1. Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh
Chủ đề 1:
Tổng Quan về E-Learning
Tên học phần: E-Learing trong trường Phổ Thông
Giảng Viên: TS. Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện: Nhóm 17.
Trương Việt Hoa. K37.103.510
Nguyễn Văn Dũng. K37.103.506
5. Sự ra đời của E-Learning
• Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chưa
được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục
“lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp
phổ biến nhất trong các sở giáo dục.
• Giai đoạn 1984 – 1993: Sự ra đời của các hệ
điều hành và phần mềm trình chiếu cho phép
tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và
hình ảnh.
• Giai đoạn 1993 – 1999: Công nghệ Web được
phát minh.
• Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên
tiến, công nghệ truy cập mạng và băng thông
Internet rộng, các công nghệ thiết kế Web đã trở
thành cuộc cách mạng trong giáo dục và đào
tạo.
6. E-Learning:
Dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông trên nền
tảng mạng internet và công nghệ WEB.
Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức
từ người dạy đến người học dưới sự giám sát của hệ
thống quản lý. Do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình
cơ bản trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống.
E-learning luôn được hiểu gắn liền với quá trình học
hơn là quá trình dạy học.
E-learning tạo điều kiện cho người học với người dạy
hay giữa cộng đồng, người học với nhau trao đổi thông
tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù
hợp với khả năng và sở thích từng các nhân.
7. E-Learning:
“E-learning là quá trình đào tạo dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông nhằm hướng tới thực hiện tốt mục tiêu
học tập, trong đó người học dễ dàng lựa chọn nội dung
học tập phù hợp với khả năng, sở thích từng cá nhân và
sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng
như giữa cộng đồng học tập được thực hiện một cách
thuận lợi”(*)
(*) Kỷ yếu Hội nghị khoa học của cán bộ trẻ 2012 - ĐHSP Hà Nội
8. E-Learning:
Học
có ứng dụng ICT
Học
có sự trợ giúp
của máy tính
Học
với môi trường ảo
Học
Học
từ xa
dựa vào Web
Học
trực tuyến
9. Các dạng và hình
thức của e-
Learning
trong GD&ĐT
10. Dạng tự học - Standalone courses
Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and
simulations
Dạng nhúng - Embeded e-learning
Dạng kết hợp - Blended learning
Dạng di động - Mobile learning
Tri thức trực tuyến - Knowledge management
11. Tình hình phát triển &
ứng dụng của
E-Learning trong GD&ĐT
12. Tình hình phát triển của Elearning:
• Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc
Mỹ và có nhiều triển vọng ở Châu Âu.
• Theo điều tra năm 2002: có 274 học viện ở Mỹ
có sử dụng E-Learning.
• Hầu như một nửa số các học viện ở Mỹ hiện
nay đang yêu cầu có hình thức học trực tuyến
như một phần của chương trình học. Trong
bản báo cáo nghiên cứu thị trường gần đây
của IDG, 85% trong số các trường này sẽ
được lắp đặt một số hình thức của khóa học
ảo này vào năm 2002.
15. Tình hình phát triển của Elearning:
• Nhà phân tích và nghiên cứu về việc đầu tư
quay trở lại khóa học ảo xuyên suốt hàng loạt
các ngành và các công ty. Kết luận công ty sẽ
tiết kiệm được 40%-60% chi phí khi so sánh
hình thức giáo dục theo chỉ dẫn với các khóa
học dựa trên công nghệ.
• Thông qua sự phân tích của ROI, các công ty
cũng có khả năng đào tạo thêm người và đẩy
nhanh tiến trình học tập.
• Các trường đại học sau khi tổng hợp dữ liệu
hơn 15 năm đã đưa ra kết luận rằng việc sử
dụng công nghệ trong giáo dục có hiệu quả
cao.
16. kết luận:
• Dạy học trực tuyến
hiệu quả cao hơn dạy
học truyền thống.
• Để đạt hiệu quả tốt
không nên áp dụng
một cách máy móc, ta
có thể dạy học trực
tuyến và kết hợp với
một số phương pháp
dạy học truyền thống.
17. Tình hình phát triển E-Learning ở Châu
Á:
• Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng
mới phát triển, chưa có nhiều thành công vì một số lí
do như : các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự
ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu
Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ
tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số
quốc gia.
• Các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận
những tiềm năng mà E-Learning mang lại. Một số
quốc gia có nền kinh tế phát triển như : Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...đã và
đang nỗ lực phát triển E-Learning. Trong đó, Nhật
Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so
với các nước khác trong khu vực.
19. Nhận xét:
• Châu Á đông
dân và có
tiềm năng
phát triển lớn.
• Cần đáp ứng
nhu cầu đào
tạo cấp thiết.
20. Tình hình phát triển E-Learning ở Việt Nam:
• Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu,
tìm hiểu về E-Learning không nhiều. Từ 2003-2004,
việc nghiên cứu E-Learning được quan tâm hơn.
• Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia
E-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net)
với sự tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học -
Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ
Bưu chính Viễn Thông...
• Các trường đại học ở Việt nam cũng bước đầu
nghiên cứu và triển khai e-Learning. Đại học Công
nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT – ĐHQGHN, Đại học
Bách khoa HN, ĐHQG TP.HCM, Học viện Bưu chính
Viễn thông, Đại học Sư phạm HN.
21. Nhận xét:
• Ngoài một số cổng đào tạo (VLE)
của các trường đại học lớn,
phần còn lại chủ yếu vẫn ở dạng
các trang Web thuần túy;
• Các VLE vẫn mang “dáng dấp”
của việc "hỗ trợ" học tập hơn là
“dạy học” thật sự!
23. Định nghĩa"Chuẩn"
• “Các thoả thuận trên văn bản chứa
các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí
chính xác khác được sử dụng một
cách thống nhất như các luật, các
chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các
đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật
liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ
phù hợp với mục đích của chúng”
28. Chuẩn SCORM
• SCORM là một mô hình tham khảo các
chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các hướng
dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ chức
khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu
ở mức cao của nội dung học tập và các
hệ thống.
29. Lí do SCORM phát triển
• Tính truy cập được (Accessibility)
• Tính thích ứng được (Adaptability)
• Tính kinh tế (Affordability)
• Tính bền vững (Durability)
• Tính khả chuyển (Interoperability)
• Tính sử dụng lại (Reusability)
31. Ở hình trên, quá trình ra đời một chuẩn e-Learning như
sau:
• Xuất phát từ các nghiên cứu và các yêu cầu từ phía
người dùng, các tổ chức có uy tín trong lĩnh vực trong e-
Learning sẽ đưa ra các đặc tả kĩ thuật. Có thể kể tên
một số tổ chức như vậy: AICC, ARIADNE, Dublin Core,
IMS, ALIC.
• Sau đó, ADL sẽ tập hợp các đặc tả trên và phát triển
thành mô hình tham chiếu (Reference Models) giúp
cho các đặc tả e-Learning có thể triển khai ở quy mô
lớn.
• Tiếp theo, ADL đệ trình lên IEEE, W3C để mô hình tham
chiếu có thể trở chuẩn.
• Cuối cùng, IEEE, W3C gửi cho ISO xét duyệt để chuẩn
đó có thể áp dụng ở quy mô trên toàn thế giới.
32. Đặc tả thông dụng trong e-Learning
Đóng gói
nội dung
Metadata
Bài học
và bài
kiểm tra
Xác định
thứ tự các
bài học
Hệ
thống
quản lý
đào tạo
Mô tả
Trao đổi
thông tin
33. • Metadata (đầy đủ hơn là Learning Object Metadata) do IEEE LTSC để
xuất. Nó cung cấp thông tin mô tả cho các đối tượng học tập, làm cho các
đối tượng này có thể phân biệt được với nhau, có thể tìm kiếm được khi
cần thiết. Ví dụ như một bài học ngoài nội dung đi kèm, có thể bổ sung
thêm các thông tin như mức độ khó, thời gian để hoàn thành bài học, ai là
tác giả bài học, bài học nói về gì…
• Trao đổi thông tin do AICC đề xuất. Nó giúp cho nội dung học tập và LMS
có thể trao đổi thông tin được với nhau. Nó gồm 2 phần: các hàm API
(Application Programming Interface), mô hình dữ liệu (Data Model). Các
hàm API là một tập các hàm được quy định trước mà nội dung học tập sẽ
gọi để lấy thông tin từ phía LMS, cũng như đưa thông tin cho LMS. Mô hình
dữ liệu quy định các thành phần dữ liệu mà nội dung học tập và LMS có thể
trao đổi thông tin như dữ liệu về học viên, dữ liệu về nội dung học tập. Hiện
nay, ADL đã đưa đặc tả này lên cho IEEE phê duyệt.
• Đóng gói nội dung (Content Packaging) do IMS đề xuất. Nó quy định
đóng gói các nội dung học tập như thế nào để có thể phân phối qua mạng
Internet thuận tiện và các LMS khác nhau đều có thể hiểu và trình bày theo
một cách nhất quán các nội dung trong gói. IMS cũng đưa ra cách thức
thực hiện đóng gói qua kĩ thuật XML.
• Xác định thứ tự các bài học (Simple Sequencing Version 1.0) do IMS
đề xuất. Nó xác đinh các nội dung học tập sẽ được xác đinh theo một trình
tự quy đinh trước bởi người thiết kế nội dung học tập.
34.
35. • Hình trên vẽ thể hiện ý tưởng rất to lớn
mà ADL nói chung, SCORM nói riêng
hướng tới. Bên tay trái mô tả các học
sinh, công nhân, nhân viên văn phòng có
yêu cầu truy cập nội dung học tập họ cần.
Họ sẽ gửi yêu cầu của họ cho Server.
Server sẽ tìm trước hết trong cơ sở dữ
liệu của mình. Nếu không có Server sẽ
tìm tiếp trên WWW. Sau khi tìm xong,
Server xử lý và trả về kết quả cho các
học viên.Quá trình trên sẽ diễn ra nhanh
để đảm bảo tính thời gian thực(real-time).
36. Scorm trong tương lai:
• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn.
• Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển
cách trình bày và cho phép tìm kiếm trong
kho lưu trữ các đối tượng nội dung chia sẻ
được (SCO).
• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử.
• Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa
các tài nguyên kiến thức thông qua mang
máy tính.
37. Đóng gói tài liệu giảng dạy theo chuẩn
scorm.
• Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối
tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học,
khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó
vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ
thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Chuẩn
đóng gói nội dung trong scorm SCORM cung
cấp những đặc tả một cách chi tiết những kỹ
thuật cơ bản trong eLearning, như metadata,
gói nội dung (content packaging) và xác định cơ
chế cho việc giao tiếp với việc học tập hoặc hệ
thông quản lý nội dung học tập (LCMS).
38. Dạng đóng gói SCOs
• SCOs là kết quả đóng gói của một đối
tượng học tập LO (bài giảng, môn học)
theo chuẩn SCORM.
• Daulsoft lecture maker - Một asset là tên
gọi tượng trưng cho phương tiện truyền
thông (media) như văn bản (text), hình
ảnh (images), âm thanh (sound), hoặc bất
kỳ mẩu dữ liệu của một trang web client
nào mà có thể phân phát.
39. Một số chuẩn E-Learning khác
• Test Questions
• Enterprise Information Model
• Learner Information Packaging
• Một số đặc tả khác như IMS
Digital Repositories, IMS Simple
Sequencing (đã được đưa vào
SCORM 2004), IMS ePortfolio
40. Các chuẩn viễn thông
• H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi
thông tin multimedia dựa trên gói tin. Nó
tăng cường sự tương thích trong việc
truyền hội thảo bằng video thông qua
mạng IP
• T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu
phục vụ cho hội thảo multimedia. Nó bao
gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng
dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).
41. Chuẩn media
• CSS (Cascading Style Sheet)
• DOM (Document Object Model)
• HTML (Hypertext Markup Language)
• HTTP (Hypertext Transfer Language)
• MathML (Mathematics Markup Language)
• PNG (Portable Network Graphics
• SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language)
• XML (eXtensible Markup Language)
• GIF (Graphics Interchange Format)
• JPEG (Joint Photographic Expert Group)
• MPEG (Moving Picture Experts Group)
• vCard
• MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions)