SlideShare a Scribd company logo
1 of 206
Download to read offline
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PHẠM DIỆU THÙY
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU, BÕ
(FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
(2010 - 2013)
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học Thú y
Mã số: 62. 64. 01. 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành Luận án đều được cảm ơn.
Tác giả
Phạm Diệu Thùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, cho phép NCS được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo NCS hết sức tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
NCS xin trân trọng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Đào
tạo Đại học - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y, Bộ môn Dược lý & Vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ môn Bệnh Động vật - Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NCS
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
NCS xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các Trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn các tỉnh
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS trong quá trình thực hiện đề tài.
NCS xin chân thành cảm ơn các em sinh viên các Khóa 38, 39, 40, 41, 42
chuyên ngành Thú y và Chăn nuôi thú y, các học viên cao học khóa 18, 19 đã tham
gia và hỗ trợ NCS thực hiện thành công luận án này.
NCS chân thành cảm ơn Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật; phòng Siêu
cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã giúp đỡ NCS thực hiện đề tài.
Cuối cùng, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên và giúp đỡ NCS trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Nghiên cứu sinh
Phạm Diệu Thùy
MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và người..........................................4
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học........................4
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola ...............................................................5
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola...............................................................................6
1.2. Bệnh do sán lá Fasciola ở động vật nhai lại.............................................................11
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan.......................................................................11
1.2.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại............................................11
1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại...17
1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán lá gan gây ra ở gia súc nhai lại ....27
1.2.3. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra ........................................................32
1.2.4. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho súc vật nhai lại......................................34
1.2.4.1. Điều trị bệnh:.................................................................................................34
1.2.4.2. Phòng bệnh sán lá gan cho súc vật nhai lại.................................................37
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....41
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ...............................................................41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................41
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................41
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................41
2.1.3.1. Địa điểm triển khai........................................................................................41
2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu ............................................................................43
2.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu................................................................43
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất...........................................................................................44
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................45
2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc 2.3.2.
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò ................................45
2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho
trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu .....................................................................................45
2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò........................................45
2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và
trong ký chủ trung gian...............................................................................................45
2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với
số sán lá ký sinh ở trâu, bò...........................................................................................45
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò.....45
2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao và an toàn ........45
2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp.
cho trâu, bò. .................................................................................................................46
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................46
2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở
trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang...................................................46
2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng chống bệnh sán lá
Fasciola spp. cho trâu, bò............................................................................................48
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò ....48
2.4.3.2. Bố trí thu thập mẫu........................................................................................49
2.4.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica
trên trâu, bò................................................................................................................49
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và
trong ký chủ trung gian................................................................................................50
2.4.4.1. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở nền
chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò ............................................50
2.4.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở khu vực
chăn thả trâu, bò..........................................................................................................51
2.4.4.3. Phương pháp thu thập và xác định loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian
của sán lá gan...............................................................................................................51
2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh (khi
không rơi vào môi trường nước)..................................................................................52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
2.4.5.1. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong phân
trâu, bò .........................................................................................................................52
2.4.5.2. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong đất.......53
2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium trong nước......54
2.4.6.1. Nghiên cứu thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước.............................54
2.4.6.2. Nghiên cứu thời gian Miracidium sống trong nước (khi Miracidium
không gặp ký chủ trung gian)....................................................................................55
2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. trong ốc
Lymnaea viridis - ký chủ trung gian ............................................................................55
2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam
phân với số sán lá ký sinh /trâu, bò..............................................................................57
2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. ..................57
2.4.9.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. đã sử dụng
nhiều năm trên trâu, bò...............................................................................................57
2.4.9.2. Xác định hiệu lực tẩy sán lá Fasciola spp. và độ an toàn trên trâu, bò của
3 loại thuốc albendazol, triclabendazole, nitroxinil - 25 với mức liều cao hơn liều
khuyến cáo...................................................................................................................58
2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu. .................59
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................61
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................62
3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn
và Tuyên Quang...............................................................................................................62
3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò .............................................................66
3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho đàn trâu,
bò ở ba tỉnh nghiên cứu ...............................................................................................66
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc..........68
3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại các địa
phương.........................................................................................................................68
3.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu, bò...............75
3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo mùa vụ......78
3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo tính biệt.....82
3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong ký
chủ trung gian ..............................................................................................................85
3.2.3.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng trại, bãi chăn thả ............85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
3.2.3.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica trên bãi chăn thả trâu, bò ...............88
3.2.3.3. Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá
F. gigantica...............................................................................................................89
3.2.3.4. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria................................................92
3.2.3.5. Nghiên cứu về thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh
(khi chưa rơi vào môi trường nước)..........................................................................93
3.2.3.6. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất.............................96
3.2.3.7. Nghiên cứu về thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của
Miracidium trong nước...............................................................................................97
3.2.3.8. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá F. gigantica trong ốc -
ký chủ trung gian.......................................................................................................102
3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán
lá ký sinh ở trâu, bò........................................................................................................104
3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò ...................107
3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá F. gigantica có hiệu lực cao và an toàn...................107
3.4.1.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã được sử
dụng nhiều năm trên trâu, bò ...................................................................................107
3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica trên trâu ...............113
3.4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 2 tháng thử nghiệm.114
3.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm.115
3.4.3. Xây dựng biện pháp phòng, trị tổng hợp bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò.......116
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................119
1. Kết luận......................................................................................................................119
2. Đề nghị.......................................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...............139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
- : đến
cs : cộng sự
DTC : dài thân chéo
F : Fasciola
Kg TT : kilogam thể trọng
L : Lymnaea
mg : miligam
ml : mililit
n : dung lượng mẫu
Nxb : nhà xuất bản
pp : page
spp : species plural
TN : thí nghiệm
TP : thành phố
tr : trang
TT : thể trọng
VN : vòng ngực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thu thập mẫu ......................................................................... 49
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan........................................... 62
Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan............................................. 62
Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò.................................. 64
Bảng 3.4. Loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc.............. 65
Bảng 3.5. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho đàn trâu,
bò ở ba tỉnh miền núi phía Bắc.................................................................... 66
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các địa phương... 68
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại các địa phương .................. 73
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu...................... 75
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi bò....................... 77
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo mùa vụ.......... 79
Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò theo mùa vụ .......................... 80
Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của trâu....... 83
Bảng 3.13. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của bò ....... 84
Bảng 3.14. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng nuôi trâu.......................................................................................... 85
Bảng 3.15. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực xung
quanh chuồng nuôi bò ................................................................................. 86
Bảng 3.16. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.... 88
Bảng 3.17. Kết quả định loại các mẫu ốc nước ngọt ................................................ 89
Bảng 3.18. Sự phân bố các loài ốc ở ba tỉnh nghiên cứu.......................................... 91
Bảng 3.19. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria ............................................ 92
Bảng 3.20. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân trâu................. 94
Bảng 3.21. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân bò ................... 95
Bảng 3.22. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất........................... 96
Bảng 3.23. Thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước (từ khi trứng sán lá
F. gigantica rơi vào môi trường nước) .........................................98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ix
Bảng 3.24. Thời gian sống của Miracidium trong nước ......................................... 101
Bảng 3.25. Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán lá F. gigantica
(từ khi trứng rơi vào nước)........................................................................ 102
Bảng 3.26. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều
năm trên trâu.............................................................................................. 107
Bảng 3.27. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều
năm trên bò................................................................................................ 108
Bảng 3.28. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên trâu thí nghiệm... 109
Bảng 3.29. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên bò thí nghiệm..... 110
Bảng 3.30. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho trâu trên diện rộng........ 111
Bảng 3.31. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho bò trên diện rộng ....... 112
Bảng 3.32. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán F. gigantica của trâu trước thí nghiệm.. 113
Bảng 3.33. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica của trâu sau 2 tháng thử
nghiệm....................................................................................................... 114
Bảng 3.34. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica của trâu sau 4 tháng thử
nghiệm....................................................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica..................................................... 5
Hình 1.2. ........................................................................... 10
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh........................... 69
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh.................... 71
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tại 3 tỉnh........................................... 73
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò tại 3 tỉnh...................... 74
Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo lứa tuổi ........................ 76
Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo lứa tuổi ......................... 77
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu theo mùa vụ (tính chung cả ba tỉnh) ..... 79
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo mùa vụ (tính
chung cả ba tỉnh) .......................................................................... 81
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả định loại ốc nước ngọt của ba tỉnh................................... 90
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số
trứng sán /gam phân với số sán ký sinh /trâu........................................... 104
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số
trứng sán /gam phân với số sán lá ký sinh /bò ......................................... 105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fasciolosis Fasciola hepatica và
Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại
rất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J.,
1987 [166]). Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ
biến và gia tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này sang
vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013 [132]).
Sán lá gan ký sinh gây nhiều tác động xấu như làm giảm sức sinh trưởng, sinh
sản ở trâu, bò: mỗi sán ký sinh làm khả năng tăng khối lượng giảm 200 gam /năm
(Sewell M. M. H., 1966 [152]), tăng trọng hàng năm giảm 20 - 40 kg, tỷ lệ có thai
giảm 10% (Sothoeun S., 2007 [156]). Theo Suhardono D. (2001) [158], việc tẩy sán
lá gan cho bò đã rút ngắn khoảng cách giữa hai lần động dục của bò xuống 18,5
tháng, trong khi những bò không được điều trị thì khoảng cách này kéo dài tới 31,5
tháng. Theo Roberts J. A. và cs. (1991) [142], thiếu máu do sán ký sinh đã làm giảm
7 - 15% khả năng lao tác (uớc tính, mỗi năm thiệt hại do trâu, bò bị nhiễm sán lá gan là
từ 82 - 98 đô la Úc /trâu hoặc bò (Sothoeun S., 2007 [156]), tức là khoảng từ 1,5 - 1,8
triệu đồng Việt Nam; chi phí này ở Thụy Sỹ là 52 triệu Euro (Schweizer G. và cs., 2005
[150]), ở Kenya là 3,5 triệu KES (Mungube E. O. và cs., 2006 [133]), ở Etiopia là 0,27
triệu đô la Mỹ (Berhe G. và cs., 2009 [69]). Như vậy, có thể thấy thiệt hại kinh tế do
bệnh sán lá gan gây ra là rất lớn.
Nguy hiểm hơn, bệnh sán lá gan ở trâu, bò còn truyền lây sang người gây
viêm gan, xơ gan, thậm chí biến chứng ung thư gan ở người. Theo Mas - Coma S.
và cs. (2009) [125], ước tính có khoảng 2,4 - 17 triệu người trên thế giới bị nhiễm
một hoặc cả hai loài sán F. hepatica và F. gigantica. Tại Việt Nam, theo thống kê
của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đến tháng 3 năm 2008, nước
ta có hơn 5.000 người tại 47 tỉnh thành từ Bắc tới Nam bị nhiễm sán lá gan lớn (dẫn
theo Đặng Thị Cẩm Thạch và cs., 2008 [44]).
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện khí hậu
nóng ẩm, chăn nuôi trâu, bò theo phương thức chăn thả tự do và ý thức vệ sinh
2
môi trường không tốt là điều kiện thuận lợi cho sán lá gan hoàn thành vòng đời
và bệnh sán lá gan phát triển. Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm
dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh (công trình của
Nguyễn Đức Tân, 2010 [44]; Hoàng Văn Hiền và cs., 2011 [11]; Nguyễn Hữu
Hưng 2011 [15]…). Song, ở các địa phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu
đầy đủ về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống bệnh hiệu
quả. Đặc biệt, 3 tỉnh nói trên nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc - là
nơi có số lượng trâu nhiều nhất cả nước, chiếm 55,31% (Tổng Cục thống kê, 2014
[168]). Mặt khác, điều kiện thời tiết khí hậu của các tỉnh này trong những năm gần đây
có nhiều thay đổi: cường độ ánh sáng mạnh hơn, lượng mưa trong năm nhiều hơn…
Những thay đổi này có thể dẫn đến hệ quả là đặc điểm dịch tễ của bệnh sán lá gan thay
đổi. Những luận giải trên cho thấy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xây dựng
biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò, từ đó phòng được bệnh sán lá gan
lớn trên người ở các địa phương miền núi là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013) ”.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Xác định được thành phần loài và một số đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá
Fasciola spp. gây ra trên trâu, bò ở ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang.
- Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tại ba tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về loài sán lá gan lớn ký sinh
trên trâu, bò nuôi tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang; đặc điểm
dịch tễ của bệnh; sự phát triển của trứng và ấu trùng sán lá gan; mối tương quan
giữa số trứng sán /gam phân với số sán ký sinh /trâu, bò và biện pháp phòng chống
bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do sán lá
gan gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu,
bò phát triển.
3.3. Những đóng góp mới của đề tài
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ và biện
pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và
Tuyên Quang.
- Xác định được tương quan giữa số trứng sán /gam phân với số sán lá
Fasciola gigantica ký sinh trên trâu, bò
- Xây dựng được biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò có hiệu quả,
khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai loài sán lá Fasciola hepatica và Fasciola
gigantica ký sinh ở ống dẫn mật và gan gây ra. Ngoài trâu, bò, dê, hai loài sán này
còn gây bệnh cho người và nhiều loài động vật khác.
F. hepatica và F. gigantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc châu Á
và châu Phi. Theo Mas - Coma S. (2001) [124] tác hại của sán lá gan đối với gia súc
nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị
nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng.
Sán lá gan ngày càng chứng tỏ vai trò gây bệnh quan trọng cho động vật nhai
lại và người (Mas - Coma S. và cs., 2009 [125]).
1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và ngƣời
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [34], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia
súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolibda Skrjabin và Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin và Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles và Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica Linnaeus, 1758
Loài Fasciola gigantica Cobbold, 1885
5
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Sán lá F. gigantica và F. hepatica có màu đỏ nâu. Trong đó, F. gigantica là loài
sán lá phổ biến ở nước ta. Loài sán này có chiều dài từ 25 - 75 mm, rộng từ 3 - 12 mm,
hình lá, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy sán không có „„vai‟‟. Hai
rìa bên thân sán song song với nhau, có hai giác bám: giác bụng và giác miệng. Giác
miệng ở đầu sán thông với hầu, thực quản, ruột gồm hai manh tràng phân thành nhiều
nhánh nhỏ. Giác bụng tròn, lớn hơn giác miệng và ở gần giác miệng. Trứng sán F.
gigantica màu vàng nâu, hình bầu dục, phình rộng ở giữa, thon dần về hai đầu, đầu hơi
nhỏ có nắp trứng, trứng dài 0,13 - 0,18 mm, rộng 0,06 - 0,1 mm.
Loài F. hepatica có đầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có „„vai‟‟. Sán
dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần đầu hình nón dài 3 - 4 mm, chứa cả hai giác
bám, giác bụng lớn hơn giác miệng. Hai rìa bên thân sán không song song với nhau
mà phình ra ở chỗ vai rồi thon lại ở cuối thân. Cấu tạo bên trong của F. hepatica
giống F. gigantica. Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F.
gigantica, dài 0,13 - 0,15 mm; rộng 0,07 - 0,09 mm.
Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica [169]
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan
tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu
có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái
trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
A - Fasciola gigantica
B - Fasciola hepatica
6
Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có nhiều
nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này tập trung
dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với nhau
bằng vòng dây thần kinh. Từ đó có ba đôi dây thần kinh đi về phía trước và phía sau
thân, những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan cảm giác bị tiêu giảm.
mộ ồ
, có chức năng
như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn. Tử cung sán chứa
đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa ống dẫn noãn hoàng và giác bụng. Tuyến
noãn hoàng xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh.
Theo Itagaki T. và Tsutsumi K. (1998) [107], Mas - Coma S. và cs. (2009)
[126], ở châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương chỉ có loài F. hepatica; trong khi ở
châu Á và châu Phi có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica.
Đối với khu vực Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam, tình hình nhiễm Fasciola
ở động vật nhai lại và người đang gia tăng (Tran V. H. và cs., 2001 [161], Mas -
Coma S. và cs., 2009 [125]).
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola
Năm 1752 Swammerrdam đã phát hiện những vĩ ấu (Cercaria) của sán lá F.
hepatica ở một ốc Gasterpoda. Song phải đến năm 1882 Thomas (nghiên cứu ở
Anh) và Leukart (nghiên cứu ở Đức) đã gần như cùng một lúc mô tả vòng đời của
sán lá gan.
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của gia súc nhai lại. Sau khi
thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này theo dịch mật vào ruột
và theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống
các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước...; nhiệt độ 15 - 30o
C; pH = 5 - 7,7; có ánh
sáng thích hợp thì sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong
nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn
tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và
di chuyển được trong nước.
7
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50]: thời gian phát triển của
trứng sán lá gan phụ thuộc vào nhiệt độ: khi nhiệt độ thấp thời gian phát triển kéo
dài, khi nhiệt độ tăng thời gian nở ngắn hơn. Cụ thể như sau:
Ở 10 -19o
C, trứng sán nở sau 56 ngày
Ở 12 - 20o
C, trứng sán nở sau 48 ngày
Ở 21 - 24o
C, trứng sán nở sau 37 ngày
Ở 22 - 26o
C, trứng sán nở sau 21 - 26 ngày
Ở 28 - 30o
C, trứng sán nở sau 14 - 16 ngày
Ở 25 - 30o
C, trứng sán có tỷ lệ nở khá cao (70 - 80%).
Đồng thời các tác giả còn cho biết, trứng sán lá gan cần có nước để phát triển.
Trứng để ở đĩa Petri không có nước sau 2 giờ sẽ bị teo lại và vỡ. Trứng có thể phát
triển ở độ pH là 7,8 - 8,1; ở độ pH này mao ấu có thể chui ra khỏi trứng và xâm
nhập vào ký chủ trung gian. Trong nước cất, mao ấu có thể sống tới 24 giờ, trong
nước máy tới 36 giờ. Khi bắt đầu yếu dần, mao ấu chuyển động quay tròn, nhào lên
lộn xuống liên tục một lúc rồi đứng im, rụng lông và tan rữa dần.
Trứng của F. gigantica lớn hơn trứng F. hepatica. Nếu ở nhiệt độ 30o
C, trứng của
F. hepatica mất 7 ngày mới nở, nếu 25o
C thì mất 9 - 10 ngày và 20o
C thì mất 15 ngày,
trong khi đó nếu ở nhiệt độ 30o
C, trứng của F. gigantica phải mất 11 - 12 ngày mới nở,
nếu 25o
C thì mất 17 ngày và 20o
C thì mất 31 ngày.
Grigoryan G. A. (1958) [98] cho biết, nhiệt độ 24 - 26o
C và pH 6,5 - 7 là tốt
nhất cho sự phát triển của trứng sán lá gan. Tác giả cho rằng, trứng không sống ở
nhiệt độ trên 43o
C, điều kiện khô hạn cũng làm trứng chết nhanh. Trứng F.
gigantica phát triển không đồng đều và nở thành Miracidium ở cùng một thời gian.
Vì vậy, trong cùng một điều kiện Miracidium có thể nở trong khoảng thời gian tới
vài tuần, tăng cơ hội nhiễm vào ốc. Cũng theo Guralp N. và cs. (1964) [99], thời
gian cho sự phát triển thành Miracidium trong trứng F. gigantica khác nhau phụ
thuộc vào nhiệt độ. Khoảng 10 - 11 ngày ở 37 - 38o
C, 21 - 24 ngày ở 25o
C và 33
ngày ở 17 - 22o
C. Asanji M. F. (1988) [64] thấy rằng, trứng bị kích thích nở khi tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng mạnh. Khi thoát khỏi vỏ trứng, Miracidium
sống trong nước khoảng 18 - 26 giờ.
8
Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ
thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Theo Phan Địch Lân (2004) [33], ký
chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở Việt Nam là hai loài ốc Lymnaea swinhoei
(ốc vành tai) và Lymnaea viridis (ốc hạt chanh). Hai loài ốc này thường sống trong
các ao, hồ, mương, rãnh, các chân ruộng mạ có nước xâm xấp, các thửa ruộng cấy
lúa nước, các vũng trên đồng cỏ, các khe lạch, các chân ruộng bậc thang, khe suối ở
miền núi.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng mỏng, các
tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong một ốc
có thể có 1 - 2 ấu trùng. Trong khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra
nhiều lôi ấu (Redia). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Lôi ấu (Redia) hình suốt chỉ, ít hoạt động, đã có miệng, hầu và ruột. Có hai
loại Redia (Redia thế hệ I và Redia thế hệ II) cùng phát triển trong ốc - vật chủ
trung gian. Ở nhiệt độ 16o
C hoặc thấp hơn, Redia thế hệ I dừng phát triển. Ở nhiệt
độ phù hợp (20 - 30o
C), sau 29 - 35 ngày, Redia biến thành Cercaria. Một Redia có
thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Vĩ ấu (Cercaria) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có thân hình tròn lệch,
kích thước 0,28 - 0,30 x 0,23 mm, có đuôi dài hơn thân, đuôi giúp vĩ ấu di chuyển dễ
dàng trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và
ruột phân nhánh.
Trong cơ thể Cercaria có những hạt glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt
động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là
cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí
của ấu trùng trong môi trường nước. Nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu
có thể tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria).
Từ khi Miracidium xâm nhập vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần
khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường ngoài,
bơi tự do trong nước. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy
xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến
thành Adolescaria (ấu trùng sán lá gan có sức gây bệnh).
9
Theo Guralp N. và cs., 1964 [99], khoảng 80% Cercaria ra khỏi ốc vào buổi tối.
Tại Brazil, Gomes D. L. (1985) [167] đã thu được Cercaria sau 56 ngày gây nhiễm
Miracidium cho ốc ở nhiệt độ 27 - 29o
C.
Tổng số Cercaria có thể có trong mỗi ốc thường là hàng trăm, nhưng có thể
khác nhau từ vài trăm đến hàng nghìn. Bitakaramire P. K. (1968) [70] đã thu được
trung bình 653 Cercaria của sán F. gigantica /ốc L. natalensis được gây nhiễm,
nhưng Grigoryan G. A. (1958) [98] đã thu được 2.700 Cercaria /ốc, Guralp N. và cs.
(1964) [99] thu được 7.179 Cercaria/ốc trong thời gian 75 ngày.
Sharma R. L. và cs. (1989) [153] cho biết, ở 25 - 27o
C, Cercaria bắt đầu ra khỏi
ốc sau 20 ngày gây nhiễm, nhưng nhiều nhất khoảng 46 - 50 ngày sau khi nhiễm
(Asanji M. F., 1988 [64]). Thời gian này sẽ dài hơn khi nhiệt độ giảm đi và có thể kéo
dài đến 197 ngày (Dinnik J. A. và Dinnik N. N., 1963) [87].
Theo Da Costa C. và cs. 1994 [84], sau gây nhiễm, Cercaria từ ốc ra môi
trường nước thành các đợt, mỗi đợt có khoảng 50 - 70 Cercaria được giải phóng ra
khỏi ốc. Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1997) [90] cho biết, trong một lần gây nhiễm,
Cercaria thoát ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có thể ít hơn).
Dar Y. và cs. (2010) [85] đã thí nghiệm gây nhiễm 4 Miracidium/ốc Radix
natalensis - ký chủ trung gian của sán lá F. hepatica tại Ai Cập, ở điều kiện nhiệt độ
24o
C. Kết quả cho thấy, sau trung bình 24,3 ngày có 90,7 Cercaria được giải phóng
/ốc và Cercaria được giải phóng ra trong 2 - 13 đợt.
Theo Ueno H. và cs. (1975) [162], sau khi thoát khỏi ốc, Cercaria hóa nang
thành Adolescaria. Khoảng 2/3 số Adolescaria bám vào giá thể trong nước, số còn
lại không bám vào giá thể mà trôi nổi trong nước. Adolescaria hình khối tròn, màu
nâu đen, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân
nhánh và túi bài tiết.
Ký chủ cuối cùng (trâu, bò, các loài nhai lại khác và người) nuốt phải
Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải
phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui vào niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
10
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên xuyên qua thành ruột vào
xoang bụng, đến gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó, hút máu vật chủ và phát triển
thành sán lá gan trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời
của sán lá F. hepatica là 92 - 117 ngày. Sán Fasciola trưởng thành có thể ký sinh
trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm.
1. Trứng sán lá gan
2. Miracidium
3. Ấu trùng trong ốc
4. Cercaria
5. Adolescaria
6. Sán trưởng thành trong ống dẫn mật
Hình 1.2. [170]
F. hepatica
. (1960) [164 . L. (1963) [105 F.
gigantica L. truncatula
F. gigantica F. hepatica
nhưng thời gian -
(Dinnik . N., 1964) [88].
Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 -
30o
C), có ốc - vật chủ trung gian (L. swinhoei và L. viridis), có vật chủ cuối cùng
(trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức
thời gian sau:
11
- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong
khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc - vật chủ trung gian:
Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày.
Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày.
Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu non (Cercaria) cần 7 - 14 ngày, thành vĩ
ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ngoại cảnh: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau khoảng 2 giờ.
- Ở trong cơ thể trâu, bò: sau khi nuốt phải Adolescaria 79 - 88 ngày, trong ống dẫn
mật của trâu, bò đã có sán lá gan trưởng thành.
Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho sự cảm nhiễm và gây bệnh của
sán lá gan. Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại
hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời
sán mới. Con vật đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới,
gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu,
bò (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [27].
1.2. Bệnh do sán lá Fasciola ở động vật nhai lại
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan
1.2.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại
* Tình hình nhiễm sán gan ở gia súc nhai lại Việt Nam
Bệnh sán lá gan phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở
khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50] cho biết, các chuyên gia
người Pháp đã điều tra thấy trâu, bò, dê, cừu, thỏ ở miền Bắc Việt Nam đều nhiễm
sán lá F. gigantica theo tỷ lệ lần lượt là 64,7%; 23,5%; 37%; 52,94%; 14,28%; đặc
biệt có 2 trường hợp người nhiễm sán.
Phan Địch Lân (1980) [30] đã mổ khám 1.043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu
nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều trâu phải huỷ bỏ gan do số lượng sán
quá nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Hà Nam, tỷ lệ nhiễm sán lá gan
ở trâu là 51,2 - 57,5%.
12
Kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Thuận và Nguyễn Ngọc Phương (1987) [54] ở
các tỉnh miền Nam cho thấy tỷ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan từ 1,4 - 36,2%.
Nguyễn Đức Dương (1995) [7] đã xét nghiệm phân của 537 hươu tại các trại
nuôi hươu ở Hà Tĩnh, Quỳnh Lưu, Diễn Châu (Nghệ An) và công viên Thủ Lệ - Hà
Nội, phát hiện 13,22% số hươu nhiễm sán F. gigantica.
Theo Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Thế Hùng (1995) [43], đàn dê Bách
Thảo nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê, thỏ Sơn Tây và một số hộ gia đình nuôi dê
nhiễm sán lá gan với tỷ lệ 30,4%.
Đoàn Văn Phúc và cs. (1995) [42] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội, tỷ
lệ nhiễm sán gan là 73,43%. Tác giả cho biết, bệnh sán lá gan đã ảnh hưởng rõ rệt
đến sức khoẻ và sản lượng sữa của đàn bò.
Kết quả xét nghiệm phân trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội,
Bắc Giang, Thái Nguyên và Hoà Bình cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%.
Trong đó, trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và Bùi Khánh
Linh, 1996 [51]).
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [35] đã xét nghiệm phân của đàn bò sữa nuôi ở
Ba Vì, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tới 46,23%.
Theo Nguyễn Trọng Kim và Phạm Ngọc Vĩnh (1997) [21], tỷ lệ nhiễm sán lá
gan trâu, bò ở tỉnh Hà Bắc (cũ) là 49,95%; ở Nghệ An là 25,27 - 32,65%; tỷ lệ
nhiễm sán lá gan chung ở miền Bắc Việt Nam là 43,56%.
Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [25] đã nghiên cứu và cho biết, đàn dê địa
phương nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng nhiễm
sán lá gan biến động từ 5,3% đến 27,9% tuỳ theo địa phương.
Theo Holland W. G. và cs. (2000) [103], tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò ở khu
vực Đồng bằng sông Hồng là 22%, chủ yếu gia súc bị nhiễm ở cường độ nhẹ. Tỷ lệ
nhiễm tăng dần theo tuổi: trâu, bò dưới 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 5%; trâu, bò trên 2
năm tuổi tỷ lệ nhiễm là 25%.
Phan Địch Lân (2004) [33] đã xét nghiệm phân của 2.570 trâu ở 5 tỉnh đồng
bằng, kết quả thấy, tuổi trâu càng cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan càng nặng (bình
quân tỷ lệ nhiễm ở các độ tuổi như sau: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm 17,2 - 22%, trâu
13
3 - 5 năm tuổi nhiễm 31,2 - 40,2%, trâu trên 5 năm tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu
trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ tuổi loại thải nhiễm tới 84,6%).
Nguyễn Đình Trọng (2006) [55] đã nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh sán lá
gan trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn, kết quả như sau: trong tổng số 3.968 mẫu phân xét
nghiệm có 1.146 mẫu dương tính, tỷ lệ nhiễm chung là 28,88%. Tỷ lệ nhiễm sán lá
gan trâu, bò tại các huyện, thị biến động từ 12,8 % đến 35,51%. Nơi trâu, bò có tỷ lệ
nhiễm sán lá gan cao nhất là huyện Na Rì (35,51%), nơi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là
huyện Ngân Sơn (12,80%).
Đỗ Đức Ngái và cs. (2006) [41] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ nhiễm sán lá
gan ở bò tại Đắk Lắk là 34,22%.
Phạm Văn Lực và Phạm Ngọc Doanh (2006) [38] đã tiến hành nghiên cứu
hiện trạng các bệnh ký sinh trùng lây truyền giữa người và động vật ở tỉnh Gia Lai
và Đắk Lắk. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò khá cao (35 - 65%).
Theo Giang Hoàng Hà và cs. (2008) [8], tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò sữa tại
khu vực Hà Nội là 29,45%, trong đó, bê có tỷ lệ nhiễm là 22,03%, bò tỷ lệ nhiễm
là 34,48%.
Geurden T. và cs. (2008) [97] thông báo, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò 3 -
24 tháng tuổi ở khu vực xung quanh Hà Nội là 28%, tỷ lệ này là 39% ở trâu, bò
trưởng thành.
Vũ Đức Hạnh và Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [10] đã xét nghiệm 1.170 mẫu
phân trâu, bò ở một số xã của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả thấy, có
641 trâu, bò nhiễm sán lá gan, chiếm tỷ lệ 54,79%.
Nguyễn Hữu Hưng (2009) [14] đã kiểm tra 981 mẫu phân bò, kết hợp mổ
khám 309 bò tại 4 huyện của tỉnh Đồng Tháp. Tác giả cho biết: bò nhiễm sán lá gan
với tỷ lệ khá cao (53,31%), tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi, nhiễm thấp nhất ở
lứa tuổi dưới 1 năm tuổi (15,31%), cao nhất ở bò trên 2 năm tuổi (63,09%).
Võ Thị Hải Lê (2010) [36] đã xét nghiệm 269 mẫu phân trâu, bò (150 trâu,
119 bò) tại 2 huyện thuộc tỉnh Nghệ An, tỷ lệ nhiễm là 61,6 % ở trâu và 26,86% ở
bò. Mổ khám 150 trâu và 131 bò, kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ở trâu là 67,76%, ở
bò là 30,68%.
14
Ngu . (2010) [44
b
2 năm t
F. gigantica.
. (2011) [11
-
0 đến 28%).
Theo Nguyễn Hữu Hưng (2011) [15], tỷ lệ nhiễm sán lá gan qua xét nghiệm
phân của đàn bò tại 3 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Sóc Trăng, Đồng Tháp và An
Giang) là 51,91%, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi bò (bò dưới 1 năm tuổi nhiễm
0,43%, bò trên 2 năm tuổi nhiễm tới 62,81%).
Sam Thi Nguyen và cs. (2012) [147] đã xét nghiệm 1.027 mẫu phân bò thu
thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá
gan. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan của bò là 45,3%, trong đó vào mùa
mưa tỷ lệ nhiễm là 50,8%, vào mùa khô là 38,1%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng dần
theo tuổi bò: bò dưới 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm là 37,6%; bò trên 2 năm tuổi tỷ lệ
nhiễm là 53,7%.
* Tình hình nhiễm sán lá Fasciola của gia súc nhai lại ở nước ngoài
F. hepatica được Linnaeus mô tả năm 1758, còn F. gigantica được Cobbol mô tả
năm 1855 và được Kendall phân loại năm 1965 (Kunio Terasaki và cs., 2010) [22].
Singh N. B. và cs. (1973) [154] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ gia súc ở
những khu vực có độ cao dưới 1.800 mét so với mực nước biển tại Nê pan bị nhiễm
sán lá F. gigantica và F. hepatica là 50 - 90%, ước tính thiệt hại kinh tế hàng
năm là 20 triệu đô la Mỹ. Mahato S. N. và cs. (1995) [121] cũng cho biết, với tỷ
lệ nhiễm sán lá gan tương tự ở địa phương khác nhưng thiệt hại về kinh tế thì cao
hơn, khoảng 37 triệu đô la Mỹ /năm (chỉ tính riêng thiệt hại về sản lượng thịt và sữa).
15
Theo Schenone H. và Rojas A. (1988) [149], tỷ lệ nhiễm sán lá gan của vật
nuôi giết mổ tại các lò mổ ở Chi Lê từ năm 1977 đến 1986 là: bò 19,4 - 34,4%; dê
8,4 - 23,6%; cừu 3,2 - 5,7%; ngựa và lừa 1,8 - 9,3%.
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan ở dê, cừu và bò ở thung lũng Kashmir
- Ấn Độ, Dhar D. N. và cs. (1988) [86] cho biết, tỷ lệ nhiễm qua mổ khám biến
động từ 0 đến 100 %, kiểm tra phân thấy tỷ lệ biến động từ 18,7 đến 55,6%. Dê, cừu
và bò đều bị nhiễm, bò nhiễm cao nhất rồi đến dê và cừu. Sau khi tẩy 2 - 8 tháng,
kiểm tra phân cừu vẫn thấy 8,6 - 27,8% nhiễm sán lá gan. Loài F. gigantica là loài
sán chủ yếu ký sinh ở gan dê, cừu và bò ở Kashmir.
Theo Gargılı A. và cs. (1999) [95], sán lá F. hepatica là loài sán thường tìm
thấy ở cừu và các gia súc nhai lại khác ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo Cringoli G. và cs. (2002) [82], có 9 trong số 81 (11,1%) số trang trại chăn
nuôi bò và 8 trong số 197 (4,1%) số trang trại chăn nuôi cừu tại khu vực Apennines -
miền nam Italia bị nhiễm sán lá F. hepatica.
Pfukenyi D. M. và cs. (2004) [138] cho biết, trong vòng 10 năm (1990 - 1999)
nghiên cứu về sự lưu hành của F. gigantica ở trâu, bò tại lò mổ Zimbabwe, tác giả
thấy, trong 2.474.232 trâu, bò giết mổ có 917.565 trâu, bò nhiễm F. gigantica,
chiếm tỷ lệ 37,10%. Trâu, bò ở những vùng mưa nhiều có tỷ lệ nhiễm F. gigantica
cao hơn trâu, bò nuôi ở những vùng khô hạn.
Theo Molina E. C. và cs. (2005) [129], xét nghiệm phân của 252 con bò tại
Mindanao - Phipippin, có 173 con bị nhiễm sán lá gan F. gigantica, chiếm tỷ lệ
68,65%. Tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan tăng dần theo tuổi: bò ở các lứa tuổi từ 5 tháng
đến 2 năm tuổi, từ 2 - 4 năm tuổi và trên 4 năm tuổi nhiễm với tỷ lệ lần lượt là 53%,
78% và 82%. Bò đực nhiễm sán với tỷ lệ 62%, tỷ lệ nhiễm ở bò cái là 72%.
Suon S. và cs. (2006) [157] cho biết: qua xét nghiệm phân của 273 con trâu,
bò nuôi tại hai tỉnh Kandal và Kompong Cham - Campuchia thấy: tỷ lệ trâu, bò bị
nhiễm sán lá gan F. gigantica của tỉnh Kompong Cham là 7%, ở tỉnh Kandal là 38%.
Mungube E. O. và cs. (2006) [133] đã nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá F.
gigantica của bò, dê và cừu tại các lò mổ ở khu vực Taveta (Kenya) trong thời gian
16 năm, từ năm 1989 đến 2004. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở
bò, dê và cừu lần lượt là 26%, 6,6% và 5,2%.
16
Menkir M. Sissay và cs. (2007) [127] đã mổ khám 655 con cừu và 632 con dê
tại các lò mổ ở miền Đông Etiopia trong thời gian từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 4
năm 2005. Kết quả cho thấy, cừu và dê ở khu vực này đều bị nhiễm 2 loài sán lá F.
gigantica và F. hepatica. Trong đó, tỷ lệ nhiễm F. hepatica của cừu là 26%, của dê
là 3%; tỷ lệ nhiễm F. gigantica của cừu là 20% và của dê là 10%.
Jill Pleasance và cs. (2011) [110] đã bố trí thí nghiệm so sánh tỷ lệ nhiễm sán
lá F. gigantica và F. hepatica của cừu tại Indonexia. Kết quả cho thấy, trong tất cả
các thí nghiệm, tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica đều cao hơn và ảnh hưởng lớn tới
các chỉ số sinh lý của cừu. Sự phát triển của 2 loài sán này cũng được theo dõi và
so sánh trong 12 tuần sau khi nhiễm. Kết quả cho thấy, sán F. hepatica phát triển
trong cơ thể cừu nhanh hơn nhiều so với sán F. gigantica.
Pierre Dorny và cs. (2011) [140] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ nhiễm sán
lá gan của trâu, bò tại hai tỉnh Pursat và Kompong Speu ở Campuchia là 5 - 20%.
Kiểm tra tình trạng nhiễm sán lá gan lớn trên dê và cừu tại 3 vùng địa lý của
Na Uy qua xét nghiệm phân và mổ khám từ năm 2007 đến 2010, Atle V. Meling
Domke và cs. (2013) [65] cho biết, có 18,18% trong số 77 đàn cừu nhiễm sán lá F.
hepatica, trong khi không có con dê nào trong số 33 đàn dê bị nhiễm sán này.
Kozłowska Loj J. và Maczulska Loj A. (2013) [119] cho biết, tỷ lệ bò nhiễm
sán lá F. hepatica qua mổ khám tại các lò mổ ở tỉnh Lublin - Ba Lan từ năm 2009
đến năm 2012 là 11,97%.
Kiziewicz B. (2013) [117] đã kiểm tra 178 con bò rừng Bizon ở vườn quốc gia
Białowieża, Ba Lan, thấy có 63 con bị nhiễm sán lá F. hepatica (chiếm 35,3%),
trong đó bò trưởng thành bị nhiễm với tỷ lệ cao nhất (61,9%) và bê nhiễm với tỷ
lệ 20,63%.
Jean - Richard V. và cs. (2014) [109] đã nghiên cứu và cho biết tỷ lệ nhiễm
sán lá gan F. gigantica qua mổ khám 616 dê, 132 cừu và 130 bò ở phía Đông Nam
khu vực hồ Chad - Nigeria lần lượt là 12%, 23% và 68%. Trong số 200 con dê, cừu
và bò nhiễm sán có 106 con (53%) bị nhiễm từ 1 - 10 sán /con, 36 con (18%) bị
nhiễm từ 11 - 100 sán /con và 58 con (29%) bị nhiễm trên 100 sán /con.
17
Ali Khanjari và cs. (2014) [60] đã mổ khám 2.391 con cừu và dê tại các lò mổ ở
khu vực Amol, miền Bắc Iran để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan Fasciola spp.. Kết
quả cho thấy dê, cừu ở đó bị nhiễm sán lá gan với tỷ lệ 6,6%, trong đó tỷ lệ nhiễm
trong mùa Xuân là cao nhất (8,3%), sau đó đến mùa Thu (8,1%), mùa Đông (5,9%)
và thấp nhất là vào mùa Hè (4%). Tác giả cũng cho biết, không có sự khác nhau rõ rệt
về tỷ lệ nhiễm giữa cừu đực và cừu cái, giữa dê đực và dê cái.
1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại
* Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa
nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Theo nhiều tác giả trong nước và trên thế giới, bệnh sán lá gan lớn thường
phát triển theo mùa. Vào mùa mưa, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở gia súc cao hơn
nhiều so với mùa khô (Ripert C. và cs., 1987) [165].
Trịnh Văn Thịnh (1963) [49], Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978)
[50], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012)
[29]... đều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan nhiều hơn vào mùa vật chủ
trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với
những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu.
Mùa Hè và đầu mùa Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác
trong năm. Cuối mùa Thu và mùa Đông bệnh thường phát ra.
Khác với điều kiện thời tiết khí hậu ở Việt Nam, ở một số quốc gia khác có
mùa nóng kèm theo sự khô hạn và thiếu nước. Điều này dẫn đến sự khác nhau về tỷ
lệ nhiễm sán lá gan theo mùa.
Claxton J. R. và cs. (1997) [79] cho biết, tại Peru, bò bị nhiễm sán lá gan chủ
yếu từ tháng 12 tới tháng 5 và bị nhiễm rất ít hoặc không bị nhiễm sán vào thời gian
từ tháng 6 tới tháng 8 hàng năm.
Tại Tabasco - Mexico, Rangel - Ruiz L. J. và cs. (1999) [141] đã tiến hành các
nghiên cứu trên bò và thấy rằng, bò bị nhiễm sán lá gan vào thời gian từ tháng 9 đến
tháng 5 năm sau cao hơn so với thời điểm từ tháng 6 đến tháng 8.
18
Một kết quả khảo sát trong vòng 5 năm tại các lò mổ ở Iran, Ansari - Lari M.
và Moazzeni M. (2006) [62] cho thấy, gia súc bị nhiễm sán lá gan lớn vào mùa
nóng và khô thấp hơn rõ rệt so với mùa lạnh và ẩm.
Theo Bulent Elitok và cs. (2006) [74], bò tại Pêru bị nhiễm sán lá gan nhiều
nhất vào mùa Xuân.
Theo Boray J. C. (2011) [72], tỷ lệ nhiễm sán lá gan thay đổi theo mùa và phụ
thuộc vào tình trạng quản lý gia súc, sự thiếu hụt dinh dưỡng của gia súc, vấn đề
quản lý đồng cỏ và sự phát triển của ốc nước ngọt - vật chủ trung gian của sán lá gan.
Tuy nhiên, một số ít tác giả lại có ý kiến trái ngược các kết quả nghiên cứu ở
trên. Conceição M. A. P. và cs. (2004) [81], Phiri A. M. và cs. (2005) [139] lại cho
rằng mùa vụ không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở súc vật nhai lại.
* Yếu tố vùng và địa hình:
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với
nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan
trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều thuộc
bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học đều thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối với
các đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên
nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [49]; Phạm Văn
Khuê và Phan Lục, 1996 [17]; Soulsby E. J., 1987 [166]; Kaufmann J., 1996
[114]...) đều giải thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện
cho ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác
thì vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng.
Phan Địch Lân (2004) [33] đã xét nghiệm phân của 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh
miền Bắc Việt Nam, kết quả thấy: trâu, bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan
nhiều nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ
nhiễm sán ở các vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng 19,6% - 61,3%, vùng trung
du 16,4% - 50,2%, vùng ven biển 13,7% - 39,6% và vùng núi 14,7% - 44,0%).
19
Kết quả nghiên cứu của Lê Hữu Khương và cs. (2001) [18] cho thấy, ở nước
ta tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trung bình ở trâu là 46,23%, dao động từ 8,74% -
61,09%, ở bò là 30,64%; tỷ lệ này ở trâu tăng dần từ Nam ra Bắc.
Alison Howell và cs. (2012) [61] đã kiểm tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan của 239 bò
ở các vùng có độ cao từ 1.112 - 2.072 mét so với mặt nước biển ở vùng núi Elgon,
Uganda. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica của bò giảm khi độ cao
tăng lên. Cụ thể: ở độ cao dưới 1.500 mét tỷ lệ nhiễm là 43,7%, ở độ cao trên 1.500
mét là 1,1%. Đồng thời tác giả cũng cho biết, ốc L. natalensis - ký chủ trung gian
của sán lá gan rất nhiều và phổ biến ở các vùng thấp, càng lên cao ốc càng ít và
không tìm thấy ốc ở độ cao trên 1.800 mét. Như vậy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò có
liên quan trực tiếp với địa hình và sự tồn tại của ốc - ký chủ trung gian.
* Vật chủ cuối cùng của sán lá gan.
Súc vật nhai lại đã được thuần hoá như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan.
Ngoài ra, súc vật nhai lại hoang dã như hươu, nai, hoẵng cũng nhiễm sán lá này.
Các loài vật nuôi khác như thỏ, ngựa, lợn cũng có thể nhiễm sán lá gan. Người cũng
bị nhiễm sán lá gan lớn và hiện nay các ca bệnh sán lá gan lớn trên người vẫn đang tiếp
tục gia tăng ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước.
Ở nước ta, theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50], Phạm Văn
Khuê và Phan Lục (1996) [17], loại súc vật nhiễm sán lá gan nhiều nhất là trâu
(79,6%), bò ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do
đặc tính ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống
nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bò và dê ít ưa nước hơn.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1998) [23], đàn dê địa phương ở Thái Nguyên,
Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng nhiễm sán lá gan 14,88%, riêng dê trưởng thành
nhiễm 22,86%. Tác giả cho biết: khi thiếu thức ăn, cả đàn dê có thể lội xuống ruộng
nước để ăn cỏ thủy sinh, do đó dễ dàng nuốt phải kén gây bệnh.
Mas - Coma S. và cs. (2009) [125] đã ước tính, có khoảng 2,4 - 17 triệu người
trên thế giới bị nhiễm một hoặc cả hai loài sán F. hepatica và F. gigantica.
Theo thống kê của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đến
tháng 3 năm 2008, nước ta đã có hơn 5.000 người tại 47 tỉnh thành từ Bắc tới Nam bị
nhiễm sán lá gan lớn (dẫn theo Đặng Thị Cẩm Thạch và cs., 2008) [45].
20
Issia L. và cs. (2009) [106] đã khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan F. hepatica
ở khu bảo tồn động vật hoang dã tại phía Bắc Argentina trong mùa Thu và mùa
Xuân năm 2006. Kết quả cho thấy, dê và lạc đà không bướu bị nhiễm sán lá gan với
tỷ lệ lần lượt là 84% và 0,5%; cừu và hải ly bị nhiễm với cùng tỷ lệ 100%.
Getachew M. và cs. (2010) [96] qua kiểm tra 803 mẫu phân và mổ khám 112
con lừa tại Etiopia từ năm 1994 đến 2004 thấy, lừa bị nhiễm cả hai loài sán F.
gigantica và F. hepatica với tỷ lệ 44,4% và 41,9%. Đồng thời tác giả cũng cho biết,
không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi của lừa (P > 0,05), nhưng lừa
trên 8 năm tuổi có cường độ nhiễm nặng nhất.
Tavassoli M. và cs. (2010) [159] cho biết, ngựa tại vùng Tây Bắc Iran nhiễm
sán lá gan Fasciola spp. với tỷ lệ 3,2%.
Arias M. S. và cs. (2012) [63] đã xét nghiệm 143 mẫu máu của hươu và nai tại khu
vực miền Nam Tây Ban Nha để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica. Các mẫu được
phân tích bằng cách sử dụng kháng nguyên của sán lá để phát hiện kháng thể trong huyết
thanh của súc vật. Kết quả có 3% số hươu và nai bị nhiễm sán lá F. hepatica.
Mezo M. và cs. (2013) [128] đã mổ khám 358 lợn rừng săn bắn được tại
Galicia (Tây Bắc Tây Ban Nha). Tác giả kết luận: tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica của
lợn rừng là 11,2%, số lượng sán ký sinh /lợn là 1 - 14 sán, trung bình có 2,3 sán ký
sinh trong một lợn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác
giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng
lên (Baldock F. C. và Arthur R. J. (1985) [66], Bouvry M. và Rau M. E. (1986)
[73]…). Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên, thời gian sống càng
dài thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải
nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán gan trưởng thành có thời gian ký
sinh ở súc vật nhai lại tương đối dài (3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là
cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm sán lá gan theo tuổi vật chủ.
Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán lá gan
17,2% - 22,0%; trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2% - 40,2%, trâu 5 - 8 năm
tuổi nhiễm 42,4% - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8% - 66,3%, trâu ở độ
tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm tới 84,6% (những trâu này bị
bệnh rất nặng, gan phải huỷ bỏ toàn bộ do xơ gan và có quá nhiều sán ký sinh).
21
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [25], tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở
dê địa phương cũng tăng lên theo tuổi dê. Dê trên 24 tháng tuổi nhiễm sán lá gan
nhiều và nặng hơn rõ rệt (P < 0,01) so với các lứa tuổi thấp hơn.
Maqbool A. và cs. (2002) [122] đã nghiên cứu và cho biết, trâu trưởng thành
tại Pakistan nhiễm sán lá Fasciola với tỷ lệ 18,45%, còn trâu chưa trưởng thành
nhiễm với tỷ lệ thấp hơn (11,36%).
Nguyễn Hữu Hưng (2009) [14] đã xét nghiệm 981 mẫu phân bò và mổ khám
309 bò tại 4 huyện ở tỉnh Đồng Tháp. Tác giả cho biết, bò ở Đồng Tháp nhiễm sán
lá gan với tỷ lệ khá cao (53,31%), tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi, tỷ lệ nhiễm
thấp nhất ở bò dưới 1 năm tuổi (15,31%) và cao nhất ở bò trên 2 năm tuổi (63,09%).
Ngược lại các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên, Khan M. K. và cs.
(2009) [116] cho biết, không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi
ở bò tại Pakistan.
Trong tự nhiên, nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi (trâu, bò,
dê, cừu...) và những dã thú mang sán gan. Trứng sán thường xuyên theo phân của
súc vật ra ngoài. Mỗi súc vật đã nhiễm sán hàng năm thải số lượng trứng sán khá
lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi
thuận lợi cho trứng sán gan nở thành Miracidium, thuận lợi cho vật chủ trung gian
của Fasciola tồn tại và phát triển, từ đó thuận lợi cho sán hoàn thành giai đoạn ấu
trùng trong vật chủ trung gian.
* Ốc Lymnaea - vật chủ trung gian của sán lá gan và đặc điểm sinh học
của chúng
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá Fasciola phụ thuộc vào các
vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], Kaufmann J.
(1996) [114], vật chủ trung gian của sán lá gan là các loài ốc nước ngọt họ Lymnaea như
L. auricularia, L. swinhoei, L. viridis, L. truncatula, Radix ovata...
Phan Địch Lân (1980) [30] đã tổng hợp và cho biết: loài ốc - vật chủ trung gian
của F. gigantica ở ấn Độ là L. acuminata, ở châu Phi là L. natalensis, ở Pakistan là L.
permisca, ở Apganixtan là L. luteola, ở Malayxia là L. auricularia, ở Nhật Bản là L .
pervia, ở Indonesia và Philippine là L. viridis, ở Hungari là L. truncatula...
22
Theo Torgerson P. và cs. (1999) [160], trên thế giới có khoảng 20 loài ốc Lymnaea là
vật chủ trung gian của 2 loài sán F. gigantica và F. hepatica (L. stagnalis, L. pergera, L.
tomentosa, L. truncatula, L. palustris, L. swinhoei, L. viridis…).
Trong vùng Altiplano - phía Bắc Bolivia, bệnh sán lá gan ở người và vật nuôi chỉ
do loài F. hepatica gây ra, trong đó tỷ lệ và cường độ nhiễm ở người khá cao (Mas -
Coma S. và cs., 1999 [123]). Ốc L. truncatula là vật chủ trung gian của sán lá F.
hepatica ở các khu vực này (Mas - Coma S. và cs., 2001) [124].
Kendall S. B. và McCullough F. S. (1951) [115] cho biết, ốc L. truncatula -
vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica có số lượng Cercaria thoát ra ngoài nhiều
nhất ở nhiệt độ 20o
C và giảm dần khi nhiệt độ giảm.
Theo Harris R. E. và Charleston W. A. (1980) [102], vật chủ trung gian của
sán F. hepatica ở New Zealand là những loài ốc bản địa L. tomentosa, L. columeua
và L. truncatula.
Một loài ốc khác, loài L. ollula là vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở
Nhật Bản (theo công bố của Ueno H. và cs., 1975 [162]), ở Hawaii (theo công bố
của Alicata J. E., 1938) [59].
Theo Jorgen Hansen và Brian Perry (1994) [112], nhiệt độ thích hợp nhất cho
sự phát triển của ốc là 15 - 26o
C, ở nhiệt độ này ốc đẻ số lượng trứng rất lớn. Trứng
nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trưởng thành. Một con ốc trong vòng
10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở nhiệt độ dưới 10o
C, ốc không
phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống trong điều
kiện bất lợi nhiều tháng.
Mặc dù là động vật thủy sinh, nhưng ốc - vật chủ trung gian của sán lá F.
gigantica có thể sống trong điều kiện khô hạn trong một thời gian nhất định, vì thế
Mahato S. N. và cs. (1995) [121] đã cho rằng, sự ngủ hè của ốc có thể đóng vai trò
quan trọng trong dịch tễ của bệnh sán lá gan ở Nepal. Tác giả đã quan sát thấy ốc L.
viridis sống ở bùn khô ít nhất trong một tháng. Tuy nhiên, những loài ốc này thường
không vùi mình xuống bùn khi hết nước, mà vẫn nằm trên bề mặt bùn. Vì vậy, ốc
dễ bị khô hơn và dễ bị vật ăn mồi ăn hơn so với khi chúng vùi mình trong đất. Tuy
nhiên, khi không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, ốc vẫn sống và đẻ trứng trong một
số tuần sau khi môi trường sống của chúng đã bị khô hạn.
23
Phan Địch Lân và cs. (1985) [31] đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc - vật
chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật
chủ trung gian của sán lá F. gigantica là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống
Lymnaea: L. swinhoei và L. viridis. Loài L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, không có
nắp miệng, dài 20 mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ
loe ra như vành tai. Loài L. viridis có vỏ mỏng, không có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ
dễ vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn. Ốc L. viridis thường sống ở
những nơi nước xâm xấp. Ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi ở cống, rãnh, ao, hồ.
Hai loài ốc này đẻ trứng thành ổ. Sau khoảng 7 ngày trứng nở thành ốc con. Trong
điều kiện nhiệt độ ở nước ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con được nở ra.
Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn ở
vùng đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du
và ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai loài ốc này đều xuất
hiện trong cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ khác nhau theo vùng (vùng đồng
bằng có mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong năm, còn ốc L.
viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở vùng núi và trung du). Tác giả nhận
xét rằng, ốc L. swinhoei chịu nước hơn, còn ốc L. viridis chịu cạn hơn. Có thể
phân biệt ốc L. swinhoei và L. viridis bằng sự khác nhau của các vòng xoáy vỏ,
vành miệng, chỉ số chiều cao lỗ miệng.
Cấu tạo Loài L. swinhoei Loài L. viridis
Nắp miệng Không có Không có
Các vòng xoáy của vỏ Nhô cao Nhô cao
Vành miệng Loe rộng như vành tai Thu nhỏ lại
Chỉ số chiều cao lỗ
miệng
Gấp 3 lần chiều cao tháp ốc
Bằng hoặc nhỏ hơn
chiều cao tháp ốc
Theo Phan Địch Lân (2004) [33], ở Bình Định có loài ốc L. viridis và L.
swinhoei là vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica. Trong điều kiện nhiệt độ 27 -
35o
C, thời gian phát triển từ trứng sán đến nang sán là 42 - 58 ngày, trong đó thời
gian phát triển ở trong ốc - vật chủ trung gian là 31 - 40 ngày.
24
Theo Nguyễn Trọng Kim và cs. (1996) [19], trong điều kiện tự nhiên, khí hậu,
thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm ở miền Bắc nước ta, nhiệt độ trung bình mùa Đông là 12 -
20o
C, mùa Hè là 28 - 30o
C, ẩm độ thường xuyên là 80 - 81% tạo điều kiện thuận lợi
cho ốc L. viridis và L. swinhoei phát triển liên tục trong năm, đồng thời trứng sán
cũng dễ dàng phát triển. Miracidium luôn có mặt để nhiễm vào ốc, đồng thời trong
ốc ấu trùng sán lá gan phát triển qua các giai đoạn từ ấu trùng lông Miracidium đến
ấu trùng đuôi Cercaria.
Đỗ Đức Ngái và cs. (2006) [41] cho biết, trong 1.000 ốc thu thập ở Đắk Lắk
có 2 loài phổ biến là L. swinhoei và L. viridis. Kết quả mổ khám ốc cho thấy, loài L.
swinhoei là vật chủ trung gian của sán lá gan với tỷ lệ nhiễm Cercaria là 4,75%.
Sự tồn tại và phát triển quanh năm của ốc - vật chủ trung gian ở miền Bắc
nước ta là điều kiện quan trọng giúp cho sán lá gan hoàn thành giai đoạn ấu trùng để
trở thành ấu trùng có sức gây bệnh. Đó là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm sán lá
gan của súc vật nhai lại ở nước ta cao và phổ biến ở tất cả các vùng (Phan Địch Lân,
2004) [33].
Theo Rognlie M. C. và cs. (1996) [143], tỷ lệ ốc L. modicella ở Montana - Mỹ
nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. là 0,032%. Kaplan R. M. và cs. (1997) [113]
cho biết, ốc Fossaria cubensis - vật chủ trung gian của sán lá Fasciola ở Florida -
Mỹ nhiễm ấu trùng sán lá gan với tỷ lệ 1,5%. Theo Cucher M. A. và cs. (2006) [83],
tỷ lệ ốc L. columella và L. viatrix tại Argentina nhiễm ấu trùng sán gan với tỷ lệ lần
lượt là 51,3% và 61,8%.
Nguyễn Trọng Kim (1997) [20], Moll L. và cs. (2000) [130] cho biết, giữa tỷ
lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan
của trâu, bò có mối tương quan thuận, nghĩa là, khi tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở ốc nước
ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá trưởng thành của trâu, bò ở khu vực đó cũng cao và
ngược lại.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2001) [25] tại 2 huyện Đồng
Hỷ và Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên cho thấy, trong 930 ốc L. viridis và L.
swinhoei được kiểm tra có 691 con nhiễm ấu trùng sán lá gan, chiếm tỷ lệ 74,3%.
Theo Rondelaund D. và cs. (2001) [145], tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F.
hepatica của 2 loài ốc L. truncatula và L. glabra là 1,1% và 0,3%.
25
Coelho L. H. L. và Lima W. S. (2003) [80] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán
lá F. hepatica của ốc L. columella ở Brazil là 0,9 - 5,2%.
Theo Phạm Ngọc Doanh và Nguyễn Thị Lê (2005) [4], chỉ có 0,6% ốc L.
swinhoei và 1% ốc L. viridis ở Đông Anh và Phú Xuyên (Hà Nội) nhiễm ấu trùng
sán lá gan.
Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, ốc L. viridis có ưu thế trội hơn, tỷ lệ
nhiễm ấu trùng sán lá gan từ 29% - 86%; còn ốc L. swinhoei tỷ lệ nhiễm từ 14% -
71%. Sự phân bố theo vùng địa lý của hai loài ốc như sau:
Vùng núi: Có 75% là ốc L. viridis, 25% là ốc L. swinhoei
Vùng trung du: Có 66,5% là ốc viridis, 33,5% là ốc L. swinhoei
Vùng ven biển: Có 42% là ốc viridis, 58% là ốc L. swinhoei
Theo Schweizer G. và cs. (2007) [151], Hammami H. và cs. (2007) [101],
Kozak M. và Wedrychowicz H. (2010) [118], tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F.
hepatica của ốc L. truncatula ở Thụy Sĩ, Tusinia và Ba Lan lần lượt là 7%, 19,2%,
và 26,6%.
Hamed N. và cs. (2009) [100] cho biết, tỷ lệ ốc Bulinus truncatus - vật chủ
trung gian của sán lá F. hepatica ở Tunisia bị nhiễm ấu trùng sán lá này là 39%.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Tân và cs. (2010) [44] về tỷ lệ nhiễm ấu
trùng sán lá gan lớn của ốc - vật chủ trung gian tại một số tỉnh Nam Trung Bộ cho thấy:
trong tổng số 2.412 ốc L. viridis xét nghiệm có 25 con tìm thấy ấu trùng sán lá gan,
chiếm tỷ lệ 1,03%; còn trong tổng số 840 ốc L. swinhoei xét nghiệm có 5 con
nhiễm, chiếm tỷ lệ 0,59%.
Nguyễn Khắc Lực (2010) [39] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn
của ốc Lymnaea tại huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam là 0,46%.
Sam Thi Nguyen và cs. (2012) [147] đã kiểm tra 3.269 con ốc L. viridis và
1.128 con ốc L. swinhoei thu thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên. Kết
quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. gigantica của 2 loài ốc này lần lượt là
0,95% và 0,62%.
26
Rojo - Vázquez F. A. và cs. (2012) [144] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ 26o
C,
trứng sán lá F. hepatica nở thành Miracidium mất 12 ngày, ở điều kiện 10 - 12o
C,
thời gian này có thể là từ vài tuần đến 2 tháng.
Ngoài phương pháp ép ốc thông thường, một số tác giả đã sử dụng phương
pháp PCR để xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc. Schweizer G. và cs.
(2007) [151] đã thu thập 4.000 con ốc L. truncatula trong 130 đặc điểm sống
khác nhau của ốc (đồng cỏ, hồ, mương nước…) để kiểm tra tỷ lệ nhiễm ấu trùng
sán lá F. hepatica. Kết quả cho thấy, ốc L. truncatula ở Thụy Sĩ bị nhiễm sán lá gan
với tỷ lệ 7%.
Kozak M. và Wedrychowicz H. (2010) [118] đã thu thập 192 ốc L. truncatula
- vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica ở Ba Lan và kiểm tra tỷ lệ nhiễm ấu
trùng sán lá. Kết quả thấy ốc L. truncatula bị nhiễm ấu trùng sán lá gan với tỷ lệ
trung bình là 26,6%, dao động từ 21,4% tới 84,6%
Caron Y. và cs. (2014) [75] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp.
ở các loài ốc G. truncatula và Radix spp. ở Bỉ là 1,31% và 0,16%.
Tại Việt Nam, Bùi Thị Dung (2012) [6], Dung B. T. và cs. (2013) [91] đã sử
dụng phương pháp PCR và đã phát hiện được các giai đoạn ấu trùng khác nhau của
sán lá F. gigantica trong cơ thể của ốc L. viridis.
* Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá Fasciola
Trứng sán lá Fasciola được thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trường ngoại
cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp của ánh
sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8 - 9 ngày.
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng nhăn nheo, biến đổi hình dạng và bị chết sau 1 - 1,5
ngày. Ở môi trường ẩm ướt, trứng có khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng
tồn tại đến 8 tháng). Dưới ánh nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2
ngày ở nhiệt độ thấp (-15o
C -5o
C). Ở nhiệt độ 10 - 20o
C, trứng ngừng phát triển. Ở
nhiệt độ 40 -50o
C, phôi chết sau vài phút (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17].
Khi phát triển đến giai đoạn có sức gây bệnh thì sức đề kháng của ấu trùng sán
lá gan (Adolescaria) tăng lên rõ rệt. Adolescaria có thể tồn tại ở nhiệt độ -6o
C -
4o
C. Ở điều kiện nhiệt độ bình thường, những Adolescaria có trong cỏ khô bị ẩm và
trong môi trường nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Kaufmann J., 1996) [114].
27
Thời gian phát triển của trứng sán lá gan phụ thuộc vào nhiệt độ: khoảng 60
ngày ở 12o
C, 10 ngày ở 30o
C (Soulsby E. J., 1987) [166]. Ở cao nguyên Kenya,
nhiệt độ trung bình 10 - 22o
C, sự phát triển của trứng F. gigantica là 52 - 109 ngày,
trong khi ở nhiệt độ ổn định 26o
C, thời gian phát triển là 17 ngày (Dinnik J. A. và
Dinnik N. N., 1963) [87].
1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán lá gan gây ra ở gia súc nhai lại
Súc vật nhai lại bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và
ống mật do tác động của Fasciola gây ra.
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các tác
động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động mang
trùng. Khi súc vật mới nhiễm bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm tổn thương
niêm mạc ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo máu di
chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, tuyến tuỵ... gây tổn thương và xuất huyết nặng
hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức gan bị hủy hoại, tạo ra
những đường di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ
đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng nhiễm vào cơ thể. Súc vật bị thiếu máu do xuất
huyết, có thể chết do mất nhiều máu.
Tác động cơ giới của sán còn tiếp tục khi sán đã vào ống dẫn mật, tiếp tục tăng
lên về kích thước và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành thường
xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng giác miệng, giác bụng và các gai cutin
trên cơ thể, gây viêm ống mật. Số lượng sán nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại
không xuống ruột được sẽ ngấm vào máu, gây hiện tượng hoàng đản.
Trong quá trình ký sinh, sán thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống mật và mô gan, gây ra những biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá
trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng
độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến đổi protein trong máu, làm albumin
giảm, globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng số lượng bạch cầu (đặc biệt là
bạch cầu ái toan), tác động vào thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng thần kinh
(run rẩy, đi xiêu vẹo...). Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch máu, làm
tăng tính thấm của thành mạch, gây hiện tượng thuỷ thũng. Cũng do tác động của
độc tố mà giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thâm nhiễm huyết thanh và tế
28
bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thùy gan
và quanh ống mật, vì vậy thành ống mật dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho
các tế bào tổ chức liên kết tăng sinh, thay thế những tế bào gan, gây hiện tượng xơ
gan và teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện
tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá huỷ, từ đó dẫn đến hàng loạt rối
loạn khác như rối loạn cơ năng tiêu hóa của dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhược,
gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc tích nước.
Một tác động quan trọng của sán lá gan khi ký sinh là chiếm đoạt máu của vật
chủ. Sán lá gan hút máu vật chủ để sống và sinh sản. Bằng phương pháp phóng xạ,
người ta đã thấy mỗi sán Fasciola ký sinh ở ống dẫn mật lấy mất 0,2 ml máu của ký
chủ mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật có ít sán ký sinh thì lượng máu mất đi không
nhiều, nhưng nếu mỗi súc vật có hàng trăm sán ký sinh thì lượng máu bị chúng
chiếm đoạt sẽ rất nhiều (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17].
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang theo
các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, vào gan và những cơ quan khác, gây ra
những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
Tất cả những tác động kể trên của sán lá gan làm cho sức đề kháng của cơ thể
vật chủ giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các bệnh đang
có trong cơ thể súc vật nặng thêm lên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [27].
Triệu chứng lâm sàng là sự biểu hiện ra bên ngoài của các biến đổi bên trong do
tác động gây bệnh của sán lá gan. Triệu chứng ở súc vật nhai lại biểu hiện nặng hay
nhẹ còn phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ và tuổi súc vật, tình
trạng chăm sóc quản lý...
Thể cấp tính thường gặp ở trâu, bò 1,5 - 2 năm tuổi trong giai đoạn sán non di
hành hoặc khi nuôi dưỡng, chăm sóc kém (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17].
Súc vật biểu hiện: ăn uống sút kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy, miệng hôi,
sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh (lảo
đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do thiếu máu, trúng độc và suy nhược cơ thể.
Thể mãn tính thấy phổ biến ở súc vật trưởng thành, khi súc vật được nuôi
dưỡng tốt và khi sán đã phát triển đến giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn
mật với số lượng không nhiều. Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2
29
tháng. Con vật bị bệnh ăn uống kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù và dễ
rụng (nhất là lông ở vùng dọc hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất hiện thuỷ thũng
ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu lúc thấy, lúc không, về
sau thấy liên tục. Con vật nhai lại yếu, khát nước, ỉa chảy xen kẽ táo bón, gầy yếu
dần. Giai đoạn sau ỉa chảy liên tục, con vật gầy rất nhanh. Kiểm tra lâm sàng thấy
gan sưng to và đau. Có thể thấy hiện tượng sảy thai ở bò cái bị bệnh, lượng sữa có
thể giảm 30 - 50%. Triệu chứng thần kinh cũng có thể gặp, song rất ít. Bệnh kéo dài
nhiều tháng, con vật có thể chết do suy nhược toàn thân.
Cawdery M. J. H. và cs. (1977) [77] đã thí nghiệm và cho biết, khi bò bị
nhiễm 54 sán lá F. hepatica ký sinh thì khả năng tăng trọng giảm 8 - 9%, mặc dù
lúc này bò không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Khi gây nhiễm 1.000 Adolescaria
cho bò thì khả năng tăng trọng của bò giảm tới 28%. Đồng thời tác giả còn cho biết,
bò bị giảm cân nhanh nhất là trong 16 tuần đầu sau khi bị nhiễm sán, và vẫn tiếp tục
giảm trong giai đoạn bệnh chuyển sang thể mãn tính.
Phan Địch Lân (2004) [33] đã theo dõi 37 trâu bị bệnh sán lá gan nặng, thấy
các triệu chứng thường lặp đi lặp lại như: gầy rạc, suy nhược cơ thể (37/37); phân
nhão không thành khuôn, có lúc ỉa lỏng (32/37); niêm mạc mắt nhợt nhạt, thiếu máu
kéo dài (27/37); lông xù, da mốc, lông dễ rụng (26/37); phân lỏng, thối khắm
(22/37); mắt sâu, có dử (18/37); bụng ỏng, ỉa chảy kéo dài (13/37); thuỷ thũng ở
nách, hai chân trước, gan sưng to (11/37); thuỷ thũng ở ngực, ức liên tục (9/37).
Nhìn chung, khi súc vật bị bệnh sán lá gan kéo dài, cơ thể suy nhược nặng,
nếu không được điều trị kịp thời thì súc vật thường chết.
Bệnh tích ở súc vật bị bệnh sán lá gan thể hiện khác nhau. Đối với trâu, bò
nhiễm sán nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính: gan sưng to, màu nâu sẫm,
sung huyết, trên mặt gan có thể thấy những đường di hành của sán non tạo thành
những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4 mm, trong có sán non với số lượng nhiều. Lớp thanh
mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc, gan
xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những súc vật nhiễm sán lá gan trong thời gian dài, gan viêm mãn tính,
những chỗ mô gan bị phá huỷ tạo thành sẹo màu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc
ống dẫn mật dày, có hiện tượng canxi hoá mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010   2013)

More Related Content

What's hot

Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...nataliej4
 
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...nataliej4
 
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAYLuận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
 
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Mục Đích Sinh Hoạt T...
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
 
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
 
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
 
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hươngLuận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
 
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
 
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vậtPhân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
 
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
 
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
 
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thưHiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 

Similar to Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 2013)

Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...
Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...
Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...Thảo Nguyễn
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtz
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtzNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtz
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtzThanh Hoa
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...
Luận án:  Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...Luận án:  Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...ssuserc1c2711
 
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 2013) (20)

Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...
Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...
Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt ...
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtz
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtzNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtz
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtz
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩ
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...
Luận án:  Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...Luận án:  Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (...
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩ
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
 
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôiLuận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
 
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
 
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn,tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 2013)

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHẠM DIỆU THÙY “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU, BÕ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ (2010 - 2013) Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học Thú y Mã số: 62. 64. 01. 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan THÁI NGUYÊN - 2014
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận án đều được cảm ơn. Tác giả Phạm Diệu Thùy
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án này, cho phép NCS được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo NCS hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. NCS xin trân trọng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Đại học - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Dược lý & Vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ môn Bệnh Động vật - Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NCS trong suốt quá trình thực hiện đề tài. NCS xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các Trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS trong quá trình thực hiện đề tài. NCS xin chân thành cảm ơn các em sinh viên các Khóa 38, 39, 40, 41, 42 chuyên ngành Thú y và Chăn nuôi thú y, các học viên cao học khóa 18, 19 đã tham gia và hỗ trợ NCS thực hiện thành công luận án này. NCS chân thành cảm ơn Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật; phòng Siêu cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã giúp đỡ NCS thực hiện đề tài. Cuối cùng, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ NCS trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014 Nghiên cứu sinh Phạm Diệu Thùy MỤC LỤC
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và người..........................................4 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học........................4 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola ...............................................................5 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola...............................................................................6 1.2. Bệnh do sán lá Fasciola ở động vật nhai lại.............................................................11 1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan.......................................................................11 1.2.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại............................................11 1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại...17 1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán lá gan gây ra ở gia súc nhai lại ....27 1.2.3. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra ........................................................32 1.2.4. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho súc vật nhai lại......................................34 1.2.4.1. Điều trị bệnh:.................................................................................................34 1.2.4.2. Phòng bệnh sán lá gan cho súc vật nhai lại.................................................37 CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....41 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ...............................................................41 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................41 2.1.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................41 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................41 2.1.3.1. Địa điểm triển khai........................................................................................41 2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu ............................................................................43 2.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................43
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu................................................................43 2.2.2. Dụng cụ và hoá chất...........................................................................................44 2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................45 2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc 2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò ................................45 2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu .....................................................................................45 2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò........................................45 2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian...............................................................................................45 2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò...........................................................................................45 2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò.....45 2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao và an toàn ........45 2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò. .................................................................................................................46 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................46 2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang...................................................46 2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò............................................................................................48 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò ....48 2.4.3.2. Bố trí thu thập mẫu........................................................................................49 2.4.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica trên trâu, bò................................................................................................................49 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian................................................................................................50 2.4.4.1. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò ............................................50 2.4.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở khu vực chăn thả trâu, bò..........................................................................................................51 2.4.4.3. Phương pháp thu thập và xác định loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan...............................................................................................................51 2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh (khi không rơi vào môi trường nước)..................................................................................52
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 2.4.5.1. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong phân trâu, bò .........................................................................................................................52 2.4.5.2. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong đất.......53 2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium trong nước......54 2.4.6.1. Nghiên cứu thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước.............................54 2.4.6.2. Nghiên cứu thời gian Miracidium sống trong nước (khi Miracidium không gặp ký chủ trung gian)....................................................................................55 2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. trong ốc Lymnaea viridis - ký chủ trung gian ............................................................................55 2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh /trâu, bò..............................................................................57 2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. ..................57 2.4.9.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. đã sử dụng nhiều năm trên trâu, bò...............................................................................................57 2.4.9.2. Xác định hiệu lực tẩy sán lá Fasciola spp. và độ an toàn trên trâu, bò của 3 loại thuốc albendazol, triclabendazole, nitroxinil - 25 với mức liều cao hơn liều khuyến cáo...................................................................................................................58 2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu. .................59 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................61 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................62 3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang...............................................................................................................62 3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò .............................................................66 3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho đàn trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu ...............................................................................................66 3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc..........68 3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại các địa phương.........................................................................................................................68 3.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu, bò...............75 3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo mùa vụ......78 3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo tính biệt.....82 3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian ..............................................................................................................85 3.2.3.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng trại, bãi chăn thả ............85
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi 3.2.3.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica trên bãi chăn thả trâu, bò ...............88 3.2.3.3. Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica...............................................................................................................89 3.2.3.4. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria................................................92 3.2.3.5. Nghiên cứu về thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh (khi chưa rơi vào môi trường nước)..........................................................................93 3.2.3.6. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất.............................96 3.2.3.7. Nghiên cứu về thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của Miracidium trong nước...............................................................................................97 3.2.3.8. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá F. gigantica trong ốc - ký chủ trung gian.......................................................................................................102 3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò........................................................................................................104 3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò ...................107 3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá F. gigantica có hiệu lực cao và an toàn...................107 3.4.1.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã được sử dụng nhiều năm trên trâu, bò ...................................................................................107 3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica trên trâu ...............113 3.4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 2 tháng thử nghiệm.114 3.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm.115 3.4.3. Xây dựng biện pháp phòng, trị tổng hợp bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò.......116 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................119 1. Kết luận......................................................................................................................119 2. Đề nghị.......................................................................................................................120 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...............139
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT - : đến cs : cộng sự DTC : dài thân chéo F : Fasciola Kg TT : kilogam thể trọng L : Lymnaea mg : miligam ml : mililit n : dung lượng mẫu Nxb : nhà xuất bản pp : page spp : species plural TN : thí nghiệm TP : thành phố tr : trang TT : thể trọng VN : vòng ngực
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thu thập mẫu ......................................................................... 49 Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan........................................... 62 Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan............................................. 62 Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò.................................. 64 Bảng 3.4. Loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc.............. 65 Bảng 3.5. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho đàn trâu, bò ở ba tỉnh miền núi phía Bắc.................................................................... 66 Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các địa phương... 68 Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại các địa phương .................. 73 Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu...................... 75 Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi bò....................... 77 Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo mùa vụ.......... 79 Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò theo mùa vụ .......................... 80 Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của trâu....... 83 Bảng 3.13. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của bò ....... 84 Bảng 3.14. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu.......................................................................................... 85 Bảng 3.15. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi bò ................................................................................. 86 Bảng 3.16. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.... 88 Bảng 3.17. Kết quả định loại các mẫu ốc nước ngọt ................................................ 89 Bảng 3.18. Sự phân bố các loài ốc ở ba tỉnh nghiên cứu.......................................... 91 Bảng 3.19. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria ............................................ 92 Bảng 3.20. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân trâu................. 94 Bảng 3.21. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân bò ................... 95 Bảng 3.22. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất........................... 96 Bảng 3.23. Thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước (từ khi trứng sán lá F. gigantica rơi vào môi trường nước) .........................................98
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ix Bảng 3.24. Thời gian sống của Miracidium trong nước ......................................... 101 Bảng 3.25. Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán lá F. gigantica (từ khi trứng rơi vào nước)........................................................................ 102 Bảng 3.26. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều năm trên trâu.............................................................................................. 107 Bảng 3.27. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều năm trên bò................................................................................................ 108 Bảng 3.28. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên trâu thí nghiệm... 109 Bảng 3.29. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên bò thí nghiệm..... 110 Bảng 3.30. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho trâu trên diện rộng........ 111 Bảng 3.31. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho bò trên diện rộng ....... 112 Bảng 3.32. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán F. gigantica của trâu trước thí nghiệm.. 113 Bảng 3.33. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica của trâu sau 2 tháng thử nghiệm....................................................................................................... 114 Bảng 3.34. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica của trâu sau 4 tháng thử nghiệm....................................................................................................... 115
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica..................................................... 5 Hình 1.2. ........................................................................... 10 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh........................... 69 Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh.................... 71 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tại 3 tỉnh........................................... 73 Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò tại 3 tỉnh...................... 74 Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo lứa tuổi ........................ 76 Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo lứa tuổi ......................... 77 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu theo mùa vụ (tính chung cả ba tỉnh) ..... 79 Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo mùa vụ (tính chung cả ba tỉnh) .......................................................................... 81 Hình 3.9. Biểu đồ kết quả định loại ốc nước ngọt của ba tỉnh................................... 90 Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán /gam phân với số sán ký sinh /trâu........................................... 104 Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán /gam phân với số sán lá ký sinh /bò ......................................... 105
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fasciolosis Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J., 1987 [166]). Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013 [132]). Sán lá gan ký sinh gây nhiều tác động xấu như làm giảm sức sinh trưởng, sinh sản ở trâu, bò: mỗi sán ký sinh làm khả năng tăng khối lượng giảm 200 gam /năm (Sewell M. M. H., 1966 [152]), tăng trọng hàng năm giảm 20 - 40 kg, tỷ lệ có thai giảm 10% (Sothoeun S., 2007 [156]). Theo Suhardono D. (2001) [158], việc tẩy sán lá gan cho bò đã rút ngắn khoảng cách giữa hai lần động dục của bò xuống 18,5 tháng, trong khi những bò không được điều trị thì khoảng cách này kéo dài tới 31,5 tháng. Theo Roberts J. A. và cs. (1991) [142], thiếu máu do sán ký sinh đã làm giảm 7 - 15% khả năng lao tác (uớc tính, mỗi năm thiệt hại do trâu, bò bị nhiễm sán lá gan là từ 82 - 98 đô la Úc /trâu hoặc bò (Sothoeun S., 2007 [156]), tức là khoảng từ 1,5 - 1,8 triệu đồng Việt Nam; chi phí này ở Thụy Sỹ là 52 triệu Euro (Schweizer G. và cs., 2005 [150]), ở Kenya là 3,5 triệu KES (Mungube E. O. và cs., 2006 [133]), ở Etiopia là 0,27 triệu đô la Mỹ (Berhe G. và cs., 2009 [69]). Như vậy, có thể thấy thiệt hại kinh tế do bệnh sán lá gan gây ra là rất lớn. Nguy hiểm hơn, bệnh sán lá gan ở trâu, bò còn truyền lây sang người gây viêm gan, xơ gan, thậm chí biến chứng ung thư gan ở người. Theo Mas - Coma S. và cs. (2009) [125], ước tính có khoảng 2,4 - 17 triệu người trên thế giới bị nhiễm một hoặc cả hai loài sán F. hepatica và F. gigantica. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đến tháng 3 năm 2008, nước ta có hơn 5.000 người tại 47 tỉnh thành từ Bắc tới Nam bị nhiễm sán lá gan lớn (dẫn theo Đặng Thị Cẩm Thạch và cs., 2008 [44]). Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện khí hậu nóng ẩm, chăn nuôi trâu, bò theo phương thức chăn thả tự do và ý thức vệ sinh
  • 13. 2 môi trường không tốt là điều kiện thuận lợi cho sán lá gan hoàn thành vòng đời và bệnh sán lá gan phát triển. Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh (công trình của Nguyễn Đức Tân, 2010 [44]; Hoàng Văn Hiền và cs., 2011 [11]; Nguyễn Hữu Hưng 2011 [15]…). Song, ở các địa phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống bệnh hiệu quả. Đặc biệt, 3 tỉnh nói trên nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc - là nơi có số lượng trâu nhiều nhất cả nước, chiếm 55,31% (Tổng Cục thống kê, 2014 [168]). Mặt khác, điều kiện thời tiết khí hậu của các tỉnh này trong những năm gần đây có nhiều thay đổi: cường độ ánh sáng mạnh hơn, lượng mưa trong năm nhiều hơn… Những thay đổi này có thể dẫn đến hệ quả là đặc điểm dịch tễ của bệnh sán lá gan thay đổi. Những luận giải trên cho thấy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xây dựng biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò, từ đó phòng được bệnh sán lá gan lớn trên người ở các địa phương miền núi là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013) ”. 2. Mục tiêu của đề tài: - Xác định được thành phần loài và một số đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra trên trâu, bò ở ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang. - Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về loài sán lá gan lớn ký sinh trên trâu, bò nuôi tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang; đặc điểm dịch tễ của bệnh; sự phát triển của trứng và ấu trùng sán lá gan; mối tương quan giữa số trứng sán /gam phân với số sán ký sinh /trâu, bò và biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò.
  • 14. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do sán lá gan gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển. 3.3. Những đóng góp mới của đề tài - Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang. - Xác định được tương quan giữa số trứng sán /gam phân với số sán lá Fasciola gigantica ký sinh trên trâu, bò - Xây dựng được biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò có hiệu quả, khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương.
  • 15. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai loài sán lá Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ký sinh ở ống dẫn mật và gan gây ra. Ngoài trâu, bò, dê, hai loài sán này còn gây bệnh cho người và nhiều loài động vật khác. F. hepatica và F. gigantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc châu Á và châu Phi. Theo Mas - Coma S. (2001) [124] tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng. Sán lá gan ngày càng chứng tỏ vai trò gây bệnh quan trọng cho động vật nhai lại và người (Mas - Coma S. và cs., 2009 [125]). 1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và ngƣời 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [34], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Plathelminthes Schneider, 1873 Phân ngành Platodes Leuckart, 1854 Lớp Trematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962 Bộ Fasciolibda Skrjabin và Schulz, 1937 Phân bộ Fasciolata Skrjabin và Schulz, 1937 Họ Fasciolidae Railliet, 1895 Phân họ Fasciolinae Stiles và Hassall, 1898 Giống Fasciola Linnaeus, 1758 Loài Fasciola hepatica Linnaeus, 1758 Loài Fasciola gigantica Cobbold, 1885
  • 16. 5 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola Sán lá F. gigantica và F. hepatica có màu đỏ nâu. Trong đó, F. gigantica là loài sán lá phổ biến ở nước ta. Loài sán này có chiều dài từ 25 - 75 mm, rộng từ 3 - 12 mm, hình lá, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy sán không có „„vai‟‟. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, có hai giác bám: giác bụng và giác miệng. Giác miệng ở đầu sán thông với hầu, thực quản, ruột gồm hai manh tràng phân thành nhiều nhánh nhỏ. Giác bụng tròn, lớn hơn giác miệng và ở gần giác miệng. Trứng sán F. gigantica màu vàng nâu, hình bầu dục, phình rộng ở giữa, thon dần về hai đầu, đầu hơi nhỏ có nắp trứng, trứng dài 0,13 - 0,18 mm, rộng 0,06 - 0,1 mm. Loài F. hepatica có đầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có „„vai‟‟. Sán dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần đầu hình nón dài 3 - 4 mm, chứa cả hai giác bám, giác bụng lớn hơn giác miệng. Hai rìa bên thân sán không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thon lại ở cuối thân. Cấu tạo bên trong của F. hepatica giống F. gigantica. Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica, dài 0,13 - 0,15 mm; rộng 0,07 - 0,09 mm. Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica [169] Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng. A - Fasciola gigantica B - Fasciola hepatica
  • 17. 6 Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có nhiều nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này tập trung dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết. Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với nhau bằng vòng dây thần kinh. Từ đó có ba đôi dây thần kinh đi về phía trước và phía sau thân, những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan cảm giác bị tiêu giảm. mộ ồ , có chức năng như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn. Tử cung sán chứa đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa ống dẫn noãn hoàng và giác bụng. Tuyến noãn hoàng xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh. Theo Itagaki T. và Tsutsumi K. (1998) [107], Mas - Coma S. và cs. (2009) [126], ở châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương chỉ có loài F. hepatica; trong khi ở châu Á và châu Phi có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica. Đối với khu vực Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam, tình hình nhiễm Fasciola ở động vật nhai lại và người đang gia tăng (Tran V. H. và cs., 2001 [161], Mas - Coma S. và cs., 2009 [125]). 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola Năm 1752 Swammerrdam đã phát hiện những vĩ ấu (Cercaria) của sán lá F. hepatica ở một ốc Gasterpoda. Song phải đến năm 1882 Thomas (nghiên cứu ở Anh) và Leukart (nghiên cứu ở Đức) đã gần như cùng một lúc mô tả vòng đời của sán lá gan. Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của gia súc nhai lại. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này theo dịch mật vào ruột và theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước...; nhiệt độ 15 - 30o C; pH = 5 - 7,7; có ánh sáng thích hợp thì sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển được trong nước.
  • 18. 7 Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50]: thời gian phát triển của trứng sán lá gan phụ thuộc vào nhiệt độ: khi nhiệt độ thấp thời gian phát triển kéo dài, khi nhiệt độ tăng thời gian nở ngắn hơn. Cụ thể như sau: Ở 10 -19o C, trứng sán nở sau 56 ngày Ở 12 - 20o C, trứng sán nở sau 48 ngày Ở 21 - 24o C, trứng sán nở sau 37 ngày Ở 22 - 26o C, trứng sán nở sau 21 - 26 ngày Ở 28 - 30o C, trứng sán nở sau 14 - 16 ngày Ở 25 - 30o C, trứng sán có tỷ lệ nở khá cao (70 - 80%). Đồng thời các tác giả còn cho biết, trứng sán lá gan cần có nước để phát triển. Trứng để ở đĩa Petri không có nước sau 2 giờ sẽ bị teo lại và vỡ. Trứng có thể phát triển ở độ pH là 7,8 - 8,1; ở độ pH này mao ấu có thể chui ra khỏi trứng và xâm nhập vào ký chủ trung gian. Trong nước cất, mao ấu có thể sống tới 24 giờ, trong nước máy tới 36 giờ. Khi bắt đầu yếu dần, mao ấu chuyển động quay tròn, nhào lên lộn xuống liên tục một lúc rồi đứng im, rụng lông và tan rữa dần. Trứng của F. gigantica lớn hơn trứng F. hepatica. Nếu ở nhiệt độ 30o C, trứng của F. hepatica mất 7 ngày mới nở, nếu 25o C thì mất 9 - 10 ngày và 20o C thì mất 15 ngày, trong khi đó nếu ở nhiệt độ 30o C, trứng của F. gigantica phải mất 11 - 12 ngày mới nở, nếu 25o C thì mất 17 ngày và 20o C thì mất 31 ngày. Grigoryan G. A. (1958) [98] cho biết, nhiệt độ 24 - 26o C và pH 6,5 - 7 là tốt nhất cho sự phát triển của trứng sán lá gan. Tác giả cho rằng, trứng không sống ở nhiệt độ trên 43o C, điều kiện khô hạn cũng làm trứng chết nhanh. Trứng F. gigantica phát triển không đồng đều và nở thành Miracidium ở cùng một thời gian. Vì vậy, trong cùng một điều kiện Miracidium có thể nở trong khoảng thời gian tới vài tuần, tăng cơ hội nhiễm vào ốc. Cũng theo Guralp N. và cs. (1964) [99], thời gian cho sự phát triển thành Miracidium trong trứng F. gigantica khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ. Khoảng 10 - 11 ngày ở 37 - 38o C, 21 - 24 ngày ở 25o C và 33 ngày ở 17 - 22o C. Asanji M. F. (1988) [64] thấy rằng, trứng bị kích thích nở khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng mạnh. Khi thoát khỏi vỏ trứng, Miracidium sống trong nước khoảng 18 - 26 giờ.
  • 19. 8 Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Theo Phan Địch Lân (2004) [33], ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở Việt Nam là hai loài ốc Lymnaea swinhoei (ốc vành tai) và Lymnaea viridis (ốc hạt chanh). Hai loài ốc này thường sống trong các ao, hồ, mương, rãnh, các chân ruộng mạ có nước xâm xấp, các thửa ruộng cấy lúa nước, các vũng trên đồng cỏ, các khe lạch, các chân ruộng bậc thang, khe suối ở miền núi. Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong một ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Trong khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều lôi ấu (Redia). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu. Lôi ấu (Redia) hình suốt chỉ, ít hoạt động, đã có miệng, hầu và ruột. Có hai loại Redia (Redia thế hệ I và Redia thế hệ II) cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung gian. Ở nhiệt độ 16o C hoặc thấp hơn, Redia thế hệ I dừng phát triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 30o C), sau 29 - 35 ngày, Redia biến thành Cercaria. Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria. Vĩ ấu (Cercaria) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có thân hình tròn lệch, kích thước 0,28 - 0,30 x 0,23 mm, có đuôi dài hơn thân, đuôi giúp vĩ ấu di chuyển dễ dàng trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân nhánh. Trong cơ thể Cercaria có những hạt glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trường nước. Nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu có thể tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria). Từ khi Miracidium xâm nhập vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường ngoài, bơi tự do trong nước. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria (ấu trùng sán lá gan có sức gây bệnh).
  • 20. 9 Theo Guralp N. và cs., 1964 [99], khoảng 80% Cercaria ra khỏi ốc vào buổi tối. Tại Brazil, Gomes D. L. (1985) [167] đã thu được Cercaria sau 56 ngày gây nhiễm Miracidium cho ốc ở nhiệt độ 27 - 29o C. Tổng số Cercaria có thể có trong mỗi ốc thường là hàng trăm, nhưng có thể khác nhau từ vài trăm đến hàng nghìn. Bitakaramire P. K. (1968) [70] đã thu được trung bình 653 Cercaria của sán F. gigantica /ốc L. natalensis được gây nhiễm, nhưng Grigoryan G. A. (1958) [98] đã thu được 2.700 Cercaria /ốc, Guralp N. và cs. (1964) [99] thu được 7.179 Cercaria/ốc trong thời gian 75 ngày. Sharma R. L. và cs. (1989) [153] cho biết, ở 25 - 27o C, Cercaria bắt đầu ra khỏi ốc sau 20 ngày gây nhiễm, nhưng nhiều nhất khoảng 46 - 50 ngày sau khi nhiễm (Asanji M. F., 1988 [64]). Thời gian này sẽ dài hơn khi nhiệt độ giảm đi và có thể kéo dài đến 197 ngày (Dinnik J. A. và Dinnik N. N., 1963) [87]. Theo Da Costa C. và cs. 1994 [84], sau gây nhiễm, Cercaria từ ốc ra môi trường nước thành các đợt, mỗi đợt có khoảng 50 - 70 Cercaria được giải phóng ra khỏi ốc. Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1997) [90] cho biết, trong một lần gây nhiễm, Cercaria thoát ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có thể ít hơn). Dar Y. và cs. (2010) [85] đã thí nghiệm gây nhiễm 4 Miracidium/ốc Radix natalensis - ký chủ trung gian của sán lá F. hepatica tại Ai Cập, ở điều kiện nhiệt độ 24o C. Kết quả cho thấy, sau trung bình 24,3 ngày có 90,7 Cercaria được giải phóng /ốc và Cercaria được giải phóng ra trong 2 - 13 đợt. Theo Ueno H. và cs. (1975) [162], sau khi thoát khỏi ốc, Cercaria hóa nang thành Adolescaria. Khoảng 2/3 số Adolescaria bám vào giá thể trong nước, số còn lại không bám vào giá thể mà trôi nổi trong nước. Adolescaria hình khối tròn, màu nâu đen, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Ký chủ cuối cùng (trâu, bò, các loài nhai lại khác và người) nuốt phải Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đường: - Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui vào niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
  • 21. 10 - Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên xuyên qua thành ruột vào xoang bụng, đến gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật. - Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật. Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó, hút máu vật chủ và phát triển thành sán lá gan trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời của sán lá F. hepatica là 92 - 117 ngày. Sán Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm. 1. Trứng sán lá gan 2. Miracidium 3. Ấu trùng trong ốc 4. Cercaria 5. Adolescaria 6. Sán trưởng thành trong ống dẫn mật Hình 1.2. [170] F. hepatica . (1960) [164 . L. (1963) [105 F. gigantica L. truncatula F. gigantica F. hepatica nhưng thời gian - (Dinnik . N., 1964) [88]. Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 30o C), có ốc - vật chủ trung gian (L. swinhoei và L. viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức thời gian sau:
  • 22. 11 - Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong khoảng 14 - 16 ngày. - Ở trong ốc - vật chủ trung gian: Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày. Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu non (Cercaria) cần 7 - 14 ngày, thành vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày. - Ở ngoài ngoại cảnh: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau khoảng 2 giờ. - Ở trong cơ thể trâu, bò: sau khi nuốt phải Adolescaria 79 - 88 ngày, trong ống dẫn mật của trâu, bò đã có sán lá gan trưởng thành. Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho sự cảm nhiễm và gây bệnh của sán lá gan. Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời sán mới. Con vật đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [27]. 1.2. Bệnh do sán lá Fasciola ở động vật nhai lại 1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan 1.2.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại * Tình hình nhiễm sán gan ở gia súc nhai lại Việt Nam Bệnh sán lá gan phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50] cho biết, các chuyên gia người Pháp đã điều tra thấy trâu, bò, dê, cừu, thỏ ở miền Bắc Việt Nam đều nhiễm sán lá F. gigantica theo tỷ lệ lần lượt là 64,7%; 23,5%; 37%; 52,94%; 14,28%; đặc biệt có 2 trường hợp người nhiễm sán. Phan Địch Lân (1980) [30] đã mổ khám 1.043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều trâu phải huỷ bỏ gan do số lượng sán quá nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Hà Nam, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 51,2 - 57,5%.
  • 23. 12 Kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Thuận và Nguyễn Ngọc Phương (1987) [54] ở các tỉnh miền Nam cho thấy tỷ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan từ 1,4 - 36,2%. Nguyễn Đức Dương (1995) [7] đã xét nghiệm phân của 537 hươu tại các trại nuôi hươu ở Hà Tĩnh, Quỳnh Lưu, Diễn Châu (Nghệ An) và công viên Thủ Lệ - Hà Nội, phát hiện 13,22% số hươu nhiễm sán F. gigantica. Theo Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Thế Hùng (1995) [43], đàn dê Bách Thảo nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê, thỏ Sơn Tây và một số hộ gia đình nuôi dê nhiễm sán lá gan với tỷ lệ 30,4%. Đoàn Văn Phúc và cs. (1995) [42] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội, tỷ lệ nhiễm sán gan là 73,43%. Tác giả cho biết, bệnh sán lá gan đã ảnh hưởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lượng sữa của đàn bò. Kết quả xét nghiệm phân trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên và Hoà Bình cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và Bùi Khánh Linh, 1996 [51]). Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [35] đã xét nghiệm phân của đàn bò sữa nuôi ở Ba Vì, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tới 46,23%. Theo Nguyễn Trọng Kim và Phạm Ngọc Vĩnh (1997) [21], tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu, bò ở tỉnh Hà Bắc (cũ) là 49,95%; ở Nghệ An là 25,27 - 32,65%; tỷ lệ nhiễm sán lá gan chung ở miền Bắc Việt Nam là 43,56%. Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [25] đã nghiên cứu và cho biết, đàn dê địa phương nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng nhiễm sán lá gan biến động từ 5,3% đến 27,9% tuỳ theo địa phương. Theo Holland W. G. và cs. (2000) [103], tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò ở khu vực Đồng bằng sông Hồng là 22%, chủ yếu gia súc bị nhiễm ở cường độ nhẹ. Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi: trâu, bò dưới 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 5%; trâu, bò trên 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm là 25%. Phan Địch Lân (2004) [33] đã xét nghiệm phân của 2.570 trâu ở 5 tỉnh đồng bằng, kết quả thấy, tuổi trâu càng cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan càng nặng (bình quân tỷ lệ nhiễm ở các độ tuổi như sau: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm 17,2 - 22%, trâu
  • 24. 13 3 - 5 năm tuổi nhiễm 31,2 - 40,2%, trâu trên 5 năm tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ tuổi loại thải nhiễm tới 84,6%). Nguyễn Đình Trọng (2006) [55] đã nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn, kết quả như sau: trong tổng số 3.968 mẫu phân xét nghiệm có 1.146 mẫu dương tính, tỷ lệ nhiễm chung là 28,88%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu, bò tại các huyện, thị biến động từ 12,8 % đến 35,51%. Nơi trâu, bò có tỷ lệ nhiễm sán lá gan cao nhất là huyện Na Rì (35,51%), nơi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là huyện Ngân Sơn (12,80%). Đỗ Đức Ngái và cs. (2006) [41] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tại Đắk Lắk là 34,22%. Phạm Văn Lực và Phạm Ngọc Doanh (2006) [38] đã tiến hành nghiên cứu hiện trạng các bệnh ký sinh trùng lây truyền giữa người và động vật ở tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò khá cao (35 - 65%). Theo Giang Hoàng Hà và cs. (2008) [8], tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò sữa tại khu vực Hà Nội là 29,45%, trong đó, bê có tỷ lệ nhiễm là 22,03%, bò tỷ lệ nhiễm là 34,48%. Geurden T. và cs. (2008) [97] thông báo, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò 3 - 24 tháng tuổi ở khu vực xung quanh Hà Nội là 28%, tỷ lệ này là 39% ở trâu, bò trưởng thành. Vũ Đức Hạnh và Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [10] đã xét nghiệm 1.170 mẫu phân trâu, bò ở một số xã của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả thấy, có 641 trâu, bò nhiễm sán lá gan, chiếm tỷ lệ 54,79%. Nguyễn Hữu Hưng (2009) [14] đã kiểm tra 981 mẫu phân bò, kết hợp mổ khám 309 bò tại 4 huyện của tỉnh Đồng Tháp. Tác giả cho biết: bò nhiễm sán lá gan với tỷ lệ khá cao (53,31%), tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi, nhiễm thấp nhất ở lứa tuổi dưới 1 năm tuổi (15,31%), cao nhất ở bò trên 2 năm tuổi (63,09%). Võ Thị Hải Lê (2010) [36] đã xét nghiệm 269 mẫu phân trâu, bò (150 trâu, 119 bò) tại 2 huyện thuộc tỉnh Nghệ An, tỷ lệ nhiễm là 61,6 % ở trâu và 26,86% ở bò. Mổ khám 150 trâu và 131 bò, kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ở trâu là 67,76%, ở bò là 30,68%.
  • 25. 14 Ngu . (2010) [44 b 2 năm t F. gigantica. . (2011) [11 - 0 đến 28%). Theo Nguyễn Hữu Hưng (2011) [15], tỷ lệ nhiễm sán lá gan qua xét nghiệm phân của đàn bò tại 3 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Sóc Trăng, Đồng Tháp và An Giang) là 51,91%, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi bò (bò dưới 1 năm tuổi nhiễm 0,43%, bò trên 2 năm tuổi nhiễm tới 62,81%). Sam Thi Nguyen và cs. (2012) [147] đã xét nghiệm 1.027 mẫu phân bò thu thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan của bò là 45,3%, trong đó vào mùa mưa tỷ lệ nhiễm là 50,8%, vào mùa khô là 38,1%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng dần theo tuổi bò: bò dưới 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm là 37,6%; bò trên 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm là 53,7%. * Tình hình nhiễm sán lá Fasciola của gia súc nhai lại ở nước ngoài F. hepatica được Linnaeus mô tả năm 1758, còn F. gigantica được Cobbol mô tả năm 1855 và được Kendall phân loại năm 1965 (Kunio Terasaki và cs., 2010) [22]. Singh N. B. và cs. (1973) [154] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ gia súc ở những khu vực có độ cao dưới 1.800 mét so với mực nước biển tại Nê pan bị nhiễm sán lá F. gigantica và F. hepatica là 50 - 90%, ước tính thiệt hại kinh tế hàng năm là 20 triệu đô la Mỹ. Mahato S. N. và cs. (1995) [121] cũng cho biết, với tỷ lệ nhiễm sán lá gan tương tự ở địa phương khác nhưng thiệt hại về kinh tế thì cao hơn, khoảng 37 triệu đô la Mỹ /năm (chỉ tính riêng thiệt hại về sản lượng thịt và sữa).
  • 26. 15 Theo Schenone H. và Rojas A. (1988) [149], tỷ lệ nhiễm sán lá gan của vật nuôi giết mổ tại các lò mổ ở Chi Lê từ năm 1977 đến 1986 là: bò 19,4 - 34,4%; dê 8,4 - 23,6%; cừu 3,2 - 5,7%; ngựa và lừa 1,8 - 9,3%. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan ở dê, cừu và bò ở thung lũng Kashmir - Ấn Độ, Dhar D. N. và cs. (1988) [86] cho biết, tỷ lệ nhiễm qua mổ khám biến động từ 0 đến 100 %, kiểm tra phân thấy tỷ lệ biến động từ 18,7 đến 55,6%. Dê, cừu và bò đều bị nhiễm, bò nhiễm cao nhất rồi đến dê và cừu. Sau khi tẩy 2 - 8 tháng, kiểm tra phân cừu vẫn thấy 8,6 - 27,8% nhiễm sán lá gan. Loài F. gigantica là loài sán chủ yếu ký sinh ở gan dê, cừu và bò ở Kashmir. Theo Gargılı A. và cs. (1999) [95], sán lá F. hepatica là loài sán thường tìm thấy ở cừu và các gia súc nhai lại khác ở Thổ Nhĩ Kỳ. Theo Cringoli G. và cs. (2002) [82], có 9 trong số 81 (11,1%) số trang trại chăn nuôi bò và 8 trong số 197 (4,1%) số trang trại chăn nuôi cừu tại khu vực Apennines - miền nam Italia bị nhiễm sán lá F. hepatica. Pfukenyi D. M. và cs. (2004) [138] cho biết, trong vòng 10 năm (1990 - 1999) nghiên cứu về sự lưu hành của F. gigantica ở trâu, bò tại lò mổ Zimbabwe, tác giả thấy, trong 2.474.232 trâu, bò giết mổ có 917.565 trâu, bò nhiễm F. gigantica, chiếm tỷ lệ 37,10%. Trâu, bò ở những vùng mưa nhiều có tỷ lệ nhiễm F. gigantica cao hơn trâu, bò nuôi ở những vùng khô hạn. Theo Molina E. C. và cs. (2005) [129], xét nghiệm phân của 252 con bò tại Mindanao - Phipippin, có 173 con bị nhiễm sán lá gan F. gigantica, chiếm tỷ lệ 68,65%. Tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan tăng dần theo tuổi: bò ở các lứa tuổi từ 5 tháng đến 2 năm tuổi, từ 2 - 4 năm tuổi và trên 4 năm tuổi nhiễm với tỷ lệ lần lượt là 53%, 78% và 82%. Bò đực nhiễm sán với tỷ lệ 62%, tỷ lệ nhiễm ở bò cái là 72%. Suon S. và cs. (2006) [157] cho biết: qua xét nghiệm phân của 273 con trâu, bò nuôi tại hai tỉnh Kandal và Kompong Cham - Campuchia thấy: tỷ lệ trâu, bò bị nhiễm sán lá gan F. gigantica của tỉnh Kompong Cham là 7%, ở tỉnh Kandal là 38%. Mungube E. O. và cs. (2006) [133] đã nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá F. gigantica của bò, dê và cừu tại các lò mổ ở khu vực Taveta (Kenya) trong thời gian 16 năm, từ năm 1989 đến 2004. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò, dê và cừu lần lượt là 26%, 6,6% và 5,2%.
  • 27. 16 Menkir M. Sissay và cs. (2007) [127] đã mổ khám 655 con cừu và 632 con dê tại các lò mổ ở miền Đông Etiopia trong thời gian từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 4 năm 2005. Kết quả cho thấy, cừu và dê ở khu vực này đều bị nhiễm 2 loài sán lá F. gigantica và F. hepatica. Trong đó, tỷ lệ nhiễm F. hepatica của cừu là 26%, của dê là 3%; tỷ lệ nhiễm F. gigantica của cừu là 20% và của dê là 10%. Jill Pleasance và cs. (2011) [110] đã bố trí thí nghiệm so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica và F. hepatica của cừu tại Indonexia. Kết quả cho thấy, trong tất cả các thí nghiệm, tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica đều cao hơn và ảnh hưởng lớn tới các chỉ số sinh lý của cừu. Sự phát triển của 2 loài sán này cũng được theo dõi và so sánh trong 12 tuần sau khi nhiễm. Kết quả cho thấy, sán F. hepatica phát triển trong cơ thể cừu nhanh hơn nhiều so với sán F. gigantica. Pierre Dorny và cs. (2011) [140] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò tại hai tỉnh Pursat và Kompong Speu ở Campuchia là 5 - 20%. Kiểm tra tình trạng nhiễm sán lá gan lớn trên dê và cừu tại 3 vùng địa lý của Na Uy qua xét nghiệm phân và mổ khám từ năm 2007 đến 2010, Atle V. Meling Domke và cs. (2013) [65] cho biết, có 18,18% trong số 77 đàn cừu nhiễm sán lá F. hepatica, trong khi không có con dê nào trong số 33 đàn dê bị nhiễm sán này. Kozłowska Loj J. và Maczulska Loj A. (2013) [119] cho biết, tỷ lệ bò nhiễm sán lá F. hepatica qua mổ khám tại các lò mổ ở tỉnh Lublin - Ba Lan từ năm 2009 đến năm 2012 là 11,97%. Kiziewicz B. (2013) [117] đã kiểm tra 178 con bò rừng Bizon ở vườn quốc gia Białowieża, Ba Lan, thấy có 63 con bị nhiễm sán lá F. hepatica (chiếm 35,3%), trong đó bò trưởng thành bị nhiễm với tỷ lệ cao nhất (61,9%) và bê nhiễm với tỷ lệ 20,63%. Jean - Richard V. và cs. (2014) [109] đã nghiên cứu và cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan F. gigantica qua mổ khám 616 dê, 132 cừu và 130 bò ở phía Đông Nam khu vực hồ Chad - Nigeria lần lượt là 12%, 23% và 68%. Trong số 200 con dê, cừu và bò nhiễm sán có 106 con (53%) bị nhiễm từ 1 - 10 sán /con, 36 con (18%) bị nhiễm từ 11 - 100 sán /con và 58 con (29%) bị nhiễm trên 100 sán /con.
  • 28. 17 Ali Khanjari và cs. (2014) [60] đã mổ khám 2.391 con cừu và dê tại các lò mổ ở khu vực Amol, miền Bắc Iran để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan Fasciola spp.. Kết quả cho thấy dê, cừu ở đó bị nhiễm sán lá gan với tỷ lệ 6,6%, trong đó tỷ lệ nhiễm trong mùa Xuân là cao nhất (8,3%), sau đó đến mùa Thu (8,1%), mùa Đông (5,9%) và thấp nhất là vào mùa Hè (4%). Tác giả cũng cho biết, không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ nhiễm giữa cừu đực và cừu cái, giữa dê đực và dê cái. 1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại * Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ: Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi. Theo nhiều tác giả trong nước và trên thế giới, bệnh sán lá gan lớn thường phát triển theo mùa. Vào mùa mưa, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở gia súc cao hơn nhiều so với mùa khô (Ripert C. và cs., 1987) [165]. Trịnh Văn Thịnh (1963) [49], Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [29]... đều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan nhiều hơn vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa Hè và đầu mùa Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác trong năm. Cuối mùa Thu và mùa Đông bệnh thường phát ra. Khác với điều kiện thời tiết khí hậu ở Việt Nam, ở một số quốc gia khác có mùa nóng kèm theo sự khô hạn và thiếu nước. Điều này dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo mùa. Claxton J. R. và cs. (1997) [79] cho biết, tại Peru, bò bị nhiễm sán lá gan chủ yếu từ tháng 12 tới tháng 5 và bị nhiễm rất ít hoặc không bị nhiễm sán vào thời gian từ tháng 6 tới tháng 8 hàng năm. Tại Tabasco - Mexico, Rangel - Ruiz L. J. và cs. (1999) [141] đã tiến hành các nghiên cứu trên bò và thấy rằng, bò bị nhiễm sán lá gan vào thời gian từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau cao hơn so với thời điểm từ tháng 6 đến tháng 8.
  • 29. 18 Một kết quả khảo sát trong vòng 5 năm tại các lò mổ ở Iran, Ansari - Lari M. và Moazzeni M. (2006) [62] cho thấy, gia súc bị nhiễm sán lá gan lớn vào mùa nóng và khô thấp hơn rõ rệt so với mùa lạnh và ẩm. Theo Bulent Elitok và cs. (2006) [74], bò tại Pêru bị nhiễm sán lá gan nhiều nhất vào mùa Xuân. Theo Boray J. C. (2011) [72], tỷ lệ nhiễm sán lá gan thay đổi theo mùa và phụ thuộc vào tình trạng quản lý gia súc, sự thiếu hụt dinh dưỡng của gia súc, vấn đề quản lý đồng cỏ và sự phát triển của ốc nước ngọt - vật chủ trung gian của sán lá gan. Tuy nhiên, một số ít tác giả lại có ý kiến trái ngược các kết quả nghiên cứu ở trên. Conceição M. A. P. và cs. (2004) [81], Phiri A. M. và cs. (2005) [139] lại cho rằng mùa vụ không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở súc vật nhai lại. * Yếu tố vùng và địa hình: Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng. Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Hầu hết các nhà ký sinh trùng học đều thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối với các đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [49]; Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [17]; Soulsby E. J., 1987 [166]; Kaufmann J., 1996 [114]...) đều giải thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng. Phan Địch Lân (2004) [33] đã xét nghiệm phân của 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh miền Bắc Việt Nam, kết quả thấy: trâu, bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ nhiễm sán ở các vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng 19,6% - 61,3%, vùng trung du 16,4% - 50,2%, vùng ven biển 13,7% - 39,6% và vùng núi 14,7% - 44,0%).
  • 30. 19 Kết quả nghiên cứu của Lê Hữu Khương và cs. (2001) [18] cho thấy, ở nước ta tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trung bình ở trâu là 46,23%, dao động từ 8,74% - 61,09%, ở bò là 30,64%; tỷ lệ này ở trâu tăng dần từ Nam ra Bắc. Alison Howell và cs. (2012) [61] đã kiểm tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan của 239 bò ở các vùng có độ cao từ 1.112 - 2.072 mét so với mặt nước biển ở vùng núi Elgon, Uganda. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica của bò giảm khi độ cao tăng lên. Cụ thể: ở độ cao dưới 1.500 mét tỷ lệ nhiễm là 43,7%, ở độ cao trên 1.500 mét là 1,1%. Đồng thời tác giả cũng cho biết, ốc L. natalensis - ký chủ trung gian của sán lá gan rất nhiều và phổ biến ở các vùng thấp, càng lên cao ốc càng ít và không tìm thấy ốc ở độ cao trên 1.800 mét. Như vậy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò có liên quan trực tiếp với địa hình và sự tồn tại của ốc - ký chủ trung gian. * Vật chủ cuối cùng của sán lá gan. Súc vật nhai lại đã được thuần hoá như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan. Ngoài ra, súc vật nhai lại hoang dã như hươu, nai, hoẵng cũng nhiễm sán lá này. Các loài vật nuôi khác như thỏ, ngựa, lợn cũng có thể nhiễm sán lá gan. Người cũng bị nhiễm sán lá gan lớn và hiện nay các ca bệnh sán lá gan lớn trên người vẫn đang tiếp tục gia tăng ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Ở nước ta, theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], loại súc vật nhiễm sán lá gan nhiều nhất là trâu (79,6%), bò ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do đặc tính ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bò và dê ít ưa nước hơn. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1998) [23], đàn dê địa phương ở Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng nhiễm sán lá gan 14,88%, riêng dê trưởng thành nhiễm 22,86%. Tác giả cho biết: khi thiếu thức ăn, cả đàn dê có thể lội xuống ruộng nước để ăn cỏ thủy sinh, do đó dễ dàng nuốt phải kén gây bệnh. Mas - Coma S. và cs. (2009) [125] đã ước tính, có khoảng 2,4 - 17 triệu người trên thế giới bị nhiễm một hoặc cả hai loài sán F. hepatica và F. gigantica. Theo thống kê của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đến tháng 3 năm 2008, nước ta đã có hơn 5.000 người tại 47 tỉnh thành từ Bắc tới Nam bị nhiễm sán lá gan lớn (dẫn theo Đặng Thị Cẩm Thạch và cs., 2008) [45].
  • 31. 20 Issia L. và cs. (2009) [106] đã khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan F. hepatica ở khu bảo tồn động vật hoang dã tại phía Bắc Argentina trong mùa Thu và mùa Xuân năm 2006. Kết quả cho thấy, dê và lạc đà không bướu bị nhiễm sán lá gan với tỷ lệ lần lượt là 84% và 0,5%; cừu và hải ly bị nhiễm với cùng tỷ lệ 100%. Getachew M. và cs. (2010) [96] qua kiểm tra 803 mẫu phân và mổ khám 112 con lừa tại Etiopia từ năm 1994 đến 2004 thấy, lừa bị nhiễm cả hai loài sán F. gigantica và F. hepatica với tỷ lệ 44,4% và 41,9%. Đồng thời tác giả cũng cho biết, không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi của lừa (P > 0,05), nhưng lừa trên 8 năm tuổi có cường độ nhiễm nặng nhất. Tavassoli M. và cs. (2010) [159] cho biết, ngựa tại vùng Tây Bắc Iran nhiễm sán lá gan Fasciola spp. với tỷ lệ 3,2%. Arias M. S. và cs. (2012) [63] đã xét nghiệm 143 mẫu máu của hươu và nai tại khu vực miền Nam Tây Ban Nha để xác định tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica. Các mẫu được phân tích bằng cách sử dụng kháng nguyên của sán lá để phát hiện kháng thể trong huyết thanh của súc vật. Kết quả có 3% số hươu và nai bị nhiễm sán lá F. hepatica. Mezo M. và cs. (2013) [128] đã mổ khám 358 lợn rừng săn bắn được tại Galicia (Tây Bắc Tây Ban Nha). Tác giả kết luận: tỷ lệ nhiễm sán lá F. hepatica của lợn rừng là 11,2%, số lượng sán ký sinh /lợn là 1 - 14 sán, trung bình có 2,3 sán ký sinh trong một lợn. Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng lên (Baldock F. C. và Arthur R. J. (1985) [66], Bouvry M. và Rau M. E. (1986) [73]…). Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên, thời gian sống càng dài thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán gan trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tương đối dài (3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm sán lá gan theo tuổi vật chủ. Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán lá gan 17,2% - 22,0%; trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2% - 40,2%, trâu 5 - 8 năm tuổi nhiễm 42,4% - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8% - 66,3%, trâu ở độ tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm tới 84,6% (những trâu này bị bệnh rất nặng, gan phải huỷ bỏ toàn bộ do xơ gan và có quá nhiều sán ký sinh).
  • 32. 21 Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [25], tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở dê địa phương cũng tăng lên theo tuổi dê. Dê trên 24 tháng tuổi nhiễm sán lá gan nhiều và nặng hơn rõ rệt (P < 0,01) so với các lứa tuổi thấp hơn. Maqbool A. và cs. (2002) [122] đã nghiên cứu và cho biết, trâu trưởng thành tại Pakistan nhiễm sán lá Fasciola với tỷ lệ 18,45%, còn trâu chưa trưởng thành nhiễm với tỷ lệ thấp hơn (11,36%). Nguyễn Hữu Hưng (2009) [14] đã xét nghiệm 981 mẫu phân bò và mổ khám 309 bò tại 4 huyện ở tỉnh Đồng Tháp. Tác giả cho biết, bò ở Đồng Tháp nhiễm sán lá gan với tỷ lệ khá cao (53,31%), tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở bò dưới 1 năm tuổi (15,31%) và cao nhất ở bò trên 2 năm tuổi (63,09%). Ngược lại các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên, Khan M. K. và cs. (2009) [116] cho biết, không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi ở bò tại Pakistan. Trong tự nhiên, nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi (trâu, bò, dê, cừu...) và những dã thú mang sán gan. Trứng sán thường xuyên theo phân của súc vật ra ngoài. Mỗi súc vật đã nhiễm sán hàng năm thải số lượng trứng sán khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi thuận lợi cho trứng sán gan nở thành Miracidium, thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola tồn tại và phát triển, từ đó thuận lợi cho sán hoàn thành giai đoạn ấu trùng trong vật chủ trung gian. * Ốc Lymnaea - vật chủ trung gian của sán lá gan và đặc điểm sinh học của chúng Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá Fasciola phụ thuộc vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], Kaufmann J. (1996) [114], vật chủ trung gian của sán lá gan là các loài ốc nước ngọt họ Lymnaea như L. auricularia, L. swinhoei, L. viridis, L. truncatula, Radix ovata... Phan Địch Lân (1980) [30] đã tổng hợp và cho biết: loài ốc - vật chủ trung gian của F. gigantica ở ấn Độ là L. acuminata, ở châu Phi là L. natalensis, ở Pakistan là L. permisca, ở Apganixtan là L. luteola, ở Malayxia là L. auricularia, ở Nhật Bản là L . pervia, ở Indonesia và Philippine là L. viridis, ở Hungari là L. truncatula...
  • 33. 22 Theo Torgerson P. và cs. (1999) [160], trên thế giới có khoảng 20 loài ốc Lymnaea là vật chủ trung gian của 2 loài sán F. gigantica và F. hepatica (L. stagnalis, L. pergera, L. tomentosa, L. truncatula, L. palustris, L. swinhoei, L. viridis…). Trong vùng Altiplano - phía Bắc Bolivia, bệnh sán lá gan ở người và vật nuôi chỉ do loài F. hepatica gây ra, trong đó tỷ lệ và cường độ nhiễm ở người khá cao (Mas - Coma S. và cs., 1999 [123]). Ốc L. truncatula là vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica ở các khu vực này (Mas - Coma S. và cs., 2001) [124]. Kendall S. B. và McCullough F. S. (1951) [115] cho biết, ốc L. truncatula - vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica có số lượng Cercaria thoát ra ngoài nhiều nhất ở nhiệt độ 20o C và giảm dần khi nhiệt độ giảm. Theo Harris R. E. và Charleston W. A. (1980) [102], vật chủ trung gian của sán F. hepatica ở New Zealand là những loài ốc bản địa L. tomentosa, L. columeua và L. truncatula. Một loài ốc khác, loài L. ollula là vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở Nhật Bản (theo công bố của Ueno H. và cs., 1975 [162]), ở Hawaii (theo công bố của Alicata J. E., 1938) [59]. Theo Jorgen Hansen và Brian Perry (1994) [112], nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của ốc là 15 - 26o C, ở nhiệt độ này ốc đẻ số lượng trứng rất lớn. Trứng nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trưởng thành. Một con ốc trong vòng 10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở nhiệt độ dưới 10o C, ốc không phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống trong điều kiện bất lợi nhiều tháng. Mặc dù là động vật thủy sinh, nhưng ốc - vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica có thể sống trong điều kiện khô hạn trong một thời gian nhất định, vì thế Mahato S. N. và cs. (1995) [121] đã cho rằng, sự ngủ hè của ốc có thể đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ của bệnh sán lá gan ở Nepal. Tác giả đã quan sát thấy ốc L. viridis sống ở bùn khô ít nhất trong một tháng. Tuy nhiên, những loài ốc này thường không vùi mình xuống bùn khi hết nước, mà vẫn nằm trên bề mặt bùn. Vì vậy, ốc dễ bị khô hơn và dễ bị vật ăn mồi ăn hơn so với khi chúng vùi mình trong đất. Tuy nhiên, khi không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, ốc vẫn sống và đẻ trứng trong một số tuần sau khi môi trường sống của chúng đã bị khô hạn.
  • 34. 23 Phan Địch Lân và cs. (1985) [31] đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc - vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống Lymnaea: L. swinhoei và L. viridis. Loài L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, không có nắp miệng, dài 20 mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài L. viridis có vỏ mỏng, không có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn. Ốc L. viridis thường sống ở những nơi nước xâm xấp. Ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi ở cống, rãnh, ao, hồ. Hai loài ốc này đẻ trứng thành ổ. Sau khoảng 7 ngày trứng nở thành ốc con. Trong điều kiện nhiệt độ ở nước ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con được nở ra. Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn ở vùng đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai loài ốc này đều xuất hiện trong cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ khác nhau theo vùng (vùng đồng bằng có mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong năm, còn ốc L. viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở vùng núi và trung du). Tác giả nhận xét rằng, ốc L. swinhoei chịu nước hơn, còn ốc L. viridis chịu cạn hơn. Có thể phân biệt ốc L. swinhoei và L. viridis bằng sự khác nhau của các vòng xoáy vỏ, vành miệng, chỉ số chiều cao lỗ miệng. Cấu tạo Loài L. swinhoei Loài L. viridis Nắp miệng Không có Không có Các vòng xoáy của vỏ Nhô cao Nhô cao Vành miệng Loe rộng như vành tai Thu nhỏ lại Chỉ số chiều cao lỗ miệng Gấp 3 lần chiều cao tháp ốc Bằng hoặc nhỏ hơn chiều cao tháp ốc Theo Phan Địch Lân (2004) [33], ở Bình Định có loài ốc L. viridis và L. swinhoei là vật chủ trung gian của sán lá F. gigantica. Trong điều kiện nhiệt độ 27 - 35o C, thời gian phát triển từ trứng sán đến nang sán là 42 - 58 ngày, trong đó thời gian phát triển ở trong ốc - vật chủ trung gian là 31 - 40 ngày.
  • 35. 24 Theo Nguyễn Trọng Kim và cs. (1996) [19], trong điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm ở miền Bắc nước ta, nhiệt độ trung bình mùa Đông là 12 - 20o C, mùa Hè là 28 - 30o C, ẩm độ thường xuyên là 80 - 81% tạo điều kiện thuận lợi cho ốc L. viridis và L. swinhoei phát triển liên tục trong năm, đồng thời trứng sán cũng dễ dàng phát triển. Miracidium luôn có mặt để nhiễm vào ốc, đồng thời trong ốc ấu trùng sán lá gan phát triển qua các giai đoạn từ ấu trùng lông Miracidium đến ấu trùng đuôi Cercaria. Đỗ Đức Ngái và cs. (2006) [41] cho biết, trong 1.000 ốc thu thập ở Đắk Lắk có 2 loài phổ biến là L. swinhoei và L. viridis. Kết quả mổ khám ốc cho thấy, loài L. swinhoei là vật chủ trung gian của sán lá gan với tỷ lệ nhiễm Cercaria là 4,75%. Sự tồn tại và phát triển quanh năm của ốc - vật chủ trung gian ở miền Bắc nước ta là điều kiện quan trọng giúp cho sán lá gan hoàn thành giai đoạn ấu trùng để trở thành ấu trùng có sức gây bệnh. Đó là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm sán lá gan của súc vật nhai lại ở nước ta cao và phổ biến ở tất cả các vùng (Phan Địch Lân, 2004) [33]. Theo Rognlie M. C. và cs. (1996) [143], tỷ lệ ốc L. modicella ở Montana - Mỹ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. là 0,032%. Kaplan R. M. và cs. (1997) [113] cho biết, ốc Fossaria cubensis - vật chủ trung gian của sán lá Fasciola ở Florida - Mỹ nhiễm ấu trùng sán lá gan với tỷ lệ 1,5%. Theo Cucher M. A. và cs. (2006) [83], tỷ lệ ốc L. columella và L. viatrix tại Argentina nhiễm ấu trùng sán gan với tỷ lệ lần lượt là 51,3% và 61,8%. Nguyễn Trọng Kim (1997) [20], Moll L. và cs. (2000) [130] cho biết, giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò có mối tương quan thuận, nghĩa là, khi tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở ốc nước ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá trưởng thành của trâu, bò ở khu vực đó cũng cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2001) [25] tại 2 huyện Đồng Hỷ và Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên cho thấy, trong 930 ốc L. viridis và L. swinhoei được kiểm tra có 691 con nhiễm ấu trùng sán lá gan, chiếm tỷ lệ 74,3%. Theo Rondelaund D. và cs. (2001) [145], tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. hepatica của 2 loài ốc L. truncatula và L. glabra là 1,1% và 0,3%.
  • 36. 25 Coelho L. H. L. và Lima W. S. (2003) [80] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. hepatica của ốc L. columella ở Brazil là 0,9 - 5,2%. Theo Phạm Ngọc Doanh và Nguyễn Thị Lê (2005) [4], chỉ có 0,6% ốc L. swinhoei và 1% ốc L. viridis ở Đông Anh và Phú Xuyên (Hà Nội) nhiễm ấu trùng sán lá gan. Phan Địch Lân (2004) [33] cho biết, ốc L. viridis có ưu thế trội hơn, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan từ 29% - 86%; còn ốc L. swinhoei tỷ lệ nhiễm từ 14% - 71%. Sự phân bố theo vùng địa lý của hai loài ốc như sau: Vùng núi: Có 75% là ốc L. viridis, 25% là ốc L. swinhoei Vùng trung du: Có 66,5% là ốc viridis, 33,5% là ốc L. swinhoei Vùng ven biển: Có 42% là ốc viridis, 58% là ốc L. swinhoei Theo Schweizer G. và cs. (2007) [151], Hammami H. và cs. (2007) [101], Kozak M. và Wedrychowicz H. (2010) [118], tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. hepatica của ốc L. truncatula ở Thụy Sĩ, Tusinia và Ba Lan lần lượt là 7%, 19,2%, và 26,6%. Hamed N. và cs. (2009) [100] cho biết, tỷ lệ ốc Bulinus truncatus - vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica ở Tunisia bị nhiễm ấu trùng sán lá này là 39%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Tân và cs. (2010) [44] về tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của ốc - vật chủ trung gian tại một số tỉnh Nam Trung Bộ cho thấy: trong tổng số 2.412 ốc L. viridis xét nghiệm có 25 con tìm thấy ấu trùng sán lá gan, chiếm tỷ lệ 1,03%; còn trong tổng số 840 ốc L. swinhoei xét nghiệm có 5 con nhiễm, chiếm tỷ lệ 0,59%. Nguyễn Khắc Lực (2010) [39] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của ốc Lymnaea tại huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam là 0,46%. Sam Thi Nguyen và cs. (2012) [147] đã kiểm tra 3.269 con ốc L. viridis và 1.128 con ốc L. swinhoei thu thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. gigantica của 2 loài ốc này lần lượt là 0,95% và 0,62%.
  • 37. 26 Rojo - Vázquez F. A. và cs. (2012) [144] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ 26o C, trứng sán lá F. hepatica nở thành Miracidium mất 12 ngày, ở điều kiện 10 - 12o C, thời gian này có thể là từ vài tuần đến 2 tháng. Ngoài phương pháp ép ốc thông thường, một số tác giả đã sử dụng phương pháp PCR để xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc. Schweizer G. và cs. (2007) [151] đã thu thập 4.000 con ốc L. truncatula trong 130 đặc điểm sống khác nhau của ốc (đồng cỏ, hồ, mương nước…) để kiểm tra tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. hepatica. Kết quả cho thấy, ốc L. truncatula ở Thụy Sĩ bị nhiễm sán lá gan với tỷ lệ 7%. Kozak M. và Wedrychowicz H. (2010) [118] đã thu thập 192 ốc L. truncatula - vật chủ trung gian của sán lá F. hepatica ở Ba Lan và kiểm tra tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá. Kết quả thấy ốc L. truncatula bị nhiễm ấu trùng sán lá gan với tỷ lệ trung bình là 26,6%, dao động từ 21,4% tới 84,6% Caron Y. và cs. (2014) [75] cho biết, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở các loài ốc G. truncatula và Radix spp. ở Bỉ là 1,31% và 0,16%. Tại Việt Nam, Bùi Thị Dung (2012) [6], Dung B. T. và cs. (2013) [91] đã sử dụng phương pháp PCR và đã phát hiện được các giai đoạn ấu trùng khác nhau của sán lá F. gigantica trong cơ thể của ốc L. viridis. * Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá Fasciola Trứng sán lá Fasciola được thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trường ngoại cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8 - 9 ngày. Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng nhăn nheo, biến đổi hình dạng và bị chết sau 1 - 1,5 ngày. Ở môi trường ẩm ướt, trứng có khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại đến 8 tháng). Dưới ánh nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ thấp (-15o C -5o C). Ở nhiệt độ 10 - 20o C, trứng ngừng phát triển. Ở nhiệt độ 40 -50o C, phôi chết sau vài phút (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17]. Khi phát triển đến giai đoạn có sức gây bệnh thì sức đề kháng của ấu trùng sán lá gan (Adolescaria) tăng lên rõ rệt. Adolescaria có thể tồn tại ở nhiệt độ -6o C - 4o C. Ở điều kiện nhiệt độ bình thường, những Adolescaria có trong cỏ khô bị ẩm và trong môi trường nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Kaufmann J., 1996) [114].
  • 38. 27 Thời gian phát triển của trứng sán lá gan phụ thuộc vào nhiệt độ: khoảng 60 ngày ở 12o C, 10 ngày ở 30o C (Soulsby E. J., 1987) [166]. Ở cao nguyên Kenya, nhiệt độ trung bình 10 - 22o C, sự phát triển của trứng F. gigantica là 52 - 109 ngày, trong khi ở nhiệt độ ổn định 26o C, thời gian phát triển là 17 ngày (Dinnik J. A. và Dinnik N. N., 1963) [87]. 1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán lá gan gây ra ở gia súc nhai lại Súc vật nhai lại bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và ống mật do tác động của Fasciola gây ra. Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động mang trùng. Khi súc vật mới nhiễm bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm tổn thương niêm mạc ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo máu di chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, tuyến tuỵ... gây tổn thương và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức gan bị hủy hoại, tạo ra những đường di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng nhiễm vào cơ thể. Súc vật bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất nhiều máu. Tác động cơ giới của sán còn tiếp tục khi sán đã vào ống dẫn mật, tiếp tục tăng lên về kích thước và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành thường xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng giác miệng, giác bụng và các gai cutin trên cơ thể, gây viêm ống mật. Số lượng sán nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại không xuống ruột được sẽ ngấm vào máu, gây hiện tượng hoàng đản. Trong quá trình ký sinh, sán thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào thành ống mật và mô gan, gây ra những biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến đổi protein trong máu, làm albumin giảm, globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng số lượng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu ái toan), tác động vào thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo...). Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của thành mạch, gây hiện tượng thuỷ thũng. Cũng do tác động của độc tố mà giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thâm nhiễm huyết thanh và tế
  • 39. 28 bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thùy gan và quanh ống mật, vì vậy thành ống mật dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào tổ chức liên kết tăng sinh, thay thế những tế bào gan, gây hiện tượng xơ gan và teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá huỷ, từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác như rối loạn cơ năng tiêu hóa của dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc tích nước. Một tác động quan trọng của sán lá gan khi ký sinh là chiếm đoạt máu của vật chủ. Sán lá gan hút máu vật chủ để sống và sinh sản. Bằng phương pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán Fasciola ký sinh ở ống dẫn mật lấy mất 0,2 ml máu của ký chủ mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật có ít sán ký sinh thì lượng máu mất đi không nhiều, nhưng nếu mỗi súc vật có hàng trăm sán ký sinh thì lượng máu bị chúng chiếm đoạt sẽ rất nhiều (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17]. Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, vào gan và những cơ quan khác, gây ra những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác. Tất cả những tác động kể trên của sán lá gan làm cho sức đề kháng của cơ thể vật chủ giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các bệnh đang có trong cơ thể súc vật nặng thêm lên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [27]. Triệu chứng lâm sàng là sự biểu hiện ra bên ngoài của các biến đổi bên trong do tác động gây bệnh của sán lá gan. Triệu chứng ở súc vật nhai lại biểu hiện nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ và tuổi súc vật, tình trạng chăm sóc quản lý... Thể cấp tính thường gặp ở trâu, bò 1,5 - 2 năm tuổi trong giai đoạn sán non di hành hoặc khi nuôi dưỡng, chăm sóc kém (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [17]. Súc vật biểu hiện: ăn uống sút kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy, miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh (lảo đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do thiếu máu, trúng độc và suy nhược cơ thể. Thể mãn tính thấy phổ biến ở súc vật trưởng thành, khi súc vật được nuôi dưỡng tốt và khi sán đã phát triển đến giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số lượng không nhiều. Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2
  • 40. 29 tháng. Con vật bị bệnh ăn uống kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù và dễ rụng (nhất là lông ở vùng dọc hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất hiện thuỷ thũng ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu lúc thấy, lúc không, về sau thấy liên tục. Con vật nhai lại yếu, khát nước, ỉa chảy xen kẽ táo bón, gầy yếu dần. Giai đoạn sau ỉa chảy liên tục, con vật gầy rất nhanh. Kiểm tra lâm sàng thấy gan sưng to và đau. Có thể thấy hiện tượng sảy thai ở bò cái bị bệnh, lượng sữa có thể giảm 30 - 50%. Triệu chứng thần kinh cũng có thể gặp, song rất ít. Bệnh kéo dài nhiều tháng, con vật có thể chết do suy nhược toàn thân. Cawdery M. J. H. và cs. (1977) [77] đã thí nghiệm và cho biết, khi bò bị nhiễm 54 sán lá F. hepatica ký sinh thì khả năng tăng trọng giảm 8 - 9%, mặc dù lúc này bò không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Khi gây nhiễm 1.000 Adolescaria cho bò thì khả năng tăng trọng của bò giảm tới 28%. Đồng thời tác giả còn cho biết, bò bị giảm cân nhanh nhất là trong 16 tuần đầu sau khi bị nhiễm sán, và vẫn tiếp tục giảm trong giai đoạn bệnh chuyển sang thể mãn tính. Phan Địch Lân (2004) [33] đã theo dõi 37 trâu bị bệnh sán lá gan nặng, thấy các triệu chứng thường lặp đi lặp lại như: gầy rạc, suy nhược cơ thể (37/37); phân nhão không thành khuôn, có lúc ỉa lỏng (32/37); niêm mạc mắt nhợt nhạt, thiếu máu kéo dài (27/37); lông xù, da mốc, lông dễ rụng (26/37); phân lỏng, thối khắm (22/37); mắt sâu, có dử (18/37); bụng ỏng, ỉa chảy kéo dài (13/37); thuỷ thũng ở nách, hai chân trước, gan sưng to (11/37); thuỷ thũng ở ngực, ức liên tục (9/37). Nhìn chung, khi súc vật bị bệnh sán lá gan kéo dài, cơ thể suy nhược nặng, nếu không được điều trị kịp thời thì súc vật thường chết. Bệnh tích ở súc vật bị bệnh sán lá gan thể hiện khác nhau. Đối với trâu, bò nhiễm sán nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính: gan sưng to, màu nâu sẫm, sung huyết, trên mặt gan có thể thấy những đường di hành của sán non tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4 mm, trong có sán non với số lượng nhiều. Lớp thanh mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc, gan xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt. Ở những súc vật nhiễm sán lá gan trong thời gian dài, gan viêm mãn tính, những chỗ mô gan bị phá huỷ tạo thành sẹo màu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống dẫn mật dày, có hiện tượng canxi hoá mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật