SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC THUẬT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC THUẬT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẮNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018
Tác giả
Phạm Quốc Thuật
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự
hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quản lý hành
chính nhà nƣớc quý báu để tôi có thể áp dụng vào thực tiễn công tác.
Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn
Thắng, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội quận Gò
Vấp, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018
Tác giả
Phạm Quốc Thuật
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ......................................................V
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI................14
1.1 Cơ sở lý luận về BHXH...............................................................................14
1.1.1 Khái niệm BHXH......................................................................................14
1.1.2 Đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH...............................14
1.1.3 Đặc điểm của BHXH ................................................................................16
1.1.4 Vai trò của BHXH.....................................................................................17
1.1.5 Chức năng của BHXH ..............................................................................19
1.1.6 Nguyên tắc của BHXH..............................................................................19
1.1.7 Các chế độ BHXH.....................................................................................21
1.2 Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc................................................21
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc ..........................21
1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ........23
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc.................................25
1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH
bắt buộc .................................................................................................................32
1.2.5 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc .........34
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc
trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam ...................................................36
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên
thế giới...................................................................................................................36
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của một số địa
phƣơng...................................................................................................................43
1.3.3 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ..........45
TÓM TẮT CHƢƠNG 1..........................................................................................48
ii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT
BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP............................................................49
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp .............................49
2.2 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp ............................................51
2.2.1 Vị trí, chức năng........................................................................................51
2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................................51
2.2.3 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................53
2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn quận Gò Vấp ....................................................................................................54
2.3.1 Cơ sở pháp lý ............................................................................................54
2.3.2 Tình hình đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc ..........................55
2.3.3 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc .................................................................61
2.3.4 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc .......................................62
2.3.5 Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra........................................................64
2.3.6 Tình hình khởi kiện đơn vị và thu hồi nợ..................................................65
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp......................................................................................67
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc............................................................................67
2.4.2 Những mặt còn hạn chế.............................................................................70
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................71
TÓM TẮT CHƢƠNG 2..........................................................................................75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU
BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP......................................76
3.1 Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò Vấp trong
những năm tới..........................................................................................................76
3.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về chính sách ASXH......................76
3.1.2 Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 .................77
3.1.3 Sự phát triển nền kinh tế nƣớc ta giai đoạn 2016-2020 ............................78
3.2 Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp ..........................80
iii
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn quận Gò Vấp ....................................................................................................81
3.3.1 Công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc..........................81
3.3.2 Tăng cƣờng công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra và khởi kiện
...................................................................................................................83
3.3.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức.....84
3.3.4 Công tác tuyên truyền ...............................................................................85
3.3.5 Cải cách về thủ tục hành chính .................................................................88
3.3.6 Phát triển hệ thống CNTT của ngành........................................................89
3.4 Kiến nghị......................................................................................................90
3.4.1 Đối với Quốc hội.......................................................................................90
3.4.2 Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam..............................................91
3.4.3 Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh..........................91
3.4.4 Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền............................................................94
TÓM TẮT CHƢƠNG 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC...............................................................................................................101
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Ý nghĩa
1. ASXH An sinh xã hội
2. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. BHYT Bảo hiểm y tế
5. CNTT Công nghệ thông tin
6.
CPF
Central Provident Fund Board Singapore, còn
gọi là Quỹ phòng xa Trung ƣơng Singapore
7. DN Doanh nghiệp
8. LĐTB & XH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
9. NLĐ Ngƣời lao động
10. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
11. SDLĐ Sử dụng lao động
12. UBND Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Đức........................................................37
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Đức...............................38
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Đức........................................38
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Mỹ.........................................................39
Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Mỹ ................................40
Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Mỹ .........................................40
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Singapore ..............................................41
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Singapore......................42
Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Singapore...............................42
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .....57
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ
năm 2012-2016..................................................................................................58
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .......................................62
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016....63
Biểu đồ 2.5. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 - 2016 ...........65
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thu hồi nợ BHXH từ các đơn vị bị khởi kiện từ năm 2012-2016 ...
...........................................................................................................................67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm 2012-
2016...................................................................................................................55
Bảng 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ năm
2012-2016 .........................................................................................................58
Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ năm 2012 - 2016..........................60
Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ năm 2012-2016..........................60
Bảng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012 - 2016..................................61
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm 2012 - 2016 ................63
vi
Bảng 2.7. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012-2016 .................64
Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm 2012-2016 .......................66
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp...............................................53
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hoàn thiện chính
sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đối
với nƣớc ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trƣơng,
nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ nƣớc ta
và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị – xã hội và phát triển bền
vững của đất nƣớc. Tuy nhiên, theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới
(International Labour Organization - ILO) với các chính sách hiện hành, thì đến
năm 2021 Quỹ BHXH của Việt Nam sẽ bị mất cân đối thu - chi, buộc phải lấy
nguồn kết dƣ để chi trả. Và đến năm 2034, quỹ lƣơng hƣu sẽ hoàn toàn cạn kiệt, khi
đó NLĐ sẽ không đƣợc nhận lƣơng hƣu, không đƣợc giải quyết các chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Những nguyên nhân làm mất cân đối
thu - chi có thể kể đến nhƣ: tỷ lệ thu còn thấp so với mức chi, quan hệ giữa mức
đóng và mức hƣởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chƣa tƣơng xứng với mức
hƣởng. Tính đến hết ngày 30/11/2016, nợ BHXH trên cả nƣớc là 10.135 tỷ đồng,
chiếm 77,16% tổng số nợ [15].
Tại Quận Gò Vấp, tình hình khai thác đối tƣợng mới tham gia BHXH bắt
buộc có chiều hƣớng gia tăng, tuy nhiên tăng không đều qua các năm, tỷ lệ tham gia
còn thấp. Một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ: nhận thức của một số chủ SDLĐ, NLĐ
về lĩnh vực BHXH còn hạn chế; tính tuân thủ pháp luật chƣa cao; công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH chƣa đƣợc đẩy mạnh và chƣa đem
lại hiệu quả cao.
Tình hình DN tham gia BHXH trên địa bàn quận còn thấp, dƣới 50% số DN
đang hoạt động trên địa bàn. Số DN chƣa tham gia tập trung chủ yếu ở những DN
ngoài quốc doanh và có quy mô nhỏ. Tình hình NLĐ tham gia BHXH mới chỉ đạt
71,5% số NLĐ đang làm việc trên địa bàn. Nguyên nhân là do có nhiều đơn vị
không đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ hoặc có tham gia nhƣng không tham gia
đúng số lƣợng lao động thực tế; lợi dụng kẽ hở của pháp luật các DN cố tình ký hợp
8
đồng thời vụ dƣới 3 tháng, ký hợp đồng cộng tác viên hoặc kéo dài thời gian thử
việc, học việc không ký hợp đồng lao động.
Tình trạng trốn đóng, nợ BHXH ngày càng trở lên phổ biến. Theo thống kê,
từ năm 2012-2016, số nợ BHXH tại quận Gò Vấp có chiều hƣớng gia tăng. Cụ thể
năm 2012 số nợ là hơn 16 tỷ đồng chiếm 3,97%, trong vòng 5 năm số nợ BHXH đã
tăng lên gấp đôi hơn 36 tỷ chiếm 4,3%. Tình tạng trốn đóng, nợ BHXH không chỉ
gây thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hƣởng đến lợi ích hợp pháp của NLĐ, dẫn đến
không giải quyết đƣợc các chế độ cho NLĐ. Nguyên nhân, ý thức chấp hành pháp
luật của chủ SDLĐ chƣa cao, do DN còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và do công tác khởi kiện các DN nợ đọng BHXH ra tòa chƣa hiệu quả.
Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra tren địa bàn thấp (dƣới 10% số DN
đang hoạt động trên địa bàn). Năm 2012 chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra ở 125 đơn
vị chiếm 3,28%, đến năm 2016, thanh tra, kiểm tra tại 493 DN chiếm 7,48%.
Tình hình khởi kiện và thu hồi nợ chƣa mang lại hiệu quả cao, 4 tháng đầu
năm 2016 số đơn vị bị khởi kiện lên đến 44 DN số tiền thu hồi nợ đƣợc 2,050 tỷ
đồng, đạt tỷ lên 59%.
Qua thực trạng trên cho thấy thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
chƣa đem lại hiệu quả, các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH hiện nay đang có
chiều hƣớng ngày càng gia tăng, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ
trong việc giải quyết các chế độ BHXH, ảnh hƣởng trật tự an toàn xã hội, đặc biệt
làm giảm niềm tin của NLĐ vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” mang tính
thiết thực hiện nay nhằm đƣa ra những giải pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH nhƣ: mở rộng đối tƣợng tham gia
BHXH, thu đủ, thu đúng đối tƣợng, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giảm
nợ đọng.
9
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nên trong thời gian qua đề
tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về BHXH đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều
tác giả. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhƣ:
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, Phạm
Trƣờng Giang (2010)”. Nội dung của luận án đề cập đến mô hình tổ chức của cơ
quan BHXH Việt Nam, chức năng, vị trí của bộ phận thu trong cơ quan BHXH.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế thu của BHXH ở Việt Nam, trong đó tác giả
đi sâu vào phân tích các nội dung: quy định về thu BHXH, tổ chức thực hiện thu
BHXH, sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH và đánh giá những
kết quả và hạn chế cũng nhƣ những nguyên nhân của hạn chế. Từ đó tác giả đã đƣa
ra những định hƣớng phát triển của BHXH Việt Nam đến năm 2020, đƣa ra một số
dự báo thu BHXH đến năm 2020. Dựa vào những định hƣớng và dự báo đó, tác giả
đã đƣa ra một số giải pháp về hoàn thiện các quy định về thu BHXH; tăng cƣờng
quan hệ công chúng vào hoạt động xã hội; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát; ứng dụng CNTT và cải cách hành chính. Một số kiến nghị đối với Quốc
hội và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ LĐTB & XH; Tổ chức Công
đoàn; Đại diện ngƣời SDLĐ.
+ Luận án Tiến sĩ: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Nguyễn Thị
Hào (2015)”. Nội dung của luận án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài
chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một
số nƣớc trên thế giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam,
tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ
đó, tác giả đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam nhƣ: tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với BHXH; thực hiện đúng quy
định về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tƣợng tham gia
BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì đƣợc sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa
10
chọn mô hình BHXH phù hợp với điều kiện của Việt Nam; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BHXH.
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Đỗ Văn
Sinh (2005)”. Nội dung luận án đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến BHXH,
quản lý quỹ BHXH và mô hình quản lý quỹ BHXH của một số nƣớc trên thế giới.
Thông qua những phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam,
tác giả đã đƣa ra những định hƣớng mang tính chiến lƣợc lâu dài đối với hoạt động
quản lý quỹ BHXH và các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam đến
năm 2020 nhƣ: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, giải pháp về công tác kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý
quỹ BHXH.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phạm Thu Hƣờng (2015)”. Nội dung đề tài nghiên cứu
thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu; đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc
tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên
nhân. Dựa vào những hạn chế đó, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc trên địa bàn Tỉnh trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, cụ thể: giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp
trong việc quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngành BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; giải pháp về tăng cƣờng thanh tra,
kiểm tra về BHXH bắt buộc; giải pháp về quy định chặt chẽ chế tài xử lý vi phạm
BHXH bắt buộc; giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền. Một số kiến nghị đối với
cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”,
Phạm Minh Thành (2010). Nội dung đề tài nghiên cứu về thực tiễn của hoạt động
BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đánh giá đúng đắn
thực trạng quản lý thu, chi BHXH Đồng Nai. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc
11
và tồn tại và kết quả quả đó, tác giả đã đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, cụ thể : giải pháp về tăng cƣờng thu và quản lý thu BHXH;
giải pháp về tăng cƣờng quản lý chi BHXH; giải pháp về cải cách hành chính; giải
pháp dự báo tài chính BHXH; giải pháp điều kiện cần thiết để tăng cƣờng công tác
quản lý tài chính BHXH. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên và cơ qun hữu
quan.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ đọng BHXH, trƣờng
hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nông Thị Luyến (2013). Nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân
tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến nợ đọng và trốn đóng
BHXH theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất là: cơ chế xử lý nợ đọng, trốn đóng;
chiếm dụng tiền đóng BHXH; chất lƣợng dịch vụ cơ quan BHXH; nhận thức của
ngƣời SDLĐ về chính sách BHXH; tình hình kinh doanh của đơn vị; nội dung chính
sách. Từ đó, tác giả đƣa ra 5 giải pháp thực hiện và kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, BHXH Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh
nhằm giảm thiểu tình trạng nọ đọng, trốn đóng BHXH.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH trên địa
bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Kim Nga (2007). Nghiên cứu
đã đƣa ra một số nhóm giải pháp về các quy định của pháp luật về chủ trƣơng,
chính sách BHXH; các biện pháp đối với cơ quan BHXH, đối với DN nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thu BHXH và chống thất thu.
Đến thời điểm này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH, tuy
nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc, phân tích, đánh
giá thực trạng của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò
12
Vấp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của ngƣời lao động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn hƣớng đến loại hình BHXH bắt buộc,
không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế. Số liệu phân tích trong luận văn
tập trung vào giai đoạn từ năm 2012-2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh, phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH trên địa bàn quận Gò Vấp,
TpHCM, dựa trên các số liệu thu BHXH bắt buộc đƣợc tổng hợp từ các Báo cáo
tổng hợp thu BHXH tại BHXH quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm 2016. Ngoài ra,
luận văn còn sử dụng, kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình, bài viết,
báo cáo, tài liệu có liên quan.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn còn có thể làm đề tài nghiên cứu trƣớc cho các nghiên cứu sau này
có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc.
13
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn quận Gò Vấp.
+ Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp.
14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Cơ sở lý luận về BHXH
1.1.1 Khái niệm BHXH
Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã
hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đông con.”
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của
NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình
BHXH:
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và
ngƣời SDLĐ phải tham gia.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham
gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để ngƣời tham gia hƣởng chế độ
hƣu trí và tử tuất.
1.1.2 Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và kinh
tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu Âu. Từ năm 1883, ở nƣớc
15
phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Đạo luật Bảo hiểm xã hội. Một số nƣớc
châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra
đời từ rất lâu. Tuy nhiên, đối tƣợng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau
gây tranh cãi, đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng
tham gia BHXH.
1.1.2.1 Đối tượng của BHXH
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm,
mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân nhƣ ốm đau tai nạn,
tuổi già. Chính vì vậy, đối tƣợng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến
động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra.
Đối tƣợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu
cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH
Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định
so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kỳ đầu khi triển khai BHXH, hầu hết các nƣớc chỉ áp dụng đối
với những ngƣời làm công ăn lƣơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
toàn quỹ BHXH. Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng NLĐ trong
và ngoài doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên nhiều thì đối tƣợng tham gia BHXH và
đối tƣợng của BHXH cũng đƣợc mở rộng. Vì vậy, đối tƣợng tham gia của BHXH
bao gồm:
+ Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: NLĐ và ngƣời SDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.
16
+ Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: Áp dụng cả với ngƣời làm công ăn
lƣơng và NLĐ không làm công ăn lƣơng, rhƣờng là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.3 Đặc điểm của BHXH
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc
“số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”:
+ Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”: Rủi ro của một hoặc một số ngƣời sẽ
đƣợc chia sẻ cho nhiều ngƣời tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc
mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc
sống nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm là gánh
nặng cho bản thân và gia đình của số ít những ngƣời không may sẽ trở nên nhẹ bớt
khi đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính tƣơng
hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi ro qua
quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã đƣợc thể hiện rất rõ nét, đó
là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may gặp rủi
ro. Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành công thì phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc này
và đòi hỏi phải thu hút đƣợc đông đảo NLĐ tham gia làm cho nguồn quỹ BHXH
dồi dào thì khi NLĐ gặp rủi ro phần bồi hoàn nhờ đó sẽ có điều kiện tăng lên.
+ Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: Ngƣời tham gia BHXH phải “để
dành” một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ
BHXH lúc có thu nhập để đƣợc hƣởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả
năng lao động.
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong
xã hội theo chiều dọc và chiều ngang:
+ Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những ngƣời
đƣợc hƣởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh và
ngƣời ốm đau hoặc những ngƣời không may gặp tai nạn nghề nghiệp; giữa những
ngƣời đang làm việc và ngƣời nghỉ việc; giữa những ngƣời chƣa có con và những
ngƣời có gánh nặng gia đình.
17
+ Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua
của những ngƣời có thu nhập cao cho những ngƣời có thu nhập thấp thông qua việc
hình thành và sử dụng quỹ BHXH.
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an toàn và hiệu quả
xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân NLĐ.
+ Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để NLĐ không lâm vào túng quẫn, góp
phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội.
Thứ tƣ, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng
ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên
tắc có đóng, có hƣởng thể hiện bản chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là NLĐ
muốn đƣợc hƣởng chế độ BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, công
bằng, bình đẳng giữa các đối tƣợng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm.
Nghĩa là, muốn đƣợc hƣởng quyền lợi bảo hiểm trƣớc hết phải là những ngƣời tham
gia bảo hiểm, có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả chế độ trợ
cấp cho ngƣời không tham gia đóng góp xây dựng quỹ,
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ
BHXH, tỷ lệ đóng góp và mức hƣởng trợ cấp có mối quan hệ chặc chẽ với tiền
lƣơng (thu nhập) của ngƣời đƣợc hƣởng bảo hiểm. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới,
khoản đóng góp của NLĐ đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền lƣơng của họ.
1.1.4 Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ:
BHXH là một trong những chính sách an sinh - xã hội của Nhà nƣớc, góp
phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những khó khăn thông
qua các khoản trợ cấp đƣợc chi trả bằng nguồn quỹ BHXH. Trong cuộc sống hàng
ngày, khi NLĐ không may gặp rủi ro nhƣ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
18
nghề nghiệp, già yếu hay tử tuất - những rủi ro luôn rình rập NLĐ ở khắp mọi lúc
mọi nơi. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng phát triển thì những rủi ro này sẽ xảy ra
càng nhiều hơn, khi rủi ro xảy ra làm tinh thần và nguồn thu nhập của NLĐ cũng sẽ
bị giảm sút. Lúc này, dựa trên cơ sở mức đóng BHXH mà trƣớc đó NLĐ đã đóng
góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ góp phần ổn định đời sống của NLĐ bằng
cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ
điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định phần nào cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc
khi NLĐ hết tuổi lao động, họ không thể đi làm để kiếm thêm thu nhập thì BHXH
dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng sẽ chi trả tiền lƣơng hƣu cho NLĐ theo tỷ lệ
quy định hiện hành của Nhà nƣớc đến khi chết.
- Đối với ngƣời SDLĐ:
Trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản nguồn thu
nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả một khoản tiền trợ cấp trong
khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy, BHXH đã góp phần làm
giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ không đi làm việc và nhờ đó còn giúp NLĐ có
điều kiện nhanh chóng quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.
- Đối với xã hội:
Với tƣ cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc,
hoạt động BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt trong việc
phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ thống BHXH
phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trƣờng lao động phát triển tốt hơn từ đó đảm bảo quyền
lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc trong việc hỗ
trợ ngƣời cao tuổi không có thu nhập từ lƣơng.
BHXH đã thực hiện việc phân phối giữa những ngƣời có thu nhập cao với
những ngƣời có thu nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, có việc làm với
những ngƣời không may gặp tai nạn rủi ro, bị mất việc làm. Nhờ đó, BHXH đã góp
phần quan trọng làm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, góp phần đảm
bảo thực hiện công bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
19
- Đối với nền kinh tế:
Khi NLĐ gặp rủi ro đã có cơ quan BHXH chi trả các khoản trợ cấp, do vậy
không làm ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với vị
trí là một quỹ tiền tệ tập trung, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH tác động không nhỏ
đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh
doanh mới, việc làm mới, tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội
cũng nhƣ tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
1.1.5 Chức năng của BHXH
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ khi bản thân
NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ tham gia
BHXH.
- Gắn lợi ích giữa ngƣời SDLĐ, NLĐ và Nhà nƣớc.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
1.1.6 Nguyên tắc của BHXH
BHXH ra đời nhƣ một thực tế khách quan, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận mà theo những nguyên tắc đã đƣợc quy định trong văn bản pháp luật. Nội
dung cụ thể trong từng Chƣơng, Điều của Luật phải đảm bảo tuân thủ thủ và thể
hiện đƣợc những nguyên tắc cơ bản đã đƣợc quy định. Năm nguyên tắc của BHXH
đƣợc quy định tại Điều 5, Luật BHXH năm 2014 nhƣ sau:
Một, mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện trên các mặt sau: có đóng BHXH thì đƣợc
hƣởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì mức trợ
cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lƣơng hƣu, trợ cấp tử tuất
và trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng với mức cao và ngƣợc lại. Nguyên tắc chia sẻ
của BHXH đƣợc thể hiện ở tất cả các chế độ, nhƣng rõ nét nhất là ở các chế độ: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp.
20
Hai, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng tháng của
NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
NLĐ lựa chọn.
Theo nguyên tắc này, nếu ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc thì phải
đóng BHXH theo một mức xác định sẵn còn nếu tham gia BHXH tự nguyện thì
đóng BHXH theo mức mà ngƣời đó lựa chọn.
Ba, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian
đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã đƣợc tính hƣởng BHXH một lần thì
không tính vào thời gian làm cơ sở tính hƣởng các chế độ BHXH.
Với nguyên tắc này, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự liên
thông, đảm bảo cho ngƣời tham gia BHXH khi hết tuổi lao động có nhiều cơ hội
đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí do thời gian đóng BHXH đƣợc tính bằng tổng thời gian
đóng BHXH của 2 loại hình. Tuy nhiên theo quy định của Luật BHXH thì trong
cùng một thời điểm, ngƣời lao động chỉ đƣợc tham gia đóng BHXH bắt buộc hoặc
BHXH tự nguyện.
Bốn, Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; đƣợc sử dụng đúng mục đích và đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần. Các nhóm đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định
và chế độ tiền lƣơng do ngƣời SDLĐ quy định.
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất và hạch toán
theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích
nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tƣ quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác
hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù
hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần tạm thời
bị mất cân đối, không ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
Năm, Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
21
Với nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với NLĐ phải đƣợc nghiên
cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, ngƣời SDLĐ khi tham gia BHXH và khi giải
quyết hƣởng các chế độ BHXH.
1.1.7 Các chế độ BHXH
Theo Công ƣớc 102 của ILO, có 9 chế độ BHXH bao gồm: chăm sóc y tế,
trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất (trợ
cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng) [32].
Công ƣớc cũng nêu rõ: Những nƣớc phê chuẩn công ƣớc này phải áp dụng
tối thiểu 3 chế độ, trong đó phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp,
trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật hoặc trợ
cấp tử tuất. Việc áp dụng bảo hiểm xã hội trên của quốc gia khác nhau thƣờng cũng
rất khác nhau về nội dung thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng
nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động, ngoài ra, còn tùy thuộc vào
khả năng tài chính và khả năng quản lý có thể đáp ứng.
Việt Nam tuy chƣa phê chuẩn Công ƣớc 102 nói trên, nhƣng thực tế đã lần
lƣợt áp dụng hầu hết các chế độ quy định trong Công ƣớc.
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của
BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất.
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của
BHXH tự nguyện bao gồm: Chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất.
1.2 Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về BHXH bắt buộc
1.2.1.1 Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Đƣờng lối phát triển kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc Đảng ta khởi xƣớng từ Đại
hội VI, tiếp tục đƣợc khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX và Đại hội X. Đó là
22
đƣờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của nhà nƣớc.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta đang đƣợc hình
thành một cách rõ nét, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế thì nhà nƣớc đóng vai
trò quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của nền kinh tế
thị trƣờng đã đặt ra nhiều thách thức nhƣ: sự lựa chọn, đào thải lao động của thị
trƣờng dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp của NLĐ; sự biến động phức tạp của thị
trƣờng và sản xuất kinh doanh khiến NLĐ gặp phải những rủi ro ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ngày một gia tăng. Để bảo vệ lợi ích của NLĐ, nhà nƣớc ta
cần tăng cƣờng vai trò quản lý của mình đối với chính sách hỗ trợ khi NLĐ gặp các
rủi ro trên – chính sách BHXH. Trong đó, việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đòi hỏi
vừa quản lý, vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động BHXH nhƣng không làm hạn chế sự
phát triển của xã hội nói chung và phải tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
Trong đó, vấn đề quản lý hoạt động BHXH phải đƣợc tiến hành gắn liền với sự phát
triển kinh tế, hài hoà với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều đó có nghĩa là vấn đề
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc không chỉ nhằm vào việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
mà còn nhằm vào việc đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Vì vậy, tăng cƣờng
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH là một yêu cầu cấp bách, tất yếu, khách
quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.1.2 Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân
Để xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải tiến hành
đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ
chức của các cơ quan nhà nƣớc. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động BHXH là một mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu xây dựng nhà nƣớc của dân,
do dân và vì dân. Việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH với
mục đích tạo ra một cơ chế, chính sách công bằng, dân chủ đáp ứng nguyện vọng
23
của đại đa số ngƣời lao động, đòi hỏi của xã hội, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ khi tham gia BHXH.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH nhằm xác định rõ
trách nhiệm của ngƣời SDLĐ và NLĐ trong việc đóng quỹ BHXH và trách nhiệm
của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH. Thông qua hệ thống luật BHXH làm
phƣơng tiện để nhà nƣớc quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát để mọi
quan hệ BHXH hình thành, vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu vì lợi ích của
nhân dân lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động nhƣ đúng bản
chất vốn có của Nhà nƣớc Việt Nam.
1.2.1.3 Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế toàn cầu sẽ tác động mạnh mẽ tới toàn
bộ chính sách, pháp luật của Việt Nam, mà trƣớc hết trƣớc hết là chính sách pháp
luật về nhập khẩu, về đầu tƣ nƣớc ngoài. Theo đó, nhiều lĩnh vực, nhiều tổ chức và
cá nhân trong nƣớc đều bị lôi cuốn tham gia vào quá trình này nhƣ dịch vụ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở hạ
tầng, sử dụng lao động, việc làm, tiền công, BHXH, an toàn lao động cũng cần phải
đƣợc quan tâm cải thiện, nâng cao chất lƣợng tạo thuận lợi cho phát triển.
Lĩnh vực BHXH cũng không nằm ngoài tiến trình đó. Luật BHXH cần đƣợc
hoàn thiện song song với việc tổ chức thực hiện các hoạt động BHXH một cách
nhất quán, đồng bộ nhằm theo kịp trình độ của các nƣớc trong khu vực và quốc tế,
đồng thời thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế.
1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân
hƣớng đến mục đích hoạt động chung và quy luật khách quan.
Thu BHXH là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tƣợng đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tƣợng đƣợc tự
24
nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chi trả cho các
hoạt động của BHXH.
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH là tác động có định hƣớng giữa chủ thể
quản lý và đối tƣợng quản lý trong hoạt động thu BHXH. Chủ thể quản lý là các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về BHXH và đối tƣợng quản lý là các doanh nghiệp
và NLĐ tham gia đóng BHXH nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trên cơ sở là các quy
định về quản lý thu để xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã
nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa của NLĐ, đồng thời theo dõi mức đóng
BHXH của NLĐ từng thời điểm và kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của
Nhà nƣớc về thu BHXH.
1.2.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Trong hệ thống BHXH, hoạt động thu BHXH đƣợc xem là trụ cột vì thu
đóng góp từ NLĐ và ngƣời SDLĐ là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho quỹ
BHXH - quỹ này độc lập với Ngân sách Nhà nƣớc và để việc thực hiện đƣợc các
chính sách BHXH đƣợc thuận lợi hay không đều phụ thuộc vào nguồn quỹ này
nhiều hay ít. Khi NLĐ khi tham gia BHXH thì phải đóng góp một khoản vào quỹ
BHXH, điều này là một tất yếu vì dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng, cơ quan
BHXH sẽ căn cứ vào mức đóng làm cơ sở để tính ra mức hƣởng khi giải quyết các
chế độ có liên quan đến NLĐ.
Đối tƣợng của thu BHXH còn là tiền nên khả năng xảy ra những sai phạm
trong công tác thu gây thất thu cho quỹ BHXH là rất lớn. Bên cạnh đó, thu BHXH
phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng đối tƣợng, thu đủ theo quy định của pháp luật
hiện hành: rõ ràng, minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa
những ngƣời cùng tham gia BHXH.
Với vị trí trụ cột có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác thu trong hệ
thống BHXH và để đạt hiệu quả thì việc quản lý thu nhƣ thế nào là một nhiệm vụ
khó khăn đối với toàn ngành BHXH. Yêu cầu đặt ra là phải có quy định quản lý thu
chặt chẽ, hợp lý, khoa học và thống nhất trong cả hệ thống BHXH.
25
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.3.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Khoản 1, Điều 38 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT đã đề cập đến quản lý đối tƣợng tham gia BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận này, tác giả chỉ
đi sâu vào phân tích quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc.
Để thực hiện công tác quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc thì,
BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm:
+ Lập danh sách các đơn vị trên địa bàn; thông báo, hƣớng dẫn đơn vị kịp
thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật.
+ Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý
lao động địa phƣơng tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên
địa bàn. Các trƣờng hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH: không đăng ký
tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH không đủ số lao động, không đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, kiến nghị xử lý theo quy
định.
NLĐ có đồng thời từ 02 Hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác
nhau thì đóng BHXH theo Hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
NLĐ làm việc theo Hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp của Nhà
nƣớc nếu thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định thì tiền
lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). NLĐ thực hiện chế độ tiền lƣơng do đơn vị quyết định thì tiền lƣơng
tháng đóng BHXH là tiền lƣơng tháng đóng BHXH. Từ 01/01/2016, tiền lƣơng
tháng đóng BHXH là mức lƣơng và phụ cấp lƣơng theo quy định của pháp luật lao
động.
26
Đơn vị chuyển địa bàn, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản phải đóng đủ
BHXH cho NLĐ đến thời điểm di chuyển, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản để
làm căn cứ chốt sổ BHXH giải quyết chế độ cho NLĐ.
Đơn vị đƣợc tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất thì hết thời hạn đƣợc
tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH theo phƣơng thức đã đăng ký và đóng
bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất. Trong thời gian đƣợc
tạm dừng đóng, nếu có NLĐ nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì
đơn vị đóng đủ tiền BHXH và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với NLĐ đó để chốt
sổ BHXH.
NLĐ không làm việc và không hƣởng tiền lƣơng từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không đƣợc tính để
hƣởng BHXH, trừ trƣờng hợp nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản. NLĐ nghỉ việc
hƣởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của
pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH.
NLĐ nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và NLĐ không phải đóng
BHXH, thời gian này vẫn đƣợc tính là thời gian tham gia BHXH.
1.2.3.2 Quản lý tiền thu BHXH
Theo Khoản 1, Điều 39 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, có 2 hình thức đóng tiền BHXH:
+ Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Tiền mặt: Nộp trực tiếp tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc. Nếu đơn
vị, ngƣời tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trƣớc 16 giờ trong ngày, cơ quan
BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nƣớc.
27
1.2.3.3 Quản lý nợ BHXH
Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, căn cứ vào kết quả đóng BHXH bắt buộc của
tháng trƣớc, cán bộ quản lý thu tiến hành quản lý nợ theo quy trình nhƣ sau:
Bước 1: Phân loại nợ
Nợ BHXH đƣợc phân loại thành:
+ Nợ chậm đóng: thời gian nợ dƣới 1 tháng.
+ Nợ đọng: thời gian nợ từ 1 tháng đến dƣới 3 tháng.
+ Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm các trƣờng
hợp nợ khó thu.
+ Nợ khó thu gồm 4 trƣờng hợp:
TH1: Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh;
TH2: Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có
chủ là ngƣời nƣớc ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động, không có
ngƣời quản lý, điều hành.
TH3: Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật.
TH4: Nợ khác; đơn vị nợ đang trong thời gian đƣợc tạm dừng đóng vào quỹ
hƣu trí và tử tuất; đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
Bước 2: Thu thập hồ sơ xác định nợ
Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài thì hồ sơ xác định nợ bao gồm:
Thông báo kết quả đóng BHXH và Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH.
Đối với nợ khó thu thì hồ sơ xác định nợ sẽ tùy thuộc vào từng trƣờng hợp:
TH1: Hồ sơ xác định nợ là văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
TH2: Hồ sơ xác định nợ là văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận
tình trạng doanh nghiệp.
TH3: Hồ sơ xác định nợ là văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm
dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án
28
TH4: Nếu đơn vị đang trong thời gian đƣợc tạm dừng đóng thì phải có quyết
định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền, còn nếu đơn vị
đang đƣợc khoanh nợ thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép
khoanh nợ
Bước 3: Tổ chức thu nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh
- Trách nhiệm của cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu:
+ Hằng tháng thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định
+ Trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc; gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần đối
với đơn vị nợ từ 2 tháng tiền đóng, đối với phƣơng thức đóng hằng tháng; 4 tháng,
đối với phƣơng thức đóng hằng quý; 7 tháng, đối với phƣơng thức đóng 6 tháng
một lần. Sau 2 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ đơn vị đến
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý.
+ Hằng tháng, chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ cho Phòng/Tổ Khai thác và
thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
- Trách nhiệm Phòng Khai thác và thu nợ:
+ Tiếp nhận hồ sơ do Tổ Quản lý thu chuyển đến, phân tích, đối chiếu với
dữ liệu trong ứng dụng quản lý nợ, lập kế hoạch thu nợ và thực hiện các biện pháp
đôn đốc thu nợ đối với từng đơn vị nợ.
Đối với đơn vị nợ kéo dài:
+ Lập biên bản đối chiếu thu nộp BHXH (Mẫu C05-TS). Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu đơn vị không nộp tiền thì phối hợp với Phòng
Kiểm tra báo cáo Giám đốc ra quyết định thanh tra đóng BHXH xử lý vi phạm theo
quy định. Sau khi kết thúc thanh tra, nếu đơn vị không nộp tiền, lập văn bản báo cáo
UBND cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp cƣỡng chế
theo quy định của pháp luật.
+ Nếu chủ đơn vị là ngƣời nƣớc ngoài vi phạm pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn
thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn bỏ trốn.
+ Thông báo danh sách đơn vị cố tình không trả nợ trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng.
29
Đối với nhóm nợ khó thu: Sau khi hoàn thiện hồ sơ xác định nợ và thực hiện
thu nợ, Phòng khai thác và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị không còn
hoạt động và đơn vị không có ngƣời quản lý, điều hành, đơn vị chấm dứt hoạt động,
đơn vị giải thể, phá sản chuyển cho Tổ Quản lý thu để thực hiện chốt số tiền phải
đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động; mở sổ theo dõi
và xử lý nợ theo hƣớng dẫn riêng.
Bước 4: Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ
Hằng quý, Phòng Khai thác và thu nợ lập báo cáo đánh giá tình hình thu nợ
gửi BHXH cấp trên.
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH
Thanh tra
Ba cơ quan thực hiện chức năng thanh tra về BHXH theo Điều 13, Luật
BHXH 2014 gồm:
+ Thanh tra lao động - thƣơng binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
+ Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý
tài chính BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra.
+ Cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng
BHXH.
Theo Khoản 2, Điều 43 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT thì BHXH tỉnh, huyện phải tổ chức việc thanh
tra đóng BHXH đối với các đơn vị trên địa bàn hàng năm. Đối tƣợng thanh tra bao
gồm:
+ Đơn vị đã đƣợc cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về
BHXH nhƣng chƣa khắc phục trong thời hạn quy định.
+ Đơn vị chƣa đƣợc kiểm tra nhƣng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng
BHXH.
30
- Nội dung, kế hoạch, phƣơng pháp thanh tra đƣợc thực hiện theo Văn bản
quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam.
Kiểm tra
Theo Khoản 1, Điều 43 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, công tác kiểm tra đóng BHXH đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
- Nội dung kiểm tra:
Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp
luật BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn thông qua tình hình
đóng BHXH nhƣ số lao động, tiền lƣơng làm căn cứ đóng, chuyển tiền đóng
BHXH; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH của đơn vị, NLĐ.
- Phƣơng pháp kiểm tra:
Căn cứ tình hình cụ thể của địa phƣơng và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt
Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các
đơn vị đang tham gia BHXH; Báo cáo UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện.
- Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1: Kiểm tra, đối chiếu giữa bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh
đơn vị gửi cơ quan BHXH, các thông báo kết quả đóng của đơn vị và NLĐ do cơ
quan BHXH gửi hàng tháng, hàng năm với chứng từ đóng BHXH tại đơn vị nhƣ
danh sách lao động trong biên chế, danh sách trả lƣơng, hợp đồng lao động,...
Bƣớc 2: Kiểm tra giấy tờ làm căn cứ truy thu; điều chỉnh các yếu tố về nhân
viên; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bƣớc 3: Lập biên bản kiểm tra.
Bƣớc 4: Giải thích, hƣớng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong
quá trình đóng BHXH theo đúng quy định pháp luật.
Bƣớc 5: Kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với những
trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH nhƣ trốn đóng; đóng không đúng tiền
31
lƣơng NLĐ, thu tiền NLĐ nhƣng không đóng, đóng không đủ số tiền phải đóng;
khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định
pháp luật.
- Kế hoạch kiểm tra:
+ Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện
kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan quản lý đối tƣợng trên địa bàn.
+ Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH; truy đóng BHXH; số
lƣợng đơn vị, doanh nghiệp, số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH; số đơn vị, số
ngƣời tham gia BHXH tiền lƣơng đóng BHXH để lập kế hoạch và tiến hành thanh
tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định pháp luật.
1.2.3.5 Quy định khởi kiện
Trƣờng hợp đơn vị nợ kéo dài đến 4 tháng (hoặc 3 tháng đối với doanh
nghiệp có quy mô lớn, số tiền nợ lớn) mà cơ quan thẩm quyền chƣa thanh tra, xử lý
vi phạm thì phải lập hồ sơ, khởi kiện ra tòa án dân sự.
Tiêu chí để khởi kiện:
+ Đơn vị nợ từ 3 tháng và số nợ BHXH 300 triệu trở lên;
+ Đơn vị nợ từ 4 tháng và số nợ BHXH 200 triệu trở lên;
+ Đơn vị nợ từ 5 tháng và số nợ BHXH 100 triệu trở lên;
+ Đơn vị nợ từ 6 tháng và số nợ BHXH 50 triệu trở lên;
1.2.3.6 Tính lãi chậm đóng và lãi truy thu BHXH
Tính lãi chậm đóng
Theo Công văn số 1379/BHXH-BT ngày 20/04/2016 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về việc hƣớng dẫn thi hành tính lãi chậm đóng,
truy thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện thì đơn vị chậm đóng
BHXH bắt buộc từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày phải đóng theo quy định thì phải
đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc chƣa đóng.
Tính lãi truy thu
- Các trƣờng hợp truy thu:
32
+ Truy thu do trốn đóng: Trƣờng hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số
ngƣời thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định,
chiếm dụng tiền đóng BHXH đƣợc cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát
hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn
phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm
đóng.
+ Truy thu đối với NLĐ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động về nƣớc truy
đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động chƣa
đóng: trƣờng hợp sau 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động về nƣớc mới
thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH đƣợc tính bao gồm số tiền
phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
+ Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lƣơng đã đóng BHXH cho NLĐ: trƣờng
hợp sau 6 tháng kể từ ngày ngƣời có thẩm quyền ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ
lục HĐLĐ) nâng bậc lƣơng, nâng ngạch lƣơng, điều chỉnh tăng tiền lƣơng, phụ cấp
tháng đóng BHXH cho NLĐ mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu
BHXH đƣợc tính bao gồm số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy
thu tính trên số tiền phải đóng.
+ Các trƣờng hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Tiền lƣơng làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu:
Tiền lƣơng làm căn cứ truy thu là tiền lƣơng tháng đóng BHXH đối với
ngƣời lao động theo quy định của pháp luật tƣơng ứng thời gian truy thu, tiền lƣơng
này đƣợc ghi trong sổ BHXH của ngƣời lao động.
Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lƣơng tháng làm căn cứ đóng BHXH,
BHYT, BHTN từng thời kỳ do Nhà nƣớc quy định.
1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc
1.2.4.1 Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH
Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH là tỷ lệ phần trăm đơn vị tham gia đóng
BHXH so với số đơn vị hiện đang hoạt động trên địa bàn quận.
33
Cách tính:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bao phủ của hệ thống BHXH đối với các đơn
vị đang hoạt động trên địa bàn quản lý.
Tỷ lệ lao động tham gia BHXH là tỷ lệ phần trăm lao động tham gia BHXH
so với tổng số lao động hiện đang làm việc trên địa bàn quận.
Cách tính:
Chỉ tiêu đơn vị và lao động tham gia BHXH phản ánh mức độ bao phủ của
hệ thống BHXH đối với các đơn vị đang hoạt động và lao động đang làm việc trên
địa bàn.
1.2.4.2 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tổng số tiền nợ đóng
BHXH so với tổng số tiền BHXH phải thu.
Cách tính:
Chỉ tiêu này phản ánh đƣợc tình hình thu tiền BHXH của cơ quan BHXH có
hiệu quả không; ngoài ra còn phản ánh tình hình nộp tiền BHXH của đơn vị có kịp
thời và đúng quy định không.
1.2.4.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH là tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền
BHXH thu thực tế so với số thu đƣợc giao theo kế hoạch.
34
Cách tính:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch thu trong năm của cơ
quan BHXH.
1.2.4.4 Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra
Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra là tỷ lệ phần trăm của số đơn vị đƣợc
thanh tra, kiểm tra so với tổng số đơn vị hiện đang tham gia BHXH.
Cách tính:
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực BHXH của
các DN hiện đang tham gia BHXH trên địa bàn.
1.2.5 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.5.1 Chính sách tiền lương, tiền công
Hàng năm, Chính phủ thƣờng có các văn bản điều chỉnh tăng mức lƣơng tối
thiểu vùng đối với NLĐ. Khi điều chỉnh tăng mức lƣơng tối thiểu vùng đồng nghĩa
với mức tiền lƣơng tháng đóng BHXH cũng tăng theo, điều này sẽ gây khó khăn
cho những DN tự quyết định mức tiền lƣơng cho LĐ vì họ phải bỏ ra thêm một số
tiền nữa để đóng BHXH cho NLĐ. Trƣờng hợp DN đang gặp khó khăn về tài chính
thì họ sẽ tìm cách gian lận trong tham gia BHXH cho NLĐ, chậm nộp tiền hoặc
chây ỳ không nộp tiền, nhƣ vậy công tác quản lý thu BHXH sẽ gặp không ít khó
khăn; nếu cán bộ làm công tác quản lý thu không biết cách xử lý hoặc xử lý không
khéo léo sẽ khó đảm bảo đƣợc nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đảm bảo an
toàn và tăng trƣởng quỹ BHXH.
1.2.5.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, việc sản xuất kinh doanh của các DN
sẽ thuận lợi, nhiều DN mới đƣợc thành lập hoặc sẽ đƣợc mở rộng quy mô hoạt
35
động. Khi DN kinh doanh có lãi họ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ để phòng
trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản nguồn thu nhập bị
giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời
gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy khi DN làm ăn hiệu quả thì việc trốn
đóng hoặc chậm đóng BHXH sẽ ít xảy ra, điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác
quản lý thu đƣợc thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn,
1.2.5.3 Trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH
Thu BHXH là nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống BHXH và quản lý thu là
công việc nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm vì đối tƣợng của nó là tiền. Do đó để thực
hiện tốt công tác quản lý thu yêu cầu đặt ra cho các chuyên quản thu BHXH phải có
đạo đức nghề nghiệp, phải đảm bảo năng lực về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
tinh thần trách nhiệm, hiểu biết nhiều lĩnh vực và nhiệt tình với công việc, tâm
huyết với nghề thì công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại.
1.2.5.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật BHXH
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BHXH đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả sẽ kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về BHXH. Ngoài ra, thanh tra, kiểm tra còn làm giảm thiểu tình trạng trốn
đóng, chậm nộp và nợ đọng tiền BHXH của DN; nâng cao đƣợc tính tự giác chấp
hành pháp luật về BHXH của DN, tạo điều kiện cho công tác quản lý thu BHXH
hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.5.5 Sự hiểu biết của NLĐ và người SDLĐ về chính sách BHXH
NLĐ và ngƣời SDLĐ chƣa thật sự hiểu hết đƣợc vai trò của BHXH trong
đời sống nên đã cố tình trốn đóng, không tham gia BHXH. Tính đến hết ngày
31/12/2016, cả nƣớc có 12,9 triệu NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, chiếm khoảng
24,1% lực lƣợng lao động [5]. Đồng thời, theo thông tin từ BHXH Việt Nam công
bố tại buổi Tọa đàm "Gỡ vƣớng trong khởi kiện trốn đóng bảo hiểm xã hội" ngày
08/05/2017, cả nƣớc chỉ có khoảng 235.000/500.000 doanh nghiệp tham gia
BHXH, chiếm khoảng 47% [8]. Vì vậy, nếu SDLĐ am hiểu về chính sách BHXH
thì sẽ tự nguyện đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho DN mình để bảo vệ quyền
36
lợi NLĐ đồng thời bản thân NLĐ nếu hiểu rõ quy định pháp luật thì sẽ biết tự bảo
vệ mình khi quyền lợi bị xâm phạm, qua đó tạo điều kiện để công tác quản lý thu
BHXH đạt hiệu quả cao.
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các
nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của các nước trên
thế giới
1.3.1.1 Đức
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
Đức là nƣớc có lịch sử phát triển BHXH sớm nhất, năm 1850 dƣới thời Thủ
tƣớng Bismark đã ban hành đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới, nhiều Bang đã
thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm
thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp, lúc đầu chỉ có
giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp
rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, ASXH (lúc này là
BHXH) đã mở ra hƣớng mới, tham gia BHXH là bắt buộc, không chỉ NLĐ đóng
góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba
bên); tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không
phân biệt già - trẻ, nam - nữ, ngƣời khỏe - ngƣời yếu mà tất cả đều phải tham gia
đóng góp.
Hệ thống BHXH của Đức đã phát triển khá lâu đời với bốn loại bảo hiểm cơ
bản là: BHYT (1883); Bảo hiểm tai nạn (1884); Bảo hiểm hƣu trí (1889); Bảo hiểm
thất nghiệp (1927) và Bảo hiểm chăm sóc y tế dài hạn (1995).
Không giống nhƣ những nƣớc phát triển khác, hệ thống an sinh xã hội Đức
không theo mô hình tập trung dƣới sự quản lý nhà nƣớc mà là một hệ thống phức
hợp bao gồm các cơ quan cung cấp dịch vụ xã hội ở tầm quốc gia và các cơ quan
độc lập ở bang và địa phƣơng. Các cơ quan này một số là của nhà nƣớc, một số bán
công, một số do công ty tƣ nhân quản lý hoặc tự nguyện.
37
Từ đó, có thể thấy, hệ thống BHXH ở Đức có sự phân chia ra việc quản lý
và thực hiện các chế độ, không có các tổ chức BHXH thực hiện cùng một lúc nhiều
chế độ, mà thông thƣờng mỗi tổ chức chỉ chịu trách nhiệm thu, chi cho một chế độ
nhất định. Điểm đáng lƣu ý ở nƣớc này là những công chức Nhà nƣớc (những ngƣời
đƣợc đề cử vào bộ máy quản lý nhà nƣớc) không phải đóng BHXH, nhƣng họ đƣợc
nhận lƣơng hƣu khi hết tuổi lao động. Khoản chi này đƣợc lấy từ nguồn thu thuế để
trả.
Với đặc điểm là một hệ thống phức hợp, nhiều tổ chức sẽ cùng tham gia
thực hiện các chế độ BHXH, trong đó việc tham gia của tổ chức BHXH tƣ nhân
giúp cho hoạt động BHXH hiệu quả hơn, NLĐ có cơ hội đƣợc thụ hƣởng các chế
độ BHXH tốt hơn.
Tỷ lệ thu BHXH ở Đức năm 2016 là: 39,76% mức tiền thu nhập hàng tháng.
Trong đó: ngƣời SDLĐ đóng 19,33%, NLĐ đóng 20,43%.
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Đức
Nguồn: [34]
38
Trong đó:
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Đức
Nguồn: [35]
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Đức
Nguồn: [36]
Xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH
Dẫn chứng về cơ quan Bảo hiểm hƣu trí Liên bang Đức (Deutsche
Rentenversicherung Bund “DRV Bund”), tổ chức thực hiện các chế độ hƣu trí cho
các đối tƣợng là công chức viên chức và NLĐ Đức. Các khoản đóng bảo hiểm sẽ
đƣợc sử dụng vào các chế độ nhƣ: BHYT, chăm sóc dài hạn, hƣu trí... DRV Bund
đƣợc giao quyền giám sát ngƣời SDLĐ và thực hiện các chế tài đối với các trƣờng
hợp cố ý vi phạm đóng BHXH nhƣ cƣỡng chế nộp các khoản nợ quá hạn và phạt
1% lãi suất mỗi tháng hoặc chuyển hồ sơ lên cơ quan Công tố và truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các trƣờng hợp gian lận.
39
1.3.1.2 Mỹ
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
Năm 1935, Mỹ ban hành đạo luật đầu tiên về ASXH, với mục đích tạo ra
một mạng lƣới bảo đảm an toàn tài chính cho NLĐ và gia đình của họ, đạo luật này
quy định về thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất
nghiệp. Do đó, tùy từng hoàn cảnh NLĐ có thể hội đủ điều kiện để hƣởng quyền lợi
trợ cấp ASXH dù ở bất cứ độ tuổi nào không nhất thiết phải là ngƣời hết tuổi lao
động.
Tại Mỹ, đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là tất cả các đơn vị SDLĐ và
ngƣời lao động bao gồm cả lao động tự do, Quốc hội Mỹ quy định đóng góp BHXH
là một loại thuế (an sinh xã hội) đƣợc chuyển cho Cơ quan An sinh xã hội Mỹ sử
dụng để chi trả các chế độ hƣu trí, tàn tật và tử tuất.
Tỷ lệ thu BHXH ở Mỹ năm 2016 là: 21,3%. Trong đó, đơn vị SDLĐ đóng:
13,65%, NLĐ đóng: 7,65%.
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Mỹ
Nguồn: [34]
40
Trong đó:
Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Mỹ
Nguồn: [35]
Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Mỹ
Nguồn: [36]
Xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH
Trƣờng hợp ngƣời SDLĐ chậm đóng BHXH sẽ phải chịu lãi suất chậm nộp
là 2% khi trễ 1-5 ngày; 5% khi trễ 6-15 ngày; 10% khi trễ trên 16 ngày; 15% khi trễ
sau 10 ngày kể từ khi Sở Thuế vụ gửi thông báo [31].
Điều 1106 (a) Đạo luật An sinh Xã hội Hoa Kỳ - SSA (Social Security Act)
quy định các vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt không quá 1.000 đô la Mỹ và/hoặc
một năm tù bao gồm: công bố thông tin khai thuế, hồ sơ, tài liệu, báo cáo hoặc các
giấy tờ khác của NLĐ, trừ trƣờng hợp đƣợc phép theo quy định hoặc pháp luật liên
bang.
41
Cũng theo quy định của SSA, hầu hết các vi phạm BHXH bị xử lý hình sự
liên quan đến báo cáo sai sự thật hoặc che giấu tình trạng tài chính cá nhân (42 USC
§ 138A (1) - (3)), báo cáo sai sự thật hoặc che giấu công việc để tiếp tục nhận trợ
cấp tàn tật, thay đổi tình trạng hôn nhân, và lạm dụng quyền của ngƣời thụ hƣởng
đại diện (42 USC § 408). SSA quy định chế tài hình sự đối với việc lập báo cáo sai
để đƣợc hƣởng lợi ích bảo hiểm hoặc có đƣợc lợi ích cao hơn hay việc sử dụng mã
số BHXH giả để có đƣợc lợi ích bảo hiểm.
1.3.1.3 Singapore
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
Ở Singapore, NLĐ và DN bao gồm cả NLĐ bán thời gian, lao động tạm thời
và lao động tự kinh doanh đều phải đóng góp hàng tháng cho Quỹ Phòng xa Trung
ƣơng - CPF (Central Provident Fund); ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Singapore
cũng phải đóng góp cho CPF dựa trên thời gian ở tại Singapore, tuổi và thu nhập.
Tỷ lệ thu BHXH của Singapore năm 2016 là 37% mức thu nhập hàng tháng.
Trong đó: ngƣời SDLĐ đóng 17%, NLĐ đóng 20%.
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Singapore
Nguồn: [34]
42
Trong đó:
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Singapore
Nguồn: [35]
Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Singapore
Nguồn: [36]
Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH
CPF là cơ quan quản lý chƣơng trình bảo hiểm hƣu trí quốc gia, quản lý và
phát hiện các vụ vi phạm về đóng góp hàng tháng của NLĐ và đơn vị SDLĐ. Các
đơn vị SDLĐ có 14 ngày để thực hiện việc đóng góp cho tháng trƣớc đó. Trƣờng
hợp ngƣời SDLĐ chậm đóng BHXH sẽ phải chịu lãi suất chậm nộp là 1,5% mỗi
tháng hoặc 5 đô la Mỹ (phụ thuộc vào khoảng nào cao hơn) đối với các khoản chƣa
đóng, chậm đóng (Điều 9 (1), Chƣơng 36 Tỷ lệ đóng góp, Đạo luật CPF) [33].
Ngƣời SDLĐ thực hiện trích lƣơng của NLĐ để đóng BHXH nhƣng thực tế không
đóng vào CPF trong thời gian luật định sẽ phải chịu một khoản phạt không vƣợt quá
43
10.000 đô la Mỹ hoặc hình phạt tù không quá bảy năm hoặc cả hai (Điều 7 (3),
Chƣơng 36 Tỷ lệ đóng góp, Đạo luật CPF).
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của một số địa
phương
1.3.2.1 Thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
Theo báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2017, trong năm 2016,
BHXH Hà Nội đã phát triển thêm 7.805 đơn vị với số lao động tăng mới khoảng
hơn 80.600 ngƣời. Số ngƣời tham gia BHXH, bao gồm cả BHXH tự nguyện khoảng
hơn 1.457.600 ngƣời, tăng khoảng 8,1% so với năm 2015. Tính đến ngày
31/12/2016, BHXH Hà Nội thu đƣợc 29.179 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch
BHXH Việt Nam giao và tăng 20% so với năm 2015, trong đó: thu BHXH, BHYT
là 27.534,5 tỷ đồng; thu lãi phạt chậm đóng: 109,5 tỷ đồng [10].
Đối tƣợng tham gia và số thu năm 2016 tăng là do BHXH thành phố luôn
chú trọng đến công tác phát triển, mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là tập
trung chủ yếu ở khu vực ngoài Nhà nƣớc nhằm tăng trƣởng quỹ BHXH, góp phần
ổn định, bền vững chính sách ASXH.
Để thực hiện tốt công tác thu, BHXH thành phố Hà Nội và các đơn vị trực
thuộc đã chủ động phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp,
trƣờng học tổ chức giới thiệu, tuyên truyền về Luật BHXH, thu hút đông đảo các
tầng lớp nhân dân, NLĐ tham gia. Cơ quan BHXH đã tuyên truyền BHXH với
nhiều hình thức sáng tạo nhƣ: lồng ghép nội dung trong các hội nghị, xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục trên báo, đài; tăng thời lƣợng phát sóng trên đài truyền
thanh các quận, huyện, xã, phƣờng, thị trấn; sử dụng panô, áp phích, khẩu hiệu ở
các nơi công cộng
Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH
Năm 2016, BHXH Thành phố đã phối hợp thực hiện 1.774 cuộc kiểm tra,
đôn đốc nợ BHXH trên địa bàn Hà Nội với số tiền trên 250 tỷ đồng, sau kiểm tra
đôn đốc, thu hồi 141,4 tỷ đồng; phát hiện 2.991 lao động thuộc đối tƣợng tham gia
44
BHXH bắt buộc nhƣng chƣa đăng ký đóng. Phối hợp liên ngành, Sở LĐTB & XH,
Liên đoàn Lao động Thành phố thực hiện thanh kiểm tra tại 384 đơn vị SDLĐ với
số tiền nợ BHXH, BHYT là 129,3 tỷ đồng, sau thanh tra đã thu hồi đƣợc 84,7 tỷ
đồng. Năm 2016, BHXH Thành phố bàn giao 109 đơn vị nợ cho tổ chức công đoàn
để khởi kiện bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động, trong đó, tổ chức công đoàn đã
khởi kiện đối với 9 đơn vị [11].
Cũng trong năm 2016, BHXH Thành phố Hà Nội xác định một trong nhiệm
vụ trọng tâm là thu hồi nợ đọng, đảm bảo quyền lợi NLĐ. Do vậy, BHXH Thành
phố Hà Nội đã tập trung phối hợp với tổ chức Công đoàn trên địa bàn, đẩy mạnh
khởi kiện ra Tòa các đơn vị cố tình chây ỳ để nợ đọng BHXH kéo dài với số tiền
lớn để giảm nợ đọng BHXH.
1.3.2.2 Thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc
Sau bốn năm triển khai Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI)
về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2012 - 2020, công tác BHXH, BHYT của Đà Nẵng có
nhiều chuyển biến tích cực. Theo báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức
năm 2015: Trong năm 2016, TP. Đã Nẵng đã khai thác mới đƣợc 1.079 đơn vị,
11.619 ngƣời tham gia BHXH bắt buộc. Tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN :
3.947.929 triệu đồng, đạt 103,4% kế hoạch BHXH Việt Nam giao; Tổng số tiền nợ
BHXH, BHYT, BHTN 122.651 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 3,21% so với kế hoạch thu
đƣợc BHXH Việt Nam giao [9].
Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH
Để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của NLĐ và ngƣời SDLĐ, đơn vị đã phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, thanh tra tại 530 đơn vị SDLĐ.
Qua kiểm tra, đã kiến nghị thu hồi tổng số nợ BHXH, BHYT hơn 135 tỷ đồng. Đến
giữa tháng 12/2016, đã thu hồi đƣợc 77 tỷ đồng. BHXH thành phố Đà Nẵng cũng
đã yêu cầu các đơn vị làm thủ tục đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho 737
lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên; xử
45
phạt vi phạm hành chính về BHXH đối với 6 đơn vị với tổng số tiền xử phạt là
82,305 triệu đồng.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của
toàn thể cán bộ, viên chức BHXH TP. Đà Nẵng. Cơ quan BHXH đã tăng cƣờng
thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân, căn cứ vào kết quả khảo
sát nhằm cải tiến lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân của cán bộ, viên chức BHXH thành phố Đà Nẵng.
Cơ quan BHXH thành phố đã chủ động phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Chƣơng trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch của
UBND thành phố và công tác kiểm tra, giám sát. Thƣờng xuyên đổi mới phƣơng
thức hoạt động nâng cao chất lƣợng dịch vụ BHXH, BHYT. Tích cực phối hợp với
các ban, ngành chức năng có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tiến hành
hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện và khắc phục kịp thời những yếu kém, hạn
chế nhằm quản lý tốt quỹ BHXH, BHYT.
1.3.3 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Từ kinh nghiệm của một số nƣớc và một số địa phƣơng về quản lý thu
BHXH bắt buộc có thể vận dụng để tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt
Nam, Tp.HCM và Quận Gò Vấp. Cụ thể:
1.3.3.1 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH của các nước trên
thế giới
So với tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của một số nƣớc trên thế giới thì tỷ lệ thu
BHXH bắt buộc của Việt Nam ở mức trung bình. Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhiều
giữa tỷ lệ đóng của NLĐ và ngƣời SDLĐ; NLĐ đóng 8%, ngƣời SDLĐ đóng 18%;
trong khi đó ở một số nƣớc nhƣ Đức và Singapore thì tỷ lệ đóng giữa NLĐ và ngƣời
SDLĐ tƣơng đƣơng với nhau, thậm chí NLĐ còn phải đóng cao hơn cả ngƣời
SDLĐ.
Ở một số nƣớc, giữa cơ quan BHXH và cơ quan thuế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, mức tiền lƣơng đóng thuế cũng chính là mức tiền lƣơng đóng BHXH.
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Baigiang bao hiem xh tu nguyen
Baigiang bao hiem xh tu nguyenBaigiang bao hiem xh tu nguyen
Baigiang bao hiem xh tu nguyenNgoc Tuyen
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOTĐề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đĐề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
 
Baigiang bao hiem xh tu nguyen
Baigiang bao hiem xh tu nguyenBaigiang bao hiem xh tu nguyen
Baigiang bao hiem xh tu nguyen
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc ...
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 

Similar to Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...hieu anh
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...hieu anh
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đTạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
 
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch ThấtTổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng BomKết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
 
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại ÁĐề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC THUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC THUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018 Tác giả Phạm Quốc Thuật
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quản lý hành chính nhà nƣớc quý báu để tôi có thể áp dụng vào thực tiễn công tác. Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Thắng, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2018 Tác giả Phạm Quốc Thuật
  • 5. i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... IV DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ......................................................V MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI................14 1.1 Cơ sở lý luận về BHXH...............................................................................14 1.1.1 Khái niệm BHXH......................................................................................14 1.1.2 Đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH...............................14 1.1.3 Đặc điểm của BHXH ................................................................................16 1.1.4 Vai trò của BHXH.....................................................................................17 1.1.5 Chức năng của BHXH ..............................................................................19 1.1.6 Nguyên tắc của BHXH..............................................................................19 1.1.7 Các chế độ BHXH.....................................................................................21 1.2 Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc................................................21 1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc ..........................21 1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ........23 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc.................................25 1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc .................................................................................................................32 1.2.5 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc .........34 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam ...................................................36 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên thế giới...................................................................................................................36 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của một số địa phƣơng...................................................................................................................43 1.3.3 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc ..........45 TÓM TẮT CHƢƠNG 1..........................................................................................48
  • 6. ii CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP............................................................49 2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp .............................49 2.2 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp ............................................51 2.2.1 Vị trí, chức năng........................................................................................51 2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................................51 2.2.3 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................53 2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp ....................................................................................................54 2.3.1 Cơ sở pháp lý ............................................................................................54 2.3.2 Tình hình đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc ..........................55 2.3.3 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc .................................................................61 2.3.4 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc .......................................62 2.3.5 Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra........................................................64 2.3.6 Tình hình khởi kiện đơn vị và thu hồi nợ..................................................65 2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp......................................................................................67 2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc............................................................................67 2.4.2 Những mặt còn hạn chế.............................................................................70 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................71 TÓM TẮT CHƢƠNG 2..........................................................................................75 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP......................................76 3.1 Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò Vấp trong những năm tới..........................................................................................................76 3.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về chính sách ASXH......................76 3.1.2 Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 .................77 3.1.3 Sự phát triển nền kinh tế nƣớc ta giai đoạn 2016-2020 ............................78 3.2 Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp ..........................80
  • 7. iii 3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp ....................................................................................................81 3.3.1 Công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc..........................81 3.3.2 Tăng cƣờng công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra và khởi kiện ...................................................................................................................83 3.3.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức.....84 3.3.4 Công tác tuyên truyền ...............................................................................85 3.3.5 Cải cách về thủ tục hành chính .................................................................88 3.3.6 Phát triển hệ thống CNTT của ngành........................................................89 3.4 Kiến nghị......................................................................................................90 3.4.1 Đối với Quốc hội.......................................................................................90 3.4.2 Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam..............................................91 3.4.3 Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh..........................91 3.4.4 Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền............................................................94 TÓM TẮT CHƢƠNG 3..........................................................................................95 KẾT LUẬN..............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97 PHỤ LỤC...............................................................................................................101
  • 8. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Ý nghĩa 1. ASXH An sinh xã hội 2. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3. BHXH Bảo hiểm xã hội 4. BHYT Bảo hiểm y tế 5. CNTT Công nghệ thông tin 6. CPF Central Provident Fund Board Singapore, còn gọi là Quỹ phòng xa Trung ƣơng Singapore 7. DN Doanh nghiệp 8. LĐTB & XH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội 9. NLĐ Ngƣời lao động 10. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11. SDLĐ Sử dụng lao động 12. UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Đức........................................................37 Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Đức...............................38 Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Đức........................................38 Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Mỹ.........................................................39 Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Mỹ ................................40 Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Mỹ .........................................40 Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Singapore ..............................................41 Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Singapore......................42 Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Singapore...............................42 Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .....57 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016..................................................................................................58 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .......................................62 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016....63 Biểu đồ 2.5. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 - 2016 ...........65 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thu hồi nợ BHXH từ các đơn vị bị khởi kiện từ năm 2012-2016 ... ...........................................................................................................................67 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm 2012- 2016...................................................................................................................55 Bảng 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016 .........................................................................................................58 Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ năm 2012 - 2016..........................60 Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ năm 2012-2016..........................60 Bảng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012 - 2016..................................61 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm 2012 - 2016 ................63
  • 10. vi Bảng 2.7. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ năm 2012-2016 .................64 Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm 2012-2016 .......................66 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp...............................................53
  • 11. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hoàn thiện chính sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đối với nƣớc ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trƣơng, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ nƣớc ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị – xã hội và phát triển bền vững của đất nƣớc. Tuy nhiên, theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (International Labour Organization - ILO) với các chính sách hiện hành, thì đến năm 2021 Quỹ BHXH của Việt Nam sẽ bị mất cân đối thu - chi, buộc phải lấy nguồn kết dƣ để chi trả. Và đến năm 2034, quỹ lƣơng hƣu sẽ hoàn toàn cạn kiệt, khi đó NLĐ sẽ không đƣợc nhận lƣơng hƣu, không đƣợc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Những nguyên nhân làm mất cân đối thu - chi có thể kể đến nhƣ: tỷ lệ thu còn thấp so với mức chi, quan hệ giữa mức đóng và mức hƣởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chƣa tƣơng xứng với mức hƣởng. Tính đến hết ngày 30/11/2016, nợ BHXH trên cả nƣớc là 10.135 tỷ đồng, chiếm 77,16% tổng số nợ [15]. Tại Quận Gò Vấp, tình hình khai thác đối tƣợng mới tham gia BHXH bắt buộc có chiều hƣớng gia tăng, tuy nhiên tăng không đều qua các năm, tỷ lệ tham gia còn thấp. Một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ: nhận thức của một số chủ SDLĐ, NLĐ về lĩnh vực BHXH còn hạn chế; tính tuân thủ pháp luật chƣa cao; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH chƣa đƣợc đẩy mạnh và chƣa đem lại hiệu quả cao. Tình hình DN tham gia BHXH trên địa bàn quận còn thấp, dƣới 50% số DN đang hoạt động trên địa bàn. Số DN chƣa tham gia tập trung chủ yếu ở những DN ngoài quốc doanh và có quy mô nhỏ. Tình hình NLĐ tham gia BHXH mới chỉ đạt 71,5% số NLĐ đang làm việc trên địa bàn. Nguyên nhân là do có nhiều đơn vị không đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ hoặc có tham gia nhƣng không tham gia đúng số lƣợng lao động thực tế; lợi dụng kẽ hở của pháp luật các DN cố tình ký hợp
  • 12. 8 đồng thời vụ dƣới 3 tháng, ký hợp đồng cộng tác viên hoặc kéo dài thời gian thử việc, học việc không ký hợp đồng lao động. Tình trạng trốn đóng, nợ BHXH ngày càng trở lên phổ biến. Theo thống kê, từ năm 2012-2016, số nợ BHXH tại quận Gò Vấp có chiều hƣớng gia tăng. Cụ thể năm 2012 số nợ là hơn 16 tỷ đồng chiếm 3,97%, trong vòng 5 năm số nợ BHXH đã tăng lên gấp đôi hơn 36 tỷ chiếm 4,3%. Tình tạng trốn đóng, nợ BHXH không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hƣởng đến lợi ích hợp pháp của NLĐ, dẫn đến không giải quyết đƣợc các chế độ cho NLĐ. Nguyên nhân, ý thức chấp hành pháp luật của chủ SDLĐ chƣa cao, do DN còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và do công tác khởi kiện các DN nợ đọng BHXH ra tòa chƣa hiệu quả. Tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra tren địa bàn thấp (dƣới 10% số DN đang hoạt động trên địa bàn). Năm 2012 chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra ở 125 đơn vị chiếm 3,28%, đến năm 2016, thanh tra, kiểm tra tại 493 DN chiếm 7,48%. Tình hình khởi kiện và thu hồi nợ chƣa mang lại hiệu quả cao, 4 tháng đầu năm 2016 số đơn vị bị khởi kiện lên đến 44 DN số tiền thu hồi nợ đƣợc 2,050 tỷ đồng, đạt tỷ lên 59%. Qua thực trạng trên cho thấy thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp chƣa đem lại hiệu quả, các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH hiện nay đang có chiều hƣớng ngày càng gia tăng, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ trong việc giải quyết các chế độ BHXH, ảnh hƣởng trật tự an toàn xã hội, đặc biệt làm giảm niềm tin của NLĐ vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” mang tính thiết thực hiện nay nhằm đƣa ra những giải pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH nhƣ: mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối tƣợng, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng.
  • 13. 9 2. Tình hình nghiên cứu đề tài BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nên trong thời gian qua đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về BHXH đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhƣ: + Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, Phạm Trƣờng Giang (2010)”. Nội dung của luận án đề cập đến mô hình tổ chức của cơ quan BHXH Việt Nam, chức năng, vị trí của bộ phận thu trong cơ quan BHXH. Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế thu của BHXH ở Việt Nam, trong đó tác giả đi sâu vào phân tích các nội dung: quy định về thu BHXH, tổ chức thực hiện thu BHXH, sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH và đánh giá những kết quả và hạn chế cũng nhƣ những nguyên nhân của hạn chế. Từ đó tác giả đã đƣa ra những định hƣớng phát triển của BHXH Việt Nam đến năm 2020, đƣa ra một số dự báo thu BHXH đến năm 2020. Dựa vào những định hƣớng và dự báo đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp về hoàn thiện các quy định về thu BHXH; tăng cƣờng quan hệ công chúng vào hoạt động xã hội; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; ứng dụng CNTT và cải cách hành chính. Một số kiến nghị đối với Quốc hội và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ LĐTB & XH; Tổ chức Công đoàn; Đại diện ngƣời SDLĐ. + Luận án Tiến sĩ: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Nguyễn Thị Hào (2015)”. Nội dung của luận án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam nhƣ: tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với BHXH; thực hiện đúng quy định về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tƣợng tham gia BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì đƣợc sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa
  • 14. 10 chọn mô hình BHXH phù hợp với điều kiện của Việt Nam; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BHXH. + Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Đỗ Văn Sinh (2005)”. Nội dung luận án đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến BHXH, quản lý quỹ BHXH và mô hình quản lý quỹ BHXH của một số nƣớc trên thế giới. Thông qua những phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, tác giả đã đƣa ra những định hƣớng mang tính chiến lƣợc lâu dài đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH và các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam đến năm 2020 nhƣ: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý quỹ BHXH. + Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phạm Thu Hƣờng (2015)”. Nội dung đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. Dựa vào những hạn chế đó, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc trên địa bàn Tỉnh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cụ thể: giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp trong việc quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc; giải pháp về quy định chặt chẽ chế tài xử lý vi phạm BHXH bắt buộc; giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan. + Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Phạm Minh Thành (2010). Nội dung đề tài nghiên cứu về thực tiễn của hoạt động BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý thu, chi BHXH Đồng Nai. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc
  • 15. 11 và tồn tại và kết quả quả đó, tác giả đã đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cụ thể : giải pháp về tăng cƣờng thu và quản lý thu BHXH; giải pháp về tăng cƣờng quản lý chi BHXH; giải pháp về cải cách hành chính; giải pháp dự báo tài chính BHXH; giải pháp điều kiện cần thiết để tăng cƣờng công tác quản lý tài chính BHXH. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên và cơ qun hữu quan. + Luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ đọng BHXH, trƣờng hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nông Thị Luyến (2013). Nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến nợ đọng và trốn đóng BHXH theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất là: cơ chế xử lý nợ đọng, trốn đóng; chiếm dụng tiền đóng BHXH; chất lƣợng dịch vụ cơ quan BHXH; nhận thức của ngƣời SDLĐ về chính sách BHXH; tình hình kinh doanh của đơn vị; nội dung chính sách. Từ đó, tác giả đƣa ra 5 giải pháp thực hiện và kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, BHXH Việt Nam và BHXH Tp. Hồ Chí Minh nhằm giảm thiểu tình trạng nọ đọng, trốn đóng BHXH. + Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Kim Nga (2007). Nghiên cứu đã đƣa ra một số nhóm giải pháp về các quy định của pháp luật về chủ trƣơng, chính sách BHXH; các biện pháp đối với cơ quan BHXH, đối với DN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH và chống thất thu. Đến thời điểm này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH, tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc, phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò
  • 16. 12 Vấp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM; - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn hƣớng đến loại hình BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế. Số liệu phân tích trong luận văn tập trung vào giai đoạn từ năm 2012-2016. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH trên địa bàn quận Gò Vấp, TpHCM, dựa trên các số liệu thu BHXH bắt buộc đƣợc tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp thu BHXH tại BHXH quận Gò Vấp từ năm 2012 đến năm 2016. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình, bài viết, báo cáo, tài liệu có liên quan. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Luận văn còn có thể làm đề tài nghiên cứu trƣớc cho các nghiên cứu sau này có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc.
  • 17. 13 8. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chƣơng: + Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH. + Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp. + Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp.
  • 18. 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Cơ sở lý luận về BHXH 1.1.1 Khái niệm BHXH Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.” Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình BHXH: + BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và ngƣời SDLĐ phải tham gia. + BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất. 1.1.2 Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu Âu. Từ năm 1883, ở nƣớc
  • 19. 15 phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Đạo luật Bảo hiểm xã hội. Một số nƣớc châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra đời từ rất lâu. Tuy nhiên, đối tƣợng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau gây tranh cãi, đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tƣợng của BHXH và đối tƣợng tham gia BHXH. 1.1.2.1 Đối tượng của BHXH BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân nhƣ ốm đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tƣợng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra. Đối tƣợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH. 1.1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội. Trong thời kỳ đầu khi triển khai BHXH, hầu hết các nƣớc chỉ áp dụng đối với những ngƣời làm công ăn lƣơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an toàn quỹ BHXH. Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên nhiều thì đối tƣợng tham gia BHXH và đối tƣợng của BHXH cũng đƣợc mở rộng. Vì vậy, đối tƣợng tham gia của BHXH bao gồm: + Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: NLĐ và ngƣời SDLĐ phải tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy định của luật BHXH.
  • 20. 16 + Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: Áp dụng cả với ngƣời làm công ăn lƣơng và NLĐ không làm công ăn lƣơng, rhƣờng là do sự đóng góp của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nƣớc. 1.1.3 Đặc điểm của BHXH Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: + Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”: Rủi ro của một hoặc một số ngƣời sẽ đƣợc chia sẻ cho nhiều ngƣời tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc sống nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm là gánh nặng cho bản thân và gia đình của số ít những ngƣời không may sẽ trở nên nhẹ bớt khi đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính tƣơng hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi ro qua quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã đƣợc thể hiện rất rõ nét, đó là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may gặp rủi ro. Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành công thì phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc này và đòi hỏi phải thu hút đƣợc đông đảo NLĐ tham gia làm cho nguồn quỹ BHXH dồi dào thì khi NLĐ gặp rủi ro phần bồi hoàn nhờ đó sẽ có điều kiện tăng lên. + Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: Ngƣời tham gia BHXH phải “để dành” một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ BHXH lúc có thu nhập để đƣợc hƣởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã hội theo chiều dọc và chiều ngang: + Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những ngƣời đƣợc hƣởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh và ngƣời ốm đau hoặc những ngƣời không may gặp tai nạn nghề nghiệp; giữa những ngƣời đang làm việc và ngƣời nghỉ việc; giữa những ngƣời chƣa có con và những ngƣời có gánh nặng gia đình.
  • 21. 17 + Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua của những ngƣời có thu nhập cao cho những ngƣời có thu nhập thấp thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. + Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ. + Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân NLĐ. + Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để NLĐ không lâm vào túng quẫn, góp phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội. Thứ tƣ, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên tắc có đóng, có hƣởng thể hiện bản chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là NLĐ muốn đƣợc hƣởng chế độ BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các đối tƣợng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm. Nghĩa là, muốn đƣợc hƣởng quyền lợi bảo hiểm trƣớc hết phải là những ngƣời tham gia bảo hiểm, có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả chế độ trợ cấp cho ngƣời không tham gia đóng góp xây dựng quỹ, Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ BHXH, tỷ lệ đóng góp và mức hƣởng trợ cấp có mối quan hệ chặc chẽ với tiền lƣơng (thu nhập) của ngƣời đƣợc hƣởng bảo hiểm. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, khoản đóng góp của NLĐ đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền lƣơng của họ. 1.1.4 Vai trò của BHXH - Đối với NLĐ: BHXH là một trong những chính sách an sinh - xã hội của Nhà nƣớc, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những khó khăn thông qua các khoản trợ cấp đƣợc chi trả bằng nguồn quỹ BHXH. Trong cuộc sống hàng ngày, khi NLĐ không may gặp rủi ro nhƣ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
  • 22. 18 nghề nghiệp, già yếu hay tử tuất - những rủi ro luôn rình rập NLĐ ở khắp mọi lúc mọi nơi. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng phát triển thì những rủi ro này sẽ xảy ra càng nhiều hơn, khi rủi ro xảy ra làm tinh thần và nguồn thu nhập của NLĐ cũng sẽ bị giảm sút. Lúc này, dựa trên cơ sở mức đóng BHXH mà trƣớc đó NLĐ đã đóng góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ góp phần ổn định đời sống của NLĐ bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định phần nào cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc khi NLĐ hết tuổi lao động, họ không thể đi làm để kiếm thêm thu nhập thì BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng sẽ chi trả tiền lƣơng hƣu cho NLĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành của Nhà nƣớc đến khi chết. - Đối với ngƣời SDLĐ: Trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản nguồn thu nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả một khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy, BHXH đã góp phần làm giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ không đi làm việc và nhờ đó còn giúp NLĐ có điều kiện nhanh chóng quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất. - Đối với xã hội: Với tƣ cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, hoạt động BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt trong việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ thống BHXH phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trƣờng lao động phát triển tốt hơn từ đó đảm bảo quyền lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ ngƣời cao tuổi không có thu nhập từ lƣơng. BHXH đã thực hiện việc phân phối giữa những ngƣời có thu nhập cao với những ngƣời có thu nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, có việc làm với những ngƣời không may gặp tai nạn rủi ro, bị mất việc làm. Nhờ đó, BHXH đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
  • 23. 19 - Đối với nền kinh tế: Khi NLĐ gặp rủi ro đã có cơ quan BHXH chi trả các khoản trợ cấp, do vậy không làm ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với vị trí là một quỹ tiền tệ tập trung, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội cũng nhƣ tổng sản phẩm quốc dân nói chung. 1.1.5 Chức năng của BHXH - Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ khi bản thân NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ tham gia BHXH. - Gắn lợi ích giữa ngƣời SDLĐ, NLĐ và Nhà nƣớc. - Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội. 1.1.6 Nguyên tắc của BHXH BHXH ra đời nhƣ một thực tế khách quan, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà theo những nguyên tắc đã đƣợc quy định trong văn bản pháp luật. Nội dung cụ thể trong từng Chƣơng, Điều của Luật phải đảm bảo tuân thủ thủ và thể hiện đƣợc những nguyên tắc cơ bản đã đƣợc quy định. Năm nguyên tắc của BHXH đƣợc quy định tại Điều 5, Luật BHXH năm 2014 nhƣ sau: Một, mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH. Nguyên tắc này đƣợc thể hiện trên các mặt sau: có đóng BHXH thì đƣợc hƣởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì mức trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lƣơng hƣu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng với mức cao và ngƣợc lại. Nguyên tắc chia sẻ của BHXH đƣợc thể hiện ở tất cả các chế độ, nhƣng rõ nét nhất là ở các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp.
  • 24. 20 Hai, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Theo nguyên tắc này, nếu ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc thì phải đóng BHXH theo một mức xác định sẵn còn nếu tham gia BHXH tự nguyện thì đóng BHXH theo mức mà ngƣời đó lựa chọn. Ba, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã đƣợc tính hƣởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hƣởng các chế độ BHXH. Với nguyên tắc này, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự liên thông, đảm bảo cho ngƣời tham gia BHXH khi hết tuổi lao động có nhiều cơ hội đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí do thời gian đóng BHXH đƣợc tính bằng tổng thời gian đóng BHXH của 2 loại hình. Tuy nhiên theo quy định của Luật BHXH thì trong cùng một thời điểm, ngƣời lao động chỉ đƣợc tham gia đóng BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện. Bốn, Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; đƣợc sử dụng đúng mục đích và đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần. Các nhóm đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định và chế độ tiền lƣơng do ngƣời SDLĐ quy định. Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất và hạch toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tƣ quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. Năm, Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
  • 25. 21 Với nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với NLĐ phải đƣợc nghiên cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, ngƣời SDLĐ khi tham gia BHXH và khi giải quyết hƣởng các chế độ BHXH. 1.1.7 Các chế độ BHXH Theo Công ƣớc 102 của ILO, có 9 chế độ BHXH bao gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất (trợ cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng) [32]. Công ƣớc cũng nêu rõ: Những nƣớc phê chuẩn công ƣớc này phải áp dụng tối thiểu 3 chế độ, trong đó phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp tử tuất. Việc áp dụng bảo hiểm xã hội trên của quốc gia khác nhau thƣờng cũng rất khác nhau về nội dung thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động, ngoài ra, còn tùy thuộc vào khả năng tài chính và khả năng quản lý có thể đáp ứng. Việt Nam tuy chƣa phê chuẩn Công ƣớc 102 nói trên, nhƣng thực tế đã lần lƣợt áp dụng hầu hết các chế độ quy định trong Công ƣớc. Theo Khoản 1, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất. Theo Khoản 2, Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của BHXH tự nguyện bao gồm: Chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất. 1.2 Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc 1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về BHXH bắt buộc 1.2.1.1 Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đƣờng lối phát triển kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc Đảng ta khởi xƣớng từ Đại hội VI, tiếp tục đƣợc khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX và Đại hội X. Đó là
  • 26. 22 đƣờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Trong những năm qua, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta đang đƣợc hình thành một cách rõ nét, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế thì nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng đã đặt ra nhiều thách thức nhƣ: sự lựa chọn, đào thải lao động của thị trƣờng dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp của NLĐ; sự biến động phức tạp của thị trƣờng và sản xuất kinh doanh khiến NLĐ gặp phải những rủi ro ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngày một gia tăng. Để bảo vệ lợi ích của NLĐ, nhà nƣớc ta cần tăng cƣờng vai trò quản lý của mình đối với chính sách hỗ trợ khi NLĐ gặp các rủi ro trên – chính sách BHXH. Trong đó, việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đòi hỏi vừa quản lý, vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động BHXH nhƣng không làm hạn chế sự phát triển của xã hội nói chung và phải tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. Trong đó, vấn đề quản lý hoạt động BHXH phải đƣợc tiến hành gắn liền với sự phát triển kinh tế, hài hoà với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều đó có nghĩa là vấn đề tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc không chỉ nhằm vào việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà còn nhằm vào việc đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH là một yêu cầu cấp bách, tất yếu, khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. 1.2.1.2 Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân Để xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức của các cơ quan nhà nƣớc. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH là một mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH với mục đích tạo ra một cơ chế, chính sách công bằng, dân chủ đáp ứng nguyện vọng
  • 27. 23 của đại đa số ngƣời lao động, đòi hỏi của xã hội, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ khi tham gia BHXH. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH nhằm xác định rõ trách nhiệm của ngƣời SDLĐ và NLĐ trong việc đóng quỹ BHXH và trách nhiệm của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH. Thông qua hệ thống luật BHXH làm phƣơng tiện để nhà nƣớc quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát để mọi quan hệ BHXH hình thành, vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu vì lợi ích của nhân dân lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động nhƣ đúng bản chất vốn có của Nhà nƣớc Việt Nam. 1.2.1.3 Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực Hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế toàn cầu sẽ tác động mạnh mẽ tới toàn bộ chính sách, pháp luật của Việt Nam, mà trƣớc hết trƣớc hết là chính sách pháp luật về nhập khẩu, về đầu tƣ nƣớc ngoài. Theo đó, nhiều lĩnh vực, nhiều tổ chức và cá nhân trong nƣớc đều bị lôi cuốn tham gia vào quá trình này nhƣ dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở hạ tầng, sử dụng lao động, việc làm, tiền công, BHXH, an toàn lao động cũng cần phải đƣợc quan tâm cải thiện, nâng cao chất lƣợng tạo thuận lợi cho phát triển. Lĩnh vực BHXH cũng không nằm ngoài tiến trình đó. Luật BHXH cần đƣợc hoàn thiện song song với việc tổ chức thực hiện các hoạt động BHXH một cách nhất quán, đồng bộ nhằm theo kịp trình độ của các nƣớc trong khu vực và quốc tế, đồng thời thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. 1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc 1.2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung và quy luật khách quan. Thu BHXH là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tƣợng đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tƣợng đƣợc tự
  • 28. 24 nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chi trả cho các hoạt động của BHXH. Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH là tác động có định hƣớng giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý trong hoạt động thu BHXH. Chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về BHXH và đối tƣợng quản lý là các doanh nghiệp và NLĐ tham gia đóng BHXH nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trên cơ sở là các quy định về quản lý thu để xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa của NLĐ, đồng thời theo dõi mức đóng BHXH của NLĐ từng thời điểm và kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của Nhà nƣớc về thu BHXH. 1.2.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc Trong hệ thống BHXH, hoạt động thu BHXH đƣợc xem là trụ cột vì thu đóng góp từ NLĐ và ngƣời SDLĐ là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho quỹ BHXH - quỹ này độc lập với Ngân sách Nhà nƣớc và để việc thực hiện đƣợc các chính sách BHXH đƣợc thuận lợi hay không đều phụ thuộc vào nguồn quỹ này nhiều hay ít. Khi NLĐ khi tham gia BHXH thì phải đóng góp một khoản vào quỹ BHXH, điều này là một tất yếu vì dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng, cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào mức đóng làm cơ sở để tính ra mức hƣởng khi giải quyết các chế độ có liên quan đến NLĐ. Đối tƣợng của thu BHXH còn là tiền nên khả năng xảy ra những sai phạm trong công tác thu gây thất thu cho quỹ BHXH là rất lớn. Bên cạnh đó, thu BHXH phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng đối tƣợng, thu đủ theo quy định của pháp luật hiện hành: rõ ràng, minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những ngƣời cùng tham gia BHXH. Với vị trí trụ cột có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác thu trong hệ thống BHXH và để đạt hiệu quả thì việc quản lý thu nhƣ thế nào là một nhiệm vụ khó khăn đối với toàn ngành BHXH. Yêu cầu đặt ra là phải có quy định quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học và thống nhất trong cả hệ thống BHXH.
  • 29. 25 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc 1.2.3.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Theo Khoản 1, Điều 38 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT đã đề cập đến quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận này, tác giả chỉ đi sâu vào phân tích quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc. Để thực hiện công tác quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc thì, BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm: + Lập danh sách các đơn vị trên địa bàn; thông báo, hƣớng dẫn đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật. + Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phƣơng tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn. Các trƣờng hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, kiến nghị xử lý theo quy định. NLĐ có đồng thời từ 02 Hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH theo Hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. NLĐ làm việc theo Hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc nếu thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). NLĐ thực hiện chế độ tiền lƣơng do đơn vị quyết định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH là tiền lƣơng tháng đóng BHXH. Từ 01/01/2016, tiền lƣơng tháng đóng BHXH là mức lƣơng và phụ cấp lƣơng theo quy định của pháp luật lao động.
  • 30. 26 Đơn vị chuyển địa bàn, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản phải đóng đủ BHXH cho NLĐ đến thời điểm di chuyển, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản để làm căn cứ chốt sổ BHXH giải quyết chế độ cho NLĐ. Đơn vị đƣợc tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất thì hết thời hạn đƣợc tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH theo phƣơng thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất. Trong thời gian đƣợc tạm dừng đóng, nếu có NLĐ nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với NLĐ đó để chốt sổ BHXH. NLĐ không làm việc và không hƣởng tiền lƣơng từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không đƣợc tính để hƣởng BHXH, trừ trƣờng hợp nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản. NLĐ nghỉ việc hƣởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH. NLĐ nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và NLĐ không phải đóng BHXH, thời gian này vẫn đƣợc tính là thời gian tham gia BHXH. 1.2.3.2 Quản lý tiền thu BHXH Theo Khoản 1, Điều 39 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, có 2 hình thức đóng tiền BHXH: + Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc. + Tiền mặt: Nộp trực tiếp tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc. Nếu đơn vị, ngƣời tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trƣớc 16 giờ trong ngày, cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc.
  • 31. 27 1.2.3.3 Quản lý nợ BHXH Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, căn cứ vào kết quả đóng BHXH bắt buộc của tháng trƣớc, cán bộ quản lý thu tiến hành quản lý nợ theo quy trình nhƣ sau: Bước 1: Phân loại nợ Nợ BHXH đƣợc phân loại thành: + Nợ chậm đóng: thời gian nợ dƣới 1 tháng. + Nợ đọng: thời gian nợ từ 1 tháng đến dƣới 3 tháng. + Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm các trƣờng hợp nợ khó thu. + Nợ khó thu gồm 4 trƣờng hợp: TH1: Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh; TH2: Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có chủ là ngƣời nƣớc ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động, không có ngƣời quản lý, điều hành. TH3: Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật. TH4: Nợ khác; đơn vị nợ đang trong thời gian đƣợc tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất; đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ. Bước 2: Thu thập hồ sơ xác định nợ Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài thì hồ sơ xác định nợ bao gồm: Thông báo kết quả đóng BHXH và Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH. Đối với nợ khó thu thì hồ sơ xác định nợ sẽ tùy thuộc vào từng trƣờng hợp: TH1: Hồ sơ xác định nợ là văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. TH2: Hồ sơ xác định nợ là văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh nghiệp. TH3: Hồ sơ xác định nợ là văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án
  • 32. 28 TH4: Nếu đơn vị đang trong thời gian đƣợc tạm dừng đóng thì phải có quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền, còn nếu đơn vị đang đƣợc khoanh nợ thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép khoanh nợ Bước 3: Tổ chức thu nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh - Trách nhiệm của cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu: + Hằng tháng thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định + Trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc; gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần đối với đơn vị nợ từ 2 tháng tiền đóng, đối với phƣơng thức đóng hằng tháng; 4 tháng, đối với phƣơng thức đóng hằng quý; 7 tháng, đối với phƣơng thức đóng 6 tháng một lần. Sau 2 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ đơn vị đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý. + Hằng tháng, chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu. - Trách nhiệm Phòng Khai thác và thu nợ: + Tiếp nhận hồ sơ do Tổ Quản lý thu chuyển đến, phân tích, đối chiếu với dữ liệu trong ứng dụng quản lý nợ, lập kế hoạch thu nợ và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với từng đơn vị nợ. Đối với đơn vị nợ kéo dài: + Lập biên bản đối chiếu thu nộp BHXH (Mẫu C05-TS). Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu đơn vị không nộp tiền thì phối hợp với Phòng Kiểm tra báo cáo Giám đốc ra quyết định thanh tra đóng BHXH xử lý vi phạm theo quy định. Sau khi kết thúc thanh tra, nếu đơn vị không nộp tiền, lập văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp cƣỡng chế theo quy định của pháp luật. + Nếu chủ đơn vị là ngƣời nƣớc ngoài vi phạm pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn bỏ trốn. + Thông báo danh sách đơn vị cố tình không trả nợ trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
  • 33. 29 Đối với nhóm nợ khó thu: Sau khi hoàn thiện hồ sơ xác định nợ và thực hiện thu nợ, Phòng khai thác và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị không còn hoạt động và đơn vị không có ngƣời quản lý, điều hành, đơn vị chấm dứt hoạt động, đơn vị giải thể, phá sản chuyển cho Tổ Quản lý thu để thực hiện chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động; mở sổ theo dõi và xử lý nợ theo hƣớng dẫn riêng. Bước 4: Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ Hằng quý, Phòng Khai thác và thu nợ lập báo cáo đánh giá tình hình thu nợ gửi BHXH cấp trên. 1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH Thanh tra Ba cơ quan thực hiện chức năng thanh tra về BHXH theo Điều 13, Luật BHXH 2014 gồm: + Thanh tra lao động - thƣơng binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra. + Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra. + Cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH. Theo Khoản 2, Điều 43 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT thì BHXH tỉnh, huyện phải tổ chức việc thanh tra đóng BHXH đối với các đơn vị trên địa bàn hàng năm. Đối tƣợng thanh tra bao gồm: + Đơn vị đã đƣợc cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH nhƣng chƣa khắc phục trong thời hạn quy định. + Đơn vị chƣa đƣợc kiểm tra nhƣng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH.
  • 34. 30 - Nội dung, kế hoạch, phƣơng pháp thanh tra đƣợc thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam. Kiểm tra Theo Khoản 1, Điều 43 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT, công tác kiểm tra đóng BHXH đƣợc thực hiện nhƣ sau: - Nội dung kiểm tra: Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn thông qua tình hình đóng BHXH nhƣ số lao động, tiền lƣơng làm căn cứ đóng, chuyển tiền đóng BHXH; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH của đơn vị, NLĐ. - Phƣơng pháp kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phƣơng và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH; Báo cáo UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện. - Các bƣớc tiến hành: Bƣớc 1: Kiểm tra, đối chiếu giữa bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh đơn vị gửi cơ quan BHXH, các thông báo kết quả đóng của đơn vị và NLĐ do cơ quan BHXH gửi hàng tháng, hàng năm với chứng từ đóng BHXH tại đơn vị nhƣ danh sách lao động trong biên chế, danh sách trả lƣơng, hợp đồng lao động,... Bƣớc 2: Kiểm tra giấy tờ làm căn cứ truy thu; điều chỉnh các yếu tố về nhân viên; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Bƣớc 3: Lập biên bản kiểm tra. Bƣớc 4: Giải thích, hƣớng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng BHXH theo đúng quy định pháp luật. Bƣớc 5: Kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với những trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH nhƣ trốn đóng; đóng không đúng tiền
  • 35. 31 lƣơng NLĐ, thu tiền NLĐ nhƣng không đóng, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định pháp luật. - Kế hoạch kiểm tra: + Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan quản lý đối tƣợng trên địa bàn. + Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH; truy đóng BHXH; số lƣợng đơn vị, doanh nghiệp, số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH; số đơn vị, số ngƣời tham gia BHXH tiền lƣơng đóng BHXH để lập kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định pháp luật. 1.2.3.5 Quy định khởi kiện Trƣờng hợp đơn vị nợ kéo dài đến 4 tháng (hoặc 3 tháng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, số tiền nợ lớn) mà cơ quan thẩm quyền chƣa thanh tra, xử lý vi phạm thì phải lập hồ sơ, khởi kiện ra tòa án dân sự. Tiêu chí để khởi kiện: + Đơn vị nợ từ 3 tháng và số nợ BHXH 300 triệu trở lên; + Đơn vị nợ từ 4 tháng và số nợ BHXH 200 triệu trở lên; + Đơn vị nợ từ 5 tháng và số nợ BHXH 100 triệu trở lên; + Đơn vị nợ từ 6 tháng và số nợ BHXH 50 triệu trở lên; 1.2.3.6 Tính lãi chậm đóng và lãi truy thu BHXH Tính lãi chậm đóng Theo Công văn số 1379/BHXH-BT ngày 20/04/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về việc hƣớng dẫn thi hành tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện thì đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày phải đóng theo quy định thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc chƣa đóng. Tính lãi truy thu - Các trƣờng hợp truy thu:
  • 36. 32 + Truy thu do trốn đóng: Trƣờng hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH đƣợc cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng. + Truy thu đối với NLĐ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động về nƣớc truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động chƣa đóng: trƣờng hợp sau 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động về nƣớc mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH đƣợc tính bao gồm số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. + Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lƣơng đã đóng BHXH cho NLĐ: trƣờng hợp sau 6 tháng kể từ ngày ngƣời có thẩm quyền ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lƣơng, nâng ngạch lƣơng, điều chỉnh tăng tiền lƣơng, phụ cấp tháng đóng BHXH cho NLĐ mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH đƣợc tính bao gồm số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. + Các trƣờng hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. - Tiền lƣơng làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu: Tiền lƣơng làm căn cứ truy thu là tiền lƣơng tháng đóng BHXH đối với ngƣời lao động theo quy định của pháp luật tƣơng ứng thời gian truy thu, tiền lƣơng này đƣợc ghi trong sổ BHXH của ngƣời lao động. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lƣơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN từng thời kỳ do Nhà nƣớc quy định. 1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc 1.2.4.1 Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH là tỷ lệ phần trăm đơn vị tham gia đóng BHXH so với số đơn vị hiện đang hoạt động trên địa bàn quận.
  • 37. 33 Cách tính: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bao phủ của hệ thống BHXH đối với các đơn vị đang hoạt động trên địa bàn quản lý. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH là tỷ lệ phần trăm lao động tham gia BHXH so với tổng số lao động hiện đang làm việc trên địa bàn quận. Cách tính: Chỉ tiêu đơn vị và lao động tham gia BHXH phản ánh mức độ bao phủ của hệ thống BHXH đối với các đơn vị đang hoạt động và lao động đang làm việc trên địa bàn. 1.2.4.2 Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tổng số tiền nợ đóng BHXH so với tổng số tiền BHXH phải thu. Cách tính: Chỉ tiêu này phản ánh đƣợc tình hình thu tiền BHXH của cơ quan BHXH có hiệu quả không; ngoài ra còn phản ánh tình hình nộp tiền BHXH của đơn vị có kịp thời và đúng quy định không. 1.2.4.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH là tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền BHXH thu thực tế so với số thu đƣợc giao theo kế hoạch.
  • 38. 34 Cách tính: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch thu trong năm của cơ quan BHXH. 1.2.4.4 Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra là tỷ lệ phần trăm của số đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra so với tổng số đơn vị hiện đang tham gia BHXH. Cách tính: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực BHXH của các DN hiện đang tham gia BHXH trên địa bàn. 1.2.5 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc 1.2.5.1 Chính sách tiền lương, tiền công Hàng năm, Chính phủ thƣờng có các văn bản điều chỉnh tăng mức lƣơng tối thiểu vùng đối với NLĐ. Khi điều chỉnh tăng mức lƣơng tối thiểu vùng đồng nghĩa với mức tiền lƣơng tháng đóng BHXH cũng tăng theo, điều này sẽ gây khó khăn cho những DN tự quyết định mức tiền lƣơng cho LĐ vì họ phải bỏ ra thêm một số tiền nữa để đóng BHXH cho NLĐ. Trƣờng hợp DN đang gặp khó khăn về tài chính thì họ sẽ tìm cách gian lận trong tham gia BHXH cho NLĐ, chậm nộp tiền hoặc chây ỳ không nộp tiền, nhƣ vậy công tác quản lý thu BHXH sẽ gặp không ít khó khăn; nếu cán bộ làm công tác quản lý thu không biết cách xử lý hoặc xử lý không khéo léo sẽ khó đảm bảo đƣợc nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đảm bảo an toàn và tăng trƣởng quỹ BHXH. 1.2.5.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, việc sản xuất kinh doanh của các DN sẽ thuận lợi, nhiều DN mới đƣợc thành lập hoặc sẽ đƣợc mở rộng quy mô hoạt
  • 39. 35 động. Khi DN kinh doanh có lãi họ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ để phòng trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản nguồn thu nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy khi DN làm ăn hiệu quả thì việc trốn đóng hoặc chậm đóng BHXH sẽ ít xảy ra, điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý thu đƣợc thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn, 1.2.5.3 Trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH Thu BHXH là nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống BHXH và quản lý thu là công việc nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm vì đối tƣợng của nó là tiền. Do đó để thực hiện tốt công tác quản lý thu yêu cầu đặt ra cho các chuyên quản thu BHXH phải có đạo đức nghề nghiệp, phải đảm bảo năng lực về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, hiểu biết nhiều lĩnh vực và nhiệt tình với công việc, tâm huyết với nghề thì công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại. 1.2.5.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật BHXH Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BHXH đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả sẽ kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH. Ngoài ra, thanh tra, kiểm tra còn làm giảm thiểu tình trạng trốn đóng, chậm nộp và nợ đọng tiền BHXH của DN; nâng cao đƣợc tính tự giác chấp hành pháp luật về BHXH của DN, tạo điều kiện cho công tác quản lý thu BHXH hoạt động có hiệu quả hơn. 1.2.5.5 Sự hiểu biết của NLĐ và người SDLĐ về chính sách BHXH NLĐ và ngƣời SDLĐ chƣa thật sự hiểu hết đƣợc vai trò của BHXH trong đời sống nên đã cố tình trốn đóng, không tham gia BHXH. Tính đến hết ngày 31/12/2016, cả nƣớc có 12,9 triệu NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, chiếm khoảng 24,1% lực lƣợng lao động [5]. Đồng thời, theo thông tin từ BHXH Việt Nam công bố tại buổi Tọa đàm "Gỡ vƣớng trong khởi kiện trốn đóng bảo hiểm xã hội" ngày 08/05/2017, cả nƣớc chỉ có khoảng 235.000/500.000 doanh nghiệp tham gia BHXH, chiếm khoảng 47% [8]. Vì vậy, nếu SDLĐ am hiểu về chính sách BHXH thì sẽ tự nguyện đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho DN mình để bảo vệ quyền
  • 40. 36 lợi NLĐ đồng thời bản thân NLĐ nếu hiểu rõ quy định pháp luật thì sẽ biết tự bảo vệ mình khi quyền lợi bị xâm phạm, qua đó tạo điều kiện để công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao. 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của các nước trên thế giới 1.3.1.1 Đức Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc Đức là nƣớc có lịch sử phát triển BHXH sớm nhất, năm 1850 dƣới thời Thủ tƣớng Bismark đã ban hành đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới, nhiều Bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp, lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, ASXH (lúc này là BHXH) đã mở ra hƣớng mới, tham gia BHXH là bắt buộc, không chỉ NLĐ đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên); tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không phân biệt già - trẻ, nam - nữ, ngƣời khỏe - ngƣời yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp. Hệ thống BHXH của Đức đã phát triển khá lâu đời với bốn loại bảo hiểm cơ bản là: BHYT (1883); Bảo hiểm tai nạn (1884); Bảo hiểm hƣu trí (1889); Bảo hiểm thất nghiệp (1927) và Bảo hiểm chăm sóc y tế dài hạn (1995). Không giống nhƣ những nƣớc phát triển khác, hệ thống an sinh xã hội Đức không theo mô hình tập trung dƣới sự quản lý nhà nƣớc mà là một hệ thống phức hợp bao gồm các cơ quan cung cấp dịch vụ xã hội ở tầm quốc gia và các cơ quan độc lập ở bang và địa phƣơng. Các cơ quan này một số là của nhà nƣớc, một số bán công, một số do công ty tƣ nhân quản lý hoặc tự nguyện.
  • 41. 37 Từ đó, có thể thấy, hệ thống BHXH ở Đức có sự phân chia ra việc quản lý và thực hiện các chế độ, không có các tổ chức BHXH thực hiện cùng một lúc nhiều chế độ, mà thông thƣờng mỗi tổ chức chỉ chịu trách nhiệm thu, chi cho một chế độ nhất định. Điểm đáng lƣu ý ở nƣớc này là những công chức Nhà nƣớc (những ngƣời đƣợc đề cử vào bộ máy quản lý nhà nƣớc) không phải đóng BHXH, nhƣng họ đƣợc nhận lƣơng hƣu khi hết tuổi lao động. Khoản chi này đƣợc lấy từ nguồn thu thuế để trả. Với đặc điểm là một hệ thống phức hợp, nhiều tổ chức sẽ cùng tham gia thực hiện các chế độ BHXH, trong đó việc tham gia của tổ chức BHXH tƣ nhân giúp cho hoạt động BHXH hiệu quả hơn, NLĐ có cơ hội đƣợc thụ hƣởng các chế độ BHXH tốt hơn. Tỷ lệ thu BHXH ở Đức năm 2016 là: 39,76% mức tiền thu nhập hàng tháng. Trong đó: ngƣời SDLĐ đóng 19,33%, NLĐ đóng 20,43%. Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Đức Nguồn: [34]
  • 42. 38 Trong đó: Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Đức Nguồn: [35] Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Đức Nguồn: [36] Xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH Dẫn chứng về cơ quan Bảo hiểm hƣu trí Liên bang Đức (Deutsche Rentenversicherung Bund “DRV Bund”), tổ chức thực hiện các chế độ hƣu trí cho các đối tƣợng là công chức viên chức và NLĐ Đức. Các khoản đóng bảo hiểm sẽ đƣợc sử dụng vào các chế độ nhƣ: BHYT, chăm sóc dài hạn, hƣu trí... DRV Bund đƣợc giao quyền giám sát ngƣời SDLĐ và thực hiện các chế tài đối với các trƣờng hợp cố ý vi phạm đóng BHXH nhƣ cƣỡng chế nộp các khoản nợ quá hạn và phạt 1% lãi suất mỗi tháng hoặc chuyển hồ sơ lên cơ quan Công tố và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các trƣờng hợp gian lận.
  • 43. 39 1.3.1.2 Mỹ Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc Năm 1935, Mỹ ban hành đạo luật đầu tiên về ASXH, với mục đích tạo ra một mạng lƣới bảo đảm an toàn tài chính cho NLĐ và gia đình của họ, đạo luật này quy định về thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Do đó, tùy từng hoàn cảnh NLĐ có thể hội đủ điều kiện để hƣởng quyền lợi trợ cấp ASXH dù ở bất cứ độ tuổi nào không nhất thiết phải là ngƣời hết tuổi lao động. Tại Mỹ, đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là tất cả các đơn vị SDLĐ và ngƣời lao động bao gồm cả lao động tự do, Quốc hội Mỹ quy định đóng góp BHXH là một loại thuế (an sinh xã hội) đƣợc chuyển cho Cơ quan An sinh xã hội Mỹ sử dụng để chi trả các chế độ hƣu trí, tàn tật và tử tuất. Tỷ lệ thu BHXH ở Mỹ năm 2016 là: 21,3%. Trong đó, đơn vị SDLĐ đóng: 13,65%, NLĐ đóng: 7,65%. Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Mỹ Nguồn: [34]
  • 44. 40 Trong đó: Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Mỹ Nguồn: [35] Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Mỹ Nguồn: [36] Xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH Trƣờng hợp ngƣời SDLĐ chậm đóng BHXH sẽ phải chịu lãi suất chậm nộp là 2% khi trễ 1-5 ngày; 5% khi trễ 6-15 ngày; 10% khi trễ trên 16 ngày; 15% khi trễ sau 10 ngày kể từ khi Sở Thuế vụ gửi thông báo [31]. Điều 1106 (a) Đạo luật An sinh Xã hội Hoa Kỳ - SSA (Social Security Act) quy định các vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt không quá 1.000 đô la Mỹ và/hoặc một năm tù bao gồm: công bố thông tin khai thuế, hồ sơ, tài liệu, báo cáo hoặc các giấy tờ khác của NLĐ, trừ trƣờng hợp đƣợc phép theo quy định hoặc pháp luật liên bang.
  • 45. 41 Cũng theo quy định của SSA, hầu hết các vi phạm BHXH bị xử lý hình sự liên quan đến báo cáo sai sự thật hoặc che giấu tình trạng tài chính cá nhân (42 USC § 138A (1) - (3)), báo cáo sai sự thật hoặc che giấu công việc để tiếp tục nhận trợ cấp tàn tật, thay đổi tình trạng hôn nhân, và lạm dụng quyền của ngƣời thụ hƣởng đại diện (42 USC § 408). SSA quy định chế tài hình sự đối với việc lập báo cáo sai để đƣợc hƣởng lợi ích bảo hiểm hoặc có đƣợc lợi ích cao hơn hay việc sử dụng mã số BHXH giả để có đƣợc lợi ích bảo hiểm. 1.3.1.3 Singapore Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc Ở Singapore, NLĐ và DN bao gồm cả NLĐ bán thời gian, lao động tạm thời và lao động tự kinh doanh đều phải đóng góp hàng tháng cho Quỹ Phòng xa Trung ƣơng - CPF (Central Provident Fund); ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Singapore cũng phải đóng góp cho CPF dựa trên thời gian ở tại Singapore, tuổi và thu nhập. Tỷ lệ thu BHXH của Singapore năm 2016 là 37% mức thu nhập hàng tháng. Trong đó: ngƣời SDLĐ đóng 17%, NLĐ đóng 20%. Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc tại Singapore Nguồn: [34]
  • 46. 42 Trong đó: Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của chủ SDLĐ tại Singapore Nguồn: [35] Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của NLĐ tại Singapore Nguồn: [36] Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH CPF là cơ quan quản lý chƣơng trình bảo hiểm hƣu trí quốc gia, quản lý và phát hiện các vụ vi phạm về đóng góp hàng tháng của NLĐ và đơn vị SDLĐ. Các đơn vị SDLĐ có 14 ngày để thực hiện việc đóng góp cho tháng trƣớc đó. Trƣờng hợp ngƣời SDLĐ chậm đóng BHXH sẽ phải chịu lãi suất chậm nộp là 1,5% mỗi tháng hoặc 5 đô la Mỹ (phụ thuộc vào khoảng nào cao hơn) đối với các khoản chƣa đóng, chậm đóng (Điều 9 (1), Chƣơng 36 Tỷ lệ đóng góp, Đạo luật CPF) [33]. Ngƣời SDLĐ thực hiện trích lƣơng của NLĐ để đóng BHXH nhƣng thực tế không đóng vào CPF trong thời gian luật định sẽ phải chịu một khoản phạt không vƣợt quá
  • 47. 43 10.000 đô la Mỹ hoặc hình phạt tù không quá bảy năm hoặc cả hai (Điều 7 (3), Chƣơng 36 Tỷ lệ đóng góp, Đạo luật CPF). 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của một số địa phương 1.3.2.1 Thành phố Hà Nội Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc Theo báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2017, trong năm 2016, BHXH Hà Nội đã phát triển thêm 7.805 đơn vị với số lao động tăng mới khoảng hơn 80.600 ngƣời. Số ngƣời tham gia BHXH, bao gồm cả BHXH tự nguyện khoảng hơn 1.457.600 ngƣời, tăng khoảng 8,1% so với năm 2015. Tính đến ngày 31/12/2016, BHXH Hà Nội thu đƣợc 29.179 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch BHXH Việt Nam giao và tăng 20% so với năm 2015, trong đó: thu BHXH, BHYT là 27.534,5 tỷ đồng; thu lãi phạt chậm đóng: 109,5 tỷ đồng [10]. Đối tƣợng tham gia và số thu năm 2016 tăng là do BHXH thành phố luôn chú trọng đến công tác phát triển, mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài Nhà nƣớc nhằm tăng trƣởng quỹ BHXH, góp phần ổn định, bền vững chính sách ASXH. Để thực hiện tốt công tác thu, BHXH thành phố Hà Nội và các đơn vị trực thuộc đã chủ động phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, trƣờng học tổ chức giới thiệu, tuyên truyền về Luật BHXH, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, NLĐ tham gia. Cơ quan BHXH đã tuyên truyền BHXH với nhiều hình thức sáng tạo nhƣ: lồng ghép nội dung trong các hội nghị, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên báo, đài; tăng thời lƣợng phát sóng trên đài truyền thanh các quận, huyện, xã, phƣờng, thị trấn; sử dụng panô, áp phích, khẩu hiệu ở các nơi công cộng Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH Năm 2016, BHXH Thành phố đã phối hợp thực hiện 1.774 cuộc kiểm tra, đôn đốc nợ BHXH trên địa bàn Hà Nội với số tiền trên 250 tỷ đồng, sau kiểm tra đôn đốc, thu hồi 141,4 tỷ đồng; phát hiện 2.991 lao động thuộc đối tƣợng tham gia
  • 48. 44 BHXH bắt buộc nhƣng chƣa đăng ký đóng. Phối hợp liên ngành, Sở LĐTB & XH, Liên đoàn Lao động Thành phố thực hiện thanh kiểm tra tại 384 đơn vị SDLĐ với số tiền nợ BHXH, BHYT là 129,3 tỷ đồng, sau thanh tra đã thu hồi đƣợc 84,7 tỷ đồng. Năm 2016, BHXH Thành phố bàn giao 109 đơn vị nợ cho tổ chức công đoàn để khởi kiện bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động, trong đó, tổ chức công đoàn đã khởi kiện đối với 9 đơn vị [11]. Cũng trong năm 2016, BHXH Thành phố Hà Nội xác định một trong nhiệm vụ trọng tâm là thu hồi nợ đọng, đảm bảo quyền lợi NLĐ. Do vậy, BHXH Thành phố Hà Nội đã tập trung phối hợp với tổ chức Công đoàn trên địa bàn, đẩy mạnh khởi kiện ra Tòa các đơn vị cố tình chây ỳ để nợ đọng BHXH kéo dài với số tiền lớn để giảm nợ đọng BHXH. 1.3.2.2 Thành phố Đà Nẵng Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc Sau bốn năm triển khai Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2012 - 2020, công tác BHXH, BHYT của Đà Nẵng có nhiều chuyển biến tích cực. Theo báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2015: Trong năm 2016, TP. Đã Nẵng đã khai thác mới đƣợc 1.079 đơn vị, 11.619 ngƣời tham gia BHXH bắt buộc. Tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN : 3.947.929 triệu đồng, đạt 103,4% kế hoạch BHXH Việt Nam giao; Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN 122.651 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 3,21% so với kế hoạch thu đƣợc BHXH Việt Nam giao [9]. Xử lý các hành vi vi phạm về BHXH Để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của NLĐ và ngƣời SDLĐ, đơn vị đã phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, thanh tra tại 530 đơn vị SDLĐ. Qua kiểm tra, đã kiến nghị thu hồi tổng số nợ BHXH, BHYT hơn 135 tỷ đồng. Đến giữa tháng 12/2016, đã thu hồi đƣợc 77 tỷ đồng. BHXH thành phố Đà Nẵng cũng đã yêu cầu các đơn vị làm thủ tục đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho 737 lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên; xử
  • 49. 45 phạt vi phạm hành chính về BHXH đối với 6 đơn vị với tổng số tiền xử phạt là 82,305 triệu đồng. Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, viên chức BHXH TP. Đà Nẵng. Cơ quan BHXH đã tăng cƣờng thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân, căn cứ vào kết quả khảo sát nhằm cải tiến lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, viên chức BHXH thành phố Đà Nẵng. Cơ quan BHXH thành phố đã chủ động phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch của UBND thành phố và công tác kiểm tra, giám sát. Thƣờng xuyên đổi mới phƣơng thức hoạt động nâng cao chất lƣợng dịch vụ BHXH, BHYT. Tích cực phối hợp với các ban, ngành chức năng có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện và khắc phục kịp thời những yếu kém, hạn chế nhằm quản lý tốt quỹ BHXH, BHYT. 1.3.3 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc Từ kinh nghiệm của một số nƣớc và một số địa phƣơng về quản lý thu BHXH bắt buộc có thể vận dụng để tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt Nam, Tp.HCM và Quận Gò Vấp. Cụ thể: 1.3.3.1 Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH của các nước trên thế giới So với tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của một số nƣớc trên thế giới thì tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của Việt Nam ở mức trung bình. Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhiều giữa tỷ lệ đóng của NLĐ và ngƣời SDLĐ; NLĐ đóng 8%, ngƣời SDLĐ đóng 18%; trong khi đó ở một số nƣớc nhƣ Đức và Singapore thì tỷ lệ đóng giữa NLĐ và ngƣời SDLĐ tƣơng đƣơng với nhau, thậm chí NLĐ còn phải đóng cao hơn cả ngƣời SDLĐ. Ở một số nƣớc, giữa cơ quan BHXH và cơ quan thuế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mức tiền lƣơng đóng thuế cũng chính là mức tiền lƣơng đóng BHXH.