2. NHŨ TƯƠNG LÀ GÌ ?
Nhũ tương
HPT vi dị thể
gồm hai pha
lỏng không
đồng tan vào
nhau
Hệ phân tán
Hỗn dịch
HPT dị thể
gồm pha phân
tán là chất
rắn k tan/
phân tán đồng
nhất trong MT
phân tán .
3. - Chế phẩm lỏng hoặc mềm
- Dùng để uống, tiêm, dùng ngoài
- Điều chế bằng cách dùng các chất nhũ hóa
thích hợp để trộn đều 2 chất lỏng không đồng
tan được gọi quy ước là dầu và nước.
1. ĐỊNH NGHĨA NHŨ TƯƠNG
THUỐC
4. 2. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
2.1. Theo nguồn gốc
THIÊN NHIÊN
SP có sẵn trong thiên
nhiên
NHÂN TẠO
Được điều chế bằng
cách dùng chất nhũ
hóa thích hợp và lực
gây phân tán để phối
hợp hai pha
5. Nhũ tương kép
NT đơn giản
- NT dầu trong nước
(D/N)
- NT nước trong dầu
(N/D)
- Nhũ tương D/N/D
(NT N/D -giọt nước
chứa giọt dầu nhỏ hơn)
- Nhũ tương N/D/N
2. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
2.2. Theo kiểu nhũ tương
6. 2. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
2.3. Theo nồng độ pha phân tán
- Nhũ tương loãng: C pha phân tán ≤ 2%
- Nhũ tương đặc: C pha phân tán >2%
Thực tế, đa số các NT thuốc là NT đặc có C pha phân
tán 10-50%
Lý thuyết, NT D/N (74%), NT N/D (50%)
7. 2. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
2.4. Theo kích thước pha phân tán
- Nhũ tương thô: KTTP 0,1-50µm và có thể quan sát
dưới kính hiển vi
- Vi nhũ tương: KTTP ở KT hạt keo, 10-100nm
bền, trong suốt chứ không trắng đục
8. 2. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
2.5. Theo đường sử dụng
Uống Tiêm Dùng ngoài
9. 3. THÀNH PHẦN NHŨ TƯƠNG
• Pha nước: chất lỏng phân cực
• Pha dầu: chất lỏng không phân
cực hoặc rất ít phân cực
• Chất nhũ hóa
Hoặc
• Pha phân tán (pha nội)
• Môi trường phân tán (pha ngoại)
• Chất nhũ hóa
Môi trường
phân tán
Pha phân
tán
10. Chất nhũ hóa:
Chất trung gian đặc biệt giúp cho
NT hình thành và có độ bền nhất
định
Khi C pha phân tán ≤ 2% có thể
không dùng CNH
Khi C pha phân tán > 2% phải
dùng chất nhũ hóa (NT bền)
Dầu
C nhũ
hóa
Nước
Nước
C nhũ
hóa
Dầu
Nhũ tương
D/N
Nhũ tương
N/D
11. Phân loại chất nhũ hóa
1
Chất nhũ
hóa diện hoạt
2
Chất nhũ hóa
keo thân
nước phân tử
lớn
3
Chất nhũ hóa
dạng rắn hạt
rất nhỏ
Chất nhũ hóa ổn
định vì có tác dụng
làm ổn định vững
12. Vai trò chất nhũ hóa
• Chất nhũ hóa quyết định kiểu nhũ tương và giúp
ổn định chúng do ngăn cản sự kết tụ các giọt nhỏ
thành giọt lớn, dẫn đến sự tách lớp.
• Chất nhũ hóa hòa tan trong nước sẽ tạo ra kiểu
nhũ tương D/N; chất nhũ hóa hòa tan trong dầu,
mỡ, sáp sẽ tạo ra kiểu nhũ tương N/D.
13. 4. PP ĐIỀU CHẾ NHŨ TƯƠNG
4.1 PP keo khô
4.2 PP keo ướt
4.3 PP trộn lẫn 2 pha sau đun khi nóng
4.4 PP xà phòng hóa trực tiếp
16. Bromoform 0,5ml
Natri benzoat 1g
Codein phosphate 0,1g
Siro đơn 10g
Nhũ tương dầu vđ
Nước cất vđ 50ml
(V pha dầu chiếm 20%)
NHŨ TƯƠNG BROMOFORM
17. • Bromform: tan/dung môi không phân cực, dầu; không
tan/H2O
Trị ho, chống co thắt, giãn cơ trơn
• Natri benzoate: tan/H2O. Long đờm. >1% chất bảo quản
• Codein phosphat: Dễ tan/H2O, acid loãng; tan ít/ethanol; khó
tan/ether, cloroform. Giảm ho
• Siro đơn: tan/H2O. Tăng độ nhớt cho môi trường, giúp nhũ
tương ổn định
• Nước cất: pha nước
18. GÔM ARABIC
• Ở nhiệt độ thường, tan hoàn toàn trong một lượng nước khoảng gấp
hai lần lượng gôm. Dung dịch có pH hơi acid.
• Gôm Arabic hay dùng làm chất nhũ hóa trong potio. Vì ngoài các ưu
điểm chung (về màu sắc, mùi vị và tác dụng dược lý) còn dễ hòa tan
trong nước ở nhiệt độ thường, làm giảm sức căng bề mặt => có thể dùng
dưới dạng bột hoặc dịch thể và gây được tác dụng nhũ hóa nhanh ngay
cả trong điều kiện chỉ có phương tiện thủ công thô sơ như cối chày để
chế nhũ tương.
• Tỷ lệ gôm cần dùng để nhũ hóa các loại dầu lỏng thường vào khoảng
25-50% so với lượng dầu. Đối với các loại dược chất, tỷ lệ gôm cần
dùng để nhũ hóa thay đổi theo tỷ trọng của các dược chất: với các
dược chất có tỷ trọng trung bình (gaiacol, creozot,…), cần dùng tỷ lệ
gôm bằng 50%; với các dược chất có tỷ trọng nhỏ (tinh dầu), cần dùng tỷ
lệ gôm bằng lượng dược chất; với các dược chất có tỷ trọng lớn
(bromoform, carbon tetraclorid…) cần dùng tỷ lệ gôm gấp hai lần
lượng dược chất.
19. QUY TRÌNH PHA CHẾ
• Tiệt trùng cối chày, các dụng cụ đựng pha dầu phải khô, đánh dấu chai
• Cho gôm Arabic vào cối khô nghiền mịn
• Hòa tan Bromoform vào trong dầu/cốc có mỏ
• Cho dầu Bromoform vào cối có gôm Arabic, đảo nhẹ cho gôm thấm
đều
• Thêm 14ml nước vào cối, đánh liên tục 1 chiều đến khi thu được nhũ
tương đậm đặc.
• Thêm 5ml nước cất vào cối, đảo đều.
• Hòa tan Natri benzoate với 10ml nước, hòa tan Codein phosphate.
• Thêm dung dịch trên và siro đơn vào cối, khuấy đều, đóng chai
• Tráng dụng cụ và bổ sung nước đủ thể tích quy định. Lắc đều.
21. Dầu Parafin: Không tan/H2O, ethanol 960; tan/ether, cloroform
liều thấp nhuận tràng, liều cao tẩy xổ
Gôm Arabic: Dễ trương nở, tan/H2O
Giảm sức căng bề mặt, chất nhũ hóa tạo nhũ tương D/N
Gôm Adragan: Hút nước, trương nở
Chất nhũ hóa tạo nhũ tương D/N, độ nhớt cao >50 lần gôm
arabic
Thạch trắng: Hút nước, trương nở, tan/H2O ở nhiệt độ cao
Chất nhũ hóa tạo nhũ tương D/N, hỗ trợ nhuận tràng
Tinh dầu chanh:Tạo mùi
Natri benzoate: tan/H2O, Chất bảo quản, làm tăng độ tan
Glycerin: Tăng độ nhớt
Vanilin: Tạo mùi
22. QUY TRÌNH PHA CHẾ
• Tiệt trùng cối chày và dụng cụ, đánh dấu V chai.
• Ngâm thạch cho trương nở và nấu sôi, cho Natri benzoate vào hòa
tan.
• Cho 2 thứ gôm vào cối chày (sấy khô) nghiền mịn.
• Parafin + tinh dầu chanh tan
• Đổ hỗn hợp dầu paraffin vào cối đảo nhẹ với gôm
• Đổ dịch thạch vào cối, đánh mạnh 1 chiều để thu dịch trắng sánh
như keo.
• Đun nóng glycerin cho vanillin vào hòa tan
• Phối hợp dung dịch vanilin trên vào cối trộn đều
• Đóng lọ, bổ sung nước đủ 50ml, dán nhãn.
23. KEM BÔI DA
Acid stearic 4,20g
Dầu parafin 2,00g
Kali carbonat 0,50g
Natri borat 0,25g
Nước cất vđ 50g
24. Acid stearic: tướng dầu (mỡ bò) C17H35COOH phản
ứng tạo
Kali carbonat: tướng nước chất
nhũ hóa
Dầu paraffin : Tướng dầu, thể lỏng, nhớt, không tan trong
nước, tan trong dung môi hữu cơ, dễ bắt dính lên da, làm
mềm, dịu da.
Natri borat : tướng nước,dạng bột màu trắng, hòa tan rất dễ
dàng trong nước, có tác dụng sát khuẩn, bảo quản.
Nước cất: pha nước
25. PHƯƠNG PHÁP XÀ PHÒNG HÓA TRỰC TIẾP
• Xà phòng được tạo ra chủ yếu do các phản ứng hóa học xảy ra
trên bề mặt phân cách pha do các acid béo tan trong tướng dầu
và kiềm tan trong tướng nước.
• Áp dụng: khi chất nhũ hóa là xà phòng được tạo ra trực tiếp trong
quá trình phân tán.
• Tùy theo bản chất của xà phòng tạo ra mà có thể thu được nhũ
tương kiểu D/N hay N/D.
• Phương pháp tạo xà phòng thường cho nhũ tương rất bền vững và
kích thước của tiểu phân phân tán thường là rất bé do chất nhũ hóa
được tạo ra tập trung rất nhanh trên bề mặt phân cách trong khi ở
các phương pháp khác để đạt điều này cần qua quá trình phân tán.
26. QUY TRÌNH PHA CHẾ
• Cân dầu parafin vào chén sứ đun nóng đến 60oC, cho
tiếp acid stearic vào đun chảy.
• Đun nóng nước đến 65oC, hòa tan K2CO3 và Natri
borat vào
• Phối hợp tướng dầu vào tướng nước trong cối sứ sạch
nóng, đánh kĩ tạo thành kem mịn
• Đóng hộp, dán nhãn
27. BÁO CÁO THỰC TẬP
1. Những giai đoạn cần lưu ý để điều chế nhũ tương
Bromoform đạt yêu cầu?
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhũ tương
3. Nhũ tương kem bôi da: xác định kiểu nhũ tương, chất nhũ
hóa. Tại sao khi điều chế tướng nước lại đun nóng ở 65oC
trong khi tướng dầu chỉ đun ở 60oC.
4. Vẽ nhãn cho 3 sản phẩm.
28. 1. Những giai đoạn cần lưu ý để điều chế được nhũ tương đạt
yêu cầu:
• Gôm nghiền mịn, tạo nhũ tương dầu đậm đặc
• H2O tạo nhũ tương khoảng 6,66ml
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhũ tương:
• Ảnh hưởng của sức căng bề mặt phân cách pha: nhỏ=>Năng
lượng tự do thấp=>nhũ tương bền vững
• Ảnh hưởng của chất nhũ hóa
• Ảnh hưởng của lớp điện tích cùng dấu xung quanh các tiểu
phân pha phân tán
• Ảnh hưởng của độ nhớt môi trường phân tán
• Ảnh hưởng của tỷ trọng hai pha
3. Do pha nước nguội nhanh hơn pha dầu