SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
§¹i häc th¸i nguyªn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
              -------------------------------




               NguyÔn §×nh V¨n




  Thùc tr¹ng vµ mét sè gi¶i ph¸p
   ph¸t triÓn kinh tÕ trang tr¹i
              ë tØnh B¾c K¹n

        Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
                 M· sè: 60 - 31 - 10




         LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ




    Người hướng dẫn khoa học: T.S §ç Quang Quý




               Th¸i Nguyªn - 2008
ii




                                     LỜI CAM ĐOAN

        Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc.




                                                       TÁC GIẢ LUẬN VĂN

                                                       Nguyễn Đình Văn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii



                                       LỜI CẢM ƠN!
     Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu.
     Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Đỗ Quang Quý
là thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
   Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Kinh tế và
QTKD, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế và
QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng
định bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình.
     Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các giáo sư, tiến sỹ và cán bộ
Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế và QTKD những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
     Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn
của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này.
    Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, các chuyên gia của Sở
Nông nghiệp và PTNT Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Kạn và các đồng nghiệp, lãnh đạo chính quyền các địa
phuơng và các chủ trang trại đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm luận văn.
     Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn,
vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp gần xa
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

                                                      Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008

                                                            Nguyễn Đình Văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv



                      DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT


 STT                Chữ viết tắt                                   Nguyên nghĩa
   1      TBCN                                        Tư bản chủ nghĩa
   2      PGS-TS                                      Phó Giáo sư - Tiến sỹ
   3      TT                                          Trang trại
   4      KTTT                                        Kinh tế trang trại
   5      CNH                                         Công nghiệp hoá
   6      HĐH                                         Hiện đại hoá
   7      CSDL                                        Cơ sở dữ liệu
   8      SPSS                                        Statiscal Package for Social Sciences
   9      GTSX                                        Giá trị sản xuất
  10      SXKD                                        Sản xuất kinh doanh
  11      UBND                                        Uỷ ban nhân dân
  12      KH &CN                                      Khoa học và công nghệ
  13      PTNT                                        Phát triển nông thôn
  14      HTX                                         Hợp tác xã
  15      DĐĐT                                        Dồn điền đổi thửa




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                            http://www.lrc-tnu.edu.vn
v



                                             MỤC LỤC
                                                                                                     Trang
Mở đầu
   1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
   2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. . ..2
   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... ......3
   4. Ý nghĩa khoa học của luận văn và đóng góp của luận văn.............. . ........4
   5. Bố cục của luận văn......................................................................... . ........4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
             VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 5
   1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. .. 5
      1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại........................... ..................... .5
      1.1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt nam về phát triển KTTT. ....... 23
      1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt Nam và Bắc Kạn . 26
      1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ khi đổi mới
               theo nền kinh tế thị trường ...................................................... 31
      1.1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............ 37
   1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... .......38
      1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................38
      1.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................... 38
      1.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
                                         TỈNH BẮC KẠN.. .... ................................. 43
   2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 43
      2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..... ................................................................43
      2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
               2001-2007 .............................................................................. 54
      1.1.3. Phân tích SWOT về chiến lược phát triển của Bắc Kạn ............. 68


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi



   2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Bắc Kạn những năm gần đây ...... 70
      2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại thời gian qua ................... 70
   2.3. Phân tích, đánh giá........................................................................... ... 73
      2.3.1. Đặc điểm và phương hướng sản xuất của các trang trại tỉnh Bắc Kạn....73
      2.3.2. Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của các trang trại. ............ 74
      2.3.3. Vấn đề trong phát triển của các trang trại hiện có... .................... 85
      2.3.4. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế trang trại ở Bắc Kạn .... 86
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
              TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN THỜI GIAN TỚI. .............. 89
   3.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại.............................................. .. 89
      3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ Công nghiệp
              hóa - Hiện đại hoá ở Việt nam.................................... ..................89
      3.1.2. Quan điểm riêng đối với tỉnh Bắc Kạn..... ...................................94
   3.2. Những định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn........... ...96
      3.2.1. Căn cứ để định hướng........ ........................................................96
      3.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.. .......... 96
   3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại............................................. .. .....99
      3.3.1. Mục tiêu tổng quát.......... ...........................................................99
      3.3.2. Mục tiêu cụ thể................. .........................................................99
   3.4. Giải pháp thực hiện......................................................................... ...100
      3.4.1. Giải pháp chung cho toàn bộ các trang trại.. .............................100
      3.4.2. Giải pháp cho nhóm trang trại......... .........................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................111
      Kết luận ...........................................................................................111
      Kiến nghị.............................................................................................. .112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................113
PHỤ LỤC ..............................................................................................116




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
1


                                           MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
      Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất
phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
      Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ đầu thập
niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai ra đời
năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình
nông dân.
      Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế
hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ
nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ
chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới
hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại đã khơi dậy tiềm năng đất
đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
      Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời liên quan đến nhận thức,
cơ chế chính sách của Nhà nước: về đất đai, lao động, vốn đầu tư, tư cách pháp
nhân, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại trước pháp luật.v.v... nhằm củng
cố và phát triển loại hình này một cách tích cực, ổn định và bền vững.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


      Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các cấp độ khác nhau về kinh tế
trang trại ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu đã nêu ra và đều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của kinh tế trang trại để tìm ra hướng đi, đề xuất những giải pháp nhằm
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để phát huy vai trò của kinh tế trang trại
trong nền nông nghiệp của nước ta hiện nay.
      Tuy vậy, vì sản xuất nông nghiệp được diễn ra trên không gian rộng lớn,
mỗi vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội, nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc điểm
khác nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc bộ, có
tiềm năng thế mạnh về đất đai đồi rừng, nhưng kinh tế trang trại Bắc Kạn còn
rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng, chưa có đóng góp nhiều cho kinh tế
của tỉnh mà loại hình này có nhiều cơ hội phát triển.
      Để xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế
trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính
sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng
về đất đai ở Bắc Kạn. Việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về kinh tế
trang trại trong tỉnh, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng.
      Xuất phát từ thực tế địa phương, với kinh nghiệm công tác trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tác giả thời gian qua, đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn” đã
được chọn để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
    Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm
giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển, góp phần xây dựng một nền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
3


sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao, hiệu quả
và bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
      - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
      - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại nhằm phát hiện ra các yếu
tố trở ngại và những tiềm năng để phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.
      - Phân tích hoạt động kinh tế trong trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra
được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất và hiệu quả kinh tế của trang trại.
      - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
    - Hoạt động kinh tế của các trang trại cũng như ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
    - Đối tượng khảo sát: 100% số lượng trang trại hiện có tại thời điểm điều
tra ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Nội dung
       - Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại ở
tỉnh Bắc Kạn.
       - Tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu nhập, bố trí sản xuất, bố
trí cây trồng của các trang trại.
       - Phân tích một số chỉ tiêu đánh gía kết quả, hiệu quả kinh tế của các
trang trại.
3.3.2. Phạm vi về không gian: Toàn bộ tỉnh Bắc Kạn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
4


3.3.3. Phạm vi thời gian
      - Số liệu lịch sử: 7 năm từ 2001-2007.
      - Số liệu hiện trạng năm 2006 (tiến hành điều tra năm 2007).
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
      - Tổng hợp và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho
phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn.
      - Tìm ra và đánh giá tác động của những yếu tố nội hàm và ngoại hàm
ảnh hưởng đến kết qủa sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế các trang trại
ở vùng nghiên cứu.
      - Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục tiêu để phát triển
kinh tế trang trại thời gian tới.
      - Khuyến nghị những giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy kinh tế trang
trại phát triển.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
    Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
    Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại thời gian tới


    Nội dung cụ thể các chƣơng nhƣ sau:




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
5


                                            Chƣơng 1
                    TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
                     VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại
a) Quan niệm về trang trại
      Lịch sử phát triển của nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán [26].
      Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô diện tích
đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La mã
đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là
tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước châu Âu có hình thức lãnh
địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung quốc thời nhà Hán đã có các hoàng
trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ
thời phong kiến phương Bắc đô hộ.
      Về mặt sở hữu thì trang trại hội tụ đủ mọi hình thức sở hữu.
      Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ
các hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house
(Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là
trang trại hay nông trại [25]; [19].
      - Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB):
      “Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất
canh tác nông nghiệp”.
      - Theo PGS -TS Lê Trọng: “Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh
doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh” [17].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
6


      Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với
hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy
mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh
tế thị trường.
b) Phân loại trang trại
      * Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Có 3 con đường chính hình
thành trang trại
      - Trang trại được hình thành từ khu đất từ thời phong kiến: Đây là các
trang trại hình thành từ các khu đất thuộc sở hữu tư nhân của tầng lớp quý tộc,
địa chủ.
      - Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn
ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất thuận lợi sẽ phát triển cao hơn về
quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại [22].
      - Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư
vốn vào sản xuất nông lâm nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê đất
đai và thuê lao động kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các
trang trại.
      Hiện nay trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới. Trang trại theo kiểu xí nghiệp tư bản còn tồn tại nhưng
giới hạn trong một số ngành có giá trị cao như chăn nuôi gia súc, đại gia súc
theo huớng xuất khẩu.
      * Phân loại trang trại theo hình thức quản lý:
      - Trang trại gia đình: Là loại trang trại độc lập tự sản xuất kinh doanh. Mỗi
gia đình có tư cách pháp nhân do một người trong gia đình làm chủ điều hành.
      - Trang trại liên doanh: Do vài trang trại hợp nhất để tăng nguồn lực tạo
sức cạnh tranh và sự ưu đãi của nhà nước (ở Mỹ số lượng trang trại này chiếm
10% số lượng và 16% diện tích).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
7


      - Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Trang trại loại này được tổ chức
theo nguyên tắc công ty cổ phần (ở Mỹ trang trại loại này chiếm 2,7% và
13,7% diện tích đất đai [7].
      - Trang trại uỷ thác: Trang trại mà người chủ uỷ quyền cho người nhà, bạn
bè quản lý điều hành sản xuất (Đài loan thường có loại trang trại này) [15].
      * Phân loại trang trại theo phương hướng sản xuất:
      - Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại này thường kết hợp sản xuất
kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp ngành nghề và dịch vụ.
      - Trang trại chuyên môn hoá: Phương hướng sản xuất chỉ phát triển một
ngành hoặc một sản phẩm như sản xuất ngũ cốc, chăn nuôi gia súc.
      * Phân loại theo nguồn thu nhập:
      - Nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp: Xu thế trang trại loại này đang
giảm dần (năm 1985 Nhật Bản có 15% số trang trại thuộc loại này).
      - Trang trại có thu nhập thêm từ bên ngoài trang trại, loại này thường
kinh doanh tổng hợp và xu thế ngày càng tăng.
      * Các phương thức điều hành sản xuất:
      - Chủ trang trại vừa điều hành vừa trực tiếp tham gia sản xuất: Loại trang
trại này chủ hộ thường là nông dân, hiện nay hình thức này là phổ biến.
      - Chủ trang trại và gia đình không ở trang trại nhưng vẫn điều hành sản
xuất: Hình thức này không nhiều nhưng đang có xu hướng phát triển ở các
nước công nghiệp phát triển.
      - Chủ trang trại nhỏ có ít ruộng đất, không điều hành sản xuất mà uỷ quyền
cho người thân quản lý trang trại của mình theo từng vụ hay nhiều năm.
      * Phân loại theo tiến trình hình thành và phát triển:
      Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đi từ bậc
thấp lên bậc cao, từ nền sản xuất tự túc, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá
mà hình thành các trang trại.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
8


      - Hộ nông dân nhỏ: Quy mô sản xuất nhỏ, ruộng đất ít, sản xuất bằng
công cụ thô sơ, mục đích đảm bảo thức ăn cho cuộc sống gia đình.
      - Trang trại truyền thống: Đất đai được khai khẩn thêm về diện tích, bắt
đầu có sự tích tụ đất đai, lao động chủ yếu là lao động của gia đình. Sản phẩm
sản xuất ra phần lớn dùng để tiêu dùng.
      - Trang trại sản xuất trồng trọt hoặc chăn nuôi nhỏ: Quy mô diện tích
được tích tụ lớn hơn, sản xuất được phân định ra với vài loại cây trồng, vật
nuôi chủ yếu, sản xuất phần lớn là thủ công, một phần máy móc.
      - Trang trại sản xuất đa dạng hoá: Sản xuất thâm canh có tưới nước, lao
động kết hợp thủ công và máy móc, sản phẩm đa dạng hoá nhằm đảm bảo thu
nhập bền vững, chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa.
      - Trang trại chuyên môn hoá: Sử dụng lao động gia đình và thuê ngoài,
sản xuất thâm canh đạt hiệu quả cao chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hoá.
      - Trang trại tự động hoá: Đang phát triển ở các nước phát triển trên thế
giới trong ngành chăn nuôi, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
       Hệ thống lại lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế Việt nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
       - Theo một số học giả phương Tây:
       “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ
chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở nông nghiệp nông thôn để
phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”.
       - Theo PGS - TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm
ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người
lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất
nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [17].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
9


       - Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng:
       “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong
nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có
sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có
phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra,
có trình độ đưa các thành tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng
hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao”.
       - Theo Phó Giáo sư Đào Công Tiên - trường Đại học Kinh tế thuộc Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát
triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình
hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản
xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.
       Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Kinh
tế trang trại của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo
mô hình trang trại, đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực
lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và
cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình
và trang trại cá nhân.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
10


       Trong phạm vi luận văn này tác giả có giới hạn việc nghiên cứu, chỉ tập
trung vào loại hình trang trại gia đình trong hệ thống các loại hình trang trại
đang hoạt động trong cơ chế thị trường ở nước ta. Để làm được điều đó, một
trong những việc quan trọng đầu tiên phải làm là “nhận dạng” một cách đầy
đủ, rõ ràng về loại hình kinh doanh mới này để từ đó có những biện pháp
quản lý phát triển phù hợp.
1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
       Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia
đình nông dân và kinh tế trang trại.
       * Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân
       Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của kinh tế hộ
nông dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác,
Ăng-ghen đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu
nghiên cứu con đường công nghiệp hoá đặc thù của nước Anh, Mác đã tiên
đoán với quá trình tách người nông dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai
cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ được tổ chức lại thành nền đại sản
xuất như trong công nghiệp. Nghĩa là trong nông nghiệp sẽ hình thành các
“Đại điền trang” Tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm thuê. Quá trình đó
sẽ tách người nông dân ra khỏi tư liệu sản xuất, mà trước hết là ruộng đất.
       Sau này kinh nghiệm lịch sử của những nước công nghiệp phát triển đã
làm chuyển biến nhận thức của Mác và ông phải công nhận là những tiên
đoán khái quát ban đầu của mình trước kia về thực tiễn đã không được, không
thiết lập ngay cả ở nước Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hướng ban đầu
theo kiểu “dọn sạch mặt đất”. Ở nước Anh công nghiệp phát triển, song nông
trại gia đình trên thực tế không sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát
triển và càng tỏ rõ sức sống cũng như hiệu quả của nó.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
11


       Chính vì thế khi viết quyển III của bộ Tư bản chủ nghĩa, Mác đã kết
luận: “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển hình thức sản xuất
nông nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn
mà là các trang trại gia đình không có lao động làm thuê”.
       Ở những nước còn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì rẻ
hơn ở những nước có phương thức sản xuất Tư bản” [2]. Mác đã khẳng định
do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ thống Tư bản chủ nghĩa mâu
thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp lý không phù hợp (trái
ngược) với hệ thống Tư bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống này có hỗ trợ cho sự
phát triển kỹ thuật của nông nghiệp) và đòi hỏi phải có hoặc là bàn tay của
người tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự kiểm soát của
những người sản xuất có liên kết với nhau” [24].
       Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là người kế tục và có những cấu hiến
lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống hiến
xuất sắc của C. Cauxlay là những công trình nghiên cứu của ông về vấn đề
nông nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu
với công nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác
nhau quan trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông
nghiệp sản xuất thường gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông
nghiệp khác với lao động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nông nghiệp
không phải luôn luôn có ưu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều
kiện. Ông đã rất đúng khi cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu
đem so sánh với một doanh nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một khu
vực, cùng một loại cây trồng thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ưu việt hơn,
nếu không phải về mặt kỹ thuật, thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã đi
sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của
sản xuất nhỏ để chống lại ưu thế của sản xuất lớn trong nông nghiệp. Đó là “sự



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
12


chuyên cần hơn và sự chăm chỉ cần mẫn hơn của người lao động khi anh làm
cho chính bản thân anh ta (đây là điểm khác căn bản với lao động làm thuê)
thấp hơn cả nhu cầu của chính bản thân công nhân nông nghiệp nữa”.
       A.V. Trai-a-nốp nhà nông học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm
nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nước: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở
Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào nước Nga Xô-viết đã khẳng định “Hợp
tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, sau đó phục vụ cho
nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa
gì cả? Ông còn cho rằng: HTX chỉ xã hội hoá một phần sản xuất và quá trình
này có thể thực hiện không phá vỡ kinh tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông
dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm sản xuất mà làm ăn tập thể có ưu thế
hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ.
       V.I. Lê-nin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác,
Ăng-ghen và tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-a-nốp.
Lê-nin cho rằng nhân vật chính trong sản xuất nông nghiệp phải là “một chủ
trại tự do trên mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những tàn
tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ” [13].
       * Quá trình chuyển từ kinh tế hộ nông dân thành kinh tế trang trại
       Các trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông,
sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá. Về bản
chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp
tự túc, Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông: “Người chủ
trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra, còn người t iểu nông thì
dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”.
       Trong quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở
rộng sản xuất hàng hoá, tất yếu sẽ diễn ra quá trình phân hoá giữa các hộ gia
đình. Các hộ sản xuất thành công sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
13


thành công hoặc rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này
thường xuyên lặp đi lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư [20].
       Trong nền kinh tế thị trường các hộ nông dân chịu sự chi phối của các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Những hộ nông dân làm ăn có lãi sẽ mở
rộng quy mô sản xuất, mua thêm đất đai, máy móc, tư liệu sản xuất nên quy
mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu trong nông thôn [20].
       Ngoài ra dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên
lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân
thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá.
       Sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, sự tác động của khoa học kỹ
thuật, sự phát triển của lực lượng sản xuất làm quá trình phân hoá diễn ra
ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành kinh tế trang trại.
       Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là quá trình tự
phát hợp quy luật phát triển của xã hội.
       * Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại
       Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và
chính sách khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động,
tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân.
Nhờ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta đã có một bước chuyển biến
tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất
cả các vùng của đất nước.
       Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế phát triển của mô hình trang trại
trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại hình
phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về vấn
đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung ương


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
14


Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát triển mô
hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực chất là
kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn
của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng và Nhà
nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã tạo dựng
được những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại gia đình
hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này còn ở
mức độ rất ban đầu, cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Bên cạnh
đó, dưới góc độ pháp lý, còn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần được nghiên
cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị và
pháp lý.
1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế trang trại
      Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02.02.2000
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình
thành và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang
trại gia đình ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau [16]:
      Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp.
      - Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật
chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình
kinh tế trong trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá
trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu dùng.
      - Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó
là dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia
đình. Chủ trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia
đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
15


trại. Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu
thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. Đây là
những tố chất rất cần thiết cho một nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường và về cơ bản chúng không có ở người chủ hộ nông dân sản xuất tự
cung tự cấp.
      - Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng (đối với đất đai) chung của các thành viên trong hộ gia
đình. Bằng công sức, tài sản và vốn chung các thành viên của hộ gia đình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp dưới hình
thức trang trại gia đình. Đồng thời chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng những tài sản chung đó.
      - Xuất phát từ bản chất kinh tế của trang trại, nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại gia đình luôn gắn liền với một vị trí diện tích đất đai
nhất định. Thực tế cho thấy, đây vừa là địa điểm sản xuất kinh doanh đồng
thời cũng là trụ sở giao dịch của trang trại gia đình trong các quan hệ nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong
việc tiếp cận thị trường, không ít trang trại gia đình đã mở thêm các địa điểm
giao dịch gần các trung tâm thương mại lớn nhằm tiếp thị và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của mình.
      - Theo pháp luật hiện nay, trang trại gia đình bước đầu cũng đã được quy
định cho một số quyền và nghĩa vụ trong sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh
vực như: đất đai, thuế, đầu tư, tín dụng, lao động, khoa học, công nghệ và môi
trường, bảo hộ, v.v... Trên cơ sở những quyền và nghĩa vụ này, trang trại gia
đình hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lựa chọn
phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức
sản xuất, đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm,...
      - Hiện nay, theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3.2.2000 về đăng ký
kinh doanh, trang trại gia đình đang phải đăng ký kinh doanh dưới danh nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
16


hộ kinh doanh cá thể. Vấn đề đăng ký kinh doanh cho trang trại gia đình hiện
vẫn chưa được đề cập đến trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, đây là một
việc làm hết sức cần thiết để thể hiện sự chính thức thừa nhận và bảo hộ của
Nhà nước đối với trang trại gia đình, đây còn là cơ sở để một hộ là trang trại
gia đình được hưởng các chính sách ưu tiên và làm nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã xác định đây là một trong những vấn đề bất cập, cần phải được
giải quyết kịp thời.
      Thứ hai: Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là kinh doanh nông
sản phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
      Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại gia đình. Mục tiêu của
trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thủy sản để bán, khác hẳn với kinh tế
hộ tự cấp tực túc là chính. Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản
xuất nông lâm ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong
cơ chế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Vì vậy, đặc trưng
cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá. Kinh
nghiệm các nước trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hoá và
tỷ suất hàng hoá bán ra trong năm luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ
yếu của trang trại. Ở Việt Nam, thực tiễn sản xuất của các trang trại gia đình
trong những năm vừa qua cho thấy, trang trại nào cũng lấy sản xuất hàng hoá
là hướng chính và tỷ suất hàng hoá của các trang trại trại phổ biến từ 70 -
80% đối với những trang trại đã đi vào sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Theo một kết quả điều tra năm 2001
cho thấy: ở nước ta trong năm 2000, giá trị hàng hoá của các trang trại trong
cả nước đạt 4.965,9 tỷ đồng, bình quân một trang trại đạt 81,7 triệu đồng, tỷ
suất hàng hoá là 92,6%. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rõ
ràng ranh giới giữa trang trại gia đình với kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp
tự túc và với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
17


      Thứ ba: Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng
đất và tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển
sản xuất hàng hoá.
       Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản
xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập
trung với quy mô nào đó. Do đó, ở các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá
chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất,... được tập
trung tới quy mô đủ lớn. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc điểm về
mục đích sản xuất của trang trại. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn và Tổng cục thống kê, sự tập trung các yếu tố sản xuất của
trang trại gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó
là: Quy mô diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là
số lượng gia súc, gia cầm,...) và quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
của trang trại.
      Thực tế cho thấy, các trang trại gia đình có quy mô lớn hơn rất nhiều so
với kinh tế hộ gia đình nông dân. Theo số liệu điều tra năm 1999 của Trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cho thấy: bình quân một trang trại gia đình
có số vốn là 291,43 triệu đồng, trong đó 91,03% là vốn tự có, quy mô đất đai
bình quân của một trang trại gia đình là 6,338 ha, trong khi đó bình quân đất
đai sản xuất nông nghiệp của một hộ gia đình chỉ là 0,68 ha.
      Thứ tư: Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các
thành viên trong hộ, ngoài ra có thuê mướn lao động.
      Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành
viên trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như:
Cha mẹ, vợ chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản
lý điều hành linh hoạt, dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
18


cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, trang trại gia đình còn phải thuê mướn lao
động bên ngoài nhất là vào thời vụ gieo trồng, thu hoạch. Quy mô thuê muớn
lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của trang
trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại gia đình, đó là :
thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Theo thống kê của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, bình quân 1 trang trại sử dụng 6 lao
động (quy ra thường xuyên), lao động trong gia đình chiếm 45%; hầu hết
trang trại đều có sử dụng lao động thuê ngoài, số lượng lao động thuê ngoài
trong các trang trại chiếm khoảng 55% tổng số lao động trong các trang trại,
trong đó chủ yếu là lao động thời vụ (khoảng 70%). Trang trại chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản do tính chất sản xuất khá ổn định nên sử dụng lao động
thời vụ ít hơn (từ 10 - 20%).
       Thứ năm: Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang
trại gia đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
       Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và
quy mô sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều
hành sản xuất của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính gia trưởng, người chủ hộ
chỉ cần có kinh nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha
truyền con nối. Nhưng đối với trang trại gia đình, với mục đích chính là sản
xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày
càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng không còn phù hợp nữa. Sản
xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy hoạch
ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp dụng các công nghệ
và quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính, hạch toán giá thành, lợi
nhuận, phân tích kinh doanh... Do vậy việc quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những kiến thức
khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
19


      Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại gia
đình có sự khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và
trình độ sản xuất. Trang trại gia đình đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính
chất của một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn ở nước ta. Từ những đặc điểm nêu trên, theo chúng tôi, dưới góc
độ pháp lý khái niệm về trang trại gia đình với tư cách là một chủ thể kinh
doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường có thể hiểu như sau: “Trang trại
gia đình là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, dựa trên cơ sở hộ gia đình, có mục đích chủ yếu là kinh doanh nông
sản hàng hoá, trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ, tự chủ trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh”.
       Khái niệm này vừa thể hiện được bản chất về mặt kinh tế của trang trại
nhưng đồng thời cũng thể hiện được những đặc trưng của loại hình trang trại
gia đình, là cở sở để phân biệt trang trại gia đình với các loại hình kinh doanh
khác đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay.
1.1.1.5. Tiêu chí nhận dạng
      Một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản được xác định là trang trại
theo qui định tại Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000
liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê; Thông
tư số 74/2003/TT - BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/ TTLT/BNN-
TCTK) phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ
bình quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại sau đây:
      1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
      - Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
20


      2. Qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế:
      a. Đối với trang trại trồng trọt:
      (1) Trang trại trồng cây hàng năm:
      - Từ 2 ha trở lên đối với phía Bắc và Duyên hải miền Trung;
      (2) Trang trại trồng cây lâu năm:
      - Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung;
      (3) Trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
      b. Đối với trang trại chăn nuôi:
      (1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,v.v...
      - Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
      - Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
      (2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v...
      - Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên;
      - Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
      (3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ
2000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
      c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
      - Diện tích nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm
thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
      d. Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp:
      Là những trang trại có từ hai hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản khác nhau trở lên và mỗi hoạt động đều đạt về qui mô
hoặc mức giá trị hàng hoá và dịch vụ như quy định cho trang trại.
      Việc công nhận và cấp giấy chứng nhận trang trại gia đình là việc làm
cần thiết tạo điều kiện cho loại hình KTTT phát triển. Tuy nhiên để làm được


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
21


điều đó, một trong những việc quan trọng đầu tiên phải làm là xác định một
cách đầy đủ về phạm vi và số lượng của loại hình KTTT để từ đó có những
biện pháp quản lý phù hợp.
1.1.1.6. Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn
      * Theo “ủy ban Quốc gia về Trang trại nhỏ” (NCFS) của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cũng đã công bố một bản báo cáo có tính bước ngoặt
vào năm 1998 với nhan đề “Thời gian hành động”. Trong đó USDA thừa
nhận “Những giá trị công cộng” của trang trại gia đình bao gồm [8]:
      - Tính đa dạng: Các trang trại nhỏ chứa đựng tính đa dạng của quan hệ
sở hữu, của hệ thống canh tác, của cảnh quan môi trường, của sự đa dạng sinh
học, của văn hoá và các giá trị truyền thống. Sự phát triển của các trang trại
nhỏ góp phần làm tăng tính đa dạng sinh học, làm tăng sự hấp dẫn của phong
cảnh nông thôn và làm mở rộng không gian sống.
      - Những lợi ích về môi trường: Trang trại gia đình có vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra những lợi ích môi trường cho xã hội. Việc đầu tư vào
các trang trại này sẽ cung cấp cho chính phủ một sự chia sẻ trong cương vị
quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
      - Trao quyền hợp pháp và chịu trách nhiệm cộng đồng: Các trang trại
nhỏ đã mang lại cho người nông dân một ý nghĩa lớn hơn đối với trách nhiệm
cá nhân và cảm giác được kiểm soát cuộc sống của chính mình, đặc điểm này
không dễ có được đối với công nhân trong các nhà máy. Những chủ trang trại
hoạt động dựa vào những doanh nghiệp và các cơ sở cung cấp dịch vụ tại địa
phương để đáp ứng các nhu cầu của mình. Điều này có tác dụng rất lớn
trong việc tạo ra cơ hội để mang lại lợi ích lớn hơn đối với cộng đồng và
hạnh phúc của bản thân những người trong trang trại. Ngược lại, những chủ
trang trại nhỏ ở địa phương sẽ tự cảm thấy phải có trách nhiệm cao hơn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
22


trong việc kiểm soát bất cứ hoạt động tiêu cực nào mà nó có thể gây ra tác
hại đối với cộng đồng.
      - Bổn phận của gia đình: Trang trại gia đình có bổn phận nuôi dưỡng
những đứa trẻ lớn lên và thu nhận những giá trị truyền thống. Những kỹ năng
canh tác đã trải qua từ thế hệ này đến thế hệ khác dưới cấu trúc sở hữu gia
đình. Khi những đứa trẻ không tiếp tục làm nông, những kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm canh tác có thể sẽ bị mất.
      Một hình mẫu tương tự ở các nước đang phát triển, trong những cộng
đồng canh tác truyền thống, trang trại gia đình là trung tâm để duy trì cộng
đồng và để tăng cường khả năng chịu đựng của nền sản xuất nông nghiệp.
Trong các trang trại gia đình, hoạt động sản xuất, động viên lao động, hình
thức tiêu thụ, kiến thức về sinh thái và những mối quan tâm chung trong việc
duy trì sự tồn tại lâu dài của trang trại được xem như là một thứ tài nguyên,
nó đóng góp cho sự ổn định và phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế
cũng như với mỗi đơn vị kinh tế cơ sở là gia đình.
      * Theo đánh giá của Chính phủ Việt nam tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-
CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại:
      Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao
động của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại
là động lực mới cho phát triển kinh tế hộ nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các
vùng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hàng hoá tập trung, làm tăng khối lượng
và giá trị hàng hoá, tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và thực phẩm phát triển, mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Nói
cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH, HĐH.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
23


1.1.2. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
      Theo các nhà nghiên cứu, kinh tế trang trại được hình thành từ rất sớm,
từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến,
từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở châu Âu, nghĩa là
kinh tế trang trại ra đời gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. Kinh tế trang
trại được xem là xuất hiện sớm nhất ở Pháp. Sau cuộc đại cách mạng tư sản
Pháp năm 1789, ở Pháp xuất hiện những chủ trại (ferrmier) trong nông
nghiệp. Từ đó kinh tế trang trại phát triển và lan rộng khắp thế giới.
      Có thể nói, đến nay trang trại gia đình trở thành mô hình phổ biến nhất
của nông nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn tuyệt đối về đất đai canh tác
và số lượng nông sản làm ra. Ví dụ hiện nay ở Mỹ với 2,2 triệu trang trại đã
sản xuất ra hơn 50% sản lượng đậu tương và ngô của toàn thế giới. ở
Malayxia năm 1992 các trang trại đã xuất ra 40 nước trên 6 triệu tấn [11].
      Quá trình phát triển kinh tế trang trại gia dình có sự biến đổi về số lượng
cũng như quy mô. Thực tiễn ở nhiều nước cho thấy trong thời kỳ đầu CNH do
lao động nông nghiệp còn đông, khả năng phân công lao động xã hội còn hạn
chế thì số lượng trang trại gia đình tăng lên. Đến thời kỳ công nghiệp hoá phát
triển, khả năng thu hút lao động của công nghiệp, dịch vụ tăng lên nhanh
chóng thì số lượng trang trại nông nghiệp bắt đầu giảm đi. Cuối thế kỷ XX số
lượng ở các trang trại gia đình ở các nước đang phát triển ở châu Á tăng 2,5%
mỗi năm, trong khi dó ở các nước công nghiệp phát triển châu Âu giảm
2,35% mỗi năm.
      - Quy mô trang trại gia đình lại biến động theo chiều hướng ngược lại
với số lượng trang trại của mỗi quốc gia. Tuỳ điều kiện các nước mà quy mô
trang trại có thể rất khác nhau. Trang trại của các nước châu Á có diện tích
nhỏ, quy mô trang trại chỉ trên dưới một ha như Nhật bản (1,2 ha). Trang trại
của các nước châu Âu lớn hơn, quy mô bình quân trang trại hàng chục ha như


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
24


Pháp (29,2 ha); Đan mạch 31,7 ha. Ở một số nước quy mô trang trại gia đình
lên tới hàng trăm ha như ở Mỹ trang trại bình quân 180 ha [4].

    Biểu 1.1: Diện tích bình quân 1 TT ở một số nƣớc trên thế giới 1990

       Nƣớc                 Diện tích (ha)                Nƣớc      Diện tích (ha)
 Mỹ                              180                  Bỉ                 14
 Anh                             64                   Pakistan          3,86
 Đan mạch                        31,7                 Thái Lan           4,5
 Pháp                            29,2                 Italia              2
 Ấn Độ                           20                   Inđônêxia         1,77
 Hà Lan                         16,4                  Nhật Bản           1,2

      Nhìn chung các trang trại gia đình trên thế giới có những đặc trưng
chung là có trang bị kỹ thuật hiện đại, ứng dụng ngày càng nhiều khoa học kỹ
thuật và công nghệ sinh học... các trang trại gia đình chủ yếu sử dụng lao
động của hộ gia đình và một số ít lao động thuê ngoài (chủ yếu theo thời vụ).
      - Việc cơ giới hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trong các trang trại không
chỉ diễn ra ở các nước phát triển mà ngay cả đối với các trang trại tại các nước
đang phát triển: “Năm 1985, cơ cấu động lực nông nghiệp của các trang trại ở
các nước công nghiệp phát triển có 7% sức người, 10% sức súc vật và 82%
sức máy, cơ điện còn các trang trại của các nước đang phát triển có 25 đến
30% sức người, 50% sức súc vật và 20% sức máy…”. Ngoài ra, các trang trại
còn ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sinh học, tin học: “Ở
Mỹ, đến nay đã có 20% trang trại gia đình sử dụng máy tính phục vụ việc lập
trình sản xuất kinh doanh trên đồng ruộng và trong trang trại. Ở Đức 50% các
trang trại quy mô 50 ha trở lên đã sử dụng máy vi tính vào quá trình điều hành
sản xuất…”[5].
      - Lao động sử dụng trong trang trại ở Tây Âu và Mỹ đang có xu hướng
giảm dần. Hiện nay ở Mỹ chỉ có từ 1 - 2 lao động/ trang trại; Nhật bản khoảng
3 lao động/ trang trại (1990); Đài loan mỗi trang trại chỉ có 1,3 lao động [7].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
25


 Biểu 1.2: Lao động sử dụng trong 1 TT ở một số nƣớc trên thế giới 1990
                                                                   Đơn vị tính: Người

 Tên nƣớc                              Thái Lan        Hàn Quốc    Pháp           Đức
 Lao động/ Tr.Trại (người)                 3,7           2,1        2,1            1,2

       Số lao động của một trang trại của các nước trên thế giới là từ 2 đến 4 lao
động/ trang trại. Số lượng lao động trong các trang trại không phụ thuộc vào
quy mô sản xuất của trang trại mà phụ thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất.
       Thực tiễn phát triển nông nghiệp của các nước trên Thế giới đã khẳng
định điều kiện cần và đủ cho việc phát triển kinh tế trang trại gia đình là sự
hình thành nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường và đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá đất nước. Ngoài ra trang trại gia đình muốn hoạt động có
hiệu quả cần phải có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước thông
qua các chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô như: Chính sách thuế, chính
sách tài chính, tín dụng, chính sách bảo trợ nông nghiệp, bảo hộ lao động...
Kinh tế trang trại là những đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh, nhưng
các trang trại gia đình có thể tham gia kinh tế hợp tác với nội dung và hình
thức khác nhau. Các hợp tác xã để bảo đảm đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất với chi phí thấp, lợi nhuận cao để bảo vệ lợi ích lâu dài của trang trại.
       * Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình phát triển kinh tế trang
trại của thế giới
       - Trang trại có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá của
các nước. Kinh tế trang trại gắn liền quá trình công nghiệp hoá của các nước
từ thấp đến cao, chính công nghiệp hoá đặt ra yêu cầu khách quan để phát
triển trang trại, cơ chế thị trường tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế trang trại phát
triển. Trong qúa trình công nghiệp hoá kinh tế trang trại đều giữ vị trí xung
kích cung cấp nông sản hàng hoá cho xuất khẩu.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
26


       - Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau, nhưng phổ biến nhất là
trang trại gia đình, có nguồn gốc từ hộ gia đình vì thế nó phát huy thế mạnh
vốn có của hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp.
       - Thực tế phát triển trang trại tại nhiều quốc gia trên thế giới lại cho
phép đi đến kết luận: chính các trang trại gia đình quy mô nhỏ mới thực sự là
chìa khóa để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, lâu dài.
       - Trong các giai đoạn ban đầu kinh tế trang trại phát triển theo hướng
kinh doanh tổng hợp bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường sẽ từng bước đi vào chuyên môn hoá.
       - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ thuộc
vào quy mô đất đai. ở các nước châu Á như Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan
diện tích các trang trại nhỏ nhưng hiệu quả sản xuất lại rất lớn.
1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt nam và Bắc Kạn
      Nhìn lại lịch sử ta thấy trang trại ở nước ta đã hình thành từ thời nhà
Trần, thời đó gọi là điền trang - nhưng điền trang lúc này chủ yếu là trang trại
của quý tộc phong kiến [9], [10].
      Trong sách “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” có ghi: “Năm 1266, triều
đình nhà Trần cho phép các vương hầu, công chúa, phò mã, cung phi… triệu
tập dân nghèo khổ không có đất làm nô tỳ đi khai hoang miền ven biển, đắp
đê ngăn mặn, khai phá đất bồi sông Hồng lập thành điền trang rộng lớn” [20].
      Khác với thái ấp thời nhà Lý và điền trang thời nhà Lý, điền trang thời
nhà Trần thuộc sở hữu của quý tộc. Nô tỳ bị bóc lột như nông nô. Tức là như
những người nông dân bị phụ thuộc vào ruộng đất - điền trang rộng lớn của
bọn địa chủ quý tộc. Họ bị bóc lột bằng địa tô và lao dịch, có thể bị bán theo
ruộng đất dưới chế độ phong kiến.
      Đến thời nhà hậu Lê, nhà nước phong kiến chủ trương mở rộng khai
hoang lập đồn điền (đồn điền cũng đồng nghĩa với trang trại). Lượng lao động



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
27


khai hoang lập đồn điền chủ yếu là phạm nhân, tù binh và một số binh lính
đóng đồn ở các địa phương. Đến năm 1481, cả nước có 43 sở đồn điền để cấp
cho họ hàng nhà vua và quan lại từ tứ phẩm trở lên (gọi là cấp lộc điền). Lực
lượng sản xuất trong các đồn điền - trang trại - vừa áp dụng chế độ nô tỳ, vừa
chủ yếu là bóc lột trực tiếp bởi phong kiến và phụ thuộc trực tiếp bởi nhà
nước vì luật pháp cấm nông dân bỏ làng ra đi để bắt nông dân không ruộng
phải cày ruộng, nộp thuế, lao dịch và binh dịch.
      Đến đời nhà Nguyễn từ năm 1802 - 1855 triều đình đã ban hành 25 quyết
định về khai hoang với hình thức chủ yếu là chiêu mộ dân phiêu tán để khai
hoang lập ấp trại hoặc xã. Đồng thời, nhà nước dùng binh lính và tù nhân bị
lưu đày để khai hoang, hoặc giao cho tư nhân chiêu mộ dân khai phá đất
hoang để lập đồn điền - trang trại - phát canh - thu tô.
      Đặc biệt thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, họ đã thực hiện chính sách khai
thác thuộc địa làm giàu cho chính quốc. Họ thấy ngành nông nghiệp là ngành
đấu tư ít vốn mà dễ dàng thu được lợi nhuận cao vì vừa có thể bóc lột được độ
phì nhiêu của đất vừa bóc lột được sức lao động làm thuê đến cùng tận. Năm
1888, Toàn quyền Đông dương ra các Nghị định cho địa chủ thực dân được
quyền lập các đồn điền, Nghị định còn cho phép địa chủ thực dân được quyền
lập các đồn điền rộng lớn mà họ gọi là đất vô chủ. Chỉ sau 2 năm, năm 1890,
số đồn điền trại ấp khắp ba miền Bắc - Trung - Nam được họ thành lập đã lên
tới 108 cái, với diện tích 10.898 ha, quy mô bình quân 100 ha/ 1 đồn điền.
Đến giữa những năm 20, tổng diện tích mà họ chiếm đoạt dưới nhiều thủ đoạn
đã lên đến 270.000 ha (trong đó ở Nam kỳ 308.000; ở Trung kỳ 26.000 và ở
Bắc kỳ 136.000 ha). Tổng số trang trại (đồn điền) đã lên tới 2.350 cái chuyên
trồng cao su, chè, hồ tiêu, dừa, lúa, mía, bông… quy mô vừa, lớn, nhở khác
nhau. Có cái ở Bắc kỳ lên đến 8.515ha. Nhưng bình quân chung ước chừng
200 ha/cái [11], [36].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
28


      Kết quả lợi nhuận siêu gạch họ vơ vét ngày càng nhiều, họ càng thi nhau
phát triển trang trại cả về số lượng và quy mô diện tích đất đai kinh doanh.
Tính đến năm 1930, thực dân Pháp đã chiếm đọat 1,2 triệu ha, bằng 1/7 trong
tổng diện tích đất canh tác của nước ta lúc bấy giờ để lập trên dưới 4.000 đồn
điền - trang trại với quy mô bình quân chừng 300 ha/cái.
      Phương thức kinh doanh của các chủ đồn điền - trang trại như sau:
      - Từ đầu đến giữa những năm 1920 là phát canh thu tô theo lối phong kiến.
      - Từ sau những năm 1920 đến trước cách mạng tháng Tám 1945 họ
cưỡng mộ công nhân vào làm các đồn điền - trang trại và bóc lột người lao
động hết sức tàn nhẫn, vô nhân đạo, thậm chí họ còn dùng xác chết của công
nhân ở các đồn điền để bón cho cây cao su…
      - Từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975.
      + Ở miền Nam: các loại đồn điền tư bản, thực dân ở những vùng địch
tạm chiến vẫn tồn tại và phát triển.
      + Ở miền Bắc: Nhà nước tiến hành tịch thu các đồn điền của thực dân
Pháp và địa chủ phản động đem chia cho nông dân không ruộng và chuyển
một số thành cơ sở sản xuất nông nghiệp của nhà nước. Đến năm 1957, nhà
nước đã chính thức thành lập các nông, lâm trường quốc doanh. Từ những
năm 1958 đến năm 1960 các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc thấp, quy
mô thôn đã được thành lập, rồi lên bậc cao, quy mô liên thôn, đến quy mô xã
có tính phổ biến trên toàn miền Bắc. Các hình thức đó đã có tác dụng lớn
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng như xây dựng hệ thống
thủy lợi, cải tạo đồng ruộng… nên sau năm 1975 cũng được áp dụng ở miền
Nam đã được quốc hữu hóa như ở miền Bắc trước đây.
      - Từ 1975 đến 1986:
      Như trên đã nói, sau khi giải phóng miền nam những đồn điền - trang trại
kiểu Tư bản chủ nghĩa đã được Nhà nước tịch thu và chuyển thành những
nông trường quốc doanh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
29


      Nói chung, thời kì hòa bình, khôi phục và phát triển nền kinh tế cả nước
theo hướng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và vẫn áp dụng mô hình cũ - xây
dựng nền kinh tế nông nghiệp mang nặng tính kế hoạch, tập trung. Chỉ có 2
hình thức kinh tế chủ yếu (trong thành phần kinh tế Xã hội chủ nghĩa) là nông
trường quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp đã bộc lộ nhiều khuyết tật cần
được đổi mới.
      - Từ 1986 đến nay: Đảng và Chính phủ đã công nhận sự tồn tại tất yếu, vai
trò của kinh tế trang trại và đã ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển.
      + Nghị quyết 10 (tháng 4 năm 1987) của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp khẳng định: Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ,
khuyến khích phát triển.
      + Luật đất đai năm 1993 khẳng định ruộng đất là của Nhà nước, Nhà
nước giao cho hộ nông dân và các tổ chức kinh tế sử dụng ổn định, lâu dài.
      + Nghị định 02/CP (1994) quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức
và cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm.
      + Nghị định 03/CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất
rừng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình.
      + Nghị định 64/CP (1999) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình
và các cá nhân ổn định lâu dài, thời hạn 20 năm.
      + Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP ngày 02 /02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại;
      + Thông tư số: 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại;
      + Thông tư số: 23/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2000 của Bộ Lao
động thương binh và xã hội hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người
lao động làm việc trong các trang trại [1];



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
30


      + Các Thông tư Liên tịch số: 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000
và 62/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Tổng cục Thống kê và hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại [12];
      Các chính sách trên đã đi vào cuộc sống làm chuyển biến nền nông
nghiệp nước ta. Trong quá trình phát triển này, một loại hình tổ chức sản xuất
mới trong nông nghiệp ra đời: Một số hộ nông dân, cá nhân đã tích luỹ kinh
nghiệm sản xuất, tích tụ đất đai, đầu tư thâm canh chuyển sang sản xuất hàng
hoá hình thành nên các trang trại đóng góp ngày càng lớn vào sự nghiệp phát
triển kinh tế nước ta.
      * Tóm lược lịch sử hình thành kinh tế trang trại ở Bắc Kạn
      - Thời kỳ phong kiến, pháp thuộc Bắc Kạn là một tỉnh có chế độ “Thổ
ty” của người Tày là tộc người đa số ở địa phương. Việc một số quan lại được
vua chúa ban thưởng nhiều đất đai trong thời kỳ phong kiến là một thực tế,
tuy nhiên với đặc điểm của nền kinh tế tự cấp tự túc nên có thể nói trang trại
chưa hình thành vào thời gian này.
      - Thời kỳ thuộc pháp: Thực dân pháp thực hiện việc khai thác thuộc địa
rất mạnh ở Bắc Kạn, tuy nhiên chỉ đơn thuần là khai thác khoáng sản. Việc
lập đồn điền trồng cây hàng hoá tập trung tại địa phương là không có, họ chỉ
du nhập một số giống cây để trồng thử nghiệm ở địa phương.
      - Trong thời kỳ kháng chiến chống pháp và xây dựng CNXH ở miền
Bắc: Các hợp tác xã nông nghiệp ra đời cũng là việc các hộ gia đình có nhiều
ruộng đất đã hiến hoặc góp hoa lợi vào hợp tác. Cùng với nó là việc vận động
định canh định cư đưa người Dao và Mông “hạ sơn” và vào hợp tác xã để
cùng có ruộng.
      - Thời kỳ đổi mới kinh tế: Vấn đề đổ vỡ của các hợp tác xã nông nghiệp
cũng dẫn tới việc tự phát đòi lại ruộng đất ông cha. Rất nhiều hộ gia đình kinh
tế mới và định canh định cư vì không còn ruộng nước canh tác đã tiến hành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
31


lập trại tại các vùng đầu nguồn sông, suối để làm kinh tế nông lâm kết hợp.
Chính sách hỗ trợ trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo chương
trình 327 đã được chính quyền địa phương triển khai và nhân dân tích cực
tham gia. Bên cạnh đó, Nhà nước còn thực hiện chính sách hỗ trợ dãn dân
thực hiện chương trình 327 cho hàng nghìn hộ trên địa bàn tỉnh. Trong bối
cảnh như vậy đã hình thành nên một loại hình kinh tế mới, đó là các trang trại
tách biệt ra khỏi các khu dân cư làng bản lâu đời. Đại đa số các trang trại này
là của những gia đình nông dân bị sức ép do mất đất canh tác sau thời kỳ đòi
lại “ruộng đất ông cha” ở Bắc Kạn cuối những năm 1980, còn lại một số ít là
của công nhân viên chức, bộ đội phục viên và tiểu thương có điều kiện về
kinh tế.
1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta từ khi đổi mới
theo nền kinh tế thị trƣờng
* Giai đoạn 1989-1999:
        Để “đổi mới” về kinh tế, ở Đại hội VI (12/1986) Đảng đã chỉ ra, trong
thời kỳ quá độ ở nước ta là “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần” và tiếp
đến (4/1989) trong nông nghiệp có Nghị Quyết VI năm 1989, Đảng chỉ ra
rằng “gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh doanh tự chủ” đồng thời,
luật doanh nghiệp tư nhân cũng được công bố ngày 3/1/1991. Đó chính là
những cơ sở để hệ thống trang trại phát triển với tốc độ và quy mô càng cao
lớn hơn.
        Trên thực tế từ năm 1989 đến 1999, từ Nam Bộ đến các tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên hoặc tới các tỉnh miền núi
phía Bắc đã hình thành từng loại trang trại. Các loại trang trại này chuyên
môn hóa sản xuất lúa, mía, cà phê, cao su, cây ăn quả, chè,… và chăn nuôi
các loại lợn, gia cầm, trâu bò. Hoặc chuyên môn hóa lúa kết hợp hợp lý các
ngành với quy mô từ nhỏ, vừa, lớn đến cực lớn. quy mô diện tích đất kinh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
32


doanh phổ biến là trên dưới 5 ha đến 10 - 20 - 30, thậm chí đến hàng trăm ha
(như ngư trại khai hoang lấn biển nuôi trồng thủy sản nông thôn của ông
Nguyễn Văn Khanh ở huyện An Hải - Hải Phòng có diện tích kinh doanh từ
246 - 300 ha).
        Có trang trại rộng hàng nghìn hoặc hơn 200 ha đất canh tác hay làm trại
trồng rừng cũng có hơn 200 ha. Các chủ trang trại hầu hết đã sử dụng lực
lượng cơ khí, nhất là máy kéo và lao động làm thuê. Giá trị tổng sản phẩm
của các trang trại loại nhỏ phổ biến là trên dưới 100 đến 200 triệu, loại vừa
200 triệu đến 1 tỷ, loại lớn 1 tỷ đến 5 tỷ, loại cực lớn là trên 5 tỷ.
        Nhìn chung, các trang trại đã xuất hiện và phát triển ở nhiều nơi kể cả
vùng đồng bằng sông Hồng là nơi đất hẹp người đông. Nhưng phát triển
nhanh nhất là ở các tỉnh huyện trung du, miền núi và nhiều tỉnh của Nam Bộ
hoặc ở vùng đất mới khai hoang, lấn biển.
        Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, năm 1989 tổng số có
5.125 trang trại, đến năm 1992 đã tăng lên đến 13.246 trang trại, nhiều hơn
gấp 2,53 lần. Đến ngày 1/7/1999 cả nước có 90.167 trang trại, tăng gấp 6,8
lần so với năm 1989. Diện tích đất trong kinh doanh nông nghiệp trong cùng
thời gian từ năm 1989 đến năm 1992 đã tăng từ 22.946 ha lên 58.282 ha, gấp
2,54 lần, đến năm 1999 tăng lên 396.282 ha, gấp 6,81 lần so với năm 1992 và
gấp 17,29 lần so với năm 1989. Vốn đầu tư của các trang trại cả nước, nếu tính
từ khi mới thành lập ở năm 1989 của 5.125 trang trại có chừng 513.677 triệu
đồng thì đến năm 1999 của 90.167 trang trại đã đầu từ đến 18.030.000 triệu
đồng nhiều hơn gấp 35,1 lần. Điều đó phản ánh trình độ đầu tư thâm canh, áp
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
các trang trại trong 10 năm qua đã dần dần tăng lên. Tổng giá trị sản phẩm
bình quân của các trang trại trong những năm 1997-1999 được chừng 9.575 tỷ
đồng/năm chiếm 7,89% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp. Đặc biệt là tỷ suất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
33


nông sản hàng hoá của các trang trại ở năm 1992 chiếm 78,6% thì năm 1999
đã tăng lên đến 86,74% [17].
          Như vậy, trong 10 năm (1989-1999) kinh tế trang trại đã phát triển với
tốc độ ở những năm sau tăng nhanh hơn những năm trước. Thêm vào đó cần
lưu ý là ở những vùng có bình quân diện tích ruộng đất nông nghiệp cao và có
truyền thống sản xuất hàng hoá như đồng bằng sông Cửu Long và những
vùng trung du miền núi (có nhiều đất trống đồi trọc) hoặc ở các vùng khai
hoang lấn biển (như Cồn Ngạn, H. Giao Thuỷ, T. Nam Định) thì tốc độ và
quy mô phát triển trang trại rất nhanh.
* Giai đoạn 2000-2006:
         Sau khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về kinh tế trang
trại, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản [21].
         - Số lượng trang trại (1) tăng nhanh, loại hình sản xuất đa dạng đã góp
phần tích cực vào quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

       Biểu 1.3: Số lƣợng trang trại phân theo vùng ở Việt nam 2000 - 2006
                                                                        Đơn vị tính: Trang trại
            Danh mục              2000     2001       2002     2003     2004      2005       2006
 Cả nƣớc                          57.069   61.017     61.787   86.141   110.832   114.362   113.730
 Đồng bằng sông Hồng               1646  1834          1939     5.031    8.131     9.637    13.863
 Đông Bắc                          2793  3201          3210     4.859    4.984     5.473      4704
 Tây Bắc                            282   135           163       367      400       395       522
 Bắc Trung Bộ                      4084  3013          3216     4.842    5.882     6.706     6.756
 Duyên hải Nam Trung Bộ            3122  2904          2943     6.509    6.936     7.138     7.808
 Tây Nguyên                        3589  6035          6223     6.650    9.450     9.623     8.785
 Đông Nam Bộ                       9586 12705         12126    14.938   18.921    18.808    16.867
 Đồng bằng sông Cửu Long          31967 31190         31967    42.945   56.128    56.582    54.425
                                 Nguồn: Tổng cục Thống kê

 (1)
       Theo tiêu chí trang trại được qui định trong Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 của
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                        http://www.lrc-tnu.edu.vn
34


      Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở tất cả các vùng trong
cả nước, đến thời điểm 01/7/2006, cả nước có 113.730 trang trại, so với
năm 2001 tăng 52.713 trang trại (-86,4%), so với năm 2004 tăng 2.898
trang trại (-2,5%). Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên là những vùng có nhiều đất đai, mặt nước thuận lợi để mở rộng qui
mô trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản là những vùng tập trung số
lượng trang trại nhiều nhất. Ba vùng này có 80.077 trang trại, chiếm 70,4%.
Riêng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 54.425 trang trại chiếm gần 50%
số trang trại cả nước. Loại hình sản xuất của trang trại ngày càng đa dạng và
có sự chuyển dịch về cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng các trang trại trồng
cây hàng năm và cây lâu năm và tăng tỷ trọng các loại trang trại chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất kinh doanh tổng hợp. Tỷ trọng trang trại
trồng cây hàng năm giảm từ 35,6% (năm 2001), xuống còn 28,7% (năm
2006); trang trại trồng cây lâu năm từ 27,2% giảm xuống còn 20,2%; trang
trại chăn nuôi từ 2,9% tăng lên 14,7%; trang trại nuôi trồng thuỷ sản từ
27,9% tăng lên 30,1% trong thời gian tương ứng. Vùng Đồng bằng sông
Cửu Long có 54.425 trang trại; trong đó 24.425 trang trại trồng cây hàng
năm, chiếm 44,9% số lượng trang trại của vùng, 25.147 trang trại nuôi
trồng thuỷ sản, chiếm 46,2%. Đông Nam Bộ có 16.867 trang trại chiếm
14,8% của cả nước; trong đó 9537 trang trại trồng cây lâu năm, chiếm 56,5%
số lượng trang trại của vùng, 3.839 trang trại chăn nuôi, chiếm 22,8%. Tây
Nguyên có 8.785 trang trại, chiếm 7,7% của cả nước; trong đó 7.046 trang
trại trồng cây lâu năm, chiếm 80,2% số lượng trang trại của vùng. Đồng
bằng sông Hồng có 13.863 trang trại chiếm 12,2% của cả nước, trong đó
7.562 trang trại chăn nuôi, chiếm 54,5% của vùng.
       - Trang trại sử dụng ngày càng nhiều ruộng đất, dấu hiệu tích tụ ruộng
đất - điều kiện tiên quyết cho nền sản xuất lớn nông nghiệp.
      Tại thời điểm 01/7/2006, diện tích đất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản do



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)

More Related Content

What's hot

Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Nguyễn Công Huy
 
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênCải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 

What's hot (16)

Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
Luan van thac si kinh te (2)
Luan van thac si kinh te (2)Luan van thac si kinh te (2)
Luan van thac si kinh te (2)
 
Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)
 
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng Nam
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng NamLuận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng Nam
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dânLuận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
 
Luan van thac si kinh te (30)
Luan van thac si kinh te (30)Luan van thac si kinh te (30)
Luan van thac si kinh te (30)
 
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
 
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênCải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
 
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang, HAY - Gửi miễ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoáLuận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Luan van thac si kinh te (19)
Luan van thac si kinh te (19)Luan van thac si kinh te (19)
Luan van thac si kinh te (19)
 

Viewers also liked

Cv giá thầu xây dựng
Cv giá thầu xây dựngCv giá thầu xây dựng
Cv giá thầu xây dựngLà Nắng Anh
 
Xây nhà bằng tre
Xây nhà bằng treXây nhà bằng tre
Xây nhà bằng treNhí Nhố
 
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...Toàn Nguyễn
 
Cây tiêu: một số lưu ý trồng và chăm sóc
Cây tiêu: một số lưu ý  trồng và chăm sócCây tiêu: một số lưu ý  trồng và chăm sóc
Cây tiêu: một số lưu ý trồng và chăm sócHên Xui
 
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứuLac Hong University
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...BUG Corporation
 
Thiet ke-nha-may-co-khi
Thiet ke-nha-may-co-khiThiet ke-nha-may-co-khi
Thiet ke-nha-may-co-khiPhúc Võ
 
Các phương pháp quản trị kinh doanh
Các phương pháp quản trị kinh doanhCác phương pháp quản trị kinh doanh
Các phương pháp quản trị kinh doanhHọc Huỳnh Bá
 
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Viet Tran
 
Xu hướng Kiến trúc Deconstruction
Xu hướng Kiến trúc DeconstructionXu hướng Kiến trúc Deconstruction
Xu hướng Kiến trúc DeconstructionTran Ngoc Hoang Thao
 

Viewers also liked (13)

Cv giá thầu xây dựng
Cv giá thầu xây dựngCv giá thầu xây dựng
Cv giá thầu xây dựng
 
Xây nhà bằng tre
Xây nhà bằng treXây nhà bằng tre
Xây nhà bằng tre
 
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...
2. hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm nấm rơm, nấm lim xanh, nấm lin...
 
PI - Tre qua những con số
PI - Tre qua những con sốPI - Tre qua những con số
PI - Tre qua những con số
 
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...
Hướng dẫn trồng và chăm sóc một số loại nấm: nấm rơm, nấm lim xanh, nấm linh ...
 
Cây tiêu: một số lưu ý trồng và chăm sóc
Cây tiêu: một số lưu ý  trồng và chăm sócCây tiêu: một số lưu ý  trồng và chăm sóc
Cây tiêu: một số lưu ý trồng và chăm sóc
 
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu
2.4 trình bày vấn đề nghiên cứu
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
 
Thiet ke-nha-may-co-khi
Thiet ke-nha-may-co-khiThiet ke-nha-may-co-khi
Thiet ke-nha-may-co-khi
 
Công nghệ nuôi trồng nấm tập 1
Công nghệ nuôi trồng nấm tập 1Công nghệ nuôi trồng nấm tập 1
Công nghệ nuôi trồng nấm tập 1
 
Các phương pháp quản trị kinh doanh
Các phương pháp quản trị kinh doanhCác phương pháp quản trị kinh doanh
Các phương pháp quản trị kinh doanh
 
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
Mẫu dự án đầu tư xây dựng công trình trang trại chăn nuôi heo công nghệ kín l...
 
Xu hướng Kiến trúc Deconstruction
Xu hướng Kiến trúc DeconstructionXu hướng Kiến trúc Deconstruction
Xu hướng Kiến trúc Deconstruction
 

Similar to Luan van thac si kinh te (23)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuyPhương Thảo Vũ
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfluan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfNguyễn Công Huy
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Trần Đức Anh
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfNguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...ssuserc1c2711
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfNguyễn Công Huy
 

Similar to Luan van thac si kinh te (23) (20)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao BằngLuận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdf
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
luan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfluan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdf
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdf
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mạng di động của khách hàng
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mạng di động của khách hàngNhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mạng di động của khách hàng
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mạng di động của khách hàng
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdf
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
 
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái NguyênLuận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdf
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luan van thac si kinh te (23)

  • 1. §¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- NguyÔn §×nh V¨n Thùc tr¹ng vµ mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn kinh tÕ trang tr¹i ë tØnh B¾c K¹n Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp M· sè: 60 - 31 - 10 LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ Người hướng dẫn khoa học: T.S §ç Quang Quý Th¸i Nguyªn - 2008
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đình Văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Đỗ Quang Quý là thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Kinh tế và QTKD, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng định bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các giáo sư, tiến sỹ và cán bộ Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế và QTKD những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, các chuyên gia của Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn và các đồng nghiệp, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm luận văn. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp gần xa đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Nguyễn Đình Văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. iv DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 TBCN Tư bản chủ nghĩa 2 PGS-TS Phó Giáo sư - Tiến sỹ 3 TT Trang trại 4 KTTT Kinh tế trang trại 5 CNH Công nghiệp hoá 6 HĐH Hiện đại hoá 7 CSDL Cơ sở dữ liệu 8 SPSS Statiscal Package for Social Sciences 9 GTSX Giá trị sản xuất 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 KH &CN Khoa học và công nghệ 13 PTNT Phát triển nông thôn 14 HTX Hợp tác xã 15 DĐĐT Dồn điền đổi thửa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. v MỤC LỤC Trang Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. . ..2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... ......3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn và đóng góp của luận văn.............. . ........4 5. Bố cục của luận văn......................................................................... . ........4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 5 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. .. 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại........................... ..................... .5 1.1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt nam về phát triển KTTT. ....... 23 1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt Nam và Bắc Kạn . 26 1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ khi đổi mới theo nền kinh tế thị trường ...................................................... 31 1.1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............ 37 1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... .......38 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................38 1.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................... 38 1.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN.. .... ................................. 43 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..... ................................................................43 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001-2007 .............................................................................. 54 1.1.3. Phân tích SWOT về chiến lược phát triển của Bắc Kạn ............. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. vi 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Bắc Kạn những năm gần đây ...... 70 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại thời gian qua ................... 70 2.3. Phân tích, đánh giá........................................................................... ... 73 2.3.1. Đặc điểm và phương hướng sản xuất của các trang trại tỉnh Bắc Kạn....73 2.3.2. Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của các trang trại. ............ 74 2.3.3. Vấn đề trong phát triển của các trang trại hiện có... .................... 85 2.3.4. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế trang trại ở Bắc Kạn .... 86 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN THỜI GIAN TỚI. .............. 89 3.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại.............................................. .. 89 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá ở Việt nam.................................... ..................89 3.1.2. Quan điểm riêng đối với tỉnh Bắc Kạn..... ...................................94 3.2. Những định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn........... ...96 3.2.1. Căn cứ để định hướng........ ........................................................96 3.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.. .......... 96 3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại............................................. .. .....99 3.3.1. Mục tiêu tổng quát.......... ...........................................................99 3.3.2. Mục tiêu cụ thể................. .........................................................99 3.4. Giải pháp thực hiện......................................................................... ...100 3.4.1. Giải pháp chung cho toàn bộ các trang trại.. .............................100 3.4.2. Giải pháp cho nhóm trang trại......... .........................................109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................111 Kết luận ...........................................................................................111 Kiến nghị.............................................................................................. .112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................113 PHỤ LỤC ..............................................................................................116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương đối sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai ra đời năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân. Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại đã khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời liên quan đến nhận thức, cơ chế chính sách của Nhà nước: về đất đai, lao động, vốn đầu tư, tư cách pháp nhân, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại trước pháp luật.v.v... nhằm củng cố và phát triển loại hình này một cách tích cực, ổn định và bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 2 Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các cấp độ khác nhau về kinh tế trang trại ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã nêu ra và đều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế trang trại để tìm ra hướng đi, đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để phát huy vai trò của kinh tế trang trại trong nền nông nghiệp của nước ta hiện nay. Tuy vậy, vì sản xuất nông nghiệp được diễn ra trên không gian rộng lớn, mỗi vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc điểm khác nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc bộ, có tiềm năng thế mạnh về đất đai đồi rừng, nhưng kinh tế trang trại Bắc Kạn còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng, chưa có đóng góp nhiều cho kinh tế của tỉnh mà loại hình này có nhiều cơ hội phát triển. Để xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng về đất đai ở Bắc Kạn. Việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về kinh tế trang trại trong tỉnh, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng. Xuất phát từ thực tế địa phương, với kinh nghiệm công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tác giả thời gian qua, đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn” đã được chọn để nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển, góp phần xây dựng một nền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 3 sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao, hiệu quả và bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại nhằm phát hiện ra các yếu tố trở ngại và những tiềm năng để phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích hoạt động kinh tế trong trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Hoạt động kinh tế của các trang trại cũng như ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Đối tượng khảo sát: 100% số lượng trang trại hiện có tại thời điểm điều tra ở tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Nội dung - Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại ở tỉnh Bắc Kạn. - Tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu nhập, bố trí sản xuất, bố trí cây trồng của các trang trại. - Phân tích một số chỉ tiêu đánh gía kết quả, hiệu quả kinh tế của các trang trại. 3.3.2. Phạm vi về không gian: Toàn bộ tỉnh Bắc Kạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 4 3.3.3. Phạm vi thời gian - Số liệu lịch sử: 7 năm từ 2001-2007. - Số liệu hiện trạng năm 2006 (tiến hành điều tra năm 2007). 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Tổng hợp và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra và đánh giá tác động của những yếu tố nội hàm và ngoại hàm ảnh hưởng đến kết qủa sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế các trang trại ở vùng nghiên cứu. - Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục tiêu để phát triển kinh tế trang trại thời gian tới. - Khuyến nghị những giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại thời gian tới Nội dung cụ thể các chƣơng nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại a) Quan niệm về trang trại Lịch sử phát triển của nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán [26]. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước châu Âu có hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung quốc thời nhà Hán đã có các hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ. Về mặt sở hữu thì trang trại hội tụ đủ mọi hình thức sở hữu. Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại [25]; [19]. - Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB): “Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp”. - Theo PGS -TS Lê Trọng: “Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh” [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 6 Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường. b) Phân loại trang trại * Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Có 3 con đường chính hình thành trang trại - Trang trại được hình thành từ khu đất từ thời phong kiến: Đây là các trang trại hình thành từ các khu đất thuộc sở hữu tư nhân của tầng lớp quý tộc, địa chủ. - Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất thuận lợi sẽ phát triển cao hơn về quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại [22]. - Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư vốn vào sản xuất nông lâm nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê đất đai và thuê lao động kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các trang trại. Hiện nay trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Trang trại theo kiểu xí nghiệp tư bản còn tồn tại nhưng giới hạn trong một số ngành có giá trị cao như chăn nuôi gia súc, đại gia súc theo huớng xuất khẩu. * Phân loại trang trại theo hình thức quản lý: - Trang trại gia đình: Là loại trang trại độc lập tự sản xuất kinh doanh. Mỗi gia đình có tư cách pháp nhân do một người trong gia đình làm chủ điều hành. - Trang trại liên doanh: Do vài trang trại hợp nhất để tăng nguồn lực tạo sức cạnh tranh và sự ưu đãi của nhà nước (ở Mỹ số lượng trang trại này chiếm 10% số lượng và 16% diện tích). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 7 - Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Trang trại loại này được tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần (ở Mỹ trang trại loại này chiếm 2,7% và 13,7% diện tích đất đai [7]. - Trang trại uỷ thác: Trang trại mà người chủ uỷ quyền cho người nhà, bạn bè quản lý điều hành sản xuất (Đài loan thường có loại trang trại này) [15]. * Phân loại trang trại theo phương hướng sản xuất: - Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại này thường kết hợp sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp ngành nghề và dịch vụ. - Trang trại chuyên môn hoá: Phương hướng sản xuất chỉ phát triển một ngành hoặc một sản phẩm như sản xuất ngũ cốc, chăn nuôi gia súc. * Phân loại theo nguồn thu nhập: - Nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp: Xu thế trang trại loại này đang giảm dần (năm 1985 Nhật Bản có 15% số trang trại thuộc loại này). - Trang trại có thu nhập thêm từ bên ngoài trang trại, loại này thường kinh doanh tổng hợp và xu thế ngày càng tăng. * Các phương thức điều hành sản xuất: - Chủ trang trại vừa điều hành vừa trực tiếp tham gia sản xuất: Loại trang trại này chủ hộ thường là nông dân, hiện nay hình thức này là phổ biến. - Chủ trang trại và gia đình không ở trang trại nhưng vẫn điều hành sản xuất: Hình thức này không nhiều nhưng đang có xu hướng phát triển ở các nước công nghiệp phát triển. - Chủ trang trại nhỏ có ít ruộng đất, không điều hành sản xuất mà uỷ quyền cho người thân quản lý trang trại của mình theo từng vụ hay nhiều năm. * Phân loại theo tiến trình hình thành và phát triển: Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đi từ bậc thấp lên bậc cao, từ nền sản xuất tự túc, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá mà hình thành các trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 8 - Hộ nông dân nhỏ: Quy mô sản xuất nhỏ, ruộng đất ít, sản xuất bằng công cụ thô sơ, mục đích đảm bảo thức ăn cho cuộc sống gia đình. - Trang trại truyền thống: Đất đai được khai khẩn thêm về diện tích, bắt đầu có sự tích tụ đất đai, lao động chủ yếu là lao động của gia đình. Sản phẩm sản xuất ra phần lớn dùng để tiêu dùng. - Trang trại sản xuất trồng trọt hoặc chăn nuôi nhỏ: Quy mô diện tích được tích tụ lớn hơn, sản xuất được phân định ra với vài loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu, sản xuất phần lớn là thủ công, một phần máy móc. - Trang trại sản xuất đa dạng hoá: Sản xuất thâm canh có tưới nước, lao động kết hợp thủ công và máy móc, sản phẩm đa dạng hoá nhằm đảm bảo thu nhập bền vững, chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa. - Trang trại chuyên môn hoá: Sử dụng lao động gia đình và thuê ngoài, sản xuất thâm canh đạt hiệu quả cao chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hoá. - Trang trại tự động hoá: Đang phát triển ở các nước phát triển trên thế giới trong ngành chăn nuôi, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu. 1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại Hệ thống lại lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế Việt nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau: - Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở nông nghiệp nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”. - Theo PGS - TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 9 - Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”. - Theo Phó Giáo sư Đào Công Tiên - trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”. Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mô hình trang trại, đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình và trang trại cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 10 Trong phạm vi luận văn này tác giả có giới hạn việc nghiên cứu, chỉ tập trung vào loại hình trang trại gia đình trong hệ thống các loại hình trang trại đang hoạt động trong cơ chế thị trường ở nước ta. Để làm được điều đó, một trong những việc quan trọng đầu tiên phải làm là “nhận dạng” một cách đầy đủ, rõ ràng về loại hình kinh doanh mới này để từ đó có những biện pháp quản lý phát triển phù hợp. 1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia đình nông dân và kinh tế trang trại. * Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác, Ăng-ghen đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu nghiên cứu con đường công nghiệp hoá đặc thù của nước Anh, Mác đã tiên đoán với quá trình tách người nông dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ được tổ chức lại thành nền đại sản xuất như trong công nghiệp. Nghĩa là trong nông nghiệp sẽ hình thành các “Đại điền trang” Tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm thuê. Quá trình đó sẽ tách người nông dân ra khỏi tư liệu sản xuất, mà trước hết là ruộng đất. Sau này kinh nghiệm lịch sử của những nước công nghiệp phát triển đã làm chuyển biến nhận thức của Mác và ông phải công nhận là những tiên đoán khái quát ban đầu của mình trước kia về thực tiễn đã không được, không thiết lập ngay cả ở nước Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hướng ban đầu theo kiểu “dọn sạch mặt đất”. Ở nước Anh công nghiệp phát triển, song nông trại gia đình trên thực tế không sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát triển và càng tỏ rõ sức sống cũng như hiệu quả của nó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 11 Chính vì thế khi viết quyển III của bộ Tư bản chủ nghĩa, Mác đã kết luận: “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không có lao động làm thuê”. Ở những nước còn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì rẻ hơn ở những nước có phương thức sản xuất Tư bản” [2]. Mác đã khẳng định do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ thống Tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp lý không phù hợp (trái ngược) với hệ thống Tư bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống này có hỗ trợ cho sự phát triển kỹ thuật của nông nghiệp) và đòi hỏi phải có hoặc là bàn tay của người tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự kiểm soát của những người sản xuất có liên kết với nhau” [24]. Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là người kế tục và có những cấu hiến lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống hiến xuất sắc của C. Cauxlay là những công trình nghiên cứu của ông về vấn đề nông nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu với công nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác nhau quan trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông nghiệp sản xuất thường gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông nghiệp khác với lao động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nông nghiệp không phải luôn luôn có ưu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều kiện. Ông đã rất đúng khi cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu đem so sánh với một doanh nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một khu vực, cùng một loại cây trồng thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ưu việt hơn, nếu không phải về mặt kỹ thuật, thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của sản xuất nhỏ để chống lại ưu thế của sản xuất lớn trong nông nghiệp. Đó là “sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 12 chuyên cần hơn và sự chăm chỉ cần mẫn hơn của người lao động khi anh làm cho chính bản thân anh ta (đây là điểm khác căn bản với lao động làm thuê) thấp hơn cả nhu cầu của chính bản thân công nhân nông nghiệp nữa”. A.V. Trai-a-nốp nhà nông học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nước: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào nước Nga Xô-viết đã khẳng định “Hợp tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, sau đó phục vụ cho nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa gì cả? Ông còn cho rằng: HTX chỉ xã hội hoá một phần sản xuất và quá trình này có thể thực hiện không phá vỡ kinh tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm sản xuất mà làm ăn tập thể có ưu thế hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ. V.I. Lê-nin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác, Ăng-ghen và tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-a-nốp. Lê-nin cho rằng nhân vật chính trong sản xuất nông nghiệp phải là “một chủ trại tự do trên mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những tàn tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ” [13]. * Quá trình chuyển từ kinh tế hộ nông dân thành kinh tế trang trại Các trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông, sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá. Về bản chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp tự túc, Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông: “Người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra, còn người t iểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở rộng sản xuất hàng hoá, tất yếu sẽ diễn ra quá trình phân hoá giữa các hộ gia đình. Các hộ sản xuất thành công sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 13 thành công hoặc rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này thường xuyên lặp đi lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư [20]. Trong nền kinh tế thị trường các hộ nông dân chịu sự chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường. Những hộ nông dân làm ăn có lãi sẽ mở rộng quy mô sản xuất, mua thêm đất đai, máy móc, tư liệu sản xuất nên quy mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu trong nông thôn [20]. Ngoài ra dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá. Sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, sự tác động của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của lực lượng sản xuất làm quá trình phân hoá diễn ra ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành kinh tế trang trại. Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là quá trình tự phát hợp quy luật phát triển của xã hội. * Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và chính sách khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân. Nhờ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta đã có một bước chuyển biến tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất cả các vùng của đất nước. Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế phát triển của mô hình trang trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về vấn đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung ương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 14 Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát triển mô hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng và Nhà nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã tạo dựng được những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại gia đình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này còn ở mức độ rất ban đầu, cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Bên cạnh đó, dưới góc độ pháp lý, còn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần được nghiên cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị và pháp lý. 1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế trang trại Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02.02.2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang trại gia đình ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau [16]: Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. - Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. - Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình. Chủ trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 15 trại. Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. Đây là những tố chất rất cần thiết cho một nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và về cơ bản chúng không có ở người chủ hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp. - Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng (đối với đất đai) chung của các thành viên trong hộ gia đình. Bằng công sức, tài sản và vốn chung các thành viên của hộ gia đình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp dưới hình thức trang trại gia đình. Đồng thời chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những tài sản chung đó. - Xuất phát từ bản chất kinh tế của trang trại, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình luôn gắn liền với một vị trí diện tích đất đai nhất định. Thực tế cho thấy, đây vừa là địa điểm sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là trụ sở giao dịch của trang trại gia đình trong các quan hệ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường, không ít trang trại gia đình đã mở thêm các địa điểm giao dịch gần các trung tâm thương mại lớn nhằm tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình. - Theo pháp luật hiện nay, trang trại gia đình bước đầu cũng đã được quy định cho một số quyền và nghĩa vụ trong sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực như: đất đai, thuế, đầu tư, tín dụng, lao động, khoa học, công nghệ và môi trường, bảo hộ, v.v... Trên cơ sở những quyền và nghĩa vụ này, trang trại gia đình hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lựa chọn phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất, đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm,... - Hiện nay, theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3.2.2000 về đăng ký kinh doanh, trang trại gia đình đang phải đăng ký kinh doanh dưới danh nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 16 hộ kinh doanh cá thể. Vấn đề đăng ký kinh doanh cho trang trại gia đình hiện vẫn chưa được đề cập đến trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, đây là một việc làm hết sức cần thiết để thể hiện sự chính thức thừa nhận và bảo hộ của Nhà nước đối với trang trại gia đình, đây còn là cơ sở để một hộ là trang trại gia đình được hưởng các chính sách ưu tiên và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại đã xác định đây là một trong những vấn đề bất cập, cần phải được giải quyết kịp thời. Thứ hai: Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là kinh doanh nông sản phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại gia đình. Mục tiêu của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thủy sản để bán, khác hẳn với kinh tế hộ tự cấp tực túc là chính. Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất nông lâm ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Vì vậy, đặc trưng cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá. Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hoá và tỷ suất hàng hoá bán ra trong năm luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ yếu của trang trại. Ở Việt Nam, thực tiễn sản xuất của các trang trại gia đình trong những năm vừa qua cho thấy, trang trại nào cũng lấy sản xuất hàng hoá là hướng chính và tỷ suất hàng hoá của các trang trại trại phổ biến từ 70 - 80% đối với những trang trại đã đi vào sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Theo một kết quả điều tra năm 2001 cho thấy: ở nước ta trong năm 2000, giá trị hàng hoá của các trang trại trong cả nước đạt 4.965,9 tỷ đồng, bình quân một trang trại đạt 81,7 triệu đồng, tỷ suất hàng hoá là 92,6%. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rõ ràng ranh giới giữa trang trại gia đình với kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp tự túc và với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 17 Thứ ba: Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với quy mô nào đó. Do đó, ở các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Tổng cục thống kê, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là số lượng gia súc, gia cầm,...) và quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại. Thực tế cho thấy, các trang trại gia đình có quy mô lớn hơn rất nhiều so với kinh tế hộ gia đình nông dân. Theo số liệu điều tra năm 1999 của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cho thấy: bình quân một trang trại gia đình có số vốn là 291,43 triệu đồng, trong đó 91,03% là vốn tự có, quy mô đất đai bình quân của một trang trại gia đình là 6,338 ha, trong khi đó bình quân đất đai sản xuất nông nghiệp của một hộ gia đình chỉ là 0,68 ha. Thứ tư: Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các thành viên trong hộ, ngoài ra có thuê mướn lao động. Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành viên trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như: Cha mẹ, vợ chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt, dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 18 cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, trang trại gia đình còn phải thuê mướn lao động bên ngoài nhất là vào thời vụ gieo trồng, thu hoạch. Quy mô thuê muớn lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của trang trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại gia đình, đó là : thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, bình quân 1 trang trại sử dụng 6 lao động (quy ra thường xuyên), lao động trong gia đình chiếm 45%; hầu hết trang trại đều có sử dụng lao động thuê ngoài, số lượng lao động thuê ngoài trong các trang trại chiếm khoảng 55% tổng số lao động trong các trang trại, trong đó chủ yếu là lao động thời vụ (khoảng 70%). Trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do tính chất sản xuất khá ổn định nên sử dụng lao động thời vụ ít hơn (từ 10 - 20%). Thứ năm: Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại gia đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp. Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mô sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính gia trưởng, người chủ hộ chỉ cần có kinh nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng đối với trang trại gia đình, với mục đích chính là sản xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng không còn phù hợp nữa. Sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính, hạch toán giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh... Do vậy việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những kiến thức khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 19 Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại gia đình có sự khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ sản xuất. Trang trại gia đình đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Từ những đặc điểm nêu trên, theo chúng tôi, dưới góc độ pháp lý khái niệm về trang trại gia đình với tư cách là một chủ thể kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường có thể hiểu như sau: “Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, dựa trên cơ sở hộ gia đình, có mục đích chủ yếu là kinh doanh nông sản hàng hoá, trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh”. Khái niệm này vừa thể hiện được bản chất về mặt kinh tế của trang trại nhưng đồng thời cũng thể hiện được những đặc trưng của loại hình trang trại gia đình, là cở sở để phân biệt trang trại gia đình với các loại hình kinh doanh khác đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay. 1.1.1.5. Tiêu chí nhận dạng Một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản được xác định là trang trại theo qui định tại Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê; Thông tư số 74/2003/TT - BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/ TTLT/BNN- TCTK) phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại sau đây: 1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm: - Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 20 2. Qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế: a. Đối với trang trại trồng trọt: (1) Trang trại trồng cây hàng năm: - Từ 2 ha trở lên đối với phía Bắc và Duyên hải miền Trung; (2) Trang trại trồng cây lâu năm: - Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung; (3) Trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước. b. Đối với trang trại chăn nuôi: (1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,v.v... - Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên; - Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên. (2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v... - Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên; - Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên. (3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ 2000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi). c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: - Diện tích nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên). d. Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: Là những trang trại có từ hai hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản khác nhau trở lên và mỗi hoạt động đều đạt về qui mô hoặc mức giá trị hàng hoá và dịch vụ như quy định cho trang trại. Việc công nhận và cấp giấy chứng nhận trang trại gia đình là việc làm cần thiết tạo điều kiện cho loại hình KTTT phát triển. Tuy nhiên để làm được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 21 điều đó, một trong những việc quan trọng đầu tiên phải làm là xác định một cách đầy đủ về phạm vi và số lượng của loại hình KTTT để từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp. 1.1.1.6. Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn * Theo “ủy ban Quốc gia về Trang trại nhỏ” (NCFS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cũng đã công bố một bản báo cáo có tính bước ngoặt vào năm 1998 với nhan đề “Thời gian hành động”. Trong đó USDA thừa nhận “Những giá trị công cộng” của trang trại gia đình bao gồm [8]: - Tính đa dạng: Các trang trại nhỏ chứa đựng tính đa dạng của quan hệ sở hữu, của hệ thống canh tác, của cảnh quan môi trường, của sự đa dạng sinh học, của văn hoá và các giá trị truyền thống. Sự phát triển của các trang trại nhỏ góp phần làm tăng tính đa dạng sinh học, làm tăng sự hấp dẫn của phong cảnh nông thôn và làm mở rộng không gian sống. - Những lợi ích về môi trường: Trang trại gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra những lợi ích môi trường cho xã hội. Việc đầu tư vào các trang trại này sẽ cung cấp cho chính phủ một sự chia sẻ trong cương vị quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. - Trao quyền hợp pháp và chịu trách nhiệm cộng đồng: Các trang trại nhỏ đã mang lại cho người nông dân một ý nghĩa lớn hơn đối với trách nhiệm cá nhân và cảm giác được kiểm soát cuộc sống của chính mình, đặc điểm này không dễ có được đối với công nhân trong các nhà máy. Những chủ trang trại hoạt động dựa vào những doanh nghiệp và các cơ sở cung cấp dịch vụ tại địa phương để đáp ứng các nhu cầu của mình. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tạo ra cơ hội để mang lại lợi ích lớn hơn đối với cộng đồng và hạnh phúc của bản thân những người trong trang trại. Ngược lại, những chủ trang trại nhỏ ở địa phương sẽ tự cảm thấy phải có trách nhiệm cao hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 22 trong việc kiểm soát bất cứ hoạt động tiêu cực nào mà nó có thể gây ra tác hại đối với cộng đồng. - Bổn phận của gia đình: Trang trại gia đình có bổn phận nuôi dưỡng những đứa trẻ lớn lên và thu nhận những giá trị truyền thống. Những kỹ năng canh tác đã trải qua từ thế hệ này đến thế hệ khác dưới cấu trúc sở hữu gia đình. Khi những đứa trẻ không tiếp tục làm nông, những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm canh tác có thể sẽ bị mất. Một hình mẫu tương tự ở các nước đang phát triển, trong những cộng đồng canh tác truyền thống, trang trại gia đình là trung tâm để duy trì cộng đồng và để tăng cường khả năng chịu đựng của nền sản xuất nông nghiệp. Trong các trang trại gia đình, hoạt động sản xuất, động viên lao động, hình thức tiêu thụ, kiến thức về sinh thái và những mối quan tâm chung trong việc duy trì sự tồn tại lâu dài của trang trại được xem như là một thứ tài nguyên, nó đóng góp cho sự ổn định và phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế cũng như với mỗi đơn vị kinh tế cơ sở là gia đình. * Theo đánh giá của Chính phủ Việt nam tại Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại: Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực mới cho phát triển kinh tế hộ nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hàng hoá tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hoá, tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 23 1.1.2. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới Theo các nhà nghiên cứu, kinh tế trang trại được hình thành từ rất sớm, từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến, từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở châu Âu, nghĩa là kinh tế trang trại ra đời gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. Kinh tế trang trại được xem là xuất hiện sớm nhất ở Pháp. Sau cuộc đại cách mạng tư sản Pháp năm 1789, ở Pháp xuất hiện những chủ trại (ferrmier) trong nông nghiệp. Từ đó kinh tế trang trại phát triển và lan rộng khắp thế giới. Có thể nói, đến nay trang trại gia đình trở thành mô hình phổ biến nhất của nông nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn tuyệt đối về đất đai canh tác và số lượng nông sản làm ra. Ví dụ hiện nay ở Mỹ với 2,2 triệu trang trại đã sản xuất ra hơn 50% sản lượng đậu tương và ngô của toàn thế giới. ở Malayxia năm 1992 các trang trại đã xuất ra 40 nước trên 6 triệu tấn [11]. Quá trình phát triển kinh tế trang trại gia dình có sự biến đổi về số lượng cũng như quy mô. Thực tiễn ở nhiều nước cho thấy trong thời kỳ đầu CNH do lao động nông nghiệp còn đông, khả năng phân công lao động xã hội còn hạn chế thì số lượng trang trại gia đình tăng lên. Đến thời kỳ công nghiệp hoá phát triển, khả năng thu hút lao động của công nghiệp, dịch vụ tăng lên nhanh chóng thì số lượng trang trại nông nghiệp bắt đầu giảm đi. Cuối thế kỷ XX số lượng ở các trang trại gia đình ở các nước đang phát triển ở châu Á tăng 2,5% mỗi năm, trong khi dó ở các nước công nghiệp phát triển châu Âu giảm 2,35% mỗi năm. - Quy mô trang trại gia đình lại biến động theo chiều hướng ngược lại với số lượng trang trại của mỗi quốc gia. Tuỳ điều kiện các nước mà quy mô trang trại có thể rất khác nhau. Trang trại của các nước châu Á có diện tích nhỏ, quy mô trang trại chỉ trên dưới một ha như Nhật bản (1,2 ha). Trang trại của các nước châu Âu lớn hơn, quy mô bình quân trang trại hàng chục ha như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 24 Pháp (29,2 ha); Đan mạch 31,7 ha. Ở một số nước quy mô trang trại gia đình lên tới hàng trăm ha như ở Mỹ trang trại bình quân 180 ha [4]. Biểu 1.1: Diện tích bình quân 1 TT ở một số nƣớc trên thế giới 1990 Nƣớc Diện tích (ha) Nƣớc Diện tích (ha) Mỹ 180 Bỉ 14 Anh 64 Pakistan 3,86 Đan mạch 31,7 Thái Lan 4,5 Pháp 29,2 Italia 2 Ấn Độ 20 Inđônêxia 1,77 Hà Lan 16,4 Nhật Bản 1,2 Nhìn chung các trang trại gia đình trên thế giới có những đặc trưng chung là có trang bị kỹ thuật hiện đại, ứng dụng ngày càng nhiều khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học... các trang trại gia đình chủ yếu sử dụng lao động của hộ gia đình và một số ít lao động thuê ngoài (chủ yếu theo thời vụ). - Việc cơ giới hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trong các trang trại không chỉ diễn ra ở các nước phát triển mà ngay cả đối với các trang trại tại các nước đang phát triển: “Năm 1985, cơ cấu động lực nông nghiệp của các trang trại ở các nước công nghiệp phát triển có 7% sức người, 10% sức súc vật và 82% sức máy, cơ điện còn các trang trại của các nước đang phát triển có 25 đến 30% sức người, 50% sức súc vật và 20% sức máy…”. Ngoài ra, các trang trại còn ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sinh học, tin học: “Ở Mỹ, đến nay đã có 20% trang trại gia đình sử dụng máy tính phục vụ việc lập trình sản xuất kinh doanh trên đồng ruộng và trong trang trại. Ở Đức 50% các trang trại quy mô 50 ha trở lên đã sử dụng máy vi tính vào quá trình điều hành sản xuất…”[5]. - Lao động sử dụng trong trang trại ở Tây Âu và Mỹ đang có xu hướng giảm dần. Hiện nay ở Mỹ chỉ có từ 1 - 2 lao động/ trang trại; Nhật bản khoảng 3 lao động/ trang trại (1990); Đài loan mỗi trang trại chỉ có 1,3 lao động [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 25 Biểu 1.2: Lao động sử dụng trong 1 TT ở một số nƣớc trên thế giới 1990 Đơn vị tính: Người Tên nƣớc Thái Lan Hàn Quốc Pháp Đức Lao động/ Tr.Trại (người) 3,7 2,1 2,1 1,2 Số lao động của một trang trại của các nước trên thế giới là từ 2 đến 4 lao động/ trang trại. Số lượng lao động trong các trang trại không phụ thuộc vào quy mô sản xuất của trang trại mà phụ thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất. Thực tiễn phát triển nông nghiệp của các nước trên Thế giới đã khẳng định điều kiện cần và đủ cho việc phát triển kinh tế trang trại gia đình là sự hình thành nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước. Ngoài ra trang trại gia đình muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước thông qua các chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô như: Chính sách thuế, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách bảo trợ nông nghiệp, bảo hộ lao động... Kinh tế trang trại là những đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh, nhưng các trang trại gia đình có thể tham gia kinh tế hợp tác với nội dung và hình thức khác nhau. Các hợp tác xã để bảo đảm đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất với chi phí thấp, lợi nhuận cao để bảo vệ lợi ích lâu dài của trang trại. * Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình phát triển kinh tế trang trại của thế giới - Trang trại có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá của các nước. Kinh tế trang trại gắn liền quá trình công nghiệp hoá của các nước từ thấp đến cao, chính công nghiệp hoá đặt ra yêu cầu khách quan để phát triển trang trại, cơ chế thị trường tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. Trong qúa trình công nghiệp hoá kinh tế trang trại đều giữ vị trí xung kích cung cấp nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 26 - Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau, nhưng phổ biến nhất là trang trại gia đình, có nguồn gốc từ hộ gia đình vì thế nó phát huy thế mạnh vốn có của hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp. - Thực tế phát triển trang trại tại nhiều quốc gia trên thế giới lại cho phép đi đến kết luận: chính các trang trại gia đình quy mô nhỏ mới thực sự là chìa khóa để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, lâu dài. - Trong các giai đoạn ban đầu kinh tế trang trại phát triển theo hướng kinh doanh tổng hợp bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường sẽ từng bước đi vào chuyên môn hoá. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô đất đai. ở các nước châu Á như Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan diện tích các trang trại nhỏ nhưng hiệu quả sản xuất lại rất lớn. 1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt nam và Bắc Kạn Nhìn lại lịch sử ta thấy trang trại ở nước ta đã hình thành từ thời nhà Trần, thời đó gọi là điền trang - nhưng điền trang lúc này chủ yếu là trang trại của quý tộc phong kiến [9], [10]. Trong sách “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” có ghi: “Năm 1266, triều đình nhà Trần cho phép các vương hầu, công chúa, phò mã, cung phi… triệu tập dân nghèo khổ không có đất làm nô tỳ đi khai hoang miền ven biển, đắp đê ngăn mặn, khai phá đất bồi sông Hồng lập thành điền trang rộng lớn” [20]. Khác với thái ấp thời nhà Lý và điền trang thời nhà Lý, điền trang thời nhà Trần thuộc sở hữu của quý tộc. Nô tỳ bị bóc lột như nông nô. Tức là như những người nông dân bị phụ thuộc vào ruộng đất - điền trang rộng lớn của bọn địa chủ quý tộc. Họ bị bóc lột bằng địa tô và lao dịch, có thể bị bán theo ruộng đất dưới chế độ phong kiến. Đến thời nhà hậu Lê, nhà nước phong kiến chủ trương mở rộng khai hoang lập đồn điền (đồn điền cũng đồng nghĩa với trang trại). Lượng lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 27 khai hoang lập đồn điền chủ yếu là phạm nhân, tù binh và một số binh lính đóng đồn ở các địa phương. Đến năm 1481, cả nước có 43 sở đồn điền để cấp cho họ hàng nhà vua và quan lại từ tứ phẩm trở lên (gọi là cấp lộc điền). Lực lượng sản xuất trong các đồn điền - trang trại - vừa áp dụng chế độ nô tỳ, vừa chủ yếu là bóc lột trực tiếp bởi phong kiến và phụ thuộc trực tiếp bởi nhà nước vì luật pháp cấm nông dân bỏ làng ra đi để bắt nông dân không ruộng phải cày ruộng, nộp thuế, lao dịch và binh dịch. Đến đời nhà Nguyễn từ năm 1802 - 1855 triều đình đã ban hành 25 quyết định về khai hoang với hình thức chủ yếu là chiêu mộ dân phiêu tán để khai hoang lập ấp trại hoặc xã. Đồng thời, nhà nước dùng binh lính và tù nhân bị lưu đày để khai hoang, hoặc giao cho tư nhân chiêu mộ dân khai phá đất hoang để lập đồn điền - trang trại - phát canh - thu tô. Đặc biệt thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, họ đã thực hiện chính sách khai thác thuộc địa làm giàu cho chính quốc. Họ thấy ngành nông nghiệp là ngành đấu tư ít vốn mà dễ dàng thu được lợi nhuận cao vì vừa có thể bóc lột được độ phì nhiêu của đất vừa bóc lột được sức lao động làm thuê đến cùng tận. Năm 1888, Toàn quyền Đông dương ra các Nghị định cho địa chủ thực dân được quyền lập các đồn điền, Nghị định còn cho phép địa chủ thực dân được quyền lập các đồn điền rộng lớn mà họ gọi là đất vô chủ. Chỉ sau 2 năm, năm 1890, số đồn điền trại ấp khắp ba miền Bắc - Trung - Nam được họ thành lập đã lên tới 108 cái, với diện tích 10.898 ha, quy mô bình quân 100 ha/ 1 đồn điền. Đến giữa những năm 20, tổng diện tích mà họ chiếm đoạt dưới nhiều thủ đoạn đã lên đến 270.000 ha (trong đó ở Nam kỳ 308.000; ở Trung kỳ 26.000 và ở Bắc kỳ 136.000 ha). Tổng số trang trại (đồn điền) đã lên tới 2.350 cái chuyên trồng cao su, chè, hồ tiêu, dừa, lúa, mía, bông… quy mô vừa, lớn, nhở khác nhau. Có cái ở Bắc kỳ lên đến 8.515ha. Nhưng bình quân chung ước chừng 200 ha/cái [11], [36]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 28 Kết quả lợi nhuận siêu gạch họ vơ vét ngày càng nhiều, họ càng thi nhau phát triển trang trại cả về số lượng và quy mô diện tích đất đai kinh doanh. Tính đến năm 1930, thực dân Pháp đã chiếm đọat 1,2 triệu ha, bằng 1/7 trong tổng diện tích đất canh tác của nước ta lúc bấy giờ để lập trên dưới 4.000 đồn điền - trang trại với quy mô bình quân chừng 300 ha/cái. Phương thức kinh doanh của các chủ đồn điền - trang trại như sau: - Từ đầu đến giữa những năm 1920 là phát canh thu tô theo lối phong kiến. - Từ sau những năm 1920 đến trước cách mạng tháng Tám 1945 họ cưỡng mộ công nhân vào làm các đồn điền - trang trại và bóc lột người lao động hết sức tàn nhẫn, vô nhân đạo, thậm chí họ còn dùng xác chết của công nhân ở các đồn điền để bón cho cây cao su… - Từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975. + Ở miền Nam: các loại đồn điền tư bản, thực dân ở những vùng địch tạm chiến vẫn tồn tại và phát triển. + Ở miền Bắc: Nhà nước tiến hành tịch thu các đồn điền của thực dân Pháp và địa chủ phản động đem chia cho nông dân không ruộng và chuyển một số thành cơ sở sản xuất nông nghiệp của nhà nước. Đến năm 1957, nhà nước đã chính thức thành lập các nông, lâm trường quốc doanh. Từ những năm 1958 đến năm 1960 các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc thấp, quy mô thôn đã được thành lập, rồi lên bậc cao, quy mô liên thôn, đến quy mô xã có tính phổ biến trên toàn miền Bắc. Các hình thức đó đã có tác dụng lớn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng như xây dựng hệ thống thủy lợi, cải tạo đồng ruộng… nên sau năm 1975 cũng được áp dụng ở miền Nam đã được quốc hữu hóa như ở miền Bắc trước đây. - Từ 1975 đến 1986: Như trên đã nói, sau khi giải phóng miền nam những đồn điền - trang trại kiểu Tư bản chủ nghĩa đã được Nhà nước tịch thu và chuyển thành những nông trường quốc doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 29 Nói chung, thời kì hòa bình, khôi phục và phát triển nền kinh tế cả nước theo hướng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và vẫn áp dụng mô hình cũ - xây dựng nền kinh tế nông nghiệp mang nặng tính kế hoạch, tập trung. Chỉ có 2 hình thức kinh tế chủ yếu (trong thành phần kinh tế Xã hội chủ nghĩa) là nông trường quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp đã bộc lộ nhiều khuyết tật cần được đổi mới. - Từ 1986 đến nay: Đảng và Chính phủ đã công nhận sự tồn tại tất yếu, vai trò của kinh tế trang trại và đã ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển. + Nghị quyết 10 (tháng 4 năm 1987) của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp khẳng định: Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, khuyến khích phát triển. + Luật đất đai năm 1993 khẳng định ruộng đất là của Nhà nước, Nhà nước giao cho hộ nông dân và các tổ chức kinh tế sử dụng ổn định, lâu dài. + Nghị định 02/CP (1994) quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm. + Nghị định 03/CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất rừng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình. + Nghị định 64/CP (1999) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và các cá nhân ổn định lâu dài, thời hạn 20 năm. + Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP ngày 02 /02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại; + Thông tư số: 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại; + Thông tư số: 23/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2000 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại [1]; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 30 + Các Thông tư Liên tịch số: 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và 62/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thống kê và hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại [12]; Các chính sách trên đã đi vào cuộc sống làm chuyển biến nền nông nghiệp nước ta. Trong quá trình phát triển này, một loại hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp ra đời: Một số hộ nông dân, cá nhân đã tích luỹ kinh nghiệm sản xuất, tích tụ đất đai, đầu tư thâm canh chuyển sang sản xuất hàng hoá hình thành nên các trang trại đóng góp ngày càng lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta. * Tóm lược lịch sử hình thành kinh tế trang trại ở Bắc Kạn - Thời kỳ phong kiến, pháp thuộc Bắc Kạn là một tỉnh có chế độ “Thổ ty” của người Tày là tộc người đa số ở địa phương. Việc một số quan lại được vua chúa ban thưởng nhiều đất đai trong thời kỳ phong kiến là một thực tế, tuy nhiên với đặc điểm của nền kinh tế tự cấp tự túc nên có thể nói trang trại chưa hình thành vào thời gian này. - Thời kỳ thuộc pháp: Thực dân pháp thực hiện việc khai thác thuộc địa rất mạnh ở Bắc Kạn, tuy nhiên chỉ đơn thuần là khai thác khoáng sản. Việc lập đồn điền trồng cây hàng hoá tập trung tại địa phương là không có, họ chỉ du nhập một số giống cây để trồng thử nghiệm ở địa phương. - Trong thời kỳ kháng chiến chống pháp và xây dựng CNXH ở miền Bắc: Các hợp tác xã nông nghiệp ra đời cũng là việc các hộ gia đình có nhiều ruộng đất đã hiến hoặc góp hoa lợi vào hợp tác. Cùng với nó là việc vận động định canh định cư đưa người Dao và Mông “hạ sơn” và vào hợp tác xã để cùng có ruộng. - Thời kỳ đổi mới kinh tế: Vấn đề đổ vỡ của các hợp tác xã nông nghiệp cũng dẫn tới việc tự phát đòi lại ruộng đất ông cha. Rất nhiều hộ gia đình kinh tế mới và định canh định cư vì không còn ruộng nước canh tác đã tiến hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 31 lập trại tại các vùng đầu nguồn sông, suối để làm kinh tế nông lâm kết hợp. Chính sách hỗ trợ trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo chương trình 327 đã được chính quyền địa phương triển khai và nhân dân tích cực tham gia. Bên cạnh đó, Nhà nước còn thực hiện chính sách hỗ trợ dãn dân thực hiện chương trình 327 cho hàng nghìn hộ trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh như vậy đã hình thành nên một loại hình kinh tế mới, đó là các trang trại tách biệt ra khỏi các khu dân cư làng bản lâu đời. Đại đa số các trang trại này là của những gia đình nông dân bị sức ép do mất đất canh tác sau thời kỳ đòi lại “ruộng đất ông cha” ở Bắc Kạn cuối những năm 1980, còn lại một số ít là của công nhân viên chức, bộ đội phục viên và tiểu thương có điều kiện về kinh tế. 1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta từ khi đổi mới theo nền kinh tế thị trƣờng * Giai đoạn 1989-1999: Để “đổi mới” về kinh tế, ở Đại hội VI (12/1986) Đảng đã chỉ ra, trong thời kỳ quá độ ở nước ta là “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần” và tiếp đến (4/1989) trong nông nghiệp có Nghị Quyết VI năm 1989, Đảng chỉ ra rằng “gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh doanh tự chủ” đồng thời, luật doanh nghiệp tư nhân cũng được công bố ngày 3/1/1991. Đó chính là những cơ sở để hệ thống trang trại phát triển với tốc độ và quy mô càng cao lớn hơn. Trên thực tế từ năm 1989 đến 1999, từ Nam Bộ đến các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên hoặc tới các tỉnh miền núi phía Bắc đã hình thành từng loại trang trại. Các loại trang trại này chuyên môn hóa sản xuất lúa, mía, cà phê, cao su, cây ăn quả, chè,… và chăn nuôi các loại lợn, gia cầm, trâu bò. Hoặc chuyên môn hóa lúa kết hợp hợp lý các ngành với quy mô từ nhỏ, vừa, lớn đến cực lớn. quy mô diện tích đất kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 32 doanh phổ biến là trên dưới 5 ha đến 10 - 20 - 30, thậm chí đến hàng trăm ha (như ngư trại khai hoang lấn biển nuôi trồng thủy sản nông thôn của ông Nguyễn Văn Khanh ở huyện An Hải - Hải Phòng có diện tích kinh doanh từ 246 - 300 ha). Có trang trại rộng hàng nghìn hoặc hơn 200 ha đất canh tác hay làm trại trồng rừng cũng có hơn 200 ha. Các chủ trang trại hầu hết đã sử dụng lực lượng cơ khí, nhất là máy kéo và lao động làm thuê. Giá trị tổng sản phẩm của các trang trại loại nhỏ phổ biến là trên dưới 100 đến 200 triệu, loại vừa 200 triệu đến 1 tỷ, loại lớn 1 tỷ đến 5 tỷ, loại cực lớn là trên 5 tỷ. Nhìn chung, các trang trại đã xuất hiện và phát triển ở nhiều nơi kể cả vùng đồng bằng sông Hồng là nơi đất hẹp người đông. Nhưng phát triển nhanh nhất là ở các tỉnh huyện trung du, miền núi và nhiều tỉnh của Nam Bộ hoặc ở vùng đất mới khai hoang, lấn biển. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, năm 1989 tổng số có 5.125 trang trại, đến năm 1992 đã tăng lên đến 13.246 trang trại, nhiều hơn gấp 2,53 lần. Đến ngày 1/7/1999 cả nước có 90.167 trang trại, tăng gấp 6,8 lần so với năm 1989. Diện tích đất trong kinh doanh nông nghiệp trong cùng thời gian từ năm 1989 đến năm 1992 đã tăng từ 22.946 ha lên 58.282 ha, gấp 2,54 lần, đến năm 1999 tăng lên 396.282 ha, gấp 6,81 lần so với năm 1992 và gấp 17,29 lần so với năm 1989. Vốn đầu tư của các trang trại cả nước, nếu tính từ khi mới thành lập ở năm 1989 của 5.125 trang trại có chừng 513.677 triệu đồng thì đến năm 1999 của 90.167 trang trại đã đầu từ đến 18.030.000 triệu đồng nhiều hơn gấp 35,1 lần. Điều đó phản ánh trình độ đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các trang trại trong 10 năm qua đã dần dần tăng lên. Tổng giá trị sản phẩm bình quân của các trang trại trong những năm 1997-1999 được chừng 9.575 tỷ đồng/năm chiếm 7,89% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp. Đặc biệt là tỷ suất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 33 nông sản hàng hoá của các trang trại ở năm 1992 chiếm 78,6% thì năm 1999 đã tăng lên đến 86,74% [17]. Như vậy, trong 10 năm (1989-1999) kinh tế trang trại đã phát triển với tốc độ ở những năm sau tăng nhanh hơn những năm trước. Thêm vào đó cần lưu ý là ở những vùng có bình quân diện tích ruộng đất nông nghiệp cao và có truyền thống sản xuất hàng hoá như đồng bằng sông Cửu Long và những vùng trung du miền núi (có nhiều đất trống đồi trọc) hoặc ở các vùng khai hoang lấn biển (như Cồn Ngạn, H. Giao Thuỷ, T. Nam Định) thì tốc độ và quy mô phát triển trang trại rất nhanh. * Giai đoạn 2000-2006: Sau khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về kinh tế trang trại, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản [21]. - Số lượng trang trại (1) tăng nhanh, loại hình sản xuất đa dạng đã góp phần tích cực vào quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Biểu 1.3: Số lƣợng trang trại phân theo vùng ở Việt nam 2000 - 2006 Đơn vị tính: Trang trại Danh mục 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cả nƣớc 57.069 61.017 61.787 86.141 110.832 114.362 113.730 Đồng bằng sông Hồng 1646 1834 1939 5.031 8.131 9.637 13.863 Đông Bắc 2793 3201 3210 4.859 4.984 5.473 4704 Tây Bắc 282 135 163 367 400 395 522 Bắc Trung Bộ 4084 3013 3216 4.842 5.882 6.706 6.756 Duyên hải Nam Trung Bộ 3122 2904 2943 6.509 6.936 7.138 7.808 Tây Nguyên 3589 6035 6223 6.650 9.450 9.623 8.785 Đông Nam Bộ 9586 12705 12126 14.938 18.921 18.808 16.867 Đồng bằng sông Cửu Long 31967 31190 31967 42.945 56.128 56.582 54.425 Nguồn: Tổng cục Thống kê (1) Theo tiêu chí trang trại được qui định trong Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 34 Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở tất cả các vùng trong cả nước, đến thời điểm 01/7/2006, cả nước có 113.730 trang trại, so với năm 2001 tăng 52.713 trang trại (-86,4%), so với năm 2004 tăng 2.898 trang trại (-2,5%). Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là những vùng có nhiều đất đai, mặt nước thuận lợi để mở rộng qui mô trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản là những vùng tập trung số lượng trang trại nhiều nhất. Ba vùng này có 80.077 trang trại, chiếm 70,4%. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 54.425 trang trại chiếm gần 50% số trang trại cả nước. Loại hình sản xuất của trang trại ngày càng đa dạng và có sự chuyển dịch về cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng các trang trại trồng cây hàng năm và cây lâu năm và tăng tỷ trọng các loại trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất kinh doanh tổng hợp. Tỷ trọng trang trại trồng cây hàng năm giảm từ 35,6% (năm 2001), xuống còn 28,7% (năm 2006); trang trại trồng cây lâu năm từ 27,2% giảm xuống còn 20,2%; trang trại chăn nuôi từ 2,9% tăng lên 14,7%; trang trại nuôi trồng thuỷ sản từ 27,9% tăng lên 30,1% trong thời gian tương ứng. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 54.425 trang trại; trong đó 24.425 trang trại trồng cây hàng năm, chiếm 44,9% số lượng trang trại của vùng, 25.147 trang trại nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 46,2%. Đông Nam Bộ có 16.867 trang trại chiếm 14,8% của cả nước; trong đó 9537 trang trại trồng cây lâu năm, chiếm 56,5% số lượng trang trại của vùng, 3.839 trang trại chăn nuôi, chiếm 22,8%. Tây Nguyên có 8.785 trang trại, chiếm 7,7% của cả nước; trong đó 7.046 trang trại trồng cây lâu năm, chiếm 80,2% số lượng trang trại của vùng. Đồng bằng sông Hồng có 13.863 trang trại chiếm 12,2% của cả nước, trong đó 7.562 trang trại chăn nuôi, chiếm 54,5% của vùng. - Trang trại sử dụng ngày càng nhiều ruộng đất, dấu hiệu tích tụ ruộng đất - điều kiện tiên quyết cho nền sản xuất lớn nông nghiệp. Tại thời điểm 01/7/2006, diện tích đất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn