BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chủ đề 01_Tổng quan về E- learning_Nhóm 14
1. Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Lớp Sư Phạm Tin 4
TỔNG QUAN VỀ E- LEARNING
GVHD: TS. Lê Đức Long
Nhóm thực hiện: 14
1. Trần Thị Kim Thảo – K37.103.014
2. Vũ Thị Trang – K37.103.526
3. Võ Thị Vân – K37.103.089
9/30/2014
1
2. 9/30/2014
2
MỞ ĐẦU
E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học
là linh hoạt và mở. Người học có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở
đâu, với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp
với năng lực và sở thích, phù hợp với thời gian và yêu cầu công
việc… mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet.
E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới.
Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất
yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
3. Nội dung
1. Định nghĩa về E- Learning
2. Hình thức đào tạo
4. Tình hình phát triển và ứng dụng
5. Các chuẩn của E - Learning
9/30/2014
3
3. Ưu và nhược điểm của E- learning
4. 1. Định nghĩa về E - Learning
- Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning, dưới đây
sẽ trích ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất:
E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học
tập (William Horton).
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo
dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase
Inc).
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị,
truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ
thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục
bộ hay toàn cục (MASIE Center).
9/30/2014
4
5. Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ
thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) (
Sun Microsystems, Inc ).
Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM,
video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... ( e-learningsite).
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát
triển khả năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning
trong doanh nghiệp).
9/30/2014
5
6. 9/30/2014
6
E-learning luôn được hiểu gắn với quá trình Học hơn là
với quá trình dạy-học.
Lý do thật đơn giản đó là theo thời gian người ta đã
thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa
Dạy và Học :Lấy người Thầy làm trung tâm (Dạy) -->
Tạo sự bình đẳng giữa Thầy và Trò (Dạy-Học)
---> Lấy học Trò làm trung tâm (Học).
7. 9/30/2014
7
Tóm lại E- learning được hiểu một cách chung nhất là Quá
trình học thông qua các phương tiện điện tử, thông qua mạng
Internet và công nghệ Web.
8. 9/30/2014
8
Vài nét về lịch sử E-learning
Trước
năm 1983
Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm: Trước khi máy tính trở nên rộng
rãi thì phương pháp giáo dục” Lấy giảng viên làm trung tâm” được phổ
biến. Học viên chỉ trao đổi quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm
loại hình đào tạo này là giá thành rẻ.
Giai đoạn
1984-1993
Kỷ nguyên đa phương tiện: Hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính
Macintosh, phần mềm trình diễn PP,... Các đa phương tiện cho phép tạo
ra các bài giảng tích hợp hình ảnh, âm thanh, sử dụng công nghệ CBT
phân phói qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Người học có thể mua và học
ở bất kì đâu. Nhưng sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.
Giai đoạn
1994 -
1999
Làn sóng E-learning thứ nhất: Công nghệ Web được phát minh, các
nhà nghiên cứu đã tiếp cận và kì vọng vào E-mail, Web, Trình duyệt,
HTML, Media Player, …ngôn ngữ JAVA bắt đầu trở nên đơn giản-> thay
đổi bộ mặt đa phương tiện.
Giai đoạn
2000 -
2005
Làn sóng E-learning thứ hai: Các công dụng JAVA và các ứng dungj IP,
công nghệ truy nhập mạng , băng thông Internet được nâng cao, công
nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cách mạng trong giáo dục.
9. 9 Các điểm khác biệt giữa dạy học trực tuyến, đào
9/30/2014
tạo từ xa so với đào tạo truyền thống:
1. Không bị giới hạn bởi không
gian và thời gian
2. Tính linh hoạt.
3. Truy cập ngẫu nhiên
10. 2. Hình thức đào tạo – Các dạng
1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training)
• Là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên
công nghệ thông tin.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training).
• Nghĩa rộng: Thuật ngữ này nói đến bất kì một hình thức đào tạo nào
có sử dụng máy tính.
• Nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa
CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không
có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng
nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
9/30/2014
10
12. Mô hình chức năng hệ thống e – Learning
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về
các thành phần tạo nên môi trường E-learning và những đối
tượng thông tin giữa chúng.
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS):Một LCMS là một môi
trường đa người dùng, ở đó các cơ sở phát triển nội dung có thể
tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học
tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm
Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ
quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người
học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập.
12
13.
14. * Mô hình kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web.
14
15. 3. Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training) :
- Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các
thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên
máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt
Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể
nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với
mình.
4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) : là hình thức đào tạo
có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học chẳng hạn như lấy tài
liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức
đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm
chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công
nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
9/30/2014
15
16. 9/30/2014
16
Các dạng trong E-learning
Dạng tự học - Standalone courses
Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and simulations
Dạng nhúng - Embeded e-learning
Dạng kết hợp - Blended learning
Dạng di động - Mobile learning
Tri thức trực tuyến - Knowledge management
17. 17 3. Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
9/30/2014
cơ sở đào tạo):
Ưu điểm Nhược điểm
• Giảm chi phí đào tạo • Chi phí phát triển một khóa học
lớn
• Rút ngắn thời gian đào tạo • Yêu cầu kỹ năng mới
• Cần ít phương tiện hơn • Lợi ích của việc học trên mạng
vẫn chưa được khẳng định
• Giảng viên và học viên không
phải đi lại nhiều
• Đòi hỏi phải thiết kế lại
• Tổng hợp được kiến thức
18. 18 Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
9/30/2014
học viên):
Ưu điểm Nhược điểm
• Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất
kì nơi đâu.
• Kỹ thuật phức tạp.
• Không phải đi lại nhiều và không
phải nghỉ việc.
• Chi phí kỹ thuật cao.
• Có thể tự quyết định việc học
của mình.
• Việc học có thể buồn tẻ.
• Khả năng truy cập được nâng
cao
• Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn.
• Việc kiểm tra tính xác thực.
19. Ưu điểm và nhược điểm của E-learning ( Quan điểm của
giáo viên):
9/30/2014
19
Ưu điểm Nhược điểm
• Giáo viên có thể theo dõi quá
trình học tập của học viên dễ
dàng
• Gặp một số khó khăn về cách
học tập và giảng dạy.
• Tiết kiệm thời gian đi lại cho giáo
viên
• Giảm sự tương tác giữa giáo
viên và học viên.
20. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
Các nước trên thế giới:
E-Learning
phát triển không
đồng đều tại
các khu vực.
E-Learning phát triển mạnh nhất ở
khu vực Bắc Mỹ.
Châu Âu E-Learning cũng rất có
triển vọng.
Châu Á vẫn đang trong tình trạng
mới bắt đầu.
9/30/2014
20
21. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
Theo số liệu thống kê của hội phát triển và Đào tạo Mỹ
( American Society for Training and Development)
- Năm 2000
- Mỹ có gần 47%
- 54.000 khóa học
trực tuyến.
- Năm 2004
- Khoảng 90%
- Khoảng 35%
các chứng chỉ
trực tuyến được
công nhận.
Thị trường
elearning ở Mỹ
đã đạt đến 10,3 tỷ
USD vào năm
2002 và 2006 là
83,1 tỷ USD.
9/30/2014
21
22. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
- Có thái độ tích cực trong việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng
dụng Elearning trong hệ thống giáo dục.
- Có sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực Elearning: Dự án xây dựng mạng
xuyên châu Âu EuropePACE.
- Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát triển.
- Một số quốc gia đã và đang nổ lực phát triển về Elearning: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc…
- Tại Singapore khoảng 87% trường Đại học sử dụng phương pháp đào tạo trực
tuyến.
- 2005, Hàn Quốc đã có 9 trường ĐH trực tuyến trên mạng.
- Thị trường elearning tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD).
9/30/2014
22
23. Vì sao Châu Á vẫn
đang trong tình trạng
mới bắt đầu?
- Chưa có nhiều thành công vì một số lý do
như: quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, ưa
chuộng đào tạo truyền thống, ngôn ngữ không
đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền
kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia.
9/30/2014
23
24. Ở Việt Nam:
24
- Từ 2003-2004, việc nghiên cứu E-Learning được quan tâm hơn.
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT
và truyền thông ICT/rda 2/2003.
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/rda 9/2004.
+ Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông
tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam...
- Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-Learning.
+ Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách
Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Cục Công
nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai cổng E-Learning nhằm cung cấp một cách
có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. 9/30/2014
25. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng elearning trong giáo dục:
http://truongtructuyen.vn
-Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network - AEN,
www.asia-elearning.net).
- Năm 2007, trong cuộc thi danh giá của ngành CNTT – “Nhân tài đất Việt” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông
đồng tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải pháp về elearning, đó là giải pháp
“Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo”
của công ty Trí Nam.
địa chỉtrang web http://truongtructuyen.vn.
9/30/2014
25
26. E-learning
trong thế
kỷ 21 …..?
9/30/2014
26
- E- learning trong thế kỷ 21 được ứng dụng
rộng rãi và càng ngày có xu hướng đi lên:
Vì giảm hình thức dạy học truyền thống không
sử dụng công nghệ trong dạy học -> tăng hình
thức dạy học có ứng dụng công nghệ trong dạy
học, như: sử dụng laptop, điện thoại, mạng xã
hội để hỗ trợ việc học tốt hơn.
31. 9/30/2014
31
"... Kiến thức được
phân phối qua một
mạng lưới kết nối,
và do đó học tập bao
gồm khả năng xây
dựng và đi qua các
mạng ..."
4. Connectivism - Kết nối
“…knowledge is
distributed across
a network of
connections, and
therefore that
learning consists of
the ability to
construct and
traverse those
networks...”
George Siemens &
Stephen Downes
33. Tiêu chuẩn sữa???
Tiêu chuẩn của một phần
mềm dựa trên:
Tính đúng
Tính khoa học
Tính tin cậy
Tính kiểm thử được
Tính hữu hiệu
Tính sáng tạo
Tính an toàn
Tính toàn vẹn
9/30/2014
Tiêu chuẩn Mainboard???
Thỏa mãn các tiêu chí dựa trên sự thống nhất và khoa học
35. Vậy chuẩn trong E-learning là gì
và quan trọng như thế nào?
9/30/2014
35
36. 9/30/2014
36
Mục tiêu chung của E-learning nhằm:
Phối hợp và sử dụng lại các nội dung của các nhà sản xuất
khác nhau.
Dễ dàng và nhanh chóng sử dụng lại( reuse) các phần nội
dung đã có sẵn của các chương trình hoàn thiện để tạo
nên khóa học mới.
Đảm bảo cho người sử dụng E-learning không bị phụ thuộc
vào duy nhất một nhà cung cấp E-learning.
Tăng cường hiệu quả trong học tập .
37. Trong lĩnh vực về e-Learning, Wayne Hodgins đã khẳng định rằng chuẩn
e-Learning có thể giúp chúng ta đáp ứng những khả năng sau:
• Khả năng truy cập được:( Accessibility) truy cập nội dung học tập từ một nơi ở
xa và phân phối cho nhiều nơi khác;
• Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung học tập mà phát
triển tại ở một nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ
thống khác nhau;
• Tính thích ứng: (Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù
hợp với từng tình huống và từng cá nhân;
• Tính sử dụng lại: (Reusability)một nội dung học tập được tạo ra có thể được
sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau;
• Tính bền vững: (Durability)vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi
công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại;
• Tính giảm chi phí: (Affordability) tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm
thời gian và chi phí.
9/30/2014
37
38. Một chuẩn E-learning ra đời phải thỏa những tiêu chí.
R A I D
Reusability:
Tính tái sử
dụng
Accessibility:
Tính truy cập
Interoperability:
Tính khả
chuyển
Durability:
Tính bền vững
9/30/2014
38
39. Các chuẩn E-learning
- Chuẩn đóng gói
(packaging
standards)
- Chuẩn trao đổi
thông tin
(communication
standards)
- Chuẩn meta-data
(metadata
standards)
- Chuẩn chất
lượng (quality
standards)
Một số chuẩn E-learning phổ biến hiện nay:
SCORM (Sharable Content Object Reference Model)
Đặc tả chuẩn cho nội dung WBT
ADL (Advanced Distributed Learning)
SCORM 1.2, 1.3, 2004
LOM ( Learning Object Metadata)
LOM data model – định nghĩa về Learning Object
IEEE – IMS Global Learning Consortium
IEEE 1484.12.1 – 2002
QTI ( Question and Test Interoperability)
Chuần biểu diễn nội dung kiểm tra và kết quả
IMS Global Learning Consortium
IMS-QTI 1.0, 2.0, 2.1 – 2009
LIP ( Learner Information Package)
Đặc tả cho phép định nghĩa các thuộc tính của người
học
IMS Global Learning Consortium
IMS-LIP 1.0 – 2001. 9/30/2014
39
Theo tổ chức mạng
E-learning Châu Á
ASEAN – SCORM
là chuẩn được chấp
thuận cho khu vực
40. 9/30/2014
40
Giới thiệu sơ lược về chuẩn SCORM (Sharable Content
Object Reference Model):
Do U.S. Department of
Defense (DoD) phát triển
đầu tiên.
Các thành phần của
chuẩn SCROM:
1. SCORM Packaging
2. SCORM RTE ( Run
Time Environment)
3. SCORM metadata
41. 9/30/2014
41
Ủy ban quốc tế của đại diện
18 nước
Ủy ban tiêu
chuẩn công
nghệ học
tập – thống
nhất việc
phát triển
LOM
Diễn đàn công
nghệ học tập- hợp
tác phát triển ở
Châu Âu
Ngày nay tiêu chuẩn E-learning chính được biết đến nhiều là SCORM ( Sharable Content
Object Reference Model) được đề ra bởi ADL
Hiệp hội công
nghiệp hàng
không CBT
Khuyến khích sử dụng đa phương
tiện trong giáo dục vào đào tạo
42. Các định hướng phát triển tương lai về chuẩn E-learning
4. Các phương pháp truy cập từ xa các tài
nguyên kiến thức thông qua mạng máy tính. 9/30/2014
42
43. 9/30/2014
43
Tài liệu tham khảo:
1. Ebook: E-learning by Design (Horton W.2006)
2. http://en.wikipedia.org/wiki/E-learning
3. http://www.ebook.edu.vn/?page=1.39&view=24676
4. Index of /~longld/References for Edu Technology - Tai lieu Cong
Nghe Day Hoc/(Book) - Sach tham khao - eLearning