BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
Chude01-Nhom09
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GVHD: Ts.Lê Đức Long
SVTH: Nhóm 9
Hà Bảo Châu_K37.103.025
Võ Thị Diễm Hằng_K37.103.036
Võ Huy Bình_K37.103.002
Lớp: SP TIN 4
2. Nội dung trọng tâm
I. E-Learning và một số khái niệm cơ bản
II. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning
III. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào
tạo
IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS- Learning Management
Systems)
V. Kiến trúc hệ thống E-learning
VI. Vấn đề về chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
VII. Tình hình phát triển và ứng dụng của e- Learning
10/1/2014 2
3. I. E-Learning và một số khái niệm
cơ bản
1. E-Learning là gì?
E-Learning (còn gọi là Đào tạo
điện tử, Giáo dục điện tử) là một
thuật ngữ dùng để mô tả việc học
tập, đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông.
(Compare Infobase Inc).
10/1/2014 3
4. Chữ “e” trong thuật
ngữ e-Leaning có
nghĩa gì?
10/1/2014 4
5. Theo nghĩa
truyền thống
Theo Bernard
Luskin
e-Learning là electronic Learning
“e” trong thuật ngữ e-learning được
hiểu là “exciting, energetic,
enthusiastic, emotional, extended,
excellent, và educational”– nghĩa là
“học tập thú vị, năng động, nhiệt tình,
cảm xúc, mở rộng, tuyệt vời, và có
giáo dục”,
10/1/2014 5
6. I. E-Learning và một số khái niệm
cơ bản
2. E-Learning xưa này nay
E-Learning ngày xưa
Vào đầu những năm 1960, hệ thống e-Learning ban đầu dựa trên
học/đào tạo với máy tính thường cố gắng nhân rộng phong cách
giảng dạy trong đó vai trò của hệ thống Elearning được cho là
chuyển giao kiến thức, trái ngược với các hệ thống sau này phát
triển dựa trên việc hỗ trợ học tập, khuyến khích chia sẻ sự phát
triển và kiến thức.
10/1/2014 6
7. E-Learning ngày nay
Theo quan điểm
hiện đại
e-Learning là sự phân phát các nội dung học sử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính,
mạng Internet, mạng vệ tinh, đĩa CD học liệu...;
người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau
qua mạng dưới các hình thức như: người học theo
dõi bài giảng qua mạng (trực tiếp hoặc gián tiếp),
e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum)...
10/1/2014 7
8. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một
thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào
tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
10/1/2014 8
9. I. E-Learning và một số khái niệm
cơ bản
3. Các khái niệm liên quan đến e-Learning
E-Learning là việc sử dụng công
nghệ mạng để thiết kế, cung cấp, lựa
chọn, quản trị và mở rộng việc học
tập. (Elliott Masie, The Masie
Center)
E-Learning là việc sử dụng sức
mạnh của mạng để cho phép
học tập ở bất cứ nơi lúc nào,
bất cứ nơi đâu (Arista)
10/1/2014 9
10. E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet
trong học tập (William Horton).
E-Learning là hình thức học tập truyền thông qua mạng Internet,
theo cách tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên
nền tảng phương pháp dạy học (Resta and Patru (2010) in the
UNESCO publication)
10/1/2014 10
11. I. E-Learning và một số khái niệm cơ
bản
5. Các lợi ích từ e-Learning
Những đặc điểm nổi bật của E-learning so với
đào tạo truyền thống là:
1. Đào tạo mọi lúc mọi
nơi
2. Tính linh động
3. Tiết kiệm chi phí
4. Tối ưu
5. Đánh giá
6. Sự đa dạng
10/1/2014 11
12. II. Ưu điểm và nhược điểm của e-
Learning
1. Ưu điểm
Đối với nội dung học tập
• Nội dung học tập đã được phân
chia thành các đối tượng tri thức
riêng biệt theo từng lĩnh vực,
ngành nghề rõ ràng.
• Nội dung môn học được cập nhật,
phân phối dễ dàng, nhanh chóng.
10/1/2014 12
13. Đối với học viên
• Hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự
lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp
cho riêng mình.
• E-learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có
thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình.
Đối với giáo viên
• Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của học viên dễ
dàng
• Tiết kiệm thời gian cho giáo viên
Đối với việc đào tạo nói chung
• E-learning giúp giảm chi phí học tập.
• E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho
việc học
10/1/2014 13
14. II. Ưu điểm và nhược điểm của
Nhược điểm
e-Learning
• Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên
học viên và giáo viên sẽ gặp một số khó khăn về cách học
tập và giảng dạy.
• Mối liên hệ, gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế.
• Mặt khác, do e-learning được tổ chức cho đông đảo học
viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực
trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn về các
vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
• Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn
bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với
phương thức học tập e-learning.
10/1/2014 14
15. III. Các dạng và hình thức của e-
Learning trong giáo dục đào tạo
1. Các dạng khác nhau của e-Learning
Dạng tự học - Standalone courses
Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and
simulations
Dạng nhúng - Embeded e-learning
Dạng kết hợp - Blended learning
Dạng di động - Mobile learning
Tri thức trực tuyến - Knowledge management
10/1/2014 15
16. III. Các dạng và hình thức của
e-Learning trong giáo dục đào tạo
2. Một số hình thức E-Learning
1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT -
Technology-Based Training): là hình thức đào tạo
có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên
công nghệ thông tin.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-
Based Training): Nói đến các ứng dụng (phần
mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên
các máy tính độc lập, không nối mạng, không có
giao tiếp với thế giới bên ngoài.
10/1/2014 16
17. 3. Đào tạo dựa trên web (WBT -Web-
Based Training): là hình thức đào tạo sử
dụng công nghệ web
4. Đào tạo trực tuyến (Online
Learning/Training): Là hình thức đào tạo có
sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Là
hình thức đào tạo trong đó người dạy và
người học không ở cùng một chỗ, thậm chí
không cùng một thời điểm.
10/1/2014 17
18. III. Các dạng và hình thức của
e-Learning trong giáo dục đào tạo
3. Học tập kết hợp
E-Learning không thể thay thế hoàn toàn cách học
truyền thống.
Nó là sự kết hợp của:
Online và offline learning
Nhiều định dạng bài học khác nhau (điện tử, giấy)
Formal và informal learning
Học đồng bộ và không đồng bộ
10/1/2014 18
19. Có thể tóm tắt như hình dưới đây:
Như vậy, chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-
Learning và truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất
cho học viên. Giải pháp kết hợp này được gọi là
BLENDED SOLUTION.
10/1/2014 19
20. III. Các dạng và hình thức của
e-Learning trong giáo dục đào tạo
4. Các kiểu trao đổi thông tin
Một - Một
– Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
– Học viên với học viên
– Học viên với giáo viên
– Giáo viên với học viên
10/1/2014 20
21. Một - Nhiều
– Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
– Giáo viên với các học viên
– Học viên với các học viên khác
Nhiều - Một
– Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
– Các học viên với giáo viên
– Các học viên với một học viên
10/1/2014 21
22. Nhiều - Nhiều
– Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
– Các học viên với các học viên
– Các học viên với các học viên và giáo viên
10/1/2014 22
23. IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS-Learning
Management Systems)
1. Định nghĩa
• LMS là thành phần trong hệ thống E-learning
quản lý đào tạo.
• LMS quản lý việc đăng ký khóa học của học
viên, tham gia các chương trình có sự hướng
dẫn của giảng viên, tham dự các hoạt động đa
dạng mang tính tương tác trên máy tính và
thực hiện các bảng đánh giá.
10/1/2014 23
24. IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS-Learning
Management Systems)
2. Phân loại:
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều
vấn đề khác nhau trong các LMS và LCMS do đó
khó so sánh đầy đủ, chính xác. Điểm khác nhau giữa
các sản phẩm dựa trên các đặc tính sau:
– Khả năng mở rộng
– Chuẩn mà hệ thống tuân theo
– Hệ thống đóng hay mở
– Tính thân thiện người dùng
– Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
– Khả năng cung cấp các mô hình học
– Giá cả
10/1/2014 24
25. IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS-Learning
Management Systems)
3. Đặc điểm của LMS:
Quản lý học viên:
Bao gồm việc ghi lại những thông tin chi tiết về
học viên như: họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ liên
lạc…, cung cấp tên truy cập và mật khẩu.
Theo dõi tiến trình học của học viên, ghi lại các lần
cần truy cập, vào các khóa học, ghi nhận các đóng
gói thông qua các câu trả lời trên các bài kiểm tra
tự đánh giá, hay trên các bài tập, bài thi cuối khóa.
10/1/2014 25
26. Quản lý và theo dõi khóa học:
Quản lý nội dung khóa học, ghi lại các thông tin
chi tiết về khóa học như:
Mục tiêu, kết quả sẻ đạt được sau khi kết thúc bài
học, chương, khóa học
Điều kiện, kiến thức yêu cầu cần chuẩn bị trước
khi tham gia khóa học.
Chú ý đến thời gian học, thông thường chú ý thời
lượng tối thiểu cần thiết để hoàn thành khóa học.
10/1/2014 26
27. IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS-Learning
Management Systems)
4. Chức năng của LMS
– Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web.
Quản trị viên và giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi
trường web
– Lập kế hoạch: lập lịch các cua học và tạo chương trình đào tạo
nhằm đáp ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
– Phân phối: phân phối các cua học trực tuyến, các bài thi và các
tài nguyên khác
– Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo
cáo
– Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail,
chia sẻ màn hình và e-seminar
– Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học viên.
– Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có
trong LCMS)
10/1/2014 27
28. IV. Hệ thống quản lý việc học (LMS-Learning
Management Systems)
5. Một vài hệ thống LMS hiện nay:
Atutor: Là một mô hình đào tạo dựa trên Web.
Được đánh giá là một trong các LCMS tốt trong hệ
thống các phần mềm ELearning mã nguồn mở.
Moodle cũng là một LMS, Moodle là một sự thay
thế cho các giải pháp đào tạo trên mạng thương mại,
và được phân phối miễn phí dưới bản quyền mã
nguồn mở. Một tổ chức có quyền truy cập hoàn toàn
mã nguồn và có thể thay đổi nếu cần thiết. Thiết kế
có tính module, giúp dễ dàng tạo các cua học mới,
đưa nội dung giúp học viên tham gia nhiệt tình hơn.
10/1/2014 28
29. V. Kiến trúc hệ thống E-learning
Quan sát trên hình vẽ, chúng ta thấy:
Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thông
qua World Wide Web (WWW).
Hệ thống e-Learning sẽ được tích hợp vào portal
của trường học hoặc doanh nghiệp
10/1/2014 29
30. Một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính
là hệ thống quản lý học tập (Learning
Management System), gồm nhiều module khác
nhau, giúp cho quá trình học tập trên mạng đuợc
thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh
của mạng Internet. Ví dụ như:
- Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một
lớp
- Module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn
đề nào đó
- Module kiểm tra và đánh giá
- Module chat trực tuyến
- Module phát video và audio trực truyến
- Module Flash v.v…
10/1/2014 30
31. Một phần nữa rất quan trọng là các công cụ tạo nội
dung.
Có 2 cách tạo nội dung là:
Trực tuyến (online), có kết nối với mạng
Internet
Offline (ngoại tuyến), không cần kết nối với
mạng Internet.
10/1/2014 31
32. Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất
cả các thành phần của hệ thống e-Learning.
LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng, và kho
chứa bài giảng sẽ hiểu nhau và tương tác được
với nhau thông qua các chuẩn/đặc tả.
Chuẩn và đặc tả e-Learning cũng đang phát
triển rất nhanh tạo điều kiện cho các công ty và
tổ chức tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm e-
Learning, và người dùng có rất nhiều sự lựa
chọn.
10/1/2014 32
33. VI. Vấn đề về chuẩn (standard)
trong các hệ e-Learning
1. Chuẩn là gì
ISO định nghĩa như sau:
Chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản
chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu
chí chính xác khác được sử dụng một
cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn,
hoặc các định nghĩa của các đặc trưng,
để đảm bảo rằng các vật liệu, sản
phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với
mục đích của chúng
10/1/2014 33
34. Các chuẩn hiện có:
Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Chuẩn trao đổi thông tin (communication
standards)
Chuẩn metadata (metadata standards)
Chuẩn chất lượng (quality standards).
10/1/2014 34
35. Chuẩn đóng gói
Chuẩn đóng gói(packaging standards) mô tả cách
ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài
học, cua học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó
vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống
quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm
bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài
đặt đúng vị trí.
10/1/2014 35
36. Những công cụ nào giúp tuân theo
chuẩn đóng gói?
RELOAD Editor là phần mềm mã nguồn mở,
viết bằng Java, cho phép bạn tạo và chỉnh sửa
các gói tuân theo đặc tả SCORM 1.2, SCORM
2004.
eXe thiên về là công cụ soạn bài giảng dễ sử
dụng, không cần các kiến thức về HTML và
XML. eXe là dự án mã nguồn mở, do đó hoàn
toàn miễn phí.
Hiện tại có các chuẩn đóng gói nào?
Tổ chức nhận xét AICC (Aviation Industry CBT
Committee)
IMS Global Consortium
SCORM(Sharable Content Object Reference
Model)
10/1/2014 36
37. Chuẩn trao đổi thông tin
Chuẩn trao đổi thông tin (communication
standards) cho phép các hệ thống quản lý đào
tạo hiển thị từng bài học đơn lẻ. Hơn nữa, có
thể theo dõi được kết quả kiểm tra của học
viên, quá trình học tập của học viên. Chúng quy
định đối tượng học tập và hệ thống quản lý trao
đổi thông tin với nhau như thế nào.
10/1/2014 37
38. Hiện tại có các chuẩn trao đổi thông tin nào?
Aviation Industry CBT Committee (AICC)
SCORM
10/1/2014 38
39. Chuẩn meta-data
Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với
E-Learning, metadata mô tả các cua học
và các module. Các chuẩn metadata
cung cấp các cách để mô tả các module
E-Learning mà các học viên và người
soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.
10/1/2014 39
40. Hiện tại có các chuẩn metadata nào?
• Learning Object Metadata Standard
• Learning Resources Metadata
Specification
• SCORM Metadata standards
10/1/2014 40
41. Những công cụ nào giúp tuân theo chuẩn
metadata?
IMS đưa ra Developer Toolkit phát triển bởi
Sun Microsystems. Bạn có thể download tại
website chính thức của IMS. ADL đưa ra
SCORM Metadata Generator, có thể download
ở website của ADL.
10/1/2014 41
42. Chuẩn chất lượng
• Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua
học và các module cũng như khả năng truy cập
được của các cua học đối với những người tàn
tật.
• Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-
Learning có những đặc điểm nhất định nào đó
hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó -
nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học
bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
10/1/2014 42
43. Tại sao cần các chuẩn chất lượng?
Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung
của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và
dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn
chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể
mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng
học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử
dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.
10/1/2014 43
45. 1. Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử dụng
các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất dễ sử dụng
nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng trình duyệt
2. Tính khả chuyển (Interoperability): không những chúng
ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà thậm chí
không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta dùng tại nơi đó.
3. Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn
cũng giúp việc đưa ra các nội dung học tập
phù hợp với từng cá nhân.
10/1/2014 45
46. 4. Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử
dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung chúng
ta phát triển hoặc mua
5. Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được nội
dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa, với nội dung
tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế lại hoặc làm lại
6. Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở trên rõ
ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống quản lý tuân theo
chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ rệt, thời gian và chi phí sẽ
giảm.
10/1/2014 46
47. VI. Vấn đề về chuẩn (standard) trong
các hệ e-Learning
2. Một số chuẩn e-Learning
Chuẩn SCORM
SCORM là một mô hình tham
khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các
hướng dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ
chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu
cầu ở mức cao của nội dung học tập và các
hệ thống thông qua các từ “ilities”
10/1/2014 47
48. Chuẩn SCORM có các phiên bản 1.1, 1.2, 1.3 (hay còn
gọi là SCORM 2004). Nhờ vào chuẩn SCORM, các công
ty và trường học không bị lệ thuộc vào một LMS hay
công cụ tạo khoá học nào. Điều này giúp chúng ta có
quyền chủ động trong nâng cấp, thay đổi công cụ, hệ
thống học tập mà vẫn giữ đuợc phần nội dung đã có.
10/1/2014 48
49. Test Questions
Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi
được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ
thống trường học ảo thường không thể di chuyển
được sang các hệ thống khác. Đặc tả IMS Question
and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách
chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được
trong nhiều hệ thống khác nhau.
10/1/2014 49
50. Learner Information Packaging
Trong thực tế, những người quản trị dành rất
nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các
hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS
Learner Information Packaging cố gắng xác định
một định dạng chung về thông tin học viên. Các
mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự
do giữa các hệ thống khác nhau.
10/1/2014 50
51. Learning Object Metadata (LOM)
Metadata (đầy đủ hơn là Learning Object
Metadata) do IEEE LTSC để xuất. Nó cung cấp
thông tin mô tả cho các đối tượng học tập, làm
cho các đối tượng này có thể phân biệt được với
nhau, có thể tìm kiếm được khi cần thiết.
Ví dụ : metadata của cuốn sách sẻ bao gồm: tác
giả, tựa sách, số ISBN, nội dung của bảng , tính
tham chiếu, thư mục, người xuất bản, số trang,
danh sách các hình, bảng và bảng chú dẫn.
10/1/2014 51
52. 3. Các định hướng phát triển tương lai
về chuẩn e-Learning
• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn.
• Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển
cách trình bày và cho phép tìm kiếm trong kho
lưu trữ các đối tượng nội dung chia sẻ được
(SCO).
• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử.
• Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài
nguyên kiến thức thông qua mạng máy tính.
10/1/2014 52
53. VII. Tình hình phát triển và ứng
dụng của e- Learning
Trên thế giới
E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu
E-Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là
khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn
10/1/2014 53
54. Tại Mỹ
Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo
Mỹ (American Society for Training and Development,
ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học,
cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình
đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến.
Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc
tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004
có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra
mô hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33%
hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004.
10/1/2014 54
55. Tại Châu Âu
Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận
thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông
tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm
phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng
của nền giáo dục.
Công ty IDC ước đoán rằng thị
trường E-Learning của châu Âu sẽ
tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004
với tốc độ tăng 96% hàng năm.
10/1/2014 55
56. Tại Châu Á
E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ
lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung
Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều
nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi
trường ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các
công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp...
và dùng để đào tạo nhân viên.
10/1/2014 56
57. Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning
ở Việt Nam
• Vào khoảng năm 2002 trở về
trước, các tài liệu nghiên cứu,
tìm hiểu về E-Learning ở Việt
Nam không nhiều.
• Trong hai năm 2003-2004,
việc nghiên cứu E-learning ở
Việt Nam đã được nhiều đơn
vị quan tâm hơn.
10/1/2014 57
58. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và
giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-Learning và khả
năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như:
Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm
2000
Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
ICT/rda 2/2003
10/1/2014 58
59. Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda
9/2004
Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning”
do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công
nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning
đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
10/1/2014 59
60. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu
nghiên cứu và triển khai E-learning.
Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần
mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả
quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện
CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính
Viễn thông,...
Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo
dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning
nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông
tin E-Learning trên thế giới và ở Việt Nam.
10/1/2014 60
61. • Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á
(Asia E-learning Network - AEN, www.asia-elearning.
net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại
học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
• Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng
dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở
Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu
vực E-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn
đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các
nước.
10/1/2014 61
62. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] http://el.edu.net.vn
[2] ĐỀ TÀI: Nghiên cứu hệ thống elearning, xây
dựng Trung Tâm đào tạo và giáo trình điện tử
trên nền chuẩn SCORM.
[3] Horton, W. (2006) E-Learning by design,
Pfeiffer-An Imprint of Wiley, USA
10/1/2014 62