1. Báo cáo
TỔNG QUAN VỀ ELEARNING
GVHD: TS. Lê Đức Long
Nhóm 3:
Dương Thành Danh – K37.103.105
Nguyễn Ngọc Kim Thanh – K37.103.070
Trần Nguyễn Thu Thảo – K37.103.075
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2. Nội dung báo cáo
1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
2. Các dạng và hình thức của e-Learning
trong giáo dục.
3. Tình hình phát triển và ứng dụng
e-Learning trong giáo dục.
4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
2
3. 1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
* E-Learning là gì?
- E-Learning là việc cung cấp nội dung thông qua tất cả các
phương tiện điện tử bao gồm Internet; Intranet; Trạm phát vệ
tinh; Băng tiếng, hình; Tivi tương tác và CD-ROOM (Connie
Weggen WR Hambrecht & Co).
- E-Learning bao gồm tất cả các dạng điện tử (form of
electronics) hỗ trợ việc dạy và việc học. Các hệ thống thông tin
và truyền thông có hoặc không kết nối mạng được dùng như
một phương tiện để thực hiện quá trình học tập (Wikipedia).
3
4. 1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
* E-Learning là gì?
=> Có rất nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau về
e-Learning. Mỗi khái niệm được nêu ra với những góc
nhìn khác nhau, và do vậy, nội hàm của khái niệm cũng
rất khác nhau.
4
5. 1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
e-Learning(*) la việc sử dụng công nghệ thông tin và máy tính
trong họ tập. (Horton 2006)
e-Learning la tất cả nhữg hoạt động dựa vào máy tính và Internet
để hỗ trợ dạy va học – cả ở trên lớp và đào tạo từ xa.
(Bates 2009)
- Sử dụng mạng Internet.
- Tồn tại dưới dạng khoá học.
- Sử dụng hệ thống quản lý học tập.
- Đảm bảo sự tương tác, hợp tác trong học tập.
5
6. 1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
* E-Learning theo góc nhìn quen thuộc
6
7. 1. E-Learning và một số khái niêm cơ bản
* Lợi ích của e-Learning
7
• Khả năng di chuyển và tiện lợi (Convenience and
Portability)
8. 8
• Cost and Selection (Chi phí và lựa chọn)
13$
40$
10$
???
12. 12
• Greater Collaboration (Hợp
tác dễ dàng)
• Global Opportunities
(Cơ hội toàn cầu)
13. 2. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục
* Các dạng khác của e-Learning
o Dạng tự học - Standalone courses
o Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
o Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games
and simulations
o Dạng nhúng - Embeded e-learning
o Dạng kết hợp - Blended learning
o Dạng di động - Mobile learning
o Tri thức trực tuyến - Knowledge management
13
14. 2. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục
* Một số hình thức đào tạo bằng e-Learning
Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training)
là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa
trên công nghệ thông tin.
14
15. 2. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục
* Một số hình thức đào tạo bằng e-Learning
Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training).
Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình
thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường
thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng
(phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các
máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế
giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật
ngữ CD-ROM Based Training.
15
16. 2. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục
* Một số hình thức đào tạo bằng e-Learning
Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào
tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu
học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...
16
17. 2. Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục
* Một số hình thức đào tạo bằng e-Learning
Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình
thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một
chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo
sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ
web.
17
18. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới
Phát triển mạnh ở Bắc Mỹ và
Châu âu và tương lai sẽ tăng
trương hơn nữa
Ở châu Á con tình trạng sơ khai,
chưa có nhiều thành công
18
19. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và
các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối
những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát
triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training
and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47%
các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác
nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá
học trực tuyến.
19
20. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường E-Learning của
châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ
tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning
tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều
sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển
hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
EuroPACE.
20
21. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới
Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa
có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo
thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa
châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo
nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á.
Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở
châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng
được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu
á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà
E-Learning mang lại
21
22. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển
khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần
mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công
nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa
Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị
trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm
này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã
bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-Learning ở Việt Nam.
22
23. 3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
trong giáo dục.
* Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam
Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học
Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào
tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực E-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn
đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước.
23
24. 24
* Mô hình cấu trúc hệ thống e-Learning
Nguồn: http://el.edu.net.vn/docs/
25. - Hệ thống e-Learning sẽ được tích hợp vào portal của trường học
hoặc doanh nghiệp
- Hệ thống quản lý học tập – LMS: gồm nhiều modul khác nhau,
giúp cho quá trình học tập trên mạng đuợc thuận tiện và dễ dàng
phát huy hết các điểm mạnh của mạng Internet.
- Công cụ tạo nội dung: online và offline.
25
* Mô hình cấu trúc hệ thống e-Learning
27. 27
Learning Object
Learning Object: “Một đối tượng có thể sử dụng lại (RLO –
Reusable Learning Object) là thành phần nhỏ nhất mang thông
tin có ý nghĩa độc lập với các thành phần mang thông tin khác
và có liên quan tới một mục tiêu học tập cụ thể. Bên trong RLO
có thể có nhiều kiểu trình bày khác nhau được sử dụng”. (theo
CODEX-IP (một dựa án R & D – Research & Development -
được tài trợ bởi uỷ ban châu Âu))
Learning Object gồm: Metadata và Content
30. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Chuẩn là gì?
ISO định nghĩa như sau:
"Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu
chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các
luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm
bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với
mục đích của chúng".
30
31. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Những nhóm chuẩn chính
- Nhóm chuẩn đóng gói (packaging standards)
- Nhóm chuẩn trao đổi thông tin (communication standards)
- Nhóm chuẩn metadata (metadata standards)
- Nhóm chuẩn chất lượng (quality standards)
31
32. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Nhóm chuẩn đóng gói (packaging standards)
• Dùng mô tả các
cách ghép các đối
tượng học tập riêng
rẽ để tạo ra một bài
học hay các đơn vị
nội dung
• Sử dụng được
trong nhiều hệ
thống quản lý khác
nhau
(LMS/LCMS).
Packaging
32
LMS Đại
học KHTN
TPHCM
LMS Đại
học SP
TPHCM
33. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Nhóm chuẩn metadata (metadata standards)
Là chuẩn dữ liệu: là việc đánh nhãn có kèm theo mô tả cho đối
tượng học tập.
Tại sao phải có chuẩn metadata:
• Hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.
• Phân loại các bài học và các module khác.
• Hỗ trợ sử dụng lại
33
34. Nhóm chuẩn metadata (metadata standards)
Các chuẩn metadata xác định nhiều thành phần yêu cầu và tuỳ
chọn. Bây giờ, chúng ta xem xét qua một số thành phần chính
trong chuẩn IEEE 1484.12.
34
1. Title: tên môn học
2. Language: xác định ngôn ngữ được sử dụng
3. Description: bao gồm mô tả về môn học
4. Keyword: gồm các từ khóa hổ trợ cho việc tìm kiếm
5. Structure: mô tả cấu trúc bên trong của đối tượng
6. Aggregation Level: xác định kích thước của đơn vị
7. Version: xác định phiên bản của môn học
35. 8. Format: Qui định các định dạng file
9. Size: là kích thước tổng của toàn bộ các file
10. Location: ghi địa chỉ web của khóa học mà học viên
11. Requirement: yêu cầu các cài đặt cần thiết
12. Duration: qui định thời gian hoàn thành đối tượng
13. Cost: mức phí
35
Nhóm chuẩn metadata (metadata standards)
Một số chuẩn Metadata
+ IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard.
+ IMS Learning Resources Meta-data Specification.
+ SCORM Meta-data standards.
36. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Nhóm chuẩn chất lượng (quality standards)
Liên quan tới thiết kế khóa học và các module cũng như
khả năng truy cập được của các cua học đối với những
người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-
Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc
được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng
không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học
viên chấp nhận.Hiện tại có các chuẩn chất lượng.
36
37. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Nhóm chuẩn chất lượng (quality standards)
Các chuẩn thiết kế e-Learning: Chuẩn chất lượng thiết
kế chính cho là e-Learning Courseware Certification
Standards của ASTD E-Learning Certification Institue.
Certification Institue chứng nhận rằng các khóa học e-
Learning tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết kế
giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công
cụ chuẩn, chất lượng sản xuất, và thiết kế giảng dạy.
37
38. 4. Vấn đề chuẩn trong e-Learning
* Nhóm chuẩn trao đổi thông tin (Comunication Stander)
Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà LMS có
thể trao đổi với các LO.
38
39. * Nhóm chuẩn trao đổi thông tin (Comunication Stander)
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: Giao thức và mô hình
dữ liệu.
• Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý
và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.
• Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi
như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học
viên...
39
40. Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM)
là một tập hợp các tiêu chuẩn và các đặc tả cho việc xây dựng hệ
thống elearning, đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp
ứng các yêu cầu ở mức cao của nội dung học tập và các hệ
thống, được công bố bởi dự án ADL.
Các thành phần của SCORM:
40
Chuẩn SCORM
42. SWayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng chuẩn e-
Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề sau:
– Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập
các nội dung giảng dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị
trí khác.
– Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội
dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.
– Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng
suất bằng cách giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân
phối các giảng dạy.
42
43. – Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát
triển của sự phát triển và thay đổi của công nghệ mà không
phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình lại.
– Tính khả chuyển (Interoperability): Khả năng làm cho các
thành phần giảng dạy tại một nơi với một tập công cụ hay
platform và sử dụng chúng tại một nơi khác với một tập các
công cụ hay platform.
– Tính sử dụng lại (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc
kết hợp các thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và
nhiều ngữ cảnh khác nhau.
43
Hai định nghĩa này là những định nghĩa có nội hàm rộng nhất về hạ tầng kỹ thuật trong e-Learning. Theo đó, các dạng có yếu tố điện tử được sử dụng để hỗ trợ dạy học đều được coi là e-Learning.
Làm cho người mới bắt đầu nghiên cứu gặp khó khăn
Khả năng di chuyển và tiện lợi:
Các khóa học có thể truy cập vào lịch trình của bạn (xem online mấy lần, lúc nào, bao nhiêu phút,…)
không yêu cầu phải gặp mặt
Học tập là tự học (tự điều chỉnh)
không bị ràng buộc bởi thời gian - khóa học có sẵn 24/7
không bị ràng buộc bởi không gian
Đọc các tài liệu trực tuyến hoặc tải về chúng để đọc sau
Có nhiều sự lựa chọn với nhiều mức giá khác nhau. Có thể chọn 1 hay nhiều khóa học mình thích với nhiều mục đích: lấy bằng, học cho vui, học cho biết,…
Học tập trực tuyến chứa sở thích và nhu cầu của bạn Chọn khóa học giảng viên hướng dẫn hoặc tự học Bỏ qua các tài liệu mà bạn đã biết và tập trung vào chủ đề mà bạn muốn tìm hiểu Sử dụng các công cụ phù hợp nhất với phong cách học tập của bạn
Hợp tác dễ dàng: Có thể trao đổi công việc giữa 2 người ở bất cứ nơi nào
Cơ hội toàn cầu: Các công nghệ sử dụng trực tuyến cung cấp cho các nhà thiết kế bài giảng khả năng xây dựng trong các công cụ mà dẫn bạn đến các nguồn tài nguyên bạn có thể không bao giờ nhìn thấy trong một lớp học truyền thống. Cả thế giới trong tầm tay, nguồn tài nguyên phong phú
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
Ví dụ: Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một lớp
- Module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn đề nào đó
- Module kiểm tra và đánh giá
- Module chat trực tuyến
- Module phát video và audio trực truyến
- Module Flash v.v…
Trong một số trường hợp, nội dung khóa học có thể được thiết kế và xây dựng trực tiếp không cần các công cụ Authoring tools. Những hệ thống làm được việc đó có tên là hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS (Learning Content Management System).
Moodle, Dokeos, Claroline là các LMS mã nguồn mở khá phổ biến.
Ngoài ra còn một số chuẩn khác đang thử nghiệm và chuẩn bị đưa vào áp dụng: chuẩn media, chuyển truyền thông…
LMS: (Learning managetion system)chuyên quản lý hoạt động học tập (đăng kí, lập kế hoạch, trao đổi thông tin, cung cấp bài học, phân phối)
LCMS: (Learning content managetion system ) chuyên quản lý nội dung học tập
Hệ thống quản lý cần biết khi nào thì đối tượng (học tập) bắt đầu hoạt động
Đối tượng cần biết tên học viên
Đối tượng thông báo ngược lại cho hệ thống quản lý học viên đã hoàn thành đối tượng bao nhiều phần trăm
Hệ thống quản lý cần biết thông tin về điểm học viên để lưu vào cơ sở dữ liệu.
Hệ thống quản lý cần biết khi nào học viên chấm dứt học tập và đóng đối tượng học tập.
SCORM cho phep trao đổi thông tin giữa người học và hệ thống
SCORM cho phép đóng gói nội dung để trao đổi giữa các hệ thống
SCORM quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module.
SCORM được mô tả như một giá sách được tổ chức từ các tổ chức khác nhau như AICC, IMS và IEEE. Gồm 3 phần:
Overview – Tổng quan : quan tâm đến mô hình, tầm nhìn tổng quan,
Content Aggregation Model – Mô hình nội dung kết hợp :làm thế nào để sắp xếp các learning content với nhau để chúng có thể di chuyển và tái sử dụng.
Run time Environment – Môi trường chạy thực: làm thế nào để nội dung được khởi chạy và tiến trình của người học được theo dõi và báo cáo lại.