Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng Đô Thị.
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...mokoboo56
Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng Đô Thị. (20)
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Do đó, việc thường xuyên đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng
tiền có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nhà quản trị lập được kế hoạch dự trữ tiền mặt,
tiền gửi, lập kế hoạch thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán cho DN.
Chỉ tiêu phân tích:
Số vòng quay của vốn bằng tiền=
Tổng tiền thu về trong kỳ
Số dư tiền bình quân
Trong đó:
Số dư tiền bình quân=
Dư tiền đầu kỳ + Dư tiền cuối kỳ
2
Số dư tiền đầu kỳ và cuối kỳ lấy trên BCĐKT khoản mục: Tiền và các khoản
tương đương tiền.
Kỳ hạn dự trữ tiền bình quân=
Số ngày trong kỳ (360,90…)
Số vòng quay của vốn bằng tiền
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Chuyển toàn bộ các khoản mục trên BCĐKT thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh
số liệu cuối kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên BCĐKT. Mỗi sự thay
đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng
tiền hoặc diễn biến nguồn tiền thao cách thức sau:
Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng TS hoặc giảm NV.
Huy động nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng NV hoặc giảm TS
Một số chú ý khi tính toán
Chỉ tính toán cho các khoản mục chi tiết, không tính cho các khoản mục tổng
hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau.
Đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự phòng thì
nếu diễn biến tăng lên chúng ta đưa vào phần phần diễn biến nguồn tiền và ngược
lại thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền.
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc thay
đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét và
đánh giá tổng quát: Số tiền tăng, giảm của DN trong kỳ đã được sử dụng vào những
việc gì và các nguồn phát sinh dẫn tới tăng hay giảm tiền. Trên cơ sở phân tích có
thể định dướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chỉ tiêu Lưu chuyển tiền thuần:
Chỉ tiêu này phản ánh dòng tiền ra hay vào phát sinh trong một thời kỳ từ các
hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời đánh giá được mối quan hệ giữa dòng
tiền với các hoạt động của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần = LCTT từ HĐKD +LCTT từ HĐĐT+ LCTT
từ HĐTC
Thời gian chuyển hóa thành tiền: là khoảng thời gian kể từ lúc sản phẩm, hàng
hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp chuyển thành tiền mặt.
Thời gian bình quân chuyển hóa thành tiền = ADR + ADI – ADP
Trong đó:
Kỳ thu tiền trung bình (ADR) =
Nợ phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
Và:
Kỳ trả tiền trung bình
(ADP)
=
Nợ phải trả bình quân
Tổng giá trị hàng mua chịu bình quân một
ngày
Cùng với:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình
quân (ADI)
=
HTK bình quân
Giá vốn hàng bán
bình quân 1 ngày
Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
1.2.2.4. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của DN
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và khoản phải trả. Thông qua đánh giá
tình hình công nợ, nhà quản trị sẽ đánh giá được vốn của DN bị chiếm dụng ra sao?
DN đã chiếm dụng được vốn như thế nào? Qua đó nhận biết được những khoản nợ
khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, khoản phải trả không có
nguồn để thanh toán. Sau đó tìm ra biện pháp điểu chỉnh kịp thời.
Tình hình công nợ
Phân tích tình hình công nợ giúp nhà quản trị thấy được sự biến động của các
khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó xem xét các nguyên nhân gây ra sự biến
động đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu và tăng cường đôn đốc công tác thu hồi nợ
cũng như lập kế hoạch trả nợ, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý để tránh mất khả
năng thanh toán.
Chỉ tiêu phân tích
Hệ số các khoản phải thu=
Tổng nợ phải thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, cho biết trong tổng TS có bao
nhiêu phần vốn bị chiếm dụng. Thông thường nếu chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để đánh giá được tính
hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính sách bán hàng, chính
sách thu hồi nợ hay doanh số bán hàng trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn
phát triển.
Hệ số các khoản phải trả=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khoản vốn đi chiếm dụng của DN, cho biết trong tổng TS
của DN có bao nhiêu phần chiếm dụng được. Hệ số này càng cao thể hiện DN chiếm
dụng được nhiều vốn, tuy nhiên tính tự chủ mặt tài chính của DN giảm, DN đang
gặp phải áp lực trả nợ lớn. Nếu không có tranh chấp hoặc có nợ quá hạn, thì việc
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chiếm dụng vốn cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức NV. Hệ số này phụ
thuộc vào chính sách tài chính của từng DN trong từng thời kỳ, về giá trị vật tư đầu
vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng thỏa thuận
dựa vào mối quan hệ với nhà cung cấp…
Hệ số thu hồi nợ =
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của DN trong
kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của DN. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời hạn thu
hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
Kỳ thu hồi nợ bình quân=
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ
Trong đó, thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 360
ngày.
Hệ số hoàn trả
nợ
=
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
Hệ số này cho biết bình quân trong kỳ DN hoàn trả được bao nhiêu lần vốn đi
chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên quan.
Kỳ trả nợ bình quân=
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán của DN
là bao nhêu ngày.
Khả năng thanh toán của DN
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của DN thành tiền để
thanh toán các khoản nợ của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán của DN, từ đó đánh
giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong
chính sách tín dụng của DN.
Chỉ tiêu phân tích:
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán=
Tổng TS
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
phải trả của DN. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng TS và nợ phải trả. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ TS hiện có của DN không đủ thanh toán các khoản
nợ, ngược lại nếu hệ số này quá cao chứng tỏ việc sử dụng đòn bẩy tài chính của DN
kém hiệu quả.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời=
TS ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa TSNH và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó DN phải dùng tài sản
thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi 1 bộ phận tài sản thành tiền.
Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá trị khác nhau. Nếu hệ số
này thấp, DN đang gặp phải khó khăn về mặt tài chính, rủi ri tài chính cao. Ngược
lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sang thanh toán
các khoản nợ. Tuy nhiên, khi hệ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là DN đầu tư
quá nhiều vào TSLĐ hay đơn giản là việc quản trị TSLĐ của DN không hiệu quả
bởi có quá nhiều tền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải thu. Do đó có thể làm
giảm lợi nhuận của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Các TSNH khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.
Trong TSNH hàng tồn kho (vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa) có khả
năng thanh toán kém, khả năng chuyển đổi thành tiền không cao, vì vậy khi các chủ
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
đòi nợ thì DN khó có thể dùng HTK để thanh toán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
bán HTK.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=
TSNH-HTK
Nợ ngắn hạn
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ
số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, DN có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ khi đáo hạn hay
không.
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời=
Tiền+Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền
gồm các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong hạn thời gian 3 tháng mà không gặp rủi ro
lớn. Hệ số này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khắn trong thanh toán các khoản nợ đến
hạn, ngược lại hệ số này quá cao chứng tỏ DN đang dự trữ thừa một lượng vốn bằng
tiền, làm mất khả năng sinh lời của vốn vì vốn nhàn rỗi không được sử dụng để phát
triển SXKD.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Lãi vay phải trả trong kì
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Số vòng quay nợ phải thu=
Doanh thu bán hàng
Nợ phải thu bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của DN như thế nào. Số vòng quay lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì DN không bị
chiếm dụng vốn nhiều.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Số ngày trong kỳ(90,360)
Vòng quay nợ phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngược lại.
Số vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ(90,360)
Số lần luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Hiệu suất sử dụng
VCĐ và vốn dài
hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ và vốn dài hạn khác bình quân
trong kỳ
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ DN sử
dụng VCĐ có hiệu quả. Tuy nhiên, doanh thu thuần và VCĐ bình quân đều là những
chỉ tiêu tổng quát do vậy khi đánh giá kết hợp với tình hình cụ thể của DN để có
những kết luận hợp lý.
Vòng quay tổng tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn)
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt
đó là TSCĐ hay là TSLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng TS của DN trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng TS
của DN, doanh thu thuần được sinh ra từ TS mà DN đầu tư là bao nhiêu. Số vòng
quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
1.2.2.6.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh , đánh giá khả năng sinh lời của DN trong một kỳ. Nó là kết quả tổng hợp
hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của DN. Hệ số hiệu quả hoạt động bao
gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) =
LNST trong kỳ
DTT trong kỳ
x100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu mà DN thực hiện được trong kỳ
có bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả
năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một DN. Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng
cao được tỷ suất này. Tỷ suất này phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của DN.
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của TS (BEP)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế x 100%
VKD bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD.
Chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD không tính đến ảnh
hưởng của nguồn gốc của VKD và thuế thu nhập DN. Từ đó ta đánh giá được việc
sử dụng vốn vay có tác dụng tích cực hay tiêu cực đối với khả năng sinh lời của
VCSH bằng cách so sánh với lãi suất vay vốn.
Tỷ suất LNTT trên VKD
Tỷ suất LNTT trên VKD =
LNTT trong kỳ
VKD bình quân trong kỳ
x100%
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VKD trong lỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay
Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
Tỷ suất LNST trên VKD (ROA) =
LNST
VKD bình quân trong kỳ
x100%
Chỉ tiêu này phải ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
LNST
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =
LNST
VCSH bình quân trong kỳ
x100%
Mục tiêu hoạt động của DN là tạo ra LNST cho các chủ sở hữu DN. Tỷ suất lợi
nhuận VCSH là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng VCSH bình
quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.2.7. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp phân
tích DUPONT)
Mức sinh lời của VCSH của DN là quyết định tổng hợp của hàng loạt các biện
pháp và quyết định quản lý của DN. Để thấy được mối quan hệ giữa việc tổ chức,
sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu
được xem xét là:
Mối quan hệ giữa Tỷ suất LNST trên VKD (ROA) với DTT
Tỷ suất LNST trên VK (ROA)=
LNST
VKD bình quân
=
LNST
DTT
x
DTT
VKD bình quân
Hay
ROA = ROS x Vòng quay tổng TS
Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất LNST
trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất
LNST trên VKD. Trên cơ sở đó, người quản lý DN đề ra các biện pháp thích hợp để
tăng tỷ suất LNST trên VKD.
Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE) với
tổng số VKD
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE)=
LNST
VKD bình quân
x
VKD bình quân
VCSH bình quân
Hay
ROE = ROA x
1
(1 - Hệ số nợ bình quân)
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Từ hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VCSH bằng công thức:
ROE = ROA x Vòng quay tổng TS x
1
(1 - Hệ số nợ bình quân)
Qua công thức trên ta có thể thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến ROE, đó là:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản lý doanh
thu và chi phí của DN.
- Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản
của DN.
- Hệ số vốn trên VCSH: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho
hoạt động của DN.
Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý DN xác
định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận của
VCSH của DN.
Qua phần lý luận trên giúp ta định hình rõ hơn qua trình đánh giá thực trạng tài
chính tại công ty TNHH xây dựng đô thị và thương mại Thái HÀ, từ đó đưa ra các
biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.