Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đồi chè khu thống nhất, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======
PHẠM THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA VE GIÁP TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT,
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
HÀ NỘI, 2019
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======
PHẠM THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA VE GIÁP TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT,
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh
HÀ NỘI, 2019
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ tận tình của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất tới:
Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 đã nhiệt tình giảng dạy.
Sự hỗ trợ và tạo điều kiện làm việc của các cán bộ bộ môn Động vật học,
Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN.
Gia đình bà Nguyễn Thị Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin
cần thiết khi thu mẫu và nghiên cứu tại đồi chè gia đình.
Chị Nguyễn Thị Tuyết Nhung K20 cao học đã chỉ bảo tôi trong thời
gian hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh –
công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Thu Hà
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận này
là kết quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đào
Duy Trinh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Thu Hà
5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Viết tắt
1 -1 Tầng đất 0-10cm
2 -2 Tầng đất 10-20cm
3 MĐTB Mật độ trung bình
4 H’ Chỉ số da dạng loài
4 J’ Chỉ số đồng đều
6 S Số lượng loài theo tầng phân bố
7 TS Tiến sĩ
8 Lần 1 Lần thu mẫu thứ 1
9 Lần 2 Lần thu mẫu thứ 2
10 sp. Loài chưa xác định
11 Cs Cộng sự
6. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Thực tiễn của đề tài.................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới................. 5
2.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam.................. 6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 10
2.3. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 10
2.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 10
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.5.1. Phương pháp thu mẫu........................................................................... 11
7. 2.5.2. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất............................................. 11
2.5.3. Tách lọc mẫu Ve giáp............................................................................ 11
2.5.4. Định loại Ve giáp .................................................................................. 12
2.5.5. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu .......................................... 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 15
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .................................................................. 15
3.1.1. Danh lục loài Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ ........................................................................................................... 15
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống
Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ.............................................................................. 20
3.2.1. Đa dạng thành phần loài........................................................................ 21
3.2.2. Mật độ trung bình.................................................................................. 21
3.2.3. Chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’........................................ 22
3.2.4. Các loài Oribatida ưu thế ...................................................................... 22
3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, thanh Sơn, Phú Thọ................ 24
3.3.1. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc
quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .. 24
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng
chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ..................................................... 26
KẾT LUẬN.................................................................................................... 28
KIẾN NGHỊ................................................................................................... 29
PHỤ LỤC
8. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách số lượng loài theo các tầng phân bố tại đất trồng chè
khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ............................................................ 16
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida theo các tầng phân
bố tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ........................... 19
Bảng 3.3. Một số định chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida trong 2
lần thu mẫu theo các tầng phân bố................................................................. 20
Bảng 3.4. Số lượng cá thể Oribatida ưu thế tại đất trồng chè khu Thống Nhất,
Thanh Sơn, Phú Thọ(Đơn vị: cá thể).............................................................. 22
Bảng 3.5. Tỉ lệ Oribatida ưu thế có trong đất trồng chè khu Thống Nhất,
Thanh Sơn, Phú thọ (Đơn vị: %)..................................................................... 23
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu
trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất............................. 25
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại đất
trồng chè khu Thống Nhất............................................................................... 26
9. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) ......... 8
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007) ................................................................................... 9
Hình 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo tầng thẳng đứng tại đất
trồng chè khu Thống Nhất............................................................................... 21
Hình 3.2. Cấu trúc loài Oribatida ưu thế trong đất trồng chè khu Thống Nhất,
Thanh Sơn, Phú Thọ........................................................................................ 23
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chè xanh hay trà là loài cây được trồng chủ yếu nhằm thu hoạch phần lá
và chồi non để chế biến thành nước uống trực tiếp hoặc phơi khô và xử lí để
thu sản phẩm khô. Cây chè đã được các loài động vật và con người sử dụng từ
lâu đời như một loài thực phẩm hoặc nước uống mang lại nhiều lợi ích cho
sức khỏe. Theo y học cổ truyền, chè giúp tiêu hóa, sáng mắt, trung hòa độc tố
vào các kinh tâm, phế vị (Đỗ Tất Lợi, 2012) [5]. Trong các nghiên cứu lâm
sàng gần đây, chè đã được cho là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở
người (US National Library of Medicine, 2018) [19]. Chất caffeine có trong
cây chè đã được chứng minh có chức năng như một chất chuyển hóa thứ cấp
và nó được tổng hợp ở các lá non cùng với một số loại enzyme (Li và cs.,
2008) [18]. Ngoài ra các chất khác có trong cây chè cũng mang lại nhiều giá
trị về chữa bệnh như tannin giúp chữa tả lị, có tác dụng làm tan sỏi ở vùng
bàng quang, thận, chống một số loại tia phóng xạ; chất catechin có tác dụng
trong điều trị cao huyết áp, các bệnh lý về tim mạch và giúp cho các thành
mạch vững chắc.
Chè là cây lưu niên, được trồng phổ biến thành các mô hình công nghiệp
đem lại giá trị kinh tế cao và bền vững. Mỗi năm có thể thu 8 – 9 vụ chè phụ
thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc, mỗi một cây chè sau khi trồng cho
sản phảm thu hoạch liên tục trong 30- 40 năm hoặc lâu hơn (Lê Tất Khương
và cs., 1999) [3]. Cây chè có vùng thích nghi rộng, phân bố suốt từ đường
xích đạo lên đến miền nam nước Anh (Gardening, 2005) [22]. Tại Việt Nam,
cho đến giữa thế kỷ XX cây chè được trồng rất phổ biến ở miền Bắc và miền
Trung trong đó có 2 tỉnh có diện tích lớn nhất là Phú Thọ và Quảng Nam
(Guinard, 1953) [15]. Phú Thọ nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông
Bắc đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông lạnh nên khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây chè. Đến
nay, cây chè vẫn là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ,
đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế và đời sống địa phương. Tuy nhiên,
trong quá trình canh tác người dân đã lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các loại kích thích hóa học kèm với việc đã canh tác lâu năm dẫn đến các
11. 2
vùng trồng chè giảm dần về năng suất và chất lượng. Điều này dẫn đến nhu
cầu cấp thiết của việc đưa ra các giải pháp sinh học thân thiện và an toàn với
môi trường để cải tạo các khu trồng chè.
Đa dạng sinh học là sự đa dạng của sự sống trên Trái đất, gồm: đa dạng
loài, đa dạng hệ sinh thái và đa dạng về thông tin di truyền/nguồn gen (Nguồn
Internet) [23]. Việt Nam là quốc gia có tính đa dạng sinh học cao cả về động
vật, thực vật và vi sinh vật. Trong đó, nhiều nhóm sinh vật đất có vai trò quan
trọng trong việc chỉ thị điều kiện sinh thái môi trường, góp phần tiêu diệt, làm
sạch hoặc mang một số nhóm kí sinh trùng hay nguồn bệnh khác. Đại diện
chính của nhóm này là Ve giáp (Acari: Oribatida) (J S. Bokhorst và cs., 2008)
[16].
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất có liên quan chặt chẽ đến
điều kiện khí hậu, môi trường, với từng loại đất, cây trồng hay chế độ canh tác
đất và phân bón. Vì vậy, cấu trúc này được nghiên cứu như yếu tố chỉ thị sinh
học, chỉ thị các biến đổi tự nhiên và tác nhân của môi trường đất.
Việc nghiên cứu Ve giáp ở nhiều vùng miền, nhiều hệ sinh thái khác
nhau, đặc biệt là các nghiên cứu tổng hợp về cấu trúc quần xã Ve giáp về
thành phần loài, mật độ quần thể, độ đa dạng loài để đánh giá đúng và đầy đủ
vai trò của chúng trong hệ sinh thái đất là hết sức cần thiết.
Những năm trước cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
loài và cấu trúc quần xã Ve giáp ở các khu vực khác nhau. Tuy nhiên, khu
vực đất trồng chè tại khu Thống Nhất, thị trấn Thanh Sơn chưa được quan
tâm nghiên cứu nhiều về hệ sinh thái đất.
Với tất cả lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đa
dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
12. 3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida liên
quan đến chiều sâu thẳng đứng trong đất tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá vai trò
chỉ thị của Oribatida trong việc đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái đất
trồng chè tại khu Thống Nhất.
Xác định được sự tác động của một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, độ dẫn
điện) đến sự phân bố, thành phần loài Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc sự phân bố
của của Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh
Sơn, Phú Thọ.
Xác định đặc điểm cấu trúc của quần xa Ve giáp theo chiều thẳng đứng
nhờ phân tích các chỉ số sinh học (số lượng loài, mật độ trung bình, chỉ số
dồng đều J’, chỉ số đa dạng H’ và độ ưu thế D).
Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, độ dẫn điện)
đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Arcari: Oribatida) ở đất trồng chè khu Thống
Nhất.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài bổ sung các số liệu về đa dạng sinh học, các đặc trưng định lượng
của Ve giáp theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10 cm và 10-20 cm) tại đất
trồng chè khu Thống Nhất thị trấn Thanh Sơn.
Cung cấp các dẫn liệu về sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến
cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực trồng chè khu Thống Nhất thị trấn
Thanh Sơn.
13. 4
4.2. Thực tiễn của đề tài
Đề tài bổ sung đánh giá về độ đa dạng loài, nêu được sự khác biệt về số
lượng, thành phần loài Ve giáp ở các tầng đất khác nhau. Đó là căn cứ để có
thể dự đoán về ảnh hưởng từ các hoạt động của con người tác động đến môi
trường đất cũng như đến sự đa dạng trong thành phần loài Oribatida.
Dựa và việc phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá cũng
như quản lý sử dụng cấu trúc quần xã Ve giáp làm yếu tố chỉ thị sinh học
trong việc quản lý bền vững hệ sinh thái đất.
14. 5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Năm 2004, theo Karasawa thành phần loài Oribatida do ảnh hưởng của
sự phân cắt đại lý ít hơn so với thành phần loài Oribatida chịu ảnh hưởng của
sự đa dạng vi sinh cảnh (microhabitat) trong rừng ngập mặn. Tác giả đã thu
thập mẫu Oribatida từ lá cây, vỏ cây (tương ứng với các độ cao 100 – 150cm,
50 – 100cm và 0 – 50cm so với mặt đất), đất nền, mẫu rễ cây và từ tảo biển ở
2 địa điểm cách nhau 470km. Tác giả đã chỉ ra rằng thành phần loài Oribatida
ở đầu rễ cây và vỏ thân cây có sự khác biệt so với các sinh cảnh còn lại. Theo
Karasawa quần xã Oribatida giống nhau là do chúng có cùng kiểu sinh cảnh
hơn là do cùng địa điểm (Karasawa S., 2004) [17].
Năm 2007, khi nghiên cứu quần xã Oribatida sống trên cây ở vùng
Nizhiy Novgorod của Liên bang Nga, Ermilov và Chistyakov đã xác định
được 74 loài Oribatida thuộc 51 giống, 36 họ, 22 liên họ. Khi nghiên cứu về
thành phần loài, mật độ cá thể và các loài ưu thế theo chiều thẳng đứng của
quần xã Oribatida sống trên cây, Ermilov và Chistyakov đã phân biệt chúng
thành 3 nhóm khác nhau về hình thái, sinh thái. Tác giả cũng cho thấy sự
phân bố của các loài Oribatida phụ thuộc và nơi sống của chúng: nhóm sống
hoàn toàn trên cây, nhóm sống trên cây – dưới đất và nhóm sống hoàn toàn
trong đất (Ермилов C. Г.,Чистяков M. П., 2007) [13].
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về Oribatida diễn ra mạnh mẽ
tại nhiều vùng trên khắp các châu lục và đã thu được nhiều kết quả to lớn.
Trong thời gian này, theo Balogh số lượng giống Oribatida được phát hiện
trên thế giới đã tăng từ 700 lên đến hơn 1.000 gống (Balogh J. and Balogh P.,
1992) [12].
Khi nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida, Petersen và Luxton cho
rằng độ phong phú và đa dạng lớn nhất của Oribatida là ở trong lớp thảm
mục, trong cây gỗ, rêu, nấm, địa y và trong các tầng nông sâu của đất, đặc biệt
chúng tập trung khá nhiều ở tầng 0-20cm (Petersen và Luxton, 1982) [20].
Nghiên cứu của Archaur và cs. năm 2006 đã chỉ ra rằng sự khô hạn sẽ
làm giảm độ phong phú của nhiều loài nhưng cũng có một vài taxon có thể
15. 6
gia tăng số lượng trong thời kỳ khô hạn hoặc ngay sau thời kỳ này (Archaux
et al,. 2006) [11].
2.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Trong những năm gần đây tại Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đại
diện là Ve giáp (Acari: Oribatida) ngày càng được quan tâm. Các công trình
nghiên cứu về Ve giáp ngày càng có hệ thống về cả khu hệ sinh học, sinh thái
và vai trò chỉ thị.
Năm 2012, khi nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp tại khu
công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận thuộc huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc, Triệu Thị Hường và cs. đã chỉ ra được sự biến động lớn về thành phần
loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng. Kết quả
ghi nhận được 38 loài trong đó có 2 loài chưa được định tên (Triệu Thị
Hường và cs., 2012) [2].
Cũng trong năm 2012, khi nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa
ở hệ sinh thái đất rừng Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Đào Duy Trinh
và cs., cho rằng khi chuyển từ mùa khô sang mùa mưa thì các giá trị số lượng
loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi rõ rệt ở hầu như tất cả các
chỉ số như số lượng loài, mật độ trung bình, độ đa dạng loài (H’), độ đồng đều
(J’) (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [10].
Năm 2014, Lê Thị Lan Phương, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh
khi nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất rừng thứ
sinh nhân tác thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình ở độ cao
300m. Kết quả đã ghi nhận được 68 loài Oribatida thuộc 47 giống, 29 họ,
trong đó có 7 loài được xem là loài đặc trưng cho khu vực nghiên cứu. MĐTB
cao nhất ở tầng đất 0-10cm (16960 cá thể/m3
) và thấp nhất ở tầng rêu (576 cá
thể/kg). Trong khi đó độ đa dạng H’ và độ đồng đều J’ lại có chiều hướng
ngược lại, cao nhất ở tầng rêu (H = 3,05; J’ = 0,89) và thấp nhất ở tầng đất 0 –
10cm (H’ = 1,71; J’ = 0,52) (Lê Thị Lan Phương và cs., 2014) [9].
Năm 2017, Đỗ Chí Cường và cs. khi nghiên cứu thành phần loài
Oribatida trên đất trồng ngô tại làng Lập Trí, xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn đã
ghi nhận được 22 loài, 19 giống thuộc 11 họ. Trong đó 3 họ có số lượng
16. 7
giống và loài nhiều nhất là họ Xylobatidae, họ Oppiidae và họ Scheloribatidae
(Đỗ Chí Cường và cs., 2017) [1].
17. 8
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài Oribatida (Acari: Oribatida), thuộc ngành Chân khớp
(Arthropoda), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện
(Archanida), phân lớp Ve bét (Acari).
Đặc điểm hình thái loại Ve giáp
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007)
- Prosoma là phần đầu ngực bao gồm 4 đôi chân I, II, III và IV
- Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước.
- Hyterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.
- Prodorsum là tấm giáp đầu ngực, Notogaster là tấm giáp lưng.
- Gnathosoma là phần hàm miệng.
- Propodosoma là phần thân trước mang đôi chân I và II.
- Prodosoma là phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân.
- Metapodosoma là phần giữa mang đôi chân III và IV.
18. 9
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida
bậc cao (Vũ Quang Mạnh, 2007)
a. Mặt lưng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên
ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: lông rostrum; tấm lamella.
le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
Bothridium: Gốc của lông sensilus.
Exa và Exp: lông trước gốc bothridium và lông sau gốc bothridium.
tutorium: tấm kitin chìa ra nằm dưới và chậy song song với lamella.
cuspis: phân đỉnh của tấm lamella chìa lên bề mặt cơ thể.
prolamela: phân tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ
thể.
19. 10
c1, c2, c3, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: các lông notogaster
ở Ve giáp bậc thấp; gla: tuyến dầu nhờn; h: lông dưới miệng; 1a, 1b, 1c và
2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: các lông của epimeres 1, 2, 3 và 4; ap1, ap2,
ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st: các mấu lồi trong apoodemes; ep1, ep2, ep3,
ep4: các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: các tấm pedotecta
phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: các khe cắt lyrifissures.
G, AG: giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: các lông sinh dục và
lông quanh sinh dục.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) được tiến hành ở khu vực trồng chè tại khu Thống Nhất, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.3. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Phía Đông Thanh Sơn giáp huyện Thanh Thủy và tỉnh Hòa
Bình; phía Tây giáp huyện Tân Sơn; phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình; phía Bắc
giáp 2 huyện Tam Nông và Yên Lập (Nguồn Internet) [24].
Địa hình: Thanh Sơn bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối,
nghiêng từ Tây sang Đông. Vùng núi cao tập trung ở phía Tây, vùng núi thấp
ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở phía Đông và những thung lung chạy dọc theo
các con sông, độ cao trung bình từ 500 – 700 m. Trên địa bàn có sông Bứa,
sông Cái, sông Dân, ngòi Lạt và nhiều sông nhỏ khác chảy qua (Nguồn
Internet) [24].
Khí hậu: Thanh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm
trung bình từ 85 - 87%, nhiệt độ trung bình từ 22,5 - 23,5°C, mùa mưa từ
tháng 4 đến hết tháng 10 (Nguồn Internet) [24].
2.4. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành thu mẫu theo 2 lần:
Lần 1 vào ngày 30/09/2017 với số lượng 10 mẫu.
Lần 2 vào ngày 29/12/2017 với số lượng 10 mẫu.
20. 11
Tầng đất
Đất 0-10cm Đất 10-20cm
Tổng
30/09 29/12 30/09 29/12
Tổng số 5 5 5 5 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu mẫu
Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ
nhật cỡ (5x5x10) cm, cân tiểu li, túi nilong, bút dạ không xóa, sổ nhật kí thực
địa (Trần đại nghĩa, 2005) [8].
Mẫu đất được thu ở 2 tầng có độ sâu từ 0-10cm (tính từ mặt đất) kí hiệu
là tầng -1 và ở độ sâu tiếp theo 10-20cm kí hiệu là tầng -2. Mỗi mẫu có kích
thước (5x5x10) cm³. Mỗi tầng thu 5 mẫu (tổng số 10 mẫu).
Cách thu mẫu: Trên ruộng trồng chè, tôi tiến hành thu mẫu theo hình dấu
thập, mỗi điểm lấy mẫu cách nhau 5m. Mẫu được lấy ở 5 vị trí của ruộng (4
mẫu ở 4 góc ruộng và 1 mẫu ở trung tâm của ruộng). Cả 2 lần lấy mẫu đều thu
lặp lại tại cùng 1 địa điểm nghiên cứu. Có chụp ảnh thu mẫu trong 2 lần.
Tất cả các mẫu sau khi thu đều cho ngay vào túi nilon riêng được buộc
chặt, bên trong có chứa nhãn ghi đầy đủ các thông số: tầng đất, ngày, tháng,
địa điểm lấy mẫu. Mẫu được đem về phòng thí nghiệm động vật để phân tích
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [6].
2.5.2. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất
- Nhiệt độ: có máy đo nhiệt độ chuyên dụng,.
- Độ dẫn điện: Mẫu đất sau khi thu về được đưa ngay vào phòng thí nghiệm
động vật của trường để phân tích. (Độ dẫn điện theo TCVN 6650: 2000:
ISO 11265: 1994).
2.5.3. Tách lọc mẫu Ve giáp
Các mẫu sau khi thu ở thực địa về sẽ tiếp tục tiến hành tách động vật
Chân khớp bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese – Tullgren”,
21. 12
dựa theo tập tính hướng đất dương và hướng sáng âm của động vật đất, trong
thời gian 7 ngày đêm, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Xử lý mẫu, bảo quản và định loại: Các ống nghiệm chứa động vật thu
được sẽ được đổ trên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa petri, sử dụng kính lúp để nhặt
riêng từng nhóm Oribatida. Các mẫu Oribatida không làm tiêu bản, sẽ được
cho vào trong ống nghiệm chứa dung dịch định hình là formol 4%. Các ống
nghiệm đều được gắn nhãn ghi đầy đủ ngày thu mẫu, địa điểm. Toàn bộ tiêu
bản định loại và các mẫu vật được bảo quản tại phòng Động vật, khoa Sinh –
KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.5.4. Định loại Ve giáp
Mẫu Ve giáp, trước khi định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin
cứng. Quan sát dưới kính lúp: dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim
tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát theo hướng
lưng, bụng và ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát ta chuyển sang kính
hiển vi để quan sát và định loại Oribatida.
Sau khi hoàn tất quá trình định loại Oribatida, các loài được chụp ảnh và
tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch
định hình bằng formol 4%. Dùng giấy decan ghi các thông số tên loài cần
thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước, tất cả các ống nghiệm
được đặt chung vào lọ thủy tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Ghi
tên các loài đã được định loại vào nhật kí phòng thí nghiệm Vũ Quang Mạnh,
(2007); Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, (2006) [6] [7].
Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại
phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J và Balogh P., 1992. [12].
Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo
các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Vũ Quang Mạnh,
(2007); Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, (2006) [6] [7].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều
được TS. Đào Duy Trinh kiểm định lại.
22. 13
2.5.5. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, dùng
phần mềm Primer - E, 2001; phần mềm Excel 2003 [21].
Số lượng loài: được tính bằng tổng số loài có mặt trong điểm nghiên cứu
ở tất cả các lần thu mẫu (với đất là cá thể/m³).
Mật độ trung bình: được tính bằng số lượng cá thể trung bình có ở tất
cả các lần thu mẫu của điểm nghiên cứu (với đất là cá thể/m³).
Phân tích độ ưu thế (D) tính theo công thức:
Trong đó: D: độ ưu thế.
na: số lượng cá thể của loài a.
N: tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa
điểm.
Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những loài
có độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên.
Phân tích chỉ số đa dạng loài (H’):
Chỉ số (H’) Shannon – Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng loài
hay số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của
các loài trong quần xã.
1
1
s
i i
i
n n
H n
N N
Trong đó: s: số lượng loài thu được
ni: số lượng cá thể của loài i.
N: tổng số cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu.
Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã
phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú
23. 14
của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài càng cao thì chỉ số
H’ càng lớn. Chỉ số đa dạng ở khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng của
quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá được tính đa dạng về khu hệ động,
thực vật của một khu vực.
Phân tích chỉ số đồng đều (J’) – Chỉ số Pielou
Trong đó: H’: chỉ số đa dạng loài.
S: số loài có trong sinh cảnh.
Giá trị J’ dao động trong khoảng từ 0 đến 1. Nếu J’=1, quần xã có độ
đồng đều cao nhất, khi đó tất cả các loài có số lượng bằng nhau.
S
H
J
ln
'
'
24. 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè
khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
3.1.1. Danh lục loài Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh
Sơn, Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú
Thọ đã thu được 20 loài thuộc 8 họ 11 giống (bảng 3.1). Các loài phân bố
không đều tại các tầng đất: tầng đất 0-10cm có 16 loài, tầng đất 10-20cm có 9
loài. Trong tổng số 20 loài thu được có: 15 loài xác định tên khoa học và 5
loài chưa định tên gồm: Papilacarus sp.; Unguizetes sp.; Perxylobates sp.;
Xylobates sp.; Oribatella sp..
Trong 20 loài được ghi nhận, có 3 loài xuất hiện tại cả 2 lần thu mẫu là
Papilacarus undriostratus; Xylobates lophotrichus; Xylobates gracilis và có
thể xem đây là các loài Oribatida thích nghi cao trong sinh cảnh đất trồng chè
khu Thống Nhất. Có 5 loài xuất hiện ở cả 2 tầng phân bố gồm: Papilacarus
undriostratus; Perxylobates brevisetus; Perxylobates sp.; Xylobates
lophotrichus; Xylobates gracilis. Những loài còn lại chỉ xuất hiện ở 1 tầng
phân bố (bảng 3.1).
Ở Bắc Bộ, mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng X còn mùa khô kéo
dài từ tháng XI đến tháng IV (Vũ Tự Lập, 2007) [4]. Trong 20 loài được ghi
nhận, có 11 loài chỉ xuất hiện ở lần thu mẫu 1 (vào mùa mưa) và 6 loài chỉ
xuất hiện ở lần thu mẫu thứ 2 (vào mùa khô). Như vậy qua 2 mùa sự phân bố
số lượng loài Oribatiada chênh lệch khá lớn, mùa mưa là 11 loài và mùa khô
là 6 loài.
25. 16
Bảng 3.1. Danh sách số lượng loài theo các tầng phân bố tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ
Họ Giống Loài
Mùa mưa Mùa khô
Chung 2 lần
Lần 1 Lần 2
-1 -2 -1 -2 -1 -2
I LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
I-1 Papillacarus Kunst, 1959
1 Papilacarus arboriseta Vu et Jeleva, 1987 x x
2 Papilacarus undriostratus Aoki, 1964 x x x x x x
3 Papilacarus sp. x x
I-2 Merisacarus Grandjean, 1934
4 Meristacarus madagaskarensis Balogh, 1961 x x
II OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954
II-1 Pseudoamerioppia Subias, 1989
5 Pseudoamerioppia vietnammica (Mahunka, 1988) x x
III PARAKALUMMIDAE GRANDJEAN, 1936
III-1 Neoribaes berlese, 1914
6 Neoribates aurantiacus (Oudemans, 1913) x x
26. 17
IV MOCHLOZETIDAE GRANDJEAN, 1960
IV-1 Unguizetes Sellnick, 1925
7 Unguizetes clavatus Aoki, 1967 x x
8 Unguizetes sp. x x
IV-2 Uracrobates Balogh et Mahunka, 1967
9
Uracrobates magniporosus Balogh et Mahunka,
1967
x x x
V XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984
V-1 Perxylobates Hammer, 1972
10 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 x x x x
11
Perxylobates vermiseta (Balogh et mahunka,
1968)
x x
12 Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987) x x
13 Perxylobates sp. x x x x
V-2 Xylobates Jacot, 1929
14 Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) x x x x x
15 Xylobates gracilis Aoki, 1962 x x x x x
16 Xylobates sp. x x
27. 18
VI PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984
VI-1 Liebstadia Oudemans, 1906
17 Liebstadia humerata Sellnick, 1928 x x
VII HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936
VII-1 Magnobates Hammer, 1967
18 Magnobates flagellifer Hammer, 1967 x x
VIII ORIBATELLIDAE JACOT, 1925
VIII-1 Oribatella Bank, 1895
19 Oribatella sculpturata Mahunka, 1987 x x
20 Oribatella sp. x x
Tổng số loài theo tầng phân bố 13 5 5 6 16 9
Tổng số loài theo lần thu mẫu 14 9
Tổng số loài theo mùa 14 9
Tổng chung cho 2 lần thu mẫu 20
Ghi chú:
-1: Tầng đất 0-10cm -2: Tầng đất 10-20cm
Số la mã: Số thứ tự họ Số tự nhiên: Số thứ tự loài
Số la mã - số tự nhiên: Số thứ tự giống x: Loài xuất hiện ở khu phân bố
28. 19
3.1.2. Đa dạng về các đơn vị phân loại Oribatida tại đất trồng chè
khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
Phân tích thành phần phân loại học các loài Oribatida thu được kết quả
trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida theo các tầng phân
bố tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
STT Họ
Giống Loài
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1 Lohmanniidae Berlese, 1916 2 18,18% 4 20,00%
2 Oppiidae Grandjean, 1954 1 9,09% 1 5,00%
3 Parakalummidae Grandjean, 1936 1 9,09% 1 5,00%
4 Mochlozetidae Grandjean, 1960 2 18,18% 3 15,00%
5 Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984 2 18,18% 7 35,00%
6 Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984 1 9,09% 1 5,00%
7 Haplozetidae Grandjean, 1936 1 9,09% 1 5,00%
8 Oribatellidae Jacot, 1925 1 9,09% 2 10,00%
Tổng số 11 100,00% 20 100,00%
Dựa vào kết quả bảng 3.2 ta thấy:
Trong số 8 họ đã ghi nhận được, họ Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh,
1984 có số lượng loài và giống nhiều hơn so với các loài khác, cụ thể có 2
giống và 7 loài (chiếm 18,18% tổng số giống và 35,00% tổng số loài).
Có 1 họ Lohmanniidae Berlese, 1916 có 4 loài/ họ chiếm 20,00% tổng số
loài.
Có 1 họ Mochlozetidae Grandjean, 1960 có 3 loài/ họ chiếm 15,00%
tổng số loài.
29. 20
Có 1 họ Oribatellidae Jacot, 1925 có 2 loài/ họ chiếm 10,00% tổng số
loài.
Có 4 họ (Oppiidae Grandjean, 1954; Parakalummidae Grandjean, 1936;
Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984; Haplozetidae Grandjean, 1936)
chỉ có 1 loài/ họ chiếm 5,00% tổng số loài.
Có 3 họ có 2 giống/ loài (Lohmanniidae Berlese, 1916; Mochlozetidae
Grandjean, 1960; Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984).
Các họ còn lại chỉ có 1 giống/ họ (Oppiidae Grandjean, 1954;
Parakalummidae Grandjean, 1936; Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh,
1984; Haplozetidae Grandjean, 1936; Oribatellidae Jacot, 1925).
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu
Thống Nhất, tôi đã phân tích tích 4 chỉ số định lượng cơ bản của Oribatida
gồm: Số lượng loài, mật độ trung bình (số cá thể/m3
với đất), chỉ số đa dạng
loài H’ và chỉ số độ đồng đều J’.
Bảng 3.3. Một số định chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida trong
2 lần thu mẫu theo các tầng phân bố
Các chỉ số
Các tầng phân bố
Tầng đất 0 - 10cm Tầng đất 10 - 20cm
S 16 9
S1 20
MĐTB 11200 6800
H' 2,62 1,875
J' 0,9451 0,8532
Ghi chú:
S1: Tổng số lượng loài S: Số lượng loài theo tầng phân bố
MĐTB: Mất độ trung bình H’: Chỉ số đa dạng loài
J’: Chỉ số đồng đều
30. 21
3.2.1. Đa dạng thành phần loài
Sự biến động về thành phần loài Oribatida ở các tầng phân bố được thể
hiện ở hình 3.1
Hình 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo tầng thẳng đứng
tại đất trồng chè khu Thống Nhất
Ghi chú:
-1: Tầng đất 0 -10cm -2: Tầng đất 10 - 20cm
Dựa vào kết quả ở bảng 3.3 và hình 3.1 ta thấy số lượng loài Oribatida
chênh lệch ở 2 tầng đất là khá lớn: Tầng đất 0-10cm có 16 loài, tầng đất 10-
20cm có 9 loài. Như vậy, thành phần loài theo tầng thẳng đứng ở đất trồng
chè khu Thống Nhất ở tầng đất 0-10cm đa dạng hơn so với tầng đất 10-20cm.
3.2.2. Mật độ trung bình
Từ bảng 3.3 nhận thấy MĐTB của Oribatida ở 2 tầng phân bố như sau:
Tầng đất 0-10cm là 11200 cá thể/m3
, tầng đất 10-20cm là 6800 cá thể/m3
. Tại
đất trồng chè khu Thống Nhất, MĐTB của Oribatida ở tầng đất 0-10cm cao
hơn tầng đất 10-20cm.
0
5
10
15
20
-1 -2
16
9
Số lượng loài
Tầng phân bố
31. 22
3.2.3. Chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’
Kết quả ghi nhận về chỉ số đa dạng loài H’ của Oribatida tại tầng đất 0-
10cm đạt giá trị 2,62 đến tầng đất đất 10-20cm giảm còn 1,875.
Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng tăng giảm giá trị của chỉ số đồng
đều J’ tương tự như sự tăng giảm của chỉ số đa dạng H’ (tầng đất 0-10cm có
giá trị J’= 0,9451, tầng đất 10-20cm có giá trị J’= 0,8532).
Như vậy tầng đất 0-10cm có chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’
cao hơn tầng đất 10-20cm.
3.2.4. Các loài Oribatida ưu thế
Loài ưu thế là nững loài có độ ưu thế chiếm từ 5% tổng số cá thể chung
của quần xã trở lên (Eromilov and Chistyakov, 2007) [14].
Trên cơ sở tính toán số lượng cá thể của từng loài trên tổng số cá thể của
quần xã Oribatida thu theo tầng phân bố chúng tôi ghi nhận được 4 loài ưu
thế. Tên, số lượng của loài ưu thế được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số lượng cá thể Oribatida ưu thế tại đất trồng chè khu Thống
Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ(Đơn vị: cá thể)
STT Loài -1 -2
1 Papilacarus undriostratus Aoki, 1964 4 6
2 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 2 1
3 Xylobates gracilis Aoki, 1962 3 4
4 Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) 4 1
Tổng số cá thể 45
Ghi chú:
-1: Tầng đất 0–10cm -2: Tầng đất 10–20cm
Qua bảng 3.4 ta thấy các Oribatida ưu thế tại đất trồng chè khu Thống
Nhất tập trung như nhau ở cả 2 tầng đất 0-10cm và 10-20cm: tầng đất 0-10cm
chiếm 13/45 tổng số cá thể, tầng 10-20cm chiếm 12/45 tổng số cá thế.
32. 23
Bảng 3.5. Tỉ lệ Oribatida ưu thế có trong đất trồng chè khu Thống Nhất,
Thanh Sơn, Phú thọ (Đơn vị: %)
STT Loài %ưu thế
1 Papilacarus undriostratus Aoki, 1964 22,22
2 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 6,67
3 Xylobates gracilis Aoki, 1962 15,56
4 Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) 11,11
Hình 3.2. Cấu trúc loài Oribatida ưu thế trong đất trồng chè khu
Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
Ghi chú:
1: Papilacarus undriostratus Aoki, 1964
2: Perxylobate Perxylobates sp.s brevisetus Mahunka, 1988
3: Xylobates gracilis Aoki, 1962
4: Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
1 2 3 4
22.22
6.67
15.56
11.11
%
Loài
33. 24
Qua hình 3.2 ta thấy các loài ưu thế chiếm 55,56% tổng số cá thể của
loài có trong đất trồng chè. Loài Papilacarus undriostratus Aoki, 1964 là loài
ưu thế nhất tại đất trồng chè khu Thống Nhất chiếm 22,22%; loài Perxylobate
Perxylobates sp.s brevisetus Mahunka, 1988 chiếm 6,67%; loài Xylobates
gracilis Aoki, 1962 chiếm 15,56% và loài Xylobates lophotrichus (Brerlese,
1904) chiếm 11,11%.
Kết quả phân tích các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng chè khu Thống
Nhất cho thấy tất cả các loài ưu thế đều có mặt ở cả 2 tầng đất 0-10cm và 10-
20cm.
3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú
Thọ
3.3.1. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu
trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn,
Phú Thọ
Độ dẫn điện của đất là một trong những yếu tố sinh thái tác động lên các
giai đoạn sống của sinh vật: sinh trưởng, phát triển, sinh sản… và cũng ảnh
hưởng tới độ dinh dưỡng của đất. Đo độ dẫn điện là việc làm cần thiết để ước
lượng độ mặn của đất. Dung dịch đất càng mặn thì độ dẫn điện càng cao và
ngược lại. Tùy từng loài sinh vật mà độ dẫn điện cao hay thấp tạo điều kiện
thuận lợi hoặc bất lợi hoặc không ảnh hưởng nhiều tới quá trình sinh trưởng
và phát triển của sinh vật.
Nghiên cứa ảnh hưởng của độ dẫn điện tới cấu trúc quần xã Oribatida
qua 2 lần thu mẫu được thể hiện trong bảng 3.6.
34. 25
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu
trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất
Các chỉ số
Các tầng phân bố
-1 -2
Lần 1 Lần 2 Lần 1 lần 2
Độ dẫn điện 0,3 0,3 0,1 0,2
S 13 5 5 6
MĐTB 17600 4800 5600 8000
H' 2,4530 1,5610 1,5500 1,6090
J' 0,9562 0,9697 0,9630 0,8982
Ghi chú:
-1: tầng đất 0 – 10cm -2: Tầng đất 20 – 20cm
S: Số lượng loài theo tầng phân bố J’: Chỉ số đồng đều
H’: Chỉ số đa dạng loài MĐTB: Mật độ trung bình
Từ bảng 3.6 ta thấy:
Tại tầng đất 0-10cm, số lượng loài Oribatida giảm từ 13 loài (ở lần thu
mẫu 1) xuống còn 5 loài (ở lần thu mẫu 2). Trong khi đó tại tầng đất 10-20cm
số loài Oribatida lại tăng từ 5 loài (ở lần thu mẫu 1)6 loài (ở lần thu mẫu 2).
Từ kết quả này cho thấy độ dẫn điện có ảnh hưởng tới số loài trong khu vực
nghiên cứu.
Tầng đất 0-10cm, khi độ dẫn điện như nhau, MĐTB của Oribatida giảm
từ 17600 cá thể/m3
(trong lần thu mẫu 1) 4800 cá thể/m3
(trong lần thu mẫu
2) điều này chứng tỏ độ dẫn điện không ảnh hưởng tới MĐTB của quần xã
Oribatida. Nhưng tại tầng đất 10-20cm khi độ dẫn điện tăng thì MĐTB của
Oribatida cũng tăng điều này chứng tỏ độ dẫn điện tỷ lệ thuận với MĐTB.
Độ đa dạng loài H’: Độ dẫn điện trong đất từ lần thu mẫu thứ 1 đến lần
thu mẫu thứ 2 bằng nhau tại tầng đất 0-10cm và tăng lên tại tầng đất 10-20cm
35. 26
đều ảnh hưởng đến chỉ số H’. Tại tầng đất 0-10cm, H’ có chiều hướng giảm
từ 2,4530 1,5610; tại tầng 10-20cm có chiều hướng tăng từ 1,5500
1,6090.
Độ đồng đều J’: Tại tầng đất -1 khi độ dẫn điện bằng nhau thì độ đồng
đều J’ tăng từ 0,9562 0,9697. Nhưng tại tầng đất 10-20cm khi độ dẫn điện
tăng thì độ đồng đều J’ lại giảm từ 0,9630 0,8982.
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại đất
trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
Để phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu trúc quần xã Oribatida tôi
tiến hành đánh giá sự biến động về các chỉ số định lượng chủ yếu của quần xã
(số lượng loài, MĐTB, độ đa dạng loài H’ và độ đồng đều J’) qua 2 lần thu
mẫu. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại
đất trồng chè khu Thống Nhất
Các chỉ số
Các tầng phân bố
-1 -2
Lần 1 Lần 2 Lần 1 lần 2
t (°C) 28,5 22,0 25,0 21,5
S 13 5 5 6
MĐTB 17600 4800 5600 8000
H' 2,4530 1,5610 1,5500 1,6090
J' 0,9562 0,9697 0,9630 0,8982
Ghi chú:
-1: tầng đất 0 – 10cm -2: Tầng đất 20 – 20cm
S: Số lượng loài theo tầng phân bố J’: Chỉ số đồng đều
H’: Chỉ số đa dạng loài MĐTB: Mật độ trung bình
36. 27
Từ bảng 3.7 ta thấy: tại tầng đất 0-10cm khi nhiệt độ giảm từ
28,50
C220
C thì số loài Oribatida giảm từ 135 loài và MĐTB giảm từ
17600 cá thể/m3
xuống còn 4800 cá thể/m3
. Tại tầng đất 10-20cm, nhiệt độ
giảm từ 250
C21,50
C thì số loài Oribatida tăng từ 56 loài và MĐTB tăng
từ 56008000 cá thể/m3
. Tại nhiệt độ 28,50
C tầng đất 0-10cm có số loài
phong phú nhất (13 loài) và MĐTB cũng cao nhất (17600 cá thể/m3
). Tại
nhiệt độ 220
C tầng đất 0-10cm có số loài ít nhất (5 loài) và MĐTB cũng thấp
nhất (4800 cá thể/m3
).
Tại Bắc Bộ, mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng X còn mùa khô kéo
dài từ tháng XI đến tháng IV (Vũ Tự Lập, 2007) [4]. Khi chuyển từ mùa mưa
sang mùa khô: tại tầng đất 0-10cm khi nhiệt độ giảm, MĐTB và số lượng loài
Oribatida đều giảm. Nhưng tại tầng đất 10-20cm khi nhiệt độ giảm thì MĐTB
và số lượng loài Oribatida lại tăng điều này chứng tỏ nhiệt độ ảnh hưởng rất
lớn tới MĐTB và số lượng loài của Oribatida qua 2 lần thu mẫu tại các tầng
phân bố.
Khi nhiệt độ giảm, chỉ số H’ tại tầng đất 0-10cm giảm (2,453 1,561);
tầng đất 10-20cm tăng (1,551,609). Tại nhiệt độ 28,50
C, chỉ số H’ đạt giá
trị cao nhất (2,453) và đạt giá trị thấp nhất (1,55) tại nhiệt độ 250
C.
Khi nhiệt độ giảm, chỉ số J’ tại tầng đất 0-10cm tăng (0,95620,9697);
tầng đất 10 - 20cm giảm (0,9630,8982). Tại nhiệt độ 220
C, chỉ số J’ đạt giá
trị cao nhất (0,9697) và đạt giá trị thấp nhất (0,8982) tại nhiệt độ 250
C.
Có thể thấy sự thay đổi nhiệt độ ít ảnh hưởng đến độ đa dạng loài H’ và
độ đồng đều J’ của quần xã Oribatida qua 2 lần thu mẫu tại khu vực nghiên
cứu.
37. 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Nghiên cứu quần xã Ve giáp tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh
Sơn, Phú Thọ đã ghi nhận được 20 loài thuộc 8 họ, 11 giống, trong đó có 15
loài xác định tên khoa học và 5 loài chưa định tên. Tầng đất 0-10cm có 16
loài, tầng đất 10 - 20cm có 9 loài. Ghi nhận được 4 loài ưu thế trong 2 lần thu
mẫu.
Mật độ trung bình: tầng đất 0-10cm là 11200 cá thể/m3
, tầng đất 10-
20cm là 6800 cá thể/m3
. Độ đa dạng loài H’ cao nhất ở tầng đất 0-10cm, H’ =
2,62, thấp nhất ở tầng đất 10-20cm H’ = 1,875. Độ đồng đều J’ cao nhất ở
tầng đất 0-10cm J’ = 0,9451 và thấp nhất ở tầng đất 10-20cm J’ = 0,8532.
Độ dẫn điện đo được tại khu vực nghiên cứu rất thấp, chỉ dao động từ
0,1-0,3 mS/m, ảnh hưởng rất lớn tới số lượng loài, MĐTB, chỉ số đa dạng H’
và các loài Oribatida ưu thế ở tầng đất 0-10cm nhưng lại tỷ lệ thuận với
MĐTB, chỉ số đa dạng H’ ở tầng đất 10-20cm và tỷ lệ nghịch với chỉ số đồng
đều J’ tại tầng đất 10-20cm.
Yếu tố nhiệt độ: khi chuyển từ mùa mưa sang mùa khô, tại tầng đất 0-
10cm khi độ nhiệt độ giảm (28,50
C220
C), MĐTB và số lượng loài
Oribatida đều giảm (MĐTB từ 176004800; số lượng loài giảm từ 135).
Nhưng tại tầng đất 10-20cm khi nhiệt độ giảm (250
C21,50
C) thì MĐTB và
số lượng loài Oribatida lại tăng (MĐTB tăng từ 56008000; số lượng loài
tăng từ 56). Tại tầng đất 0-10cm khi độ nhiệt độ giảm (28,50
C220
C) thì
chỉ số đa dạng loài H’ giảm từ 2,4531,561, chỉ số đồng đều J’ tăng không
đáng kể, còn tại tầng đất 10-20cm khi nhiệt độ tăng nhưng chỉ số H’ và J’
tăng giảm không đáng kể. Điều này chứng tỏ nhiệt độ ít ảnh hưởng đến độ đa
dạng loài H’ và độ đồng đều J’ của quần xã Oribatida nhưng lại ảnh hưởng rất
lớn tới MĐTB và số lượng loài Oribatida qua 2 lần thu mẫu ở các tầng phân
bố.
38. 29
KIẾN NGHỊ
Trong quá trình nghiên cứu có nhiều loài chưa xác định được tên khoa
học cụ thể. Vì vậy cần có các nghiên cứu phân loại học sâu hơn nữa đối với
quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida)
Do đề tài của chúng tôi được thực hiện trong thời gian ngắn, phạm vi
nghiên cứu hẹp, số lượng mẫu chưa lớn nên đây mới chỉ là bước đầu nghiên
cứu; chưa nghiên cứu được nhiều yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới sự thay đổi
về số lượng, thành phần loài Oribatida. Vì vậy cần có thêm thời gian để thu
thập mẫu và mở rộng phạm vi nghiên cứu ở những giống cây trồng khác; dựa
vào đó có thể đánh giá chính xác hơn về sự thay đổi các yếu tố khí hậu, dinh
dưỡng do hoạt động canh tác của con người.
39. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Chí Cường, Bùi Công Chuẩn, Đào Duy Trinh, 2017, “Sự biến động
về thành phần loài Ve giáp thuộc phân bộ Oribatida (Acari) trên đất
trồng ngô tại làng Lập Trí, Minh Trí, Sóc Sơn, Hà Nội”, Báo cáo khoa
học về sinh thái và tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ VII 20/10/2017, tr. 590-595.
2. Triệu Thị Hường và cs., 2012, “Nghiên cứu sự biến động về thành phần
loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp Bình Xuyên và phụ
cận huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc”, Kỷ yếu hội nghị sinh viên
nghiên cứu khoa học các trường đại học sư phạm toàn quốc lần thứ VI,
tr538 – 543.
3. Lê Tất Khương, Hoàng Văn Chung, Đỗ Ngọc Oanh 1999, Giáo trình
cây chè, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 7-8.
4. Vũ Tự Lập, 2007, địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội, tr140.
5. Đỗ Tất Lợi, 2012: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr188.
6. Vũ Quang Mạnh, 2007, Động vật chí Việt Nam, Bộ Ve giáp Oribatida,
Nxb KH và KT, 21, tr.15-346.4.
7. Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006, “Ve giáp họ Oppiinae
Grandjean, 1954 (Acari: Oribatida) ở Việt Nam, II, Phân họ Oppiidae
Grandjean, 1951 và Multioppiinae Balogh, 1983”, Tạp chí khoa học
ĐHQG hà Nội, T, XXII, 4, tr.66-75.7.
8. Trần Đại Nghĩa (chủ biên), 2005, Sổ tay thực tập thiên nhiên, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội, tr 5-42.
9. Lê Thị Lan Phương, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh, 2014. Cấu
trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng thứ sinh
nhân tác độ cao 300m thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh
Bình. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 23. Tr. 113-119.
10. Đào Duy Trinh, Tạ Minh Cường, Vũ Quang Mạnh, 2012, “Nghiên cứu
cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa khô và mùa mưa ở vườn quốc gia
40. 31
Xuân Sơn, Phú Thọ”, Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 số 18/2012, tr.163-169.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
11. Archaux F., Wolter V 2006, “Impact of summer drought on forest
biodiversity: What do me know?” Ann. For Sci., 63. Pp. 645-652.
12. Balogh J. and Balogh P. 1992, The Oribatida Genera of the World,
HNHM Press, Budapest, V.1 and 2, pp.1 – 263 and pp. 1 – 375.
13. Ермилов C. Г.,Чистяков M. П., 2007, "Насколько нам известно из
древесных клещей панцирных Нижегородской области
Новогорода", Поволгический эколо. Ж. З, С. 250-255.
14. Eromilov S.G and Chistyakov M.P., 2007. “To our knowledge of
arboareal Oribatida of the mites of the Nizhniy Novgoorod region”,
Povoljki ecological Jurnal 3, pp.250-255.
15. Guinard, A. "Situation de la culture en Indochine". Archives dé
recherches agronomiques et pastorales au Viêt-Nam: La culture du thé
en Indochine No 20. Saigon: Centre national de recherches
scientifiques et techniques, 1953. tr 168.
16. J S. Bokhorst, A. Huiskes, P. Convey, P.M. Van Bodegom, R. Aerts.
Climate change effects on soil arthropod communities from the
Falkland and the Maritime Antarctic.- Soil Boil. Biochem. 40 (2008),
1547-1556.
17. Karasawa S., 2004, ‘’Effect of microhabitat diversity and geofraphical
isolation on Oribatida mite (Acari: Oribatida) communites in mangrove
forest’’, Pedobiologia 48(3), pp. 1-10.
18. Li Y, Ogita S, Keya CA, Ashihara H (March 2008). "Expression of
caffeine biosynthesis genes in tea (Camellia sinensis)". Zeitschrift Fur
Naturforschung. C, Journal of Bio.
19.MedlinePlus, US National Library of Medicine. 30 November 2017.
Retrieved 27 February 2018.
20. Petersen H và LuxtonM. 1982, “Comparative analysis of soil fauna
populations and their role in decomposition processes.” Oikoi, 39, pp.
278-388.
21. Primer-E Ltd. 2001, Primer 5 for windows, Version 5.2.4, 2001. 8.
42. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. TỔNG SỐ CÁ THỂ, SỐ LƯỢNG LOÀI VÀ MĐTB CỦA ORIBATIDA TẠI ĐẤT TRỒNG
CHÈ KHU THỐNG NHẤT, THANH SƠN, PHÚ THỌ
TẦNG ĐẤT 0-10cm
STT Tên loài
Lần lấy mẫu 1 (30/09/2017) Lần lấy mẫu 2 (29/12/2017) Chung 2 đợt
Số
lượng
Tổng %UT
Số
lượng
Tổng %UT Tổng %UT
1 Liebstadia humerata Sellnick, 1928 0,00% 1/1 2 33,33% 2 7,14%
2 Neoribates aurantiacus (Oudemans, 1913) 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
4 Oribatella sculpturata Mahunka, 1987 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
5 Oribatella sp. 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
6 Papilacarus arboriseta Vu et Jeleva, 1987 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
8 Papilacarus undriostratus Aoki, 1964 1/2 3 13,64% 1 1 16.67% 4 14,29%
9 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 1/1 2 9,09% 0,00% 2 7,14%
10 Perxylobates sp. 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
11 Perxylobates vermiseta (Balogh et mahunka, 1968) 0,00% 1 1 16,67% 1 3,57%
12 Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987) 1/1 2 9,09% 0,00% 2 7,14%
13 Pseudoamerioppia vietnammica (Mahunka, 1988) 0,00% 1 1 16,67% 1 3,57%
43. 14 Unguizetes clavatus Aoki, 1967 2 2 9,09% 0,00% 2 7,14%
15 Unguizetes sp. 1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
16
Uracrobates magniporosus Balogh et Mahunka,
1967
1 1 4,55% 0,00% 1 3,57%
17 Xylobates gracilis Aoki, 1962 1/2 3 13,64% 0,00% 3 10,71%
18 Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) 2/1 3 13,64% 1 1 16,67% 4 14,29%
Tổng số cá thể 22 6 28
Tổng số loài 13 5 16
Mật độ trung bình 17600 4800 11200
44. TẦNG ĐẤT 10 – 20cm
STT Tên loài
Lần lấy mẫu 1 (30/09/2017) Lần lấy mẫu 2 (29/12/2017) Chung 2 đợt
Số
lượng
Tổng %UT
Số
lượng
Tổng %UT Tổng %UT
1 Magnobates flagellifer Hammer, 1967 0,00% 1 1 10,00% 1 5,88%
2 Meristacarus madagaskarensis Balogh, 1961 1 1 14,29% 0,00% 1 5,88%
3 Papilacarus sp. 0,00% 1 1 10,00% 1 5,88%
4 Papilacarus undriristratus Aoki, 1964 1/1 2 28,57% 2/1/1 4 40,00% 6 35,29%
5 Perylobates brevisetus Mahunka, 1988 1 1 14,29% 0,00% 1 5,88%
6 Perylobates sp. 1 1 14,29% 0,00% 1 5,88%
7 Xylobates gracilis Aoki, 1962 1/1 2 28,57% 2 2 20,00% 4 23,53%
8 Xylobates lophotrichus (Brelese, 1904) 0,00% 1 1 10,00% 1 5,88%
9 Xylobates sp. 0,00% 1 1 10,00% 1 5,88%
Tổng số cá thể 7 10 17
Tổng số loài 5 6 9
Mật độ trung bình 5600 8000 6800
45. PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU
Ảnh 1: Nhóm nghiên cứu tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ
(Nguồn: Nguyễn Thị Tuyết Nhung)
Ảnh 2,3: Cân mẫu, đo thể tích và độ dẫn điện của mẫu đất
(Nguồn: Nguyễn Thị Tuyết Nhung)
46. Ảnh 4: Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm trường ĐHSP Hà Nội 2
(Nguồn: Phạm Thị Thu Hà)
47. PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI VE GIÁP ACARI: ORIBATIDA
48. PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM PRIMER
PRIMER 1/4/2019
DIVERSE
Univariate Diversity indices
Lần thu mẫu thứ 1:
Sample S N J' H'(loge)
A1 13 22 0.9562 2.453
A2 5 7 0.963 1.55
Chung 14 29 0.9252 2.442
Lần thu mẫu thứ 2:
Sample S N J' H'(loge)
A1 5 6 0.9697 1.561
A2 6 10 0.8982 1.609
Chung 9 16 0.9147 2.01
Chung cả 2 lần:
Sample S N J' H'(loge)
A1 16 28 0.9451 2.62
A2 9 17 0.8532 1.875
Chung 20 45 0.8736 2.617