SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng; là
tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội; thể hiện sự văn minh, phát triển
của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng
và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH hƣớng đến con ngƣời; xem đây vừa là
động lực phát triển, vừa thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, vì mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Chính sách BHXH ở nƣớc ta đƣợc triển khai thực hiện từ năm 1945, hoạt
động ban đầu dựa trên Sắc lệnh số 54_SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ấn
định các điều kiện cho công chức về hƣu trí, sau đó đƣợc bổ sung điều chỉnh bằng
nhiều Sắc lệnh và Nghị định. Đến năm 1961, Chính phủ ban hành Nghị định số
218/CP kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân, viên
chức nhà nƣớc; năm 1964, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 161-CP kèm
theo Điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân. Có thể nói hai Điều lệ trên
là hai văn bản pháp luật đầu tiên quy định 06 chế độ BHXH ở nƣớc ta là ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hƣu trí và tử tuất.
Từ chủ trƣơng của Đảng trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung
ƣơng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006): “Đổi mới hệ thống bảo
hiểm xã hội theo hƣớng đa dạng hóa hình thức và phù hợp với kinh tế thị trƣờng”,
vào Kỳ họp thứ 9 ngày 29/06/2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật BHXH, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là một bƣớc tiến quan trọng trong việc
tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ BHXH đối với ngƣời lao
động. Qua hơn 07 năm thực hiện, Luật BHXH đã đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện
vọng của đông đảo ngƣời lao động, góp phần bảo đảm ASXH. Nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong tiến trình hội nhập quốc tế, tại Kỳ
2
họp thứ 8 ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH sửa đổi
(gọi là Luật BHXH năm 2014), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
Có thể nói, hơn 70 năm hình thành và phát triển, chính sách BHXH ở nƣớc ta
đã và đang hoàn thành tốt vai trò đảm bảo ASXH, đáp ứng một phần nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống cho hàng triệu ngƣời lao động, khi họ bị giảm thu nhập do ốm
đau, sinh con, bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hay tuổi già. Sự quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc trong hoàn thiện Luật BHXH đã đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia BHXH, là cơ sở để ngƣời lao động thụ hƣởng chính sách BHXH một cách
đầy đủ và đƣợc pháp luật bảo vệ khi quyền lợi của họ bị vi phạm.
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, đặc biệt là công tác
chi trả BHXH, của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đạt nhiều kết quả tốt, từng
bƣớc đƣa đƣợc chính sách BHXH đi vào đời sống ngƣời lao động. Công tác quản lý
quỹ BHXH đƣợc thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả. Công tác giải quyết
và chi trả các chế độ BHXH kịp thời, đúng quy định của Luật BHXH. Bên cạnh đó,
chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết nghiệp vụ, đa dạng phƣơng thức chi trả BHXH theo hƣớng hiện đại đã góp
phần phục vụ tốt hơn đối với ngƣời lao động.
Tuy nhiên, tình trạng cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật và sự quản lý chƣa
tốt của các cơ quan nhà nƣớc để trục lợi từ quỹ BHXH còn xảy ra ở nhiều địa
phƣơng với số lƣợng ngày càng tăng, số tiền ngày càng lớn; làm ảnh hƣởng đến sự
công bằng trong thụ hƣởng chính sách BHXH của ngƣời lao động. Trên thực tế đã
xảy ra những hành vi lạm dụng quỹ BHXH nhƣ: lập hồ sơ hƣởng chế độ BHXH
giả; sửa chữa, mua, bán sổ BHXH; “cò mồi” nhận “uỷ quyền” “làm hộ” hồ sơ
hƣởng BHXH; tƣ vấn “lách” luật, “lách” các quy định của pháp luật để tham gia
BHXH và hƣởng các chế độ BHXH, làm ảnh hƣởng đến sự an toàn và phát triển
của quỹ BHXH.
3
Mặc khác việc gian lận, lạm dụng quỹ BHXH về lâu dài sẽ làm mất cân bằng
cán cân thanh toán, ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng quỹ BHXH và quyền lợi của
ngƣời tham gia BHXH.
Cũng nhƣ các quận - huyện khác, mặc dù có nhiều có gắng trong công tác
QLNN về chi trả BHXH, tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh hoạt động này vẫn
còn có một số hạn chế cần phải khắc phục. Điển hình nhƣ: tình trạng chậm đóng và
nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài của một số doanh nghiệp; số tiền nợ BHXH đã
làm ảnh hƣởng đến quyền thụ hƣởng các chế độ BHXH của ngƣời lao động khi có
phát sinh. Hàng năm, số lƣợng đơn vị và ngƣời lao động tham gia BHXH trên địa
bàn Quận 9 tăng lên đáng kể, đồng thời số đơn vị chậm nộp BHXH và số tiền nợ
đọng của các đơn vị cũng tăng lên. Việc lập hồ sơ đóng BHXH với mức lƣơng thấp
hơn so với thực tế (để giảm tiền đóng BHXH) làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của
ngƣời lao động khi hƣởng chế độ, việc báo tăng mức đóng khi ngƣời lao động sắp
sinh con để đƣợc hƣởng chế độ thai sản với mức cao hơn hay việc lập hồ sơ giả để
hƣởng chế độ BHXH cũng thƣờng xuyên xảy ra.
Trƣớc thực trạng đó, với những kiến thức đã học của chuyên ngành Quản lý
công, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu nguyên
nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
QLNN trên lĩnh vực BHXH, từ đó đƣa chính sách BHXH đến với ngƣời lao động
trên địa bàn Quận 9 một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau về
BHXH cũng nhƣ chi trả BHXH ở quy mô tỉnh, thành phố; quy mô quận, huyện;
trƣớc và sau khi Luật BHXH đƣợc ban hành đến nay, điển hình nhƣ:
Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Ban (năm 1996) với đề
tài “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn”. Đây là
luận án phó tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề lý luận về BHXH và đánh giá thực trạng
4
công tác xây dựng pháp luật BHXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất
mô hình xây dựng Luật BHXH trong đó có đề cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp
và xử lý vi phạm về BHXH.
Đề tài nghiên cứu năm 1996 của TS. Nguyễn Văn Châu“Thực trạng quản lý
thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thu”. Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm quản lý thu BHXH
của một số nƣớc trên thế giới, đánh giá thực trạng về hoạt động của nghiệp vụ thu
BHXH trong thời kỳ trƣớc khi thành lập hệ thống BHXH (năm 1995) và trong thời
kỳ từ năm 1995-1996, đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến quản lý thu
BHXH ở Việt Nam.
Đề tài khoa học “Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thành
phố Hồ Chí Minh và những vấn đề cần hoàn thiện” năm 2002 do thạc sĩ Đỗ Quang
Khánh làm chủ nhiệm. Đề tài đã giới thiệu đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố
Hồ Chí Minh và cơ sở pháp lý để thực hiện công tác thu BHXH. Đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1996-2001.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu cấp ngành của tác giả Hà Văn Chi (BHXH Việt Nam) với
đề tài “Chế độ lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu thời kỳ trước và sau năm
1995, thực trạng và giải pháp” (năm 2003). Nội dung đề tài nêu lên sự bất hợp lý
trong quy định của pháp luật về chế độ hƣu trí trong các chính sách BHXH trƣớc và
sau năm 1995 từ đó đƣa ra các kiến nghị về điều chỉnh tiền lƣơng hƣu đối với các
đối tƣợng nghỉ hƣu trƣớc năm 1995.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Văn Phú (năm 2009) với đề tài “Hoàn thiện
quản lý nhà bước về bảo hiểm xã hội”. Nội dung luận văn chủ yếu tập trung phân
tích thực trạng QLNN về BHXH trong những năm gần đây, những chủ trƣơng chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH. Qua đó thấy đƣợc đây là những chủ trƣơng,
chính sách lớn, lâu dài của Nhà nƣớc đƣợc sự đồng thuận của xã hội, bên cạnh
5
những thành tựu đạt đƣợc, BHXH Việt Nam cần đề ra các giải pháp để phải khắc
phục những mặt còn hạn chế.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa (năm 2012) với đề tài “Hoàn
thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà
Nẵng”. Nội dung luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Bảo hiểm
xã hội thành phố Đà Nẵng còn những hạn chế do viên chức nghiệp vụ chƣa thực
hiện tốt việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ hƣởng BHXH, chƣa chặt chẽ trong việc
theo dõi quản lý đối tƣợng hƣởng chế độ. Tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng,
chƣa có chƣơng trình liên thông số sổ BHXH nên khó kiểm soát đƣợc số sổ đã
hƣởng chế độ, dẫn đến chi trùng. Từ những hạn chế trên tác giả luận văn đã đƣa ra
một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi tại BHXH thành phố Đà Nẵng.
Từ những nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận BHXH và đánh giá thực trạng
QLNN về BHXH của các luận văn nêu trên, trong đó có luận văn của tác giả Đoàn
Thị Lệ Hoa đề cập đến nội dung chi trả BHXH; luận văn của tôi sẽ kế thừa sử dụng
làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp. Tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh, chƣa
có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề QLNN về chi trả BHXH; vì vậy, hƣớng đề
tài mà tôi lựa chọn sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
 Mục đích
Từ cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng QLNN về chi trả BHXH, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về chi trả BHXH
trên địa bàn Quận 9.
 Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận chi trả BHXH và QLNN về chi trả BHXH, trong đó
làm rõ sự cần thiết khách quan Nhà nƣớc phải quản lý công tác chi trả BHXH; nội
6
dung quản lý chi trả BHXH; cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về
chi trả BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trong công tác chi trả BHXH trên địa
bàn Quận 9; đƣa ra những ƣu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong QLNN về chi trả BHXH.
- Đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác QLNN về chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho ngƣời lao động và
ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng theo quy định của Luật BHXH trên địa bàn
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến nay.
Không gian nghiên cứu: địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: từ nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực
BHXH, văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật BHXH, các văn bản Luật khác có
liên quan, Văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội, các Báo cáo của Chính phủ trình
Quốc hội về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH hàng năm, các Báo cáo hoạt
động của ngành BHXH, tham khảo ý kiến của chuyên gia; từ đó, tác giả có cái nhìn
toàn diện và khách quan để phân tích, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong
QLNN đối với hoạt động chi trả BHXH.
- Phƣơng pháp định tính: phân tích tổng hợp số liệu thu thập đƣợc.
7
- Phƣơng pháp định lƣợng: trên cơ sở số liệu thống kê, tác giả so sánh, xử lý
số liệu, đồ thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ về mặt lý luận chi trả BHXH, sự cần thiết khách quanQLNN
về chi trả BHXH; đồng thời qua việc phân tích đánh giá những mặt đạt đƣợc, những
hạn chế của hoạt động QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 để đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về chi trả BHXH trong thời
gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để hoàn thiện công tác QLNN về chi trả
BHXH đối với các quận, huyện có đặc điểm phù hợp, tƣơng đồng với Quận 9, thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả BHXH và QLNN về
chi trả BHXH.
Chƣơng 2: Thực trạng QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả
BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG CHI
TRẢ BHXH VÀ QLNN VỀ CHI TRẢ BHXH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Bảo hiểm
 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm đƣợc xây dựng dựa trên từng
góc độ nghiên cứu: xã hội, kinh tế, pháp lý nhƣ:
- Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít [24, tr. 21].
- Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam
đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn cho mình
hoặccho ngƣời thứ ba, trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro, sẽ nhận đƣợc một khoản đền
bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác, đó là ngƣời bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm
nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng
pháp của thống kê [24, tr. 22].
Mỗi định nghĩa nêu trên thiên về một góc độ nghiên cứu về xã hội, kinh tế và
pháp luật khác nhau. Để đáp ứng cả ba khía cạnh này, có thể nêu khái quát khái
niệm bảo hiểm nhƣ sau: “Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền
đƣợc hƣởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba
trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có
trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp
của thống kê” [24, tr. 22].
 Phân loại
- Phân loại theo phương thức quản lý: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 hình thức là
bắt buộc và tự nguyện, trong đó:
9
+ Bảo hiểm tự nguyện là những loại bảo hiểm mà hợp đồng đƣợc thiết lập dựa
hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đây là tính chất
vốn có của bảo hiểm thƣơng mại khi nó có vai trò nhƣ là một dịch vụ đối với hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời.
+ Bảo hiểm bắt buộc đƣợc hình thành trên cơ sở luật định, nhằm bảo vệ lợi ích
của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất về ngƣời và tài chính trầm trọng
gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp, thƣờng là đối tƣợng của sự bắt buộc
này. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của ngƣời vận chuyển hàng không đối với hành khách, bảo hiểm cháy, nổ.
- Phân loại theo mục đích hoạt động: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 loại là bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm thƣơng mại, trong đó:
+ Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của ngƣời lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động,mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ đƣợc tập trung từ sự đóng góp của
ngƣời lao động. BHXH là trụ cột chính trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia.
+ Bảo hiểm thương mại là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo
hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội
 Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH có lịch sử khá lâu và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Năm 1850, đạo luật BHXH đầu tiên đƣợc ban hành ở nƣớc Đức dƣới thời Thủ
tƣớng Bismark. Theo đạo luật này, sự tham gia BHXH là bắt buộc và không chỉ
ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ
10
của mình (theo cơ chế ba bên). Năm 1935, Mỹ ban hành đạo luật đầu tiên về
ASXH. Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ độ tử tuất,
tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Theo Công ƣớc số 102, đƣợc gọi là Công ƣớc về
ASXH (tiêu chuẩn tối thiểu); do Hội toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
thông qua ngày 25/06/1952; “chế độ về ASXH gồm 9 nội dung: (1)Hệ thống chăm
sóc y tế; (2)Hệ thống trợ cấp ốm đau; (3)Trợ cấp thất nghiệp; (4)Hệ thống trợ cấp
tuổi già; (5)Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (6)Trợ cấp gia đình;
(7)Trợ cấp thai sản; (8)Hệ thống trợ cấp cho tình trạng không tự chăm sóc đƣợc bản
thân; (9)Trợ cấp tiền tuất. Đồng thời ILO khuyến nghị các nƣớc thành viên phải
thực hiện ít nhất 05 trong số 09 nội dung nêu trên bao gồm: trợ cấp thất nghiệp, trợ
cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật và trợ cấp
tiền tuất” [10, tr 306].
Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều
tranh luận vì đƣợc tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác
nhau. Cụ thể nhƣ:
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động,
sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và đƣợc sự tài
trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia
đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật
(nghỉ hƣu) hoặc chết.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Khái niệm BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Điều 3.1 Luật
Bảo hiểm xã hội đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 nhƣ sau “Bảo hiểm xã hội là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
11
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [13, tr. 9].
 Khái niệm ba bên trong hoạt động bảo hiểm xã hội
Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH, trong đó:
- Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định
của pháp luật; gồm có ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc (trong
một số trƣờng hợp).
- Bên BHXH là bên nhận BHXH từ những ngƣời tham gia BHXH. Bên
BHXH thƣờng là một số tổ chức do Nhà nƣớc lập ra và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ,
nhận sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, lập nên quỹ BHXH.
Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên đƣợc BHXH khi có
nhu cầu phát sinh và làm cho quỹ BHXH phát triển.
- Bên được BHXH là bên đƣợc quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh nhu
cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm gây ra.
Trong BHXH, bên đƣợc BHXH là ngƣời lao động tham gia BHXH và thân nhân
của họ, khi họ có phát sinh nhu cầu đƣợc BHXH.
 Đặc trưng của bảo hiểm xã hội
Từ việc nghiên cứu khái niệm về BHXH ở trên, ta có thể thấy BHXH có
những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
- BHXH là sự đảm bảo bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động trong và sau quá
trình lao động, đồng thời quyền lợi hƣởng các chế độ BHXH chỉ đƣợc chi trảkhi họ
và ngƣời sử dụng lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH.
- Các hoạt động và các chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các hoạt động BHXH. Ngoài ra, hoạt động BHXH
còn chịu sự giám sát chặt chẽ của ngƣời lao động thông qua tổ chức công đoàn và
ngƣời sử dụng lao động thông qua tổ chức của giới chủ, theo cơ chế ba bên.
12
 Nội dung của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đa dạng và phức tạp với những nội dung khác nhau.
Tuy nhiên, có thể tập trung vào bốn nhóm nội dung cơ bản sau:
- Một là đối tượng bảo hiểm xã hội
+ Ngƣời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tƣợng tham gia, vừa là đối
tƣợng đƣợc bảo hiểm và họ cũng là đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH chiếm
phần lớn trong các trƣờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH.
+ Đối tƣợng tham gia BHXH không chỉ có ngƣời lao động mà còn có ngƣời
sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH là vì họ
thấy đƣợc lợi ích thiết thực cho họ, đồng thời là do sự ép buộc của Nhà nƣớc thông
qua quy định của pháp luật. Đối với Nhà nƣớc thì khác, Nhà nƣớc tham gia BHXH
với tƣ cách là chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức làm việc
trong bộ máy Nhà nƣớc, đồng thời với tƣ cách bảo hộ cho sự tăng trƣởng của quỹ
BHXH, nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự an toàn của xã hội.
+ Đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH là ngƣời lao động trong trƣờng hợp
họ gặp rủi ro nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí.
Nhƣng trong trƣờng hợp ngƣời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tƣợng
hƣởng quyền lợi BHXH lại là thân nhân của ngƣời lao động nhƣ: cha, mẹ, vợ,
chồng, con.
- Hai là các chế độ bảo hiểm xã hội
Theo Điều 4, Luật BHXH năm 2014, các chế độ BHXH đƣợc quy định nhƣ
sau: bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất;bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ là hƣu trí
và tử tuất; bảo hiểm hƣu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
- Ba là quỹ bảo hiểm xã hội
“Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nƣớc, đƣợc
hình thành từ đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có sự hỗ trợ
13
của Nhà nƣớc” [13, tr. 10]. Ngoài ra, nguồn hình thành quỹ còn có “Tiền sinh lời
của hoạt động đầu tƣ từ quỹ”, “Các nguồn thu hợp pháp khác” [13, tr. 68]. Các quỹ
thành phần của quỹ BHXH bao gồm: quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; quỹ hƣu trí và tử tuất [13, tr 68].
- Bốn là tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, Điều 93 và khoản 1, khoản 2, Điều 94 - Luật BHXH năm 2014:
“Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nƣớc có chức năng thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế ...” [13, tr.77]. “Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội đƣợc tổ chức ở cấp quốc gia
có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tƣ vấn
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Hội đồng quản
lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại
diện ngƣời sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, cơ
quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức khác
có liên quan” [13, tr.77-78].
1.1.3. Chi trả bảo hiểm xã hội
 Khái niệm
Chi trả BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi các chế độ
BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Trong đó:
- Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần nhƣ quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hƣu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích
sử dụng khác nhau nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển và quỹ chi trả các chế độ BHXH.
- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tƣợng
đƣợc thụ hƣởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
14
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai quá trình khác nhau, nhƣng trong thực
tế, hai quá trình này thƣờng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những trƣờng
hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự
trƣớc sau. Ví dụ: phải phân phối quỹ đủ cho mục đích chi trả các chế độ BHXH, số
còn lại mới phân phối vào quỹ bảo toàn và tăng trƣởng,nghĩa là quỹ phải có số dƣ
mới thực hiện đầu tƣ tăng trƣởng.
 Phân biệt giữa chi trả bảo hiểm xã hội với các loại hình chi trả bảo hiểm
khác
Căn cứ vào mục đích hoạt động, có hai loại hình bảo hiểm là BHXH và bảo
hiểm thƣơng mại. Hoạt động chi trả quyền lợi cho ngƣời thụ hƣởng của hai loại
hình bảo hiểm này có những điểm giống và khác nhau, cụ thể ở một số tiêu chí nhƣ
sau:
Giống nhau: BHXH và bảo hiểm thƣơng mại đƣợc thực hiện trên cùng một
nguyên tắc làcó tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi. Hoạt
động chi trả quyền lợi bảo hiểm đều nhằm bù đắp tài chính cho ngƣời tham gia bảo
hiểm khi gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại, trong khuôn khổ loại hình bảo hiểm
họ tham gia. Phƣơng thức hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều mang tính “cộng
đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham
gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
Khác nhau:
- Về mục tiêu, BHXH nhằm thực hiện chính sách ASXH của Nhà nƣớc, còn
bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận.
- Về nội dung chi trả bảo hiểm thƣơng mại gồm nhiều lĩnh vực nhằm đảm bảo
các rủi ro về con ngƣời giống nhƣ BHXH, ngoài ra bảo hiểm thƣơng mại còn đảm
bảo các rủi ro khác nhƣ tài sản và trách nhiệm.
- Hoạt động chi BHXH đƣợc thực hiện bởi cơ quan BHXH, là một tổ chức sự
nghiệp của Nhà nƣớc nhằm chăm lo phúc lợi xã hội, còn bảo hiểm thƣơng mại đƣợc
15
thực hiện bởi các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích cung cấp cho xã hội một
loại hàng hóa, dịch vụ, trên cơ sở đó tìm kiếm một khoản lợi nhuận kinh doanh bảo
hiểm.
1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
 Quản lý
Quản lý xuất hiện trong mọi tổ chức, vì sự tồn tại và phát triển của một thực
thể là tất yếu khách quan. Trong thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Theo F.W.Taylor, quản lý là “biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau
đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol định nghĩa “quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định
trƣớc”.
Từ các quan điểm trên, có thể tổng hợp định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt
được mục tiêu định trước” [11, tr.22].
 Quản lý nhà nước và đặc điểm của quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước
+ Theo nghĩa bao quát: QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà
nƣớc trong bộ máy Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
+ Theo nghĩa hẹp: QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của
Nhà nƣớc, mà đó là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc (cơ quan hành
pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật.
- Đặc điểm của quản lý nhà nước
16
+ QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao, tính điều chỉnh và
tính mệnh lệnh đơn phƣơng. QLNN tác động mang tính liên tục và ổn định lên các
quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội.
+ Các yếu tố tạo nên hoạt động QLNN bao gồm mục đích, nhiệm vụ của
QLNN; phƣơng pháp QLNN và chƣơng trình QLNN. Trong đó: mục đích, nhiệm
vụ của QLNN là mục tiêu hƣớng tới của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng bị quản
lý. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc là phƣơng thức, cách thức mà Nhà nƣớc tác động
lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc những mục đích quản lý; có các phƣơng pháp
quản lý nhƣ: thuyết phục, kinh tế, kiểm tra, hành chính, cƣỡng chế. Chƣơng trình
QLNN gồm các bƣớc: đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự
thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện
quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm
xã hội
- Quản lý nhà nước về chi trả BHXH: là sự tác động, điều hành của Nhà
nước trong thực hiện các nội dung QLNN về BHXH trên lĩnh vực chi trả BHXH,
nhằm đảm bảo chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng theo đúng quy định
của pháp luật và đảm bảo được mục tiêu ASXH.
- Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi trả BHXH. Nhà
nƣớc sử dụng hệ thống pháp luật và công cụ cƣỡng chế mang tính quyền lực nhà
nƣớc để tác động và điều chỉnh hoạt động chi trả BHXH.
- QLNN về chi trả BHXH đƣợc thống nhất từ cơ quan Nhà nƣớc cấp trung
ƣơng đến cấp địa phƣơng. QLNN về chi trả BHXH cần tuân thủ đúng các nguyên
tắc sau: “đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng ngƣời đƣợc hƣởng; bảo đảm chi
trả kịp thời và đầy đủ chế độ của ngƣời hƣởng; thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện;
đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả; chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp đƣợc quản lý thống nhất, công khai, minh bạch” [7, tr.5].
1.1.5. Một số nhân tố tác động đến chi trả bảo hiểm xã hội
17
 Sự phát của nền kinh tế
Khi nền kinh tế của đất nƣớc phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu
cầu lao động của doanh nghiệp sẽ đƣợc mở rộng, việc tham gia BHXH của doanh
nghiệp cũng trở thành một trong những tiêu chí cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Còn
ngƣời lao động, họ cũng mong muốn đƣợc tham gia BHXH với mức lƣơng cao để
đƣợc hƣởng quyền lợi cao. Từ đó, số thu BHXH sẽ gia tăng dẫn đến việc giải quyết
chế độ và chi trả BHXH cũng tăng để đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng chính sách
BHXH cho ngƣời lao động.
 Sự nhận thức của xã hội về bảo hiểm xã hội
Khi ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ toàn xã hội nhận thức
đƣợc tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH, họ sẽ có ý thức chấp hành tốt
pháp luật BHXH. Việc tuân thủ pháp luật BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và cơ quan BHXH sẽ góp phần đƣa chính sách BHXH vào đời sống;
ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ theo đúng quy định; hạn chế đƣợc hành vi trục
lợi quỹ BHXH, bảo đảm an toàn và phát triển quỹ BHXH.
 Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật của nhà nước
- Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
có ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động chi trả BHXH, có thể kể ra nhƣ sau:
+ Chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH có mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau. Chính sách tiền lƣơng là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách
BHXH, vì cơ sở để tính toán mức đóng và hƣởng BHXH hiện nay phụ thuộc vào hệ
thống thang bảng lƣơng do Nhà nƣớc ban hành, mức lƣơng cơ sở và mức lƣơng tối
thiểu vùng do Nhà nƣớc quy định. Nhƣ vậy, khi Nhà nƣớc nâng mức lƣơng cơ sở và
mức lƣơng tối thiểu vùng, đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH. Số thu
BHXH và chi trả quyền lợi BHXH cũng tăng lên.
+ Bên cạnh đó, khi Nhà nƣớc điều chỉnh, bổ sung chính sách BHXH về mở
rộng đối tƣợng tham gia, đối tƣợng hƣởng và mức thụ hƣởng BHXH cũng sẽ làm
tăng quy mô quản lý về đối tƣợng hƣởng và số tiền chi trả.
18
- Ngoài ra, còn các chính sách khác của Nhà nƣớc tác động đến chi trả
BHXH nhƣ: chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách việc làm.
1.2. Sự cần thiết khách quan và nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo
hiểm xã hội
1.2.1. Sự cần thiết khách quan QLNN về chi trả bảo hiểm xã hội
 Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội
- Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH:
Theo quy định hiện hành, chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động thuộc đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì ngƣời lao động mới đƣợc
hƣởng các chế độ BHXH. Nhƣng để ngƣời lao động nhận đƣợc tiền trợ cấp từ quỹ
BHXH, doanh nghiệp, ngƣời lao động và cơ quan BHXH phải thực hiện hàng loạt
các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Không có các hoạt động này thì ngƣời
tham gia BHXH không nhận đƣợc các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của
họ không đƣợc đảm bảo.
- Đối với hệ thống ASXH:
+ Chi trả BHXH góp phần đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động tham gia
BHXH trong và sau khi ra khỏi quá trình lao động, liên quan trực tiếp đến đời sống
hàng ngày của con ngƣời. Quản lý, định hƣớng chi trả BHXH theo đúng quy định
của pháp luật sẽ góp phần đảm bảo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ “lấy số
đông bù số ít, lấy không rủi ro bù cho rủi ro” giữa những ngƣời lao động với nhau.
+ Chi trả BHXH là nhu cầu thiết yếu và quan trọng nhất của ngƣời lao động
trong số những nhu cầu về ASXH của con ngƣời (nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các
dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, kế hoạch hoá gia đình, nƣớc sạch; nhu cầu trợ giúp
xã hội thƣờng xuyên đối với các đối tƣợng yếu thế; nhu cầu cứu trợ đột xuất.v.v.)
mà Nhà nƣớc và cộng đồng phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp không vì mục tiêu
lợi nhuận cho xã hội.
 Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội
19
- Hoạt động chi trả BHXH có liên quan đến nhiều đối tƣợng nhƣ ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời hƣởng chính sách BHXH (là thân nhân của
ngƣời lao động) và cơ quan BHXH. Mỗi đối tƣợng đều có nghĩa vụ và quyền lợi về
BHXH khác nhau theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, chi trả BHXH còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ bao gồm thu,
thẩm định hồ sơ, thực hiện chi trả .v.v. Mỗi khâu nghiệp vụ đòi hỏi tính chính xác,
chặt chẽ theo quy trình. Nếu có sai sót ở bất kỳ khâu nghiệp vụ nào, cũng sẽ ảnh
hƣởng đến quyền lợi thụ hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động.
 Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội là yêu cầu của nền kinh tế -
xã hội
Chi trả BHXH cho ngƣời lao động là một bƣớc quan trọng trong việc thực
hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia. Hoạt động này có tác động trực tiếp đến
quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH sau khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
BHXH. QLNN về chi trả BHXH là một trong những nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhằm
định hƣớng cho hoạt động chi trả diễn ra đúng quy định của pháp luật, thể hiện
đƣợc vai trò bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động khi gặp rủi ro, giúp ngƣời lao động
nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
Theo Điều 7, Luật BHXH năm 2014, quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bao
gồm 7 nội dung:“(1)Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lƣợc,
chính sách bảo hiểm xã hội. (2)Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội. (3)Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội. (4)Tổ
chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công
tác bảo hiểm xã hội. (5)Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo
hiểm xã hội. (6)Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. (7)Hợp
20
tác quốc tế về bảo hiểm xã hội’ [13, tr. 12-13]. Theo đó, QLNN về chi trả BHXH
bao gồm những nội dung sau:
 Một là, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chi trả bảo
hiểm xã hội
- Nhà nƣớc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm
Luật và các văn bản dƣới luật để thực hiện chính sách BHXH thống nhất trong
phạm vi cả nƣớc. Đối với bảo hiểm thƣơng mại, Nhà nƣớc chỉ ban hành những
điều, những nội dung cơ bản nhất còn các chính sách, chiến lƣợc cụ thể là do các
công ty bảo hiểm thực hiện; còn đối với BHXH, Nhà nƣớc quy định bằng văn bản
pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ các nội dung của chính sách BHXH, các cơ quan
BHXH không đƣợc tự ý đặt ra bất kỳ chế độ hay bất kỳ quy định nào.Vì vậy, xây
dựng pháp luật BHXH có thể coi là nội dung quan trọng nhất của quản lý Nhà nƣớc
về BHXH.
- Theo phân cấp, cơ quan QLNN ở cấp tỉnh, cấp huyệncó trách nhiệm tổ
chức thực hiện, đƣa chính sách vào đời sống xã hội trên cơ sở Luật BHXH, các văn
bản hƣớng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
 Hai là, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Tuyên truyền cho ngƣời lao động và nhân dân hiểu rõ chính sách BHXH là
trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
nhằm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng. Qua đó, đề cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tăng cƣờng sự
phối hợp giữa các cơ quan QLNN và cơ quan BHXH từ trung ƣơng đến địa phƣơng
trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH.
- Tuyên truyền chính sách BHXH phải theo nguyên tắc có đóng có hƣởng,
quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa ngƣời lao động với nhau, bảo
đảm công bằng bền vững hệ thống BHXH. Công tác tuyên truyền cần tiến hành
thƣờng xuyên, đồng bộ ở các cấp; phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, tổ
21
chức và triển khai các hoạt động tuyên truyền thiết thực, hiệu quả, đƣa thông tin đến
với mọi ngƣời lao động và nhân dân.
Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực làm công tác chi trả bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đƣợc Chính Phủ giao nhiệm vụ triển
khai thực hiện chính sách BHXH. Hệ thống BHXH đƣợc tổ chức theo nhiều cấp từ
Trung ƣơng xuống địa phƣơng, có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự QLNN của chính
quyền cùng cấp. Từ đó việc QLNN về BHXH là nhiệm vụ của UBND các cấp và
các ban ngành có liên quan, còn BHXH là cơ quan trực tiếp thực hiện.
- Hiện nay, chính sách BHXH ngày càng đƣợc mở rộng về đối tƣợng tham
gia cũng nhƣ đối tƣợng thụ hƣởng, do đó để làm tốt công tác QLNN về BHXH và
chi trả BHXH, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về tiêu chuẩnchức
danhđáp ứng đƣợc yêu cầu công tác. Đồng thời, tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, viên chức; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành BHXH. Trên thực tế, công tác chi trả
BHXH có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào trình độ quản lý, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của viên chức đƣợc phân công nhiệm vụ;vì vậy
trong phân công bố trí cán bộ, viên chức thực thi nhiệm vụ chi trả chế độ BHXH
cần chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp và giải quyết tình huống,
sự am hiểu chính sách cũng nhƣchủ trƣơng của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc và của
Ngành BHXH để thực hiện tốt công tác đƣợc giao.
 Bốn là, quản lý về thu - chi trả bảo hiểm xã hội, bảo toàn quỹ bảo hiểm
xã hội
- Cơ sở để hƣởng chế độ BHXH là có tham gia BHXH, vì vậy để đảm bảo
cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ khi gặp “rủi ro” thì việc thu đúng, thu
đủ, không để nợ BHXH của đơn vị sử dụng lao động là yếu tố quyết định. Bên cạnh
việc quản lý công tác chi trả một cách chặt chẽ, QLNN về chi trả BHXH còn phải
quan tâm đến công tác phát triển, mở rộng nguồn thu, quản lý tốt công nợ; không để
22
thất thoát quỹ BHXH. Đây là vấn đề cốt lõi mà cơ quan nhà nƣớc các cấp cần phải
quan tâm thực hiện.
- Ngoài ra, xây dựng và đổi mới các quy trình chi trả theo hƣớng hiện đại là
yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời tham gia, ngƣời thụ hƣởng
chính sách và quản lý quỹ BHXH trong giai đoạn hiện nay.
 Năm là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Do hoạt động BHXH liên quan đến các bên nhƣ ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động với những lợi ích khác nhau vì vậy họ thƣờnglợi dụng kẻ hở của
pháp luật BHXH để trục lợi cho mình. Mặt khác, chính sách BHXH bao gồm nhiều
nội dung chi tiết và phức tạp nên cả ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động cũng
nhƣ cơ quan BHXH khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. Chính
vì vậy, thanh tra, kiểm tra các hoạt động BHXH là cần thiết nhằm đảm bảo cho các
bên liên quan thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, đồng thời đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của họ.
- Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH là
một trong những công cụ hữu hiệu giúp ngành BHXH hạn chế tình trạng nợ BHXH
và tình trạng trục lợi quỹ trong thanh toán chế độ. Đối với hoạt động chi trả BHXH,
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ BHXH còn có vai trò hết sức
quan trọng nhằm đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH đúng, đủ kịp thời, đến
tay ngƣời thụ hƣởng.
1.2.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
 Sơ lượt quá trình hình thành chính sách bảo hiểm xã hội
Lịch sử hơn 50 năm phát triển chính sách BHXH (tính từ năm 1961 khi Chính
phủ ban hành Nghị định 218 về Điều lệ tạm thời các chế độ BHXH đối với công
nhân viên chức nhà nƣớc) và 20 năm đổi mới chính sách này, đã khẳng định đây là
23
chính sách quan trọng và ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành trụ cột chính của
hệ thống ASXH, là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới, quan hệ
lao động theo cơ chế mới cũng từng bƣớc đƣợc hình thành. Ngày 30/6/1994 Quốc
hội nƣớc ta thông qua Bộ Luật Lao động, tại Chƣơng XII quy định về BHXH bắt
buộc, đã đánh dấu sự đổi mới của chính sách pháp luật về BHXH ở nƣớc ta phù hợp
với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thi hành Bộ Luật Lao
động, ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12 quy định các chế độ
BHXH đối với cán bộ, công chức và ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế và
Nghị định số 45 ngày 15/7/1995 quy định các chế độ BHXH đối với lực lƣợng vũ
trang.
Năm 2006, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật BHXH;
năm 2008, tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT. Hai luật
này đã quy định chi tiết các chế độ BHXH và BHYT trên các quan điểm lớn của
Đảng và kế thừa những quy định phù hợp của pháp luật với nguyên tắc mức hƣởng
trên cơ sở mức đóng. Quản lý, hạch toán quỹ BHXH, BHYT độc lập và chia sẻ giữa
những ngƣời tham gia BHXH, BHYT với mục tiêu góp phần thực hiện ASXH, bảo
đảm mối tƣơng quan hợp lý giữa các đối tƣợng tham gia và ở các thời kỳ khác nhau,
hài hòa các chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Ngày 22/11/2012 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020
và ngày 29/3/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và
2020, đã xác định mục tiêu đến năm 2020 có trên 50% lao động tham gia BHXH,
40% tham gia BHTN, 80% dân số tham gia BHYT.
Năm 2014, Quốc hội nƣớc ta đã thông Luật BHXH năm 2014, tiếp tục thể chế
hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng trong các Nghị quyết 15-NQ/TW, Nghị quyết
24
21-NQ/TW và các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền đƣợc bảo đảm
ASXH và trách nhiệm của Nhà nƣớc đƣợc ghi tại Điều 34 và Điều 59.
 Các văn bản hướng dẫn chi trả bảo hiểm xã hội chuyên ngành
Hoạt động chi trả BHXH chủ yếu dựa vào các văn bản hƣớng dẫn chuyên
ngành của BHXH Việt Nam và BHXH thành phố Hồ Chí Minh. Sau đây là một số
văn bản cơ bản hƣớng dẫn chi trả BHXH đang có hiệu lực thi hành của BHXH Việt
Nam và BHXH thành phố Hồ Chí Minh:
- Quyết định 636/QĐ-BHXH, ngày 22/4/2016 “Quy định hồ sơ và quy trình
giải quyết hƣởng chế độ BHXH” và Quyết định 828/QĐ-BHXH, ngày 27/5/2016
“Quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN” theo Luật BHXH năm 2014
thống nhất từ BHXH Việt Nam cho đến BHXH tỉnh và BHXH huyện. Điểm cần lƣu
ý ở haiquyết định này là đã hƣớng dẫn cụ thể cách thức chi trả chế độ BHXH ngắn
hạn (chế độ ốm đau, chế độ thai sản và dƣỡng sức) trực tiếp vào tài khoản của ngƣời
lao động (trƣớc đây chỉ có một cách là chuyển cho đơn vị sử dụng lao động chi trả)
và cách thức chi chế độ BHXH dài hạn hàng tháng (hƣu trí, trợ cấp tuất, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) qua hệ thống bƣu điện (trƣớc đây chi trả qua hệ
thống đại lý phƣờng, xã).
- Chƣơng trình số 4954/Ctr-BHXH ngày 08/12/2015 của BHXH Việt Nam về
công tác tuyên truyền năm 2016.Nội dung của công tác tuyên truyền: “tuyên truyền
ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích, tính ƣu việt của chính sách BHXH, BHYT đối với
mỗi ngƣời dân và toàn xã hội; tuyên truyền rõ trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo
các cơ quan đơn vị, trƣờng học, trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế” [5, tr.2].
- Công văn số 2388/BHXH-CSXH ngày 27/6/2013 “về việc tăng cƣờng công
tác quản lý nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng hƣởng chế độ ốm đau, thai sản,
BHXH một lần”, yêu cầu khi thẩm định hồ sơ hƣởng phải thực hiện kiểm tra, rà
soát kỹ các giấy tờ làm căn cứ hƣởng chế độ nhƣ giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng
BHXH, giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng sinh, giấy khai sinh, thời gian đóng
25
BHXH theo đúng quy định. Khi giải quyết BHXH một lần nhất thiết phải tra soát
thông tin hƣởng hƣởng BHXH một lần thông qua phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ của
BHXH Việt Nam để tránh giải quyết trùng chế độ; thực hiện cập nhật dữ liệu đảm
bảo đầy đủ, đúng theo sổ BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc hoặc
BHXH tự nguyện.
- Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam, BHXH thành phố
Hồ Chí Minh xây dựng quy trình tiếp nhận và giải quyết chi trả BHXH, trong đó có
các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ nhƣ công văn 353/BHXH-CĐBHXH ngày
11/11/2014 hƣớng dẫn về hồ sơ và quy trình hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng
sức từ ngày 01/01/2016; công văn 2370/BHXH-CĐ ngày 27/09/2016 hƣớng dẫn chi
trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe qua tài khoản cá nhân của
ngƣời lao động; thông báo số 2242/TB-BHXH ngày 09/9/2016 về việc điều chỉnh
quy trình và phiếu giao nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, theo thông báo này các quy
trình tiếp nhận giải quyết chế độ có thay đổi về thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết
phù hợp với quy định mới của Luật BHXH năm 2014.
1.2.4. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
 Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thiết lập trên cơ sở phân
định rành mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức các cấp trong hệ
thống hành chính. Đối với ngành BHXH, hệ thống cơ quan BHXH từ trung ƣơng
đến địa phƣơng gồm BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện; chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền của BHXH Việt Nam đƣợc Chính phủ quy định rõ trong
Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 (xem sơ đồ 1).
 Cơ quan QLNN về bảo hiểm xã hội đƣợc quy định tại Điều 8, Luật BHXH
năm 2014 bao gồm: “(1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội; (2) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hộichịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. (3) Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội. (4) Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động -Thƣơng
26
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã
hội. (5) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của Chính phủ” [13, tr. 13-14].
Sơ đồ 1. Mô hình quản lý nhà nƣớc về chi trả BHXH của Việt Nam
ỦY BAN
NHÂN DÂN
CẤP TỈNH
BỘ LAO
ĐỘNG
THƢƠNG
BINH VÀ XÃ
HỘI
BỘ TÀI
CHÍNH
BHXH VIỆT NAM
BHXH TỈNH, THÀNH
PHỐ
BHXHQUẬN,HUYỆN
ĐẠI LÝ CHI TRẢ
PHƢỜNG, XÃ, BƢU
ĐIỆN
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
CHÍNH PHỦ
BỘ
Y TẾ
27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội
1.3.1. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 Quận Thủ Đức
Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, trên địa
bàn quận Thủ Đức có trên 150 nhà máy có quy mô sản xuất lớn và hàng ngàn nhà
máy nhỏ. Đặc biệt là khu chế xuất Linh Trung có diện tích khoảng 150 ha, quy tụ
đƣợc 32 công ty nƣớc ngoài và 2 khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Linh
Trung - Linh Xuân và khu công nghiệp Bình Chiểu.
Những năm qua, công tác QLNN trên lĩnh vực BHXH đƣợc sự quan tâm chỉ
đạo sâu sát của Quận ủy, UBND Quận trong việc triển khai chính sách BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật; quán triệt chủ trƣơng Nghị quyết 21 và
sự chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phối hợp thực hiện chính sách BHXH giữa các
ban ngành nhƣ Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn lao động, Cơ
quan thuế, Mặt trận Tổ quốc quận, UBND 12 phƣờng với cơ quan BHXH quận Thủ
Đức nên tình hình thực hiện pháp luật BHXH trên địa bàn quận Thủ Đức có nhiều
chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, BHXH Quận đã chủ động trong việc tuyên
truyền, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH định kỳ hàng
tháng; kết hợp công tác đối chiếu thu, kiểm tra thực hiện chính sách BHXH tại các
đơn vị sử dụng lao động theo quyết định của UBND quận Thủ Đức, của BHXH
Thành phố đối với 571 đơn vị (năm 2016) đã nâng cao hiệu quả của công tác thu
hồi nợ BHXH. Công tác chi trả BHXH cũng đƣợc thực hiện chặt chẽ từ khâu hƣớng
dẫn lập hồ sơ, thẩm định chứng từ thanh toán giải quyết chế độ và chuyển tiền cho
đơn vị sử dụng lao động chi cho ngƣời lao động kịp thời đúng theo ngày hẹn, đúng
quyền lợi hƣởng đã tạo đƣợc niềm tin của ngƣời lao động vào chính sách BHXH.
 Quận 12
Tại Quận 12, QLNN về BHXH đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là
công tác cải cách thủ tục hành chính. Với số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
hiện nay là 1.662 đơn vị, số lao động là63.200; BHXH Quận 12 triển khai công tác
28
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên lĩnh vực BHXH đạt hiệu quả tốt, tạo
đƣợc sự hài lòng cho đa số khách đến giao dịch tại trụ sở cũng nhƣ giao dịch qua hệ
thống bƣu điện. Công tác giải quyết chi BHXH đƣợc thực hiện tốt, đa dạng hình
thức chi trả chế độ qua tài khoản ATM, chi qua hệ thống bƣu điện, tiết kiệm đƣợc
thời gian, đảm bảo an toàn tiền chế độ cho ngƣời hƣởng.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế - xã hội của Quận vẫn tiếp tục khó khăn đã ảnh
hƣởng đến việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp nhƣ: đóng
chậm trễ, không đúng quy định; nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, số tiền nợ cao,
rất khó thu hồi; việc phát triển tăng thêm đối tƣợng tham gia BHXH tuy đạt chỉ tiêu
nhƣng hầu hết các đơn vị tham gia mới đều có quy mô nhỏ, số lao động ít. Nợ
BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp cuối năm 2016 là 108 tỷ đồng chiếm 10%
kế hoạch thu, đã làm ảnh hƣởng lớn đến quyền lợi của ngƣời lao động khi phát sinh
hƣởng chế độ BHXH.
 Huyện Nhà Bè
Có thể nói, vụ án xét xử hành vi vi phạm chính sách BHXH ở huyện Nhà Bè -
thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tuyên 66
năm tù đối với 6 đối tƣợng; 6 năm 6 tháng tù treo đối với 3 đối tƣợng và 1 năm cải
tạo không giam giữ đối với 1 đối tƣợng vào ngày 23/01/2013 (trong đó có 7 đối
tƣợng là viên chức của BHXH huyện Nhà Bè), là vụ án đánh động vào trách nhiệm,
vai trò của các cơ quan QLNN về BHXH trên cả nƣớc.
Bằng thủ đoạn thu gom nhiều sổ BHXH của ngƣời lao động chƣa làm đúng
thủ tục nhận bảo hiểm, các đối tƣợng này đã làm giả, sửa chữa giấy tờ xác nhận thủ
tục nhận BHXH theo đúng quy định. Sau khi có sổ BHXH và các thủ tục xin nhận
bảo hiểm, các đối tƣợng nâng khống thời gian đóng bảo hiểm, mức đóng BHXH và
thực hiện tiếp các thủ thuật khác để chiếm đoạt tiền quỹ BHXH tại BHXH huyện
Nhà Bè. Nhƣ vậy, suốt từ tháng 02/2009 đến tháng 10/2010, đƣờng dây tiêu cực
này đã làm giả, sửa, mua bán hàng trăm hồ sơ bảo hiểm của ngƣời lao động, chiếm
đoạt hơn 5,4 tỷ đồng từ quỹ BHXH.
29
Đây là vụ án “tham ô tài sản”, “làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”,
“mua bán tài liệu cơ quan nhà nƣớc” và “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng” có tổ chức tại cơ quan BHXH huyện với số tiền lớn, làm ảnh hƣởng đến
quyền lợi chính đáng trong thụ hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động. Vụ án này
cũng là bài học nhắc nhở các cơ quan BHXH cần nghiêm túc, chặt chẽ trong quản
lý nhân viên và quy trình thủ tục giải quyết hồ sơ BHXH sao cho đúng thẩm quyền
và quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn hậu quả đáng tiếc xảy ra.
1.3.2. Trên địa bàn tỉnh, thành phố khác
 Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Tại huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai, tình hình nợ BHXH của các đơn vị, doanh
nghiệp những năm qua có xu hƣớng kéo dài và gia tăng số tiền nợ, làm ảnh hƣởng
nhiều đến quyền lợi của ngƣời lao động. Điển hình là Công ty TNHH Samwoo VN
nợ 2 tỷ đồng, Công ty cổ phần S.Y Vina nợ 1,94 tỷ đồng, Công ty TNHH Youngtex
Vina nợ 1,67 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV đóng tàu đặc chủng NT nợ 1,6 tỷ đồng.
Với biện pháp khởi kiện các đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN ra tòa, việc thu hồi
nợ BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Nhơn Trạch trong năm 2016 có dấu
hiệu khởi sắc, góp phần cùng BHXH Tỉnh Đồng Nai giữ số nợ ở mức 1,59% (243,4
tỷ đồng), thấp hơn 0,59% so với chỉ tiêu kế hoạch giao giảm nợ của BHXH Việt
Nam, đây là mức thấp nhất từ trƣớc đến nay.
Giải pháp chủ yếu của công tác thu hồi nợ đọng là nhờ sự phối hợp chặt chẽ
của cơ quan BHXH với cơ quan Liên đoàn Lao động trong việc khởi kiện doanh
nghiệp nợ ra Tòa. Những doanh nghiệp, đơn vị bị khởi kiện đều có thời gian nợ
BHXH, BHYT, BHTN từ 06 tháng trở lên, mặc dù cơ quan BHXH và tổ chức Công
đoàn trực tiếp làm việc, thƣơng lƣợng nhiều lần nhƣng vẫn chây ì, không chịu thanh
toán nợ. Theo phán quyết của Tòa án, doanh nghiệp, đơn vị thua kiện và phải khắc
phục ngay nợ BHXH, BHYT, BHTN; đến nay, đa số doanh nghiệp, đơn vị đã khắc
phục hoàn toàn và một phần nợ.
 Quận Hải Châu - Đà Nẵng
30
Quận Hải Châu một Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Trong xu hƣớng
phát triển chung, cải cách hành chính luôn đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm của
của Quận. Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, đơn vị
phát huy những mặt đƣợc, khắc phục những tồn tại hạn chế, tiếp tục triển khai
những giải pháp để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại quận.
BHXH Quận Hải Châu là đơn vị đã có những giải pháp thực hiện tốt chủ
trƣơng của UBND Quận, của ngành BHXH trong việc tổ chức thực hiện Luật Bảo
BHXH năm 2014, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 qua hai giải pháp:
Một là, tham mƣu UBND quận ban hành văn bản chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, yêu cầu tất cả các đơn vị
đều phải thực hiện. Đồng thời, tổ chức tập huấn tập trung cho 1.792 đơn vị (số đơn
vị còn lại hƣớng dẫn trực tiếp). Bên cạnh đó, BHXH quận cũng chủ động đăng ký
các chỉ tiêu về thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng, ban hành 2 kế
hoạch về thực hiện giao dịch điện tử và đánh giá trực tuyến;định kỳ hằng tháng,
quý, đánh giá kết quả, gắn với bình xét, phân loại viên chức và thi đua khen thƣởng.
Hai là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thông qua mạng internet và
nghiên cứu, áp dụng các phần mềm tiện ích mới. BHXH quận đã nghiên cứu, đề
nghị và đƣợc Hội đồng khoa học BHXH thành phố đồng ý cho triển khai áp dụng 2
giải pháp, sáng kiến liên quan đến cải cách thủ tục hành chính (giải pháp thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với những đơn vị
chƣa có chữ ký số và Giải pháp ứng dụng A-Tools trong việc lập danh sách tham
gia BHYT của đại lý thu).
Nhờ các giải pháp trên, kết quả trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính là
một trong số các hoạt động nổi bật nhất của BHXH quận Hải Châu. Kết quả khảo
sát, đánh giá trực tuyến về chất lƣợng phục vụ của BHXH quận Hải Châu là 100%
khách giao dịch hài lòng.
1.3.3. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý nhà nƣớc về chi
trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9
31
Qua tham khảo tình hình thực hiện chính sách BHXH ở một số quận, huyện
nêu trên có thể rút ra một số kinh nghiệm sau đây đối với BHXH Quận 9:
Thứ nhất, chủ trƣơng của Đảng đối với chính sách BHXH là đúng đắn và phù
hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện chắc chắn sẽ có hạn chế xảy ra. Hạn chế chủ yếu hiện nay
là tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp, dẫn đến quyền lợi
BHXH của ngƣời lao động bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, chính sách BHXH vì thế
chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ vai trò bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động khi gặp rủi
ro, làm ASXH chƣa đảm bảo. Những biện pháp, giải pháp thu hồi có hiệu quả đối
với địa phƣơng này nhƣng tại địa phƣơng khác lại không có hiệu quả, do đó cần đa
dạng các biện pháp thu hồi nợ BHXH, trong đó chú ý đến biện pháp chế tài.
Thứ hai, để chính sách BHXH đi vào đời sống xã hội, việc triển khai pháp
luật BHXH cần có sự vào cuộc của toàn xã hội. Từ chủ trƣơng của Đảng, đến việc
triển khai của các cấp chính quyền, cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền để
công chức, viên chức thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình; tuyên truyền
để nhân dân, ngƣời lao độngvà doanh nghiệp hiểu, đồng tình và thực hiện tốt pháp
luật BHXH và pháp luật có liên quan. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực BHXH là yếu tố quan trọng giúp ngƣời dân và lao độngvà nhân dân tiếp
cận với chính sách BHXH đƣợc nhanh chóng, rõ ràng, minh bạch. Nâng cao chất
lƣợng phục vụ nhằm đảm bảo sự hài lòng của ngƣời thụ hƣởng chính sách BHXH là
mục tiêu hàng đầu mà cơ quan BHXH cần hƣớng tới.
Thứ ba, gian lận, lạm dụng quỹ BHXH là thực tế khách quan trong thực hiện
chính sách BHXH.Sự gian lận này xuất hiện cả bên trong cũng nhƣ bên ngoài hệ
thống BHXH, với nhiều hình thức khác nhau. Bên ngoài, là các đơn vị sự dụng lao
động chiếm dụng tiền trích nộp của ngƣời lao động, để nợ BHXH kéo dài, hay việc
tham gia BHXH với mức lƣơng thấp so với thực tế trả cho ngƣời lao động; ngƣời
lao động thực tế không nghỉ hƣởng chế độ ốm đau, thai sản nhƣng doanh nghiệp
vẫn đề nghị thanh toán .v.v. Bên trong, là sự sai phạm trong công tác quản lý và
32
thực hiện chi trả BHXH của viên chức cơ quan BHXH để “rút ruột” quỹ BHXH, và
còn nhiều sai phạm ở các nội dung khác. Do đó, Nhà nƣớc cần có giải pháp chống
gian lận, lạm dụng BHXH một cách có hiệu quả nhằm bảo toàn và tăng trƣởng quỹ
BHXH.
33
Kết luận Chƣơng I
Chi trả BHXH là khâu cuối cùng trong việc thực hiện các chế độ BHXH, đây
là nhiệm vụ trọng tâm, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung. QLNN về
chi trả BHXH có tác động trực tiếp tới quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH, bảo
đảm đƣợc mục tiêu của công tác chi trả BHXH là hƣớng đến bù đắp thu nhập một
cách kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho ngƣời lao động thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc; ngƣời tham gia BHXH tự nguyện; ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng
và bảo đảm an toàn tăng trƣởng quỹ BHXH.
Trong Chƣơng I, luận văn đã đƣa ra đƣợc sự cần thiết khách quan của QLNN
đối với công tác chi trả BHXH, những khái niệm, nội dung QLNN về chi trả
BHXH. Kết hợp với kinh nghiệm thực hiện chính sách BHXH của một số quận,
huyện trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh, qua đó rút ra kinh nghiệm áp dụng
cho BHXH Quận 9 là: chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH là
đúng đắn trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, để chính sách
đi vào cuộc sống cần có sự vào cuộc của toàn xã hội về việc chấp hành cũng nhƣ có
ý kiến phản biện góp ý, để chính sách BHXH ngày càng hoàn thiện, thiết thực. Các
cơ quan QLNN cần phải thực hiện tốt vai trò QLNN về chi trả BHXH, phải thực
hiện công tác tuyên truyền một cách có hiệu quả để toàn xã hội hiểu biết đƣợc chính
sách, quan trọng nhất là phải xây dựng đƣợc các giải pháp chống gian lận BHXH để
bảo đảm nguồn quỹ, đồng thời tổ chức tốt việc giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời
thụ hƣởng theo đúng quy định của pháp luật.
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI TRẢ BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo
hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Tổng quan về Quận 9
 Đặc điểm về tự nhiên - hành chính
Quận 9 có diện tích tự nhiên là 11.362 ha, nằm về phía Đông thành phố Hồ
Chí Minh, có đƣờng giao thông là Xa lộ Hà Nội và Hƣơng lộ 13, chạy suốt chiều
dài quận nối với trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hòa. Nơi đây
có nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn và thú vị nhƣ hệ thống các Chùa: Chùa Bửu
Long; Chùa Phƣớc Long; Chùa Phƣớc Tƣờng. Các Khu du lịch nhƣ: Khu du lịch
Suối Tiên; Lâu đài Long Island; Vƣờn cò Tƣ Đệ; Khu vui chơi BCR; Du lịch nhà
vƣờn Long Phƣớc; Khu du lịch suối Mơ; Vƣờn Thiên Thanh và Vƣờn cò Hồng Ký
thu hút hàng ngàn lƣợt khách du lịch về Quận 9 mỗi năm.
Quận 9 đƣợc thành lập theo Nghị định số 03-CP ngày 06/01/1997 của Thủ
tƣớng Chính phủ, trên cơ sở tách ra từ huyện Thủ Đức; đƣợc chia làm 13 phƣờng
với 76 khu phố và 730 tổ dân phố. Địa giới hành chính của Quận 9 tiếp giáp với các
đơn vị hành chính sau: phía Đông giáp huyện Nhơn Trạch và huyện Long Thành
tỉnh Đồng Nai, lấy sông Đồng Nai làm ranh giới tự nhiên; phía Tây giáp quận Thủ
Đức, lấy Xa lộ Hà Nội làm ranh giới; phía Nam giáp Quận 2 và sông Đồng Nai;
phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng và thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
 Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Những năm mới thành lập, với xuất phát điểm về kinh tế phần lớn là sản xuất
nông nghiệp, đời sống về vật chất, tinh thần của nhân dân Quận 9 còn khó khăn,
mặt bằng dân trí thấp, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế. Sau gần 20 năm hình
thành và phát triển, phát huy thế mạnh về đất đai, cảnh quan thiên nhiên cùng với sự
35
quan tâm của Chính quyền Thành phố, hiện nay Quận 9 đang trên đà phát triển và
đã thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ trọng điểm về kinh tế, xã hội. Tính đến nay, trên
địa bàn Quận 9 có hơn 100 dự án đã và đang triển khai thực hiện. Đặc biệt là các dự
án trọng điểm nhƣ: Khu công nghệ cao; Khu công viên lịch sử văn hóa dân tộc;
Đƣờng Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Đƣờng song
hành Hà Nội; Đƣờng vành đai.
Ngoài ra kết cấu hạ tầng nhƣ cầu đƣờng, trƣờng học,Bệnh viện quận cũng
đƣợc đầu tƣ và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Công tác phòng chống dịch
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc thực hiện tốt, dịch bệnh đƣợc ngăn
chặn kịp thời; các chính sách xã hội đƣợc triển khai cơ bản đi vào đời sống xã hội.
Các chỉ về kinh tế nhƣ thu ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách quận luôn đạt và
vƣợt năm sau cao hơn năm trƣớc.
2.1.2. Tác động của các nhân tố đến chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh
 Tác động của nhân tố kinh tế
- Từ những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và xã hội nêu trên, Quận 9 đƣợc
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm và triển khai các dự án lớn nhƣ Khu đô thị kiểu
thung lũng Slicon ở Khu công nghệ cao. Dự án Sài Gòn Silicon City xây dựng trên
diện tích 52 ha tại Khu công nghệ cao TP. HCM, với tổng vốn đầu tƣ 40 triệu đô la
(tƣơng đƣơng với 860 tỷ đồng). Tập đoàn Samsung Hàn Quốc đầu tƣ Dự án khu
phức hợp Samsung HCMC CE Complex (SEHC) đƣợc xây dựng trên diện tích 70
hecta đi vào hoạt động từ quý II/2016, trị giá 2 tỷ USD.SEHC sẽ tập trung vào
nghiên cứu phát triển và sản xuất các sản phẩm, thiết bị điện tử gia dụng công nghệ
cao, đồng thời dự kiến tạo ra 30.000 việc làm cho ngƣời lao động khi chính thức đi
vào hoạt động. Bên cạnh đó, chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện
thông thoáng, ƣu đãi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
đƣợc chính quyền Quận 9 quan tâm. Những điều kiện trên cho thấy, Quận 9 thật sự
36
là điểm đến lý tƣởng và môi trƣờng thuận lợi để doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất kinh
doanh.
- Có thể nói, số doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn Quận 9 tăng lên
đáng kể. Vào năm 2014, toàn quận chỉ có 1.314 đơn vị, doanh nghiệp tham gia
BHXH, BHYT, BHTN với 54.546 ngƣời, thì đến năm 2016 số đơn vị tăng lên
1.821, với số lao động 65.558. Những dự án kinh tế nói trên và môi trƣờng đầu tƣ
thuận lợi tại Quận 9 đã thu hút hàng ngàn lao động trong những năm qua.
 Tác động của nhân tố xã hội
- Cùng với sự phát triển kinh tế, dân số trên địa bàn Quận 9 cũng tăng nhanh,
từ 126.220 ngƣời (năm 1997) đã tăng lên 296.199 ngƣời (năm 2016). Mật độ dân số
trung bình trên toàn quận là 26,06 ngƣời/ha. Dân số tăng cơ học chiếm tỷ lệ cao, do
ngƣời dân ở các thành phố khác đến làm ăn sinh sống và học tập trong các khu dân
cƣ mới, các doanh nghiệp ở Khu Công nghệ cao và các trƣờng đại học (xem bảng
2.1).
Bảng 2.1. Số liệu dân số trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2014 - 2016
Năm Tổng số dân
Tỷ lệ tăng so
với năm trƣớc
Tỷ lệ tăng tự
nhiên
Tỷ lệ tăng cơ
học
2014 288.059 2,1% 10,19% 11,35%
2015 290.620 1,0% 10,00% 7,62%
2016 296.199 1,9% 10,88% 9,5%
(Nguồn: Chi cục thống kê Quận 9)
- Chi trả BHXH cũng chịu nhiều tác động của việc gia tăng dân cƣ nêu trên.
Ngoài việc giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động đang tham gia BHXH tại
các doanh nghiệp, BHXH Quận 9 còn thực hiện chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH
hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần cho ngƣời hƣởng chính sách và ngƣời lao động
có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú ở Quận 9. Số ngƣời hƣởng chế độ tăng, số tiền chi
37
tăng đã đặt ra yêu cầu là công tác chi trả BHXH phải thật chặt chẽ, kỹ lƣỡng để
tránh chi sai, chi trễ hẹn hoặc thất thoát quỹ.
 Tác động của chính sách pháp luật
Những năm gần đây, chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc có nhiều thay đổi.
Nhà nƣớc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu vùng vào đầu mỗi năm, mức lƣơng cơ sở
cũng đƣợc điều chỉnh từ 1.210.000 đồng lên 1.300.000 đồng vào tháng 7/2017, đã
làm tăng mức đóng và số tiền đóng của doanh nghiệp vào quỹ BHXH. Đó cũng là
cơ sở để giải quyết tăng số tiền thụ hƣởng các quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động.
Ngoài ra, quy định mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH và những thay đổi về quyền
lợi hƣởng chế độ của Luật BHXH năm 2014 cũng làm tăng số ngƣời tham gia và
ngƣời hƣởng chế độ BHXH trên địa bàn Quận.
2.2. Kết quả quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung QLNN và tình hình QLNN về chi trả
BHXH giai đoạn năm 2014-2016 trên địa bàn Quận 9, tác giả luận văn xin nêu kết
quả công tác QLNN về chi trả BHXH nhƣ sau:
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chi trả bảo
hiểm xã hội
Sau khi Luật BHXH năm 2014 đƣợc ban hành, Chính phủ ban hành Nghị định
115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 hƣớng dẫn thực hiện Luật BHXH về BHXH bắt
buộc, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ban hành Thông tƣ 59/2015/TT-
BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ. Tiếp
theo đó BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách
BHXH và hoạt động chi trả chế độ BHXH.
Tại Quận 9, UBND Quận cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện
chính sách BHXH, cụ thể nhƣ: Kế hoạch số 168/KH-UBND-BHXH ngày 24 tháng
9 năm 2013 “Thực hiện chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”; hàng năm
38
UBND quận ban hành quyết định giao chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia
BHXH, BHYT cho từng phƣờng. Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, UBND 13
phƣờng phối hợp với BHXH Quận tổ chứccác hoạt động tuyên truyền Luật BHXH,
Luật BHYT cho nhân dân. Đối với công tác chi trả chế độ BHXH, UBND Quận đã
ban hành Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 25/8/2016 “Triển khai thực hiện chi trả
lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua Bƣu điện”; chỉ đạo UBND 13 phƣờng và
Bƣu điện Trung tâm Thủ Đức thực hiện tốt hợp đồng đại diện chi trả lƣơng hƣu, trợ
cấp BHXH với BHXH Quận. Các văn trên đã tạo thuận lợi cho BHXH Quận trong
việc thu BHXH, BHYT, BHTN và chi trả chế độ BHXH trong thời gian qua.
2.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội
Luật BHXH năm 2014 có nhiều nội dung thay đổi theo hƣớng có lợi hơn đối
với ngƣời lao động, nhƣng cũng có một số nội dung không có lợi cho một số đối
tƣợng hƣởng chế độ hƣu trí từ năm 2018. Vì thế, công tác tuyên truyền phổ biến
Luật BHXH đƣợc cơ quan BHXH đặc biệt quan tâm thực hiện.
Cơ quan BHXH đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể tại địa phƣơng thực
hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể; ngƣời
lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, Khu công
nghệ cao và đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn quận.Công tác tuyên truyền
đƣợc triển khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú: nhƣ phát tờ rơi; tổ chức hội
nghị đối thoại doanh nghiệp, hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách
BHXH của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp; đăng tin những
thông tin về chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, giao dịch hồ sơ điện tử, tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ qua bƣu điện trên website của BHXH quận; tạo các nhóm
giao dịch qua các tiện ích nhƣ Skype, Zalo, Viber để tiếp nhận và giải đáp về chế độ
BHXH, cách thức lập hồ sơ thanh toán chế độ và các vƣớng mắc liên quan đến
BHXH, BHYT. Tiếp nhận tƣ vấn hƣởng chế độ BHXH theo quy định mới của Luật
BHXH năm 2014 tại cơ quan BHXH và qua điện thoại.
39
Trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật
BHXH, cơ quan BHXH quận có mối quan hệ chặt chẽ với Phòng Văn hóa thông tin
Quận, Tờ tin Quận 9, Liên đoàn Lao động, UBND 13 phƣờng và Phòng Giáo dục -
Đào tạo trong việc đăng những thông tin mới định kỳ hàng tháng, tổ chức hội thi
cho cán bộ công đoàn của các doanh nghiệp, tổ chức 20 hội nghị tuyên truyền
những nội dung mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi bổ sung tại các khu phố
cho đối tƣợng là bí thƣ chi bộ khu phố, tổ trƣởng, tổ phó dân phố, bà con tiểu
thƣơng; phát thanh nội dung tờ rơi những điều cần biết về BHYT hộ gia đình và
những điều cần biết về BHXH tự nguyện trên loa của Phƣờng; tổ chức 6 buổi tuyên
truyền Luật BHXH, Luật BHYT cho giáo viên vào đợt sinh hoạt chính trị hè hàng
năm.
2.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực làm công tác chi trả bảo hiểm xã hội
- Khi mới thành lập tháng vào tháng 7/1998, Bảo hiểm xã hội Quận 9 chỉ có
5 viên chức, đến nay đội ngũ viên chức nâng lên 36 ngƣời. Cơ cấu tổ chức bộ máy
gồm có giám đốc, 3 phó giám đốc và 05 tổ nghiệp vụ, bao gồm: tổ tiếp nhận và trả
kết quả, tổ thu - kiểm tra - khai thác, tổ cấp sổ BHXH - thẻ BHYT, tổ chế độ BHXH
và tổ kế toán - bảo vệ (xem sơ đồ 2).
- Với đội ngũ viên chức trẻ (tuổi đời bình quân là 32), có tinh thần trách
nhiệm cao với công việc, tận tình phục vụ nhân dân, ban lãnh đạo tâm huyết với
nhiệm vụ, Bảo hiểm xã hội Quận đã tổ chức thực hiện vàhoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu kế hoạch về thu BHXH, BHYT, BHTN cũng nhƣ thẩm định hồ sơ, giải quyết
chi trả chế độ BHXH cho ngƣời lao động và ngƣời thụ hƣởng chính sách trên địa
bàn, góp phần đảm bảo ASXH của quận trong những năm qua.
40
Sơ đồ 2. Tổ chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Quận 9
- Việc bố trí nhân sự vào từng tổ nghiệp vụ đều đƣợc lãnh đạo BHXH quận
cân nhắc kỹ lƣỡng sao cho phù hợp tính cách và sở trƣờng của từng viên chức. Đối
với viên chức giải quyết chế độ, chi trả BHXH thì cần nắm vững chế độ chính sách,
thủ tục hồ sơ, có kinh nghiệm giao tiếp, thái độ mềm mõng, nhẹ nhàng. Mặc dù
nhân sự còn ít, chƣa tƣơng ứng với khối lƣợng công việc nhƣng lãnh đạo cơ quan
luôn tạo điều kiện cho viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do
BHXH thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, cử viên chức là đảng viên đoàn viên ƣu tú
tham gia học các lớp bồi dƣỡng lý luận chính trị trung cấp, cao cấp và các lớp
chuyên viên, chuyên viên chính nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm với
công việc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức.
- Ngoài ra BHXH quận còn rất chú trọng đến công tác xây dựng đội ngũ viên
chức quản lý, thực hiện các bƣớc quy hoạch, bố trí, luân chuyển viên chức, tạo cơ
hội để viên chức phát huy khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó phát
hiện bồi dƣỡng để xây dựng đội ngũ viên chức có chất lƣợng, gắn bó với ngành.
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ chế độ
BHXH
Tổ cấp sổ
BHXH -
thẻ BHYT
Tổ kế toán -
bảo vệ
Phó giám
đốc
Tổ tiếp
nhận và trả
kết quả
Phó giám
đốc
Tổ thu -
kiểm tra -
khai thác
41
2.2.4. Quản lý thu - chi trả bảo hiểm xã hội, bảo toàn quỹ bảo hiểm xã hội
2.2.4.1. Quản lý thu, mở rộng nguồn thu và đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội
 Quản lý thu và nguồn thu bảo hiểm xã hội
Xác định công tác thu có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở đầu vào để giải quyết
chính sách cho ngƣời lao động trên cơ sở có đóng, có hƣởng; trong những năm qua
BHXH quận đã triển khai công tác thu đạt và vƣợt kế hoạch đƣợc BHXH thành phố
giao (xem biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1. Số thu BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9)
Qua biểu đồ 2.1 số thực thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm từ năm 2014
đến năm 2016 đều vƣợt kế hoạch đƣợc giao từ 2,20% đến 4,78%. Số thực thu năm
2016 là 1.295 tỷ đồng so với năm 2014 là 853 tỷ, tăng 442 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 52%.
Bên cạnh công tác thu, công tác mở rộng nguồn thu cũng luôn đƣợc BHXH
Quận quan tâm thực hiện (xem biểu đồ 2.2).
835
935
1.245
853
980
1.295
102,20% 104,78 % 104,04 %
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số kế hoạch (tỷ đồng) Số thực thu (tỷ đồng) Tỷ lệ % số thực thu so với số kế hoạch
42
Biểu đồ 2.2. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN
giai đoạn 2014-2016 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9)
Theo biểu đồ 2.2, năm 2014 số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN là
1.314 với số lao động là 54.546. Đến năm 2016, số đơn vị tăng lên 1.821 với số lao
động là 65.558; so với năm 2014 số đơn vị tăng thêm là 507 với số lao động tăng là
11.012.
 Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Hiện nay, trên địa bàn Quận 9 số đơn vị tham gia BHXH dƣới 10 lao động là
1.314/1.821 đơn vị, chiếm tỷ lệ 72%; trên 10 lao động đến dƣới 100 lao động là
433/1.821 đơn vị, chiếm 23,77%; trên 100 lao động có 74 đơn vị, chiếm 4,06%
(xembảng 2.2). Bên cạnh đó, một số đơn vị đăng ký kinh doanh trên địa bàn nhƣng
mở văn phòng hoặc xƣởng sản xuất hoạt động trên địa bàn quận khác hoặc đặt bảng
hiệu ở địa chỉ này nhƣng không thấy có hoạt động tại địa chỉ, đã làm cho công tác
quản lý, kiểm tra, đối chiếu đốc thu nợ và trao đổi thông tin còn khó khăn.Các công
ty có đông lao động lại hay có biến động tăng giảm ngƣời tham gia BHXH và thanh
,0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
1.314
1.538 1.821
54.546 57.053
65.558
Số đơn vị Số lao động
43
toán chế độ với số lƣợng lớn nên việc xử lý hồ sơ thu, chi trả chế độ ngày càng
nhiều.
Bảng 2.2. Thống kê số lượng đơn vị, doanh nghiệp theo số lao động năm 2016
STT
Tên Khối đơn vị,
doanh nghiệp
Dƣới
10 lao
động
Từ 10
đến
dƣới
100 lao
động
Từ trên
100 đến
dƣới
500 lao
động
Từ trên
500 đến
dƣới
1000 lao
động
Trên
1.000
lao
động
Cộng
1
Đơn vị Đảng,
đoàn thể
6 4 - - - 10
2
Đơn vị Hành
chánh
8 19 7 - - 34
3 Phƣờng - 13 - - - 13
4 Đơn vị Sự nghiệp 2 60 5 - - 67
5
Doanh nghiệp nhà
nƣớc
2 11 5 - 1 19
6
Doanh nghiệp
Ngoài Quốc
Doanh
1.246 285 24 2 2 1.559
7
Doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài
26 24 10 5 11 76
8 Hợp Tác Xã 6 1 - - - 7
9
Đơn vị ngoài
công lập
18 16 2 - - 36
Số đơn vị, doanh nghiệp 1.314 433 53 7 14 1.821
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9)
Trên thực tế, việc quản lý thu BHXH đối với một đơn vị lớn nhƣ công ty
Samsung HCMC CE Complex với số lao động trên 6.000 thì dễ dàng hơn nhiều lần
so với quản lý 100 đơn vị nhỏ với tổng số lao động chỉ có 1.000. Vì đặc thù của
những đơn vị này có số lao động ít nhƣng hay nợ BHXH, khi nợ lại kéo dài làm số
nợ trở nên cao, lúc đó khả năng thanh toán nợ rất khó khăn. Bên cạnh nợ BHXH,
tình trạng đóng BHXH vừa đủ điều kiện để hƣởng chế độ thai sản cho lao động nữ
để hƣởng chế độ thai sản rồi báo nghỉ việc cũng thƣờng xảy ra tại các doanh nghiệp
này. Năm 2015, tại Quận 9 có hai doanh nghiệp trong số mƣời doanh nghiệp làm
44
giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và hồ sơ hƣởng chế độ thai sản, chiếm
đoạt 1,3 tỷ đồng quỹ BHXH vừa bị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên
án 37 năm tù vào ngày 18/4/2017, hai doanh nghiệp này chỉ có từ 2 đến 5 lao động
tham gia BHXH.
2.2.4.2. Quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội
Trên cơ sở bám sát nguyên tắc: đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng
ngƣời đƣợc hƣởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của ngƣời hƣởng; thủ
tục chi trả đơn giản, thuận tiện; đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả;BHXH Quận
đã thực hiện tốt công tác chi trả, tạo đƣợc niềm tin của đối tƣợng thụ hƣởng vào
chính sách và cơ quan BHXH. Những năm qua, số lƣợt ngƣời nhận chế độ BHXH
và số tiền chi trả hàng năm đều gia tăng (xem bảng 2.3), năm 2014 BHXH Quận 9
chi trả chế độ cho 134.674 lƣợt ngƣời với số tiền 372,422 tỷ đồng, đến năm 2016 số
lƣợt ngƣời là 158.406 với số tiền 527,202 tỷ, tăng 23.732 lƣợt ngƣời, số tiền tăng
154,78 tỷ đồng.
Bảng 2.3. Số ngƣời và số tiền chi trả BHXH giai đoạn 2014-2016
Năm Số lƣợt ngƣời Số tiền (tỷ đồng)
2014 134.674 372,422
2015 142.446 439,157
2016 158.406 527,202
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9)
Công tác thẩm định hồ sơ hƣởng BHXH đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ,
đúng hƣớng dẫn của ngành về chứng từ, quy trình giải quyết, cách thức chi trả cho
từng loại chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức; hƣu trí, tử tuất; bảo hiểm xã hội một
lần, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Các trƣờng hợp không giải quyết chế độ
đều có phiếu báo và hƣớng dẫn cụ thể để ngƣời lao động biết. Đối với những hồ sơ
đề nghị hƣởng chế độ thai sản, có dấu hiệu lạm dụng quỹ nhƣ: điều chỉnh tăng cao
mức đóng trong khoảng thời gian 6 tháng trƣớc khi sinh, cơ quan đều xây dựng quy
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT

More Related Content

What's hot

Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộitronghuu0102
 
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamLuanvan84
 

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAYLuận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Bài mẫu khóa luận pháp luật lao động về tiền lương, HAY
Bài mẫu khóa luận pháp luật lao động về tiền lương, HAYBài mẫu khóa luận pháp luật lao động về tiền lương, HAY
Bài mẫu khóa luận pháp luật lao động về tiền lương, HAY
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOTĐề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...sividocz
 
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...sividocz
 
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamBảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...sividocz
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT (20)

Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm GiàngPháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
 
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
 
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...
Luân Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn q...
 
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Hu...
 
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamBảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Khối Doanh Nghiệp Ngo...
 
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam...
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYĐề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon TumLuận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
 
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Attapeu, nước C...
 
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT

  • 1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng; là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội; thể hiện sự văn minh, phát triển của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH hƣớng đến con ngƣời; xem đây vừa là động lực phát triển, vừa thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính sách BHXH ở nƣớc ta đƣợc triển khai thực hiện từ năm 1945, hoạt động ban đầu dựa trên Sắc lệnh số 54_SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ấn định các điều kiện cho công chức về hƣu trí, sau đó đƣợc bổ sung điều chỉnh bằng nhiều Sắc lệnh và Nghị định. Đến năm 1961, Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân, viên chức nhà nƣớc; năm 1964, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 161-CP kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân. Có thể nói hai Điều lệ trên là hai văn bản pháp luật đầu tiên quy định 06 chế độ BHXH ở nƣớc ta là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hƣu trí và tử tuất. Từ chủ trƣơng của Đảng trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006): “Đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội theo hƣớng đa dạng hóa hình thức và phù hợp với kinh tế thị trƣờng”, vào Kỳ họp thứ 9 ngày 29/06/2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là một bƣớc tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ BHXH đối với ngƣời lao động. Qua hơn 07 năm thực hiện, Luật BHXH đã đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo ngƣời lao động, góp phần bảo đảm ASXH. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong tiến trình hội nhập quốc tế, tại Kỳ
  • 2. 2 họp thứ 8 ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH sửa đổi (gọi là Luật BHXH năm 2014), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Có thể nói, hơn 70 năm hình thành và phát triển, chính sách BHXH ở nƣớc ta đã và đang hoàn thành tốt vai trò đảm bảo ASXH, đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cho hàng triệu ngƣời lao động, khi họ bị giảm thu nhập do ốm đau, sinh con, bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hay tuổi già. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong hoàn thiện Luật BHXH đã đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia BHXH, là cơ sở để ngƣời lao động thụ hƣởng chính sách BHXH một cách đầy đủ và đƣợc pháp luật bảo vệ khi quyền lợi của họ bị vi phạm. Thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, đặc biệt là công tác chi trả BHXH, của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đạt nhiều kết quả tốt, từng bƣớc đƣa đƣợc chính sách BHXH đi vào đời sống ngƣời lao động. Công tác quản lý quỹ BHXH đƣợc thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả. Công tác giải quyết và chi trả các chế độ BHXH kịp thời, đúng quy định của Luật BHXH. Bên cạnh đó, chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết nghiệp vụ, đa dạng phƣơng thức chi trả BHXH theo hƣớng hiện đại đã góp phần phục vụ tốt hơn đối với ngƣời lao động. Tuy nhiên, tình trạng cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật và sự quản lý chƣa tốt của các cơ quan nhà nƣớc để trục lợi từ quỹ BHXH còn xảy ra ở nhiều địa phƣơng với số lƣợng ngày càng tăng, số tiền ngày càng lớn; làm ảnh hƣởng đến sự công bằng trong thụ hƣởng chính sách BHXH của ngƣời lao động. Trên thực tế đã xảy ra những hành vi lạm dụng quỹ BHXH nhƣ: lập hồ sơ hƣởng chế độ BHXH giả; sửa chữa, mua, bán sổ BHXH; “cò mồi” nhận “uỷ quyền” “làm hộ” hồ sơ hƣởng BHXH; tƣ vấn “lách” luật, “lách” các quy định của pháp luật để tham gia BHXH và hƣởng các chế độ BHXH, làm ảnh hƣởng đến sự an toàn và phát triển của quỹ BHXH.
  • 3. 3 Mặc khác việc gian lận, lạm dụng quỹ BHXH về lâu dài sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh toán, ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng quỹ BHXH và quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. Cũng nhƣ các quận - huyện khác, mặc dù có nhiều có gắng trong công tác QLNN về chi trả BHXH, tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh hoạt động này vẫn còn có một số hạn chế cần phải khắc phục. Điển hình nhƣ: tình trạng chậm đóng và nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài của một số doanh nghiệp; số tiền nợ BHXH đã làm ảnh hƣởng đến quyền thụ hƣởng các chế độ BHXH của ngƣời lao động khi có phát sinh. Hàng năm, số lƣợng đơn vị và ngƣời lao động tham gia BHXH trên địa bàn Quận 9 tăng lên đáng kể, đồng thời số đơn vị chậm nộp BHXH và số tiền nợ đọng của các đơn vị cũng tăng lên. Việc lập hồ sơ đóng BHXH với mức lƣơng thấp hơn so với thực tế (để giảm tiền đóng BHXH) làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động khi hƣởng chế độ, việc báo tăng mức đóng khi ngƣời lao động sắp sinh con để đƣợc hƣởng chế độ thai sản với mức cao hơn hay việc lập hồ sơ giả để hƣởng chế độ BHXH cũng thƣờng xuyên xảy ra. Trƣớc thực trạng đó, với những kiến thức đã học của chuyên ngành Quản lý công, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN trên lĩnh vực BHXH, từ đó đƣa chính sách BHXH đến với ngƣời lao động trên địa bàn Quận 9 một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau về BHXH cũng nhƣ chi trả BHXH ở quy mô tỉnh, thành phố; quy mô quận, huyện; trƣớc và sau khi Luật BHXH đƣợc ban hành đến nay, điển hình nhƣ: Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Ban (năm 1996) với đề tài “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn”. Đây là luận án phó tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề lý luận về BHXH và đánh giá thực trạng
  • 4. 4 công tác xây dựng pháp luật BHXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất mô hình xây dựng Luật BHXH trong đó có đề cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về BHXH. Đề tài nghiên cứu năm 1996 của TS. Nguyễn Văn Châu“Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu”. Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nƣớc trên thế giới, đánh giá thực trạng về hoạt động của nghiệp vụ thu BHXH trong thời kỳ trƣớc khi thành lập hệ thống BHXH (năm 1995) và trong thời kỳ từ năm 1995-1996, đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Đề tài khoa học “Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề cần hoàn thiện” năm 2002 do thạc sĩ Đỗ Quang Khánh làm chủ nhiệm. Đề tài đã giới thiệu đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở pháp lý để thực hiện công tác thu BHXH. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1996-2001. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu cấp ngành của tác giả Hà Văn Chi (BHXH Việt Nam) với đề tài “Chế độ lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu thời kỳ trước và sau năm 1995, thực trạng và giải pháp” (năm 2003). Nội dung đề tài nêu lên sự bất hợp lý trong quy định của pháp luật về chế độ hƣu trí trong các chính sách BHXH trƣớc và sau năm 1995 từ đó đƣa ra các kiến nghị về điều chỉnh tiền lƣơng hƣu đối với các đối tƣợng nghỉ hƣu trƣớc năm 1995. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Văn Phú (năm 2009) với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà bước về bảo hiểm xã hội”. Nội dung luận văn chủ yếu tập trung phân tích thực trạng QLNN về BHXH trong những năm gần đây, những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH. Qua đó thấy đƣợc đây là những chủ trƣơng, chính sách lớn, lâu dài của Nhà nƣớc đƣợc sự đồng thuận của xã hội, bên cạnh
  • 5. 5 những thành tựu đạt đƣợc, BHXH Việt Nam cần đề ra các giải pháp để phải khắc phục những mặt còn hạn chế. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa (năm 2012) với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”. Nội dung luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng còn những hạn chế do viên chức nghiệp vụ chƣa thực hiện tốt việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ hƣởng BHXH, chƣa chặt chẽ trong việc theo dõi quản lý đối tƣợng hƣởng chế độ. Tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng, chƣa có chƣơng trình liên thông số sổ BHXH nên khó kiểm soát đƣợc số sổ đã hƣởng chế độ, dẫn đến chi trùng. Từ những hạn chế trên tác giả luận văn đã đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi tại BHXH thành phố Đà Nẵng. Từ những nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận BHXH và đánh giá thực trạng QLNN về BHXH của các luận văn nêu trên, trong đó có luận văn của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa đề cập đến nội dung chi trả BHXH; luận văn của tôi sẽ kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp. Tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh, chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề QLNN về chi trả BHXH; vì vậy, hƣớng đề tài mà tôi lựa chọn sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn  Mục đích Từ cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng QLNN về chi trả BHXH, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9.  Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận chi trả BHXH và QLNN về chi trả BHXH, trong đó làm rõ sự cần thiết khách quan Nhà nƣớc phải quản lý công tác chi trả BHXH; nội
  • 6. 6 dung quản lý chi trả BHXH; cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về chi trả BHXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trong công tác chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9; đƣa ra những ƣu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về chi trả BHXH. - Đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng nghiên cứu của đề tài Công tác QLNN về chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho ngƣời lao động và ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng theo quy định của Luật BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến nay. Không gian nghiên cứu: địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp thu thập thông tin: từ nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực BHXH, văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật BHXH, các văn bản Luật khác có liên quan, Văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội, các Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH hàng năm, các Báo cáo hoạt động của ngành BHXH, tham khảo ý kiến của chuyên gia; từ đó, tác giả có cái nhìn toàn diện và khách quan để phân tích, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong QLNN đối với hoạt động chi trả BHXH. - Phƣơng pháp định tính: phân tích tổng hợp số liệu thu thập đƣợc.
  • 7. 7 - Phƣơng pháp định lƣợng: trên cơ sở số liệu thống kê, tác giả so sánh, xử lý số liệu, đồ thị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm rõ về mặt lý luận chi trả BHXH, sự cần thiết khách quanQLNN về chi trả BHXH; đồng thời qua việc phân tích đánh giá những mặt đạt đƣợc, những hạn chế của hoạt động QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về chi trả BHXH trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để hoàn thiện công tác QLNN về chi trả BHXH đối với các quận, huyện có đặc điểm phù hợp, tƣơng đồng với Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả BHXH và QLNN về chi trả BHXH. Chƣơng 2: Thực trạng QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 8. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BHXH VÀ QLNN VỀ CHI TRẢ BHXH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Bảo hiểm  Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm đƣợc xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu: xã hội, kinh tế, pháp lý nhƣ: - Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít [24, tr. 21]. - Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn cho mình hoặccho ngƣời thứ ba, trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro, sẽ nhận đƣợc một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác, đó là ngƣời bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê [24, tr. 22]. Mỗi định nghĩa nêu trên thiên về một góc độ nghiên cứu về xã hội, kinh tế và pháp luật khác nhau. Để đáp ứng cả ba khía cạnh này, có thể nêu khái quát khái niệm bảo hiểm nhƣ sau: “Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền đƣợc hƣởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê” [24, tr. 22].  Phân loại - Phân loại theo phương thức quản lý: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 hình thức là bắt buộc và tự nguyện, trong đó:
  • 9. 9 + Bảo hiểm tự nguyện là những loại bảo hiểm mà hợp đồng đƣợc thiết lập dựa hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đây là tính chất vốn có của bảo hiểm thƣơng mại khi nó có vai trò nhƣ là một dịch vụ đối với hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời. + Bảo hiểm bắt buộc đƣợc hình thành trên cơ sở luật định, nhằm bảo vệ lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất về ngƣời và tài chính trầm trọng gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp, thƣờng là đối tƣợng của sự bắt buộc này. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngƣời vận chuyển hàng không đối với hành khách, bảo hiểm cháy, nổ. - Phân loại theo mục đích hoạt động: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 loại là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thƣơng mại, trong đó: + Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ đƣợc tập trung từ sự đóng góp của ngƣời lao động. BHXH là trụ cột chính trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia. + Bảo hiểm thương mại là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 1.1.2. Bảo hiểm xã hội  Khái niệm bảo hiểm xã hội BHXH có lịch sử khá lâu và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 1850, đạo luật BHXH đầu tiên đƣợc ban hành ở nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark. Theo đạo luật này, sự tham gia BHXH là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ
  • 10. 10 của mình (theo cơ chế ba bên). Năm 1935, Mỹ ban hành đạo luật đầu tiên về ASXH. Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Theo Công ƣớc số 102, đƣợc gọi là Công ƣớc về ASXH (tiêu chuẩn tối thiểu); do Hội toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thông qua ngày 25/06/1952; “chế độ về ASXH gồm 9 nội dung: (1)Hệ thống chăm sóc y tế; (2)Hệ thống trợ cấp ốm đau; (3)Trợ cấp thất nghiệp; (4)Hệ thống trợ cấp tuổi già; (5)Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (6)Trợ cấp gia đình; (7)Trợ cấp thai sản; (8)Hệ thống trợ cấp cho tình trạng không tự chăm sóc đƣợc bản thân; (9)Trợ cấp tiền tuất. Đồng thời ILO khuyến nghị các nƣớc thành viên phải thực hiện ít nhất 05 trong số 09 nội dung nêu trên bao gồm: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất” [10, tr 306]. Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận vì đƣợc tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau. Cụ thể nhƣ: - Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nghỉ hƣu) hoặc chết. - Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Khái niệm BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Điều 3.1 Luật Bảo hiểm xã hội đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 nhƣ sau “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
  • 11. 11 giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [13, tr. 9].  Khái niệm ba bên trong hoạt động bảo hiểm xã hội Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH, trong đó: - Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định của pháp luật; gồm có ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc (trong một số trƣờng hợp). - Bên BHXH là bên nhận BHXH từ những ngƣời tham gia BHXH. Bên BHXH thƣờng là một số tổ chức do Nhà nƣớc lập ra và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ, nhận sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, lập nên quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên đƣợc BHXH khi có nhu cầu phát sinh và làm cho quỹ BHXH phát triển. - Bên được BHXH là bên đƣợc quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm gây ra. Trong BHXH, bên đƣợc BHXH là ngƣời lao động tham gia BHXH và thân nhân của họ, khi họ có phát sinh nhu cầu đƣợc BHXH.  Đặc trưng của bảo hiểm xã hội Từ việc nghiên cứu khái niệm về BHXH ở trên, ta có thể thấy BHXH có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: - BHXH là sự đảm bảo bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động, đồng thời quyền lợi hƣởng các chế độ BHXH chỉ đƣợc chi trảkhi họ và ngƣời sử dụng lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. - Các hoạt động và các chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các hoạt động BHXH. Ngoài ra, hoạt động BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của ngƣời lao động thông qua tổ chức công đoàn và ngƣời sử dụng lao động thông qua tổ chức của giới chủ, theo cơ chế ba bên.
  • 12. 12  Nội dung của bảo hiểm xã hội BHXH là một hệ thống đa dạng và phức tạp với những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, có thể tập trung vào bốn nhóm nội dung cơ bản sau: - Một là đối tượng bảo hiểm xã hội + Ngƣời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tƣợng tham gia, vừa là đối tƣợng đƣợc bảo hiểm và họ cũng là đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH chiếm phần lớn trong các trƣờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH. + Đối tƣợng tham gia BHXH không chỉ có ngƣời lao động mà còn có ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH là vì họ thấy đƣợc lợi ích thiết thực cho họ, đồng thời là do sự ép buộc của Nhà nƣớc thông qua quy định của pháp luật. Đối với Nhà nƣớc thì khác, Nhà nƣớc tham gia BHXH với tƣ cách là chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức làm việc trong bộ máy Nhà nƣớc, đồng thời với tƣ cách bảo hộ cho sự tăng trƣởng của quỹ BHXH, nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự an toàn của xã hội. + Đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH là ngƣời lao động trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí. Nhƣng trong trƣờng hợp ngƣời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tƣợng hƣởng quyền lợi BHXH lại là thân nhân của ngƣời lao động nhƣ: cha, mẹ, vợ, chồng, con. - Hai là các chế độ bảo hiểm xã hội Theo Điều 4, Luật BHXH năm 2014, các chế độ BHXH đƣợc quy định nhƣ sau: bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất;bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ là hƣu trí và tử tuất; bảo hiểm hƣu trí bổ sung do Chính phủ quy định. - Ba là quỹ bảo hiểm xã hội “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có sự hỗ trợ
  • 13. 13 của Nhà nƣớc” [13, tr. 10]. Ngoài ra, nguồn hình thành quỹ còn có “Tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ”, “Các nguồn thu hợp pháp khác” [13, tr. 68]. Các quỹ thành phần của quỹ BHXH bao gồm: quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ hƣu trí và tử tuất [13, tr 68]. - Bốn là tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội Theo khoản 1, Điều 93 và khoản 1, khoản 2, Điều 94 - Luật BHXH năm 2014: “Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nƣớc có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ...” [13, tr.77]. “Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội đƣợc tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tƣ vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức khác có liên quan” [13, tr.77-78]. 1.1.3. Chi trả bảo hiểm xã hội  Khái niệm Chi trả BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi các chế độ BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Trong đó: - Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần nhƣ quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hƣu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển và quỹ chi trả các chế độ BHXH. - Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
  • 14. 14 Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai quá trình khác nhau, nhƣng trong thực tế, hai quá trình này thƣờng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những trƣờng hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự trƣớc sau. Ví dụ: phải phân phối quỹ đủ cho mục đích chi trả các chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo toàn và tăng trƣởng,nghĩa là quỹ phải có số dƣ mới thực hiện đầu tƣ tăng trƣởng.  Phân biệt giữa chi trả bảo hiểm xã hội với các loại hình chi trả bảo hiểm khác Căn cứ vào mục đích hoạt động, có hai loại hình bảo hiểm là BHXH và bảo hiểm thƣơng mại. Hoạt động chi trả quyền lợi cho ngƣời thụ hƣởng của hai loại hình bảo hiểm này có những điểm giống và khác nhau, cụ thể ở một số tiêu chí nhƣ sau: Giống nhau: BHXH và bảo hiểm thƣơng mại đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc làcó tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi. Hoạt động chi trả quyền lợi bảo hiểm đều nhằm bù đắp tài chính cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại, trong khuôn khổ loại hình bảo hiểm họ tham gia. Phƣơng thức hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều mang tính “cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. Khác nhau: - Về mục tiêu, BHXH nhằm thực hiện chính sách ASXH của Nhà nƣớc, còn bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. - Về nội dung chi trả bảo hiểm thƣơng mại gồm nhiều lĩnh vực nhằm đảm bảo các rủi ro về con ngƣời giống nhƣ BHXH, ngoài ra bảo hiểm thƣơng mại còn đảm bảo các rủi ro khác nhƣ tài sản và trách nhiệm. - Hoạt động chi BHXH đƣợc thực hiện bởi cơ quan BHXH, là một tổ chức sự nghiệp của Nhà nƣớc nhằm chăm lo phúc lợi xã hội, còn bảo hiểm thƣơng mại đƣợc
  • 15. 15 thực hiện bởi các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích cung cấp cho xã hội một loại hàng hóa, dịch vụ, trên cơ sở đó tìm kiếm một khoản lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm. 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội  Quản lý Quản lý xuất hiện trong mọi tổ chức, vì sự tồn tại và phát triển của một thực thể là tất yếu khách quan. Trong thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Theo F.W.Taylor, quản lý là “biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henry Fayol định nghĩa “quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trƣớc”. Từ các quan điểm trên, có thể tổng hợp định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước” [11, tr.22].  Quản lý nhà nước và đặc điểm của quản lý nhà nước - Quản lý nhà nước + Theo nghĩa bao quát: QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc trong bộ máy Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. + Theo nghĩa hẹp: QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà đó là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc (cơ quan hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. - Đặc điểm của quản lý nhà nước
  • 16. 16 + QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao, tính điều chỉnh và tính mệnh lệnh đơn phƣơng. QLNN tác động mang tính liên tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. + Các yếu tố tạo nên hoạt động QLNN bao gồm mục đích, nhiệm vụ của QLNN; phƣơng pháp QLNN và chƣơng trình QLNN. Trong đó: mục đích, nhiệm vụ của QLNN là mục tiêu hƣớng tới của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng bị quản lý. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc là phƣơng thức, cách thức mà Nhà nƣớc tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc những mục đích quản lý; có các phƣơng pháp quản lý nhƣ: thuyết phục, kinh tế, kiểm tra, hành chính, cƣỡng chế. Chƣơng trình QLNN gồm các bƣớc: đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.  Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội - Quản lý nhà nước về chi trả BHXH: là sự tác động, điều hành của Nhà nước trong thực hiện các nội dung QLNN về BHXH trên lĩnh vực chi trả BHXH, nhằm đảm bảo chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo được mục tiêu ASXH. - Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi trả BHXH. Nhà nƣớc sử dụng hệ thống pháp luật và công cụ cƣỡng chế mang tính quyền lực nhà nƣớc để tác động và điều chỉnh hoạt động chi trả BHXH. - QLNN về chi trả BHXH đƣợc thống nhất từ cơ quan Nhà nƣớc cấp trung ƣơng đến cấp địa phƣơng. QLNN về chi trả BHXH cần tuân thủ đúng các nguyên tắc sau: “đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng ngƣời đƣợc hƣởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của ngƣời hƣởng; thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện; đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả; chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quản lý thống nhất, công khai, minh bạch” [7, tr.5]. 1.1.5. Một số nhân tố tác động đến chi trả bảo hiểm xã hội
  • 17. 17  Sự phát của nền kinh tế Khi nền kinh tế của đất nƣớc phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động của doanh nghiệp sẽ đƣợc mở rộng, việc tham gia BHXH của doanh nghiệp cũng trở thành một trong những tiêu chí cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Còn ngƣời lao động, họ cũng mong muốn đƣợc tham gia BHXH với mức lƣơng cao để đƣợc hƣởng quyền lợi cao. Từ đó, số thu BHXH sẽ gia tăng dẫn đến việc giải quyết chế độ và chi trả BHXH cũng tăng để đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng chính sách BHXH cho ngƣời lao động.  Sự nhận thức của xã hội về bảo hiểm xã hội Khi ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ toàn xã hội nhận thức đƣợc tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH, họ sẽ có ý thức chấp hành tốt pháp luật BHXH. Việc tuân thủ pháp luật BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và cơ quan BHXH sẽ góp phần đƣa chính sách BHXH vào đời sống; ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ theo đúng quy định; hạn chế đƣợc hành vi trục lợi quỹ BHXH, bảo đảm an toàn và phát triển quỹ BHXH.  Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật của nhà nước - Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, có ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động chi trả BHXH, có thể kể ra nhƣ sau: + Chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lƣơng là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, vì cơ sở để tính toán mức đóng và hƣởng BHXH hiện nay phụ thuộc vào hệ thống thang bảng lƣơng do Nhà nƣớc ban hành, mức lƣơng cơ sở và mức lƣơng tối thiểu vùng do Nhà nƣớc quy định. Nhƣ vậy, khi Nhà nƣớc nâng mức lƣơng cơ sở và mức lƣơng tối thiểu vùng, đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH. Số thu BHXH và chi trả quyền lợi BHXH cũng tăng lên. + Bên cạnh đó, khi Nhà nƣớc điều chỉnh, bổ sung chính sách BHXH về mở rộng đối tƣợng tham gia, đối tƣợng hƣởng và mức thụ hƣởng BHXH cũng sẽ làm tăng quy mô quản lý về đối tƣợng hƣởng và số tiền chi trả.
  • 18. 18 - Ngoài ra, còn các chính sách khác của Nhà nƣớc tác động đến chi trả BHXH nhƣ: chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách việc làm. 1.2. Sự cần thiết khách quan và nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội 1.2.1. Sự cần thiết khách quan QLNN về chi trả bảo hiểm xã hội  Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội - Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: Theo quy định hiện hành, chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì ngƣời lao động mới đƣợc hƣởng các chế độ BHXH. Nhƣng để ngƣời lao động nhận đƣợc tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, doanh nghiệp, ngƣời lao động và cơ quan BHXH phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Không có các hoạt động này thì ngƣời tham gia BHXH không nhận đƣợc các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của họ không đƣợc đảm bảo. - Đối với hệ thống ASXH: + Chi trả BHXH góp phần đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động tham gia BHXH trong và sau khi ra khỏi quá trình lao động, liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của con ngƣời. Quản lý, định hƣớng chi trả BHXH theo đúng quy định của pháp luật sẽ góp phần đảm bảo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ “lấy số đông bù số ít, lấy không rủi ro bù cho rủi ro” giữa những ngƣời lao động với nhau. + Chi trả BHXH là nhu cầu thiết yếu và quan trọng nhất của ngƣời lao động trong số những nhu cầu về ASXH của con ngƣời (nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, kế hoạch hoá gia đình, nƣớc sạch; nhu cầu trợ giúp xã hội thƣờng xuyên đối với các đối tƣợng yếu thế; nhu cầu cứu trợ đột xuất.v.v.) mà Nhà nƣớc và cộng đồng phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp không vì mục tiêu lợi nhuận cho xã hội.  Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội
  • 19. 19 - Hoạt động chi trả BHXH có liên quan đến nhiều đối tƣợng nhƣ ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời hƣởng chính sách BHXH (là thân nhân của ngƣời lao động) và cơ quan BHXH. Mỗi đối tƣợng đều có nghĩa vụ và quyền lợi về BHXH khác nhau theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra, chi trả BHXH còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ bao gồm thu, thẩm định hồ sơ, thực hiện chi trả .v.v. Mỗi khâu nghiệp vụ đòi hỏi tính chính xác, chặt chẽ theo quy trình. Nếu có sai sót ở bất kỳ khâu nghiệp vụ nào, cũng sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi thụ hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động.  Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội là yêu cầu của nền kinh tế - xã hội Chi trả BHXH cho ngƣời lao động là một bƣớc quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia. Hoạt động này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH sau khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH. QLNN về chi trả BHXH là một trong những nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhằm định hƣớng cho hoạt động chi trả diễn ra đúng quy định của pháp luật, thể hiện đƣợc vai trò bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động khi gặp rủi ro, giúp ngƣời lao động nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội Theo Điều 7, Luật BHXH năm 2014, quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bao gồm 7 nội dung:“(1)Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lƣợc, chính sách bảo hiểm xã hội. (2)Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. (3)Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội. (4)Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội. (5)Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (6)Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. (7)Hợp
  • 20. 20 tác quốc tế về bảo hiểm xã hội’ [13, tr. 12-13]. Theo đó, QLNN về chi trả BHXH bao gồm những nội dung sau:  Một là, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chi trả bảo hiểm xã hội - Nhà nƣớc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm Luật và các văn bản dƣới luật để thực hiện chính sách BHXH thống nhất trong phạm vi cả nƣớc. Đối với bảo hiểm thƣơng mại, Nhà nƣớc chỉ ban hành những điều, những nội dung cơ bản nhất còn các chính sách, chiến lƣợc cụ thể là do các công ty bảo hiểm thực hiện; còn đối với BHXH, Nhà nƣớc quy định bằng văn bản pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ các nội dung của chính sách BHXH, các cơ quan BHXH không đƣợc tự ý đặt ra bất kỳ chế độ hay bất kỳ quy định nào.Vì vậy, xây dựng pháp luật BHXH có thể coi là nội dung quan trọng nhất của quản lý Nhà nƣớc về BHXH. - Theo phân cấp, cơ quan QLNN ở cấp tỉnh, cấp huyệncó trách nhiệm tổ chức thực hiện, đƣa chính sách vào đời sống xã hội trên cơ sở Luật BHXH, các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.  Hai là, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội - Tuyên truyền cho ngƣời lao động và nhân dân hiểu rõ chính sách BHXH là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Qua đó, đề cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN và cơ quan BHXH từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH. - Tuyên truyền chính sách BHXH phải theo nguyên tắc có đóng có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa ngƣời lao động với nhau, bảo đảm công bằng bền vững hệ thống BHXH. Công tác tuyên truyền cần tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ ở các cấp; phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, tổ
  • 21. 21 chức và triển khai các hoạt động tuyên truyền thiết thực, hiệu quả, đƣa thông tin đến với mọi ngƣời lao động và nhân dân. Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác chi trả bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đƣợc Chính Phủ giao nhiệm vụ triển khai thực hiện chính sách BHXH. Hệ thống BHXH đƣợc tổ chức theo nhiều cấp từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự QLNN của chính quyền cùng cấp. Từ đó việc QLNN về BHXH là nhiệm vụ của UBND các cấp và các ban ngành có liên quan, còn BHXH là cơ quan trực tiếp thực hiện. - Hiện nay, chính sách BHXH ngày càng đƣợc mở rộng về đối tƣợng tham gia cũng nhƣ đối tƣợng thụ hƣởng, do đó để làm tốt công tác QLNN về BHXH và chi trả BHXH, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về tiêu chuẩnchức danhđáp ứng đƣợc yêu cầu công tác. Đồng thời, tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, viên chức; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành BHXH. Trên thực tế, công tác chi trả BHXH có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào trình độ quản lý, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của viên chức đƣợc phân công nhiệm vụ;vì vậy trong phân công bố trí cán bộ, viên chức thực thi nhiệm vụ chi trả chế độ BHXH cần chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp và giải quyết tình huống, sự am hiểu chính sách cũng nhƣchủ trƣơng của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc và của Ngành BHXH để thực hiện tốt công tác đƣợc giao.  Bốn là, quản lý về thu - chi trả bảo hiểm xã hội, bảo toàn quỹ bảo hiểm xã hội - Cơ sở để hƣởng chế độ BHXH là có tham gia BHXH, vì vậy để đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ khi gặp “rủi ro” thì việc thu đúng, thu đủ, không để nợ BHXH của đơn vị sử dụng lao động là yếu tố quyết định. Bên cạnh việc quản lý công tác chi trả một cách chặt chẽ, QLNN về chi trả BHXH còn phải quan tâm đến công tác phát triển, mở rộng nguồn thu, quản lý tốt công nợ; không để
  • 22. 22 thất thoát quỹ BHXH. Đây là vấn đề cốt lõi mà cơ quan nhà nƣớc các cấp cần phải quan tâm thực hiện. - Ngoài ra, xây dựng và đổi mới các quy trình chi trả theo hƣớng hiện đại là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời tham gia, ngƣời thụ hƣởng chính sách và quản lý quỹ BHXH trong giai đoạn hiện nay.  Năm là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội - Do hoạt động BHXH liên quan đến các bên nhƣ ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động với những lợi ích khác nhau vì vậy họ thƣờnglợi dụng kẻ hở của pháp luật BHXH để trục lợi cho mình. Mặt khác, chính sách BHXH bao gồm nhiều nội dung chi tiết và phức tạp nên cả ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ cơ quan BHXH khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy, thanh tra, kiểm tra các hoạt động BHXH là cần thiết nhằm đảm bảo cho các bên liên quan thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ. - Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH là một trong những công cụ hữu hiệu giúp ngành BHXH hạn chế tình trạng nợ BHXH và tình trạng trục lợi quỹ trong thanh toán chế độ. Đối với hoạt động chi trả BHXH, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ BHXH còn có vai trò hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH đúng, đủ kịp thời, đến tay ngƣời thụ hƣởng. 1.2.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội  Sơ lượt quá trình hình thành chính sách bảo hiểm xã hội Lịch sử hơn 50 năm phát triển chính sách BHXH (tính từ năm 1961 khi Chính phủ ban hành Nghị định 218 về Điều lệ tạm thời các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức nhà nƣớc) và 20 năm đổi mới chính sách này, đã khẳng định đây là
  • 23. 23 chính sách quan trọng và ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành trụ cột chính của hệ thống ASXH, là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới, quan hệ lao động theo cơ chế mới cũng từng bƣớc đƣợc hình thành. Ngày 30/6/1994 Quốc hội nƣớc ta thông qua Bộ Luật Lao động, tại Chƣơng XII quy định về BHXH bắt buộc, đã đánh dấu sự đổi mới của chính sách pháp luật về BHXH ở nƣớc ta phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thi hành Bộ Luật Lao động, ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12 quy định các chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức và ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế và Nghị định số 45 ngày 15/7/1995 quy định các chế độ BHXH đối với lực lƣợng vũ trang. Năm 2006, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật BHXH; năm 2008, tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT. Hai luật này đã quy định chi tiết các chế độ BHXH và BHYT trên các quan điểm lớn của Đảng và kế thừa những quy định phù hợp của pháp luật với nguyên tắc mức hƣởng trên cơ sở mức đóng. Quản lý, hạch toán quỹ BHXH, BHYT độc lập và chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH, BHYT với mục tiêu góp phần thực hiện ASXH, bảo đảm mối tƣơng quan hợp lý giữa các đối tƣợng tham gia và ở các thời kỳ khác nhau, hài hòa các chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Ngày 22/11/2012 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 và ngày 29/3/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, đã xác định mục tiêu đến năm 2020 có trên 50% lao động tham gia BHXH, 40% tham gia BHTN, 80% dân số tham gia BHYT. Năm 2014, Quốc hội nƣớc ta đã thông Luật BHXH năm 2014, tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng trong các Nghị quyết 15-NQ/TW, Nghị quyết
  • 24. 24 21-NQ/TW và các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền đƣợc bảo đảm ASXH và trách nhiệm của Nhà nƣớc đƣợc ghi tại Điều 34 và Điều 59.  Các văn bản hướng dẫn chi trả bảo hiểm xã hội chuyên ngành Hoạt động chi trả BHXH chủ yếu dựa vào các văn bản hƣớng dẫn chuyên ngành của BHXH Việt Nam và BHXH thành phố Hồ Chí Minh. Sau đây là một số văn bản cơ bản hƣớng dẫn chi trả BHXH đang có hiệu lực thi hành của BHXH Việt Nam và BHXH thành phố Hồ Chí Minh: - Quyết định 636/QĐ-BHXH, ngày 22/4/2016 “Quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hƣởng chế độ BHXH” và Quyết định 828/QĐ-BHXH, ngày 27/5/2016 “Quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN” theo Luật BHXH năm 2014 thống nhất từ BHXH Việt Nam cho đến BHXH tỉnh và BHXH huyện. Điểm cần lƣu ý ở haiquyết định này là đã hƣớng dẫn cụ thể cách thức chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (chế độ ốm đau, chế độ thai sản và dƣỡng sức) trực tiếp vào tài khoản của ngƣời lao động (trƣớc đây chỉ có một cách là chuyển cho đơn vị sử dụng lao động chi trả) và cách thức chi chế độ BHXH dài hạn hàng tháng (hƣu trí, trợ cấp tuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) qua hệ thống bƣu điện (trƣớc đây chi trả qua hệ thống đại lý phƣờng, xã). - Chƣơng trình số 4954/Ctr-BHXH ngày 08/12/2015 của BHXH Việt Nam về công tác tuyên truyền năm 2016.Nội dung của công tác tuyên truyền: “tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích, tính ƣu việt của chính sách BHXH, BHYT đối với mỗi ngƣời dân và toàn xã hội; tuyên truyền rõ trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan đơn vị, trƣờng học, trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế” [5, tr.2]. - Công văn số 2388/BHXH-CSXH ngày 27/6/2013 “về việc tăng cƣờng công tác quản lý nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, BHXH một lần”, yêu cầu khi thẩm định hồ sơ hƣởng phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ làm căn cứ hƣởng chế độ nhƣ giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH, giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng sinh, giấy khai sinh, thời gian đóng
  • 25. 25 BHXH theo đúng quy định. Khi giải quyết BHXH một lần nhất thiết phải tra soát thông tin hƣởng hƣởng BHXH một lần thông qua phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ của BHXH Việt Nam để tránh giải quyết trùng chế độ; thực hiện cập nhật dữ liệu đảm bảo đầy đủ, đúng theo sổ BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện. - Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam, BHXH thành phố Hồ Chí Minh xây dựng quy trình tiếp nhận và giải quyết chi trả BHXH, trong đó có các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ nhƣ công văn 353/BHXH-CĐBHXH ngày 11/11/2014 hƣớng dẫn về hồ sơ và quy trình hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức từ ngày 01/01/2016; công văn 2370/BHXH-CĐ ngày 27/09/2016 hƣớng dẫn chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe qua tài khoản cá nhân của ngƣời lao động; thông báo số 2242/TB-BHXH ngày 09/9/2016 về việc điều chỉnh quy trình và phiếu giao nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, theo thông báo này các quy trình tiếp nhận giải quyết chế độ có thay đổi về thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết phù hợp với quy định mới của Luật BHXH năm 2014. 1.2.4. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội  Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thiết lập trên cơ sở phân định rành mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức các cấp trong hệ thống hành chính. Đối với ngành BHXH, hệ thống cơ quan BHXH từ trung ƣơng đến địa phƣơng gồm BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện; chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của BHXH Việt Nam đƣợc Chính phủ quy định rõ trong Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 (xem sơ đồ 1).  Cơ quan QLNN về bảo hiểm xã hội đƣợc quy định tại Điều 8, Luật BHXH năm 2014 bao gồm: “(1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội; (2) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hộichịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. (3) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. (4) Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động -Thƣơng
  • 26. 26 binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (5) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của Chính phủ” [13, tr. 13-14]. Sơ đồ 1. Mô hình quản lý nhà nƣớc về chi trả BHXH của Việt Nam ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BỘ TÀI CHÍNH BHXH VIỆT NAM BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ BHXHQUẬN,HUYỆN ĐẠI LÝ CHI TRẢ PHƢỜNG, XÃ, BƢU ĐIỆN Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp CHÍNH PHỦ BỘ Y TẾ
  • 27. 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội 1.3.1. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh  Quận Thủ Đức Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn quận Thủ Đức có trên 150 nhà máy có quy mô sản xuất lớn và hàng ngàn nhà máy nhỏ. Đặc biệt là khu chế xuất Linh Trung có diện tích khoảng 150 ha, quy tụ đƣợc 32 công ty nƣớc ngoài và 2 khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Linh Trung - Linh Xuân và khu công nghiệp Bình Chiểu. Những năm qua, công tác QLNN trên lĩnh vực BHXH đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Quận ủy, UBND Quận trong việc triển khai chính sách BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật; quán triệt chủ trƣơng Nghị quyết 21 và sự chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phối hợp thực hiện chính sách BHXH giữa các ban ngành nhƣ Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn lao động, Cơ quan thuế, Mặt trận Tổ quốc quận, UBND 12 phƣờng với cơ quan BHXH quận Thủ Đức nên tình hình thực hiện pháp luật BHXH trên địa bàn quận Thủ Đức có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, BHXH Quận đã chủ động trong việc tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH định kỳ hàng tháng; kết hợp công tác đối chiếu thu, kiểm tra thực hiện chính sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động theo quyết định của UBND quận Thủ Đức, của BHXH Thành phố đối với 571 đơn vị (năm 2016) đã nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi nợ BHXH. Công tác chi trả BHXH cũng đƣợc thực hiện chặt chẽ từ khâu hƣớng dẫn lập hồ sơ, thẩm định chứng từ thanh toán giải quyết chế độ và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động chi cho ngƣời lao động kịp thời đúng theo ngày hẹn, đúng quyền lợi hƣởng đã tạo đƣợc niềm tin của ngƣời lao động vào chính sách BHXH.  Quận 12 Tại Quận 12, QLNN về BHXH đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính. Với số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN hiện nay là 1.662 đơn vị, số lao động là63.200; BHXH Quận 12 triển khai công tác
  • 28. 28 tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên lĩnh vực BHXH đạt hiệu quả tốt, tạo đƣợc sự hài lòng cho đa số khách đến giao dịch tại trụ sở cũng nhƣ giao dịch qua hệ thống bƣu điện. Công tác giải quyết chi BHXH đƣợc thực hiện tốt, đa dạng hình thức chi trả chế độ qua tài khoản ATM, chi qua hệ thống bƣu điện, tiết kiệm đƣợc thời gian, đảm bảo an toàn tiền chế độ cho ngƣời hƣởng. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế - xã hội của Quận vẫn tiếp tục khó khăn đã ảnh hƣởng đến việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp nhƣ: đóng chậm trễ, không đúng quy định; nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, số tiền nợ cao, rất khó thu hồi; việc phát triển tăng thêm đối tƣợng tham gia BHXH tuy đạt chỉ tiêu nhƣng hầu hết các đơn vị tham gia mới đều có quy mô nhỏ, số lao động ít. Nợ BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp cuối năm 2016 là 108 tỷ đồng chiếm 10% kế hoạch thu, đã làm ảnh hƣởng lớn đến quyền lợi của ngƣời lao động khi phát sinh hƣởng chế độ BHXH.  Huyện Nhà Bè Có thể nói, vụ án xét xử hành vi vi phạm chính sách BHXH ở huyện Nhà Bè - thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tuyên 66 năm tù đối với 6 đối tƣợng; 6 năm 6 tháng tù treo đối với 3 đối tƣợng và 1 năm cải tạo không giam giữ đối với 1 đối tƣợng vào ngày 23/01/2013 (trong đó có 7 đối tƣợng là viên chức của BHXH huyện Nhà Bè), là vụ án đánh động vào trách nhiệm, vai trò của các cơ quan QLNN về BHXH trên cả nƣớc. Bằng thủ đoạn thu gom nhiều sổ BHXH của ngƣời lao động chƣa làm đúng thủ tục nhận bảo hiểm, các đối tƣợng này đã làm giả, sửa chữa giấy tờ xác nhận thủ tục nhận BHXH theo đúng quy định. Sau khi có sổ BHXH và các thủ tục xin nhận bảo hiểm, các đối tƣợng nâng khống thời gian đóng bảo hiểm, mức đóng BHXH và thực hiện tiếp các thủ thuật khác để chiếm đoạt tiền quỹ BHXH tại BHXH huyện Nhà Bè. Nhƣ vậy, suốt từ tháng 02/2009 đến tháng 10/2010, đƣờng dây tiêu cực này đã làm giả, sửa, mua bán hàng trăm hồ sơ bảo hiểm của ngƣời lao động, chiếm đoạt hơn 5,4 tỷ đồng từ quỹ BHXH.
  • 29. 29 Đây là vụ án “tham ô tài sản”, “làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”, “mua bán tài liệu cơ quan nhà nƣớc” và “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” có tổ chức tại cơ quan BHXH huyện với số tiền lớn, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi chính đáng trong thụ hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động. Vụ án này cũng là bài học nhắc nhở các cơ quan BHXH cần nghiêm túc, chặt chẽ trong quản lý nhân viên và quy trình thủ tục giải quyết hồ sơ BHXH sao cho đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn hậu quả đáng tiếc xảy ra. 1.3.2. Trên địa bàn tỉnh, thành phố khác  Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai Tại huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai, tình hình nợ BHXH của các đơn vị, doanh nghiệp những năm qua có xu hƣớng kéo dài và gia tăng số tiền nợ, làm ảnh hƣởng nhiều đến quyền lợi của ngƣời lao động. Điển hình là Công ty TNHH Samwoo VN nợ 2 tỷ đồng, Công ty cổ phần S.Y Vina nợ 1,94 tỷ đồng, Công ty TNHH Youngtex Vina nợ 1,67 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV đóng tàu đặc chủng NT nợ 1,6 tỷ đồng. Với biện pháp khởi kiện các đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN ra tòa, việc thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Nhơn Trạch trong năm 2016 có dấu hiệu khởi sắc, góp phần cùng BHXH Tỉnh Đồng Nai giữ số nợ ở mức 1,59% (243,4 tỷ đồng), thấp hơn 0,59% so với chỉ tiêu kế hoạch giao giảm nợ của BHXH Việt Nam, đây là mức thấp nhất từ trƣớc đến nay. Giải pháp chủ yếu của công tác thu hồi nợ đọng là nhờ sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan BHXH với cơ quan Liên đoàn Lao động trong việc khởi kiện doanh nghiệp nợ ra Tòa. Những doanh nghiệp, đơn vị bị khởi kiện đều có thời gian nợ BHXH, BHYT, BHTN từ 06 tháng trở lên, mặc dù cơ quan BHXH và tổ chức Công đoàn trực tiếp làm việc, thƣơng lƣợng nhiều lần nhƣng vẫn chây ì, không chịu thanh toán nợ. Theo phán quyết của Tòa án, doanh nghiệp, đơn vị thua kiện và phải khắc phục ngay nợ BHXH, BHYT, BHTN; đến nay, đa số doanh nghiệp, đơn vị đã khắc phục hoàn toàn và một phần nợ.  Quận Hải Châu - Đà Nẵng
  • 30. 30 Quận Hải Châu một Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Trong xu hƣớng phát triển chung, cải cách hành chính luôn đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm của của Quận. Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, đơn vị phát huy những mặt đƣợc, khắc phục những tồn tại hạn chế, tiếp tục triển khai những giải pháp để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại quận. BHXH Quận Hải Châu là đơn vị đã có những giải pháp thực hiện tốt chủ trƣơng của UBND Quận, của ngành BHXH trong việc tổ chức thực hiện Luật Bảo BHXH năm 2014, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 qua hai giải pháp: Một là, tham mƣu UBND quận ban hành văn bản chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, yêu cầu tất cả các đơn vị đều phải thực hiện. Đồng thời, tổ chức tập huấn tập trung cho 1.792 đơn vị (số đơn vị còn lại hƣớng dẫn trực tiếp). Bên cạnh đó, BHXH quận cũng chủ động đăng ký các chỉ tiêu về thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng, ban hành 2 kế hoạch về thực hiện giao dịch điện tử và đánh giá trực tuyến;định kỳ hằng tháng, quý, đánh giá kết quả, gắn với bình xét, phân loại viên chức và thi đua khen thƣởng. Hai là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thông qua mạng internet và nghiên cứu, áp dụng các phần mềm tiện ích mới. BHXH quận đã nghiên cứu, đề nghị và đƣợc Hội đồng khoa học BHXH thành phố đồng ý cho triển khai áp dụng 2 giải pháp, sáng kiến liên quan đến cải cách thủ tục hành chính (giải pháp thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với những đơn vị chƣa có chữ ký số và Giải pháp ứng dụng A-Tools trong việc lập danh sách tham gia BHYT của đại lý thu). Nhờ các giải pháp trên, kết quả trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính là một trong số các hoạt động nổi bật nhất của BHXH quận Hải Châu. Kết quả khảo sát, đánh giá trực tuyến về chất lƣợng phục vụ của BHXH quận Hải Châu là 100% khách giao dịch hài lòng. 1.3.3. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9
  • 31. 31 Qua tham khảo tình hình thực hiện chính sách BHXH ở một số quận, huyện nêu trên có thể rút ra một số kinh nghiệm sau đây đối với BHXH Quận 9: Thứ nhất, chủ trƣơng của Đảng đối với chính sách BHXH là đúng đắn và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chắc chắn sẽ có hạn chế xảy ra. Hạn chế chủ yếu hiện nay là tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp, dẫn đến quyền lợi BHXH của ngƣời lao động bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, chính sách BHXH vì thế chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ vai trò bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động khi gặp rủi ro, làm ASXH chƣa đảm bảo. Những biện pháp, giải pháp thu hồi có hiệu quả đối với địa phƣơng này nhƣng tại địa phƣơng khác lại không có hiệu quả, do đó cần đa dạng các biện pháp thu hồi nợ BHXH, trong đó chú ý đến biện pháp chế tài. Thứ hai, để chính sách BHXH đi vào đời sống xã hội, việc triển khai pháp luật BHXH cần có sự vào cuộc của toàn xã hội. Từ chủ trƣơng của Đảng, đến việc triển khai của các cấp chính quyền, cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền để công chức, viên chức thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình; tuyên truyền để nhân dân, ngƣời lao độngvà doanh nghiệp hiểu, đồng tình và thực hiện tốt pháp luật BHXH và pháp luật có liên quan. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH là yếu tố quan trọng giúp ngƣời dân và lao độngvà nhân dân tiếp cận với chính sách BHXH đƣợc nhanh chóng, rõ ràng, minh bạch. Nâng cao chất lƣợng phục vụ nhằm đảm bảo sự hài lòng của ngƣời thụ hƣởng chính sách BHXH là mục tiêu hàng đầu mà cơ quan BHXH cần hƣớng tới. Thứ ba, gian lận, lạm dụng quỹ BHXH là thực tế khách quan trong thực hiện chính sách BHXH.Sự gian lận này xuất hiện cả bên trong cũng nhƣ bên ngoài hệ thống BHXH, với nhiều hình thức khác nhau. Bên ngoài, là các đơn vị sự dụng lao động chiếm dụng tiền trích nộp của ngƣời lao động, để nợ BHXH kéo dài, hay việc tham gia BHXH với mức lƣơng thấp so với thực tế trả cho ngƣời lao động; ngƣời lao động thực tế không nghỉ hƣởng chế độ ốm đau, thai sản nhƣng doanh nghiệp vẫn đề nghị thanh toán .v.v. Bên trong, là sự sai phạm trong công tác quản lý và
  • 32. 32 thực hiện chi trả BHXH của viên chức cơ quan BHXH để “rút ruột” quỹ BHXH, và còn nhiều sai phạm ở các nội dung khác. Do đó, Nhà nƣớc cần có giải pháp chống gian lận, lạm dụng BHXH một cách có hiệu quả nhằm bảo toàn và tăng trƣởng quỹ BHXH.
  • 33. 33 Kết luận Chƣơng I Chi trả BHXH là khâu cuối cùng trong việc thực hiện các chế độ BHXH, đây là nhiệm vụ trọng tâm, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung. QLNN về chi trả BHXH có tác động trực tiếp tới quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH, bảo đảm đƣợc mục tiêu của công tác chi trả BHXH là hƣớng đến bù đắp thu nhập một cách kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho ngƣời lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; ngƣời tham gia BHXH tự nguyện; ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng và bảo đảm an toàn tăng trƣởng quỹ BHXH. Trong Chƣơng I, luận văn đã đƣa ra đƣợc sự cần thiết khách quan của QLNN đối với công tác chi trả BHXH, những khái niệm, nội dung QLNN về chi trả BHXH. Kết hợp với kinh nghiệm thực hiện chính sách BHXH của một số quận, huyện trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh, qua đó rút ra kinh nghiệm áp dụng cho BHXH Quận 9 là: chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH là đúng đắn trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, để chính sách đi vào cuộc sống cần có sự vào cuộc của toàn xã hội về việc chấp hành cũng nhƣ có ý kiến phản biện góp ý, để chính sách BHXH ngày càng hoàn thiện, thiết thực. Các cơ quan QLNN cần phải thực hiện tốt vai trò QLNN về chi trả BHXH, phải thực hiện công tác tuyên truyền một cách có hiệu quả để toàn xã hội hiểu biết đƣợc chính sách, quan trọng nhất là phải xây dựng đƣợc các giải pháp chống gian lận BHXH để bảo đảm nguồn quỹ, đồng thời tổ chức tốt việc giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời thụ hƣởng theo đúng quy định của pháp luật.
  • 34. 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI TRẢ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Tổng quan về Quận 9  Đặc điểm về tự nhiên - hành chính Quận 9 có diện tích tự nhiên là 11.362 ha, nằm về phía Đông thành phố Hồ Chí Minh, có đƣờng giao thông là Xa lộ Hà Nội và Hƣơng lộ 13, chạy suốt chiều dài quận nối với trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hòa. Nơi đây có nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn và thú vị nhƣ hệ thống các Chùa: Chùa Bửu Long; Chùa Phƣớc Long; Chùa Phƣớc Tƣờng. Các Khu du lịch nhƣ: Khu du lịch Suối Tiên; Lâu đài Long Island; Vƣờn cò Tƣ Đệ; Khu vui chơi BCR; Du lịch nhà vƣờn Long Phƣớc; Khu du lịch suối Mơ; Vƣờn Thiên Thanh và Vƣờn cò Hồng Ký thu hút hàng ngàn lƣợt khách du lịch về Quận 9 mỗi năm. Quận 9 đƣợc thành lập theo Nghị định số 03-CP ngày 06/01/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ, trên cơ sở tách ra từ huyện Thủ Đức; đƣợc chia làm 13 phƣờng với 76 khu phố và 730 tổ dân phố. Địa giới hành chính của Quận 9 tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: phía Đông giáp huyện Nhơn Trạch và huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai, lấy sông Đồng Nai làm ranh giới tự nhiên; phía Tây giáp quận Thủ Đức, lấy Xa lộ Hà Nội làm ranh giới; phía Nam giáp Quận 2 và sông Đồng Nai; phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng và thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.  Đặc điểm về kinh tế - xã hội Những năm mới thành lập, với xuất phát điểm về kinh tế phần lớn là sản xuất nông nghiệp, đời sống về vật chất, tinh thần của nhân dân Quận 9 còn khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế. Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, phát huy thế mạnh về đất đai, cảnh quan thiên nhiên cùng với sự
  • 35. 35 quan tâm của Chính quyền Thành phố, hiện nay Quận 9 đang trên đà phát triển và đã thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ trọng điểm về kinh tế, xã hội. Tính đến nay, trên địa bàn Quận 9 có hơn 100 dự án đã và đang triển khai thực hiện. Đặc biệt là các dự án trọng điểm nhƣ: Khu công nghệ cao; Khu công viên lịch sử văn hóa dân tộc; Đƣờng Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Đƣờng song hành Hà Nội; Đƣờng vành đai. Ngoài ra kết cấu hạ tầng nhƣ cầu đƣờng, trƣờng học,Bệnh viện quận cũng đƣợc đầu tƣ và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc thực hiện tốt, dịch bệnh đƣợc ngăn chặn kịp thời; các chính sách xã hội đƣợc triển khai cơ bản đi vào đời sống xã hội. Các chỉ về kinh tế nhƣ thu ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách quận luôn đạt và vƣợt năm sau cao hơn năm trƣớc. 2.1.2. Tác động của các nhân tố đến chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh  Tác động của nhân tố kinh tế - Từ những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và xã hội nêu trên, Quận 9 đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm và triển khai các dự án lớn nhƣ Khu đô thị kiểu thung lũng Slicon ở Khu công nghệ cao. Dự án Sài Gòn Silicon City xây dựng trên diện tích 52 ha tại Khu công nghệ cao TP. HCM, với tổng vốn đầu tƣ 40 triệu đô la (tƣơng đƣơng với 860 tỷ đồng). Tập đoàn Samsung Hàn Quốc đầu tƣ Dự án khu phức hợp Samsung HCMC CE Complex (SEHC) đƣợc xây dựng trên diện tích 70 hecta đi vào hoạt động từ quý II/2016, trị giá 2 tỷ USD.SEHC sẽ tập trung vào nghiên cứu phát triển và sản xuất các sản phẩm, thiết bị điện tử gia dụng công nghệ cao, đồng thời dự kiến tạo ra 30.000 việc làm cho ngƣời lao động khi chính thức đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng, ƣu đãi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đƣợc chính quyền Quận 9 quan tâm. Những điều kiện trên cho thấy, Quận 9 thật sự
  • 36. 36 là điểm đến lý tƣởng và môi trƣờng thuận lợi để doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất kinh doanh. - Có thể nói, số doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn Quận 9 tăng lên đáng kể. Vào năm 2014, toàn quận chỉ có 1.314 đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT, BHTN với 54.546 ngƣời, thì đến năm 2016 số đơn vị tăng lên 1.821, với số lao động 65.558. Những dự án kinh tế nói trên và môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi tại Quận 9 đã thu hút hàng ngàn lao động trong những năm qua.  Tác động của nhân tố xã hội - Cùng với sự phát triển kinh tế, dân số trên địa bàn Quận 9 cũng tăng nhanh, từ 126.220 ngƣời (năm 1997) đã tăng lên 296.199 ngƣời (năm 2016). Mật độ dân số trung bình trên toàn quận là 26,06 ngƣời/ha. Dân số tăng cơ học chiếm tỷ lệ cao, do ngƣời dân ở các thành phố khác đến làm ăn sinh sống và học tập trong các khu dân cƣ mới, các doanh nghiệp ở Khu Công nghệ cao và các trƣờng đại học (xem bảng 2.1). Bảng 2.1. Số liệu dân số trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2014 - 2016 Năm Tổng số dân Tỷ lệ tăng so với năm trƣớc Tỷ lệ tăng tự nhiên Tỷ lệ tăng cơ học 2014 288.059 2,1% 10,19% 11,35% 2015 290.620 1,0% 10,00% 7,62% 2016 296.199 1,9% 10,88% 9,5% (Nguồn: Chi cục thống kê Quận 9) - Chi trả BHXH cũng chịu nhiều tác động của việc gia tăng dân cƣ nêu trên. Ngoài việc giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động đang tham gia BHXH tại các doanh nghiệp, BHXH Quận 9 còn thực hiện chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần cho ngƣời hƣởng chính sách và ngƣời lao động có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú ở Quận 9. Số ngƣời hƣởng chế độ tăng, số tiền chi
  • 37. 37 tăng đã đặt ra yêu cầu là công tác chi trả BHXH phải thật chặt chẽ, kỹ lƣỡng để tránh chi sai, chi trễ hẹn hoặc thất thoát quỹ.  Tác động của chính sách pháp luật Những năm gần đây, chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc có nhiều thay đổi. Nhà nƣớc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu vùng vào đầu mỗi năm, mức lƣơng cơ sở cũng đƣợc điều chỉnh từ 1.210.000 đồng lên 1.300.000 đồng vào tháng 7/2017, đã làm tăng mức đóng và số tiền đóng của doanh nghiệp vào quỹ BHXH. Đó cũng là cơ sở để giải quyết tăng số tiền thụ hƣởng các quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động. Ngoài ra, quy định mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH và những thay đổi về quyền lợi hƣởng chế độ của Luật BHXH năm 2014 cũng làm tăng số ngƣời tham gia và ngƣời hƣởng chế độ BHXH trên địa bàn Quận. 2.2. Kết quả quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung QLNN và tình hình QLNN về chi trả BHXH giai đoạn năm 2014-2016 trên địa bàn Quận 9, tác giả luận văn xin nêu kết quả công tác QLNN về chi trả BHXH nhƣ sau: 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chi trả bảo hiểm xã hội Sau khi Luật BHXH năm 2014 đƣợc ban hành, Chính phủ ban hành Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 hƣớng dẫn thực hiện Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ban hành Thông tƣ 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ. Tiếp theo đó BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách BHXH và hoạt động chi trả chế độ BHXH. Tại Quận 9, UBND Quận cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, cụ thể nhƣ: Kế hoạch số 168/KH-UBND-BHXH ngày 24 tháng 9 năm 2013 “Thực hiện chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”; hàng năm
  • 38. 38 UBND quận ban hành quyết định giao chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT cho từng phƣờng. Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, UBND 13 phƣờng phối hợp với BHXH Quận tổ chứccác hoạt động tuyên truyền Luật BHXH, Luật BHYT cho nhân dân. Đối với công tác chi trả chế độ BHXH, UBND Quận đã ban hành Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 25/8/2016 “Triển khai thực hiện chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua Bƣu điện”; chỉ đạo UBND 13 phƣờng và Bƣu điện Trung tâm Thủ Đức thực hiện tốt hợp đồng đại diện chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH với BHXH Quận. Các văn trên đã tạo thuận lợi cho BHXH Quận trong việc thu BHXH, BHYT, BHTN và chi trả chế độ BHXH trong thời gian qua. 2.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội Luật BHXH năm 2014 có nhiều nội dung thay đổi theo hƣớng có lợi hơn đối với ngƣời lao động, nhƣng cũng có một số nội dung không có lợi cho một số đối tƣợng hƣởng chế độ hƣu trí từ năm 2018. Vì thế, công tác tuyên truyền phổ biến Luật BHXH đƣợc cơ quan BHXH đặc biệt quan tâm thực hiện. Cơ quan BHXH đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể tại địa phƣơng thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể; ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, Khu công nghệ cao và đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn quận.Công tác tuyên truyền đƣợc triển khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú: nhƣ phát tờ rơi; tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp, hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách BHXH của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp; đăng tin những thông tin về chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, giao dịch hồ sơ điện tử, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ qua bƣu điện trên website của BHXH quận; tạo các nhóm giao dịch qua các tiện ích nhƣ Skype, Zalo, Viber để tiếp nhận và giải đáp về chế độ BHXH, cách thức lập hồ sơ thanh toán chế độ và các vƣớng mắc liên quan đến BHXH, BHYT. Tiếp nhận tƣ vấn hƣởng chế độ BHXH theo quy định mới của Luật BHXH năm 2014 tại cơ quan BHXH và qua điện thoại.
  • 39. 39 Trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH, cơ quan BHXH quận có mối quan hệ chặt chẽ với Phòng Văn hóa thông tin Quận, Tờ tin Quận 9, Liên đoàn Lao động, UBND 13 phƣờng và Phòng Giáo dục - Đào tạo trong việc đăng những thông tin mới định kỳ hàng tháng, tổ chức hội thi cho cán bộ công đoàn của các doanh nghiệp, tổ chức 20 hội nghị tuyên truyền những nội dung mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi bổ sung tại các khu phố cho đối tƣợng là bí thƣ chi bộ khu phố, tổ trƣởng, tổ phó dân phố, bà con tiểu thƣơng; phát thanh nội dung tờ rơi những điều cần biết về BHYT hộ gia đình và những điều cần biết về BHXH tự nguyện trên loa của Phƣờng; tổ chức 6 buổi tuyên truyền Luật BHXH, Luật BHYT cho giáo viên vào đợt sinh hoạt chính trị hè hàng năm. 2.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực làm công tác chi trả bảo hiểm xã hội - Khi mới thành lập tháng vào tháng 7/1998, Bảo hiểm xã hội Quận 9 chỉ có 5 viên chức, đến nay đội ngũ viên chức nâng lên 36 ngƣời. Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm có giám đốc, 3 phó giám đốc và 05 tổ nghiệp vụ, bao gồm: tổ tiếp nhận và trả kết quả, tổ thu - kiểm tra - khai thác, tổ cấp sổ BHXH - thẻ BHYT, tổ chế độ BHXH và tổ kế toán - bảo vệ (xem sơ đồ 2). - Với đội ngũ viên chức trẻ (tuổi đời bình quân là 32), có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, tận tình phục vụ nhân dân, ban lãnh đạo tâm huyết với nhiệm vụ, Bảo hiểm xã hội Quận đã tổ chức thực hiện vàhoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch về thu BHXH, BHYT, BHTN cũng nhƣ thẩm định hồ sơ, giải quyết chi trả chế độ BHXH cho ngƣời lao động và ngƣời thụ hƣởng chính sách trên địa bàn, góp phần đảm bảo ASXH của quận trong những năm qua.
  • 40. 40 Sơ đồ 2. Tổ chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Quận 9 - Việc bố trí nhân sự vào từng tổ nghiệp vụ đều đƣợc lãnh đạo BHXH quận cân nhắc kỹ lƣỡng sao cho phù hợp tính cách và sở trƣờng của từng viên chức. Đối với viên chức giải quyết chế độ, chi trả BHXH thì cần nắm vững chế độ chính sách, thủ tục hồ sơ, có kinh nghiệm giao tiếp, thái độ mềm mõng, nhẹ nhàng. Mặc dù nhân sự còn ít, chƣa tƣơng ứng với khối lƣợng công việc nhƣng lãnh đạo cơ quan luôn tạo điều kiện cho viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do BHXH thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, cử viên chức là đảng viên đoàn viên ƣu tú tham gia học các lớp bồi dƣỡng lý luận chính trị trung cấp, cao cấp và các lớp chuyên viên, chuyên viên chính nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm với công việc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức. - Ngoài ra BHXH quận còn rất chú trọng đến công tác xây dựng đội ngũ viên chức quản lý, thực hiện các bƣớc quy hoạch, bố trí, luân chuyển viên chức, tạo cơ hội để viên chức phát huy khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó phát hiện bồi dƣỡng để xây dựng đội ngũ viên chức có chất lƣợng, gắn bó với ngành. Giám đốc Phó giám đốc Tổ chế độ BHXH Tổ cấp sổ BHXH - thẻ BHYT Tổ kế toán - bảo vệ Phó giám đốc Tổ tiếp nhận và trả kết quả Phó giám đốc Tổ thu - kiểm tra - khai thác
  • 41. 41 2.2.4. Quản lý thu - chi trả bảo hiểm xã hội, bảo toàn quỹ bảo hiểm xã hội 2.2.4.1. Quản lý thu, mở rộng nguồn thu và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội  Quản lý thu và nguồn thu bảo hiểm xã hội Xác định công tác thu có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở đầu vào để giải quyết chính sách cho ngƣời lao động trên cơ sở có đóng, có hƣởng; trong những năm qua BHXH quận đã triển khai công tác thu đạt và vƣợt kế hoạch đƣợc BHXH thành phố giao (xem biểu đồ 2.1). Biểu đồ 2.1. Số thu BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2014-2016 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9) Qua biểu đồ 2.1 số thực thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm từ năm 2014 đến năm 2016 đều vƣợt kế hoạch đƣợc giao từ 2,20% đến 4,78%. Số thực thu năm 2016 là 1.295 tỷ đồng so với năm 2014 là 853 tỷ, tăng 442 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 52%. Bên cạnh công tác thu, công tác mở rộng nguồn thu cũng luôn đƣợc BHXH Quận quan tâm thực hiện (xem biểu đồ 2.2). 835 935 1.245 853 980 1.295 102,20% 104,78 % 104,04 % 0 200 400 600 800 1.000 1.200 1.400 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số kế hoạch (tỷ đồng) Số thực thu (tỷ đồng) Tỷ lệ % số thực thu so với số kế hoạch
  • 42. 42 Biểu đồ 2.2. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2014-2016 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9) Theo biểu đồ 2.2, năm 2014 số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN là 1.314 với số lao động là 54.546. Đến năm 2016, số đơn vị tăng lên 1.821 với số lao động là 65.558; so với năm 2014 số đơn vị tăng thêm là 507 với số lao động tăng là 11.012.  Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Hiện nay, trên địa bàn Quận 9 số đơn vị tham gia BHXH dƣới 10 lao động là 1.314/1.821 đơn vị, chiếm tỷ lệ 72%; trên 10 lao động đến dƣới 100 lao động là 433/1.821 đơn vị, chiếm 23,77%; trên 100 lao động có 74 đơn vị, chiếm 4,06% (xembảng 2.2). Bên cạnh đó, một số đơn vị đăng ký kinh doanh trên địa bàn nhƣng mở văn phòng hoặc xƣởng sản xuất hoạt động trên địa bàn quận khác hoặc đặt bảng hiệu ở địa chỉ này nhƣng không thấy có hoạt động tại địa chỉ, đã làm cho công tác quản lý, kiểm tra, đối chiếu đốc thu nợ và trao đổi thông tin còn khó khăn.Các công ty có đông lao động lại hay có biến động tăng giảm ngƣời tham gia BHXH và thanh ,0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1.314 1.538 1.821 54.546 57.053 65.558 Số đơn vị Số lao động
  • 43. 43 toán chế độ với số lƣợng lớn nên việc xử lý hồ sơ thu, chi trả chế độ ngày càng nhiều. Bảng 2.2. Thống kê số lượng đơn vị, doanh nghiệp theo số lao động năm 2016 STT Tên Khối đơn vị, doanh nghiệp Dƣới 10 lao động Từ 10 đến dƣới 100 lao động Từ trên 100 đến dƣới 500 lao động Từ trên 500 đến dƣới 1000 lao động Trên 1.000 lao động Cộng 1 Đơn vị Đảng, đoàn thể 6 4 - - - 10 2 Đơn vị Hành chánh 8 19 7 - - 34 3 Phƣờng - 13 - - - 13 4 Đơn vị Sự nghiệp 2 60 5 - - 67 5 Doanh nghiệp nhà nƣớc 2 11 5 - 1 19 6 Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh 1.246 285 24 2 2 1.559 7 Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 26 24 10 5 11 76 8 Hợp Tác Xã 6 1 - - - 7 9 Đơn vị ngoài công lập 18 16 2 - - 36 Số đơn vị, doanh nghiệp 1.314 433 53 7 14 1.821 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9) Trên thực tế, việc quản lý thu BHXH đối với một đơn vị lớn nhƣ công ty Samsung HCMC CE Complex với số lao động trên 6.000 thì dễ dàng hơn nhiều lần so với quản lý 100 đơn vị nhỏ với tổng số lao động chỉ có 1.000. Vì đặc thù của những đơn vị này có số lao động ít nhƣng hay nợ BHXH, khi nợ lại kéo dài làm số nợ trở nên cao, lúc đó khả năng thanh toán nợ rất khó khăn. Bên cạnh nợ BHXH, tình trạng đóng BHXH vừa đủ điều kiện để hƣởng chế độ thai sản cho lao động nữ để hƣởng chế độ thai sản rồi báo nghỉ việc cũng thƣờng xảy ra tại các doanh nghiệp này. Năm 2015, tại Quận 9 có hai doanh nghiệp trong số mƣời doanh nghiệp làm
  • 44. 44 giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và hồ sơ hƣởng chế độ thai sản, chiếm đoạt 1,3 tỷ đồng quỹ BHXH vừa bị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tuyên án 37 năm tù vào ngày 18/4/2017, hai doanh nghiệp này chỉ có từ 2 đến 5 lao động tham gia BHXH. 2.2.4.2. Quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội Trên cơ sở bám sát nguyên tắc: đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng ngƣời đƣợc hƣởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của ngƣời hƣởng; thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện; đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả;BHXH Quận đã thực hiện tốt công tác chi trả, tạo đƣợc niềm tin của đối tƣợng thụ hƣởng vào chính sách và cơ quan BHXH. Những năm qua, số lƣợt ngƣời nhận chế độ BHXH và số tiền chi trả hàng năm đều gia tăng (xem bảng 2.3), năm 2014 BHXH Quận 9 chi trả chế độ cho 134.674 lƣợt ngƣời với số tiền 372,422 tỷ đồng, đến năm 2016 số lƣợt ngƣời là 158.406 với số tiền 527,202 tỷ, tăng 23.732 lƣợt ngƣời, số tiền tăng 154,78 tỷ đồng. Bảng 2.3. Số ngƣời và số tiền chi trả BHXH giai đoạn 2014-2016 Năm Số lƣợt ngƣời Số tiền (tỷ đồng) 2014 134.674 372,422 2015 142.446 439,157 2016 158.406 527,202 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9) Công tác thẩm định hồ sơ hƣởng BHXH đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ, đúng hƣớng dẫn của ngành về chứng từ, quy trình giải quyết, cách thức chi trả cho từng loại chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức; hƣu trí, tử tuất; bảo hiểm xã hội một lần, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Các trƣờng hợp không giải quyết chế độ đều có phiếu báo và hƣớng dẫn cụ thể để ngƣời lao động biết. Đối với những hồ sơ đề nghị hƣởng chế độ thai sản, có dấu hiệu lạm dụng quỹ nhƣ: điều chỉnh tăng cao mức đóng trong khoảng thời gian 6 tháng trƣớc khi sinh, cơ quan đều xây dựng quy