30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tổng quan về elearning
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GVHD: Ts.Lê Đức Long
SVTH: Nhóm 11
Lê Xuân Phong K37.103.065
Nguyễn Lâm Minh Hải K37.103.040
Giáp Thái Ngọc K37.103.103
Lớp: Sư Phạm Tin 4
2. Nội dung trọng tâm
I. E-Learning và một số khái niệm cơ bản
II. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo
dục đào tạo
III. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trong
giáo dục đào tạo
IV. Vấn đề về chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
10/1/2014 2
3. I. E-Learning và một số khái niệm
1. Lịch sử phát triển của
e-Learning
Cuộc cách mạng về Công
nghệ(GĐ 2000 đến nay)
cơ bản
CN Web được phát minh(GĐ 1993-
1999)
HĐH và các phần mềm trình chiếu ra đời(GĐ 1984-1993)
Máy tính PC chưa được sử dụng rộng rãi
(giai đoạn trước năm 1983)
4. Lịch sử hình thành của E-Learning
Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục
đào tạo, quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra làm
bốn thời kì như sau:
Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi,
phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp
phổ biến nhất trong các sở giáo dục
Giai đoạn 1984 - 1993: Sự ra đời của các hệ điều hành và phần
mềm trình chiếu cho phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm
thanh và hình ảnh.
Giai đoạn 1993 - 1999: Công nghệ Web được phát minh.
Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến, công nghệ truy
cập mạng và băng thông Internet rộng, các công nghệ thiết kế
Web đã trở thành cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.
5. Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn
trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn)
tới mọi người học. Điều này đã tạo ra một cuộc cách
mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và
hiệu quả. Đó chính là kỉ nguyên của E-Learning.
10/1/2014 5
6. 2. E-Learning là gì?
e-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào
máy tính và Internet để hỗ trợ dạy và học – cả ở
trên lớp và ở từ xa. (Bates 2009)
e-Learning là việc sử dụng công nghệ thông tin
và máy tính trong học tập. (Horton 2006)
10/1/2014 6
7. “E” trong thuật ngữ e-learning được hiểu
là “exciting, energetic, enthusiastic,
emotional, extended, excellent, và
educational”– nghĩa là “học tập thú vị,
năng động, nhiệt tình, cảm xúc, mở rộng,
tuyệt vời, và có giáo dục”(Luskin 2010 )
10/1/2014 7
8. 3. E-Learning ngày xưa và nay
E-Learning ngày xưa
Vào đầu những năm 1960, hệ thống e-Learning ban đầu dựa trên
học/đào tạo với máy tính thường cố gắng nhân rộng phong cách
giảng dạy trong đó vai trò của hệ thống Elearning được cho là
chuyển giao kiến thức, trái ngược với các hệ thống sau này phát
triển dựa trên việc hỗ trợ học tập, khuyến khích chia sẻ sự phát
triển và kiến thức.
Từ năm 1993, William D.
Graziadei đã miêu tả một
bài giảng truyền tải của
máy tính, hướng dẫn và
đánh giá dự án sử dụng thư
điện tử.
Năm 1997, Graziadei, W.D,... đã
công bố một bài báo với tựa đề
"Xây dựng hệ thống dạy và học
đồng bộ và không đồng bộ: khai
thác một giải pháp hệ thống quản lý
các lớp học và khóa học".
10/1/2014 8
9. E-Learning ngày nay
Theo quan điểm
hiện đại
e-Learning là sự phân phát các nội dung học sử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính,
mạng Internet, mạng vệ tinh, đĩa CD học liệu...;
người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau
qua mạng dưới các hình thức như: người học theo
dõi bài giảng qua mạng (trực tiếp hoặc gián tiếp),
e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum)...
10/1/2014 9
10. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật
ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc
biệt là công nghệ thông tin.
10/1/2014 10
11. I. E-Learning và một số khái niệm cơ
bản
4. Những lợi ích từ e-Learning
Đào tạo mọi lúc
mọi nơi
Tính linh động
Tiết kiệm chi phí
Tối ưu
Đánh giá
Sự đa dạng
E- Learning
10/1/2014 11
12. 5. Ưu điểm và nhược điểm của e-
Learning
1. Ưu điểm
Đối với nội dung học tập
Nội dung học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt
theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng.
Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng.
Đối với học viên
Hệ thống e-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu
tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình.
E-learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có thể theo dõi
quá trình và kết quả học tập của mình.
10/1/2014 12
13. Đối với giáo viên
Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập
của học viên dễ dàng
Tiết kiệm thời gian cho giáo viên
Đối với việc đào tạo nói chung
E-learning giúp giảm chi phí học tập.
E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian
cần thiết cho việc học
10/1/2014 13
14. Ưu điểm và nhược điểm của
Nhược điểm
e-Learning
• Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên
học viên và giáo viên sẽ gặp một số khó khăn về cách học
tập và giảng dạy.
• Mối liên hệ, gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế.
• Mặt khác, do e-learning được tổ chức cho đông đảo học
viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực
trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn về các
vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
• Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn
bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với
phương thức học tập e-learning.
10/1/2014 14
15. II. Các dạng và hình thức
của e-Learning trong giáo
dục đào tạo
10/1/2014 15
16. Varieties of e-learning
(Các dạng của e-Learning)
1. Standalone courses_Dạng tự học
Khóa học được thực hiện bằng chính người học
mà không cần ai hướng dẫn hay học cùng bạn.
Người học có thể vào trangWeb site của môn
học cần học xem tài liệu và làm bài tập có sẵn.
10/1/2014 16
17. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
2. Virtual-classroom courses_Dạng
lớp học ảo
• Là một lớp học trực tuyến có cấu trúc như một
lớp học bình thường
• Có thể có hoặc có thể không các cuộc họp
nhóm trực tuyến
10/1/2014 17
18. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
3. Learning games and
simulations_Dạng trò chơi và mô
phỏng.
Học bằng cách thực hiện các trò chơi hay mô
phỏng mà yêu cầu người học phải thăm dò và
dẫn đến khám phá những kiến thức mới.
10/1/2014 18
19. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
4. Embedded e-learning_Dạng
nhúng
E-learning bao gồm trong một hệ thống khác,
chẳng hạn như một chương trình máy tính, quy
trình chẩn đoán, hoặc trợ giúp trực tuyến
10/1/2014 19
20. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
5.Blended learning_Dạng kết hợp
• Sử dụng các hình thức học tập để hoàn thành
một mục tiêu duy nhất
• Có thể trộn lớp học và các hình thức e-learning
với các dạng elearning với nhau.
10/1/2014 20
21. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
6.Mobile learning_Dạng di động
• Học nhiều điều trong khi đang di chuyển
• Được trợ giúp bởi thiết bị di động như PDA
và điện thoại thông minh.
10/1/2014 21
22. Varieties of e-learning
( Các dạng của e-Learning)
7.Knowledge management_Tri thức
trực tuyến
Thông qua e-Learning ta có thể sử dụng các tài
liệu trực tuyến và các phương tiện truyền thông
để giáo dục toàn dân hoặc một tổ chức chứ
không riêng một cá nhân nào.
10/1/2014 22
23. Một số hình thức đào tạo E-Learning :
Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT – Technology-Based
Training)
Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer-Based
Training)
Đào tạo dựa trên web (WBT –Web-Based Training)
Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training)
Đào tạo từ xa (Distance Learning)
10/1/2014 23
24. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-
Based Training): là hình thức đào tạo có sự áp
dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ
thông tin. Bao gồm dựa trên web, mạng nội bộ,
DVD và CD để đào tạo về bất kỳ chủ đề gì.
10/1/2014 24
25. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -
Computer-Based Training): Nói đến các ứng
dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM
hoặc cài trên các máy tính độc lập,
không nối mạng, không có giao tiếp với thế
giới bên ngoài.
10/1/2014 25
26. Đào tạo dựa trên web (WBT -Web-Based
Training): là hình thức đào tạo sử dụng công
nghệ web . Nội dung học, các thông tin quản lý
khóa học, thông tin về người học được lưu trữ
trên máy chủ và người học có thể dễ dàng truy
nhập thông qua trình duyệtWeb.
10/1/2014 26
27. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training):
Là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để
thực hiện việc học
Các mô hình đào tạo trực truyến E-Learning:
- Mô hình LMS (Learning Management
System)
- Mô hình LCMS (Learning Content
Management System)
10/1/2014 27
28. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Là hình
thức đào tạo trong đó người dạy và người học
không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng
một thời điểm.
10/1/2014 28
29. Có 2 loại hình cung cấp giáo dục từ xa:
- Hướng dẫn đồng bộ: đòi hỏi phải có sự tham
gia đồng thời của tất cả học sinh và giáo viên hướng
dẫn.
- Hướng dẫn không đồng bộ: không đòi hỏi sự
tham gia đồng thời của tất cả học sinh và giáo viên
hướng dẫn. Học sinh không cần phải được tập hợp
lại với nhau trong cùng một vị trí cùng một lúc.
Thay vào đó, sinh viên có thể chọn khung thời gian
giảng dạy của mình và tương tác với các tài liệu học
tập và giảng theo lịch trình của họ.
10/1/2014 29
31. Kiến trúc hệ thống
E-learning
• Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết
bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các
cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
• Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS,
Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...)
• Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan
trọng của E-learning là nội dung các khoá học,
các chương trình đào tạo, các courseware.
32. III. Tình hình phát triển và ứng dụng
e-learning trong giáo dục đào tạo
E-learning phát triển mạnh nhất
ở khu vực Bắc Mỹ và châu Âu:
2008 2009
10/1/2014 32
33. III. Tình hình phát triển và ứng dụng
e-learning trong giáo dục đào tạo
- Năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao
đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào
tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến.
(American Society for Training and Development, ASTD)
- Cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại
học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning.
(International Data Corporation, IDC)
10/1/2014 33
34. III. Tình hình phát triển và ứng dụng
e-learning trong giáo dục đào tạo
Trong 274 học viện (ở Mỹ) có sử dụng e-Learning:
- 100% có tích hợp công nghệ vào trong lớp học truyền thống;
- < 30% sử dụng công nghệ Web hỗ trợ lớp học truyền thống;
- 30% ~ 80% đề nghị sử dụng mô hình khóa học kết hợp;
- >70% đề nghị sử dụng mô hình khóa học trực tuyến.
(IDC1 and ECAR2 (2002) điều tra)
10/1/2014 34
35. Khu vực Châu Á vẫn đang ở trong tình trạng mới
bắt đầu, Phát triển mạnh ở một số quốc gia.
Chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ
quan liêu, ưa chuộng đào tạo truyền thống, ngôn ngữ không đồng nhất,
cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia.
(CICC 2006)
10/1/2014 35
36. - Đông dân và có tiềm năng phát triển lớn;
- Cần đáp ứng nhu cầu đào tạo cấp thiết.
10/1/2014 36
37. E-Learning ở Việt Nam cũng đã được quan tâm
từ những năm đầu của thế kỉ 21
- Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về
E-Learning ở Việt Nam không nhiều.
- Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã
được nhiều đơn vị quan tâm hơn.
ĐHQG Hà Nội số 169, tháng 3/2005
- Một số trường đại học lớn bắt đầu nghiên cứu và triển khai.
- Nhiều Website tập thể và cá nhân có liên quan đến e-Learning.
- Một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo.
A.T (2005)(Hoàng &Quang 2011)
10/1/2014 37
38. - Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu
nghiên cứu và triển khai E-learning: Đại học Công
nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà
Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ
Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông
- Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách
Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
Tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với
các nước trong khu vực E-Learning ở Việt Nam mới chỉ
ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp
các nước.
ĐHQG Hà Nội số 169, tháng 3/2005
10/1/2014 38
39. IV. Vấn đề về chuẩn (standard)
trong các hệ e-Learning
Chuẩn là gì?
Chuẩn là các đặc tả về kĩ thuật hoặc tiêu chí được
sử dụng một cách thống nhất như luật để đảm bảo
các đối tượng phù hợp với mục đích của chúng
10/1/2014 39
40. Chuẩn trong e-learning
- Trong hệ thống e-learning, các chuẩn
đảm bảo cho chúng ta có thể trao đổi
thông tin hay sử dụng lại các đối tượng.
- Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường E-Learning
(người bán công cụ, khách
hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm
được tiếng nói chung, hợp tác với nhau
được cả về mặt kĩ thuật và mặt phương
pháp.Các chuẩn hỗ trợ tính linh hoạt
trong hệ thống học.
10/1/2014 40
41. Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng
chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề sau:
• Khả năng truy cập được: (Accessibility) truy cập nội dung học tập
từ một nơi ở xa và phân phối cho nhiều nơi khác;
• Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung học tập
mà phát triển tại ở một nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại
nhiều nơi và hệ thống khác nhau;
• Tính thích ứng: (Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp
đào tạo phù hợp với từng tình huống và từng cá nhân;
• Tính sử dụng lại: (Reusability)một nội dung học tập được tạo ra có
thể được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau;
• Tính bền vững: (Durability) vẫn có thể sử dụng được các nội dung
học tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại; và
• Tính giảm chi phí: (Affordability) tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong
khi giảm thời gian và chi phí
10/1/2014 41
42. Các loại chuẩn nhằm đảm báo cho các giải pháp e-learning có
chi phí thấp, hiệu quả và mang lại sự thoải mái cho người
tham gia e-learning:
• Chuẩn đóng gói
• Chuẩn trao đổi thông tin
• Chuẩn meta-data
• Chuẩn chất lượng
• Một số chuẩn khác
10/1/2014 42
43. Chuẩn đóng gói
• Chuẩn đóng gói mô tả các cách
ghép các đối tượng học tập riêng rẽ
để tạo ra một bài học, cua học, hay
các đơn vị nội dung khác, sau đó
vận chuyển và sử dụng lại được
trong nhiều hệ thống quản lý khác
nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này
đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn
file được gộp và cài đặt đúng vị trí.
10/1/2014 43
44. Chuẩn đóng gói bao gồm:
• Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành
một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể
là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style
sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
• Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc
module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý
và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu
trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
• Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc
module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý
khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
10/1/2014 44
46. Chuẩn trao đổi thông tin
• Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con
người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ
dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa
các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.
10/1/2014 46
47. Chuẩn trao đổi thông thin bao gồm
giao thức và mô hình dữ liệu:
• Giao thức xác định các luật quy định cách mà
hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao
đổi thông tin với nhau.
• Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho
quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học
viên, mức độ hoàn thành của học viên...
10/1/2014 47
48. Có hai tổ chức chính đưa ra các chuẩn liên kết được
thực thi nhiều trong các hệ thống quản lý học tập:
• Aviation Industry CBT Committee (AICC): AICC có hai
chuẩn liên quan, gọi là AICC Guidelines và
Recommendations (AGRs). AGR006 đề cập tới
computer-managed instruction (CMI). Nó được áp
dụng cho các đào tạo dựa trênWeb, mainframe, đĩa.
AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.
• SCORM : Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime
Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống
quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object -
Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với
một module. Thực ra thì SCORM dùng các đặc tả mới
nhất của AICC.
10/1/2014 48
49. Chuẩn meta-data
• Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô
tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp
các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và
các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.
10/1/2014 49
50. Các thành phần cơ bản của metadata:
• Title
• Language
• Description
• Keyword
• Structure
• Aggregation Level
• Version
• Format
• Size
• Location
• Requirement
• Duration
• Cost.
10/1/2014 50
51. Các công cụ tuân theo chuẩn metadata:
• Để đảm bảo tính khả chuyển, metadata phải
được thu thập và định dạng là XML, không phải là
một công việc dễ để thực hiện bằng tay. Hiện tại,
các tổ chức chuẩn và các người bán đã có các
công cụ để tạo các meta-data tuân theo chuẩn.
• IMS đưa ra Developer Toolkit phát triển bởi Sun
Microsystems. Bạn có thể download tại website
chính thức của IMS. ADL đưa ra SCORM Metadata
Generator, có thể download ở website của ADL.
10/1/2014 51
52. Chuẩn chất lượng
• Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết
kế cua học và các module cũng như khả
năng truy cập được của các cua học đối
với những người tàn tật. Các chuẩn chất
lượng đảm bảo rằng e-Learning có
những đặc điểm nhất định nào đó hoặc
được tạo ra theo một quy trình nào đó -
nhưng chúng không đảm bảo rằng các
courses bạn tạo ra sẽ được học viên chấp
nhận.
10/1/2014 52
53. Một số chuẩn chất lượng
• Các chuẩn thiết kế e-Learning
• Các chuẩn về tính truy cập được
(Accessibility Standards)
• Section 508
• W3C Web Accessibility Initiative
10/1/2014 53
54. Các chuẩn thiết kế e-learning
Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-Learning
là e-Learning Courseware Certification Standards
của ASTD E-Learning Certification Institue.
Certification Institue chứng nhận rằng các cua
học e-Learning tuân theo một số chuẩn nhất
định như thiết kế giao diện, tương thích với các
hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất lượng
sản xuất, và thiết kế giảng dạy.
10/1/2014 54
55. Các chuẩn về tính truy cập được:
Các chuẩn này liên quan tới làm như thế nào để
công nghệ thông tin có thể truy cập được với
những người tàn tật, chẳng hạn như những
người bị hỏng mắt, nghe kém, không có sự kết
hợp tốt giữa mắt và tay, không đọc được. Hiện
tại, không có các chuẩn dành riêng cho e-
Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng
các chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội
dung Web.
10/1/2014 55
56. Section 508
- Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho công
nghệ thông tin là Section 508 của US Rehabilitaion Act, hoặc
chính xác hơn nữa là 1998 Revision of Section 508 of
Rehabilitation Act 1973. Luật này yêu cầu công nghệ thông tin,
bao gồm e-Learning, mua bởi các cơ quan liên bang Mỹ phải
truy cập được với những người tàn tật. Section 508 liệt kê các
chuẩn kĩ thuật trong một vài lĩnh vực của công nghệ thông tin:
* §1194.21 Các ứng dụng phần mềm và các hệ điều hành
* §1194.22 Các ứng dụng và thông tin Internet và intranet dựa
trên Web
* §1194.23 Các sản phẩm truyền thông
* §1194.24 Các sản phẩm multimedia và video
* §1194.26 Các máy tính xách tay và desktop
- Các chuẩn trên đều áp dụng được cho e-Learning, nhưng
§1194.22 là phù hợp nhất.
10/1/2014 56
57. W3C Web Accessibility Initiative
World Wide Web Consortium đã đưa raWeb Accessibility
Initiative với kết quẩ là Web Content Accessibility Guidelines.
Mục đích của nó là "làm cho mọi nội dung Web truy cập được
với những người tàn tật". Chuẩn này bao trùm cả đào tạo dựa
trên Web và đào tạo dựa trên đĩa.
10/1/2014 57
58. Một số chuẩn khác
• Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi được
phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường học ảo
thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác. Đặc tả IMS
Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các
bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau.
• Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi thông
tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise
Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép
trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.
• Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị
dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống
quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging
cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả
tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác
nhau.
10/1/2014 58
59. Một số chuẩn khác
• Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS
Simple Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004),
IMS ePortfolio chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu trong các
bài viết về chuẩn.
• Các chuẩn viễn thông: Các chẩn viễn thông áp dụng
cho Internet và cũng như vậy với e-Learning. Một vài
chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp
các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết,
trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc
đưa ra các chuẩn viễn thông là International
Telecommunications Union
10/1/2014 59