SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số : 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
Nguyễn Thị Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô tại Học viện Hành chính Quốc gia và của
các đồng chí cán bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường nói chung, Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam nói riêng.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô, các đồng chí
lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp đã dành sự quan tâm giúp đỡ tận tình trong
suốt 02 năm qua.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi
Quang Tuấn đã tận tình hình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KT TNKS : Khai thác tài nguyên khoáng sản
KT-XH : Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
QPPL : Quy phạm pháp luật
TNKS : Tài nguyên khoáng sản
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn........................6
6. Ý nghĩa của luận văn..................................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚC ĐỐIVỚI KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN..................................................................8
1.1. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm.........................................................................................................................8
1.1.2. Những đặc điểm của tài nguyên khoáng sản.....................................................9
1.1.3. Quyền sở hữu về tài nguyên khoáng sản............................................................12
1.1.4. Vai trò của khai thác tài nguyên khoáng sản đối với phát triển
kinh tế - xã hội 14
1.2. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản...................................16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản...16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản 17
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với khai thác tài
nguyên khoáng sản 17
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ...18
1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên
khoáng sản 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýnhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản.......................................................................................................................23
1.3.1. Các yếu tố khách quan..................................................................................................24
1.3.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................................................26
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản........27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƯỚCVỀ KHAI THÁCTÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM 38
2.1. Tổng quát về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản............................38
2.2. Tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản...................................................................................................42
2.3. Đánh giá hoạt động quản lýnhà nước đối với khai thác tài
nguyên khoáng sản.......................................................................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản 58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM 73
3.1. Bối cảnh sắp tới................................................................................................................................73
3.2. Quan điểm, mục tiêu...................................................................................................................74
3.2.1. Các quan điểm cơ bản....................................................................................................75
3.2.2. Các mục tiêu.........................................................................................................................76
3.2.3. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................77
3.2.4. Yêu cầu công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khai thác
khoáng sản trong điều kiện hiện nay 78
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lýnhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản.......................................................................................................................78
3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế chính sách...............................................................79
3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện..................................................................81
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực ..................................................................................83
3.3.4. Tham gia sáng kiến minh bạch công nghiệp khai thác khoáng
sản (gọi tắt là EITI) 84
3.3.5. Giải pháp khác.....................................................................................................................86
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, tài nguyên khoáng sản là “tài sản công” thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tài nguyên
khoáng sản là tài sản hữu hình và là một nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước
phải tổ chức quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả khoáng sản để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng với
trên 5.000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau. Trong đó
có một số loại khoáng sản được dự báo có trữ lượng lớn như bôxít, titan, đá
nguyên liệu xi măng v.v... Tuy nhiên, khoáng sản là hữu hạn, hầu hết không tái
tạo, chính vì vậy việc khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phải tiết kiệm,
có hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn lực này cho mục tiêu phát triển trước
mắt cũng như lâu dài.
Công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoán sản đã đạt
được một số kết quả đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
vẫn còn khá nhiều tồn tại hạn chế, bất cập trong công tác này. Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về khoáng sản cơ bản đã khá đầy đủ nhưng còn nhiều
khó khăn, vướng mắc khi thực hiện; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản từ Trung ương đến địa phương chưa hoàn thiện, hoạt động hiệu
quả chưa cao, lực lượng cán bộ làm công tác QLNN về khoáng sản chưa đáp
ứng được về số lượng và yêu cầu chuyên môn; thông tin, số liệu cơ bản về
nguồn lực khoáng sản chưa được quản lý tốt, chặt chẽ, nhất là đối với thông
tin, số liệu kiểm kê trữ lượng, sản lượng khai thác thực tế, tổn thất khoáng sản
2
thực tế..., các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác khoáng sản chưa nhận thức
đầy đủ và chưa thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý tài
nguyên khoáng sản.
Ngoài ra khai thác khoáng sản còn phải đối mặt với nhiều thách thức về
kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư vùng khai khoáng, trong quá trình khai
thác vẫn còn tình trạng doanh nghiệp khai báo trữ lượng không trung thực;
khai thác tài nguyên khoáng sản một cách bừa bãi, thất thoát, gây ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt nhanh chóng tài nguyên khoáng sản, tình trạng khai thác
khoáng sản không có giấy phép gia tăng gây bức xúc trong dư luận xã hội...
Sản phẩm khai thác chế biến khoáng sản ở Việt Nam phần lớn mới dừng
lại ở sản phẩm thô chủ yếu để xuất khẩu, giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chưa
tương xứng với giá trị tài nguyên của khoáng sản khai thác nếu được đầu tư
chế biến sâu hơn. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản luôn đi liền với
các tác nhân gây tác hại và ô nhiễm đến môi trường ở các mức độ khác nhau
như làm xuất hiện khối lượng chất thải lớn, trong đó có một số chất thải nguy
hiểm; gây ô nhiễm không khí và nguồn nước; phá vỡ chu kỳ thủy văn; làm mất
đa dạng sinh học; tàn phá rừng; làm sa mạc hóa và nghèo hóa vùng đất, phá
hoại cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa….nảy sinh
các mâu thuẫn và xung đột xã hội như: tranh chấp tài nguyên; tranh chấp về đất
đai, đền bù….
Để đảm bảo phát triển bền vững, Việt Nam cần có những chính sách
quản lý nhà nước để điều chỉnh hợp lý về khung pháp lý cũng như tổ chức
quản lý ngành khai khoáng theo hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả, hài hòa các lợi ích, vần đề môi trường, giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy tác giả luận
văn đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
3
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước nói chung và QLNN về khai thác tài nguyên khoáng
sản là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả,
với nhiều công trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung khác nhau được
nghiên cứu dưới dạng chuyên đề, báo cáo được đăng tải trên các báo, tạp chí và
một số công trình nghiên cứu khác như luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ...
- Cuốn “Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
trong thời kỳ mới” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007) với mục đích phát huy vai
trò của nhà nước trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế- xã hội.
Trong đó, các chuyên gia nhấn mạnh: nhà nước cần xây dựng được hệ thống
pháp luật rõ ràng, tạo môi trường pháp lý thuận lợi và bình đẳng cho các chủ
thể, các thành phần kinh tế hoạt động. Việc lựa chọn các chính sách khác nhau
và mang đến hiệu quả kinh tế-xã hội khác nhau là do năng lực của các thể chế
chính trị quyết định. Tuy nhiên, vai trò của nhà nước là phải tạo ra môi trường
dân chủ trong quá trình lựa chọn, hoạch định và thực hiện các chính sách.
- Luận án tiến sĩ kinh tế (của tác giả Trần Anh Tài, 1996) “Vai trò quản
lý của nhà nước trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” tác giả đã phân tích tính đặc thù chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam. Luận án đã đi sâu nghiên cứu vai trò của nhà nước trong việc tạo lập
cơ chế quản lý, ổn định và tăng trưởng kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và để xuất mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
trong qua trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng
cao hiệu quả quản trị tài nguyên khoảng sản” (2014) của Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhóm tác giả đã tiến
hành nghiên cứu, khảo sát thực tế đi sâu đánh giá tình hình thực hiện công tác
quản trị tài nguyên khoáng sản trong thời gian qua để làm rõ những
4
mặt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
Làm rõ các quy định của pháp luật về khoáng sản liên quan đến công tác “quản
trị TNKS”; phân tích những nội dung cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
“quản trị TNKS”. Từ đó đề xuất cơ chế hợp lý, hiệu quả hơn để quản trị tốt
hơn TNKS của Việt Nam trong thời gian tới.
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn thu từ khai thác khoáng sản tại Việt Nam (2015) của nhóm tác giả: TS.
Lê Quang Thuận, PGS. TS. Lê Xuân Trường và Th.S Trần Thanh Thủ thuộc
Trung tâm Con người và Thiên Nhiên. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên
việc rà soát các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách thu và công
tác quản lý thu theo hướng khuyến khích khai thác tài nguyên tiết kiệm, đồng
thời đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ khai thác tài nguyên,
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Báo cáo đã đi sâu nghiên
cứu các vấn đề về hệ thống chính sách thu đặc thù cho lĩnh vực khai thác
khoáng sản ở Việt Nam có những điểm gì khác biệt so với một số quốc gia
trong khu vực. Đánh giá sự phù hợp về mức thu các khoản đóng góp trong lĩnh
vực khai thác khoáng sản theo quy định chính sách của Việt Nam và hiệu quả
thu ngân sách từ khai thác khoáng sản ở Việt Nam. Các lỗ hổng trong chính
sách hoặc công tác quản lý thu. Ngân sách từ khai thác tài nguyên đã được
quản lý và sử dụng như thế nào và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu
quả thu và quản lý ngân sách từ khai thác tài nguyên.
- Báo cáo kết quả rà soát hành lang pháp lý về tính minh bạch trong
hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam (2013) của Tiến sĩ Lại Hồng
Thanh, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
5
trường. Trên cơ sở rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam
về khoáng sản (Luật Khoáng sản và các văn bản có liên quan) từ khâu điều tra
cơ bản đến thăm dò và đặc biệt là khai thác khoáng sản. Trên cơ sở đó, đề xuất
những nội dung cơ bản cần bổ sung, điều chỉnh, quy định mới trong quá trình
hoàn thiện pháp luật về khoáng sản trong thời gian tới.
Mặc dù, các công trình đã đề cập đến những khía cạnh nhất định của
quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản và khai thác tài nguyên khoáng sản.
Có thể khẳng định rằng, cho đến thời điểm này chưa có nhiều công trình đề cập
làm rõ đến vấn đề “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
ở Việt Nam” một cách hệ thống từ góc độ của quản lý công. Do đó, các đề
xuất giải pháp chưa giải quyết hết được các vấn đề hạn chế, tồn tại hiện nay. Vì
thế, tác giả luận văn chọn đề tài “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản ở Việt Nam” với góc độ tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với
các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét thực trạng QLNN về tài nguyên khoáng sản trong
giai đoạn vừa qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cần phải thực hiện là:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối
với khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng
sản ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2002-2016, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
6
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về khai
thác tài nguyên khoáng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi toàn quốc;
- Về thời gian: chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2002 đến
năm 2016
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích việc tổ chức thực hiện các
nội dung QLNN thuộc chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể QLNN là các cơ
quan nhà nước (Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp, các sở , phòng, ban) đối
với các đối tượng quản lý (người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, các loại hình
tổ chức khác và cả xã hội) trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để xem xét vấn đề quản lý nhà nước đối với tài
nguyên khoáng sản nói chung và khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng.
5.2. Nguồn số liệu
Tác giả đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, từ các kết quả khảo sát, báo cáo
của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp xử lý số liệu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thông qua phân tích các tài liệu chính
thức và không chính thức, từ các tài liệu được công bố, các báo cáo, thống kê
7
của Tổng Cục Tổng cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số trang
Website... có liên quan tới vấn đề QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản;
- Phân tích, thống kê,: tác giả đã tiến hành thống kê số liệu, văn bản liên
quan về hoạt động khoáng sản và QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam và một số bài viết, báo cáo khoa học khác. Từ đó phân tích thực trạng QLNN
đối với lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản trong phạm vi toàn quốc.
- So sánh, tổng hợp: tác giả so sánh các thông tin, số liệu liên quan tới
vấn đề nghiên cứu để thấy được sự thay đổi trong công tác QLNN về khai thác
tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn này có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ, luận văn đã đánh giá được hiện
trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng
sản làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cầu thành 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với khai thác tài
nguyên khoáng sản.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng
sản ở Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản Việt Nam.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1.1. Tài nguyên khoáng sản
1.1.1. Các khái niệm
* Khái niệm “Tài nguyên khoáng sản”
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tài nguyên là nguồn của cải thiên
nhiên chưa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác”.
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn
chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra
các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác
động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn
vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh
đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như
bụi, kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
- Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước
khoáng).
- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh
ra trên bề mặt trái đất).
- Theo thành phần hóa học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu
xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
9
* Khái niệm “Khai thác tài nguyên khoáng sản”
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm 2010, khái niệm
“Khai thác khoáng sản” là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên
quan.
Khai thác khoáng sản là hoạt động có sự tham gia của tất cả các chủ thể
liên quan đến khoáng sản gồm: Nhà nước - Người dân - Doanh nghiệp. Kết
quả của hoạt động này là chuyển hóa khoáng sản từ ở dạng “tiềm năng” thành
hàng hóa; là giai đoạn chuyển hóa giá trị “tiềm năng” của khoáng sản thành giá
trị hiện thực, đem lại nguồn lợi thực tế cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước
cũng như doanh nghiệp và người dân. Do đó, hoạt động này cần có sự quản lý,
giám sát chặt chẽ để tài sản do thiên nhiên ban tặng được khai thác, sử dụng
một cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Những đặc điểm của tài nguyên khoáng sản
Để làm rõ vấn đề QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản cũng cần
đánh giá đầy đủ những đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của tài sản
“khoáng sản”, các đặc điểm này đó là:
- Tính hữu hạn, không tái tạo: Khoáng sản được hình thành tích tụ trong
quá trình hoạt động địa chất rất lâu dài hàng triệu năm trước đó và không phải
là vô hạn. Hầu hết các loại khoáng sản (trừ một số loại khoáng sản như nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên) khi đã được khai thác để sử dụng đều “không
thể tái tạo”. Chính vì vậy, khi khai thác, sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ
cần cân nhắc kỹ để tối đa hóa lợi ích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trước
mắt cũng như lâu dài. Nói cách khác, khoáng sản phải được khai thác, sử dụng
triệt để, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả cao nhất.
- Tính rủi ro địa chất: Khi đầu tư kinh doanh vào bất kỳ lĩnh vực nào
cũng đều có những rủi ro ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực
10
khoáng sản có mức độ rủi ro cao hơn bởi có một rủi ro khác xuất phát từ đặc
điểm của loại tài sản này. Mỏ khoáng sản là thực tại khách quan, nằm ngoài ý
muốn của con người. Khi thực hiện các hoạt động như điều tra, đánh giá, thăm
dò khoáng sản là con người mong muốn có các thông tin đầy đủ hơn về mỏ
khoáng sản đó trước khi đầu tư khai thác. Tuy nhiên, trong thực tế, kể cả trong
trường hợp một mỏ khoáng sản đã được thăm dò tỉ mỉ thì vẫn có những khu
vực không có công trình thăm dò, khi khai thác sự thay đổi chiều dày, hàm
lượng v.v… và chất lượng, thậm chí không có quặng nằm ngay tại những khu
vực này. Đây chính là tính “rủi ro địa chất” của khoáng sản (nằm ngoài ý muốn
của con người). Tính rủi ro địa chất của các loại khoáng sản khác nhau cũng
khác nhau. Thường khoáng sản quý, hiếm có mức độ rủi ro cao hơn. Ngược lại,
những loại khoáng sản thông thường như khoáng sản làm vật liệu xây dựng có
độ rủi ro thấp hơn. Khoáng sản có độ rủi ro càng cao về địa chất thì mức độ
đầu tư cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò cũng càng lớn và ngược lại. Đây là
đặc điểm cần quan tâm của khoáng sản không giống với các loại tài sản hữu
hình khác.
- Lợi thế so sánh (“địa tô chênh lệch”): Tương tự như đối với một số
loại tài nguyên thiên nhiên khác như tài nguyên đất, tài nguyên rừng, khi đầu
tư khai thác cùng loại khoáng sản nhưng mỏ có vị trí thuận lợi, có điều kiện địa
chất - mỏ thuận lợi hơn thì cũng có lợi thế hơn (chi phí sản xuất thấp hơn, có
lợi nhuận cao hơn lợi nhuận trung bình) so với các mỏ có điều kiện khó khăn,
phức tạp. Trường hợp này cũng tương tự như trong nông nghiệp khi sản xuất
trên mảnh đất có điều kiện tự nhiên khác nhau mà thường được gọi là “địa tô
chênh lệnh”. Lợi thế so sánh phụ thuộc vào đặc điểm mỏ khoáng sản, thay đổi
theo thời gian, không gian cũng như sự phát triển của trình độ khoa học - công
nghệ khai thác, chế biến loại khoáng sản đó. Cùng một loại khoáng sản, cùng
một điều kiện địa chất mỏ như nhau, nhưng mỏ có vị trí địa lý thuận
11
lợi (gần đường giao thông chính, gần các yêu cầu phải đáp ứng như: tài nguyên
nước, lao động v.v...) thì sẽ có chi phí thấp hơn, sinh ra lợi nhuận cao hơn so
với một mỏ khoáng sản cùng loại nhưng có vị trí không thuận lợi, nằm
ở vùng sâu, vùng xa, hạ tầng cơ sở vật chất, xã hội thấp kém v.v...
- Quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất: Khoáng sản luôn gắn liền và có
quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất. Khi khai thác khoáng sản luôn phải sử dụng
một diện tích đất mặt nhất định, kể cả khi khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò. Do đó, khi giải quyết vấn đề sở hữu về khoáng sản, cũng như khi
đưa ra các giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ tốt khoáng sản chưa khai thác chúng
ta cũng phải giải quyết cả vấn đề liên quan giữa quyền quản lý, bảo vệ, khai
thác khoáng sản với quyền sử dụng đất đai, những vấn đề về lợi ích khác có
liên quan.
- Quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước: Tương tự như đối với tài nguyên
đất, khoáng sản cũng có mối quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước. Khi tiến
hành khai thác một số loại khoáng sản, chúng ta phải sử dụng một lượng nước
mặt cũng như nước ngầm để phục vụ công tác khai thác (nước sinh hoạt, nước
phục vụ khai - tuyển v.v..). Trong nhiều trường hợp, thân khoáng sản gắn liền
với nguồn tài nguyên nước nên khi khai thác đã ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn
tài nguyên nước nằm trong khu vực khai thác khoáng sản. Khi đó, trong quá
trình khai thác cũng phải giải quyết vấn đề pháp lý khi sử dụng, tác động đến
tài nguyên nước.
- Tính “đa dụng”, “đa mục đích”, “đa khoáng” và thay đổi giá trị dụng
theo thời gian, trình độ phát triển của khoa học công nghệ: Tùy theo nhu cầu
sử dụng của nền kinh tế quốc dân mà khoáng sản được sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Đá vôi với chất lượng khác nhau có thể sử dụng để rải đường,
xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp hoặc dùng làm nguyên liệu xi
măng. Đá hoa trắng có chất lượng tốt, độ trắng cao được chế biến làm
12
đá vôi dạng bột, dạng hạt cung cấp làm phụ gia trong sản xuất giấy, cao su, sơn
v.v... Khoáng sản nói chung, nhất là khoáng sản kim loại thường là khoáng sản
đa khoáng nên cần sử dụng tổng hợp, hợp lý có hiệu quả các khoáng vật, thành
phần có ích đi kèm với khoáng sản chính. Mặt khác, một loại khoáng sản khi
nằm độc lập thì có thể được xem là khoáng sản chính nhưng lại được coi là đất
đá thải khi khai thác đồng thời với một loại khoáng sản khác. Ví dụ: khi khai
thác than lộ thiên, đá vôi hoặc đá vật liệu xây dựng thông thường được coi là
đất đá thải, nhưng nếu biết và sử dụng hợp lý thì nó lại là nguyên liệu đầu vào
cho mục đích khác như: rải đường, nguyên liệu sản xuất xi măng, v.v...
Hoặc, do trình độ công nghệ tuyển thấp, hàm lượng biên của quặng titan sa
khoáng (năm 1993) khoảng 10 -15 kg/m3, nhưng đến năm 2011, đã giảm
xuống còn khoảng 5 kg/m3 do trình độ tuyển khoáng đã phát triển.
- Tác động trực tiếp tới môi trường trong hoạt động khoáng sản: Hoạt
khai thác khoáng sản có tác động tiêu cực và trực tiếp tới môi trường, thậm chí
rất lớn (hủy hoại đất mặt, thủy sinh, môi trường nước, môi trường không khí
v.v...). Tác động này không chỉ ảnh hưởng trong phạm vi khu vực khai thác
khoáng sản mà còn ảnh hưởng tới phạm vi rộng lớn hơn ở xung quanh hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản. Do đó, khi xây dựng các chế định pháp lý
quản lý khoáng sản cần phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
1.1.3. Quyền sở hữu về tài nguyên khoáng sản
Xét về phương thức sản xuất, tài nguyên khoáng sản là tư liệu sản xuất,
một trong những yếu tố của lực lượng sản xuất, là một trong những nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Với những cơ sở thực tiễn và pháp lý rõ
ràng, với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân có quyền làm chủ
đất nước, quyết định mọi vấn đề về phát triển đất nước, có quyền sở hữu đối
với những tài sản quốc gia. Để xây dựng và phát triển đất nước, nhân dân
13
không những có quyền mà cần phải nắm chắc các nguồn lực, các tài sản cơ
bản, quan trọng nhất của đất nước để việc sử dụng các nguồn lực, tài sản đó
một cách hiệu quả.
Như đã nêu trên, tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tài nguyên khoáng sản là “tài sản công” thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Khi nhân
dân được là chủ sở hữu thực sự thì các nguồn lực, tài sản công mới có khả
năng phát huy cao độ sức mạnh của mình, mục tiêu xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh mới có cơ hội thực hiện. Chính vì vậy, Điều 200 Bộ
luật Dân sự của Việt Nam cũng quy định các tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước, trong đó có “tài nguyên trong lòng đất”. Với tư cách là đại diện chủ
sở hữu toàn dân, Nhà nước thể chế hóa các quyền năng của chủ sở hữu trong
Luật khoáng sản (năm 1996, năm 2005 và mới đây nhất là Luật khoáng sản
năm 2010) và các văn bản dưới Luật được thể hiện trong những điều, khoản
quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về khoáng sản.
Điều 1 Luật khoáng sản năm 2010 đã khẳng định “Luật này quy định
việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi
đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Điều
này chứng tỏ, chỉ có Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu về TNKS mới có
đủ quyền năng để quy định các quyền liên quan đến việc chiếm dụng, sử dụng
và định đoạt tài sản là khoáng sản như nội dung của Luật.
Xuất phát từ bản chất của khoáng sản mà các quyền năng của sở hữu
cũng khác nhau về hình thức và mức độ pháp lý khi nó chuyển hóa từ trạng
thái tự nhiên vốn có (chưa khai thác) sang giai đoạn đã được khai thác (được
đưa ra khỏi trạng thái tự nhiên). Cụ thể là:
14
- Khi khoáng sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dò, khai thác cho
tổ chức, cá nhân: Tài nguyên khoáng sản hoàn toàn thuộc sở hữu toàn dân (nói
cách khác là thuộc sở hữu của Nhà nước). Theo đó, bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào muốn thăm dò, khai thác khoáng sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
- Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức, cá nhân nào đó
để khai thác thì quyền sở hữu đối với khoáng sản phụ thuộc vào trạng thái của
loại khoáng sản đó. Theo đó, nếu khoáng sản nằm trong khu vực khai thác của
tổ chức, cá nhân nhưng chưa được khai thác, quyền định đoạt bị hạn chế
(không được tự quyết định việc chuyển nhượng, bán cho tổ chức cá nhân khác
mà phải được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp phép); nếu đã khai thác
(khoáng sản không còn ở trạng thái tự nhiên - còn gọi là khoáng sản nguyên
khai) thì tổ chức, cá nhân đó có quyền tự quyết định bán cho tổ chức, cá nhân
theo thỏa thuận.
Như vậy, làm rõ bản chất về các quyền năng đối với tài sản là tài nguyên
khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đối với việc đưa ra các chế định pháp lý quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản.
1.1.4. Vai trò của khai thác tài nguyên khoáng sản đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Khai thác tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở một số nội dung sau:
- Tài nguyên khoáng sản là một phần quan trọng trong các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, sản phẩm của hoạt động khai thác khoáng sản là vật liệu
một nền tảng quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người. Vỏ trái đất trữ
lượng một khối lượng lớn tài nguyên khoáng sản và từ thời cổ đại đến nay,
nhân loại đã biết khai thác, chuyển đổi tài nguyên khoáng sản thành nguyên
15
liệu sản xuất ra các công cụ kim loại, máy móc và thiết bị, linh kiện, xe có
động cơ, các tế bào năng lượng mặt trời, tuabin gió, máy tính, internet, truyền
thông vệ tinh, và cả tên lửa; chúng xuất hiện trong thiết bị y tế và vô số các sản
phẩm khác cho phép loài người nâng cao chất lượng cuộc sống theo nhiều cách
khác nhau. Những sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên khoáng sản đã trở nên
quen thuộc và trở thành một nhu cầu thiếu yếu đối với xã hội ngày nay.
- Bên cạnh việc trở thành những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống, các
sản phẩm của tài nguyên khoáng sản thô là những thành phần cần thiết của nền
kinh tế toàn cầu của thế giới, nguyên liệu là cơ sở của tất cả các nền kinh tế
công nghiệp hiện đại. Tài nguyên khoáng sản là nguyên liệu để sản xuất các
sản phẩm giá trị gia tăng. Nếu một quốc gia không sở hữu hoặc không thể nhập
khẩu các tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu ban đầu thông qua con đường
thương mại quốc tế, quốc gia đó không thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa
hoặc sử dụng lực lượng lao động của mình một cách hiệu quả. Ví dụ: phần lớn
nền kinh tế Mỹ đã được xây dựng vào nguồn tài nguyên khoáng sản trong
nước, từ nguồn tài nguyên khoáng sản, người Mỹ xây dựng đường sắt, tàu hỏa,
máy bay, động cơ xe... Và từ các ngành công nghiệp, người Mỹ tạo ra hàng
triệu công ăn việc làm được trả lương cao và đào tạo cơ bản.
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới dẫn đến tăng trưởng tiêu thụ tài
nguyên khoáng sản trong suốt thế kỷ 20. Giữa năm 1960 và 1995, kinh tế thế
giới sử dụng tài nguyên khoáng sản gấp 2,5 lần. Tuy vậy tài nguyên khoáng
sản là nguồn tài nguyên hữu hạn, không tái tạo được vì vậy tất cả các nước
phát triển và đang phát triển trên thế giới phải đối mặt với những thách thức từ
thực tế là dân số và nền kinh tế tiếp tục phát triển nhưng nguồn tài nguyên
khoáng sản ngày càng cạn kiệt. Thách thức hiện nay đối với mỗi quốc gia và
toàn thế giới là để có được nguồn tài nguyên khoáng sản đủ cần thiết để duy trì
tăng trưởng kinh tế nhưng cũng cần phải đảm bảo phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường.
16
1.2. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính chất là
một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản
lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng
thái cần đạt được. QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội, là
sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị
quản lý. Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý nhưng cách
hiểu chung nhất là “quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến”.
Quản lý xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy
nhà nước cùng với sự tác động của các chủ thể xã hội khác lên xã hội nhằm duy trì
và phát triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu đã lựa chọn.
Quản lý nhà nước là “một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành
vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội”. Nội hàm QLNN xuất hiện cùng với sự ra đời của
Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. QLNN thay đổi phụ thuộc vào các chế độ
chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Hay nói cách khác QLNN là tất cả các
hoạt động được thực hiện bởi cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản là sự tác động có
hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan QLNN về khoáng sản đến các cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng các công cụ, nguyên tắc và phương pháp
quản lý, nhằm hướng hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản phù hợp với
mục tiêu phát triển bền vững.
17
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản
Khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại, đến nay đã phát hiện,
điều tra, đánh giá trên 60 loại khoáng sản, trong đó có một số loại khoáng sản
có quy mô lớn, phân bố tập trung, nhưng công tác điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cho đến nay còn nhiều bất cập.
Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm
bảo an ninh, quốc phòng việc quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng
sản là rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài
nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế thừa cho tương
lai và vì mục tiêu môi trường và xã hội.
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với khai thác tài
nguyên khoáng sản
* Yêu cầu QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản
Yêu cầu của công tác QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản là phải
quy hoạch, thăm dò khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; điều tra cơ
bản, thăm dò về khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; cấp phép thăm
dò, khai thác khoáng sản; thanh tra kiểm tra và giám sát đầy đủ theo đúng quy
định của pháp luật khoáng sản ở từng địa phương theo các cấp hành chính. Bảo
vệ quyền sở hữu nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân vùng có khai thác khoáng sản; Đảm bảo sử dụng
hợp lý tài nguyên khoáng sản của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử dụng tài
nguyên khoáng sản; Bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và phục
hồi môi trường trong khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản.
18
* Nguyên tắc QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản
- Hoạt động khai thác khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Chỉ được tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản khi được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các
loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.
- Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai
thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu
hồi tối đa khoáng sản.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến, sử
dụng gắn với nhiều đối tượng và là nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công
nghiệp. Vì vậy, việc quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản được nhà nước ban
hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Điều tra nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch về huy động các nguồn tài nguyên khai thác. Đây là nhiệm vụ
hàng đầu nhằm nắm được địa điểm, phân bố, trữ lượng, giá trị kinh tế, điều kiện
tàng trữ từ đó nhà nước hướng dẫn tổ chức nhân dân thăm dò, khai thác.
- Điều tra khoáng sản phải tuân thủ trình tự từ sơ bộ đến chi tiết, từ diện
đến điểm, từ trên mặt đến phần sâu; Điều tra, thăm dò khoáng sản đòi hỏi kinh
phí lớn nhưng có tính rủi ro cao. Do vậy, phải điều tra từng bước, lựa chọn
đúng đắn đối tượng, diện tích hợp lý và xác định hợp lý mức độ đầu tư.
19
- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm: Lập bản
đồ địa chất các tỉ lệ khác nhau; Đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các diện tích
cụ thể.
- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản nhằm mục đích:
nhận thức được cấu trúc địa chất của phần vỏ trái đất, nơi chúng ta đang sống
và phát triển lâu dài; đánh giá được tiềm năng khoáng sản trên một số diện tích
cụ thể, phát hiện các mỏ khoáng.
Sau khi điều tra cơ bản, nhà nước đặt hàng đối với các cơ quan chuyên
môn trong và ngoài nước để thăm dò, điều tra hoặc tổ chức lực lượng trực tiếp
thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản và nhà nước phải trực tiếp quản lý.
Hoạt động khoáng sản bao gồm các hoạt động: khảo sát, thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng sản:
- Hoạt động khảo sát khoáng sản: Khảo sát khoáng sản là hoạt động
nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm
khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản. Như vậy, khảo sát
khoáng sản là hoạt động được tiến hành trước giai đoạn thăm dò khoáng sản.
Khi khảo sát không tiến hành thi công các công trình địa chất như đào hào,
giếng hoặc khoan thăm dò, mà chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa
hoặc thực hiện các công nghiệp vụ khác ngoài thực địa. Kết quả có được khi
kết thúc giai đoạn khảo sát là cơ sở cho giai đoạn thăm dò khoáng sản.
- Hoạt động thăm dò khoáng sản: là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát
hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác,
kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác
khoáng sản.
Để xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản cũng như xác định những
yếu tố kỹ thuật - công nghệ khai thác, khi tiến hành thăm dò phải tiến
20
hành các công việc chính như: thi công các công trình địa chất (hào, giếng,
khoan thăm dò v.v..) và các công tác nghiệp vụ khác. Kết quả của hoạt động
thăm dò là cơ sở quan trọng để thực hiện các công việc tiếp theo cho giai đoạn
nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, thăm dò khoáng
sản có các đặc điểm: mức đầu tư tương đối lớn, không thể thực hiện trong thời
gian ngắn; tính rủi ro cao, nhất là đối với khoáng sản kim loại phân bố trong
các cấu trúc địa chất phức tạp.
- Hoạt động khai thác khoáng sản: Khai thác khoáng sản là hoạt động
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp
nhằm thu hồi khoáng sản từ lòng đất. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi
đã có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ), khai thác
bình thường theo công suất thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng
cửa mỏ - phục hồi môi trường).
- Hoạt động chế biến khoáng sản: Chế biến khoáng sản là hoạt động
phân loại, làm giàu khoáng sản và các hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị
khoáng sản đã khai thác. Thông thường, một doanh nghiệp tiến hành hoạt động
chế biến khoáng sản cùng với hoạt động khai thác khoáng sản (ví dụ: khai thác
đá nguyên khai sau đó thực hiện công tác nghiền sàng, phân loại đá).
- Hoạt động khai thác tận thu khoáng sản: Khai thác tận thu là hình thức
khai thác lại, khai thác tại bãi thải ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa để
thanh lý (do khai thác hết trữ lượng khoáng sản).
- Trên cơ sở đó tập hợp, hệ thống hóa, lưu trữ tài liệu, thông tin về
nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia, cân đối giữa khai thác và chế biến, giữa
xuất và nhập khẩu đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và tăng
nguồn vốn cho kinh tế - xã hội bằng các tài nguyên khoáng sản có thế mạnh
trên thị trường quốc tế.
21
Từ các hoạt động nêu trên, QLNN về khai thác TNKS bao gồm các nội
dung cụ thể như sau:
Một là, Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản.
Hai là, Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách quản lý khai
thác tài nguyên khoáng sản.
Ba là, Điều tra, đánh giá nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, làm rõ
tiềm năng tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản và dự trữ quốc gia.
Bốn là, Cấp, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.
Năm là, Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Khoáng sản;
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý khoáng sản; xử lý các vi
phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản.
Sáu là, Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ và
quản lý tài nguyên khoáng sản.
Bảy là, Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực điều tra và khai thác khoáng sản.
Tám là, Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý khai thác khoáng sản.
1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên
khoáng sản
Quản lý là sự tác động đến nhận thức và hành vi của con người. Trên
thực tế, có hai khả năng tác động: Khả năng thứ nhất là sử dụng tổng hợp
những biện pháp và cách thức khác nhau để bắt buộc thực hiện hành vi xử sự
cần thiết một cách tự giác. Khả năng thứ hai là sử dụng tổng hợp những biện
pháp và cách thức khác nhau để bắt buộc thực hiện hành vi xử sự cần thiết. Kết
hợp những khả năng này dẫn đến hình thành những phương pháp quản lý hành
chính.
22
Quản lý nhà nước về khai thác TNKS là quản lý hành chính nhà nước.
Do vậy, các chủ thể hành chính nhà nước, trong quá trình tổ chức và hoạt động
của mình sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý. Có những phương pháp của
các ngành khoa học khác mà khoa học quản lý vận dụng và có những phương
pháp đặc thù của hành chính nhà nước. Trong quá trình quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử
dụng các phương pháp đặc thù sau đây:
- Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách tác động vào
nhận thức của con người trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và khả
năng lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận
thức của con người. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục,
tức là giúp cho con người phân biệt được phải – trái, đúng – sai, lợi - hại, đẹp
- xấu, thiện – ác. Trên cơ sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, có lương
tâm, có trách nhiệm.
- Phương pháp tổ chức: Phương pháp này là cách thức tác động lên con
người thông qua mối quan hệ tổ chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ
luật, kỷ cương.
Phương pháp này áp dụng thông qua 2 hướng. Một là, các cơ quan hành
chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các tổ chức và
kiểm soát hoạt động của các tổ chức này. Hai là, trong từng cơ quan hành
chính nhà nước phải xây dựng quy chế, quy trình, nội dung hoạt động của cơ
quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một cách dân chủ,
công bằng.
- Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động vào đối
tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý tự lựa
chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
23
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con
người tích cực hoạt động. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đạt mỗi
người, mỗi bộ phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp
đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của tổ chức, cho phép con người lựa chọn
con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế
như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối
đoái,…
- Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác
động trực tiếp của các chủ thể hành chính nhà nước lên đối tượng bằng các
quyết định hành chính mang tính bắt buộc
Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý rất to lớn, nó xác lập
trật tự kỷ cương làm việc trong hành chính nhà nước, khâu nối các phương
pháp quản lý khác và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hành chính nhà nước
rất nhanh chóng. Không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý hệ
thống có hiệu lực.
Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực phục tùng - tức mối
quan hệ quyền hành trong tổ chức.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýnhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản
Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản là
tập hợp những yếu tố khách quan và chủ quan có tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản.
Hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ
quan. Các yếu tố khách quan là các điều kiện tự nhiên, kinh tế,văn hóa-xã hội,
trình độ dân trí, phong tục tập quán.., các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
24
động khai thác khoáng sản, môi trường quốc tế, xu hướng quản lý khai thác tài
nguyên khoáng sản của các nước trên thế giới. Các yếu tố chủ quan là từ phía
các nhà quản lý, hoạch định chính sách có tác động trực tiếp đến hoạt động của
quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản.
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên và môi trường, văn hóa-xã hội (trình độ dân trí,
phong tục tập quán...)
Điều kiện tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội là một trong những yếu
tố tác động quan trọng đến hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản, là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp, gián
tiếp, có tác động tích cực hay tiêu cực đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng. Do đặc thù về vị trí địa lý, địa hình khí hậu mỗi vùng, miền khác nhau
có những loại tài nguyên khoáng sản không giống nhau. Do vậy, các nhà quản
lý khi xây dựng chính sách về khoáng sản cần phải nắm rõ được các đặc điểm
này để từ đó xây dựng được các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động
khoáng sản phù hợp.
Vị trí của những mỏ khoáng sản nằm ở những vùng thuận lợi giao thông,
cơ sở hạ tầng tốt, gần nguồn nước, điện.. thuận tiện phục vụ khai thác cũng
mang lại hiệu quả đối với hoạt động khai khoáng.
Môi trường văn hóa-xã hội, trình độ dân trí, ý thức của cộng đồng dân
cư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tôn trọng, bảo tồn, phát huy tiềm năng tài
nguyên khoáng sản từ đó người dân biết cách bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết
kiệm nguồn “tài sản” đặc biệt này. Sự am hiểu pháp luật của người dân có vai
trò trong việc giữ gìn, quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, hạn
chế được tình trạng khai thác, tận thu một cách trái phép, bừa bãi làm ảnh
hưởng đến cơ sở hạn tầng kỹ thuật, hủy hoại môi trường sinh thái đồng thời có
thái độ đấu tranh chống lại đối với những hành vi vi phạm pháp luật khoáng
sản đồng thời việc quản lý của nhà nước trở nên có hiệu quả hơn.
25
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản: các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là các chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động
khai thác đồng thời là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản. Đây là “Người” được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, tổ
chức thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản. Tiềm lực về tài chính, khoa học-
công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành mỏ, địa chất, trắc
địa...của các tổ chức, cá nhân này ảnh hưởng đến quy mô khai thác, sự chú
trọng đầu tư công nghệ, thiết bị để thu hồi tối đa, khai thác tận thu hạn chế tình
trạng tổn thất tài nguyên khoáng sản.
- Môi trường quốc tế, xu hướng quản lý tài nguyên khoáng sản của các
nước trên thế giới và Chính sách mở cửa hội nhập với thế giới bên ngoài: Toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu
thế chủ đạo của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang sống
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện
không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tài nguyên môi
trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Do vậy, chính sách
QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản của Việt Nam cũng phải được xây
dựng trên cơ sở hướng tới hợp tác, hội nhập chung của toàn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản
là chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa.
Tham gia hội nhập, chính sách và pháp luật và khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường của Việt Nam sẽ chịu tác động và ảnh hưởng của pháp luật
các nước thành viên khác. Những ràng buộc đó góp phần định hướng cho
chính sách điều tiết của Việt Nam ngày càng hài hòa với các quy tắc và tiêu
chuẩn được thừa nhận rộng rãi ở các nước khác. Cơ chế pháp lý phải thay đổi
và điều chỉnh sao cho phù hợp và hài hòa với yêu cầu của các hiệp định môi
26
trường đa phương của các khối kinh tế mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. Bên
cạnh đó, cần nỗ lực nghiên cứu kinh nghiệm để tìm hiểu về các rào cản thương
mại nảy sinh từ các tiêu chuẩn môi trường của nước ngoài. Việt Nam cần áp
dụng triệt để nguyên tắc phát triển bền vững thể hiện ở đường lối và chính
sách, pháp luật nói chung và về khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường trong khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng.
Hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên khoáng sản nhằm tranh thủ các cơ
hội hỗ trợ về tài chính, công nghệ từ các hoạt động hợp tác đa phương và song
phương nhằm góp phần giải quyết những thách thức về cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm và suy thoái môi trường; thực hiện có hiệu quả các điều ước, thỏa thuận
quốc tế liên quan đến lĩnh vực khoáng sản mà Việt Nam đã ký kết, phê chuẩn và
tham gia, qua đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, Hệ thống chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản: là những
định hướng, giải pháp của Đảng, nhà nước về quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách quản lý khai thác tài
nguyên khoáng sản thể hiện trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành công nghiệp khai khoáng đồng thời kiểm soát những
tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực, thúc đẩy phát triển bền vững.
- Cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản: Con người chính là chủ thể quản lý đồng thời cũng là đối
tượng chịu sự quản lý (các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác
khoáng sản), do vậy yêu cầu đối với chủ thể quản lý này càng phải cao hơn để
có thể tác động, định hướng, điều chỉnh được đối tượng quản lý có hành động
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu. Chủ thể đó chính là cán bộ công chức trong các
cơ quan QLNN về khoáng sản phải đảm bảo về số lượng, chất lượng,
27
trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc; Đạo đức nghề nghiệp, tính
chuyên nghiệp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, đáp ứng với yêu cầu thực
tiễn hội nhập quốc tế hiện nay...; Do vậy hệ thống các cơ quan QLNN về
khoáng sản cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính đảm bảo
đồng bộ, triệt để, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản nhằm kịp thời tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và trình độ khoa học công nghệ:
yếu tố này là điều kiện quyết định đối với mọi sự thắng lợi không riêng lĩnh
vực khai thác khoáng sản mà tất cả các lĩnh vực. Hoạt động khai khoáng chỉ có
thể vận hành có hiệu quả trên nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ khoa
công nghệ và trang thiết bị hiện đại và ngược lại các điều kiện này không đảm
bảo thì việc khai thác TNKS hay QLNN về hoạt động khai thác TNKS gặp rất
nhiều khó khăn hoặc kém hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lýkhai thác tài nguyên khoáng sản
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản và hoạt
động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, tác giả đã tìm hiểu
kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản của một số
quốc gia trên thế giới để từ đó có thể rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, cụ thể
một số quốc gia như sau:
* Trung Quốc: Trong những thập niên gần đây, Trung Quốc đã đạt
nhiều thành quả trong công tác khai thác tài nguyên khoáng sản và nhiều mỏ
khoáng sản quy mô lớn, có giá trị đã được xác định, hệ thống cung ứng khoáng
sản đã hình thành. Đến nay ngành công nghiệp khai thác khoáng sản Trung
Quốc đã tự đáp ứng được khoảng 92% về khoáng sản năng lượng, 80% về
khoáng sản cho công nghiệp và khoảng 70% khoáng sản cho sản xuất vật tư
nông nghiệp.
28
Trung Quốc chủ trương trong 20 năm đầu của thế kỷ 21 chủ yếu dựa
vào khai thác tài nguyên khoáng sản nội địa để đảm bảo cho nhu cầu hiện đại
hóa. Trung Quốc rất coi trọng phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên khoáng sản và đã thực hiện phát triển bền vững một chiến lược quốc
gia và bảo vệ các nguồn tài nguyên một phần quan trọng của chiến lược này.
Để xây dựng một xã hội một cách toàn diện là mục tiêu của Trung Quốc trong
20 năm đầu của thế kỷ mới. Trung Quốc sẽ phụ thuộc chủ yếu vào khai thác tài
nguyên khoáng sản riêng của mình để đảm bảo các nhu cầu của chương trình
hiện đại hóa của đất nước. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích việc thăm dò
và khai thác tài nguyên khoáng sản có nhu cầu, đặc biệt là các nguồn tài
nguyên chiếm ưu thế trong các vùng phía tây, để tăng khả năng trong nước
cung cấp tài nguyên khoáng sản. Đồng thời, đây là một chính sách của chính
phủ quan trọng nhập khẩu có vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ để khai thác
tài nguyên khoáng sản của đất nước, làm cho việc sử dụng của các thị trường
nước ngoài và tài nguyên khoáng sản nước ngoài, và giúp các doanh nghiệp
khai thác mỏ và các sản phẩm khoáng sản của Trung Quốc nhập vào thị trường
quốc tế. Chính phủ Trung Quốc cho rằng các công ty khai thác mỏ nước ngoài
vào Trung Quốc và các doanh nghiệp khai thác mỏ của Trung Quốc nhập vào
các nước khác để làm cho các quốc gia khác nhau cùng có bổ sung tài nguyên
có ý nghĩa lớn cho sự thịnh vượng chung và phát triển lành mạnh của tài
nguyên khoáng sản thế giới thăm dò và khai thác.
- Các mục tiêu và nguyên tắc bảo vệ tài nguyên khoáng sản và sử dụng
hợp lý: Mục tiêu chung của việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng
sản trong đầu thế kỷ 21 của Trung Quốc là:
+ Tăng cường khả năng của các nguồn tài nguyên khoáng sản để đảm
bảo xây dựng một xã hội một cách toàn diện. Nâng cao đầu vào hiệu quả
29
thăm dò và khai thác vào tài nguyên khoáng sản, tăng phạm vi và chiều sâu
thăm dò và khai thác, tăng cường bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn
cung. Trung Quốc sẽ mở rộng hơn với thế giới bên ngoài và tham gia tích cực
trong hợp tác quốc tế. Trung Quốc cũng sẽ thành lập một hệ thống dự trữ đối
với các nguồn tài nguyên chiến lược, nhằm dự trữ cần thiết về tài nguyên
khoáng sản quan trọng cho nền kinh tế quốc gia và đời sống của nhân dân và
bảo đảm sự an toàn của nền kinh tế của đất nước cũng như cung cấp các mặt
hàng khoáng sản bền vững và an toàn.
+ Đẩy mạnh cải thiện môi trường sinh thái của các mỏ. Trung Quốc sẽ
làm giảm và kiểm soát ô nhiễm và thiệt hại cho môi trường của các tài nguyên
khoáng sản gây ra trong các liên kết sản xuất thay đồ, khai thác mỏ và luyện
kim hoặc tinh chế và mang lại một chu kỳ lành tính trong việc khai thác tài
nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao pháp luật và các
quy định bảo vệ môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản, và thực hiện
kiểm tra vẫn còn chặt chẽ và giám sát việc thực thi pháp luật liên quan đến
việc kiểm soát môi trường sinh thái của các mỏ và tăng cường tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp khai thác mỏ và toàn xã hội
về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Để tạo ra một môi trường phát triển cạnh tranh bình đẳng. Trung Quốc
thiết lập một hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và pháp luật về hoạt
động quản lý thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, Trung Quốc sẽ tiếp
tục cải thiện các luật và quy định liên quan đến quản lý tài nguyên khoáng sản,
điều chỉnh và hoàn thiện chính sách về tài nguyên khoáng sản, cải thiện đầu tư
môi trường; cung cấp dịch vụ thông tin tuyệt vời và tạo ra môi trường thị
trường mở, có trật tự và thống nhất, trong đó thị trường có thể cạnh tranh một
cách bình đẳng.
30
- Tăng cường năng lực cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước
Trung Quốc dựa chủ yếu vào sự phát triển của tài nguyên khoáng sản
và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển kinh tế của đất nước.
Trong quá trình xây dựng một xã hội một cách toàn diện, Trung Quốc trước hết
sẽ làm tăng khả năng cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước. Trung Quốc
vẫn có tiềm năng rất lớn đối với các nguồn tài nguyên khoáng sản thăm dò và
khai thác.
Chính phủ Trung Quốc khuyến khích và hướng dẫn hoạt động cho khảo
sát thương mại đáp ứng hoạch định yêu cầu, bánh răng nhu cầu thị trường và
tập trung vào kết quả kinh tế. Trung Quốc khuyến khích thương mại khảo sát
tại các khu vực trung tâm và phía tây, vùng xa, biên giới và vùng nơi sinh sống
của đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như kinh tế kém phát triển hơn các khu
vực khác có tiềm năng tài nguyên. Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp
khai thác mỏ để thực hiện khảo sát địa chất thương mại tại các khu vực xa
trung tâm hoặc sự hình thành sâu sắc hơn về các mỏ cũ với cả hai tiềm năng thị
trường và tài nguyên, và để tìm tài nguyên thay thế mới. Trung Quốc khuyến
khích các nhà đầu tư để có được quyền thăm dò và khai thác mỏ, thông qua
cạnh tranh lành mạnh, các trang web của các mỏ khoáng sản được thành lập
sau khi khảo sát có vốn đầu tư của chính phủ. Trung Quốc khuyến khích
thương mại thăm dò dầu, khí thiên nhiên, khí than, than với tro thấp và nội
dung lưu huỳnh thấp, và chất lượng tinh mangan, crôm, đồng, nhôm, vàng,
bạc, niken, coban, kim loại thuộc nhóm bạch kim,và xinvit. Trung Quốc cũng
khuyến khích sự phát triển của nước địa nhiệt khoáng sản, tài nguyên nước
ngầm, một cách khoa học, kinh tế và hợp lý, đồng thời khuyến khích việc sử
dụng nước chất lượng tốt cho các mục đích tốt hơn, và phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm.
31
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong Thăm dò và Khai thác Khoáng sản
Trung Quốc sẽ thực hiện chính sách mở cửa với thế giới. Trung Quốc
tích cực trong hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản để thúc
đẩy việc trao đổi các nguồn lực trong và ngoài nước, vốn, thông tin, công nghệ
và thị trường trên cơ sở có đi có lại và cùng có lợi.
Trung Quốc thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào tài nguyên khoáng sản thăm dò và khai thác trong nước.
Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trong nước
hợp tác với các công ty khai thác mỏ quốc tế, trên kinh nghiệm quốc tế tiên
tiến, nhập khẩu công nghệ tiên tiến và hoạt động phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trung Quốc bắt đầu mở ngành công nghiệp dầu mỏ của thế giới bên ngoài vào
năm 1982 bằng cách sử dụng vốn và công nghệ nước ngoài để thăm dò và khai
thác tài nguyên dầu khí. Kết quả là, phạm vi khai thác đã được mở rộng và sản
lượng dầu thô đã tăng tỷ suất lợi nhuận lớn. Bây giờ, Trung Quốc đã bắt đầu
tham gia vào việc khai thác tài nguyên dầu khí ở nước ngoài. Chính phủ Trung
Quốc đã thực hiện hoặc sẽ mất một số các biện pháp mới để tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng sự mở cửa và tăng cường hợp tác quốc
tế.
- Cải thiện quản lý tài nguyên khoáng sản
Trung Quốc đã dần dần cải thiện việc quản lý tài nguyên khoáng sản của
chính phủ, đưa về quy định pháp luật, tiêu chuẩn hóa và khoa học.
Ban hành và dần dần cải thiện luật pháp và các quy định về quản lý tài
nguyên khoáng sản. Trung Quốc đã đưa ra một hệ thống pháp luật đối với các
nguồn tài nguyên khoáng sản, bao gồm Luật Tài nguyên Khoáng sản và pháp
luật có liên quan và các quy định khác với Hiến pháp như là nền tảng của Luật.
Kể từ năm 1982, Trung Quốc đã liên tục ban hành Luật Tài nguyên Khoáng
sản, Luật Quản lý Đất đai, Than Luật, Luật An toàn trong hầm mỏ,
32
Luật Bảo vệ môi trường và Luật về Sử dụng và quản lý vùng biển. Chính phủ
Trung Quốc cũng đã ban hành hơn 20 quy chế và các quy định bổ sung, bao
gồm Quy định chi tiết việc thực hiện Luật Tài nguyên khoáng sản, Quy định về
khai thác tài nguyên dầu ngoài khơi trong hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngoài, Quy định về khai thác tài nguyên dầu trên đất liền bởi các doanh nghiệp
nước ngoài, các biện pháp điều chỉnh việc đăng ký và quản lý Khu vực Khảo
sát tài nguyên khoáng sản, Các biện pháp điều chỉnh việc đăng ký và quản lý
khai thác tài nguyên khoáng sản, Các biện pháp quản trị hành chính của
chuyển giao khảo sát và quyền khai thác khoáng sản, Quy định về quản lý hành
chính của bộ sưu tập phí tài nguyên khoáng sản bồi thường. Các tỉnh khác
nhau, khu tự trị và thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài ra, xây dựng các
quy chế liên quan tại địa phương. Các luật và quy định này đã đưa ra hệ thống
pháp luật cơ bản của Trung Quốc cho việc quản lý tài nguyên khoáng sản, và
cung cấp sự bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quản lý, quản lý tài nguyên
khoáng sản và các mỏ hoạt động theo quy định của pháp luật.
* Úc
Úc có hệ thống liên bang, trong đó việc quản lý tài nguyên thiên nhiên
thuộc thẩm quyền cấp bang. Để đảm bảo phát triển bền vững trong ngành khai
khoáng, tại Úc đã triển khai Chương trình phát triển bền vững: Chương trình
này được một Ban chỉ đạo quản lý trực thuộc Bộ Công nghiệp, Du lịch và Tài
nguyên chính phủ Úc và do các nhóm công tác với đại diện từ khu vực chính
phủ, ngành, nghiên cứu, giáo dục đào tạo và cộng đồng xây dựng. Chương
trình phát triển bền vững trong khai thác mỏ đề cập tới các lĩnh vực môi
trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của cả quá trình khai thác khoáng
sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa khu khai thác mỏ.
Trước hết, các công ty khai thác cần phải đảm bảo sự hỗ trợ và chấp
nhận rộng rãi của cộng đồng để bảo vệ “giấy phép xã hội để hoạt động” của
33
họ. Giấy phép xã hội để hoạt động là một khái niệm mới, qua đó khẳng định sự
hợp tác của danh nghiệp với cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng không chỉ là điều nên làm đối với công ty mà còn tạo nên ý thực kinh
doanh đúng đắn.
Bên cạnh đó chương trình này cũng đề cập đến một vấn đề quan trọng
khác trong quản lý hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên.
Chương trình nhấn mạnh, phát triển kinh tế, tác động môi trường và trách
nhiệm xã hội phải được quản lý tốt và hiệu quả; phải được thiết lập và gắn kết
trách nhiệm giữa chính phủ, ngành và các bên liên quan. Hướng tới: tăng
cường tốt đa kết quả đạt được và hiệu suất hoạt động; quản lý tốt hơn các tác
động về môi trường và xã hội; quản lý tốt hơn các lợi ích tiềm tàng trong quá
trình sản xuất và sử dụng.
Những thành tựu nổi bật về xử lý môi trường trong khai thác và chế biến
khoáng sản ở Úc luôn luôn là nguyên nhân hàng đầu và sự đảm bảo chắc chắn
cho các bước phát triển bền vững của ngành công nghiệp quan trọng này ở Úc.
* Indonesia
Indonesia là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, có tài nguyên khoáng
sản khá phong phú, trong đó có một số loại khoáng sản có tiềm năng lớn như
dầu khí, than, đồng, vàng, thiếc.. hoạt động khoáng sản ở Indonesia trước đây
được quản lý và điều hành theo Luật Khoáng sản số 11 năm 1967. Theo đó Bộ
Tài nguyên khoáng sản và năng lượng là cơ quan quản lý và giám sát mọi hoạt
động liên quan đến tài nguyên khoáng sản của quốc gia.
Về quản lý tài nguyên khoáng sản, Indonesia chia tài nguyên khoáng sản
ra làm 3 khu vực: khu vực mỏ, khu vực mỏ nhỏ và khu vực dự trữ quốc gia…
(Khu vực mỏ nhỏ: do chính phủ xác định có sự tham vấn của chính quyền khu
vực và báo cáo bằng văn bản lên Quốc hội. Tiêu chí để xét cấp giấy phép khai
thác mỏ trong một vùng gồm vị trí địa lý, nguyên tắc bảo tồn
34
tài nguyên, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hiệu quả khai thác và mật độ dân số
trong vùng; khu vực mỏ nhỏ do chủ tịch thành phố hoặc quận, huyện xác định
có thông qua hội đồng nhân dân cùng cấp; khu vực dự trữ quốc gia: chính phủ
xác định khu vực dự trữ quốc gia với các tài nguyên tin cậy và có tính thương
mại cao…
Về trách nhiệm quản lý nhà nước, Luật Khoáng sản và Than của
Indonesia phân cấp mạnh cho địa phương. Theo đó Bộ Năng lượng và Tài
nguyên khoáng sản được nhà nước ủy quyền thực hiện quản lý nhà nước về
khoáng sản. Khi diện tích khai thác nằm trên lãnh thổ của nhiều tỉnh thì do Bộ
trưởng cấp phép; khi diện tích khai thác nằm trên lãnh thổ nhiều huyện thì do
chủ tịch tỉnh cấp phép và cấp huyện cấp phép khi ranh giới khai thác chỉ nằm
trên một huyện. Đối với nhà đầu tư khai khoáng, luật quy định các nhà đầu tư
có trách nhiệm làm tăng giá trị sản phẩm khoáng sản trong quá trình khai thác,
chế biến và sử dụng. Nhà đầu tư phải tiến hành tuyển, chế biến và tinh luyện
trong nước, phải hợp tác với các chủ sở hữu khác có giấy phép để cùng tiến
hành tuyển và chế biến khoáng sản; xây dựng các nhà máy chế biến hoặc có
thể sử dụng các nhà máy chế biến sẵn có của các công ty khác ở Indonesia.
Quy định này của Indonesia nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô,.
Ngoài ra, Luật khoáng sản và than của Indonesia quy định trách nhiệm
hình sự trong hoạt động khoáng sản. Theo đó khung hình phạt tù cao nhất là 10
năm và phạt tiền lên đến 10 tỷ rupiah.
* Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nghèo về tài nguyên khoáng sản trong khi nhu
cầu sử dụng lại rất lớn, Chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách hợp lý để
đảm bảo nhu cầu khoáng sản sử dụng trong nước cho mục tiêu phát triển kinh
tế. Nhật Bản tăng cường đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các Chính phủ
khác để có nguồn nguyên liệu. Chính phủ Nhật Bản cũng bắt đầu tiếp cận
35
với hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân để đầu tư vào các dự án tìm
kiếm quặng sắt ở Australia.
Sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản cho các công ty trong nước trong các
dự án khai thác tài nguyên tại nước ngoài diễn ra trong bối cảnh nhu cầu
khoáng sản ở các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ đang tăng
nhanh, khiến các nước này đẩy mạnh khai thác tài nguyên tại nước ngoài.
Ngoài việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, để đối phó với các tập đoàn
lớn của Brazil, Anh và Australia đang khống chế thị trường quặng sắt thế giới,
các công ty Nhật Bản có xu hướng liên minh liên kết. Vào cuối năm 2008, năm
công ty cán thép hàng đầu Nhật Bản đã liên kết với nhau để mua lại quyền khai
thác một mỏ quặng vào loại lớn nhất ở Brazil.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động QLNN về khai thác TNKS tại
một số nước trên thế giới
Từ những kinh nghiệm về quản lý và khai thác khoáng sản của một số
nước trên thế giới, có thể nhận thấy trước thách thức cạn kiệt tài nguyên và xu
thế cạnh tranh toàn cầu về tài nguyên khoáng sản, các nước rất chú ý đến việc
quản lý và khai thác khoáng sản. Các quốc gia đã và đang triển khai nhiều biện
pháp, điều chỉnh luật và các chính sách liên quan trong quản lý khai thác
TNKS như sau:
- Hạn chế khai thác khoáng sản trong nước, giữ nguyên hiện trạng,
đóng cửa các mỏ khi chưa đủ điều kiện khai thác hoặc gây ô nhiễm môi
trường, đồng thời cải tiến công nghệ chế biến nhằm tận thu tối đa các sản phẩm
khoáng sản có ích.
- Triển khai Chương trình phát triển bền vững, đề cập tới các lĩnh vực
môi trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của cả quá trình khai thác
khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa khu khai thác mỏ.
Chương trình nhấn mạnh, phát triển kinh tế, tác động môi trường và trách
36
nhiệm xã hội phải được quản lý tốt và hiệu quả; phải được thiết lập và gắn kết
trách nhiệm giữa chính phủ, ngành và các bên liên quan. Hướng tới tăng cường
tối đa kết quả đạt được và hiệu suất hoạt động; quản lý tốt hơn các tác động về
môi trường và xã hội; quản lý tốt hơn các lợi ích tiềm tàng trong quá trình sản
xuất và sử dụng.
Quan tâm đặc biệt tới vấn đề xử lý môi trường trong khai thác và chế
biến khoáng sản và là cơ sở đảm bảo chắc chắn cho các bước phát triển bền
vững của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản.
- Tạo ra một môi trường phát triển cạnh tranh bình đẳng, thiết lập một
hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và pháp luật về hoạt động quản lý
thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, điều chỉnh và hoàn thiện chính
sách về tài nguyên khoáng sản, cải thiện đầu tư môi trường; cung cấp dịch vụ
thông tin tuyệt vời và tạo ra môi trường thị trường mở, có trật tự và thống nhất,
trong đó thị trường có thể cạnh tranh một cách bình đẳng. Đồng thời tăng
cường năng lực cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước khuyến khích các
nhà đầu tư cạnh tranh lành mạnh.
- Tăng cường nhập khẩu khoáng sản thô, các khoáng sản có nguy cơ cạn
kiệt, thực hiện dự trữ quốc gia về tài nguyên khoáng sản;
- Mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện các chính sách thúc đẩy hợp tác,
liên doanh khai thác khoáng sản. Tăng cường đầu tư, liên doanh liên kết với
các quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản, nguồn vốn, trình độ khoa học công
nghệ hiện đại. Tích cực trong hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng
sản để thúc đẩy việc trao đổi các nguồn lực trong và ngoài nước, vốn, thông
tin, công nghệ và thị trường trên cơ sở có đi có lại và cùng có lợi.
- Thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong việc cấp
phép. Xây dựng chính sách để các nhà đầu tư có trách nhiệm làm tăng giá trị
sản phẩm khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến và sử dụng. Nhà đầu
37
tư phải tiến hành tuyển, chế biến và tinh luyện trong nước, phải hợp tác với các
chủ sở hữu khác có giấy phép để cùng tiến hành tuyển và chế biến khoáng sản;
xây dựng các nhà máy chế biến hoặc có thể sử dụng các nhà máy chế biến sẵn
có nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô.
Bên cạnh đó việc tăng cường tiềm lực tài chính, khả năng đầu tư phát
triển công nghệ hiện đại và hợp lý, năng lực tổ chức quản lý trong thăm dò,
khai thác và chế biến; khả năng bảo hộ và bao tiêu sản phẩm sau khai thác là
những vấn đề được nhiều nước có nền công nghiệp phát triển quan tâm.
Tiểu kết Chương 1
Ở Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề chung, cơ bản về
QLNN và QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, bao
gồm: các Khái niệm về tài nguyên khoáng sản, khai thác TNKS, các đặc điểm;
quyền sở hữu về TNKS; vai trò của khai thác TNKS đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội; Khái niệm về Quản lý nhà nước, QLNN về khai thác TNKS; Sự cần
thiết phải QLNN về khai thác TNKS; yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, phương
thức QLNN đối với khai thác TNKS.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu tới các yếu tố khách quan, chủ
quan tác động tích cực, tiêu cực đến QLNN về khai thác TNKS. Tác giả đã tìm
hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản của
một số quốc gia trên thế giới để từ đó có thể nghiên cứu, rút kinh nghiệm và đề
xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quát về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
* Về loại hình khoáng sản được khai thác: Tính riêng các mỏ khoáng
sản do cơ quan Trung ương cấp giấy phép, đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
hiện có khoảng 350 mỏ/khu vực mỏ thuộc 10/12 nhóm khoáng sản và 68 điểm
nước khoáng, nước nóng đang khai thác. Tính riêng cho khoáng sản rắn thì
nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng (sét xi măng, đá vôi xi măng, đá ốp lát các
loại, đá phiến lợp, cát silic phụ gia xi măng, nguyên liệu phụ gia xi măng
v.v…) chiếm tỷ lệ 36,96 %. Nhóm khoáng sản nhiên liệu (than mỡ, than
antraxit) chiếm tỷ lệ 22,11 %. Nhóm khoáng sản nguyên liệu sứ, gốm, thủy
tinh, chịu lửa, bảo ôn (kaolin, fenspat, sét gốm sứ, sét chịu lửa, đôlômit,
quăczit, cát thủy tinh) chiếm tỷ lệ 15,84 %. Nhóm khoáng sản kim loại cơ bản
thông thường (thiếc, anitmon, đồng, chì - kẽm và nikel) chiếm tỷ lệ 4,29 %.
Nhóm khoáng sản sắt và hợp kim của sắt (sắt, mangan, crômit và wonfram)
chiếm tỷ lệ 5,61 %. Nhóm khoáng sản kim loại nhẹ (bauxit, ilmenit) chiếm tỷ
lệ 7,59 %. Nhóm khoáng sản nguyên liệu kỹ thuật (tacl, đá vôi trắng, các
khuôn đúc, sét bentonit) chiếm tỷ lệ 4,29 %. Nhóm khoáng sản quý hiếm (đá
quý, saphia) chiếm tỷ lệ 0,66 %. Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón
(apatit, fluorit, secpentin) chiếm tỷ lệ 1,65 % và nhóm khoáng sản kim loại quý
(vàng) chiếm 0,99 %.
Theo thống kê, đến tháng 6 năm 2009 có 3.882 giấy phép khai thác do
ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép khai thác còn hiệu lực và đang thực hiện.
Trong đó có 82% là giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệpLuận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biểnĐề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tửLuận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
 
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM

Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt NamQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Namluanvantrust
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...luanvantrust
 
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnBài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnnataliej4
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...jackjohn45
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM (20)

BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt NamQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng SảnLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hộiLuận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển KT - XH
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển KT - XHLuận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển KT - XH
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển KT - XH
 
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.docQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.doc
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về địa chính ở quận Hai Bà Trưng, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về địa chính ở quận Hai Bà Trưng, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về địa chính ở quận Hai Bà Trưng, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về địa chính ở quận Hai Bà Trưng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính từ tp Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính từ tp Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính từ tp Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính từ tp Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnBài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
 
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAYLuận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình ĐịnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
 
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình ĐịnhĐề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ AnLuận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực. Tác giả Nguyễn Thị Hiệp
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô tại Học viện Hành chính Quốc gia và của các đồng chí cán bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường nói chung, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam nói riêng. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô, các đồng chí lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp đã dành sự quan tâm giúp đỡ tận tình trong suốt 02 năm qua. Đặc biệt trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Quang Tuấn đã tận tình hình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hiệp
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KT TNKS : Khai thác tài nguyên khoáng sản KT-XH : Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật TNKS : Tài nguyên khoáng sản UBND : Ủy ban nhân dân
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................................3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn........................6 6. Ý nghĩa của luận văn..................................................................................................................7 7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................................7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚC ĐỐIVỚI KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN..................................................................8 1.1. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................................................8 1.1.1. Các khái niệm.........................................................................................................................8 1.1.2. Những đặc điểm của tài nguyên khoáng sản.....................................................9 1.1.3. Quyền sở hữu về tài nguyên khoáng sản............................................................12 1.1.4. Vai trò của khai thác tài nguyên khoáng sản đối với phát triển kinh tế - xã hội 14 1.2. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản...................................16 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản...16 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản 17 1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản 17 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ...18 1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýnhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản.......................................................................................................................23 1.3.1. Các yếu tố khách quan..................................................................................................24 1.3.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................................................26 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản........27
  • 7. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƯỚCVỀ KHAI THÁCTÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM 38 2.1. Tổng quát về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản............................38 2.2. Tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản...................................................................................................42 2.3. Đánh giá hoạt động quản lýnhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản.......................................................................................................................55 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................56 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản 58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 73 3.1. Bối cảnh sắp tới................................................................................................................................73 3.2. Quan điểm, mục tiêu...................................................................................................................74 3.2.1. Các quan điểm cơ bản....................................................................................................75 3.2.2. Các mục tiêu.........................................................................................................................76 3.2.3. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................77 3.2.4. Yêu cầu công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khai thác khoáng sản trong điều kiện hiện nay 78 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lýnhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản.......................................................................................................................78 3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế chính sách...............................................................79 3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện..................................................................81 3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực ..................................................................................83 3.3.4. Tham gia sáng kiến minh bạch công nghiệp khai thác khoáng sản (gọi tắt là EITI) 84 3.3.5. Giải pháp khác.....................................................................................................................86 KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tài nguyên khoáng sản là “tài sản công” thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tài nguyên khoáng sản là tài sản hữu hình và là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước phải tổ chức quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả khoáng sản để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng với trên 5.000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau. Trong đó có một số loại khoáng sản được dự báo có trữ lượng lớn như bôxít, titan, đá nguyên liệu xi măng v.v... Tuy nhiên, khoáng sản là hữu hạn, hầu hết không tái tạo, chính vì vậy việc khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phải tiết kiệm, có hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn lực này cho mục tiêu phát triển trước mắt cũng như lâu dài. Công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoán sản đã đạt được một số kết quả đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn khá nhiều tồn tại hạn chế, bất cập trong công tác này. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản cơ bản đã khá đầy đủ nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc khi thực hiện; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương chưa hoàn thiện, hoạt động hiệu quả chưa cao, lực lượng cán bộ làm công tác QLNN về khoáng sản chưa đáp ứng được về số lượng và yêu cầu chuyên môn; thông tin, số liệu cơ bản về nguồn lực khoáng sản chưa được quản lý tốt, chặt chẽ, nhất là đối với thông tin, số liệu kiểm kê trữ lượng, sản lượng khai thác thực tế, tổn thất khoáng sản
  • 9. 2 thực tế..., các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác khoáng sản chưa nhận thức đầy đủ và chưa thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý tài nguyên khoáng sản. Ngoài ra khai thác khoáng sản còn phải đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư vùng khai khoáng, trong quá trình khai thác vẫn còn tình trạng doanh nghiệp khai báo trữ lượng không trung thực; khai thác tài nguyên khoáng sản một cách bừa bãi, thất thoát, gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nhanh chóng tài nguyên khoáng sản, tình trạng khai thác khoáng sản không có giấy phép gia tăng gây bức xúc trong dư luận xã hội... Sản phẩm khai thác chế biến khoáng sản ở Việt Nam phần lớn mới dừng lại ở sản phẩm thô chủ yếu để xuất khẩu, giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chưa tương xứng với giá trị tài nguyên của khoáng sản khai thác nếu được đầu tư chế biến sâu hơn. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản luôn đi liền với các tác nhân gây tác hại và ô nhiễm đến môi trường ở các mức độ khác nhau như làm xuất hiện khối lượng chất thải lớn, trong đó có một số chất thải nguy hiểm; gây ô nhiễm không khí và nguồn nước; phá vỡ chu kỳ thủy văn; làm mất đa dạng sinh học; tàn phá rừng; làm sa mạc hóa và nghèo hóa vùng đất, phá hoại cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa….nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã hội như: tranh chấp tài nguyên; tranh chấp về đất đai, đền bù…. Để đảm bảo phát triển bền vững, Việt Nam cần có những chính sách quản lý nhà nước để điều chỉnh hợp lý về khung pháp lý cũng như tổ chức quản lý ngành khai khoáng theo hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, hài hòa các lợi ích, vần đề môi trường, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy tác giả luận văn đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước nói chung và QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả, với nhiều công trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung khác nhau được nghiên cứu dưới dạng chuyên đề, báo cáo được đăng tải trên các báo, tạp chí và một số công trình nghiên cứu khác như luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ... - Cuốn “Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ mới” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007) với mục đích phát huy vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế- xã hội. Trong đó, các chuyên gia nhấn mạnh: nhà nước cần xây dựng được hệ thống pháp luật rõ ràng, tạo môi trường pháp lý thuận lợi và bình đẳng cho các chủ thể, các thành phần kinh tế hoạt động. Việc lựa chọn các chính sách khác nhau và mang đến hiệu quả kinh tế-xã hội khác nhau là do năng lực của các thể chế chính trị quyết định. Tuy nhiên, vai trò của nhà nước là phải tạo ra môi trường dân chủ trong quá trình lựa chọn, hoạch định và thực hiện các chính sách. - Luận án tiến sĩ kinh tế (của tác giả Trần Anh Tài, 1996) “Vai trò quản lý của nhà nước trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” tác giả đã phân tích tính đặc thù chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án đã đi sâu nghiên cứu vai trò của nhà nước trong việc tạo lập cơ chế quản lý, ổn định và tăng trưởng kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và để xuất mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong qua trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. - Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản trị tài nguyên khoảng sản” (2014) của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực tế đi sâu đánh giá tình hình thực hiện công tác quản trị tài nguyên khoáng sản trong thời gian qua để làm rõ những
  • 11. 4 mặt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Làm rõ các quy định của pháp luật về khoáng sản liên quan đến công tác “quản trị TNKS”; phân tích những nội dung cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả “quản trị TNKS”. Từ đó đề xuất cơ chế hợp lý, hiệu quả hơn để quản trị tốt hơn TNKS của Việt Nam trong thời gian tới. - Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu từ khai thác khoáng sản tại Việt Nam (2015) của nhóm tác giả: TS. Lê Quang Thuận, PGS. TS. Lê Xuân Trường và Th.S Trần Thanh Thủ thuộc Trung tâm Con người và Thiên Nhiên. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc rà soát các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách thu và công tác quản lý thu theo hướng khuyến khích khai thác tài nguyên tiết kiệm, đồng thời đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ khai thác tài nguyên, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Báo cáo đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về hệ thống chính sách thu đặc thù cho lĩnh vực khai thác khoáng sản ở Việt Nam có những điểm gì khác biệt so với một số quốc gia trong khu vực. Đánh giá sự phù hợp về mức thu các khoản đóng góp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản theo quy định chính sách của Việt Nam và hiệu quả thu ngân sách từ khai thác khoáng sản ở Việt Nam. Các lỗ hổng trong chính sách hoặc công tác quản lý thu. Ngân sách từ khai thác tài nguyên đã được quản lý và sử dụng như thế nào và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả thu và quản lý ngân sách từ khai thác tài nguyên. - Báo cáo kết quả rà soát hành lang pháp lý về tính minh bạch trong hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam (2013) của Tiến sĩ Lại Hồng Thanh, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
  • 12. 5 trường. Trên cơ sở rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về khoáng sản (Luật Khoáng sản và các văn bản có liên quan) từ khâu điều tra cơ bản đến thăm dò và đặc biệt là khai thác khoáng sản. Trên cơ sở đó, đề xuất những nội dung cơ bản cần bổ sung, điều chỉnh, quy định mới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về khoáng sản trong thời gian tới. Mặc dù, các công trình đã đề cập đến những khía cạnh nhất định của quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản và khai thác tài nguyên khoáng sản. Có thể khẳng định rằng, cho đến thời điểm này chưa có nhiều công trình đề cập làm rõ đến vấn đề “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam” một cách hệ thống từ góc độ của quản lý công. Do đó, các đề xuất giải pháp chưa giải quyết hết được các vấn đề hạn chế, tồn tại hiện nay. Vì thế, tác giả luận văn chọn đề tài “Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam” với góc độ tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở xem xét thực trạng QLNN về tài nguyên khoáng sản trong giai đoạn vừa qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện là: - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản. - Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2002-2016, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
  • 13. 6 - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: trong phạm vi toàn quốc; - Về thời gian: chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2016 - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích việc tổ chức thực hiện các nội dung QLNN thuộc chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước (Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp, các sở , phòng, ban) đối với các đối tượng quản lý (người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, các loại hình tổ chức khác và cả xã hội) trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét vấn đề quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản nói chung và khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng. 5.2. Nguồn số liệu Tác giả đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, từ các kết quả khảo sát, báo cáo của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu Tác giả đã sử dụng các phương pháp xử lý số liệu cụ thể như sau: - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thông qua phân tích các tài liệu chính thức và không chính thức, từ các tài liệu được công bố, các báo cáo, thống kê
  • 14. 7 của Tổng Cục Tổng cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số trang Website... có liên quan tới vấn đề QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản; - Phân tích, thống kê,: tác giả đã tiến hành thống kê số liệu, văn bản liên quan về hoạt động khoáng sản và QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản của Chính phủ, Bộ Tài nguyên Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và một số bài viết, báo cáo khoa học khác. Từ đó phân tích thực trạng QLNN đối với lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản trong phạm vi toàn quốc. - So sánh, tổng hợp: tác giả so sánh các thông tin, số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu để thấy được sự thay đổi trong công tác QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn này có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ, luận văn đã đánh giá được hiện trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 03 chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
  • 15. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN 1.1. Tài nguyên khoáng sản 1.1.1. Các khái niệm * Khái niệm “Tài nguyên khoáng sản” Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tài nguyên là nguồn của cải thiên nhiên chưa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác”. Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày. Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...). Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách: - Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng). - Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). - Theo thành phần hóa học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
  • 16. 9 * Khái niệm “Khai thác tài nguyên khoáng sản” Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm 2010, khái niệm “Khai thác khoáng sản” là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Khai thác khoáng sản là hoạt động có sự tham gia của tất cả các chủ thể liên quan đến khoáng sản gồm: Nhà nước - Người dân - Doanh nghiệp. Kết quả của hoạt động này là chuyển hóa khoáng sản từ ở dạng “tiềm năng” thành hàng hóa; là giai đoạn chuyển hóa giá trị “tiềm năng” của khoáng sản thành giá trị hiện thực, đem lại nguồn lợi thực tế cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước cũng như doanh nghiệp và người dân. Do đó, hoạt động này cần có sự quản lý, giám sát chặt chẽ để tài sản do thiên nhiên ban tặng được khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả nhất. 1.1.2. Những đặc điểm của tài nguyên khoáng sản Để làm rõ vấn đề QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản cũng cần đánh giá đầy đủ những đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của tài sản “khoáng sản”, các đặc điểm này đó là: - Tính hữu hạn, không tái tạo: Khoáng sản được hình thành tích tụ trong quá trình hoạt động địa chất rất lâu dài hàng triệu năm trước đó và không phải là vô hạn. Hầu hết các loại khoáng sản (trừ một số loại khoáng sản như nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) khi đã được khai thác để sử dụng đều “không thể tái tạo”. Chính vì vậy, khi khai thác, sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ cần cân nhắc kỹ để tối đa hóa lợi ích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Nói cách khác, khoáng sản phải được khai thác, sử dụng triệt để, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả cao nhất. - Tính rủi ro địa chất: Khi đầu tư kinh doanh vào bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có những rủi ro ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực
  • 17. 10 khoáng sản có mức độ rủi ro cao hơn bởi có một rủi ro khác xuất phát từ đặc điểm của loại tài sản này. Mỏ khoáng sản là thực tại khách quan, nằm ngoài ý muốn của con người. Khi thực hiện các hoạt động như điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản là con người mong muốn có các thông tin đầy đủ hơn về mỏ khoáng sản đó trước khi đầu tư khai thác. Tuy nhiên, trong thực tế, kể cả trong trường hợp một mỏ khoáng sản đã được thăm dò tỉ mỉ thì vẫn có những khu vực không có công trình thăm dò, khi khai thác sự thay đổi chiều dày, hàm lượng v.v… và chất lượng, thậm chí không có quặng nằm ngay tại những khu vực này. Đây chính là tính “rủi ro địa chất” của khoáng sản (nằm ngoài ý muốn của con người). Tính rủi ro địa chất của các loại khoáng sản khác nhau cũng khác nhau. Thường khoáng sản quý, hiếm có mức độ rủi ro cao hơn. Ngược lại, những loại khoáng sản thông thường như khoáng sản làm vật liệu xây dựng có độ rủi ro thấp hơn. Khoáng sản có độ rủi ro càng cao về địa chất thì mức độ đầu tư cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò cũng càng lớn và ngược lại. Đây là đặc điểm cần quan tâm của khoáng sản không giống với các loại tài sản hữu hình khác. - Lợi thế so sánh (“địa tô chênh lệch”): Tương tự như đối với một số loại tài nguyên thiên nhiên khác như tài nguyên đất, tài nguyên rừng, khi đầu tư khai thác cùng loại khoáng sản nhưng mỏ có vị trí thuận lợi, có điều kiện địa chất - mỏ thuận lợi hơn thì cũng có lợi thế hơn (chi phí sản xuất thấp hơn, có lợi nhuận cao hơn lợi nhuận trung bình) so với các mỏ có điều kiện khó khăn, phức tạp. Trường hợp này cũng tương tự như trong nông nghiệp khi sản xuất trên mảnh đất có điều kiện tự nhiên khác nhau mà thường được gọi là “địa tô chênh lệnh”. Lợi thế so sánh phụ thuộc vào đặc điểm mỏ khoáng sản, thay đổi theo thời gian, không gian cũng như sự phát triển của trình độ khoa học - công nghệ khai thác, chế biến loại khoáng sản đó. Cùng một loại khoáng sản, cùng một điều kiện địa chất mỏ như nhau, nhưng mỏ có vị trí địa lý thuận
  • 18. 11 lợi (gần đường giao thông chính, gần các yêu cầu phải đáp ứng như: tài nguyên nước, lao động v.v...) thì sẽ có chi phí thấp hơn, sinh ra lợi nhuận cao hơn so với một mỏ khoáng sản cùng loại nhưng có vị trí không thuận lợi, nằm ở vùng sâu, vùng xa, hạ tầng cơ sở vật chất, xã hội thấp kém v.v... - Quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất: Khoáng sản luôn gắn liền và có quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất. Khi khai thác khoáng sản luôn phải sử dụng một diện tích đất mặt nhất định, kể cả khi khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò. Do đó, khi giải quyết vấn đề sở hữu về khoáng sản, cũng như khi đưa ra các giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ tốt khoáng sản chưa khai thác chúng ta cũng phải giải quyết cả vấn đề liên quan giữa quyền quản lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản với quyền sử dụng đất đai, những vấn đề về lợi ích khác có liên quan. - Quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước: Tương tự như đối với tài nguyên đất, khoáng sản cũng có mối quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước. Khi tiến hành khai thác một số loại khoáng sản, chúng ta phải sử dụng một lượng nước mặt cũng như nước ngầm để phục vụ công tác khai thác (nước sinh hoạt, nước phục vụ khai - tuyển v.v..). Trong nhiều trường hợp, thân khoáng sản gắn liền với nguồn tài nguyên nước nên khi khai thác đã ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn tài nguyên nước nằm trong khu vực khai thác khoáng sản. Khi đó, trong quá trình khai thác cũng phải giải quyết vấn đề pháp lý khi sử dụng, tác động đến tài nguyên nước. - Tính “đa dụng”, “đa mục đích”, “đa khoáng” và thay đổi giá trị dụng theo thời gian, trình độ phát triển của khoa học công nghệ: Tùy theo nhu cầu sử dụng của nền kinh tế quốc dân mà khoáng sản được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Đá vôi với chất lượng khác nhau có thể sử dụng để rải đường, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp hoặc dùng làm nguyên liệu xi măng. Đá hoa trắng có chất lượng tốt, độ trắng cao được chế biến làm
  • 19. 12 đá vôi dạng bột, dạng hạt cung cấp làm phụ gia trong sản xuất giấy, cao su, sơn v.v... Khoáng sản nói chung, nhất là khoáng sản kim loại thường là khoáng sản đa khoáng nên cần sử dụng tổng hợp, hợp lý có hiệu quả các khoáng vật, thành phần có ích đi kèm với khoáng sản chính. Mặt khác, một loại khoáng sản khi nằm độc lập thì có thể được xem là khoáng sản chính nhưng lại được coi là đất đá thải khi khai thác đồng thời với một loại khoáng sản khác. Ví dụ: khi khai thác than lộ thiên, đá vôi hoặc đá vật liệu xây dựng thông thường được coi là đất đá thải, nhưng nếu biết và sử dụng hợp lý thì nó lại là nguyên liệu đầu vào cho mục đích khác như: rải đường, nguyên liệu sản xuất xi măng, v.v... Hoặc, do trình độ công nghệ tuyển thấp, hàm lượng biên của quặng titan sa khoáng (năm 1993) khoảng 10 -15 kg/m3, nhưng đến năm 2011, đã giảm xuống còn khoảng 5 kg/m3 do trình độ tuyển khoáng đã phát triển. - Tác động trực tiếp tới môi trường trong hoạt động khoáng sản: Hoạt khai thác khoáng sản có tác động tiêu cực và trực tiếp tới môi trường, thậm chí rất lớn (hủy hoại đất mặt, thủy sinh, môi trường nước, môi trường không khí v.v...). Tác động này không chỉ ảnh hưởng trong phạm vi khu vực khai thác khoáng sản mà còn ảnh hưởng tới phạm vi rộng lớn hơn ở xung quanh hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Do đó, khi xây dựng các chế định pháp lý quản lý khoáng sản cần phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. 1.1.3. Quyền sở hữu về tài nguyên khoáng sản Xét về phương thức sản xuất, tài nguyên khoáng sản là tư liệu sản xuất, một trong những yếu tố của lực lượng sản xuất, là một trong những nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Với những cơ sở thực tiễn và pháp lý rõ ràng, với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân có quyền làm chủ đất nước, quyết định mọi vấn đề về phát triển đất nước, có quyền sở hữu đối với những tài sản quốc gia. Để xây dựng và phát triển đất nước, nhân dân
  • 20. 13 không những có quyền mà cần phải nắm chắc các nguồn lực, các tài sản cơ bản, quan trọng nhất của đất nước để việc sử dụng các nguồn lực, tài sản đó một cách hiệu quả. Như đã nêu trên, tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tài nguyên khoáng sản là “tài sản công” thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Khi nhân dân được là chủ sở hữu thực sự thì các nguồn lực, tài sản công mới có khả năng phát huy cao độ sức mạnh của mình, mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mới có cơ hội thực hiện. Chính vì vậy, Điều 200 Bộ luật Dân sự của Việt Nam cũng quy định các tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước, trong đó có “tài nguyên trong lòng đất”. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân, Nhà nước thể chế hóa các quyền năng của chủ sở hữu trong Luật khoáng sản (năm 1996, năm 2005 và mới đây nhất là Luật khoáng sản năm 2010) và các văn bản dưới Luật được thể hiện trong những điều, khoản quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về khoáng sản. Điều 1 Luật khoáng sản năm 2010 đã khẳng định “Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Điều này chứng tỏ, chỉ có Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu về TNKS mới có đủ quyền năng để quy định các quyền liên quan đến việc chiếm dụng, sử dụng và định đoạt tài sản là khoáng sản như nội dung của Luật. Xuất phát từ bản chất của khoáng sản mà các quyền năng của sở hữu cũng khác nhau về hình thức và mức độ pháp lý khi nó chuyển hóa từ trạng thái tự nhiên vốn có (chưa khai thác) sang giai đoạn đã được khai thác (được đưa ra khỏi trạng thái tự nhiên). Cụ thể là:
  • 21. 14 - Khi khoáng sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dò, khai thác cho tổ chức, cá nhân: Tài nguyên khoáng sản hoàn toàn thuộc sở hữu toàn dân (nói cách khác là thuộc sở hữu của Nhà nước). Theo đó, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào muốn thăm dò, khai thác khoáng sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức, cá nhân nào đó để khai thác thì quyền sở hữu đối với khoáng sản phụ thuộc vào trạng thái của loại khoáng sản đó. Theo đó, nếu khoáng sản nằm trong khu vực khai thác của tổ chức, cá nhân nhưng chưa được khai thác, quyền định đoạt bị hạn chế (không được tự quyết định việc chuyển nhượng, bán cho tổ chức cá nhân khác mà phải được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp phép); nếu đã khai thác (khoáng sản không còn ở trạng thái tự nhiên - còn gọi là khoáng sản nguyên khai) thì tổ chức, cá nhân đó có quyền tự quyết định bán cho tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận. Như vậy, làm rõ bản chất về các quyền năng đối với tài sản là tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đối với việc đưa ra các chế định pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản. 1.1.4. Vai trò của khai thác tài nguyên khoáng sản đối với phát triển kinh tế - xã hội Khai thác tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở một số nội dung sau: - Tài nguyên khoáng sản là một phần quan trọng trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm của hoạt động khai thác khoáng sản là vật liệu một nền tảng quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người. Vỏ trái đất trữ lượng một khối lượng lớn tài nguyên khoáng sản và từ thời cổ đại đến nay, nhân loại đã biết khai thác, chuyển đổi tài nguyên khoáng sản thành nguyên
  • 22. 15 liệu sản xuất ra các công cụ kim loại, máy móc và thiết bị, linh kiện, xe có động cơ, các tế bào năng lượng mặt trời, tuabin gió, máy tính, internet, truyền thông vệ tinh, và cả tên lửa; chúng xuất hiện trong thiết bị y tế và vô số các sản phẩm khác cho phép loài người nâng cao chất lượng cuộc sống theo nhiều cách khác nhau. Những sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên khoáng sản đã trở nên quen thuộc và trở thành một nhu cầu thiếu yếu đối với xã hội ngày nay. - Bên cạnh việc trở thành những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống, các sản phẩm của tài nguyên khoáng sản thô là những thành phần cần thiết của nền kinh tế toàn cầu của thế giới, nguyên liệu là cơ sở của tất cả các nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Tài nguyên khoáng sản là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng. Nếu một quốc gia không sở hữu hoặc không thể nhập khẩu các tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu ban đầu thông qua con đường thương mại quốc tế, quốc gia đó không thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa hoặc sử dụng lực lượng lao động của mình một cách hiệu quả. Ví dụ: phần lớn nền kinh tế Mỹ đã được xây dựng vào nguồn tài nguyên khoáng sản trong nước, từ nguồn tài nguyên khoáng sản, người Mỹ xây dựng đường sắt, tàu hỏa, máy bay, động cơ xe... Và từ các ngành công nghiệp, người Mỹ tạo ra hàng triệu công ăn việc làm được trả lương cao và đào tạo cơ bản. - Sự phát triển của nền kinh tế thế giới dẫn đến tăng trưởng tiêu thụ tài nguyên khoáng sản trong suốt thế kỷ 20. Giữa năm 1960 và 1995, kinh tế thế giới sử dụng tài nguyên khoáng sản gấp 2,5 lần. Tuy vậy tài nguyên khoáng sản là nguồn tài nguyên hữu hạn, không tái tạo được vì vậy tất cả các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới phải đối mặt với những thách thức từ thực tế là dân số và nền kinh tế tiếp tục phát triển nhưng nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt. Thách thức hiện nay đối với mỗi quốc gia và toàn thế giới là để có được nguồn tài nguyên khoáng sản đủ cần thiết để duy trì tăng trưởng kinh tế nhưng cũng cần phải đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
  • 23. 16 1.2. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội, là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất là “quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến”. Quản lý xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước cùng với sự tác động của các chủ thể xã hội khác lên xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu đã lựa chọn. Quản lý nhà nước là “một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Nội hàm QLNN xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. QLNN thay đổi phụ thuộc vào các chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Hay nói cách khác QLNN là tất cả các hoạt động được thực hiện bởi cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan QLNN về khoáng sản đến các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng các công cụ, nguyên tắc và phương pháp quản lý, nhằm hướng hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
  • 24. 17 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản Khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại, đến nay đã phát hiện, điều tra, đánh giá trên 60 loại khoáng sản, trong đó có một số loại khoáng sản có quy mô lớn, phân bố tập trung, nhưng công tác điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cho đến nay còn nhiều bất cập. Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng việc quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản là rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế thừa cho tương lai và vì mục tiêu môi trường và xã hội. 1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản * Yêu cầu QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản Yêu cầu của công tác QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản là phải quy hoạch, thăm dò khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; điều tra cơ bản, thăm dò về khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản; thanh tra kiểm tra và giám sát đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật khoáng sản ở từng địa phương theo các cấp hành chính. Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân vùng có khai thác khoáng sản; Đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản; Bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường trong khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản.
  • 25. 18 * Nguyên tắc QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản - Hoạt động khai thác khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Chỉ được tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò. - Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản Nguồn tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến, sử dụng gắn với nhiều đối tượng và là nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp. Vì vậy, việc quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản được nhà nước ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Điều tra nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về huy động các nguồn tài nguyên khai thác. Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nắm được địa điểm, phân bố, trữ lượng, giá trị kinh tế, điều kiện tàng trữ từ đó nhà nước hướng dẫn tổ chức nhân dân thăm dò, khai thác. - Điều tra khoáng sản phải tuân thủ trình tự từ sơ bộ đến chi tiết, từ diện đến điểm, từ trên mặt đến phần sâu; Điều tra, thăm dò khoáng sản đòi hỏi kinh phí lớn nhưng có tính rủi ro cao. Do vậy, phải điều tra từng bước, lựa chọn đúng đắn đối tượng, diện tích hợp lý và xác định hợp lý mức độ đầu tư.
  • 26. 19 - Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm: Lập bản đồ địa chất các tỉ lệ khác nhau; Đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các diện tích cụ thể. - Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản nhằm mục đích: nhận thức được cấu trúc địa chất của phần vỏ trái đất, nơi chúng ta đang sống và phát triển lâu dài; đánh giá được tiềm năng khoáng sản trên một số diện tích cụ thể, phát hiện các mỏ khoáng. Sau khi điều tra cơ bản, nhà nước đặt hàng đối với các cơ quan chuyên môn trong và ngoài nước để thăm dò, điều tra hoặc tổ chức lực lượng trực tiếp thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản và nhà nước phải trực tiếp quản lý. Hoạt động khoáng sản bao gồm các hoạt động: khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản: - Hoạt động khảo sát khoáng sản: Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản. Như vậy, khảo sát khoáng sản là hoạt động được tiến hành trước giai đoạn thăm dò khoáng sản. Khi khảo sát không tiến hành thi công các công trình địa chất như đào hào, giếng hoặc khoan thăm dò, mà chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa hoặc thực hiện các công nghiệp vụ khác ngoài thực địa. Kết quả có được khi kết thúc giai đoạn khảo sát là cơ sở cho giai đoạn thăm dò khoáng sản. - Hoạt động thăm dò khoáng sản: là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản. Để xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản cũng như xác định những yếu tố kỹ thuật - công nghệ khai thác, khi tiến hành thăm dò phải tiến
  • 27. 20 hành các công việc chính như: thi công các công trình địa chất (hào, giếng, khoan thăm dò v.v..) và các công tác nghiệp vụ khác. Kết quả của hoạt động thăm dò là cơ sở quan trọng để thực hiện các công việc tiếp theo cho giai đoạn nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, thăm dò khoáng sản có các đặc điểm: mức đầu tư tương đối lớn, không thể thực hiện trong thời gian ngắn; tính rủi ro cao, nhất là đối với khoáng sản kim loại phân bố trong các cấu trúc địa chất phức tạp. - Hoạt động khai thác khoáng sản: Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu hồi khoáng sản từ lòng đất. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ), khai thác bình thường theo công suất thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường). - Hoạt động chế biến khoáng sản: Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản và các hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác. Thông thường, một doanh nghiệp tiến hành hoạt động chế biến khoáng sản cùng với hoạt động khai thác khoáng sản (ví dụ: khai thác đá nguyên khai sau đó thực hiện công tác nghiền sàng, phân loại đá). - Hoạt động khai thác tận thu khoáng sản: Khai thác tận thu là hình thức khai thác lại, khai thác tại bãi thải ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa để thanh lý (do khai thác hết trữ lượng khoáng sản). - Trên cơ sở đó tập hợp, hệ thống hóa, lưu trữ tài liệu, thông tin về nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia, cân đối giữa khai thác và chế biến, giữa xuất và nhập khẩu đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và tăng nguồn vốn cho kinh tế - xã hội bằng các tài nguyên khoáng sản có thế mạnh trên thị trường quốc tế.
  • 28. 21 Từ các hoạt động nêu trên, QLNN về khai thác TNKS bao gồm các nội dung cụ thể như sau: Một là, Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. Hai là, Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. Ba là, Điều tra, đánh giá nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và dự trữ quốc gia. Bốn là, Cấp, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản. Năm là, Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Khoáng sản; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý khoáng sản; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản. Sáu là, Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ và quản lý tài nguyên khoáng sản. Bảy là, Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực điều tra và khai thác khoáng sản. Tám là, Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý khai thác khoáng sản. 1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản Quản lý là sự tác động đến nhận thức và hành vi của con người. Trên thực tế, có hai khả năng tác động: Khả năng thứ nhất là sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác nhau để bắt buộc thực hiện hành vi xử sự cần thiết một cách tự giác. Khả năng thứ hai là sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác nhau để bắt buộc thực hiện hành vi xử sự cần thiết. Kết hợp những khả năng này dẫn đến hình thành những phương pháp quản lý hành chính.
  • 29. 22 Quản lý nhà nước về khai thác TNKS là quản lý hành chính nhà nước. Do vậy, các chủ thể hành chính nhà nước, trong quá trình tổ chức và hoạt động của mình sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý. Có những phương pháp của các ngành khoa học khác mà khoa học quản lý vận dụng và có những phương pháp đặc thù của hành chính nhà nước. Trong quá trình quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng các phương pháp đặc thù sau đây: - Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận thức của con người. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho con người phân biệt được phải – trái, đúng – sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện – ác. Trên cơ sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, có lương tâm, có trách nhiệm. - Phương pháp tổ chức: Phương pháp này là cách thức tác động lên con người thông qua mối quan hệ tổ chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương. Phương pháp này áp dụng thông qua 2 hướng. Một là, các cơ quan hành chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các tổ chức và kiểm soát hoạt động của các tổ chức này. Hai là, trong từng cơ quan hành chính nhà nước phải xây dựng quy chế, quy trình, nội dung hoạt động của cơ quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một cách dân chủ, công bằng. - Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
  • 30. 23 Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đạt mỗi người, mỗi bộ phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của tổ chức, cho phép con người lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình. Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái,… - Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể hành chính nhà nước lên đối tượng bằng các quyết định hành chính mang tính bắt buộc Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý rất to lớn, nó xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hành chính nhà nước, khâu nối các phương pháp quản lý khác và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hành chính nhà nước rất nhanh chóng. Không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý hệ thống có hiệu lực. Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực phục tùng - tức mối quan hệ quyền hành trong tổ chức. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýnhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản là tập hợp những yếu tố khách quan và chủ quan có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản. Hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan là các điều kiện tự nhiên, kinh tế,văn hóa-xã hội, trình độ dân trí, phong tục tập quán.., các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
  • 31. 24 động khai thác khoáng sản, môi trường quốc tế, xu hướng quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản của các nước trên thế giới. Các yếu tố chủ quan là từ phía các nhà quản lý, hoạch định chính sách có tác động trực tiếp đến hoạt động của quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Điều kiện tự nhiên và môi trường, văn hóa-xã hội (trình độ dân trí, phong tục tập quán...) Điều kiện tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp, có tác động tích cực hay tiêu cực đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng. Do đặc thù về vị trí địa lý, địa hình khí hậu mỗi vùng, miền khác nhau có những loại tài nguyên khoáng sản không giống nhau. Do vậy, các nhà quản lý khi xây dựng chính sách về khoáng sản cần phải nắm rõ được các đặc điểm này để từ đó xây dựng được các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động khoáng sản phù hợp. Vị trí của những mỏ khoáng sản nằm ở những vùng thuận lợi giao thông, cơ sở hạ tầng tốt, gần nguồn nước, điện.. thuận tiện phục vụ khai thác cũng mang lại hiệu quả đối với hoạt động khai khoáng. Môi trường văn hóa-xã hội, trình độ dân trí, ý thức của cộng đồng dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tôn trọng, bảo tồn, phát huy tiềm năng tài nguyên khoáng sản từ đó người dân biết cách bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn “tài sản” đặc biệt này. Sự am hiểu pháp luật của người dân có vai trò trong việc giữ gìn, quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, hạn chế được tình trạng khai thác, tận thu một cách trái phép, bừa bãi làm ảnh hưởng đến cơ sở hạn tầng kỹ thuật, hủy hoại môi trường sinh thái đồng thời có thái độ đấu tranh chống lại đối với những hành vi vi phạm pháp luật khoáng sản đồng thời việc quản lý của nhà nước trở nên có hiệu quả hơn.
  • 32. 25 - Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là các chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động khai thác đồng thời là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản. Đây là “Người” được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, tổ chức thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản. Tiềm lực về tài chính, khoa học- công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành mỏ, địa chất, trắc địa...của các tổ chức, cá nhân này ảnh hưởng đến quy mô khai thác, sự chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị để thu hồi tối đa, khai thác tận thu hạn chế tình trạng tổn thất tài nguyên khoáng sản. - Môi trường quốc tế, xu hướng quản lý tài nguyên khoáng sản của các nước trên thế giới và Chính sách mở cửa hội nhập với thế giới bên ngoài: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ đạo của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang sống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tài nguyên môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Do vậy, chính sách QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản của Việt Nam cũng phải được xây dựng trên cơ sở hướng tới hợp tác, hội nhập chung của toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. Tham gia hội nhập, chính sách và pháp luật và khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường của Việt Nam sẽ chịu tác động và ảnh hưởng của pháp luật các nước thành viên khác. Những ràng buộc đó góp phần định hướng cho chính sách điều tiết của Việt Nam ngày càng hài hòa với các quy tắc và tiêu chuẩn được thừa nhận rộng rãi ở các nước khác. Cơ chế pháp lý phải thay đổi và điều chỉnh sao cho phù hợp và hài hòa với yêu cầu của các hiệp định môi
  • 33. 26 trường đa phương của các khối kinh tế mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. Bên cạnh đó, cần nỗ lực nghiên cứu kinh nghiệm để tìm hiểu về các rào cản thương mại nảy sinh từ các tiêu chuẩn môi trường của nước ngoài. Việt Nam cần áp dụng triệt để nguyên tắc phát triển bền vững thể hiện ở đường lối và chính sách, pháp luật nói chung và về khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trong khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng. Hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên khoáng sản nhằm tranh thủ các cơ hội hỗ trợ về tài chính, công nghệ từ các hoạt động hợp tác đa phương và song phương nhằm góp phần giải quyết những thách thức về cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm và suy thoái môi trường; thực hiện có hiệu quả các điều ước, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực khoáng sản mà Việt Nam đã ký kết, phê chuẩn và tham gia, qua đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan - Các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản: là những định hướng, giải pháp của Đảng, nhà nước về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản thể hiện trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai khoáng đồng thời kiểm soát những tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực, thúc đẩy phát triển bền vững. - Cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản: Con người chính là chủ thể quản lý đồng thời cũng là đối tượng chịu sự quản lý (các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản), do vậy yêu cầu đối với chủ thể quản lý này càng phải cao hơn để có thể tác động, định hướng, điều chỉnh được đối tượng quản lý có hành động phù hợp với mục tiêu, yêu cầu. Chủ thể đó chính là cán bộ công chức trong các cơ quan QLNN về khoáng sản phải đảm bảo về số lượng, chất lượng,
  • 34. 27 trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc; Đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn hội nhập quốc tế hiện nay...; Do vậy hệ thống các cơ quan QLNN về khoáng sản cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính đảm bảo đồng bộ, triệt để, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và trình độ khoa học công nghệ: yếu tố này là điều kiện quyết định đối với mọi sự thắng lợi không riêng lĩnh vực khai thác khoáng sản mà tất cả các lĩnh vực. Hoạt động khai khoáng chỉ có thể vận hành có hiệu quả trên nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ khoa công nghệ và trang thiết bị hiện đại và ngược lại các điều kiện này không đảm bảo thì việc khai thác TNKS hay QLNN về hoạt động khai thác TNKS gặp rất nhiều khó khăn hoặc kém hiệu quả. 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lýkhai thác tài nguyên khoáng sản Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản và hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản của một số quốc gia trên thế giới để từ đó có thể rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, cụ thể một số quốc gia như sau: * Trung Quốc: Trong những thập niên gần đây, Trung Quốc đã đạt nhiều thành quả trong công tác khai thác tài nguyên khoáng sản và nhiều mỏ khoáng sản quy mô lớn, có giá trị đã được xác định, hệ thống cung ứng khoáng sản đã hình thành. Đến nay ngành công nghiệp khai thác khoáng sản Trung Quốc đã tự đáp ứng được khoảng 92% về khoáng sản năng lượng, 80% về khoáng sản cho công nghiệp và khoảng 70% khoáng sản cho sản xuất vật tư nông nghiệp.
  • 35. 28 Trung Quốc chủ trương trong 20 năm đầu của thế kỷ 21 chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên khoáng sản nội địa để đảm bảo cho nhu cầu hiện đại hóa. Trung Quốc rất coi trọng phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản và đã thực hiện phát triển bền vững một chiến lược quốc gia và bảo vệ các nguồn tài nguyên một phần quan trọng của chiến lược này. Để xây dựng một xã hội một cách toàn diện là mục tiêu của Trung Quốc trong 20 năm đầu của thế kỷ mới. Trung Quốc sẽ phụ thuộc chủ yếu vào khai thác tài nguyên khoáng sản riêng của mình để đảm bảo các nhu cầu của chương trình hiện đại hóa của đất nước. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích việc thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản có nhu cầu, đặc biệt là các nguồn tài nguyên chiếm ưu thế trong các vùng phía tây, để tăng khả năng trong nước cung cấp tài nguyên khoáng sản. Đồng thời, đây là một chính sách của chính phủ quan trọng nhập khẩu có vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ để khai thác tài nguyên khoáng sản của đất nước, làm cho việc sử dụng của các thị trường nước ngoài và tài nguyên khoáng sản nước ngoài, và giúp các doanh nghiệp khai thác mỏ và các sản phẩm khoáng sản của Trung Quốc nhập vào thị trường quốc tế. Chính phủ Trung Quốc cho rằng các công ty khai thác mỏ nước ngoài vào Trung Quốc và các doanh nghiệp khai thác mỏ của Trung Quốc nhập vào các nước khác để làm cho các quốc gia khác nhau cùng có bổ sung tài nguyên có ý nghĩa lớn cho sự thịnh vượng chung và phát triển lành mạnh của tài nguyên khoáng sản thế giới thăm dò và khai thác. - Các mục tiêu và nguyên tắc bảo vệ tài nguyên khoáng sản và sử dụng hợp lý: Mục tiêu chung của việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản trong đầu thế kỷ 21 của Trung Quốc là: + Tăng cường khả năng của các nguồn tài nguyên khoáng sản để đảm bảo xây dựng một xã hội một cách toàn diện. Nâng cao đầu vào hiệu quả
  • 36. 29 thăm dò và khai thác vào tài nguyên khoáng sản, tăng phạm vi và chiều sâu thăm dò và khai thác, tăng cường bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn cung. Trung Quốc sẽ mở rộng hơn với thế giới bên ngoài và tham gia tích cực trong hợp tác quốc tế. Trung Quốc cũng sẽ thành lập một hệ thống dự trữ đối với các nguồn tài nguyên chiến lược, nhằm dự trữ cần thiết về tài nguyên khoáng sản quan trọng cho nền kinh tế quốc gia và đời sống của nhân dân và bảo đảm sự an toàn của nền kinh tế của đất nước cũng như cung cấp các mặt hàng khoáng sản bền vững và an toàn. + Đẩy mạnh cải thiện môi trường sinh thái của các mỏ. Trung Quốc sẽ làm giảm và kiểm soát ô nhiễm và thiệt hại cho môi trường của các tài nguyên khoáng sản gây ra trong các liên kết sản xuất thay đồ, khai thác mỏ và luyện kim hoặc tinh chế và mang lại một chu kỳ lành tính trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao pháp luật và các quy định bảo vệ môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản, và thực hiện kiểm tra vẫn còn chặt chẽ và giám sát việc thực thi pháp luật liên quan đến việc kiểm soát môi trường sinh thái của các mỏ và tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp khai thác mỏ và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường. Để tạo ra một môi trường phát triển cạnh tranh bình đẳng. Trung Quốc thiết lập một hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và pháp luật về hoạt động quản lý thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, Trung Quốc sẽ tiếp tục cải thiện các luật và quy định liên quan đến quản lý tài nguyên khoáng sản, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách về tài nguyên khoáng sản, cải thiện đầu tư môi trường; cung cấp dịch vụ thông tin tuyệt vời và tạo ra môi trường thị trường mở, có trật tự và thống nhất, trong đó thị trường có thể cạnh tranh một cách bình đẳng.
  • 37. 30 - Tăng cường năng lực cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước Trung Quốc dựa chủ yếu vào sự phát triển của tài nguyên khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển kinh tế của đất nước. Trong quá trình xây dựng một xã hội một cách toàn diện, Trung Quốc trước hết sẽ làm tăng khả năng cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước. Trung Quốc vẫn có tiềm năng rất lớn đối với các nguồn tài nguyên khoáng sản thăm dò và khai thác. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích và hướng dẫn hoạt động cho khảo sát thương mại đáp ứng hoạch định yêu cầu, bánh răng nhu cầu thị trường và tập trung vào kết quả kinh tế. Trung Quốc khuyến khích thương mại khảo sát tại các khu vực trung tâm và phía tây, vùng xa, biên giới và vùng nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như kinh tế kém phát triển hơn các khu vực khác có tiềm năng tài nguyên. Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp khai thác mỏ để thực hiện khảo sát địa chất thương mại tại các khu vực xa trung tâm hoặc sự hình thành sâu sắc hơn về các mỏ cũ với cả hai tiềm năng thị trường và tài nguyên, và để tìm tài nguyên thay thế mới. Trung Quốc khuyến khích các nhà đầu tư để có được quyền thăm dò và khai thác mỏ, thông qua cạnh tranh lành mạnh, các trang web của các mỏ khoáng sản được thành lập sau khi khảo sát có vốn đầu tư của chính phủ. Trung Quốc khuyến khích thương mại thăm dò dầu, khí thiên nhiên, khí than, than với tro thấp và nội dung lưu huỳnh thấp, và chất lượng tinh mangan, crôm, đồng, nhôm, vàng, bạc, niken, coban, kim loại thuộc nhóm bạch kim,và xinvit. Trung Quốc cũng khuyến khích sự phát triển của nước địa nhiệt khoáng sản, tài nguyên nước ngầm, một cách khoa học, kinh tế và hợp lý, đồng thời khuyến khích việc sử dụng nước chất lượng tốt cho các mục đích tốt hơn, và phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm.
  • 38. 31 - Mở rộng hợp tác quốc tế trong Thăm dò và Khai thác Khoáng sản Trung Quốc sẽ thực hiện chính sách mở cửa với thế giới. Trung Quốc tích cực trong hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản để thúc đẩy việc trao đổi các nguồn lực trong và ngoài nước, vốn, thông tin, công nghệ và thị trường trên cơ sở có đi có lại và cùng có lợi. Trung Quốc thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào tài nguyên khoáng sản thăm dò và khai thác trong nước. Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trong nước hợp tác với các công ty khai thác mỏ quốc tế, trên kinh nghiệm quốc tế tiên tiến, nhập khẩu công nghệ tiên tiến và hoạt động phù hợp với thông lệ quốc tế. Trung Quốc bắt đầu mở ngành công nghiệp dầu mỏ của thế giới bên ngoài vào năm 1982 bằng cách sử dụng vốn và công nghệ nước ngoài để thăm dò và khai thác tài nguyên dầu khí. Kết quả là, phạm vi khai thác đã được mở rộng và sản lượng dầu thô đã tăng tỷ suất lợi nhuận lớn. Bây giờ, Trung Quốc đã bắt đầu tham gia vào việc khai thác tài nguyên dầu khí ở nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện hoặc sẽ mất một số các biện pháp mới để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng sự mở cửa và tăng cường hợp tác quốc tế. - Cải thiện quản lý tài nguyên khoáng sản Trung Quốc đã dần dần cải thiện việc quản lý tài nguyên khoáng sản của chính phủ, đưa về quy định pháp luật, tiêu chuẩn hóa và khoa học. Ban hành và dần dần cải thiện luật pháp và các quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản. Trung Quốc đã đưa ra một hệ thống pháp luật đối với các nguồn tài nguyên khoáng sản, bao gồm Luật Tài nguyên Khoáng sản và pháp luật có liên quan và các quy định khác với Hiến pháp như là nền tảng của Luật. Kể từ năm 1982, Trung Quốc đã liên tục ban hành Luật Tài nguyên Khoáng sản, Luật Quản lý Đất đai, Than Luật, Luật An toàn trong hầm mỏ,
  • 39. 32 Luật Bảo vệ môi trường và Luật về Sử dụng và quản lý vùng biển. Chính phủ Trung Quốc cũng đã ban hành hơn 20 quy chế và các quy định bổ sung, bao gồm Quy định chi tiết việc thực hiện Luật Tài nguyên khoáng sản, Quy định về khai thác tài nguyên dầu ngoài khơi trong hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, Quy định về khai thác tài nguyên dầu trên đất liền bởi các doanh nghiệp nước ngoài, các biện pháp điều chỉnh việc đăng ký và quản lý Khu vực Khảo sát tài nguyên khoáng sản, Các biện pháp điều chỉnh việc đăng ký và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, Các biện pháp quản trị hành chính của chuyển giao khảo sát và quyền khai thác khoáng sản, Quy định về quản lý hành chính của bộ sưu tập phí tài nguyên khoáng sản bồi thường. Các tỉnh khác nhau, khu tự trị và thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài ra, xây dựng các quy chế liên quan tại địa phương. Các luật và quy định này đã đưa ra hệ thống pháp luật cơ bản của Trung Quốc cho việc quản lý tài nguyên khoáng sản, và cung cấp sự bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quản lý, quản lý tài nguyên khoáng sản và các mỏ hoạt động theo quy định của pháp luật. * Úc Úc có hệ thống liên bang, trong đó việc quản lý tài nguyên thiên nhiên thuộc thẩm quyền cấp bang. Để đảm bảo phát triển bền vững trong ngành khai khoáng, tại Úc đã triển khai Chương trình phát triển bền vững: Chương trình này được một Ban chỉ đạo quản lý trực thuộc Bộ Công nghiệp, Du lịch và Tài nguyên chính phủ Úc và do các nhóm công tác với đại diện từ khu vực chính phủ, ngành, nghiên cứu, giáo dục đào tạo và cộng đồng xây dựng. Chương trình phát triển bền vững trong khai thác mỏ đề cập tới các lĩnh vực môi trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của cả quá trình khai thác khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa khu khai thác mỏ. Trước hết, các công ty khai thác cần phải đảm bảo sự hỗ trợ và chấp nhận rộng rãi của cộng đồng để bảo vệ “giấy phép xã hội để hoạt động” của
  • 40. 33 họ. Giấy phép xã hội để hoạt động là một khái niệm mới, qua đó khẳng định sự hợp tác của danh nghiệp với cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng không chỉ là điều nên làm đối với công ty mà còn tạo nên ý thực kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh đó chương trình này cũng đề cập đến một vấn đề quan trọng khác trong quản lý hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên. Chương trình nhấn mạnh, phát triển kinh tế, tác động môi trường và trách nhiệm xã hội phải được quản lý tốt và hiệu quả; phải được thiết lập và gắn kết trách nhiệm giữa chính phủ, ngành và các bên liên quan. Hướng tới: tăng cường tốt đa kết quả đạt được và hiệu suất hoạt động; quản lý tốt hơn các tác động về môi trường và xã hội; quản lý tốt hơn các lợi ích tiềm tàng trong quá trình sản xuất và sử dụng. Những thành tựu nổi bật về xử lý môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản ở Úc luôn luôn là nguyên nhân hàng đầu và sự đảm bảo chắc chắn cho các bước phát triển bền vững của ngành công nghiệp quan trọng này ở Úc. * Indonesia Indonesia là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, trong đó có một số loại khoáng sản có tiềm năng lớn như dầu khí, than, đồng, vàng, thiếc.. hoạt động khoáng sản ở Indonesia trước đây được quản lý và điều hành theo Luật Khoáng sản số 11 năm 1967. Theo đó Bộ Tài nguyên khoáng sản và năng lượng là cơ quan quản lý và giám sát mọi hoạt động liên quan đến tài nguyên khoáng sản của quốc gia. Về quản lý tài nguyên khoáng sản, Indonesia chia tài nguyên khoáng sản ra làm 3 khu vực: khu vực mỏ, khu vực mỏ nhỏ và khu vực dự trữ quốc gia… (Khu vực mỏ nhỏ: do chính phủ xác định có sự tham vấn của chính quyền khu vực và báo cáo bằng văn bản lên Quốc hội. Tiêu chí để xét cấp giấy phép khai thác mỏ trong một vùng gồm vị trí địa lý, nguyên tắc bảo tồn
  • 41. 34 tài nguyên, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hiệu quả khai thác và mật độ dân số trong vùng; khu vực mỏ nhỏ do chủ tịch thành phố hoặc quận, huyện xác định có thông qua hội đồng nhân dân cùng cấp; khu vực dự trữ quốc gia: chính phủ xác định khu vực dự trữ quốc gia với các tài nguyên tin cậy và có tính thương mại cao… Về trách nhiệm quản lý nhà nước, Luật Khoáng sản và Than của Indonesia phân cấp mạnh cho địa phương. Theo đó Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản được nhà nước ủy quyền thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản. Khi diện tích khai thác nằm trên lãnh thổ của nhiều tỉnh thì do Bộ trưởng cấp phép; khi diện tích khai thác nằm trên lãnh thổ nhiều huyện thì do chủ tịch tỉnh cấp phép và cấp huyện cấp phép khi ranh giới khai thác chỉ nằm trên một huyện. Đối với nhà đầu tư khai khoáng, luật quy định các nhà đầu tư có trách nhiệm làm tăng giá trị sản phẩm khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến và sử dụng. Nhà đầu tư phải tiến hành tuyển, chế biến và tinh luyện trong nước, phải hợp tác với các chủ sở hữu khác có giấy phép để cùng tiến hành tuyển và chế biến khoáng sản; xây dựng các nhà máy chế biến hoặc có thể sử dụng các nhà máy chế biến sẵn có của các công ty khác ở Indonesia. Quy định này của Indonesia nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô,. Ngoài ra, Luật khoáng sản và than của Indonesia quy định trách nhiệm hình sự trong hoạt động khoáng sản. Theo đó khung hình phạt tù cao nhất là 10 năm và phạt tiền lên đến 10 tỷ rupiah. * Nhật Bản Nhật Bản là một quốc gia nghèo về tài nguyên khoáng sản trong khi nhu cầu sử dụng lại rất lớn, Chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách hợp lý để đảm bảo nhu cầu khoáng sản sử dụng trong nước cho mục tiêu phát triển kinh tế. Nhật Bản tăng cường đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các Chính phủ khác để có nguồn nguyên liệu. Chính phủ Nhật Bản cũng bắt đầu tiếp cận
  • 42. 35 với hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân để đầu tư vào các dự án tìm kiếm quặng sắt ở Australia. Sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản cho các công ty trong nước trong các dự án khai thác tài nguyên tại nước ngoài diễn ra trong bối cảnh nhu cầu khoáng sản ở các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ đang tăng nhanh, khiến các nước này đẩy mạnh khai thác tài nguyên tại nước ngoài. Ngoài việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, để đối phó với các tập đoàn lớn của Brazil, Anh và Australia đang khống chế thị trường quặng sắt thế giới, các công ty Nhật Bản có xu hướng liên minh liên kết. Vào cuối năm 2008, năm công ty cán thép hàng đầu Nhật Bản đã liên kết với nhau để mua lại quyền khai thác một mỏ quặng vào loại lớn nhất ở Brazil. * Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động QLNN về khai thác TNKS tại một số nước trên thế giới Từ những kinh nghiệm về quản lý và khai thác khoáng sản của một số nước trên thế giới, có thể nhận thấy trước thách thức cạn kiệt tài nguyên và xu thế cạnh tranh toàn cầu về tài nguyên khoáng sản, các nước rất chú ý đến việc quản lý và khai thác khoáng sản. Các quốc gia đã và đang triển khai nhiều biện pháp, điều chỉnh luật và các chính sách liên quan trong quản lý khai thác TNKS như sau: - Hạn chế khai thác khoáng sản trong nước, giữ nguyên hiện trạng, đóng cửa các mỏ khi chưa đủ điều kiện khai thác hoặc gây ô nhiễm môi trường, đồng thời cải tiến công nghệ chế biến nhằm tận thu tối đa các sản phẩm khoáng sản có ích. - Triển khai Chương trình phát triển bền vững, đề cập tới các lĩnh vực môi trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của cả quá trình khai thác khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa khu khai thác mỏ. Chương trình nhấn mạnh, phát triển kinh tế, tác động môi trường và trách
  • 43. 36 nhiệm xã hội phải được quản lý tốt và hiệu quả; phải được thiết lập và gắn kết trách nhiệm giữa chính phủ, ngành và các bên liên quan. Hướng tới tăng cường tối đa kết quả đạt được và hiệu suất hoạt động; quản lý tốt hơn các tác động về môi trường và xã hội; quản lý tốt hơn các lợi ích tiềm tàng trong quá trình sản xuất và sử dụng. Quan tâm đặc biệt tới vấn đề xử lý môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản và là cơ sở đảm bảo chắc chắn cho các bước phát triển bền vững của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. - Tạo ra một môi trường phát triển cạnh tranh bình đẳng, thiết lập một hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và pháp luật về hoạt động quản lý thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách về tài nguyên khoáng sản, cải thiện đầu tư môi trường; cung cấp dịch vụ thông tin tuyệt vời và tạo ra môi trường thị trường mở, có trật tự và thống nhất, trong đó thị trường có thể cạnh tranh một cách bình đẳng. Đồng thời tăng cường năng lực cung cấp tài nguyên khoáng sản trong nước khuyến khích các nhà đầu tư cạnh tranh lành mạnh. - Tăng cường nhập khẩu khoáng sản thô, các khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt, thực hiện dự trữ quốc gia về tài nguyên khoáng sản; - Mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện các chính sách thúc đẩy hợp tác, liên doanh khai thác khoáng sản. Tăng cường đầu tư, liên doanh liên kết với các quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản, nguồn vốn, trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Tích cực trong hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản để thúc đẩy việc trao đổi các nguồn lực trong và ngoài nước, vốn, thông tin, công nghệ và thị trường trên cơ sở có đi có lại và cùng có lợi. - Thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong việc cấp phép. Xây dựng chính sách để các nhà đầu tư có trách nhiệm làm tăng giá trị sản phẩm khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến và sử dụng. Nhà đầu
  • 44. 37 tư phải tiến hành tuyển, chế biến và tinh luyện trong nước, phải hợp tác với các chủ sở hữu khác có giấy phép để cùng tiến hành tuyển và chế biến khoáng sản; xây dựng các nhà máy chế biến hoặc có thể sử dụng các nhà máy chế biến sẵn có nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô. Bên cạnh đó việc tăng cường tiềm lực tài chính, khả năng đầu tư phát triển công nghệ hiện đại và hợp lý, năng lực tổ chức quản lý trong thăm dò, khai thác và chế biến; khả năng bảo hộ và bao tiêu sản phẩm sau khai thác là những vấn đề được nhiều nước có nền công nghiệp phát triển quan tâm. Tiểu kết Chương 1 Ở Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề chung, cơ bản về QLNN và QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, bao gồm: các Khái niệm về tài nguyên khoáng sản, khai thác TNKS, các đặc điểm; quyền sở hữu về TNKS; vai trò của khai thác TNKS đối với sự phát triển kinh tế-xã hội; Khái niệm về Quản lý nhà nước, QLNN về khai thác TNKS; Sự cần thiết phải QLNN về khai thác TNKS; yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, phương thức QLNN đối với khai thác TNKS. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu tới các yếu tố khách quan, chủ quan tác động tích cực, tiêu cực đến QLNN về khai thác TNKS. Tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản của một số quốc gia trên thế giới để từ đó có thể nghiên cứu, rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
  • 45. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quát về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản * Về loại hình khoáng sản được khai thác: Tính riêng các mỏ khoáng sản do cơ quan Trung ương cấp giấy phép, đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 hiện có khoảng 350 mỏ/khu vực mỏ thuộc 10/12 nhóm khoáng sản và 68 điểm nước khoáng, nước nóng đang khai thác. Tính riêng cho khoáng sản rắn thì nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng (sét xi măng, đá vôi xi măng, đá ốp lát các loại, đá phiến lợp, cát silic phụ gia xi măng, nguyên liệu phụ gia xi măng v.v…) chiếm tỷ lệ 36,96 %. Nhóm khoáng sản nhiên liệu (than mỡ, than antraxit) chiếm tỷ lệ 22,11 %. Nhóm khoáng sản nguyên liệu sứ, gốm, thủy tinh, chịu lửa, bảo ôn (kaolin, fenspat, sét gốm sứ, sét chịu lửa, đôlômit, quăczit, cát thủy tinh) chiếm tỷ lệ 15,84 %. Nhóm khoáng sản kim loại cơ bản thông thường (thiếc, anitmon, đồng, chì - kẽm và nikel) chiếm tỷ lệ 4,29 %. Nhóm khoáng sản sắt và hợp kim của sắt (sắt, mangan, crômit và wonfram) chiếm tỷ lệ 5,61 %. Nhóm khoáng sản kim loại nhẹ (bauxit, ilmenit) chiếm tỷ lệ 7,59 %. Nhóm khoáng sản nguyên liệu kỹ thuật (tacl, đá vôi trắng, các khuôn đúc, sét bentonit) chiếm tỷ lệ 4,29 %. Nhóm khoáng sản quý hiếm (đá quý, saphia) chiếm tỷ lệ 0,66 %. Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón (apatit, fluorit, secpentin) chiếm tỷ lệ 1,65 % và nhóm khoáng sản kim loại quý (vàng) chiếm 0,99 %. Theo thống kê, đến tháng 6 năm 2009 có 3.882 giấy phép khai thác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép khai thác còn hiệu lực và đang thực hiện. Trong đó có 82% là giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng