SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Trịnh Kim Anh
Mã sinh viên : A13873
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long cũng như trong
suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức và những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân mình, đó chính là
nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một cách vững vàng.
Để hoàn thành bài Luận văn này, trước hết, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban
giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Thăng Long, đặc biệt
là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công ty cổ
phần thép công nghiệp Á Châu cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán, những
người đã giúp đỡ em trong việc thu thập tìm tài liệu cũng như những lời khuyên quý
giá để luận văn có được những số liệu cập nhật, đầy đủ.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Chu Thị Thu Thủy – người đã đồng
hành, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể thầy cô giáo nhà trường dồi dào sức
khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất
lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện dưới
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trịnh Kim Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ DẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP .................................1
1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong
doanh nghiệp..................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong
doanh nghiệp ..................................................................................................................1
1.1.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp...................1
1.1.4. Thông tin để phân tích khả năng thanh toán .....................................................2
1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ..........................4
1.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản......................................................................4
1.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn...............................................................6
1.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu và khoản phải trả......................6
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán .......................................................9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp ..............16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU ..........................................................18
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu.................................18
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thép
công nghiệp Á Châu từ năm 2011 – 2013..................................................................19
2.2. Thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á
Châu..............................................................................................................................20
2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản........................................................20
2.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn.............................................................31
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán .....................................................39
2.3. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của Công ty cổ
phần thép công nghiệp Á Châu qua ba năm 2011 - 2013 ........................................50
Thang Long University Library
2.3.1 Sức sinh lợi của doanh thu thuần ......................................................................50
2.3.2 Sức sinh lợi của tài sản .......................................................................................51
2.3.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu .......................................................................52
2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu
.......................................................................................................................................52
2.4.1 Phân tích Dupont cho ROE ................................................................................52
2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty.......................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU ................59
3.1. Quản trị khoản phải thu ......................................................................................59
3.2. Quản trị tiền mặt ..................................................................................................62
3.3. Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy
động từ cán bộ nhân viên............................................................................................64
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
KD Kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
GVHB Giá vốn hàng bán
LNTT Lợi nhuận trước thuế
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn...14
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................19
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn.............................................................................21
Bảng 2.3: Bảng biến động tài sản ngắn hạn..............................................................23
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn................................................................................27
Bảng 2.5: Bảng biến động tài sản dài hạn .................................................................28
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu Nợ phải trả ............................................................................32
Bảng 2.7: Bảng biến động chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu..................................................34
Bảng 2.8: Bảng mối quan hệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả....................35
Bảng 2.9: Mối liên hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu VLĐ ròng....................39
Bảng 2.10 Hệ số thanh toán tức thời..........................................................................42
Bảng 2.11 Hệ số thanh toán lãi nợ vay.......................................................................43
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn .......................44
Bảng 2.13: Tổng hợp tác động của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi tài sản.............52
Bảng 2.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.53
Bảng 2.15: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.54
Bảng 2.16: Phân tích Dupont tổng hợp cho ROE.....................................................55
Bảng 2.17 : Đánh giá ưu và nhược điểm khả năng thanh toán của công ty...........56
Bảng 3.1: Quy định về xếp loại doanh nghiệp ..........................................................60
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết .......................61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn.........................................................................21
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn......................................................................31
Biểu đồ 2.3: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân .........................36
Biều đồ 2.4: Vòng quay khoản phải trả người bán và kỳ thu tiền bình quân .......38
Biểu đồ 2.5: Khả năng thanh toán ngắn hạn ............................................................40
Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán nhanh ................................................................41
Biểu đồ 2.7: Biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu ......46
Biểu đồ 2.8: Biểu thị tăng của tỷ lệ tự tài trợ............................................................48
Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán nợ dài hạn ..........................................................48
Biểu đồ 2.10: Biểu thị hệ số nợ trên tài sản đảm bảo ...............................................49
Biểu đồ 2.11: Biểu thị Sức sinh lợi của doanh thu thuần.........................................50
Biểu đồ 2.12: Biểu thị Sức sinh lợi của tài sản..........................................................51
Biểu đồ 2.13: Biểu thị Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ...........................................52
Biểu đồ 3.1: Mô hình phân tích khách hàng .............................................................60
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào
thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn
đối với nhiều doanh nghiệpViệt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của
thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép
được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt
động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp, lường trước được
những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm
căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng
cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em quyết định lựa chọn đề tài “NÂNG
CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG
NGHIỆP Á CHÂU” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến
động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng thanh toán, các chỉ số về khả năng thanh
toán trong ngắn hạn, khả năng thanh toán trong dài hạn và các chỉ số phản ánh khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và phân tích khả năng thanh toán
của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu gian đoạn từ năm 2011 - 2013.
5.Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công
nghiệp Á Châu
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty
cổ phần thép công nghiệp Á Châu
Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thức tế
chưa tích lũy được nhiều, chắc chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi các thiếu sót.
Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đánh giá và những lời nhận xét, góp ý chân thành
của Quý thầy cô và các anh chị tại Công ty cổ phẩn thép công nghiệp Á Châu để giúp
em có thêm cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong
doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi…), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm
giúp công ty làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của công ty (Nguồn: Phân
tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp – NXB Thống Kê năm 2009, trang
265)
1.1.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài
chính của mình.Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản
lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm
được việc chấp hành kỷ luật thanh toán đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại,
tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của
doanh nghiệp.
2
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh, sẽ
không phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau, khả năng thanh
toán dồi dào. Ngược lại, khi một doanh nghiệp phát sinh tình trạng nợ nần dây dưa,
kéo dài thì chắc chắn, chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp không cao
(trong đó có quản lý nợ), thực trạng tài chính không mấy sáng sủa, khả năng thanh
toán thấp. Vì thế, có thể nói, qua phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các
nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Đó cũng
chính là mục đích của phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
1.1.4. Thông tin để phân tích khả năng thanh toán
1.1.4.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.1.4.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành ki nh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Thang Long University Library
3
Phân tích khả năng thanh toán sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
c. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
4
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản
Tổng vốn của DN bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn nhiều
hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình tài chính
của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc sử dụng
vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của DN.
Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như thế
nào đến khả năng thanh toán trong doanh nghiệp; để làm điều này thì chúng ta phải
tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh
chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi
đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề
và kết quả kinh doanh của DN.
1.2.1.1. Sự biến động của tài sản ngắn hạn
+ Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự trữ tiền
của doanh nghiệp càng nhiều. Song, chỉ tiêu này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa phải,
nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được
huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu
chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán.
+ Các khoản phải thu: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho người
bán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá
không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối
quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Khi số vốn bị chiếm dụng càng
cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, đồng nghĩa với việc tỷ trọng
Thang Long University Library
5
tiền và các khoản tương đương bị giảm. Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán tức thời. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm có hợp lý không.
+ Hàng tồn kho: Phản ánh các khoản hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy
mô mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định
mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư
quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu.
Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ bằng các biện pháp như
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất
kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vón để dự trữ
thì đây là biểu hiện không tốt. Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp trong
tài sản ngắn hạn, vì vậy lượng hàng tồn kho cao sẽ khiến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có xu hướng giảm.
1.2.1.2. Sự biến động của tài sản dài hạn
Để đánh giá được sự biến động của TSDH trước hết ta tính tỷ suất đầu tư và
xem sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu,
tình hình xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói
riêng của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh
doanh cụ thể. Nó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
+ Tài sản cố định: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là TSCĐ
phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện qui mô sản xuất, cơ sở vật
chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào
TSCĐ tăng lên cũng được đánh giá là tích cực, chẳng hạn có trường hợp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên vật liệu sản xuất,
hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được,… thì đây
là biểu hiện không tốt.
+ Đầu tư tài chính dài hạn: Nếu giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên do doanh
nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp
lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư
+ Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh
nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì đây là biểu hiện tốt nhằm tăng
cường năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí cơ bản tăng do
tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư thì đây là biểu hiện xấu.
+ Ký quỹ dài hạn: Giá trị của khoản ký quỹ phát sinh nhằm đảm bảo các cam
kết hoặc dịch vụ liên đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến
6
động các khoản này có thể thu hồi các khoản ký quỹ hết hạn hoặc để thực hiện thêm
khoản ký quỹ mới
1.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về
nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số
nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ
của DN, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự
chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến động của các
chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt
động SXKD của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay
do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến
động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong
tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm
khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN.
1.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu và khoản phải trả
1.2.3.1. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền, tiếp theo là
hàng tồn kho, sau đó đến khoản phải thu và cuối cùng là tiền; như vậy ta thấy rằng,
nếu DN sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp
là chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như DN đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
DN lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc DN phải huy động nguồn vốn khác để
đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì
rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành
mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các
khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản
phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
a. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần từ
doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu thì
ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao
Thang Long University Library
7
hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy
khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng
doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ
không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là
các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền
bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lai.
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
1.2.3.2 Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải trả
a. Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ
số vòng quay các khoản phải trả như sau
Số vòng quay khoản phải trả người bán =
Giá vốn hàng bán
Phải trả người bán
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ
số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
8
b. Kỳ trả tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân cũng được
dùng để đánh thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Như vậy, nếu số ngày trả tiền
bình quân càng lớn có nghĩa là thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung ứng càng lâu.
Kỳ trả tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải trả người bán
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh mật độ
vốn bị chiếm dụng, tỷ lệ này tăng là biểu hiện không tốt.
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và tổng vốn =
Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
So sánh tổng giá trị các khoản phí thu và giá trị từng khoản mục phải thu cuối
năm với đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ.
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này phản ánh mật độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp từ đó cho
thấy tổng tài sản sở hữu thực tế của doanh nghiệp là bao nhiêu. Tỷ số này tăng lên thì
mật độ cần thanh toán tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Cả hai tỷ số trên đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính doanh nghiệp, khi tỷ
lệ các khoản phải thu cao (tỷ số nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, doanh nghiệp có điều kiện để tiếp nhận
các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ cao cho thấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận
các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp
không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng
mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
Thang Long University Library
9
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài
sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn
được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài
khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh
thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả
năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các
yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.
1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài
trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ
ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ
cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một
số khó khăn sau: Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời
hạn trả nợ chưa đến. Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng
năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như
vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm
dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ này, vì nhà cung
cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh
nghiệp.Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
như sau:
Khả năng thanh toán =
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của
doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài
sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm .
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng cũng là chỉ tiêu
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Vốn lưu động ròng là giá trị của tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn được xác định theo công thức:
VLĐ ròng = TSLĐ Nợ ngắn hạn
10
hoặc
VLĐ ròng = nguồn dài hạn tài sản dài hạn
Nếu VLĐ ròng > 0, tức là nguồn vốn dài hạn dư thừa đẩu tư vào tài sản cố định,
phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn
nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt
Nếu VLĐ ròng = 0, tức là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài
sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như
vậy là lành mạnh.
Nếu VLĐ ròng < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định,
doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản
lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Nhu cầu vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) là lượng vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các
khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng vốn dài
hạn ðể tài trợ cho phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động ròng < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Khi Vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng tức là tài chính
của doang nghiệp đảm bảo cho nhu cầu sản xuất được ổn định, không bị gián đoạn.
Ngược lại, vốn lưu động ròng không đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ròng cho
thấy tài sản lưu động không đáp ứng được các nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn và doanh nghiệp cần tìm hướng
điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
- Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn.
Thang Long University Library
11
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng TSNH.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn
toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và
sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2:1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh
nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường
(Nguồn: http://www.bfinance.vn/). Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh
doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ
là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả
năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể
xẩy ra.Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển
thành tiền: Nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém
phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm
chí không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó
đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa chắc
chắn bán được, thậm chí bán hạ giá…
- Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản
tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được
xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là
bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng
như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không chắc chắn.
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSNH Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
12
Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này cho biết
khi không tính đến yếu tố hàng tồn kho thì 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán chuyển
thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Từ số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và
nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó không cung
cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không
còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như khả năng hoán
chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự
của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của
một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá.
Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời
điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay
không. Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng
tiền mặt là 0,5:1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán
tức thời mới đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng nghĩa
với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ,
nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân động,
như vậy sẽ lãng phí
- Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn
Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn =
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng tiền
của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn bằng tiền, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh khoản.
Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả =
Lưu chuyển thuần từ kinh doanh
Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ
Thang Long University Library
13
Chỉ tiêu “Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả” phản ảnh khả năng đảm bảo việc
thanh toán các khoản vay đến hạn trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng đảm bảo thanh toán càng cao.
- Hệ số thanh toán lãi nợ vay
Chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
LNTT + Lãi nợ vay
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay, đối với các
khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp tính dụng.
Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao lợi
nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn 2 thì
doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ
dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 (khi mà nhỏ hơn hoặc bằng 1) chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu
để trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận
lâu dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ xuất nợ các doanh nghiệp
nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá
nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay
cũng là một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh toán lãi nợ vay chính là lơi nhuận của
doanh nghiệp
- Phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn và nhu cầu thanh toán
ngắn hạn
Để phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn các nhà phân tích thường lập
bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán như sau:
14
Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn
Đơn vị tính: triệu đồng
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Năm
N
Năm
N+1
Nhu cầu thanh toán Năm
N
Năm
N+1
I. TS có thể huy động
ngay
1. Vay và nợ ngắn hạn
1. Tiền 2. Trả người bán
2. Chứng khoán NH 3. Thuế và nộp NN
II. TS huy động khác 4. Trả người lao động
1. PTKH
2. Hàng tồn kho
(Nguồn: Báo cáo KQHĐSXKD, Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu thanh toán hay không. Nếu các tài sản có thể huy động ngay
đáp ứng đủ hoặc dư thừa các nhu cầu thanh toán tức là doanh nghiệp có khả năng tài
chính hay khả năng thanh toán rất tốt. Ngoài ra, dựa vào bảng cân đối khả năng thanh
toán ngắn hạn, ta có thể thấy cơ cấu về tài sản có thể huy động ngay và tài sản huy
động khác cũng có thể đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
ngắn hạn là lành mạnh hay chưa.
- Tác động của chu kỳ kinh doanh vận động của tiền đến khả năng thanh
toán ngắn hạn
Thời gian quay vòng tiền = chu kỳ kinh doanh thời gian trả nợ
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng tồn kho
+ Thời gian quay vòng thu khách hàng
Khi thời gian quay vòng tiền cao, nghĩa là chu kỳ kinh doanh lớn hơn thời gian
trả nợ; hàng tồn kho và phải thu khách hàng có thời gian quay vòng nhiều; doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; đồng thời các khoản
phải thu khách hàng cũng được thu hồi nhanh, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn. Từ
đó, có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Ngoài ra, hàng tồn kho ít,
các khoản phải thu khách hàng được thu hồi nhanh chóng giúp khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được đảm bảo.
Doanh nghiệp nên để thời gian quay vòng tiền ngắn, cho thấy khả năng quản lý
vốn lưu động tốt. Trong trường hợp, thời gian quay vòng tiền dài, cho thấy lượng tiền
mặt của doanh nghiệp khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt
động đầu tư khác; doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn trong khi vẫn chờ khách hàng
Thang Long University Library
15
trả nợ tiền hàng cho mình, doanh nghiệp không chủ động được trong việc thanh toán
các nhu cầu về sản xuất kinh doanh, không chớp được các cơ hội đầu tư; khả năng
thanh toán không được đảm bảo.
1.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
Bên cạnh những chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn được
trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời gian trả nợ lâu hơn các
khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu
thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh
nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai nguồn vốn vay nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu.
- Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các
chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán
đối với người góp vốn với tư cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần
tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nội dung phân
tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tự tài trợ. Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn
chủ sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ tự tài trợ =
NVCSH×100%
Tổng nguồn vốn
- Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn doanh
nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ nợ =
Nợ phải trả × 100%
Tổng nguồn vốn
Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khi
khả năng tự tài trợ cao (tỷ lệ nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận
các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động
kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp
16
nhận các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh
nghiệp không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình
trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thanh toán TSDH so với nợ dài hạn =
TSDH
Nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn
đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó, hệ số
này còn phản ánh thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn, dùng
để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, thể
hiện các khoản nợ dài hạn càng được đảm bảo an toàn.
Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo =
Nợ phải trả
Tổng TS-TS vô hình + Quyền sử dụng đất
Hệ số nợ/ tài sản đảm bảo thể hiện khả năng thanh toán nợ phải trả bằng tất cả
tài sản đảm bảo của doanh nghiệp; được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể
hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với
các tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận
trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản
xuất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu
quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân
và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía
người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý
không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty
Thang Long University Library
17
trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và
không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không
dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng
hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc
các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các
khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash
flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng
kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều
kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động
trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây
dựng, nguyên liệu, v.v...
Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình
trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có 12.355 dự
án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho một dự
án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa
kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng
không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư
dở dang nhiều.
Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân
đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí
sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò
tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp
không có khả năng cân bằng về tài chính.
18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu
Tên giao dịch : A CHAU INDUSTRY STEEL JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : A CHAU IS.,JSC
Chủ sở hữu theo luật pháp : Giám đốc Trần Đình Đán
Địa chỉ trụ sở : 53 phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04. 22188268
Fax : 046. 2661589
Vốn điều lệ của Công ty : 25.000.000.000
Thành lập vào năm 2005, Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu hiện nay là
một trong những nhà máy sản xuất thép lớn tại Miền Bắc, với tổng công suất mỗi năm
là 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi.
Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “Cốt lõi sự sống”, Á Châu luôn là nhà
sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại
nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS
Concast, Siemens – VAI. Á Châu là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống
nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi
trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu.
Với sự đầu tư đồng bộ, Á Châu tự hào mang lại những sản phẩm thép chất lượng ổn
định, an toàn và bền vững.
Á Châu - chất lượng sản phẩm cao và giá thành cạnh tranh – đã đạt được sự tín
nhiệm của khách hàng trong nhiều năm qua. Mang lại giá trị gia tăng cho xã
hội, không ngừng phấn đấu là niềm tự hào của ngành công nghiệp nặng Việt Nam.
Thang Long University Library
19
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thép
công nghiệp Á Châu từ năm 2011– 2013
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
2011 2012 2013
Tổng doanh thu 6.438.154 4.341.348 3.103.369
Tổng chi phí 6.335.515 4.171.328 3.075.805
Tổng lợi nhuận 102.639 29.641 27.62
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013)
Tổng doanh thu của công ty giảm đều từ năm 2011 đến 2013. Năm 2011,
doanh thu đạt 6.438.154 triệu đồng; đây cũng là giá trị tổng doanh thu cao nhất trong
ba năm; giảm xuống còn 4.341.348 triệu đồng vào năm 2012; tương đương giảm
32,57%; tiếp tục giảm xuống còn 3.103.369 triệu đồng vào năm 2013, tương đương
giảm 28,52%. Tổng doanh thu của công ty giảm chủ yếu do doanh thu từ hoạt động tài
chính giảm mạnh, doanh thu từ hoạt động bán hàng cũng giảm đáng kể. Công ty chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, ngành bất động sản trong nước gặp nhiều khó
khăn và chưa có dấu hiệu phục hồi, khiến cho ngành thép nói chung và công ty nói
riêng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ và bán sản phẩm. Doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, trung bình trên 90%; do đó
khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm dẫn tới tổng doanh thu của công
ty giảm sút. Bên cạnh đó, nguyên nhân dẫn đến tổng doanh thu của công ty giảm còn
do chính sách bán hàng trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh mặc dù công ty đã áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng song vẫn chưa cải thiện
được tình hình. Hơn nữa, công ty cũng chưa triệt để trong việc phát triển khách hàng
mới cũng như hợp đồng mới, vì thế doanh thu của công ty không những không tăng
mà còn giảm sút.
Tổng chi phí: cũng giảm đều qua các năm, đặc biệt là năm 2012, tổng chi phí
giảm 29,97% so với năm 2011, tiếp tục giảm 1.235.900 triệu đồng vào năm 2013.
Tổng chi phí giảm do chi phí từ lãi vay giảm mạnh từ năm 2012 đến năm 2013. Năm
2013, tổng chi phí của công ty là 3.075.805 triệu đồng, thấp nhất trong ba năm vừa
qua. Chi phí giảm do trước đây công ty phải trả nhiều chi phí cho lãi vay ngân hàng và
các chủ nợ, chỉ số này giảm đều với mức độ giảm lớn dẫn tới tổng chi phí giảm sút.
Trong chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí bán hàng thay đổi không đồng đều qua các năm,
20
giảm từ 47.031 triệu đồng năm 2011 xuống còn 34.192 triệu đồng năm 2012; sau đó
tăng lên 40.657 triệu đồng năm 2013. Chi phí bán hàng thay đổi như vậy là do năm
2012, kinh tế cả nước vô cùng khó khăn, ngành thép cũng ở trong giai đoạn khó khăn
nhất, công ty buộc phải cắt giảm toàn bộ các chi phí; kể cả chi phí bán hàng để đảm
bảo tài chính duy trì hoạt động của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2013, công ty thay đổi
định hướng, tập trung hơn vào việc bán hàng; hàng tồn kho cũng tăng lên; công ty mất
thêm chi phí cho việc quản lý hàng tồn kho; do đó chi phí bán hàng tăng lên. Bên cạnh
đó, một phần do doanh thu giảm qua các năm. Chi phí cho giá vốn hàng bán cũng là
một trong những nguyên nhân khiến tổng chi phí có xu hướng giảm. Chi phí giá vốn
hàng bán giảm đều qua các năm, từ 6.157.775 triệu đồng năm 2011 và cũng là giá trị
cao nhất trong ba năm, giảm xuống còn 4.171.329 triệu đồng vào năm 2012, tiêp tục
giảm còn 2.960.648 triệu đồng năm 2011. Phân tích tỷ lệ GVHB/ Doanh thu trong ba
năm vừa qua ta thấy tỷ lệ này giảm đều lần lượt như sau 97,23%; 96,76% và 95,58%.
Điều này cho thấy chi phí cho các nguyên liệu đầu vào đã giảm đáng kể, tác động tích
cực tới việc tiết kiệm chi phí đồng nghĩa với việc tác động làm gia tăng lợi nhuận cho
công ty. Ngoài ra, để đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo
công ty có thể trụ vững để vượt qua khủng hoảng, công ty đã cắt giảm nhiều chi phí lãi
vay ngân hàng để bù đắp cho chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Tuy lợi nhuận trước thuế của công ty giảm đều
trong vòng 3 năm qua, nhưng lợi nhuận vẫn ở mức cao, cho thấy hoạt động kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 102.639 triệu đồng, là
giá trị cao nhất trong ba năm, sau đó giảm xuống còn 29.641 triệu đồng vào năm 2012,
tiếp tục giảm xuống còn 27.62 triệu đồng vào năm 2013. Chỉ tiêu này giảm cho tổng
doanh thu giảm đều, chỉ tiêu về lợi nhuận khác cũng giảm đều qua các năm.
2.2. Thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á
Châu
2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản
2.2.1.1. Cơ cấu và biến động của tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
21
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)
Nhìn vào biểu đồ có thể nhận thấy rằng qui mô tài sản của công ty tăng dần đều
qua các năm từ năm 2008 đến năm 2011 và có xu hướng giảm nhẹ tại năm 2012, tiếp
tục tăng nhẹ đến năm 2013. Tổng tài sản tăng từ 814.076 triệu đồng năm 2008 lên
thành 1.038.309 triệu đồng năm 2012. Năm 2013, tổng tài sản của công ty đạt
1.034.296 triệu đồng. Tài sản ngắn hạn và dài hạn tăng đều từ năm 2008 đến năm 2011
và giảm tại năm 2012, 2013. Nhìn vào cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn trong tổng
tài sản, ta thấy doanh nghiệp đã đi vào mức độ ổn định về quy mô, không có nhiều
biến động đột biến, tạo điều kiện thuận lợi nếu doanh nghiệp tiếp tục muốn mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
Xét sự biến động trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, ta thấy:
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Giá trị
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
I, Tiền và các khoản tương đương tiền 3,7 3,10 3,15
II, Đầu tư tài chính ngắn hạn 0,41 0,58 0,76
III, Các khoản phải thu ngắn hạn 37 45,44 44,34
IV, Hàng tồn kho 58,4 49,63 49,67
V, Tài sản ngắn hạn khác 0,45 1,26 2,08
TÀI SẢN NGẮN HẠN 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
2013 2012 2011
TS dài hạn
TS ngắn hạn
22
Về tài sản ngắn hạn: Có thể nhận thấy rằng trong cơ cấu tài sản của công ty thì
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn là lớn
với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản mục hàng tồn kho là khá lớn. Điều
này là do tình hình xây dựng trong những năm gần đây khó khăn nên việc ứ đọng hàng
tồn kho là hợp lý, bên cạnh việc nhiều khách hàng là các chủ đầu tư xây dựng cũng nợ
tiền của công ty. Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm đều do định hướng
về chính sách thắt chặt tín dụng thương mại đối với khách hàng; do đó tiền và các
khoản tương đương tiền tăng đều qua các năm. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
của công ty cũng vì thế sẽ giảm.
Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn là 894.246 triệu đồng, trong đó hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn nhất 49,67%; các khoản phải thu ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn
44,34%; tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 3,15%. Đến năm 2012, các chỉ
tiêu này có sự thay đổi nhưng không đáng kể, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn
hạn vẫn ở mức cao; các khoản phải thu ngắn hạn đạt giá trị cao nhất trong vòng ba
45,44%. Chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm nhẹ từ 3,15%
xuống còn 3,1%. Năm 2013, tình hình đã có sự thay đổi tích cực hơn khi tiền và các
khoản tương đương tiền đã tăng lên 3,7% trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, sự tăng
lên đột biến của hàng tồn kho từ 49,63% lên thành 58,4% và đạt giá trị cao nhất trong
vòng ba năm khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong thanh toán ngắn hạn. Các
khoản phải thu ngắn hạn giảm tương đối từ 45,44% xuống còn 37%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty giảm đều qua ba năm, song tỷ
trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn ở mức cao ảnh hưởng nhiều
tới nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong thời gian ngắn
của công ty. Công ty khó chuyển đổi hàng tồn kho hay các khoản phải thu thành
tiền dẫn tới rất nhiều rủi ro về mất khả năng thanh toán khi phát sinh nhu cầu
thanh toán về các khoản nợ ngắn hạn hoặc nhu cầu trong ngắn hạn.
Để hiểu chi tiết hơn về sự tăng giảm và nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó,
ta xét đến sự biến động về tài sản ngắn hạn trong ba năm qua (2011 - 2013)
Thang Long University Library
23
Bảng 2.3: Bảng biến động tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013/2012 2012/2011
Mức % Mức %
I, Tiền và các khoản
tương đương tiền
28.526 23.355 28.163 5.171 22,14 (4.808) (17,07)
II, Đầu tư tài chính ngắn
hạn
3.105 4.370 6.785 (1.265) (28,95) (2.415) (35,59)
III, Các khoản phải thu
ngắn hạn
282.243 342.410 396.528 (60.167) (17,57) (54.118) (13,65)
IV, Hàng tồn kho 445.432 373.998 444.175 71.434 19,10 (70.177) (15,80)
V, Tài sản ngắn hạn
khác
3.442 9.475 18.595 (6.033) (63,67) (9.120) (49,05)
A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN
762.748 753.608 894.246 9.140 1,21 (140.638) (15,73)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013)
Tiền và các khoản tương đương tiền: có xu hướng giảm trong 2 năm 2011,
2012, tăng nhẹ vào năm 2013.
Năm 2011 – 2012 : tiền và các khoản tương đương tiền đạt 28.163 triệu đồng,
giảm 4.808 triệu đồng về mức 23.355 triệu đồng năm 2012. Vào giai đoạn này, nền
kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, tác động mạnh mẽ đến tình hình tài chính
của hầu hết các công ty, để đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
người bán yêu cầu ứng trước nhiều tiền hơn cho các giá trị hợp đồng, cụ thể: trước
đây, công ty chỉ phải trả trước 15% -20% giá trị các hợp đồng mua nguyên vật liệu, thì
đến thời điểm này, các nhà cung cấp yêu cầu tăng tiền ứng trước lên từ 25%-30% giá
trị hợp đồng. Tuy nhiên, khi lượng tiền mặt giảm sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng
thanh toán, doan h nghiệp sẽ không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán phát sinh đột
xuất trong ngắn hạn dẫn đến tính thanh khoản của công ty giảm xuống. Do đó, công ty
phải cân nhắc về việc giữ lại bao nhiêu tiền và dự trù được các nhu cầu thanh toán.
Năm 2012 – 2013: chỉ tiêu này có xu hướng tăng, tăng 5.171 triệu đồng so với
năm 2012. Sự gia tăng này khá hợp lý, do vào thời điểm cuối năm, các công ty thường
chốt số liệu về công nợ làm lượng tiền mặt tăng. Bên cạnh đó, theo thống kê của Bộ
Công Thương, 5 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thép và các sản phẩm từ
24
thép đạt trên 1.36 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ cho thấy tình hình hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty đã có những tiến triển, bước đầu có dấu hiệu thoát khỏi
ảnh hưởng của khủng hoảng, sản xuất được nhiều hơn và tiêu thụ tốt hơn, thu hồi tiền
mặt nhiều hơn. Tại thời điểm này, khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo do
tiền và các khoản tương đương tiền tăng; song công ty cũng cần có những cân nhắc về
việc đầu tư khoản mục này một cách hợp lý để vừa đảm bảo được khả năng thanh toán
và tận dụng được nhiều cơ hội khác.
Tóm lại, chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền của công ty cho thấy
việc dữ trữ tiền mặt sẽ giúp công ty đảm bảo được các nhu cầu về giao dịch, dự
phòng cho các nhu cầu thanh toán khẩn cấp, nắm bắt được các cơ hội đầu tư. Như
vậy, công ty không những đảm bảo được khả năng thanh toán mà còn có cơ hội đầu
tư để gia tăng thêm lợi nhuận. Dựa vào nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn, công
ty cần xây dựng một lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu để vừa đảm bảo được các nhu cầu
thanh toán mà vẫn sử dụng được tiền cho các mục tiêu đầu tư và đầu cơ khác.
Phải thu khách hàng: có xu hướng giảm trong ba năm trở lại đây.
Năm 2011 – 2012: giảm 90.247 triệu đồng, tương ứng giảm 23,23% so với năm
2011. Mặc dù khoản phải thu trong năm 2012 có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, điều này là do Công ty đang thực
hiện chính sách bán chịu và nới lỏng việc thanh toán cho khách hàng. Năm 2011, công
ty áp dụng thời gian cho khách hàng được chịu tiền hàng trung bình là 23 ngày. Đến
năm 2012, công ty đã tăng chỉ tiêu này lên thành 29 ngày. Công ty đưa ra chính sách
bán chịu cho khách hàng “2/10 net 29” nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết
khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 29
ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Công ty chỉ áp dụng với những khách hàng đã là
khách hàng thân thiết, khách hàng có quan hệ mua bán trên một năm, chưa từng phát
sinh nợ quá hạn, khó đòi, doanh thu và lợi nhuận của khách hàng tốt trong ba năm vừa
qua. Cụ thể, trong năm 2012, sau khi xét các chỉ tiêu cơ bản về công ty Thép Nam
Kim với các chỉ số rất tốt như : tăng trưởng doanh thu ở mức 30,55%; tăng trưởng lợi
nhuận thuần ở mức 46,16%; ROE và ROA lần lượt là 7,64 và 1,07 là những chỉ số khá
cao so với ngành thép; doanh thu ở mức 3.000 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế vào
khoảng 36,2 triệu đồng. Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu đã ký nhiều hợp
đồng có áp dụng chiết khấu với công ty Thép Nam Kim với tổng giá trị các hợp đồng
là 154.691 triệu đồng. Ngoài ra, công ty còn ký hợp đồng bán sản phẩm với chiết khấu
cho công ty Thép Thủ Đức với tổng giá trị hợp đồng là 552.686 triệu đồng. Công ty
Thép Thủ Đức đã có quan hệ với công ty Thép công nghiệp Á Châu hơn 5 năm, các
Thang Long University Library
25
chỉ số về lợi nhuận trước thuế đạt 4.284 triệu. Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách nới
lỏng tín dụng, công ty đã phải chịu nhiều chi phí hơn như: chi phí liên quan đến khoản
phải thu, chi phí do chiết khấu cho khách hàng, chi phí đánh giá khách hàng...ngoài ra
lợi nhuận tăng phải bù đắp đủ cho phần chi phí tăng thêm. Trong trường hợp đó, lợi
nhuận có thể tăng nhưng không đủ bù đắp cho chi phí tăng thêm dẫn tới công ty bị
thua lỗ, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tạo ra lợi nhuận, mất thêm chi phí cho công
tác thu hồi nợ, thanh khoản các khoản phải thu ra thành tiền, rủi ro khi không đáp ứng
kịp thời khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng, thị trường bất động sản trầm lắng không có
dấu hiệu khởi sắc, các công ty sản xuất thép cũng như các công ty kinh doanh buôn
bán thép rơi vào tình trạng trì trệ, hàng hóa sản phẩm khó tiêu thụ. Vì vậy, để đẩy
mạnh việc bán hàng, công ty đã nới lỏng việc thanh toán, sẵn sàng bán chịu cho khách
hàng trong khoảng thời gian dài hơn, cụ thể công ty đã thực hiện những chính sách
trên đối với những khách hàng thân thiết như Công ty cổ phần thép Tân Hưng, Công ty
cổ phần thép Bắc Việt, Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, và đáng kể nhất là Công ty
TNHH thép An Khánh hiện đang nợ Công ty Á Châu 50.659 tỷ đồng vào cuối năm
2012 (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty cổ phần thép công nghiệp Á
Châu). Khi đó, công ty có thể giảm số lượng hàng tồn kho nhưng lại cho khách hàng
chiếm dụng vốn của mình, đồng thời công ty vẫn phải chi trả cho các nhu cầu thanh
toán khác, khả năng thanh toán sẽ gặp phải khó khăn. Các khoản phải thu ở mức cao sẽ
khiến công ty gặp rủi ro về việc thanh toán của khách hàng đối với công ty. Điều này
đã được thể hiện bằng việc trong năm 2012 công ty đã phải trích lập một khoản phải
khu khó đòi là 3.515 triệu đồng do khách hàng đã nợ quá hạn trên ba năm. Hơn thế
nữa những khoản vốn chưa thu hồi được sẽ trở thành những khoản vốn chết tạm thời,
công ty sẽ không thể dùng khoản vốn đó để tái đầu tư một cách có hiệu quả nhất và
buộc phải đi huy động nguồn vốn khác để bù đắp cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
như vậy sẽ làm tăng chi phí tài chính và áp lực về huy động vốn của công ty. Công ty
phải bỏ ra nhiều hơn về chi phí nhưng lại chưa thu hồi được vốn sẽ dẫn đến khả năng
tạo ra lợi nhuận kém hơn, tức là một đồng chi phí bỏ ra tạo được ra ít lợi nhuận hơn so
với các năm trước. Tuy nhiên để có thể đưa ra những nhận định chính xác hơn thì ta
cần phải tính toán và xem xét đến vòng quay khoản phải thu khách hàng bình quân.
Năm 2012- 2013: giảm 60.167 triệu so với năm 2012. Do giai đoạn trước, công
ty áp dụng chính sách nới lỏng, hoàn cảnh kinh tế cả nước đều khó khăn, năm 2013,
một số khách hàng của công ty đã không có khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng
công ty tiếp tục phải trích lập dự phòng rủi ro khó đòi ở con số gấp hơn 4 lần so với
giai đoạn 2011 – 2012. Với việc trích lập này, công ty đã mất đi một lượng vốn khá
26
lớn, không thu được của khách hàng, phải trích lập dự phòng khiến cho khả năng
thanh toán của công ty bị báo động. Công ty vừa phải mất thêm chi phí để nới lỏng tín
dụng, lại mất thêm một khoản dự phòng cho khoản nợ khó đòi, dẫn tới lợi nhuận trước
thuế của công ty không cao. Công ty cần đưa ra các chính sách thắt chặt cũng như tích
cực thu nợ của khách hàng để lấy lại số vốn đã bị chiếm dụng thương mại, đáp ứng
cho các nhu cầu thanh toán khác.
Tóm lại, trong ba năm qua, việc quản trị các khoản phải thu khách hàng
chưa mang lại hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân mà phần lớn là do công ty chưa
xác định được chính sách tín dụng hợp lý, khoa học trong từng giai đoạn, thời kỳ
kinh tế mà hầu hết đều dựa trên kinh nghiệm kinh doanh từ những thời kỳ trước.
Ngoài ra, chính sách thu tiền không đạt hiệu quả; công ty chưa có cơ chế cho việc
thu hồi tiền từ khách hàng trả chậm một cách triệt để và nhất quán dẫn tới khả
năng thanh toán bị giảm do công ty ứ đọng vốn, không thu hồi được hoặc việc thu
hồi tiền từ khách hàng chậm trễ.
Hàng tồn kho: có sự biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2011, hàng
tồn kho là 444.175 triệu đồng, giảm 70.177 triệu đồng, giảm tương đương 15,80% vào
năm 2012. Điều này được lý giải do có chính sách bán chịu, khách hàng mua hàng
nhiều hơn mà chưa phải trả trước tiền hàng làm cho số lượng hàng tồn kho giảm. Tuy
nhiên, đến năm 2013, chỉ số này lại có xu hướng tăng, tăng 19,10% tương đương tăng
71.434 triệu đồng. Sự biến động tăng này có thể dự đoán do công ty đang đầu cơ giá
lên về hàng tồn kho, do đó công ty dự trữ một lượng hàng tồn kho lớn hơn.
Ngoài ra, việc tăng giảm không đều của chỉ tiêu hàng tồn kho còn chịu tác động
bởi dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua các năm cũng thay đổi không đồng đều. Năm
2012, công ty đã phải bỏ ra chi phí 17.688 triệu đồng để dự pḥng giảm giá hàng tồn
kho. Chỉ tiêu này tăng lên thành 26.181 triệu đồng vào năm 2013 và đây cũng là giá trị
lớn nhất trong ba năm. Chỉ tiêu này tăng do giá của sản phẩm thép thay đổi theo chiều
hướng giảm qua các năm khiến công ty mất thêm chi phí cho việc dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Nói chung, hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất
cả các năm. Đây là điều hợp lý vì Công ty Á Châu là một doanh nghiệp trong ngành
sản xuất thép phục vụ cho nhu cầu xây dựng, nên cần phải duy trì dự trữ một lượng
hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu tức thời cho các công trình xây dựng. Bên cạnh
đó hàng tồn kho ở mức cao trong những năm gần đây do tình hình xây dựng gặp
nhiều khó khăn, hệ lụy đó kéo theo các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng cũng
bị ảnh hưởng trong việc tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra, việc dữ trữ hàng tồn kho ở
mức cao một phần do công ty phục vụ cho mục tiêu đầu cơ giá lên. Về mặt lợi ích,
Thang Long University Library
27
công ty sẽ được hưởng nhiều lợi ích khi giá của hàng tồn kho tăng lên; công ty chủ
động hơn trong việc quyết định lượng sản phẩm cần sản xuất; bán hàng và nhập
hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho ở mức cao sẽ khiến khả năng luân chuyển vốn của
công ty bị ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty giảm, vì
hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản kém. Bên cạnh đó, hàng tồn
kho ở mức cao dẫn tới chi phí đầu tư nhà xưởng dự trữ, chi phí phát triển thúc đẩy
bán hàng tăng lên khiến cho tổng chi phí tăng, tác động trực tiếp tới doanh thu và
lợi nhuận của công ty. Công ty chưa xác định được một mức dữ trữ hàng tồn kho
tối ưu để vừa tiết kiệm được chi phí song cũng vẫn tận dụng được cơ hội đầu cơ.
2.2.1.2. Cơ cấu và sự biến động của tài sản dài hạn
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1. Các khoản phải thu dài hạn 0,00 0,00 0,00
2. Tài sản cố định 54,91 52,11 49,85
3. Bất động sản đầu tư 43,85 43,74 42,94
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,91 1,40 4,62
5. Tài sản dài hạn khác 0,33 2,75 2,59
TÀI SẢN DÀI HẠN 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 - 2013)
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các năm.
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 50% trong tổng tài sản dài
hạn. Lý do là trong 3 năm gần đây, thay vì đầu tư nhiều vào những dây truyền sản xuất
và đầu tư vào việc xây dựng nhà xưởng thì công ty đã đầu tư vào bất động sản; cụ thể
là hai tòa nhà tại 189 Nguyễn Thị Minh Khai và 193 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong khi bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi, các dự án đã
được đầu tư dang dở từ các năm trước vẫn cần vốn để tiếp tục xây dựng, đầu ra rất hạn
chế, công ty vẫn phải cung ứng vốn cho các dự án này làm khả năng thanh toán gặp
khó khăn và cực kỳ nguy hiểm khi mức độ thanh khoản của bất động sản là không có.
Tài sản cố định: tăng đều từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ trọng năm 2011 là
49,85% tăng lên 52,11%, tiếp tục tăng lên 54,91% và đây cũng là giá trị cao nhất vào
năm 2013.
Cùng với sự tăng lên của tài sản cố định, tỷ trọng của chỉ tiêu bất động sản đầu
tư cũng tăng đều qua các năm, từ 42,94% vào năm 2011, tăng lên 43,74 vào năm 2012,
tiếp tục tăng lên 43,85% năm 2013. Năm 2013, chỉ tiêu này cũng đạt giá trị cao nhất
28
119.061 triệu đồng. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có xu hướng giảm từ 4,62%
xuống còn 0,91% vào năm 2013.
Trong tổng tài sản dài hạn, ngoài chỉ tiêu tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao do
đặc thù của ngành thép là cơ sở vật chất, công nghệ máy móc phải được đầu tư với số
vốn lớn thì chỉ tiêu về bất động sản đầu tư cũng chiếm tỷ trọng rất cao. Trong khi thị
trường bất động sản chưa có những tín hiệu tích cực, việc tập trung đầu tư bất động
sản bằng nguồn vốn đi vay là sự đầu tư khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
theo thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty Thép công nghiệp Á Châu, thì bất
động sản đầu tư của công ty tập trung vào các khu nhà xưởng và công trình trên đất
thuộc dự án đầu tư xây dựng tòa nhà văn phòng của công ty tại phía Nam tại địa chỉ
193 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này sẽ hạn chế được
nhiều rủi ro mang tính thị trường so với việc công ty đầu tư vào các dự án bất động sản
để tăng thêm lợi nhuận.
Để xem xét sự biến động tài sản dài hạn của công ty trong thời gian qua, ta xét
sự biến động các chỉ tiêu cụ thể của tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn của công ty giảm đều trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.
Bảng 2.5: Bảng biến động tài sản dài hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013/2012 2012/2011
Mức % Mức %
I. Các khoản phải thu
dài hạn
0 0 0 - - - -
II. Tài sản cố định 149.096 148.358 151.799 738 0,50 (3.441) (2,27)
III. Bất động sản đầu
tư
56.667 57.089 61.446 (5.473) (4,39) (6.209) (4,75)
IV. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
2.508 3.986 14.076 (1.478) (37,08) (10.090) (71,68)
V. Tài sản dài hạn
khác
883 7.823 7.886 (6.940) (88,71) (63) (0,80)
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN
271.548 284.701 304.504 (4.013) (0,39) (160.441) (13,38)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)
Thang Long University Library
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1hong Tham
 
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưng
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưngXác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưng
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài khả năng thanh toán công ty chế biến thực phẩm
Đề tài khả năng thanh toán công ty chế biến thực phẩmĐề tài khả năng thanh toán công ty chế biến thực phẩm
Đề tài khả năng thanh toán công ty chế biến thực phẩm
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
 
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà TâyPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
 
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưng
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưngXác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưng
Xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại châu hưng
 

Similar to Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu (20)

Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAOĐề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
 
Đề tài tình hình tài chính công ty thép cơ khí, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tình hình tài chính công ty thép cơ khí, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tình hình tài chính công ty thép cơ khí, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty thép cơ khí, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...
Mối liên hệ giữa dòng tiền và lợi nhận của các công ty niêm yết trong ngành x...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn của công ty Minh Ngọc, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn của công ty Minh Ngọc, HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn của công ty Minh Ngọc, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn của công ty Minh Ngọc, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và đầu tư thương mại, ĐIỂM 8
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Trịnh Kim Anh Mã sinh viên : A13873 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long cũng như trong suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức và những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân mình, đó chính là nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một cách vững vàng. Để hoàn thành bài Luận văn này, trước hết, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán, những người đã giúp đỡ em trong việc thu thập tìm tài liệu cũng như những lời khuyên quý giá để luận văn có được những số liệu cập nhật, đầy đủ. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Chu Thị Thu Thủy – người đã đồng hành, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này. Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể thầy cô giáo nhà trường dồi dào sức khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện dưới sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trịnh Kim Anh
  • 4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ DẦU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP .................................1 1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp..................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ..................................................................................................................1 1.1.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ................1 1.1.3. Mục tiêu của phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp...................1 1.1.4. Thông tin để phân tích khả năng thanh toán .....................................................2 1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ..........................4 1.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản......................................................................4 1.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn...............................................................6 1.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu và khoản phải trả......................6 1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán .......................................................9 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp ..............16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU ..........................................................18 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu.................................18 2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu từ năm 2011 – 2013..................................................................19 2.2. Thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu..............................................................................................................................20 2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản........................................................20 2.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn.............................................................31 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán .....................................................39 2.3. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu qua ba năm 2011 - 2013 ........................................50 Thang Long University Library
  • 5. 2.3.1 Sức sinh lợi của doanh thu thuần ......................................................................50 2.3.2 Sức sinh lợi của tài sản .......................................................................................51 2.3.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu .......................................................................52 2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu .......................................................................................................................................52 2.4.1 Phân tích Dupont cho ROE ................................................................................52 2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty.......................................................55 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU ................59 3.1. Quản trị khoản phải thu ......................................................................................59 3.2. Quản trị tiền mặt ..................................................................................................62 3.3. Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy động từ cán bộ nhân viên............................................................................................64 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp KD Kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động GVHB Giá vốn hàng bán LNTT Lợi nhuận trước thuế Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn...14 Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................19 Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn.............................................................................21 Bảng 2.3: Bảng biến động tài sản ngắn hạn..............................................................23 Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn................................................................................27 Bảng 2.5: Bảng biến động tài sản dài hạn .................................................................28 Bảng 2.6: Bảng cơ cấu Nợ phải trả ............................................................................32 Bảng 2.7: Bảng biến động chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu..................................................34 Bảng 2.8: Bảng mối quan hệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả....................35 Bảng 2.9: Mối liên hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu VLĐ ròng....................39 Bảng 2.10 Hệ số thanh toán tức thời..........................................................................42 Bảng 2.11 Hệ số thanh toán lãi nợ vay.......................................................................43 Bảng 2.12: Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn .......................44 Bảng 2.13: Tổng hợp tác động của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi tài sản.............52 Bảng 2.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.53 Bảng 2.15: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.54 Bảng 2.16: Phân tích Dupont tổng hợp cho ROE.....................................................55 Bảng 2.17 : Đánh giá ưu và nhược điểm khả năng thanh toán của công ty...........56 Bảng 3.1: Quy định về xếp loại doanh nghiệp ..........................................................60 Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết .......................61
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn.........................................................................21 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn......................................................................31 Biểu đồ 2.3: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân .........................36 Biều đồ 2.4: Vòng quay khoản phải trả người bán và kỳ thu tiền bình quân .......38 Biểu đồ 2.5: Khả năng thanh toán ngắn hạn ............................................................40 Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán nhanh ................................................................41 Biểu đồ 2.7: Biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu ......46 Biểu đồ 2.8: Biểu thị tăng của tỷ lệ tự tài trợ............................................................48 Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán nợ dài hạn ..........................................................48 Biểu đồ 2.10: Biểu thị hệ số nợ trên tài sản đảm bảo ...............................................49 Biểu đồ 2.11: Biểu thị Sức sinh lợi của doanh thu thuần.........................................50 Biểu đồ 2.12: Biểu thị Sức sinh lợi của tài sản..........................................................51 Biểu đồ 2.13: Biểu thị Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ...........................................52 Biểu đồ 3.1: Mô hình phân tích khách hàng .............................................................60 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệpViệt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp, lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em quyết định lựa chọn đề tài “NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất
  • 10. những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,… 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: khả năng thanh toán, các chỉ số về khả năng thanh toán trong ngắn hạn, khả năng thanh toán trong dài hạn và các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và phân tích khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu gian đoạn từ năm 2011 - 2013. 5.Kết cấu đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thức tế chưa tích lũy được nhiều, chắc chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đánh giá và những lời nhận xét, góp ý chân thành của Quý thầy cô và các anh chị tại Công ty cổ phẩn thép công nghiệp Á Châu để giúp em có thêm cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của công ty (Nguồn: Phân tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp – NXB Thống Kê năm 2009, trang 265) 1.1.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài chính của mình.Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm được việc chấp hành kỷ luật thanh toán đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp.
  • 12. 2 Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh, sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, khi một doanh nghiệp phát sinh tình trạng nợ nần dây dưa, kéo dài thì chắc chắn, chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp không cao (trong đó có quản lý nợ), thực trạng tài chính không mấy sáng sủa, khả năng thanh toán thấp. Vì thế, có thể nói, qua phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Đó cũng chính là mục đích của phân tích tình hình và khả năng thanh toán. 1.1.4. Thông tin để phân tích khả năng thanh toán 1.1.4.1. Thông tin chung Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. 1.1.4.2. Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành ki nh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: -Tính chất của các sản phẩm. - Quy trình kỹ thuật áp dụng. - Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ... - Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.1.4.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 13. 3 Phân tích khả năng thanh toán sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: a. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. b. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. c. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
  • 14. 4 và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp 1.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản Tổng vốn của DN bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của DN. Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như thế nào đến khả năng thanh toán trong doanh nghiệp; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của DN. 1.2.1.1. Sự biến động của tài sản ngắn hạn + Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự trữ tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song, chỉ tiêu này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa phải, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán. + Các khoản phải thu: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho người bán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Khi số vốn bị chiếm dụng càng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, đồng nghĩa với việc tỷ trọng Thang Long University Library
  • 15. 5 tiền và các khoản tương đương bị giảm. Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán tức thời. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm có hợp lý không. + Hàng tồn kho: Phản ánh các khoản hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vón để dự trữ thì đây là biểu hiện không tốt. Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp trong tài sản ngắn hạn, vì vậy lượng hàng tồn kho cao sẽ khiến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có xu hướng giảm. 1.2.1.2. Sự biến động của tài sản dài hạn Để đánh giá được sự biến động của TSDH trước hết ta tính tỷ suất đầu tư và xem sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Nó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. + Tài sản cố định: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là TSCĐ phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện qui mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào TSCĐ tăng lên cũng được đánh giá là tích cực, chẳng hạn có trường hợp đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên vật liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được,… thì đây là biểu hiện không tốt. + Đầu tư tài chính dài hạn: Nếu giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên do doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư + Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí cơ bản tăng do tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư thì đây là biểu hiện xấu. + Ký quỹ dài hạn: Giá trị của khoản ký quỹ phát sinh nhằm đảm bảo các cam kết hoặc dịch vụ liên đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến
  • 16. 6 động các khoản này có thể thu hồi các khoản ký quỹ hết hạn hoặc để thực hiện thêm khoản ký quỹ mới 1.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của DN, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN. 1.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu và khoản phải trả 1.2.3.1. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền, tiếp theo là hàng tồn kho, sau đó đến khoản phải thu và cuối cùng là tiền; như vậy ta thấy rằng, nếu DN sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như DN đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của DN lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc DN phải huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. a. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao Thang Long University Library
  • 17. 7 hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác. b. Kỳ thu tiền bình quân Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lai. Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay các khoản phải thu 1.2.3.2 Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải trả a. Vòng quay các khoản phải trả Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ số vòng quay các khoản phải trả như sau Số vòng quay khoản phải trả người bán = Giá vốn hàng bán Phải trả người bán Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
  • 18. 8 b. Kỳ trả tiền bình quân Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân cũng được dùng để đánh thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Như vậy, nếu số ngày trả tiền bình quân càng lớn có nghĩa là thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung ứng càng lâu. Kỳ trả tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay khoản phải trả người bán 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh mật độ vốn bị chiếm dụng, tỷ lệ này tăng là biểu hiện không tốt. Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và tổng vốn = Các khoản phải thu Tổng nguồn vốn So sánh tổng giá trị các khoản phí thu và giá trị từng khoản mục phải thu cuối năm với đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ số này phản ánh mật độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp từ đó cho thấy tổng tài sản sở hữu thực tế của doanh nghiệp là bao nhiêu. Tỷ số này tăng lên thì mật độ cần thanh toán tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Cả hai tỷ số trên đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính doanh nghiệp, khi tỷ lệ các khoản phải thu cao (tỷ số nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, doanh nghiệp có điều kiện để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ cao cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản. Thang Long University Library
  • 19. 9 1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp. 1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau: Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả nợ chưa đến. Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi. Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như sau: Khả năng thanh toán = Số tiền có thể dùng để trả nợ Số nợ ngắn hạn phải trả Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán. Bên cạnh đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng cũng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Vốn lưu động ròng là giá trị của tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn được xác định theo công thức: VLĐ ròng = TSLĐ Nợ ngắn hạn
  • 20. 10 hoặc VLĐ ròng = nguồn dài hạn tài sản dài hạn Nếu VLĐ ròng > 0, tức là nguồn vốn dài hạn dư thừa đẩu tư vào tài sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt Nếu VLĐ ròng = 0, tức là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Nếu VLĐ ròng < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Nhu cầu vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) là lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền). Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Nhu cầu vốn lưu động ròng > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng vốn dài hạn ðể tài trợ cho phần chênh lệch. Nhu cầu vốn lưu động ròng < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh. Khi Vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng tức là tài chính của doang nghiệp đảm bảo cho nhu cầu sản xuất được ổn định, không bị gián đoạn. Ngược lại, vốn lưu động ròng không đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ròng cho thấy tài sản lưu động không đáp ứng được các nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn và doanh nghiệp cần tìm hướng điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động hợp lý. - Tỷ lệ thanh toán hiện hành Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 21. 11 Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh. Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2:1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường (Nguồn: http://www.bfinance.vn/). Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xẩy ra.Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển thành tiền: Nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm chí không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa chắc chắn bán được, thậm chí bán hạ giá… - Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn. Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không chắc chắn. Tỷ lệ thanh toán nhanh = TSNH Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
  • 22. 12 Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này cho biết khi không tính đến yếu tố hàng tồn kho thì 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. - Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Từ số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó không cung cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá. Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay không. Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng tiền mặt là 0,5:1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời mới đảm bảo. Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân động, như vậy sẽ lãng phí - Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn = Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh Nợ ngắn hạn bình quân Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng tiền của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh khoản. Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả = Lưu chuyển thuần từ kinh doanh Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ Thang Long University Library
  • 23. 13 Chỉ tiêu “Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả” phản ảnh khả năng đảm bảo việc thanh toán các khoản vay đến hạn trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng đảm bảo thanh toán càng cao. - Hệ số thanh toán lãi nợ vay Chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay Hệ số thanh toán lãi nợ vay = LNTT + Lãi nợ vay Lãi nợ vay Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay, đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp tính dụng. Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 (khi mà nhỏ hơn hoặc bằng 1) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu để trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ xuất nợ các doanh nghiệp nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh toán lãi nợ vay chính là lơi nhuận của doanh nghiệp - Phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn và nhu cầu thanh toán ngắn hạn Để phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn các nhà phân tích thường lập bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán như sau:
  • 24. 14 Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn Đơn vị tính: triệu đồng Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm N Năm N+1 Nhu cầu thanh toán Năm N Năm N+1 I. TS có thể huy động ngay 1. Vay và nợ ngắn hạn 1. Tiền 2. Trả người bán 2. Chứng khoán NH 3. Thuế và nộp NN II. TS huy động khác 4. Trả người lao động 1. PTKH 2. Hàng tồn kho (Nguồn: Báo cáo KQHĐSXKD, Phòng Tài chính – Kế toán) Bảng cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu thanh toán hay không. Nếu các tài sản có thể huy động ngay đáp ứng đủ hoặc dư thừa các nhu cầu thanh toán tức là doanh nghiệp có khả năng tài chính hay khả năng thanh toán rất tốt. Ngoài ra, dựa vào bảng cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn, ta có thể thấy cơ cấu về tài sản có thể huy động ngay và tài sản huy động khác cũng có thể đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn là lành mạnh hay chưa. - Tác động của chu kỳ kinh doanh vận động của tiền đến khả năng thanh toán ngắn hạn Thời gian quay vòng tiền = chu kỳ kinh doanh thời gian trả nợ Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian quay vòng thu khách hàng Khi thời gian quay vòng tiền cao, nghĩa là chu kỳ kinh doanh lớn hơn thời gian trả nợ; hàng tồn kho và phải thu khách hàng có thời gian quay vòng nhiều; doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; đồng thời các khoản phải thu khách hàng cũng được thu hồi nhanh, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn. Từ đó, có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Ngoài ra, hàng tồn kho ít, các khoản phải thu khách hàng được thu hồi nhanh chóng giúp khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Doanh nghiệp nên để thời gian quay vòng tiền ngắn, cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Trong trường hợp, thời gian quay vòng tiền dài, cho thấy lượng tiền mặt của doanh nghiệp khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác; doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn trong khi vẫn chờ khách hàng Thang Long University Library
  • 25. 15 trả nợ tiền hàng cho mình, doanh nghiệp không chủ động được trong việc thanh toán các nhu cầu về sản xuất kinh doanh, không chớp được các cơ hội đầu tư; khả năng thanh toán không được đảm bảo. 1.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn Bên cạnh những chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn được trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời gian trả nợ lâu hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. - Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ theo thời hạn quy định trong hợp đồng. - Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tỷ lệ tự tài trợ. Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng. Tỷ lệ tự tài trợ = NVCSH×100% Tổng nguồn vốn - Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng. Tỷ lệ nợ = Nợ phải trả × 100% Tổng nguồn vốn Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khi khả năng tự tài trợ cao (tỷ lệ nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp
  • 26. 16 nhận các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản. - Khả năng thanh toán nợ dài hạn Hệ số thanh toán TSDH so với nợ dài hạn = TSDH Nợ dài hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó, hệ số này còn phản ánh thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn, dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, thể hiện các khoản nợ dài hạn càng được đảm bảo an toàn. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo = Nợ phải trả Tổng TS-TS vô hình + Quyền sử dụng đất Hệ số nợ/ tài sản đảm bảo thể hiện khả năng thanh toán nợ phải trả bằng tất cả tài sản đảm bảo của doanh nghiệp; được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty Thang Long University Library
  • 27. 17 trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v... Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có 12.355 dự án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều. Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.
  • 28. 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu Tên giao dịch : A CHAU INDUSTRY STEEL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : A CHAU IS.,JSC Chủ sở hữu theo luật pháp : Giám đốc Trần Đình Đán Địa chỉ trụ sở : 53 phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Điện thoại : 04. 22188268 Fax : 046. 2661589 Vốn điều lệ của Công ty : 25.000.000.000 Thành lập vào năm 2005, Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu hiện nay là một trong những nhà máy sản xuất thép lớn tại Miền Bắc, với tổng công suất mỗi năm là 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi. Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “Cốt lõi sự sống”, Á Châu luôn là nhà sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS Concast, Siemens – VAI. Á Châu là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu. Với sự đầu tư đồng bộ, Á Châu tự hào mang lại những sản phẩm thép chất lượng ổn định, an toàn và bền vững. Á Châu - chất lượng sản phẩm cao và giá thành cạnh tranh – đã đạt được sự tín nhiệm của khách hàng trong nhiều năm qua. Mang lại giá trị gia tăng cho xã hội, không ngừng phấn đấu là niềm tự hào của ngành công nghiệp nặng Việt Nam. Thang Long University Library
  • 29. 19 2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu từ năm 2011– 2013 Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị 2011 2012 2013 Tổng doanh thu 6.438.154 4.341.348 3.103.369 Tổng chi phí 6.335.515 4.171.328 3.075.805 Tổng lợi nhuận 102.639 29.641 27.62 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013) Tổng doanh thu của công ty giảm đều từ năm 2011 đến 2013. Năm 2011, doanh thu đạt 6.438.154 triệu đồng; đây cũng là giá trị tổng doanh thu cao nhất trong ba năm; giảm xuống còn 4.341.348 triệu đồng vào năm 2012; tương đương giảm 32,57%; tiếp tục giảm xuống còn 3.103.369 triệu đồng vào năm 2013, tương đương giảm 28,52%. Tổng doanh thu của công ty giảm chủ yếu do doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh, doanh thu từ hoạt động bán hàng cũng giảm đáng kể. Công ty chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, ngành bất động sản trong nước gặp nhiều khó khăn và chưa có dấu hiệu phục hồi, khiến cho ngành thép nói chung và công ty nói riêng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ và bán sản phẩm. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, trung bình trên 90%; do đó khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm dẫn tới tổng doanh thu của công ty giảm sút. Bên cạnh đó, nguyên nhân dẫn đến tổng doanh thu của công ty giảm còn do chính sách bán hàng trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh mặc dù công ty đã áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng song vẫn chưa cải thiện được tình hình. Hơn nữa, công ty cũng chưa triệt để trong việc phát triển khách hàng mới cũng như hợp đồng mới, vì thế doanh thu của công ty không những không tăng mà còn giảm sút. Tổng chi phí: cũng giảm đều qua các năm, đặc biệt là năm 2012, tổng chi phí giảm 29,97% so với năm 2011, tiếp tục giảm 1.235.900 triệu đồng vào năm 2013. Tổng chi phí giảm do chi phí từ lãi vay giảm mạnh từ năm 2012 đến năm 2013. Năm 2013, tổng chi phí của công ty là 3.075.805 triệu đồng, thấp nhất trong ba năm vừa qua. Chi phí giảm do trước đây công ty phải trả nhiều chi phí cho lãi vay ngân hàng và các chủ nợ, chỉ số này giảm đều với mức độ giảm lớn dẫn tới tổng chi phí giảm sút. Trong chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí bán hàng thay đổi không đồng đều qua các năm,
  • 30. 20 giảm từ 47.031 triệu đồng năm 2011 xuống còn 34.192 triệu đồng năm 2012; sau đó tăng lên 40.657 triệu đồng năm 2013. Chi phí bán hàng thay đổi như vậy là do năm 2012, kinh tế cả nước vô cùng khó khăn, ngành thép cũng ở trong giai đoạn khó khăn nhất, công ty buộc phải cắt giảm toàn bộ các chi phí; kể cả chi phí bán hàng để đảm bảo tài chính duy trì hoạt động của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2013, công ty thay đổi định hướng, tập trung hơn vào việc bán hàng; hàng tồn kho cũng tăng lên; công ty mất thêm chi phí cho việc quản lý hàng tồn kho; do đó chi phí bán hàng tăng lên. Bên cạnh đó, một phần do doanh thu giảm qua các năm. Chi phí cho giá vốn hàng bán cũng là một trong những nguyên nhân khiến tổng chi phí có xu hướng giảm. Chi phí giá vốn hàng bán giảm đều qua các năm, từ 6.157.775 triệu đồng năm 2011 và cũng là giá trị cao nhất trong ba năm, giảm xuống còn 4.171.329 triệu đồng vào năm 2012, tiêp tục giảm còn 2.960.648 triệu đồng năm 2011. Phân tích tỷ lệ GVHB/ Doanh thu trong ba năm vừa qua ta thấy tỷ lệ này giảm đều lần lượt như sau 97,23%; 96,76% và 95,58%. Điều này cho thấy chi phí cho các nguyên liệu đầu vào đã giảm đáng kể, tác động tích cực tới việc tiết kiệm chi phí đồng nghĩa với việc tác động làm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, để đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công ty có thể trụ vững để vượt qua khủng hoảng, công ty đã cắt giảm nhiều chi phí lãi vay ngân hàng để bù đắp cho chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận trước thuế: Tuy lợi nhuận trước thuế của công ty giảm đều trong vòng 3 năm qua, nhưng lợi nhuận vẫn ở mức cao, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 102.639 triệu đồng, là giá trị cao nhất trong ba năm, sau đó giảm xuống còn 29.641 triệu đồng vào năm 2012, tiếp tục giảm xuống còn 27.62 triệu đồng vào năm 2013. Chỉ tiêu này giảm cho tổng doanh thu giảm đều, chỉ tiêu về lợi nhuận khác cũng giảm đều qua các năm. 2.2. Thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu 2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản 2.2.1.1. Cơ cấu và biến động của tài sản ngắn hạn Thang Long University Library
  • 31. 21 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013) Nhìn vào biểu đồ có thể nhận thấy rằng qui mô tài sản của công ty tăng dần đều qua các năm từ năm 2008 đến năm 2011 và có xu hướng giảm nhẹ tại năm 2012, tiếp tục tăng nhẹ đến năm 2013. Tổng tài sản tăng từ 814.076 triệu đồng năm 2008 lên thành 1.038.309 triệu đồng năm 2012. Năm 2013, tổng tài sản của công ty đạt 1.034.296 triệu đồng. Tài sản ngắn hạn và dài hạn tăng đều từ năm 2008 đến năm 2011 và giảm tại năm 2012, 2013. Nhìn vào cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn trong tổng tài sản, ta thấy doanh nghiệp đã đi vào mức độ ổn định về quy mô, không có nhiều biến động đột biến, tạo điều kiện thuận lợi nếu doanh nghiệp tiếp tục muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Xét sự biến động trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, ta thấy: Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Giá trị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 I, Tiền và các khoản tương đương tiền 3,7 3,10 3,15 II, Đầu tư tài chính ngắn hạn 0,41 0,58 0,76 III, Các khoản phải thu ngắn hạn 37 45,44 44,34 IV, Hàng tồn kho 58,4 49,63 49,67 V, Tài sản ngắn hạn khác 0,45 1,26 2,08 TÀI SẢN NGẮN HẠN 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013) 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 2013 2012 2011 TS dài hạn TS ngắn hạn
  • 32. 22 Về tài sản ngắn hạn: Có thể nhận thấy rằng trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn là lớn với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản mục hàng tồn kho là khá lớn. Điều này là do tình hình xây dựng trong những năm gần đây khó khăn nên việc ứ đọng hàng tồn kho là hợp lý, bên cạnh việc nhiều khách hàng là các chủ đầu tư xây dựng cũng nợ tiền của công ty. Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm đều do định hướng về chính sách thắt chặt tín dụng thương mại đối với khách hàng; do đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng đều qua các năm. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty cũng vì thế sẽ giảm. Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn là 894.246 triệu đồng, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất 49,67%; các khoản phải thu ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn 44,34%; tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 3,15%. Đến năm 2012, các chỉ tiêu này có sự thay đổi nhưng không đáng kể, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn vẫn ở mức cao; các khoản phải thu ngắn hạn đạt giá trị cao nhất trong vòng ba 45,44%. Chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm nhẹ từ 3,15% xuống còn 3,1%. Năm 2013, tình hình đã có sự thay đổi tích cực hơn khi tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng lên 3,7% trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, sự tăng lên đột biến của hàng tồn kho từ 49,63% lên thành 58,4% và đạt giá trị cao nhất trong vòng ba năm khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong thanh toán ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm tương đối từ 45,44% xuống còn 37%. Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty giảm đều qua ba năm, song tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn ở mức cao ảnh hưởng nhiều tới nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong thời gian ngắn của công ty. Công ty khó chuyển đổi hàng tồn kho hay các khoản phải thu thành tiền dẫn tới rất nhiều rủi ro về mất khả năng thanh toán khi phát sinh nhu cầu thanh toán về các khoản nợ ngắn hạn hoặc nhu cầu trong ngắn hạn. Để hiểu chi tiết hơn về sự tăng giảm và nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, ta xét đến sự biến động về tài sản ngắn hạn trong ba năm qua (2011 - 2013) Thang Long University Library
  • 33. 23 Bảng 2.3: Bảng biến động tài sản ngắn hạn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013/2012 2012/2011 Mức % Mức % I, Tiền và các khoản tương đương tiền 28.526 23.355 28.163 5.171 22,14 (4.808) (17,07) II, Đầu tư tài chính ngắn hạn 3.105 4.370 6.785 (1.265) (28,95) (2.415) (35,59) III, Các khoản phải thu ngắn hạn 282.243 342.410 396.528 (60.167) (17,57) (54.118) (13,65) IV, Hàng tồn kho 445.432 373.998 444.175 71.434 19,10 (70.177) (15,80) V, Tài sản ngắn hạn khác 3.442 9.475 18.595 (6.033) (63,67) (9.120) (49,05) A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 762.748 753.608 894.246 9.140 1,21 (140.638) (15,73) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013) Tiền và các khoản tương đương tiền: có xu hướng giảm trong 2 năm 2011, 2012, tăng nhẹ vào năm 2013. Năm 2011 – 2012 : tiền và các khoản tương đương tiền đạt 28.163 triệu đồng, giảm 4.808 triệu đồng về mức 23.355 triệu đồng năm 2012. Vào giai đoạn này, nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, tác động mạnh mẽ đến tình hình tài chính của hầu hết các công ty, để đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, người bán yêu cầu ứng trước nhiều tiền hơn cho các giá trị hợp đồng, cụ thể: trước đây, công ty chỉ phải trả trước 15% -20% giá trị các hợp đồng mua nguyên vật liệu, thì đến thời điểm này, các nhà cung cấp yêu cầu tăng tiền ứng trước lên từ 25%-30% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, khi lượng tiền mặt giảm sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán, doan h nghiệp sẽ không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán phát sinh đột xuất trong ngắn hạn dẫn đến tính thanh khoản của công ty giảm xuống. Do đó, công ty phải cân nhắc về việc giữ lại bao nhiêu tiền và dự trù được các nhu cầu thanh toán. Năm 2012 – 2013: chỉ tiêu này có xu hướng tăng, tăng 5.171 triệu đồng so với năm 2012. Sự gia tăng này khá hợp lý, do vào thời điểm cuối năm, các công ty thường chốt số liệu về công nợ làm lượng tiền mặt tăng. Bên cạnh đó, theo thống kê của Bộ Công Thương, 5 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thép và các sản phẩm từ
  • 34. 24 thép đạt trên 1.36 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ cho thấy tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đã có những tiến triển, bước đầu có dấu hiệu thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng, sản xuất được nhiều hơn và tiêu thụ tốt hơn, thu hồi tiền mặt nhiều hơn. Tại thời điểm này, khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo do tiền và các khoản tương đương tiền tăng; song công ty cũng cần có những cân nhắc về việc đầu tư khoản mục này một cách hợp lý để vừa đảm bảo được khả năng thanh toán và tận dụng được nhiều cơ hội khác. Tóm lại, chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền của công ty cho thấy việc dữ trữ tiền mặt sẽ giúp công ty đảm bảo được các nhu cầu về giao dịch, dự phòng cho các nhu cầu thanh toán khẩn cấp, nắm bắt được các cơ hội đầu tư. Như vậy, công ty không những đảm bảo được khả năng thanh toán mà còn có cơ hội đầu tư để gia tăng thêm lợi nhuận. Dựa vào nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn, công ty cần xây dựng một lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu để vừa đảm bảo được các nhu cầu thanh toán mà vẫn sử dụng được tiền cho các mục tiêu đầu tư và đầu cơ khác. Phải thu khách hàng: có xu hướng giảm trong ba năm trở lại đây. Năm 2011 – 2012: giảm 90.247 triệu đồng, tương ứng giảm 23,23% so với năm 2011. Mặc dù khoản phải thu trong năm 2012 có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, điều này là do Công ty đang thực hiện chính sách bán chịu và nới lỏng việc thanh toán cho khách hàng. Năm 2011, công ty áp dụng thời gian cho khách hàng được chịu tiền hàng trung bình là 23 ngày. Đến năm 2012, công ty đã tăng chỉ tiêu này lên thành 29 ngày. Công ty đưa ra chính sách bán chịu cho khách hàng “2/10 net 29” nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 29 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Công ty chỉ áp dụng với những khách hàng đã là khách hàng thân thiết, khách hàng có quan hệ mua bán trên một năm, chưa từng phát sinh nợ quá hạn, khó đòi, doanh thu và lợi nhuận của khách hàng tốt trong ba năm vừa qua. Cụ thể, trong năm 2012, sau khi xét các chỉ tiêu cơ bản về công ty Thép Nam Kim với các chỉ số rất tốt như : tăng trưởng doanh thu ở mức 30,55%; tăng trưởng lợi nhuận thuần ở mức 46,16%; ROE và ROA lần lượt là 7,64 và 1,07 là những chỉ số khá cao so với ngành thép; doanh thu ở mức 3.000 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế vào khoảng 36,2 triệu đồng. Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu đã ký nhiều hợp đồng có áp dụng chiết khấu với công ty Thép Nam Kim với tổng giá trị các hợp đồng là 154.691 triệu đồng. Ngoài ra, công ty còn ký hợp đồng bán sản phẩm với chiết khấu cho công ty Thép Thủ Đức với tổng giá trị hợp đồng là 552.686 triệu đồng. Công ty Thép Thủ Đức đã có quan hệ với công ty Thép công nghiệp Á Châu hơn 5 năm, các Thang Long University Library
  • 35. 25 chỉ số về lợi nhuận trước thuế đạt 4.284 triệu. Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng, công ty đã phải chịu nhiều chi phí hơn như: chi phí liên quan đến khoản phải thu, chi phí do chiết khấu cho khách hàng, chi phí đánh giá khách hàng...ngoài ra lợi nhuận tăng phải bù đắp đủ cho phần chi phí tăng thêm. Trong trường hợp đó, lợi nhuận có thể tăng nhưng không đủ bù đắp cho chi phí tăng thêm dẫn tới công ty bị thua lỗ, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tạo ra lợi nhuận, mất thêm chi phí cho công tác thu hồi nợ, thanh khoản các khoản phải thu ra thành tiền, rủi ro khi không đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Do ảnh hưởng của khủng hoảng, thị trường bất động sản trầm lắng không có dấu hiệu khởi sắc, các công ty sản xuất thép cũng như các công ty kinh doanh buôn bán thép rơi vào tình trạng trì trệ, hàng hóa sản phẩm khó tiêu thụ. Vì vậy, để đẩy mạnh việc bán hàng, công ty đã nới lỏng việc thanh toán, sẵn sàng bán chịu cho khách hàng trong khoảng thời gian dài hơn, cụ thể công ty đã thực hiện những chính sách trên đối với những khách hàng thân thiết như Công ty cổ phần thép Tân Hưng, Công ty cổ phần thép Bắc Việt, Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, và đáng kể nhất là Công ty TNHH thép An Khánh hiện đang nợ Công ty Á Châu 50.659 tỷ đồng vào cuối năm 2012 (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu). Khi đó, công ty có thể giảm số lượng hàng tồn kho nhưng lại cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình, đồng thời công ty vẫn phải chi trả cho các nhu cầu thanh toán khác, khả năng thanh toán sẽ gặp phải khó khăn. Các khoản phải thu ở mức cao sẽ khiến công ty gặp rủi ro về việc thanh toán của khách hàng đối với công ty. Điều này đã được thể hiện bằng việc trong năm 2012 công ty đã phải trích lập một khoản phải khu khó đòi là 3.515 triệu đồng do khách hàng đã nợ quá hạn trên ba năm. Hơn thế nữa những khoản vốn chưa thu hồi được sẽ trở thành những khoản vốn chết tạm thời, công ty sẽ không thể dùng khoản vốn đó để tái đầu tư một cách có hiệu quả nhất và buộc phải đi huy động nguồn vốn khác để bù đắp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, như vậy sẽ làm tăng chi phí tài chính và áp lực về huy động vốn của công ty. Công ty phải bỏ ra nhiều hơn về chi phí nhưng lại chưa thu hồi được vốn sẽ dẫn đến khả năng tạo ra lợi nhuận kém hơn, tức là một đồng chi phí bỏ ra tạo được ra ít lợi nhuận hơn so với các năm trước. Tuy nhiên để có thể đưa ra những nhận định chính xác hơn thì ta cần phải tính toán và xem xét đến vòng quay khoản phải thu khách hàng bình quân. Năm 2012- 2013: giảm 60.167 triệu so với năm 2012. Do giai đoạn trước, công ty áp dụng chính sách nới lỏng, hoàn cảnh kinh tế cả nước đều khó khăn, năm 2013, một số khách hàng của công ty đã không có khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng công ty tiếp tục phải trích lập dự phòng rủi ro khó đòi ở con số gấp hơn 4 lần so với giai đoạn 2011 – 2012. Với việc trích lập này, công ty đã mất đi một lượng vốn khá
  • 36. 26 lớn, không thu được của khách hàng, phải trích lập dự phòng khiến cho khả năng thanh toán của công ty bị báo động. Công ty vừa phải mất thêm chi phí để nới lỏng tín dụng, lại mất thêm một khoản dự phòng cho khoản nợ khó đòi, dẫn tới lợi nhuận trước thuế của công ty không cao. Công ty cần đưa ra các chính sách thắt chặt cũng như tích cực thu nợ của khách hàng để lấy lại số vốn đã bị chiếm dụng thương mại, đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán khác. Tóm lại, trong ba năm qua, việc quản trị các khoản phải thu khách hàng chưa mang lại hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân mà phần lớn là do công ty chưa xác định được chính sách tín dụng hợp lý, khoa học trong từng giai đoạn, thời kỳ kinh tế mà hầu hết đều dựa trên kinh nghiệm kinh doanh từ những thời kỳ trước. Ngoài ra, chính sách thu tiền không đạt hiệu quả; công ty chưa có cơ chế cho việc thu hồi tiền từ khách hàng trả chậm một cách triệt để và nhất quán dẫn tới khả năng thanh toán bị giảm do công ty ứ đọng vốn, không thu hồi được hoặc việc thu hồi tiền từ khách hàng chậm trễ. Hàng tồn kho: có sự biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2011, hàng tồn kho là 444.175 triệu đồng, giảm 70.177 triệu đồng, giảm tương đương 15,80% vào năm 2012. Điều này được lý giải do có chính sách bán chịu, khách hàng mua hàng nhiều hơn mà chưa phải trả trước tiền hàng làm cho số lượng hàng tồn kho giảm. Tuy nhiên, đến năm 2013, chỉ số này lại có xu hướng tăng, tăng 19,10% tương đương tăng 71.434 triệu đồng. Sự biến động tăng này có thể dự đoán do công ty đang đầu cơ giá lên về hàng tồn kho, do đó công ty dự trữ một lượng hàng tồn kho lớn hơn. Ngoài ra, việc tăng giảm không đều của chỉ tiêu hàng tồn kho còn chịu tác động bởi dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua các năm cũng thay đổi không đồng đều. Năm 2012, công ty đã phải bỏ ra chi phí 17.688 triệu đồng để dự pḥng giảm giá hàng tồn kho. Chỉ tiêu này tăng lên thành 26.181 triệu đồng vào năm 2013 và đây cũng là giá trị lớn nhất trong ba năm. Chỉ tiêu này tăng do giá của sản phẩm thép thay đổi theo chiều hướng giảm qua các năm khiến công ty mất thêm chi phí cho việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nói chung, hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các năm. Đây là điều hợp lý vì Công ty Á Châu là một doanh nghiệp trong ngành sản xuất thép phục vụ cho nhu cầu xây dựng, nên cần phải duy trì dự trữ một lượng hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu tức thời cho các công trình xây dựng. Bên cạnh đó hàng tồn kho ở mức cao trong những năm gần đây do tình hình xây dựng gặp nhiều khó khăn, hệ lụy đó kéo theo các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng cũng bị ảnh hưởng trong việc tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra, việc dữ trữ hàng tồn kho ở mức cao một phần do công ty phục vụ cho mục tiêu đầu cơ giá lên. Về mặt lợi ích, Thang Long University Library
  • 37. 27 công ty sẽ được hưởng nhiều lợi ích khi giá của hàng tồn kho tăng lên; công ty chủ động hơn trong việc quyết định lượng sản phẩm cần sản xuất; bán hàng và nhập hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho ở mức cao sẽ khiến khả năng luân chuyển vốn của công ty bị ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty giảm, vì hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản kém. Bên cạnh đó, hàng tồn kho ở mức cao dẫn tới chi phí đầu tư nhà xưởng dự trữ, chi phí phát triển thúc đẩy bán hàng tăng lên khiến cho tổng chi phí tăng, tác động trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Công ty chưa xác định được một mức dữ trữ hàng tồn kho tối ưu để vừa tiết kiệm được chi phí song cũng vẫn tận dụng được cơ hội đầu cơ. 2.2.1.2. Cơ cấu và sự biến động của tài sản dài hạn Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 1. Các khoản phải thu dài hạn 0,00 0,00 0,00 2. Tài sản cố định 54,91 52,11 49,85 3. Bất động sản đầu tư 43,85 43,74 42,94 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,91 1,40 4,62 5. Tài sản dài hạn khác 0,33 2,75 2,59 TÀI SẢN DÀI HẠN 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 - 2013) Tài sản dài hạn: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các năm. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 50% trong tổng tài sản dài hạn. Lý do là trong 3 năm gần đây, thay vì đầu tư nhiều vào những dây truyền sản xuất và đầu tư vào việc xây dựng nhà xưởng thì công ty đã đầu tư vào bất động sản; cụ thể là hai tòa nhà tại 189 Nguyễn Thị Minh Khai và 193 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi, các dự án đã được đầu tư dang dở từ các năm trước vẫn cần vốn để tiếp tục xây dựng, đầu ra rất hạn chế, công ty vẫn phải cung ứng vốn cho các dự án này làm khả năng thanh toán gặp khó khăn và cực kỳ nguy hiểm khi mức độ thanh khoản của bất động sản là không có. Tài sản cố định: tăng đều từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ trọng năm 2011 là 49,85% tăng lên 52,11%, tiếp tục tăng lên 54,91% và đây cũng là giá trị cao nhất vào năm 2013. Cùng với sự tăng lên của tài sản cố định, tỷ trọng của chỉ tiêu bất động sản đầu tư cũng tăng đều qua các năm, từ 42,94% vào năm 2011, tăng lên 43,74 vào năm 2012, tiếp tục tăng lên 43,85% năm 2013. Năm 2013, chỉ tiêu này cũng đạt giá trị cao nhất
  • 38. 28 119.061 triệu đồng. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có xu hướng giảm từ 4,62% xuống còn 0,91% vào năm 2013. Trong tổng tài sản dài hạn, ngoài chỉ tiêu tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao do đặc thù của ngành thép là cơ sở vật chất, công nghệ máy móc phải được đầu tư với số vốn lớn thì chỉ tiêu về bất động sản đầu tư cũng chiếm tỷ trọng rất cao. Trong khi thị trường bất động sản chưa có những tín hiệu tích cực, việc tập trung đầu tư bất động sản bằng nguồn vốn đi vay là sự đầu tư khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên, theo thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty Thép công nghiệp Á Châu, thì bất động sản đầu tư của công ty tập trung vào các khu nhà xưởng và công trình trên đất thuộc dự án đầu tư xây dựng tòa nhà văn phòng của công ty tại phía Nam tại địa chỉ 193 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này sẽ hạn chế được nhiều rủi ro mang tính thị trường so với việc công ty đầu tư vào các dự án bất động sản để tăng thêm lợi nhuận. Để xem xét sự biến động tài sản dài hạn của công ty trong thời gian qua, ta xét sự biến động các chỉ tiêu cụ thể của tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của công ty giảm đều trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013. Bảng 2.5: Bảng biến động tài sản dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013/2012 2012/2011 Mức % Mức % I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 - - - - II. Tài sản cố định 149.096 148.358 151.799 738 0,50 (3.441) (2,27) III. Bất động sản đầu tư 56.667 57.089 61.446 (5.473) (4,39) (6.209) (4,75) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.508 3.986 14.076 (1.478) (37,08) (10.090) (71,68) V. Tài sản dài hạn khác 883 7.823 7.886 (6.940) (88,71) (63) (0,80) B.TÀI SẢN DÀI HẠN 271.548 284.701 304.504 (4.013) (0,39) (160.441) (13,38) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013) Thang Long University Library