1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ĐÌNH THỌ
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
ĐẮK LẮK, NĂM 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ĐÌNH THỌ
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG XUÂN HOAN
Đắk Lắk, Năm 2022
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Đình Thọ
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy cô
trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Xuân
Hoan đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện
luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để luận văn này được
hoàn thành.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè, lãnh đạo và
đồng nghiệp nơi cơ quan công tác BHXH tỉnh Đắk Lắk đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Đình Thọ
5. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BNN Bệnh nghề nghiệp
DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
KHTC Kế hoạch - Tài chính
LĐTBXH Lao động - Thương Binh & Xã hội
MSLĐ Mất sức lao động
NLĐ Người lao động
NSNN Ngân sách Nhà nước
SDLĐ Sử dụng lao động
TNLĐ Tai nạn lao động
6. iv
MỤC LỤC
Mở đầu 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8
7 Kết cấu của luận văn 9
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi bảo hiểm xã hội 10
1.1 Khái quát chung về chi BHXH 10
1.2 Lý luận về quản lý chi BHXH 26
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi BHXH ở một số địa phương và
bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
39
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk thời gian từ 2017- 2020
45
2.1 Khái quát về BHXH tỉnh Đắk Lắk 45
2.2 Tình hình chi BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2017- 2020
52
2.3 Thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk từ 2017-2020
56
2.4 Đánh giá công tác quản lý chi BHXH từ 2017- 2020 ở tỉnh
Đắk Lắk
74
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản chi BHXH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
85
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
85
3.2
3.3
Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk thời gian tới
Kiến nghị
89
103
Kết luận 107
Danh mục tài liệu tham khảo 109
7. v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp số người và số tiền chi BHXH giai đoạn 2017-
2020
52
Bảng 2.2 Số người được hưởng và số tiền chi BHXH ngắn hạn do
nguồn quỹ BHXH bảo đảm giai đoạn 2017-2020
53
Bảng 2.3 Số người được hưởng và số tiền chi BHXH chế độ trợ
cấp BHXH một lần từ 2017-2020
54
Bảng 2.4 Số người được hưởng và số tiền chi BHXH chế độ hưu
trí,trợ cấp BHXH hàng tháng giai đoạn 2017-2020
55
Bảng 2.5 Tình hình lập dự toán chi BHXH tại BHXH tỉnh Đắk
Lắk từ 2017-2020
59
Bảng 2.6 Số người thụ hưởng BHXH giai đoạn 2017-2020 61
Bảng 2.7 Tình hình chi trả các chế độ BHXH giai đoạn 2017-2020 68
Bảng 2.8 Số tiền thu hồi do chi sai qua các năm 72
8. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk
Lắk
51
Sơ đồ 2.2 Quy trình chi chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng 63
Sơ đồ 2.3 Quy trình chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn 64
Sơ đồ 2.4 Quy trình chi trả chế độ BHXH 1 lần 65
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. BHXH góp phần ổn định xã hội, đảm
bảo cuộc sống an lành, thực hiện công bằng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội
mà Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong thời gian qua.
BHXH gồm nhiều hoạt động: thu BHXH, chi BHXH, giải quyết chế độ
chính sách BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, thanh tra - kiểm tra, giám định
bảo hiểm y tế... Trong đó chi bảo hiểm xã hội là một công tác cốt yếu và là
trọng tâm của ngành BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của Nhà
nước đối với người lao động. BHXH là một đơn vị độc lập về tài chính, vì
vậy quản lý chi BHXH là công tác cơ bản góp phần quyết định đến sự tồn tại,
phát triển của quỹ BHXH và việc giải quyết các chế độ chính sách cho người
tham gia BHXH cũng như ổn định cuộc sống cho các cán bộ viên chức trong
ngành BHXH.
Từ khi thành lập 1995, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã không ngừng lớn mạnh
và trưởng thành, đội ngũ những người làm công tác BHXH đã vượt qua mọi
khó khăn, đoàn kết nhất trí, thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
BHXH Việt Nam và tỉnh giao. Nhiều chỉ tiêu về đối tượng tham gia BHXH
tăng nhanh, ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu như những năm
đầu đi vào hoạt động, số người tham gia BHXH còn rất hạn chế và bó hẹp
trong các đối tượng bắt buộc, thì đến hết năm 2019, toàn tỉnh đã có 109.002
người tham gia BHXH (trong đó có 102.023 người tham gia BHXH bắt buộc,
6.979 người tham gia BHXH tự nguyện).
Về công tác quản lý chi, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã đạt được một số thành
quả rõ rệt: tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho hàng triệu đối tượng thụ
10. 2
hưởng chế độ BHXH dài hạn và ngắn hạn, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp
thời và chi tận tay đối tượng. Giúp cho người lao động an tâm làm việc, phát
huy hết năng lực để đóng góp cho nền kinh tế trên địa bàn tỉnh ổn định và
phát triển…. Tuy nhiên, quản lý chi BHXH tỉnh Đắk Lắk vẫn còn không ít
hạn chế, bất cập như mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi chưa thực sự như mong
muốn; quản lý giải quyết chế độ chính sách còn chưa kịp thời, hay bị trễ hẹn,
thủ tục còn nhiều rườm rà mất nhiều thời gian; cơ sở dữ liệu người hưởng
BHXH và phần mềm quản lý chi trả chế độ hàng tháng còn chưa hiện đại,
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý chi
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu trong
chương trình học thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý chi bảo hiểm xã hội là một đề tài không mới, hiện nay có khá
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu có thể kể đến các công
trình nghiên cứu sau:
- Tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp
phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay”
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996) đã làm rõ một số nội dung của chính
sách an sinh xã hội qua việc phân tích: Cơ sở lý luận của bảo đảm xã hội;
nhũng quy định của công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của
một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử hình
thành chính sách bảo đảm xã hội ở Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách bảo
đảm xã hội nói chung và chính sách an sinh xã hội nói riêng trên các lĩnh vực
như BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội. Mặc dù vẫn chưa phân định rõ ràng
giữa bảo đảm xã hội với an sinh xã hội song có thể nói, công trình đó đã đưa
11. 3
ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi mới và hoàn thiện chính sách an sinh
xã hội nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua.
- Nguyễn Thị Chính với công trình nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống tổ
chức và hoạt động chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” (2010),
luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả của luận án
đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống tổ chức và hoạt
động chi trả các chế độ BHXH; phân tích đánh giá thực trạng hệ thống tổ
chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Đề xuất định hướng
và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động
chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Hòa Bình” (2014) của tác giả Ngô Võ Lược, trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và quản
lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hòa Bình. Sau khi
phân tích thực trạng về công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc,
tác giả có đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi quỹ BHXH,
BHYT bắt buộc ở BHXH tỉnh Hòa Bình.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Văn Sinh với tiêu đề “Quản lý
tài chính trong BHXH của Việt Nam- thực trạng và giải pháp” (2015), Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã lý giải làm rõ những vấn đề lý luận
chung về BHXH và quản lý tài chính BHXH như khái niệm, bản chất, chức
năng, nguyên tắc hoạt động của BHXH. Tác giả nêu rõ nội dung quản lý tài
chính BHXH bao gồm 4 nội dung cơ bản: quản lý thu BHXH, quản lý chi
BHXH, quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ và quản lý cân đối quỹ.
Trong đó quản lý chi BHXH tác giả đi sâu vào phân tích 2 nội dung là quản lý
12. 4
hoạt động chi trả cho các chế độ và quản lý chi hoạt động bộ máy. Sau khi
phân tích thực trạng về quản lý chi BHXH trên các nội dung: quản lý chi các
chế độ BHXH, phân cấp chi trả, phương thức chi trả, quản lý đối tượng được
hưởng và số tiền chi trả, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính trong thời gian tới như cần xây dựng một quy trình xét duyệt hồ sơ
đơn giản nhanh chóng; tích cực kiểm tra và rà soát lại các hồ sơ đã xét duyệt;
lập hệ thống đại lý thực hiện chi trả kịp thời đảm bảo công tác chi được thực
hiện một cách nhanh chóng.
Tập thể tác giả Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Phương Hảo, Phạm
Thanh Tùng với công trình nghiên cứu “Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa
bàn thánh phố Thái Nguyên”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng
3/2020 đã tập trung phân tích thực trạng quản lý chi BHXH trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên với 3 nội dung chính: phân cấp chi trả BHXH, lập và xét
duyệt dự toán chi, tổ chức quản lý chi trả. Đánh giá chung về công tác quản lý
chi BHXH trên địa bàn thành phố, nhóm tác giả cho rằng quy trình chi trả hợp
lý, áp dụng linh hoạt các phương thức chi trả, phân cấp chi trả rõ ràng,… Tuy
nhiên còn một số hạn chế như việc quản lý các đối tượng hưởng chế độ
BHXH gặp nhiều khó khăn, khâu dự toán chi còn nhiều bất cập cùng với đó
vẫn còn tình trạng làm hồ sơ giả để trục lợi quỹ BHXH. Cuối cùng nhóm tác
giả đề xuất 7 giải pháp chính: Củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả đang
được thực hiện; Tăng cường công tác quản lý đối tượng chi trả BHXH; Hoàn
thiện công tác lập và xét duyệt dự toán chi BHXH; Hoàn thiện công tác tổ
chức và thực hiện chi trả BHXH; Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát;
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền; Đầu tư phương tiện tin học, nối
mạng để nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động BHXH. Đây là một
nghiên cứu khá hay, liên quan trực tiếp với đề tài nghiên cứu của tác giả
13. 5
nhưng những đánh giá và giải pháp đưa ra trong bài còn mang tính tổng quát,
sơ sài, chưa mang tính cụ thể.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã
hội tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum” (2017) của tác giả Võ Đức Dũng
đã nêu những vấn đề lý luận chung nhất về quản lý chi BHXH rồi đi sâu phân
tích thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên các mặt: lập dự toán chi; tổ
chức chi; quyết toán chi và kiểm tra, giám sát công tác chi. Sau đánh giá
những thành công, hạn chế về công tác này, tác giả đã nêu một số giải pháp
hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ BHXH tại thành phố Kon Tum.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác như “Quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”
(2017) của Nguyễn Thị Thanh Vân; “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội” (2015) của Đoàn Thị Hà;
“Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Nam” (2017) của Phạm Huỳnh Vĩnh Uyên; “Hoàn thiện công tác quản
lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” (2016) của Lê
Thị Hương; “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam” (2014) của Chu Thị Minh Thảo; Đề án “Xử lý vi phạm trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp- Thực trạng và
giải pháp” (2019) của Nguyễn Chí Công..Đây là những công trình nghiên cứu
công phu, có thể làm tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả luận văn.
Xuất phát từ những quan điểm nghiên cứu khác nhau về quản lý chi bảo
hiểm xã hội mà các tác giả có cái nhìn đa chiều, phạm vi rộng hẹp khác nhau,
góc độ nghiên cứu khác nhau về quản lý chi bảo hiểm xã hội. Nhưng nhìn
chung lại, các công trình nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận chung về BHXH, chi bảo hiểm xã hội ở Việt Nam nói chung, ở một số
địa phương nói riêng Tuy nhiên, nghiên cứu hoạt động quản lý chi bảo hiểm
14. 6
xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk thì chưa có một công trình nào, một đề tài
nào đề cập đến. Từ những khoảng trống trong nghiên cứu trên, luận văn
“Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả được
xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng thời sẽ xây
dựng toàn diện hệ thống cơ sở lý luận, đi sâu vào việc nghiên cứu và phân
tích các vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH dựa
trên các quy định mới về quản lý chi BHXH và các quy định khác có liên
quan đến công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở lý
luận khoa học và thực tiễn luận văn sẽ xây dựng các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp được đề
xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho người hưởng các chế độ
BHXH, thực hiện đúng nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời cho các đối
tượng hưởng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi
BHXH tại BHXH tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý chi BHXH
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên
địa bàn Đắk Lắk
15. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Đắk Lắk
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý chi BHXH tập trung vào các
nội dung chủ yếu sau: Lập dự toán chi BHXH; Tổ chức quản lý chi BHXH;
Kiểm tra, kiểm soát quản lý chi BHXH,..
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chủ thể quản lý là BHXH cấp tỉnh.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2017-2020,
định hướng nghiên cứu đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết trong quản lý công để làm rõ thêm và
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi BHXH. Tác giả luận
giải các vấn đề về quản lý chi BHXH theo tư duy logic biện chứng mang tính
khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề khác có liên quan đến hoạt
động quản lý chi BHXH. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về quản lý BHXH nói chung và quản lý chi BHXH nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn chính: Báo
cáo quản lý thu chi BHXH qua các năm, báo cáo tổng kết và nhiệm vụ các
16. 8
năm, niên giám thống kê, sách, báo, internet. Tham vấn chuyên gia, những
nhà khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu và phỏng vấn các công chức trong
ngành và các đơn vị có liên quan.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Thông tin sau khi thu
thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên
về mức độ quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét trên các khía
cạnh của khoa học về quản lý nhà nước, quản lý công. Đối với các thông tin
là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá.
Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft
Excel
+ Phương pháp thống kê, mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả
sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội.
Mô tả quá trình quản lý chi BHXH thực hiện như thế nào, qua đó xác định
được kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức tạp của công tác quản lý chi
BHXH dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đề xuất
các giải pháp.
Phương pháp kế thừa: Sử dụng một số công trình nghiên cứu đã có để
làm tài liệu tham khảo cho công trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh
nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi BHXH tại tỉnh Đắk Lắk, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể
hóa khoa học quản lý về chi BHXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản quản lý chi BHXH tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó
tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công
17. 9
tác quản lý chi BHXH. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho
công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cán bộ quản lý ngành bảo hiểm và là tài liệu tham khảo cho những ai muốn
quan tâm đến lĩnh vực quản lý chi BHXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
18. 10
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về chi Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn
tại của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHXH do có nhiều cách tiếp cận
BHXH khác nhau.
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối
với người lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình.
Trước hết phải khẳng định, BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính
xã hội rất cao, bởi thế, tổ chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, còn diện bảo vệ của
BHXH lại bao gồm cả NLĐ và gia đình họ. Vì thế, suy cho cùng BHXH đã,
đang và sẽ bảo vệ cho mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Tham gia đóng góp để hình thành quỹ BHXH bao gồm cả người lao
động và sử dụng lao động. Quỹ được hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ
và bảo hộ của Nhà nước.
Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của người
lao động. Đó là các rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, tàn phế… và các sự kiện như: tuổi già về hưu, sinh đẻ của lao
động nữ… Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
19. 11
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như
sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có
thể tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm Bảo hiểm xã hội
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực chất BHXH là
một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này được thực
hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình
thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp
pháp khác của BHXH. Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa
là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau.
Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi
hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người như thai
sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân
phối mang tính bồi hoàn vì người lao động BHXH chắc chắn được hưởng
khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau, TNLĐ -
BNN, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào
người lao động gặp phải những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ
cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng – lấy số đông bù số ít”
tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù
20. 12
đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
BHXH là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định để
đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH, BHXH là một loại
dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH hoạt động
theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia BHXH theo xu hướng có lợi cho đối
tượng gặp phải những rủi ro trong lao động và đời sống xã hội.
Vai trò, chức năng của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội
- Đối với người lao động: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ
và gia đình họ khi NLĐ chẳng may gặp những khó khăn, mất hoặc giảm thu
nhập. Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho NLĐ đem lại cuộc sống
bình yên, hạnh phúc, góp phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
- Đối với người sử dụng lao động: BHXH là tấm lá chắn giúp họ trong
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất và thu hút được lao động, vì BHXH
giúp người SDLĐ đỡ phải bỏ ra khoản tiền lớn để thực hiện trách nhiệm của
mình với NLĐ khi NLĐ không may gặp những rủi ro hoặc khi về già hết tuổi
lao động. Do đó không ảnh hưởng đến tài chính của đơn vị, mà còn góp phần
ổn định môi trường lao động, ổn định xã hội, nâng cao trách nhiệm của NLĐ,
nâng cao năng suất lao động.
- Đối với Nhà nước và xã hội: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà
nước thực hiện chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công
bằng và tiến bộ xã hội. BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ, nên về
lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của NLĐ được
đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động sản xuất và cảm thấy
21. 13
phấn khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Đồng thời đảm bảo an
toàn xã hội và văn minh xã hội.
1.1.2 Khái niệm chi Bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi
trả cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH
và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
quỹ BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng
nhất định.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ
quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ
TNLĐ và BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử
dụng khác nhau, như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH...
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng
trong thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có
những trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá
trình này theo thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ
đòi hòi phải kết thúc quá trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục
đích chi trả các chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng
trưởng. Nghĩa là quỹ phải có số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như
vậy có thể đưa ra khái niệm quản lý chi BHXH như sau:
Chi BHXH là một trong những nhiệm vụ trung tâm và đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chi bảo hiểm xã hội được hiểu
22. 14
là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan bảo hiểm xã hội) sử dụng số tiền
thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và nguồn quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng thụ hưởng theo luật định (Phạm Thị
Định và CS, 2011).
Hoạt động chi trả BHXH được thực hiện sau khi người tham gia BHXH
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có
vai trò thực thi quyền lợi của người tham gia BHXH vừa góp phần ổn định
đời sống.
Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp
luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được
thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành
chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi
đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo đến tận tay đối tượng được thụ
hưởng đúng thời gian quy định.
1.1.3 Vai trò của chi Bảo hiểm xã hội
Hầu hết các nước trên thế giới đều thiết kế mô hình tạo lập và sử dụng
quỹ BHXH theo nguyên tắc dồn tích và có tính chuyển dịch thu nhập giữa
mọi người tham gia BHXH và qua các thế hệ. Nguồn vốn này được hình
thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, là sự tiết
kiệm tạm thời trong chi tiêu tạo ra được một phần vốn để đầu tư phát triển
kinh tế của đất nước. Điều quan trọng của người lao động là được hưởng đầy
đủ mọi quyền lợi về BHXH, tham gia BHXH đầy đủ của người lao động và
người sử dụng lao động tạo nên sự gắn bó trong quá trình sản xuất - kinh
doanh được ổn định, bền vững, năng suất cao hơn, tạo ra một thị trường lao
động năng động. Người lao động và người sử dụng lao động được tự do thỏa
thuận về điều kiện làm việc phù hợp với nhu cầu trình độ, nghề nghiệp, thu
nhập... Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng
23. 15
trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia nói
chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi BHXH có các vai trò sau:
1.1.3.1 Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần
thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với người lao động.
Vai trò của chi BHXH được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng
BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi
con, phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về
mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý
cũng như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ
sung đảm bảo quyền lợi cho người lao động; hạn chế tối đa tình trạng khiếu
nại, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
- Thực hiện tốt công tác chi BHXH là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của
người thụ hưởng các chế độ BHXH. Giải quyết để người lao động kịp thời
nhận được các chế độ BHXH người lao động sẽ nhanh chóng khắc phục được
những tổn thất về vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp
tục quá trình lao động, hoạt động bình thường của bản thân. Đây là vai trò rõ
nét nhất của công tác chi BHXH.
1.1.3.2 Đối với hệ thống Bảo hiểm xã hội
Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không thất thoát đặc biệt là quỹ tiền
mặt: Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý
chặt chẽ, an toàn, không thất thoát. Đây là vai trò, nhiệm vụ vừa là mục tiêu
của công tác chi BHXH. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh
hưởng đến việc an toàn quỹ BHXH như làm hồ sơ giả để hưởng lương hưu
24. 16
hoặc giấy tờ và các chứng từ giả để hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản,
dưỡng sức.. Vì vậy cần quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm soát chặt
chẽ các loại hồ sơ khi xét duyệt để hưởng các chế độ BHXH, quy trình xét
duyệt phải đúng thời gian, cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho đối
tượng thụ hưởng chế độ BHXH. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng
hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH; Trang bị đầy đủ các phương tiện
vận chuyển tiền mặt, kho tàng, thiết bị bảo quản; Có hệ thống sổ sách, biểu
mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho công tác kế toán, báo cáo thống
kê; Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch
toán kế toán và báo cáo thống kê. Áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra
như thường xuyên, định kỳ, đột xuất..; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
nguyên tắc quản lý tài chính.
Như vậy, trong quá trình chi quản lý sự nghiệp BHXH cần tiết kiệm chi
phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm các trang
thiết bị, tài sản, văn phòng phẩm... để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
quỹ BHXH.
Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng
hưởng sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi
giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.
Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để
có giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi
đúng, chi đủ và bảo toàn quỹ BHXH.
1.1.3.3 Đối với hệ thống an sinh xã hội
BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói
chung và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng. Thực hiện tốt công tác
chi BHXH là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của
25. 17
quốc gia hướng vào phát triển con người. Đảm bảo hệ số an toàn cao về đời
sống cho người lao động tham gia BHXH trong nền kinh tế thị trường, trong
và sau khi ra khỏi quá trình lao động, trong trường hợp gặp phải những biến
cố xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập. Nói cách
khác nó liên quan trực tiếp đến con người, tạo ra nền tảng cơ bản tối thiểu
nhất để phát triển con người. Thực hiện tốt công tác chi BHXH còn là đảm
bảo cho quỹ BHXH được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ là động
lực và là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước là dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh trong đó chú trọng đến phát triển con người, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Vì vậy thực hiện
tốt công tác chi BHXH là thực hiện tốt chính sách BHXH – chính sách trực
tiếp tham gia vào thực hiện công bằng xã hội (thể hiện rõ ở trách nhiệm và
quyền lợi của các bên tham gia: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà
nước, cơ quan BHXH...) theo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ (lấy số
đông bù số ít, lấy không rủi ro bù rủi ro..) và bình đẳng trước pháp luật.
Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH
tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo
pháp luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động
thụ hưởng chính sách BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả,
góp phần hoàn thiện các chế độ BHXH.
1.1.3.4 Đối với xã hội
Đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của người lao động: Xã hội càng phát
triển thì đời sống con người càng phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng
tăng và đa dạng. Các nhu cầu có thể được phân ra các nhóm sau: Nhu cầu về
26. 18
hưởng BHXH, nhu cầu an toàn việc làm với tiền lương đủ sống, nhu cầu tiếp
cận và thỏa mãn các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, dân số, môi trường
sống..), nhu cầu trợ giúp thường xuyên với các đối tượng yếu thế (trợ cấp xã
hội, trợ cấp người già yếu, cô đơn, tàn tật..), nhu cầu cứu trợ đột xuất và trợ
giúp người lao động bị rủi ro có khả năng sớm trở lại thị trường lao động. Đây
chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà Nhà nước và cộng đồng
phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận
mà BHXH là một trong chính sách đảm bảo những nhu cầu thiết yếu đó.
Xã hội càng phát triển đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội mà quan trọng
nhất là hệ thống BHXH phải phát triển theo để bảo vệ và đảm bảo an toàn cho
con người chống chọi với các biến cố của xã hội. Công tác chi BHXH tốt sẽ
có vai trò rất quan trọng trong chức năng đảm bảo an toàn cho người lao động
ở mức cơ bản nhất về thu nhập, dịch vụ y tế, xã hội và chức năng duy trì thu
nhập để duy trì mức sống hiện tại trong các trường hợp gặp phải các biến cố
làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết).
Góp phần vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế. Thể hiện tại các mục tiêu cụ thể là làm tăng số lượng người lao
động và người dân tham gia BHXH – BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHXH
đúng quy định, an toàn và có hiệu quả, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ
chức bộ máy ngành BHXH, phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở
rộng hợp tác quốc tế.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH
nói chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác
động qua lại với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu
BHXH triệt để.
27. 19
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người
lao động đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.1.4 Nguồn chi và nội dung chi Bảo hiểm xã hội
1.1.4.1 Nguồn chi BHXH
Các hoạt động chi trả các chế độ BHXH thực hiện từ 2 nguồn khác
nhau, đó là:
- Nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước: Dùng để chi các chế độ dài hạn
cho những đối tượng hưởng chế độ BHXH nhận quyết định trước ngày 01
tháng 01 năm 1995.
- Nguồn chi từ quỹ BHXH: Dùng để chi cho các đối tượng hưởng
BHXH nghỉ sau ngày 01 tháng 01 năm 1995.
1.1.4.2 Nội dung chi BHXH
Nội dung chi BHXH là các chế độ BHXH mà người lao động được
hưởng khi tham gia BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ
thống các quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối tượng hưởng,
điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng
góp của từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội
và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Để góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động trên toàn thế giới và
đảm bảo an toàn xã hội, ngày 04 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) đã ban hành Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu an
toàn xã hội, trong đó quy định 9 chế độ trợ cấp, đó là:
- Chăm sóc y tế (1);
- Trợ cấp ốm đau (2);
- Trợ cấp thất nghiệp (3);
- Trợ cấp tuổi già (hưu bổng) (4);
- Trợ cấp TNLĐ-BNN (5);
28. 20
- Trợ cấp gia đình (6);
- Trợ cấp sinh đẻ (7);
- Trợ cấp khi tàn phế (8);
- Trợ cấp tiền tuất (9).
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều
kiện kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia tham gia công ước Giơnevơ thực hiện
khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế
độ, trong đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8) và (9).
BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách
BHXH nói chung cũng như công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho
người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt
buộc nước ta hiện nay bao gồm các chế độ:
- Trợ cấp ốm đau,
- Trợ cấp thai sản,
- Trợ cấp dưỡng sức,
- Trợ cấp một lần,
- Trợ cấp TNLĐ-BNN,
- Trợ cấp hưu trí,
- Trợ cấp tử tuất
Để quản lý chi BHXH, cần phải thực hiện phân loại các khoản trợ cấp
chi chế độ BHXH. Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được
chia làm ba nhóm:
Trợ cấp ngắn hạn là khoản chi cho người được hưởng các chế độ
BHXH trong thời gian ngắn, gồm có: trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản,
dưỡng sức. Các chế độ ngắn hạn:
- Lệ phí chi trả và các khoản chi khác (nếu có).
- Chế độ ốm đau;
29. 21
- Chế độ thai sản;
- Nghỉ DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản;
- Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
Trợ cấp ngắn một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ
BHXH một lần, tức là khoản chi chi phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản
chi này gồm có: tiền trợ cấp mai táng phí, người lao động tham gia BHXH
nhưng không đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu hàng tháng (trừ đối tượng đủ
điều kiện hưởng thường xuyên), tai nạn lao động (trừ đối tượng hưởng thường
xuyên) và các khoản trợ cấp một lần khác; trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng
sức; trợ cấp một lần, thất nghiệp [16].
Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp một lần trong các trường hợp được quy định khi người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; người hưởng trợ cấp TNLĐ –
BNN hàng tháng đã nghỉ việc, chết.
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc,
chết.
- Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-
BNN.
- Trợ cấp một lần cho các đối tượng không thuộc đối tượng hưởng
lương hưu mà có nhu cầu thanh toán một lần toàn bộ thời gian đã tham gia
BHXH
- Khen thưởng cho người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động, phòng ngừa TNLĐ-BNN;
Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng
tháng, khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu
không có sự điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi
30. 22
lương hưu, TNLĐ – BNN, tiền tuất, tàn tật (mất sức lao động). Các chế độ
BHXH hàng tháng:
- Lương hưu (hưu quân đội, hưu công nhân viên chức, hưu cán bộ xã
phường.
- Trợ cấp mất sức lao động;
- Trợ cấp TNLĐ-BNN;
- Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN;
- Trợ cấp tuất (ĐSCB và ĐSND).
- Lệ phí chi trả.
1.1.5 Phương thức chi trả bảo hiểm xã hội
Việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng hưởng hiện
nay tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng cụ thể của từng huyện mà bảo hiểm xã
hội tỉnh cho áp dụng phương thức chi trả thích hợp.
Hiện nay BHXH Việt Nam đang thực hiện theo 3 phương thức chi trả
sau:
1.1.5.1 Phương thức chi trả trực tiếp
Là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội không qua
khâu trung gian. Hàng tháng cán bộ của cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp chi
trả cho đối tượng; cán bộ làm công tác chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi
công việc có liên quan đến công tác chi trả từ khi nhận danh sách, tạm ứng
tiền và thanh quyết toán.
Thực hiện phương thức chi trả này có những ưu điểm và nhược điểm
chính như sau:
- Ưu điểm:
+ Giữa đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và cơ quan bảo hiểm
xã hội có mối quan hệ trực tiếp. Do đó cơ quan bảo hiểm xã hội thường xuyên
nắm được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội,
31. 23
đồng thời truyền đạt và giải đáp những thắc mắc kịp thời và chính xác cho đối
tượng.
+ Bảo đảm được an toàn tiền mặt vì số tiền chưa chi hết cho đối tượng
phải hoàn ứng trong ngày.
+ Vì các cán bộ thực hiện chi trả là người trong ngành nên có ý thức
hơn trong việc chấp hành chế độ kế toán, nguyên tắc tài chính: Hạn chế được
trường hợp ký thay nhận hộ, chấp hành chế độ báo cáo kịp thời và đầy đủ.
+ Thời gian chi trả nhanh hơn. Đây là ưu điểm nổi bật được các đối
tượng hoan nghênh, khắc phục được tình trạng đối tượng phải mất nhiều thời
gian đi lại.
+ Do yêu cầu của cơ quan BHXH là trả trực tiếp đến từng đối tượng, do
đó hầu hết các đối tượng đều đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ.
Vì vậy các chứng từ thanh toán đều thực hiện đúng quy định (các đối tượng
đều có mặt để ký vào phiếu lĩnh tiền và danh sách chi trả lương hưu), tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH trong công tác kiểm tra và thanh quyết
toán, bảo đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ.
- Nhược điểm
+ Muốn thực hiện tốt công tác chi trả trực tiếp thì yếu tố quyết định đó
là phải chủ động được lượng tiền mặt để có lịch chi trả ấn định ở từng địa
phương, đơn vị. Đây là vấn đề mà đơn phương cơ quan BHXH không thể
thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống kho bạc. Chính
bởi vậy nếu không có sự phối hợp tốt giữa cơ quan BHXH với hệ thống kho
bạc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi trả BHXH cho đối tượng thụ hưởng.
+ Cần phải có sự phối hợp giúp đỡ của chính quyền địa phương trong
việc bố trí nơi chi trả, các điều kiện để đảm bảo an toàn trong quá trình chi
trả. Nếu không làm tốt việc này thì cũng không thực hiện tốt được.
32. 24
+ Công tác vận chuyển bảo quản tiền mặt tuy tốt hơn nhưng vẫn không
đảm bảo được an toàn tuyệt đối nếu thiếu các phương tiện chuyên dụng, mà
hiện tại cơ quan BHXH chưa được trang bị phương tiện chuyên chở và bảo
quản tiền mặt.
+ Điều kiện địa hình khó khăn và thời tiết khắc nghiệt không cho phép
chi trả ở diện rộng.
+ Do không thể tiến hành đồng thời ở các xã, phường trong huyện được
vì biên chế của bảo hiểm xã hội các huyện hiện nay thường chỉ từ 4 đến 8
người, mỗi điểm chi trả phải cần ít nhất 2 người nên không đủ thời gian chi
trực tiếp cho tất cả các địa bàn với yêu cầu kịp thời, nhanh gọn.
+ Do cán bộ thực hiện chi trả không phải là người địa phương, một cán
bộ có thể phụ trách nhiều xã, phường nên đôi lúc chưa nắm bắt được kịp thời
các đối tượng chết, không đủ điều kiện hưởng, vi phạm pháp luật.
1.1.5.2 Phương thức chi trả gián tiếp
Phương thức chi trả gián tiếp là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng
thông qua các đại diện chi trả tại xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện ký hợp đồng với các đại diện chi
trả có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường (cá nhân tham gia đại diện
chi trả phải do Ủy ban nhân dân xã, phường giới thiệu).
- Hàng tháng, đại diện chi trả có trách nhiệm đến bảo hiểm xã hội quận,
huyện nhận danh sách đối tượng và số tiền phải chi trả trong tháng để tổ chức
chi trả kịp thời, đầy đủ cho đối tượng. Đại diện chi trả cũng có thể nhận tiền
tay ba tại ngân hàng khi có sự thoả thuận với bảo hiểm xã hội quận, huyện.
Sau mỗi kỳ chi trả, đại diện chi trả có trách nhiệm thanh quyết toán với bảo
hiểm xã hội quận, huyện theo quy định.
33. 25
Thực hiện mô hình chi trả gián tiếp có những ưu điểm và nhược điểm
chính như sau:
- Ưu điểm:
+ Trong cùng một thời gian, việc chi trả được tiến hành ở nhiều xã,
phường, thị trấn và đơn vị sử dụng lao động.
+ Đại diện chi trả là người ở địa phương, vì vậy họ nắm bắt được kịp
thời, thường xuyên tình hình biến động của đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội để phản ánh kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các đối tượng chết,
hết hạn hưởng, bị đi tù hoặc hưởng sai chế độ để cắt giảm, điều chỉnh và quản
lý theo quy định.
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội tiết kiệm được nhiều biên chế để thực hiện
công tác chi trả.
+ Vì người tham gia đại diện chi trả cho Uỷ ban nhân dân xã, phường
giới thiệu nên cơ quan bảo hiểm xã hội luôn nhận được sự phối hợp, giúp đỡ
và tạo điều kiện trong công tác quản lý, chi trả cho đối tượng của Uỷ ban
nhân dân xã, phường.
- Nhược điểm:
+ Nhiều đại diện chi trả không chấp hành đúng quy định của bảo hiểm
xã hội Việt Nam trong công tác quản lý tài chính: Danh sách chi trả còn thiếu
chữ ký của đối tượng, còn nhiều trường hợp ký thay, nhận hộ không có giấy
uỷ quyền, thậm chí có nơi tổ trưởng ký nhận thay cho cả tổ.
+ Có đại diện chi trả còn thu thêm tiền phí chi trả của đối tượng ngoài
số tiền cơ quan bảo hiểm xã hội đã trích từ nguồn lệ phí chi cho đại diện chi
trả theo hợp đồng.
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội do không trực tiếp tiếp xúc với đối tượng
mà phải qua đại diện chi trả hoặc đơn vị sử dụng lao động nên không nắm bắt
34. 26
được đầy đủ, kịp thời tâm tư, nguyện vọng cũng như giải đáp các thắc mắc
của đối tượng.
+ Việc đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và tổ chức chi trả
còn hạn chế.
1.1.5.3 Phương thức chi trả thông qua tài khoản ATM
Đây là hình thức phối hợp giữa cơ quan BHXH với ngân hàng để cung
ứng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM. Thực
chất hình thức chi trả này cũng chính là hình thức chi trả gián tiếp. Tuy nhiên,
đây là một hình thức chi trả hoàn toàn mới và bắt đầu thực hiện ở các tỉnh,
thành phố nên có thể để riêng thành một phương thức chi trả, nhằm tổng kết,
đánh giá sau một thời gian thực hiện.
1.2. Lý luận về Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
“Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người khi
có nhiều người liên kết, hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác
nhau, được vận dụng khái niệm chung về quản lý” [19]. Đối với công tác chi
BHXH cũng cần có quản lý, hoạt động đó được định nghĩa như sau: “Quản lý
chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp luật để thực
hiện công tác chi các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực hiện bằng
hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức,
kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối
tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiền tới tận tay đối tượng được thụ hưởng
đúng thời gian quy định” [20].
Ở đây ta cũng có thể nói thêm về khái niệm quỹ BHXH: Đó là một quỹ
tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính
quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập
35. 27
từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, quỹ
BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho quá trình tổ chức chi trả
chế độ BHXH thông suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham
gia và hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo
đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Bảo hiểm xã hội
- Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi BHXH. Cụ
thể hơn, Nhà nước ủy quyền cho BHXH quản lý toàn bộ hoạt động quản lý
chi BHXH trên phạm vi cả nước. Để công tác quản lý chi được hiệu quả, nhà
nước sử dụng các công cụ như: Luật, các văn bản luật, các công cụ cưỡng
chế.
- Quản lý chi BHXH mang tính đặc thù. Nguồn tài chính dùng để chi
BHXH cho người hưởng lấy từ nguồn NSNN và quỹ BHXH. Hoạt động chi
BHXH được coi là trọng tâm và có vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH, tác động trực tiếp đến quyền lợi của người tham gia BHXH,
không nhằm mục đích lợi nhuận. Đối tượng hưởng các chế độ BHXH rất đa
dạng, biến động liên tục, khó dự báo vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Quản lý chi BHXH gắn liền trực tiếp với chính sách BHXH và chính
sách ASXH của Đảng và Nhà nước. Khi chính sách BHXH và chính sách
ASXH có những thay đổi để phù hợp theo điều kiện, hoàn cảnh phát triển của
đất nước thì công tác quản lý chi BHXH cũng có những thay đổi về nội dung,
phương pháp quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng và
đáp ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, khi công tác quản lý
36. 28
chi BHXH được thực hiện tốt cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công
của chính sách BHXH và chính sách ASXH.
1.2.3. Nguyên tắc Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm (2012) của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, để quản lý chi trả các chế độ BHXH đúng theo quỹ đạo, đạt
được mục tiêu, cần tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau:
Một là, nguyên tắc có đóng – có hưởng.
Theo nguyên tắc này, những người muốn được hưởng thụ từ quỹ
BHXH thì đều phải tham gia đóng góp tài chính vào quỹ BHXH trong một
thời gian nhất định. Người được hưởng thụ các quyền lợi do cơ quan BHXH
đảm bảo, hoặc họ trực tiếp đóng góp vào quỹ, hoặc được cá nhân hay tổ chức
có trách nhiệm đóng góp vào quỹ theo quy định.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động BHXH nói chung và
hoạt động quản lý chi BHXH nói riêng, nhằm đảm bảo duy trì nguồn tài
chính phục vụ cho hoạt động chi trả chế độ cho người tham gia BHXH.
Nguồn đóng góp của các đối tượng tham gia BHXH là nguồn đóng góp quan
trọng để có nguồn đảm bảo chi trả các chế độ BHXH.
Hai là, chi đúng, đủ và kịp thời.
Chi đúng là đúng đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo nguyên tắc tham
gia BHXH có đóng – có hưởng. Thực hiện chi đúng cho đối tượng là đảm
bảo sự công bằng trong hưởng thụ các chế độ BHXH, loại bỏ các trường hợp
gian lận, giả mạo hồ sơ để hưởng các chế độ BHXH.
Chi đủ khoản trợ cấp cho các đối tượng cũng là nguyên tắc của công
tác quản lý chi trả. Nội dung chính của nguyên tắc này là đối tượng tham gia
BHXH khi được hưởng trợ cấp bảo hiểm thì cơ quan BHXH phải chi trả đầy
đủ các khoản trợ cấp. Mặt khác, nguyên tắc này cũng yêu cầu đối tượng tham
gia BHXH đóng góp tài chính nhiều thì được hưởng trợ cấp mức cao, đóng
37. 29
góp tài chính ít thì được hưởng mức trợ cấp thấp, tỷ lệ thương tật cao thì được
hưởng trợ cấp mức cao và ngược lại. Khi đã xác định đúng tỷ lệ trợ cấp phải
tổ chức chi trả đủ số tiền cho người được hưởng. Để thực hiện được yêu cầu
này cần thiết phải quản lý đồng bộ từ khâu xác định tỷ lệ thương tật, bệnh tật
đến khâu xét duyệt hồ sơ xác định đối tượng được hưởng, mức hưởng, thời
gian hưởng và cuối cùng là khâu chi trả.
Chi kịp thời là nguyên tắc thể hiện vai trò của BHXH trong việc ổn
định cuộc sống cho đối tượng. Muốn vậy, phải quy định rõ ràng thời gian chi
trả và tổ chức thực hiện chi trả đúng thời gian đó. Trên cơ sở quy định thời
gian đó, BHXH tổ chức các hình thức chi trả kịp thời, thuận lợi, không gây
phiền hà cho đối tượng.
Để thực hiện được nguyên tắc chi đúng, đủ, kịp thời đòi hỏi trong bất
kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào của nền kinh tế - xã hội thì quỹ BHXH cũng phải
đảm bảo đầy đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ các chế
độ BHXH cho những người được thụ hưởng.
Ba là, nguyên tắc tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Quỹ BHXH phải được quản lý tập trung không phân tán để điều hòa
trong toàn quốc đảm bảo nhu cầu chi tiêu kịp thời cho các đối tượng hưởng
chế độ BHXH. Chính sách, chế độ chi BHXH được ban hành thực hiện thống
nhất trong cả nước. Chế độ đóng góp và thụ hưởng phải được thực hiện công
bằng đối với mọi đối tượng, không có sự phân biệt đối xử theo giới tính, dân
tộc, địa giới hành chính, thành phần kinh tế... Phải thực hiện chế độ công khai
trong hoạt động chi BHXH, có sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của
các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Bốn là, nguyên tắc đảm bảo an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
Nguồn tài chính dùng để chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng được
hưởng bảo hiểm phải được quản lý chặt chẽ, chi tiêu đảm bảo đúng tiêu
38. 30
chuẩn, chế độ quy định, tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao. Đây cũng là một
trong những nguyên tắc cần thiết đặt ra với hoạt động quản lý chi BHXH
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thất thoát, mất mát nhưng đồng thời
cũng giảm được các chi phí, tiết kiệm cho quỹ BHXH.
Quản lý chi BHXH tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản trên không
những để quỹ BHXH tránh được thất thoát, đảm bảo nguồn lực chi trả, đảm
bảo quyền lợi cho người tham gia mà còn là động lực thúc đẩy niềm tin cho
mọi người lao động tích cực tham gia BHXH ngày càng nhiều (Đức Tảo,
2013).
1.2.4. Nội dung quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Quản lý chi BHXH bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.4.1. Lập kế hoạch (dự toán) chi Bảo hiểm xã hội
Kế hoạch chi BHXH được xây dựng phải sát với nhu cầu chi ở từng
địa phương (tỉnh, huyện), đảm bảo đủ nguồn kinh phí chi trả các chế độ
BHXH cho người được hưởng, tránh tồn đọng quá lớn trên các tài khoản ở
BHXH tỉnh, huyện sẽ gây lãng phí việc sử dụng vốn. Căn cứ để xây dựng kế
hoạch chi hàng năm của BHXH các cấp đó là:
- Căn cứ vào đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH.
- Dự báo tăng giảm đối tượng hưởng BHXH trong năm đối với từng
loại đối tượng cụ thể.
- Dự báo tăng kinh phí chi trả BHXH do Nhà nước điều chỉnh tăng
tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi chính sách tiền lương cho người hưởng trợ
cấp BHXH.
- Chính phủ, Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với
BHXH.
Như vậy công tác lập kế hoạch chi BHXH chính là lập kế hoạch, xét
duyệt dự toán chi BHXH. Các yêu cầu cơ bản ở đây là:
39. 31
- Dự toán chi BHXH cho đối tượng được hưởng BHXH được lập hàng
năm theo quy định của BHXH Việt Nam phản ánh đầy đủ nội dung từng
khoản chi từ hai nguồn: Nguồn NSNN và Quỹ BHXH.
- Dự toán phải kèm theo thuyết minh về số lượng đối tượng đang
hưởng, dự kiến đối tượng tăng giảm và nhu cầu về chi khác trong năm. Đối
tượng hưởng các chế độ BHXH là bản thân người lao động. Mức hưởng trợ
cấp tùy thuộc vào mức độ đóng góp (Thời gian tham gia BHXH, mức tiền
lương làm căn cứ đóng góp BHXH).
- Dự toán chi cho năm sau của BHXH tỉnh được lập trên cơ sở tổng
hợp dự toán chi BHXH được chuyển của BHXH huyện, thị xã trực thuộc và
số chi trực tiếp tại BHXH tỉnh. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh được
lập và gửi BHXH Việt Nam. Sau khi được BHXH Việt Nam và Hội đồng
quản lý BHXH Việt Nam duyệt dự toán mới chính thức có giá trị.
Trên cơ sở xây dựng kế hoạch chi BHXH của các đơn vị dự toán,
BHXH Việt Nam kiểm tra và giao kế hoạch chi BHXH cho các cấp triển khai
thực hiện.
1.2.4.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chi Bảo hiểm xã hội
Quản lý đối tượng hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội:
Các đối tượng hưởng chế độ BHXH đó là: Đối tượng hưởng lương hưu
hàng tháng (Những người về hưu trước 01/01/1995 do NSNN đảm bảo. Hằng
năm, NSNN chuyển kinh phí của đối tượng này sang quỹ BHXH, BHXH Việt
Nam có trách nhiệm chuyển đến tận tay đối tượng. Những người nghỉ hưu sau
01/01/1995 trở đi do quỹ BHXH đảm bảo). Đối tượng hưởng chế độ tử tuất
(Đối tượng này hưởng trợ cấp chính gồm trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tiền
tuất một lần hoặc hàng tháng cho thân nhân người chết). Đối tượng hưởng trợ
cấp ốm đau – thai sản – dưỡng sức. Đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ – BNN.
Từ năm 2009 trở đi có thêm trợ cấp thất nghiệp.
40. 32
Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng Bảo hiểm xã hội hàng tháng
của các đối tượng được hưởng Bảo hiểm xã hội:
Điều kiện và mức hưởng các chế độ BHXH được nhà nước quy định cụ
thể trong luật BHXH. Vì vậy, cán bộ BHXH phải căn cứ vào những quy định
cụ thể của luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành luật BHXH để tính
toán mức hưởng cụ thể cho từng đối tượng. Điều kiện hưởng chế độ BHXH
sẽ quyết định tới việc bảo toàn giá trị của quỹ BHXH từ đó quyết định tới
việc cân đối quỹ. Điều kiện hưởng tương đối rộng cũng có nghĩa là sẽ có
nhiều đối tượng, nhiều trường hợp được thụ hưởng các chế độ BHXH, dẫn tới
số tiền chi từ quỹ BHXH sẽ nhiều và ngược lại. Mức hưởng chế độ BHXH
cao hay thấp cũng ảnh hưởng khá nhiều đến việc cân đối quỹ BHXH. Để
đánh giá mức hưởng cao hay thấp cần phải căn cứ vào mức tiền lương, tiền
công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
Quản lý việc chi trả cho từng loại đối tượng hưởng các chế độ Bảo
hiểm xã hội:
Theo luật BHXH hiện hành ở Việt Nam có các chế độ BHXH được chi
trả như sau:
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
- Chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
- Chế độ TNLĐ – BNN
- Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành BHXH các tỉnh,
thành phố chi trả trợ cấp đến tận tay đối tượng đảm bảo kịp thời và đầy đủ.
Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ
BHXH theo quy định của chế độ Kế toán và luật Thống kê hiện hành:
41. 33
- BHXH Tỉnh chỉ đạo BHXH quận, huyện thực hiện: Hàng tháng lập
02 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi
quản lý BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH,
danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm
BHXH. Trong đó, 01 bộ gửi BHXH tỉnh trước ngày 30 hàng tháng, 01 bộ lưu
tại BHXH quận, huyện. Đồng thời, hàng quý căn cứ vào sổ chi trợ cấp ốm
đau, thai sản, dưỡng sức để lập 02 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng
sức kèm theo danh sách đối tượng nghỉ hưởng chế độ tính đến tháng cuối quý
trên địa bàn quận, huyện quản lý. Trong đó, 01 bản gửi BHXH tỉnh trước
ngày 05 tháng đầu quý sau và 01 bản lưu tại BHXH quận, huyện.
- BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán
của các BHXH quận, huyện và việc chi thực tế của BHXH tỉnh. Lập 02 bộ
báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu
thuyết minh đối tượng tăng (giảm) hưởng BHXH do 02 nguồn đảm bảo (01
bộ gửi Ban Kế hoạch tài chính của BHXH Việt Nam, 01 bộ lưu tại BHXH
tỉnh); hàng tháng căn cứ vào danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp
BHXH của các BHXH quận, huyện lập biểu tổng hợp danh sách không phải
trả lương hưu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lưu tại BHXH tỉnh; hàng quý, tổ
chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức do BHXH quận,
huyện duyệt chi và báo cáo chi trả trực tiếp cho đối tượng BHXH tỉnh quản lý
để lập 02 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức và 02 bản báo
cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chưa trả trợ cấp ốm đau, thai
sản, dưỡng sức (01 bản lưu tại BHXH tỉnh, 01 bản gửi Ban Kế hoạch tài
chính của BHXH Việt Nam trước ngày 15 của tháng đầu quý sau).
Thanh toán chi phí KCB BHYT với cơ sở KCB: Trong tháng đầu của
mỗi quý, cơ sở KCB gửi hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo dữ liệu thống kê
chi phí KCB BHYT của quý trước cho cơ quan BHXH, trong thời gian 30
42. 34
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan BHXH xem xét và
thông báo kết quả giám định cho cơ sở KCB. Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả giám định chi phí KCB BHYT, cơ quan BHXH hoàn
thành việc quyết toán với cơ sở KCB.
1.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chi Bảo hiểm xã hội
Mục đích thanh tra kiểm tra chi Bảo hiểm xã hội:
Thanh tra, kiểm tra chi BHXH nhằm rà soát, chấn chỉnh, uốn nắn
những sai sót trong việc thực hiện chi BHXH đảm bảo đúng quy định, phát
hiện những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chi BHXH. Theo quy
định, cơ quan BHXH được quyền kiểm tra việc chấp hành chi BHXH tại các
đơn vị sử dụng lao động được phân cấp và UBND các phường, xã (các đại lý
chi trả BHXH) trong việc thực hiện chi BHXH. Trên cơ sở đó, cơ quan
BHXH đưa ra những kiến nghị để các đơn vị sử dụng lao động và UBND các
phường, xã thực hiện đúng các quy định về chi BHXH và có các biện pháp
thích hợp, kịp thời xử lý các bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chi
BHXH. Đối với trường hợp sai phạm lớn, kiến nghị với cơ quan BHXH cấp
trên và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh kiểm tra của BHXH cấp trên và kiểm tra nội bộ cơ quan
BHXH cấp tỉnh, cấp quận, huyện, còn có kiểm tra của các cơ quan quản lý
Nhà nước (Thanh tra Chính phủ, kiểm toán Nhà nước...), Kiểm tra giám sát
của các tổ chức chính trị - xã hội (Thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức
công đoàn...)
Các hình thức thanh tra, kiểm tra chi Bảo hiểm xã hội:
Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu và thời gian kiểm tra để lựa chọn loại
hình kiểm tra phù hợp sau:
- Theo đối tượng đóng BHXH (các đơn vị sử dụng lao động): Căn cứ
vào đặc điểm, tính chất, hình thức hoạt động của các đơn vị sử dụng lao động,
43. 35
các hình thức kiểm tra được phân theo chủ thể kiểm tra như: Kiểm tra của các
cơ quan quản lý Nhà nước (Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, thanh
tra Chính phủ, kiểm toán Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành); Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội (Thanh tra nhân dân, kiểm
tra của các tổ chức Đảng, đoàn thể...); Kiểm tra của các cơ quan thông tin
(đài, báo chí..); Kiểm tra của cấp trên.
- Theo thời gian: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ; kiểm tra
đột xuất.
- Theo quá trình: Kiểm tra trước, trong và sau hoạt động.
- Theo phạm vi trách nhiệm: Kiểm tra nội bộ; kiểm tra của các cơ
quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật.
Nội dung thanh tra, kiểm tra chi Bảo hiểm xã hội:
- Kiểm tra việc giải quyết, thanh toán, chi trả các chế độ BHXH cho
người được thụ hưởng. Quá trình này liên quan trực tiếp đến người được thụ
hưởng, đến cơ quan BHXH và các cơ quan có liên quan như chủ sử dụng lao
động, cơ quan giám định sức khoẻ
- Kiểm tra việc quản lý đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH
thường xuyên, tình hình biến động tăng giảm đối tượng.
- Kiểm tra việc chấp hành công tác quyết toán, chấp hành công tác kế
toán - thống kê.
1.2.5. Các nhân tố tác động đến quản lý chi Bảo hiểm xã hội
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Một là, thu BHXH: Công tác quản lý thu là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng
đến việc cân đối quỹ và chi các chế độ BHXH về sau. Nếu công tác thu kém,
không khai thác hết được nguồn thu, không đảm bảo số thu... thì chắc chắn sẽ
dẫn đến hậu quả thu không đủ chi, quỹ sẽ bị mất cân đối. Muốn đảm bảo công
tác quản lý thu trước hết cần:
44. 36
- Đối với người lao động: Ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế
độ BHXH từ phía người lao động xuất phát từ nhận thức cũng như lòng tin
của họ vào chính sách BHXH để có những đấu tranh đòi hỏi đúng quyền lợi
của mình với chủ sử dụng lao động tham gia BHXH đúng đối tượng, đúng
mức thu nhập, đồng nghĩa với việc đòi hỏi đúng quyền lợi chi trả khi có rủi ro
xảy ra. Mức đóng phù hợp với mức hưởng sẽ đảm bảo cân đối thu – chi, góp
phần cân đối quỹ.
- Đối với người sử dụng lao động: Ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi,chế độ BHXH từ phía người sử dụng lao động cũng chính từ nhận thức,
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp mà tham gia đóng đầy đủ quyền lợi
cho người lao động, tránh được tình trạng nợ đọng, trốn tránh, trục lợi bảo
hiểm. Việc đảm bảo số người lao động tham gia đông đảo sẽ góp phần không
nhỏ trong việc thực hiện quy luật số đông, lấy số đông người tham gia BHXH
để chi trả cho số ít người đủ điều kiện.
Đối với cơ quan BHXH: Đó là trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện
công tác thu BHXH. Sự tuyên truyền của ngành BHXH đến với người dân nói
chung và người lao động nói riêng để họ nhận thức được tầm quan trọng và
vai trò của chính sách BHXH thì họ sẽ có ý thức tự giác trong việc tham gia
BHXH.
Hai là, về quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội
Đây là điều kiện tiên quyết để xác lập các điều kiện của một chế độ
BHXH. Một trong những nguyên tắc là cân bằng thu – chi. Những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chi BHXH trong nhóm này đó là:
- Quy định mức hưởng và mức đóng cân bằng
- Cơ cấu các khoản chi: Trong cơ cấu chi BHXH có nhiều khoản chi
nhưng cơ bản có ba khoản chi là chi các chế độ, chi bộ máy và chi đầu tư xây
45. 37
dựng. Một khi cơ cấu chi thiếu hợp lý cũng là nguyên nhân gây lạm chi, mất
cân đối quỹ.
- Công tác quản lý chi: Hiện tượng lạm dụng quỹ, thất thoát quỹ... là
những biểu hiện cho sự lỏng lẻo của cơ chế quản lý chi, tạo cơ hội cho kẻ xấu
lợi dụng, trục lợi cũng sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chi BHXH.
- Công tác đầu tư quỹ: Đầu tư kém hiệu quả khi không thu hồi được
vốn, đầu tư quỹ không có lãi hay lãi thấp hơn trượt giá thị trường cũng là
nguy cơ gây bất ổn quỹ.
- Chính sách tiền lương của Chính phủ: Việc điều chỉnh chính sách tiền
lương của Chính phủ sẽ có tác động tới thu và chi BHXH.
- Cơ chế hoạt động của ngành BHXH: Trình độ của cán bộ công chức
viên chức trong ngành BHXH có sự đào tạo chuyên môn nghiệp vụ vững, chế
độ đãi ngộ với cán bộ công chức viên chức trong ngành; Áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến sẽ làm giảm gánh nặng công việc, tiết kiệm thời gian,
công sức, đem lại hiệu suất lao động cao.
Ba là, bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của cơ quan BHXH cấp quận, huyện cần đảm bảo có
cơ cấu các bộ phận một cách hợp lý, khoa học nhằm thực hiện có kết quả và
hiệu quả các chức năng thu, chi BHXH; vấn đề quan trọng nhất ở đây là phải
có cơ chế phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bộ phận thu với bộ phận chi
BHXH, phối hợp giữa các bộ phận phụ trách các nội dung chi BHXH, cơ chế
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thu, chi BHXH.
- Năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan BHXH: Cán bộ,
viên chức làm công tác BHXH phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu câu ngày càng cao của công tác BHXH nói chung, chi BHXH nói
riêng; phải nắm vững các quy định có liên quan; phải biết tuyên truyền, vận
động đối với các đối tượng nộp BHXH và hưởng các chế độ BHXH; phải có
46. 38
năng lực phối hợp trong công tác.
- Phương tiện và công nghệ: Năng lực ứng dụng công nghệ hiện đại của
cơ quan BHXH, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với quản lý BHXH nói chung, quản lý chi BHXH nói riêng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng hiện đại sẽ làm giảm bớt gánh
nặng công việc, tiết kiệm thời gian và chi phí tài chính, đem lại hiệu suât lao
động cao. Việc kết hợp khoa học ba yếu tố trên có vai trò quyết định đối với
chât lượng và hiệu quả quản lý.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
Một là, điều kiện kinh tế - xã hội: Khi ban hành chính sách BHXH và
đặc biệt là khi thiết lập các chế độ BHXH, điều kiện kinh tế - xã hội có tác
động rất lớn và đôi khi đóng vai trò quyết định. Điều kiện kinh tế - xã hội biểu
hiện ở trình độ dân trí và nhận thức xã hội của NLĐ cũng như người SDLĐ, ở
tiềm lực và sức mạnh kinh tế của đất nước, ở khả năng tổ chức và quản lý của
mỗi quốc gia…Những yếu tố này không chỉ quyết định một quốc gia nào đó
có thể thực hiện được bao nhiêu chế độ BHXH, mà còn ảnh hưởng đến nội
dung trực tiếp của từng chế độ. Chẳng hạn, khi nền kinh tế phát triển, thu
nhập của NLĐ ngày càng được nâng cao thì khả năng đóng góp cho quỹ
BHXH sẽ ngày càng nhiều, từ đó có thể nâng cao được các mức hưởng trợ
cấp BHXH trong từng chế độ và ngược lại.
- Hai là, nhóm yếu tố sinh học: Tuổi thọ bình quân là yếu tố tác động lớn
đến các chế độ BHXH vì đi kèm với sự gia tăng của tuổi thọ là gánh nặng của
quỹ BHXH. Giới tính cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi
BHXH vì với doanh nghiệp sử dụng nhiều nam giới do tính chất công việc
đòi hỏi sức khỏe thì việc khó tránh khỏi là họ phải chi trả nhiều cho chế độ
TNLĐ-BNN, trong khi doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động nữ vì những ưu
thế như bền bỉ, khéo léo…thì phải chi trả nhiều cho chế độ thai sản.
47. 39
1.3. Kinh nghiệm Quản lý chi Bảo hiểm xã hội ở một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội ở BHXH tỉnh
KonTum
Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây
Nguyên, dân số trẻ và điều kiện kinh tế - xã hội còn chưa cao như các địa
phương khác trong cả nước. Trong công tác bảo hiểm nói chung và chi bảo
hiểm nói riêng đã nhận được sự quan tâm của chính quyền tỉnh và các cơ
quan hữu quan. Trong quản lý chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Kon
Tum có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Về thuận lợi: sự quan tâm của
cấp ủy và chính quyền, nhận thức của người sử dụng lao động và người lao
động ngày càng ngày càng rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện các chế độ, kinh tế tuy phát triển chậm nhưng đã tạo nhiều chỗ
làm mới và số lao động tăng lên,... Tuy nhiên, với địa bàn rộng, trình độ dân
trí thấp, giao thông khó khăn, tốc độ tăng trưởng chưa cao,... ảnh hưởng đến
việc chi trả các chế độ.
BHXH tỉnh đang thực hiện giao dịch 28 thủ tục hành chính (TTHC), rút
ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia BHXH bắt buộc đối với
doanh nghiệp, giảm thời gian đi lại, chi phí cho người tham gia, không để xảy
ra tình trạng chậm muộn hồ sơ. Hiện 1.957 đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh
(đạt tỷ lệ 100%) đã thực hiện giao dịch điện tử. 100% cơ sở khám chữa bệnh
cũng đã kết nối với Hệ thống thông tin giám định BHYT góp phần đảm bảo
quyền lợi tối đa, kịp thời cho người bệnh. Thời gian tới, BHXH tỉnh tiếp tục
đẩy mạnh cải cách TTHC và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); nghiên
cứu, tổng hợp những kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, người dân để đề
xuất, sửa đổi các nội dung còn bất cập nhằm phục vụ tốt hơn cho doanh
48. 40
nghiệp, người dân; đồng thời kiên quyết xử lý các cán bộ cố tình gây khó
khăn cho người tham gia BHXH.
Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã thực hiện chế độ chi bảo hiểm
thông qua việc xác định mức chi bình quân theo từng loại chế độ là căn cứ để
BHXH tỉnh Kon Tum lập dự toán chi các chế độ BHXH sát với thực tế. Trong
khâu xét duyệt chi, hàng năm, BHXH tỉnh Kon Tum sau khi nhận được dự
toán chi BHXH của BHXH thành phố Kon Tum và các huyện gửi về, sẽ tổ
chức thảo luận, tổng hợp kết quả thảo luận dự toán, lập thành 02 bộ dự toán
thu trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét và ký gửi BHXH Việt Nam. Sau khi
được BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán chi, tổ chức thực hiện phân bổ dự
toán chi cho BHXH huyện dựa trên số dự toán của huyện đã được thông qua
và có sự điều chỉnh hợp lý.
Về thực trạng kiểm tra, giám sát công tác chi các chế độ bảo hiểm:
Giám đốc BHXH tỉnh Kon Tum trực tiếp ra quyết định thành lập đoàn thực
hiện công tác kiểm tra theo 2 hình thức: Một là, kiểm tra định kỳ: Hàng tháng,
vào ngày 5,6,7 BHXH tỉnh Kon Tum cử cán bộ đến các địa điểm chi trả tại
huyện, xã, phường để kiểm tra giám sát việc chi trả của ĐDCT. Hai là, kiểm
tra đột xuất: giao cho Phòng Thanh tra - Kiểm tra của BHXH, Liên đoàn lao
động thành phố Kon Tum để đi kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động để kiểm
tra thực hiện thanh toán chi trả chế độ cho NLĐ, đối chiếu với bảng lương,
bảng công, hồ sơ nhân sự, thang bảng lương của đơn vị từ đó phát hiện ra
những sai sót, những vi phạm pháp luật BHXH của đơn vị. Bên cạnh đó, công
tác lập dự toán kinh phí các chế độ kịp thời để được duyệt cấp kinh phí để chi
trả các chế độ; đổi mới công tác giải quyết và thực hiện chi trả các chế độ cho
người thụ hưởng kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế
được tình trạng chi sai do giải quyết sai chế độ. Bộ máy tổ chức thực hiện
chính sách ngày càng được tăng cường về số lượng và chất lượng.
49. 41
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội ở BHXH tỉnh Quảng
Nam
Quảng Nam là một tỉnh ven biển, được tái lập vào năm 1997, là một
tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có 15 huyện, 1 thị xã và 2
thành phố; tính đến hết năm 2020, dân số Quảng Nam là 1.84 triệu người.
Như vậy, đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH khá nhiều.
Trong thời gian qua, việc tổ chức quản lý và chi các chế độ ở BHXH tỉnh
Quảng Nam về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng. Với mạng
lưới hệ thống bưu điện bao phủ đến cấp xã phường, thị trấn, đội ngũ nhân
viên bưu điện sẵn có, nhiều kinh nghiệm trong phục vụ khách hàng nên việc
chi trả và quản lý đối tượng hưởng BHXH có nhiều thuận lợi, đảm bảo
thường xuyên cập nhật, nắm bắt kịp thời, thường xuyên tình hình biến động
của đối tượng hưởng trợ cấp BHXH, đảm bảo quản lý thông tin đối tượng
hưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng hưởng BHXH. Để việc chi
trả đạt hiệu quả cao, hai đơn vị đã phối hợp xây dựng phương án chi tiết, phù
hợp với tình hình, điều kiện thực tế địa bàn; mở lớp tập huấn hướng dẫn cách
thức, quy trình chi trả, kỹ năng tiếp đón cho nhân viên trực tiếp làm công tác
chi trả. Các bàn chi trả đều được bố trí ở địa điểm thuận tiện, rộng rãi, thoáng
mát, sạch sẽ. Hai đơn vị cũng hỗ trợ cập nhật thông tin chế độ chính sách,
điều chỉnh danh sách chi trả khi có thay đổi để bảo đảm trả đúng, trả đủ, đúng
hẹn. Hơn nữa, tiền mặt đều được cán bộ bưu điện chọn lọc, phân chia theo
từng suất và ghi sẵn tên, số thứ tự, số tiền nên nhanh gọn, tránh tình trạng tiền
rách, không bảo đảm.
Nhờ sự phối hợp chỉ đạo quản lý từ trung ương đến địa phương, cùng
với sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của các cấp Ủy đảng và chính quyền, của các
Ban ngành chức năng liên quan, BHXH tỉnh Quảng Nam đã tổ chức thực hiện
công tác quản lý chi một cách chặt chẽ từ quy trình, phân cấp đến chi trả đến
50. 42
tay đối tượng hưởng, cụ thể: (1) Quy trình chi trả hợp lý, áp dụng linh hoạt
các phương thức chi trả phù hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh và của các đối
tượng hưởng chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh; (2) Phân cấp chi trả rõ ràng, quy
định cụ thể về việc quản lý nguồn kinh phí, quản lý người hưởng; phân cấp rõ
ràng trách nhiệm giữa BHXH tỉnh, huyện trong công tác quản lý chi, quy định
trách nhiệm rõ ràng trong hợp đồng quản lý đối tượng hưởng và chi trả giữa
BHXH tỉnh với Bưu điện tỉnh. (3) Cơ chế phối hợp giữa BHXH và Bưu điện
các cấp kịp thời, triển khai xây dựng kế hoạch chi các chế độ BHXH, quy
định cụ thể địa điểm chi trợ cấp BHXH cho đối tượng thụ hưởng tại bưu điện
xã, phường để đối tượng có thể chủ động nhận lương hưu và trợ cấp BHXH
thuận tiện. Trường hợp người già neo đơn không nhận tiền, nhân viên chi trả
có thể đến tận nhà, chi tận tay người hưởng; (4) Có sự quan tâm, kiểm tra,
kiểm soát kịp thời của các cấp trong công tác chi BHXH; (5) Các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi BHXH từ Luật cho đến
Nghị định, Quyết định, Thông tư của các Bộ, ngành liên quan, các văn bản
của BHXH Việt Nam hướng dẫn để thực thi chính sách BHXH nói chung và
công tác quản lý, tổ chức chi BHXH nói riêng ngày càng được chú trọng và
hoàn thiện; (6) Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm
chuyên ngành thay thế cách quản lý thủ công trước đây vào quản lý hồ sơ,
quản lý đối tượng một cách hiệu quả giúp cho việc công tác chi BHXH dễ
dàng hơn.
Với công tác quản lý chi BHXH như hiện nay, BHXH tỉnh Quảng Nam
đã thực hiện được mục tiêu là chi kịp thời, chi đúng, chi đủ đến tận tay đối
tượng, đảm bảo chi an toàn, tiết kiệm và hiệu quả nhằm mục đích ổn định đời
sống cho NLĐ tham gia BHXH, phát hiện các trường hợp gian lận hưởng trợ
cấp BHXH…
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
51. 43
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi BHXH tại BHXH một số địa
phương trong nước có thể rút một số bài học cho BHXH tỉnh Đắk Lắk như
sau:
Thứ nhất, chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, triển
khai tốt mạng lưới chi trả, quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH phù hợp
với điều kiện của địa phương, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác chi trả và quản lý người được hưởng. Công tác chi BHXH phải
được quản lý chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng để đảm bảo
nguyên tắc về chi đó là chi đúng, chi đủ, nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
quyền lợi cho người thụ hưởng.
Thứ hai, thực hiện thu - chi minh bạch các khoản đóng góp BHXH
thông qua hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác chi
BHXH phải rất chặt chẽ, hiệu quả và thường xuyên; cơ chế phối hợp phải
được đặt trên cơ sở thể chế hoá bằng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Thứ tư, cần đẩy mạnh cải cách hành chính để có quy trình chi BHXH
thuận lợi nhất cho người hưởng. Cán bộ làm công tác quản lý chi BHXH phải
được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp, từ đó nâng cao được chất
lượng, hiệu quả công việc, xử lý công việc một cách linh hoạt. Tăng cường
công tác tuyên truyền để người tham gia BHXH hiểu và tự bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình
Thứ năm, tăng cường công tác liên kết giữa các đơn vị có liên quan để
nâng cao chất lượng công tác phục vụ, thực hiện việc chi trả đúng, đủ, kịp
thời, rõ ràng và minh bạch.