SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THÚY QUYÊN
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THÚY QUYÊN
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ HẰNG
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Thúy Quyên
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................................v
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC..........7
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................................7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................................10
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................................................13
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................16
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................18
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN
XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.........................................................................................................38
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................38
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc..........................................................38
2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................................................42
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. ......................63
2.1.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc. . 68
2.2. Thực tiễn thực hiện, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình................................................................................................................71
2.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình . 71
ii
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình................................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................87
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.......................88
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................88
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............91
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc
tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.........................................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................................102
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................104
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Cụm từ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BLLĐ Bộ luật lao động
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
5 NLĐ Người lao động
6 NSDLĐ Người sử dụng lao động
7 TNLĐ, BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
8 ILO Tổ chức lao động quốc tế
9 UBND Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.........................74
(giai đoạn 2015-2018)............................................................................................................................74
Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý năm 2018 75
Bảng 2.3: Tổng quỹ lương trích đóng BHXH bắt buộc theo các khối...................76
(giai đoạn 2015-2018)............................................................................................................................76
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2016-2018...........79
Bảng 2.5: Tình trạng nợ đọng BHXH giai đoạn 2015-2018........................................81
v
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển
con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đó cũng là tiền
đề quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định ở mọi quốc gia
trên thế giới.
Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỷ
XIX là công trình của Chính phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark (1883-
1889) với cơ chế ba bên cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động
trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Sau đó, trước tác dụng tích cực của bảo
hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước đã bắt đầu áp dụng hệ thống
bảo hiểm xã hội. Hiện nay, trên thế giới nói chung người ta gọi bảo hiểm xã
hội là một trong những bộ phận cấu thành và đóng một vai trò trụ cột của hệ
thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực
và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường,
phát triển xã hội bền vững.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta giai đoạn này là một
nước đang phát triển, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chiếm tỉ
lệ cao việc đó đồng nghĩa với việc tỉ lệ người lao động hoạt động trong các đơn
vị lớn, trong quá trình làm việc người lao động có thể gặp những rủi ro như ốm
đau, tai nạn, lao động nữ thì mang thai và sinh con… , việc đóng bảo hiểm xã
hội là cần thiết để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm sút hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết
1
trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội luôn phát
huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo do bị
ốm đau, lao động nữ trong thời gian thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…trên
cơ sở những cam kết đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động
cho một bên thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó.Tuy
nhiên thực tế việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động
vẫn còn những hạn chế và còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Nhà nước ta cần
phải có một cơ chế thích hợp và quản lý chặt chẽ chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc để chia sẻ được những rủi ro của người lao động và nâng cao tính
cộng đồng xã hội…Vì vậy việc ban hành và thực hiện bảo hiểm bắt buộc là
một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động.
Đây là nhu cầu chính đáng và thiết thực cần được Nhà nước và xã hội quan
tâm thực hiện.
Trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình nói riêng, việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn
còn nhiều hạn chế, gặp nhiều vướng mắc và khó khăn nhất định. Do đó, tác giả
đã chọn đề tài “ Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực trạng việc xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm xã hội của
nước ta hiện nay nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng thì nó không
phải còn là một vấn đề mới nhưng nó đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của
các nhà nghiên cứu.
Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những
người quan tâm đến bảo hiểm xã hội đã có những bài viết và công trình nghiên
cứu khoa học nhằm đóng góp, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội của nước ta
điển hình như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vụ BHXH
2
(2010) về “ Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai
đoạn đến 2020” hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (Trường Đại học
Luật Hà Nội) do TS. Nguyễn Hiền Phương làm chủ biên (2015) về “Bình luận
khoa học một số quy định của Luật BHXH năm 2014”.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình Luận văn Thạc sỹ luật học nghiên
cứu về vấn đề BHXH bắt buộc như: Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả
Nguyễn Thị La Giang (2015) về “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn ở Hà Nội”; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Chu Linh Trang
(2017) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng
Sơn”; Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Thúy (2018)
về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành tại Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội”.
Ngoài ra, một số bài viết đăng trên tạp chí tiêu biểu như: Bài viết “Một số
bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp
chí luật học số 6/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim
Ngân; bài viết “Những điểm mới về chế độ bảo hiểm theo Luật BHXH năm
2014” đăng trên Tạp chí luật học số 10/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hiền
Phương; bài viết “Tính ưu việt của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế - thách
thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội” đăng trên Tạp Chí
cộng sản của TS. Bùi Sỹ Lợi.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề
lý luận, làm rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm
xã hội và chỉ ra được thực tiễn thực hiện làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp
luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra các công trình trên cũng đã nghiên cứu
những giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong số các công trình
này chưa có công trình nào đề cập thực tiễn áp dụng về bảo hiểm xã hội
3
trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Do vậy, Luận văn đã kế thừa
những công trình nghiên cứu đã có, tập trung làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài là góp phần làm rõ một số
vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đánh giá nội dung quy
định pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt
buộc để từ đó Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ
chức thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc trong thực tế tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài
xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội bắt
buộc và nội dung pháp luật của bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Phân tích và đánh giá nội dung quy định pháp luật bảo hiểm xã hội bắt
buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Làm rõ yêu cầu hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc trong giới hạn nghiên cứu của đề tài. Luận văn nghiên cứu những vấn
đề lý luận và hệ thống các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
quan điểm của Đảng về các chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo
4
hiểm xã hội bắt buộc của nước ta; nêu ra thực tiễn về thực hiện pháp luật bảo
hiểm xã hội bắt buộc hiện nay ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trên cơ
sở đó có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của triết học Mác-
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn
bản pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quan điểm của Tổ
chức Lao động Quốc tế(ILO) về bảo hiểm xã hội bắt buộc qua một số Công
ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai luận văn cũng như để đạt được
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
khoa học trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, sử dụng
tổng hợp các phương pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó coi
trọng phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp,
nhận xét thực tiễn…
5: Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn đã phân tích được một số quy định lý luận, nội dung pháp luật
cơ bản về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự điều
chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng pháp luật về
bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
- Luận văn cũng đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội bắt buộc, đặc biệt là cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia bảo
hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan tâm
đến các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn
thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
6
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Con người muốn tồn tại và phát triển thì đầu tiên cần phải lao động.
Trong quá trình lao động con người luôn luôn tác động vào tự nhiên và tác
động qua lại lẫn nhau để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của mình. Sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời sống con
người càng đầy đủ, điều đó có nghĩa là việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống
và phát triển của con người phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ.
Tuy nhiên trong quá trình lao động con người không phải lúc nào cũng gặp
thuận lợi mà nhiều khi gặp khó khăn, bất lợi làm cho bị giảm hoặc mất thu
nhập hoặc rơi vào các rủi ro khác như bị ốm đau, tai nạn, tuổi già…Khi rơi vào
các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng nói trên thì các nhu cầu cần thiết
của cuộc sống vẫn tồn tại không hề bị mất đi, mà trái lại có nhu cầu còn tăng
lên hoặc xuất hiện các nhu cầu mới như ốm đau cần được chữa bệnh, khi chết
đi người phụ thuộc cần được nuôi dưỡng…Để vượt qua những khó khăn, rủi ro
phát sinh, từ lâu người ta thường áp dụng các biện pháp phòng ngừa và các
biện pháp khắc phục những hậu quả khác nhau. Một trong các biện pháp hữu
hiệu nhất là lập các quỹ dự trữ và tiến hành bảo hiểm tập trung trên phạm vi
toàn xã hội.
Như vậy, bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng
và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Hệ thống bảo
hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỉ XIX là công trình của
Chính phủ Đức dưới thời thủ tướng Bismark (1883-1889) với cơ chế ba bên
7
(Nhà nước – giới chủ - giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao
động trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Chế độ bảo hiểm xã hội này gồm:
Chế độ bảo hiểm ốm đau (1883); bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (1884) và bảo
hiểm tuổi già, tàn tật (1889). Sau đó trước tác dụng tích cực của bảo hiểm xã
hội trong quan hệ lao động nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã
hội. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, một số nước còn mở rộng thêm
những chế độ khác ngoài bảo hiểm xã hội và xuất hiện khái niệm mới: Social
Security (An sinh, an tòan xã hội). Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã có Công
ước số 102 năm 1952 về an sinh xã hội. Hiện nay trên thế giới nói chung người
ta coi bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành của an sinh xã hội.
Ở nước ta, xét về mặt lịch sử bảo hiểm xã hội xuất hiện vào những năm
30 của thế kỷ XX, một số chế độ được áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ
tai nạn, chế độ hưu trí và cũng chỉ áp dụng cho một số đối tượng làm việc,
phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội Pháp. Sau đó, khi thành lập nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và suốt thời gian dài vừa dựng nước, vừa giữ
nước, nước ta đã từng bước phát triển và hoàn thiện các chế độ bảo hiểm xã
hội. Ngày 29/06/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI nước ta đã thông qua
Luật bảo hiểm xã hội và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, điều này đã đánh dấu
bước phát triển mới của chính sách an sinh xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm bảo hiểm xã hội thì tùy theo góc độ
nhìn nhận mà khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Theo từ điển tiếng Việt, bảo hiểm xã hội là sự: “ Bảo đảm những quyền
lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh
đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động…[20, tr.36]. Giáo trình Luật lao động của Khoa
luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Dưới góc độ pháp lý, bảo hiểm xã
hội là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế -
xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn
8
định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong
quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động”[6, tr.312-
313]. Có tác giả lại cho rằng : “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến
cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội[9, tr.11]. Còn theo
Giáo trình bảo hiểm của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội thì bảo hiểm
xã hội “là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích
dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự điều
tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu nhập thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập theo lao động[12].
Sở dĩ khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận với những nội dung đa
dạng như trên bởi trước khi có Luật bảo hiểm xã hội thì không có văn bản pháp
lý nào quy định một cách cụ thể và chính thức về vấn đề này, hơn nữa sự đa
dạng đó còn được giải thích bởi góc độ tiếp cận và nhu cầu nghiên cứu khác
nhau. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014
thì bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Có thể thấy bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích
ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Việc đảm bảo
vật chất cho người lao động khi họ gặp những biến cố, rủi ro, trong thời gian
dài lao động sẽ khó được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nếu chỉ dựa
9
vào sự tương trợ mang tính hảo tâm. Ngược lại, nó chỉ có thể được bảo đảm
chắc chắn, ổn định và bền vững khi có sự tổ chức và bảo đảm của Nhà nước
với những quy định về sự đóng góp mang tính bắt buộc để hình thành nên một
loại quỹ tiền tệ tập trung ở phạm vi lớn. Chính điều này làm cơ sở cho việc
hình thành nên hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua nghiên cứu các quan
điểm về bảo hiểm xã hội ở trên ta có thể hiểu rằng “bảo hiểm xã hội bắt buộc
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động
(và trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp rủi ro
hoặc biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân
nhất định gây ra (như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già
yếu hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của người sử dụng lao
động và người lao động”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm
xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.”
Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hình thức đảm bảo về thu nhập
cho người lao động và có thể là thành viên trong gia đình của họ. Việc đảm bảo
này được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp của các đối
tượng nhất định nhằm tạo lập ra nguồn chi trả. Hay có thể nói cách khác, các
đối tượng không có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia mà họ bắt
buộc phải tham gia loại hình bảo hiểm xã hội này khi thuộc các trường hợp mà
pháp luật quy định. Tính bắt buộc là một trong những điểm đặc thù của loại
hình bảo hiểm xã hội này.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung:
Bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Khi tham gia vào
BHXH thì NLĐ sẽ được bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ
10
sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trợ cấp ốm đau, lao động nữ được trợ
cấp thai sản khi mang thai, sinh con; người bị tai nạn được trợ cấp tai nạn lao
động; khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí (ở Việt Nam còn
gọi là lương hưu), khi chết thì được hưởng tiền chôn cất và gia đình được
hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc điểm riêng biệt của BHXH thể hiện tính xã
hội rất cao mà không một loại hình bảo hiểm nào có được.
Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong BHXH
liên quan đến thu nhập của NLĐ gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Do những sự kiện và rủi ro này
mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, dẫn đến việc họ bị giảm hoặc
mất nguồn thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Trong những trường hợp đó,
NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù
đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Tuy nhiên, trong BHXH, không
phải NLĐ cứ bị mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu. Điều này liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ được pháp luật BHXH quy định.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó,
bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ, là những đối
tượng đóng góp trực tiếp vào quỹ BHXH. Bên BHXH hay chính là bên thực
hiện nhiệm vụ BHXH thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và
bảo trợ. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được
BHXH khi có nhu cầu phát sinh và có trách nhiệm quản lý, đầu tư cho quỹ
BHXH phát triển. Bên hưởng BHXH là NLĐ và có thể là gia đình của họ khi
đáp ứng được các điều kiện hưởng BHXH. Đối với NLĐ, họ vừa là người
tham gia BHXH đồng thời họ vừa là người được quyền hưởng BHXH vì họ
đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ.
11
Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động
của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong
những trường hợp cần thiết. Ngoài ra Nhà nước còn tham gia BHXH với tư
cách là chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các
hoạt động BHXH.
Quỹ BHXH cơ bản được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Mặt khác, để bảo đảm duy trì ổn
định quỹ BHXH thì còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn
rỗi tương đối của quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Thứ hai: Bên cạnh những đặc điểm chung kể trên thì BHXH bắt buộc có
những đặc điểm riêng biệt so với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể:
Về đối tượng tham gia: NLĐ và NSDLĐ chính là đối tượng chủ yếu tham
gia BHXH. Vì hiện nay, theo quy định của pháp luật thì tất cả các doanh
nghiệp phải tham gia BHXH cho NLĐ khi sử dụng lao động. Và việc tham gia
BHXH này sẽ do cả NLĐ và NSDLĐ cùng đóng phí cho cơ quan BHXH mà
không phụ thuộc vào việc họ có muốn tham gia BHXH hay không. Việc tham
gia BHXH của những đối tượng này là bắt buộc, không phụ thuộc vào ý chí
của họ. Nếu không tham gia vào BHXH bắt buộc thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải
chịu chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong khi đó đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện là những người từ một độ tuổi nhất định và không
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tham gia BHXH trên cơ sở tự
nguyện.
Mức đóng BHXH bắt buộc được quy định với nghĩa vụ của NLĐ và
NSDLĐ. Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thương lượng,
thỏa thuận về mức đóng BHXH mà pháp luật quy định cho mỗi bên. Pháp luật
thường quy định NSDLĐ có trách nhiệm đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở quỹ
12
tiền lương trả cho NLĐ, NLĐ sẽ đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở mức tiền lương,
tiền công hàng tháng mà NSDLĐ trả cho NLĐ. Như vậy pháp luật quy định
trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ về tài chính khi đóng BHXH cho
NLĐ, điều này sẽ làm giảm chi phí và đảm bảo cuộc sống hiện tại của NLĐ và
đồng thời cũng để người SDLĐ có trách nhiệm hơn đối với NLĐ, từ đó sẽ làm
cho mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ có sự gắn kết lâu dài, đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên. Còn người tham gia BHXH tự nguyện được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập, điều kiện của
mình.
Về chế độ hưởng BHXH: BHXH bắt buộc bao gồm nhiều chế độ hưởng
bảo hiểm như: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
BHXH tự nguyện chỉ có chế độ hưởng là hưu trí và tử tuất.
Về trách nhiệm đóng BHXH: Đối với BHXH bắt buộc, NLĐ và người
SDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Còn đối với
BHXH tự nguyện, NLĐ khi tham gia BHXH thì phải tự mình đóng toàn bộ số
tiền bảo hiểm.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, BHXH đã tồn tại ở hầu hết
tất cả các nước trên thế giới. BHXH phát triển có hoàn thiện hay không phụ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khi kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng hoàn thiện và ngược lại. Vì vậy với những đặc trưng riêng của mình
BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng đã có những vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Cụ thể:
Đối với người lao động và gia đình của họ
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH bắt buộc sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân NLĐ gặp phải những rủi ro,
bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế khi NLĐ đã
13
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ, đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà
còn là nguồn động viên tinh thần to lớn, giúp họ ổn định cuộc sống và yên tâm
công tác. Bên cạnh đó, nhờ có BHXH bắt buộc mà cuộc sống của các thành
viên trong gia đình NLĐ cũng được bảo đảm tốt hơn.
Có thể thấy rằng, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra
một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm
vi BHXH. Đồng thời, việc NLĐ tham gia BHXH bắt buộc thể hiện sự tự gánh
chịu trực tiếp rủi ro cho chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi một cách chặt chẽ [13, tr99].
Đối với người sử dụng lao động
BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với
NLĐ. BHXH bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay
các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối cho NLĐ một cách hợp lý. Đóng góp vào quỹ BHXH
không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NSDLĐ nhưng sẽ giúp họ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ. Đồng thời góp phần giảm bớt tranh chấp, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa
chủ - thợ.
Đối với kinh tế - xã hội
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ, đây là mối
quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ rủi ro, mối quan hệ này thể hiện trên các
góc độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền
lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và
cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động, đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc
sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,
nhân văn sâu sắc của BHXH.
14
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, BHXH đặc biệt là BHXH bắt buộc là
trụ cột của an sinh xã hội, là cơ sở để phát triển các bộ phận khác của hệ thống
an sinh xã hội. Các Nhà nước thường dựa vào mức độ bao phủ của chính sách
BHXH để xác định những đối tượng nào còn gặp khó khăn, cần cộng đồng
chia sẻ nhưng chưa được tham gia BHXH để đưa ra những giải pháp như trợ
cấp, cứu trợ xã hội…Trên cơ sở đó BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản
lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ an sinh xã hội đạt được của mỗi nước.
BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến mức độ nào đó thì hệ
thống BHXH có điều kiện ra đời và phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho
rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế chậm phát triển, đời sống dân sinh thấp thì không thể có một
hệ thống BHXH vững mạnh được. Ngược lại, khi kinh tế càng phát triển, hệ
thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình
thức BHXH ngày càng phong phú.
BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy
động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội ngày
càng phát triển.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may
gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình
hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã
bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề phát triển nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, BHXH nói chung và đặc biệt là BHXH bắt buộc là một trong
những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu được của mỗi quốc gia
nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
15
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Kể từ khi ra đời cho đến nay, BHXH vẫn là hình thức bảo vệ hữu hiệu
nhất được hầu hết các quốc gia trên thế giới tổ chức thực hiện, BHXH được
xác định như một quyền cơ bản của NLĐ và trở thành một bộ phận vô cùng
quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội của mỗi quốc gia.
Pháp luật về BHXH bắt buộc là tổng hợp các quy định của Nhà nước
điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung, dựa trên sự đóng góp bắt buộc của người SDLĐ và
những NLĐ nhất định nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần của
NLĐ và gia đình khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập[10, tr11].
Từ lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật BHXH trên thế giới cho
thấy, BHXH bắt buộc là vấn đề của mỗi quốc gia. Từ cuối thế kỷ thứ XIX
chính quyền nhiều bang ở Đức bắt tay với giới thợ thuyền lập quỹ ốm đau do
chính những người thợ đóng góp bắt buộc để hỗ trợ cho những người bị ốm
đau. Đây là lần đầu tiên đánh dấu sự ra đời của loại hình BHXH bắt buộc. Năm
1883, đạo luật đầu tiên về BHXH ở Đức được ban hành, nhằm trợ cấp cho
NLĐ ốm đau. Năm 1884 mở rộng thêm hình thức trợ cấp rủi ro nghề nghiệp,
sau này gọi là trợ cấp TNLĐ, BNN. Sau đó đến năm 1889 thì phát triển thêm
hình thức trợ cấp tuổi già và trợ cấp tàn tật. Pháp luật BHXH của Đức quy định
việc tổ chức quản lý thực hiện BHXH gồm 3 bên bao gồm: đại diện NLĐ, đại
diện NSDLĐ và Nhà nước. Cả 3 bên đều có trách nhiệm đóng góp một phần
vào quỹ BHXH. Mọi người làm công ăn lương đều bắt buộc phải đóng góp
BHXH và từ đây NLĐ được bảo hộ về mặt pháp lý từ phía Nhà nước khi họ
gặp rủi ro hay già yếu.
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã có pháp luật BHXH về BHXH
bắt buộc. Mục tiêu đặt ra của BHXH bắt buộc ở các nước đều là sự
16
bảo vệ cho NLĐ khi gặp rủi ro, bất hạnh do bị mất hoặc giảm thu nhập thì họ
sẽ nhận được một khoản trợ cấp để sinh sống. Từ đó phạm vi và đối tượng áp
dụng của pháp luật BHXH được mở rộng dần. Các hình thức trợ cấp cũng dần
được bổ sung, nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với NLĐ. Như ở
trên ta có thể thấy, đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới ở Đức mới chỉ thực
hiện dạng trợ cấp ốm đau, sau đó là bảo hiểm TNLĐ, BNN, tàn tật, già yếu
mới lần lượt được quy định bổ sung thêm. Nước Nga là quốc gia đầu tiên quy
định loại trợ cấp cho phụ nữ góa bụa và có con nhỏ khi công chức chết. Sau đó,
ở các nước khác cũng thực hiện loại trợ cấp này. Năm 1911, Vương quốc Anh
là nước đầu tiên có luật về bảo hiểm thất nghiệp, rồi một số nước khác ở Châu
Âu, Canada và Hoa Kỳ cũng thực hiện trong thập kỷ 30 [14, tr6]…
Để phát triển và hoàn thiện pháp luật về BHXH của nhiều nước và trước
sự thúc đẩy tiến bộ xã hội, ngày 28/06/1952, Tổ chức ILO đã thông qua công
ước số 102 về BHXH bao gồm 9 dạng trợ cấp. Công ước này đã định ra một
cơ cấu thống nhất và có phối hợp về BHXH giữa các nước thành viên của ILO.
Tuy nhiên, Công ước cũng giành một số các lựa chọn có tính chất ngoại lệ cho
việc vận dụng đối với những nước chưa phát triển về kinh tế và y tế trong một
thời gian thích hợp.
Vấn đề được đặt ra là để thực hiện được mục đích của BHXH bắt buộc thì
pháp luật của các nước đều phải quán triệt tăng cường vai trò mọi mặt của Nhà
nước đối với BHXH bắt buộc, mọi hoạt động liên quan đến BHXH bắt buộc
phải do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò của Nhà nước được thể hiện
trước hết ở việc Nhà nước trực tiếp ban hành các quy định về BHXH bắt buộc,
trực tiếp tổ chức ra bộ máy thực hiện BHXH và kiểm tra việc thực hiện BHXH
bắt buộc. Tùy theo tình hình điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ phát
triển của đất nước mà Nhà nước hoạch định chính sách quốc gia về BHXH bắt
buộc một cách phù hợp.
17
Từ đây có thể thấy việc điều chỉnh pháp luật về BHXH bắt buộc mang yếu
tố khách quan và là cần thiết. Nếu có một chính sách đúng đắn thì BHXH đóng
vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định tình hình chính trị của đất nước và sự
phát triển nền kinh tế quốc dân, ngược lại, nếu không có định hướng đúng thì nó
sẽ có tác động tiêu cực tới tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ xã hội.
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyên tắc của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc là những tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật về BHXH
bắt buộc. Nó thể hiện quan điểm, đưởng lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về kinh tế - xã hội nói chung.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng cần phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này bao gồm:
Thứ nhất: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm.
Nguyên tắc này được hiểu là có đóng BHXH thì sẽ được hưởng chế độ.
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc
dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở sự kết hợp hài hòa
giữa cống hiến và hưởng thụ. Nghĩa là phải đảm bảo hợp lý giữa mức đóng
góp và hưởng thụ, tức là phải căn cứ vào mức đóng góp của người lao động
cho xã hội thể hiện thông qua mức đóng, thời gian đóng góp cho quỹ bảo hiểm
xã hội…để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù
hợp với sự đóng góp cho xã hội của người lao động. Tuy nhiên bảo hiểm xã
hội bên cạnh nội dung kinh tế còn chứa đựng trong mình nội dung xã hội và
một trong những biểu hiện của nó là nguyên tắc “chia sẻ rủi ro”, “lấy số đông
bù số ít”. Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội không có
nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã hội, sự đóng góp của họ sẽ
có ý nghĩa rất lớn cho những đối tượng gặp phải những rủi ro
18
nghiêm trọng mà nếu không có sự chia sẻ, tương trợ đó thì NLĐ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Để dung hòa yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của bảo hiểm xã hội thì vai
trò của pháp luật là quan trọng nhưng không thể không tính đến hình thức khác
trong việc thực hiện BHXH[11, tr127].
Thứ hai: Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền
công của người lao động.
Thu nhập được BHXH là phần thu nhập của NLĐ tham gia bảo hiểm mà
khi phần thu nhập đó bị giảm hoặc mất do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp để thay thế hoặc bù
đắp một phần cho họ. Mức thu nhập được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc
mức thu nhập bằng tiền nào đó do Nhà nước quy định. Dựa trên cơ sở mức
sống, mức thu nhập bình quân thực tế của đại đa số người lao động và mức thu
nhập quốc dân bình quân đầu người…, Nhà nước sẽ quy định, lựa chọn mức
thu nhập được bảo hiểm để bảo đảm rằng mức thu nhập này luôn thăng bằng
tương đối, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động tham gia bảo hiểm và
gia đình họ.
Với nguyên tắc này thì có thể thấy theo quy định hiện hành của Luật bảo
hiểm xã hội nước ta mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở
tiền công, tiền lương của người lao động.
Mặt khác, mức thu nhập được bảo hiểm còn là công cụ để Nhà nước giám
sát, kiểm tra, điều tiết trên giác độ quản lý vĩ mô đối với BHXH và quản lý lao
động trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công
khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo
các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc.
19
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH phải được quản lý thống nhất và
hạch toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng
đúng mục đích nhằm bảo đảm cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và
phục vụ cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều
chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu- chi, điều chỉnh kịp thời
khi các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người tham gia BHXH.
Thứ tư: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có
thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
Theo quy định của pháp luật về hình thức bảo hiểm xã hội gồm có BHXH
bắt buộc và BHXH tự nguyện. Thực tế có thể thấy số lao động tham gia BHXH
bắt buộc là chủ yếu và họ được hưởng nhiều chế độ hơn so với đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên về phương diện pháp lý việc tham gia BHXH
tự nguyện hay BHXH bắt buộc đều tạo nên các quyền lợi về BHXH có giá trị
như nhau và trong thực tế tùy theo tính chất và đặc điểm của quan hệ lao động
mà người lao động có thể có những thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo
các loại hình khác nhau. Vì thế để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và
tính liên thông trong quan hệ lao động thì người lao động vừa có thời gian
đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế
độ hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật trên cơ sở thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ năm: Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơngiản, dễ dàng, thuậntiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội khi đóng phí bảo hiểm xã hội là nhằm dự
trữ trước một khoản tài chính, nhằm đề phòng những trường hợp rủi ro xảy ra
hoặc có liên quan đến hoạt động lao động (tai nạn lao động, bệnh nghề
20
nghiệp) hoặc những loại được gọi là “rủi ro xã hội”(ốm đau, thai sản, tuổi già,
chết). Khi gặp những rủi ro này, chi phí trong cuộc sống của người lao động và
gia đình họ không những tăng lên như chi phí chăm sóc, chữa trị khi bị ốm,
nuôi dưỡng sản phụ, con nhỏ…mà thu nhập còn bị giảm vì không đi làm được.
Trong trường hợp này khoản tiền trợ cấp bảo hiểm giữ vai trò quan trọng và
cần thiết góp phần bù đắp vào sự thiếu hụt thu nhập của người lao động và gia
đình họ nhằm ổn định cuộc sống, khắc phục những khó khăn, hỗ trợ, giúp đỡ
họ vượt qua những rủi ro tạm thời cũng như lâu dài. Chính vì vậy, việc thực
hiện bảo hiểm xã hội phải đảm bảo đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội [11, tr130].
Nhìn chung những nguyên tắc của BHXH bắt buộc nêu trên đã thể hiện
quan điểm và thể chế hóa đường lối của Đảng và Nhà nước về BHXH.
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo đánh giá của ILO, thì bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng
nhất của an sinh xã hội. Bởi vì, BHXH có đối tượng áp dụng chiếm tỷ lệ cao
và sự “che chắn” của BHXH là ổn định, vững chắc. Có thể thấy đối tượng
tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp tham gia
đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương của
NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH. Trên thực tế, do điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi nước là khác nhau nên phạm vi, đối tượng áp dụng
các chế độ BHXH bắt buộc là khác nhau. Có nước chỉ thực hiện BHXH bắt
buộc đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ví dụ như Lào; có nước áp dụng
với cả NLĐ làm công ăn lương, ví dụ như Philippin, Thái Lan; có nước hầu
như là áp dụng cho tất vả NLĐ, ví dụ như Australia [15, tr392].
Không một quốc gia nào ngay từ đầu đã thiết lập được hệ thống BHXH
cho tất cả NLĐ trong xã hội mà đều bắt đầu bằng một nhóm đối tượng nhất
21
định, rồi dần dần mở rộng phạm vi áp dụng tiến tới bao quát toàn bộ NLĐ với
các hình thức tham gia khác nhau như bắt buộc, tự nguyện. Nhóm đối tượng
mà pháp luật BHXH quốc gia thường tiếp cận đầu tiên là NLĐ trong bộ máy
nhà nước, NLĐ thuộc khu vực chính thức (có quan hệ lao động) với ưu điểm
sẽ dễ kiểm soát thu nhập và đơn giản trong tổ chức quản lý, thực hiện. Song
song với việc quy định phạm vi áp dụng là NLĐ, pháp luật BHXH xác định rõ
trách nhiệm của người sử dụng với nghĩa vụ đóng góp cụ thể [10, tr67-68].
Việc tham gia BHXH có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ
và gia đình họ. Mặc dù vậy, trên thực tế, không phải NLĐ và NSDLĐ nào
cũng tự giác tham gia BHXH nên để thực hiện BHXH một cách ổn định, lâu
dài và để đảm bảo được nguồn thu của quỹ BHXH thì cần thiết phải quy định
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là
NLĐ và NSDLĐ mà theo quy định của pháp luật thì họ bắt buộc phải tham gia
BHXH dù họ có muốn hay không. Việc tham gia của những đối tượng này vừa
là quyền nhưng cũng đồng thời là nghĩa vụ của họ. NLĐ và NSDLĐ không có
quyền thỏa thuận là có tham gia BHXH hay không cũng như thay thế việc
đóng BHXH bằng các hình thức khác.
Tùy theo tình hình phát triển kinh tế-xã hội mà mỗi một quốc gia sẽ có
những quy định khác nhau về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Có quốc
gia quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người tham gia
quan hệ lao động một cách thường xuyên, ổn định như Việt Nam. Bên cạnh
đó, có một số quốc gia lại quy định đối tượng tham gia không phụ thuộc vào
quan hệ lao động như pháp luật BHXH Đan Mạch có quy định mọi công dân
được hưởng chế độ bảo hiểm từ hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia, trợ cấp
gia đình và trợ cấp người già mà không phụ thuộc vào hoạt động nghề
nghiệp[15, tr408].
22
Tại Hà Lan, có hai loại BHXH là BHXH đối với những người làm công
ăn lương và BHXH quốc gia. BHXH của những người làm công ăn lương bảo
đảm chi phí duy nhất cho những người làm công ăn lương và những người
tương tự như vậy. Để được hưởng chế độ BHXH này, phải có một hợp đồng
lao động, ít nhất giống như người làm công ăn lương. Đó là những trường hợp
học nghề, những NLĐ tại nhà hoặc trong các phân xưởng được bảo hiểm.
Những NLĐ thật sự độc lập không giống người làm công ăn lương và công
chức có chế độ riêng[15, tr408].
Quỹ BHXH bắt buộc được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau và
nguồn hình thành quỹ chủ yếu là từ sự đóng góp của đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc. Trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH bắt buộc cho NLĐ
được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này
không phải là sự phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía NSDLĐ,
sự đóng góp một phần BHXH bắt buộc cho NLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh
tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà mình
thuê. Đồng thời nó còn tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên chủ - thợ bởi
việc đóng góp đó thể hiện trách nhiệm đối với những NLĐ mà họ đang sử
dụng. Về phía NLĐ, sự đóng góp một phần để BHXH cho chính bản thân
mình một phần biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của bản thân, vừa có ý
nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mức đóng góp của NLĐ và NSDLĐ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn quỹ
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nguồn quỹ có dồi dào thì mới đảm bảo được khả
năng chi trả cho các đối tượng BHXH. Các nguồn khác để hình thành quỹ
BHXH bắt buộc chỉ chiếm phần nhỏ, như việc đầu tư của quỹ bị hạn chế nhiều
bởi hạng mục đầu tư, hơn nữa phải đảm bảo nguyên tắc an toàn của quỹ nên
phần tiền lời thu được không cao. Nhà nước chỉ hỗ trợ trong một trường hợp
nhất định, còn lại quỹ phải tự cân đối thu chi.
23
Như vậy quỹ bảo hiểm xã hội đã được pháp luật xác định cụ thể nguồn
thu và các khoản chi. Tuy nhiên, trên thực tế, đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc thường tìm mọi cách để trốn đóng hoặc nợ bảo hiểm xã hội gây
tình trạng thất thu cho quỹ. Do đó, việc quản lý quỹ phải được đề cao và để
hoạt động quản lý quỹ hiệu quả thì phải đảm bảo được sự minh bạch và công
khai, trên cơ sở đề cao trách nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động
quản lý quỹ, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát quỹ để tránh thất thoát
quỹ, đảm bảo khả năng chi trả lâu dài cho quỹ phù hợp với mục đích của bảo
hiểm xã hội.
1.2.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các chế độ bảo hiểm xã hội được tạo thành bởi các yếu tố: Đối tượng
được hưởng bảo hiểm xã hội; điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội; mức hưởng và
thời hạn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Về nguyên tắc, bảo hiểm xã hội phải đảm bảo an toàn kinh tế cho mọi
người lao động trong mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động. Tuy
nhiên, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng gia đoạn
mà các chế độ bảo hiểm xã hội được quy định khác nhau.
Theo Công ước số 102 ngày 25/06/1952 của Tổ chức Lao động quốc tế
thì hệ thống BHXH bao gồm 9 chế độ: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp
thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ-BNN, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai
sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Tổ chức Lao động quốc tế
cũng khuyến nghị tùy theo điều kiện – xã hội, mà mỗi quốc gia công ước có
thể quy định các chế độ BHXH bắt buộc khác nhau, nhưng ít nhất phải thực
hiện được ba chế độ và trong đó phải có ít nhất một trong năm chế độ: Trợ cấp
thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp TNLĐ, BNN; trợ cấp khi tàn phế và trợ
cấp tiền tuất.
24
Hầu hết các quốc gia thường quy định 5 chế độ BHXH mang tính bắt
buộc đó là: chế độ BHXH ốm đau, chế độ BHXH thai sản, chế độ BHXH tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ BHXH hưu trí và chế độ tử tuất.
Chế độ ốm đau
Ốm đau, tai nạn là điều mà hầu như con người không mong muốn nó xảy
ra, tuy nhiên họ không thể tránh khỏi trong suốt cuộc đời được. Đối với người
lao động, sự kiện này được coi là một sự rủi ro trong lao động mà họ gặp phải.
Biểu hiện ở chỗ NLĐ bị mất thu nhập từ lao động. Từ đó con người có thể áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để khắc phục tình trạng trên. Một trong những
biện pháp đó chính là bảo hiểm ốm đau.
Bảo hiểm ốm đau là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội ra đời sớm
nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật BHXH. Ở nước Đức,
ngay từ những năm 50 của thế kỷ XIX nhiều chính quyền bang đã quan tâm tới
việc quy định và bắt buộc thực hiện chế độ trợ cấp ốm đau đối với NLĐ. Đối
tượng tham gia chế độ bảo hiểm ốm đau ngày càng được mở rộng. Sau đó
nhiều nước Châu Âu cũng đã cho ra đời các đạo luật của mình có quy định về
vấn đề bảo hiểm ốm đau. Đến đầu thế kỷ XX, bảo hiểm ốm đau đã mở rộng ra
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canada và
một số nước khác [16, tr331].
Năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế đã thông qua Công ước số 102 với
những quy phạm tối thiểu về BHXH. Trong đó , Điều 14 của Công ước quy
định chế độ trợ cấp ốm đau được áp dụng đối với các trường hợp bị mất khả
năng lao động do ốm đau gây ra và dẫn đến gián đoạn thu nhập như pháp luật
hoặc quy định của quốc gia. Có thể nói, đối tượng áp dụng BHXH ốm đau là
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc khi NLĐ bị mất khả năng lao động do ốm đau,
bệnh tật, phải nghỉ việc dẫn đến thu nhập bị gián đoạn. Tuy nhiên, không phải
trong mọi trường hợp NLĐ bị ốm đau hay tai nạn rủi ro họ đều được hưởng
bảo hiểm mà cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.
25
Bị ốm đau (không phải bệnh nghề nghiệp) được coi là điều kiện tiền đề
của chế độ bảo hiểm ốm đau, nhưng chỉ những trường hợp ốm đau mà không
phải do lỗi của NLĐ mới trở thành điều kiện hưởng bảo hiểm ở chế độ bảo
hiểm ốm đau. Còn những trường hợp NLĐ nghỉ việc do họ tự hủy hoại sức
khỏe của mình như do say rượu, do dùng các chất ma túy hay chất gây nghiện
khác thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm ở chế độ này. Khi NLĐ bị ốm đau
thì họ sẽ phải nghỉ việc để điều trị bệnh. Đây cũng là điều kiện quan trọng để
xác định nhu cầu bảo hiểm thực sự của NLĐ, đồng thời đảm bảo nguồn chi
đúng mục đích và phát huy tác dụng tích cực của quỹ BHXH. Bên cạnh đó,
thời gian tối thiểu tham gia BHXH cũng là một điều kiện cần thiết để một số
quốc gia xác định đối tượng hưởng BHXH ốm đau. Theo Điều 17 Công ước số
102 của ILO thì điều kiện này để NLĐ tránh lạm dụng gây ảnh hưởng xấu đến
tình hình tài chính của quỹ BHXH. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia lại
không coi đây là điều kiện để được hưởng trợ cấp, chẳng hạn như Việt Nam.
Tại Điều 18 Công ước số 102 của ILO quy định những nguyên tắc chung
của việc khống chế thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau của người tham gia bảo
hiểm, làm cơ sở cho các quốc gia tham gia Công ước cụ thể hóa trong pháp
luật quốc gia. Thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau thường được tính theo ngày
làm việc của NLĐ. Tùy thuộc vào điều kiện lao động, thời gian BHXH, tình
trạng ốm đau của NLĐ, mục đích bảo hiểm của Nhà nước và khả năng cân đối
quỹ BHXH mà từng quốc gia sẽ quy định khác nhau về thời gian hưởng bảo
hiểm.
Khi NLĐ bị ốm thì họ sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định của
pháp luật. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được ILO đề xuất cho các quốc gia phê
chuẩn Công ước số 102 bằng 45% tiền lương và thời gian hưởng từ 13 đến 26
tuần trong một năm tùy từng trường hợp ốm đau (Điều 67 Công ước số 102).
26
Trong Công ước số 130 năm 1960 về chăm sóc y tế và trợ cấp ốm đau đã ấn
định mức 60% tiền lương và coi đây là quy chuẩn. Ở một số quốc gia khác
nhau lại có những quy định khác như: Thái lan quy định bằng 50% tiền lương,
tối đa 250bath/ngày; Philippin quy định bằng 90% tiền lương; Malaysia quy
định bằng 80% tiền lương; Trung Quốc quy định 60% đến 100% tiền lương
tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm[10, tr71].
Như vậy, bảo hiểm ốm đau là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm thu
nhập cho NLĐ tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,
chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
Chế độ thai sản:
Chế độ này áp dụng chủ yếu với lao động nữ. Hiện nay, lao động nữ
chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội. Họ tham gia lao động trong
mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống và có đóng góp quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh cuộc sống lao động
họ còn thực hiện thiên chức làm mẹ của mình. Hầu hết lao động nữ đều trải
qua thời gian mang thai, sinh đẻ. Trong thời gian đó họ phải nghỉ việc, không
có lương đồng thời chi phí sinh hoạt sẽ tăng lên do sức khỏe bị suy giảm, do
gia đình có thêm thành viên mới…Nhằm góp phần bảo vệ NLĐ nói chung, lao
động nữ và trẻ sơ sinh nói riêng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chính
sách về bảo hiểm thai sản. Mặc dù có các quy định khác nhau về đối tượng
hưởng, thời gian nghỉ và mức trợ cấp nhưng pháp luật của các nước đều giống
nhau về mục đích hướng tới của chế độ thai sản là thông qua việc bù đắp một
phần chi phí tăng lên trong quá trình thai nghén, sinh con, nuôi con sơ sinh,
thực hiện biện pháp tránh thai, bảo hiểm thai sản nhằm giữ cân bằng về thu
nhập, bảo vệ sức khỏe của NLĐ và trẻ sơ sinh.Tại kỳ họp đầu tiên và trong
suốt quá trình hoạt động, Tổ chức lao động thế giới (ILO) đã ban hành nhiều
Công ước và Khuyến nghị thể hiện sự quan tâm , bảo vệ sức khỏe
27
cũng như quyền lợi cho lao động nữ. Đó là Công ước số 3 năm 1919, Công
ước số 102 năm 1952, Khuyến nghị số 95(sửa đổi năm 1952), Công ước số 103
(xét lại năm 1952), Công ước số 183 năm 2000 và Khuyến nghị số
191…Ngoài ra, Tổ chức Liên hợp quốc (UN) cũng có một số công ước đề cập
vấn đề này, đó là: Công ước về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966; Công
ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979… Mục
đích của các công ước và khuyến nghị này là nhằm đảm bảo cho lao động nữ,
trẻ sơ sinh được chăm sóc cần thiết, được bảo vệ mức sống trong thời kỳ người
mẹ sinh con phải nghỉ việc, đồng thời bảo vệ lao động nữ trong thời gian sinh
con không bị mất việc làm và sau thời gian nghỉ vẫn được làm đúng công việc
cũ với mức lương giữ nguyên. Từ các công ước và khuyến nghị đó, đến nay
pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định về chế độ bảo hiểm
thai sản. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
nước mà chế độ bảo hiểm thai sản được quy định khác nhau[17, tr148].
Bảo hiểm thai sản được coi là chế độ bảo hiểm đặc thù. Đối tượng của
bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ. Thông thường lao động nam chỉ
được hưởng một số chế độ nhất định, ví dụ hưởng trợ cấp khi nuôi con nuôi sơ
sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai... Tuy nhiên, hiện nay, một số quốc gia
quy định cả nam và nữ đều được hưởng chế độ thai sản như nhau như Thụy
Điển, Bulgaria. Đặc biệt, ở Bulgaria còn quy định ông, bà cũng được nghỉ
hưởng trợ cấp trong thời gian người mẹ mang thai, trước và sau sinh nhằm chia
sẻ trách nhiệm chăm sóc con cháu trong gia đình[17, tr149].
Về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, hầu hết các quốc gia đều có quy
định tham gia BHXH trước khi sinh như về thời gian đóng BHXH trước khi
hưởng chế độ thai sản pháp luật Thái Lan quy định phải có 7 tháng đóng góp
trong vòng 15 tháng trước khi sinh. Singgapore quy định ít nhất phải có 6
28
tháng làm việc. Nhật Bản quy định phải có 12 tháng làm việc trước đó. Tại
Philipines, trợ cấp thai sản được thực hiện trong 4 lần sinh, với điều kiện lao
động nữ phải đóng BHXH 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh[17,
tr152].
Tùy thuộc vào điều kiện hưởng, thời gian nghỉ mà các nước có quy định
khác nhau về mức trợ cấp. Ở Na Uy, có hai lựa chọn cho NLĐ: Nếu lựa chọn
54 tuần nghỉ thì được hưởng trợ cấp ở mức 80% tiền lương tháng, nếu lựa chọn
44 tuần nghỉ thì hưởng mức trợ cấp cao hơn là 100% tiền lương trước khi nghỉ
việc, ở Pháp quy định mức trợ cấp thai sản bằng 90% tiền lương. Với mức trợ
cấp một lần thì nhiều quốc gia ấn định khoản tiền cụ thể như Thái Lan trợ cấp
một lần là 4000 bạt. Nhật Bản là 300.000 yên[17, tr163-164].
Mặc dù khác nhau về đối tượng hưởng, thời gian nghỉ, mức trợ cấp nhưng
các nước đều giống nhau về đối tượng hướng tới chế độ bảo hiểm thai sản. Chế
độ bảo hiểm thai sản không chỉ có ý nghĩa là đảm bảo ổn định thu nhập, việc
làm, sức khỏe cho người lao động khi thực hiện quyền được làm cha, làm mẹ,
góp phần đảm bảo bình đẳng giới và an sinh xã hội mà lâu dài hơn là thúc đẩy
sự phát triển ổn định bền vững về dân số, chất lượng lao động thế hệ tương lai
của đất nước.
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trong quá trình lao động khi NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thu nhập của NLĐ sẽ bị mất hoặc giảm đi đáng kể kèm theo đó là các khoản
chi phí cho đời sống hàng ngày tăng lên, điều này cho thấy nhu cầu được bảo
hiểm của NLĐ và gia đình họ trong trường hợp này là cần thiết. Vì vậy, bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã hình thành và phát triển với ý
nghĩa ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ đối với những rủi ro xảy ra trong quá
trình lao động. Đổng thời, thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với lực
lượng lao động và cộng đồng xã hội nói chung.
29
Công ước số 102 của ILO về những quy phạm tối thiểu của an sinh xã hội
đã có khuyến nghị các nước thành viên phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ
được quy định trong Công ước và trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ
trợ cấp bắt buộc là trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật và trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Điều này
cho thấy chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng.
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là chế độ BHXH nhằm bù
đắp các chi phí chữa trị, bù đắp hoặc thay thế thu nhập từ lao động của NLĐ bị
giảm hoặc mất do giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là những
NLĐ có tham gia BHXH bắt buộc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm
suy giảm khả năng lao động ở một mức độ nhất định. NLĐ ở đây có thể thuộc
mọi thành phần kinh tế nhưng cũng có thể chỉ là cán bộ, công nhân viên
chức… Tại Đức pháp luật quy định đối tượng áp dụng bảo hiểm tai nạn lao
động là tất cả NLĐ, kể cả bị tai nạn lao động trên đường đi, giữa nơi ở và nơi
làm việc; người bị mắc bệnh nghề nghiệp thì được xử lý như bị tai nạn lao
động. Trong khi đó, theo pháp luật Thái Lan thì đối tượng áp dụng của chế độ
bảo hiểm này là tất cả NLĐ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và thương
mại, loại trừ người làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; người làm
việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, nhân viên chính phủ thì thực hiện theo
hệ thống riêng[7].
Thông thường các quốc gia đều quy định điều kiện NLĐ được hưởng chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là NLĐ phải tham gia BHXH và họ bị
tai nạn lao động, bệnh nghề ngiệp theo quy định của quốc gia đó. Các chế độ
áp dụng đối với NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể kể đến như
giám định y khoa, trợ cấp thương tật, bệnh tật và một số chế độ khác
30
có liên quan. Trong đó trợ cấp thương tật, bệnh tật được xác định là chế độ có
vai trò quan trọng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà NLĐ có thể
được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng.
Chế độ bảo hiểm hưu trí
Bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia
quan hệ lao động nữa. NLĐ nào cũng sẽ đến lúc già yếu, hết tuổi lao động
nhưng vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống và lương hưu sẽ là nguồn thu nhập
chính của NLĐ trong lúc này do vậy bảo hiểm hưu trí là một trong những chế
độ BHXH cần thiết và quan trọng. Không những thế bảo hiểm hưu trí là một
trong những chế độ được bảo hiểm sớm nhất. Vào những năm cuối thế kỷ XIX,
khi hệ thống BHXH mới được hình thành, ở các nước như Đức, Pháp…các chế
độ bảo hiểm bắt buộc đầu tiên được thực hiện là bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm
y tế.
Tháng 6 năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua công
ước số 102 về những quy phạm tối thiểu của an sinh xã hội, trong đó có
khuyến nghị các nước thành viên phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ được
Quy định trong Công ước và trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ trợ
cấp bắt buộc là trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động và
trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Điều này chứng tỏ chế độ hưu trí luôn được
ILO, chính phủ các nước cũng như NLĐ hết sức quan tâm.
Hầu hết mọi NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều thuộc đối tượng của bảo
hiểm hưu trí và họ chỉ được thụ hưởng chế độ này khi họ hết độ tuổi lao động
hoặc không còn khả năng lao động nữa. Đối với chế độ bảo hiểm hưu trí thì
điều kiện thiết yếu để NLĐ được hưởng bảo hiểm chính là tuổi đời và thời gian
đóng BHXH. Vì vậy, khi NLĐ đến một độ tuổi nhất định và có một khoảng
thời gian đóng bảo hiểm nhất định thì NLĐ mới được nghỉ hưu và
31
được hưởng trợ cấp hưu trí. Về độ tuổi, chế độ bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo
hiểm dành cho những người đã già yếu và không còn tham gia quan hệ lao
động nữa. Vì vậy, về nguyên tắc chỉ đến khi NLĐ hết tuổi lao động thì họ mới
được hưởng chế độ này. Tại Điều 26 Công ước số 102 của ILO khuyến nghị
các quốc gia quy định về độ tuổi nghỉ hưu không được quá 65. Tuy nhiên, các
cơ quan có thẩm quyền có thể ấn định một độ tuổi cao hơn, xét theo khả năng
làm việc của những người cao tuổi trong nước đó. Do vậy, tùy theo điều kiện
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ sinh và sự già hóa dân số, điều kiện lao
động…mà các quốc gia có quy định khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu. Hay cùng
một quốc gia nhưng tại các giai đoạn khác nhau, giữa lao động nam và lao
động nữ, tuổi nghỉ hưu cũng được quy định khác nhau. Ở Nga, pháp luật quy
định công dân nam đạt 60 tuổi, nữ đạt 55 tuổi, có ít nhất 5 năm đóng BHXH
được hưởng chế độ này[7, tr265].
Hay như ở Đức, người tham gia bảo hiểm hưu trí sẽ được nhận trợ cấp
hưu trí hàng tháng khi đủ 55 tuổi và có ít nhất 5 năm đóng bảo hiểm (độ tuổi
này tăng lên 67 đối với những người sinh sau năm 1964). Từ năm 2012, những
người đủ 65 tuổi và có 45 năm đóng bảo hiểm sẽ được hưởng chế độ hưu trí
dài hạn[7, tr139].
Với điều kiện kinh tế xã hội của các quốc gia ngày càng phát triển, tuổi
thọ trung bình của NLĐ đang có xu hướng tăng, số người nghỉ hưu chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong toàn bộ dân cư khiến toàn bộ mức chi trả cho chế độ
bảo hiểm hưu trí ngày càng cao. Trong khi phần lớn phí đóng góp vào BHXH
đều dành để chi trả chế độ bảo hiểm hưu trí. Thời gian NLĐ hưởng chế độ hưu
trí thường lâu dài nên chế độ này ảnh hưởng, chi phối tới đời sống của NLĐ
nhiều hơn so với chế độ BHXH khác và quỹ BHXH có an toàn về tài chính
hay không cũng chủ yếu phụ thuộc vào chế độ hưu trí được quy định và thực
hiện như thế nào. Chính vì vậy, nhiều nước đã tiến hành cải cách chế độ bảo
hiểm hưu trí bằng cách tăng tuổi nghỉ hưu nhằm cân bằng quỹ BHXH.
32
Khi NLĐ đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí
thì họ sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp hưu trí. Về cơ bản, chế độ trợ cấp hưu
trí bao gồm trợ cấp hưu trí hàng tháng và BHXH một lần. Trong đó, trợ cấp
hưu trí hàng tháng là chế độ được trả theo định kỳ và mức hưởng của bảo hiểm
hưu trí được xác định trên cơ sở mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức tiền
lương khi còn làm việc và lãi suất của các khoản đóng góp. Theo nguyên tắc,
mức hưởng không bao giờ cao hơn mức lương trung bình lấy làm căn cứ tính
mức hưởng. Các nước đều không đặt ra giới hạn đối với thời gian hưởng trợ
cấp hưu trí, nghĩa là NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí đến lúc chết. BHXH
một lần được chi trả cho NLĐ khi họ nghỉ hưu thường trong trường hợp họ
không có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng.
Như vậy, chế độ hưu trí được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội bảo đảm thu
nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động
nữa. Dưới góc độ pháp luật, chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm
pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia
BHXH khi đã hết tuổi lao động hoặc không tham gia quan hệ lao động nữa.
Chế độ tử tuất
Khi NLĐ chết đi, gia đình của họ sẽ mất đi một khoản thu nhập và điều
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thân nhân trong gia đình của NLĐ. Đặc biệt,
đối với những NLĐ mà khi họ còn sống họ giữ vai trò là trụ cột trong gia đình.
Do đó, NLĐ rất cần khoản trợ cấp nhằm trang trải các chi phí cho tang lễ, đồng
thời đảm bảo và ổn định cuộc sống cho người thân khi họ không còn. Bởi vậy
chế độ tử tuất cũng là một trong những chế độ được Nhà nước và NLĐ hết sức
quan tâm.
Chế độ tử tuất là chế độ BHXH đối với thân nhân của NLĐ đang tham
gia lao động hoặc đã tham gia quan hệ lao động nay được hưởng bảo hiểm,
33
đang chờ hưởng bảo hiểm hưu trí mà bị chết. Chế độ này dành cho thân nhân
của NLĐ. Khi NLĐ tham gia BHXH họ không những được bảo đảm thu nhập
trong và sau quá trình lao động mà ngay cả khi họ chết thì người thân của họ
vẫn được một khoản trợ cấp để lo chi phí mai táng và vượt qua những khó
khăn ban đầu khi người thân vừa mất.
Chế độ tử tuất gồm hai chế độ: đảm bảo chi phí mai táng cho người chết
và chế độ tiền tuất cho thân nhân khi bị mất nguồn thu nhập phụ thuộc. Chế độ
đảm bảo mai táng phí thường được chi trả một lần với mức ấn định chung cho
người thực hiện mai táng. Tổ chức lao động quốc tế ILO thường chỉ đề cập đến
khoản trợ cấp tiền tuất với tư cách là trợ cấp dài hạn, cùng nhóm với trợ cấp
hưu trí và thương tật (Công ước số 102 và Công ước số 128). Đây là khoản trợ
cấp chi trả cho nhân thân của NLĐ với điều kiện sống phụ thuộc vào thu nhập
của NLĐ. Trợ cấp tiền tuất thường được quy định ở mức đồng đều cho mọi
thân nhân theo tỷ lệ gắn với thu nhập[10, tr76].
Tại Phần Lan, pháp luật quy định người vợ (chồng) góa và trẻ mồ côi
dưới 18 tuổi có quyền được nhận trợ cấp tử tuất bao gồm trợ cấp ban đầu được
chi trả trong 06 tháng, mức trợ cấp dựa trên số năm cư trú, có thể được tăng
lên theo thu nhập của người đó. Trợ cấp được chi trả trong thời gian 6 tháng
trở lên nếu người được trợ cấp phải nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi[15, tr427].
Tại Nga, trợ cấp mai táng là khoản được chi trả bằng tiền một lần cho
thân nhân người chết hoặc cho người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng. Theo
đạo luật liên bang “về tang lễ và mai táng”, trợ cấp mai táng được quy định
không quá 1.000 rúp[7, tr286].
1.2.3.3. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hầu hết các nước đều coi hoạt động BHXH bắt buộc là hoạt động dịch vụ
công, có chức năng chung là quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; tổ
chức thu – chi trả các trợ cấp bảo hiểm; quản lý hoạt động tài chính BHXH
34
bắt buộc. Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nước là khác nhau
nên hệ thống BHXH bắt buộc của các nước cũng được xây dựng khác nhau
nên không có mô hình tổ chức BHXH bắt buộc chung cho tất cả các nước.
Chính vì vậy, khi giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hồ sơ
cũng như thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm của mỗi quốc gia là khác nhau.
Bên cạnh đó hồ sơ yêu cầu để giải quyết cho mỗi chế độ bảo hiểm cũng khác
nhau về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng…
Mặc dù mô hình về hồ sơ, thủ tục có thể khác nhau, nhưng mục đích
chúng hướng tới vẫn là đưa ra những quy định để giải quyết chế độ cho NLĐ
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc một cách thuận tiện, nhanh
chóng và đúng pháp luật.
1.2.3.4. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc là hành vi trái pháp luật của một
trong các bên liên quan trong lĩnh vực BHXH bắt buộc hoặc của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào trong xã hội. Các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH bắt
buộc thường xảy ra ở các lĩnh vực đóng BHXH , thủ tục thực hiện việc chi trả
BHXH, sử dụng quỹ BHXH… cụ thể được chia làm ba nhóm như sau:
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ đóng BHXH.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về quyền thụ hưởng BHXH.
- Nhóm hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và thực hiện BHXH.
Các cá nhân, tổ chức nếu có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH bắt
buộc sẽ bị xử lý với các hình thức và mức phạt khác nhau như xử lý vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại sẽ phải bồi thường.
Tranh chấp về BHXH bắt buộc là tranh chấp về việc đóng góp quỹ và
thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc do Nhà nước quy định, những tranh
35
chấp này nhìn chung khá là đa dạng nhưng chủ yếu tập trung ở những vấn đề
liên quan tới việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định
của nhà nước trong việc giải quyết các quyền lợi BHXH cho NLĐ và các đối
tượng thụ hưởng khác. Pháp luật cho phép các bên tranh chấp lựa chọn cơ chế
để giải quyết tranh chấp, có thể dùng cơ chế thỏa thuận, cơ chế khiếu nại hoặc
cơ chế tài phán.
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng hình
thành và phát triển có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và
nó đã trở thành trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là một chính sách xã
hội không thể thiếu ở các nước. BHXH bắt buộc là một loại hình BHXH do
Nhà nước tổ chức thực hiện và bắt buộc áp dụng đối với một số NLĐ và
NSDLĐ theo quy định của pháp luật. BHXH bắt buộc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với NLĐ nói riêng và xã hội nói chung, góp phần phát triển bền vững
các chế độ an sinh xã hội. Mặt khác, BHXH bắt buộc trở thành nhu cầu và
quyền lợi của NLĐ, đó là một trong những quyền lợi cơ bản của con người.
Mỗi quốc gia sẽ quy định hệ thống các chế độ BHXH bắt buộc khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, tuy nhiên thường thì các quốc
gia sẽ quy định 5 chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau; thái sản;
TNLĐ, BNN và hưu trí; tử tuất.Việc thực hiện BHXH bắt buộc phải tuân theo
những nguyên tắc đề ra để đảm bảo sự ổn định, an toàn để tiến tới phát triển
nền kinh tế xã hội ngày một tốt hơn.
37
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN
KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước và được
hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Trong BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia
chủ yếu là NLĐ và NSDLĐ. Ngoài ra thân nhân của người tham gia BHXH
bắt buộc cũng được hưởng chế độ BHXH trong một số trường hợp nhất định
theo quy định của pháp luật, nhưng không phải đóng phí bảo hiểm.
Theo khoản 1,2, 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014
thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
*Người lao động
NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
được quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 bao gồm: Người làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa
người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định;Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ
01 tháng đến dưới 3 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc
phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
38
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan,
chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có
thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản
lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra
pháp luật còn quy định NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định hiện hành thì Luật BHXH năm 2014 đã mở rộng đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc và bổ sung một số đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 3 tháng. Hiện nay, tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức chiếm khoảng
70% lực lượng lao động[22], nhưng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với
mức thấp, do đó việc bổ sung đối tượng này vừa đảm bảo quyền lợi của NLĐ
vừa giúp hạn chế tình trạng các doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội cho
NLĐ. Trên thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp đã kí hợp đồng có thời hạn
dưới 3 tháng với người lao động để trốn tránh nghĩa vụ cho NLĐ.
-NLĐ công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày nay,
Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư nhằm phát triển
kinh tế xã- xã hội, điều này có thể thấy số lượng người nước ngoài lao động tại
Việt Nam ngày càng tăng cao. Vì vậy việc bổ sung đối tượng này là phù hợp
với quá trình phát triển thị trường lao động cũng như sẽ giúp đảm bảo quyền
lợi của NLĐ nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Đồng thời,
39
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY

More Related Content

What's hot

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
thoả ước lao động tập thể
 thoả ước lao động tập thể thoả ước lao động tập thể
thoả ước lao động tập thể
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY

Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY (20)

Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm.docLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm.doc
 
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
 
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đBảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYĐề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Tiểu luận thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc...
Tiểu luận thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc...Tiểu luận thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc...
Tiểu luận thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc...
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.docThực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÚY QUYÊN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2019
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÚY QUYÊN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ HẰNG Hà Nội - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thúy Quyên i
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................................v MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC..........7 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................................7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................................10 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................................................13 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................16 1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................18 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.........................................................................................................38 2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................38 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc..........................................................38 2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................................................42 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. ......................63 2.1.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc. . 68 2.2. Thực tiễn thực hiện, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình................................................................................................................71 2.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình . 71 ii
  • 5. 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình................................................................................................73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................87 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.......................88 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................88 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............91 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.........................................................................................98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................................102 KẾT LUẬN.................................................................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................104 iii
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BLLĐ Bộ luật lao động 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe 5 NLĐ Người lao động 6 NSDLĐ Người sử dụng lao động 7 TNLĐ, BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 8 ILO Tổ chức lao động quốc tế 9 UBND Ủy ban nhân dân iv
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.........................74 (giai đoạn 2015-2018)............................................................................................................................74 Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý năm 2018 75 Bảng 2.3: Tổng quỹ lương trích đóng BHXH bắt buộc theo các khối...................76 (giai đoạn 2015-2018)............................................................................................................................76 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2016-2018...........79 Bảng 2.5: Tình trạng nợ đọng BHXH giai đoạn 2015-2018........................................81 v
  • 8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đó cũng là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định ở mọi quốc gia trên thế giới. Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỷ XIX là công trình của Chính phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark (1883- 1889) với cơ chế ba bên cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Sau đó, trước tác dụng tích cực của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước đã bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã hội. Hiện nay, trên thế giới nói chung người ta gọi bảo hiểm xã hội là một trong những bộ phận cấu thành và đóng một vai trò trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường, phát triển xã hội bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta giai đoạn này là một nước đang phát triển, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chiếm tỉ lệ cao việc đó đồng nghĩa với việc tỉ lệ người lao động hoạt động trong các đơn vị lớn, trong quá trình làm việc người lao động có thể gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn, lao động nữ thì mang thai và sinh con… , việc đóng bảo hiểm xã hội là cần thiết để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm sút hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết 1
  • 9. trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội luôn phát huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo do bị ốm đau, lao động nữ trong thời gian thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…trên cơ sở những cam kết đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho một bên thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó.Tuy nhiên thực tế việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động vẫn còn những hạn chế và còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Nhà nước ta cần phải có một cơ chế thích hợp và quản lý chặt chẽ chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc để chia sẻ được những rủi ro của người lao động và nâng cao tính cộng đồng xã hội…Vì vậy việc ban hành và thực hiện bảo hiểm bắt buộc là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động. Đây là nhu cầu chính đáng và thiết thực cần được Nhà nước và xã hội quan tâm thực hiện. Trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình nói riêng, việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn nhiều hạn chế, gặp nhiều vướng mắc và khó khăn nhất định. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực trạng việc xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm xã hội của nước ta hiện nay nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng thì nó không phải còn là một vấn đề mới nhưng nó đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của các nhà nghiên cứu. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến bảo hiểm xã hội đã có những bài viết và công trình nghiên cứu khoa học nhằm đóng góp, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội của nước ta điển hình như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vụ BHXH 2
  • 10. (2010) về “ Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020” hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (Trường Đại học Luật Hà Nội) do TS. Nguyễn Hiền Phương làm chủ biên (2015) về “Bình luận khoa học một số quy định của Luật BHXH năm 2014”. Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình Luận văn Thạc sỹ luật học nghiên cứu về vấn đề BHXH bắt buộc như: Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị La Giang (2015) về “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội”; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Chu Linh Trang (2017) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”; Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Thúy (2018) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành tại Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội”. Ngoài ra, một số bài viết đăng trên tạp chí tiêu biểu như: Bài viết “Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí luật học số 6/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân; bài viết “Những điểm mới về chế độ bảo hiểm theo Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí luật học số 10/2015 của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phương; bài viết “Tính ưu việt của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế - thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội” đăng trên Tạp Chí cộng sản của TS. Bùi Sỹ Lợi. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm xã hội và chỉ ra được thực tiễn thực hiện làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra các công trình trên cũng đã nghiên cứu những giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong số các công trình này chưa có công trình nào đề cập thực tiễn áp dụng về bảo hiểm xã hội 3
  • 11. trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Do vậy, Luận văn đã kế thừa những công trình nghiên cứu đã có, tập trung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đánh giá nội dung quy định pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc để từ đó Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thực tế tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc và nội dung pháp luật của bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Phân tích và đánh giá nội dung quy định pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. - Làm rõ yêu cầu hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong giới hạn nghiên cứu của đề tài. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và hệ thống các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc; quan điểm của Đảng về các chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo 4
  • 12. hiểm xã hội bắt buộc của nước ta; nêu ra thực tiễn về thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của triết học Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế(ILO) về bảo hiểm xã hội bắt buộc qua một số Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai luận văn cũng như để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp khoa học trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó coi trọng phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, nhận xét thực tiễn… 5: Những đóng góp mới của đề tài - Luận văn đã phân tích được một số quy định lý luận, nội dung pháp luật cơ bản về bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. - Luận văn cũng đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 5
  • 13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt là cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan tâm đến các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 6
  • 14. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC. 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Con người muốn tồn tại và phát triển thì đầu tiên cần phải lao động. Trong quá trình lao động con người luôn luôn tác động vào tự nhiên và tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời sống con người càng đầy đủ, điều đó có nghĩa là việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. Tuy nhiên trong quá trình lao động con người không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi mà nhiều khi gặp khó khăn, bất lợi làm cho bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc rơi vào các rủi ro khác như bị ốm đau, tai nạn, tuổi già…Khi rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng nói trên thì các nhu cầu cần thiết của cuộc sống vẫn tồn tại không hề bị mất đi, mà trái lại có nhu cầu còn tăng lên hoặc xuất hiện các nhu cầu mới như ốm đau cần được chữa bệnh, khi chết đi người phụ thuộc cần được nuôi dưỡng…Để vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh, từ lâu người ta thường áp dụng các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp khắc phục những hậu quả khác nhau. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là lập các quỹ dự trữ và tiến hành bảo hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội. Như vậy, bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỉ XIX là công trình của Chính phủ Đức dưới thời thủ tướng Bismark (1883-1889) với cơ chế ba bên 7
  • 15. (Nhà nước – giới chủ - giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp họ gặp rủi ro. Chế độ bảo hiểm xã hội này gồm: Chế độ bảo hiểm ốm đau (1883); bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (1884) và bảo hiểm tuổi già, tàn tật (1889). Sau đó trước tác dụng tích cực của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã hội. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, một số nước còn mở rộng thêm những chế độ khác ngoài bảo hiểm xã hội và xuất hiện khái niệm mới: Social Security (An sinh, an tòan xã hội). Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã có Công ước số 102 năm 1952 về an sinh xã hội. Hiện nay trên thế giới nói chung người ta coi bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành của an sinh xã hội. Ở nước ta, xét về mặt lịch sử bảo hiểm xã hội xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, một số chế độ được áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí và cũng chỉ áp dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội Pháp. Sau đó, khi thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và suốt thời gian dài vừa dựng nước, vừa giữ nước, nước ta đã từng bước phát triển và hoàn thiện các chế độ bảo hiểm xã hội. Ngày 29/06/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI nước ta đã thông qua Luật bảo hiểm xã hội và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, điều này đã đánh dấu bước phát triển mới của chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm bảo hiểm xã hội thì tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt, bảo hiểm xã hội là sự: “ Bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động…[20, tr.36]. Giáo trình Luật lao động của Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Dưới góc độ pháp lý, bảo hiểm xã hội là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn 8
  • 16. định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động”[6, tr.312- 313]. Có tác giả lại cho rằng : “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội[9, tr.11]. Còn theo Giáo trình bảo hiểm của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội thì bảo hiểm xã hội “là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động[12]. Sở dĩ khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận với những nội dung đa dạng như trên bởi trước khi có Luật bảo hiểm xã hội thì không có văn bản pháp lý nào quy định một cách cụ thể và chính thức về vấn đề này, hơn nữa sự đa dạng đó còn được giải thích bởi góc độ tiếp cận và nhu cầu nghiên cứu khác nhau. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Có thể thấy bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Việc đảm bảo vật chất cho người lao động khi họ gặp những biến cố, rủi ro, trong thời gian dài lao động sẽ khó được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nếu chỉ dựa 9
  • 17. vào sự tương trợ mang tính hảo tâm. Ngược lại, nó chỉ có thể được bảo đảm chắc chắn, ổn định và bền vững khi có sự tổ chức và bảo đảm của Nhà nước với những quy định về sự đóng góp mang tính bắt buộc để hình thành nên một loại quỹ tiền tệ tập trung ở phạm vi lớn. Chính điều này làm cơ sở cho việc hình thành nên hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua nghiên cứu các quan điểm về bảo hiểm xã hội ở trên ta có thể hiểu rằng “bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động (và trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp rủi ro hoặc biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân nhất định gây ra (như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của người sử dụng lao động và người lao động”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.” Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hình thức đảm bảo về thu nhập cho người lao động và có thể là thành viên trong gia đình của họ. Việc đảm bảo này được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp của các đối tượng nhất định nhằm tạo lập ra nguồn chi trả. Hay có thể nói cách khác, các đối tượng không có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia mà họ bắt buộc phải tham gia loại hình bảo hiểm xã hội này khi thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định. Tính bắt buộc là một trong những điểm đặc thù của loại hình bảo hiểm xã hội này. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc Thứ nhất: BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung: Bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Khi tham gia vào BHXH thì NLĐ sẽ được bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ 10
  • 18. sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trợ cấp ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi mang thai, sinh con; người bị tai nạn được trợ cấp tai nạn lao động; khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí (ở Việt Nam còn gọi là lương hưu), khi chết thì được hưởng tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc điểm riêng biệt của BHXH thể hiện tính xã hội rất cao mà không một loại hình bảo hiểm nào có được. Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong BHXH liên quan đến thu nhập của NLĐ gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, dẫn đến việc họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Trong những trường hợp đó, NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Tuy nhiên, trong BHXH, không phải NLĐ cứ bị mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu. Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ được pháp luật BHXH quy định. Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ, là những đối tượng đóng góp trực tiếp vào quỹ BHXH. Bên BHXH hay chính là bên thực hiện nhiệm vụ BHXH thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được BHXH khi có nhu cầu phát sinh và có trách nhiệm quản lý, đầu tư cho quỹ BHXH phát triển. Bên hưởng BHXH là NLĐ và có thể là gia đình của họ khi đáp ứng được các điều kiện hưởng BHXH. Đối với NLĐ, họ vừa là người tham gia BHXH đồng thời họ vừa là người được quyền hưởng BHXH vì họ đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ. 11
  • 19. Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết. Ngoài ra Nhà nước còn tham gia BHXH với tư cách là chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Quỹ BHXH cơ bản được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Mặt khác, để bảo đảm duy trì ổn định quỹ BHXH thì còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Bên cạnh những đặc điểm chung kể trên thì BHXH bắt buộc có những đặc điểm riêng biệt so với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể: Về đối tượng tham gia: NLĐ và NSDLĐ chính là đối tượng chủ yếu tham gia BHXH. Vì hiện nay, theo quy định của pháp luật thì tất cả các doanh nghiệp phải tham gia BHXH cho NLĐ khi sử dụng lao động. Và việc tham gia BHXH này sẽ do cả NLĐ và NSDLĐ cùng đóng phí cho cơ quan BHXH mà không phụ thuộc vào việc họ có muốn tham gia BHXH hay không. Việc tham gia BHXH của những đối tượng này là bắt buộc, không phụ thuộc vào ý chí của họ. Nếu không tham gia vào BHXH bắt buộc thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải chịu chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong khi đó đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là những người từ một độ tuổi nhất định và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tham gia BHXH trên cơ sở tự nguyện. Mức đóng BHXH bắt buộc được quy định với nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ. Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thương lượng, thỏa thuận về mức đóng BHXH mà pháp luật quy định cho mỗi bên. Pháp luật thường quy định NSDLĐ có trách nhiệm đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở quỹ 12
  • 20. tiền lương trả cho NLĐ, NLĐ sẽ đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở mức tiền lương, tiền công hàng tháng mà NSDLĐ trả cho NLĐ. Như vậy pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ về tài chính khi đóng BHXH cho NLĐ, điều này sẽ làm giảm chi phí và đảm bảo cuộc sống hiện tại của NLĐ và đồng thời cũng để người SDLĐ có trách nhiệm hơn đối với NLĐ, từ đó sẽ làm cho mối quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ có sự gắn kết lâu dài, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên. Còn người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập, điều kiện của mình. Về chế độ hưởng BHXH: BHXH bắt buộc bao gồm nhiều chế độ hưởng bảo hiểm như: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. BHXH tự nguyện chỉ có chế độ hưởng là hưu trí và tử tuất. Về trách nhiệm đóng BHXH: Đối với BHXH bắt buộc, NLĐ và người SDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Còn đối với BHXH tự nguyện, NLĐ khi tham gia BHXH thì phải tự mình đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, BHXH đã tồn tại ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. BHXH phát triển có hoàn thiện hay không phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khi kinh tế càng phát triển thì BHXH càng hoàn thiện và ngược lại. Vì vậy với những đặc trưng riêng của mình BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng đã có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Cụ thể: Đối với người lao động và gia đình của họ Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, BHXH bắt buộc sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân NLĐ gặp phải những rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế khi NLĐ đã 13
  • 21. thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ, đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn, giúp họ ổn định cuộc sống và yên tâm công tác. Bên cạnh đó, nhờ có BHXH bắt buộc mà cuộc sống của các thành viên trong gia đình NLĐ cũng được bảo đảm tốt hơn. Có thể thấy rằng, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi BHXH. Đồng thời, việc NLĐ tham gia BHXH bắt buộc thể hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro cho chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ [13, tr99]. Đối với người sử dụng lao động BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ. BHXH bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối cho NLĐ một cách hợp lý. Đóng góp vào quỹ BHXH không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NSDLĐ nhưng sẽ giúp họ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ. Đồng thời góp phần giảm bớt tranh chấp, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Đối với kinh tế - xã hội Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ, đây là mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ rủi ro, mối quan hệ này thể hiện trên các góc độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động, đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH. 14
  • 22. Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, BHXH đặc biệt là BHXH bắt buộc là trụ cột của an sinh xã hội, là cơ sở để phát triển các bộ phận khác của hệ thống an sinh xã hội. Các Nhà nước thường dựa vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác định những đối tượng nào còn gặp khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng chưa được tham gia BHXH để đưa ra những giải pháp như trợ cấp, cứu trợ xã hội…Trên cơ sở đó BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ an sinh xã hội đạt được của mỗi nước. BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời và phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế chậm phát triển, đời sống dân sinh thấp thì không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Ngược lại, khi kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú. BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề phát triển nền kinh tế thị trường. Tóm lại, BHXH nói chung và đặc biệt là BHXH bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu được của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 15
  • 23. 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc Kể từ khi ra đời cho đến nay, BHXH vẫn là hình thức bảo vệ hữu hiệu nhất được hầu hết các quốc gia trên thế giới tổ chức thực hiện, BHXH được xác định như một quyền cơ bản của NLĐ và trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Pháp luật về BHXH bắt buộc là tổng hợp các quy định của Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung, dựa trên sự đóng góp bắt buộc của người SDLĐ và những NLĐ nhất định nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần của NLĐ và gia đình khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập[10, tr11]. Từ lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy, BHXH bắt buộc là vấn đề của mỗi quốc gia. Từ cuối thế kỷ thứ XIX chính quyền nhiều bang ở Đức bắt tay với giới thợ thuyền lập quỹ ốm đau do chính những người thợ đóng góp bắt buộc để hỗ trợ cho những người bị ốm đau. Đây là lần đầu tiên đánh dấu sự ra đời của loại hình BHXH bắt buộc. Năm 1883, đạo luật đầu tiên về BHXH ở Đức được ban hành, nhằm trợ cấp cho NLĐ ốm đau. Năm 1884 mở rộng thêm hình thức trợ cấp rủi ro nghề nghiệp, sau này gọi là trợ cấp TNLĐ, BNN. Sau đó đến năm 1889 thì phát triển thêm hình thức trợ cấp tuổi già và trợ cấp tàn tật. Pháp luật BHXH của Đức quy định việc tổ chức quản lý thực hiện BHXH gồm 3 bên bao gồm: đại diện NLĐ, đại diện NSDLĐ và Nhà nước. Cả 3 bên đều có trách nhiệm đóng góp một phần vào quỹ BHXH. Mọi người làm công ăn lương đều bắt buộc phải đóng góp BHXH và từ đây NLĐ được bảo hộ về mặt pháp lý từ phía Nhà nước khi họ gặp rủi ro hay già yếu. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã có pháp luật BHXH về BHXH bắt buộc. Mục tiêu đặt ra của BHXH bắt buộc ở các nước đều là sự 16
  • 24. bảo vệ cho NLĐ khi gặp rủi ro, bất hạnh do bị mất hoặc giảm thu nhập thì họ sẽ nhận được một khoản trợ cấp để sinh sống. Từ đó phạm vi và đối tượng áp dụng của pháp luật BHXH được mở rộng dần. Các hình thức trợ cấp cũng dần được bổ sung, nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với NLĐ. Như ở trên ta có thể thấy, đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới ở Đức mới chỉ thực hiện dạng trợ cấp ốm đau, sau đó là bảo hiểm TNLĐ, BNN, tàn tật, già yếu mới lần lượt được quy định bổ sung thêm. Nước Nga là quốc gia đầu tiên quy định loại trợ cấp cho phụ nữ góa bụa và có con nhỏ khi công chức chết. Sau đó, ở các nước khác cũng thực hiện loại trợ cấp này. Năm 1911, Vương quốc Anh là nước đầu tiên có luật về bảo hiểm thất nghiệp, rồi một số nước khác ở Châu Âu, Canada và Hoa Kỳ cũng thực hiện trong thập kỷ 30 [14, tr6]… Để phát triển và hoàn thiện pháp luật về BHXH của nhiều nước và trước sự thúc đẩy tiến bộ xã hội, ngày 28/06/1952, Tổ chức ILO đã thông qua công ước số 102 về BHXH bao gồm 9 dạng trợ cấp. Công ước này đã định ra một cơ cấu thống nhất và có phối hợp về BHXH giữa các nước thành viên của ILO. Tuy nhiên, Công ước cũng giành một số các lựa chọn có tính chất ngoại lệ cho việc vận dụng đối với những nước chưa phát triển về kinh tế và y tế trong một thời gian thích hợp. Vấn đề được đặt ra là để thực hiện được mục đích của BHXH bắt buộc thì pháp luật của các nước đều phải quán triệt tăng cường vai trò mọi mặt của Nhà nước đối với BHXH bắt buộc, mọi hoạt động liên quan đến BHXH bắt buộc phải do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò của Nhà nước được thể hiện trước hết ở việc Nhà nước trực tiếp ban hành các quy định về BHXH bắt buộc, trực tiếp tổ chức ra bộ máy thực hiện BHXH và kiểm tra việc thực hiện BHXH bắt buộc. Tùy theo tình hình điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nước mà Nhà nước hoạch định chính sách quốc gia về BHXH bắt buộc một cách phù hợp. 17
  • 25. Từ đây có thể thấy việc điều chỉnh pháp luật về BHXH bắt buộc mang yếu tố khách quan và là cần thiết. Nếu có một chính sách đúng đắn thì BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định tình hình chính trị của đất nước và sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ngược lại, nếu không có định hướng đúng thì nó sẽ có tác động tiêu cực tới tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ xã hội. 1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc Nguyên tắc của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật về BHXH bắt buộc. Nó thể hiện quan điểm, đưởng lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế - xã hội nói chung. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này bao gồm: Thứ nhất: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm. Nguyên tắc này được hiểu là có đóng BHXH thì sẽ được hưởng chế độ. Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở sự kết hợp hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ. Nghĩa là phải đảm bảo hợp lý giữa mức đóng góp và hưởng thụ, tức là phải căn cứ vào mức đóng góp của người lao động cho xã hội thể hiện thông qua mức đóng, thời gian đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội…để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp với sự đóng góp cho xã hội của người lao động. Tuy nhiên bảo hiểm xã hội bên cạnh nội dung kinh tế còn chứa đựng trong mình nội dung xã hội và một trong những biểu hiện của nó là nguyên tắc “chia sẻ rủi ro”, “lấy số đông bù số ít”. Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã hội, sự đóng góp của họ sẽ có ý nghĩa rất lớn cho những đối tượng gặp phải những rủi ro 18
  • 26. nghiêm trọng mà nếu không có sự chia sẻ, tương trợ đó thì NLĐ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Để dung hòa yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của bảo hiểm xã hội thì vai trò của pháp luật là quan trọng nhưng không thể không tính đến hình thức khác trong việc thực hiện BHXH[11, tr127]. Thứ hai: Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Thu nhập được BHXH là phần thu nhập của NLĐ tham gia bảo hiểm mà khi phần thu nhập đó bị giảm hoặc mất do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp để thay thế hoặc bù đắp một phần cho họ. Mức thu nhập được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc mức thu nhập bằng tiền nào đó do Nhà nước quy định. Dựa trên cơ sở mức sống, mức thu nhập bình quân thực tế của đại đa số người lao động và mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người…, Nhà nước sẽ quy định, lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm để bảo đảm rằng mức thu nhập này luôn thăng bằng tương đối, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động tham gia bảo hiểm và gia đình họ. Với nguyên tắc này thì có thể thấy theo quy định hiện hành của Luật bảo hiểm xã hội nước ta mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền công, tiền lương của người lao động. Mặt khác, mức thu nhập được bảo hiểm còn là công cụ để Nhà nước giám sát, kiểm tra, điều tiết trên giác độ quản lý vĩ mô đối với BHXH và quản lý lao động trong nền kinh tế quốc dân. Thứ ba: Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc. 19
  • 27. Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH phải được quản lý thống nhất và hạch toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm bảo đảm cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu- chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHXH. Thứ tư: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Theo quy định của pháp luật về hình thức bảo hiểm xã hội gồm có BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Thực tế có thể thấy số lao động tham gia BHXH bắt buộc là chủ yếu và họ được hưởng nhiều chế độ hơn so với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên về phương diện pháp lý việc tham gia BHXH tự nguyện hay BHXH bắt buộc đều tạo nên các quyền lợi về BHXH có giá trị như nhau và trong thực tế tùy theo tính chất và đặc điểm của quan hệ lao động mà người lao động có thể có những thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo các loại hình khác nhau. Vì thế để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tính liên thông trong quan hệ lao động thì người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thứ năm: Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơngiản, dễ dàng, thuậntiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. Người tham gia bảo hiểm xã hội khi đóng phí bảo hiểm xã hội là nhằm dự trữ trước một khoản tài chính, nhằm đề phòng những trường hợp rủi ro xảy ra hoặc có liên quan đến hoạt động lao động (tai nạn lao động, bệnh nghề 20
  • 28. nghiệp) hoặc những loại được gọi là “rủi ro xã hội”(ốm đau, thai sản, tuổi già, chết). Khi gặp những rủi ro này, chi phí trong cuộc sống của người lao động và gia đình họ không những tăng lên như chi phí chăm sóc, chữa trị khi bị ốm, nuôi dưỡng sản phụ, con nhỏ…mà thu nhập còn bị giảm vì không đi làm được. Trong trường hợp này khoản tiền trợ cấp bảo hiểm giữ vai trò quan trọng và cần thiết góp phần bù đắp vào sự thiếu hụt thu nhập của người lao động và gia đình họ nhằm ổn định cuộc sống, khắc phục những khó khăn, hỗ trợ, giúp đỡ họ vượt qua những rủi ro tạm thời cũng như lâu dài. Chính vì vậy, việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đảm bảo đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội [11, tr130]. Nhìn chung những nguyên tắc của BHXH bắt buộc nêu trên đã thể hiện quan điểm và thể chế hóa đường lối của Đảng và Nhà nước về BHXH. 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 1.2.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo đánh giá của ILO, thì bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng nhất của an sinh xã hội. Bởi vì, BHXH có đối tượng áp dụng chiếm tỷ lệ cao và sự “che chắn” của BHXH là ổn định, vững chắc. Có thể thấy đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương của NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH. Trên thực tế, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước là khác nhau nên phạm vi, đối tượng áp dụng các chế độ BHXH bắt buộc là khác nhau. Có nước chỉ thực hiện BHXH bắt buộc đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ví dụ như Lào; có nước áp dụng với cả NLĐ làm công ăn lương, ví dụ như Philippin, Thái Lan; có nước hầu như là áp dụng cho tất vả NLĐ, ví dụ như Australia [15, tr392]. Không một quốc gia nào ngay từ đầu đã thiết lập được hệ thống BHXH cho tất cả NLĐ trong xã hội mà đều bắt đầu bằng một nhóm đối tượng nhất 21
  • 29. định, rồi dần dần mở rộng phạm vi áp dụng tiến tới bao quát toàn bộ NLĐ với các hình thức tham gia khác nhau như bắt buộc, tự nguyện. Nhóm đối tượng mà pháp luật BHXH quốc gia thường tiếp cận đầu tiên là NLĐ trong bộ máy nhà nước, NLĐ thuộc khu vực chính thức (có quan hệ lao động) với ưu điểm sẽ dễ kiểm soát thu nhập và đơn giản trong tổ chức quản lý, thực hiện. Song song với việc quy định phạm vi áp dụng là NLĐ, pháp luật BHXH xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng với nghĩa vụ đóng góp cụ thể [10, tr67-68]. Việc tham gia BHXH có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Mặc dù vậy, trên thực tế, không phải NLĐ và NSDLĐ nào cũng tự giác tham gia BHXH nên để thực hiện BHXH một cách ổn định, lâu dài và để đảm bảo được nguồn thu của quỹ BHXH thì cần thiết phải quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ mà theo quy định của pháp luật thì họ bắt buộc phải tham gia BHXH dù họ có muốn hay không. Việc tham gia của những đối tượng này vừa là quyền nhưng cũng đồng thời là nghĩa vụ của họ. NLĐ và NSDLĐ không có quyền thỏa thuận là có tham gia BHXH hay không cũng như thay thế việc đóng BHXH bằng các hình thức khác. Tùy theo tình hình phát triển kinh tế-xã hội mà mỗi một quốc gia sẽ có những quy định khác nhau về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Có quốc gia quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người tham gia quan hệ lao động một cách thường xuyên, ổn định như Việt Nam. Bên cạnh đó, có một số quốc gia lại quy định đối tượng tham gia không phụ thuộc vào quan hệ lao động như pháp luật BHXH Đan Mạch có quy định mọi công dân được hưởng chế độ bảo hiểm từ hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia, trợ cấp gia đình và trợ cấp người già mà không phụ thuộc vào hoạt động nghề nghiệp[15, tr408]. 22
  • 30. Tại Hà Lan, có hai loại BHXH là BHXH đối với những người làm công ăn lương và BHXH quốc gia. BHXH của những người làm công ăn lương bảo đảm chi phí duy nhất cho những người làm công ăn lương và những người tương tự như vậy. Để được hưởng chế độ BHXH này, phải có một hợp đồng lao động, ít nhất giống như người làm công ăn lương. Đó là những trường hợp học nghề, những NLĐ tại nhà hoặc trong các phân xưởng được bảo hiểm. Những NLĐ thật sự độc lập không giống người làm công ăn lương và công chức có chế độ riêng[15, tr408]. Quỹ BHXH bắt buộc được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau và nguồn hình thành quỹ chủ yếu là từ sự đóng góp của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH bắt buộc cho NLĐ được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần BHXH bắt buộc cho NLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê. Đồng thời nó còn tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên chủ - thợ bởi việc đóng góp đó thể hiện trách nhiệm đối với những NLĐ mà họ đang sử dụng. Về phía NLĐ, sự đóng góp một phần để BHXH cho chính bản thân mình một phần biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của bản thân, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Mức đóng góp của NLĐ và NSDLĐ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nguồn quỹ có dồi dào thì mới đảm bảo được khả năng chi trả cho các đối tượng BHXH. Các nguồn khác để hình thành quỹ BHXH bắt buộc chỉ chiếm phần nhỏ, như việc đầu tư của quỹ bị hạn chế nhiều bởi hạng mục đầu tư, hơn nữa phải đảm bảo nguyên tắc an toàn của quỹ nên phần tiền lời thu được không cao. Nhà nước chỉ hỗ trợ trong một trường hợp nhất định, còn lại quỹ phải tự cân đối thu chi. 23
  • 31. Như vậy quỹ bảo hiểm xã hội đã được pháp luật xác định cụ thể nguồn thu và các khoản chi. Tuy nhiên, trên thực tế, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thường tìm mọi cách để trốn đóng hoặc nợ bảo hiểm xã hội gây tình trạng thất thu cho quỹ. Do đó, việc quản lý quỹ phải được đề cao và để hoạt động quản lý quỹ hiệu quả thì phải đảm bảo được sự minh bạch và công khai, trên cơ sở đề cao trách nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động quản lý quỹ, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát quỹ để tránh thất thoát quỹ, đảm bảo khả năng chi trả lâu dài cho quỹ phù hợp với mục đích của bảo hiểm xã hội. 1.2.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Các chế độ bảo hiểm xã hội được tạo thành bởi các yếu tố: Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội; điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội; mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Về nguyên tắc, bảo hiểm xã hội phải đảm bảo an toàn kinh tế cho mọi người lao động trong mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng gia đoạn mà các chế độ bảo hiểm xã hội được quy định khác nhau. Theo Công ước số 102 ngày 25/06/1952 của Tổ chức Lao động quốc tế thì hệ thống BHXH bao gồm 9 chế độ: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ-BNN, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Tổ chức Lao động quốc tế cũng khuyến nghị tùy theo điều kiện – xã hội, mà mỗi quốc gia công ước có thể quy định các chế độ BHXH bắt buộc khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được ba chế độ và trong đó phải có ít nhất một trong năm chế độ: Trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp TNLĐ, BNN; trợ cấp khi tàn phế và trợ cấp tiền tuất. 24
  • 32. Hầu hết các quốc gia thường quy định 5 chế độ BHXH mang tính bắt buộc đó là: chế độ BHXH ốm đau, chế độ BHXH thai sản, chế độ BHXH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ BHXH hưu trí và chế độ tử tuất. Chế độ ốm đau Ốm đau, tai nạn là điều mà hầu như con người không mong muốn nó xảy ra, tuy nhiên họ không thể tránh khỏi trong suốt cuộc đời được. Đối với người lao động, sự kiện này được coi là một sự rủi ro trong lao động mà họ gặp phải. Biểu hiện ở chỗ NLĐ bị mất thu nhập từ lao động. Từ đó con người có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để khắc phục tình trạng trên. Một trong những biện pháp đó chính là bảo hiểm ốm đau. Bảo hiểm ốm đau là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội ra đời sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật BHXH. Ở nước Đức, ngay từ những năm 50 của thế kỷ XIX nhiều chính quyền bang đã quan tâm tới việc quy định và bắt buộc thực hiện chế độ trợ cấp ốm đau đối với NLĐ. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm ốm đau ngày càng được mở rộng. Sau đó nhiều nước Châu Âu cũng đã cho ra đời các đạo luật của mình có quy định về vấn đề bảo hiểm ốm đau. Đến đầu thế kỷ XX, bảo hiểm ốm đau đã mở rộng ra nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canada và một số nước khác [16, tr331]. Năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế đã thông qua Công ước số 102 với những quy phạm tối thiểu về BHXH. Trong đó , Điều 14 của Công ước quy định chế độ trợ cấp ốm đau được áp dụng đối với các trường hợp bị mất khả năng lao động do ốm đau gây ra và dẫn đến gián đoạn thu nhập như pháp luật hoặc quy định của quốc gia. Có thể nói, đối tượng áp dụng BHXH ốm đau là NLĐ tham gia BHXH bắt buộc khi NLĐ bị mất khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật, phải nghỉ việc dẫn đến thu nhập bị gián đoạn. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp NLĐ bị ốm đau hay tai nạn rủi ro họ đều được hưởng bảo hiểm mà cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. 25
  • 33. Bị ốm đau (không phải bệnh nghề nghiệp) được coi là điều kiện tiền đề của chế độ bảo hiểm ốm đau, nhưng chỉ những trường hợp ốm đau mà không phải do lỗi của NLĐ mới trở thành điều kiện hưởng bảo hiểm ở chế độ bảo hiểm ốm đau. Còn những trường hợp NLĐ nghỉ việc do họ tự hủy hoại sức khỏe của mình như do say rượu, do dùng các chất ma túy hay chất gây nghiện khác thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm ở chế độ này. Khi NLĐ bị ốm đau thì họ sẽ phải nghỉ việc để điều trị bệnh. Đây cũng là điều kiện quan trọng để xác định nhu cầu bảo hiểm thực sự của NLĐ, đồng thời đảm bảo nguồn chi đúng mục đích và phát huy tác dụng tích cực của quỹ BHXH. Bên cạnh đó, thời gian tối thiểu tham gia BHXH cũng là một điều kiện cần thiết để một số quốc gia xác định đối tượng hưởng BHXH ốm đau. Theo Điều 17 Công ước số 102 của ILO thì điều kiện này để NLĐ tránh lạm dụng gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của quỹ BHXH. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia lại không coi đây là điều kiện để được hưởng trợ cấp, chẳng hạn như Việt Nam. Tại Điều 18 Công ước số 102 của ILO quy định những nguyên tắc chung của việc khống chế thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau của người tham gia bảo hiểm, làm cơ sở cho các quốc gia tham gia Công ước cụ thể hóa trong pháp luật quốc gia. Thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau thường được tính theo ngày làm việc của NLĐ. Tùy thuộc vào điều kiện lao động, thời gian BHXH, tình trạng ốm đau của NLĐ, mục đích bảo hiểm của Nhà nước và khả năng cân đối quỹ BHXH mà từng quốc gia sẽ quy định khác nhau về thời gian hưởng bảo hiểm. Khi NLĐ bị ốm thì họ sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được ILO đề xuất cho các quốc gia phê chuẩn Công ước số 102 bằng 45% tiền lương và thời gian hưởng từ 13 đến 26 tuần trong một năm tùy từng trường hợp ốm đau (Điều 67 Công ước số 102). 26
  • 34. Trong Công ước số 130 năm 1960 về chăm sóc y tế và trợ cấp ốm đau đã ấn định mức 60% tiền lương và coi đây là quy chuẩn. Ở một số quốc gia khác nhau lại có những quy định khác như: Thái lan quy định bằng 50% tiền lương, tối đa 250bath/ngày; Philippin quy định bằng 90% tiền lương; Malaysia quy định bằng 80% tiền lương; Trung Quốc quy định 60% đến 100% tiền lương tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm[10, tr71]. Như vậy, bảo hiểm ốm đau là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm thu nhập cho NLĐ tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Chế độ thai sản: Chế độ này áp dụng chủ yếu với lao động nữ. Hiện nay, lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội. Họ tham gia lao động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống và có đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh cuộc sống lao động họ còn thực hiện thiên chức làm mẹ của mình. Hầu hết lao động nữ đều trải qua thời gian mang thai, sinh đẻ. Trong thời gian đó họ phải nghỉ việc, không có lương đồng thời chi phí sinh hoạt sẽ tăng lên do sức khỏe bị suy giảm, do gia đình có thêm thành viên mới…Nhằm góp phần bảo vệ NLĐ nói chung, lao động nữ và trẻ sơ sinh nói riêng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chính sách về bảo hiểm thai sản. Mặc dù có các quy định khác nhau về đối tượng hưởng, thời gian nghỉ và mức trợ cấp nhưng pháp luật của các nước đều giống nhau về mục đích hướng tới của chế độ thai sản là thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong quá trình thai nghén, sinh con, nuôi con sơ sinh, thực hiện biện pháp tránh thai, bảo hiểm thai sản nhằm giữ cân bằng về thu nhập, bảo vệ sức khỏe của NLĐ và trẻ sơ sinh.Tại kỳ họp đầu tiên và trong suốt quá trình hoạt động, Tổ chức lao động thế giới (ILO) đã ban hành nhiều Công ước và Khuyến nghị thể hiện sự quan tâm , bảo vệ sức khỏe 27
  • 35. cũng như quyền lợi cho lao động nữ. Đó là Công ước số 3 năm 1919, Công ước số 102 năm 1952, Khuyến nghị số 95(sửa đổi năm 1952), Công ước số 103 (xét lại năm 1952), Công ước số 183 năm 2000 và Khuyến nghị số 191…Ngoài ra, Tổ chức Liên hợp quốc (UN) cũng có một số công ước đề cập vấn đề này, đó là: Công ước về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966; Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979… Mục đích của các công ước và khuyến nghị này là nhằm đảm bảo cho lao động nữ, trẻ sơ sinh được chăm sóc cần thiết, được bảo vệ mức sống trong thời kỳ người mẹ sinh con phải nghỉ việc, đồng thời bảo vệ lao động nữ trong thời gian sinh con không bị mất việc làm và sau thời gian nghỉ vẫn được làm đúng công việc cũ với mức lương giữ nguyên. Từ các công ước và khuyến nghị đó, đến nay pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định về chế độ bảo hiểm thai sản. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước mà chế độ bảo hiểm thai sản được quy định khác nhau[17, tr148]. Bảo hiểm thai sản được coi là chế độ bảo hiểm đặc thù. Đối tượng của bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ. Thông thường lao động nam chỉ được hưởng một số chế độ nhất định, ví dụ hưởng trợ cấp khi nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai... Tuy nhiên, hiện nay, một số quốc gia quy định cả nam và nữ đều được hưởng chế độ thai sản như nhau như Thụy Điển, Bulgaria. Đặc biệt, ở Bulgaria còn quy định ông, bà cũng được nghỉ hưởng trợ cấp trong thời gian người mẹ mang thai, trước và sau sinh nhằm chia sẻ trách nhiệm chăm sóc con cháu trong gia đình[17, tr149]. Về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, hầu hết các quốc gia đều có quy định tham gia BHXH trước khi sinh như về thời gian đóng BHXH trước khi hưởng chế độ thai sản pháp luật Thái Lan quy định phải có 7 tháng đóng góp trong vòng 15 tháng trước khi sinh. Singgapore quy định ít nhất phải có 6 28
  • 36. tháng làm việc. Nhật Bản quy định phải có 12 tháng làm việc trước đó. Tại Philipines, trợ cấp thai sản được thực hiện trong 4 lần sinh, với điều kiện lao động nữ phải đóng BHXH 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh[17, tr152]. Tùy thuộc vào điều kiện hưởng, thời gian nghỉ mà các nước có quy định khác nhau về mức trợ cấp. Ở Na Uy, có hai lựa chọn cho NLĐ: Nếu lựa chọn 54 tuần nghỉ thì được hưởng trợ cấp ở mức 80% tiền lương tháng, nếu lựa chọn 44 tuần nghỉ thì hưởng mức trợ cấp cao hơn là 100% tiền lương trước khi nghỉ việc, ở Pháp quy định mức trợ cấp thai sản bằng 90% tiền lương. Với mức trợ cấp một lần thì nhiều quốc gia ấn định khoản tiền cụ thể như Thái Lan trợ cấp một lần là 4000 bạt. Nhật Bản là 300.000 yên[17, tr163-164]. Mặc dù khác nhau về đối tượng hưởng, thời gian nghỉ, mức trợ cấp nhưng các nước đều giống nhau về đối tượng hướng tới chế độ bảo hiểm thai sản. Chế độ bảo hiểm thai sản không chỉ có ý nghĩa là đảm bảo ổn định thu nhập, việc làm, sức khỏe cho người lao động khi thực hiện quyền được làm cha, làm mẹ, góp phần đảm bảo bình đẳng giới và an sinh xã hội mà lâu dài hơn là thúc đẩy sự phát triển ổn định bền vững về dân số, chất lượng lao động thế hệ tương lai của đất nước. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trong quá trình lao động khi NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thu nhập của NLĐ sẽ bị mất hoặc giảm đi đáng kể kèm theo đó là các khoản chi phí cho đời sống hàng ngày tăng lên, điều này cho thấy nhu cầu được bảo hiểm của NLĐ và gia đình họ trong trường hợp này là cần thiết. Vì vậy, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã hình thành và phát triển với ý nghĩa ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ đối với những rủi ro xảy ra trong quá trình lao động. Đổng thời, thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với lực lượng lao động và cộng đồng xã hội nói chung. 29
  • 37. Công ước số 102 của ILO về những quy phạm tối thiểu của an sinh xã hội đã có khuyến nghị các nước thành viên phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ được quy định trong Công ước và trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ trợ cấp bắt buộc là trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật và trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Điều này cho thấy chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là chế độ BHXH nhằm bù đắp các chi phí chữa trị, bù đắp hoặc thay thế thu nhập từ lao động của NLĐ bị giảm hoặc mất do giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là những NLĐ có tham gia BHXH bắt buộc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động ở một mức độ nhất định. NLĐ ở đây có thể thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng cũng có thể chỉ là cán bộ, công nhân viên chức… Tại Đức pháp luật quy định đối tượng áp dụng bảo hiểm tai nạn lao động là tất cả NLĐ, kể cả bị tai nạn lao động trên đường đi, giữa nơi ở và nơi làm việc; người bị mắc bệnh nghề nghiệp thì được xử lý như bị tai nạn lao động. Trong khi đó, theo pháp luật Thái Lan thì đối tượng áp dụng của chế độ bảo hiểm này là tất cả NLĐ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, loại trừ người làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; người làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, nhân viên chính phủ thì thực hiện theo hệ thống riêng[7]. Thông thường các quốc gia đều quy định điều kiện NLĐ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là NLĐ phải tham gia BHXH và họ bị tai nạn lao động, bệnh nghề ngiệp theo quy định của quốc gia đó. Các chế độ áp dụng đối với NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể kể đến như giám định y khoa, trợ cấp thương tật, bệnh tật và một số chế độ khác 30
  • 38. có liên quan. Trong đó trợ cấp thương tật, bệnh tật được xác định là chế độ có vai trò quan trọng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà NLĐ có thể được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng. Chế độ bảo hiểm hưu trí Bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa. NLĐ nào cũng sẽ đến lúc già yếu, hết tuổi lao động nhưng vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống và lương hưu sẽ là nguồn thu nhập chính của NLĐ trong lúc này do vậy bảo hiểm hưu trí là một trong những chế độ BHXH cần thiết và quan trọng. Không những thế bảo hiểm hưu trí là một trong những chế độ được bảo hiểm sớm nhất. Vào những năm cuối thế kỷ XIX, khi hệ thống BHXH mới được hình thành, ở các nước như Đức, Pháp…các chế độ bảo hiểm bắt buộc đầu tiên được thực hiện là bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm y tế. Tháng 6 năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua công ước số 102 về những quy phạm tối thiểu của an sinh xã hội, trong đó có khuyến nghị các nước thành viên phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ được Quy định trong Công ước và trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ trợ cấp bắt buộc là trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động và trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Điều này chứng tỏ chế độ hưu trí luôn được ILO, chính phủ các nước cũng như NLĐ hết sức quan tâm. Hầu hết mọi NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều thuộc đối tượng của bảo hiểm hưu trí và họ chỉ được thụ hưởng chế độ này khi họ hết độ tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động nữa. Đối với chế độ bảo hiểm hưu trí thì điều kiện thiết yếu để NLĐ được hưởng bảo hiểm chính là tuổi đời và thời gian đóng BHXH. Vì vậy, khi NLĐ đến một độ tuổi nhất định và có một khoảng thời gian đóng bảo hiểm nhất định thì NLĐ mới được nghỉ hưu và 31
  • 39. được hưởng trợ cấp hưu trí. Về độ tuổi, chế độ bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm dành cho những người đã già yếu và không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Vì vậy, về nguyên tắc chỉ đến khi NLĐ hết tuổi lao động thì họ mới được hưởng chế độ này. Tại Điều 26 Công ước số 102 của ILO khuyến nghị các quốc gia quy định về độ tuổi nghỉ hưu không được quá 65. Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền có thể ấn định một độ tuổi cao hơn, xét theo khả năng làm việc của những người cao tuổi trong nước đó. Do vậy, tùy theo điều kiện kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ sinh và sự già hóa dân số, điều kiện lao động…mà các quốc gia có quy định khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu. Hay cùng một quốc gia nhưng tại các giai đoạn khác nhau, giữa lao động nam và lao động nữ, tuổi nghỉ hưu cũng được quy định khác nhau. Ở Nga, pháp luật quy định công dân nam đạt 60 tuổi, nữ đạt 55 tuổi, có ít nhất 5 năm đóng BHXH được hưởng chế độ này[7, tr265]. Hay như ở Đức, người tham gia bảo hiểm hưu trí sẽ được nhận trợ cấp hưu trí hàng tháng khi đủ 55 tuổi và có ít nhất 5 năm đóng bảo hiểm (độ tuổi này tăng lên 67 đối với những người sinh sau năm 1964). Từ năm 2012, những người đủ 65 tuổi và có 45 năm đóng bảo hiểm sẽ được hưởng chế độ hưu trí dài hạn[7, tr139]. Với điều kiện kinh tế xã hội của các quốc gia ngày càng phát triển, tuổi thọ trung bình của NLĐ đang có xu hướng tăng, số người nghỉ hưu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong toàn bộ dân cư khiến toàn bộ mức chi trả cho chế độ bảo hiểm hưu trí ngày càng cao. Trong khi phần lớn phí đóng góp vào BHXH đều dành để chi trả chế độ bảo hiểm hưu trí. Thời gian NLĐ hưởng chế độ hưu trí thường lâu dài nên chế độ này ảnh hưởng, chi phối tới đời sống của NLĐ nhiều hơn so với chế độ BHXH khác và quỹ BHXH có an toàn về tài chính hay không cũng chủ yếu phụ thuộc vào chế độ hưu trí được quy định và thực hiện như thế nào. Chính vì vậy, nhiều nước đã tiến hành cải cách chế độ bảo hiểm hưu trí bằng cách tăng tuổi nghỉ hưu nhằm cân bằng quỹ BHXH. 32
  • 40. Khi NLĐ đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí thì họ sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp hưu trí. Về cơ bản, chế độ trợ cấp hưu trí bao gồm trợ cấp hưu trí hàng tháng và BHXH một lần. Trong đó, trợ cấp hưu trí hàng tháng là chế độ được trả theo định kỳ và mức hưởng của bảo hiểm hưu trí được xác định trên cơ sở mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức tiền lương khi còn làm việc và lãi suất của các khoản đóng góp. Theo nguyên tắc, mức hưởng không bao giờ cao hơn mức lương trung bình lấy làm căn cứ tính mức hưởng. Các nước đều không đặt ra giới hạn đối với thời gian hưởng trợ cấp hưu trí, nghĩa là NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí đến lúc chết. BHXH một lần được chi trả cho NLĐ khi họ nghỉ hưu thường trong trường hợp họ không có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng. Như vậy, chế độ hưu trí được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội bảo đảm thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Dưới góc độ pháp luật, chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia BHXH khi đã hết tuổi lao động hoặc không tham gia quan hệ lao động nữa. Chế độ tử tuất Khi NLĐ chết đi, gia đình của họ sẽ mất đi một khoản thu nhập và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thân nhân trong gia đình của NLĐ. Đặc biệt, đối với những NLĐ mà khi họ còn sống họ giữ vai trò là trụ cột trong gia đình. Do đó, NLĐ rất cần khoản trợ cấp nhằm trang trải các chi phí cho tang lễ, đồng thời đảm bảo và ổn định cuộc sống cho người thân khi họ không còn. Bởi vậy chế độ tử tuất cũng là một trong những chế độ được Nhà nước và NLĐ hết sức quan tâm. Chế độ tử tuất là chế độ BHXH đối với thân nhân của NLĐ đang tham gia lao động hoặc đã tham gia quan hệ lao động nay được hưởng bảo hiểm, 33
  • 41. đang chờ hưởng bảo hiểm hưu trí mà bị chết. Chế độ này dành cho thân nhân của NLĐ. Khi NLĐ tham gia BHXH họ không những được bảo đảm thu nhập trong và sau quá trình lao động mà ngay cả khi họ chết thì người thân của họ vẫn được một khoản trợ cấp để lo chi phí mai táng và vượt qua những khó khăn ban đầu khi người thân vừa mất. Chế độ tử tuất gồm hai chế độ: đảm bảo chi phí mai táng cho người chết và chế độ tiền tuất cho thân nhân khi bị mất nguồn thu nhập phụ thuộc. Chế độ đảm bảo mai táng phí thường được chi trả một lần với mức ấn định chung cho người thực hiện mai táng. Tổ chức lao động quốc tế ILO thường chỉ đề cập đến khoản trợ cấp tiền tuất với tư cách là trợ cấp dài hạn, cùng nhóm với trợ cấp hưu trí và thương tật (Công ước số 102 và Công ước số 128). Đây là khoản trợ cấp chi trả cho nhân thân của NLĐ với điều kiện sống phụ thuộc vào thu nhập của NLĐ. Trợ cấp tiền tuất thường được quy định ở mức đồng đều cho mọi thân nhân theo tỷ lệ gắn với thu nhập[10, tr76]. Tại Phần Lan, pháp luật quy định người vợ (chồng) góa và trẻ mồ côi dưới 18 tuổi có quyền được nhận trợ cấp tử tuất bao gồm trợ cấp ban đầu được chi trả trong 06 tháng, mức trợ cấp dựa trên số năm cư trú, có thể được tăng lên theo thu nhập của người đó. Trợ cấp được chi trả trong thời gian 6 tháng trở lên nếu người được trợ cấp phải nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi[15, tr427]. Tại Nga, trợ cấp mai táng là khoản được chi trả bằng tiền một lần cho thân nhân người chết hoặc cho người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng. Theo đạo luật liên bang “về tang lễ và mai táng”, trợ cấp mai táng được quy định không quá 1.000 rúp[7, tr286]. 1.2.3.3. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Hầu hết các nước đều coi hoạt động BHXH bắt buộc là hoạt động dịch vụ công, có chức năng chung là quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; tổ chức thu – chi trả các trợ cấp bảo hiểm; quản lý hoạt động tài chính BHXH 34
  • 42. bắt buộc. Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nước là khác nhau nên hệ thống BHXH bắt buộc của các nước cũng được xây dựng khác nhau nên không có mô hình tổ chức BHXH bắt buộc chung cho tất cả các nước. Chính vì vậy, khi giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hồ sơ cũng như thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm của mỗi quốc gia là khác nhau. Bên cạnh đó hồ sơ yêu cầu để giải quyết cho mỗi chế độ bảo hiểm cũng khác nhau về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng… Mặc dù mô hình về hồ sơ, thủ tục có thể khác nhau, nhưng mục đích chúng hướng tới vẫn là đưa ra những quy định để giải quyết chế độ cho NLĐ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc một cách thuận tiện, nhanh chóng và đúng pháp luật. 1.2.3.4. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc Vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc là hành vi trái pháp luật của một trong các bên liên quan trong lĩnh vực BHXH bắt buộc hoặc của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc thường xảy ra ở các lĩnh vực đóng BHXH , thủ tục thực hiện việc chi trả BHXH, sử dụng quỹ BHXH… cụ thể được chia làm ba nhóm như sau: - Nhóm hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ đóng BHXH. - Nhóm hành vi vi phạm quy định về quyền thụ hưởng BHXH. - Nhóm hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và thực hiện BHXH. Các cá nhân, tổ chức nếu có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc sẽ bị xử lý với các hình thức và mức phạt khác nhau như xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại sẽ phải bồi thường. Tranh chấp về BHXH bắt buộc là tranh chấp về việc đóng góp quỹ và thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc do Nhà nước quy định, những tranh 35
  • 43. chấp này nhìn chung khá là đa dạng nhưng chủ yếu tập trung ở những vấn đề liên quan tới việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của nhà nước trong việc giải quyết các quyền lợi BHXH cho NLĐ và các đối tượng thụ hưởng khác. Pháp luật cho phép các bên tranh chấp lựa chọn cơ chế để giải quyết tranh chấp, có thể dùng cơ chế thỏa thuận, cơ chế khiếu nại hoặc cơ chế tài phán. 36
  • 44. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng hình thành và phát triển có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và nó đã trở thành trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là một chính sách xã hội không thể thiếu ở các nước. BHXH bắt buộc là một loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện và bắt buộc áp dụng đối với một số NLĐ và NSDLĐ theo quy định của pháp luật. BHXH bắt buộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với NLĐ nói riêng và xã hội nói chung, góp phần phát triển bền vững các chế độ an sinh xã hội. Mặt khác, BHXH bắt buộc trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ, đó là một trong những quyền lợi cơ bản của con người. Mỗi quốc gia sẽ quy định hệ thống các chế độ BHXH bắt buộc khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, tuy nhiên thường thì các quốc gia sẽ quy định 5 chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau; thái sản; TNLĐ, BNN và hưu trí; tử tuất.Việc thực hiện BHXH bắt buộc phải tuân theo những nguyên tắc đề ra để đảm bảo sự ổn định, an toàn để tiến tới phát triển nền kinh tế xã hội ngày một tốt hơn. 37
  • 45. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước và được hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Trong BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia chủ yếu là NLĐ và NSDLĐ. Ngoài ra thân nhân của người tham gia BHXH bắt buộc cũng được hưởng chế độ BHXH trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật, nhưng không phải đóng phí bảo hiểm. Theo khoản 1,2, 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể như sau: *Người lao động NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định;Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 01 tháng đến dưới 3 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; 38
  • 46. người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra pháp luật còn quy định NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Theo quy định hiện hành thì Luật BHXH năm 2014 đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và bổ sung một số đối tượng sau: - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 3 tháng. Hiện nay, tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức chiếm khoảng 70% lực lượng lao động[22], nhưng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức thấp, do đó việc bổ sung đối tượng này vừa đảm bảo quyền lợi của NLĐ vừa giúp hạn chế tình trạng các doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ. Trên thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp đã kí hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng với người lao động để trốn tránh nghĩa vụ cho NLĐ. -NLĐ công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày nay, Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã- xã hội, điều này có thể thấy số lượng người nước ngoài lao động tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Vì vậy việc bổ sung đối tượng này là phù hợp với quá trình phát triển thị trường lao động cũng như sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của NLĐ nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Đồng thời, 39