SlideShare a Scribd company logo
1 of 150
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦM CHẤN TÍN
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẬN DỤNG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT
ĐỘNG (ABC) – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦM CHẤN TÍN
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẬN DỤNG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT
ĐỘNG (ABC) – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH LỢI
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Những nhân tố tác động đến vận
dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu tại các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Huỳnh Lợi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa
đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn
này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019
Tác giả TRẦM CHẤN TÍN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu..............................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................4
5. Ý nghĩa và dự tính đóng góp của đề tài nghiên cứu..................................................4
6. Kết cấu đề tài .................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..........6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC trên thế giới......................6
1.1.1 Các nghiên cứu vể sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC trên thế giới.........6
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trên
thế giới 10
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC tại Việt Nam.................. 17
1.2.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam . 17
1.2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC tại
Việt Nam.......................................................................................................................... 20
1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu......................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 31
2.1 Tổng quan hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động........................... 31
2.1.1 Lịch sử quá trình phát triển của hệ thống kế toán chi phí............................. 31
2.1.2 Hệ thống kế toán chi phí truyền thống ............................................................ 32
2.1.3 Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)........................... 33
2.1.4 Vai trò và lợi ích của hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động . 36
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động.......................................................................................................................... 37
2.2.1 Mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp.................. 37
2.2.2 Mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp............. 38
2.2.3 Tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp......................................................... 39
2.2.4 Sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp ...................................... 41
2.2.5 Tâm lý chấp nhận của các nhân viên trong doanh nghiệp ............................ 42
2.3 Sự vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................... 44
2.4 Lý thuyết nền có liên quan....................................................................................... 45
2.4.1 Lý thuyết dự phòng............................................................................................ 45
2.4.2 Lý thuyết tâm lý................................................................................................. 46
2.4.3 Lý thuyết nguồn lực .......................................................................................... 46
2.4.4 Lý thuyết hệ thống thông tin ............................................................................ 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 51
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.......................................................... 51
3.1.1 Khung nghiên cứu.............................................................................................. 51
3.1.2 Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 52
3.2 Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo...................... 55
3.2.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 55
3.2.2 Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 59
3.2.3 Xây dựng thang đo............................................................................................. 60
3.3 Đối tượng khảo sát, mẫu khảo sát, quy trình thống kê xử lý.............................. 62
3.3.1 Đối tượng khảo sát.............................................................................................. 62
3.3.2 Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 64
3.3.3 Quy trình khảo sát, quy trình nhập liệu, xử lý mẫu khảo sát......................... 65
3.4 Giới thiệu các kỹ thuật định lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật trong kiểm định..... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 68
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................. 69
4.1 Kết quả thống kê mô tả............................................................................................ 69
4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................. 72
4.2.1 Độ tin cậy của thang đo mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với
doanh nghiệp.................................................................................................................... 72
4.2.2 Độ tin cậy của thang đo mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của
doanh nghiệp.................................................................................................................... 73
4.2.3 Độ tin cậy của thang đo tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp.................. 74
4 2.4 Độ tin cậy của thang đo sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp75
4.2.5 Độ tin cậy của thang đo tâm lý chấp nhận của các nhân viên trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................... 76
4.2.6 Độ tin cậy của thang đo vận dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp........... 76
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định giá trị thang đo............ 77
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập ................... 77
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc............... 81
4.4 Kết quả kiểm định hồi quy - Mô hình hồi quy bội chính thức ........................... 82
4.4.1 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.................................................. 82
4.4.2 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan.................................................. 83
4.4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ....................................... 83
4.4.4 Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các biến.......................................... 85
4.4.5 Mô hình hồi quy chính thức ............................................................................. 86
4.4.6 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............................. 88
4.4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu........................................................ 89
4.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu............................................................................ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 94
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 95
5.1 Kết luận...................................................................................................................... 95
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................... 97
5.2.1 Kiến nghị về tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp................................... 97
5.2.2 Kiến nghị về sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp............... 99
5.2.3 Kiến nghị về về tâm lý chấp nhận của các nhân viên.................................100
5.2.4 Kiến nghị về mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp
.............................................................................................................................. 102
5.2.5 Kiến nghị về mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh
nghiệp 103
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC Activity-based costing Kế toán trên cơ sở hoạt động
ABCS
động
Activity-based costing systems Hệ thống kế toán trên cơ sở hoạt
ANOVA Analysis of variance Phân tích phương sai
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
JIT Just in time Hệ thống sản xuất tức thời
KMO
thích
Kaiser Meyer Olkin Chỉ số được dùng để xem xét sự
hợp của phân tích nhân tố
KTQT Kế toán quản trị
MLR Multiple linear regression Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
PCA Principal Component Analysis Phép phân tích thành phần chính
SME Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCS
thống
Traditional costing systems Hệ thống kế toán chi phí truyền
TQM Total Quality Management Quản trị chất lượng toàn diện
SPSS Statistical Package of the Phần mềm máy tính phục vụ công tác
Social Sciences phân tích thống kê.
VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả các giả thuyết về tác động của môi trường bên ngoài, cơ chế
tiết kiệm chi phí, thái độ người dùng, quy mô công ty đến chấp nhận hệ thống
ABC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia............................................. 16
Bảng 3.1: Bộ thang đo các biến của bài nghiên cứu.............................................. 62
Bảng 4.1: Kết quả số lượng khảo sát ....................................................................... 69
Bảng 4.2: Thông tin chức vụ đối tượng trả lời bảng câu hỏi khảo sát................. 70
Bảng 4.3: Mức độ hiểu biết về hệ thống ABC........................................................ 71
Bảng 4.4: Thông tin quy mô doanh nghiệp............................................................. 72
Bảng 4.5: Mức độ áp dụng hệ thống ABC .............................................................. 72
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo mức độ quan trọng của thông tin chi phí
đối với doanh nghiệp. ................................................................................................. 73
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt
động của doanh nghiệp............................................................................................... 74
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo tiềm năng nguồn lực của doanh
nghiệp. .......................................................................................................................... 74
Bảng 4.9: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh
nghiệp. .......................................................................................................................... 75
Bảng 4.10: Đánh giá độ tin cậy thang đo tâm lý chấp nhận của các nhân viên. 76
Bảng 4.11: Đánh giá độ tin cậy thang đo vận dụng hệ thống ABC vào doanh
nghiệp. .......................................................................................................................... 77
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s đối với biến độc lập................. 77
Bảng 4.13: Kết quả phương sai trích đối với biến độc lập.................................... 78
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến độc lập............................ 79
Bảng 4.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến độc lập (Với hệ số tải cận
dưới 0,1)....................................................................................................................... 80
Bảng 4.16: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s đối với biến phụ thuộc............ 81
Bảng 4.17: Kết quả phương sai trích đối với biến phụ thuộc. .............................. 81
Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến phụ thuộc....................... 82
Bảng 4.19: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. ......... 86
Bảng 4.20: Kết quả phân tích hệ số hồi quy............................................................ 87
Bảng 4.21: Kết quả chỉ số R2 đánh giá mức độ phù hợp mô hình........................ 88
Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA.................................................................... 89
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..................................... 90
Bảng 4.24: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc. .................. 92
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC ...................... 11
Hình 1.2: Khung nghiên cứu lý thuyết nhân tố tác động đến vận dụng thành công
hệ thống ABC .................................................................................................................. 12
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự tác động huấn luyện nhân viên và cam kết của
nhà quản lý đối với triển khai ABC vào doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................... 14
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận
dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của đất nước Malaysia............................................................................................. 15
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng phương
pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam................................................................................................................................... 20
Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây cản trở vận dụng phương pháp ABC
vào doanh nghiệp Việt Nam.......................................................................................... 23
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại các
doanh nghiệp.................................................................................................................... 26
Hình 2.1: Tóm tắt về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động.
................................................................................................................................ 35
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của tác giả................................................................ 53
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả.................................................................. 59
Hình 4.1: Đồ thị tần số Histogram của phần dư đã chuẩn hóa................................. 84
Hình 4.2: Đồ thị phân tán điểm của phần dư chuẩn hóa. .......................................... 85
TIÊU ĐỀ
“ Những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh ”
TÓM TẮT
Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động là hệ thống tiên tiến hiện nay,
tuy nhiên việc vận dụng vào thực tế Việt Nam không nhiều. Bài nghiên cứu nhằm
tìm hiểu nguyên nhân từ vấn đề này, với khe hổng nghiên cứu là việc chưa thấy có
các nghiên cứu về lĩnh vực này đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam, cụ
thể là địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm mục tiêu nhận diện được những nhân
tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng. Từ đó đưa ra gợi ý về các giải
pháp nhằm nâng cao sự vận dụng mô hình nghiên cứu vào thực tế. Sử dụng hỗn hợp
hai phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng. Thu thập dữ liệu khảo sát từ
mẫu 176 công ty xây dựng trong phạm vi địa bàn TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu đã xác định được năm nhân tố có tác động đến việc vận dụng hệ thống ABC là:
mức độ quan trọng của thông tin chi phí, mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt
động, tiềm năng nguồn lực, sự ủng hộ của quản lý cấp cao và tâm lý chấp nhận của
các nhân viên. Bên cạnh đó đã đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Các giải pháp được đề xuất mang lại ý nghĩa và lợi ích cho các doanh nghiệp xây
dựng và cuối cùng bài nghiên cứu có đề xuất hướng nghiên cứu cho tương lai.
TỪ KHÓA
Vận dụng ABC; doanh nghiệp xây dựng; TP Hồ Chí Minh
TITLE
“The factors that influence apply the activity-based costing system (ABC) –
Research at construction enterprises in Ho Chi Minh City”
ABSTRACT
The activity-based costing system is the current advanced system, but the
practical application in Vietnam is not much. The paper aims to find out the cause of
this problem, with research gap being the absence of studies on this field for
construction enterprises in Vietnam, namely Ho Chi Minh City. Aims to identify the
impact factors and measure their influence. From that, suggesting solutions to
improve the application of research models in practice. Using a mixture of two
research methods, qualitative and quantitative. Collect survey data from a sample of
176 construction companies within Ho Chi Minh City area. The results of the study
have identified five factors that affect the use of the ABC system: the importance of
cost information, the level of competition in the operating environment, the potential
of resources, the support of senior managers and psychological acceptance of the
staff. Besides, the influence of each factor was measured. The proposed solutions
bring meaning and benefits to construction enterprises and finally, the research paper
proposes research directions for the future.
KEY WORD
Applying ABC; construction businesses; Ho Chi Minh City
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nền sản xuất ngày càng tiên tiến và
môi trường kinh doanh ngày càng tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, vì lẽ
đó thông tin chi phí chính xác được xem là rất quan trọng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ và cả đối với các
doanh nghiệp xây dựng. Hiện tại nhiều công ty xây dựng đã được thành lập và đã có
nhiều đóng góp thành tựu lớn trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó, thị trường xây dựng
ngày càng mở rộng và có nhiều tiềm năng phát triển theo đà phát triển của nền kinh
tế. Ngành xây dựng là một ngành đặc thù và sản phẩm xây lắp cũng là sản phẩm đặc
biệt với đặc điểm thời gian thời gian thi công xây dựng hoàn thành một công trình,
hạng mục công trình thường kéo dài nhiều tháng đến nhiều năm, sản phẩm xây lắp
sau khi hoàn thiện đều chuyển giao ngay không thông qua nhập kho như đối với sản
phẩm từ ngành sản xuất. Do đó việc xác định giá trị hợp đồng xây lắp thường phải
được tính toán rất kỹ lưỡng để đạt được mức lợi nhuận hợp lý như mong muốn, và
điều này dẫn đến một bảng dự toán chi phí xây lắp phải được tính toán kỹ lưỡng vì
đặc thù là thời gian hoàn thành sản phẩm kéo dài nên rất dễ phát sinh tình trạng trượt
giá, chi phí đầu vào tăng đột biến so với dự toán đề ra dẫn đến lợi nhuận không được
như mong đợi thậm chí là lỗ, và thường rơi vào tình trạng trên các doanh nghiệp xây
dựng thực hiện biện pháp thỏa thuận bù giá nhưng thực tế cho thấy biện pháp này ít
khả quan và nếu có thành công thì cũng phải mất một khoảng thời gian dài để được
bù giá, bù lỗ. Một bảng dự toán chi phí thật sự kỹ lưỡng, chất lượng chỉ được thành
lập nếu như doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sao cho có thể kiểm soát, quản
lý tốt các chi phí xây lắp từ đó tạo thành tiền đề kinh nghiệm, kiến thức cho việc lập
dự toán các công trình trong tương lai sát sao hơn. Cũng như các loại hình doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp ngành xây dựng vẫn phát sinh các chi phí gián tiếp trong
quá trình thi công như các chi phí liên quan ca máy thi công, chi phí thầu phụ, chi phí
chung, chi phí thuê ngoài, chi phí lãi vay vốn hóa. Tùy theo công việc cụ thể phát
sinh thì các chi phí này có thể chỉ đích danh theo công trình, hạng mục công trình
2
hoặc sẽ phải tiến hành phân bổ cho các các công trình, hạng mục công trình có sử
dụng nguồn lực từ các hoạt động dẫn đến các chi phí gián tiếp này.
Thực trạng hiện nay cho thấy các doanh nghiêp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh khi thực hiện công tác kế toán chi phí, phần lớn đều phân bổ các chi phí
gián tiếp thường dựa theo hệ thống kế toán chi phí truyền thống là phân bổ chi phí
trên một vài tiêu thức đơn giản như là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
Điều này dễ khiến cho chi phí gián tiếp không được phân bổ một cách thật sự chính
xác, thông tin chi phí bị bóp méo, dẫn đến hiện tượng khi tập hợp chi phí tính giá
thành xây lắp không chính xác khiến cho giá trị lợi nhuận từ các công trình không
đáng tin cậy, sự lời lỗ giữa các công trình liên quan có sử dụng chung nguồn lực phát
sinh chi phí gián tiếp trở nên mù mờ không rõ ràng.
Để giải quyết tình trạng trên, hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) có thể được xem là phương pháp tiên tiến hiện nay để phân bổ chi phí gián
tiếp một cách chính xác hơn, nhằm gia tăng thành quả hoạt động và từ đó tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với phương pháp này những nhân viên có phần
hành công việc liên quan đến hệ thống chi phí của doanh nghiệp có thể dựa vào các
thông tin thu được để biết những hoạt động nào gây lãng phí cần được loại bỏ để
giảm thiểu chi phí, những hoạt động nào thật sự tạo thêm giá trị. Từ đó có thể định
giá thành sản phẩm xây lắp chính xác hợp lý hơn để tăng sức cạnh tranh với các nhà
thầu khác.
Mặc dù các bài nghiên cứu về hệ thống ABC đã cho thấy các ưu điểm siêu việt
so với phương pháp chi phí truyền thống về mặt học thuật, tuy nhiên theo tác giả
Huỳnh and Gong (2014) thì việc vận dụng hệ thống kế toán chi phí mới này vào các
công ty Việt Nam không nhiều. Đặc biệt là chưa thấy có các nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào các
doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam, cụ thể là địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nơi
trung tâm kinh tế của Việt Nam. Tác giả nhận định đây là khe hổng nghiên cứu để
luận văn khai thác và tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân sự vận dụng hệ thống ABC gặp
hạn chế.
3
Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến vận dụng hệ
thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu tại các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
- Xác định các nhân tố nào tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh và mức độ tác động của chúng.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nhận diện những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống hế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự vận dụng
hệ thống kế toán chi phí cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu
Với những mục tiêu nghiên cứu được đề ra, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
- Những nhân tố nào tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động (ABC) của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh ?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí
dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh như thế nào ?
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sơ hoạt động (ABC).
4
Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát và thu thập
dữ liệu từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 07 năm 2019. Đối tượng khảo sát là những
nhân viên kế toán tổng hợp, kế toán trưởng, giám đốc tài chính, giám đốc điều hành
trong các doanh nghiệp xây dựng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận văn sử dụng hỗn hợp hai
phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương
pháp định tính, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết nền thông qua các
nghiên cứu trước đó, công cụ này giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Phương pháp định lượng, tác
giả thu thập dữ liệu khảo sát các công ty xây dựng trong phạm vi địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, dữ liệu được nhập vào phần mềm SPSS, từ đây phần mềm hỗ trợ kết
xuất các kết quả cho việc nghiên cứu mức độ tác động của những nhân tố này đến
vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
5. Ý nghĩa dự tính đóng góp của đề tài
Luận văn dự tính có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về mặt lý luận, bài nghiên cứu xây dựng được mô hình lý thuyết cho thấy các
nhân tố tác động đến sự vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp xây dựng và
các ảnh hưởng của chúng. Thông qua đó các nghiên cứu học thuật có thể sử dụng
những thông tin hữu ích này hỗ trợ cho các nghiên cứu có liên quan.
Về mặt thực tiễn, các doanh nghiệp có thể vận dụng kết quả nghiên cứu, các gợi
ý để nắm bắt rõ các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng tích cực cần phát huy để có thể quản
trị tốt chi phí, kiểm soát chi phí, định giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp, tăng hiệu
quả kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
5
6. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Chương đầu tiên trình bày tổng hợp các bài viết nghiên cứu hệ thống ABC trên
thế giới và tại Việt Nam. Dựa vào các kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu.
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC trên thế giới
1.1.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC trên thế giới
Nghiên cứu của Kaplan R.S Robert và Robin Cooper:
-“Cost & Effect – Using Intergrated Cost Systems to Drive Profitability and
Performance”. Kaplan R.S. Robert, Robin Cooper, 1998.
Tác giả Kaplan and Cooper (1998) nhận định rằng hệ thống kế toán chi phí phải
thực hiện được ba chức năng cơ bản sau: Hệ thống kế toán chi phí phải định giá được
giá trị hàng tồn kho, hệ thống kế toán chi phí phải phục vụ cho mục đích kiểm soát
điều hành, hệ thống kế toán chi phí phải tính toán được chi phí cho riêng từng đối
tượng chịu chi phí. Chức năng thứ nhất là định giá được giá trị hàng tồn kho thì nếu
áp dụng nguyên tắc giá gốc của kế toán tài chính thì số chi phí được phân bổ vào giá
trị hàng tồn kho không tuân theo mối quan hệ nguyên nhân kết quả. Với việc sử dụng
hệ thống kế toán chi phí truyền thống, việc phân bổ chi phí đến từng loại hàng tồn
kho sẽ thiếu chính xác. Chức năng thứ hai là kiểm soát điều hành hoạt động, đòi hỏi
hệ thống kế toán chi phí phải cung cấp kịp thời thông tin chi phí chính xác từ đó thành
quả hoạt động phải được phải hồi nhanh. Điều này thể hiện ở việc phải cung cấp kịp
thời thông tin chi phí đến các cấp độ quản lý từ thấp đến cao nhằm kịp thời kiểm soát
chi phí, giảm thiểu chi phí không cần thiết. Tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của công ty mà phải có tần suất báo cáo phù hợp. Chức năng thứ ba là tính toán được
chi phí cho riêng từng đối tượng chịu chi phí, hệ thống kế toán chi phí cần phải ước
lượng việc sử dụng nguồn lực dài hạn đối với từng sản phẩm. Tất cả chi phí cần phải
được xem xét trong dài hạn theo sự đa dạng hoá của sản phẩm và mức độ phức tạp
đầu ra của doanh nghiệp.
Theo như Kaplan và Cooper (1998) thì hệ thống kế toán chi phí giản đơn truyền
thống không thể đáp ứng được đủ các chức năng trên, đề xuất vận dụng hệ thống kế
7
toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) nhằm làm rõ được các chi phí phát sinh
có mối quan hệ với từng hoạt động trong chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, làm
rõ được các hoạt động nào sẽ tạo doanh thu và sử dụng chi phí của công ty. Khi các
mối quan hệ trên được làm nổi bật, các nhà quản lý công ty sẽ hiểu được chính xác
hoạt động nào sẽ tạo ra thành quả hoạt động cho đơn vị. Những thông tin hữu ích
được hệ thống ABC cung cấp sẽ hỗ trợ định hướng các nhà quản lý thực hiện hai
quyết định phù hợp như là quyết định điều chỉnh tăng giá đối với các sản phẩm tiêu
tốn nhiều nguồn lực của công ty nhằm tăng lợi nhuận, bên cạnh đó điều chỉnh giảm
giá đối với các sản phẩm tiêu tốn ít nguồn lực của đơn vị nhằm để tăng tính cạnh
tranh; hoặc quyết định là các nhà quản lý phải tìm ra cách thức giảm bớt chi phí cho
những hoạt động không mang lại hiệu quả cao, cắt giảm các hoạt động không mang
lại hiệu quả.
Nghiên cứu của Innes và cộng sự:
- “Activity – based costing in the U.K’s largest companies : A comparison of
1994 and 1999 survey results”, John Innes*, Falconer Mitchell and Donald Sinclair,
2000.
Bài nghiên cứu của Innes et al (2000) tiến hành khảo sát về sự chấp nhận triển
khai vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và xây dựng mô hình
ứng dụng, các tác giả nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mẫu 1.000 công ty, đơn vị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thấp các công ty thay đổi để chấp nhận mô
hình hệ thống kế toán ABC từ năm 1994 đến năm 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy
phần lớn tỷ lệ doanh nghiệp chấp nhận vận dụng hệ thống này rơi vào công ty có quy
mô lớn và hầu hết hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Mặt khác, bài nghiên cứu cũng
cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ các doanh nghiệp không thành công trong việc áp dụng
hệ thống ABC và tỷ lệ các doanh nghiệp từ chối sử dụng, không quan tâm đến việc
vận dụng hệ thống này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
sự mâu thuẫn, vì có 17,5% số người tham khảo sát cho biết là đã triển khai hệ thống
kế toán chi phí ước tính dựa trên cơ sở hoạt động, nhưng chỉ một nửa số này là thực
8
sự có áp dụng, còn lại chỉ áp dụng một phần các hoạt động, hoặc chỉ tiến hành nghiên
cứu mà chưa thật sự áp dụng. Trong năm 1994, tỷ lệ người được khảo sát có cam kết
vận dụng hệ thống kế toán ABC là 9,7% nhưng đến năm 1999 tỷ lệ này chỉ còn 7,9%,
bên cạnh đó cũng có trường hợp một số doanh nghiệp áp dụng đồng thời cả hệ thống
kế toán chi phí truyền thống và hệ thống kế toán chi phí ABC.
Trong giai đoạn 5 năm, cho thấy có tồn tại xu hướng vận dụng hệ thống ABC,
tuy nhiên không có nhiều dấu hiệu khả quan. Tác giả Innes et al (2000) cho rằng
nguyên nhân là do vấn đề kỹ thuật quá phức tạp trong quá trình vận dụng kèm theo
chi phí bỏ ra cao nên làm hạn chế triển khai vận dụng dẫn đến nhiều công ty từ bỏ và
không muốn vận dụng hệ thống ABC.
Tác giả cũng đề xuất tiếp tục mở rộng nghiên cứu tỷ lệ vận dụng hệ thống ABC
của các công ty trong tương lai. Bài nghiên cứu vẫn chưa tìm hiểu sâu xa các nhân tố
tác động đến tỷ lệ vận dụng hệ thống kế toán ABC và mức ảnh hưởng của chúng.
Nghiên cứu của Mushonga :
- “The allocation of overheads in the construction industry in Southern Africa:
Traditional costing or Activity Based Costing”, Mushonga, 2015.
Tác giả Mushonga (2015) cho rằng về mặt học thuật và mặt thực tế hiện nay thì
nhiều công ty đang chuyển từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống (Tradition
costing) sang ủng hộ hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Activity
Based Costing) vì lợi ích mà hệ thống mới này mang lại là cung cấp chính xác hơn.
Tuy nhiên các tài liệu cũng cho thấy mức áp dụng thấp hoặc từ bỏ không áp dụng hệ
thống ABC của các công ty đã từng chấp nhận nó vì một số điểm yếu của hệ thống
ABC. Từ những kết quả mâu thuẫn đó đã thúc đẩy tác giả Mushonga hình thành nên
cơ sở của bài nghiên cứu và xác định mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ khả năng áp
dụng hệ thống ABC cho ngành xây dựng ở Nam Phi, bên cạnh đó kiểm tra xem hệ
thống ABC có khả thi hay không trong việc thay thế hệ thống chi phí truyền thống.
9
Về phương pháp nghiên cứu, tác giả Mushonga thực hiện việc khảo sát và thu
thập dữ liệu từ hai bảng câu hỏi: một bảng gửi cho các công ty xây dựng và một bảng
khác gửi cho các chuyên gia tư vấn. Mẫu những người được chọn gửi bảng câu được
lấy từ các công ty nhà thầu xây dựng đã được đăng ký. Tác giả gửi các đường dẫn
liên kết chứa bảng câu hỏi khảo sát thông qua địa chỉ email đế những người được hỏi.
Kết quả nghiên cứu đạt được cho thấy những người được hỏi trả lời rằng việc
sử dụng kế toán theo hệ thống chi phí truyền thống hệ thống sẽ khiến cho thông tin
chi phí dự án bị bóp méo, trong khi đó sử dụng hệ thống ABC tạo ra kết quả thông
tin chi phí dự án chính xác hơn trong ngành xây dựng. Tuy nhiên, các phiếu trả lời
cũng cho thấy các nhà thầu xây dựng đã không hoàn toàn thông qua việc sử dụng hệ
thống ABC mà vẫn sử dụng hệ thống chi phí truyền thống mặc cho việc có sai lệch
chi phí dự án. Tác giả Mushonga (2015) cho rằng kết quả nghiên cứu này trái ngược
với quan điểm rộng rãi là các hệ thống kế toán chi phí truyền thống không có chỗ
đứng trong kế toán quản trị hiện đại, kết quả nghiên cứu này cho thấy hệ thống kế
toán chi phí truyền thống vẫn còn phổ biến trong ngành xây dựng ở Nam Phi, và
người dùng hệ thống truyền thống nói chung vẫn còn hài lòng với hiệu suất mang lại
từ hệ thống này. Các kết quả phát hiện này có ý nghĩa đối với hiện tại, cho rằng hệ
thống truyền thống đang gặp vấn đề. Nghiên cứu cũng đã tiết lộ những lợi ích của hệ
thống truyền thống như tính toán chi phí đơn giản, dễ sử dụng và cho phép báo cáo
nhanh. Hệ thống truyền thống có thể được cải thiện tốt hơn bởi hệ thống máy tính
nhằm giúp người sử dụng có thể cung cấp dữ liệu chi phí đáng tin cậy và báo cáo hiệu
quả. Tuy nhiên, tác giả Mushonga (2015) nhận định rằng bài nghiên cứu được thực
hiện nhằm tiếp tục kêu gọi những người ủng hộ hệ thống ABC thực hiện vận dụng hệ
thống này vì những lợi ích được cung cấp nhiều hơn, chi phí sản phẩm chính xác hơn
hệ thống truyền thống. Hạn chế của bài nghiên cứu là vẫn không nêu được những
nhân tố gây tác động đến việc vận dụng hệ thống kế toán mà chỉ khảo sát về việc nó
có được sử dụng hay không.
10
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC
trên thế giới
Nghiên cứu của Fawzi Abdalla Abusalama:
- “Barrier to Adopting Activity-based Costing Systems (ABC): an Empirical
Investigation Using Cluster Analysis”, Fawzi Abdalla Abusalama, 2008.
Nghiên cứu của Fawzi (2008) được thực hiện tại Ireland, 925 công ty đã được
lựa chọn để gửi bảng câu hỏi khảo sát trên tổng số 1000 công ty thuộc Top 1000
Business and Finance Irelands (2004). Nghiên cứu cố gắng tìm ra lý do ủng hộ cho
việc chấp nhận hệ thống ABC (ABC adopters) của các công ty được khảo sát dựa
trên việc xem xét cụm biến liên hợp gồm các nhân tố : Lĩnh vực kinh doanh (Company
sector), quy mô công ty (Firm size), tính quốc gia (Nationality), cách thức cạnh tranh
(Type of Competition), sự đa dạng của sản phẩm (Product diversity), cấu trúc chi phí
(Cost structure), văn hoá doanh nghiệp (Business unit culture). Bên cạnh đó Fawzi
cũng đồng thời xem xét cụm biến gây cản trở việc chấp nhận hệ thống ABC gồm 03
nhân tố: Nhân tố kỹ thuật (Technical Issues), nhân tố hành vi (Behavioural issues),
nhân tố hệ thống (Systems issues). Với mô hình nghiên cứu được tác giả nêu (xem
hình 1.1).
Tác giả áp dụng phân tích cụm (Cluster Analysis) chia các công ty được chọn
khảo sát thành 04 nhóm mức độ chấp nhận vận dụng hệ thống ABC gồm: Chấp nhận
(Adopters), Loại bỏ (Rejecters), đang xem xét (Under consider), không cân nhắc đến
(Not consider).
Theo kết quả nghiên cứu đạt được, Fawzi (2008) cho rằng các nhân tố nêu ra
đều có tác động đến việc công ty xem xét vận dụng hệ thống kế toán ABC và đặc biệt
nhân tố kỹ thuật có mức ảnh hưởng lớn đến việc vận dụng hệ thống ABC vào trong
các doanh nghiệp và gợi ý cần mở rộng nghiên cứu sâu hơn về nhân tố này.
11
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC
Nguồn: Fawzi, 2008, trang 160
Nghiên cứu của Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa:
- “Factors Influencing Activity-Based Costing Success: A Research
Framework”, Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa, 2010.
Tác giả Zhang và Che (2010) ghi nhận với thực trạng hiện tại là nền sản xuất
ngày càng tiên tiến và môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hệ thống kế toán
ABC ra đời và lợi ích mang lại của nó ngày càng thu hút được sự chú ý của các nhà
nghiên cứu. Tuy nhiên theo Zhang và Che (2010) cho rằng trong giai đoạn từ năm
12
1995 đến 2008, các bài nghiên cứu trong quá khứ chỉ tập trung vào nhân tố “hành vi
nhân viên” và “kỹ thuật” tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC và tác giả
nhận thấy rằng rất ít các bài nghiên cứu được thực hiện về việc xem xét vai trò của
nhân tố “văn hoá tổ chức” và “kết cấu tổ chức”. Các tác giả xác định đây là khe hổng
nghiên cứu và Zhang và Che mong muốn nghiên cứu để xây dựng khung nghiên cứu
cho vấn đề vận dụng thành công hệ thống kế toán ABC.
Hình 1.2 : Khung nghiên cứu lý thuyết nhân tố tác động đến vận dụng
thành công hệ thống ABC
Nguồn: Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa, 2010, trang 149
Với phương pháp nghiên cứu định tính, rà soát tổng hợp các nghiên cứu trong
quá khứ. Tác giả Zhang và Che (2010) đưa ra khung nghiên cứu khi nghiên cứu các
nhân tố tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC, phải bao gồm các nhân tố
chính là: Nhân tố hành vi và tổ chức, nhân tố kỹ thuật, nhân tố cấu trúc tổ chức, nhân
tố văn hoá tổ chức. Trong đó nhân tố hành vi và tổ chức được các tác giả nhấn mạnh
bảy biến quan trọng sau đây gồm có:
(i) Sự hỗ trợ của các lãnh đạo, các quản lý hàng đầu công ty
(ii) Việc kết nối với chiến lược kinh doanh
(iii) Đánh giá khen thưởng và trừng phạt
13
(iv) Quyền sở hữu phi kế toán
(v) Nguồn lực đủ đáp ứng
(vi) Việc đào tạo, thiết kế, thực hiện hệ thống quản lý chi phí
(vii) Sự rõ ràng trong mục tiêu muốn đạt được của hệ thống quản lý chi phí
Về mặt hạn chế, bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu ra khung nghiên cứu
(xem hình 1.2), không thực hiện quá trình nghiên cứu định lượng nhằm tìm kiếm sự
tác động cụ thể của từng nhân tố đến việc vận dụng thành công hệ thống kế toán ABC
sẽ theo chiều hướng nào. Và do đó các tác giả cũng không đưa ra hệ thống thang đo
cụ thể cho từng nhân tố đã nêu.
Nghiên cứu của Job Dubihlela và Rosebud Rundora:
- “Employee Training, Managerial Commitment And The Implementation Of
Activity Based Costing; Impact On Performance of SMEs”, Job Dubihlela và
Rosebud Rundora, 2014.
Bài viết của tác giả Job và Rosebud (2014) nghiên cứu về sự tác động của nhân
tố “ sự huấn luyện nhân viên” và nhân tố “sự cam kết gắn kết của nhà quản lý” đối
với việc vận dụng triển khai hệ thống ABC vào trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại đất nước Nam Phi, bên cạnh đó còn xem xét việc ứng dụng hệ thống ABC có ảnh
hưởng như thế nào đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (xem hình
1.3).
Mẫu khảo sát là 149 người tham gia tại Nam Phi với độ tuổi từ 26 đến 45, các
bảng câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến các người tham gia bao gồm các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp, các nhân viên quản lý cấp cao, quản lý cấp trung và cả các
cổ đông. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo nghiên cứu định lượng, các
giá trị Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,7 và các hệ số tải đều cao hơn 0,5.
Theo Job và Rosebud (2014), kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhân tố sự huấn
luyện nhân viên và nhân tố cam kết gắn kết của các nhà quản lý cấp cao đã có tác
động tích cực đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống ABC. Ngoài ra, việc phân tích
14
đường dẫn cũng chỉ ra rằng việc doanh nghiệp nâng cao vận dụng hệ thống ABC sẽ
cho tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự tác động huấn luyện nhân viên và cam
kết của nhà quản lý đối với triển khai ABC vào doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguồn: Job và Rosebud, 2014, trang 29
Về mặt hạn chế, các tác giả cho rằng mô hình nghiên cứu hiện tại chỉ coi nhân
tố sự đào tạo nhân viên và nhân tố sự cam kết gắn kết của nhà quản lý là các biến dự
báo, những nhân tố này có thể sẽ không đủ để kết luận, đòi hỏi các nghiên cứu tiếp
theo trong tương lai phải mở rộng điều tra thêm các nhân tố khác và nên kết hợp thêm
các nhân tố trung gian như là kinh nghiệm làm việc của nhân viên, độ tuổi và giới
tính.
Nghiên cứu của Sudhashini Nair và Xin Tan:
- “Factors Influencing the Implementation of Activity – Based Costing: A Study
on Malaysian SMEs”, Sudhashini Nair & Xin Tan, 2018.
Nghiên cứu của Nair và Xin (2018) được thực hiện nhằm xem xét các nhân tố
có ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt
động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước Malaysia.
Theo như bài nghiên cứu, các tác giả nêu ra bốn nhân tố sẽ có tác động đến sự
chấp nhận hệ thống kế toán ABC gồm có: môi trường bên ngoài (external
15
environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí (cost saving mechanisms) , thái độ người
dùng (user attitude), và kích cỡ quy mô công ty (company size). Phương pháp nghiên
cứu định lượng được sử dụng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố trên.
Với con số tổng cộng 200 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các nhân viên
thuộc các công ty vừa và nhỏ ở Selangor Malaysia, với yêu cầu là những nhân viên
này phải có hiểu biết về hệ thống kế toán ABC và phải làm việc ở vị trí điều hành tài
chính, kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, nhằm làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu. Tác giả
Nair và Xin đã sử dụng bộ thang đo để đo lường cho các nhân tố từ các nghiên cứu
trước đó với Likert 5 điểm từ “rất không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”, dữ liệu thu
thập được sẽ tổng hợp vào phần mềm SPSS và tiến hành phân tích. Các tác giả nêu
mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu (xem hình 1.4 ).
Kết quả nghiên cứu thu được sau khi phân tích, giá trị R square là 0,816, điều
đó có nghĩa là biến độc lập giải thích được 81,6% biến động của biến phụ thuộc, thể
hiện mối quan hệ mạnh giữa các biến trong bài nghiên cứu. Kết quả cho các giả thuyết
nghiên cứu được tác giả trình bày rõ ràng (xem bảng 1.1).
Hình 1.4 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chấp
nhận vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của đất nước Malaysia.
Nguồn: Nair và Xin, 2018, trang 136
16
Với kết quả nghiên cứu thu được, các tác giả Nair và Xin nhận định bốn nhân
tố gồm có: môi trường bên ngoài (external environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí
(cost saving mechanisms) , thái độ người dùng (user attitude), và company size (kích
cỡ quy mô công ty). sẽ có tác động tích cực đến sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.
Bảng 1.1: Kết quả các giảthuyết về tác động của môi trường bên ngoài,
cơ chế tiết kiệm chi phí, thái độ người dùng, quy mô công ty đến chấp nhận hệ
thống ABC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia
Giả thuyết Kết quả
H1 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa
yếu tố môi trường bên ngoài và việc chấp nhận
hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa và
nhỏ ở Malaysia
Chấp nhận
H2 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa
yếu tố cơ chế tiết kiệm chi phí và việc chấp
nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa
và nhỏ ở Malaysia
Chấp nhận
H3 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa
yếu tố thái độ người dùng và việc chấp nhận hệ
thống kế toán ABC tại các công ty vừa và nhỏ
ở Malaysia
Chấp nhận
H4 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa
yếu tố kích cỡ quy mô công ty và việc chấp
nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa
và nhỏ ở Malaysia
Chấp nhận
Nguồn: Nair và Xin, 2018, trang 138
17
Với kết quả nghiên cứu thu được, các tác giả Nair và Xin nhận định bốn nhân
tố gồm có: môi trường bên ngoài (external environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí
(cost saving mechanisms) , thái độ người dùng (user attitude), và company size (kích
cỡ quy mô công ty). sẽ có tác động tích cực đến sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.
Tác giả Nair và Xin (2010) cũng nêu rõ những hạn chế của bài nghiên cứu như
chỉ thực hiện trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một bang thuộc đất nước Malaysia,
và bốn nhân tố nêu trên chưa phải là tất cả khi xem xét sự chấp nhận vận dụng hệ
thống kế toán ABC. Tác giả mong muốn các nghiên cứu trong tương lai sẽ mở rộng
khảo sát ở các vùng địa lý khác, mở rộng nghiên cứu theo chiều dọc, và gợi ý xem
xét thêm các nhân tố khác như là khả năng của lãnh đạo (leadership), sự tiến bộ công
nghệ (technology advancement) .
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC tại Việt Nam
1.2.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam
Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Hải:
- “Rào cản và khó khăn trong áp dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
(ABC)”, Bùi Thị Minh Hải, 2012.
Với phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) thực
hiện quá trình nghiên cứu thông qua việc xem xét, tổng kết các kết quả từ các bài
nghiên cứu trước trên thế giới, hệ thống cơ sở lý thuyết và tiến hành phân tích những
ưu và nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động so với hệ thống
kế toán chi phí truyền thống. Bên cạnh đó, nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng vận
dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động ABC tại các nước trên thế giới
nhằm định hình những nhân tố mang tính rào cản, gây khó khăn trong việc vận dụng.
Từ đó, tác giả Bùi Thị Minh Hải đề xuất một số kinh nghiệm phục vụ cho việc ra
quyết định áp dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp Việt
Nam.
18
Theo Bùi Thị Minh Hải (2012), kế toán chi phí truyền thống chỉ phù hợp với
các doanh nghiệp có quá trình sản xuất đơn giản, sử dụng nguồn lực nhân công là chủ
yếu do đó chi phí chung, chi phí gián tiếp được phân bổ vào các đối tượng chịu chi
phí theo các tiêu thức thường là số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy chạy, số giờ
công lao động nhằm phục vụ mục đích định giá hàng tồn kho, tính giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên khi quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo hướng đa
dạng sản phẩm dịch vụ, quy mô sản lượng tăng lên, những quy trình sản xuất ngày
càng phức tạp và đòi hỏi nhiều phát sinh nhiều hoạt động gián tiếp hỗ trợ cho việc
sản xuất, thì khi đấy hệ thống kế toán chi phí truyền thống không còn đáp ứng được,
phân bổ chi phí không chính xác, làm giá thành sản phẩm bị sai lệch. Hệ thống kế
toán chi phí trên cơ sở hoạt động ra đời cùng với các lợi ích vượt trội của nó được coi
như là cách tiếp cận mới. ABC sử dụng các tiêu thức phân bổ các nguồn lực sử dụng
ở các cấp độ hoạt động khác nhau do đó việc phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm chính xác hơn, ngoài ra ABC cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý phân
tích khả năng sinh lợi của sản phẩm và khách hàng tốt hơn, bên cạnh đó ABC còn tạo
ra cơ chế quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
Tác giả tổng kết kết quả nghiên cứu của từ các bài nghiên cứu về việc áp dụng
ABC tại các nước trên thế giới từ giai đoạn năm 1995 đến 2007 cho thấy nhận thức
về ABC đã tăng đáng kể nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này rất thấp
và có xu hướng giảm đi theo thời gian. Số lượng các doanh nghiệp quyết định không
áp dụng hoặc không quan tâm tăng lên.
Để giải thích cho kết quả trên, Bùi Thị Minh Hải (2012) tổng hợp các nhân tố
được cho là rào cản gây khó khăn trong việc áp dụng ABC tại các doanh nghiệp qua
việc xem xét kết quả từ các bài nghiên cứu trước. Tác giả xác định và phân loại thành
ba nhóm nhân tố: Các vấn đề kỹ thuật, các vấn đề về hành vi và các vấn đề về hệ
thống dựa trên kết quả nghiên cứu của Fawzi (2008).
19
Nội dung cuối cùng trình bày về bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, tác giả
cho rằng để vận dụng hệ thống kế toán ABC thành công cần phải hội tụ nhiều điều
kiện khác nhau. Bùi Thị Minh Hải đưa ra các đặc điểm, các tín hiệu của một doanh
nghiệp cho thấy việc áp dụng ABC là cần thiết:
(i) Doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
khác nhau.
(ii) Có sự đa dạng hoá trong quy trình sản xuất sản phẩm.
(iii) Các chi phí gián tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu chi phí
của doanh nghiệp và tỷ trọng này không ngừng tăng lên.
(iv) Có sự đa dạng hoá trong các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp.
(v) Có sự khác biệt về mức độ cung cấp dịch vụ cho các khách hàng khác
nhau.
(vi) Hệ thống kế toán chi phí hiện tại bộc lộ nhiều yếu điểm
(vii) Áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Bên cạnh đó, tác giả Bùi Thị Minh Hải cho rằng điều kiện tiên quyết là nhà quản
lý doanh nghiệp phải xác định rõ các mục tiêu thiết thực và từ đó ý thức được lợi ích
mà hệ thống kế toán ABC mang lại nhằm chuẩn bị tâm lý sẵn sàng vượt qua các rào
cản và khó khăn trong thiết kế vận hành hệ thống này.
Nhìn chung, bài nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) chỉ mang tính
tổng hợp lại những nhân tố rào cản gây khó khăn cho việc vận dụng hệ thống ABC
từ các bài nghiên cứu trước đó và không đưa ra mô hình nghiên cứu và mức độ ảnh
hưởng cụ thể của các nhân tố này. Tác giả cũng có đề xuất một số nhân tố có thể tác
động đến việc vận dụng hệ thống ABC có thể được tham khảo để nghiên cứu sâu vấn
đề.
20
1.2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC
tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Tú Uyên
- “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế
toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam”,
Trần Tú Uyên, 2016.
Nhận định tại Việt Nam phương pháp ABC vẫn còn mới và chưa được áp dụng
rộng rãi, tác giả Trần Tú Uyên (2016) thực hiện việc nghiên cứu và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp ngành
dược phẩm tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp tăng tỷ lệ áp dụng phương pháp kế toán ABC.
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp
dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam.
Nguồn: Trần Tú Uyên, 2016, trang 96
21
Tác giả nêu ra mô hình bảy nhân tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng ABC gồm
có: Quy mô doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài, cấu trúc chi phí, sự đa dạng của sản
phẩm, năng lực cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin, mức độ tự động hoá
(xem hình 1.5).
Bằng phương pháp khảo sát, 187 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các công
ty dược phẩm tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 8
năm 2015. Tác giả thu về 56 bảng câu hỏi được hồi đáp phù hợp. Bảng câu hỏi được
thiết kế chia làm hai phần. Phần một gồm câu 1- 13 nhằm tìm hiểu những thông tin
cụ thể về công ty như quy mô công ty, loại hình doanh nghiệp, cấu trúc chi phí, văn
hoá doanh nghiệp. Phần hai gồm câu 14-26 liên quan đến kiến thức về ABC và trạng
thái áp dụng ABC, sự phối hợp trong việc áp dụng ABC, lý do áp dụng, mức độ thành
công, tầm quan trọng và những khó khăn khi áp dụng ABC, lý do không áp dụng, từ
chối áp dụng và không xem xét đến việc áp dụng.
Tác giả Trần Tú Uyên (2016) xây dựng mô hình hồi quy :
Ln[Prob(Y=1)/(1-Prob(Y=1)] = b0 + b1QUYMO + b2DAUTU + b3CHIPHI
+b4DADANG + b5CANHTRANH + b6THONGTIN + b7TUDONGHOA + e
Các biến trong mô hình được mã số, trong đó:
- Y: Biến phụ thuộc, mã hoá giá trị 1 (áp dụng ABC), 0 ( không áp dụng ABC).
- QUYMO: Biến quy mô đo bằng số lượng lao động, mã hoá 1 (dưới 10 lao
động), 2 ( từ 10 – 200 lao động), 3 ( 200 – 300 lao động), 4 (300 – 500 lao động), 5
(500 – 1000 lao động), 6 ( trên 1000 lao động).
- DAUTU: Biến đầu tư nước ngoài, mã hoá 1 (có vốn đầu tư nước ngoài), 0 (
không có vốn đầu tư nước ngoài).
- CHIPHI: Biến cấu trúc chi phí thể hiện tỷ lệ phần trăm chi phí chung trên tổng
chi phí, mã hoá 1 (5 -20%), 2 (20 – 35%), 3 ( 35 – 50 %).
- DADANG: Biến đa dạng sản phẩm, mã hoá 1 ( 1 sản phẩm), 2 ( 2 – 10 sản
phẩm), 3 (11 - 50 sản phẩm), 4 ( 51 – 100 sản phẩm), 5 (101 – 1000 sản phẩm).
- CANHTRANH: Biến năng lực cạnh tranh, mã hoá 1 (Cực kì quan trọng), 2
(rất quan trọng), 3 (Quan trọng), 4 ( Ít quan trọng), 5 ( Không quan trọng).
22
- THONGTIN: Biến mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh
nghiệp, mã hoá 1 (tương đối quan trọng), 2 (rất quan trọng), 3 (cực kì quan trọng).
- TUDONGHOA: Biến mức độ tự động hoá, mã hoá 1 (tự động hoá thấp), 2 (tự
động hoá cao), 3 ( tự động hoá hoàn toàn).
Kết quả cho thấy sự vận dụng phương pháp ABC không phụ thuộc vào nhân tố
đầu tư nước ngoài (việc có hay không có vốn đầu tư nước ngoài) nhưng lại có mối
liên hệ đến các nhân tố còn lại là quy mô doanh nghiệp, cấu trúc chi phí, năng lực
cạnh tranh, mức độ đa dạng của sản phẩm, mức độ quan trọng của thông tin chi phí,
mức độ tự động hoá. Tác giả Trần Tú Uyên nhận định phương pháp ABC là công cụ
kế toán hữu ích với các ưu thế vượt bậc so với phương pháp kế toán truyền thống và
cho rằng các doanh nghiệp dược Việt Nam đã biết đến và có áp dụng phương pháp
này và nêu giải pháp cần chú trọng phát triển kế toán quản trị, xây dựng nhóm chuyên
trách về ABC trong doanh nghiệp, áp dụng mô hình ABC giản đơn nhằm tiết kiệm
chi phí và hạn chế rào cản chuyên môn/kỹ thuật.
Về hạn chế nghiên cứu, bài nghiên cứu chỉ khảo sát nhóm đối tượng là các công
ty ngành dược tại Việt Nam, hình thức gửi thư điện tử nên tỉ lệ trả lời không cao.
Ngoài ra tác giả Trần Tú Uyên đề xuất nghiên cứu thêm các nhân tố khác như sự đáng
tin cậy của hệ thống chi phí, sự gia tăng của chi phí gián tiếp, số lượng trung tâm chi
phí.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng
- “Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính
theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam”, Nguyễn Việt Hưng, 2017.
Tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định áp dụng phương pháp ABC sẽ
giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả và tính cạnh tranh nhưng thực trạng hiện tại cho
thấy có không nhiều doanh nghiệp vận dụng phương pháp này. Do đó việc nghiên
cứu các nhân tố cản trở vận dụng phương pháp này vào các doanh nghiệp thể hiện
tính cấp thiết và phù hợp với thực trạng tại Việt Nam.
23
Bài nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng (2017) nêu ra chín nhân tố sẽ gây tác
động cản trở việc vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt
động gồm có: hạn chế về nhận thức (X1), thiếu nguồn lực (X2), tâm lý hạn chế thay
đổi (X3), chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng mô hình ABC (X4),
thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo (X5), hạn chế về kỹ thuật vận dụng (X6), không quan
tâm đến huấn luyện đào tạo (X7), cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển
khai mô hình ABC (X8), không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn
với khen thưởng hợp lý (X9) và đề xuất mô hình hồi quy:
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 + e
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (xem hình 1.6).
Hình 1.6 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây cản trở vận dụng phương
pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam.
Nguồn: Nguyễn Việt Hưng, 2017 , trang 109
24
Để đạt được mục đích của bài nghiên cứu, tác giả Nguyễn Việt Hưng sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp cả hai phương pháp định tính và phương
pháp định lượng. Theo tác giả, tiến trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn.
Giai đoạn đầu thu thập và giải thích dữ liệu định tính thông qua việc nghiên cứu tài
liệu, nghiên cứu các bài nghiên cứu trước và tham khảo thêm ý kiến chuyên gia nhằm
tìm ra các nhân tố hạn chế việc vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp và
xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp. Giai đoạn hai, tác giả tiến hành khảo sát, thu
thập và phân tích dữ liệu định lượng, phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố này trong việc cản trở vận dụng phương pháp ABC vào doanh
nghiệp Việt Nam. Với quy trình nghiên cứu rất chi tiết, cụ thể gồm các bước:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình, thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ
bộ.
Bước 2: Điều tra sơ bộ, đánh giá độ tin cậy thang đo, điều chỉnh thang đo phù
hợp, phân tích nhân tố khám phá EFA, thiết lập bảng câu hỏi chính thức.
Bước 3: Điều tra chính thức, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích hồi
quy.
Thông qua các công ty kiểm toán, 180 bảng khảo sát được tác giả Nguyễn Việt
Hưng gửi đi từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2015. Kết quả thu về 161 bảng câu hỏi trả
lời hợp lệ. Sau đó dữ liệu thu thập được sẽ được tác giả xử lý hiệu chỉnh bằng phần
mềm Excel và phân tích, kiểm định bằng chương trình SPSS.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) cho thấy tất cả các
nhân tố nêu ra đều có tác động hạn chế vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp
Việt Nam, mô hình đạt mức độ phù hợp là 89,4%. Trong đó tác giả nhận định hạn
chế về mặt kỹ thuật có mức độ lớn nhất với hệ số hồi quy 0,639 và hạn chế về mặt
tâm lý nhân viên hạn chế thay đổi cũng có tác động đáng kể với hệ số hồi quy 0,577,
ngoài ra hạn chế về mặt chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng phương
pháp ABC cũng nên được lưu tâm. Tác giả cũng kết luận nghiên cứu có kết quả phù
hợp với thực trạng Việt Nam.
25
Về mặt hạn chế của bài nghiên cứu, tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định
mẫu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu còn nhỏ, cần nghiên cứu mở rộng mẫu, ngoài
ra nên nghiên cứu sang các đối tượng khác như công ty nhà nước hoặc các công ty
sử dụng phần lớn vốn đầu tư nước ngoài hoặc nhằm tìm kiếm các đặc thù của ngành
thì nghiên cứu nên đi sâu vào cụ thể một lĩnh vực hoạt động khác như ngành may
mặc, ngành giao nhận, ngành xây dựng .
Nghiên cứu của Phan Đàm Trung Tín
- “Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động (ABC) Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”, Phan Đàm Trung Tín, 2018.
Theo Phan Đàm Trung Tín (2018) phương pháp hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC) rất được quan tâm tại các nước trên thế giới do những lợi
ích vượt trội của nó so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Tác giả nhận định
tại Việt Nam, việc áp dụng ABC cũng được nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong nhiều
lĩnh vực quan tâm và tiến hành nhưng chưa được rộng rãi do còn nhiều rào cản. Chủ
đề ABC cũng được nghiên cứu tại Việt Nam nhưng chủ yếu là những nghiên cứu theo
hướng ứng dụng vào công ty cụ thể, chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động
đến việc vận dụng ABC vào doanh nghiệp.
Tác giả Phan Đàm Trung Tín (2018) đưa ra mô hình nghiên cứu gồm sáu nhân
tố có tác động ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC tại các doanh nghiệp gồm có:
cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin chi phí, huấn luyện và đào tạo, chất
lượng của hệ thống công nghệ thông tin, quy mô doanh nghệp và sự hỗ trợ và tham
gia của quản lý cấp cao (xem hình 1.7).
26
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC
tại các doanh nghiệp
Nguồn: Pham Đàm trung Tín, 2018, trang 41
Về phương pháp nghiên cứu, tác giả Phan Đàm Trung Tín (2018) sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để
giới thiệu các nhân tố ảnh hưởng và sử dụng phương pháp định lượng nhằm thu thập
dữ liệu từ việc khảo sát tại các công ty trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh để
nghiên cứu tầm ảnh hưởng của những nhân tố. Quy trình nghiên cứu của tác giả bao
gồm ba bước:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, phân tích các bài nghiên cứu liên quan, xác định
khe hổng, xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi .
Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ, điều chỉnh thang đo, thiết lập bảng câu hỏi chính
thức.
Bước 3: Nghiên cứu chính thức, phân tích định lượng thông qua thống kê mô tả
và phân tích hồi quy đa biến từ đó đánh giá tác động của các nhân tố dựa trên kết quả
nghiên cứu định lượng.
27
Tổng số 240 bảng câu hỏi được xây dựng theo thang đo Likert 5 mức độ đã
được gửi qua email và bản cứng đến các nhân viên doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh gồm có các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, giám đốc tài chính và giám
đốc điều hành. Số bảng câu hỏi được trả lời hợp lệ thu về là 200 bản. Dữ liệu thu thập
được nhập vào phần mềm SPSS và tiến hành kiểm định và phân tích kết quả. Tác giả
cũng sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy .
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được đề ra cho thấy tất cả các nhân tố đều
ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng: sự cạnh tranh, huấn luyện và
đào tạo, sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao, chất lượng của hệ thống công
nghệ thông tin , mức độ quan trọng của chi phí và quy mô doanh nghiệp.
Về mặt hạn chế, tác giả nhận định cỡ mẫu mà tác giả thực hiện khảo sát chưa
lớn và chỉ thực hiện nghiên cứu trên một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, khó phản ánh được đầy đủ. Phan Đàm Trung Tín (2018)
cũng cho rằng có nhiều nhân tố khác chưa được đem vào bài nghiên cứu này và đề
xuất mở rộng nghiên cứu thêm các nhân tố, nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến áp dụng
ABC, mở rộng phạm vi khảo sát.
1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Kaplan RS (1988), hệ thống kế toán truyền thống đã phát
sinh vấn đề khi ghi nhận chi phí tại các công ty, việc phân bổ chi phí theo phương
pháp truyền thống đã không phản ánh chính xác chi phí cho từng đối tượng, khiến
thông tin chi phí không chính xác và không thích hợp giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp ra quyết định. Nhiều nghiên cứu trong quá khứ đều có kết quả cho thấy hệ
thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động thể hiện được những ưu điểm tốt hơn
hệ thống kế toán chi phí truyền thống, tính toán và xác định chi phí một cách đáng
tin cậy và chính xác hơn. Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định rằng việc vận dụng hệ
thống mới này sẽ có tác động tốt đến chất lượng công việc, hỗ trợ kiểm soát hệ thống
sản xuất, hỗ trợ phản hồi nhanh với những thông tin được cung cấp, giảm thiểu chi
28
phí không cần thiết, kết nối toàn bộ hệ thống quản lý từ đó nâng cao thành quả kinh
doanh. Vì tất cả các lý do đó, hệ thống kế toán ABC sẽ dần thay thế hệ thống cũ tại
các quốc gia trên thế giới và cả tại Việt Nam.
Các nghiên cứu và vận dụng hệ thống ABC trên thế giới đã được thực hiện rất
nhiều và liên tục từ những ngày đầu hệ thống này ra đời. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn
Việt Hưng (2017) cho rằng có rất ít các nghiên cứu về hệ thống ABC tại Việt Nam.
Chủ yếu các nghiên cứu về mặt lý thuyết chỉ giới thiệu đơn giản hệ thống này, hoặc
các nghiên cứu về ứng dụng như vận dụng hệ thống kế toán dựa trên cơ sở hoạt động
để tính giá thành minh hoạ tại một vài công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau, mà chưa
có nhiều những nghiên cứu mang tính hệ thống, khái quát.
Tác giả bài viết thấy rằng mặc dù hướng nghiên cứu về hệ thống ABC đã thực
hiện trong nhiều năm gần đây cả trên thế giới và tại Việt Nam, tuy nhiên hạn chế của
các nghiên cứu trước là số lượng các bài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận
dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại Việt Nam một cách có hệ
thống hầu như là rất ít. Bên cạnh đó, hầu hết các bài nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) đều chú
trọng vào việc lựa chọn khảo sát các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất, chưa thấy có
các bài nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động thực hiện trên các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và các ngành
liên quan xây dựng, là ngành nghề có những đặc thù riêng biệt trong công tác kế toán
nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Mặt khác, các bài nghiên cứu về vấn đề này
tại Việt Nam của các tác giả Trần Tú Uyên (2016), Nguyễn Việt Hưng (2017), Phan
Đàm Trung Tín (2018) lựa chọn các công ty khảo sát thuộc phạm vi nghiên cứu là
các công ty trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tác giả bài viết thực hiện bài nghiên cứu cụ
thể tại các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nơi
với vị trí đặc biệt về địa lý, giữ vai trò đầu tàu về thúc đẩy và phát triển kinh tế của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
29
Tác giả bài viết nhận định rằng các vấn đề trên là khe hổng của nghiên cứu về
các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Bài nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ những nhân tố nào ảnh hưởng đến vận dụng
hệ thống kế toán ABC và mức độ tác động của chúng tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây dựng trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Từ đó, với mong
muốn các kết quả nghiên cứu giúp đưa ra những giải pháp giúp các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng nâng cao vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động vào hoạt động doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng
thành quả hoạt động kinh doanh của công ty.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương một, tác giả đã trình bày về tổng hợp các nghiên cứu hệ thống
kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trên thế giới và tại Việt Nam. Qua tổng
hợp các kết quả nghiên cứu, hệ thống kế toán chi phí truyền thống tồn tại nhiều nhược
điểm đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của hệ thống kế toán chi phí dựa trên mức độ
hoạt động. Các nghiên cứu có liên quan đến nội dung hệ thống kế toán ABC ngày
càng tăng. Tuy nhiên vẫn rất hạn chế các nghiên cứu có tính hệ thống về các nhân tố
tác động đến việc vận dụng hệ thống này vào các doanh nghiệp. Đặc biệt tại Việt
Nam, số lượng các nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn rất ít và chủ yếu thực hiện khảo
sát tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất. Với các doanh nghiệp ngành xây
dựng với những đặc thù rất riêng trong công tác kế toán quản trị, đặc biệt là các doanh
nghiệp tại khu vực kinh tế trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam thì kết quả
nghiên cứu về vấn đề này có còn tương đồng với các nghiên cứu trước. Tác giả nhận
định đây là khe hổng của nghiên cứu và là định hướng nghiên cứu cho các chương
tiếp theo trong luận văn này.
31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương hai sẽ trình bày lược sử hệ thống kế toán chi phí, từ hệ thống kế toán
chi phí truyền thống đến hệ thống ABC. Nội dung chính của chương này là giới thiệu
các lý thuyết xây dựng những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống kế toán
chi phí theo mức độ hoạt động vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương này còn trình
bày về các lý thuyết nền có liên quan đến luận văn.
2.1 Tổng quan hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
2.1.1. Lịch sử quá trình phát triển của hệ thống kế toán chi phí
Theo tác giả Kaplan and Cooper (1998), sự phát triển của hệ thống kế toán chi
phí trải qua bốn giai đoạn phát triển:
Giai đoạn một: Giai đoạn thông tin không thích hợp cho báo cáo tài chính. Đặc
điểm của hệ thống kế toán chi phí trong giai đoạn này không cung cấp thông tin thích
hợp cho việc lập báo cáo tài chính với nhiều nguyên nhân khác nhau. Như là không
ghi nhận đầy đủ, bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi nhận sai bản chất nội dung
nghiệp vụ phát sinh. Với quy trình sản xuất diễn ra nhiều giai đoạn phức tạp, việc áp
dụng phương pháp kế toán chưa ưu việt dẫn đến ghi nhận sai giá trị hàng tồn kho.
Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng về báo cáo tài chính. Đặc điểm của hệ thống kế
toán chi phí giai đoạn này là thông tin hàng tồn kho được cung cấp đã đạt được yêu
cầu lập báo cáo tài chính, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán
và quy định thuế. Thông tin chi phí trong giai đoạn này được tập hợp theo các trung
tâm chi phí. Tuy nhiên tính chính xác của chi phí lại không đạt yêu cầu, ghi nhận
không đầy đủ nghiệp vụ phát sinh, việc phân bổ chi phí không theo hoạt động làm
phát sinh chi phí. Bên cạnh đó, nhà quản lý trong doanh nghiệp gặp trở ngại trong
việc thu thập thông tin chi phí, phản hồi chậm trễ thông tin chi phí quá trình hoạt
động.
Giai đoạn ba : Giai đoạn điều chỉnh. Đặc điểm của giai đoạn này là vẫn giữ
được ưu điểm của giai đoạn hai là thông tin chi phí được hệ thống cung cấp phù hợp
với việc lập báo cáo tài chính tuân theo chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và
các yêu cầu của ngành thuế. Tuy nhiên với sự phát triển của hệ thống công nghệ thông
32
tin, mạng máy tính nên thông tin chi phí được phản hồi nhanh hơn, giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp thu thập thông tin chi phí và kiểm soát chi phí tốt hơn, hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của giai đoạn này là mảng hoạt
động kế toán chi phí như là một mảng hoạt động riêng biệt do đó không có sự liên
kết chặt chẽ với các hệ thống khác trong doanh nghiệp.
Giai đoạn bốn : Giai đoạn hợp nhất. Đặc điểm của giai đoạn này là hệ thống kế
toán chi phí kết hợp được với các hệ thống khác, với báo cáo tài chính. Với những
lợi ích từ hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, thông tin từ hệ thống
ABC hợp nhất với các hệ thống khác của doanh nghiệp do đó có sự đồng nhất và
nhanh chóng về thông tin giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh ngay từ trong
quá trình kiểm soát hoạt động. Việc điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý cấp
cao được hỗ trợ tốt hơn, các hoạt động kiểm soát nội bộ được cải thiện.
2.1.2. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống
Kế toán chi phí truyền thống (Traditional Costing Systems - TCS) được hiểu là
hệ thống kế toán dựa trên cơ sở khối lượng đầu ra trong quá trình sản xuất để đo
lường và hạch toán phân bổ các chi phí sản xuất chung vào giá thành các sản phẩm
đầu ra. Tác giả Kaplan and Cooper (1998) cho rằng hệ thống kế toán chi phí truyền
thống được hình thành và phát triển vào khoảng những năm thuộc thế kỷ 19. Do vào
thời kỳ này, hầu hết các nhà máy sản xuất sản phẩm đều có quy trình sản xuất đơn
giản và sử dụng lao động là nguồn lực chủ yếu. Để tính giá thành sản phẩm sản xuất
được, các nhà quản trị doanh nghiệp thường sử dụng chi phí nhân công trực tiếp là
tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên mối quan hệ khăng khít giữa chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này
các tiêu thức phân bổ giản đơn khác cũng thường được sử dụng để phân bổ chi phí
gián tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trong hệ thống kế toán truyền thống thường
là số giờ lao động của công nhân, số lượng các sản phẩm sản xuất được, số giờ máy
móc chạy, chi phí nguyên vật liệu. Việc phân bổ chi phí như vậy được xem là hoạt
động cần thiết để giúp nhà quản trị định giá được hàng tồn kho, từ đó xác định giá
33
bán phù hợp của sản phẩm, mặt khác giúp kiểm soát chi phí và hỗ trợ giám sát quá
trình sản xuất, đồng thời cung cấp các thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra các quyết
định chiến lược trong ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Theo Bùi Thị Minh Hải (2012) mô hình kế toán chi phí truyền thống này chỉ
thích hợp với các nhà máy với tỷ lệ chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng cao và có quy
trình sản xuất giản đơn, sử dụng nguồn lực chủ yếu là lao động trực tiếp. Tuy nhiên
với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng phức tạp và sự đa dạng của sản phẩm, hệ thống kế toán chi phí truyền
thống đã không đáp ứng được, đòi hỏi một hệ thống kế toán chi phí mới cần được ra
đời để tính chi phí sản phẩm chính xác hơn và hỗ trợ cho quá trình quản lý hiệu quả
hơn.
2.1.3 Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
Từ khi quá trình sản xuất của các nhà máy bắt đầu thay đổi theo hướng ngày
càng phức tạp, các sản phẩm được đa dạng hóa, cả quy mô sản suất và sản lượng sản
xuất đều tăng lên thì dẫn đến việc hệ thống kế toán chi phí truyền thống bắt đầu thể
hiện những mặt hạn chế. Khi khách hàng đòi hỏi các công ty phải đa dạng hóa về
chủng loại sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên thị trường dẫn đến mỗi loại sản
phẩm khác nhau đều thể hiện sự khác biệt riêng về số lượng sản xuất, khác biệt về
chủng loại vật liệu sử dụng và khác biệt về quy trình sản xuất. Dẫn đến sự khác biệt
về loại nguồn lực và mức độ tiêu hao nguồn lực để sản xuất chúng. Cụ thể quy trình
sản xuất dần chuyển sang tự động hóa, quá trình sản xuất dần lệ thuộc vào máy móc
và công nghệ thông tin. Các thiết bị máy móc sản xuất được lập trình và chạy tự động
để sản xuất ra các sản phẩm khác nhau một cách nhanh chóng. Đây là một trong
những những nguyên nhân khiến cho tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp trong giá
thành sản phẩm giảm xuống và tỷ trọng chi phí gián tiếp được tăng lên. Dẫn đến việc
sử dụng chi phí nhân công trực tiếp là tiêu thức phân bổ các chi phí sản xuất chung
đã không còn phù hợp, giá thành của các sản phẩm bị sai lệch do không đo lường
đúng các nguồn lực tiêu hao để sản xuất từng sản phẩm.
34
Vì những hạn chế của hệ thống kế toán chi phí truyền thống, để giải quyết vấn
đề trên, tác giả Kaplan và Cooper đã đưa ra hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động (ABC) vào năm 1987, các doanh nghiệp đã dần tiếp cận và tìm hiểu vận
dụng hệ thống này với những lợi ích mang lại từ nó.
Khái niệm về phương pháp ABC, theo như bài nghiên cứu của Kaplan và
Cooper (1998), ABC như là một bản đồ kinh tế mô tả các chi phí và lợi nhuận trong
công ty dựa trên cơ sở là các hoạt động của công ty. Phương pháp này nhằm giải đáp
các vấn đề là hoạt động nào đang diễn ra và có tiêu hao nguồn lực của doanh nghiệp,
tiêu hao bao nhiêu chi phí cho các hoạt động, nguyên nhân các doanh nghiệp cần phải
có các hoạt động này và cuối cùng là mỗi nguồn lực đã chảy vào sản phẩm và dịch
vụ đầu ra cuối cùng của doanh nghiệp là bao nhiêu. Trong bài viết của tác giả Douglas
(1992), tác giả nêu khái niệm về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ
hoạt động (ABC) là một khái niệm thuộc về kế toán chi phí. Dựa trên tiền đề rằng
việc tạo ra sản phẩm phải sử dụng các hoạt động, và các hoạt động đòi hỏi các chi
phí để thực hiện. Như vậy, hệ thống này được thiết kế rằng các chi phí phát sinh
không được tập hợp trực tiếp đến các sản phẩm ngay, mà chúng được tập hợp thông
qua các hoạt động trước. Tiếp theo đó, từ các hoạt động được tập hợp, tiến hành phân
bổ chi phí đến các sản phẩm đầu ra sử dụng trực tiếp hoạt động đó.
Vì vậy, có thể được hiểu ABC là phương pháp phân bổ chi phí ước tính sử dụng
đa tiêu thức để phân bổ chi phí. Nguyên tắc của phương pháp này là tính toán và tập
hợp chi phí cho từng hoạt động sử dụng nguồn lực, sau đó phân bổ các chi phí đến
các đối tượng chịu chi phí cuối cùng bằng cách đo lường bao nhiêu hoạt động phục
vụ cho các đối tượng này. Các đối tượng đầu ra cuối cùng thường là các sản phẩm,
khách hàng, nhóm khách hàng, thị trường, các kênh phân phối.
35
Hình 2.1: Tóm tắt về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức
độ hoạt động.
Nguồn : Nguyễn Việt Hưng, 2017, trang 38
Theo Cooper (1988), khác biệt cơ bản giữa hệ thống ABC và hệ thống TCS là
ABC coi các đối tượng chịu chi phí là những nhân tố tạo nên các hoạt động và các
hoạt động này dẫn đến việc phát sinh chi phí, trong khi đó TCS xem đối tượng chịu
chi phí là tác nhân phát sinh chi phí. Trong khi hệ thống kế toán truyền chi phí truyền
thống chi sử dụng các tiêu thức phân bổ đơn giản để phân bổ số chi phí chung cho
từng sản phẩm đầu ra thì ABC sẽ sử dụng đa dạng các tiêu thức khác nhau để phân
bổ các nguồn lực sử dụng ở các cấp độ hoạt động khác nhau rồi từ đó mới tiếp tục
phân bổ đến các sản phẩm dịch vụ có hoạt động sử dụng nguồn lực. Một đặc điểm
quan trọng tiếp theo là trong khi TCS chủ yếu hướng đến cấu trúc chi phí thì ABC có
trọng tâm hướng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động không chỉ để phân bổ số chi phí sản xuất chung ở phân xưởng sản
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động
Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động

More Related Content

Similar to Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động (20)

Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Tự Kiểm Tra Nghiệp Vụ Kế Toán Nhà Nước
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Tự Kiểm Tra Nghiệp Vụ Kế Toán Nhà NướcLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Tự Kiểm Tra Nghiệp Vụ Kế Toán Nhà Nước
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Tự Kiểm Tra Nghiệp Vụ Kế Toán Nhà Nước
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
 
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhTác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
 
Luận văn: Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm Phục hồi chức ...
Luận văn: Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm Phục hồi chức ...Luận văn: Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm Phục hồi chức ...
Luận văn: Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm Phục hồi chức ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ ...
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ  ...PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ  ...
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THIÊN LỆCH TỰ LỪA DỐI TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ ...
 
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdfCá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
 
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAYỨng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Mua Thực Phẩm Hữu Cơ
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Mua Thực Phẩm Hữu CơLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Mua Thực Phẩm Hữu Cơ
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Mua Thực Phẩm Hữu Cơ
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
 
Luận Văn Sự Gắn Kết Với Tổ Chức Của Cán Bộ Nhân Viên Nhà Hàng Khách Sạn
Luận Văn  Sự Gắn Kết Với Tổ Chức Của Cán Bộ Nhân Viên Nhà Hàng Khách SạnLuận Văn  Sự Gắn Kết Với Tổ Chức Của Cán Bộ Nhân Viên Nhà Hàng Khách Sạn
Luận Văn Sự Gắn Kết Với Tổ Chức Của Cán Bộ Nhân Viên Nhà Hàng Khách Sạn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Một Số Ứng Dụng Từ Mô Hình 5 Nhân Tố Fama French.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Một Số Ứng Dụng Từ Mô Hình 5 Nhân Tố Fama French.docLuận Văn Thạc Sĩ Một Số Ứng Dụng Từ Mô Hình 5 Nhân Tố Fama French.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Một Số Ứng Dụng Từ Mô Hình 5 Nhân Tố Fama French.doc
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ ThuậtGiải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận Văn Những Nhân Tố Tác Động Đến Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở Hoạt Động

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦM CHẤN TÍN NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẬN DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦM CHẤN TÍN NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẬN DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Kế toán Mã số 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH LỢI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Huỳnh Lợi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019 Tác giả TRẦM CHẤN TÍN
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu..............................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu........................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................4 5. Ý nghĩa và dự tính đóng góp của đề tài nghiên cứu..................................................4 6. Kết cấu đề tài .................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..........6 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC trên thế giới......................6 1.1.1 Các nghiên cứu vể sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC trên thế giới.........6 1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trên thế giới 10 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC tại Việt Nam.................. 17 1.2.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam . 17 1.2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam.......................................................................................................................... 20
  • 5. 1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu......................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 31 2.1 Tổng quan hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động........................... 31 2.1.1 Lịch sử quá trình phát triển của hệ thống kế toán chi phí............................. 31 2.1.2 Hệ thống kế toán chi phí truyền thống ............................................................ 32 2.1.3 Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)........................... 33 2.1.4 Vai trò và lợi ích của hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động . 36 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.......................................................................................................................... 37 2.2.1 Mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp.................. 37 2.2.2 Mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp............. 38 2.2.3 Tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp......................................................... 39 2.2.4 Sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp ...................................... 41 2.2.5 Tâm lý chấp nhận của các nhân viên trong doanh nghiệp ............................ 42 2.3 Sự vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong doanh nghiệp ............................................................................................................................... 44 2.4 Lý thuyết nền có liên quan....................................................................................... 45 2.4.1 Lý thuyết dự phòng............................................................................................ 45 2.4.2 Lý thuyết tâm lý................................................................................................. 46 2.4.3 Lý thuyết nguồn lực .......................................................................................... 46 2.4.4 Lý thuyết hệ thống thông tin ............................................................................ 48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 50
  • 6. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 51 3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.......................................................... 51 3.1.1 Khung nghiên cứu.............................................................................................. 51 3.1.2 Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 52 3.2 Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo...................... 55 3.2.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 55 3.2.2 Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 59 3.2.3 Xây dựng thang đo............................................................................................. 60 3.3 Đối tượng khảo sát, mẫu khảo sát, quy trình thống kê xử lý.............................. 62 3.3.1 Đối tượng khảo sát.............................................................................................. 62 3.3.2 Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 64 3.3.3 Quy trình khảo sát, quy trình nhập liệu, xử lý mẫu khảo sát......................... 65 3.4 Giới thiệu các kỹ thuật định lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật trong kiểm định..... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 68 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................. 69 4.1 Kết quả thống kê mô tả............................................................................................ 69 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................. 72 4.2.1 Độ tin cậy của thang đo mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp.................................................................................................................... 72 4.2.2 Độ tin cậy của thang đo mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp.................................................................................................................... 73 4.2.3 Độ tin cậy của thang đo tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp.................. 74 4 2.4 Độ tin cậy của thang đo sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp75
  • 7. 4.2.5 Độ tin cậy của thang đo tâm lý chấp nhận của các nhân viên trong doanh nghiệp ............................................................................................................................... 76 4.2.6 Độ tin cậy của thang đo vận dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp........... 76 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định giá trị thang đo............ 77 4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập ................... 77 4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc............... 81 4.4 Kết quả kiểm định hồi quy - Mô hình hồi quy bội chính thức ........................... 82 4.4.1 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.................................................. 82 4.4.2 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan.................................................. 83 4.4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ....................................... 83 4.4.4 Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các biến.......................................... 85 4.4.5 Mô hình hồi quy chính thức ............................................................................. 86 4.4.6 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............................. 88 4.4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu........................................................ 89 4.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu............................................................................ 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 94 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 95 5.1 Kết luận...................................................................................................................... 95 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................... 97 5.2.1 Kiến nghị về tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp................................... 97 5.2.2 Kiến nghị về sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp............... 99 5.2.3 Kiến nghị về về tâm lý chấp nhận của các nhân viên.................................100 5.2.4 Kiến nghị về mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp
  • 8. .............................................................................................................................. 102 5.2.5 Kiến nghị về mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp 103 5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABC Activity-based costing Kế toán trên cơ sở hoạt động ABCS động Activity-based costing systems Hệ thống kế toán trên cơ sở hoạt ANOVA Analysis of variance Phân tích phương sai EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá JIT Just in time Hệ thống sản xuất tức thời KMO thích Kaiser Meyer Olkin Chỉ số được dùng để xem xét sự hợp của phân tích nhân tố KTQT Kế toán quản trị MLR Multiple linear regression Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến PCA Principal Component Analysis Phép phân tích thành phần chính SME Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ TCS thống Traditional costing systems Hệ thống kế toán chi phí truyền TQM Total Quality Management Quản trị chất lượng toàn diện SPSS Statistical Package of the Phần mềm máy tính phục vụ công tác Social Sciences phân tích thống kê. VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả các giả thuyết về tác động của môi trường bên ngoài, cơ chế tiết kiệm chi phí, thái độ người dùng, quy mô công ty đến chấp nhận hệ thống ABC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia............................................. 16 Bảng 3.1: Bộ thang đo các biến của bài nghiên cứu.............................................. 62 Bảng 4.1: Kết quả số lượng khảo sát ....................................................................... 69 Bảng 4.2: Thông tin chức vụ đối tượng trả lời bảng câu hỏi khảo sát................. 70 Bảng 4.3: Mức độ hiểu biết về hệ thống ABC........................................................ 71 Bảng 4.4: Thông tin quy mô doanh nghiệp............................................................. 72 Bảng 4.5: Mức độ áp dụng hệ thống ABC .............................................................. 72 Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp. ................................................................................................. 73 Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp............................................................................................... 74 Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp. .......................................................................................................................... 74 Bảng 4.9: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong doanh nghiệp. .......................................................................................................................... 75 Bảng 4.10: Đánh giá độ tin cậy thang đo tâm lý chấp nhận của các nhân viên. 76 Bảng 4.11: Đánh giá độ tin cậy thang đo vận dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp. .......................................................................................................................... 77 Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s đối với biến độc lập................. 77 Bảng 4.13: Kết quả phương sai trích đối với biến độc lập.................................... 78
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến độc lập............................ 79 Bảng 4.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến độc lập (Với hệ số tải cận dưới 0,1)....................................................................................................................... 80 Bảng 4.16: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s đối với biến phụ thuộc............ 81 Bảng 4.17: Kết quả phương sai trích đối với biến phụ thuộc. .............................. 81 Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến phụ thuộc....................... 82 Bảng 4.19: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. ......... 86 Bảng 4.20: Kết quả phân tích hệ số hồi quy............................................................ 87 Bảng 4.21: Kết quả chỉ số R2 đánh giá mức độ phù hợp mô hình........................ 88 Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA.................................................................... 89 Bảng 4.23: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..................................... 90 Bảng 4.24: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc. .................. 92
  • 12. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC ...................... 11 Hình 1.2: Khung nghiên cứu lý thuyết nhân tố tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC .................................................................................................................. 12 Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự tác động huấn luyện nhân viên và cam kết của nhà quản lý đối với triển khai ABC vào doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................... 14 Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước Malaysia............................................................................................. 15 Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam................................................................................................................................... 20 Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây cản trở vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam.......................................................................................... 23 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại các doanh nghiệp.................................................................................................................... 26 Hình 2.1: Tóm tắt về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động. ................................................................................................................................ 35 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của tác giả................................................................ 53 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả.................................................................. 59 Hình 4.1: Đồ thị tần số Histogram của phần dư đã chuẩn hóa................................. 84 Hình 4.2: Đồ thị phân tán điểm của phần dư chuẩn hóa. .......................................... 85
  • 13. TIÊU ĐỀ “ Những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ” TÓM TẮT Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động là hệ thống tiên tiến hiện nay, tuy nhiên việc vận dụng vào thực tế Việt Nam không nhiều. Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân từ vấn đề này, với khe hổng nghiên cứu là việc chưa thấy có các nghiên cứu về lĩnh vực này đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam, cụ thể là địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm mục tiêu nhận diện được những nhân tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng. Từ đó đưa ra gợi ý về các giải pháp nhằm nâng cao sự vận dụng mô hình nghiên cứu vào thực tế. Sử dụng hỗn hợp hai phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng. Thu thập dữ liệu khảo sát từ mẫu 176 công ty xây dựng trong phạm vi địa bàn TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã xác định được năm nhân tố có tác động đến việc vận dụng hệ thống ABC là: mức độ quan trọng của thông tin chi phí, mức độ cạnh tranh trong môi trường hoạt động, tiềm năng nguồn lực, sự ủng hộ của quản lý cấp cao và tâm lý chấp nhận của các nhân viên. Bên cạnh đó đã đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Các giải pháp được đề xuất mang lại ý nghĩa và lợi ích cho các doanh nghiệp xây dựng và cuối cùng bài nghiên cứu có đề xuất hướng nghiên cứu cho tương lai. TỪ KHÓA Vận dụng ABC; doanh nghiệp xây dựng; TP Hồ Chí Minh
  • 14. TITLE “The factors that influence apply the activity-based costing system (ABC) – Research at construction enterprises in Ho Chi Minh City” ABSTRACT The activity-based costing system is the current advanced system, but the practical application in Vietnam is not much. The paper aims to find out the cause of this problem, with research gap being the absence of studies on this field for construction enterprises in Vietnam, namely Ho Chi Minh City. Aims to identify the impact factors and measure their influence. From that, suggesting solutions to improve the application of research models in practice. Using a mixture of two research methods, qualitative and quantitative. Collect survey data from a sample of 176 construction companies within Ho Chi Minh City area. The results of the study have identified five factors that affect the use of the ABC system: the importance of cost information, the level of competition in the operating environment, the potential of resources, the support of senior managers and psychological acceptance of the staff. Besides, the influence of each factor was measured. The proposed solutions bring meaning and benefits to construction enterprises and finally, the research paper proposes research directions for the future. KEY WORD Applying ABC; construction businesses; Ho Chi Minh City
  • 15. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nền sản xuất ngày càng tiên tiến và môi trường kinh doanh ngày càng tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, vì lẽ đó thông tin chi phí chính xác được xem là rất quan trọng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ và cả đối với các doanh nghiệp xây dựng. Hiện tại nhiều công ty xây dựng đã được thành lập và đã có nhiều đóng góp thành tựu lớn trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó, thị trường xây dựng ngày càng mở rộng và có nhiều tiềm năng phát triển theo đà phát triển của nền kinh tế. Ngành xây dựng là một ngành đặc thù và sản phẩm xây lắp cũng là sản phẩm đặc biệt với đặc điểm thời gian thời gian thi công xây dựng hoàn thành một công trình, hạng mục công trình thường kéo dài nhiều tháng đến nhiều năm, sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thiện đều chuyển giao ngay không thông qua nhập kho như đối với sản phẩm từ ngành sản xuất. Do đó việc xác định giá trị hợp đồng xây lắp thường phải được tính toán rất kỹ lưỡng để đạt được mức lợi nhuận hợp lý như mong muốn, và điều này dẫn đến một bảng dự toán chi phí xây lắp phải được tính toán kỹ lưỡng vì đặc thù là thời gian hoàn thành sản phẩm kéo dài nên rất dễ phát sinh tình trạng trượt giá, chi phí đầu vào tăng đột biến so với dự toán đề ra dẫn đến lợi nhuận không được như mong đợi thậm chí là lỗ, và thường rơi vào tình trạng trên các doanh nghiệp xây dựng thực hiện biện pháp thỏa thuận bù giá nhưng thực tế cho thấy biện pháp này ít khả quan và nếu có thành công thì cũng phải mất một khoảng thời gian dài để được bù giá, bù lỗ. Một bảng dự toán chi phí thật sự kỹ lưỡng, chất lượng chỉ được thành lập nếu như doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sao cho có thể kiểm soát, quản lý tốt các chi phí xây lắp từ đó tạo thành tiền đề kinh nghiệm, kiến thức cho việc lập dự toán các công trình trong tương lai sát sao hơn. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp ngành xây dựng vẫn phát sinh các chi phí gián tiếp trong quá trình thi công như các chi phí liên quan ca máy thi công, chi phí thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài, chi phí lãi vay vốn hóa. Tùy theo công việc cụ thể phát sinh thì các chi phí này có thể chỉ đích danh theo công trình, hạng mục công trình
  • 16. 2 hoặc sẽ phải tiến hành phân bổ cho các các công trình, hạng mục công trình có sử dụng nguồn lực từ các hoạt động dẫn đến các chi phí gián tiếp này. Thực trạng hiện nay cho thấy các doanh nghiêp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh khi thực hiện công tác kế toán chi phí, phần lớn đều phân bổ các chi phí gián tiếp thường dựa theo hệ thống kế toán chi phí truyền thống là phân bổ chi phí trên một vài tiêu thức đơn giản như là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Điều này dễ khiến cho chi phí gián tiếp không được phân bổ một cách thật sự chính xác, thông tin chi phí bị bóp méo, dẫn đến hiện tượng khi tập hợp chi phí tính giá thành xây lắp không chính xác khiến cho giá trị lợi nhuận từ các công trình không đáng tin cậy, sự lời lỗ giữa các công trình liên quan có sử dụng chung nguồn lực phát sinh chi phí gián tiếp trở nên mù mờ không rõ ràng. Để giải quyết tình trạng trên, hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) có thể được xem là phương pháp tiên tiến hiện nay để phân bổ chi phí gián tiếp một cách chính xác hơn, nhằm gia tăng thành quả hoạt động và từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với phương pháp này những nhân viên có phần hành công việc liên quan đến hệ thống chi phí của doanh nghiệp có thể dựa vào các thông tin thu được để biết những hoạt động nào gây lãng phí cần được loại bỏ để giảm thiểu chi phí, những hoạt động nào thật sự tạo thêm giá trị. Từ đó có thể định giá thành sản phẩm xây lắp chính xác hợp lý hơn để tăng sức cạnh tranh với các nhà thầu khác. Mặc dù các bài nghiên cứu về hệ thống ABC đã cho thấy các ưu điểm siêu việt so với phương pháp chi phí truyền thống về mặt học thuật, tuy nhiên theo tác giả Huỳnh and Gong (2014) thì việc vận dụng hệ thống kế toán chi phí mới này vào các công ty Việt Nam không nhiều. Đặc biệt là chưa thấy có các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam, cụ thể là địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nơi trung tâm kinh tế của Việt Nam. Tác giả nhận định đây là khe hổng nghiên cứu để luận văn khai thác và tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân sự vận dụng hệ thống ABC gặp hạn chế.
  • 17. 3 Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát - Xác định các nhân tố nào tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và mức độ tác động của chúng. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Nhận diện những nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống hế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự vận dụng hệ thống kế toán chi phí cơ sở hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Câu hỏi nghiên cứu Với những mục tiêu nghiên cứu được đề ra, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: - Những nhân tố nào tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ? - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào ? 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sơ hoạt động (ABC).
  • 18. 4 Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát và thu thập dữ liệu từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 07 năm 2019. Đối tượng khảo sát là những nhân viên kế toán tổng hợp, kế toán trưởng, giám đốc tài chính, giám đốc điều hành trong các doanh nghiệp xây dựng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận văn sử dụng hỗn hợp hai phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết nền thông qua các nghiên cứu trước đó, công cụ này giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Phương pháp định lượng, tác giả thu thập dữ liệu khảo sát các công ty xây dựng trong phạm vi địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, dữ liệu được nhập vào phần mềm SPSS, từ đây phần mềm hỗ trợ kết xuất các kết quả cho việc nghiên cứu mức độ tác động của những nhân tố này đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. 5. Ý nghĩa dự tính đóng góp của đề tài Luận văn dự tính có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: Về mặt lý luận, bài nghiên cứu xây dựng được mô hình lý thuyết cho thấy các nhân tố tác động đến sự vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp xây dựng và các ảnh hưởng của chúng. Thông qua đó các nghiên cứu học thuật có thể sử dụng những thông tin hữu ích này hỗ trợ cho các nghiên cứu có liên quan. Về mặt thực tiễn, các doanh nghiệp có thể vận dụng kết quả nghiên cứu, các gợi ý để nắm bắt rõ các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng tích cực cần phát huy để có thể quản trị tốt chi phí, kiểm soát chi phí, định giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp, tăng hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
  • 19. 5 6. Kết cấu đề tài Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu có liên quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  • 20. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Chương đầu tiên trình bày tổng hợp các bài viết nghiên cứu hệ thống ABC trên thế giới và tại Việt Nam. Dựa vào các kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu. 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC trên thế giới 1.1.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC trên thế giới Nghiên cứu của Kaplan R.S Robert và Robin Cooper: -“Cost & Effect – Using Intergrated Cost Systems to Drive Profitability and Performance”. Kaplan R.S. Robert, Robin Cooper, 1998. Tác giả Kaplan and Cooper (1998) nhận định rằng hệ thống kế toán chi phí phải thực hiện được ba chức năng cơ bản sau: Hệ thống kế toán chi phí phải định giá được giá trị hàng tồn kho, hệ thống kế toán chi phí phải phục vụ cho mục đích kiểm soát điều hành, hệ thống kế toán chi phí phải tính toán được chi phí cho riêng từng đối tượng chịu chi phí. Chức năng thứ nhất là định giá được giá trị hàng tồn kho thì nếu áp dụng nguyên tắc giá gốc của kế toán tài chính thì số chi phí được phân bổ vào giá trị hàng tồn kho không tuân theo mối quan hệ nguyên nhân kết quả. Với việc sử dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống, việc phân bổ chi phí đến từng loại hàng tồn kho sẽ thiếu chính xác. Chức năng thứ hai là kiểm soát điều hành hoạt động, đòi hỏi hệ thống kế toán chi phí phải cung cấp kịp thời thông tin chi phí chính xác từ đó thành quả hoạt động phải được phải hồi nhanh. Điều này thể hiện ở việc phải cung cấp kịp thời thông tin chi phí đến các cấp độ quản lý từ thấp đến cao nhằm kịp thời kiểm soát chi phí, giảm thiểu chi phí không cần thiết. Tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty mà phải có tần suất báo cáo phù hợp. Chức năng thứ ba là tính toán được chi phí cho riêng từng đối tượng chịu chi phí, hệ thống kế toán chi phí cần phải ước lượng việc sử dụng nguồn lực dài hạn đối với từng sản phẩm. Tất cả chi phí cần phải được xem xét trong dài hạn theo sự đa dạng hoá của sản phẩm và mức độ phức tạp đầu ra của doanh nghiệp. Theo như Kaplan và Cooper (1998) thì hệ thống kế toán chi phí giản đơn truyền thống không thể đáp ứng được đủ các chức năng trên, đề xuất vận dụng hệ thống kế
  • 21. 7 toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) nhằm làm rõ được các chi phí phát sinh có mối quan hệ với từng hoạt động trong chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, làm rõ được các hoạt động nào sẽ tạo doanh thu và sử dụng chi phí của công ty. Khi các mối quan hệ trên được làm nổi bật, các nhà quản lý công ty sẽ hiểu được chính xác hoạt động nào sẽ tạo ra thành quả hoạt động cho đơn vị. Những thông tin hữu ích được hệ thống ABC cung cấp sẽ hỗ trợ định hướng các nhà quản lý thực hiện hai quyết định phù hợp như là quyết định điều chỉnh tăng giá đối với các sản phẩm tiêu tốn nhiều nguồn lực của công ty nhằm tăng lợi nhuận, bên cạnh đó điều chỉnh giảm giá đối với các sản phẩm tiêu tốn ít nguồn lực của đơn vị nhằm để tăng tính cạnh tranh; hoặc quyết định là các nhà quản lý phải tìm ra cách thức giảm bớt chi phí cho những hoạt động không mang lại hiệu quả cao, cắt giảm các hoạt động không mang lại hiệu quả. Nghiên cứu của Innes và cộng sự: - “Activity – based costing in the U.K’s largest companies : A comparison of 1994 and 1999 survey results”, John Innes*, Falconer Mitchell and Donald Sinclair, 2000. Bài nghiên cứu của Innes et al (2000) tiến hành khảo sát về sự chấp nhận triển khai vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và xây dựng mô hình ứng dụng, các tác giả nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mẫu 1.000 công ty, đơn vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thấp các công ty thay đổi để chấp nhận mô hình hệ thống kế toán ABC từ năm 1994 đến năm 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn tỷ lệ doanh nghiệp chấp nhận vận dụng hệ thống này rơi vào công ty có quy mô lớn và hầu hết hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Mặt khác, bài nghiên cứu cũng cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ các doanh nghiệp không thành công trong việc áp dụng hệ thống ABC và tỷ lệ các doanh nghiệp từ chối sử dụng, không quan tâm đến việc vận dụng hệ thống này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự mâu thuẫn, vì có 17,5% số người tham khảo sát cho biết là đã triển khai hệ thống kế toán chi phí ước tính dựa trên cơ sở hoạt động, nhưng chỉ một nửa số này là thực
  • 22. 8 sự có áp dụng, còn lại chỉ áp dụng một phần các hoạt động, hoặc chỉ tiến hành nghiên cứu mà chưa thật sự áp dụng. Trong năm 1994, tỷ lệ người được khảo sát có cam kết vận dụng hệ thống kế toán ABC là 9,7% nhưng đến năm 1999 tỷ lệ này chỉ còn 7,9%, bên cạnh đó cũng có trường hợp một số doanh nghiệp áp dụng đồng thời cả hệ thống kế toán chi phí truyền thống và hệ thống kế toán chi phí ABC. Trong giai đoạn 5 năm, cho thấy có tồn tại xu hướng vận dụng hệ thống ABC, tuy nhiên không có nhiều dấu hiệu khả quan. Tác giả Innes et al (2000) cho rằng nguyên nhân là do vấn đề kỹ thuật quá phức tạp trong quá trình vận dụng kèm theo chi phí bỏ ra cao nên làm hạn chế triển khai vận dụng dẫn đến nhiều công ty từ bỏ và không muốn vận dụng hệ thống ABC. Tác giả cũng đề xuất tiếp tục mở rộng nghiên cứu tỷ lệ vận dụng hệ thống ABC của các công ty trong tương lai. Bài nghiên cứu vẫn chưa tìm hiểu sâu xa các nhân tố tác động đến tỷ lệ vận dụng hệ thống kế toán ABC và mức ảnh hưởng của chúng. Nghiên cứu của Mushonga : - “The allocation of overheads in the construction industry in Southern Africa: Traditional costing or Activity Based Costing”, Mushonga, 2015. Tác giả Mushonga (2015) cho rằng về mặt học thuật và mặt thực tế hiện nay thì nhiều công ty đang chuyển từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống (Tradition costing) sang ủng hộ hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Based Costing) vì lợi ích mà hệ thống mới này mang lại là cung cấp chính xác hơn. Tuy nhiên các tài liệu cũng cho thấy mức áp dụng thấp hoặc từ bỏ không áp dụng hệ thống ABC của các công ty đã từng chấp nhận nó vì một số điểm yếu của hệ thống ABC. Từ những kết quả mâu thuẫn đó đã thúc đẩy tác giả Mushonga hình thành nên cơ sở của bài nghiên cứu và xác định mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ khả năng áp dụng hệ thống ABC cho ngành xây dựng ở Nam Phi, bên cạnh đó kiểm tra xem hệ thống ABC có khả thi hay không trong việc thay thế hệ thống chi phí truyền thống.
  • 23. 9 Về phương pháp nghiên cứu, tác giả Mushonga thực hiện việc khảo sát và thu thập dữ liệu từ hai bảng câu hỏi: một bảng gửi cho các công ty xây dựng và một bảng khác gửi cho các chuyên gia tư vấn. Mẫu những người được chọn gửi bảng câu được lấy từ các công ty nhà thầu xây dựng đã được đăng ký. Tác giả gửi các đường dẫn liên kết chứa bảng câu hỏi khảo sát thông qua địa chỉ email đế những người được hỏi. Kết quả nghiên cứu đạt được cho thấy những người được hỏi trả lời rằng việc sử dụng kế toán theo hệ thống chi phí truyền thống hệ thống sẽ khiến cho thông tin chi phí dự án bị bóp méo, trong khi đó sử dụng hệ thống ABC tạo ra kết quả thông tin chi phí dự án chính xác hơn trong ngành xây dựng. Tuy nhiên, các phiếu trả lời cũng cho thấy các nhà thầu xây dựng đã không hoàn toàn thông qua việc sử dụng hệ thống ABC mà vẫn sử dụng hệ thống chi phí truyền thống mặc cho việc có sai lệch chi phí dự án. Tác giả Mushonga (2015) cho rằng kết quả nghiên cứu này trái ngược với quan điểm rộng rãi là các hệ thống kế toán chi phí truyền thống không có chỗ đứng trong kế toán quản trị hiện đại, kết quả nghiên cứu này cho thấy hệ thống kế toán chi phí truyền thống vẫn còn phổ biến trong ngành xây dựng ở Nam Phi, và người dùng hệ thống truyền thống nói chung vẫn còn hài lòng với hiệu suất mang lại từ hệ thống này. Các kết quả phát hiện này có ý nghĩa đối với hiện tại, cho rằng hệ thống truyền thống đang gặp vấn đề. Nghiên cứu cũng đã tiết lộ những lợi ích của hệ thống truyền thống như tính toán chi phí đơn giản, dễ sử dụng và cho phép báo cáo nhanh. Hệ thống truyền thống có thể được cải thiện tốt hơn bởi hệ thống máy tính nhằm giúp người sử dụng có thể cung cấp dữ liệu chi phí đáng tin cậy và báo cáo hiệu quả. Tuy nhiên, tác giả Mushonga (2015) nhận định rằng bài nghiên cứu được thực hiện nhằm tiếp tục kêu gọi những người ủng hộ hệ thống ABC thực hiện vận dụng hệ thống này vì những lợi ích được cung cấp nhiều hơn, chi phí sản phẩm chính xác hơn hệ thống truyền thống. Hạn chế của bài nghiên cứu là vẫn không nêu được những nhân tố gây tác động đến việc vận dụng hệ thống kế toán mà chỉ khảo sát về việc nó có được sử dụng hay không.
  • 24. 10 1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trên thế giới Nghiên cứu của Fawzi Abdalla Abusalama: - “Barrier to Adopting Activity-based Costing Systems (ABC): an Empirical Investigation Using Cluster Analysis”, Fawzi Abdalla Abusalama, 2008. Nghiên cứu của Fawzi (2008) được thực hiện tại Ireland, 925 công ty đã được lựa chọn để gửi bảng câu hỏi khảo sát trên tổng số 1000 công ty thuộc Top 1000 Business and Finance Irelands (2004). Nghiên cứu cố gắng tìm ra lý do ủng hộ cho việc chấp nhận hệ thống ABC (ABC adopters) của các công ty được khảo sát dựa trên việc xem xét cụm biến liên hợp gồm các nhân tố : Lĩnh vực kinh doanh (Company sector), quy mô công ty (Firm size), tính quốc gia (Nationality), cách thức cạnh tranh (Type of Competition), sự đa dạng của sản phẩm (Product diversity), cấu trúc chi phí (Cost structure), văn hoá doanh nghiệp (Business unit culture). Bên cạnh đó Fawzi cũng đồng thời xem xét cụm biến gây cản trở việc chấp nhận hệ thống ABC gồm 03 nhân tố: Nhân tố kỹ thuật (Technical Issues), nhân tố hành vi (Behavioural issues), nhân tố hệ thống (Systems issues). Với mô hình nghiên cứu được tác giả nêu (xem hình 1.1). Tác giả áp dụng phân tích cụm (Cluster Analysis) chia các công ty được chọn khảo sát thành 04 nhóm mức độ chấp nhận vận dụng hệ thống ABC gồm: Chấp nhận (Adopters), Loại bỏ (Rejecters), đang xem xét (Under consider), không cân nhắc đến (Not consider). Theo kết quả nghiên cứu đạt được, Fawzi (2008) cho rằng các nhân tố nêu ra đều có tác động đến việc công ty xem xét vận dụng hệ thống kế toán ABC và đặc biệt nhân tố kỹ thuật có mức ảnh hưởng lớn đến việc vận dụng hệ thống ABC vào trong các doanh nghiệp và gợi ý cần mở rộng nghiên cứu sâu hơn về nhân tố này.
  • 25. 11 Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC Nguồn: Fawzi, 2008, trang 160 Nghiên cứu của Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa: - “Factors Influencing Activity-Based Costing Success: A Research Framework”, Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa, 2010. Tác giả Zhang và Che (2010) ghi nhận với thực trạng hiện tại là nền sản xuất ngày càng tiên tiến và môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hệ thống kế toán ABC ra đời và lợi ích mang lại của nó ngày càng thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên theo Zhang và Che (2010) cho rằng trong giai đoạn từ năm
  • 26. 12 1995 đến 2008, các bài nghiên cứu trong quá khứ chỉ tập trung vào nhân tố “hành vi nhân viên” và “kỹ thuật” tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC và tác giả nhận thấy rằng rất ít các bài nghiên cứu được thực hiện về việc xem xét vai trò của nhân tố “văn hoá tổ chức” và “kết cấu tổ chức”. Các tác giả xác định đây là khe hổng nghiên cứu và Zhang và Che mong muốn nghiên cứu để xây dựng khung nghiên cứu cho vấn đề vận dụng thành công hệ thống kế toán ABC. Hình 1.2 : Khung nghiên cứu lý thuyết nhân tố tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC Nguồn: Zhang Yi Fei và Che Ruhana Isa, 2010, trang 149 Với phương pháp nghiên cứu định tính, rà soát tổng hợp các nghiên cứu trong quá khứ. Tác giả Zhang và Che (2010) đưa ra khung nghiên cứu khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng thành công hệ thống ABC, phải bao gồm các nhân tố chính là: Nhân tố hành vi và tổ chức, nhân tố kỹ thuật, nhân tố cấu trúc tổ chức, nhân tố văn hoá tổ chức. Trong đó nhân tố hành vi và tổ chức được các tác giả nhấn mạnh bảy biến quan trọng sau đây gồm có: (i) Sự hỗ trợ của các lãnh đạo, các quản lý hàng đầu công ty (ii) Việc kết nối với chiến lược kinh doanh (iii) Đánh giá khen thưởng và trừng phạt
  • 27. 13 (iv) Quyền sở hữu phi kế toán (v) Nguồn lực đủ đáp ứng (vi) Việc đào tạo, thiết kế, thực hiện hệ thống quản lý chi phí (vii) Sự rõ ràng trong mục tiêu muốn đạt được của hệ thống quản lý chi phí Về mặt hạn chế, bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu ra khung nghiên cứu (xem hình 1.2), không thực hiện quá trình nghiên cứu định lượng nhằm tìm kiếm sự tác động cụ thể của từng nhân tố đến việc vận dụng thành công hệ thống kế toán ABC sẽ theo chiều hướng nào. Và do đó các tác giả cũng không đưa ra hệ thống thang đo cụ thể cho từng nhân tố đã nêu. Nghiên cứu của Job Dubihlela và Rosebud Rundora: - “Employee Training, Managerial Commitment And The Implementation Of Activity Based Costing; Impact On Performance of SMEs”, Job Dubihlela và Rosebud Rundora, 2014. Bài viết của tác giả Job và Rosebud (2014) nghiên cứu về sự tác động của nhân tố “ sự huấn luyện nhân viên” và nhân tố “sự cam kết gắn kết của nhà quản lý” đối với việc vận dụng triển khai hệ thống ABC vào trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đất nước Nam Phi, bên cạnh đó còn xem xét việc ứng dụng hệ thống ABC có ảnh hưởng như thế nào đến thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (xem hình 1.3). Mẫu khảo sát là 149 người tham gia tại Nam Phi với độ tuổi từ 26 đến 45, các bảng câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến các người tham gia bao gồm các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các nhân viên quản lý cấp cao, quản lý cấp trung và cả các cổ đông. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo nghiên cứu định lượng, các giá trị Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,7 và các hệ số tải đều cao hơn 0,5. Theo Job và Rosebud (2014), kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhân tố sự huấn luyện nhân viên và nhân tố cam kết gắn kết của các nhà quản lý cấp cao đã có tác động tích cực đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống ABC. Ngoài ra, việc phân tích
  • 28. 14 đường dẫn cũng chỉ ra rằng việc doanh nghiệp nâng cao vận dụng hệ thống ABC sẽ cho tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu sự tác động huấn luyện nhân viên và cam kết của nhà quản lý đối với triển khai ABC vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn: Job và Rosebud, 2014, trang 29 Về mặt hạn chế, các tác giả cho rằng mô hình nghiên cứu hiện tại chỉ coi nhân tố sự đào tạo nhân viên và nhân tố sự cam kết gắn kết của nhà quản lý là các biến dự báo, những nhân tố này có thể sẽ không đủ để kết luận, đòi hỏi các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai phải mở rộng điều tra thêm các nhân tố khác và nên kết hợp thêm các nhân tố trung gian như là kinh nghiệm làm việc của nhân viên, độ tuổi và giới tính. Nghiên cứu của Sudhashini Nair và Xin Tan: - “Factors Influencing the Implementation of Activity – Based Costing: A Study on Malaysian SMEs”, Sudhashini Nair & Xin Tan, 2018. Nghiên cứu của Nair và Xin (2018) được thực hiện nhằm xem xét các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước Malaysia. Theo như bài nghiên cứu, các tác giả nêu ra bốn nhân tố sẽ có tác động đến sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC gồm có: môi trường bên ngoài (external
  • 29. 15 environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí (cost saving mechanisms) , thái độ người dùng (user attitude), và kích cỡ quy mô công ty (company size). Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố trên. Với con số tổng cộng 200 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các nhân viên thuộc các công ty vừa và nhỏ ở Selangor Malaysia, với yêu cầu là những nhân viên này phải có hiểu biết về hệ thống kế toán ABC và phải làm việc ở vị trí điều hành tài chính, kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, nhằm làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu. Tác giả Nair và Xin đã sử dụng bộ thang đo để đo lường cho các nhân tố từ các nghiên cứu trước đó với Likert 5 điểm từ “rất không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”, dữ liệu thu thập được sẽ tổng hợp vào phần mềm SPSS và tiến hành phân tích. Các tác giả nêu mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu (xem hình 1.4 ). Kết quả nghiên cứu thu được sau khi phân tích, giá trị R square là 0,816, điều đó có nghĩa là biến độc lập giải thích được 81,6% biến động của biến phụ thuộc, thể hiện mối quan hệ mạnh giữa các biến trong bài nghiên cứu. Kết quả cho các giả thuyết nghiên cứu được tác giả trình bày rõ ràng (xem bảng 1.1). Hình 1.4 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước Malaysia. Nguồn: Nair và Xin, 2018, trang 136
  • 30. 16 Với kết quả nghiên cứu thu được, các tác giả Nair và Xin nhận định bốn nhân tố gồm có: môi trường bên ngoài (external environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí (cost saving mechanisms) , thái độ người dùng (user attitude), và company size (kích cỡ quy mô công ty). sẽ có tác động tích cực đến sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia. Bảng 1.1: Kết quả các giảthuyết về tác động của môi trường bên ngoài, cơ chế tiết kiệm chi phí, thái độ người dùng, quy mô công ty đến chấp nhận hệ thống ABC vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia Giả thuyết Kết quả H1 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa yếu tố môi trường bên ngoài và việc chấp nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa và nhỏ ở Malaysia Chấp nhận H2 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa yếu tố cơ chế tiết kiệm chi phí và việc chấp nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa và nhỏ ở Malaysia Chấp nhận H3 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa yếu tố thái độ người dùng và việc chấp nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa và nhỏ ở Malaysia Chấp nhận H4 Có một mối quan hệ chiều hướng tích cực giữa yếu tố kích cỡ quy mô công ty và việc chấp nhận hệ thống kế toán ABC tại các công ty vừa và nhỏ ở Malaysia Chấp nhận Nguồn: Nair và Xin, 2018, trang 138
  • 31. 17 Với kết quả nghiên cứu thu được, các tác giả Nair và Xin nhận định bốn nhân tố gồm có: môi trường bên ngoài (external environment), các cơ chế tiết kiệm chi phí (cost saving mechanisms) , thái độ người dùng (user attitude), và company size (kích cỡ quy mô công ty). sẽ có tác động tích cực đến sự chấp nhận hệ thống kế toán ABC đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia. Tác giả Nair và Xin (2010) cũng nêu rõ những hạn chế của bài nghiên cứu như chỉ thực hiện trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một bang thuộc đất nước Malaysia, và bốn nhân tố nêu trên chưa phải là tất cả khi xem xét sự chấp nhận vận dụng hệ thống kế toán ABC. Tác giả mong muốn các nghiên cứu trong tương lai sẽ mở rộng khảo sát ở các vùng địa lý khác, mở rộng nghiên cứu theo chiều dọc, và gợi ý xem xét thêm các nhân tố khác như là khả năng của lãnh đạo (leadership), sự tiến bộ công nghệ (technology advancement) . 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu hệ thống ABC tại Việt Nam 1.2.1 Các nghiên cứu về sự cần thiết vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Hải: - “Rào cản và khó khăn trong áp dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC)”, Bùi Thị Minh Hải, 2012. Với phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) thực hiện quá trình nghiên cứu thông qua việc xem xét, tổng kết các kết quả từ các bài nghiên cứu trước trên thế giới, hệ thống cơ sở lý thuyết và tiến hành phân tích những ưu và nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Bên cạnh đó, nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động ABC tại các nước trên thế giới nhằm định hình những nhân tố mang tính rào cản, gây khó khăn trong việc vận dụng. Từ đó, tác giả Bùi Thị Minh Hải đề xuất một số kinh nghiệm phục vụ cho việc ra quyết định áp dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 32. 18 Theo Bùi Thị Minh Hải (2012), kế toán chi phí truyền thống chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất đơn giản, sử dụng nguồn lực nhân công là chủ yếu do đó chi phí chung, chi phí gián tiếp được phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức thường là số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy chạy, số giờ công lao động nhằm phục vụ mục đích định giá hàng tồn kho, tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên khi quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo hướng đa dạng sản phẩm dịch vụ, quy mô sản lượng tăng lên, những quy trình sản xuất ngày càng phức tạp và đòi hỏi nhiều phát sinh nhiều hoạt động gián tiếp hỗ trợ cho việc sản xuất, thì khi đấy hệ thống kế toán chi phí truyền thống không còn đáp ứng được, phân bổ chi phí không chính xác, làm giá thành sản phẩm bị sai lệch. Hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động ra đời cùng với các lợi ích vượt trội của nó được coi như là cách tiếp cận mới. ABC sử dụng các tiêu thức phân bổ các nguồn lực sử dụng ở các cấp độ hoạt động khác nhau do đó việc phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác hơn, ngoài ra ABC cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý phân tích khả năng sinh lợi của sản phẩm và khách hàng tốt hơn, bên cạnh đó ABC còn tạo ra cơ chế quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn. Tác giả tổng kết kết quả nghiên cứu của từ các bài nghiên cứu về việc áp dụng ABC tại các nước trên thế giới từ giai đoạn năm 1995 đến 2007 cho thấy nhận thức về ABC đã tăng đáng kể nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này rất thấp và có xu hướng giảm đi theo thời gian. Số lượng các doanh nghiệp quyết định không áp dụng hoặc không quan tâm tăng lên. Để giải thích cho kết quả trên, Bùi Thị Minh Hải (2012) tổng hợp các nhân tố được cho là rào cản gây khó khăn trong việc áp dụng ABC tại các doanh nghiệp qua việc xem xét kết quả từ các bài nghiên cứu trước. Tác giả xác định và phân loại thành ba nhóm nhân tố: Các vấn đề kỹ thuật, các vấn đề về hành vi và các vấn đề về hệ thống dựa trên kết quả nghiên cứu của Fawzi (2008).
  • 33. 19 Nội dung cuối cùng trình bày về bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, tác giả cho rằng để vận dụng hệ thống kế toán ABC thành công cần phải hội tụ nhiều điều kiện khác nhau. Bùi Thị Minh Hải đưa ra các đặc điểm, các tín hiệu của một doanh nghiệp cho thấy việc áp dụng ABC là cần thiết: (i) Doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. (ii) Có sự đa dạng hoá trong quy trình sản xuất sản phẩm. (iii) Các chi phí gián tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp và tỷ trọng này không ngừng tăng lên. (iv) Có sự đa dạng hoá trong các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. (v) Có sự khác biệt về mức độ cung cấp dịch vụ cho các khách hàng khác nhau. (vi) Hệ thống kế toán chi phí hiện tại bộc lộ nhiều yếu điểm (vii) Áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, tác giả Bùi Thị Minh Hải cho rằng điều kiện tiên quyết là nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định rõ các mục tiêu thiết thực và từ đó ý thức được lợi ích mà hệ thống kế toán ABC mang lại nhằm chuẩn bị tâm lý sẵn sàng vượt qua các rào cản và khó khăn trong thiết kế vận hành hệ thống này. Nhìn chung, bài nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) chỉ mang tính tổng hợp lại những nhân tố rào cản gây khó khăn cho việc vận dụng hệ thống ABC từ các bài nghiên cứu trước đó và không đưa ra mô hình nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố này. Tác giả cũng có đề xuất một số nhân tố có thể tác động đến việc vận dụng hệ thống ABC có thể được tham khảo để nghiên cứu sâu vấn đề.
  • 34. 20 1.2.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC tại Việt Nam Nghiên cứu của Trần Tú Uyên - “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam”, Trần Tú Uyên, 2016. Nhận định tại Việt Nam phương pháp ABC vẫn còn mới và chưa được áp dụng rộng rãi, tác giả Trần Tú Uyên (2016) thực hiện việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp ngành dược phẩm tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng tỷ lệ áp dụng phương pháp kế toán ABC. Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. Nguồn: Trần Tú Uyên, 2016, trang 96
  • 35. 21 Tác giả nêu ra mô hình bảy nhân tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng ABC gồm có: Quy mô doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài, cấu trúc chi phí, sự đa dạng của sản phẩm, năng lực cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin, mức độ tự động hoá (xem hình 1.5). Bằng phương pháp khảo sát, 187 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các công ty dược phẩm tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015. Tác giả thu về 56 bảng câu hỏi được hồi đáp phù hợp. Bảng câu hỏi được thiết kế chia làm hai phần. Phần một gồm câu 1- 13 nhằm tìm hiểu những thông tin cụ thể về công ty như quy mô công ty, loại hình doanh nghiệp, cấu trúc chi phí, văn hoá doanh nghiệp. Phần hai gồm câu 14-26 liên quan đến kiến thức về ABC và trạng thái áp dụng ABC, sự phối hợp trong việc áp dụng ABC, lý do áp dụng, mức độ thành công, tầm quan trọng và những khó khăn khi áp dụng ABC, lý do không áp dụng, từ chối áp dụng và không xem xét đến việc áp dụng. Tác giả Trần Tú Uyên (2016) xây dựng mô hình hồi quy : Ln[Prob(Y=1)/(1-Prob(Y=1)] = b0 + b1QUYMO + b2DAUTU + b3CHIPHI +b4DADANG + b5CANHTRANH + b6THONGTIN + b7TUDONGHOA + e Các biến trong mô hình được mã số, trong đó: - Y: Biến phụ thuộc, mã hoá giá trị 1 (áp dụng ABC), 0 ( không áp dụng ABC). - QUYMO: Biến quy mô đo bằng số lượng lao động, mã hoá 1 (dưới 10 lao động), 2 ( từ 10 – 200 lao động), 3 ( 200 – 300 lao động), 4 (300 – 500 lao động), 5 (500 – 1000 lao động), 6 ( trên 1000 lao động). - DAUTU: Biến đầu tư nước ngoài, mã hoá 1 (có vốn đầu tư nước ngoài), 0 ( không có vốn đầu tư nước ngoài). - CHIPHI: Biến cấu trúc chi phí thể hiện tỷ lệ phần trăm chi phí chung trên tổng chi phí, mã hoá 1 (5 -20%), 2 (20 – 35%), 3 ( 35 – 50 %). - DADANG: Biến đa dạng sản phẩm, mã hoá 1 ( 1 sản phẩm), 2 ( 2 – 10 sản phẩm), 3 (11 - 50 sản phẩm), 4 ( 51 – 100 sản phẩm), 5 (101 – 1000 sản phẩm). - CANHTRANH: Biến năng lực cạnh tranh, mã hoá 1 (Cực kì quan trọng), 2 (rất quan trọng), 3 (Quan trọng), 4 ( Ít quan trọng), 5 ( Không quan trọng).
  • 36. 22 - THONGTIN: Biến mức độ quan trọng của thông tin chi phí đối với doanh nghiệp, mã hoá 1 (tương đối quan trọng), 2 (rất quan trọng), 3 (cực kì quan trọng). - TUDONGHOA: Biến mức độ tự động hoá, mã hoá 1 (tự động hoá thấp), 2 (tự động hoá cao), 3 ( tự động hoá hoàn toàn). Kết quả cho thấy sự vận dụng phương pháp ABC không phụ thuộc vào nhân tố đầu tư nước ngoài (việc có hay không có vốn đầu tư nước ngoài) nhưng lại có mối liên hệ đến các nhân tố còn lại là quy mô doanh nghiệp, cấu trúc chi phí, năng lực cạnh tranh, mức độ đa dạng của sản phẩm, mức độ quan trọng của thông tin chi phí, mức độ tự động hoá. Tác giả Trần Tú Uyên nhận định phương pháp ABC là công cụ kế toán hữu ích với các ưu thế vượt bậc so với phương pháp kế toán truyền thống và cho rằng các doanh nghiệp dược Việt Nam đã biết đến và có áp dụng phương pháp này và nêu giải pháp cần chú trọng phát triển kế toán quản trị, xây dựng nhóm chuyên trách về ABC trong doanh nghiệp, áp dụng mô hình ABC giản đơn nhằm tiết kiệm chi phí và hạn chế rào cản chuyên môn/kỹ thuật. Về hạn chế nghiên cứu, bài nghiên cứu chỉ khảo sát nhóm đối tượng là các công ty ngành dược tại Việt Nam, hình thức gửi thư điện tử nên tỉ lệ trả lời không cao. Ngoài ra tác giả Trần Tú Uyên đề xuất nghiên cứu thêm các nhân tố khác như sự đáng tin cậy của hệ thống chi phí, sự gia tăng của chi phí gián tiếp, số lượng trung tâm chi phí. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng - “Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam”, Nguyễn Việt Hưng, 2017. Tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định áp dụng phương pháp ABC sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả và tính cạnh tranh nhưng thực trạng hiện tại cho thấy có không nhiều doanh nghiệp vận dụng phương pháp này. Do đó việc nghiên cứu các nhân tố cản trở vận dụng phương pháp này vào các doanh nghiệp thể hiện tính cấp thiết và phù hợp với thực trạng tại Việt Nam.
  • 37. 23 Bài nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng (2017) nêu ra chín nhân tố sẽ gây tác động cản trở việc vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động gồm có: hạn chế về nhận thức (X1), thiếu nguồn lực (X2), tâm lý hạn chế thay đổi (X3), chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng mô hình ABC (X4), thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo (X5), hạn chế về kỹ thuật vận dụng (X6), không quan tâm đến huấn luyện đào tạo (X7), cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển khai mô hình ABC (X8), không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn với khen thưởng hợp lý (X9) và đề xuất mô hình hồi quy: Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 + e Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (xem hình 1.6). Hình 1.6 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây cản trở vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam. Nguồn: Nguyễn Việt Hưng, 2017 , trang 109
  • 38. 24 Để đạt được mục đích của bài nghiên cứu, tác giả Nguyễn Việt Hưng sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp cả hai phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Theo tác giả, tiến trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu thu thập và giải thích dữ liệu định tính thông qua việc nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các bài nghiên cứu trước và tham khảo thêm ý kiến chuyên gia nhằm tìm ra các nhân tố hạn chế việc vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp và xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp. Giai đoạn hai, tác giả tiến hành khảo sát, thu thập và phân tích dữ liệu định lượng, phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này trong việc cản trở vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam. Với quy trình nghiên cứu rất chi tiết, cụ thể gồm các bước: Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình, thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ bộ. Bước 2: Điều tra sơ bộ, đánh giá độ tin cậy thang đo, điều chỉnh thang đo phù hợp, phân tích nhân tố khám phá EFA, thiết lập bảng câu hỏi chính thức. Bước 3: Điều tra chính thức, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích hồi quy. Thông qua các công ty kiểm toán, 180 bảng khảo sát được tác giả Nguyễn Việt Hưng gửi đi từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2015. Kết quả thu về 161 bảng câu hỏi trả lời hợp lệ. Sau đó dữ liệu thu thập được sẽ được tác giả xử lý hiệu chỉnh bằng phần mềm Excel và phân tích, kiểm định bằng chương trình SPSS. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) cho thấy tất cả các nhân tố nêu ra đều có tác động hạn chế vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp Việt Nam, mô hình đạt mức độ phù hợp là 89,4%. Trong đó tác giả nhận định hạn chế về mặt kỹ thuật có mức độ lớn nhất với hệ số hồi quy 0,639 và hạn chế về mặt tâm lý nhân viên hạn chế thay đổi cũng có tác động đáng kể với hệ số hồi quy 0,577, ngoài ra hạn chế về mặt chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng phương pháp ABC cũng nên được lưu tâm. Tác giả cũng kết luận nghiên cứu có kết quả phù hợp với thực trạng Việt Nam.
  • 39. 25 Về mặt hạn chế của bài nghiên cứu, tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định mẫu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu còn nhỏ, cần nghiên cứu mở rộng mẫu, ngoài ra nên nghiên cứu sang các đối tượng khác như công ty nhà nước hoặc các công ty sử dụng phần lớn vốn đầu tư nước ngoài hoặc nhằm tìm kiếm các đặc thù của ngành thì nghiên cứu nên đi sâu vào cụ thể một lĩnh vực hoạt động khác như ngành may mặc, ngành giao nhận, ngành xây dựng . Nghiên cứu của Phan Đàm Trung Tín - “Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Phan Đàm Trung Tín, 2018. Theo Phan Đàm Trung Tín (2018) phương pháp hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) rất được quan tâm tại các nước trên thế giới do những lợi ích vượt trội của nó so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Tác giả nhận định tại Việt Nam, việc áp dụng ABC cũng được nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong nhiều lĩnh vực quan tâm và tiến hành nhưng chưa được rộng rãi do còn nhiều rào cản. Chủ đề ABC cũng được nghiên cứu tại Việt Nam nhưng chủ yếu là những nghiên cứu theo hướng ứng dụng vào công ty cụ thể, chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến việc vận dụng ABC vào doanh nghiệp. Tác giả Phan Đàm Trung Tín (2018) đưa ra mô hình nghiên cứu gồm sáu nhân tố có tác động ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC tại các doanh nghiệp gồm có: cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin chi phí, huấn luyện và đào tạo, chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin, quy mô doanh nghệp và sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao (xem hình 1.7).
  • 40. 26 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại các doanh nghiệp Nguồn: Pham Đàm trung Tín, 2018, trang 41 Về phương pháp nghiên cứu, tác giả Phan Đàm Trung Tín (2018) sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giới thiệu các nhân tố ảnh hưởng và sử dụng phương pháp định lượng nhằm thu thập dữ liệu từ việc khảo sát tại các công ty trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu tầm ảnh hưởng của những nhân tố. Quy trình nghiên cứu của tác giả bao gồm ba bước: Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, phân tích các bài nghiên cứu liên quan, xác định khe hổng, xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi . Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ, điều chỉnh thang đo, thiết lập bảng câu hỏi chính thức. Bước 3: Nghiên cứu chính thức, phân tích định lượng thông qua thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến từ đó đánh giá tác động của các nhân tố dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng.
  • 41. 27 Tổng số 240 bảng câu hỏi được xây dựng theo thang đo Likert 5 mức độ đã được gửi qua email và bản cứng đến các nhân viên doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm có các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, giám đốc tài chính và giám đốc điều hành. Số bảng câu hỏi được trả lời hợp lệ thu về là 200 bản. Dữ liệu thu thập được nhập vào phần mềm SPSS và tiến hành kiểm định và phân tích kết quả. Tác giả cũng sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy . Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được đề ra cho thấy tất cả các nhân tố đều ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng: sự cạnh tranh, huấn luyện và đào tạo, sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao, chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin , mức độ quan trọng của chi phí và quy mô doanh nghiệp. Về mặt hạn chế, tác giả nhận định cỡ mẫu mà tác giả thực hiện khảo sát chưa lớn và chỉ thực hiện nghiên cứu trên một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, khó phản ánh được đầy đủ. Phan Đàm Trung Tín (2018) cũng cho rằng có nhiều nhân tố khác chưa được đem vào bài nghiên cứu này và đề xuất mở rộng nghiên cứu thêm các nhân tố, nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến áp dụng ABC, mở rộng phạm vi khảo sát. 1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu Theo nghiên cứu của Kaplan RS (1988), hệ thống kế toán truyền thống đã phát sinh vấn đề khi ghi nhận chi phí tại các công ty, việc phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống đã không phản ánh chính xác chi phí cho từng đối tượng, khiến thông tin chi phí không chính xác và không thích hợp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định. Nhiều nghiên cứu trong quá khứ đều có kết quả cho thấy hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động thể hiện được những ưu điểm tốt hơn hệ thống kế toán chi phí truyền thống, tính toán và xác định chi phí một cách đáng tin cậy và chính xác hơn. Nguyễn Việt Hưng (2017) nhận định rằng việc vận dụng hệ thống mới này sẽ có tác động tốt đến chất lượng công việc, hỗ trợ kiểm soát hệ thống sản xuất, hỗ trợ phản hồi nhanh với những thông tin được cung cấp, giảm thiểu chi
  • 42. 28 phí không cần thiết, kết nối toàn bộ hệ thống quản lý từ đó nâng cao thành quả kinh doanh. Vì tất cả các lý do đó, hệ thống kế toán ABC sẽ dần thay thế hệ thống cũ tại các quốc gia trên thế giới và cả tại Việt Nam. Các nghiên cứu và vận dụng hệ thống ABC trên thế giới đã được thực hiện rất nhiều và liên tục từ những ngày đầu hệ thống này ra đời. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Việt Hưng (2017) cho rằng có rất ít các nghiên cứu về hệ thống ABC tại Việt Nam. Chủ yếu các nghiên cứu về mặt lý thuyết chỉ giới thiệu đơn giản hệ thống này, hoặc các nghiên cứu về ứng dụng như vận dụng hệ thống kế toán dựa trên cơ sở hoạt động để tính giá thành minh hoạ tại một vài công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau, mà chưa có nhiều những nghiên cứu mang tính hệ thống, khái quát. Tác giả bài viết thấy rằng mặc dù hướng nghiên cứu về hệ thống ABC đã thực hiện trong nhiều năm gần đây cả trên thế giới và tại Việt Nam, tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu trước là số lượng các bài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại Việt Nam một cách có hệ thống hầu như là rất ít. Bên cạnh đó, hầu hết các bài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) đều chú trọng vào việc lựa chọn khảo sát các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất, chưa thấy có các bài nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động thực hiện trên các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và các ngành liên quan xây dựng, là ngành nghề có những đặc thù riêng biệt trong công tác kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Mặt khác, các bài nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam của các tác giả Trần Tú Uyên (2016), Nguyễn Việt Hưng (2017), Phan Đàm Trung Tín (2018) lựa chọn các công ty khảo sát thuộc phạm vi nghiên cứu là các công ty trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tác giả bài viết thực hiện bài nghiên cứu cụ thể tại các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nơi với vị trí đặc biệt về địa lý, giữ vai trò đầu tàu về thúc đẩy và phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
  • 43. 29 Tác giả bài viết nhận định rằng các vấn đề trên là khe hổng của nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Bài nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ những nhân tố nào ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống kế toán ABC và mức độ tác động của chúng tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Từ đó, với mong muốn các kết quả nghiên cứu giúp đưa ra những giải pháp giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nâng cao vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào hoạt động doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng thành quả hoạt động kinh doanh của công ty.
  • 44. 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương một, tác giả đã trình bày về tổng hợp các nghiên cứu hệ thống kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trên thế giới và tại Việt Nam. Qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu, hệ thống kế toán chi phí truyền thống tồn tại nhiều nhược điểm đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của hệ thống kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động. Các nghiên cứu có liên quan đến nội dung hệ thống kế toán ABC ngày càng tăng. Tuy nhiên vẫn rất hạn chế các nghiên cứu có tính hệ thống về các nhân tố tác động đến việc vận dụng hệ thống này vào các doanh nghiệp. Đặc biệt tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn rất ít và chủ yếu thực hiện khảo sát tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất. Với các doanh nghiệp ngành xây dựng với những đặc thù rất riêng trong công tác kế toán quản trị, đặc biệt là các doanh nghiệp tại khu vực kinh tế trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam thì kết quả nghiên cứu về vấn đề này có còn tương đồng với các nghiên cứu trước. Tác giả nhận định đây là khe hổng của nghiên cứu và là định hướng nghiên cứu cho các chương tiếp theo trong luận văn này.
  • 45. 31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương hai sẽ trình bày lược sử hệ thống kế toán chi phí, từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống đến hệ thống ABC. Nội dung chính của chương này là giới thiệu các lý thuyết xây dựng những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống kế toán chi phí theo mức độ hoạt động vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày về các lý thuyết nền có liên quan đến luận văn. 2.1 Tổng quan hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 2.1.1. Lịch sử quá trình phát triển của hệ thống kế toán chi phí Theo tác giả Kaplan and Cooper (1998), sự phát triển của hệ thống kế toán chi phí trải qua bốn giai đoạn phát triển: Giai đoạn một: Giai đoạn thông tin không thích hợp cho báo cáo tài chính. Đặc điểm của hệ thống kế toán chi phí trong giai đoạn này không cung cấp thông tin thích hợp cho việc lập báo cáo tài chính với nhiều nguyên nhân khác nhau. Như là không ghi nhận đầy đủ, bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi nhận sai bản chất nội dung nghiệp vụ phát sinh. Với quy trình sản xuất diễn ra nhiều giai đoạn phức tạp, việc áp dụng phương pháp kế toán chưa ưu việt dẫn đến ghi nhận sai giá trị hàng tồn kho. Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng về báo cáo tài chính. Đặc điểm của hệ thống kế toán chi phí giai đoạn này là thông tin hàng tồn kho được cung cấp đã đạt được yêu cầu lập báo cáo tài chính, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và quy định thuế. Thông tin chi phí trong giai đoạn này được tập hợp theo các trung tâm chi phí. Tuy nhiên tính chính xác của chi phí lại không đạt yêu cầu, ghi nhận không đầy đủ nghiệp vụ phát sinh, việc phân bổ chi phí không theo hoạt động làm phát sinh chi phí. Bên cạnh đó, nhà quản lý trong doanh nghiệp gặp trở ngại trong việc thu thập thông tin chi phí, phản hồi chậm trễ thông tin chi phí quá trình hoạt động. Giai đoạn ba : Giai đoạn điều chỉnh. Đặc điểm của giai đoạn này là vẫn giữ được ưu điểm của giai đoạn hai là thông tin chi phí được hệ thống cung cấp phù hợp với việc lập báo cáo tài chính tuân theo chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các yêu cầu của ngành thuế. Tuy nhiên với sự phát triển của hệ thống công nghệ thông
  • 46. 32 tin, mạng máy tính nên thông tin chi phí được phản hồi nhanh hơn, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thu thập thông tin chi phí và kiểm soát chi phí tốt hơn, hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của giai đoạn này là mảng hoạt động kế toán chi phí như là một mảng hoạt động riêng biệt do đó không có sự liên kết chặt chẽ với các hệ thống khác trong doanh nghiệp. Giai đoạn bốn : Giai đoạn hợp nhất. Đặc điểm của giai đoạn này là hệ thống kế toán chi phí kết hợp được với các hệ thống khác, với báo cáo tài chính. Với những lợi ích từ hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, thông tin từ hệ thống ABC hợp nhất với các hệ thống khác của doanh nghiệp do đó có sự đồng nhất và nhanh chóng về thông tin giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh ngay từ trong quá trình kiểm soát hoạt động. Việc điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý cấp cao được hỗ trợ tốt hơn, các hoạt động kiểm soát nội bộ được cải thiện. 2.1.2. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống Kế toán chi phí truyền thống (Traditional Costing Systems - TCS) được hiểu là hệ thống kế toán dựa trên cơ sở khối lượng đầu ra trong quá trình sản xuất để đo lường và hạch toán phân bổ các chi phí sản xuất chung vào giá thành các sản phẩm đầu ra. Tác giả Kaplan and Cooper (1998) cho rằng hệ thống kế toán chi phí truyền thống được hình thành và phát triển vào khoảng những năm thuộc thế kỷ 19. Do vào thời kỳ này, hầu hết các nhà máy sản xuất sản phẩm đều có quy trình sản xuất đơn giản và sử dụng lao động là nguồn lực chủ yếu. Để tính giá thành sản phẩm sản xuất được, các nhà quản trị doanh nghiệp thường sử dụng chi phí nhân công trực tiếp là tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên mối quan hệ khăng khít giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này các tiêu thức phân bổ giản đơn khác cũng thường được sử dụng để phân bổ chi phí gián tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trong hệ thống kế toán truyền thống thường là số giờ lao động của công nhân, số lượng các sản phẩm sản xuất được, số giờ máy móc chạy, chi phí nguyên vật liệu. Việc phân bổ chi phí như vậy được xem là hoạt động cần thiết để giúp nhà quản trị định giá được hàng tồn kho, từ đó xác định giá
  • 47. 33 bán phù hợp của sản phẩm, mặt khác giúp kiểm soát chi phí và hỗ trợ giám sát quá trình sản xuất, đồng thời cung cấp các thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra các quyết định chiến lược trong ngắn hạn và dài hạn của công ty. Theo Bùi Thị Minh Hải (2012) mô hình kế toán chi phí truyền thống này chỉ thích hợp với các nhà máy với tỷ lệ chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng cao và có quy trình sản xuất giản đơn, sử dụng nguồn lực chủ yếu là lao động trực tiếp. Tuy nhiên với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phức tạp và sự đa dạng của sản phẩm, hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã không đáp ứng được, đòi hỏi một hệ thống kế toán chi phí mới cần được ra đời để tính chi phí sản phẩm chính xác hơn và hỗ trợ cho quá trình quản lý hiệu quả hơn. 2.1.3 Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) Từ khi quá trình sản xuất của các nhà máy bắt đầu thay đổi theo hướng ngày càng phức tạp, các sản phẩm được đa dạng hóa, cả quy mô sản suất và sản lượng sản xuất đều tăng lên thì dẫn đến việc hệ thống kế toán chi phí truyền thống bắt đầu thể hiện những mặt hạn chế. Khi khách hàng đòi hỏi các công ty phải đa dạng hóa về chủng loại sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên thị trường dẫn đến mỗi loại sản phẩm khác nhau đều thể hiện sự khác biệt riêng về số lượng sản xuất, khác biệt về chủng loại vật liệu sử dụng và khác biệt về quy trình sản xuất. Dẫn đến sự khác biệt về loại nguồn lực và mức độ tiêu hao nguồn lực để sản xuất chúng. Cụ thể quy trình sản xuất dần chuyển sang tự động hóa, quá trình sản xuất dần lệ thuộc vào máy móc và công nghệ thông tin. Các thiết bị máy móc sản xuất được lập trình và chạy tự động để sản xuất ra các sản phẩm khác nhau một cách nhanh chóng. Đây là một trong những những nguyên nhân khiến cho tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giảm xuống và tỷ trọng chi phí gián tiếp được tăng lên. Dẫn đến việc sử dụng chi phí nhân công trực tiếp là tiêu thức phân bổ các chi phí sản xuất chung đã không còn phù hợp, giá thành của các sản phẩm bị sai lệch do không đo lường đúng các nguồn lực tiêu hao để sản xuất từng sản phẩm.
  • 48. 34 Vì những hạn chế của hệ thống kế toán chi phí truyền thống, để giải quyết vấn đề trên, tác giả Kaplan và Cooper đã đưa ra hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) vào năm 1987, các doanh nghiệp đã dần tiếp cận và tìm hiểu vận dụng hệ thống này với những lợi ích mang lại từ nó. Khái niệm về phương pháp ABC, theo như bài nghiên cứu của Kaplan và Cooper (1998), ABC như là một bản đồ kinh tế mô tả các chi phí và lợi nhuận trong công ty dựa trên cơ sở là các hoạt động của công ty. Phương pháp này nhằm giải đáp các vấn đề là hoạt động nào đang diễn ra và có tiêu hao nguồn lực của doanh nghiệp, tiêu hao bao nhiêu chi phí cho các hoạt động, nguyên nhân các doanh nghiệp cần phải có các hoạt động này và cuối cùng là mỗi nguồn lực đã chảy vào sản phẩm và dịch vụ đầu ra cuối cùng của doanh nghiệp là bao nhiêu. Trong bài viết của tác giả Douglas (1992), tác giả nêu khái niệm về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động (ABC) là một khái niệm thuộc về kế toán chi phí. Dựa trên tiền đề rằng việc tạo ra sản phẩm phải sử dụng các hoạt động, và các hoạt động đòi hỏi các chi phí để thực hiện. Như vậy, hệ thống này được thiết kế rằng các chi phí phát sinh không được tập hợp trực tiếp đến các sản phẩm ngay, mà chúng được tập hợp thông qua các hoạt động trước. Tiếp theo đó, từ các hoạt động được tập hợp, tiến hành phân bổ chi phí đến các sản phẩm đầu ra sử dụng trực tiếp hoạt động đó. Vì vậy, có thể được hiểu ABC là phương pháp phân bổ chi phí ước tính sử dụng đa tiêu thức để phân bổ chi phí. Nguyên tắc của phương pháp này là tính toán và tập hợp chi phí cho từng hoạt động sử dụng nguồn lực, sau đó phân bổ các chi phí đến các đối tượng chịu chi phí cuối cùng bằng cách đo lường bao nhiêu hoạt động phục vụ cho các đối tượng này. Các đối tượng đầu ra cuối cùng thường là các sản phẩm, khách hàng, nhóm khách hàng, thị trường, các kênh phân phối.
  • 49. 35 Hình 2.1: Tóm tắt về phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động. Nguồn : Nguyễn Việt Hưng, 2017, trang 38 Theo Cooper (1988), khác biệt cơ bản giữa hệ thống ABC và hệ thống TCS là ABC coi các đối tượng chịu chi phí là những nhân tố tạo nên các hoạt động và các hoạt động này dẫn đến việc phát sinh chi phí, trong khi đó TCS xem đối tượng chịu chi phí là tác nhân phát sinh chi phí. Trong khi hệ thống kế toán truyền chi phí truyền thống chi sử dụng các tiêu thức phân bổ đơn giản để phân bổ số chi phí chung cho từng sản phẩm đầu ra thì ABC sẽ sử dụng đa dạng các tiêu thức khác nhau để phân bổ các nguồn lực sử dụng ở các cấp độ hoạt động khác nhau rồi từ đó mới tiếp tục phân bổ đến các sản phẩm dịch vụ có hoạt động sử dụng nguồn lực. Một đặc điểm quan trọng tiếp theo là trong khi TCS chủ yếu hướng đến cấu trúc chi phí thì ABC có trọng tâm hướng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động không chỉ để phân bổ số chi phí sản xuất chung ở phân xưởng sản