SlideShare a Scribd company logo
1 of 43
TỔNG QUAN VỀ 
E-LEARNING 
GVHD: Lê Đức Long 
Nhóm 4: Đặng Văn Công 
Nguyễn Văn Hiệu
TỔNG QUAN VỀ 
E-LEARNING 
• E-learning và các khái niệm cơ bản 
• Các dạng và hình thức của e-learning trong 
giáo dục đào tạo 
• Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning 
trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế 
• Vấn đề chuẩn(standards) trong các hệ e-learning
E-learning và các khái niệm 
cơ bản 
• E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ có 
nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau: 
E-Learning là sử dụng các công nghệWeb và Internet trong học tập 
(William Horton). 
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa 
trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc). 
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền 
tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, 
truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn 
cục (MASIE Center). 
… 
• Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả 
việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, 
đặc biệt là công nghệ thông tin.
E-learning và các khái niệm 
cơ bản 
• Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát 
các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại 
như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, 
Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ 
các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua 
một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể 
giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: 
e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), 
hội thảo video…
E-learning và các khái niệm 
cơ bản 
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và 
người học: 
giao tiếp đồng bộ (Synchronous). 
giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
E-learning và các khái niệm 
cơ bản 
• Giao tiếp đồng bộ là hình 
thức giao tiếp trong đó có 
nhiều người truy cập 
mạng tại cùng một thời 
và trao đổi thông tin trực 
tiếp với nhau như: thảo 
luận trực tuyến, hội thảo 
video, nghe đài phát sóng 
trực tiếp, xem tivi phát 
sóng trực tiếp 
CỔ ĐIỂN 
HIỆN ĐẠI(E-LEARNING)
E-learning và các khái niệm 
cơ bản 
• Giao tiếp không đồng bộ là 
hình thức mà những người 
giao tiếp không nhất thiết phải 
truy cập mạng tại cùng một 
thời điểm, ví dụ như: các khoá 
tự học qua Internet, CD-ROM, 
e-mail, diễn đàn. Đặc trưng 
của kiểu học này là giảng viên 
phải chuẩn bị tài liệu khoá học 
trước khi khoá học diễn ra. 
Học viên được tự do chọn lựa 
thời gian tham gia khoá học.
Một số hình thức E-Learning 
• Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based 
Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, 
đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin. 
• Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based 
Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến 
bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. 
Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa 
hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các 
đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không 
nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. 
Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM 
Based Training.
Một số hình thức E-Learning 
• Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): 
là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội 
dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin 
về người học được lưu trữ trên máy chủ và người 
dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt 
Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo 
viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn 
đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và 
nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
Một số hình thức E-Learning 
• Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là 
hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực 
hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người 
học với nhau và với giáo viên... 
• Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói 
đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người 
học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một 
thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ 
hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
Các kiểu trao đổi thông tin 
• Một - Một 
Kiểu trao đổi này thường diễn ra 
giữa : 
- Học viên với học viên 
- Học viên với giáo viên 
- Giáo viên với học viên 
• Một số ví dụ: 
Chat: chat giữa hai người với nhau 
E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc 
cho giáo viên 
Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng 
MS Word, trao đổi dựa trên một văn 
bảnWord
Các kiểu trao đổi thông tin 
• Một - Nhiều 
Kiểu trao đổi này thường diễn ra 
giữa : 
- Giáo viên với các học viên 
- Học viên với các học viên khác 
• Một số ví dụ: 
Chat: giáo viên giảng giải một vấn 
đề gì đó cho các học viên thông qua 
chat 
Video Conference (Hội thảo dựa 
trên video): giáo viên giảng giải 
một vấn đề gì đó cho các học viên 
dựa trên các phần mềm hỗ trợ video 
conference
Các kiểu trao đổi thông tin 
• Nhiều - Một 
Kiểu trao đổi này thường diễn ra 
giữa : 
- Các học viên với giáo viên 
- Các học viên với một học viên 
• Một số ví dụ: 
Chat: hỏi và thảo luận thời gian 
thực các câu hỏi 
Diễn đàn: các học viên trả lời 
các câu hỏi do giáo viên đưa lên 
diễn đàn
Các kiểu trao đổi thông tin 
• Nhiều - Nhiều 
Kiểu trao đổi này thường diễn ra 
giữa : 
- Các học viên với các học viên 
- Các học viên với các học viên và 
giáo viên 
• Một số ví dụ: 
Chat: các học viên cùng thảo luận 
chung một vấn đề để tìm ra cách giải 
quyết, có thể có sự hướng dẫn của các 
giáo viên 
Hội thảo video hai chiều: đây là lớp 
học ảo, giáo viên giải thích cho học 
viên về một vấn đề mới và học viên 
có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo 
viên thông qua hệ thống hội thảo 
video hai chiều
Tình hình phát triển và ứng 
dụng e-learning trong giáo dục 
đào tạo, những ưu và hạn chế 
• E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. 
E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-Learning 
cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực 
ứng dụng công nghệ này ít hơn 
• Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính 
sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số 
liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society 
for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% 
các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô 
hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các 
chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International 
Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường 
đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning
• Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực 
đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng 
dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là 
ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng 
đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà 
công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm 
vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng 
của nền giáo dục 
• mạng E-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu 
Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, 
Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent 
nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa 
học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của 
các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở 
châu Âu.
• Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, 
chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, 
luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống 
của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở 
hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia 
châu á. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế 
phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển 
E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,Hàn Quốc, 
Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... 
• Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với 
các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-Learning 
chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, 
các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
Tình hình phát triển và ứng 
dụng E-Learning ở Việt Nam 
• Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, 
tìm hiểu về E-Learning ở Việt Nam không nhiều. 
• Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt 
Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. 
• Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và 
triển khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các 
phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học 
Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học 
Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính 
Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & 
Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách 
có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở 
ViệtNam.
Ưu và hạn chế 
• Ưu điểm: 
Mở rộng phạm vi giảng dạy 
Giảng dạy tập trung 
Tiết kiệm thời gian và tiền bạc 
Tự điều chỉnh 
Tính linh hoạt 
Tính đồng bộ 
Tương tác và hợp tác 
Hiệu quả 
Dễ tiếp cận và thuận tiện
• Hạn chế: 
Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp. 
Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được. 
Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử 
dụng máy tính. 
Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học 
trường đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay 
tiền). 
Không kích thích môi trường học tích cực chủ động. 
Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh. 
Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên 
không quen và không thích dạy qua mạng. 
Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để 
khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…). 
Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ. 
Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.
Chuẩn(standards) 
• ISO định nghĩa như sau: 
"Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật 
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một 
cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các 
định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các 
vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với 
mục đích của chúng“ 
• Các chuẩn trong elearning : SCORM, IMS, IEEE-LOM, 
Dublin core, Ariadne Metadata, AICC, 
Appendix A: LRN, appendix B: LMML.
Chuẩn(standards) 
• Phân loại các chuẩn: 
- Chuẩn đóng gói 
- Chuẩn trao đổi thông tin 
- Chuẩn meta-data 
- Chuẩn chất lượng 
- Một số chuẩn khác
Chuẩn đóng gói 
• chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập 
riêng rẽ để tạo ra một bài học, của học, hay các đơn vị nội 
dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều 
hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này 
đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt 
đúng vị trí. 
• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: 
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói 
nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, 
các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác 
xuống đến một icon nhỏ nhất.
• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: 
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một 
gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các 
cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và 
mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất. 
- Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc 
module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và 
hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc 
của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó. 
- Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module 
từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà 
không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
Chuẩn trao đổi thông tin 
• Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con 
người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ 
dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa 
các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ. Trong e- 
Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ 
mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với 
các module. 
• Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô 
hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ 
thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với 
nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao 
đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của 
học viên...
Chuẩn meta-data 
• Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên 
giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên 
gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không 
có metadata. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, 
metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn 
metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning 
mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module 
họ cần. 
• Metadata không có gì bí ẩn cả, nó chỉ là việc đánh nhãn có 
mang thông tin mô tả. Mục đích chính thường là giúp cho việc 
phát hiện, tìm kiếm được dễ dàng hơn.
• Metadata được dùng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ 
bạn đã từng xem bảng các thành phần dinh dưỡng được ghi 
trên một gói thức ăn. Hoặc bạn có thể đã đánh giá một cuốn 
sách dựa trên bìa sách, trang trí bên trong, các ghi chú về bản 
quyền, mục lục, index, hoặc lời ghi cuối sách. Bạn đã từng bao 
giờ đọc một tờ quảng cáo film hoặc đọc các thông tin ở cuối 
một bộ phim. Nếu bạn đã từng thực hiện một trong các việc 
trên thì bạn đã sử dụng metadata rồi.
Chuẩn chất lượng 
• Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các 
module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối 
với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng 
e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo 
ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo 
rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận. 
• Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể 
dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. 
Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể 
mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên. 
• Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không 
chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học 
đầu tiên.
Các chuẩn khác 
• Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Đặc tả 
IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách 
chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong 
nhiều hệ thống khác nhau. 
• Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao 
đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS 
Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các 
định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ 
thống.
• Learner Information Packaging: những người quản trị dành 
rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống 
quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information 
Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin 
học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách 
tự do giữa các hệ thống khác nhau. 
• Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple 
Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio
Các chuẩn viễn thông 
• Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với 
e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự 
định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên 
kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa 
ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications 
Union (http://www.itu.org): 
- H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin multimedia 
dựa trên gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc 
truyền hội thảo bằng video thông qua mạng IP. 
- T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội thảo 
multimedia. Nó bao gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng 
dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).
Các chuẩn media 
• Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media. 
Đa số các chuẩn có nguồn gốc từWorld Wide Web 
Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông 
dụng trong e-Learning: 
- CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên 
ngoài của các trang HTML và XML 
- DOM (Document Object Model) để lập trình các trình 
duyệt và các trang của nó 
- HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang 
Web 
- HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa 
server và trình duyệt
Các chuẩn media 
- MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị 
các phương trình toán học 
- PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm 
- SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language) 
để tạo các bài trình bày multimedia 
- XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn 
ngữ đánh dấu tuỳ biến được 
• Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau: 
- GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ 
điểm của CompuServe
- JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh 
(http://www.jpeg.com) 
- MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video 
(http://mpeg.telecomitalialab.com) 
- vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử 
(http://www.imc.org) 
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi 
Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và 
việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail 
(http://www.ietf.org).
Chuẩn thật sự quan trọng vì: 
• Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử 
dụng các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất 
dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng 
trình duyệt (browser). 
• Tính khả chuyển (Interoperability): không những 
chúng ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà 
thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta 
dùng tại nơi đó. 
• Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp 
việc đưa ra các nội dung học tập phù hợp với từng cá 
nhân. Một ví dụ là meta-data.
• Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử 
dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung 
chúng ta phát triển hoặc mua. 
• Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được 
nội dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa, 
với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế 
lại hoặc làm lại. 
• Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở 
trên rõ ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống 
quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ 
rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return 
On Investment) sẽ tốt hơn nhiều.
Các định hướng phát triển tương lai về chuẩn e- 
Learning: 
• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn. 
• Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển cách trình 
bày và cho phép tìm kiếm trong kho lưu trữ các đối 
tượng nội dung chia sẻ được (SCO). 
• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử. 
• Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài nguyên 
kiến thức thông qua mạng máy tính.
Cảm ơn thầy và các bạn 
đã theo dõi!

More Related Content

What's hot

Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-Learning
Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-LearningChude01. Chương 1: Tổng quan về e-Learning
Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-LearningKim Kha
 
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhChude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhKim Kha
 
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNINGChude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNINGTuyen VI
 
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)Phạm Toàn
 
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2Tuyen VI
 
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3Kinny_Nguyen
 
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9Hằng Võ
 
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14Kim Thảo
 
Chude01 nhom16
Chude01 nhom16Chude01 nhom16
Chude01 nhom16daolam7793
 
Chude01_nhom16
Chude01_nhom16 Chude01_nhom16
Chude01_nhom16 2244yen
 
Chude01-Nhom09
Chude01-Nhom09Chude01-Nhom09
Chude01-Nhom09huybinh25
 
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Kim Thảo
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Updatethaihoc2202
 

What's hot (17)

Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-Learning
Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-LearningChude01. Chương 1: Tổng quan về e-Learning
Chude01. Chương 1: Tổng quan về e-Learning
 
Giao trinh e-learning
Giao trinh e-learningGiao trinh e-learning
Giao trinh e-learning
 
Chu de1 nhom17
Chu de1 nhom17Chu de1 nhom17
Chu de1 nhom17
 
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhChude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Chude03: Chương 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
 
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNINGChude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
 
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)
Tổng Quan Về E-learning (Nhóm 5)
 
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2
Chude01 nhom10_TỔNG QUAN VỀ ELEARNING_VERSION2
 
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3
Thiết kế hệ e-learning theo ngữ cảnh_CD3
 
Chude01 nhom2
Chude01 nhom2Chude01 nhom2
Chude01 nhom2
 
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9
Chude01_Tổng quan về E-Learning_Nhóm 9
 
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
 
Chude01 nhom16
Chude01 nhom16Chude01 nhom16
Chude01 nhom16
 
Chude01_nhom16
Chude01_nhom16 Chude01_nhom16
Chude01_nhom16
 
Chude01-Nhom09
Chude01-Nhom09Chude01-Nhom09
Chude01-Nhom09
 
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
 
Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Update
 

Similar to chủ đề 1 nhóm 4

Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningMin Chee
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningShinji Huy
 
Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Quang Bui
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTrung Trẻo
 
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài Gòn
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài GònNghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài Gòn
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài GònYenPhuong16
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuMin Chee
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về E-learning
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về  E-learningChu de01 nhom13 : Tổng Quan về  E-learning
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về E-learningTA Là Cát Bụi
 
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearningChủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearningShinji Huy
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetShinji Huy
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetShinji Huy
 

Similar to chủ đề 1 nhóm 4 (20)

Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Chude01_nhom03
Chude01_nhom03
 
Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learning
 
Chude01-nhom7
Chude01-nhom7Chude01-nhom7
Chude01-nhom7
 
Nhom3_Chude1
Nhom3_Chude1Nhom3_Chude1
Nhom3_Chude1
 
Baocaoel
BaocaoelBaocaoel
Baocaoel
 
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài Gòn
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài GònNghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài Gòn
Nghiên cứu vấn đề học online của sinh viên Đại học Sài Gòn
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về E-learning
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về  E-learningChu de01 nhom13 : Tổng Quan về  E-learning
Chu de01 nhom13 : Tổng Quan về E-learning
 
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearningChủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
 
Chude02 nhom2
Chude02 nhom2Chude02 nhom2
Chude02 nhom2
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 

chủ đề 1 nhóm 4

  • 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING GVHD: Lê Đức Long Nhóm 4: Đặng Văn Công Nguyễn Văn Hiệu
  • 2.
  • 3. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING • E-learning và các khái niệm cơ bản • Các dạng và hình thức của e-learning trong giáo dục đào tạo • Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế • Vấn đề chuẩn(standards) trong các hệ e-learning
  • 4. E-learning và các khái niệm cơ bản • E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau: E-Learning là sử dụng các công nghệWeb và Internet trong học tập (William Horton). E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc). E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center). … • Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
  • 5.
  • 6. E-learning và các khái niệm cơ bản • Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
  • 7. E-learning và các khái niệm cơ bản Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ (Synchronous). giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
  • 8. E-learning và các khái niệm cơ bản • Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp CỔ ĐIỂN HIỆN ĐẠI(E-LEARNING)
  • 9. E-learning và các khái niệm cơ bản • Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học.
  • 10. Một số hình thức E-Learning • Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin. • Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
  • 11. Một số hình thức E-Learning • Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
  • 12. Một số hình thức E-Learning • Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... • Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
  • 13. Các kiểu trao đổi thông tin • Một - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Học viên với học viên - Học viên với giáo viên - Giáo viên với học viên • Một số ví dụ: Chat: chat giữa hai người với nhau E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc cho giáo viên Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một văn bảnWord
  • 14. Các kiểu trao đổi thông tin • Một - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Giáo viên với các học viên - Học viên với các học viên khác • Một số ví dụ: Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua chat Video Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video conference
  • 15. Các kiểu trao đổi thông tin • Nhiều - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Các học viên với giáo viên - Các học viên với một học viên • Một số ví dụ: Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn đàn
  • 16. Các kiểu trao đổi thông tin • Nhiều - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Các học viên với các học viên - Các học viên với các học viên và giáo viên • Một số ví dụ: Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải quyết, có thể có sự hướng dẫn của các giáo viên Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học viên về một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên thông qua hệ thống hội thảo video hai chiều
  • 17. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế • E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn • Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning
  • 18. • Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục • mạng E-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
  • 19. • Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... • Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
  • 20. Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở Việt Nam • Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-Learning ở Việt Nam không nhiều. • Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. • Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở ViệtNam.
  • 21.
  • 22. Ưu và hạn chế • Ưu điểm: Mở rộng phạm vi giảng dạy Giảng dạy tập trung Tiết kiệm thời gian và tiền bạc Tự điều chỉnh Tính linh hoạt Tính đồng bộ Tương tác và hợp tác Hiệu quả Dễ tiếp cận và thuận tiện
  • 23. • Hạn chế: Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp. Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được. Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính. Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền). Không kích thích môi trường học tích cực chủ động. Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh. Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không quen và không thích dạy qua mạng. Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…). Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ. Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.
  • 24. Chuẩn(standards) • ISO định nghĩa như sau: "Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng“ • Các chuẩn trong elearning : SCORM, IMS, IEEE-LOM, Dublin core, Ariadne Metadata, AICC, Appendix A: LRN, appendix B: LMML.
  • 25. Chuẩn(standards) • Phân loại các chuẩn: - Chuẩn đóng gói - Chuẩn trao đổi thông tin - Chuẩn meta-data - Chuẩn chất lượng - Một số chuẩn khác
  • 26. Chuẩn đóng gói • chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, của học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị trí. • Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: - Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
  • 27.
  • 28. • Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: - Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất. - Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó. - Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
  • 29. Chuẩn trao đổi thông tin • Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ. Trong e- Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các module. • Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...
  • 30.
  • 31. Chuẩn meta-data • Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không có metadata. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần. • Metadata không có gì bí ẩn cả, nó chỉ là việc đánh nhãn có mang thông tin mô tả. Mục đích chính thường là giúp cho việc phát hiện, tìm kiếm được dễ dàng hơn.
  • 32. • Metadata được dùng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ bạn đã từng xem bảng các thành phần dinh dưỡng được ghi trên một gói thức ăn. Hoặc bạn có thể đã đánh giá một cuốn sách dựa trên bìa sách, trang trí bên trong, các ghi chú về bản quyền, mục lục, index, hoặc lời ghi cuối sách. Bạn đã từng bao giờ đọc một tờ quảng cáo film hoặc đọc các thông tin ở cuối một bộ phim. Nếu bạn đã từng thực hiện một trong các việc trên thì bạn đã sử dụng metadata rồi.
  • 33. Chuẩn chất lượng • Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận. • Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên. • Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.
  • 34. Các chuẩn khác • Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau. • Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.
  • 35. • Learner Information Packaging: những người quản trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác nhau. • Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio
  • 36. Các chuẩn viễn thông • Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union (http://www.itu.org): - H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin multimedia dựa trên gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc truyền hội thảo bằng video thông qua mạng IP. - T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội thảo multimedia. Nó bao gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).
  • 37. Các chuẩn media • Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media. Đa số các chuẩn có nguồn gốc từWorld Wide Web Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông dụng trong e-Learning: - CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML - DOM (Document Object Model) để lập trình các trình duyệt và các trang của nó - HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang Web - HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt
  • 38. Các chuẩn media - MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị các phương trình toán học - PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm - SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language) để tạo các bài trình bày multimedia - XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn ngữ đánh dấu tuỳ biến được • Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau: - GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ điểm của CompuServe
  • 39. - JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh (http://www.jpeg.com) - MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video (http://mpeg.telecomitalialab.com) - vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử (http://www.imc.org) - MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail (http://www.ietf.org).
  • 40. Chuẩn thật sự quan trọng vì: • Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử dụng các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng trình duyệt (browser). • Tính khả chuyển (Interoperability): không những chúng ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta dùng tại nơi đó. • Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp việc đưa ra các nội dung học tập phù hợp với từng cá nhân. Một ví dụ là meta-data.
  • 41. • Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung chúng ta phát triển hoặc mua. • Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được nội dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa, với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế lại hoặc làm lại. • Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở trên rõ ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return On Investment) sẽ tốt hơn nhiều.
  • 42. Các định hướng phát triển tương lai về chuẩn e- Learning: • Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn. • Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển cách trình bày và cho phép tìm kiếm trong kho lưu trữ các đối tượng nội dung chia sẻ được (SCO). • Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử. • Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài nguyên kiến thức thông qua mạng máy tính.
  • 43. Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi!