SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Hoàng Thị Khánh Hà, xin cam đoan: Những nội
dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina, cùng những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không
sao chép nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực
hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trường Đại học kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa
23 được tổ chức tại Hà Nội 2014-2023 .
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Phú Hà, người đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành lời cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có những nhận xét
đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh chị
cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA đã
hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi thực hiện luận văn này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHTW Ngân hàng Trung ương
4 TCTD TCTD
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân tích SWOT 15
2 Bảng 1.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter 22
3 Bảng 3.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng 68
4 Bảng 3.2 Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng liên doanh 70
5 Bảng 3.3
Số liệu lợi nhuận của Ngân hàng INDOVINA giai đoạn
2012-2015
72
6 Bảng 3.4
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu một số ngân
hàng
73
7 Bảng 3.5
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản một số ngân hàng giai
đoạn 2012-2015
74
8 Bảng 3.6 Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng Indovina 75
9 Bảng 3.7 Tỉ lệ dư nợ quá hạn của Ngân hàng INDOVINA 77
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TNHH INDOVINA 59
2 Hình 3.2 Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng INDOVINA 60
3 Hình 3.3 Cơ cấu ngành nghề khách hàng vay 62
4 Hình 3.4 Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng INDOVINA qua các năm 69
5 Hình 3.5 Quy mô vốn của một số ngân hàng năm 2015 71
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
iii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
indovina
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc đánh giá năng lực cạnh tranh hoặc luận
bàn về những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, ngân hàng liên
doanh đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập.
Một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong toàn ngành
ngân hàng được tổng kết như sau:
- Nguyễn Thị Quy cùng các cộng sự (2004) đã có đề tài nghiên cứu cấp bộ
về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”. Đề tài trên đã đưa ra những cơ sở về mặt lý luận về năng lực
cạnh tranh của hệ thống các NHTM trong điều kiện hội nhập dựa trên mô hình về
năng lực cạnh tranh SWOT, đồng thời đề tài cũng đã đánh giá một cách khách quan
về thực trạng và năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt Nam trong những năm
đầu thế kỉ 21.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra những đánh giá
chung về toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam thời điểm đó mà chưa đánh giá năng
lực cạnh tranh cho từng loại hình ngân hàng cụ thể như NHTM quốc doanh, NHTM
cổ phần hay ngân hàng liên doanh. Do đó, trong luận văn này, tác giả sẽ đưa ra một
cái nhìn cụ thể hơn về năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên doanh trong xu
hướng hội nhập quốc tế.
- Thạc sĩ Trịnh Việt Dũng (2009) cũng đã nghiên cứu về “Mức độ cạnh
tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam”, sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh
tranh của nhà kinh tế học Michael Porter dựa trên 5 năng lực bao gồm: các đối thủ
cạnh tranh trong ngành, quyền thương lượng của người mua, quyền thương lượng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của nhà cung cấp, các đối thủ tiềm năng và sản phẩm thay thế, qua đó, áp dụng mô
hình vào thị trường ngân hàng Việt Nam và phân tích những lực lượng cạnh tranh,
các xu hướng phát triển cũng như cơ hội khai thác để tạo nên lợi thế cạnh tranh phù
hợp với nguồn lực của các ngân hàng. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này lại
chưa đề cập tới tính cấp thiết của việc cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế.
Trong luận văn này, tác giả sẽ đưa ra những lý luận mới mẻ hơn về năng lực cạnh
tranh của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
- Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đã được Cựu thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng nêu trong bài phát biểu nhân dịp năm mới 2014. Tiếp đó Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị quyết số 19 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .Có thể thấy vấn đề cạnh
tranh giữa các NHTM đang trở thành vấn đề nóng hổi. Có cạnh tranh mới có phát
triển, có cạnh tranh mới có hoàn thiện hệ thống ngân hàng. Vấn đề này được Chính
phủ và Nhà nước rất quan tâm và hỗ trợ bằng các chính sách hợp lý để các ngân
hàng có thể hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như năng lực
cạnh tranh của mình trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho từng NHTM hoặc doanh nghiệp cụ thể, có thể kể tới như:
- Hoàng Mai Thảo (2007) với đề tài: “Đánh giá năng lực cạnh tranh của
các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn
thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài chính-ngân hàng, Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, những thành tựu và hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM cổ phần Việt Nam thời gian này cũng như những cơ hội và thách thức đối
với các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình mở cửa, hội nhập.
Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị đối với
các NHTM Việt Nam, NHNN, Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam và
còn có những hạn chế nhất định như các số liệu chưa được phân tích sâu, mới chỉ
mang tính chất so sánh giữa các ngân hàng.
- Phạm Tấn Mến (2008) viết đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hội nhập”, đã sử dụng lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của Michael
Porter để phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh kinh tế hội nhập. Từ đó, tác giả đã
đưa ra những giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
ngân hàng này.
Dựa trên những cơ sở đó, luận văn này có thể kế thừa và và vận dụng các
lý luận về năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng và cơ sở thực tiễn hội nhập
đã được đề cập ở đề tài trên để áp dụng vào việc đánh giá năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TNHH INDOVINA. Tuy nhiên, do đặc thù khác biệt về loại hình tổ
chức ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là
NHTM nhà nước còn Ngân hàng TNHH INDOVINA là ngân hàng liên doanh nên
nên các giải pháp đưa ra để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đề tài trên chưa phù
hợp và chính xác trong thực tiễn nghiên cứu.
- Nguyễn Thị Phương Thảo (2008) với bài nghiên cứu: “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kì hậu WTO”.
Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hội nhập quốc tế
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giai đoạn sau gia nhập WTO. Bài viết đã
rút ra một số bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu
này đã đưa ra thực trạng cạnh tranh của các NHTM cổ phần dựa trên ba khía cạnh:
cạnh tranh về chất lượng sản phẩn dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất và cạnh tranh về
hệ thống phân phối. Thực trạng cạnh tranh tại các NHTM Việt Nam dựa trên bốn
năng lực cơ bàn là: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị điều
hành, năng lực công nghệ thông tin. Qua đó, nghiên cứu này cũng đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
- Lê Chí Hòa (2008) đã viết bài nghiên cứu: “Cơ sở lý thuyết để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trước cơ hội thách thức gia nhập WTO”
đăng trên Tạp chí Management of Business association. Trong bài viết này, tác giả
đã trình bày một cách chi tiết và cụ thể những vấn đề về lý luận áp lực cạnh tranh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
bằng phương pháp phân tích SWOT áp dụng đối với các NHTM trong điều kiện hội
nhập. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ảnh sức cạnh tranh và cũng chỉ
ra những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, trong đó có ngành ngân
hàng. Qua việc phân tích này, tác giả chỉ ra được hệ thống chỉ tiêu phản ánh
cạnh tranh thông qua: vốn, hiệu quả kinh doanh, chất lượng sản phẩm, công
nghệ, nguồn nhân lực và hệ thống mạng lưới.
- Thân Thị Vân (2013) với đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình
hội nhập” cũng là một đề tài nghiên cứu cụ thể, có tác dụng đối với một đối tượng
ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dựa trên nền tảng của lý thuyết năng lực
cạnh tranh để có hướng giải quyết vấn đề cạnh tranh cho ngân hàng đầu tư. Điều
kiện kinh tế hiện nay ngày càng nhiều thách thức, đề tài chưa nêu ra được những
giải pháp mang tính thực tế cho ngành ngân hàng trước việc Việt Nam gia nhập
WTO hay AEC.
- Trần Thanh Hương (2015) đã có một bức tranh mới mẻ hơn khi đề cập
trực tiếp đến các ngân hàng liên doanh trong bài viết: “Ngân hàng ngoại đã tiến đến
đâu tại Việt Nam?” đăng trên Báo điện tử VnEconomy. Bài viết này đã cho độc giả
một cái nhìn toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam hiện nay. Tiến trình phát triển và độ ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của
các ngân hàng liên doanh trong nền kinh tế xã hội được tác giả trình bày rất cụ thể,
đồng thời cũng đưa ra dự báo cho những bước tiến mới của Ngân hàng liên doanh
trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
- Thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải (2015) đã viết bài nghiên cứu “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí
Tài chính số 2 – 2015. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích, đánh giá năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ảnh sức cạnh tranh như chỉ tiêu về vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời. Bên cạnh đó cũng chỉ ra những cơ hội cũng như thách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thức cho ngành ngân hàng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như luận văn nghiên cứu
về vấn đề năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống NHTM nói chung hay một NHTM
nói riêng nhưng không vì thế mà nó mất đi tính thời sự và hữu ích. Do từng đề tài
nghiên cứu đều có mục đích và yêu cầu khác nhau nên hầu hết các nghiên cứu trên
chỉ tập trung phân tích năng lực cạnh tranh trên một số lĩnh vực của hệ thống ngân
hàng hoặc đánh giá về năng lực cạnh tranh của một ngân hàng cụ thể mà chưa có
những đánh giá toàn diện các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đặc biệt, rất ít đề tài đề cập tới loại
hình NHTM đã tồn tại từ lâu và góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh nền kinh
tế, đó là ngân hàng liên doanh. Nền kinh tế hiện nay ngày một phát triển, các doanh
nghiệp nước ngoài đang bỏ vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều,
đặc biệt đối với ngành ngân hàng, một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh, mạnh
và toàn diện, có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Các hiệp ước được kí kết quốc tế
ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa của Việt
Nam. Việc tác giả đi sâu vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên
doanh, đặc biệt là Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA – Ngân hàng liên
doanh đầu tiên của Việt Nam sẽ đưa ra những ưu khuyết điểm cũng như những cơ
hội thách thức của NHTM này trước xu thế hội nhập ngày càng lan rộng và trở nên
toàn diện của nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Các khái niệm chung
1.2.1.1. Ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM đã trở thành trái tim của nền kinh tế các quốc gia. Đó là
trung gian tài chính quan trọng nhất, góp phần lớn vào việc phát triển nền kinh tế
toàn cầu. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM.
“NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức nào trong nền kinh
tế” (Peter Rose, 2004. Quản trị NHTM)
“NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận” - Điều 4, Luật các TCTD do Quốc hội khóa XII, Kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 16 tháng 06 năm 2010.
Theo luật trên thì “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động Ngân hàng”. Từ đó, ta có thể hiểu rằng TCTD được thành lập ra để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các hoạt động nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.
Ngoài ra, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên hoặc một
số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chính là tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức,
công ty, xí nghiệp hoặc các cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, ký quỹ
và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng trên.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu được NHTM là một tổ chức trung gian tài
chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế
trung gian mang tính chất tổng hợp.
Mô hình và các thế mạnh đặc trưng của ngân hàng liên doanh
“Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn
góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước
ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn,
là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam” (Điều 7, Nghị định
22/2006/NĐ-CP)
Bên cạnh những đặc điểm chung của các NHTM, ngân hàng liên doanh cũng
mang những đặc điểm riêng:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Bộ máy quản lý, hội đồng quản trị của ngân hàng liên doanh do các bên
liên doanh đề cử nên trong ban lãnh đạo thường có nhiều người ngoại quốc, do đó
kinh nghiệm về quản trị và quản lý tương đối tốt, ngôn ngữ trong giao tiếp cũng như
lưu trữ chứng từ thường là tiếng Anh
- Các ngân hàng liên doanh không hoạt động trong giới hạn phạm vi lãnh
thổ mà còn mở rộng ra bên ngoài thông qua quan hệ vay vốn từ các đối tác nước
ngoài, hoặc mối quan hệ của đối tác nước ngoài trong liên doanh
- Phân khúc thị trường của ngân hàng liên doanh thường là các doanh
nghiệp, cá nhân có cùng quốc tịch với ngân hàng mẹ hoặc đối tác tại Việt Nam của
các doanh nghiệp này. Bên cạnh việc mở rộng thị phần trong nước, ngân hàng liên
doanh còn có thể mở rộng thị phần ra nhiều quốc gia khác.
Những đặc điểm này cũng đã trở thành thế mạnh đặc trưng của ngân hàng
liên doanh, khiến ngân hàng liên doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trong
nền kinh tế và có những ưu điểm hơn so với ngân hàng TMCP:
- Thị phần của các ngân hàng liên doanh có thể được mở rộng hơn nhờ khả
năng tiếp xúc với khách hàng nước ngoài nhiều hơn và đối tượng khách hàng cũng
đa dạng hơn.
- Bộ máy quản trị cũng như đội ngũ nhân viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với
đối tác nước ngoài nên khả năng giao tiếp được nâng cao hơn, kĩ năng và nghiệp vụ
chuyên nghiệp hơn.
- Lượng khách hàng tương đối ổn định và ít biến động.
- Khả năng ngoại ngữ cũng là một thế mạnh của đội ngũ nhân viên tại các
ngân hàng liên doanh do yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện các nghiệp vụ đều
bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản
trong nền kinh tế thị trường. Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, theo Các Mác
(1818): “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
được lợi nhuận siêu ngạch”. Paul A. Samuelson (1965) phát biểu: “Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường”. Như vậy,
cạnh tranh là một quy luật tất yếu của sản xuất hàng hóa, trong đó có sự tách biệt
tương đối giữa những người sản xuất và sự phân công lao động xã hội, tất yếu sẽ
dẫn đến sự canh tranh để giành những điều kiện thuận lợi hơn, như: gần nguồn
nguyên liệu, nhân công rẻ; gần thị trường tiêu thụ; giao thông vận tải tốt nhằm giảm
thiểu mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội để thu lợi
nhuận cao. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ
chế thị trường, doanh nghiệp cạnh tranh nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu
thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng
của nhiều người hiện nay: “Thương trường như chiến trường” phản ánh phần nào
tính chất gay gắt, khốc liệt của thị trường cạnh tranh tự do.
Năng lực cạnh tranh được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau, đó là: Năng
lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ. “Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường”, Vương Đình Huệ (2023 )
“Năng lực cạnh tranh của NHTM được hiểu là khả năng mà NHTM tạo ra,
duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức
lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh.”
Đây là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành
thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng
bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên
khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Giống như mọi doanh nghiệp, NHTM được coi là một doanh nghiệp đặc biệt,
ra đời và tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Khi nền kinh tế của đất nước đang ngày một
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi các NHTM phải luôn tìm mọi cách để làm mới
những sản phẩm và dịch vụ của mình mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, với
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để
đạt lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, so với sự cạnh tranh của những tổ chức
kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trưng nhất định:
- Thứ nhất: Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt, vừa hợp tác với nhau
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của
mình, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị phần và
thu hút khách hàng, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong
cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có
tính tương đồng cao. Mặt khác, trong cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử dụng
những công cụ mang tính truyền thống như: Phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng…
mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, tinh
thần, thái độ phục vụ khách hàng v.v... Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới
và trình độ công nghệ có hạn, trong khi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
ngày càng cao, buộc các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp
một hay một số sản phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh sụp
đổ toàn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, bảo đảm an toàn trong kinh doanh, các
NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, mặt khác lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong
cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Thứ hai, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành
mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống
Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng có chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay, nếu các
ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh hoặc cạnh tranh thông qua việc tăng lãi
suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ, nới lỏng các điều
kiện tín dụng v.v... sẽ làm cho nguồn thu giảm sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dù cạnh tranh với nhau nhưng các
NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thỏa thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp,
đảm bảo lợi ích chung.
- Thứ ba, cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài,
như: Môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư,…
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, các ngân hàng hoạt
động và cạnh tranh với nhau trong những môi trường và điều kiện kinh tế nhất định.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp; các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể.
Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; do
vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài ngân hàng. Với mỗi môi trường
kinh doanh, điều kiện kinh tế, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những
chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng,
thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Thứ tư, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Do đó, NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng
và liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý
nào. NHTM phải xây dựng uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng, vì bất
kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ
thể có liên quan.
- Thứ năm, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là một dịch vụ đặc biệt, dịch
vụ kinh doanh liên quan đến tiền tệ - đây là một lĩnh vực nhạy cảm.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính nhạy cảm cao nên để tạo được
sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải
xây dựng uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
Có thể thấy, để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, trước hết phải xem
xét các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, đo lường năng lực cạnh tranh thực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tế của ngân hàng đó thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, sử dụng công cụ
SWOT để phân tích và cuối cùng là đánh giá các kết quả thu được. Có nhiều tiêu
chí khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, trong điều
kiện hiện nay khi đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM người ta thường quan
tâm đến các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính, chỉ tiêu đánh giá năng lực công
nghệ ngân hàng, chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực, chỉ tiêu đánh giá năng lực tổ
chức quản lý và điều hành. Đây chính là cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.2.2. Các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Mô hình SWOT
Phân tích SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất trong việc xác
định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ. Sử dụng
trong ngữ cảnh kinh doanh, mô hình này giúp cho ngân hàng hoạch định được thị
trường một cách vững chắc. Đây là mô hình phân tích được những điểm yếu của
ngân hàng trong kinh doanh, từ đó có thể tìm phương pháp quản lý và xóa bỏ các
rủi ro. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa ngân
hàng và đối thủ cạnh tranh, các nhà lãnh đạo có thể phác thảo nên những chiến lược
mà giúp ngân hàng phân biệt được vị trí hoạt động với đối thủ cạnh tranh khác,
nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng
Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
và Threats (Nguy cơ) - là mô hình phân tích nổi tiếng trong doanh nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 1.1: Phân tích SWOT
Môi trường bên
ngoài
Môi trường
Bên trong
Cơ hội (O)
Liệt kê những cơ hội chủ
yếu
Nguy cơ (T)
Liệt kê những nguy cơ
chủ yếu
Điểm mạnh (S)
Liệt kê các điểm mạnh
chủ yếu
SO. Các chiến lược khai
thác điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
ST. Các chiến lược khai
thác điểm mạnh để hạn
chế các mối đe dọa
Điểm yếu (W)
Liệt kê các điểm yếu chủ
yếu
WO. Các chiến lược khắc
phục điểm yếu để tận
dụng cơ hội
WT. Các chiến lược khắc
phục điểm yếu và giảm
bớt các nguy cơ
Bảng 1.1 nêu trên cho chúng ta thấy:
- Điểm mạnh (Strengths)
Điểm mạnh của một ngân hàng là các nguồn lực hoặc khả năng mà ngân
hàng có thể sử dụng làm cơ sở cho việc phát triển các lợi thế cạnh tranh. Các điểm
mạnh có thể biểu hiện thông qua những việc mà ngân hàng đó làm tốt hoặc những
việc mà các ngân hàng khác không làm tốt bằng. Những điểm mạnh đó có thể là:
Nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại, thị phần chi phối, đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn cao v.v…
- Điểm yếu (Weaknesses)
Những điểm yếu của các ngân hàng có thể là: sự thiếu vắng những chuyên
gia công nghệ thông tin giỏi, thiếu các kênh phân phối trọng yếu, uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng thấp,… Trong một số trường hợp nhất định, điểm yếu của
ngân hàng cũng xuất phát từ chính một mặt mạnh nào đó, như: Quy mô hoạt động
lớn là điểm mạnh của một ngân hàng nhưng điều đó lại có thể cản trở ngân hàng
phản ứng một cách nhanh nhạy đối với những thay đổi của môi trường.
- Cơ hội (Opportunities)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong môi trường kinh doanh năng động ngày nay luôn tạo ra những cơ hội
cho hoạt động của các ngân hàng. Chẳng hạn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân
hàng công nghệ cao vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ, sự ra đời một công nghệ mới
hay sự nới lỏng các quy định pháp luật v.v…Nhiệm vụ của các ngân hàng là phải
nhanh chóng phân tích, xác định mọi cơ hội tiềm ẩn cho mình và khai thác những
cơ hội đó nhằm tạo đà tăng trưởng cho chính ngân hàng của mình.
- Nguy cơ (Threats)
Bên cạnh các cơ hội thì luôn tiềm ẩn những mối đe dọa, những nguy cơ mà các
ngân hàng phải đương đầu trong quá trình kinh doanh. Những mối đe dọa có thể phát
sinh từ bên trong ngân hàng, như: Cán bộ nhân viên có thể rời bỏ ngân hàng, đạo đức
của nhân viên ngân hàng bị suy giảm,… hoặc có thể phát sinh từ môi trường bên ngoài,
như: Sự gia nhập thị trường của những ngân hàng trong tương lai, các quy định mới
ban hành, sự xuất hiện và phát triển những các sản phẩm thay thế…
Sau khi liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ có thể ảnh
hưởng tới hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của những NHTM, bước tiếp
theo là sử dụng ma trận SWOT (Bảng 1.1) để phân tích và xác định các chiến lược
cạnh tranh cho ngân hàng:
- Kết hợp những điểm mạnh của ngân hàng với cơ hội từ môi trường bên
ngoài thành các chiến lược khai thác điểm mạnh để tận dụng cơ hội kinh doanh (SO);
- Kết hợp những điểm yếu của ngân hàng với cơ hội từ môi trường bên
ngoài thành chiến lược khắc phục điểm yếu, để tận dụng cơ hội kinh doanh (WO);
- Kết hợp những điểm mạnh của doanh nghiệp với mối đe dọa từ môi
trường bên ngoài thành những chiến lược khai thác điểm mạnh, hạn chế những mối
đe dọa (ST);
- Kết hợp các điểm yếu trong ngân hàng với những mối đe dọa từ môi trường
bên ngoài thành các chiến lược tối thiểu hóa điểm yếu, để hạn chế nguy cơ (WT) 1.2.2.2.
Mô hình PESTEL
Phân tích PESTEL là một phương thức đơn giản nhưng rất quan trọng và
đang được áp dụng rộng rãi, giúp nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn toàn cảnh về
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tình hình tại khu vực mà NHTM đang hoạt động kinh doanh. Hay nói cách khác,
mô hình PESTEL là mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố trong môi trường
vĩ mô tới NHTM. Các yếu tố đó là:
- Political (Thể chế)
- Economics (Kinh tế)
- Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)
- Technological (Công nghệ)
- Enviroment (Môi trường)
- Legal (Luật pháp)
Phân tích PESTEL một cách hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của NHTM phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế. Bằng cách tận dụng
sự thay đổi sẽ tìm ra những phương án giải quyết phù hợp. Ứng dụng phân tích
PESTEL hiệu quả còn giúp nhà quản trị ngân hàng tránh được những quyết định sai
lầm ngay từ ban đầu với lý do ngoài tầm kiểm soát.
Đây là sáu yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố
này là các yếu tố bên ngoài NHTM và ngành. Từ đó, mỗi NHTM dựa trên các tác
động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
Các yếu tố Thể chế chính trị
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố thể chế chính trị có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các NHTM
sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế chính trị tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột
sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế
+ Các đạo luật liên quan
+ Chính sách: Các chính sách của Chính phủ hay NHNN sẽ đều ảnh hưởng
tới NHTM, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với NHTM. Như các chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách điều chỉnh lãi suất v.v…
Các yếu tố Kinh tế
Các NHTM cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự
can thiệp của Chính phủ tới nền kinh tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, NHTM sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
+ Các chính sách kinh tế của Chính phủ
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư v.v…
Các yếu tố văn hóa-xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế, các yếu tố văn hóa thông thường được bảo
vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa,
các đặc điểm về xã hội cũng khiến các NHTM quan tâm khi nghiên cứu thị trường,
những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có
những đặc điểm, tâm lý, thu nhập v.v… khác nhau:
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
+ Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
+ Điều kiện sống
Yếu tố công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các
công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách
đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có
đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập v.v…Đặc biệt
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các
khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
+ Đầu tư của Chính phủ vào công tác R&D: Việc kết hợp giữa các NHTM và
Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các chính sách mới sẽ có tác dụng tích cực đến
nền kinh tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu,…
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các NHTM
phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. Không
ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này tạo nên rất nhiều cơ hội cho
các NHTM của các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
+ Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực.
Quá trình hội nhập sẽ khiến các NHTM phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới
+ Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần
được gỡ bỏ, các NHTM có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh với các đối tác ở
cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các NHTM lúc này không chỉ là thị trường
nội địa nơi NHTM có trụ sở kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi
trên thế giới.
Các yếu tố về môi trường
Môi trường là một nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển bền vững của
chúng ta. Hầu hết tất cả mọi người đều nhận thức được điều này. Bởi vậy sản phẩm của
NHTM có thân thiện với môi trường hay không cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Yếu tố luật pháp
Tất cả chúng ta đều phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, đó là
ý chí chung để xây dựng một thế giới ngày càng văn minh và tốt đẹp hơn. Mỗi đất
nước đều có bộ luật kinh doanh và cả thế giới cũng có những luật chung. Sự phát
triển lâu dài của mỗi NHTM phụ thuộc vào sự chấp hành pháp luật của ngân hàng
đó, nếu ngân hàng làm những điều mà pháp luật cấm cũng là tự đào thải mình ra
khỏi thương trường.
Tất cả 6 yếu tố trên đều liên quan với nhau, ràng buộc nhau nên ngân hàng
chịu ảnh hưởng của một yếu tố cũng là chịu ảnh hưởng của cả 6 yếu tố.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Mô hình P.E.S.T.E.L hiện nay đã được mở rộng thành các ma trận
 PESTLIED:
- Political – Thể chế
- Economics – Kinh tế
- Sociocultrural – Xã hội
- Techonogical – Công nghệ
 STEEPLE:
- Socical - Nhân khẩu học
- Techonogical – Công nghệ
- Economics – Kinh tế
- Envirnomental – Môi trường
 SLEPT:
- Sociocultrural – Xã hội
- Legal – Luật pháp
- Economics – Kinh tế
- Political – Thể chế
- Techonogical – Công nghệ
- Legal – Luật pháp
- International – Quốc tế
- Envirnomental – Môi trường
- Demographic - Nhân khẩu học
- Political – Thể chế
- Legal – Luật pháp
- Ethical- Đạo đức
Những mô hình này ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chuẩn mực
quan trọng khi nghiên cứu môi trường bên ngoài NHTM.
1.2.2.3. Mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael Porter
Michael Porter (1947) – là một nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của Trường
Đại học Harvard, Mỹ. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xuất
bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung phân tích
các tác động đối với một ngành kinh doanh bất kỳ đã đáp ứng được nhu cầu của các
nhà hoạch chiến lược. Trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques
Analyzing Industries and Competitors”, ông đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh
tranh trong mọi ngành sản xuất kinh doanh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Dựa vào Bảng 1.2 nêu trên, chúng ta có thể thấy được 5 áp lực cạnh tranh
đối với một NHTM cụ thể là:
Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các NHTM đang hoạt động kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại ngành. Trong ngành ngân hàng các yếu tố sau sẽ
làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
 Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh
tranh…
 Các rào cản rút lui (Exit Barries): Giống như các rào cản gia nhập ngành,
rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của NHTM
trở nên khó khăn:
 Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
 Ràng buộc với người lao động
 Ràng buộc với Chính phủ, các tổ chức liên quan
 Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Khách hàng lẻ và Nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với NHTM về lãi
suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh
tranh trong ngành thông qua quyết định sử dụng, lựa chọn NHTM phù hợp.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp
lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành
 Quy mô
 Tầm quan trọng
 Chi phí chuyển đổi khách hàng
 Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ,
họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của mỗi NHTM.
Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
 Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với NHTM. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
 Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta
nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
 Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng
lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho NHTM.
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Theo Michael Porter, đối thủ tiềm ẩn là các NHTM hiện chưa có mặt
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng ngân hàng trong ngành.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập
một ngành khó khăn và tốn kém hơn:
 Kỹ thuật
 Vốn
 Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách
hàng...
 Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (bị kiểm soát), bằng cấp,
phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của Chính phủ, v.v….
Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Chúng ta thấy áp
lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với
các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu
tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự
đe dọa của sản phẩm thay thế.
 Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế
 Chi phí chuyển đổi
Áp lực từ các bên liên quan mật thiết
Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong
cuốn sách “Strategic Management & Business Policy” (Thomas L. Wheelen và J.
David Hunger, 1990) có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết.
 Chính phủ
 Cộng đồng
 Các hiệp hội
 Các chủ nợ, nhà tài trợ
 Cổ đông
 Complementor (Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một
hoặc nhiều ngành khác, ví dụ: Microsoft viết phần mềm để cho các công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ty bán được máy tính, các doanh nghiệp khác có thể soạn thảo văn bản
để bán được hàng…)
Sau khi phân tích xong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh, chúng ta có thể sử dụng
nhóm chiến lược để mô tả các NHTM trong ngành trên một đồ thị. Trong điều kiện
hạn hẹp tác giả sẽ đưa ra một số kiến thức cơ bản để xác định nhóm chiến lược.
+ Phương pháp xác định nhóm chiến lược: Xây dựng sơ đồ
+ Mục đích xây dựng: Phân biệt các doanh nghiệp với nhau và định vị các
doanh nghiệp trên cùng một sơ đồ, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể xác định vị
trí của mình trên thị trường
+ Các tiêu chí sử dụng để xây dựng sơ đồ: giá, chất lượng, công nghệ,
thương hiệu, thị phần… và có thể xây dựng thành nhiều sơ đồ, nhiều cấp tiêu chí.
1.2.2.4. Mô hình kinh tế lượng
Mô hình kinh tế lượng được sử dụng như một công cụ thường xuyên trong công
tác dự báo các biến số kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ tại các NHTM. Không chỉ trong
khuôn khổ các nghiên cứu về lạm phát, các mô hình kinh tế lượng còn được sử dụng
khi NHTM thực hiện các chính sách tiền tệ theo khuôn khổ kiểm soát khối lượng tiền
(M1). Kinh tế lượng được sử dụng để dự báo cả những biến số ngắn hạn và dài hạn,
những biến đổi của cả nền kinh tế nội địa và các nền kinh tế khu vực...
Những dạng mô hình kinh tế lượng sử dụng số liệu chuỗi thời gian được
dùng trong dự báo những biến đổi ngắn hạn của nền kinh tế bao gồm:
- Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Models):
Tính ưu việt của dạng mô hình này là có thể kết nối những giả thiết về các
mối quan hệ dài hạn với những thay đổi ngắn hạn. Trong nghiên cứu về “Những
đồng tiền nhạy cảm với hàng hoá và mục tiêu lạm phát” (Kevin Clinton, 2011) có
đề cập mô hình DMCD (Mô hình được xây dựng bởi Djoudad, Murray, Chan, and
J. Daw, 2001. The Role of Chartists and Fundamentalists in Currency Markets: The
Experience of Australia, Canada): đây là mô hình hiệu chỉnh sai số được sáng tạo
từ mô hình phân biệt giá cả năng lượng và giá cả phi năng lượng.
- Mô hình các đường IS (IS Curves):
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Mô hình này giúp xác định sự di chuyển của các biến chủ chốt trong việc xác
định GDP thực tế như: tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ lãi suất thực tế, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hoá.
- Các mô hình tự hồi quy AR, mô hình tự hồi quy trung bình trượt đồng liên
kết ARIMA, mô hình tự hồi quy véc tơ VAR, mô hình nhân tố động (Dynamic Factor
Models),
Đây là dạng mô hình phi cấu trúc, không hàm chứa các nội dung kinh tế mà
là những mô hình thống kê thuần tuý, chỉ dựa vào số liệu lịch sử của biến số. Nhóm
mô hình này được dùng bổ sung với các mô hình khác để kiểm tra lại thông tin.
Để đánh giá về năng lực cạnh tranh của các NHTM, có rất nhiều mô hình
kinh tế lượng tương ứng. Tuy nhiên đây là một cách khá phức tạp và nhiều sai số
Kinh tế lượng bắt đầu được sử dụng tại NHNN Việt Nam từ tháng 04/2005.
Đến nay vẫn đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm một số mô hình phân tích
và dự báo nhất định. Tuy nhiên, mô hình kinh tế lượng được sử dụng tại NHNN
Việt Nam mới chỉ dừng lại ở dạng mô hình tự hồi quy (AR), mô hình tự hồi quy
véctơ (VAR), mô hình tự hồi quy trung bình trượt đồng liên kết (ARIMA). Đây là
nhóm mô hình phi cấu trúc, là nhóm mô hình thống kê thuần túy, sử dụng số liệu
lịch sử của chính biến số cần phân tích dự báo để phân tích và dự báo mà chưa có
sự tham gia của những biến giải thích liên quan. Dạng mô hình này chỉ phát huy tác
dụng khi các biến nội sinh là các biến dừng, điều này thường xuyên không được
thỏa mãn trong thực tế, nhất là trong môi trường tài chính tiền tệ thường xuyên có
những biến động như hiện nay. Hơn nữa, lớp mô hình này chỉ phát huy tính ưu việt
trong dự báo ngắn hạn. Tuy nhiên, đây là lớp mô hình duy nhất được thử nghiệm tại
NHNN nên nó đã được dùng để dự báo cả trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó,
lớp mô hình này cũng yêu cầu kích thước mẫu phải đủ lớn, trong khi các chuỗi thời
gian của các biến số lại không đủ dài. Đó là một trong những lý do tại sao kết quả
tính toán của các mô hình kinh tế lượng mà NHNN Việt Nam sử dụng không được
áp dụng rộng rãi.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá về quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời và mức độ rủi ro của NHTM.
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp
đóng góp và lợi nhuận được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Nói một cách khác,
vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn chủ sở hữu
hình thành trong quá trình hoạt động (hay còn gọi là vốn chủ sở hữu bổ sung). Đối
với các NHTM, vốn chủ sở hữu ban đầu có được từ vốn do Ngân sách nhà nước
cung cấp (đối với các NHTM Nhà nước), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ
phần hoặc cổ phiếu (đối với NHTM cổ phần), do các bên liên doanh giữa Việt Nam
và nước ngoài góp vốn theo tỷ lệ nhất định, thường là 50:50 (đối với các ngân hàng
liên doanh). Mức vốn này phải đảm bảo tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn chủ sở
hữu bổ sung bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, các quỹ, phát hành giấy nợ dài hạn…
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vốn chủ sở hữu của một ngân
hàng mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại giữ
vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh của ngân hàng. Nó
là cơ sở quyết định vấn đề huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và sử dụng vào
mục đích gì. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của ngân hàng còn được coi như là “tấm lá
chắn” chống đỡ sự sụt giảm giá trị của tài sản có của ngân hàng (sự sụt giảm tài sản
có là nguyên nhân dẫn đến ngân hàng bị phá sản). Đối với hoạt động của các ngân
hàng, nếu có đủ vốn chủ sở hữu, duy trì và tăng thêm được vốn chủ sở hữu là biểu
hiện của một ngân hàng bền vững. Các chỉ tiêu liên quan đến phạm vi hoạt động và
quy mô kinh doanh của một ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu được sử dụng vào các giới hạn sau: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
doanh so với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở
hữu, là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ,…
Có thể nói, đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả
năng cạnh tranh của một ngân hàng. Để đánh giá mức độ an toàn của vốn chủ sở
hữu, có thể sử dụng các chỉ tiêu như sau:
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR)
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó
được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp
khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn
trầm trọng khi CAR < 2%. Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền
trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính
toàn cầu. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo
ra một bức tường phòng vệ chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa
bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các
nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ
thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến. Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu,
người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong
đó vốn cấp I được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho
CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt
quá 100% vốn cấp I.
Hiệp ước vốn Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã quyết định giới thiệu hệ thống đo
lường vốn được gọi là Hiệp ước vốn Basel (The Basel capital Accord) hay Basel I
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vào năm 1988. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu
chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành
viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước có các ngân hàng hoạt động quốc tế,
tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó, tháng
6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu
cầu vốn tối thiểu; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ
vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin
nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường được xem như một sự bổ sung cho các nỗ
lực giám sát. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã chính
thức được ban hành.
Basel I:
 Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro: ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8%
lượng tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ
thuộc vào độ rủi ro của chúng.
 Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Basel I đã đưa ra định nghĩa mang tính quốc tế
chung nhất về vốn của ngân hàng và định nghĩa về tỷ lệ vốn an toàn của ngân
hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Basel II:
Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% tổng tài sản có rủi ro như
Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải
đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.
So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự thay đổi lớn, đối
với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với
rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc
hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
Các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Tuy nhiên, việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật
phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó
khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở
cửa thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng
mới, việc áp dụng Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng
lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.
Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng
chuẩn mực Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới
việc áp dụng một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm
gần đây của NHNN (NHNN) như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN năm 2005, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số
19/2010/TT-NHNN năm 2010 cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các
điều khoản trong hiệp định Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam chưa áp dụng các chuẩn mực của Basel một cách chính
thức nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới
đã có những bước phát triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ
tài chính – ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp
dụng các chuẩn mực Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng
lực hoạt động, giảm thiểu rủi ro đối với các ngân hàng thương mại và nâng cao năng
lực cạnh tranh trong thị trường tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho các ngân hàng
Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.
 Khả năng sinh lời
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng
phản ánh phần nào kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá
khả năng sinh lời của một NHTM gồm có: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế,
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu và tính chất ổn định của lợi nhuận (lợi nhuận
được hình thành từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các
khoản thu nhập bất thường), tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE), tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản có (ROA),…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong số các chỉ tiêu này, bốn chỉ tiêu thường được quan tâm để đo lường
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là ROA, ROE, NIM và NNIM. Cụ thể:
ROA (%) =
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản
* 100%
ROA thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Tỷ số càng cao cho thấy NHTM
kinh doanh càng hiệu quả. Nếu ROA < 0 thì NHTM kinh doanh thua lỗ, ROA = 0
thì NHTM hòa vốn, ROA >0, khi đó NHTM mới hoạt động có hiệu quả . Chỉ số này
đánh giá công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của
ngân hàng thành lợi nhuận ròng.
ROE (%) =
Lợi nhuận ròng sau thuế
* 100%
Vốn chủ sở hữu
ROE thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng sau thuế. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có
hiệu quả.
NIM =
Thu nhập từ lãi - Chi phí trả lãi
____________________________
Tổng tài sản sinh lời
* 100%
NIM là tỷ lệ thu nhập từ lãi biên, được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi cho
thu nhập tài sản bình quân. Theo như đánh giá của S&P (Hãng đánh giá tín nhiệm
Standard and Poor, Mỹ) thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp, trong khi NIM
lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ
quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các
ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố. Tỷ
lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có xu
hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại.
Thu nhập ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi
NNIM =
________________________________ * 100%
Tổng tài sản sinh lời
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
NNIM là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng, nếu tỷ lệ NNIM có sự giảm sút cho
thấy lợi nhuận thu được từ các hoạt động ngoài tín dụng của các ngân hàng đang bị
ảnh hưởng
Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam, tỷ lệ ROA và ROE được sử dụng
rộng rãi hơn NIM và NNIM do tính thực tế và phổ biến của chúng.
 Khả năng thanh khoản: là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng
nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản
của tài sản và tính thanh khoản của vốn.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chính
như sau:
Khả năng thanh toán ngay =
Tài sản Có có thể thanh toán ngay
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay
Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu tiền mặt của
khách hàng. Tỷ lệ này theo quy định của NHNN tối thiểu phải bằng 1. Khi nhu cầu
về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm một
cách đáng kể, rủi ro thanh khoản xảy ra đe doạ đến sự sống còn của NHTM.
Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn
trung và dài hạn
=
Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn
Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn
Tỷ lệ này tối thiểu phải đạt 100% mới đảm bảo yêu cầu. Một nguyên nhân dẫn đến
rủi ro thanh khoản tại các NHTM là sự mất cân đối về kỳ hạn giữa Tài sản có và Tài
sản nợ do ngân hàng đã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
 Quản trị rủi ro
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và rủi ro trong hoạt
động ngân hàng vì thế cũng mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động kinh doanh
luôn mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng phải quan tâm đến rủi
ro. Trong phân tích rủi ro ngân hàng, người ta chú trọng đến các loại rủi ro thường
gặp là: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro thu nhập. Một
ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao khi mà các loại rủi ro của nó được đánh giá là
thấp và ngược lại. Có 2 chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích rủi ro của ngân hàng:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Vốn tự có
CAR (%) = (Giá trị tài sản có rủi ro nội bảng + Giá trị tài sản có rủi x100%
ro ngoại bảng)
Tỷ lệ này đã được nêu cụ thể trong Tiểu mục 1.2.3.1 ở trên, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo
được uy tín, sự tin cậy trong lòng khách hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x100%
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
Tổng dư nợ
x100%
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thể hiện chất lượng tín dụng tại NHTM. Nếu các tỷ
lệ này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM càng tốt, tình hình tài
chính lành mạnh và ngược lại.
Căn cứ quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành thì nợ quá hạn của các TCTD
được phân làm 5 loại:
+ Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh.
+ Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn sau 10 ngày tới dưới 90
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
+ Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
1.2.3.2. Năng lực về công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng và trở thành một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất của mỗi ngân hàng. Mức độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng được đánh giá
qua các chỉ tiêu như sau:
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ các dịch vụ hiện đại: Bao gồm hệ
thống ứng dụng công nghệ nền tảng, hệ thống mạng và viễn thông đảm bảo kết nối
trực tuyến. Cụ thể đó là các hệ thống thanh toán điện tử, máy ATM, hệ thống thông
tin quản lý, hệ thống cảnh báo rủi ro trong nội bộ ngân hàng.
- Quy trình vận hành và quản lý các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Đây là yếu tố quan trọng vì dù các ngân hàng đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin mà chưa xây dựng được quy trình vận hành và quản lý phù hợp thì cũng
chưa thể phát triển được các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại. Chỉ
tiêu này thể hiện ở tính đa dạng, quy mô và tốc độ phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại (internet banking, phone banking, mobile banking, SMS
banking, thẻ rút tiền bằng máy ATM, thẻ tín dụng,… )
- Khả năng tự nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM để thích ứng
với sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng: Với tốc độ phát
triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực
ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại
mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có
những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế, năng lực
công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng mà còn bao gồm cả khả năng
đổi mới của công nghệ hiện tại.
Bên cạnh đó, để công nghệ phát huy hiệu quả đòi hỏi trình độ của đội ngũ
cán bộ ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu quản lý, vận hành được công nghệ mới.
Do đó song hành với việc trang bị công nghệ, phần mềm mới, hiện đại thì ngân
hàng phải quan tâm đến việc chuyển giao công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
mình, đặc biệt là đội ngũ làm cán bộ công nghệ thông tin để làm chủ được công
nghệ của mình.
1.2.3.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng
như ngân hàng nào. Đặc biệt trong hoạt động của NHTM thì yếu tố con người lại
càng trở nên quan trọng vì nó thể hiện chất lượng của các dịch vụ ngân hàng. Đội
ngũ nhân viên của ngân hàng chính là những người trực tiếp đem đến cho khách
hàng những cảm nhận về ngân hàng. Họ chính là những người đem tới sự hài lòng
cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng và qua đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn nhân lực chính là yếu tố mang tính kết nối các
nguồn lực khác của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi
mới. Trình độ, kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện
chất lượng nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó cũng là
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân
lực của mình hay không.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên phương diện tổ chức
quản lý nguồn nhân lực, có thể phân tích các chỉ tiêu như:
 Năng lực đào tạo nguồn nhân lực
 Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài
 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, nhân viên để duy trì đội ngũ nhân sự chất
lượng cao của ngân hàng
Ngoài ra, cũng có thể đánh giá năng lực tổ chức nguồn nhân lực thông qua cơ chế
luân chuyển cán bộ vì cơ chế luân chuyển cán bộ cho phép ngân hàng phát hiện, sắp
xếp công việc theo đúng năng lực và sở trường của người lao động, phát huy tối đa
hiệu quả của nguồn nhân lực.
1.2.3.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý điều hành được thể hiện ở khả năng điều hành của Hội
đồng quản trị cũng như Ban giám đốc của một ngân hàng. Nó thể hiện mức độ chi
phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc, khả năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chi phối và giám sát của Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng, chất lượng và hiệu lực thực hiện các chiến lược, chính
sách và quy trình kinh doanh, quy trình quản lý rủi ro, quy trình kiểm soát nội bộ.
Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một
Hội đồng quản trị hay một Ban giám đốc yếu kém, không có khả năng đưa ra những
chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường v.v… sẽ
làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc bị chi phối
bởi cơ cấu tổ chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô trình độ
quản lý, đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ
cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng,
các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc v.v… Hiệu quả của cơ chế quản lý
không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các
phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị
trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày,
khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay
những biến động trong môi trường vĩ mô.
1.2.3.5. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc ngân hàng, sự phân bổ mạng lưới theo địa lý lãnh thổ. Phát
triển một mạng lưới chi nhánh rộng lớn đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM đặc biệt trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
vẫn còn chiếm ưu thế như ở Việt Nam. Mạng lưới chi nhánh rộng, phân bổ hợp lý
giữa các vùng, miền sẽ tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý, giám sát hoạt động
của các chi nhánh cũng như đưa sản phẩm của ngân hàng đến tận tay nhiều khách
hàng ở các vùng miền khác nhau hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ thống
ngân hàng thì các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chứa đựng ít rủi ro. Xã hội phát triển kéo theo những nhu cầu ngày càng lớn về số
lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy các NHTM phải
không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, nghiên cứu
và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cung cấp
các dịch vụ ngân hàng là hoạt động có độ an toàn cao và chi phí thấp. Tại các nước
phát triển, tỷ lệ thu từ dịch vụ chiếm từ 30% - 40% tổng số thu của NHTM, cá biệt
có ngân hàng lên tới 50%. Trong khi đó, tại Việt Nam tỷ lệ thu từ dịch vụ chỉ chiếm
khoảng 10% tổng số thu của NHTM. Vì vậy nếu ngân hàng có thể phát triển đa
dạng hoá các dịch vụ của mình và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt thì sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, tăng thu cho ngân hàng, gia tăng lợi nhuận và qua đó cũng
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
1.2.4.1. Yếu tố môi trường quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội phát triển to lớn cho ngành
ngân hàng Việt Nam, nhưng cũng đặt các ngân hàng trước những thách thức, khó
khăn không nhỏ. Có thể thấy, khi những rào cản đối với ngân hàng nước ngoài được
tháo bỏ sẽ mở ra sân chơi lành mạnh hơn cho mọi ngân hàng. Những ngân hàng có
vốn hoặc một phần vốn nước ngoài sẽ được phát triển tự do hơn trên mảng tài chính
ngân hàng, trong khi các ngân hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng
cao dịch vụ của mình để cùng cạnh tranh. Đặc biệt, lộ trình mở cửa của hệ thống
ngân hàng Việt Nam để gia nhập WTO đã chính thức tiến đến mức thực hiện đối xử
quốc gia giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài. Cụ thể, từ tháng
01/2011, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng quốc gia theo
cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Do đó, những chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cũng bình đẳng như các NHTM nội địa trong việc áp dụng các giới hạn về
cấp tín dụng và bảo lãnh. Đây chính là một cơ hội để các ngân hàng nước ngoài
cũng các ngân hàng liên doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn
tại trong bối cảnh hội nhập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển, số lượng ngân hàng quốc tế có
tiềm lực ngày càng tăng, nền kinh tế phát triển hay khó khăn đếu có tác động đến
mọi hoạt động của các ngân hàng. Những chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc
ngân hàng liên doanh có quy mô, nhỏ có sức cạnh tranh yếu sẽ đứng trước nguy cơ
phá sản, hoặc bị sáp nhập v.v…Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
liên doanh cũng vẫn là một tất yếu giúp ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được.
1.2.4.2. Yếu tố môi trường vĩ mô trong nước
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có những tác động nhất định đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Các chỉ tiêu như: tốc độ phát triển
của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, sức khỏe của các doanh
nghiệp, v.v… đều ảnh hưởng và chi phối hoạt động của các ngân hàng. Khi nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tạo điều
kiện để các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và phát triển các dịch vụ tư vấn
tài chính cho doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát tác động và chi phối
rất lớn đến hoạt động của các NHTM, một chính sách tiền tệ thắt chặt của NHTW
nhằm kiềm chế hiện tượng lạm phát xảy ra sẽ làm cho hoạt động của các NHTM trở
nên khó khăn hơn khi mà các mức lãi suất đều tăng, cung tiền trong nền kinh tế
giảm xuống gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ảnh hưởng tới
lợi nhuận của ngân hàng có thể nhận được từ các hợp đồng cho vay bằng ngoại tệ.
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng, các doanh nghiệp có “sức khỏe” tốt là điều kiện tiên quyết giúp ngân
hàng thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Như vậy, tất cả các yếu tố đến từ môi trường
kinh tế đều tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân; từ đó, ảnh
hưởng tới khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của
NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới của NHTM, khả năng mở rộng
hoặc thu hẹp thị phần của NHTM. Nghiên cứu các chỉ tiêu về môi trường kinh tế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
38
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.

More Related Content

Similar to Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.

Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...sividocz
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...NOT
 

Similar to Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina. (20)

Mẫu Đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Tài Chính Ngân Hàng.docx
Mẫu Đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Tài Chính Ngân Hàng.docxMẫu Đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Tài Chính Ngân Hàng.docx
Mẫu Đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Tài Chính Ngân Hàng.docx
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ, Điểm Cao!.
Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ, Điểm Cao!.Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ, Điểm Cao!.
Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ, Điểm Cao!.
 
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAYBài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thư...
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Sản Xuất Kinh Doanh Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại...
 
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán HàngPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doa...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sacombank.
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sacombank.Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sacombank.
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sacombank.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội - 2023
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2023
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn: Tôi – Hoàng Thị Khánh Hà, xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina, cùng những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa 23 được tổ chức tại Hà Nội 2014-2023 . Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Phú Hà, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có những nhận xét đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh. Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh chị cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi thực hiện luận văn này.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NHTW Ngân hàng Trung ương 4 TCTD TCTD 5 TMCP Thương mại cổ phần 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Phân tích SWOT 15 2 Bảng 1.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter 22 3 Bảng 3.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng 68 4 Bảng 3.2 Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng liên doanh 70 5 Bảng 3.3 Số liệu lợi nhuận của Ngân hàng INDOVINA giai đoạn 2012-2015 72 6 Bảng 3.4 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu một số ngân hàng 73 7 Bảng 3.5 Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản một số ngân hàng giai đoạn 2012-2015 74 8 Bảng 3.6 Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng Indovina 75 9 Bảng 3.7 Tỉ lệ dư nợ quá hạn của Ngân hàng INDOVINA 77
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ii
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TNHH INDOVINA 59 2 Hình 3.2 Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng INDOVINA 60 3 Hình 3.3 Cơ cấu ngành nghề khách hàng vay 62 4 Hình 3.4 Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng INDOVINA qua các năm 69 5 Hình 3.5 Quy mô vốn của một số ngân hàng năm 2015 71
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM iii
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng indovina CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong những năm gần đây, việc đánh giá năng lực cạnh tranh hoặc luận bàn về những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, ngân hàng liên doanh đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong toàn ngành ngân hàng được tổng kết như sau: - Nguyễn Thị Quy cùng các cộng sự (2004) đã có đề tài nghiên cứu cấp bộ về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Đề tài trên đã đưa ra những cơ sở về mặt lý luận về năng lực cạnh tranh của hệ thống các NHTM trong điều kiện hội nhập dựa trên mô hình về năng lực cạnh tranh SWOT, đồng thời đề tài cũng đã đánh giá một cách khách quan về thực trạng và năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra những đánh giá chung về toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam thời điểm đó mà chưa đánh giá năng lực cạnh tranh cho từng loại hình ngân hàng cụ thể như NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần hay ngân hàng liên doanh. Do đó, trong luận văn này, tác giả sẽ đưa ra một cái nhìn cụ thể hơn về năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên doanh trong xu hướng hội nhập quốc tế. - Thạc sĩ Trịnh Việt Dũng (2009) cũng đã nghiên cứu về “Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam”, sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà kinh tế học Michael Porter dựa trên 5 năng lực bao gồm: các đối thủ cạnh tranh trong ngành, quyền thương lượng của người mua, quyền thương lượng
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của nhà cung cấp, các đối thủ tiềm năng và sản phẩm thay thế, qua đó, áp dụng mô hình vào thị trường ngân hàng Việt Nam và phân tích những lực lượng cạnh tranh, các xu hướng phát triển cũng như cơ hội khai thác để tạo nên lợi thế cạnh tranh phù hợp với nguồn lực của các ngân hàng. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này lại chưa đề cập tới tính cấp thiết của việc cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế. Trong luận văn này, tác giả sẽ đưa ra những lý luận mới mẻ hơn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. - Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đã được Cựu thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nêu trong bài phát biểu nhân dịp năm mới 2014. Tiếp đó Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 19 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .Có thể thấy vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM đang trở thành vấn đề nóng hổi. Có cạnh tranh mới có phát triển, có cạnh tranh mới có hoàn thiện hệ thống ngân hàng. Vấn đề này được Chính phủ và Nhà nước rất quan tâm và hỗ trợ bằng các chính sách hợp lý để các ngân hàng có thể hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như năng lực cạnh tranh của mình trong nền kinh tế. Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng NHTM hoặc doanh nghiệp cụ thể, có thể kể tới như: - Hoàng Mai Thảo (2007) với đề tài: “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài chính-ngân hàng, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những thành tựu và hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cổ phần Việt Nam thời gian này cũng như những cơ hội và thách thức đối với các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình mở cửa, hội nhập. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị đối với các NHTM Việt Nam, NHNN, Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam và còn có những hạn chế nhất định như các số liệu chưa được phân tích sâu, mới chỉ mang tính chất so sánh giữa các ngân hàng. - Phạm Tấn Mến (2008) viết đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế 6
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hội nhập”, đã sử dụng lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của Michael Porter để phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh kinh tế hội nhập. Từ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng này. Dựa trên những cơ sở đó, luận văn này có thể kế thừa và và vận dụng các lý luận về năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng và cơ sở thực tiễn hội nhập đã được đề cập ở đề tài trên để áp dụng vào việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA. Tuy nhiên, do đặc thù khác biệt về loại hình tổ chức ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là NHTM nhà nước còn Ngân hàng TNHH INDOVINA là ngân hàng liên doanh nên nên các giải pháp đưa ra để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đề tài trên chưa phù hợp và chính xác trong thực tiễn nghiên cứu. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2008) với bài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kì hậu WTO”. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hội nhập quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giai đoạn sau gia nhập WTO. Bài viết đã rút ra một số bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này đã đưa ra thực trạng cạnh tranh của các NHTM cổ phần dựa trên ba khía cạnh: cạnh tranh về chất lượng sản phẩn dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất và cạnh tranh về hệ thống phân phối. Thực trạng cạnh tranh tại các NHTM Việt Nam dựa trên bốn năng lực cơ bàn là: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị điều hành, năng lực công nghệ thông tin. Qua đó, nghiên cứu này cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. - Lê Chí Hòa (2008) đã viết bài nghiên cứu: “Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trước cơ hội thách thức gia nhập WTO” đăng trên Tạp chí Management of Business association. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày một cách chi tiết và cụ thể những vấn đề về lý luận áp lực cạnh tranh
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 7
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM bằng phương pháp phân tích SWOT áp dụng đối với các NHTM trong điều kiện hội nhập. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ảnh sức cạnh tranh và cũng chỉ ra những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, trong đó có ngành ngân hàng. Qua việc phân tích này, tác giả chỉ ra được hệ thống chỉ tiêu phản ánh cạnh tranh thông qua: vốn, hiệu quả kinh doanh, chất lượng sản phẩm, công nghệ, nguồn nhân lực và hệ thống mạng lưới. - Thân Thị Vân (2013) với đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập” cũng là một đề tài nghiên cứu cụ thể, có tác dụng đối với một đối tượng ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dựa trên nền tảng của lý thuyết năng lực cạnh tranh để có hướng giải quyết vấn đề cạnh tranh cho ngân hàng đầu tư. Điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng nhiều thách thức, đề tài chưa nêu ra được những giải pháp mang tính thực tế cho ngành ngân hàng trước việc Việt Nam gia nhập WTO hay AEC. - Trần Thanh Hương (2015) đã có một bức tranh mới mẻ hơn khi đề cập trực tiếp đến các ngân hàng liên doanh trong bài viết: “Ngân hàng ngoại đã tiến đến đâu tại Việt Nam?” đăng trên Báo điện tử VnEconomy. Bài viết này đã cho độc giả một cái nhìn toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam hiện nay. Tiến trình phát triển và độ ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng liên doanh trong nền kinh tế xã hội được tác giả trình bày rất cụ thể, đồng thời cũng đưa ra dự báo cho những bước tiến mới của Ngân hàng liên doanh trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. - Thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải (2015) đã viết bài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí Tài chính số 2 – 2015. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ảnh sức cạnh tranh như chỉ tiêu về vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Bên cạnh đó cũng chỉ ra những cơ hội cũng như thách
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 8
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thức cho ngành ngân hàng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như luận văn nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống NHTM nói chung hay một NHTM nói riêng nhưng không vì thế mà nó mất đi tính thời sự và hữu ích. Do từng đề tài nghiên cứu đều có mục đích và yêu cầu khác nhau nên hầu hết các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích năng lực cạnh tranh trên một số lĩnh vực của hệ thống ngân hàng hoặc đánh giá về năng lực cạnh tranh của một ngân hàng cụ thể mà chưa có những đánh giá toàn diện các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đặc biệt, rất ít đề tài đề cập tới loại hình NHTM đã tồn tại từ lâu và góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh nền kinh tế, đó là ngân hàng liên doanh. Nền kinh tế hiện nay ngày một phát triển, các doanh nghiệp nước ngoài đang bỏ vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt đối với ngành ngân hàng, một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh, mạnh và toàn diện, có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Các hiệp ước được kí kết quốc tế ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa của Việt Nam. Việc tác giả đi sâu vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên doanh, đặc biệt là Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA – Ngân hàng liên doanh đầu tiên của Việt Nam sẽ đưa ra những ưu khuyết điểm cũng như những cơ hội thách thức của NHTM này trước xu thế hội nhập ngày càng lan rộng và trở nên toàn diện của nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Các khái niệm chung 1.2.1.1. Ngân hàng thương mại Hệ thống NHTM đã trở thành trái tim của nền kinh tế các quốc gia. Đó là trung gian tài chính quan trọng nhất, góp phần lớn vào việc phát triển nền kinh tế toàn cầu. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán và
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 9
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức nào trong nền kinh tế” (Peter Rose, 2004. Quản trị NHTM) “NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” - Điều 4, Luật các TCTD do Quốc hội khóa XII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010. Theo luật trên thì “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động Ngân hàng”. Từ đó, ta có thể hiểu rằng TCTD được thành lập ra để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các hoạt động nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán khác. Ngoài ra, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Hoạt động kinh doanh của NHTM chính là tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức, công ty, xí nghiệp hoặc các cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, ký quỹ và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Như vậy, chúng ta có thể hiểu được NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Mô hình và các thế mạnh đặc trưng của ngân hàng liên doanh “Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam” (Điều 7, Nghị định 22/2006/NĐ-CP) Bên cạnh những đặc điểm chung của các NHTM, ngân hàng liên doanh cũng mang những đặc điểm riêng:
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 10
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Bộ máy quản lý, hội đồng quản trị của ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đề cử nên trong ban lãnh đạo thường có nhiều người ngoại quốc, do đó kinh nghiệm về quản trị và quản lý tương đối tốt, ngôn ngữ trong giao tiếp cũng như lưu trữ chứng từ thường là tiếng Anh - Các ngân hàng liên doanh không hoạt động trong giới hạn phạm vi lãnh thổ mà còn mở rộng ra bên ngoài thông qua quan hệ vay vốn từ các đối tác nước ngoài, hoặc mối quan hệ của đối tác nước ngoài trong liên doanh - Phân khúc thị trường của ngân hàng liên doanh thường là các doanh nghiệp, cá nhân có cùng quốc tịch với ngân hàng mẹ hoặc đối tác tại Việt Nam của các doanh nghiệp này. Bên cạnh việc mở rộng thị phần trong nước, ngân hàng liên doanh còn có thể mở rộng thị phần ra nhiều quốc gia khác. Những đặc điểm này cũng đã trở thành thế mạnh đặc trưng của ngân hàng liên doanh, khiến ngân hàng liên doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trong nền kinh tế và có những ưu điểm hơn so với ngân hàng TMCP: - Thị phần của các ngân hàng liên doanh có thể được mở rộng hơn nhờ khả năng tiếp xúc với khách hàng nước ngoài nhiều hơn và đối tượng khách hàng cũng đa dạng hơn. - Bộ máy quản trị cũng như đội ngũ nhân viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với đối tác nước ngoài nên khả năng giao tiếp được nâng cao hơn, kĩ năng và nghiệp vụ chuyên nghiệp hơn. - Lượng khách hàng tương đối ổn định và ít biến động. - Khả năng ngoại ngữ cũng là một thế mạnh của đội ngũ nhân viên tại các ngân hàng liên doanh do yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện các nghiệp vụ đều bằng ngôn ngữ tiếng Anh. 1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản trong nền kinh tế thị trường. Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, theo Các Mác (1818): “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 11
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM được lợi nhuận siêu ngạch”. Paul A. Samuelson (1965) phát biểu: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường”. Như vậy, cạnh tranh là một quy luật tất yếu của sản xuất hàng hóa, trong đó có sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất và sự phân công lao động xã hội, tất yếu sẽ dẫn đến sự canh tranh để giành những điều kiện thuận lợi hơn, như: gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ; gần thị trường tiêu thụ; giao thông vận tải tốt nhằm giảm thiểu mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội để thu lợi nhuận cao. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cạnh tranh nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay: “Thương trường như chiến trường” phản ánh phần nào tính chất gay gắt, khốc liệt của thị trường cạnh tranh tự do. Năng lực cạnh tranh được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau, đó là: Năng lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. “Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường”, Vương Đình Huệ (2023 ) “Năng lực cạnh tranh của NHTM được hiểu là khả năng mà NHTM tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.” Đây là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Giống như mọi doanh nghiệp, NHTM được coi là một doanh nghiệp đặc biệt, ra đời và tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Khi nền kinh tế của đất nước đang ngày một
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 12
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi các NHTM phải luôn tìm mọi cách để làm mới những sản phẩm và dịch vụ của mình mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, so với sự cạnh tranh của những tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trưng nhất định: - Thứ nhất: Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt, vừa hợp tác với nhau Cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của mình, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị phần và thu hút khách hàng, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có tính tương đồng cao. Mặt khác, trong cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử dụng những công cụ mang tính truyền thống như: Phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng… mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng v.v... Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới và trình độ công nghệ có hạn, trong khi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, buộc các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp một hay một số sản phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh sụp đổ toàn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, bảo đảm an toàn trong kinh doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, mặt khác lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. - Thứ hai, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay, nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh hoặc cạnh tranh thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ, nới lỏng các điều kiện tín dụng v.v... sẽ làm cho nguồn thu giảm sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 13
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dù cạnh tranh với nhau nhưng các NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thỏa thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp, đảm bảo lợi ích chung. - Thứ ba, cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, như: Môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư,… Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, các ngân hàng hoạt động và cạnh tranh với nhau trong những môi trường và điều kiện kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp; các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể. Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài ngân hàng. Với mỗi môi trường kinh doanh, điều kiện kinh tế, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng, thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh. - Thứ tư, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào. NHTM phải xây dựng uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng, vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ thể có liên quan. - Thứ năm, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là một dịch vụ đặc biệt, dịch vụ kinh doanh liên quan đến tiền tệ - đây là một lĩnh vực nhạy cảm. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính nhạy cảm cao nên để tạo được sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian. Có thể thấy, để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, trước hết phải xem xét các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, đo lường năng lực cạnh tranh thực
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 14
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tế của ngân hàng đó thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, sử dụng công cụ SWOT để phân tích và cuối cùng là đánh giá các kết quả thu được. Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay khi đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM người ta thường quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính, chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ ngân hàng, chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực, chỉ tiêu đánh giá năng lực tổ chức quản lý và điều hành. Đây chính là cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. 1.2.2. Các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh 1.2.2.1. Mô hình SWOT Phân tích SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ. Sử dụng trong ngữ cảnh kinh doanh, mô hình này giúp cho ngân hàng hoạch định được thị trường một cách vững chắc. Đây là mô hình phân tích được những điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh, từ đó có thể tìm phương pháp quản lý và xóa bỏ các rủi ro. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa ngân hàng và đối thủ cạnh tranh, các nhà lãnh đạo có thể phác thảo nên những chiến lược mà giúp ngân hàng phân biệt được vị trí hoạt động với đối thủ cạnh tranh khác, nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ) - là mô hình phân tích nổi tiếng trong doanh nghiệp
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 15
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 1.1: Phân tích SWOT Môi trường bên ngoài Môi trường Bên trong Cơ hội (O) Liệt kê những cơ hội chủ yếu Nguy cơ (T) Liệt kê những nguy cơ chủ yếu Điểm mạnh (S) Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu SO. Các chiến lược khai thác điểm mạnh để tận dụng cơ hội ST. Các chiến lược khai thác điểm mạnh để hạn chế các mối đe dọa Điểm yếu (W) Liệt kê các điểm yếu chủ yếu WO. Các chiến lược khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội WT. Các chiến lược khắc phục điểm yếu và giảm bớt các nguy cơ Bảng 1.1 nêu trên cho chúng ta thấy: - Điểm mạnh (Strengths) Điểm mạnh của một ngân hàng là các nguồn lực hoặc khả năng mà ngân hàng có thể sử dụng làm cơ sở cho việc phát triển các lợi thế cạnh tranh. Các điểm mạnh có thể biểu hiện thông qua những việc mà ngân hàng đó làm tốt hoặc những việc mà các ngân hàng khác không làm tốt bằng. Những điểm mạnh đó có thể là: Nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại, thị phần chi phối, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao v.v… - Điểm yếu (Weaknesses) Những điểm yếu của các ngân hàng có thể là: sự thiếu vắng những chuyên gia công nghệ thông tin giỏi, thiếu các kênh phân phối trọng yếu, uy tín của ngân hàng đối với khách hàng thấp,… Trong một số trường hợp nhất định, điểm yếu của ngân hàng cũng xuất phát từ chính một mặt mạnh nào đó, như: Quy mô hoạt động lớn là điểm mạnh của một ngân hàng nhưng điều đó lại có thể cản trở ngân hàng phản ứng một cách nhanh nhạy đối với những thay đổi của môi trường. - Cơ hội (Opportunities)
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 16
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong môi trường kinh doanh năng động ngày nay luôn tạo ra những cơ hội cho hoạt động của các ngân hàng. Chẳng hạn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng công nghệ cao vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ, sự ra đời một công nghệ mới hay sự nới lỏng các quy định pháp luật v.v…Nhiệm vụ của các ngân hàng là phải nhanh chóng phân tích, xác định mọi cơ hội tiềm ẩn cho mình và khai thác những cơ hội đó nhằm tạo đà tăng trưởng cho chính ngân hàng của mình. - Nguy cơ (Threats) Bên cạnh các cơ hội thì luôn tiềm ẩn những mối đe dọa, những nguy cơ mà các ngân hàng phải đương đầu trong quá trình kinh doanh. Những mối đe dọa có thể phát sinh từ bên trong ngân hàng, như: Cán bộ nhân viên có thể rời bỏ ngân hàng, đạo đức của nhân viên ngân hàng bị suy giảm,… hoặc có thể phát sinh từ môi trường bên ngoài, như: Sự gia nhập thị trường của những ngân hàng trong tương lai, các quy định mới ban hành, sự xuất hiện và phát triển những các sản phẩm thay thế… Sau khi liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ có thể ảnh hưởng tới hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của những NHTM, bước tiếp theo là sử dụng ma trận SWOT (Bảng 1.1) để phân tích và xác định các chiến lược cạnh tranh cho ngân hàng: - Kết hợp những điểm mạnh của ngân hàng với cơ hội từ môi trường bên ngoài thành các chiến lược khai thác điểm mạnh để tận dụng cơ hội kinh doanh (SO); - Kết hợp những điểm yếu của ngân hàng với cơ hội từ môi trường bên ngoài thành chiến lược khắc phục điểm yếu, để tận dụng cơ hội kinh doanh (WO); - Kết hợp những điểm mạnh của doanh nghiệp với mối đe dọa từ môi trường bên ngoài thành những chiến lược khai thác điểm mạnh, hạn chế những mối đe dọa (ST); - Kết hợp các điểm yếu trong ngân hàng với những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài thành các chiến lược tối thiểu hóa điểm yếu, để hạn chế nguy cơ (WT) 1.2.2.2. Mô hình PESTEL Phân tích PESTEL là một phương thức đơn giản nhưng rất quan trọng và đang được áp dụng rộng rãi, giúp nhà quản trị ngân hàng có cái nhìn toàn cảnh về
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 17
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tình hình tại khu vực mà NHTM đang hoạt động kinh doanh. Hay nói cách khác, mô hình PESTEL là mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô tới NHTM. Các yếu tố đó là: - Political (Thể chế) - Economics (Kinh tế) - Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội) - Technological (Công nghệ) - Enviroment (Môi trường) - Legal (Luật pháp) Phân tích PESTEL một cách hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế. Bằng cách tận dụng sự thay đổi sẽ tìm ra những phương án giải quyết phù hợp. Ứng dụng phân tích PESTEL hiệu quả còn giúp nhà quản trị ngân hàng tránh được những quyết định sai lầm ngay từ ban đầu với lý do ngoài tầm kiểm soát. Đây là sáu yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài NHTM và ngành. Từ đó, mỗi NHTM dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp. Các yếu tố Thể chế chính trị Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế chính trị có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các NHTM sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế chính trị tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế + Các đạo luật liên quan + Chính sách: Các chính sách của Chính phủ hay NHNN sẽ đều ảnh hưởng tới NHTM, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với NHTM. Như các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách điều chỉnh lãi suất v.v… Các yếu tố Kinh tế Các NHTM cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của Chính phủ tới nền kinh tế.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 18
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, NHTM sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, + Các chính sách kinh tế của Chính phủ + Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư v.v… Các yếu tố văn hóa-xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế, các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các NHTM quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập v.v… khác nhau: + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập + Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống Yếu tố công nghệ Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập v.v…Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải. + Đầu tư của Chính phủ vào công tác R&D: Việc kết hợp giữa các NHTM và Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các chính sách mới sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 19
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu,… + Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các NHTM phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này tạo nên rất nhiều cơ hội cho các NHTM của các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. + Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các NHTM phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới + Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các NHTM có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các NHTM lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi NHTM có trụ sở kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi trên thế giới. Các yếu tố về môi trường Môi trường là một nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển bền vững của chúng ta. Hầu hết tất cả mọi người đều nhận thức được điều này. Bởi vậy sản phẩm của NHTM có thân thiện với môi trường hay không cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Yếu tố luật pháp Tất cả chúng ta đều phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, đó là ý chí chung để xây dựng một thế giới ngày càng văn minh và tốt đẹp hơn. Mỗi đất nước đều có bộ luật kinh doanh và cả thế giới cũng có những luật chung. Sự phát triển lâu dài của mỗi NHTM phụ thuộc vào sự chấp hành pháp luật của ngân hàng đó, nếu ngân hàng làm những điều mà pháp luật cấm cũng là tự đào thải mình ra khỏi thương trường. Tất cả 6 yếu tố trên đều liên quan với nhau, ràng buộc nhau nên ngân hàng chịu ảnh hưởng của một yếu tố cũng là chịu ảnh hưởng của cả 6 yếu tố.
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 20
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Mô hình P.E.S.T.E.L hiện nay đã được mở rộng thành các ma trận  PESTLIED: - Political – Thể chế - Economics – Kinh tế - Sociocultrural – Xã hội - Techonogical – Công nghệ  STEEPLE: - Socical - Nhân khẩu học - Techonogical – Công nghệ - Economics – Kinh tế - Envirnomental – Môi trường  SLEPT: - Sociocultrural – Xã hội - Legal – Luật pháp - Economics – Kinh tế - Political – Thể chế - Techonogical – Công nghệ - Legal – Luật pháp - International – Quốc tế - Envirnomental – Môi trường - Demographic - Nhân khẩu học - Political – Thể chế - Legal – Luật pháp - Ethical- Đạo đức Những mô hình này ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chuẩn mực quan trọng khi nghiên cứu môi trường bên ngoài NHTM. 1.2.2.3. Mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael Porter Michael Porter (1947) – là một nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của Trường Đại học Harvard, Mỹ. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung phân tích các tác động đối với một ngành kinh doanh bất kỳ đã đáp ứng được nhu cầu của các nhà hoạch chiến lược. Trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques Analyzing Industries and Competitors”, ông đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản xuất kinh doanh.
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 21
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter Dựa vào Bảng 1.2 nêu trên, chúng ta có thể thấy được 5 áp lực cạnh tranh đối với một NHTM cụ thể là: Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành Các NHTM đang hoạt động kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại ngành. Trong ngành ngân hàng các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ  Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh…  Các rào cản rút lui (Exit Barries): Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của NHTM trở nên khó khăn:  Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư  Ràng buộc với người lao động  Ràng buộc với Chính phủ, các tổ chức liên quan  Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 22
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Khách hàng lẻ và Nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với NHTM về lãi suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định sử dụng, lựa chọn NHTM phù hợp. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành  Quy mô  Tầm quan trọng  Chi phí chuyển đổi khách hàng  Thông tin khách hàng Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của mỗi NHTM. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp  Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với NHTM. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.  Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).  Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho NHTM. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Theo Michael Porter, đối thủ tiềm ẩn là các NHTM hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng ngân hàng trong ngành.
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 23
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập một ngành khó khăn và tốn kém hơn:  Kỹ thuật  Vốn  Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng...  Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (bị kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của Chính phủ, v.v…. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.  Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế  Chi phí chuyển đổi Áp lực từ các bên liên quan mật thiết Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong cuốn sách “Strategic Management & Business Policy” (Thomas L. Wheelen và J. David Hunger, 1990) có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết.  Chính phủ  Cộng đồng  Các hiệp hội  Các chủ nợ, nhà tài trợ  Cổ đông  Complementor (Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều ngành khác, ví dụ: Microsoft viết phần mềm để cho các công
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 24
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ty bán được máy tính, các doanh nghiệp khác có thể soạn thảo văn bản để bán được hàng…) Sau khi phân tích xong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh, chúng ta có thể sử dụng nhóm chiến lược để mô tả các NHTM trong ngành trên một đồ thị. Trong điều kiện hạn hẹp tác giả sẽ đưa ra một số kiến thức cơ bản để xác định nhóm chiến lược. + Phương pháp xác định nhóm chiến lược: Xây dựng sơ đồ + Mục đích xây dựng: Phân biệt các doanh nghiệp với nhau và định vị các doanh nghiệp trên cùng một sơ đồ, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể xác định vị trí của mình trên thị trường + Các tiêu chí sử dụng để xây dựng sơ đồ: giá, chất lượng, công nghệ, thương hiệu, thị phần… và có thể xây dựng thành nhiều sơ đồ, nhiều cấp tiêu chí. 1.2.2.4. Mô hình kinh tế lượng Mô hình kinh tế lượng được sử dụng như một công cụ thường xuyên trong công tác dự báo các biến số kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ tại các NHTM. Không chỉ trong khuôn khổ các nghiên cứu về lạm phát, các mô hình kinh tế lượng còn được sử dụng khi NHTM thực hiện các chính sách tiền tệ theo khuôn khổ kiểm soát khối lượng tiền (M1). Kinh tế lượng được sử dụng để dự báo cả những biến số ngắn hạn và dài hạn, những biến đổi của cả nền kinh tế nội địa và các nền kinh tế khu vực... Những dạng mô hình kinh tế lượng sử dụng số liệu chuỗi thời gian được dùng trong dự báo những biến đổi ngắn hạn của nền kinh tế bao gồm: - Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Models): Tính ưu việt của dạng mô hình này là có thể kết nối những giả thiết về các mối quan hệ dài hạn với những thay đổi ngắn hạn. Trong nghiên cứu về “Những đồng tiền nhạy cảm với hàng hoá và mục tiêu lạm phát” (Kevin Clinton, 2011) có đề cập mô hình DMCD (Mô hình được xây dựng bởi Djoudad, Murray, Chan, and J. Daw, 2001. The Role of Chartists and Fundamentalists in Currency Markets: The Experience of Australia, Canada): đây là mô hình hiệu chỉnh sai số được sáng tạo từ mô hình phân biệt giá cả năng lượng và giá cả phi năng lượng. - Mô hình các đường IS (IS Curves):
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 25
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Mô hình này giúp xác định sự di chuyển của các biến chủ chốt trong việc xác định GDP thực tế như: tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ lãi suất thực tế, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hoá. - Các mô hình tự hồi quy AR, mô hình tự hồi quy trung bình trượt đồng liên kết ARIMA, mô hình tự hồi quy véc tơ VAR, mô hình nhân tố động (Dynamic Factor Models), Đây là dạng mô hình phi cấu trúc, không hàm chứa các nội dung kinh tế mà là những mô hình thống kê thuần tuý, chỉ dựa vào số liệu lịch sử của biến số. Nhóm mô hình này được dùng bổ sung với các mô hình khác để kiểm tra lại thông tin. Để đánh giá về năng lực cạnh tranh của các NHTM, có rất nhiều mô hình kinh tế lượng tương ứng. Tuy nhiên đây là một cách khá phức tạp và nhiều sai số Kinh tế lượng bắt đầu được sử dụng tại NHNN Việt Nam từ tháng 04/2005. Đến nay vẫn đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm một số mô hình phân tích và dự báo nhất định. Tuy nhiên, mô hình kinh tế lượng được sử dụng tại NHNN Việt Nam mới chỉ dừng lại ở dạng mô hình tự hồi quy (AR), mô hình tự hồi quy véctơ (VAR), mô hình tự hồi quy trung bình trượt đồng liên kết (ARIMA). Đây là nhóm mô hình phi cấu trúc, là nhóm mô hình thống kê thuần túy, sử dụng số liệu lịch sử của chính biến số cần phân tích dự báo để phân tích và dự báo mà chưa có sự tham gia của những biến giải thích liên quan. Dạng mô hình này chỉ phát huy tác dụng khi các biến nội sinh là các biến dừng, điều này thường xuyên không được thỏa mãn trong thực tế, nhất là trong môi trường tài chính tiền tệ thường xuyên có những biến động như hiện nay. Hơn nữa, lớp mô hình này chỉ phát huy tính ưu việt trong dự báo ngắn hạn. Tuy nhiên, đây là lớp mô hình duy nhất được thử nghiệm tại NHNN nên nó đã được dùng để dự báo cả trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, lớp mô hình này cũng yêu cầu kích thước mẫu phải đủ lớn, trong khi các chuỗi thời gian của các biến số lại không đủ dài. Đó là một trong những lý do tại sao kết quả tính toán của các mô hình kinh tế lượng mà NHNN Việt Nam sử dụng không được áp dụng rộng rãi.
  • 54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 26
  • 55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.3.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của NHTM.  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp và lợi nhuận được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Nói một cách khác, vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (hay còn gọi là vốn chủ sở hữu bổ sung). Đối với các NHTM, vốn chủ sở hữu ban đầu có được từ vốn do Ngân sách nhà nước cung cấp (đối với các NHTM Nhà nước), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với NHTM cổ phần), do các bên liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài góp vốn theo tỷ lệ nhất định, thường là 50:50 (đối với các ngân hàng liên doanh). Mức vốn này phải đảm bảo tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn chủ sở hữu bổ sung bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, các quỹ, phát hành giấy nợ dài hạn… Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vốn chủ sở hữu của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở quyết định vấn đề huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của ngân hàng còn được coi như là “tấm lá chắn” chống đỡ sự sụt giảm giá trị của tài sản có của ngân hàng (sự sụt giảm tài sản có là nguyên nhân dẫn đến ngân hàng bị phá sản). Đối với hoạt động của các ngân hàng, nếu có đủ vốn chủ sở hữu, duy trì và tăng thêm được vốn chủ sở hữu là biểu hiện của một ngân hàng bền vững. Các chỉ tiêu liên quan đến phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh của một ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được sử dụng vào các giới hạn sau: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên
  • 56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 27
  • 57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM doanh so với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở hữu, là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ,… Có thể nói, đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng. Để đánh giá mức độ an toàn của vốn chủ sở hữu, có thể sử dụng các chỉ tiêu như sau: Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100% Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một bức tường phòng vệ chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến. Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I. Hiệp ước vốn Basel Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn được gọi là Hiệp ước vốn Basel (The Basel capital Accord) hay Basel I
  • 58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 28
  • 59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vào năm 1988. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước có các ngân hàng hoạt động quốc tế, tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường được xem như một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã chính thức được ban hành. Basel I:  Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro: ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% lượng tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.  Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Basel I đã đưa ra định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và định nghĩa về tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 Basel II: Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự thay đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng. Các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Tuy nhiên, việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở
  • 60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 29
  • 61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc áp dụng Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM. Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp dụng một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây của NHNN (NHNN) như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN năm 2005, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN năm 2010 cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều khoản trong hiệp định Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chưa áp dụng các chuẩn mực của Basel một cách chính thức nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những bước phát triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động, giảm thiểu rủi ro đối với các ngân hàng thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.  Khả năng sinh lời Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng phản ánh phần nào kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá khả năng sinh lời của một NHTM gồm có: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu và tính chất ổn định của lợi nhuận (lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường), tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có (ROA),…
  • 62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 30
  • 63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong số các chỉ tiêu này, bốn chỉ tiêu thường được quan tâm để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là ROA, ROE, NIM và NNIM. Cụ thể: ROA (%) = Lợi nhuận ròng sau thuế Tổng tài sản * 100% ROA thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Tỷ số càng cao cho thấy NHTM kinh doanh càng hiệu quả. Nếu ROA < 0 thì NHTM kinh doanh thua lỗ, ROA = 0 thì NHTM hòa vốn, ROA >0, khi đó NHTM mới hoạt động có hiệu quả . Chỉ số này đánh giá công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng. ROE (%) = Lợi nhuận ròng sau thuế * 100% Vốn chủ sở hữu ROE thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả. NIM = Thu nhập từ lãi - Chi phí trả lãi ____________________________ Tổng tài sản sinh lời * 100% NIM là tỷ lệ thu nhập từ lãi biên, được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi cho thu nhập tài sản bình quân. Theo như đánh giá của S&P (Hãng đánh giá tín nhiệm Standard and Poor, Mỹ) thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp, trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Thu nhập ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi NNIM = ________________________________ * 100% Tổng tài sản sinh lời
  • 64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 31
  • 65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM NNIM là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng, nếu tỷ lệ NNIM có sự giảm sút cho thấy lợi nhuận thu được từ các hoạt động ngoài tín dụng của các ngân hàng đang bị ảnh hưởng Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam, tỷ lệ ROA và ROE được sử dụng rộng rãi hơn NIM và NNIM do tính thực tế và phổ biến của chúng.  Khả năng thanh khoản: là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của vốn. Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chính như sau: Khả năng thanh toán ngay = Tài sản Có có thể thanh toán ngay Tài sản Nợ phải thanh toán ngay Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Tỷ lệ này theo quy định của NHNN tối thiểu phải bằng 1. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm một cách đáng kể, rủi ro thanh khoản xảy ra đe doạ đến sự sống còn của NHTM. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn = Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn Tỷ lệ này tối thiểu phải đạt 100% mới đảm bảo yêu cầu. Một nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM là sự mất cân đối về kỳ hạn giữa Tài sản có và Tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.  Quản trị rủi ro Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và rủi ro trong hoạt động ngân hàng vì thế cũng mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động kinh doanh luôn mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng phải quan tâm đến rủi ro. Trong phân tích rủi ro ngân hàng, người ta chú trọng đến các loại rủi ro thường gặp là: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro thu nhập. Một ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao khi mà các loại rủi ro của nó được đánh giá là thấp và ngược lại. Có 2 chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích rủi ro của ngân hàng:
  • 66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 32
  • 67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Vốn tự có CAR (%) = (Giá trị tài sản có rủi ro nội bảng + Giá trị tài sản có rủi x100% ro ngoại bảng) Tỷ lệ này đã được nêu cụ thể trong Tiểu mục 1.2.3.1 ở trên, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy trong lòng khách hàng.  Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Tỷ lệ nợ xấu: Nợ quá hạn Tổng dư nợ x100% Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 Tổng dư nợ x100% Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thể hiện chất lượng tín dụng tại NHTM. Nếu các tỷ lệ này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM càng tốt, tình hình tài chính lành mạnh và ngược lại. Căn cứ quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành thì nợ quá hạn của các TCTD được phân làm 5 loại: + Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh. + Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn sau 10 ngày tới dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. + Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. + Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
  • 68. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 33
  • 69. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. 1.2.3.2. Năng lực về công nghệ Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng và trở thành một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Mức độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như sau: - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ các dịch vụ hiện đại: Bao gồm hệ thống ứng dụng công nghệ nền tảng, hệ thống mạng và viễn thông đảm bảo kết nối trực tuyến. Cụ thể đó là các hệ thống thanh toán điện tử, máy ATM, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cảnh báo rủi ro trong nội bộ ngân hàng. - Quy trình vận hành và quản lý các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại: Đây là yếu tố quan trọng vì dù các ngân hàng đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mà chưa xây dựng được quy trình vận hành và quản lý phù hợp thì cũng chưa thể phát triển được các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại. Chỉ tiêu này thể hiện ở tính đa dạng, quy mô và tốc độ phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại (internet banking, phone banking, mobile banking, SMS banking, thẻ rút tiền bằng máy ATM, thẻ tín dụng,… ) - Khả năng tự nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM để thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng: Với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng mà còn bao gồm cả khả năng đổi mới của công nghệ hiện tại. Bên cạnh đó, để công nghệ phát huy hiệu quả đòi hỏi trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu quản lý, vận hành được công nghệ mới. Do đó song hành với việc trang bị công nghệ, phần mềm mới, hiện đại thì ngân hàng phải quan tâm đến việc chuyển giao công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ của
  • 70. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 34
  • 71. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM mình, đặc biệt là đội ngũ làm cán bộ công nghệ thông tin để làm chủ được công nghệ của mình. 1.2.3.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân hàng nào. Đặc biệt trong hoạt động của NHTM thì yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng vì nó thể hiện chất lượng của các dịch vụ ngân hàng. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chính là những người trực tiếp đem đến cho khách hàng những cảm nhận về ngân hàng. Họ chính là những người đem tới sự hài lòng cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn nhân lực chính là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực khác của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Trình độ, kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân lực của mình hay không. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên phương diện tổ chức quản lý nguồn nhân lực, có thể phân tích các chỉ tiêu như:  Năng lực đào tạo nguồn nhân lực  Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài  Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, nhân viên để duy trì đội ngũ nhân sự chất lượng cao của ngân hàng Ngoài ra, cũng có thể đánh giá năng lực tổ chức nguồn nhân lực thông qua cơ chế luân chuyển cán bộ vì cơ chế luân chuyển cán bộ cho phép ngân hàng phát hiện, sắp xếp công việc theo đúng năng lực và sở trường của người lao động, phát huy tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực. 1.2.3.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức Năng lực quản lý điều hành được thể hiện ở khả năng điều hành của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc của một ngân hàng. Nó thể hiện mức độ chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc, khả năng
  • 72. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 35
  • 73. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chi phối và giám sát của Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chất lượng và hiệu lực thực hiện các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh, quy trình quản lý rủi ro, quy trình kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một Hội đồng quản trị hay một Ban giám đốc yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường v.v… sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó. Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô trình độ quản lý, đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc v.v… Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động trong môi trường vĩ mô. 1.2.3.5. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng chi nhánh và các đơn vị trực thuộc ngân hàng, sự phân bổ mạng lưới theo địa lý lãnh thổ. Phát triển một mạng lưới chi nhánh rộng lớn đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM đặc biệt trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn chiếm ưu thế như ở Việt Nam. Mạng lưới chi nhánh rộng, phân bổ hợp lý giữa các vùng, miền sẽ tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh cũng như đưa sản phẩm của ngân hàng đến tận tay nhiều khách hàng ở các vùng miền khác nhau hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và
  • 74. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 36
  • 75. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chứa đựng ít rủi ro. Xã hội phát triển kéo theo những nhu cầu ngày càng lớn về số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy các NHTM phải không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng là hoạt động có độ an toàn cao và chi phí thấp. Tại các nước phát triển, tỷ lệ thu từ dịch vụ chiếm từ 30% - 40% tổng số thu của NHTM, cá biệt có ngân hàng lên tới 50%. Trong khi đó, tại Việt Nam tỷ lệ thu từ dịch vụ chỉ chiếm khoảng 10% tổng số thu của NHTM. Vì vậy nếu ngân hàng có thể phát triển đa dạng hoá các dịch vụ của mình và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng thu cho ngân hàng, gia tăng lợi nhuận và qua đó cũng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng 1.2.4.1. Yếu tố môi trường quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội phát triển to lớn cho ngành ngân hàng Việt Nam, nhưng cũng đặt các ngân hàng trước những thách thức, khó khăn không nhỏ. Có thể thấy, khi những rào cản đối với ngân hàng nước ngoài được tháo bỏ sẽ mở ra sân chơi lành mạnh hơn cho mọi ngân hàng. Những ngân hàng có vốn hoặc một phần vốn nước ngoài sẽ được phát triển tự do hơn trên mảng tài chính ngân hàng, trong khi các ngân hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng cạnh tranh. Đặc biệt, lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam để gia nhập WTO đã chính thức tiến đến mức thực hiện đối xử quốc gia giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài. Cụ thể, từ tháng 01/2011, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng quốc gia theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Do đó, những chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng bình đẳng như các NHTM nội địa trong việc áp dụng các giới hạn về cấp tín dụng và bảo lãnh. Đây chính là một cơ hội để các ngân hàng nước ngoài cũng các ngân hàng liên doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại trong bối cảnh hội nhập.
  • 76. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 37
  • 77. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển, số lượng ngân hàng quốc tế có tiềm lực ngày càng tăng, nền kinh tế phát triển hay khó khăn đếu có tác động đến mọi hoạt động của các ngân hàng. Những chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc ngân hàng liên doanh có quy mô, nhỏ có sức cạnh tranh yếu sẽ đứng trước nguy cơ phá sản, hoặc bị sáp nhập v.v…Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM liên doanh cũng vẫn là một tất yếu giúp ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được. 1.2.4.2. Yếu tố môi trường vĩ mô trong nước  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có những tác động nhất định đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Các chỉ tiêu như: tốc độ phát triển của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, sức khỏe của các doanh nghiệp, v.v… đều ảnh hưởng và chi phối hoạt động của các ngân hàng. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tạo điều kiện để các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và phát triển các dịch vụ tư vấn tài chính cho doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát tác động và chi phối rất lớn đến hoạt động của các NHTM, một chính sách tiền tệ thắt chặt của NHTW nhằm kiềm chế hiện tượng lạm phát xảy ra sẽ làm cho hoạt động của các NHTM trở nên khó khăn hơn khi mà các mức lãi suất đều tăng, cung tiền trong nền kinh tế giảm xuống gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng có thể nhận được từ các hợp đồng cho vay bằng ngoại tệ. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, các doanh nghiệp có “sức khỏe” tốt là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Như vậy, tất cả các yếu tố đến từ môi trường kinh tế đều tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân; từ đó, ảnh hưởng tới khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới của NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp thị phần của NHTM. Nghiên cứu các chỉ tiêu về môi trường kinh tế
  • 78. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 38