Luận Văn Thạc Sĩ Thông Tin Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Tác Động Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo.Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Luận Văn Thông Tin Tài Chính Tác Động Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
PHẠM THỊ THÙY TRANG
THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0973 287 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
PHẠM THỊ THÙY TRANG
THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG CẨM TRANG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Thông tin tài chính của các công ty niêm yết tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn, góp ý của người hướng dẫn khoa học TS. Hoàng
Cẩm Trang.
Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Tất cả những phần kế thừa từ nghiên cứu trước, tác giả đều trích dẫn và trình
bày nguồn cụ thể trong phần tài liệu tham khảo.
TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Thùy Trang
4. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH & ĐỒ THỊ ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................vii
TÓM TẮT...............................................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Phư ng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Tính mới và đóng góp của luận văn.....................................................................4
6. Cấu trúc của luận văn...........................................................................................4
CHƢƠNG 1: CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .........................6
1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................6
1.2 Các nghiên cứu trong nước................................................................................9
1.3 Nhận x t và khe h ng nghiên cứu .....................................................................12
Kết luận chƣơng 1.....................................................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...................7
2.1 C sở lý thuyết về thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán VN......................................................................................................7
2.1.1 Thông tin tài chính, vai trò và ý nghĩa ........................................................7
2.1.2 Phân loại thông tin tài chính........................................................................8
2.1.3 Cách thức công bố thông tin tài chính.......................................................10
2.1.4 Thời điểm công bố thông tin tài chính ......................................................10
2.2 C sở lý thuyết liên quan đến nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam................................................................................................................11
2.2.1 Khái niệm về nhà đầu tư cá nhân ..............................................................11
5. 2.2.2 Vai trò của nhà đầu tư cá nhân ..................................................................11
2.2.3 Mục đích của nhà đầu tư cá nhân..............................................................12
2.2.4 Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân ..12
2.3 Các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa thông tin TC của các DN niêm
yết trên TTCK và quyết định của nhà đầu tư cá nhân ...........................................14
2.3.1 Lý thuyết ra quyết định (Decision Theory) ...............................................14
2.3.2 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action) .............17
2.3.3 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) .........................................................18
2.4 Giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu ...................................19
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................19
2.4.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu .....................................................................21
Kết luận chƣơng 2................................................................................................... 22
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 23
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................23
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................23
3.1.2 Quy trình thực hiện....................................................................................23
3.2 Phư ng pháp nghiên cứu ..................................................................................24
3.3 Thiết kế thang đo .............................................................................................25
3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu.................................................................................33
3.4.1 Thu thập và xử lý dữ liệu định tính ...........................................................33
3.4.2 Thu thập và xử lý dữ liệu định lượng........................................................34
Kết luận chƣơng 3................................................................................................... 38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 39
4.1 Kết quả phỏng vấn chuyên gia.........................................................................39
4.2 Thống kê nghiên cứu .......................................................................................39
4.2.1 Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính...................................................39
4.2.2 Thống kê mẫu nghiên cứu theo tuoi..........................................................40
4.2.3 Thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn......................................40
4.2.4 Thống kê mẫu nghiên cứu theo ngành học................................................41
4.2.5 Thống kê mẫu nghiên cứu theo thâm niên tham gia TTCK......................41
4.2.6 Thống kê mẫu nghiên cứu theo số tiền đầu tư...........................................42
6. 4.2.7 Thống kê mẫu nghiên cứu theo mục đích đầu tư ......................................42
4.3 Đánh giá thang đo các biến bằng Cronbach's Alpha .......................................43
4.4 Phân tích yếu tố khám phá (EFA)....................................................................48
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu...............................52
4.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..........................................................52
4.5.2 Phân tích phư ng sai (ANOVA) của mô hình hồi quy ..............................53
4.5.3 Kiểm tra giả định về phân phối phần dư chuẩn hóa..................................53
4.5.4 Kiểm tra độ phân tán của phần dư.............................................................54
4.6 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên
TTCK VN ..............................................................................................................55
4.7 Kiểm định sự khác biệt theo các đặc điểm khảo sát ........................................57
4.7.1 Theo giới tính ............................................................................................57
4.7.2 Theo các đặc điểm khác ............................................................................58
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu:.........................................................................59
Kết luận chƣơng 4................................................................................................... 62
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
5.1 Kết luận vấn đề nghiên cứu .............................................................................63
5.2 Đóng góp của nghiên cứu:...............................................................................64
5.3 Kiến nghị..........................................................................................................65
5.3.1 Đối với nhà đầu tư cá nhân........................................................................65
5.3.2 Đối với các doanh nghiệp niêm yết...........................................................65
5.3.3 Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước.....................................................66
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................67
Kết luận chƣơng 5................................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 68
PHỤ LỤC
7. DANH MỤC BẢNG BIỂU
ảng 1. 1: Tong hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.........12
Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu................................................................................24
Bảng 3.2: Thang đo Likert 5 bậc...............................................................................25
Bảng 3.3: Thang đo biến phụ thuộc “Quyết định của nhà đầu tư cá nhân”..............26
Bảng 3.4: Thang đo biến “Thông tin tài chính từ BCTC và Tỉ số tài chính”...........27
Bảng 3.5: Thang đo biến “Thông tin tài chính về giá CK và chính sách của DN”...28
Bảng 3.6: Thang đo biến “Thời điểm công bố thông tin tài chính”..........................29
Bảng 3.7: Thang đo biến “Cách thức công bố thông tin tài chính” ..........................30
Bảng 3.8: Thang đo biến “Niềm tin đối với thông tin tài chính”..............................30
Bảng 3.9: Thang đo biến “Đặc điểm của nhà đầu tư”...............................................32
Bảng 3.10: Danh sách chuyên gia phỏng vấn ...........................................................33
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính...................................................................39
Bảng 4.2: Thống kê mô tả theo tuoi..........................................................................40
Bảng 4.3 Thống kê theo trình độ học vấn .................................................................40
Bảng 4.4: Thống kê mô tả theo ngành học................................................................41
Bảng 4.5: Thống kê mô tả theo thâm niên tham gia TTCK......................................41
Bảng 4.6: Thống kê mô tả theo vốn đầu tư ...............................................................42
Bảng 4.7: Thống kê mô tả theo mục đích đầu tư ......................................................42
Bảng 4.8: Kiểm định thang đo FIST .........................................................................43
Bảng 4.9: Kiểm định thang đo FIN...........................................................................44
Bảng 4.10: Kiểm định thang đo TIME......................................................................45
Bảng 4.11: Kiểm định thang đo MET.......................................................................45
Bảng 4.12: Kiểm định thang đo TRU .......................................................................46
Bảng 4.13: Kiểm định thang đo DEC .......................................................................47
Bảng 4.14: Kiểm định KMO, artlett thang đo “Quyết định của nhà đầu tư”...........48
Bảng 4.15: Phư ng sai trích các yếu tố ảnh hưởng đến “Quyết định của nhà đầu tư”
...................................................................................................................................49
Bảng 4.16: Phân tích EFA thang đo các yếu tố “Quyết định của nhà đầu tư”..........50
Bảng 4.17: Phân tích tư ng quan giữa các biến trong mô hình .................................51
Bảng 4.18: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình.............................................52
Bảng 4.19: Phân tích phư ng sai (Anova) mô hình hồi quy......................................53
Bảng 4.20: Các thông số của mô hình hồi quy bội ...................................................55
Bảng 4.21: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến......................................................56
Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (Oneway)....................................57
Bảng 4.23: Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (Anova) ......................................58
8. Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt đặc điểm khác (Anova) ....................................58
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu...............................................59
9. DANH MỤC HÌNH & ĐỒ THỊ
Hình 1. 1 Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) .............................................17
Hình 1. 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................22
Hình 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Histogram....................................54
Hình 4.2: Biểu đồ P-P Plot........................................................................................54
Hình 4.3: iểu đồ Scatterplot......................................................................................55
Hình 4.4: Kết quả nghiên cứu từ mô hình.................................................................57
10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGĐ: an giám đốc
BTC: Bộ Tài Chính
BCTC: Báo cáo tài chính
CĐKT: Cân đối kế toán
CBTT: Công bố thông tin
CP: Co phiếu
CTNY: Công ty niêm yết
DN: Doanh nghiệp
NĐT: Nhà đầu tư
HĐQT: Hội đồng quản trị
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT: Lưu chuyển tiền tệ
PV: Phỏng vấn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTTC: Thông tin tài chính
TRA: Theory of Reasoned Action
VN: Việt Nam
11. TÓM TẮT
Trong đầu tư chứng khoán nguồn thông tin tài chính đóng vai trò cần thiết trong
việc đưa ra quyết định đầu tư của một to chức hoặc nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán. Liệu rằng những thông tin trên báo cáo tài chính được các
công ty công bố trên thị trường sẽ tác động như thế nào đến việc ra quyết định của
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Và đó là lý do tôi chọn
đề tài “Thông tin tài chính của các công ty niêm yết tác động đến quyết định của
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu nhằm có
thể đưa ra những yếu tố có thể tác động tích cực đến quyết định của nhà đầu tư trên
thị trường và từ đó giúp các nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính được công bố
trên thị trường một cách hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong đầu tư đến mức thấp
nhất. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá
sự ảnh hưởng của nguồn thông tin tài chính đến quyết định của nhà đầu tư trên
TTCK Việt Nam. Tác giả đã phát 250 phiếu khảo sát trong đó có 210 phiếu hợp lệ.
Với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20, kết quả nghiên cứu cho thấy cách thức
công bố thông tin tài chính tác động nhiều nhất đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK Việt Nam, kế đến là niềm tin đối với TTTC công bố; TTTC về giá
và chính sách của doanh nghiệp; TTTC Công bố trên BCTC cuối cùng là Thời điểm
công bố TTTC.
Từ khóa: nhà đầu tư cá nhân, thị trường chứng khoán Việt Nam, thông tin tài
chính, quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
12. ABSTRACT
In securities investment financial information plays an essential role in making
investment decisions of an organization or individual investor in the stock market.
Whether the information on financial statements published by companies on the
market will affect the decision making of individual investors on Vietnam's stock
market. And that is why I chose the topic "Financial information of listed
companies affecting the decision of individual investors in vietnam‟s stock market "
to study in order to bring out the factors can positively influence investors' decisions
in the market and thereby help investors to use financial information published in
the market effectively and minimize investment risks. In this study, the author uses
a 5-level Likert scale to evaluate the influence of financial information sources on
investor decisions in Vietnam stock market. The author has distributed 250
questionnaires including 210 valid votes. With the help of SPSS 20 software, The
research results show that the way financial information is published affects the
decisions of individual investors on the Vietnamese stock market, the next is
investor confidence in published financial information; Financial information on
pricing and policies of the business; Financial information Published on financial
statements; The last is the time to publish financial information.
Key words: individual investors, Vietnam stock market, financial information,
decision of individual investors.
13. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ngoài những kênh đầu tư khá là an toàn và ít rủi ro như
gửi tiết kiệm ngân hàng, trái phiếu…thì một kênh đầu tư khác được những nhà đầu tư
cá nhân Việt Nam quan tâm là thị trường chứng khoán. Đầu tư chứng khoán là kênh
đầu tư có lợi nhuận khá tốt, tuy nhiên ẩn chứa nhiều rủi ro. Rủi ro về lừa đảo trên thị
trường, rủi ro về hoạt động công ty, rủi ro về khả năng quản lý danh mục đầu
tư…bên cạnh đó rủi ro về thông tin đặc biệt là thông tin tài chính là vấn đề noi cộm
trong thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Trong đầu tư chứng khoán nguồn thông
tin tài chính đóng vai trò rất quan trọng và có thể thấy rằng những thông tin tài chính
hiệu quả thì rất cần thiết trong việc đưa ra quyết định đầu tư của một to chức hoặc
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán (Remi, 2004). Trước khi đưa ra quyết
định đầu tư chứng khoán nhà đầu tư thông thường sẽ tìm hiểu về công ty mà mình sẽ
đầu tư thông qua các thông tin tài chính và các thông tin hỗ trợ khác như: loại hình
kinh doanh, chiến lược kinh doanh, co đông công ty, trình độ của nhà quản lý… Các
quyết định đầu tư hợp lý được đưa ra dựa trên một số công cụ phân tích có sẵn để tìm
ra điểm mạnh, điểm yếu của các công ty được tiết lộ trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp (Ezeamama, 2010). Từ những nguồn thông tin tong hợp được các nhà
đầu tư sẽ ra quyết định có nên đầu tư vào công ty hay không và bên cạnh đó nếu
nguồn thông tin thu thập được không chính xác thì có thể dẫn đến những quyết sai
lầm của nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định.
Đối với những nhà đầu tư cá nhân trên thị trường rất khó để biết thực sự tình hình
kinh doanh của công ty và đó cũng là một sự thua thiệt đối với những nhà đầu tư cá
nhân không có nguồn thông tin nội bộ công ty, ngoài những thông tin trên báo cáo tài
chính và những thông tin tài chính khác được công bố rộng rãi trên thị trường. Một
nghiên cứu cho rằng báo cáo tài chính cần được giải thích bằng việc sử dụng các mục
riêng lẻ trong báo cáo tài chính hoặc dùng các chỉ số tài chính để giúp nhà đầu tư tiếp
cận dễ dàng hơn (Remi, 2004). Vậy liệu rằng những thông tin trên báo cáo tài chính
14. 2
được các công ty công bố trên thị trường sẽ tác động như thế nào đến việc ra quyết
định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán VN.
Qua tong quan các nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính của các công
ty niêm yết và nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán không còn gì xa lạ qua những
bài nghiên cứu liên quan đến CTC và nhà đầu tư. Tuy nhiên tại Việt Nam vẫn chưa
có nghiên cứu cụ thể thể hiện niềm tin về thông tin tài chính tác động đến quyết định
của nhà đầu tư và cũng như nhận thức của nhà đầu tư đối với những thông tin tài
chính của các công ty niêm yết trên TTCK. Do đó rất cần thiết để nghiên cứu những
vấn đề trên. Luận văn được thực hiện với mong muốn tìm ra mối quan hệ giữa thông
tin tài chính và quyết định của nhà đầu tư để từ đó giúp các nhà đầu tư có niềm tin và
nhận thức rõ hơn các phân tích và nhận định của mình khi đọc báo cáo tài chính. Từ
đó đưa ra những kiến nghị nhằm giúp cho các nhà đầu tư sử dụng những thông tin tài
chính hiệu quả hơn và hữu ích trong quá trình đầu tư của mình. Và đó là lý do tôi
chọn đề tài “Thông tin tài chính của các công ty niêm yết tác động đến quyết định
của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu nhằm
có thể đưa ra những yếu tố có thể tác động tích cực đến quyết định của nhà đầu tư
trên thị trường và từ đó giúp các nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính được các
công ty niêm yết công bố trên thị trường một cách hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong
đầu tư đến mức thấp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu sự tác động 1 chiều của thông tin tài chính đến hành vi ra
quyết định của nhà đầu tư để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tính
hữu ích khi sử dụng thông tin tài chính và giúp nhà đầu tư cá nhân dễ dàng tiếp cận
thị trường, đưa ra quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư của
mình.
Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu lần lượt đi vào mục tiêu cụ thể như sau:
Xác định các yếu tố thông tin tài chính tác động đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
15. 3
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông tin tài chính tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần giải quyết những câu hỏi sau:
(1) Các yếu tố thông tin tài chính nào tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK Việt Nam?
(2) Mức độ của các yếu tố thông tin tài chính tác động như thế nào đến nhà đầu
tư cá nhân trên TTCK Việt Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cuả đề tài này là hành vi ra quyết định của nhà đầu tư
cá nhân trên TTCK Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành điều tra khảo sát những nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
Việt Nam. Mẫu dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 250 bảng câu hỏi khảo sát được gửi
đến cho các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các nhà đầu tư được lựa chọn ngẫu nhiên từ tong thể điều tra là tất cả nhà
đầu tư chứng khoán là cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thông tin tài chính trong bài nghiên cứu của tác giả cụ thể là thông tin tài
chính từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết được
công bố rộng rãi trên thị trường chứng khoán.
Khách thể nghiên cứu: những nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4. Phƣơng ph p nghi n cứu
Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp: phương pháp định tính kết hợp với
định lượng.
16. 4
Phương pháp nghiên cứu định tính: Kế thừa và phát triển từ những nghiên
cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp
sau đó thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia để giúp tác giả khám phá, điều chỉnh
biến quan sát dùng để đo lường những yếu tố tố thông tin tài chính tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Thông tin thu thập được từ
nghiên cứu định tính là cơ sở để điều chỉnh thang đo và thiết kế bảng câu hỏi cho
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành khảo sát thực tế qua
bảng câu hỏi khảo sát bằng thang đo Likert 5 mức độ. Phiếu khảo sát được phát ra
250 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng phần mềm
SPSS 20 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác định nhân tố và
mức độ tác động của các nhân tố.
5. Tính mới và đóng góp của luận văn
Kế thừa nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thuý Hằng (2016), luận văn góp phần
bo sung vào mô hình xác định các nhân tố TTTC của công ty niêm yết tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam với một nhân tố mới là niềm
tin đối với những TTTC của các công ty niêm yết dựa trên Lý thuyết hành động hợp
lý (TRA) được hiệu chỉnh mở rộng từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbei. Bên
cạnh đó, luận văn còn có ý nghĩa kiểm định lại kết quả của một vài yếu tố trong mô
hình của nghiên cứu trước đây.
Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp giúp cho nhà đầu
tư sử dụng TTTC một cách hiệu quả và dễ dàng tiếp cận hơn nhằm hỗ trợ cho nhà
đầu tư cá nhân đưa ra quyết định mua, bán, nắm giữ…của mình với mức độ rủi ro
thấp nhất có thể.
6. Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
17. 5
Chƣơng 1: Tổng quan những nghiên cứu li n quan đến đề tài
Trình bày tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài được công bố trong và
ngoài nước. Từ đó xác định khe hong nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày về một số định nghĩa, khái niệm, lý thuyết liên quan đến thông tin tài
chính và quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK. Từ đó tác giả xác định và đề
xuất mô hình nghiên cứu dự kiến.
Chƣơng 3: Phƣơng ph p nghi n cứu
Chương này đề cập và mô tả chi tiết về việc thiết kế bảng câu hỏi, quy trình
nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu và phương pháp xử lý dữ liệu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thông tin tài
chính đối với quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt đưa ra các kiến nghị trên cơ sở kết quả nghiên cứu được trình bày ở
chương 4 nhằm gia tăng tính hữu ích của thông tin tài chính đối với nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó đưa ra những kiến nghị giúp các nhà đầu tư
sử dụng thông tin tài chính hữu dụng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.
18. 6
CHƢƠNG 1: CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nhóm tác giả A.Hassan, Al-Tamimi (2006) nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân: Một nghiên cứu thực nghiệm về thị
trường tài chính các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE)”. ài viết xác định
5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư UAE là: Hình ảnh của Doanh nghiệp;
Thông tin kế toán của Doanh nghiệp; Thông tin trung lập; Ý kiến từ các nhà tư vấn;
Nhu cầu tài chính cá nhân. Để có câu trả lời cho mục tiêu trên nhóm tác giả phát 350
phiếu khảo sát ngẫu nhiên cho 350 nhà đầu tư cá nhân ở cả Thị trường tài chính
Dubai và Thị trường chứng khoán Abu Dhabi. Có 343 nhà đầu tư phản hồi trong đó
có 203 phản hồi từ Thị trường tài chính Dubai và 140 phản hồi từ Thị trường chứng
khoán Abu Dhabi. Bảng câu hỏi được phát triển bao gồm 34 biến quan sát trong đó
biến độc lập hình ảnh của Doanh nghiệp có 10 biến quan sát, biến độc lập thông tin
kế toán của Doanh nghiệp có 7 biến quan sát, biến độc lập thông tin trung lập có 7
biến quan sát, biến độc lập ý kiến từ các nhà tư vấn có 4 biến quan sát và biến độc lập
nhu cầu tài chính cá nhân có 6 biến quan sát. Những người được hỏi được yêu cầu
cho biết mức độ thỏa thuận của họ với từng biến quan sát theo thang đo Likert bảy
điểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thông tin tài chính ảnh hưởng lớn nhất
đến hành vi nhà đầu tư gồm các yếu tố: thu nhập mong đợi, tính thanh khoản của
chứng khoán, diễn biến trong quá khứ của chứng khoán, tình trạng báo cáo tài chính,
việc chi trả co tức và co tức mong đợi. Theo sau là mức độ ảnh hưởng đến nhà đầu tư
giảm dần: Hình ảnh của Doanh nghiệp; Thông tin trung lập; Ý kiến của nhà tư vấn và
cuối cùng là nhu cầu tài chính cá nhân là ít ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư.
Nhóm tác giả Abdulrahman Al-Razeen & Yusuf Karbhari (2007) nghiên
cứu về “Một nghiên cứu thực nghiệm vào tầm quan trọng, việc sử dụng và tính kỹ
thuật của báo cáo thương niên ở Ả Rập Saudi”. Mục đích của nghiên cứu này là để
đo lường tầm quan trọng của báo cáo thường niên (Báo cáo của hội đồng quản trị,
báo cáo của kiểm toán viên, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo thu nhập giữ lại, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính) của công ty tại Ả Rập Saudi. Mẫu của tác giả bao gồm năm nhóm người
19. 7
dùng chính: nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư to chức, chủ nợ, quan chức chính phủ và
nhà phân tích tài chính. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ trong đó 1 là
“không quan trọng” và 5 là “rất quan trọng”, những người được hỏi được yêu cầu xếp
hạng các báo cáo khác nhau trong báo cáo thường niên của công ty và đánh giá tầm
quan trọng của loại báo cáo đó đối với quyết định đầu tư của họ. Có 636 bảng câu hỏi
được phân phối cho năm nhóm trong mẫu của tác giả và có 303 phản hồi có thể sử
dụng được, trong đó có 116 bảng câu hỏi được trả lại bởi các nhà đầu tư cá nhân
tuyên bố rằng họ đã đọc báo cáo thường niên trước khi đưa ra quyết định đầu tư trên
thị trường chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo
kiểm toán là phần quan trọng nhất trong báo cáo thường niên ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư cá nhân cũng như 4 nhóm người dùng còn lại. Nhóm nhà đầu
tư cá nhân cho rằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ít quan trọng trong quyết định của họ
và các nhà đầu tư cá nhân chỉ ra rằng phần lớn các báo cáo thương niên là khá phức
tạp, khó hiểu, một báo cáo đơn giản hơn sẽ có lợi cho các nhà đầu tư cá nhân.
Theo nghiên cứu của Lawrence, A (2013) trong bài “Nhà đầu tư cá nhân và
công khai tài chính” sử dụng dữ liệu chi tiết của các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK
Mỹ từ những năm 90 nói về vấn đề liệu các nhà đầu tư cá nhân có được hưởng lợi từ
các công bố tài chính của doanh nghiệp rõ ràng và súc tích hay không, và nói chung
hơn, liệu các hoạt động công bố thông tin của công ty được cải thiện có mang lại lợi
ích cho các nhà đầu tư cá nhân hay không. ài viết đặc biệt xem xét liệu co phần của
các nhà đầu tư cá nhân có tăng lên khi các công ty công bố tài chính rõ ràng và súc
tích hay không và liệu các đặc điểm cá nhân và công khai tài chính có ảnh hưởng đến
quyết định mua co phiếu của nhà đầu tư cá nhân hay không. ài viết cũng điều tra
xem hiệu suất đầu tư của các cá nhân có tăng lên trong khi các công ty công bố tài
chính rõ ràng và súc tích hơn không.
Lawrence, A (2013) đã chỉ ra rằng quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
đang gia tăng khi các công ty công bố tài chính rõ ràng và súc tích hơn; tuy nhiên,
các mối quan hệ này ít rõ ràng hơn đối với giao dịch tần suất cao của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên liên quan đến kinh nghiệm
20. 8
của các nhà đầu tư cá nhân và lợi nhuận của họ đối với chất lượng công bố tài chính
của các công ty và cho thấy cách sử dụng công khai tài chính của cá nhân thay đoi
theo đặc điểm cá nhân của họ.
Nhóm tác giả Anaja Blessing & Emmanuel E. Onoja, (2015) nghiên cứu về
“Vai trò của báo cáo tài chính đối với việc đưa ra quyết định đầu tư, cụ thể về một
trường hợp của ngân hàng United Bank for Africa PLC tại Nigeria”. ài nghiên cứu
này được thực hiện để xác định rõ hơn vai trò của báo cáo tài chính, bằng cách sử
dụng dữ liệu thứ cấp từ hơn 10 năm qua của ngân hàng này. Từ số liệu thống kê mô
tả và phân tích của tỷ lệ phần trăm được sử dụng để xác minh bảng câu hỏi được thu
thập thông qua phương pháp khảo sát; kết quả cho thấy rằng một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của việc quản lý đối với các nhà đầu tư là đưa ra một báo cáo
tài chính tiêu chuẩn, được đánh giá và xác thực bởi một kiểm toán viên đủ điều kiện
hoặc một chuyên gia tài chính. Bài viết trên cũng cho thấy rằng nhà đầu tư nên thật
sự hiểu rõ về báo cáo tài chính trước khi tiến hành thực hiện việc đầu tư.
Mặt khác, phân tích cũng chỉ ra rằng các nhà đầu tư thường phụ thuộc rất nhiều
vào độ tin cậy của kiểm toán viên hay chuyên gia tài chính, cũng như việc phê duyệt
báo cáo tài chính trong việc ra quyết định đầu tư, cũng như việc báo cáo tài chính
được công bố là rất quan trọng trong việc ra quyết định của nhà đầu tư. Do đó, kết
luận của bài nghiên cứu trên cho rằng, đề nghị nên duy trì sự quan tâm và thẩm định
đầy đủ trong việc chuẩn bị của báo cáo tài chính để tránh các quyết định đầu tư bị lỗi,
thiếu sót… có thể dẫn đến mất tiền và các tranh chấp có thể xảy ra. Nghiên cứu cũng
đã đưa ra các khuyến nghị phù hợp khác phát sinh thêm từ những lập luận, thông tin
được tìm hiểu trong quá trình nghiên cứu.
Nhóm tác giả Al-Theebeh, Jodeh, Mahmood, & Khaled (2018) nghiên cứu về
“Tác động của việc công bố kế toán tự nguyện trong các báo cáo tài chính để hợp lý
hóa các quyết định của nhà đầu tư trong các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp được
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Amman”. ài nghiên cứu này xác định hiệu
quả của việc công bố kế toán tự nguyện trong các báo cáo tài chính về việc hợp lý
hóa các quyết định của các nhà đầu tư trong các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp
21. 9
được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Amman (ASE) và xác định các quy định
quan trọng nhất của công bố kế toán tự nguyện tác động đến quyết định của nhà đầu
tư. Nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp mô tả phân tích để đưa ra một bức tranh
rõ ràng về hiện tượng mà các nhà nghiên cứu muốn thu thập dữ liệu để mô tả các đặc
điểm và tính độc đáo của xã hội hoặc một hiện tượng. Bài nghiên cứu khảo sát trên
56 công ty môi giới chứng khoán tại Amman vì theo nhóm tác giả cho rằng các công
ty môi giới là đại lý của các nhà đầu tư nên họ là cơ quan am hiểu nhất về các nhà
đầu tư trong đó hiểu được yếu tố ảnh hưởng đến việc hợp lý hoá các quyết định của
nhà đầu tư. ảng câu hỏi được trả lời bởi 49/56 công ty gồm 147 bảng câu hỏi được
trả lời bởi 49 công ty môi giới, trong đó có 89 phiếu bảng câu hỏi là hợp lệ. Một
trong những phát hiện quan trọng của nghiên cứu là cho rằng việc công bố kế toán tự
nguyện ảnh hưởng đến việc hợp lý hóa các quyết định của các nhà đầu tư của các
công ty trong lĩnh vực công nghiệp được liệt kê trong ASE, có thể là quyết định đầu
tư, bán hoặc giữ lại co phiếu của các nhà đầu tư. Nghiên cứu cho thấy dự báo lợi
nhuận trong công bố kế toán tự nguyện là chiến lược quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư. Thông tin của các nhân viên công ty là một trong các mục công
bố kế toán phi tài chính quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Thông tin ngành là một trong những mục quan trọng nhất của công bố kế toán tài
chính tự nguyện ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Trong số các khuyến nghị
quan trọng nhất được đề xuất bởi nghiên cứu là: Quan tâm đến việc công bố thông tin
kế toán tự nguyện, giúp hợp lý hóa các quyết định của các nhà đầu tư, bằng cách
công bố các bản tóm tắt đính kèm theo báo cáo tài chính.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Nhóm tác giả Đặng Thị Thuý Hằng và Trần Thị Nam Thanh (2014) nghiên
cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”. Nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp định
tính bao gồm: phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với 19 chuyên gia gồm: các nhà đầu
tư cá nhân, nhà đầu tư to chức, chuyên gia, nhà phân tích chứng khoán, môi giới
22. 10
chứng khoán có kinh nghiệm và chuyên môn trong đầu tư chứng khoán. Đối tượng
trao đoi nhóm là một nhóm nhân viên môi giới chứng khoán gồm có 4 thành viên
(nhân viên môi giới chứng khoán thường được to chức và quản lý theo nhóm tại các
công ty chứng khoán). Thời gian phỏng vấn trung bình là 30 phút/cuộc phỏng vấn.
Các cuộc phỏng vấn thường được thực hiện ngay tại văn phòng của các đối tượng
được phỏng vấn sau giờ giao dịch trong ngày (sau 15.00 giờ).Với sự hỗ trợ của phần
mềm QSR Nvivo.10 kết quả bài nghiên cứu cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư. Trong đó thông tin từ Báo cáo tài chính là yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất, thông tin nội bộ ảnh hưởng đáng kể, lời khuyên từ nhân viên môi
giới lại không ảnh hưởng nhiều đến quyết định của nhà đầu tư.
Trƣơng Thị Ngọc An (2015) trong bài nghiên cứu về “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư cá nhân tại
TTCK TP.Hồ Chí Minh” đã phân tích khám phá các nhân tố tâm lý nhận thức tác
động đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư cá nhân và đưa ra kết luận là để cải
thiện hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư, khuyến khích NĐT sử dụng BCTC,
nâng cao hiệu quả sử dụng BCTC, đáp ứng kỳ vọng của NĐT về thông tin kế toán và
chất lượng BCTC cần lưu ý đến các nhân tố: Cảm nhận sự hữu ích của BCTC, kiến
thức sử dụng BCTC, môi trường xã hội, rào cản thông tin, đặc biệt là nhân tố cảm
nhận sự hữu ích và tác giả cho rằng đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến
hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư. Qua bài khảo sát và nghiên cứu của tác giả đã
đưa ra được điều mà nhà đầu tư mong muốn trong việc đánh giá tính hữu ích đó là
thông tin tài chính minh bạch, đáng tin cậy và kịp thời, và thông tin tài chính đó so
sánh được với các doanh nghiệp khác hoặc các thời điểm khác nhau tại cùng một
doanh nghiệp.
Phạm Thi Thu Huyền (2016) trong bài nghiên cứu về “Ảnh hưởng của minh
bạch thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” đã nhận diện và xác định bốn nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam là:
minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn, CBTT tài chính, minh bạch cấu trúc hoạt động
23. 11
của HĐQT, BGĐ và kỳ vọng chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn
nhân tố trên đều có tác dộng đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân
trên TTCK Việt Nam. Điều này có nghĩa là khi các CTNY trên TTCK Việt Nam
càng công bố nhiều thông tin liên quan đến minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT
và BGĐ thì nhà đầu tư sẽ gia tăng hành vi đầu tư tích cực hơn, điều này tương tự cho
ba nhân tố còn lại. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra kiến nghị liên quan đến một số cơ
quan, to chức có liên quan nhằm gia tăng tính minh bạch trên TTCK qua đó tạo cơ sở
cho TTCK Việt Nam hoạt động ngày càng hữu hiệu và hiệu quả hơn.
Đặng Thị Thuý Hằng (2016) trong luận án Tiến sĩ “Ảnh hưởng của thông tin
kế toán công bố đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng thông tin kế toán công bố chủ yếu
qua hệ thống BCTC của DN nêm yết có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà
đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng từ
nguồn thông tin này xếp sau thông tin nội bộ và giá co phiếu và qua bài nghiên cứu
tác giả cho rằng TTCK Việt Nam là không hiệu quả. Bài nghiên cứu xây dựng được
một hệ thống các thông tin kế toán công bố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân tham gia TTCK Việt Nam đó là những thông tin kế toán mà DN niêm yết
đã công bố hoặc chưa công bố nhưng cần thiết công bố nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu
về thông tin của nhà đầu tư.
Trong bài nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định
lượng thu thập dữ liệu từ 527 bảng câu hỏi được trả lời từ mẫu khảo sát ngẫu nhiên
các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam được xử lý trên phần mềm SPSS 22 đã
làm sáng tỏ bức tranh toàn cảnh về ảnh hưởng của thông tin kế toán được công bố
bởi các DN niêm yết đến quyết định của các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt
Nam. Tuy nhiên tác giả chưa tìm hiểu được quyết định cụ thể như quyết định mua,
bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân sẽ bị ảnh hưởng như thế nào bởi
các thông tin công bố của DN niêm yết.
Nhóm tác giả Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long (2018) trong bài
nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá
24. 12
nhân trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng thu thập dữ
liệu thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc được trả lời bởi 192 nhà đầu tư cá nhân trên
TTCK Thành phố Hồ Chí Minh và được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên
cứu tác giả đưa ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
theo mức tác động theo thứ tự từ cao đến thếp như sau: Ý kiến của các nhà tư vấn;
Hình ảnh công ty; Tâm lý đám đông; Chất lượng thông tin trên BCTC; Sự tự tin thái
quá.
1 3 Nhận t và he hổng nghi n cứu
Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu cho
thấy việc nghiên cứu về sự tác động của thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định
của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán không còn quá xa lạ đối với các tác giả
trong và ngoài nước. Dưới đây tác giả trình bày tong hợp các nghiên cứu trước đã
trình bày ở trên như sau:
Bảng 1 1: Tổng hợp c c nghi n cứu trƣớc có li n quan đến đề tài nghi n cứu
Tác giả Đề tài Mục tiêu Kết quả
C c nghi n cứu ở nƣớc ngoài
A.Hassan,
Al-Tamimi
(2006)
Các nhân tố ảnh
hưởng đến hành
vi của nhà đầu tư
cá nhân: Một
nghiên cứu thực
nghiệm về thị
trường tài chính
các Tiểu Vương
Quốc Ả Rập
Thống Nhất
(UAE)
5 nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi của nhà
đầu tư UAE là:
• Hình ảnh của
Doanh nghiệp
• Thông tin kế toán
của Doanh nghiệp
• Thông tin trung
lập
• Ý kiến từ các nhà
tư vấn
• Nhu cầu tài chính
cá nhân.
Nhân tố thông tin tài
chính ảnh hƣởng lớn
nhất đến hành vi nhà
đầu tƣ. Theo sau là mức
độ ảnh hƣởng đến nhà
đầu tƣ giảm dần:
• Hình ảnh của Doanh
nghiệp
• Thông tin trung lập
• Ý kiến của nhà tư vấn
• Nhu cầu tài chính cá
nhân.
25. 2
A.Al-Razeen
&
Y.Karbhari
(2007)
Một nghiên cứu
thực nghiệm vào
tầm quan trọng,
việc sử dụng và
tính kỹ thuật của
báo cáo thương
niên ở Ả Rập
Saudi
Đo lường tầm quan
trọng của báo cáo
thƣờng niên của công
ty tại Ả Rập Saudi.
Mẫu của tác giả bao
gồm 5 nhóm người
dùng chính: nhà đầu
tƣ c nhân, nhà đầu tư
to chức, chủ nợ, quan
chức chính phủ và nhà
phân tích tài chính.
Bảng CĐKT, Bảng
KQHĐKD, BC kiểm
toán là phần quan trọng
nhất trong BCTN ảnh
hƣởng đến quyết định
của các NĐT cá nhân cũng
như 4 nhóm người dùng
còn lại và các NĐT cá
nhân chỉ ra rằng phần lớn
các BCTN là khá phức
tạp, khó hiểu, một báo cáo
đơn giản hơn sẽ có lợi cho
các NĐT cá nhân.
Lawrence, A
(2013)
Nhà đầu tư cá
nhân và công
khai tài chính
Bài viết nghiên cứu và
khảo sát xem hiệu
suất đầu tƣ của các
nhà đầu tư cá nhân có
tăng l n trong hi
các công ty công bố
tài chính rõ ràng và
súc tích hơn hông
Quyết định đầu tƣ của
nhà đầu tƣ c nhân đang
gia tăng hi c c công ty
công bố tài chính rõ ràng
và súc tích hơn. Cho thấy
cách sử dụng thông tin tài
chính công khai của cá
nhân thay đoi theo đặc
điểm cá nhân của họ.
A.Blessing &
E.Onoja,
(2015)
Vai trò của báo
cáo tài chính đối
với việc đưa ra
quyết định đầu
tư, cụ thể về một
trường hợp của
ngân hàng
United Bank for
Africa PLC tại
Nigeria.
Bài nghiên cứu này
được thực hiện để xác
định rõ hơn vai trò
của báo cáo tài chính
đối với việc đưa ra
quyết định đầu tư.
Nhà đầu tư thường phụ
thuộc rất nhiều vào độ
tin cậy của kiểm toán
viên hay chuyên gia tài
chính, cũng như việc phê
duyệt báo cáo tài chính
trong việc ra quyết định
đầu tư, cũng như việc báo
c o tài chính đƣợc công
bố là rất quan trọng
trong việc ra quyết định
của nhà đầu tư.
26. 3
Al-Theebeh,
Jodeh,
Mahmood, &
Khaled (2018)
Tác động của
việc công bố kế
toán tự nguyện
trong các báo cáo
tài chính để hợp
lý hóa các quyết
định của nhà đầu
tư trong các công
ty thuộc lĩnh vực
công nghiệp
được niêm yết tại
Sở giao dịch
chứng khoán
Amman
Xác định hiệu quả của
việc công bố kế toán
tự nguyện trong các
BCTC các công ty
thuộc lĩnh vực công
nghiệp và xác định các
quy định quan trọng
nhất của công bố kế
toán tự nguyện tác
động đến quyết định
của nhà đầu tư
Nghiên cứu cho rằng việc
công bố kế toán tự
nguyện ảnh hƣởng đến
việc hợp lý hóa các quyết
định của các nhà đầu tƣ
của các công ty trong lĩnh
vực công nghiệp như là:
dự báo lợi nhuận, thông tin
ngành, bảng tóm tắt đính
kèm BCTC…
Các nghi n cứu ở trong nƣớc
Đặng Thị
Thuý Hằng và
Trần Thị Nam
Thanh (2014)
Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết
định của nhà đầu
tư trên thị trường
chứng khoán
Việt Nam
Nghiên cứu tìm hiểu
về các nhân tố ảnh
hƣởng đến quyết
định của nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng
chứng khoán Việt
Nam.
Tác giả vận dụng lý
thuyết nền “Lý thuyết
ra quyết định” và “Lý
thuyết đại diện” trong
bài NC của mình.
Nghiên cứu cho rằng có
rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư. Trong đó
thông tin từ BCTC là
nhân tố ảnh hƣởng nhiều
nhất, thông tin nội bộ ảnh
hưởng đáng kể, lời khuyên
từ nhân viên môi giới lại
không ảnh hưởng nhiều
đến quyết định của nhà
đầu tư.
Trương Thị
Ngọc An
(2015)
Nghiên cứu các
nhân tố ảnh
hưởng đến hành
vi sử dụng thông
tin trên BCTC
của nhà đầu tư cá
nhân tại TTCK
TP.Hồ Chí Minh
Phân tích các nhân tố
nhận thức tác động
đến hành vi sử dụng
BCTC của nhà đầu
tƣ cá nhân, cải thiện
hành vi sử dụng
BCTC của nhà đầu tư,
khuyến khích NĐT sử
dụng BCTC, nâng cao
hiệu quả sử dụng
BCTC, đáp ứng kỳ
vọng của NĐT về
thông tin kế toán và
chất lượng BCTC.
Tác giả vận dụng lý
Cảm nhận sự hữu ích
của BCTC, kiến thức sử
dụng BCTC, môi trường
xã hội, rào cản thông tin,
đặc biệt là nhân tố cảm
nhận sự hữu ích và tác giả
cho rằng đây là nhóm
nhân tố ảnh hƣởng lớn
nhất đến hành vi sử dụng
BCTC của nhà đầu tƣ.
27. 4
thuyết nền “Lý thuyết
hành vi trong kế toán”,
“Lý thuyết hành vi dự
định” và “Lý thuyết
hành động hợp lý”
trong bài NC của
mình.
Phạm Thi Thu
Huyền (2016)
Ảnh hưởng của
minh bạch thông
tin tài chính đến
hành vi ra quyết
định của nhà đầu
tư cá nhân trên
thị trường chứng
khoán Việt Nam
Xác định mức độ ảnh
hƣởng bốn nhóm
nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi ra quyết
định của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK Việt
Nam là:
• Minh bạch cấu
trúc quyền sở hữu
vốn
• CBTT tài chính
• Minh bạch cấu
trúc hoạt động của
HĐQT
• BGĐ và kỳ vọng
chất lượng BCTC
Tác giả vận dụng lý
thuyết nền “Lý thuyết
thông tin bất cân
xứng”, “Lý thuyết đại
diện” và “Lý thuyết
hành động hợp lý”
trong bài NC của
mình.
4 nhân tố trên đều có tác
động đối với hành vi ra
quyết định của nhà đầu tư
cá nhân trên TTCK Việt
Nam. CTNY trên TTCK
Việt Nam càng công bố
nhiều thông tin liên quan
đến minh bạch cấu trúc,
hoạt động của HĐQT và
BGĐ thì nhà đầu tƣ sẽ
gia tăng hành vi đầu tƣ
tích cực hơn.
Đặng Thị
Thuý Hằng
(2016)
Ảnh hưởng của
thông tin kế toán
công bố đến
quyết định của
nhà đầu tư trên
thị trường chứng
khoán Việt Nam
Xác định mức độ ảnh
hƣởng của thông tin
kế toán công bố đến
quyết định của NĐT
trên TTCK Việt
Nam.
Tác giả vận dụng lý
thuyết nền “Lý thuyết
ra quyết định” và “Lý
thuyết đại diện” trong
bài NC của mình.
TTKT công bố chủ yếu
qua hệ thống BCTC của
DN nêm yết có ảnh
hƣởng rất lớn đến quyết
định của NĐT tham gia
TTCK Việt Nam. Tuy
nhiên xếp sau thông tin nội
bộ và giá co phiếu …
28. 5
Phạm Ngọc
Toàn và
Nguyễn Thành
Long (2018)
Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết
định đầu tư của
các nhà đầu tư cá
nhân trên thị
trường chứng
khoán thành phố
Hồ Chí Minh
Xác định các nhân tố
ảnh hƣởng đến quyết
định của nhà đầu tƣ
cá nhân trên TTCK
Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tác giả vận dụng lý
thuyết nền “Lý thuyết
thông tin bất cân
xứng”,“Lý thuyết triển
vọng” trong bài NC
của mình.
5 nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của nhà
đầu tư cá nhân theo mức
tác động theo thứ tự từ cao
đến thếp như sau:
• Ý kiến của các nhà tư
vấn.
• Hình ảnh công ty.
• Tâm lý đám đông.
• Chất lƣợng thông tin
trên BCTC.
• Sự tự tin thái quá.
Với các nghiên cứu nước ngoài thì đề tài tác động của thông tin tài chính đến
hành vi ra quyết định của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được nhiều tác
giả nghiên cứu. Hầu hết các tác giải lựa chọn nghiên cứu bằng phương pháp định tính
kết hợp với định lượng để đo lường nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân
tố đến hành vi ra quyết định của các đối tượng trên thị trường chứng khoán. Kết quả
của các nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống các nhân tố tài chính lẫn phi
tài chính tác động đến quyết định của các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên tại mỗi Quốc gia có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật do đó
kết quả nghiên cứu có thể phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này nhưng không phù hợp
ở phạm vi nghiên cứu khác. Những bài nghiên cứu ở nước ngoài chưa có nghiên cứu
tập trung riêng phân tích mức độ tác động của thông tin tài chính đến hành vi ra
quyết định của nhà đầu tư cá nhân, đây cũng là khe hong giúp tác giả lựa chọn để
nghiên cứu cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vì mức độ quan trọng của thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà nhiều tác giả lựa chọn đề
tài này để nghiên cứu. Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau,
phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng khác nhau đối với vấn đề
nghiên cứu. Mặc dù có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu chủ đề này, tuy nhiên phần
lớn các tác giả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân và to chức hay là phân tích sự tác động của thông tin kế toán đến quyết định
29. 6
của nhà đầu tư, phân tích sự công khai minh bạch của thông tin tài chính đến quyết
định của nhà đầu tư…Qua những bài nghiên cứu ở Việt Nam thì tác giả nhận thấy
rằng vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu hơn về sự tác động của thông tin tài chính
đặc biệt là nhân tố niềm tin đối với những thông tin tài chính được công bố đến hành
vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây
cũng chính là khe hong và lý do tác giả chọn phân tích đề tài này.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày tong quan những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một
số các nhận x t liên quan đến tình hình nghiên cứu về sự tác động của thông tin tài
chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó
xác định khe hong nghiên cứu của đề tài. Chương này là căn cứ quan trọng để xây
dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp
theo của luận văn.
30. 7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán VN
2.1.1 Thông tin tài chính, vai trò và ý nghĩa
Theo Điều 8 Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 của Bộ Tài
Chính. Thông tin tài chính là thông tin được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo tài
chính, được tong hợp dựa trên các dữ liệu kế toán của công ty. Thông tin trên BCTC
là kết quả trình bày cuối cùng của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy thông tin tài chính cần phải có giá trị pháp lý
cao, theo khuôn mẫu và chuẩn mực nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Đặc biệt đối với thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán phải được kiểm toán bởi to chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện
kiểm toán cho BCTC của doanh nghiệp trước khi công bố cho đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư thì thông tin tài chính giúp họ nhận biết được sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp từ đó giúp nhà đầu tư cân nhắc và đưa ra quyết định
phù hợp thông qua khả năng tài chính, hoạt động kinh doanh, dòng tiền, mức độ rủi
ro…của doanh nghiệp.
Thông tin tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các đối tượng sử
dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Hay nói cách
khác TTTC là cầu nối giữa doanh nghiệp và người sử dụng thông tin trong việc đưa
ra quyết định kinh tế (Al-Ajimi, 2009; Al-Razeen và Karbhari, 2007). Chính vì vậy
việc các công ty niêm yết công bố các thông tin tài chính ra ngoài đại chúng một cách
minh bạch, kịp thời và chính xác là rất cần thiết cho người sử dụng. Nhất là đối với
những nhà đầu tư nhỏ lẻ chỉ có thể tiếp cận thông tin về doanh nghiệp thông qua
những trang web về tài chính, tin tức trên báo đài, tin đồn…thì việc doanh nghiệp
cũng cấp thông tin minh bạch và bo ích giúp họ đưa ra những quyết định đầu tư một
cách hiệu quả, tối ưu hơn và đương nhiên còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan
khác (Cooke, 1989).
31. 8
Thông tin tài chính thể hiện tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá khứ lẫn hiện tại và từ đó người dùng có thể dự báo được tình hình tương lai
của doanh nghiệp. TTTC có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát
hiện những khả năng tiềm tàng dựa trên những thông tin được DN công bố ra đại
chúng. Vì vậy TTTC là những căn cứ vô cùng quan trọng đối với người sử dụng, nhà
quản lý căn cứ vào đó để quản lý, điều hành DN hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp, nhà đầu tư lưạ chọn cân nhắc đưa
ra quyết định phù hợp (Al-Razeen & Karbhari, 2007).
2.1.2 Phân loại thông tin tài chính
Thông tin tài chính rất đa dạng và có nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào
người sử dụng thông tin. Nếu hiểu được thông tin tài chính, nhà đầu tư có thể hiểu
được sự biến động của thị trường chứng khoán. Với nội dung nghiên cứu tác giả đề
cập ở trên “Thông tin tài chính là thông tin được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo
tài chính, được tong hợp dựa trên các dữ liệu kế toán của công ty”, tại điều 100 của
Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài Chính nêu ra báo
cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: phản ánh tong quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và
nguồn hình thành tài sản đó tại thời điểm nhất định. Hay nói cách khác Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ cơ cấu của tài sản và cơ cấu của nguồn vốn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận x t, đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ảnh tong quát
tình hình và kết quả kinh doanh của DN. Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên
BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đề ra, qua đó
nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp để
tạo ra lợi nhuận cho DN như thế nào.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp các thông tin về dòng tiền ra, vào của DN
và được ví như huyết mạch của DN. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 (IAS
32. 9
07) “thông tin về luồng tiền của DN rất hữu dụng trong việc cung cấp cho những
người sử dụng BCTC, cơ sở để đánh giá khả năng của DN trong việc sử dụng các
luồng tiền đó”. Phân tích các chỉ tiêu trong BCLCTT là một trong những chỉ tiêu
nhằm đánh giá năng lực tài chính của DN một cách hiệu quả.
- Thuyết minh Báo cáo tài chính: được lập ra để giải thích và bo sung thông tin về
tình hình tài chính, sản xuất hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo mà 3
báo cáo trên không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Dựa vào TMBCTC nhà đầu
tư nắm bắt rõ nét hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính thông qua các chỉ tiêu trên BCTC, từ
BCTC nhà đầu tư tính toán các chỉ số tài chính hỗ trợ trong việc phân tích tình hình
hoạt động của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Chính vì vậy DN cần phải
cung cấp BCTC cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp một cách trung thực,
khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được. (Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành năm 2002 bởi Bộ Tài Chính).
Ngoài những thông tin tài chính bắt buộc các công ty niêm yết phải công bố ra
đại chúng theo quy định của pháp luật Việt Nam như trên, thì DN muốn thu hút các
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán bằng cách công bố những thông tin tài chính
tự nguyện. Tuy nhiên việc công bố tự nguyện này được DN cân nhắc giữa chi phí bỏ
ra và lợi ích đạt được. Công bố tự nguyện là việc công bố các thông tin nhiều hơn các
thông tin bắt buộc phải công bố theo quy định bao gồm các thông tin kế toán, cái mà
DN cho là đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Điều này nhằm mục đích giảm bất
cân xứng thông tin giữa DN và nhà đầu tư, theo Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) (trích
trong Meek & cộng sự, 1995). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hảo
(2015) chỉ ra rằng quy mô của DN thuận chiều đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện của DN. DN có quy mô càng lớn thì mức độ công bố thông tin tự nguyện
càng nhiều, điều này có thể giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian sử dụng, tìm kiếm
thông tin và so sánh mức độ thông tin được công bố.
33. 10
2.1.3 Cách thức công bố thông tin tài chính
Tại Điều 5 Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 của Bộ Tài
Chính quy định các công ty niêm yết thực hiện công bố thông tin qua các phương
tiện sau:
- Trang thông tin điện tử (website) của to chức là đối tượng công bố thông tin;
- Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán;
- Trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
- Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo
điện tử...).
Ngoài những công bố bắt buộc theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp còn
hướng tới việc công bố thông tin tự nguyện gồm các thông tin kế toán và các thông
tin khác để đáp ứng nhu cầu thông tin của NĐT. Theo (Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015)
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
phụ thuộc vào 3 yếu tố: Quy mô DN, loại hình DN và lợi nhuận của DN đó. Những
DN có quy mô càng lớn, có sở hữu cá nhân, to chức nước ngoài càng cao, lợi nhuận
càng lớn thì báo cáo thường niên sẽ cung cấp nhiều thông tin tự nguyện hơn.
2.1.4 Thời điểm công bố thông tin tài chính
Theo chế độ hiện hành Điều 32, Điều 33 - Luật kế toán 2015 số 88/2015/QH13
ngày 20/11/2015 của Quốc Hội các doanh nghiệp (Đơn vị kế toán ) thuộc hoạt động
kinh doanh có trách nhiệm phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn một
năm hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp thực hiện
công khai các nội dung thông tin tài chính về: tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh, việc trích lập sử dụng các quỹ doanh nghiệp, các khoản đóng góp cho
ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của
người lao động, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. Căn
cứ vào Bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy định, các nhà phân tích tài
34. 11
chính sẽ tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh… của doanh nghiệp.
2.2 Cơ sở lý thuyết li n quan đến nhà đầu tƣ cá nhân tr n thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
2.2.1 Khái niệm về nhà đầu tƣ cá nhân
Tại Điều 6 Luật số: 70/2006/QH11 - Luật chứng khoán ngày 29/06/2006 do
Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 ban
hành định nghĩa nhà đầu tư là to chức, cá nhân Việt Nam và to chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, to
chức kinh doanh bảo hiểm, to chức kinh doanh chứng khoán.
Với nội dung nghiên cứu trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là nhà đầu tư cá
nhân, tham gia vào việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán trên TTCK với mục đích
thu lợi cho chính bản thân mình.
2.2.2 Vai trò của nhà đầu tƣ cá nhân
Nhà đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của thị trường chứng
khoán. Là một trong những thành phần chủ yếu cấu tạo nên thị trường. Trong một thị
trường muốn tồn tại phải có bên bán và bên mua. Cũng tương tự vậy trên TTCK
muốn vận hành được thì bên cạnh việc DN phát hành co phiếu thì cần phải có những
nhà đầu tư mua, bán, nắm giữ co phiếu. Quyết định của nhà đầu tư có vai trò quan
trọng đến sự on định của TTCK. Trong một nghiên cứu của Chen et al. (2015) chỉ ra
rằng các nhà đầu tư cá nhân lớn không chỉ có thể tác động vào giá co phiếu mà còn
dự đoán tích cực lợi nhuận trong tương lai. Giá co phiếu có xu hướng tăng nếu các
nhà đầu tư cá nhân lớn gia nhập và có xu hướng đi xuống nếu họ thoát ra. Giao dịch
tương quan của các nhà đầu tư cá nhân lớn cũng có thể dự đoán tích cực lợi nhuận
bất thường trong tương lai. Nhà đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong việc DN huy
động vốn từ TTCK đó là cung cấp vốn cho TTTC một cách nhanh chóng, hiệu quả.
35. 12
2.2.3 Mục đích của nhà đầu tƣ cá nhân
Nhà đầu tư có nhiều mục đích khác nhau khi tham gia TTCK. Đa số những mục
đích đều xoay quanh mục tiêu làm thế nào để kiếm lời từ TTCK trên khoản đầu tư
của mình. Tiền lời trên TTCK có thể thu được từ:
- Co tức: từ co phiếu do công ty phát hành, đây chính là điểm thu hút nhà đầu tư
nhanh chóng. Đặc biệt là chính sách chia trả co tức bằng tiền mặt thu hút được
nhiều mối quan tâm của nhà đầu tư hơn là chi trả co tức bằng co phiếu. Bởi vì việc
DN có khả năng chi trả co tức bằng tiền mặt cho thấy rằng tình hình kinh doanh
của DN thật sự tốt và dòng tiền khoẻ mạnh. (Đặng Thị Thuý Hằng, 2016)
- Chênh lệch giá: mua vào và bán ra co phiếu của DN phát hành thông qua tài
khoản chứng khoán của cá nhân mình. Đa số các nhà đầu tư kiếm lời từ phần
chênh lệch giá này. (Đặng Thị Thuý Hằng, 2016)
2.2.4 Các yếu tố tài chính ảnh hƣởng đến quyết định của nhà đầu tƣ cá nhân
Quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK đều liên quan đến các lựa chọn
mua, bán, nắm giữ với mục tiêu mang lại lợi nhuận cho cá nhân. Nhà đầu tư không
phải lúc nào cũng đưa ra những quyết định mang tính lý trí, quyết định của nhà đầu
tư còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thuý Hằng,
(2016) chỉ ra rằng thông tin tài chính về lợi nhuận, doanh thu, các chỉ số tài
chính…trong BCTC của DN có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thông tin về lợi nhuận ảnh hưởng đến
quyết định mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư nhiều nhất, tiếp sau đó là
thông tin về doanh thu. Bên cạnh đó thông tin về chỉ số tài chính được các nhà đầu tư
quan tâm rất nhiều để đưa ra quyết định vì dễ dàng tiếp cận và dễ sử dụng… Những
yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư qua nhiều nghiên cứu trên
thế giới cụ thể như sau:
- Báo cáo thƣờng niên: Trong một số nghiên cứu trước đây chỉ ra được Báo
cáo thường niên là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn đến quyết định của các
nhà đầu tư cá nhân trên thế giới như: Nghiên cứu của Al-Ajmi, J. (2009) trong
36. 13
các báo cáo thường niên của công ty bao gồm như báo cáo của hội đồng quản
trị, báo cáo kiểm toán viên, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, so cân
đối tài khoản,… nhà đầu tư cá nhân nhận thấy tầm quan trọng tương đối của
các báo cáo thường niên trong các quyết định đầu tư của họ, đặc biệt là các
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…Các nhà
đầu tư cá nhân chỉ ra rằng báo cáo tài chính truyền thống gồm: bảng cân đối
kế toán, so cân đối tài khoản, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là những phần dễ hiểu nhất trong báo cáo thường niên, họ nhận thức mạnh mẽ
về tính hữu ích của thông tin kế toán thường được tìm thấy trong báo cáo
thường niên đối với các quyết định đầu tư và họ thích sử dụng nó để có được
thông tin chính để từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư. Ưu tiên này phù
hợp rộng rãi với báo cáo thường niên đối với các nước phát triển và đang phát
triển. (Alattar & Al-Khater, 2008).
- Các chỉ số tài chính: Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính giúp nhà
đầu tư kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Phân tích
tỷ số tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả các chính sách của công ty,
mặc dù không mang lại cho nhà đầu tư tất cả các câu trả lời về kết quả kinh
doanh nhưng giúp nhà đầu tư định hình các nghi vấn liên quan đến nó, nhà
đầu tư có thể so sánh các tỷ số tài chính của một công ty qua nhiều năm hoặc
với công ty khác trong ngành. Việc so sánh và phân tích các chỉ số tài chính
giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn. (Palepu & Healy,
2012)
- Giá trị nội tại của doanh nghiệp: Gía trị thị trường của co phiếu hàng ngày
của doanh nghiệp được quyết định bởi cung-cầu của người mua và người bán
trên thị trường chứng khoán và ít khi thể hiện đúng giá trị thực của doanh
nghiệp. Gía trị so sách là giá trị được ghi nhận theo so sách kế toán hay báo
cáo tài chính, được tính bằng phần tài sản ròng còn lại sau khi trừ đi các
khoản nợ phải trả (bao gồm nợ vay). Trên thực tế giá thị trường và giá trị so
37. 14
sách của doanh nghiệp không phản ảnh hết toàn bộ giá trị của doanh nghiệp.
Gía trị nội tại của doanh nghiệp là giá trị các nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán cần quan tâm, giá trị nội tại phản ảnh tất cả giá trị tài sản
hữu hình, giá trị tài sản vô hình, lợi nhuận, dòng tiền hiện tại, tương lai, co
tức…Giá trị nội tại doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư quyết định đầu tư vào doanh nghiệp
khi giá thị trường thấp hơn giá trị nội tại của doanh nghiệp đó và ngược lại
(Palepu & Healy, 2012).
- Chính sách chi trả cổ tức: Trong những năm gần đây nguồn thu nhập từ co
tức bắt đầu được các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam quan tâm. Ở
những nước TTCK mới phát triển như Việt Nam do thông tin bất cân xứng
nên các NĐT thường dựa vào mức chi trả co tức như là tín hiệu cho thấy triển
vọng của công ty trong tương lai. Công ty trả co tức càng cao thường được
NĐT suy diễn là công ty có triển vọng tốt trong tương lai và ngược lại. Chính
sách co tức ảnh hưởng đến biến động giá co phiếu, hay nói một cách khác
chính sách co tức là một trong những yếu tố tác động đến quyết định của NĐT
trên TTCK. Chính sách co tức giúp các NĐT đánh giá tiềm năng tăng trưởng
của doanh nghiệp như thế nào và bản chất của doanh nghiệp đó ra sao. (Đặng
Thị Quỳnh Anh & Phạm Thị Yến Nhi, 2015).
2.3 Các lý thuyết li n quan đến mối quan hệ giữa thông tin TC của các DN niêm
yết trên TTCK và quyết định của nhà đầu tƣ cá nhân
Có rất nhiều lý thuyết được giải thích cho quyết định của nhà đầu tư. Đối với đề
tài nghiên cứu trên tác giả muốn dựa vào hai lý thuyết dưới đây để giải thích mối
quan hệ ảnh hưởng của thông tin kế toán của các công ty niêm yết tác động đến quyết
định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK.
2.3.1 Lý thuyết ra quyết định (Decision Theory)
Lý thuyết chung đầu tiên về các giai đoạn của một quá trình quyết định được
đưa ra bởi nhà triết học khai sáng vĩ đại Condorcet (1743-1794) như một phần động
38. 15
lực của ông cho hiến pháp Pháp năm 1793. Ông chia quá trình ra quyết định thành ba
giai đoạn. Trong giai đoạn đầu tiên, một người thảo luận về các nguyên tắc sẽ làm cơ
sở cho quyết định trong một vấn đề chung; người ta xem xét các khía cạnh khác nhau
của vấn đề này và hậu quả của những cách khác nhau để đưa ra quyết định. Ở giai
đoạn này, các ý kiến mang tính cá nhân và không có nỗ lực nào được đưa ra để chiếm
đa số. Sau đó, sau một cuộc thảo luận thứ hai, trong đó, câu hỏi được làm rõ, các ý
kiến tiếp cận và kết hợp với nhau với một số ít ý kiến chung hơn. Giai đoạn thứ ba
bao gồm sự lựa chọn thực tế giữa các lựa chọn thay thế này. Condorcet (1793) trích
trong Hansson (2005).
Đây là một lý thuyết sâu sắc. Cụ thể, sự khác biệt của Condorcet giữa cuộc thảo
luận thứ nhất và thứ hai dường như là một điều rất hữu ích. Tuy nhiên, lý thuyết của
ông về các giai đoạn của một quá trình quyết định hầu như bị lãng quên, và dường
như không được đề cập đến trong lý thuyết quyết định hiện đại.
Thay vào đó, điểm khởi đầu của cuộc thảo luận hiện đại thường được coi là giải
trình của John Dewey (1910) về các giai đoạn giải quyết vấn đề. Theo Dewey, giải
quyết vấn đề bao gồm năm giai đoạn liên tiếp: (1) một sự khó khăn được cảm nhận,
(2) định nghĩa về đặc điểm của khó khăn đó, (3) đề xuất các giải pháp có thể, (4)
đánh giá đề xuất và (5) quan sát và thử nghiệm thêm dẫn đến chấp nhận hoặc từ chối
đề xuất. Trích trong Hansson ( 2005).
Herbert Simon (1960) đã sửa đoi năm giai đoạn của Dewey để làm cho nó phù
hợp với bối cảnh của các quyết định trong các to chức. Theo Simon, việc ra quyết
định bao gồm ba giai đoạn chính: "tìm kiếm cơ hội để đưa ra quyết định; tìm ra các
hành động khả thi và lựa chọn trong số các hành động." Giai đoạn đầu tiên trong số
các giai đoạn này mà ông gọi là tình báo "mượn ý nghĩa quân sự của trí thông minh"
thiết kế thứ hai và là lựa chọn thứ ba. Trích trong Hansson (2005).
Một phân khu có ảnh hưởng khác của quá trình quyết định đã được đề xuất bởi
Brim et al. (1962). Họ chia quá trình quyết định thành năm bước sau:
39. 16
1. Xác định vấn đề
2. Thu thập thông tin
3. Đưa ra các giải pháp có thể
4. Đánh giá các giải pháp đó
5. Lựa chọn chiến lược tốt nhất để thực hiện
Các đề xuất của Dewey, Simon và Brim et al đều tuần tự theo nghĩa là chúng
phân chia các quá trình quyết định thành các phần luôn theo cùng một thứ tự hoặc
trình tự. Một số tác giả, đáng chú ý là Witte (1972) đã chỉ trích ý tưởng rằng quá
trình ra quyết định có thể, theo cách thức chung, được chia thành các giai đoạn liên
tiếp. Tài liệu thực nghiệm của ông chỉ ra rằng "các giai đoạn" được thực hiện song
song chứ không phải theo trình tự. Trích trong Hansson (2005)
Lý thuyết quyết định là lý thuyết về các quyết định. Chủ đề này chưa thật sự
được nhất quán. Trái lại, có nhiều cách khác nhau để lý thuyết hóa các quyết định, và
do đó cũng có nhiều truyền thống nghiên cứu khác nhau. Lý thuyết quyết định phát
triển và vận dụng theo nhiều hướng khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn có sự
giao thoa rất lớn. (Hansson, 2005)
Dựa trên 5 bước ra quyết định của Brim et al. (1962) thì thu thập thông tin là
khâu quan trọng trong quá trình ra quyết định. Trích trong Hansson (2005)
Quy tắc quyết định đã được phát triển cho việc ra quyết định cá nhân trong
nhiều trường hợp cũng có thể được sử dụng để ra quyết định bởi các nhóm có một
hoặc một số điểm chung nhất định. Cf. Freeling (1984) trích trong Hansson (2005)
Việc ra quyết định là việc lựa chọn một phương án giữa hai hoặc nhiều phương
án khác nhau. Và giả sử có hai phương án với mức độ thoả dụng cao nhất như nhau
thì chọn một trong hai phương án – quy luật tối đa hoá. Do vậy, để đưa ra quyết định
tối ưu nhất, các nhà đầu tư phải tìm kiếm thông tin càng nhiều, nhận định các thông
tin càng chính xác thì việc đưa ra quyết định của họ càng đúng đắn.
40. 17
Hành vi
Đánh giá kết quả của
hành vi
Thái độ đối với việc
thực hiện hành vi
Niềm tin về hành vi
Động lực để thực hiện
Chuẩn chủ quan
Niềm tin chuẩn tắc
Tác giả áp dụng lý thuyết quyết định là một trong những học thuyết căn bản
trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, mô
hình nghiên cứu còn được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết hành động hợp lý.
2.3.2 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action)
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được phát triển từ năm 1967 và được hiệu
chỉnh mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein. Năm
1975, Ajzen và Fishbein xây dựng lý thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of
Reasoned Action), là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội
(Eagly & Chaiken, 1993; Olson & Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick, & Warshaw,
1988, trích trong Mark, C. & Christopher J.A., 1998, tr. 1430). Đến năm 1980, lý
thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu hành vi con người và phát triển các biện pháp
can thiệp thích hợp. Mô hình TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực
hiện hành vi đó. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi đã được đưa ra và kiểm chứng
thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực (Ajzen, 1988; Ajzen &
Fishben, 1980; Canary & Seibold, 1984; Sheppard, Hartwick, & Warshaw, 1988,
trích trong Ajzen, 1991, tr. 186).
Hình 1. 1 Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Mô hình TRA là mô hình giải thích và dự đoán ý định hành vi trong các trường
hợp chấp nhận một hệ thống CNTT. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) dựa trên giả
định rằng:
41. 18
- Con người đưa ra những quyết định hợp lí dựa trên những thông tin mà họ
biết.
- Mọi người xem xét các tác động của hành động của họ trước khi họ quyết
định tham gia hoặc không tham gia vào các hành vi nhất định.
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) cho rằng: yếu tố quan trọng nhất quyết định
hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó. Ý định của cá nhân để thực
hiện một hành vi được quyết định bởi hai yếu tố: thái độ đối với việc thực hiện hành
vi và chuẩn chủ quan. Thái độ của cá nhân đối với hành vi bao gồm: niềm tin về hành
vi, đánh giá kết quả của hành vi; chuẩn chủ quan bao gồm: niềm tin chuẩn tắc, và
động lực để thực hiện. Kết quả của hai yếu tố này hình thành nên ý định thực hiện
hành vi. Trên thực tế, lý thuyết này tỏ ra rất hiệu quả khi dự báo những hành vi nằm
trong tầm kiểm soát của ý chí con người.
Hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK được giải thích bởi lý
thuyết hành động hợp lý. Thái độ đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán bao gồm niềm tin thực hiện hành vi ra quyết định và đánh giá
kết quả của hành vi ra quyết định. Chuẩn chủ quan đối với hành vi ra quyết định đầu
tư là nhận thức của nhà đầu tư có nên thực hiện hành vi ra quyết định hay không bao
gồm niềm tin với những thông tin tài chính được công bố trên thị trường chứng
khoán và động lực để thực hiện hành vi ra quyết định đó của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán. Lý thuyết này được tác giả vận dụng trong xây dựng mô hình
nghiên cứu của luận án.
2.3.3 Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Lý thuyết đại diện được tìm ra bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm
1976. Lý thuyết được các nhà nghiên cứu tìm ra khi nghiên cứu việc phân chia rủi ro
giữa người uỷ quyền (chủ sở hữu) giao phó công việc cho người được uỷ quyền hay
được gọi là người đại diên (nhà quản lý) thông qua một hợp đồng. Mối quan hệ giữa
co đông và nhà quản lý sẽ xảy ra xung đột khi cả hai đều có những mong muốn khác
nhau, đều muốn tối đa hoá lợi ích theo hướng khác nhau. Chủ sở hữu, co đông công
42. 19
ty là chủ công ty nhưng phải gánh chịu rủi ro tương ứng với số vốn góp của mình mà
không có quyền quyết định về hoạt động của công ty. Những người chủ công ty lại
thuê những nhà quản lý về quản lý và điều hành công ty thay cho họ mặc dù những
người quản lý này không có vốn góp trong công ty. Chính vì sự nghịch lý trên dẫn
đến sự xung đột khi có sự bất cân xứng thông tin giữa người chủ và người đại diện.
(Trần Việt Lâm, 2013)
Chính vì sự không hoàn hảo và bất cân xứng thông tin giữa chủ công ty và
người đại diện, chủ sở hữu đã phải gia tăng hoạt động giám sát dẫn đến việc gia tăng
chi phí đại diện. Chi phí đại diện là những chi phí tiền tệ và phi tiền tệ thông qua việc
thiết lập các cơ chế đãi ngộ cho các nhà quản trị, chi phí cho việc kiểm soát và động
viên người đại diện do người ủy quyền bỏ ra, những hợp đồng tối ưu lợi ích giữa chủ
công ty và người đại diện được thiết lập, những hợp đồng này thường phải sử dụng
thông tin được cung cấp bởi hệ thống Kế toán quản trị.
Bởi lý do đó cho nên để vừa giảm chi phí đại diện vừa khuyến kích nhà quản lý
tối đa hóa giá trị thị trường, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty thì các kế hoạch khen
thưởng, các chính sách đãi ngộ nhà quản lý phần lớn đều dựa trên các con số kế toán
đưa ra. Đối với các DN nói chung và công ty niêm yết trên sàn chứng khoán nói
riêng cần có hệ thống kế toán quản trị và cần cung cấp những thông tin để đảm bảo
lợi ích cho các nhà đầu tư và các co đông. Lý thuyết đại diện góp phần giải thích sự
ảnh hưởng của yếu tố công bố thông tin tài chính về thời điểm và cách thức công bố
thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt
Nam.
2.4 Giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, tác giả xây dựng các giải thuyết
sau đây:
Giả thuyết 1: TTTC công bố trên BCTC và tỉ số tài chính tác động đến quyết định
của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
43. 20
Giả thuyết 2: TTTC về giá cổ phiếu và chính sách Doanh nghiệp tác động đến quyết
định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả của rất nhiều nghiên cứu cho thấy thông tin trên báo cáo
thường niên là nguồn thông tin quan trọng trong việc đưa ra quyết định của nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán (A.Hassan & Al-Tamimi, 2006; Al-Razeen &
Karbhari, 2007; Al-Ajmi, 2009; Đặng Thị Thuý Hằng, 2016). Theo A.Hassan & Al-
Tamimi (2006) chỉ ra rằng trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào thị trường chứng
khoán các nhà đầu tư cá nhân thường quan tâm đến các thông tin về tài chính của
công ty niêm yết như: Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được, báo cáo thường niên, tình hình
tài chính, co tức được trả, khả năng thanh khoản của co phiếu, giá co phiếu, thông tin
quá khứ của công ty…Trong những giả thuyết nghiên cứu cuả Al-Razeen &Karbhari
(2007) điều chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung TTTC của các công ty niêm yết và
quyết định của nhà đầu tư cá nhân và đều có kết luận là báo cáo thường niên có ảnh
hưởng đến quyết định của đa số nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứngkhoán. Tác
giả muốn kiểm chứng lại kết luận này. Bởi vì trong nghiên cứu của Al-Razeen &
Karbhari (2007) lấy mẫu trên thị trường chứng khoán Ả Rập Saudi và khảo sát trên 5
nhóm người không chỉ riêng là nhà đầu tư cá nhân.
Giả thuyết 3: Thời điểm công bố TTTC của các công ty niêm yết có tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
Giả thuyết 4: Cách thức công bố TTTC của các công ty niêm yết có tác động đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
Theo nhóm tác giả Han, Jennings, & Noel (1992) một trong những vai trò quan
trọng của kế toán là truyền đạt dữ liệu tài chính một cách kịp thời cho các nhà đầu tư.
Nghiên cứu này đưa ra bằng chứng về việc thời điểm công bố thông tin và cách thức
công bố thông tin có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin.
Ngoài ra theo lý thuyết người đại diện với sự xuất hiện chi phí đại diện như: chi
phí giám sát, động viên người đại diện do người ủy quyền bỏ ra, những chi phí
khác…để giảm hiện tượng bất cân xứng thông tin giữa người chủ và người đại diện.
Để hướng họ đến mục đích chung cần kiểm soát và ngăn chặn những hành vi bất