SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
GVHD :Ths. Trần Thị Lộc
SVTH :Kiều Diễm Mi
MSSV :35201041
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG DO, BOD TRONG NƯỚC SÔNG
Ở MỘT SỐ ĐIỂM THUỘC HỆ THỐNG
KÊNH TÀU HŨ – BẾN NGHÉ VÀ KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 0
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 2
1.1. TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT [1]
2
1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [4]
3
1.3. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4
1.3.1. Nước mặt 4
1.3.2. Nước dưới đất 4
1.4. TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG THẾ KỶ XXI [4]
5
1.4.1. Nhận thức về tài nguyên nước 5
1.4.2. Nguy cơ thiếu nước trong thế kỷ XXI 6
1.4.3. Tầm nhìn về nước thế kỉ XXI 6
CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 8
2.1. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM NƯỚC [5]
8
2.1.1. Ô nhiễm nước do tác động của con người 8
2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do yếu tố tự nhiên 9
2.2. HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [5]
10
2.2.1. Màu sắc 10
2.2.2. Mùi và vị 10
2.2.3. Độ đục 10
2.2.4. Nhiệt độ 11
CHƯƠNG 3. HÓA HỌC NƯỚC SÔNG 12
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG [3]
12
3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHỦ YẾU CỦA NƯỚC SÔNG 12
3.3. TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
NƯỚC SÔNG [3]
13
3.3.1. Tính không đồng đều của thành phần hóa học theo chiều dài của sông.13
3.3.2. Tính không đồng đều của theo chiều rộng của sông. 14
3.4. SỰ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG [4]
14
3.5. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC CHẤT KHÍ HÒA TAN VÀ CỦA ION H+
[3]
16
3.5.1. Động thái của các khí hòa tan 16
3.5.2 Động thái của ion H+
17
3.6. CÁC CHẤT RẮN 17
3.7. CÁC CHẤT HỮU CƠ 18
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 19
4.1. CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [11]
21
4.1.1. Nhiệt độ 21
4.1.2. Hàm lượng cặn 21
4.1.3. Độ màu 21
4.1.4. Mùi và vị của nước 22
4.1.5. Chất rắn lơ lửng 22
4.1.6. Độ đục 23
4.2 CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [2]
23
4.2.1. Độ cứng của nước 23
4.2.2. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) 23
4.2.3. Độ pH 24
4.2.4. Độ axit 24
4.2.5. Độ kiềm 25
4.2.6. Độ oxy hóa 25
4.2.7. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày 26
4.2.8. Nhu cầu oxy hóa học 27
4.2.9. Chỉ số Fe 27
4.2.10. Hàm lượng mangan 28
4.2.11. Các hợp chất của nitơ 28
4.2.12. Clorua (Cl-
) 28
4.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ VI SINH VẬT [2]
28
4.3.1. Vi trùng và vi sinh vật 28
4.3.2. Phù du rong tảo 28
CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN VÀ NHU CẦU OXY
SINH HÓA 30
5.1. NGUYÊN TẮC LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU [10]
30
5.1.1. Đại cương 30
5.1.2. Mục đích lấy mẫu 30
5.1.3. Phương thức lấy mẫu 30
5.2. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN TRONG NƯỚC 32
5.2.1. Ý nghĩa môi trường của oxy hoà tan [5]
32
5.2.2. Xác định oxy hòa tan trong nước theo phương pháp chuẩn độ [12]
33
Phương pháp azide (Winkler) 33
5.2.3. Xác định oxy hòa tan trong nước bằng phương pháp điện cực oxy hoà
tan – máy đo oxy 37
5.3. XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA (BOD) TRONG
NƯỚC [12]
37
5.3.1. Ý nghĩa môi trường 37
5.3.2. Nguyên tắc 38
5.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng 38
5.3.4. Dụng cụ và hóa chất 38
5.3.5. Tiến hành 39
CHƯƠNG 6. THỰC NGHIỆM 40
6.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THÔNG SỐ LẤY MẪU 40
6.1.1 Địa điểm 40
6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy mẫu 42
6.2. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH CHUẨN 44
6.2.1 Xác định chính xác nồng độ dung dịch Na2S2O3 theo K2Cr2O7 44
6.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION
TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH DO 45
Bảng 10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe3+
, Fe2+
,
NO2
─ [6]
45
6.4. XÁC ĐỊNH DO TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
WINKLER 47
6.4.1 Tiến hành 47
6.4.2 Kết quả 49
6.5. XÁC ĐỊNH BOD TRONG NƯỚC 53
6.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng 53
6.5.2. Chuẩn bị mẫu 53
6.5.3. Kỹ thuật pha loãng: 53
6.5.4. Cách xác định 53
6.5.5. Kết quả 54
KẾT LUẬN CHUNG 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
là hàng nghìn các công ty xí nghiệp, công trình giao thông mọc lên, kéo theo
những tác động bất lợi đến môi trường, trong đó có nguồn tài nguyên nước.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên
trái đất. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống, nước còn là chất mang
năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí
hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống
của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước. Tuy nhiên hiện
nay nguồn tài nguyên quý hiếm này đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm trầm
trọng.
Sự suy thoái chất lượng nước ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã
hội. Vì vậy việc bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách của toàn cầu. Để
hiểu rõ hơn chất lượng nước thuộc hệ thống sông Sài Gòn, tôi chọn đề tài “Khảo
sát hàm lượng DO, BOD trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh
Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè”. Hy vọng đề tài này sẽ đem
đến người quan tâm cái nhìn chủ quan hơn về tình trạng ô nhiễm nước của kênh
Tàu Hủ – Bến Nghé, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, cùng góp một phần công sức
để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích hàm lượng DO trong nước sông và hàm lượng BOD trong nước
sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc
– Thị Nghè.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng quan về nước.
Nghiên cứu các cơ sở lí luận của phương pháp nghiên cứu, phân tích DO và
BOD trong nước.
Nghiên cứu loại nước cần khảo sát.
Nhận xét, phân tích, đánh giá kết quả hàm lượng DO và BOD sau khi đã làm
thực nghiệm.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Nước sông thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp azide để phân tích lượng DO, BOD trong nước sông.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Qua việc xác định hàm lượng DO, BOD trong nước sông, đánh giá chất
lượng nước sau khi cải tạo một số khu vực dọc hai bờ kênh Tàu Hủ - Bến Nghé
và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Một số địa điểm thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè: cầu Rạch Cây, cầu Lò Gốm, cầu Chà Và, cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Khánh
Hội, cầu Thị Nghè 1, cầu Khánh Dư, cầu Công Lý, cầu số 8, cầu số 1.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1. TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT [1]
Khối lượng toàn bộ nguồn nước trên trái đất ước tính được 1.454.000.000 km3
.
Diện tích nước mặt bao phủ đến ¾ bề mặt trái đất. Hơn 97% lượng nước toàn
cầu là nước mặn. Còn khoảng 3% là nước ngọt lại tập trung ở 2 cực nên trong lòng
đất chỉ còn khoảng 1% ở sông, suối, ao, hồ, nước ngầm, băng tuyết….
Theo F.Sargent, tổng lượng nước trên thế giới được phân bố như sau:
Biển và đại dương: 1.370.322.000 km3
Nước ngầm: 60.000.000 km3
Băng: 26.660.000 km3
Hồ nước ngọt: 125.000 km3
Hồ nước mặn: 105.000 km3
Khí ẩm trong đất: 75.000 km3
Hơi nước trong khí quyển: 14.000 km3
Nước sông: 1.200 km3
Tuyết lục địa: 250 km3
Như vậy chỉ khoảng 215.000 km3
tức là gần 1/7000 tổng lượng nước có vai trò
quan trọng là bảo tồn sự sống trên hành tinh.
Lượng nước ngọt trên Trái Đất nói chung phân bố không đều theo không gian
và rất biến đổi theo thời gian, tùy thuộc sự phân bố và biến đổi của lượng mưa.
Bảng 1. Phân bố nước ngọt trên đầu người của một số quốc gia trên thế
giới [4]
.
Quốc gia
Dân số (triệu người)
Lượng nước ngọt do mưa hàng
năm tính trên đầu người (103
m3
)
Năm 1994 Năm 2025 Năm 1994 Năm 2025
Achenina 43,2 46,1 29,06 21,6
Băngladet 117,8 196,1 20,00 12,02
Braxin 150,1 230,3 46,30 30,18
Canada 29,1 38,3 99,69 75,74
Trung Quốc 1190,9 1526,1 2,35 1,83
Ai cập 57,6 97,3 1,02 0,60
Ấn Độ 913,6 1392,1 2,28 1,50
Inđonesia 189 275,6 13,32 9,17
Nhật Bản 124,8 121,6 4,38 4,50
Mexico 91,9 136,6 3,38 2,61
Nigieria 107,9 238,4 2,87 1,29
Anh 58,1 61,5 2,02 1,95
Mỹ 260,6 331,2 9,51 7,48
Việt Nam 72,0 102 12,10 8,70
Thổ Nhĩ Kỳ 60,8 90,9 3,34 2,23
Theo bảng trên thì tiềm năng nguồn nước tính trên đầu người của nước ta nằm
1994 là 12100 m3
/người và năm 2025 giảm xuống còn 8700 m3
/người do dân số
tăng lên. So với thế giới thì tài nguyên nước của nước ta tính trên đầu người dân
cũng không phải quá lớn mà chỉ trên mức trung bình.
1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [4]
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước phong phú với mức bình quân trên
đầu người hiện nay là 12000 m3
/năm, nhưng 2/3 lượng nước nói trên lại phát sinh từ
lãnh thổ các nước khác ở thượng lưu, như thượng lưu lưu vực sông Hồng, trung và
thượng lưu vực sông Mê Kông. Vì thế, nguồn nước qua lãnh thổ Việt Nam còn phụ
thuộc một phần vào tình hình khai thác và sử dụng nước của các nước nói trên.
Bảng 2. Tài nguyên nước các sông chính ở Việt Nam (đơn vị tỷ m3
).
Sông
Diện tích
lưu vực
(km2
)
Tổng lượng nước (km3
/năm)
Trong
nước
Ngoài
vào
Toàn bộ
Sông Bằng Giang – Kỳ Cùng 12.800 7,19 1,73 8,92
Sông Hồng – Thái Bình 168.700 93,0 44,00 137
Sông Mã – Sông Chu 28.400 15,76 4,34 20,1
Sông Cả 27.200 19,46 4,74 24,2
Sông Gianh 4.680 8,14 8,14
Sông Quãng Trị 2.660 4,68 4,68
Sông Hương 2.830 5,64 5,64
Sông Thu Bồn 10.350 19,3 19,3
Sông Vị 1.260 2,36 2,36
Sông Trà Khúc 3.189 6,19 6,19
Sông An Lão 1.466 1,64 1,64
Sông Kone 2.980 2,58 2,58
Sông Kỳ Lộ 1.920 1,45 1,45
Sông Ba 13.800 10,36 10,36
Sông Cái (Nha Trang) 1.900 1,9 1,9
Sông Cái (Phan Rang) 3.000 1,72 1,72
Sông Lũy 1.910 0,82 0,82
Sông Cái (Phan Thiết) 1.050 0,448 0,448
Sông Đồng Nai 44.100 29,2 1,4 30,6
Sông Mê Kông 795.000 20,6 500 520,6
1.3. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.3.1. Nước mặt
Là nguồn nước từ các sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông với
hệ thống kênh rạch dài khoảng 7880 km, tổng diện tích nước mặt 35500 ha. Nước
mặt được khai thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
1.3.2. Nước dưới đất
Riêng địa bàn TPHCM, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các tầng chứa
nước là: 2501059 m3
/ ngày, hiện có trên 100.000 giếng khoan khai thác nước ngầm,
56,61% tổng lượng nước khai thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong
sinh hoạt.
1.4. TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG THẾ KỶ XXI [4]
Để hiểu biết đầy đủ về tài nguyên và có phương thức sử dụng tài nguyên nước
một cách hợp lý và hiệu quả nhất, con người cần phải có nhận thức đầy đủ về tài
nguyên nước cũng như hiểu biết thực trạng của sử dụng nước cùng với các tầm nhìn
về nước hiện nay và trong thập kỷ tới của thế kỷ XXI.
1.4.1. Nhận thức về tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, thiết yếu đối với thế giới sinh
vật, với sự tồn tại và phát triển con người.
Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn, vì thế sử dụng phải luôn tiết kiệm, hạn chế
các tổn thất và tránh các hành vi sử dụng làm lãng phí nguồn tài nguyên nước.
Nước là nguồn tài nguyên có thể tái tạo và cần phải sử dụng nước hợp lý để duy
trì khả năng tái tạo của tài nguyên nước.
Nước là nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế nên trong sử dụng phải coi nước là
một loại hàng hóa và làm sao phát huy tối đa giá trị kinh tế nguồn tài nguyên nước.
Đây là nhận thức mới được con người khẳng định trong vài thập kỉ gần đây.
Trước đây con người sử dụng nước nhưng chưa hiểu giá trị kinh tế của tài
nguyên nước, coi nước là tài nguyên có thể sử dụng tự do nhiều khi không phải trả
tiền. Trong bối cảnh ngày nay, yêu cầu cho sử dụng nhiều nơi trên thế giới đã vượt
quá khả năng của nguồn nước và tình trạng thiếu nước đang đe dọa sự tồn tại và
phát triển của con người trong tương lai, thì con người mới thấy rõ giá trị kinh tế
của nguồn tài nguyên nước và khẳng định rằng nước là một tài nguyên có giá trị
kinh tế và trong sử dụng phải coi nước là dầu mỏ hay bất kỳ loại tài nguyên khoáng
sản nào khác.
Để tiến tới sử dụng bền vững tài nguyên nước trong thế kỷ tới, cần phải:
+ Tính đúng giá trị của nước khi cung cấp cho người dùng theo nguyên tắc
người dùng phải trả đủ các chi phí khai thác và phân phối nước đồng thời có cơ chế
hợp lí để người dùng có thể trả được các chi phí này.
+ Áp dụng nguyên tắc người gây ra ô nhiễm nước phải trả các chi phí khắc
phục sự ô nhiễm do họ gây ra.
Ở nước ta hiện nay, nhà nước còn bao cấp một phần chi phí quản lí cung cấp
nước nên giá nước nói chung còn thấp hơn với giá trị thực của nó. Trong tương lai,
chúng ta cũng phải dần dần xóa bỏ bao cấp trong giá nước và đưa nước trở thành
hàng hóa đúng với giá trị thực của nó. Việc tính đúng và đủ giá trị của nước sẽ phát
huy tối đa giá trị kinh tế của nước, giúp việc sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả
hơn.
1.4.2. Nguy cơ thiếu nước trong thế kỷ XXI
Tháng 3/1977 Hội nghị về Môi trường của Liên Hiệp Quốc đã cảnh báo: “Sau
nguy cơ về dầu mỏ thì con người phải đương đầu với nguy cơ về nước”. Cựu thư ký
Liên Hiệp Quốc Boustros Ghali đã từng nói: “ Các cuộc chiến tranh tới đây sẽ
không phải là cuộc chiến tranh giành dầu mỏ mà là cuộc chiế tranh giành nguồn
nước”. Theo Liên Hiệp Quốc, hiện nay có hơn 1 tỷ người trên thế giới không có
nước sạch để dùng.
Theo ông Klaus Toepfer, chủ tịch Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc thì
trong 10 năm tới, trừ Canada và các nước vùng Bắc Âu, tất cả các nước trên hành
tinh này đều bị thiếu nguồn nước sạch.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 quốc gia và khu vực bị thiếu nước với mức
độ khác nhau, trong đó có 43 quốc gia thiếu nước nghiêm trọng. Vùng thiếu nước
trên Trái Đất chiếm tới 60% diện tích châu lục.
Một hậu quả đáng ngại có thể xảy ra là thay vì nhập khẩu nước, các cường quốc
sẽ đi chiếm các khu vực lân cận có nguồn nước mặt và nước ngầm. Liên Hiệp Quốc
hiện đã liệt kê được ít nhất 300 vùng mà tranh chấp có thể xảy ra do biên giới chung
là một dòng sông, hoặc do hai bên cũng có mạch nước ngầm chung. Ví dụ như vùng
Trung cận đông, vùng sông Nin, nước có thể làm quan hệ giữa Ai Cập và Xudan
căng thẳng hơn.
1.4.3. Tầm nhìn về nước thế kỉ XXI
Do tính chất quan trọng của nước đối với phát triển của nhân loại trong tương
lai nên tầm nhìn về nước là một chủ đề thường được thảo luận một cách rộng rãi
trên các diễn đàn về nước quốc tế do Hội đồng nước thế giới chủ trì và tổ chức.
Diễn đàn nước thế giới lần thứ nhất họp tại Marakech đã đưa ra khẳng định các
nhận thức về nước và con đường đi tới để quản lí và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên nước. Tháng 3/2000, tại diễn đàn nước thế giới lần thứ hai họp tại Hague,
Hà Lan. “Tầm nhìn về nước thế giới trong thế kỷ 21” lại tiếp tục được thảo luận và
một Bản tuyên bố Lahay về “Tầm nhìn về nước, cuộc sống và môi trường” đã được
Hội nghị Bộ trưởng các nước thông qua với tiêu đề tổng quát là “Tiến tới một thế
giới an ninh về nước trong thế kỷ 21”.
Tuyên bố Lahay đã nêu lên mười thông điệp của tầm nhìn và một khung hành
động nhằm đạt được an ninh về nước trong thế kỷ 21 với 6 chỉ tiêu mà thế giới cần
đạt được là:
+ Có chính sách và chiến lược toàn diện về quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên
nước để đến năm 2005 thực hiện tại 75% số quốc gia và đến năm 2015 thực hiện tại
tất cả các quốc gia trên thế giới.
+ Giảm một nửa tỉ lệ hiện nay số người có phương tiện vệ sinh vào năm 2015.
+ Giảm một nửa tỉ lệ hiện nay số người chưa được cấp đủ nước sạch với giá
phải chăng vào năm 2015.
+ Tăng 30% khả năng tưới cho lương thực bằng công trình và bằng nước mưa
vào năm 2015.
+ Giảm nguy hiểm do lũ lụt cho 50% số người sống trong vùng ngập lũ vào
năm 2015.
+ Tất cả các quốc gia có tiêu chuẩn quốc gia về hệ sinh thái nước ngọt vào năm
2005 và chương trình cải thiện hệ sinh thái nước ngọt được thực hiện vào năm 2015.
Đó cũng là các chỉ tiêu mà toàn cầu phải phấn đấu thực hiện để đảm bảo vệ
nước trước mắt từ nay đến 2015.
CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
2.1. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM NƯỚC [5]
2.1.1. Ô nhiễm nước do tác động của con người
2.1.1.1 Sinh hoạt của con người
Trong các đô thị, nước thải sinh hoạt được tạo thành từ các khu dân cư, các
công trình công cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất
hữu cơ không bền vững tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn
gây bệnh. Trong nước thải chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, có khả năng gây hiện
tượng phì dưỡng trong nguồn nước.
2.1.1.2. Các hoạt động công nghiệp
Thành phần nước thải sản xuất của các nhà máy xí nghiệp rất đa dạng và phức
tạp, phụ thuộc loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật
liệu, chất lượng sản phẩm… Trong nước thải sản xuất, ngoài các loại cặn lơ lửng,
còn có nhiều loại tạp chất hoá học khác nhau: các chất hữu cơ (axit, este, phenol,
dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt…), các chất độc (xianua, arsen, thuỷ ngân, muối
đồng…), các chất gây mùi, các loại muối khoáng và một số chất đồng vị phóng xạ.
Dầu và các sản phẩm dầu có tác động nguy hiểm nhất đối với nguồn nước,
chúng tạo thành màng mỏng trên mặt nước cản trở quá trình hoà tan oxy trong
nguồn nước. Ngoài ra các sản phẩm dầu còn tạo thành các nhũ tương bền vững, tan
một phần trong nước. Trong nước thải các nhà máy giấy ngoài các hợp chất hoá học
như kiềm, este, cồn, axit sunfuric… còn có nhiều loại cặn và xơ sợi với hàm lượng
rất lớn. Ví dụ hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải công ty Giấy Bãi Bằng (Phú
Thọ) là 130 ÷ 400mg/l, trong đó lượng xơ sợi gần 100mg/l. Các tạp chất rắn này
lắng đọng tại vùng cống xả nước thải vào sông hồ, gây nên hiện tượng lên men yếm
khí và gây ra tình trạng thiếu hụt oxy nghiêm trọng trong nguồn nước.
Các loại muối kim loại nặng hoà tan trong nước, theo con đường của chuỗi thức
ăn xâm nhập vào cơ thể sống trong nguồn nước, chúng cản trở quá trình sinh hoá
của cơ thể sinh vật.
2.1.1.3. Các hoạt động nông nghiệp
Nước từ đồng ruộng và nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi gây nhiễm bẩn
đáng kể cho sông hồ. Thành phần khoáng chất trong nước dẫn từ hệ thống tiêu thuỷ
phụ thuộc vào đặc tính đất, chế độ tưới, cấu tạo hệ thống tiêu… Lượng muối hoà
tan trong nước có thể từ 1 đến 200 tấn/ha. Do việc sử dụng phân bón hoá học, một
lượng lớn chất dinh dưỡng nitơ và photpho có thể trôi vào nguồn nước gây nên hiện
tượng phì dưỡng trong nước.
Các loại thuốc trừ sâu DDT, Andrin, Endosunphan, các loại thuốc diệt cỏ axit
phenoxiaxetic, các loại thuốc diệt nấm hexaclorobenzen, pentaclorophennol… Là
các chất bền vững, tốc độ phân huỷ trong nước rất chậm. Chúng có thể tích tụ trong
bùn, tích tụ trong cơ thể thuỷ sinh vật, tan trong mỡ động vật nước… Số lượng
DDT thường bài tiết ra ít hơn so với mức thu vào. Vì thế tuy nồng độ DDT trong
nước thấp nhưng theo chuỗi thức ăn, sẽ tăng hàng ngàn lần trong các sinh vật bậc
cao.
2.1.1.4. Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện
Xây dựng các đập thuỷ điện có ý nghĩa lớn về mặt năng lượng và góp phần điều
hoà dòng chảy, cung cấp nước. Nhưng mặt khác nó làm thay đổi chế độ dòng chảy
ở hạ du, khả năng tự làm sạch ở sông bị giảm, nguy cơ nhiễm mặn tăng lên.
Ngoài ra còn rất nhiều nhu cầu khác về nước: giao thông vận tải, giải trí… Ước
tính ¼ số hoạt động giải trí ngoài gia đình đều hướng về nước (bơi lội, đua thuyền,
câu cá, trượt băng…) các hoạt động này gây nên sự nhiễm bẩn nhất định đối với
sông hồ.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do yếu tố tự nhiên
Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống
mặt đất, mái nhà, đường phố, khu công nghiệp, qua các khu chăn nuôi gia súc có
thể chứa lượng lớn chất thải động vật… Mưa kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ,
hoặc các sản phẩm của các hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và xác chết
của chúng gây ô nhiễm môi trường nước.
2.2. HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [5]
2.2.1. Màu sắc
Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không màu,
nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta có cảm giác màu xanh nhẹ đó là do sự hấp thụ
chọn lọc các bước sóng nhất định ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màu xanh còn gây
nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có váng trắng,
đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá mức của thực vật nổi
và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện của
axit humic. Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu
sắc khác nhau. Nhiều loại màu sắc gây nên do hóa chất rất độc đối với sinh vật nước.
2.2.2. Mùi và vị
Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hóa học làm cho nước có vị không
tốt và có màu đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, hidrosunfua, các
phenol và hidrocacbon không no. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo
đều tạo nên những sản phẩm làm cho nước có vị khác thường.
Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi các
chất gây mùi như: amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua… Mùi của
nước cũng gắn liền với nhiều hợp chất hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu
cơ đang phân rã. Một số vi sinh vật làm cho nước có mùi như động vật đơn bào
Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong
nước gây mùi hôi thối.
2.2.3. Độ đục
Một đặc trưng vật lí chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công
nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất này có kích
thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô. Nước bị đục là
do lẫn bụi và các hóa chất công nghiệp, sự hoà tan và sau đó kết tủa các hóa chất ở
dạng hạt rắn. Những hạt vật chất gây đục thường hấp phụ các kim loại độc và các vi
sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Mặt khác, độ đục lớn thì khả năng xuyên
sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị giảm nước trở
nên yếm khí.
2.2.4. Nhiệt độ
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của các
nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các nhiên liệu bên bờ sông hồ. Nước thải này có
nhiệt độ cao hơn từ 10 – 15 o
C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ
nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxy. Nhiệt độ tăng xúc tiến sự phát triển của
các sinh vật phù du. Trong nước nóng ở ao hồ thường xảy ra hiện tượng “nở hoa”
làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước.
CHƯƠNG 3. HÓA HỌC NƯỚC SÔNG
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG [3]
Thành phần hóa học của nước sông được quyết định bởi đặc tính vốn có của
con sông ấy. Đặc tính ấy bao gồm các yếu tố sau: nguồn nước cung cấp cho sông,
cấu tạo địa chất, khí tượng, thuỷ văn, tốc độ dòng chảy….
Ngoài ra, thành phần hóa học của nước sông còn được quyết định một phần bởi
thái độ của con người trong quá trình sử dụng nước sông.
Ở từng khu vực nhất định thì thành phần hóa học nước sông tương đối đồng
đều do nước chảy liên tục khả năng trộn lẫn các chất rất cao. Còn sự biến đổi thành
phần hóa học của cả con sông thì rất phức tạp vì sông chảy qua rất nhiều khu vực
mà ở đó cả thổ nhưỡng, khí tượng thủy văn, khí hậu… đều rất khác nhau.
3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHỦ YẾU CỦA NƯỚC SÔNG
Gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ có thể tồn tại trong nước dưới dạng: ion hay
hòa tan.
Các ion trong môi trường nước: các axit, bazơ và muối hòa tan trong nước tạo
nên các ion mà thành phần của nó thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 3. Các ion đa lượng có mặt trong nước [1]
Thành phần Nước biển Sông và hồ
Nồng độ mg/l Nồng độ mg/l
Cl-
19340 8
Na+
10770 6
SO4
2-
710 11
Mg2+
194 4
Ca2+
412 15
K+
399 2
HCO3
-
140 58
Br-
65 -
Sr2+
9 -
Bảng 4. Các ion vi lượng trong môi trường nước [1]
Thành phần Nước biển Sông và hồ
Nồng độ mg/l Nồng độ mg/l
B 4500 10
Si 5000 13000
F 1400 100
N 250 230
P 35 20
Mo 11 1
Zn 5 20
Fe 3 670
Cu 3 7
Mn 2 7
Ni 2 0,3
Al 1 0
3.3. TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC
SÔNG [3]
3.3.1. Tính không đồng đều của thành phần hóa học theo chiều dài của sông.
Độ dài các con sông rất khác nhau nhưng nhìn chung nước sông khác hẳn với
các nguồn nước khác vì sông có độ dài lớn. Do đó, thành phần hóa học nước sông
rất không đồng đều. Sự không đồng đều do các yếu tố:
+ Sông chảy qua các khu vực có cấu tạo địa chất, tình hình địa lí, thủy văn khác
nhau.
+ Nguồn cung cấp nước cho sông dọc theo chiều dài của sông cũng khác nhau.
+ Hoạt động của sinh vật hai bên bờ sông dọc theo chiều dài của sông cũng
khác nhau…
3.3.2. Tính không đồng đều của theo chiều rộng của sông.
Tùy thuộc độ rộng của sông mà thành phần hóa học nước sông thay đổi nhiều
hay ít. Thông thường các con sông có độ rộng lớn, tốc độ dòng chảy nhỏ thì sự khác
biệt về thành phần hóa học nước sông theo chiều rộng là khá rõ rệt và ngược lại.
Sự khác biệt về thành phần hóa học nước sông theo chiều rộng của sông do một
số nguyên nhân sau:
+ Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng của hai bờ sông khác nhau.
+ Thành phần hóa học của các nguồn nước cung cấp cho sông ở hai bờ sông
khác nhau
+ Hoạt động dân cư, khu công nghiệp … của hai bờ sông khác nhau.
3.4. SỰ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG [4]
Khi đoạn sông có nước thải đổ vào thì nói chung chất lượng nước sông sẽ bị
giảm sút. Nếu lượng ô nhiễm quá lớn thì sự pha loãng của nước sông cũng không
đủ tránh cho nước sông khỏi tình trạng ô nhiễm.
Khi có nguồn nước thải đổ vào thì các chất ô nhiêm hữu cơ sau khi pha loãng
với nước sông, trong quá trình chảy xuống hạ du, chúng sẽ dần dần bị phá hủy sinh
học của các vi khuẩn vi sinh vật có trong nước. Qúa trình phân hủy hóa khí sẽ tiêu
tốn nhiều oxy nên hàm lượng oxy hòa tan trong đoạn sông sẽ bị biến đổi dọc theo
chiều dòng chảy và dựa vào đường cong sút giảm oxy trong doạn sông ta có thể
đánh giá mức độ ô nhiễm cũng như tìm ra khu vực nào bị ô nhiễm nhiều nhất.
Nói chung, trong đoạn sông nêu trên có thể chia thành bốn vùng như hình 1.
Hình 1. Sự biến đổi nồng độ oxy hòa tan trong đoạn sông bị ô nhiễm hữu cơ.
Vùng phân rã: là vùng ngay sau cửa xã nước thải vào sông. Trong vùng này
nồng độ oxy giảm mạnh do các vi khuẩn đã sử dụng để phân hủy các chất ô nhiễm
hữu cơ có trong nước thải.
Vùng phân hủy mạnh: nồng độ oxy giảm đến mức thấp nhất. Trong vùng này
thường diễn ra các quá trình phân hủy kỵ khí ở bùn dưới đáy sông, phát sinh các khí
độc có mùi hôi thối.
Vùng tái sinh: trong vùng này các chất ô nhiễm đã giảm nên tốc độ sử dụng oxy
cho phân hủy cũng giảm thấp nhỏ hơn tốc độ bổ sung oxy do khuyếch tán từ không
khí vào nước, nên nồng độ oxy hòa tan trong nước tăng dần.
Vùng nước sạch: các chất ô nhiễm hữu cơ gần như đã bị phân hủy hết, nồng độ
oxy hòa tan được phục hồi trở lại như lúc ban đầu.
Nói chung, giá trị DOmin trong đoạn sông và vị trí của nó phụ thuộc vào các
điều kiện:
+ Lượng nạp các chất ô nhiễm vào đoạn sông.
+ Đặc điểm dòng chảy.
+ Điều kiện khí hậu, thời tiết.
+ Hệ sinh thái dòng chảy.
+ Bản chất chất ô nhiễm.
3.5. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC CHẤT KHÍ HÒA TAN VÀ CỦA ION H+ [3]
3.5.1. Động thái của các khí hòa tan
Hàm lượng của khí hoà tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố:
• Bản chất của chất khí.
• Nhiệt độ của nước.
• Cường độ của các quá trình quang hợp trong nước.
• Thành phần của các nguồn nước bổ sung cho sông.
• Áp suất riêng phần của các chất khí trên bề mặt nước.
Thông thường hàm lượng oxy trong nước sông không vượt quá 15 mg/l và hàm
lượng CO2 không quá 30mg/l.
+ Khí oxy:
Hàm lượng oxy trong nước sông phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nhìn chung về mùa hạ, hàm lượng oxy trong nước sông vào khoảng 6 – 8 mg/l
vì nhiệt độ cao. Về mùa đông, hàm lượng oxy vào khoảng 8 – 12 mg/l vì nhiệt độ
của nước thấp. Hàm lượng này còn phụ thuộc vào sinh vật sống trong nước và khí
hậu của khu vực sông chảy qua.
+ Khí CO2:
Động thái của khí CO2 trong nước sông tương tự như động thái của oxy.
Về mùa đông, hàm lượng CO2 cao vì vi sinh vật trong nước ít hoạt động nên
lượng CO2 được tiêu thụ ít, đồng thời nguồn nước cung cấp cho nước sông về mùa
đông là nước ngầm thường có nhiều khí CO2.
Về mùa hạ, nhiệt độ cao, hoạt động của các sinh vật nhiều nên hàm lượng CO2
giảm nhiều, chỉ vào khoảng 1 – 3 mg/l, thậm chí có lúc không còn CO2 trong nước,
nên sinh vật phải lấy CO2 trong không khí.
3.5.2 Động thái của ion H+
Hàm lượng ion H+
trong nước sông phụ thuộc nhiều vào mùa vụ.
Giá trị pH của hầu hết các con sông trong mùa đông từ 6,8 – 7,8 còn trong mùa
hạ cao hơn từ 7,8 – 8,8.
Các con sông được bổ sung bằng nguồn nước của các đầm lầy thì thường có pH
thấp (pH<6). Các con sông ở khu vực nhiệt đới vào mùa hạ độ pH có thể tăng lên
đến 9.
3.6. CÁC CHẤT RẮN
Các chất rắn bao gồm các thành phần vô vơ, hữu cơ và sinh vật được phân
thành 2 loại dựa vào kích thước:
Chất rắn không thể lọc được: Là loại có đường kính ≤ 10-6
m ví dụ: chất rắn
dạng keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hoà tan).
Chất rắn có thể lọc: Loại này có đường kính > 10-6
m ví dụ như: tảo, hạt bùn,
sạn….
3.7. CÁC CHẤT HỮU CƠ
Dựa vào khả năng bị phân huỷ do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm hai
nhóm:
+ Các chất dễ bị phân huỷ sinh học như các chất đường, chất béo, protein, dầu
mỡ động thực vật. Trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh phân hủy tạo ra
khí cacbonic và nước.
+ Các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học như hợp chất clo hữu cơ, DDT,
lindan, các hợp chất đa vòng ngưng tụ như pyren, naphtalen, anthraxen, dioxin…
Đây là những chất có độc tính cao, bền trong môi trường nước có khả năng gây tác
hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khoẻ con người.
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ ô nhiễm nước, có thể dựa vào
một số chỉ tiêu cơ bản và quy định một số chỉ tiêu đó tuân theo luật môi trường của
mỗi quốc gia hay tiêu chuẩn quốc tế quy định cho các mục đích khác nhau. Trong
đó giá trị giới hạn được quy định rõ theo bảng sau:
Bảng 5. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt – QCVN
08:2008/BTNMT [9]
Thứ
tự
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Oxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD5 (20 o
C) mg/l 4 6 15 25
6 Amoni (NH4
+
) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl-
) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F-
) mg/l 1 1,5 1,5 2
9 Nitrit (NO2
-
) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
10 Nitrat (NO3
-
) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15
11 Photphat (PO4
3-
) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
12 Xianua (CN-
) mg/l 0,005 0,001 0,002 0,002
13 Asen (As) mg/l 0,0 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 Crom III (Cr3+
) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
17 Crom VI (Cr6+
) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
23 Các chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
24 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
25 Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
26 Hoá chất bảo vệ thực vật clo
hữu cơ:
Aldrin + Dieldrin µg/l 0,002 0,004 0,008 0,01
Endrin µg/l 0,01 0,012 0,014 0,02
BHC µg/l 0,05 0,1 0,13 0,015
DDT µg/l 0,001 0,002 0,004 0,005
Endosunfan (thiodan) µg/l 0,005 0,01 0,01 0,02
Lindan µg/l 0,3 0,35 0,38 0,34
Chlordane µg/l 0,01 0,02 0,02 0,03
Heptachlor µg/l 0,01 0,02 0,02 0,05
27 Hoá chất bảo vệ thực vật
photpho hữu cơ
Paration
Malation
µg/l
µg/l
0,1
0,1
0,2
0,32
0,4
0,32
0,5
0,4
28 Hoá chất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T
Paraquat
µg/l
µg/l
µg/l
100
80
90
200
100
1200
450
160
1800
500
200
2000
29 Tổng hoạt động phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1
30 Tổng hoạt động phóng xạ β Bq/l 1 1 1 1
31 E.Coli MPN/100ml 20 50 100 200
32 Coliform MPN/100ml 2500 5000 7500 10000
Ghi chú: Việc phân hạng các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử
lí phù hợp.
B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi.
B2 – Giao thông đường thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng
thấp.
4.1. CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [11]
4.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước khác nhau tuỳ theo mùa và theo nguồn nước, phụ thuộc vào
không khí, giá trị dao động giới hạn rộng 4 – 40o
C và thay đổi theo độ sâu. Nước
ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định 17o
C – 20o
C. Nhiệt độ được xác định bằng
nhiệt kế.
4.1.2. Hàm lượng cặn
Nước mặt luôn chứa lượng cặn nhất định đó là những hạt cát, hạ sét… Do dòng
nước xói rửa mang theo và các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc động, thực vật mục
nát hoà tan vào trong nước. Cùng một nguồn nước, hàm lượng cặn khác nhau theo
mùa: Mùa khô ít, mùa lũ nhiều. Hàm lượng cặn của nước ngầm chủ yếu là do cát
mịn, giới hạn tối đa 30 – 50mg/l. Hàm lượng cặn của nước sông thường dao động
lớn có khi lên đến 3000mg/l.
4.1.3. Độ màu
Độ màu do các chất humic, các hợp chất keo của sắt, nước thải của một số
ngành công nghiệp hay do sự phát triển mạnh của rong tảo trong các nguồn nước
thiên nhiên tạo nên.
Các hợp chất humic thường tạo nên màu nâu hoặc vàng cho nước, chúng có thể
là các axit funvic C10H12O5, các axit hymatomelanic C10H12O7, các axit humic
C10H18O10 hoặc các hợp chất humic C10H18O5… Có thể giảm nồng độ của các hợp
chất humic bằng các chất oxy hóa mạnh như Cl2, O3, KMnO4.
Nếu màu của nước do sắt (thường là màu nâu), mangan (màu đen) hoặc các
chất lơ lửng như tảo gây màu xanh lam, xanh lục thì có thể khử bằng làm thoáng và
lọc.
Độ màu được xác định bằng phương pháp so màu với dung dịch chuẩn, thường
dùng dung dịch K2PtCl6 + CaCl2; 1 mg/l K2PtCl6 bằng 1 đơn vị chuẩn màu. Có thể
dùng phương pháp trắc quang với dụng cụ có đường kính cường độ màu khác nhau,
so sánh với màu dung dịch chuẩn hoặc sử dụng các ống so màu.
4.1.4. Mùi và vị của nước
Các chất khí và các chất hoà tan trong nước làm cho nước có mùi, vị. Nước
thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng cho các hóa
chất hòa tan như mùi clo, mùi amoniac, mùi hidrosunfua….
Các chất gây mùi có trong nước có thể chia thành 3 nhóm:
• Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như: NaCl, MgSO4 gây mùi mặn,
muối đồng gây mùi tanh, Cl2, ClO-
gây mùi clo, H2S gây mùi trứng thối….
• Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ như: Mùi cá ươn của amin
CH3NH2, (CH3)3N…, mùi thịt thối của điamin NH2-(CH2)4- NH2….
• Các chất gây mùi từ quá trình sinh hóa, các hoạt động của vi khuẩn….
Việc xác định mùi theo quy trình, tiêu chuẩn tương đối phức tạp. Để đánh giá
sơ bộ về mùi ta có thể dùng phương pháp do viện Sức khoẻ Trung Quốc đề xuất.
Chỉ tiêu mẫu thử để trong bình đặc biệt sau khi đậy kín đun 50–60o
C đạt điểm
không của thang mùi.
4.1.5. Chất rắn lơ lửng
Việc xác định chất rắn lơ lửng đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu ô nhiễm nước.
Để xác định lượng chất rắn lơ lửng trong nước người ta lọc mẫu nước qua chén Gut
rồi xác định khối lượng chất rắn có trong nước lọc. Lượng chất rắn lơ lửng bằng
hiệu giữa tổng lượng chất rắn có trong mẫu nước không lọc và mẫu lọc.
4.1.6. Độ đục
Người ta đo độ đục của nước bằng “đục kế Jackson”. Đục kế này dựa vào việc
xác định cường độ ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt gây độ đục. Độ đục cho phép đối
với nước ăn uống là 5 đơn vị.
4.2 CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [2]
4.2.1. Độ cứng của nước
Độ cứng của nước do hàm lượng canxi và magie hòa tan trong nước tạo nên.
Độ cứng của nước thường không được coi là ô nhiễm vì không gây hại đến sức
khoẻ con người. Nhưng độ cứng lại gây ảnh hưởng lớn đến công nghệ và hậu quả
kinh tế. Độ cứng của nước có hai dạng chính:
• Độ cứng tạm thời do cacbonat và hidrocacbonat của canxi và magie bị kết
tủa khi đun sôi nước. Hiện tượng này rất rõ ở thành ấm đun nước.
• Độ cứng vĩnh cửu do xuất hiện các muối sunfat và clorua của Ca và Mg. Bên
cạnh hai cation này thì stronti, sắt và mangan cũng tham gia tạo độ cứng.
Xác định độ cứng của nước bằng phương pháp tính toán: Phương pháp này dựa trên
việc phân tích riêng lẻ Ca, Mg và sau đó dựa vào công thức để tính độ cứng và biểu
thị ra mg/l CaCO3
4.2.2. Hàm lượng oxy hoà tan (DO)
Oxy hoà tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng
lượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các sinh vật sống trong
nước.
Oxy hoà tan trong nước phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, thành phần, tính chất
nguồn nước. Áp suất tăng, độ hoà tan của oxy vào nước tăng, khi nhiệt độ tăng thì
độ hoà tan của oxy vào nước giảm. Hàm lượng oxy hoà tan trong nước tuân theo
định luật Henry. Thông thường nồng độ oxy hòa tan ở thời điểm tới hạn là 8mg/l.
Chỉ số DO rất quan trọng để duy trì điều kiện hiếu khí và là cơ sở để xác định
nhu cầu oxy sinh học.
Khi chỉ số DO thấp, trong nước có nhiều chất hữu cơ, nhu cầu oxy hoá tăng nên
sự tiêu thụ oxy trong nước nhiều.
Khi chỉ số DO cao, trong nước có nhiều rong tảo tham gia quá trình quang hợp,
giải phóng oxy. Nhiều oxy trong nước không làm chất lượng nước xấu đi nhưng
làm ăn mòn kim loại và phá hủy bêtông.
4.2.3. Độ pH
Độ pH là một trong những chỉ tiêu cần kiểm tra đối với chất lượng nước cấp và
nước thải. Giá trị pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp
hoặc điều chỉnh lượng hóa chất trong quá trình xử lý nước như đông tụ hóa học,
khử trùng hoặc trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Sự thay đổi giá trị
pH trong nước có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do
quá trình hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đầy hay ngăn chặn những phản ứng hóa
học, sinh học xảy ra trong nước.
Về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong
nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn, tính hoà tan… Chi phối các
quá trình xử lý nước như lắng phèn, khử sắt, diệt khuẩn… Vì thế, việc xác định pH
để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kĩ thuật trong từng khâu
quản lý rất quan trọng. Độ pH phản ánh tính chất của nước là trung tính, axit hay
kiềm.
4.2.4. Độ axit
Độ axit biểu thị khả năng phóng thích proton H+
của nước. Độ axit của mẫu
nước phần lớn do sự hiện diện của các loại axit yếu như axit cacbonic, axit tanic,
axit humic bắt đầu từ phản ứng phân huỷ các hợp chất hữu cơ gây ra, phần khác do
sự thuỷ phân các muối của axit mạnh như sunfat nhôm, sắt tạo thành. Đặc biệt, khi
bị các axit vô cơ thâm nhập, nước sẽ có pH rất thấp.
Nước thiên nhiên sử dụng cho nước cấp luôn duy trì một thế cân bằng giữa các
ion bicacbonat, cacbonat và khí cacbonic hoà tan, do đó nước thiên nhiên đồng thời
mang hai tính chất đối nhau: tính axit và tính kiềm. Khi bị ô nhiễm bởi các axit vô
cơ hoặc các muối axid từ khu vực hầm mỏ, đất phèn hoặc do nước thải công nghiệp,
pH thấp hơn 7 khá nhiều.
Trong thực nghiệm có 2 khoảng pH chuẩn được sử dụng để biểu thị sự khác
biệt trên. Khoảng pH thứ nhất ứng với điểm đổi màu của metyl da cam (từ 4,2 đến
4,5) đánh dấu sự chuyển biến ảnh hưởng của các axit vô cơ mạnh sang vùng ảnh
hưởng của axit cacbonic. Khoảng pH thứ 2 ứng với khoảng chuyển màu của
phenolphtalein (từ 8,2 đến 8,4) chuyển sang vùng ảnh của nhóm cacbonat trong
dung dịch.
CO2 + H2O → H2CO3 → H+
+ HCO3 → H+
+ CO2
-
pH ═ 5 pH ═ 8,3
Độ axit trong nước ảnh hưởng tới chất lượng nước và làm ăn mòn các thiết bị
chứa cũng như đường ống dẫn nước.
4.2.5. Độ kiềm
Đặc trưng bởi các muối của axit hữu cơ như humat, bicacbonat, cacbonat,
hydrat…Trong thực tế, các muối axit yếu như: borat, silicat cũng gây ảnh hưởng lớn
đến độ kiềm. Một vài axit hữu cơ bền với sự oxy hóa sinh học như axit humic, dạng
muối có khả năng làm tăng độ kiềm. Trong điều kiện thiên nhiên thích hợp, tảo dễ
dàng xuất hiện và tồn tại đối với một vài nguồn nước mặt, quá trình phát triển và
tăng trưởng của tảo phóng một lượng đáng kể cacbonat và bicacbonat làm cho pH
tăng dần có thể tăng đến 9– 10. Những nguồn nước được xử lý với hóa chất có chứa
nhóm cacbonat cũng làm tăng giá trị pH.
Độ kiềm cao trong nước có thể gây ảnh hưởng đến sự sống của các sinh vật
trong nước, là nguyên nhân gây nên độ cứng trong nước. Trong kiểm soát ô nhiễm
nước thì độ kiềm là chỉ tiêu cần biết để tính toán cho quá trình trung hoà hoặc làm
mềm nước, hoặc làm mềm nước, hoặc làm đệm trung hoà axit sinh ra trong quá
trình đông tụ.
4.2.6. Độ oxy hóa
Độ oxy hóa còn gọi là nhu cầu oxy cho quá trình sinh hóa (BOD) là lượng oxy
cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong
nước (đặc biệt là nước thải). Trong nước, các vi sinh vật hiện có sẽ sử dụng các chất
hữu cơ có trong nước như là nhu cầu cho tăng trưởng và sinh sản. Vì điều đó chúng
sử dụng oxy trong nước. Sự giảm oxy này hoặc hết oxy làm chết các cây thủy sinh
và các loại cá. Như vậy nước thải có thể hủy hoại toàn bộ môi trường tự nhiên. Nếu
nước không tĩnh (do dòng chảy trong sông hoặc sóng trong các hồ), oxy trong
không khí được hòa tan vào trong nước và được cung cấp cho các vi sinh vật để loại
bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Sự loại bỏ đó được gọi là “khả năng tự làm sạch”
của nguồn nước.
Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nước thải và nguồn nước bằng
cách đo “nhu cầu oxy”. Phương pháp đại diện nhất của hiện tượng tự nhiên tự làm
sạch là nhu cầu oxy sinh hóa.
4.2.7. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy tiêu thụ bởi vi sinh vật để oxy hóa
các chất hữu cơ ở nhiệt độ 20o
C trong bóng tối. Thời gian cần thiết để các vi sinh
vật oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ cần 21–28 ngày.
Vì lí do thời gian này rất lâu, người ta đã quy định sau 5 ngày để định nghĩa nhu
cầu oxy sinh hoá trong 5 ngày kí hiệu là BOD5. Nếu biết BOD5 thì cũng có thể tính
được giá trị của BOD20 bằng cách dùng hệ số chuyển đổi 0,684:
BOD20 ═ BOD5/0,684
Nước nguyên chất không chứa nhiều oxy hòa tan. Để đo BOD5 cần phải đưa
vào một ít chất thải vào trong một lượng lớn nước sạch bão hoà oxy sao cho sau 5
ngày vẫn còn khoảng 30%- 60% oxy hoà tan ban đầu. Mặt khác có thể loại trừ được
ảnh hưởng của lượng oxy tiêu thụ cho quá trình nitrat hoá ở giai đoạn 2. Sau khi đo
lượng oxy hoà tan trong nước sạch sau 5 ngày và oxy còn lại trong mẫu có pha
nước thải, người ta tính lượng oxy tiêu thụ bằng cách nhân kết quả với tỉ số pha
loãng.
Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh
học ô nhiễm trong nước càng lớn.
Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước có thể xảy ra qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Chủ yếu oxy hóa các hợp chất cacbuahydro, quá trình này kéo dài chừng 20
ngày ở nhiệt độ 20o
C
CmHm + (n+m/2) O2 → m/2 H2O + nCO2
Giai đoạn 2:
Oxy hóa các hợp chất nitơ, bắt đầu ngay sau ngày thứ 10 (có thể có trường
hợp bắt đầu từ ngày thứ 5):
Vi khuẩn nitrosomanas
2 NH3 +3O2 2 NO2
-
+ 2H+
+ 2 H2O
Vi khuẩn nitrobacter
2 NO2
-
+ O2 2 NO3
-
4.2.8. Nhu cầu oxy hóa học
Chỉ số BOD là quan trọng, tuy nhiên trên thực tế, BOD không đặc trưng cho số
lượng đầy đủ chất hữu cơ có trong nước thải. Để xác định tổng lượng oxy cần thiết
người ta sử dụng phương pháp manganat hay bicromat là những tác nhân oxy hóa
mạnh. Lượng oxy sử dụng cho quá trình này gọi là nhu cầu oxy hóa học (COD).
Chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thể bị oxi hóa sinh học, do đó
nó có giá trị oxy hóa cao hơn giá trị của BOD. Đối với nhiều loại chất thải chỉ số
BOD và COD có mối tương quan nhất định với nhau. Tỉ số COD/BOD luôn thay
đổi tuỳ thuộc vào tính chất của nước thải. Tỉ số COD/BOD càng nhỏ thì xử lý sinh
học càng dễ.
4.2.9. Chỉ số Fe
Sắt là nguyên tố phân bố rộng rãi trong đất thường ở trạng thái có độ tan thấp.
Do các phản ứng hóa học, sinh học, chúng chuyển hoá thành dạng ion hoà tan, chủ
yếu là Fe(II) thấm vào nước ngầm. Khi Fe2+
tiếp xúc với oxy hay tác nhân oxy hóa,
ion Fe2+
bị oxy hóa thành Fe3+
và kết tủa thành các bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu
đỏ.
Hàm lượng sắt cao hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh, làm váng quần áo khi giặt,
làm hỏng các sản phẩm của ngành dệt, giấy.
Có thể xác định hàm lượng sắt bằng phương pháp hấp phụ quang phổ nguyên tử.
4.2.10. Hàm lượng mangan
Mangan (Mn) là nguyên tố khá phổ biến trong vỏ trái đất, nó được đưa vào môi
trường do quá trình rửa trôi, xói mòn và do chất thải công nghiệp luyện kim, phân
bón… Mangan có độc tính không cao nhưng có ảnh hưởng tới vị giác.
4.2.11. Các hợp chất của nitơ
Các hợp chất hữu cơ có trong nước thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitrat và
nitơ tự do. Tồn tại những hợp chất này chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi
nguồn nước thải. Nếu có NH3 chứng tỏ nguồn nước đang nhiễm bẩn rất nguy hiểm
cho cá. Có HNO2, HNO3 chứng tỏ đã nhiễm nước bẩn quá lâu, các quá trình oxy
hoá đã kết thúc. Những hợp chất nitơ có trong nước cũng có thể do các chất vô cơ
gây nên.
4.2.12. Clorua (Cl
-
)
Clo có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp mà
chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm, ngoài ra do sự xâm nhập của nước biển
vào các cửa sông.
Nước có Cl-
với lượng 300mg/l có thể gây cảm giác mặn. Một lượng lớn ion clo
có thể ăn mòn đường ống bằng kim loại và gây hại đến sự phát triển của động - thực
vật. Do vậy kiểm tra hàm lượng clo trong nước là rất quan trọng. Có thể xác định
hàm lượng clo trong nước bằng phương pháp dùng điện cực chọn lọc ion, phép đo
iod (chuẩn độ oxy hoá - khử), phương pháp Morh, phương pháp Fajans.
4.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ VI SINH VẬT [2]
4.3.1. Vi trùng và vi sinh vật
Nguồn nước thường bị nhiễm bẩn bởi vi trùng và vi khuẩn là do nước có nhiều
loại vi trùng và siêu vi trùng gây bệnh và truyền bệnh như kiết lị, thương hàn, dịch
tả, bại liệt… Chỉ tiêu về vi trùng và vi khuẩn được đặc trưng bởi số côli chuẩn độ -
số lượng vi trùng và siêu vi trùng có trong 1 ml nước.
4.3.2. Phù du rong tảo
Trong các nguồn nước mặt và nhất là trong các ao hồ thường có các loại phù du
rong tảo. Chúng ở dạng lơ lửng hay bám vào đáy hồ làm cho chất lượng nước kém
đi và khó xử lí. Ví dụ như nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào thường đi qua bể lắng
và đọng lại trên bề mặt vật liệu làm tăng tổn thất thuỷ lực… Các tác hại của rong
tảo ngoài việc làm tắc bể lọc, ống dẫn… Còn gây nên tình trạng thừa oxy trong
nước tăng nồng độ các chất hữu cơ gây mùi và các chất độc hại trong nước.
CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN VÀ NHU CẦU OXY
SINH HÓA
5.1. NGUYÊN TẮC LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU [10]
5.1.1. Đại cương
Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp, sau đó xử lí, vận chuyển đến
nơi phân tích, đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi. Việc lấy mẫu và bảo quản
thận trọng, tuân thủ theo đúng quy định kỹ thuật sao cho mẫu nước vẫn giữ nguyên
những đặc tính cơ bản.
5.1.2. Mục đích lấy mẫu
- Điều tra chất lượng nước.
- Phát hiện đánh giá ô nhiễm.
- Xác định tính thích hợp cho việc sử dụng nguồn nước với nhiều mục đích
khác nhau.
-Tham gia vào quá trình quản lí nguồn tài nguyên nước.
5.1.3. Phương thức lấy mẫu
5.1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
Thiết bị thu mẫu: Bình chứa mẫu (bằng nhựa hay thủy tinh).
Tất cả các chai lọ để lấy và giữ mẫu cần phải rửa thật sạch, tráng lại bằng nước
cất. Trước khi lấy mẫu phải tráng lại bằng mẫu nước sông cần lấy.
Ghi nhận vào hồ sơ lấy mẫu: Chai lấy mẫu được dán nhãn, ghi chép đầy đủ
những chi tiết liên quan đến việc lấy mẫu như:
+ Thời điểm lấy mẫu (ngày, giờ)
+ Tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu
+ Loại mẫu
+ Các dữ liệu về thời tiết, mực nước, dòng chảy
+ Phương pháp lấy mẫu
+ Các công trình liên hệ đến mẫu nước
+Chi tiết về phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng
5.1.3.2. Phương pháp lấy mẫu
Đặc điểm chọn để lấy mẫu phải phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn nước như:
Quy trình sản xuất của nhà máy, điều kiện chu kì nước thải, hệ thống xử lý nếu có.
Cụ thể:
Trong nhà máy:
Nếu nhà máy có nhiều loại hình sản xuất phải lấy mẫu theo từng loại hình loại
rồi lấy mẫu tại điểm tập trung của tất cả các loại hình trên.
Nếu có hệ thống xử lí phải lấy trước và sau khi xử lý.
Ở sông:
Phải lấy mẫu trên điểm thải 500m, 1000m; dưới điểm thải lấy theo dòng chảy
ở những địa điểm khác nhau: 100m, 500m, 1000m. Khi cần thiết phải lấy xa hơn
nữa. Độ sâu tốt nhất là 20 - 30 cm dưới mặt nước. Lấy mẫu cách bờ từ 1,5 - 2 cm.
Ở hồ chứa nước, ao, đầm:
Phải lấy mẫu ở những độ sâu và địa điểm khác nhau, không lấy mẫu ở những
nơi có rong rêu mọc.
5.1.4. Thời gian lưu trữ mẫu và bảo quản mẫu
Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn càng tốt.
Phương thức bảo quản mẫu nước theo chỉ tiêu phân tích được trình bày theo bảng
sau:
Bảng 6. Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu
Chỉ tiêu
phân tích
Phương thức
bảo quản
Thời
gian
tồn trữ
tối đa
Chỉ tiêu
phân tích
Phương thức bảo quản Thời
gian
tồn
trữ
tối
đa
Độ cứng Không cần
thiết
DO 0,6 ml H2SO4 + 1ml
10-200
C
Canxi( Ca2+
) Không cần COD 2 ml/l H2SO4
thiết
Cl-
Không cần
thiết
Dầu và
mỡ
2ml/l H2SO4; 40
C
F-
Không cần
thiết
Cacbon
hữu cơ
2 ml/l HCl, pH < 2
Độ dẫn điện 40
C 28 giờ Cyanide 40
C, NaOH, pH>12
trong tối
Độ acid, độ
kiềm
40
C 24 giờ Phenol 40
C, H2SO4, pH <2
Mùi 40
C 6 giờ N-NH3 40
C, H2SO4, pH <2
Màu 40
C 48 giờ N-NO2 ;
N-NO3
40
C, H2SO4, pH <2 40
C
Sulphate 40
C,pH <8 28
ngày
Photphate 40
C
H2S Thêm 2mg/l
zine acetat
7 ngày Fe, Mn 40
C 40
C, H2SO4, pH
<2
5.2. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN TRONG NƯỚC
5.2.1. Ý nghĩa môi trường của oxy hoà tan [5]
Trong chất thải lỏng, oxy hòa tan là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do sinh
vật hiếu khí hay kị khí. Loại thứ nhất sử dụng oxy tự do để oxy hoá các chất hữu cơ
hay vô cơ và sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng không độc hại:
{CH2O} + O2 → CO2 + H2O + E
Ngược lại loại sinh vật kị khí thực hiện xúc tác oxy hoá chất hữu cơ tạo ra các
sản phẩm có hại:
{CH2O} + NO3
-
→ CO2 + N2 + E
{CH2O} + SO4
2-
→ CO2 + H2S+ E
{CH2O} axit hữu cơ +H2O + CO2 + E
CH4 + CO2 + E
Khí bùn ao
Vì vậy, việc đo oxy hòa tan là rất quan trọng để duy trì điều kiện hiếu khí trong
các nguồn nước tự nhiên khi tiếp nhận các chất ô nhiễm và trong quá trình xử lý
hiếu khí được thực hiện để làm sạch nguồn nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
Việc xác định DO thường được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Nó là một
trong những thí nghiệm đơn lẻ nhất mà người kĩ sư môi trường sử dụng. Trong hầu
hết các trường hợp liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm dòng chảy, nó là sự mong
muốn để duy trì điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và sinh sản của quần thể cá
và các loài sinh vật khác.
Việc xác định DO phục vụ như cơ sở của thí nghiệm xác định BOD nhằm đánh
giá mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Các quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào oxy hoà tan nên thí nghiệm xác định
DO là cần thiết như công cụ để kiểm soát tốc độ thổi khí để chắc chắn rằng khối
lượng không khí được cung cấp đủ để duy trì điều kiện hiếu khí và cũng tránh việc
sử dụng quá mức không khí và năng lượng.
DO cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình ăn mòn sắt và thép, đặc biệt trong
hệ thống phân phối nước và trong lò hơi. Tách oxy từ nước cấp cho lò hơi bằng
phương pháp vật lý và hoá học là thực tế thường gặp trong công nghiệp và năng
lượng. Thí nghiệm oxy hoà tan phục vụ như phương tiện kiểm soát.
5.2.2. Xác định oxy hòa tan trong nước theo phương pháp chuẩn độ [12]
Phương pháp azide (Winkler)
5.2.2.1. Nguyên tắc
Dựa trên sự oxy hóa Mn2+
thành Mn4+
bởi lượng oxy hòa tan trong nước.
Khi cho MnSO4 và dung dịch iotdua kiềm (NaOH + KI) vào mẫu, có hai trường
hợp xảy ra:
+ Nếu không có oxy hiện diện, kết tủa Mn(OH)2 có màu trắng:
Mn 2+
+ 2 OH-
→ Mn(OH)2 ↓
+ Nếu mẫu có oxy hiện diện, một phần Mn2+
bị oxi hóa thành Mn4+
kết rủa có
màu nâu
Mn2+
+ 2OH-
+ ½ O2 → MnO2 ↓ + H2O
Hay
Mn(OH)2 + ½ O2 → MnO2 ↓ + H2O
Mn4+
có khả năng oxi hoá I-
thành I2 tự do trong axit. Như vậy lượng I2 được
giải phóng tương đương với lượng oxy hòa tan có trong nước. Lượng I2 này được
xác định theo phương pháp chuẩn độ bằng thiosunfat với chỉ thị hồ tinh bột.
MnO2 ↓ + 2 I-
+ 4H+
→ Mn2+
+ I2 + 2 H2O
(kết tủa nâu) (vàng nâu)
I2 +2Na2S2O3 → Na2S4O6 + 2 NaI
(vàng nâu) (không màu)
5.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng
Phương pháp Winkler bị giới hạn bởi các tác nhân oxy hóa khác như: NO2
-
,
Fe3+
… các tác nhân này cũng có thể oxi hóa 2I-
→ I2 đưa đến việc nâng cao trị số
kết quả. Ngược lại tác nhân khử như: Fe2+
, SO3
2-
, S2-
… Lại khử I2 → 2I-
làm thấp
giá trị kết quả.
Đặc biệt NO2
-
là một trong những chất thải ngăn trở thường gặp, nó không oxi
hoá Mn2+
song khi môi trường có iotdua và axit, NO2
-
sẽ oxi hoá iotdua thành iot,
N2O2 được tạo thành từ phản ứng lại bị oxi hoá bởi oxi trong không khí qua mặt
thoáng dung dịch để tạo ra lại NO2
-
2 NO2
-
+2 I -
+ 4 H+
→ I2 + N2O2 + 2 H2O
N2O2 + ½ O2 + H2O → 2 NO2
-
+2 H+
Do đó khi có NO2
-
trong mẫu điểm kết thúc chuẩn độ không xảy ra bình thường.
Để khắc phục nhược điểm trên, phương pháp Winkler được cải tiến bằng cách:
Trong dung dịch iotdua kiềm được thêm vào một lượng nhỏ natri azit. Lượng NO2
-
sẽ bị loại hẳn theo quá trình sau:
NaN3 + H+
→ HN3 + Na+
HN3 + NO2
-
+ H+
→ N2 + N2O + H2O
Để loại bỏ ảnh hưởng của Fe3+
trước khi axit hóa thêm 1 ml KF.
5.2.2.3. Dụng cụ và hóa chất
a. Dụng cụ
- Chai 1 lít.
- Chai DO
- Buret
- Bình nón
- Pipet 2 ml
- Ống đong 100 ml
b.Hoá chất cần thiết
Dung dịch MnSO4
Hòa tan 36,4g MnSO4.H2O (hoặc 40g MnSO4.2H2O hay 48g MnSO4.4H2O
hay 42g MnCl2) trong nước cất rồi pha loãng thành 100ml, lọc lấy phần dung dịch,
sau đó định mức lại 100ml.
Dung dịch kiềm iodua – azit:
Hòa tan 50g NaOH (hay 70g KOH) và 13,5g NaI (hay 15g KI) vào 50ml nước
cất 2 lần, sau đó thêm 1g NaN3 hòa tan sẵn trong 4ml nước cất. Sau đó, định mức
lại thành 100ml.
Dung dịch Na2S2O3 0,025N
Pha dung dịch Na2S2O3 0,1N: Hòa tan 25g Na2S2O3.5H2O trong nước cất,
thêm 1g NaOH hay 5ml CHCl3, pha loãng thành 1 lít. Chuẩn lại dung dịch bằng
K2Cr2O7.
Lấy 250ml dung dịch Na2S2O3 0,1N pha thành 1 lít ta thu được Na2S2O3
0,025N.
Chỉ thị hồ tinh bột:
Lấy 5– 6g tinh bột hòa tan vào vài ml nước, đổ vào 1 lít nước sôi, đun sôi vài
phút, để qua đêm. Thêm 1 lượng nhỏ chất bảo quản (vd: 1,3ml axit salicylic, vài
giọt toluen, rượu amilic, clroform…).
Dung dịch KF: 40g KF.2H2O hòa tan thành 100ml.
Dung dịch KAl(SO4)2.12H2O 10%.
H2SO4 đặc.
Dung dịch NH3 đặc (25%).
5.2.2.4. Tiến hành
a. Nếu có chất lơ lửng thì cần loại bỏ:
Dùng xiphông lấy mẫu vào đầy chai nút mài nhẵn có dung tích là 1 lít (đầu
xiphông để sát đáy chai, trong khi chai đầy dần thì từ từ rút lên và tiếp tục cho chảy
tràn vào khoảng 100ml).
Dùng pipet thêm vào chai trên 10ml dung dịch KAl(SO4)2.12H2O 10% và 2ml
dung dịch NH3 đặc.
Đậy chai sao không có bọt khí.
Lắc lộn chai khoảng 1 phút, để lắng ở nơi cách xa nguồn nhiệt và không có
ánh sáng mặt trời rọi trực tiếp.
Sau 10 phút, dùng xiphông chuyển phần nước trong bên trên kết tủa vào đầy
chai cố định oxy. Đậy nút gạt bỏ phần nước bên trên ra, thể tích mẫu là 300ml.
Chú ý: không để bọt khí bám xung quanh thành chai bằng cách: Khi đã cho
mẫu vào được nửa chai thì lắc nhẹ, sau đó tiếp tục cho mẫu vào cho đến khi tràn
đầy chai.
b. Mở nút chai lần lượt thêm vào bên dưới mặt thoáng mẫu bằng pipet (đầu
pipet ở giữa chai, vừa cho dung dịch vào chai vừa rút pipet lên):
- 2ml dung dịch MnSO4
- 2ml dung dịch kiềm iodua – azit.
Đậy nút sao cho không có bọt khí, lắc chai ít nhất 20s (khoảng 15 lần).
c. Để yên tới khi kết tủa lắng hoàn toàn, lắc đều chai thêm 1 lần nữa. Nếu nước
lợ hay nước mặn thời gian đảo chai ít nhất là 2 phút.
d. Đợi kết tủa lắng yên hoàn toàn.
e. Cẩn thận mở nút rồi thêm vào 2ml H2SO4 đặc bằng pipet (để đầu pipet gần
lớp kết tủa, vừa cho axit chảy vừ rút dần pipet lên). Phần chất lỏng bên trên tràn ra
ngoài không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Nếu Fe3+
> 100ppm (mg/l), thêm 1ml KF trước khi axit hóa.
f. Đậy nút rửa chai dưới vòi nước, đảo chai hòa tan hoàn toàn kết tủa.
g. Chuẩn 204ml dung dịch trong chai (tương đương 200ml mẫu nước) bằng
dung dịch Na2S2O3 0,025N đến màu vàng rơm nhạt, thêm 1– 2ml chỉ thị hồ tinh bột
và chuẩn đến khi mất màu xanh. Hồ tinh bột chỉ được thêm khi màu vàng rơm thật
nhạt.
h. Kết quả
mg/l (ppm) O2 hòa tan : DO = V.N. 8000/Vo
Với:
V: thể tích Na2S2O3
N: nồng độ đương lượng của Na2S2O3
Vo : thể tích mẫu nước đem chuẩn độ
5.2.3. Xác định oxy hòa tan trong nước bằng phương pháp điện cực oxy hoà
tan – máy đo oxy
Đây là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay. Máy đo DO được dùng để
xác định nồng độ oxy hoà tan ngay tại hiện trường. Điện cực của máy đo DO hoạt
động theo nguyên tắc: Dòng điện trong điện cực tỷ lệ với lượng oxy hòa tan trong
nước khuếch tán qua màng điện cực, trong lúc đó lượng oxy khuếch tán qua màng
lại tỉ lệ với nồng độ của oxy hòa tan. Đo cường độ dòng điệnxuất hiện này cho phép
xác định được DO.
5.3. XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA (BOD) TRONG NƯỚC [12]
5.3.1. Ý nghĩa môi trường
BOD được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu xác định
mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dùng để
khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong những chỉ tiêu quan
trong để kiểm soát ô nhiễm dòng chảy. BOD còn liên quan đến việc đo lượng oxy
tiêu thụ do vi sinh vật khi phân huỷ chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó BOD còn
được ứng dụng để ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh
giá hiệu quả của các công trình đó.
5.3.2. Nguyên tắc
Sử dụng loại chai đo đặc biệt có thể tích 300ml, cho mẫu đã pha loãng vào đầy
chai. Đo hàm lượng DO ban đầu và DO sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 20o
C. Lượng oxy
do sinh vật sử dụng chính là BOD5.
5.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng
Vi sinh vật nitrat hoá sẽ sử dụng oxy để oxi hóa nitơ vô cơ, do đó có thể làm
thiếu hụt oxy hòa tan trong nước dẫn đến việc đo BOD không còn chính xác.
5.3.4. Dụng cụ và hóa chất
5.3.4.1. Dụng cụ
- Tủ điều nhiệt ở 20o
C ± 1o
C
- Ống đong1000ml
- Chai BOD
- Buret
- Pipet
- Bình định mức
- Ống nghiệm
5.3.4.2. Hóa chất
- Dung dịch đệm photphat pH ═ 7,2: Hòa tan 0,85 g KH2PO4, 2,175g
K2HPO4, 3,34g Na2HPO4.7H2O và 0,17g NH4Cl trong 50ml nước cất và pha loãng
thành 100ml.
- Dung dịch MgSO4: Hòa tan 2,25g MgSO4.7H2O trong nước cất, định mức
thành 100ml.
- Dung dịch CaCl2: Hòa tan 2,75g CaCl2 khan trong nước cất, định mức
thành 100ml.
- Dung dịch FeCl3: Hòa tan 0,25g FeCl3.6H2O trong nước cất, định mức
thành 1l.
- Dung dịch H2SO4 1N hoặc NaOH.
- Dung dịch KI 10%
-Dung dịch Na2SO3 0,0125N: Hòa tan 1,575g Na2SO3 trong 1l nước cất.
-Dung dịch axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50).
5.3.5. Tiến hành
5.3.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng
Sục không khí vào nước cất cho bão hòa oxi. Cho thể tích nước bão hòa vào
chai thích hợp, thêm 1 ml mỗi dung dịch: Đệm photphat, MgSO4, CaCl2, FeCl3,
vào pha loãng thành 1l, lắc đều. Chú ý không làm nhiễm bẩn dung dịch, đặc biệt bởi
các chất hữu cơ chất oxi hóa, chất khử hoặc kim loại.
5.3.5.2. Chuẩn bị mẫu
Nếu mẫu có hàm lượng clo dư đáng kể: Để yên 1- 2 giờ để đuổi clo. Nếu không
hiệu quả, thêm 10ml axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50) và 10 ml KI 10% trong 1l
mẫu rồi chuẩn độ bằng Na2SO3 0,0125N với chỉ thị hồ tinh bột, chú ý không dùng
dư Na2SO3.
Trước khi pha loãng, trung hòa đến khi mẫu nước có giá trị pH từ 6,5- 7,5.
5.3.5.3 Kỹ thuật pha loãng
 0,1%-1% cho nước thải công nghiệp nhiễm bẩn nặng.
 1%-5% cho nước cống chưa xử lý hoặc đã để lắng.
 5%-25% cho nước đã bị oxi hóa.
 25%-100% cho các dòng sông ô nhiễm.
5.3.5.4 Cách xác định
Chiết mẫu đã pha loãng vào hai chai: Một chai xác định DO sau khi pha loãng
(DO0), chai còn lại để ủ ở 200
C, xác định DO sau 5 ngày ủ (DO5).
5.3.5.5 Kết quả:
BOD5 = (DO0 - DO5).P
DO0 : DO của mẫu nước xác định (đã pha loãng) trước khi ủ.
DO5 : DO của mẫu nước xác định (đã pha loãng) sau khi ủ 5 ngày ở 200
C
P: hệ số pha loãng
P = (Vm + Vpl)/ Vm
CHƯƠNG 6. THỰC NGHIỆM
6.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THÔNG SỐ LẤY MẪU
6.1.1 Địa điểm
Mẫu được lấy bằng thùng nhựa 5 lít ( đã rửa sạch và tráng lại bằng nước sạch,
sau đó tráng lại bằng mẫu nước), tại các địa điểm sau:
Mẫu 1: Mẫu ở cầu Khánh Hội.
Mẫu 2: Mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ.
Mẫu 3: Mẫu ở cầu Chà Và.
Mẫu 4: Mẫu ở cầu Lò Gốm.
Mẫu 5: Mẫu ở cầu Rạch Cây.
Mẫu 6: Mẫu ở cầu Thị nghè.
Mẫu 7: Mẫu ở cầu Khánh Dư.
Mẫu 8: Mẫu ở cầu Công Lý.
Mẫu 9: Mẫu ở cầu số 8.
Mẫu 10: Mẫu ở cầu số 1.
Hình 2. Sơ đồ địa điểm lấy mẫu nước
6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy mẫu
Bảng 7. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé.
Mẫu
Cầu Khánh
Hội
Cầu
Nguyễn
Văn Cừ
Cầu Chà
Và
Cầu Lò
Gốm
Cầu Rạch
Cây
Ngày
lấy
mẫu
Lần 1 13/11/2012
Lần 2 30/11/2012
Lần 3 14/12/2012
Thời
gian
lấy
mẫu
Lần 1 06h15 06h15 06h15 06h15 06h20
Lần 2 06h00 06h00 06h00 06h00 06h05
Lần 3 16h50 16h50 16h50 16h50 17h00
Trạng
thái
mẫu
nước
Lần 1
Nước
trong,
không mùi,
ít cặn
Nước vàng
nhạt, không
mùi
Nước hơi
đục, mùi
tanh, cặn
nhiều
Nước đen,
có chất lơ
lửng, nặng
mùi
Nước đen,
có nhiều
chất lơ
lửng, nặng
mùi
Lần 2
Nước
trong,
không mùi,
ít cặn
Nước
trong,
không mùi,
Nước hơi
đục, mùi
tanh, cặn
nhiều
Nước đen,
có chất lơ
lửng, nặng
mùi
Nước đen,
có nhiều
chất lơ
lửng, nặng
mùi
Lần 3
Nước hơi
đục, không
mùi, ít cặn
Nước
trong,
không mùi,
Nước hơi
trong, cặn
nhiều
Nước đen,
có chất lơ
lửng, nặng
mùi
Nước đen,
có nhiều
chất lơ
lửng, nặng
mùi
Chú ý:
Thời gian lấy mẫu lần I đã sau giờ nước lớn 3 giờ. (Tuy nhiên nước vẫn đầy
sông).
Thời gian lấy mẫu lần II đã sau giờ nước lớn 3 giờ. (Tuy nhiên nước vẫn đầy
sông và đêm trước ngày lấy mẫu có mưa).
Thời gian lấy mẫu lần III đúng giờ nước lớn. (Nước lên rất cao đạt mốc 3,9 m).
Bảng 8. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè.
Mẫu
Cầu Thị
Nghè
Cầu Khánh
Dư
Cầu Công
Lý
Cầu số 8 Cầu số 1
Ngày
lấy
mẫu
Lần 1 28/12/2012
Lần 2 13/01/2013
Lần 3 26/01/2013
Thời
gian
lấy
mẫu
Lần 1 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15
Lần 2 17h40 17h40 17h40 17h40 17h45
Lần 3 16h45 16h45 16h45 16h45 16h50
Trạng
thái
Lần 1
Nước
trong,
Nước
trong, mùi
Nước hơi
đục, mùi
Nước đen,
nặng mùi,
Nước đen,
nặng mùi,
mẫu
nước
không mùi,
có cặn
nhẹ, ít cặn nhẹ, có
nhiều bo bo
nhiều cặn nhiều cặn
Lần 2
Nước
trong,
không mùi,
có cặn
Nước
trong, mùi
nhẹ, ít cặn
Nước hơi
đục, mùi
nhẹ
Nước đen,
nặng mùi,
nhiều cặn,
có nhiều
bo bo
Nước đen,
nặng mùi,
nhiều cặn
Lần 3
Nước hơi
vàng,
không mùi,
ít cặn
Nước hơi
vàng, mùi
nhẹ, ít cặn
Nước hơi
đục, mùi
nhẹ
Nước đen,
nặng mùi,
nhiều cặn
Nước đen,
nặng mùi,
nhiều cặn
Chú ý:
Thời gian lấy mẫu cả 3 lần đều đúng giờ nước lớn. (Lần II nước lên rất cao đạt
mốc 3,9 m).
6.2. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH CHUẨN
6.2.1 Xác định chính xác nồng độ dung dịch Na2S2O3 theo K2Cr2O7
6.2.1.1 Nguyên tắc
Lấy một thể tích chính xác dung dịch chuẩn K2Cr2O7 cho phản ứng với lượng
dư KI trong môi trường axit để tạo ra lượng tương đương I3
-
. Chuẩn độ I3
-
trực
tiếp bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột.
Phản ứng thay thế tương đương:
2 3
2 7 2 2
2 3
6 14 2 3 7
3 3 3
Cr O I H Cr I H O
I I I
− − + +
−−
+ + → + +
+ →
Có thể viết: 2 3
2 7 3 29 14 2 3 7Cr O I H Cr I H O− − + + −
+ + → + +
Phản ứng chuẩn độ: I3
-
+2S2O3
2-
→ S4O6
2-
+ 3I-
6.2.1.2 Tiến hành
Hút 10ml K2Cr2O7 0,025N cho vào erlen 250ml, thêm 15ml nước cất và 4ml
H2SO4 1N, 2ml Na2CO3, 6ml KI 10%. Đậy kín và để yên 10 phút để khử hoàn
toàn K2Cr2O7.
Chuẩn độ dung dịch thu được bằng Na2S2O3 0,025 N đến khi có màu vàng
rơm. Sau đó, thêm từng giọt hồ tinh bột cho tới khi có màu xanh chàm rõ rệt, vừa
thêm vừa lắc đều.
Tiếp tục nhỏ từng giọt Na2S2O3 xuống cho đến khi dung dịch mất màu xanh
chàm. Ghi thể tích V.
Cách tính:
6.2.1.3 Kết quả
Bảng 9. Kết quả chuẩn độ dung dịch Na2S2O3
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V1 ̣̣́́(ml) 10,2 10,1 10,1
2 2 3N Na S OC ̣(N) 5/204 5/202 5/202
6.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG
NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH DO
Bảng 10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe3+
, Fe2+
, NO2
─ [6]
Ion khảo sát Nồng độ DO0 (mg O2/l)
Không có ion khảo sát
DO (mg O2/l)
có ion khảo sát
Sai số
(%)
Fe3+
50 mg/l 7,34 7,51 +2,32
Fe2+
1,5 mg/l 7,21 7,06 -2,08
CN (Na2S2O3) =
CN(K2Cr2O7).V(K2Cr2O7)
V(Na2S2O3)
NO2
─
0,6 mg/l 7,26 7,42 +2,14
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Hàm lượng Fe3+
trong mẫu nước gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO là
50 mg/l (sai số+2,32 %). Fe2+
gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO khi có
hàm lượng là 1,5 mg/l (sai số -2,08%). Theo số liệu khảo sát hàm lượng sắt tổng
cộng trong mẫu nước sông cao nhất không quá 1 mg/l (theo đề tài của sinh viên Chu
Thị Kim Hương niên khóa 2009-2013). Như vậy hàm lượng của các ion Fe3+
, Fe2+
gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO lớn hơn so với hàm lượng thực tế của các
ion này có mặt trong nước sông đem phân tích, nên hàm lượng của các ion Fe3+
,
Fe2+
có mặt trong mẫu phân tích không gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO.
Hàm lượng NO2
─
trong mẫu nước gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO là
0,6 mg/l (sai số +2,14 %). Hàm lượng giới hạn cho phép của ion này trong nước
không quá 0,1 mg/l. Vậy hàm lượng của NO2
─
có mặt trong nước sông không gây
ảnh hưởng đến quá trình xác định DO.
Như vậy qua quá trình khảo sát, hàm lượng các ion Fe3+
, Fe2+
, NO2
─
gây ảnh
hưởng đến quá trình xác định DO đều lớn hơn so với hàm lượng của các ion này có
trong các mẫu nước sông đem phân tích. Nên trong quá trình xác định DO của mẫu
nước sông ta không cần che các ion này, vì hàm lượng của chúng có mặt trong nước
sông không đủ để gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích DO.
6.4. XÁC ĐỊNH DO TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP WINKLER
6.4.1 Tiến hành
- Dùng xiphông lấy mẫu vào đầy chai nút mài nhẵn có dung tích là 1 lít (đầu xi
phông để sát đáy chai, trong khi chai đầy dần thì từ từ rút lên và tiếp tục cho chảy
tràn vào khoảng 100ml).
- Dùng pipet thêm vào chai 10 ml dung dịch KAlSO4.12H2O 10% và 2 ml dung
dịch NH3 đặc.
- Đậy chai sao cho không có bọt khí.
- Lắc lộn chai khoảng 1 phút, để lắng ở nơi cách xa nguồn nhiệt và không có
ánh sáng mặt trời rọi trực tiếp.
- Sau 10 phút, dùng xi phông chuyển phần nước trong bên trên kết tủa vào đầy
chai cố định oxi. Đậy nút gạt bỏ phần nước bên trên ra, thể tích mẫu là 300 ml. Khi
đã cho mẫu vào được nửa chai thì lắc nhẹ, sau đó tiếp tục cho mẫu vào đến khi tràn
đầy chai.
- Sau đó, mở nút chai lần lượt thêm vào bên dưới mặt thoáng mẫu bằng pipet
(đầu pipet ở giữa chai vừa cho dung dịch vào chai vừa rút pipet lên):
+ 2ml dung dịch MnSO4
+ 2ml dung dịch kiềm iodua – azit
- Đậy nút sao cho không có bọt khí, lắc chai ít nhất 20s (khoảng 15 lần).
- Để yên đến khi kết tủa lắng hoàn toàn, lắc đều chai thêm 1 lần nữa. nếu nước
lợ hay nước mặn thì thời gian đảo chai ít nhất là 2 phút.
Đợi kết tủa lắng yên hoàn toàn.
- Cẩn thận mở nút rồi thêm vào 2 ml H2SO4 đặc bằng pipet (để đầu pipet xuống
gần lớp kết tủa rồi vừa cho axit chảy vừa rút dần pipet lên). Phần chất lỏng trong
suốt ở bên trên tràn ra ngoài không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Đậy nút, rửa chai dưới vòi nước, đảo chai hòa tan hoàn toàn kết tủa.
- Chuẩn 204 ml dung dịch trong chai (tương đương 200ml mẫu nước) bằng
dung dịch Na2S2O3 đến màu vàng rơm nhạt. Thêm 1-2ml hồ tinh bột và chuẩn đến
khi mất màu xanh. Hồ tinh bột chỉ được thêm khi màu vàng rơm thật nhạt.
6.4.2 Kết quả
Bảng 11. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích I
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
VNa2S2O3 (5/204N) (ml) 3,3 2,3 1,1 1,0 0,6
DO (mg O2/l) 3,24 2,25 1,09 0,98 0,59
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,0 3,0 1,8 0,5 0,5
DO (mg O2/l) 3,96 2,97 1,78 0,50 0,50
Bảng 12. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích II
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
VNa2S2O3 (5/204N) (ml) 4,0 2,7 1,8 0,5 1,0
DO (mg O2/l) 3,92 2,65 1,76 0,49 0,98
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,5 4,2 3,5 1,3 0,8
DO (mg O2/l) 4,46 4,16 3,47 1,29 0,79
Bảng 13. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích III
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,2 4,0 2,8 1,2 0,8
DO (mg/l) 4,16 3,96 2,77 1,19 0,79
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,2 3,5 2,1 0,8 0,5
DO (mg/l) 4,16 3,47 2,08 0,79 0,50
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi DO trong các lần phân tích ở mỗi mẫu.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
Lần 1
Làn 2
Lần 3
mg/l
Nhận xét:
Đối với mẫu nước thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé.
Nhìn chung giá trị DO giảm dần từ mẫu 1 đến mẫu 5 do các mẫu càng nằm sâu
trong đất liền nên mức độ trao đổi nước với sông lớn ngày càng khó hơn. Giá trị DO
ở các vị trí lấy mẫu nước tăng dần ở hai lần lấy mẫu sau. Giá trị DO lần III cao nhất
và tăng vọt so với lần I và II do lần III do mẫu nước được lấy đúng giờ nước lớn,
triều cường đạt mốc 3,9m.
Mẫu 1 (mẫu ở cầu Khánh Hội): do tiếp giáp với sông Sài Gòn, có sự trao đổi
nước thường xuyên hơn với sông lớn nên có giá trị DO cao nhất trong 5 mẫu, ít thay
đổi và dao động trong khoảng 3,3-4,2 mg/l. Tuy nhiên, vẫn chưa thể sử dụng nước ở
địa điểm này để phục vụ cho mục đích sinh hoạt, tưới tiêu nhưng có thể sử dụng
vào mục đích khác như nuôi trồng thủy sản hay giao thông, du lịch đường thủy.
Mẫu 2 (mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ): Giá trị DO đã giảm mạnh so với mẫu 1,
DO ở lần I, II trong khoảng 2-3 mg/l vì đoạn rạch này tiếp nhận các nguồn nước
thải từ các khu dân cư thuộc Quận 1, Quận 4, Quận 5. Tuy nhiên, DO lần III cao
hơn hẳn do triều cường đạt mốc 3,9m nên khu vực này còn tiếp nhận thêm nguồn
nước bổ sung từ kênh Tẻ. Mặc dù DO của mẫu 2 đã giảm so với mẫu 1 nhưng vẫn
cao hơn so với DO các mẫu 3,4,5 vì các đô thị ở Quận 1 và Quận 4 đã được quy
hoạch, di dời.
Mẫu 3 (mẫu ở cầu Chà Và): Giá trị DO xuống thấp so với mẫu 1 và 2, dao
động quanh 1,1-2,8 mg/l. Mẫu này nằm khá sâu trong đất liền, khó trao đổi nước
với sông lớn. Ngoài ra, khúc sông này còn nhận nước thải từ nhiều nguồn như Chợ
Kim Biên, Chợ Bình Tây, Chợ Xóm Củi…
Mẫu 4 (mẫu ở cầu Lò Gốm): Giá trị DO xuống rất thấp, khoảng 0,5-1,2 mg
O2/l. Do mẫu này nằm sâu trong đất liền, khó trao đổi với nước sông lớn. Ngoài ra,
khúc sông này còn nhận thêm nước thải từ kênh Ruột Ngựa, rạch Ông Buông chảy
qua nhiều khu vực có nhiều xí nghiệp, nhà máy như: xí nghiệp Chế Biến Hàng Xuất
Khẩu Cầu Tre, Thực Phẩm Xuất Khẩu, Chế Biến Nông Sản Hòa Thạnh, Xí Nghiệp
Giấy…
Mẫu 5 (mẫu ở cầu Rạch Cây): Giá trị DO của mẫu nước tại khu vực này nằm
trong khoảng 0,6-1,0 mg O2/l. Giá trị DO ở đây xấp xỉ với giá trị DO ở mẫu 4 (do
vị trí 2 mẫu này cũng gần nhau khoảng 1 km) nhưng thấp hơn một chút vì mẫu 5 ở
cuối sông rất khó trao đổi nước với sông lớn, diện tịch sông thu hẹp, độ thông
thoáng thấp.
Đối với các mẫu nước thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
Nhìn chung giá trị DO có xu hướng giảm dần khi mẫu càng nằm xa sông Sài
Gòn. Giá trị DO lần 2 cao nhất và tăng vọt ở các mẫu là do trước đó có công nhân
vớt rác, lục bình và triều cường cũng đạt mốc 3,9m. Nhìn nhận tương đối, giá trị
DO các mẫu nước 6-10 cao hơn so với các mẫu 1-5 do mẫu nước được lấy đúng giờ
nước lớn. Mặt khác, dự án vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè (giai
đoạn 1) đã hoàn thành với 9 km tuyến cống bao có đường kính từ 2,5 đến 3m cùng
với 36 giếng chính và 59 thiết bị tách dòng để thu nước dọc kênh, 1 trạm bơm có
lược rác với công suất 64.000 m3
/giờ. Công trình cũng đã lắp đặt gần 16km bờ kè
đứng bằng cừ bản bê tông dự ứng lực và nạo vét gần 1,1 triệu m3
đất, gia cố 16 cây
cầu dọc tuyến kênh…cũng đã cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
Mẫu 6 (cầu Thị Nghè): Giá trị DO của nguồn nước tại khu vực này nằm trong
khoảng 4,0 - 4,5 mg/l cao hơn giá trị DO của mẫu nước tại cầu Khánh Hội không
đáng kể vì 2 mẫu nước này đều tiếp giáp và trao đổi nước thường xuyên với sông
Sài Gòn. Nhìn nhận tương đối, giá trị DO ở vi trí này cao hơn giá trị năm trước (3,8
- 4,1) [6]
do dự án vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè đã hoàn thành.
Mẫu 7 (cầu Khánh Dư): Giá trị DO nằm trong khoảng 3 tới 4,2 mg O2/l. Theo
QCVN 08:2008/BTNMT mẫu nước khu vực này có thề dùng cho mục đích tưới tiêu,
giao thông, du lịch đường thủy…Do mẫu nước này cũng nằm khá gần sông Sài Gòn
nên khả năng trao đổi nước cao hơn mẫu 8, 9, 10.
Mẫu 8 (cầu Công Lý): DO bắt đầu giảm mạnh so với mẫu 6 và 7, trong khoảng
1,8 – 3,5 mg O2/l do vị trí này cách sông Sài Gòn khá xa hơn 3km. Mặt khác lại tiếp
nhận lượng nước thải từ nhiều khu dân cư như quận 3, quận 1, quận Phú Nhuận….
Mẫu 9 và Mẫu 10 (cầu số 8 và cầu số 1): DO xuống rất thấp so với các mẫu
còn lại, có lúc chỉ còn khoãng 0,5 mg/l. Do vị trí này nằm sâu trong đất liền cách
sông Sài Gòn hơn 6km, lại nằm cuối kênh nên thường xuyên đọng rác và lục bình.
Khi triều xuống thì nước ở khu vực này chưa kịp chảy ra sông Sài Gòn thì triều lên
lần 2 đã tràn vào nên mẫu nước ở 2 vị trí này rất khó thay đổi. Mặt khác, kênh
Nhiêu Lộc – Thị Nghè hẹp dần nên sự pha loãng và độ thông thoáng kém.
6.5. XÁC ĐỊNH BOD TRONG NƯỚC
6.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng
Sục không khí vào nước cất cho bão hòa oxi. Cho thể tích nước bão hòa vào
chai thích hợp, thêm 1 ml mỗi dung dịch: đệm photphat, MgSO4, CaCl2, FeCl3, vào
pha loãng thành 1l, lắc đều. Chú ý không làm nhiễm bẩn dung dịch, đặc biệt bởi các
chất hữu cơ chất oxi hóa, chất khử hoặc kim loại.
6.5.2. Chuẩn bị mẫu
Nếu mẫu có hàm lượng clo dư đáng kể: để yên 1- 2 giờ để đuổi clo. Nếu
không hiệu quả, thêm 10 ml axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50) và 10 ml KI 10%
trong 1l mẫu rồi chuẩn độ bằng Na2SO3 0,0125N với chỉ thị hồ tinh bột, chú ý
không dùng dư Na2SO3.
Trước khi pha loãng, trung hòa đến khi mẫu nước có giá trị pH từ 6,5- 7,5.
6.5.3. Kỹ thuật pha loãng:
 0,1%-1% cho nước thải công nghiệp nhiễm bẩn nặng.
 1%-5% cho nước cống chưa xử lý hoặc đã để lắng.
 5%-25% cho nước đã bị oxi hóa.
 25%-100% cho các dòng sông ô nhiễm.
6.5.4. Cách xác định
Chiết mẫu đã pha loãng vào hai chai: Một chai xác định DO sau khi pha loãng
(DO0), chai còn lại để ủ ở 200
C, xác định DO sau 5 ngày ủ (DO5).
6.5.5. Kết quả
BOD5 = (DO0 - DO5).P
P = (Vm + Vpl)/ Vm
Bảng 14. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích I
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
DO0(mg O2/l) 7,06 7,16 7,16 7,06 7,06
DO5 (mg/l) 5,00 4,61 3,73 2,25 2,06
P pha loãng 7 9 11 11 11
BOD5 (mg/l) 10,55 22,95 37,73 52,91 55,00
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
DO0 (mg/l) 7,03 7,03 7,13 7,13 7,13
DO5 (mg/l) 5,00 4,51 4,06 1,49 2,08
P pha loãng 5 7 9 11 11
BOD5 (mg/l) 10,15 17,64 27,63 62,04 55,55
Bảng 15. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích II
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
DO0 (mg/l) 7,06 7,06 7,16 7,16 7,16
DO5 (mg/l) 4,75 4,26 3,43 1,27 1,96
P pha loãng 5 7 9 11 11
BOD5 (mg/l) 11,15 19,60 33,57 64,79 57,20
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
DO0 (mg/l) 7,13 7,03 7,13 7,13 7,13
DO5 (mg/l) 5,35 3,86 3,96 2,67 2,67
P pha loãng 5 5 7 11 11
BOD5(mg O2/l) 8,90 15,85 22,19 49,06 49,06
Bảng 16. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích III
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
DO0 (mg/l) 7,03 7,03 7,03 7,13 7,13
DO5 (mg/l) 5,25 4,95 2,97 2,38 2,38
P pha loãng 5 5 7 11 11
BOD5 (mg/l) 8,90 14,77 28,42 52,25 52,25
Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
DO0 (mg/l) 7,03 7,13 7,13 7,13 7,13
DO5 (mg/l) 5,15 4,75 4,75 2,97 2,48
P pha loãng 5 7 9 11 11
BOD5 (mg/l) 9,40 16,66 21,42 45,76 51,15
Hình 5. Biểu đồ biểu diễn lượng BOD trong mỗi mẫu trong các lần phân tích.
0
10
20
30
40
50
60
70
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10
Lần 1
Lần 2
Lần 3
mg/l
Nhận xét: Nhìn chung giá trị BOD5 còn khá cao và có xu hướng tăng dần khi mẫu
càng sâu trong đất liền. Giá trị BOD5 các mẫu thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé cao
hơn các mẫu ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
Mẫu 1 (mẫu ở cầu Khánh Hội): Mẫu nước lấy ở ngã 3 sông Sài Gòn, điểm cuối
rạch Bến Nghé, thường xuyên được trao đổi, thay mới nên giá trị BOD5 thấp nhất
trong các 5 mẫu đầu, dao động trong khoảng 8,9 – 10,55 mg/l. Tuy nhiên, theo
QCVN 08:2008/BTNMT mẫu nước này vẫn chưa thể dùng cho mục đích sinh hoạt
mà chỉ dùng để tưới tiêu hoặc giao thông, du lịch…
Mẫu 2 (mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ): Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 14,77
– 19,60 mg/l. Theo chỉ tiêu đánh giá BOD thì chất lượng nước ở đây còn thấp, ô
nhiễm chất hữu cơ cao do cầu Nguyễn Văn Cừ còn chịu ảnh hưởng của nguồn nước
ô nhiễm từ Kênh Tẻ (các hộ dân cư vẫn còn sinh sống ven sông, lấn chiếm khoảng
không trên sông để xây nhà).
Mẫu 3 (mẫu ở cầu Chà Và): khu vực này nhận nước thải từ các khu dân cư như
chợ Kim Biên, chợ Bình Tây, chợ Xóm Củi nên giá trị BOD5 khá cao, thay đổi
trong khoảng 28,42 – 37,73 mg/l.
Mẫu 4 (cầu Lò Gốm): giá trị BOD5 tăng lên nhiều đến 64,79 mg/l do khúc sông
này nằm sâu trong đất liền, khó trao đổi nước với sông lớn và còn nhận thêm nước
thải từ kênh Ruột Ngựa, rạch Ông Buông chảy qua nhiều khu vực có nhiều xí
nghiệp, nhà máy như: xí nghiệp Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre, Thực Phẩm
Xuất Khẩu, Chế Biến Nông Sản Hòa Thạnh, Xí Nghiệp Giấy…
Mẫu 5 (cầu Rạch Cây): mẫu nước này có giá trị BOD5 tương đương mẫu 4 do vị
trí cách xa sông lớn nên khó trao đổi nước, lại không được vét bùn nên ô nhiễm rất
nặng. Khúc sông hẹp độ thông thoáng kém, hàm lượng chất hữu cơ cao.
Mẫu 6 (cầu Thị Nghè): Vì cầu Thị Nghè nhận nguồn nước ở kênh Nhiêu Lộc đi
qua nhiều khu vực dân cư Quận 3, Quận Phú nhuận, Quận Bình Thạnh. Kênh Nhiêu
Lộc đã hoàn thành quá trình cải tạo giai đoạn 1, mặc khác lại nằm gần ngã 3 sông
Sài Gòn nên giá trị BOD5 tương đương mẫu 1 nhưng thấp hơn một chút, nằm trong
khoảng 8,9 đến 10,15 mg/l.
Mẫu 7 (cầu Khánh Dư): Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 15,85 – 17,64
mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, mẫu nước ở khu vực này có thể dùng cho
mục đích tưới tiêu thủy lợi.
Mẫu 8 (cầu Công Lý): giá trị BOD tương đương cầu Chà Và nhưng thấp hơn
một chút, dao động trong khoảng 21,42 – 27,63 do khu vực này cũng như kênh
Nhiêu Lộc đã được quy hoạch, gia cố hệ thống cống…
Mẫu 9 và Mẫu 10 (cầu số 8 và cầu số 1): giá trị BOD tăng lên đến 62,04 mg/l,
vượt mức TCVN 08:2008/BTNMT đến 2,5 (đối với mục đích giao thông đường
thủy). Vì 2 mẫu nước này nằm khá sâu trong đất liền, khó trao đổi nước với sông
lớn, và khúc sông này bị hẹp dần nên thường xuyên tích tụ rác thải.
KẾT LUẬN CHUNG
Đề tài này đã khảo sát được hàm lượng DO, BOD một số điểm thuộc kênh Tàu
Hủ– Bến Nghé, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Qua đó minh chứng được một điều là
nơi nào có cải tạo thì chất lượng nước sông tốt hơn.
Qua quá trình khảo sát DO và BOD5 ở một số điểm thuộc hệ thống sông Sài
Gòn, tôi thấy nhìn chung ở cả 10 mẫu nước sông đem khảo sát thì kết quả cho thấy
chất lượng nước sông ở 10 điểm này được cải thiện đáng kể sau khi thành phố tiến
hành cải tạo một số khu vực dọc 2 bên bờ kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Tàu
Hủ - Bến Nghé...Mẫu nước càng nằm sâu trong đất liền thì hàm lượng oxy hòa tan
trong nước càng thấp, mức độ ô nhiễm càng cao do khó trao đổi nước với sông lớn.
Các mẫu nước thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nhìn chung sạch hơn các mẫu
nước thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé.
Tuy nhiên các mẫu nước cuối kênh như cầu Lò Gốm, Rạch Cây, cầu số 8, cầu
số 1 mức độ ô nhiễm còn khá cao, nhất là lúc triều xuống hay vào những ngày trời
nắng gắt, mùi hôi thối rất nồng, ảnh hưởng sức khỏe người dân và mỹ quan đô thị.
Đó cũng là do 1 phần ý thức giữ gìn vệ sinh chung của người dân.
Mẫu nước ở cầu Khánh Hội và cầu Nguyễn Văn Cừ có chỉ số oxy hòa tan thấp
hơn năm trước, còn ở Cầu Thị Nghè cao hơn năm trước. Về giá trị BOD thì mẫu ở
cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Thị Nghè thấp hơn năm trước, còn mẫu ở cầu Khánh Hội
thì xấp xỉ năm trước [6]
. Nhìn chung mức độ ô nhiễm chất hữu cơ cũng đã giảm,
chất lượng nước các khu vực gần sông lớn cũng dần được cải thiện.
Hy vọng rằng các cấp chính quyền nhanh chóng hoàn thành giai đoạn 2 của dự
án vệ sinh Môi trường lưu vực kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, và nhanh chóng tiến
hành cải tạo giai đoạn 2 kênh Tàu Hủ – Bến Nghé. Cán bộ địa phương có biện pháp
tuyên truyền đến người dân ý thức bảo vệ môi trường. Chính quyền địa phương
phải có biện pháp cứng rắn đối với hành vi xả rác xuống kênh rạch. Thanh tra bộ tài
nguyên và môi trường cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động xử lí nước
thải của các nhà máy, doanh nghiệp trước khi xả ra môi trường để tránh tình trạng
Khảo sát hàm lượng do, bod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh tàu hủ – bến nghé và kênh nhiêu lộc – thị nghè
Khảo sát hàm lượng do, bod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh tàu hủ – bến nghé và kênh nhiêu lộc – thị nghè

More Related Content

What's hot

Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdf
Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdfBài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdf
Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdfMan_Ebook
 
Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác  Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác dang thuan
 
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011Vcoi Vit
 
Phuong phap phan tich dien the
Phuong phap phan tich dien thePhuong phap phan tich dien the
Phuong phap phan tich dien theNam Phan
 
Hóa phân tích và môi trường
Hóa phân tích và môi trườngHóa phân tích và môi trường
Hóa phân tích và môi trườngĐỗ Quang
 
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...www. mientayvn.com
 
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnSự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnljmonking
 
kế hoạch bài dạy
kế hoạch bài dạykế hoạch bài dạy
kế hoạch bài dạyVuong Tran
 
14394582 seminar-dien-hoa
14394582 seminar-dien-hoa14394582 seminar-dien-hoa
14394582 seminar-dien-hoaCanh Dong Xanh
 
Bai giang chuong 3
Bai giang chuong 3Bai giang chuong 3
Bai giang chuong 3Phat Ninhduc
 

What's hot (20)

Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdf
Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdfBài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdf
Bài báo cáo hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích, Trương Dục Đức.pdf
 
Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác  Kỹ thuật xúc tác
Kỹ thuật xúc tác
 
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011
Giao trinh-hoa-hoc-dau-mo-va-khi diendandaihoc.vn-10265593128122011
 
Phuong phap phan tich dien the
Phuong phap phan tich dien thePhuong phap phan tich dien the
Phuong phap phan tich dien the
 
Bao cao thuc hanh hoa ly
Bao cao thuc hanh hoa lyBao cao thuc hanh hoa ly
Bao cao thuc hanh hoa ly
 
Hóa phân tích và môi trường
Hóa phân tích và môi trườngHóa phân tích và môi trường
Hóa phân tích và môi trường
 
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
 
Bai giang ky thuat xuc tac
Bai giang ky thuat xuc tacBai giang ky thuat xuc tac
Bai giang ky thuat xuc tac
 
KTXT CHƯƠNG 2
KTXT CHƯƠNG 2KTXT CHƯƠNG 2
KTXT CHƯƠNG 2
 
Phổ uv vis
Phổ uv  visPhổ uv  vis
Phổ uv vis
 
Luận án: Tính chất quang học của vật liệu TiO2 có cấu trúc nano
Luận án: Tính chất quang học của vật liệu TiO2 có cấu trúc nanoLuận án: Tính chất quang học của vật liệu TiO2 có cấu trúc nano
Luận án: Tính chất quang học của vật liệu TiO2 có cấu trúc nano
 
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnSự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
 
Chuong3
Chuong3Chuong3
Chuong3
 
Phan ung the o nhan thom
Phan ung the o nhan thomPhan ung the o nhan thom
Phan ung the o nhan thom
 
kế hoạch bài dạy
kế hoạch bài dạykế hoạch bài dạy
kế hoạch bài dạy
 
14394582 seminar-dien-hoa
14394582 seminar-dien-hoa14394582 seminar-dien-hoa
14394582 seminar-dien-hoa
 
Đề tài: Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật tự, 9đ
Đề tài: Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật tự, 9đĐề tài: Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật tự, 9đ
Đề tài: Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật tự, 9đ
 
Bai giang hoa hoc xanh dai hoc thuy loi
Bai giang hoa hoc xanh dai hoc thuy loiBai giang hoa hoc xanh dai hoc thuy loi
Bai giang hoa hoc xanh dai hoc thuy loi
 
Bai giang chuong 3
Bai giang chuong 3Bai giang chuong 3
Bai giang chuong 3
 
bậc phản ứng
bậc phản ứngbậc phản ứng
bậc phản ứng
 

Viewers also liked

Các thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcCác thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcÁi Như Dương
 
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...Trinh Lê
 
Duoc dien vn_iii_6797
Duoc dien vn_iii_6797Duoc dien vn_iii_6797
Duoc dien vn_iii_6797Nguyen Ha
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔPHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔbann11f
 
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasCông nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasFood chemistry-09.1800.1595
 
đạI cương về các phương pháp quang phổ
đạI cương  về các phương pháp quang phổđạI cương  về các phương pháp quang phổ
đạI cương về các phương pháp quang phổNhat Tam Nhat Tam
 
Phan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangPhan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangvtanguyet88
 

Viewers also liked (13)

Các thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcCác thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nước
 
Mo hinh cap nuoc sach
Mo hinh cap nuoc sachMo hinh cap nuoc sach
Mo hinh cap nuoc sach
 
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...
Khảo sát hàm lượng cod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh nhiê...
 
Iot 10 nc
Iot   10 ncIot   10 nc
Iot 10 nc
 
Cac chi tieu_ve_dau_mo
Cac chi tieu_ve_dau_moCac chi tieu_ve_dau_mo
Cac chi tieu_ve_dau_mo
 
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...
Luận văn Khả năng xử lý COD và TSS trong nước thải sinh hoạt của hệ thống Đất...
 
Duoc dien vn_iii_6797
Duoc dien vn_iii_6797Duoc dien vn_iii_6797
Duoc dien vn_iii_6797
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Bai giang mon banh keo
Bai giang mon banh keoBai giang mon banh keo
Bai giang mon banh keo
 
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔPHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
 
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasCông nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
 
đạI cương về các phương pháp quang phổ
đạI cương  về các phương pháp quang phổđạI cương  về các phương pháp quang phổ
đạI cương về các phương pháp quang phổ
 
Phan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangPhan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quang
 

Similar to Khảo sát hàm lượng do, bod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh tàu hủ – bến nghé và kênh nhiêu lộc – thị nghè

Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhSản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhNhuoc Tran
 
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)Thu Thu
 
quản lý tài nguyên và môi trường nước
quản lý tài nguyên và môi trường nướcquản lý tài nguyên và môi trường nước
quản lý tài nguyên và môi trường nướchuuduyen12
 
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...nataliej4
 
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...NuioKila
 
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...jackjohn45
 
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTuấn Nguyễn
 
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttlshunglamvinh
 
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngLuận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...tcoco3199
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...nataliej4
 
mô hình cấp nước sạch
mô hình cấp nước sạchmô hình cấp nước sạch
mô hình cấp nước sạchHung Pham Thai
 
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất nataliej4
 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n am
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n amCộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n am
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n amLoiTran123
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...hanhha12
 
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nước
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nướcChapter 4 ô nhiễm môi trường nước
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nướcSon Pham
 

Similar to Khảo sát hàm lượng do, bod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh tàu hủ – bến nghé và kênh nhiêu lộc – thị nghè (20)

Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình
 
Hoa ky thuat
Hoa ky thuatHoa ky thuat
Hoa ky thuat
 
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhSản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
 
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
 
quản lý tài nguyên và môi trường nước
quản lý tài nguyên và môi trường nướcquản lý tài nguyên và môi trường nước
quản lý tài nguyên và môi trường nước
 
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...
đáNh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễ...
 
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
 
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
 
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
 
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
 
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
 
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngLuận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
 
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...
Luận Văn Tính Toán Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Chứa Hàm Lượng Hữu Cơ Cao Quy Mô ...
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
 
mô hình cấp nước sạch
mô hình cấp nước sạchmô hình cấp nước sạch
mô hình cấp nước sạch
 
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n am
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n amCộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n am
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt n am
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
 
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nước
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nướcChapter 4 ô nhiễm môi trường nước
Chapter 4 ô nhiễm môi trường nước
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Khảo sát hàm lượng do, bod trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh tàu hủ – bến nghé và kênh nhiêu lộc – thị nghè

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: GVHD :Ths. Trần Thị Lộc SVTH :Kiều Diễm Mi MSSV :35201041 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG DO, BOD TRONG NƯỚC SÔNG Ở MỘT SỐ ĐIỂM THUỘC HỆ THỐNG KÊNH TÀU HŨ – BẾN NGHÉ VÀ KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
  • 2. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU 0 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 2 1.1. TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT [1] 2 1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [4] 3 1.3. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4 1.3.1. Nước mặt 4 1.3.2. Nước dưới đất 4 1.4. TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG THẾ KỶ XXI [4] 5 1.4.1. Nhận thức về tài nguyên nước 5 1.4.2. Nguy cơ thiếu nước trong thế kỷ XXI 6 1.4.3. Tầm nhìn về nước thế kỉ XXI 6 CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 8 2.1. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM NƯỚC [5] 8 2.1.1. Ô nhiễm nước do tác động của con người 8 2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do yếu tố tự nhiên 9 2.2. HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [5] 10 2.2.1. Màu sắc 10 2.2.2. Mùi và vị 10 2.2.3. Độ đục 10 2.2.4. Nhiệt độ 11 CHƯƠNG 3. HÓA HỌC NƯỚC SÔNG 12 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG [3] 12 3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHỦ YẾU CỦA NƯỚC SÔNG 12 3.3. TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC SÔNG [3] 13 3.3.1. Tính không đồng đều của thành phần hóa học theo chiều dài của sông.13 3.3.2. Tính không đồng đều của theo chiều rộng của sông. 14 3.4. SỰ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG [4] 14
  • 3. 3.5. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC CHẤT KHÍ HÒA TAN VÀ CỦA ION H+ [3] 16 3.5.1. Động thái của các khí hòa tan 16 3.5.2 Động thái của ion H+ 17 3.6. CÁC CHẤT RẮN 17 3.7. CÁC CHẤT HỮU CƠ 18 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 19 4.1. CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [11] 21 4.1.1. Nhiệt độ 21 4.1.2. Hàm lượng cặn 21 4.1.3. Độ màu 21 4.1.4. Mùi và vị của nước 22 4.1.5. Chất rắn lơ lửng 22 4.1.6. Độ đục 23 4.2 CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [2] 23 4.2.1. Độ cứng của nước 23 4.2.2. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) 23 4.2.3. Độ pH 24 4.2.4. Độ axit 24 4.2.5. Độ kiềm 25 4.2.6. Độ oxy hóa 25 4.2.7. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày 26 4.2.8. Nhu cầu oxy hóa học 27 4.2.9. Chỉ số Fe 27 4.2.10. Hàm lượng mangan 28 4.2.11. Các hợp chất của nitơ 28 4.2.12. Clorua (Cl- ) 28 4.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ VI SINH VẬT [2] 28 4.3.1. Vi trùng và vi sinh vật 28 4.3.2. Phù du rong tảo 28 CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN VÀ NHU CẦU OXY SINH HÓA 30
  • 4. 5.1. NGUYÊN TẮC LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU [10] 30 5.1.1. Đại cương 30 5.1.2. Mục đích lấy mẫu 30 5.1.3. Phương thức lấy mẫu 30 5.2. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN TRONG NƯỚC 32 5.2.1. Ý nghĩa môi trường của oxy hoà tan [5] 32 5.2.2. Xác định oxy hòa tan trong nước theo phương pháp chuẩn độ [12] 33 Phương pháp azide (Winkler) 33 5.2.3. Xác định oxy hòa tan trong nước bằng phương pháp điện cực oxy hoà tan – máy đo oxy 37 5.3. XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA (BOD) TRONG NƯỚC [12] 37 5.3.1. Ý nghĩa môi trường 37 5.3.2. Nguyên tắc 38 5.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng 38 5.3.4. Dụng cụ và hóa chất 38 5.3.5. Tiến hành 39 CHƯƠNG 6. THỰC NGHIỆM 40 6.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THÔNG SỐ LẤY MẪU 40 6.1.1 Địa điểm 40 6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy mẫu 42 6.2. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH CHUẨN 44 6.2.1 Xác định chính xác nồng độ dung dịch Na2S2O3 theo K2Cr2O7 44 6.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH DO 45 Bảng 10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe3+ , Fe2+ , NO2 ─ [6] 45 6.4. XÁC ĐỊNH DO TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP WINKLER 47 6.4.1 Tiến hành 47 6.4.2 Kết quả 49 6.5. XÁC ĐỊNH BOD TRONG NƯỚC 53 6.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng 53
  • 5. 6.5.2. Chuẩn bị mẫu 53 6.5.3. Kỹ thuật pha loãng: 53 6.5.4. Cách xác định 53 6.5.5. Kết quả 54 KẾT LUẬN CHUNG 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  • 6. MỞ ĐẦU 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là hàng nghìn các công ty xí nghiệp, công trình giao thông mọc lên, kéo theo những tác động bất lợi đến môi trường, trong đó có nguồn tài nguyên nước. Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước. Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên quý hiếm này đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm trầm trọng. Sự suy thoái chất lượng nước ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội. Vì vậy việc bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách của toàn cầu. Để hiểu rõ hơn chất lượng nước thuộc hệ thống sông Sài Gòn, tôi chọn đề tài “Khảo sát hàm lượng DO, BOD trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè”. Hy vọng đề tài này sẽ đem đến người quan tâm cái nhìn chủ quan hơn về tình trạng ô nhiễm nước của kênh Tàu Hủ – Bến Nghé, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, cùng góp một phần công sức để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích hàm lượng DO trong nước sông và hàm lượng BOD trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tổng quan về nước. Nghiên cứu các cơ sở lí luận của phương pháp nghiên cứu, phân tích DO và BOD trong nước. Nghiên cứu loại nước cần khảo sát.
  • 7. Nhận xét, phân tích, đánh giá kết quả hàm lượng DO và BOD sau khi đã làm thực nghiệm. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Nước sông thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp azide để phân tích lượng DO, BOD trong nước sông. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Qua việc xác định hàm lượng DO, BOD trong nước sông, đánh giá chất lượng nước sau khi cải tạo một số khu vực dọc hai bờ kênh Tàu Hủ - Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Một số địa điểm thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: cầu Rạch Cây, cầu Lò Gốm, cầu Chà Và, cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Khánh Hội, cầu Thị Nghè 1, cầu Khánh Dư, cầu Công Lý, cầu số 8, cầu số 1.
  • 8. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 1.1. TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT [1] Khối lượng toàn bộ nguồn nước trên trái đất ước tính được 1.454.000.000 km3 . Diện tích nước mặt bao phủ đến ¾ bề mặt trái đất. Hơn 97% lượng nước toàn cầu là nước mặn. Còn khoảng 3% là nước ngọt lại tập trung ở 2 cực nên trong lòng đất chỉ còn khoảng 1% ở sông, suối, ao, hồ, nước ngầm, băng tuyết…. Theo F.Sargent, tổng lượng nước trên thế giới được phân bố như sau: Biển và đại dương: 1.370.322.000 km3 Nước ngầm: 60.000.000 km3 Băng: 26.660.000 km3 Hồ nước ngọt: 125.000 km3 Hồ nước mặn: 105.000 km3 Khí ẩm trong đất: 75.000 km3 Hơi nước trong khí quyển: 14.000 km3 Nước sông: 1.200 km3 Tuyết lục địa: 250 km3 Như vậy chỉ khoảng 215.000 km3 tức là gần 1/7000 tổng lượng nước có vai trò quan trọng là bảo tồn sự sống trên hành tinh. Lượng nước ngọt trên Trái Đất nói chung phân bố không đều theo không gian và rất biến đổi theo thời gian, tùy thuộc sự phân bố và biến đổi của lượng mưa. Bảng 1. Phân bố nước ngọt trên đầu người của một số quốc gia trên thế giới [4] . Quốc gia Dân số (triệu người) Lượng nước ngọt do mưa hàng năm tính trên đầu người (103 m3 ) Năm 1994 Năm 2025 Năm 1994 Năm 2025 Achenina 43,2 46,1 29,06 21,6 Băngladet 117,8 196,1 20,00 12,02 Braxin 150,1 230,3 46,30 30,18
  • 9. Canada 29,1 38,3 99,69 75,74 Trung Quốc 1190,9 1526,1 2,35 1,83 Ai cập 57,6 97,3 1,02 0,60 Ấn Độ 913,6 1392,1 2,28 1,50 Inđonesia 189 275,6 13,32 9,17 Nhật Bản 124,8 121,6 4,38 4,50 Mexico 91,9 136,6 3,38 2,61 Nigieria 107,9 238,4 2,87 1,29 Anh 58,1 61,5 2,02 1,95 Mỹ 260,6 331,2 9,51 7,48 Việt Nam 72,0 102 12,10 8,70 Thổ Nhĩ Kỳ 60,8 90,9 3,34 2,23 Theo bảng trên thì tiềm năng nguồn nước tính trên đầu người của nước ta nằm 1994 là 12100 m3 /người và năm 2025 giảm xuống còn 8700 m3 /người do dân số tăng lên. So với thế giới thì tài nguyên nước của nước ta tính trên đầu người dân cũng không phải quá lớn mà chỉ trên mức trung bình. 1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [4] Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước phong phú với mức bình quân trên đầu người hiện nay là 12000 m3 /năm, nhưng 2/3 lượng nước nói trên lại phát sinh từ lãnh thổ các nước khác ở thượng lưu, như thượng lưu lưu vực sông Hồng, trung và thượng lưu vực sông Mê Kông. Vì thế, nguồn nước qua lãnh thổ Việt Nam còn phụ thuộc một phần vào tình hình khai thác và sử dụng nước của các nước nói trên. Bảng 2. Tài nguyên nước các sông chính ở Việt Nam (đơn vị tỷ m3 ). Sông Diện tích lưu vực (km2 ) Tổng lượng nước (km3 /năm) Trong nước Ngoài vào Toàn bộ Sông Bằng Giang – Kỳ Cùng 12.800 7,19 1,73 8,92
  • 10. Sông Hồng – Thái Bình 168.700 93,0 44,00 137 Sông Mã – Sông Chu 28.400 15,76 4,34 20,1 Sông Cả 27.200 19,46 4,74 24,2 Sông Gianh 4.680 8,14 8,14 Sông Quãng Trị 2.660 4,68 4,68 Sông Hương 2.830 5,64 5,64 Sông Thu Bồn 10.350 19,3 19,3 Sông Vị 1.260 2,36 2,36 Sông Trà Khúc 3.189 6,19 6,19 Sông An Lão 1.466 1,64 1,64 Sông Kone 2.980 2,58 2,58 Sông Kỳ Lộ 1.920 1,45 1,45 Sông Ba 13.800 10,36 10,36 Sông Cái (Nha Trang) 1.900 1,9 1,9 Sông Cái (Phan Rang) 3.000 1,72 1,72 Sông Lũy 1.910 0,82 0,82 Sông Cái (Phan Thiết) 1.050 0,448 0,448 Sông Đồng Nai 44.100 29,2 1,4 30,6 Sông Mê Kông 795.000 20,6 500 520,6 1.3. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.3.1. Nước mặt Là nguồn nước từ các sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông với hệ thống kênh rạch dài khoảng 7880 km, tổng diện tích nước mặt 35500 ha. Nước mặt được khai thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất. 1.3.2. Nước dưới đất Riêng địa bàn TPHCM, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các tầng chứa nước là: 2501059 m3 / ngày, hiện có trên 100.000 giếng khoan khai thác nước ngầm, 56,61% tổng lượng nước khai thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt.
  • 11. 1.4. TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG THẾ KỶ XXI [4] Để hiểu biết đầy đủ về tài nguyên và có phương thức sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý và hiệu quả nhất, con người cần phải có nhận thức đầy đủ về tài nguyên nước cũng như hiểu biết thực trạng của sử dụng nước cùng với các tầm nhìn về nước hiện nay và trong thập kỷ tới của thế kỷ XXI. 1.4.1. Nhận thức về tài nguyên nước Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, thiết yếu đối với thế giới sinh vật, với sự tồn tại và phát triển con người. Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn, vì thế sử dụng phải luôn tiết kiệm, hạn chế các tổn thất và tránh các hành vi sử dụng làm lãng phí nguồn tài nguyên nước. Nước là nguồn tài nguyên có thể tái tạo và cần phải sử dụng nước hợp lý để duy trì khả năng tái tạo của tài nguyên nước. Nước là nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế nên trong sử dụng phải coi nước là một loại hàng hóa và làm sao phát huy tối đa giá trị kinh tế nguồn tài nguyên nước. Đây là nhận thức mới được con người khẳng định trong vài thập kỉ gần đây. Trước đây con người sử dụng nước nhưng chưa hiểu giá trị kinh tế của tài nguyên nước, coi nước là tài nguyên có thể sử dụng tự do nhiều khi không phải trả tiền. Trong bối cảnh ngày nay, yêu cầu cho sử dụng nhiều nơi trên thế giới đã vượt quá khả năng của nguồn nước và tình trạng thiếu nước đang đe dọa sự tồn tại và phát triển của con người trong tương lai, thì con người mới thấy rõ giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên nước và khẳng định rằng nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi nước là dầu mỏ hay bất kỳ loại tài nguyên khoáng sản nào khác. Để tiến tới sử dụng bền vững tài nguyên nước trong thế kỷ tới, cần phải: + Tính đúng giá trị của nước khi cung cấp cho người dùng theo nguyên tắc người dùng phải trả đủ các chi phí khai thác và phân phối nước đồng thời có cơ chế hợp lí để người dùng có thể trả được các chi phí này. + Áp dụng nguyên tắc người gây ra ô nhiễm nước phải trả các chi phí khắc phục sự ô nhiễm do họ gây ra.
  • 12. Ở nước ta hiện nay, nhà nước còn bao cấp một phần chi phí quản lí cung cấp nước nên giá nước nói chung còn thấp hơn với giá trị thực của nó. Trong tương lai, chúng ta cũng phải dần dần xóa bỏ bao cấp trong giá nước và đưa nước trở thành hàng hóa đúng với giá trị thực của nó. Việc tính đúng và đủ giá trị của nước sẽ phát huy tối đa giá trị kinh tế của nước, giúp việc sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. 1.4.2. Nguy cơ thiếu nước trong thế kỷ XXI Tháng 3/1977 Hội nghị về Môi trường của Liên Hiệp Quốc đã cảnh báo: “Sau nguy cơ về dầu mỏ thì con người phải đương đầu với nguy cơ về nước”. Cựu thư ký Liên Hiệp Quốc Boustros Ghali đã từng nói: “ Các cuộc chiến tranh tới đây sẽ không phải là cuộc chiến tranh giành dầu mỏ mà là cuộc chiế tranh giành nguồn nước”. Theo Liên Hiệp Quốc, hiện nay có hơn 1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch để dùng. Theo ông Klaus Toepfer, chủ tịch Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc thì trong 10 năm tới, trừ Canada và các nước vùng Bắc Âu, tất cả các nước trên hành tinh này đều bị thiếu nguồn nước sạch. Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 quốc gia và khu vực bị thiếu nước với mức độ khác nhau, trong đó có 43 quốc gia thiếu nước nghiêm trọng. Vùng thiếu nước trên Trái Đất chiếm tới 60% diện tích châu lục. Một hậu quả đáng ngại có thể xảy ra là thay vì nhập khẩu nước, các cường quốc sẽ đi chiếm các khu vực lân cận có nguồn nước mặt và nước ngầm. Liên Hiệp Quốc hiện đã liệt kê được ít nhất 300 vùng mà tranh chấp có thể xảy ra do biên giới chung là một dòng sông, hoặc do hai bên cũng có mạch nước ngầm chung. Ví dụ như vùng Trung cận đông, vùng sông Nin, nước có thể làm quan hệ giữa Ai Cập và Xudan căng thẳng hơn. 1.4.3. Tầm nhìn về nước thế kỉ XXI Do tính chất quan trọng của nước đối với phát triển của nhân loại trong tương lai nên tầm nhìn về nước là một chủ đề thường được thảo luận một cách rộng rãi trên các diễn đàn về nước quốc tế do Hội đồng nước thế giới chủ trì và tổ chức.
  • 13. Diễn đàn nước thế giới lần thứ nhất họp tại Marakech đã đưa ra khẳng định các nhận thức về nước và con đường đi tới để quản lí và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước. Tháng 3/2000, tại diễn đàn nước thế giới lần thứ hai họp tại Hague, Hà Lan. “Tầm nhìn về nước thế giới trong thế kỷ 21” lại tiếp tục được thảo luận và một Bản tuyên bố Lahay về “Tầm nhìn về nước, cuộc sống và môi trường” đã được Hội nghị Bộ trưởng các nước thông qua với tiêu đề tổng quát là “Tiến tới một thế giới an ninh về nước trong thế kỷ 21”. Tuyên bố Lahay đã nêu lên mười thông điệp của tầm nhìn và một khung hành động nhằm đạt được an ninh về nước trong thế kỷ 21 với 6 chỉ tiêu mà thế giới cần đạt được là: + Có chính sách và chiến lược toàn diện về quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước để đến năm 2005 thực hiện tại 75% số quốc gia và đến năm 2015 thực hiện tại tất cả các quốc gia trên thế giới. + Giảm một nửa tỉ lệ hiện nay số người có phương tiện vệ sinh vào năm 2015. + Giảm một nửa tỉ lệ hiện nay số người chưa được cấp đủ nước sạch với giá phải chăng vào năm 2015. + Tăng 30% khả năng tưới cho lương thực bằng công trình và bằng nước mưa vào năm 2015. + Giảm nguy hiểm do lũ lụt cho 50% số người sống trong vùng ngập lũ vào năm 2015. + Tất cả các quốc gia có tiêu chuẩn quốc gia về hệ sinh thái nước ngọt vào năm 2005 và chương trình cải thiện hệ sinh thái nước ngọt được thực hiện vào năm 2015. Đó cũng là các chỉ tiêu mà toàn cầu phải phấn đấu thực hiện để đảm bảo vệ nước trước mắt từ nay đến 2015.
  • 14. CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 2.1. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM NƯỚC [5] 2.1.1. Ô nhiễm nước do tác động của con người 2.1.1.1 Sinh hoạt của con người Trong các đô thị, nước thải sinh hoạt được tạo thành từ các khu dân cư, các công trình công cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong nước thải chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, có khả năng gây hiện tượng phì dưỡng trong nguồn nước. 2.1.1.2. Các hoạt động công nghiệp Thành phần nước thải sản xuất của các nhà máy xí nghiệp rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm… Trong nước thải sản xuất, ngoài các loại cặn lơ lửng, còn có nhiều loại tạp chất hoá học khác nhau: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt…), các chất độc (xianua, arsen, thuỷ ngân, muối đồng…), các chất gây mùi, các loại muối khoáng và một số chất đồng vị phóng xạ. Dầu và các sản phẩm dầu có tác động nguy hiểm nhất đối với nguồn nước, chúng tạo thành màng mỏng trên mặt nước cản trở quá trình hoà tan oxy trong nguồn nước. Ngoài ra các sản phẩm dầu còn tạo thành các nhũ tương bền vững, tan một phần trong nước. Trong nước thải các nhà máy giấy ngoài các hợp chất hoá học như kiềm, este, cồn, axit sunfuric… còn có nhiều loại cặn và xơ sợi với hàm lượng rất lớn. Ví dụ hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải công ty Giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) là 130 ÷ 400mg/l, trong đó lượng xơ sợi gần 100mg/l. Các tạp chất rắn này lắng đọng tại vùng cống xả nước thải vào sông hồ, gây nên hiện tượng lên men yếm khí và gây ra tình trạng thiếu hụt oxy nghiêm trọng trong nguồn nước. Các loại muối kim loại nặng hoà tan trong nước, theo con đường của chuỗi thức ăn xâm nhập vào cơ thể sống trong nguồn nước, chúng cản trở quá trình sinh hoá của cơ thể sinh vật.
  • 15. 2.1.1.3. Các hoạt động nông nghiệp Nước từ đồng ruộng và nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi gây nhiễm bẩn đáng kể cho sông hồ. Thành phần khoáng chất trong nước dẫn từ hệ thống tiêu thuỷ phụ thuộc vào đặc tính đất, chế độ tưới, cấu tạo hệ thống tiêu… Lượng muối hoà tan trong nước có thể từ 1 đến 200 tấn/ha. Do việc sử dụng phân bón hoá học, một lượng lớn chất dinh dưỡng nitơ và photpho có thể trôi vào nguồn nước gây nên hiện tượng phì dưỡng trong nước. Các loại thuốc trừ sâu DDT, Andrin, Endosunphan, các loại thuốc diệt cỏ axit phenoxiaxetic, các loại thuốc diệt nấm hexaclorobenzen, pentaclorophennol… Là các chất bền vững, tốc độ phân huỷ trong nước rất chậm. Chúng có thể tích tụ trong bùn, tích tụ trong cơ thể thuỷ sinh vật, tan trong mỡ động vật nước… Số lượng DDT thường bài tiết ra ít hơn so với mức thu vào. Vì thế tuy nồng độ DDT trong nước thấp nhưng theo chuỗi thức ăn, sẽ tăng hàng ngàn lần trong các sinh vật bậc cao. 2.1.1.4. Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện Xây dựng các đập thuỷ điện có ý nghĩa lớn về mặt năng lượng và góp phần điều hoà dòng chảy, cung cấp nước. Nhưng mặt khác nó làm thay đổi chế độ dòng chảy ở hạ du, khả năng tự làm sạch ở sông bị giảm, nguy cơ nhiễm mặn tăng lên. Ngoài ra còn rất nhiều nhu cầu khác về nước: giao thông vận tải, giải trí… Ước tính ¼ số hoạt động giải trí ngoài gia đình đều hướng về nước (bơi lội, đua thuyền, câu cá, trượt băng…) các hoạt động này gây nên sự nhiễm bẩn nhất định đối với sông hồ. 2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do yếu tố tự nhiên Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố, khu công nghiệp, qua các khu chăn nuôi gia súc có thể chứa lượng lớn chất thải động vật… Mưa kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của các hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và xác chết của chúng gây ô nhiễm môi trường nước.
  • 16. 2.2. HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [5] 2.2.1. Màu sắc Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta có cảm giác màu xanh nhẹ đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bước sóng nhất định ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá mức của thực vật nổi và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện của axit humic. Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Nhiều loại màu sắc gây nên do hóa chất rất độc đối với sinh vật nước. 2.2.2. Mùi và vị Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hóa học làm cho nước có vị không tốt và có màu đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, hidrosunfua, các phenol và hidrocacbon không no. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những sản phẩm làm cho nước có vị khác thường. Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi các chất gây mùi như: amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua… Mùi của nước cũng gắn liền với nhiều hợp chất hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh vật làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước gây mùi hôi thối. 2.2.3. Độ đục Một đặc trưng vật lí chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất này có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô. Nước bị đục là do lẫn bụi và các hóa chất công nghiệp, sự hoà tan và sau đó kết tủa các hóa chất ở dạng hạt rắn. Những hạt vật chất gây đục thường hấp phụ các kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Mặt khác, độ đục lớn thì khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị giảm nước trở nên yếm khí.
  • 17. 2.2.4. Nhiệt độ Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các nhiên liệu bên bờ sông hồ. Nước thải này có nhiệt độ cao hơn từ 10 – 15 o C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxy. Nhiệt độ tăng xúc tiến sự phát triển của các sinh vật phù du. Trong nước nóng ở ao hồ thường xảy ra hiện tượng “nở hoa” làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước.
  • 18. CHƯƠNG 3. HÓA HỌC NƯỚC SÔNG 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG [3] Thành phần hóa học của nước sông được quyết định bởi đặc tính vốn có của con sông ấy. Đặc tính ấy bao gồm các yếu tố sau: nguồn nước cung cấp cho sông, cấu tạo địa chất, khí tượng, thuỷ văn, tốc độ dòng chảy…. Ngoài ra, thành phần hóa học của nước sông còn được quyết định một phần bởi thái độ của con người trong quá trình sử dụng nước sông. Ở từng khu vực nhất định thì thành phần hóa học nước sông tương đối đồng đều do nước chảy liên tục khả năng trộn lẫn các chất rất cao. Còn sự biến đổi thành phần hóa học của cả con sông thì rất phức tạp vì sông chảy qua rất nhiều khu vực mà ở đó cả thổ nhưỡng, khí tượng thủy văn, khí hậu… đều rất khác nhau. 3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHỦ YẾU CỦA NƯỚC SÔNG Gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ có thể tồn tại trong nước dưới dạng: ion hay hòa tan. Các ion trong môi trường nước: các axit, bazơ và muối hòa tan trong nước tạo nên các ion mà thành phần của nó thể hiện trong các bảng sau: Bảng 3. Các ion đa lượng có mặt trong nước [1] Thành phần Nước biển Sông và hồ Nồng độ mg/l Nồng độ mg/l Cl- 19340 8 Na+ 10770 6 SO4 2- 710 11 Mg2+ 194 4 Ca2+ 412 15 K+ 399 2 HCO3 - 140 58 Br- 65 - Sr2+ 9 -
  • 19. Bảng 4. Các ion vi lượng trong môi trường nước [1] Thành phần Nước biển Sông và hồ Nồng độ mg/l Nồng độ mg/l B 4500 10 Si 5000 13000 F 1400 100 N 250 230 P 35 20 Mo 11 1 Zn 5 20 Fe 3 670 Cu 3 7 Mn 2 7 Ni 2 0,3 Al 1 0 3.3. TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC SÔNG [3] 3.3.1. Tính không đồng đều của thành phần hóa học theo chiều dài của sông. Độ dài các con sông rất khác nhau nhưng nhìn chung nước sông khác hẳn với các nguồn nước khác vì sông có độ dài lớn. Do đó, thành phần hóa học nước sông rất không đồng đều. Sự không đồng đều do các yếu tố: + Sông chảy qua các khu vực có cấu tạo địa chất, tình hình địa lí, thủy văn khác nhau. + Nguồn cung cấp nước cho sông dọc theo chiều dài của sông cũng khác nhau. + Hoạt động của sinh vật hai bên bờ sông dọc theo chiều dài của sông cũng khác nhau…
  • 20. 3.3.2. Tính không đồng đều của theo chiều rộng của sông. Tùy thuộc độ rộng của sông mà thành phần hóa học nước sông thay đổi nhiều hay ít. Thông thường các con sông có độ rộng lớn, tốc độ dòng chảy nhỏ thì sự khác biệt về thành phần hóa học nước sông theo chiều rộng là khá rõ rệt và ngược lại. Sự khác biệt về thành phần hóa học nước sông theo chiều rộng của sông do một số nguyên nhân sau: + Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng của hai bờ sông khác nhau. + Thành phần hóa học của các nguồn nước cung cấp cho sông ở hai bờ sông khác nhau + Hoạt động dân cư, khu công nghiệp … của hai bờ sông khác nhau. 3.4. SỰ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG [4] Khi đoạn sông có nước thải đổ vào thì nói chung chất lượng nước sông sẽ bị giảm sút. Nếu lượng ô nhiễm quá lớn thì sự pha loãng của nước sông cũng không đủ tránh cho nước sông khỏi tình trạng ô nhiễm. Khi có nguồn nước thải đổ vào thì các chất ô nhiêm hữu cơ sau khi pha loãng với nước sông, trong quá trình chảy xuống hạ du, chúng sẽ dần dần bị phá hủy sinh học của các vi khuẩn vi sinh vật có trong nước. Qúa trình phân hủy hóa khí sẽ tiêu tốn nhiều oxy nên hàm lượng oxy hòa tan trong đoạn sông sẽ bị biến đổi dọc theo chiều dòng chảy và dựa vào đường cong sút giảm oxy trong doạn sông ta có thể đánh giá mức độ ô nhiễm cũng như tìm ra khu vực nào bị ô nhiễm nhiều nhất. Nói chung, trong đoạn sông nêu trên có thể chia thành bốn vùng như hình 1.
  • 21. Hình 1. Sự biến đổi nồng độ oxy hòa tan trong đoạn sông bị ô nhiễm hữu cơ. Vùng phân rã: là vùng ngay sau cửa xã nước thải vào sông. Trong vùng này nồng độ oxy giảm mạnh do các vi khuẩn đã sử dụng để phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải.
  • 22. Vùng phân hủy mạnh: nồng độ oxy giảm đến mức thấp nhất. Trong vùng này thường diễn ra các quá trình phân hủy kỵ khí ở bùn dưới đáy sông, phát sinh các khí độc có mùi hôi thối. Vùng tái sinh: trong vùng này các chất ô nhiễm đã giảm nên tốc độ sử dụng oxy cho phân hủy cũng giảm thấp nhỏ hơn tốc độ bổ sung oxy do khuyếch tán từ không khí vào nước, nên nồng độ oxy hòa tan trong nước tăng dần. Vùng nước sạch: các chất ô nhiễm hữu cơ gần như đã bị phân hủy hết, nồng độ oxy hòa tan được phục hồi trở lại như lúc ban đầu. Nói chung, giá trị DOmin trong đoạn sông và vị trí của nó phụ thuộc vào các điều kiện: + Lượng nạp các chất ô nhiễm vào đoạn sông. + Đặc điểm dòng chảy. + Điều kiện khí hậu, thời tiết. + Hệ sinh thái dòng chảy. + Bản chất chất ô nhiễm. 3.5. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC CHẤT KHÍ HÒA TAN VÀ CỦA ION H+ [3] 3.5.1. Động thái của các khí hòa tan Hàm lượng của khí hoà tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố: • Bản chất của chất khí. • Nhiệt độ của nước. • Cường độ của các quá trình quang hợp trong nước. • Thành phần của các nguồn nước bổ sung cho sông. • Áp suất riêng phần của các chất khí trên bề mặt nước. Thông thường hàm lượng oxy trong nước sông không vượt quá 15 mg/l và hàm lượng CO2 không quá 30mg/l. + Khí oxy: Hàm lượng oxy trong nước sông phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhìn chung về mùa hạ, hàm lượng oxy trong nước sông vào khoảng 6 – 8 mg/l vì nhiệt độ cao. Về mùa đông, hàm lượng oxy vào khoảng 8 – 12 mg/l vì nhiệt độ
  • 23. của nước thấp. Hàm lượng này còn phụ thuộc vào sinh vật sống trong nước và khí hậu của khu vực sông chảy qua. + Khí CO2: Động thái của khí CO2 trong nước sông tương tự như động thái của oxy. Về mùa đông, hàm lượng CO2 cao vì vi sinh vật trong nước ít hoạt động nên lượng CO2 được tiêu thụ ít, đồng thời nguồn nước cung cấp cho nước sông về mùa đông là nước ngầm thường có nhiều khí CO2. Về mùa hạ, nhiệt độ cao, hoạt động của các sinh vật nhiều nên hàm lượng CO2 giảm nhiều, chỉ vào khoảng 1 – 3 mg/l, thậm chí có lúc không còn CO2 trong nước, nên sinh vật phải lấy CO2 trong không khí. 3.5.2 Động thái của ion H+ Hàm lượng ion H+ trong nước sông phụ thuộc nhiều vào mùa vụ. Giá trị pH của hầu hết các con sông trong mùa đông từ 6,8 – 7,8 còn trong mùa hạ cao hơn từ 7,8 – 8,8. Các con sông được bổ sung bằng nguồn nước của các đầm lầy thì thường có pH thấp (pH<6). Các con sông ở khu vực nhiệt đới vào mùa hạ độ pH có thể tăng lên đến 9. 3.6. CÁC CHẤT RẮN Các chất rắn bao gồm các thành phần vô vơ, hữu cơ và sinh vật được phân thành 2 loại dựa vào kích thước: Chất rắn không thể lọc được: Là loại có đường kính ≤ 10-6 m ví dụ: chất rắn dạng keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hoà tan). Chất rắn có thể lọc: Loại này có đường kính > 10-6 m ví dụ như: tảo, hạt bùn, sạn….
  • 24. 3.7. CÁC CHẤT HỮU CƠ Dựa vào khả năng bị phân huỷ do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm hai nhóm: + Các chất dễ bị phân huỷ sinh học như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. Trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh phân hủy tạo ra khí cacbonic và nước. + Các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học như hợp chất clo hữu cơ, DDT, lindan, các hợp chất đa vòng ngưng tụ như pyren, naphtalen, anthraxen, dioxin… Đây là những chất có độc tính cao, bền trong môi trường nước có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khoẻ con người.
  • 25. CHƯƠNG 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ ô nhiễm nước, có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định một số chỉ tiêu đó tuân theo luật môi trường của mỗi quốc gia hay tiêu chuẩn quốc tế quy định cho các mục đích khác nhau. Trong đó giá trị giới hạn được quy định rõ theo bảng sau: Bảng 5. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt – QCVN 08:2008/BTNMT [9] Thứ tự Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B A1 A2 B1 B2 1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 Oxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 4 COD mg/l 10 15 30 50 5 BOD5 (20 o C) mg/l 4 6 15 25 6 Amoni (NH4 + ) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 7 Clorua (Cl- ) mg/l 250 400 600 - 8 Florua (F- ) mg/l 1 1,5 1,5 2 9 Nitrit (NO2 - ) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 10 Nitrat (NO3 - ) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15 11 Photphat (PO4 3- ) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xianua (CN- ) mg/l 0,005 0,001 0,002 0,002 13 Asen (As) mg/l 0,0 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom III (Cr3+ ) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
  • 26. 17 Crom VI (Cr6+ ) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Các chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 24 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3 25 Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02 26 Hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ: Aldrin + Dieldrin µg/l 0,002 0,004 0,008 0,01 Endrin µg/l 0,01 0,012 0,014 0,02 BHC µg/l 0,05 0,1 0,13 0,015 DDT µg/l 0,001 0,002 0,004 0,005 Endosunfan (thiodan) µg/l 0,005 0,01 0,01 0,02 Lindan µg/l 0,3 0,35 0,38 0,34 Chlordane µg/l 0,01 0,02 0,02 0,03 Heptachlor µg/l 0,01 0,02 0,02 0,05 27 Hoá chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ Paration Malation µg/l µg/l 0,1 0,1 0,2 0,32 0,4 0,32 0,5 0,4 28 Hoá chất trừ cỏ 2,4D 2,4,5T Paraquat µg/l µg/l µg/l 100 80 90 200 100 1200 450 160 1800 500 200 2000 29 Tổng hoạt động phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1 30 Tổng hoạt động phóng xạ β Bq/l 1 1 1 1
  • 27. 31 E.Coli MPN/100ml 20 50 100 200 32 Coliform MPN/100ml 2500 5000 7500 10000 Ghi chú: Việc phân hạng các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau: A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lí phù hợp. B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. B2 – Giao thông đường thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp. 4.1. CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [11] 4.1.1. Nhiệt độ Nhiệt độ của nước khác nhau tuỳ theo mùa và theo nguồn nước, phụ thuộc vào không khí, giá trị dao động giới hạn rộng 4 – 40o C và thay đổi theo độ sâu. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định 17o C – 20o C. Nhiệt độ được xác định bằng nhiệt kế. 4.1.2. Hàm lượng cặn Nước mặt luôn chứa lượng cặn nhất định đó là những hạt cát, hạ sét… Do dòng nước xói rửa mang theo và các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc động, thực vật mục nát hoà tan vào trong nước. Cùng một nguồn nước, hàm lượng cặn khác nhau theo mùa: Mùa khô ít, mùa lũ nhiều. Hàm lượng cặn của nước ngầm chủ yếu là do cát mịn, giới hạn tối đa 30 – 50mg/l. Hàm lượng cặn của nước sông thường dao động lớn có khi lên đến 3000mg/l. 4.1.3. Độ màu Độ màu do các chất humic, các hợp chất keo của sắt, nước thải của một số ngành công nghiệp hay do sự phát triển mạnh của rong tảo trong các nguồn nước thiên nhiên tạo nên.
  • 28. Các hợp chất humic thường tạo nên màu nâu hoặc vàng cho nước, chúng có thể là các axit funvic C10H12O5, các axit hymatomelanic C10H12O7, các axit humic C10H18O10 hoặc các hợp chất humic C10H18O5… Có thể giảm nồng độ của các hợp chất humic bằng các chất oxy hóa mạnh như Cl2, O3, KMnO4. Nếu màu của nước do sắt (thường là màu nâu), mangan (màu đen) hoặc các chất lơ lửng như tảo gây màu xanh lam, xanh lục thì có thể khử bằng làm thoáng và lọc. Độ màu được xác định bằng phương pháp so màu với dung dịch chuẩn, thường dùng dung dịch K2PtCl6 + CaCl2; 1 mg/l K2PtCl6 bằng 1 đơn vị chuẩn màu. Có thể dùng phương pháp trắc quang với dụng cụ có đường kính cường độ màu khác nhau, so sánh với màu dung dịch chuẩn hoặc sử dụng các ống so màu. 4.1.4. Mùi và vị của nước Các chất khí và các chất hoà tan trong nước làm cho nước có mùi, vị. Nước thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng cho các hóa chất hòa tan như mùi clo, mùi amoniac, mùi hidrosunfua…. Các chất gây mùi có trong nước có thể chia thành 3 nhóm: • Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như: NaCl, MgSO4 gây mùi mặn, muối đồng gây mùi tanh, Cl2, ClO- gây mùi clo, H2S gây mùi trứng thối…. • Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ như: Mùi cá ươn của amin CH3NH2, (CH3)3N…, mùi thịt thối của điamin NH2-(CH2)4- NH2…. • Các chất gây mùi từ quá trình sinh hóa, các hoạt động của vi khuẩn…. Việc xác định mùi theo quy trình, tiêu chuẩn tương đối phức tạp. Để đánh giá sơ bộ về mùi ta có thể dùng phương pháp do viện Sức khoẻ Trung Quốc đề xuất. Chỉ tiêu mẫu thử để trong bình đặc biệt sau khi đậy kín đun 50–60o C đạt điểm không của thang mùi. 4.1.5. Chất rắn lơ lửng Việc xác định chất rắn lơ lửng đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu ô nhiễm nước. Để xác định lượng chất rắn lơ lửng trong nước người ta lọc mẫu nước qua chén Gut rồi xác định khối lượng chất rắn có trong nước lọc. Lượng chất rắn lơ lửng bằng hiệu giữa tổng lượng chất rắn có trong mẫu nước không lọc và mẫu lọc.
  • 29. 4.1.6. Độ đục Người ta đo độ đục của nước bằng “đục kế Jackson”. Đục kế này dựa vào việc xác định cường độ ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt gây độ đục. Độ đục cho phép đối với nước ăn uống là 5 đơn vị. 4.2 CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH [2] 4.2.1. Độ cứng của nước Độ cứng của nước do hàm lượng canxi và magie hòa tan trong nước tạo nên. Độ cứng của nước thường không được coi là ô nhiễm vì không gây hại đến sức khoẻ con người. Nhưng độ cứng lại gây ảnh hưởng lớn đến công nghệ và hậu quả kinh tế. Độ cứng của nước có hai dạng chính: • Độ cứng tạm thời do cacbonat và hidrocacbonat của canxi và magie bị kết tủa khi đun sôi nước. Hiện tượng này rất rõ ở thành ấm đun nước. • Độ cứng vĩnh cửu do xuất hiện các muối sunfat và clorua của Ca và Mg. Bên cạnh hai cation này thì stronti, sắt và mangan cũng tham gia tạo độ cứng. Xác định độ cứng của nước bằng phương pháp tính toán: Phương pháp này dựa trên việc phân tích riêng lẻ Ca, Mg và sau đó dựa vào công thức để tính độ cứng và biểu thị ra mg/l CaCO3 4.2.2. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) Oxy hoà tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các sinh vật sống trong nước. Oxy hoà tan trong nước phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, thành phần, tính chất nguồn nước. Áp suất tăng, độ hoà tan của oxy vào nước tăng, khi nhiệt độ tăng thì độ hoà tan của oxy vào nước giảm. Hàm lượng oxy hoà tan trong nước tuân theo định luật Henry. Thông thường nồng độ oxy hòa tan ở thời điểm tới hạn là 8mg/l. Chỉ số DO rất quan trọng để duy trì điều kiện hiếu khí và là cơ sở để xác định nhu cầu oxy sinh học. Khi chỉ số DO thấp, trong nước có nhiều chất hữu cơ, nhu cầu oxy hoá tăng nên sự tiêu thụ oxy trong nước nhiều.
  • 30. Khi chỉ số DO cao, trong nước có nhiều rong tảo tham gia quá trình quang hợp, giải phóng oxy. Nhiều oxy trong nước không làm chất lượng nước xấu đi nhưng làm ăn mòn kim loại và phá hủy bêtông. 4.2.3. Độ pH Độ pH là một trong những chỉ tiêu cần kiểm tra đối với chất lượng nước cấp và nước thải. Giá trị pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp hoặc điều chỉnh lượng hóa chất trong quá trình xử lý nước như đông tụ hóa học, khử trùng hoặc trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Sự thay đổi giá trị pH trong nước có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đầy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước. Về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn, tính hoà tan… Chi phối các quá trình xử lý nước như lắng phèn, khử sắt, diệt khuẩn… Vì thế, việc xác định pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kĩ thuật trong từng khâu quản lý rất quan trọng. Độ pH phản ánh tính chất của nước là trung tính, axit hay kiềm. 4.2.4. Độ axit Độ axit biểu thị khả năng phóng thích proton H+ của nước. Độ axit của mẫu nước phần lớn do sự hiện diện của các loại axit yếu như axit cacbonic, axit tanic, axit humic bắt đầu từ phản ứng phân huỷ các hợp chất hữu cơ gây ra, phần khác do sự thuỷ phân các muối của axit mạnh như sunfat nhôm, sắt tạo thành. Đặc biệt, khi bị các axit vô cơ thâm nhập, nước sẽ có pH rất thấp. Nước thiên nhiên sử dụng cho nước cấp luôn duy trì một thế cân bằng giữa các ion bicacbonat, cacbonat và khí cacbonic hoà tan, do đó nước thiên nhiên đồng thời mang hai tính chất đối nhau: tính axit và tính kiềm. Khi bị ô nhiễm bởi các axit vô cơ hoặc các muối axid từ khu vực hầm mỏ, đất phèn hoặc do nước thải công nghiệp, pH thấp hơn 7 khá nhiều. Trong thực nghiệm có 2 khoảng pH chuẩn được sử dụng để biểu thị sự khác biệt trên. Khoảng pH thứ nhất ứng với điểm đổi màu của metyl da cam (từ 4,2 đến
  • 31. 4,5) đánh dấu sự chuyển biến ảnh hưởng của các axit vô cơ mạnh sang vùng ảnh hưởng của axit cacbonic. Khoảng pH thứ 2 ứng với khoảng chuyển màu của phenolphtalein (từ 8,2 đến 8,4) chuyển sang vùng ảnh của nhóm cacbonat trong dung dịch. CO2 + H2O → H2CO3 → H+ + HCO3 → H+ + CO2 - pH ═ 5 pH ═ 8,3 Độ axit trong nước ảnh hưởng tới chất lượng nước và làm ăn mòn các thiết bị chứa cũng như đường ống dẫn nước. 4.2.5. Độ kiềm Đặc trưng bởi các muối của axit hữu cơ như humat, bicacbonat, cacbonat, hydrat…Trong thực tế, các muối axit yếu như: borat, silicat cũng gây ảnh hưởng lớn đến độ kiềm. Một vài axit hữu cơ bền với sự oxy hóa sinh học như axit humic, dạng muối có khả năng làm tăng độ kiềm. Trong điều kiện thiên nhiên thích hợp, tảo dễ dàng xuất hiện và tồn tại đối với một vài nguồn nước mặt, quá trình phát triển và tăng trưởng của tảo phóng một lượng đáng kể cacbonat và bicacbonat làm cho pH tăng dần có thể tăng đến 9– 10. Những nguồn nước được xử lý với hóa chất có chứa nhóm cacbonat cũng làm tăng giá trị pH. Độ kiềm cao trong nước có thể gây ảnh hưởng đến sự sống của các sinh vật trong nước, là nguyên nhân gây nên độ cứng trong nước. Trong kiểm soát ô nhiễm nước thì độ kiềm là chỉ tiêu cần biết để tính toán cho quá trình trung hoà hoặc làm mềm nước, hoặc làm mềm nước, hoặc làm đệm trung hoà axit sinh ra trong quá trình đông tụ. 4.2.6. Độ oxy hóa Độ oxy hóa còn gọi là nhu cầu oxy cho quá trình sinh hóa (BOD) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước (đặc biệt là nước thải). Trong nước, các vi sinh vật hiện có sẽ sử dụng các chất hữu cơ có trong nước như là nhu cầu cho tăng trưởng và sinh sản. Vì điều đó chúng sử dụng oxy trong nước. Sự giảm oxy này hoặc hết oxy làm chết các cây thủy sinh và các loại cá. Như vậy nước thải có thể hủy hoại toàn bộ môi trường tự nhiên. Nếu nước không tĩnh (do dòng chảy trong sông hoặc sóng trong các hồ), oxy trong
  • 32. không khí được hòa tan vào trong nước và được cung cấp cho các vi sinh vật để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Sự loại bỏ đó được gọi là “khả năng tự làm sạch” của nguồn nước. Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nước thải và nguồn nước bằng cách đo “nhu cầu oxy”. Phương pháp đại diện nhất của hiện tượng tự nhiên tự làm sạch là nhu cầu oxy sinh hóa. 4.2.7. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy tiêu thụ bởi vi sinh vật để oxy hóa các chất hữu cơ ở nhiệt độ 20o C trong bóng tối. Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ cần 21–28 ngày. Vì lí do thời gian này rất lâu, người ta đã quy định sau 5 ngày để định nghĩa nhu cầu oxy sinh hoá trong 5 ngày kí hiệu là BOD5. Nếu biết BOD5 thì cũng có thể tính được giá trị của BOD20 bằng cách dùng hệ số chuyển đổi 0,684: BOD20 ═ BOD5/0,684 Nước nguyên chất không chứa nhiều oxy hòa tan. Để đo BOD5 cần phải đưa vào một ít chất thải vào trong một lượng lớn nước sạch bão hoà oxy sao cho sau 5 ngày vẫn còn khoảng 30%- 60% oxy hoà tan ban đầu. Mặt khác có thể loại trừ được ảnh hưởng của lượng oxy tiêu thụ cho quá trình nitrat hoá ở giai đoạn 2. Sau khi đo lượng oxy hoà tan trong nước sạch sau 5 ngày và oxy còn lại trong mẫu có pha nước thải, người ta tính lượng oxy tiêu thụ bằng cách nhân kết quả với tỉ số pha loãng. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước có thể xảy ra qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chủ yếu oxy hóa các hợp chất cacbuahydro, quá trình này kéo dài chừng 20 ngày ở nhiệt độ 20o C CmHm + (n+m/2) O2 → m/2 H2O + nCO2
  • 33. Giai đoạn 2: Oxy hóa các hợp chất nitơ, bắt đầu ngay sau ngày thứ 10 (có thể có trường hợp bắt đầu từ ngày thứ 5): Vi khuẩn nitrosomanas 2 NH3 +3O2 2 NO2 - + 2H+ + 2 H2O Vi khuẩn nitrobacter 2 NO2 - + O2 2 NO3 - 4.2.8. Nhu cầu oxy hóa học Chỉ số BOD là quan trọng, tuy nhiên trên thực tế, BOD không đặc trưng cho số lượng đầy đủ chất hữu cơ có trong nước thải. Để xác định tổng lượng oxy cần thiết người ta sử dụng phương pháp manganat hay bicromat là những tác nhân oxy hóa mạnh. Lượng oxy sử dụng cho quá trình này gọi là nhu cầu oxy hóa học (COD). Chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thể bị oxi hóa sinh học, do đó nó có giá trị oxy hóa cao hơn giá trị của BOD. Đối với nhiều loại chất thải chỉ số BOD và COD có mối tương quan nhất định với nhau. Tỉ số COD/BOD luôn thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất của nước thải. Tỉ số COD/BOD càng nhỏ thì xử lý sinh học càng dễ. 4.2.9. Chỉ số Fe Sắt là nguyên tố phân bố rộng rãi trong đất thường ở trạng thái có độ tan thấp. Do các phản ứng hóa học, sinh học, chúng chuyển hoá thành dạng ion hoà tan, chủ yếu là Fe(II) thấm vào nước ngầm. Khi Fe2+ tiếp xúc với oxy hay tác nhân oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ và kết tủa thành các bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Hàm lượng sắt cao hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh, làm váng quần áo khi giặt, làm hỏng các sản phẩm của ngành dệt, giấy. Có thể xác định hàm lượng sắt bằng phương pháp hấp phụ quang phổ nguyên tử.
  • 34. 4.2.10. Hàm lượng mangan Mangan (Mn) là nguyên tố khá phổ biến trong vỏ trái đất, nó được đưa vào môi trường do quá trình rửa trôi, xói mòn và do chất thải công nghiệp luyện kim, phân bón… Mangan có độc tính không cao nhưng có ảnh hưởng tới vị giác. 4.2.11. Các hợp chất của nitơ Các hợp chất hữu cơ có trong nước thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitrat và nitơ tự do. Tồn tại những hợp chất này chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nguồn nước thải. Nếu có NH3 chứng tỏ nguồn nước đang nhiễm bẩn rất nguy hiểm cho cá. Có HNO2, HNO3 chứng tỏ đã nhiễm nước bẩn quá lâu, các quá trình oxy hoá đã kết thúc. Những hợp chất nitơ có trong nước cũng có thể do các chất vô cơ gây nên. 4.2.12. Clorua (Cl - ) Clo có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm, ngoài ra do sự xâm nhập của nước biển vào các cửa sông. Nước có Cl- với lượng 300mg/l có thể gây cảm giác mặn. Một lượng lớn ion clo có thể ăn mòn đường ống bằng kim loại và gây hại đến sự phát triển của động - thực vật. Do vậy kiểm tra hàm lượng clo trong nước là rất quan trọng. Có thể xác định hàm lượng clo trong nước bằng phương pháp dùng điện cực chọn lọc ion, phép đo iod (chuẩn độ oxy hoá - khử), phương pháp Morh, phương pháp Fajans. 4.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ VI SINH VẬT [2] 4.3.1. Vi trùng và vi sinh vật Nguồn nước thường bị nhiễm bẩn bởi vi trùng và vi khuẩn là do nước có nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng gây bệnh và truyền bệnh như kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt… Chỉ tiêu về vi trùng và vi khuẩn được đặc trưng bởi số côli chuẩn độ - số lượng vi trùng và siêu vi trùng có trong 1 ml nước. 4.3.2. Phù du rong tảo Trong các nguồn nước mặt và nhất là trong các ao hồ thường có các loại phù du rong tảo. Chúng ở dạng lơ lửng hay bám vào đáy hồ làm cho chất lượng nước kém
  • 35. đi và khó xử lí. Ví dụ như nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào thường đi qua bể lắng và đọng lại trên bề mặt vật liệu làm tăng tổn thất thuỷ lực… Các tác hại của rong tảo ngoài việc làm tắc bể lọc, ống dẫn… Còn gây nên tình trạng thừa oxy trong nước tăng nồng độ các chất hữu cơ gây mùi và các chất độc hại trong nước.
  • 36. CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN VÀ NHU CẦU OXY SINH HÓA 5.1. NGUYÊN TẮC LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU [10] 5.1.1. Đại cương Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp, sau đó xử lí, vận chuyển đến nơi phân tích, đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi. Việc lấy mẫu và bảo quản thận trọng, tuân thủ theo đúng quy định kỹ thuật sao cho mẫu nước vẫn giữ nguyên những đặc tính cơ bản. 5.1.2. Mục đích lấy mẫu - Điều tra chất lượng nước. - Phát hiện đánh giá ô nhiễm. - Xác định tính thích hợp cho việc sử dụng nguồn nước với nhiều mục đích khác nhau. -Tham gia vào quá trình quản lí nguồn tài nguyên nước. 5.1.3. Phương thức lấy mẫu 5.1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ Thiết bị thu mẫu: Bình chứa mẫu (bằng nhựa hay thủy tinh). Tất cả các chai lọ để lấy và giữ mẫu cần phải rửa thật sạch, tráng lại bằng nước cất. Trước khi lấy mẫu phải tráng lại bằng mẫu nước sông cần lấy. Ghi nhận vào hồ sơ lấy mẫu: Chai lấy mẫu được dán nhãn, ghi chép đầy đủ những chi tiết liên quan đến việc lấy mẫu như: + Thời điểm lấy mẫu (ngày, giờ) + Tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu + Loại mẫu + Các dữ liệu về thời tiết, mực nước, dòng chảy + Phương pháp lấy mẫu + Các công trình liên hệ đến mẫu nước +Chi tiết về phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng
  • 37. 5.1.3.2. Phương pháp lấy mẫu Đặc điểm chọn để lấy mẫu phải phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn nước như: Quy trình sản xuất của nhà máy, điều kiện chu kì nước thải, hệ thống xử lý nếu có. Cụ thể: Trong nhà máy: Nếu nhà máy có nhiều loại hình sản xuất phải lấy mẫu theo từng loại hình loại rồi lấy mẫu tại điểm tập trung của tất cả các loại hình trên. Nếu có hệ thống xử lí phải lấy trước và sau khi xử lý. Ở sông: Phải lấy mẫu trên điểm thải 500m, 1000m; dưới điểm thải lấy theo dòng chảy ở những địa điểm khác nhau: 100m, 500m, 1000m. Khi cần thiết phải lấy xa hơn nữa. Độ sâu tốt nhất là 20 - 30 cm dưới mặt nước. Lấy mẫu cách bờ từ 1,5 - 2 cm. Ở hồ chứa nước, ao, đầm: Phải lấy mẫu ở những độ sâu và địa điểm khác nhau, không lấy mẫu ở những nơi có rong rêu mọc. 5.1.4. Thời gian lưu trữ mẫu và bảo quản mẫu Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn càng tốt. Phương thức bảo quản mẫu nước theo chỉ tiêu phân tích được trình bày theo bảng sau: Bảng 6. Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu Chỉ tiêu phân tích Phương thức bảo quản Thời gian tồn trữ tối đa Chỉ tiêu phân tích Phương thức bảo quản Thời gian tồn trữ tối đa Độ cứng Không cần thiết DO 0,6 ml H2SO4 + 1ml 10-200 C Canxi( Ca2+ ) Không cần COD 2 ml/l H2SO4
  • 38. thiết Cl- Không cần thiết Dầu và mỡ 2ml/l H2SO4; 40 C F- Không cần thiết Cacbon hữu cơ 2 ml/l HCl, pH < 2 Độ dẫn điện 40 C 28 giờ Cyanide 40 C, NaOH, pH>12 trong tối Độ acid, độ kiềm 40 C 24 giờ Phenol 40 C, H2SO4, pH <2 Mùi 40 C 6 giờ N-NH3 40 C, H2SO4, pH <2 Màu 40 C 48 giờ N-NO2 ; N-NO3 40 C, H2SO4, pH <2 40 C Sulphate 40 C,pH <8 28 ngày Photphate 40 C H2S Thêm 2mg/l zine acetat 7 ngày Fe, Mn 40 C 40 C, H2SO4, pH <2 5.2. XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN TRONG NƯỚC 5.2.1. Ý nghĩa môi trường của oxy hoà tan [5] Trong chất thải lỏng, oxy hòa tan là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do sinh vật hiếu khí hay kị khí. Loại thứ nhất sử dụng oxy tự do để oxy hoá các chất hữu cơ hay vô cơ và sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng không độc hại: {CH2O} + O2 → CO2 + H2O + E Ngược lại loại sinh vật kị khí thực hiện xúc tác oxy hoá chất hữu cơ tạo ra các sản phẩm có hại: {CH2O} + NO3 - → CO2 + N2 + E {CH2O} + SO4 2- → CO2 + H2S+ E {CH2O} axit hữu cơ +H2O + CO2 + E CH4 + CO2 + E Khí bùn ao
  • 39. Vì vậy, việc đo oxy hòa tan là rất quan trọng để duy trì điều kiện hiếu khí trong các nguồn nước tự nhiên khi tiếp nhận các chất ô nhiễm và trong quá trình xử lý hiếu khí được thực hiện để làm sạch nguồn nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Việc xác định DO thường được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Nó là một trong những thí nghiệm đơn lẻ nhất mà người kĩ sư môi trường sử dụng. Trong hầu hết các trường hợp liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm dòng chảy, nó là sự mong muốn để duy trì điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và sinh sản của quần thể cá và các loài sinh vật khác. Việc xác định DO phục vụ như cơ sở của thí nghiệm xác định BOD nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Các quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào oxy hoà tan nên thí nghiệm xác định DO là cần thiết như công cụ để kiểm soát tốc độ thổi khí để chắc chắn rằng khối lượng không khí được cung cấp đủ để duy trì điều kiện hiếu khí và cũng tránh việc sử dụng quá mức không khí và năng lượng. DO cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình ăn mòn sắt và thép, đặc biệt trong hệ thống phân phối nước và trong lò hơi. Tách oxy từ nước cấp cho lò hơi bằng phương pháp vật lý và hoá học là thực tế thường gặp trong công nghiệp và năng lượng. Thí nghiệm oxy hoà tan phục vụ như phương tiện kiểm soát. 5.2.2. Xác định oxy hòa tan trong nước theo phương pháp chuẩn độ [12] Phương pháp azide (Winkler) 5.2.2.1. Nguyên tắc Dựa trên sự oxy hóa Mn2+ thành Mn4+ bởi lượng oxy hòa tan trong nước. Khi cho MnSO4 và dung dịch iotdua kiềm (NaOH + KI) vào mẫu, có hai trường hợp xảy ra: + Nếu không có oxy hiện diện, kết tủa Mn(OH)2 có màu trắng: Mn 2+ + 2 OH- → Mn(OH)2 ↓ + Nếu mẫu có oxy hiện diện, một phần Mn2+ bị oxi hóa thành Mn4+ kết rủa có màu nâu Mn2+ + 2OH- + ½ O2 → MnO2 ↓ + H2O Hay
  • 40. Mn(OH)2 + ½ O2 → MnO2 ↓ + H2O Mn4+ có khả năng oxi hoá I- thành I2 tự do trong axit. Như vậy lượng I2 được giải phóng tương đương với lượng oxy hòa tan có trong nước. Lượng I2 này được xác định theo phương pháp chuẩn độ bằng thiosunfat với chỉ thị hồ tinh bột. MnO2 ↓ + 2 I- + 4H+ → Mn2+ + I2 + 2 H2O (kết tủa nâu) (vàng nâu) I2 +2Na2S2O3 → Na2S4O6 + 2 NaI (vàng nâu) (không màu) 5.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng Phương pháp Winkler bị giới hạn bởi các tác nhân oxy hóa khác như: NO2 - , Fe3+ … các tác nhân này cũng có thể oxi hóa 2I- → I2 đưa đến việc nâng cao trị số kết quả. Ngược lại tác nhân khử như: Fe2+ , SO3 2- , S2- … Lại khử I2 → 2I- làm thấp giá trị kết quả. Đặc biệt NO2 - là một trong những chất thải ngăn trở thường gặp, nó không oxi hoá Mn2+ song khi môi trường có iotdua và axit, NO2 - sẽ oxi hoá iotdua thành iot, N2O2 được tạo thành từ phản ứng lại bị oxi hoá bởi oxi trong không khí qua mặt thoáng dung dịch để tạo ra lại NO2 - 2 NO2 - +2 I - + 4 H+ → I2 + N2O2 + 2 H2O N2O2 + ½ O2 + H2O → 2 NO2 - +2 H+ Do đó khi có NO2 - trong mẫu điểm kết thúc chuẩn độ không xảy ra bình thường. Để khắc phục nhược điểm trên, phương pháp Winkler được cải tiến bằng cách: Trong dung dịch iotdua kiềm được thêm vào một lượng nhỏ natri azit. Lượng NO2 - sẽ bị loại hẳn theo quá trình sau: NaN3 + H+ → HN3 + Na+ HN3 + NO2 - + H+ → N2 + N2O + H2O Để loại bỏ ảnh hưởng của Fe3+ trước khi axit hóa thêm 1 ml KF.
  • 41. 5.2.2.3. Dụng cụ và hóa chất a. Dụng cụ - Chai 1 lít. - Chai DO - Buret - Bình nón - Pipet 2 ml - Ống đong 100 ml b.Hoá chất cần thiết Dung dịch MnSO4 Hòa tan 36,4g MnSO4.H2O (hoặc 40g MnSO4.2H2O hay 48g MnSO4.4H2O hay 42g MnCl2) trong nước cất rồi pha loãng thành 100ml, lọc lấy phần dung dịch, sau đó định mức lại 100ml. Dung dịch kiềm iodua – azit: Hòa tan 50g NaOH (hay 70g KOH) và 13,5g NaI (hay 15g KI) vào 50ml nước cất 2 lần, sau đó thêm 1g NaN3 hòa tan sẵn trong 4ml nước cất. Sau đó, định mức lại thành 100ml. Dung dịch Na2S2O3 0,025N Pha dung dịch Na2S2O3 0,1N: Hòa tan 25g Na2S2O3.5H2O trong nước cất, thêm 1g NaOH hay 5ml CHCl3, pha loãng thành 1 lít. Chuẩn lại dung dịch bằng K2Cr2O7. Lấy 250ml dung dịch Na2S2O3 0,1N pha thành 1 lít ta thu được Na2S2O3 0,025N. Chỉ thị hồ tinh bột: Lấy 5– 6g tinh bột hòa tan vào vài ml nước, đổ vào 1 lít nước sôi, đun sôi vài phút, để qua đêm. Thêm 1 lượng nhỏ chất bảo quản (vd: 1,3ml axit salicylic, vài giọt toluen, rượu amilic, clroform…). Dung dịch KF: 40g KF.2H2O hòa tan thành 100ml. Dung dịch KAl(SO4)2.12H2O 10%. H2SO4 đặc.
  • 42. Dung dịch NH3 đặc (25%). 5.2.2.4. Tiến hành a. Nếu có chất lơ lửng thì cần loại bỏ: Dùng xiphông lấy mẫu vào đầy chai nút mài nhẵn có dung tích là 1 lít (đầu xiphông để sát đáy chai, trong khi chai đầy dần thì từ từ rút lên và tiếp tục cho chảy tràn vào khoảng 100ml). Dùng pipet thêm vào chai trên 10ml dung dịch KAl(SO4)2.12H2O 10% và 2ml dung dịch NH3 đặc. Đậy chai sao không có bọt khí. Lắc lộn chai khoảng 1 phút, để lắng ở nơi cách xa nguồn nhiệt và không có ánh sáng mặt trời rọi trực tiếp. Sau 10 phút, dùng xiphông chuyển phần nước trong bên trên kết tủa vào đầy chai cố định oxy. Đậy nút gạt bỏ phần nước bên trên ra, thể tích mẫu là 300ml. Chú ý: không để bọt khí bám xung quanh thành chai bằng cách: Khi đã cho mẫu vào được nửa chai thì lắc nhẹ, sau đó tiếp tục cho mẫu vào cho đến khi tràn đầy chai. b. Mở nút chai lần lượt thêm vào bên dưới mặt thoáng mẫu bằng pipet (đầu pipet ở giữa chai, vừa cho dung dịch vào chai vừa rút pipet lên): - 2ml dung dịch MnSO4 - 2ml dung dịch kiềm iodua – azit. Đậy nút sao cho không có bọt khí, lắc chai ít nhất 20s (khoảng 15 lần). c. Để yên tới khi kết tủa lắng hoàn toàn, lắc đều chai thêm 1 lần nữa. Nếu nước lợ hay nước mặn thời gian đảo chai ít nhất là 2 phút. d. Đợi kết tủa lắng yên hoàn toàn. e. Cẩn thận mở nút rồi thêm vào 2ml H2SO4 đặc bằng pipet (để đầu pipet gần lớp kết tủa, vừa cho axit chảy vừ rút dần pipet lên). Phần chất lỏng bên trên tràn ra ngoài không ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Nếu Fe3+ > 100ppm (mg/l), thêm 1ml KF trước khi axit hóa. f. Đậy nút rửa chai dưới vòi nước, đảo chai hòa tan hoàn toàn kết tủa.
  • 43. g. Chuẩn 204ml dung dịch trong chai (tương đương 200ml mẫu nước) bằng dung dịch Na2S2O3 0,025N đến màu vàng rơm nhạt, thêm 1– 2ml chỉ thị hồ tinh bột và chuẩn đến khi mất màu xanh. Hồ tinh bột chỉ được thêm khi màu vàng rơm thật nhạt. h. Kết quả mg/l (ppm) O2 hòa tan : DO = V.N. 8000/Vo Với: V: thể tích Na2S2O3 N: nồng độ đương lượng của Na2S2O3 Vo : thể tích mẫu nước đem chuẩn độ 5.2.3. Xác định oxy hòa tan trong nước bằng phương pháp điện cực oxy hoà tan – máy đo oxy Đây là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay. Máy đo DO được dùng để xác định nồng độ oxy hoà tan ngay tại hiện trường. Điện cực của máy đo DO hoạt động theo nguyên tắc: Dòng điện trong điện cực tỷ lệ với lượng oxy hòa tan trong nước khuếch tán qua màng điện cực, trong lúc đó lượng oxy khuếch tán qua màng lại tỉ lệ với nồng độ của oxy hòa tan. Đo cường độ dòng điệnxuất hiện này cho phép xác định được DO. 5.3. XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA (BOD) TRONG NƯỚC [12] 5.3.1. Ý nghĩa môi trường BOD được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu xác định mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dùng để khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong những chỉ tiêu quan trong để kiểm soát ô nhiễm dòng chảy. BOD còn liên quan đến việc đo lượng oxy tiêu thụ do vi sinh vật khi phân huỷ chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó BOD còn được ứng dụng để ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả của các công trình đó.
  • 44. 5.3.2. Nguyên tắc Sử dụng loại chai đo đặc biệt có thể tích 300ml, cho mẫu đã pha loãng vào đầy chai. Đo hàm lượng DO ban đầu và DO sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 20o C. Lượng oxy do sinh vật sử dụng chính là BOD5. 5.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng Vi sinh vật nitrat hoá sẽ sử dụng oxy để oxi hóa nitơ vô cơ, do đó có thể làm thiếu hụt oxy hòa tan trong nước dẫn đến việc đo BOD không còn chính xác. 5.3.4. Dụng cụ và hóa chất 5.3.4.1. Dụng cụ - Tủ điều nhiệt ở 20o C ± 1o C - Ống đong1000ml - Chai BOD - Buret - Pipet - Bình định mức - Ống nghiệm 5.3.4.2. Hóa chất - Dung dịch đệm photphat pH ═ 7,2: Hòa tan 0,85 g KH2PO4, 2,175g K2HPO4, 3,34g Na2HPO4.7H2O và 0,17g NH4Cl trong 50ml nước cất và pha loãng thành 100ml. - Dung dịch MgSO4: Hòa tan 2,25g MgSO4.7H2O trong nước cất, định mức thành 100ml. - Dung dịch CaCl2: Hòa tan 2,75g CaCl2 khan trong nước cất, định mức thành 100ml. - Dung dịch FeCl3: Hòa tan 0,25g FeCl3.6H2O trong nước cất, định mức thành 1l. - Dung dịch H2SO4 1N hoặc NaOH. - Dung dịch KI 10% -Dung dịch Na2SO3 0,0125N: Hòa tan 1,575g Na2SO3 trong 1l nước cất.
  • 45. -Dung dịch axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50). 5.3.5. Tiến hành 5.3.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng Sục không khí vào nước cất cho bão hòa oxi. Cho thể tích nước bão hòa vào chai thích hợp, thêm 1 ml mỗi dung dịch: Đệm photphat, MgSO4, CaCl2, FeCl3, vào pha loãng thành 1l, lắc đều. Chú ý không làm nhiễm bẩn dung dịch, đặc biệt bởi các chất hữu cơ chất oxi hóa, chất khử hoặc kim loại. 5.3.5.2. Chuẩn bị mẫu Nếu mẫu có hàm lượng clo dư đáng kể: Để yên 1- 2 giờ để đuổi clo. Nếu không hiệu quả, thêm 10ml axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50) và 10 ml KI 10% trong 1l mẫu rồi chuẩn độ bằng Na2SO3 0,0125N với chỉ thị hồ tinh bột, chú ý không dùng dư Na2SO3. Trước khi pha loãng, trung hòa đến khi mẫu nước có giá trị pH từ 6,5- 7,5. 5.3.5.3 Kỹ thuật pha loãng  0,1%-1% cho nước thải công nghiệp nhiễm bẩn nặng.  1%-5% cho nước cống chưa xử lý hoặc đã để lắng.  5%-25% cho nước đã bị oxi hóa.  25%-100% cho các dòng sông ô nhiễm. 5.3.5.4 Cách xác định Chiết mẫu đã pha loãng vào hai chai: Một chai xác định DO sau khi pha loãng (DO0), chai còn lại để ủ ở 200 C, xác định DO sau 5 ngày ủ (DO5). 5.3.5.5 Kết quả: BOD5 = (DO0 - DO5).P DO0 : DO của mẫu nước xác định (đã pha loãng) trước khi ủ. DO5 : DO của mẫu nước xác định (đã pha loãng) sau khi ủ 5 ngày ở 200 C P: hệ số pha loãng P = (Vm + Vpl)/ Vm
  • 46. CHƯƠNG 6. THỰC NGHIỆM 6.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THÔNG SỐ LẤY MẪU 6.1.1 Địa điểm Mẫu được lấy bằng thùng nhựa 5 lít ( đã rửa sạch và tráng lại bằng nước sạch, sau đó tráng lại bằng mẫu nước), tại các địa điểm sau: Mẫu 1: Mẫu ở cầu Khánh Hội. Mẫu 2: Mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ. Mẫu 3: Mẫu ở cầu Chà Và. Mẫu 4: Mẫu ở cầu Lò Gốm. Mẫu 5: Mẫu ở cầu Rạch Cây. Mẫu 6: Mẫu ở cầu Thị nghè. Mẫu 7: Mẫu ở cầu Khánh Dư. Mẫu 8: Mẫu ở cầu Công Lý. Mẫu 9: Mẫu ở cầu số 8. Mẫu 10: Mẫu ở cầu số 1.
  • 47.
  • 48. Hình 2. Sơ đồ địa điểm lấy mẫu nước 6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy mẫu Bảng 7. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé. Mẫu Cầu Khánh Hội Cầu Nguyễn Văn Cừ Cầu Chà Và Cầu Lò Gốm Cầu Rạch Cây Ngày lấy mẫu Lần 1 13/11/2012 Lần 2 30/11/2012 Lần 3 14/12/2012 Thời gian lấy mẫu Lần 1 06h15 06h15 06h15 06h15 06h20 Lần 2 06h00 06h00 06h00 06h00 06h05 Lần 3 16h50 16h50 16h50 16h50 17h00 Trạng thái mẫu nước Lần 1 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước vàng nhạt, không mùi Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Lần 2 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi
  • 49. Lần 3 Nước hơi đục, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi trong, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Chú ý: Thời gian lấy mẫu lần I đã sau giờ nước lớn 3 giờ. (Tuy nhiên nước vẫn đầy sông). Thời gian lấy mẫu lần II đã sau giờ nước lớn 3 giờ. (Tuy nhiên nước vẫn đầy sông và đêm trước ngày lấy mẫu có mưa). Thời gian lấy mẫu lần III đúng giờ nước lớn. (Nước lên rất cao đạt mốc 3,9 m). Bảng 8. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Mẫu Cầu Thị Nghè Cầu Khánh Dư Cầu Công Lý Cầu số 8 Cầu số 1 Ngày lấy mẫu Lần 1 28/12/2012 Lần 2 13/01/2013 Lần 3 26/01/2013 Thời gian lấy mẫu Lần 1 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15 Lần 2 17h40 17h40 17h40 17h40 17h45 Lần 3 16h45 16h45 16h45 16h45 16h50 Trạng thái Lần 1 Nước trong, Nước trong, mùi Nước hơi đục, mùi Nước đen, nặng mùi, Nước đen, nặng mùi,
  • 50. mẫu nước không mùi, có cặn nhẹ, ít cặn nhẹ, có nhiều bo bo nhiều cặn nhiều cặn Lần 2 Nước trong, không mùi, có cặn Nước trong, mùi nhẹ, ít cặn Nước hơi đục, mùi nhẹ Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn, có nhiều bo bo Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Lần 3 Nước hơi vàng, không mùi, ít cặn Nước hơi vàng, mùi nhẹ, ít cặn Nước hơi đục, mùi nhẹ Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Chú ý: Thời gian lấy mẫu cả 3 lần đều đúng giờ nước lớn. (Lần II nước lên rất cao đạt mốc 3,9 m). 6.2. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH CHUẨN 6.2.1 Xác định chính xác nồng độ dung dịch Na2S2O3 theo K2Cr2O7 6.2.1.1 Nguyên tắc Lấy một thể tích chính xác dung dịch chuẩn K2Cr2O7 cho phản ứng với lượng dư KI trong môi trường axit để tạo ra lượng tương đương I3 - . Chuẩn độ I3 - trực tiếp bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột. Phản ứng thay thế tương đương: 2 3 2 7 2 2 2 3 6 14 2 3 7 3 3 3 Cr O I H Cr I H O I I I − − + + −− + + → + + + → Có thể viết: 2 3 2 7 3 29 14 2 3 7Cr O I H Cr I H O− − + + − + + → + + Phản ứng chuẩn độ: I3 - +2S2O3 2- → S4O6 2- + 3I-
  • 51. 6.2.1.2 Tiến hành Hút 10ml K2Cr2O7 0,025N cho vào erlen 250ml, thêm 15ml nước cất và 4ml H2SO4 1N, 2ml Na2CO3, 6ml KI 10%. Đậy kín và để yên 10 phút để khử hoàn toàn K2Cr2O7. Chuẩn độ dung dịch thu được bằng Na2S2O3 0,025 N đến khi có màu vàng rơm. Sau đó, thêm từng giọt hồ tinh bột cho tới khi có màu xanh chàm rõ rệt, vừa thêm vừa lắc đều. Tiếp tục nhỏ từng giọt Na2S2O3 xuống cho đến khi dung dịch mất màu xanh chàm. Ghi thể tích V. Cách tính: 6.2.1.3 Kết quả Bảng 9. Kết quả chuẩn độ dung dịch Na2S2O3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 V1 ̣̣́́(ml) 10,2 10,1 10,1 2 2 3N Na S OC ̣(N) 5/204 5/202 5/202 6.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH DO Bảng 10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe3+ , Fe2+ , NO2 ─ [6] Ion khảo sát Nồng độ DO0 (mg O2/l) Không có ion khảo sát DO (mg O2/l) có ion khảo sát Sai số (%) Fe3+ 50 mg/l 7,34 7,51 +2,32 Fe2+ 1,5 mg/l 7,21 7,06 -2,08 CN (Na2S2O3) = CN(K2Cr2O7).V(K2Cr2O7) V(Na2S2O3)
  • 52. NO2 ─ 0,6 mg/l 7,26 7,42 +2,14
  • 53. Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: Hàm lượng Fe3+ trong mẫu nước gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO là 50 mg/l (sai số+2,32 %). Fe2+ gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO khi có hàm lượng là 1,5 mg/l (sai số -2,08%). Theo số liệu khảo sát hàm lượng sắt tổng cộng trong mẫu nước sông cao nhất không quá 1 mg/l (theo đề tài của sinh viên Chu Thị Kim Hương niên khóa 2009-2013). Như vậy hàm lượng của các ion Fe3+ , Fe2+ gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO lớn hơn so với hàm lượng thực tế của các ion này có mặt trong nước sông đem phân tích, nên hàm lượng của các ion Fe3+ , Fe2+ có mặt trong mẫu phân tích không gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO. Hàm lượng NO2 ─ trong mẫu nước gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO là 0,6 mg/l (sai số +2,14 %). Hàm lượng giới hạn cho phép của ion này trong nước không quá 0,1 mg/l. Vậy hàm lượng của NO2 ─ có mặt trong nước sông không gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO. Như vậy qua quá trình khảo sát, hàm lượng các ion Fe3+ , Fe2+ , NO2 ─ gây ảnh hưởng đến quá trình xác định DO đều lớn hơn so với hàm lượng của các ion này có trong các mẫu nước sông đem phân tích. Nên trong quá trình xác định DO của mẫu nước sông ta không cần che các ion này, vì hàm lượng của chúng có mặt trong nước sông không đủ để gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích DO. 6.4. XÁC ĐỊNH DO TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP WINKLER 6.4.1 Tiến hành - Dùng xiphông lấy mẫu vào đầy chai nút mài nhẵn có dung tích là 1 lít (đầu xi phông để sát đáy chai, trong khi chai đầy dần thì từ từ rút lên và tiếp tục cho chảy tràn vào khoảng 100ml). - Dùng pipet thêm vào chai 10 ml dung dịch KAlSO4.12H2O 10% và 2 ml dung dịch NH3 đặc. - Đậy chai sao cho không có bọt khí.
  • 54. - Lắc lộn chai khoảng 1 phút, để lắng ở nơi cách xa nguồn nhiệt và không có ánh sáng mặt trời rọi trực tiếp. - Sau 10 phút, dùng xi phông chuyển phần nước trong bên trên kết tủa vào đầy chai cố định oxi. Đậy nút gạt bỏ phần nước bên trên ra, thể tích mẫu là 300 ml. Khi đã cho mẫu vào được nửa chai thì lắc nhẹ, sau đó tiếp tục cho mẫu vào đến khi tràn đầy chai. - Sau đó, mở nút chai lần lượt thêm vào bên dưới mặt thoáng mẫu bằng pipet (đầu pipet ở giữa chai vừa cho dung dịch vào chai vừa rút pipet lên): + 2ml dung dịch MnSO4 + 2ml dung dịch kiềm iodua – azit - Đậy nút sao cho không có bọt khí, lắc chai ít nhất 20s (khoảng 15 lần). - Để yên đến khi kết tủa lắng hoàn toàn, lắc đều chai thêm 1 lần nữa. nếu nước lợ hay nước mặn thì thời gian đảo chai ít nhất là 2 phút. Đợi kết tủa lắng yên hoàn toàn. - Cẩn thận mở nút rồi thêm vào 2 ml H2SO4 đặc bằng pipet (để đầu pipet xuống gần lớp kết tủa rồi vừa cho axit chảy vừa rút dần pipet lên). Phần chất lỏng trong suốt ở bên trên tràn ra ngoài không ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Đậy nút, rửa chai dưới vòi nước, đảo chai hòa tan hoàn toàn kết tủa. - Chuẩn 204 ml dung dịch trong chai (tương đương 200ml mẫu nước) bằng dung dịch Na2S2O3 đến màu vàng rơm nhạt. Thêm 1-2ml hồ tinh bột và chuẩn đến khi mất màu xanh. Hồ tinh bột chỉ được thêm khi màu vàng rơm thật nhạt.
  • 55. 6.4.2 Kết quả Bảng 11. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích I Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 VNa2S2O3 (5/204N) (ml) 3,3 2,3 1,1 1,0 0,6 DO (mg O2/l) 3,24 2,25 1,09 0,98 0,59 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,0 3,0 1,8 0,5 0,5 DO (mg O2/l) 3,96 2,97 1,78 0,50 0,50 Bảng 12. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích II Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 VNa2S2O3 (5/204N) (ml) 4,0 2,7 1,8 0,5 1,0 DO (mg O2/l) 3,92 2,65 1,76 0,49 0,98 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,5 4,2 3,5 1,3 0,8 DO (mg O2/l) 4,46 4,16 3,47 1,29 0,79
  • 56. Bảng 13. Kết quả phân tích DO trong lần phân tích III Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,2 4,0 2,8 1,2 0,8 DO (mg/l) 4,16 3,96 2,77 1,19 0,79 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 VNa2S2O3 (5/202N) (ml) 4,2 3,5 2,1 0,8 0,5 DO (mg/l) 4,16 3,47 2,08 0,79 0,50 Hình 3: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi DO trong các lần phân tích ở mỗi mẫu. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 Lần 1 Làn 2 Lần 3 mg/l
  • 57. Nhận xét: Đối với mẫu nước thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé. Nhìn chung giá trị DO giảm dần từ mẫu 1 đến mẫu 5 do các mẫu càng nằm sâu trong đất liền nên mức độ trao đổi nước với sông lớn ngày càng khó hơn. Giá trị DO ở các vị trí lấy mẫu nước tăng dần ở hai lần lấy mẫu sau. Giá trị DO lần III cao nhất và tăng vọt so với lần I và II do lần III do mẫu nước được lấy đúng giờ nước lớn, triều cường đạt mốc 3,9m. Mẫu 1 (mẫu ở cầu Khánh Hội): do tiếp giáp với sông Sài Gòn, có sự trao đổi nước thường xuyên hơn với sông lớn nên có giá trị DO cao nhất trong 5 mẫu, ít thay đổi và dao động trong khoảng 3,3-4,2 mg/l. Tuy nhiên, vẫn chưa thể sử dụng nước ở địa điểm này để phục vụ cho mục đích sinh hoạt, tưới tiêu nhưng có thể sử dụng vào mục đích khác như nuôi trồng thủy sản hay giao thông, du lịch đường thủy. Mẫu 2 (mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ): Giá trị DO đã giảm mạnh so với mẫu 1, DO ở lần I, II trong khoảng 2-3 mg/l vì đoạn rạch này tiếp nhận các nguồn nước thải từ các khu dân cư thuộc Quận 1, Quận 4, Quận 5. Tuy nhiên, DO lần III cao hơn hẳn do triều cường đạt mốc 3,9m nên khu vực này còn tiếp nhận thêm nguồn nước bổ sung từ kênh Tẻ. Mặc dù DO của mẫu 2 đã giảm so với mẫu 1 nhưng vẫn cao hơn so với DO các mẫu 3,4,5 vì các đô thị ở Quận 1 và Quận 4 đã được quy hoạch, di dời. Mẫu 3 (mẫu ở cầu Chà Và): Giá trị DO xuống thấp so với mẫu 1 và 2, dao động quanh 1,1-2,8 mg/l. Mẫu này nằm khá sâu trong đất liền, khó trao đổi nước với sông lớn. Ngoài ra, khúc sông này còn nhận nước thải từ nhiều nguồn như Chợ Kim Biên, Chợ Bình Tây, Chợ Xóm Củi… Mẫu 4 (mẫu ở cầu Lò Gốm): Giá trị DO xuống rất thấp, khoảng 0,5-1,2 mg O2/l. Do mẫu này nằm sâu trong đất liền, khó trao đổi với nước sông lớn. Ngoài ra, khúc sông này còn nhận thêm nước thải từ kênh Ruột Ngựa, rạch Ông Buông chảy qua nhiều khu vực có nhiều xí nghiệp, nhà máy như: xí nghiệp Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre, Thực Phẩm Xuất Khẩu, Chế Biến Nông Sản Hòa Thạnh, Xí Nghiệp Giấy…
  • 58. Mẫu 5 (mẫu ở cầu Rạch Cây): Giá trị DO của mẫu nước tại khu vực này nằm trong khoảng 0,6-1,0 mg O2/l. Giá trị DO ở đây xấp xỉ với giá trị DO ở mẫu 4 (do vị trí 2 mẫu này cũng gần nhau khoảng 1 km) nhưng thấp hơn một chút vì mẫu 5 ở cuối sông rất khó trao đổi nước với sông lớn, diện tịch sông thu hẹp, độ thông thoáng thấp. Đối với các mẫu nước thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Nhìn chung giá trị DO có xu hướng giảm dần khi mẫu càng nằm xa sông Sài Gòn. Giá trị DO lần 2 cao nhất và tăng vọt ở các mẫu là do trước đó có công nhân vớt rác, lục bình và triều cường cũng đạt mốc 3,9m. Nhìn nhận tương đối, giá trị DO các mẫu nước 6-10 cao hơn so với các mẫu 1-5 do mẫu nước được lấy đúng giờ nước lớn. Mặt khác, dự án vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè (giai đoạn 1) đã hoàn thành với 9 km tuyến cống bao có đường kính từ 2,5 đến 3m cùng với 36 giếng chính và 59 thiết bị tách dòng để thu nước dọc kênh, 1 trạm bơm có lược rác với công suất 64.000 m3 /giờ. Công trình cũng đã lắp đặt gần 16km bờ kè đứng bằng cừ bản bê tông dự ứng lực và nạo vét gần 1,1 triệu m3 đất, gia cố 16 cây cầu dọc tuyến kênh…cũng đã cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Mẫu 6 (cầu Thị Nghè): Giá trị DO của nguồn nước tại khu vực này nằm trong khoảng 4,0 - 4,5 mg/l cao hơn giá trị DO của mẫu nước tại cầu Khánh Hội không đáng kể vì 2 mẫu nước này đều tiếp giáp và trao đổi nước thường xuyên với sông Sài Gòn. Nhìn nhận tương đối, giá trị DO ở vi trí này cao hơn giá trị năm trước (3,8 - 4,1) [6] do dự án vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè đã hoàn thành. Mẫu 7 (cầu Khánh Dư): Giá trị DO nằm trong khoảng 3 tới 4,2 mg O2/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT mẫu nước khu vực này có thề dùng cho mục đích tưới tiêu, giao thông, du lịch đường thủy…Do mẫu nước này cũng nằm khá gần sông Sài Gòn nên khả năng trao đổi nước cao hơn mẫu 8, 9, 10. Mẫu 8 (cầu Công Lý): DO bắt đầu giảm mạnh so với mẫu 6 và 7, trong khoảng 1,8 – 3,5 mg O2/l do vị trí này cách sông Sài Gòn khá xa hơn 3km. Mặt khác lại tiếp nhận lượng nước thải từ nhiều khu dân cư như quận 3, quận 1, quận Phú Nhuận….
  • 59. Mẫu 9 và Mẫu 10 (cầu số 8 và cầu số 1): DO xuống rất thấp so với các mẫu còn lại, có lúc chỉ còn khoãng 0,5 mg/l. Do vị trí này nằm sâu trong đất liền cách sông Sài Gòn hơn 6km, lại nằm cuối kênh nên thường xuyên đọng rác và lục bình. Khi triều xuống thì nước ở khu vực này chưa kịp chảy ra sông Sài Gòn thì triều lên lần 2 đã tràn vào nên mẫu nước ở 2 vị trí này rất khó thay đổi. Mặt khác, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè hẹp dần nên sự pha loãng và độ thông thoáng kém. 6.5. XÁC ĐỊNH BOD TRONG NƯỚC 6.5.1. Chuẩn bị nước pha loãng Sục không khí vào nước cất cho bão hòa oxi. Cho thể tích nước bão hòa vào chai thích hợp, thêm 1 ml mỗi dung dịch: đệm photphat, MgSO4, CaCl2, FeCl3, vào pha loãng thành 1l, lắc đều. Chú ý không làm nhiễm bẩn dung dịch, đặc biệt bởi các chất hữu cơ chất oxi hóa, chất khử hoặc kim loại. 6.5.2. Chuẩn bị mẫu Nếu mẫu có hàm lượng clo dư đáng kể: để yên 1- 2 giờ để đuổi clo. Nếu không hiệu quả, thêm 10 ml axit axetic (1:1) hay H2SO4 (1:50) và 10 ml KI 10% trong 1l mẫu rồi chuẩn độ bằng Na2SO3 0,0125N với chỉ thị hồ tinh bột, chú ý không dùng dư Na2SO3. Trước khi pha loãng, trung hòa đến khi mẫu nước có giá trị pH từ 6,5- 7,5. 6.5.3. Kỹ thuật pha loãng:  0,1%-1% cho nước thải công nghiệp nhiễm bẩn nặng.  1%-5% cho nước cống chưa xử lý hoặc đã để lắng.  5%-25% cho nước đã bị oxi hóa.  25%-100% cho các dòng sông ô nhiễm. 6.5.4. Cách xác định Chiết mẫu đã pha loãng vào hai chai: Một chai xác định DO sau khi pha loãng (DO0), chai còn lại để ủ ở 200 C, xác định DO sau 5 ngày ủ (DO5).
  • 60. 6.5.5. Kết quả BOD5 = (DO0 - DO5).P P = (Vm + Vpl)/ Vm Bảng 14. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích I Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 DO0(mg O2/l) 7,06 7,16 7,16 7,06 7,06 DO5 (mg/l) 5,00 4,61 3,73 2,25 2,06 P pha loãng 7 9 11 11 11 BOD5 (mg/l) 10,55 22,95 37,73 52,91 55,00 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 DO0 (mg/l) 7,03 7,03 7,13 7,13 7,13 DO5 (mg/l) 5,00 4,51 4,06 1,49 2,08 P pha loãng 5 7 9 11 11 BOD5 (mg/l) 10,15 17,64 27,63 62,04 55,55 Bảng 15. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích II Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 DO0 (mg/l) 7,06 7,06 7,16 7,16 7,16 DO5 (mg/l) 4,75 4,26 3,43 1,27 1,96 P pha loãng 5 7 9 11 11
  • 61. BOD5 (mg/l) 11,15 19,60 33,57 64,79 57,20 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 DO0 (mg/l) 7,13 7,03 7,13 7,13 7,13 DO5 (mg/l) 5,35 3,86 3,96 2,67 2,67 P pha loãng 5 5 7 11 11 BOD5(mg O2/l) 8,90 15,85 22,19 49,06 49,06 Bảng 16. Kết quả phân tích BOD trong lần phân tích III Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 DO0 (mg/l) 7,03 7,03 7,03 7,13 7,13 DO5 (mg/l) 5,25 4,95 2,97 2,38 2,38 P pha loãng 5 5 7 11 11 BOD5 (mg/l) 8,90 14,77 28,42 52,25 52,25 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 DO0 (mg/l) 7,03 7,13 7,13 7,13 7,13 DO5 (mg/l) 5,15 4,75 4,75 2,97 2,48 P pha loãng 5 7 9 11 11 BOD5 (mg/l) 9,40 16,66 21,42 45,76 51,15
  • 62. Hình 5. Biểu đồ biểu diễn lượng BOD trong mỗi mẫu trong các lần phân tích. 0 10 20 30 40 50 60 70 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7 Mẫu 8 Mẫu 9 Mẫu 10 Lần 1 Lần 2 Lần 3 mg/l
  • 63. Nhận xét: Nhìn chung giá trị BOD5 còn khá cao và có xu hướng tăng dần khi mẫu càng sâu trong đất liền. Giá trị BOD5 các mẫu thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé cao hơn các mẫu ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Mẫu 1 (mẫu ở cầu Khánh Hội): Mẫu nước lấy ở ngã 3 sông Sài Gòn, điểm cuối rạch Bến Nghé, thường xuyên được trao đổi, thay mới nên giá trị BOD5 thấp nhất trong các 5 mẫu đầu, dao động trong khoảng 8,9 – 10,55 mg/l. Tuy nhiên, theo QCVN 08:2008/BTNMT mẫu nước này vẫn chưa thể dùng cho mục đích sinh hoạt mà chỉ dùng để tưới tiêu hoặc giao thông, du lịch… Mẫu 2 (mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ): Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 14,77 – 19,60 mg/l. Theo chỉ tiêu đánh giá BOD thì chất lượng nước ở đây còn thấp, ô nhiễm chất hữu cơ cao do cầu Nguyễn Văn Cừ còn chịu ảnh hưởng của nguồn nước ô nhiễm từ Kênh Tẻ (các hộ dân cư vẫn còn sinh sống ven sông, lấn chiếm khoảng không trên sông để xây nhà). Mẫu 3 (mẫu ở cầu Chà Và): khu vực này nhận nước thải từ các khu dân cư như chợ Kim Biên, chợ Bình Tây, chợ Xóm Củi nên giá trị BOD5 khá cao, thay đổi trong khoảng 28,42 – 37,73 mg/l. Mẫu 4 (cầu Lò Gốm): giá trị BOD5 tăng lên nhiều đến 64,79 mg/l do khúc sông này nằm sâu trong đất liền, khó trao đổi nước với sông lớn và còn nhận thêm nước thải từ kênh Ruột Ngựa, rạch Ông Buông chảy qua nhiều khu vực có nhiều xí nghiệp, nhà máy như: xí nghiệp Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre, Thực Phẩm Xuất Khẩu, Chế Biến Nông Sản Hòa Thạnh, Xí Nghiệp Giấy… Mẫu 5 (cầu Rạch Cây): mẫu nước này có giá trị BOD5 tương đương mẫu 4 do vị trí cách xa sông lớn nên khó trao đổi nước, lại không được vét bùn nên ô nhiễm rất nặng. Khúc sông hẹp độ thông thoáng kém, hàm lượng chất hữu cơ cao. Mẫu 6 (cầu Thị Nghè): Vì cầu Thị Nghè nhận nguồn nước ở kênh Nhiêu Lộc đi qua nhiều khu vực dân cư Quận 3, Quận Phú nhuận, Quận Bình Thạnh. Kênh Nhiêu Lộc đã hoàn thành quá trình cải tạo giai đoạn 1, mặc khác lại nằm gần ngã 3 sông
  • 64. Sài Gòn nên giá trị BOD5 tương đương mẫu 1 nhưng thấp hơn một chút, nằm trong khoảng 8,9 đến 10,15 mg/l. Mẫu 7 (cầu Khánh Dư): Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 15,85 – 17,64 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, mẫu nước ở khu vực này có thể dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. Mẫu 8 (cầu Công Lý): giá trị BOD tương đương cầu Chà Và nhưng thấp hơn một chút, dao động trong khoảng 21,42 – 27,63 do khu vực này cũng như kênh Nhiêu Lộc đã được quy hoạch, gia cố hệ thống cống… Mẫu 9 và Mẫu 10 (cầu số 8 và cầu số 1): giá trị BOD tăng lên đến 62,04 mg/l, vượt mức TCVN 08:2008/BTNMT đến 2,5 (đối với mục đích giao thông đường thủy). Vì 2 mẫu nước này nằm khá sâu trong đất liền, khó trao đổi nước với sông lớn, và khúc sông này bị hẹp dần nên thường xuyên tích tụ rác thải.
  • 65. KẾT LUẬN CHUNG Đề tài này đã khảo sát được hàm lượng DO, BOD một số điểm thuộc kênh Tàu Hủ– Bến Nghé, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Qua đó minh chứng được một điều là nơi nào có cải tạo thì chất lượng nước sông tốt hơn. Qua quá trình khảo sát DO và BOD5 ở một số điểm thuộc hệ thống sông Sài Gòn, tôi thấy nhìn chung ở cả 10 mẫu nước sông đem khảo sát thì kết quả cho thấy chất lượng nước sông ở 10 điểm này được cải thiện đáng kể sau khi thành phố tiến hành cải tạo một số khu vực dọc 2 bên bờ kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Tàu Hủ - Bến Nghé...Mẫu nước càng nằm sâu trong đất liền thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước càng thấp, mức độ ô nhiễm càng cao do khó trao đổi nước với sông lớn. Các mẫu nước thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nhìn chung sạch hơn các mẫu nước thuộc kênh Tàu Hủ – Bến Nghé. Tuy nhiên các mẫu nước cuối kênh như cầu Lò Gốm, Rạch Cây, cầu số 8, cầu số 1 mức độ ô nhiễm còn khá cao, nhất là lúc triều xuống hay vào những ngày trời nắng gắt, mùi hôi thối rất nồng, ảnh hưởng sức khỏe người dân và mỹ quan đô thị. Đó cũng là do 1 phần ý thức giữ gìn vệ sinh chung của người dân. Mẫu nước ở cầu Khánh Hội và cầu Nguyễn Văn Cừ có chỉ số oxy hòa tan thấp hơn năm trước, còn ở Cầu Thị Nghè cao hơn năm trước. Về giá trị BOD thì mẫu ở cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Thị Nghè thấp hơn năm trước, còn mẫu ở cầu Khánh Hội thì xấp xỉ năm trước [6] . Nhìn chung mức độ ô nhiễm chất hữu cơ cũng đã giảm, chất lượng nước các khu vực gần sông lớn cũng dần được cải thiện. Hy vọng rằng các cấp chính quyền nhanh chóng hoàn thành giai đoạn 2 của dự án vệ sinh Môi trường lưu vực kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, và nhanh chóng tiến hành cải tạo giai đoạn 2 kênh Tàu Hủ – Bến Nghé. Cán bộ địa phương có biện pháp tuyên truyền đến người dân ý thức bảo vệ môi trường. Chính quyền địa phương phải có biện pháp cứng rắn đối với hành vi xả rác xuống kênh rạch. Thanh tra bộ tài nguyên và môi trường cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động xử lí nước thải của các nhà máy, doanh nghiệp trước khi xả ra môi trường để tránh tình trạng