BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI FREE ZALO: 093 457 3149)
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----o0o----
NGUYỄN THỊ TÚ ANH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Buôn Mê Thuột năm 2012
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----o0o----
NGUYỄN THỊ TÚ ANH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS ĐOÀN ĐỈNH LAM
TP. Buôn Mê Thuột năm 2012
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố
tại nơi nào. Số liệu và nội dung trong luận văn này là xác thực, được sử dụng từ
những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy.
TP. Buôn Mê Thuột, Ngày tháng năm 2012
Tác giả
NGUYỄN THỊ TÚ ANH
4. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...............................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................2
5. CẤU TRÚC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI....................................................2
CHƯƠNG 1: ..................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 3
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ....................................................3
1.1.1 Khái niệm về rủi ro ...............................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm về rủi ro. ...............................................................................................3
1.1.3 Phân loại rủi ro.....................................................................................................4
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM:...................................5
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.................................................................................5
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dung ......................................................................................6
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................................6
1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
đối với nền kinh tế..........................................................................................................8
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM....................9
1.3.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng. ...................................................................................9
1.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng.....................................................................................12
1.3.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. ................................................................16
1.4 Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản trị RRTD và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam..............................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT – CN ĐĂK LĂK
2.1 VÀI NÉT VỀ TỈNH ĐĂK LĂK..............................................................................23
2.1.1 Về tình hình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Đăk Lăk.........................................23
2.1.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng tại tỉnh Đăk Lăk.........................................24
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT....................................24
2.2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Bảo Việt..........................................................24
2.2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Bảo Việt – CN Đăk Lăk..................................27
2.3 THỰC TRẠNG RRTD VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI BAOVIETBANK CHI
NHÁNH ĐĂK LĂK...................................................................................................28
2.3.1 Tình hình hoạt động tín dụng và RRTD tại BaoVietBank - Chi Nhánh Đăk Lăk.
.....................................................................................................................................28
2.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại BaovietBank – CN Đăk Lăk....................................30
5. 2.4 NGUYÊN NHÂN GÂY RA RRTD TẠI BAOVIETBANK CHI NHÁNH ĐĂK LĂK....35
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay.................................................35
2.4.2 Từ phía ngân hàng cho vay.................................................................................38
2.4.3 Các nguyên nhân khác:.......................................................................................41
2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ PHÒNG NGỪA RRTD TẠI CHI
NHÁNH...................................................................................................................45
2.5.1 Ưu điểm...............................................................................................................45
2.5.2 Nhược điểm.........................................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẢO VIỆT – CN ĐĂK LĂK
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢO
VIỆT – CN ĐĂK LĂK TRONG THỜI GIAN TỚI ..........................................................47
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới.......................................47
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới...........................49
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT – CN
ĐĂK LĂK................................................................................................................49
3.2.1 Giải pháp đối với BaovietBank hội sở................................................................49
3.2.2 Giải pháp đối với BaovietBank CN Đăk Lăk......................................................56
3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC..........................60
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ. .............................................................................60
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước............................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 64
KẾT LUẬN..................................................................................................... 65
6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
BASEL : Ủy ban Basel về giám sát hoạt động NH
Baovietbank : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bảo Việt
Baovietbank - CN
Đăk Lăk
: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bảo Việt – Chi Nhánh
Đăk Lăk
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng (thuộc ngân hàng nhà nước)
CVKHDN : Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp
CVKHCN : Chuyên viên khách hàng cá nhân
CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hang
KH : Khách hàng
LC : Letter of Credit (Thư tín dụng)
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hang
P. KHDN : Phòng khách hàng doanh nghiệp
P.KHCN : Phòng khách hàng cá nhân
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
Quyết định 493
: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Ngân hàng nhà nước về trích lập dự phòng nợ xấu
RRTD : Rủi ro tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TSĐB : Tài sản đảm bảo
7. DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỔ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của BaovietBank trong năm 2011
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh trong năm 2011
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh năm 2010 và năm 2011
Bảng 2.4: Nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh đến 31/06/2012
Bảng 2.5: Các loại xếp hạng khách hàng cá nhân tại BaovietBank
Bảng 2.6: Các loại xếp hạng doanh nghiệp tại BaovietBank
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay đối với khách hang tại BaovietBank –CN Đăk Lăk
Biểu đồ 2.1: Khảo sát nguyên nhân từ phía KH dẫn đến rủi ro tín dụng tại
BaovietBank
Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân từ phía ngân hàng dẫn đến RRTD BaovietBank.
Biểu đồ 2.3: Khảo sát nguyên nhân khách quan dẫn đến RRTD tại BaovietBank
Biểu đồ 3.1: Mức độ tuân thủ nghiêm quy trình cho vay có hạn chế được rủi ro
Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng ý khi thành lập công ty thẩm định giá tài sản đảm bảo.
Biểu đồ 3.3: Mức độ đồng ý khi cho rằng kiểm soát nội bộ sẽ hạn chế được rủi ro
Biểu đồ 3.4: Mức độ tán thành khi thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích dự đoán
diễn biến nền kinh tế.
Biểu đồ 3.5: Mức độ đồng ý khi tổ chức các lớp học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.6: Khảo sát các yếu tố quan trọng để thẩm định khách hàng
Biểu đồ 3.7: Mức độ độc lập khách quan của hệ thống thanh tra NHNN
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của nền kinh tế.
Ngân hàng ra đời đã góp phần điều tiết, phân phối vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu và
thực hiện chức năng này là thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng là công cụ hỗ
trợ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hóa cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế
càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, các Ngân hàng cũng cạnh tranh gay gắt
hơn do ngày càng phát triển lớn mạnh cùng mạng lưới rộng khắp nên vấn đề cấp tín
dụng ngày càng có nhiều rủi ro. Do vậy tín dụng ngày càng đòi hỏi phải được cải
thiện về chất lượng lẫn số lượng.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro cao, nhưng đây là sản phẩm đem về
lợi nhuận chính cho ngân hàng. Đồng thời tín dụng còn là công cụ lôi kéo, tìm kiếm
khách hàng, bán chéo các sản phẩm khác nhằm gia tăng lợi nhuận. Vì vậy các ngân
hàng thương mại cổ phần để tồn tại và phát triển vững mạnh trong thời kỳ hội nhập
cùng với các đối thủ cạnh tranh thì cần phải ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Vì vậy đề ra những giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng, đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng, phát triển, góp phần ổn định kinh tế là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu muốn hướng tới mục tiêu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng tại BaovietBank – CN Đăk Lăk.
- Đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nhằm hỗ trợ cho ban lãnh đạo BaovietBank – CN Đăk Lăk có định hướng phát
triển, tăng trưởng tín dụng hiệu quả, an toàn.
9. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Bảo Việt Chi
Nhánh Đăk Lăk.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng tại BaovietBank – CN Đăk Lăk trong thời gian qua, từ đó đề ra
những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp suy luận, lịch sử, phân tích
tổng hợp,…. Đi từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu,
đồng thời lập phiếu điều tra khảo sát ý kiến của các cán bộ đang công tác tại
BaovietBank liên quan đến quy trình tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng, rủi ro tín dụng từ đó đề ra các giải pháp hạn chế RRTD phù hợp.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài.
Luận văn được chia làm ba phần chính, cuối mỗi chương đều có mục kết
luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Bảo Việt – CN Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Bảo Việt – CN Đăk Lăk.
10. 3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động của các NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng
bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc
chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước
đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc
chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là
sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2 Đặc điểm về rủi ro.
1.1.2.1 Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp.
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm
này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá
trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi
ro để đưa ra biện pháp phù hợp. Rủi ro gián tiếp gắn liền với chủ thể vay vốn – vốn
đã mang tính chất phức tạp ở trạng thái đa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2.2 Rủi ro có tính tất yếu
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
11. 4
thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng là
điều mang tính tất yếu.
1.1.3 Phân loại rủi ro
Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có những
khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói,
hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh
rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro -
lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài
chính và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ... Chính vì vậy
nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng. Sau đây là một số rủi
ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 Rủi ro tín dụng: Là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa
là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí
là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt
động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà
còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại,
thấu chi, bao thanh toán…
1.1.3.2 Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
12. 5
trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu
nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
1.1.3.3 Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
NHTM là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn, hay nói cách khác là rủi ro khi
các NHTM không đáp ứng được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán
do tài sản của ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động
vốn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật
sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy
trong bất cứ một cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra
nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
1.1.3.4 Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của các
khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM có thể
phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
1.1.3.5 Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy
trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách
khác rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức
mà một NHTM điều hành các hoạt động của mình.
1.1.3.6 Rủi ro pháp lý: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra những
sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho khách
hàng và đối tác. Rủi ro pháp lý mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm ẩn trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý có thể là do con
người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi ro pháp
lý ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả của mình cho ngân hàng theo cam kết.
13. 6
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dung
1.2.2.1 Rủi ro giao dịch.
Là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có ba
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro do lựa chọn những KH có phương án vay vốn chưa
thực sự hiệu quả.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay, kiểm
soát sau khi vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
1.2.2.2 Rủi ro danh mục:
Là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể xét ở góc độ khách
hàng vay, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân chủ quan
14. 7
1.2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá
nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp
dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể
quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn
đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp
thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sử dụng đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.3.3 Nguyên nhân khách quan.
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
15. 8
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có
thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng.
1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và đối với nền kinh tế
1.2.4.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nếu ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng
ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm
cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Thêm vào đó phải trích lập dự phòng,
chi phí xử lý khoản nợ có vấn đề làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm
giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngân hàng.
1.2.4.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế.
Bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại, cùng với những dịch vụ đi kèm. Bởi vậy, khi
RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi
tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền ở tại
ngân hàng đó hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền đồng thời tâm lý lo sợ
sẽ lan ra ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó
khăn. Nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định.
Ngoài ra RRTD cũng có thể lan ra trong khu vực, thế giới vì ngày nay, nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997- bắt nguồn từ Thái Lan)
và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính (2007- Mỹ) đã lan ra mức độ toàn cầu.
16. 9
Như vậy RRTD của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ thì giảm
lợi nhuận, chậm thu hồi được gốc lãi cho vay, nặng khi ngân hàng không thu được
vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ảnh hưởng uy tín, hoạt động kinh
doanh, ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị mất thanh khoản, phá sản.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
1.3.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để định lượng
mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây
là một số mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách
tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách
hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ:
trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại
chúng,…
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật
của quốc gia đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
17. 10
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung
ương theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của
luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay
hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
hàng hay không?
Nhận xét: Mô hình đánh giá 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên nó phụ thuộc
quá nhiều vào kinh nghiệm, trình độ thu thập thông tin của cán bộ tín dụng, và dễ
xảy ra tiêu cực khi cán bộ tín dụng cố tình trục lợi làm sai lệch thông tin, hoặc lờ đi
những thông tin cần thiết gây thiệt hại cho NH.
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ
hàng đầu hiện nay.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor)
sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng
khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay)
mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được
xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay).
Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi
nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro
không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp
nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
18. 11
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
Moody’s Standard & Poor’s
Xếp hạng Tình trạng Xếp hạng Tình trạng
Aaa Chất lượng cao nhất AAA Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa BBB Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Trái phiếu có lợi nhuận
C Chất lượng kém nhất DDD-D Không hoàn được vốn
Nhận xét mô hình:
Ưu điểm: Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
Nhược điểm: Mô hình chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam
do các doanh nghiệp ở Việt Nam thường chạy song song 2 báo cáo tài chính.
* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
19. 12
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8 : KH có khả năng rủi ro cao
1,8 < Z <3 : Không xác định được.
Z > 3 : KH không có khả năng vỡ nợ.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình điểm số Z không chia được nhiều nhóm KH khác nhau. Chưa
đánh giá đầy đủ KH. Có những KH không xác định rõ ràng. Các trọng số trong
công thức không thể bất biến vì tình hình thị trường, điều kiện kinh doanh cũng như
điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều NH còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý
đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động
sản,… Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín
dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc. Mô hình này thường sử dụng 7-
12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10….
Ưu điểm: Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và bao quát hết tất cả đối tượng KH.
1.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng.
1.3.2.1 Đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel
Hiệp ước Basel II cơ bản có 2 công cụ chính đánh giá rủi ro tín dụng là:
Chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KH cá nhân.
Xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KH doanh nghiệp.
20. 13
Chấm điểm tín dụng áp dụng với KH cá nhân: áp dụng trong hệ thống NH để
đánh giá mức độ RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm
điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong
giấy đề nghị vay vốn (NH có thể yêu cầu KH cung cấp thêm giấy tờ chứng minh
các thông tin kê khai trong đơn đề nghị vay vốn) cùng với các thông tin khác về KH
do NH thu thập, được nhập vào máy tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để
phân tích, xử lý bằng phần mềm đã cài đặt sẵn để cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ
RRTD của người vay.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp: có đủ báo cáo tài chính, số
liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi,
không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư. Xếp loại tín dụng phân tích tài chính như: nhóm chỉ tiêu
thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu nợ, nhóm chỉ tiêu doanh lợi…
những chỉ số có thể đo lường được 1 cách cụ thể.
Tổn thất tín dụng được tính toán theo công thức sau.
EL = PD x EAD x LGD (1.7)
Trong đó:
EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ước tính.
PD (Probability of Default): Xác suất không trả được nợ. NH phải căn cứ
trên số liệu dư nợ của KH trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả,
khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
EAD (Exposure at Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính. Đối với các khoản
vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo
hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê của Basel thì tại thời điểm
không trả được nợ, KH thường có xu hướng rút vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.
LGD (Loss Given Default): Gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác
phát sinh khi KH không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh
toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp.
Chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
21. 14
Tóm lại: khi NH cho vay các KH tốt phương án kinh doanh rõ ràng, nguồn
thu nhập đảm tốt, rủi ro kinh doanh của KH giảm xuống tất yếu dẫn đến RRTD
giảm.
Một số mục tiêu đạt được.
Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng
KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp.
Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc chứng
khoán hóa các khoản vay sau này (nếu có), nhằm hạn chế rủi ro.
Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng
RRTD. Trích lập dự phòng hiệu quả, đơn giản, tăng cường sử dụng vốn.
Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc
giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay.
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro tín theo các chỉ số khác
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép tỷ lệ nợ xấu của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã quá hạn.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, phân loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
22. 15
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
(Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại
nợ như trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ
khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.)
Tỷ lệ trích lập dự phòng với các nhóm nợ từ 1 đến 5 lần lượt là 0%, 5%,
20%, 50% và 100%, với công thức: R = max {0, (A-C)} x r
R - số tiền dự phòng cụ thể phải trích;
A - giá trị khoản nợ;
C - giá trị tài sản đảm bảo (tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định với từng loại
tài sản đảm bảo);
r - tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
23. 16
Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được
chia thành 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Thông thường đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
1.3.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.3.1 Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay:
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc
24. 17
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
1.3.3.2 Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay:
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh
doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng
1.3.3.3 Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng:
Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, các tổ chức tín dụng
cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
25. 18
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện cơ
bản như là: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; Trị giá tài sản đảm
bảo so với mức cho vay; Giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm
khách hàng có liên quan.
1.3.3.4 Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua các công cụ tín dụng phái
sinh.
Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên
tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà
đầu tư…) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về
chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín
dụng. Đây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất.
Những hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu tư, người nhận nợ và ngân
hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ, phân tán rủi ro và bảo
hiểm nhằm quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng vì trên thực tế, khi người đi vay bị phá
sản, ngân hàng và nhà đầu tư sẽ phải gánh chịu thiệt thòi từ khoản đầu tư. Tuy
nhiên, khoản thiệt hại này có thể được bù đắp bởi thu nhập từ các công cụ tín dụng
phái sinh. Vì vậy, nếu được sử dụng linh hoạt, các công cụ tín dụng phái sinh sẽ làm
giảm các loại rủi ro nói chung cho ngân hàng, nhà đầu tư.
26. 19
1.4 Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản trị RRTD và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản trị RRTD
Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Mỹ và Châu Âu
Mỹ: Các Ngân hàng Mỹ nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và tránh
việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ xem xét khi đó là cách cuối cùng để
thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn bằng cách tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động sinh lãi và trả nợ cho ngân hàng hơn là phải thanh lý
TSĐB. Ví dụ như JP Morgan và Bank of America đã bắt đầu nỗ lực hoãn các vụ
tịch thu tài sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các chủ nợ để họ vẫn có thể trả tiền.
Các biện pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người
vay tiền vẫn tiếp tục có cơ hội hoạt động kinh doanh, tạo ra thu nhập để trả lãi cho
ngân hàng mà không phải bán tài sản thế chấp.
Mỹ và Châu Âu: cũng đã bơm tiền vào các ngân hàng, nhờ đó nhiều ngân
hàng lớn đã mua lại các ngân hàng và tổ chức tín dụng nhỏ đang trên bờ vực phá
sản, giúp những chính sách hỗ trợ KH của ngân hàng lớn áp dụng luôn cho KH của
ngân hàng nhỏ.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Kinh nghiệm xử lý: Thành lập các công ty quản lý tài sản. Sử dụng phương
pháp hoán đổi nợ và vốn cổ phần là chủ yếu. Theo đó, tất cả các khoản nợ xấu từ
ngân hàng sẽ được bán cho một hoặc một vài công ty quản lý tài sản mới được thiết
lập (AMC), với một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Khoản tiền để trả cho các tài sản đó
sẽ được quy đổi thành giá trị phần vốn góp của AMC đầu tư vào ngân hàng. Theo
cách này, phần vốn cơ bản của ngân hàng được bảo toàn, nhưng quan hệ sở hữu bị
suy giảm một phần. Sau đó, các AMC sẽ tập trung vào việc thu hồi các khoản nợ
xấu.
Ngoài ra, để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng, chính phủ nước
này còn khuyến khích thực hiện sáp nhập giữa ngân hàng yếu với ngân hàng mạnh
trên quan điểm cho rằng, quản lý thành công sẽ tạo ra sự khác biệt và tính hiệu quả
27. 20
của việc quản lý thành công này không bị cản trở bởi quy mô hoạt động. Theo
phương châm này thì các ngân hàng nước ngoài thực sự đóng vai trò quan trọng.
Trong một số trường hợp, sự tham gia của các đối tác nước ngoài có thể xem là đối
tác “kép”. Điều đó có nghĩa là họ vừa cung cấp vốn, vừa giúp các ngân hàng yếu
kém xác định và thực hiện những thay đổi trong hoạt động quản lý của mình.
Kinh nghiệm của Thái Lan
Các biện pháp chính được Chính phủ đưa ra bao gồm: cải thiện khuôn khổ
pháp lý bảo đảm an toàn hoạt động ngành tài chính ngân hàng và tiến hành đóng
cửa, sát nhập hoặc bán các ngân hàng thương mại và công ty tài chính yếu kém.
Tích cực áp dụng các thông lệ quốc tế trong quản trị ngân hàng, tái cơ cấu
hoạt động các ngân hàng quốc doanh, chuẩn bị cho cổ phần hóa các ngân hàng này.
Bên cạnh đó ngân hàng trung ương sẽ can thiệp với các tổ chức tín dụng thiếu lành
mạnh còn lại. Kiên quyết xử lý các tổ chức tín dụng còn yếu kém.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Việt Nam nên tìm lối ra cho các khoản nợ xấu, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi và trả nợ cho ngân hàng bằng các biện pháp phổ
biến như giảm lãi suất, gia hạn thời hạn trả nợ mà không điều chỉnh nhóm nợ cho
khách hàng để người vay tiền vẫn tiếp tục có cơ hội hoạt động kinh doanh, tạo ra
thu nhập để trả lãi cho ngân hàng mà không phải bán tài sản thế chấp.
Theo kinh nghiệm từ Trung Quốc, Việt Nam có thể thành lập các công ty
quản lý tài sản. Khi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, chuyển tất cả những khoản nợ
xấu, nợ dưới chuẩn cho các công ty quản lý tài sản.
Cấu trúc lại hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo
hướng sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính nhỏ để
có số lượng phù hợp các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính có quy mô và
uy tín, hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
Quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở bất kỳ quốc gia nào đều rất khó
khăn, phức tạp và phải có thời gian. Chính phủ cũng như NHNN Việt Nam cần tạo
ra được môi trường thuận lợi, trong đó chú ý đến các vấn đề: tăng trưởng tín dụng,
28. 21
sự ổn định của thị trường ngoại hối và tỷ giá, kiểm soát lạm phát hiệu quả cũng như
quản lý được rủi ro của quá trình này.
29. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:
Khái quát rủi ro tín dụng ngân hàng, lý luận tín dụng các loại rủi ro tín dụng,
cách thức phân loại, ảnh hưởng của RRTD đến hệ thống NH và nền kinh tế.
Các hình thức phân chia RRTD, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, nêu
một số mô hình đánh giá xếp hạng lượng hóa tổn thất do rủi ro tín dụng, cách thức
phân loại nợ, công thức trích lập dự phòng theo Ủy ban Basel và Quyết định 493.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTD tại một số nước trên thế giới như
Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, các nước Châu Âu… từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam như: Thành lập công ty quản lý tài sản và sáp nhập các ngân hàng
yếu kém để đảm bảo các ngân hàng hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản
và an toàn hệ thống.
Phần lý luận trong Chương 1 là cơ sở để đánh giá thực trạng tình hình hoạt
động tín dụng tại BaoVietBank – Chi Nhánh Đăk Lăk trong chương 2.
30. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT – CN ĐĂK LĂK
2.1 Vài nét về tỉnh Đăk Lăk
2.1.1 Về tình hình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Đăk Lăk
2.1.1.1 Về điều kiện tự nhiên:
Đắk Lắk nằm trong khu vực tam giác phát triển biên giới 3 nước Việt Nam -
Lào - Campuchia, đây là khu vực có vị trí chiến lược đối với cả 3 nước về chính trị,
kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Mặt khác, nhắc đến Đắk Lắk người ta còn
biết đến là vùng cao nguyên đất đỏ bazan, phù hợp với việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày cà phê, cao su, ca cao, điều, bông vải… những ngành mang đến
hiệu quả kinh tế cao. Phát triển kinh tế chủ đạo của Đăk Lăk dựa vào sản xuất và
xuất khẩu nông sản, lâm sản (chiếm khoảng 60% GDP). Đăk Lăk là tỉnh có diện
tích trồng cà phê lớn nhất Việt Nam với trên 174.740 ha. Sản lượng hàng năm trên
dưới 435.000 tấn cà phê nhân.
2.1.1.2 Về tình hình kinh tế- xã hội:
Được biết đến là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tây Nguyên,
trong 10 năm qua (2001 – 2010), nền kinh tế Đăk Lăk luôn giữ được tốc độ tăng
trưởng cao, bình quân hàng năm đạt 10,1%. Trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt
12,1%/năm. Thu nhập bình quân năm 2010 đạt 14,2 triệu đồng/người, gấp 1,75 lần
năm 2000. Về cơ cấu kinh tế: chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế tại tỉnh Đăk
lăk vẫn là ngành Nông nghiệp. Tính đến năm 2010 tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp
giảm từ 77,5% năm 2000 xuống còn 49,9%; công nghiệp - xây dựng tăng từ 7,3%
lên 17,4%; dịch vụ tăng từ 15,2% lên 32,7%. Về kim ngạch xuất khẩu: kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh Đắk Lắk trong 10 tháng đầu năm 2010 đạt 520 triệu USD đạt
83,87% so với kế hoạch, tăng 5,26% so với cùng kỳ năm 2009.
Trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, các khu công nghiệp cũng như các Doanh nghiệp
lớn vẫn chưa có đủ điều kiện để phát triển nhưng nơi đây lại là nơi tập trung nhiều
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực như thu
31. 24
mua, chế biến, sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông – lâm sản, đặc biệt là cà phê.
Và đây cũng chính là thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh Đăk Lăk.
Những lợi thế nêu trên là lý do để BaovietBank chọn Đắk Lắk cho kế
hoạch phát triển mạng lưới của mình ngay trong giai đoạn đầu hoạt động.
2.1.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng tại tỉnh Đăk Lăk.
Năm 2011, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tiếp tục gặt hái
được nhiều kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt trên 13.470 tỷ đồng, tăng 11%
so với đầu năm. Điểm nổi bật trong công tác huy động vốn là nguồn vốn huy động
tăng chủ yếu do nguồn huy động từ khu vực dân cư (tăng xấp xỉ 43% so với đầu
năm). Đối với công tác cho vay, doanh số cho vay cả năm đạt hơn 52.280 tỷ đồng,
tăng 24% so với năm 2010; doanh số thu nợ khoảng 49.825 tỷ đồng, tăng xấp xỉ
36%; tính đến cuối năm 2011, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 31.544 tỷ đồng,
tăng 8,5%. Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo đúng định hướng
của NHNN và địa phương, các tổ chức tín dụng đã tập trung vốn cho vay nông
nghiệp - nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm cho vay đối với lĩnh
vực phi sản xuất. Mặc dù, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 8,5% nhưng dư nợ
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tăng xấp xỉ 38%; dư nợ cho vay phi sản xuất
giảm gần 61%; dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội tăng hơn 14% so
với đầu năm… Về kế hoạch năm 2012, ngành Ngân hàng Đắk Lắk xây dựng một số
chỉ tiêu định hướng chính gồm: tăng trưởng vốn huy động tại chỗ từ 15%-20%; tăng
trưởng dư nợ từ 15%-17%; nợ xấu dưới 3%/tổng dư nợ.
2.2 Giới thiệu chung về Ngân Hàng TMCP Bảo Việt
2.2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Bảo Việt
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt được thành lập theo giấy phép hoạt
động số 328/GP-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngân hàng ra mắt hoạt động ngày 14 tháng 01 năm 2009.
32. 25
Baovietbank là Ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Khách hàng chủ yếu của BaovietBank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt chi tiêu của dân cư. Phạm vi
hoạt động là địa bàn có trụ sở hoặc chi nhánh hoạt động. Tính đến 31/12/2011,
BaovietBank có số vốn điều lệ là 1.500 tỉ VND thuộc sở hữu của các cổ đông là
Tập đoàn Bảo Việt, Tổng công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) và Công ty Cổ phần
Tập đoàn CMC cùng một số cổ đông là các tổ chức có uy tín khác trong nước, trong
đó Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 52% vốn điều lệ, Tập đoàn CMC 9,9%, Tổng công ty
sữa Việt Nam 8%. Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã chính thức trở thành thành viên
trẻ nhất của tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt cũng như hệ thống ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Với lợi thế như trên, hiện nay BaovietBank đang giữ vị trí
dẫn đầu về sản phẩm bảo hiểm.
Theo nội dung công văn số 6932/VPCP-KTTH ngày 03/10/2011 của Văn
phòng Chính phủ gửi Tập đoàn Bảo Việt và Ngân hàng TMCP Bảo Việt về việc
“mua cổ phần tăng vốn điều lệ BaovietBank của Tập đoàn Bảo Việt”, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận cho Tập đoàn Bảo Việt tiếp tục đầu tư vào BaovietBank và
nắm giữ 52% Vốn Điều lệ của ngân hàng. Việc tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng
lên 3.150 tỷ đồng của BaovietBank đã được thông qua, theo đúng lộ trình và
phương án đã được Đại hội đồng Cổ đông thông qua tại phiên họp thường niên
ngày 14 tháng 4 năm 2011. Tập đoàn Bảo Việt là cổ đông sáng lập, hiện đang nắm
giữ 52% vốn điều lệ của BaovietBank.
Trong quá trình hình thành và phát triển, BaovietBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn, và có vị trí
chiến lược thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh. Cho đến nay, hệ thống BVB có
hội sở chính, 1 sở giao dịch tại Hà Nội và 28 chi nhánh tại Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Nghệ An, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đăk Lăk, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh. Năm
2012 và các năm tiếp theo, BaovietBank dự kiến sẽ mở thêm một số chi nhánh và
điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành phố là trọng điểm kinh tế của các nước.
33. 26
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt là xây dựng
một ngân hàng hiện đại với các dịch vụ ngân hàng điện tử, đề cao tính chuẩn mực
trong quản trị điều hành và hoạt động, đảm bảo mức độ cao nhất về chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng thông qua đó tạo giá trị gia tăng bền vững cho cổ
đông, lợi ích dài hạn cho nhân viên và thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng và
xã hội.
Hiện nay mục tiêu của BVB là phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại
phù hợp với chuẩn quốc tế hướng đến các chuẩn mực về quản trị ngân hàng tiên
tiến, hướng đến khách hàng.
2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống BaovietBank trong năm
vừa qua.
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của BaovietBank qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu
Thực hiện
2010
Kế hoạch
2011
Thực
hiện
2011
Tăng
trưởng so
với 2010
%Thực
hiện KH
2011
1 Tổng tài sản 13,854 19,000 13,439 -3% 71%
2
Huy động tổ chức kinh
tế và dân cư
7,291 10,000 7,030 -4% 70%
3
Cho vay các tổ chức
kinh tế và dân cư
5,615 6,700 6,712 20% 100%
4 Tổng thu nhập thuần 357 484 437 23% 90%
5 Chi phí hoạt động 234 260 229 -2% 88%
6 Lợi nhuận trước thuế 177 200 157 -11% 78%
7 Lợi nhuận sau thuế 132 150 118 -11% 79%
8 ROE 8.28% 10.00% 7.11% -14% 71%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của BaovietBank)
34. 27
Do mới thành lập nên chi phí mở rộng mạng lưới tiêu tốn một chi phí lớn
trong chi phí hoạt động, và thành lập ngay trong giai đoạn khó khăn nên hoạt động
của BVB chưa thật sự hiệu quả do tình hình chung của thị trường.Tuy nhiên do
thành lập sau nên BVB có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các ngân
hàng bạn, và tránh được nợ xấu vốn đã manh nha xuất hiện trước 2009.
2.2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Bảo Việt – CN Đăk Lăk
2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/06/2010, Ngân hàng Bảo Việt chi nhánh Đăk Lăk được thành lập
theo Nghị quyết số 895/2010/NQ-HĐQT.
Ngày 8/11/2010, BaovietBank Đăk Lăk chính thức đi vào hoạt động,
BaovietBank Đăk Lăk là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Bảo Viêt, có con dấu
riêng, có bảng tổng kết tài sản, trụ sở đặt tại 26 Lê Thánh Tông, phường Thắng Lợi,
thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Baovietbank Đăk Lăk trở thành điểm giao dịch đầu tiên của BaovietBank tại
Trung tâm kinh tế Tây Nguyên và là điểm giao dịch thứ 22 của hệ thống
BaovietBank trong cả nước, là nhân tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển quy
mô hoạt động chung của BaovietBank đồng thời góp phần tích cực vào công cuộc
phát triển kinh tế xã hội của miền đất Tây nguyên đầy tiềm năng.
Baovietbank Đăk Lăk được Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại và cổ
phần Bảo Việt giao nhiệm vụ quản lý và cho vay thương mại nói chung trên địa bàn
Đăk Lăk và các tỉnh khu vực Tây nguyên, có nhiệm vụ hỗ trợ các chi nhánh phía
Nam thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung phát triển mạnh mẽ các sản
phẩm dịch vụ để mở rộng thị phần huy động vốn, cấp tín dụng và dịch vụ. Chủ
động phối hợp với các đơn vị thành viên khác để trao đổi, nắm bắt thông tin về thị
trường và khách hàng. Thực hiện có hiệu quả việc phát triển mạng lưới
BaovietBank.
2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh qua các năm
35. 28
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ 50.800 98.000 150.000
Huy động 59.000 109.000 180.000
Lợi nhuận trước thuế -500 350 1050
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BaovietBank Đăk Lăk qua các năm)
Năm 2010 do Ngân hàng Bảo Việt – Chi nhánh Đăk Lăk mới thành lập
doanh thu chưa cao nhưng chi phí hoạt động phân bổ nhiều nên dẫn đến lợi nhuận
âm. Ngoài ra do Ngân hàng mới thành lập nên lượng khách hàng chưa nhiều, phải
chịu áp lực cạnh tranh từ ngân hàng khác vốn đã có một thị phần nhất định. Thêm
vào đó, chính sách tín dụng vẫn còn một số điểm hạn chế nên gây khó khăn cho chi
nhánh trong quá trình cấp tín dụng. Năm 2011 Dư nợ và huy động đã tăng đáng kể
tuy nhiên vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra và đến năm 2012 vẫn tiếp tục là một năm khó
khăn đối với ngành ngân hàng nên mặc dù vẫn chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề
ra tuy nhiên kết quả mà Chi Nhánh đạt được cũng là một thành tích khá đáng khen.
2.3 Thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD tại BaovietBank Chi Nhánh
Đăk Lăk
2.3.1 Tình hình hoạt động tín dụng và RRTD tại BaoVietBank - Chi Nhánh
Đăk Lăk.
Hoạt động cho vay được coi là hoạt động chính của Chi Nhánh và thu nhập
trong hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Đây cũng là
hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, vì vậy Chi Nhánh không những chú trọng phát
triển nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế, mà còn quan tâm đến vấn đề nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong việc cấp, tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc đảm
bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
36. 29
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh qua các năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dư nợ ngắn hạn 45200 89% 87750 89.5% 122000 81.3%
Dư nợ dài hạn 5600 11% 10250 10.5% 28000 18.7%
Tổng 50800 100% 98000 100% 150000 100%
(Nguồn: Báo cáo dư nợ của BaovietBank Đăk Lăk năm 2010,2011,2012)
Dư nợ của chi nhánh qua các năm chủ yếu là dư nợ ngắn hạn chiếm từ 80-
90%
Hiện tại ở Chi Nhánh Đăk Lăk thì cho vay các ngành thương mại dịch vụ là
chủ yếu. Tuy nhiên, để tăng dư nợ thì trong tương lai Chi Nhánh cần mở rộng cho
vay thêm các ngành khác như ngành sản xuất, xuất khẩu café, nông sản vì đây là
một ngành chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường tỉnh Đăk Lăk. Để làm được điều đó thì
BaovietBank cần sớm có quy trình cho vay riêng cho sản phẩm này. Tuy nhiên cho
vay ngành sản xuất, xuất khẩu ngành café, nông sản thường thì tài sản thế chấp là
hàng hóa nên tiềm ẩn nhiều rủi ro do đó cần phải có quy trình chặt chẽ để giảm
thiểu tối đa rủi ro này.
Hiện tại chi nhánh chủ yếu là các khoản cho vay được thế chấp bằng bất động
sản. Một phần do Ngân hàng vẫn rất thận trọng trong công tác cho vay để có thể ổn
định được nguồn vốn của mình trong giai đoạn mới đi vào hoạt động, tránh rủi ro
cho ngân hàng trong quá trình cho khách hàng vay vốn và mặt khác do các sản
phẩm cho vay của BaovietBank vẫn chưa có nhiều và chưa có quy trình quy định
chặt chẽ.
Một điều đáng mừng là cho đến thời điểm cuối năm 2011, BaovietBank – CN
Đăk Lăk vẫn chưa có nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ 2% trên tổng dư nợ. Đây
là một dấu hiệu tốt trong hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Tuy nhiên, đến
ngày 31/12/2012 thì chi nhánh đã phát sinh nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng
đáng kể. Cụ thể:
37. 30
Bảng 2.4: Nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh đến 31/12/2012
Dư nợ Số tiền Tỷ lệ
Tổng dư nợ 150.000.000.000đ 100%
Nợ nhóm 1 144.000.000.000đ 96%
Nợ nhóm 2 1.550.000.000đ 1,03%
Nợ nhóm 3 1.250.000.000đ 0,83%
Nợ nhóm 4 2.200.000.000đ 1.47%
Nợ nhóm 5 1.000.000.000đ 0.67%
(Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn của BaovietBank Đăk Lăk đến 31/12/2012)
Như vậy đến 31/12/2012 thì chi nhánh có 6 tỷ đồng nợ quá hạn chiếm tỷ lệ
4% trên tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 4.450 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2.97% trên tổng
dư nợ. Nhìn chung trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, doanh nghiệp phá sản
ngày càng nhiều và nợ xấu ngân hàng ngày càng tăng cao thì tỷ lệ nợ xấu hiện nay
của chi nhánh là khá thấp tuy nhiên đối với một chi nhánh mới thành lập được hơn
2 năm như chi nhánh đăk lăk thì đây là một tỷ lệ đáng chú ý.
2.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại BaovietBank – CN Đăk Lăk
2.3.2.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng tại BaovietBank
Xếp hạng tín dụng là một trong những tiêu chí cần thiết để xác định năng lực
trả nợ khách hàng. Từ đó xác định mức lãi suất cụ thể cho từng khách hàng tương
ứng.
Xếp hạng cá nhân
Bảng 2.5: Các loại xếp hạng khách hàng cá nhân tại BaovietBank
STT Xếp loại Diễn giải
1 AAA Mức độ rủi ro rất thấp
2 AA Mức độ rủi ro thấp
3 A Mức độ rủi ro tương đối thấp
4 BBB Mức độ rủi ro dưới trung bình
5 BB Mức độ rủi ro trung bình
38. 31
6 B Mức độ rủi ro trên trung bình
7 CCC Mức độ rủi ro tương đối cao
8 CC Mức độ rủi ro cao
9 C Mức độ rủi ro rất cao
10 D Mức độ rủi ro đặc biệt cao
(Nguồn: Xếp hạng khách hàng của BaovietBank)
Doanh nghiệp
Với mỗi phân loại khách hàng, xếp hạng khác nhau sẽ ứng với lãi suất, biên
độ điều chỉnh lãi suất khác nhau. Theo tiêu chí rủi ro cao - lãi suất cao. Các chỉ số
để xếp hạng năng lực tín dụng khách hàng chủ yếu: Khả năng thanh toán, khả năng
vay trả, khả năng sinh lời, năng lực hoạt động, vòng quay hàng tồn kho... và các chỉ
tiêu định tính.
Bảng 2.6: Các loại xếp hạng doanh nghiệp tại BaovietBank
STT Xếp hạng Diễn giải
1 AAA
Tiềm lực tài chính rất tốt, hiệu quả hoạt động cao, có lợi thế đặc
biệt và lịch sử vay nợ rất tốt.
Rủi ro thấp nhất.
2 AA
Tiềm lực tài chính tốt, hiệu quả hoạt động cao, có tiềm năng
phát triển và lịch sử vay nợ rất tốt.
Rủi ro thấp.
3 A
Tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có
tiềm năng phát triển và lịch sử vay nợ tốt.
Rủi ro tương đối thấp.
4 BBB
Tình hình tài chính trung bình, hoạt động kinh doanh tương đối
hiệu quả, có triển vọng trong ngắn hạn và lịch sử vay nợ tốt.
Rủi ro trung bình.
5 BB
Tình hình tài chính trung bình, hoạt động kinh doanh hiệu quả
thấp trong hiện tại dễ bị ảnh hưởng bởi biến động lớn trong kinh
doanh và đã có dấu hiệu khó khăn trong lịch sử vay nợ.
39. 32
Rủi ro dưới trung bình.
6 B
Khả năng tự chủ tài chính thấp, hoạt động kinh doanh không ổn
định và hiệu quả thấp và đã có phát sinh nợ xấu.
Rủi ro tương đối cao.
7 CCC
Năng lực tài chính yếu, hoạt động kinh doanh không hiệu quả
trong 1 năm gần đây, khả năng trả nợ khó khăn.
Rủi ro cao
8 CC
Năng lực tài chính yếu kém, hoạt động kinh doanh đình trệ
không hiệu quả, không có khả năng trả nợ
Rủi ro rất cao
9 C
Năng lực tài chính rất yếu kém, hoạt động kinh doanh thua lỗ
kéo dài, ngân hàng hầu như sẽ không thu hồi được nợ
Rủi ro đặc biệt cao.
(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng KHDN tại BaovietBank)
2.3.2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của BaovietBank.
Baovietbank lựa chọn các khách hàng mục tiêu có tiềm năng mang lại thu
nhập lãi suất và thu nhập dịch vụ cùng mong muốn duy trì mối quan hệ lâu dài với
BaovietBank, phù hợp với chiến lược phát triển BaovietBank.
Baovietbank thực hiện việc cung cấp tín dụng cho các mục đích vay vốn hợp
pháp tại các khu vực thị trường nằm trong phạm vi hoạt động của BaovietBank, tùy
thuộc vào nguồn lực, khả năng và phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của
BaovietBank.
Thông qua các hoạt động tại Hội sở chính và tại các Chi nhánh của mình,
BaovietBank thực hiện việc cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, cho vay nhận
nợ bằng vàng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Mọi cán bộ, nhân viên
BaovietBank tham gia vào hoạt động cho vay phải chú trọng đến việc đáp ứng các
nhu cầu tín dụng đặc thù tại địa bàn hoạt động của mình.
40. 33
Khi xem xét nhu cầu vay vốn, BaovietBank không phân biệt đối xử Khách
hàng theo các yếu tố như: Hình thức sở hữu, chủng tộc, quốc tịch, màu da, tôn giáo,
tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân.
Quy trình xét duyệt khoản vay của BaovietBank phải dựa trên nguyên tắc
hoạt động độc lập của khâu thẩm định với khâu xét duyệt cho vay. Quy trình và nội
dung thẩm định do Tổng Giám đốc quy định phù hợp với mức độ rủi ro của từng
xếp hạng Khách hàng, từng loại khoản vay.
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng và hạn mức tín dụng, được thể hiện bằng số
tiền cho vay và được ủy quyền cho các cá nhân hoặc tập thể có trách nhiệm phê
duyệt sẽ được xem xét định kỳ để bảo đảm rằng các công cụ này đáp ứng được nhu
cầu của công việc, phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của các Đơn vị kinh doanh
cụ thể. Các cấp chỉ được xét duyệt cho vay trong phạm vi được ủy quyền.
Baovietbank thiết lập hệ thống và quy trình kiểm soát tín dụng để hoạch định
các chính sách Khách hàng; chấm điểm, phân loại Khách hàng; theo dõi, đánh giá
chất lượng danh mục tín dụng, phân loại khoản vay; theo dõi tình hình tài chính,
hoạt động của Khách hàng và kiểm soát dư nợ trong hạn mức cho phép.
2.3.2.3 Quy trình cho vay của BaovietBank
7
1
2
3
4
6
KHÁCH HÀNG
CV QHKH
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH
TÁI THẨM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
THẨM ĐỊNH TSĐB
5
TÁC NGHIỆP TÍN
DỤNG
41. 34
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay đối với khách hàng tại BaovietBank – CN Đăk Lăk
Giải thích quy trình:
1. Chuyên viên CVQHKH tiếp nhận hồ sơ KH, tìm hiểu nhu cầu của KH yêu
cầu KH cung cấp hồ sơ. Cùng lãnh đạo phòng, ban giám đốc phụ trách kinh doanh,
thẩm định KH, lập báo cáo thẩm định.
2. Yêu cầu KH bổ sung hồ sơ còn thiếu và tiến hành thẩm định TSĐB.
Trường hợp khoản vay dưới 10 tỷ đồng thì Chi Nhánh thành lập tổ thẩm định TSBĐ
và thực hiện công tác thẩm định, Giám đốc Chi Nhánh là người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định TSBĐ. Trường hợp khoản vay từ 10 tỷ
đồng thì việc thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định TSBĐ sẽ do Bộ phận Thẩm
định và Quản lý TSBĐ (thuộc Khối Quản lý Rủi ro) thẩm định và phê duyệt.
3. Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh dưới
500 triệu đồng. Sau khi lập xong tờ trình thẩm định tín dụng và thẩm định TSĐB,
CV QHKH gửi tờ trình thẩm định và hồ sơ tín dụng cho lãnh đạo phòng xem xét.
4. Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh và dưới
20 tỷ CVQHKH sẽ gửi email hồ sơ cho Trưởng Phòng QHKH, Trưởng Phòng
QHKH sẽ chuyển email cho Giám đốc Chi Nhánh, Giám đốc Chi Nhánh chuyển
email cho Tái thẩm định. Tái thẩm định sẽ thẩm định lại hồ sơ và trình các cấp có
thẩm quyền ký phê duyệt sau đó ra quyết định cho vay/từ chối.
5. Nếu hồ sơ vay trên 20 tỷ, tái thẩm định sẽ thực hiện chuyển hồ sơ ra hội
đồng tín dụng để phê duyệt/từ chối.
6. Sau khi có sự chấp thuận từ cấp phê duyệt có thẩm quyền. Kết quả phê
duyệt chuyển trả lại cho CVQHKH.
7. Sau khi hồ sơ tín dụng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, CVQHKH
chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn của KH sang bộ phận tác nghiệp tín dụng. Khi KH có
nhu cầu giải ngân, CVQHKH tiếp nhận nhu cầu giải ngân của khách hàng,
CVQHKH thu thập các chứng từ giải ngân từ khách hàng theo yêu cầu trong phê
duyệt tín dụng và lập tờ trình giải ngân gửi cho Phòng tác nghiệp tín dụng, Phòng
42. 35
tác nghiệp tín dụng sẽ soạn thảo và hướng dẫn khách hàng hoàn tất các thủ tục pháp
lý trước khi giải ngân.
CVQHKH thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay sau khi giải ngân theo đúng tình
hình thực tế phù hợp với đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn của từng khách hàng,
đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết trong phê duyệt tín
dụng và thường xuyên giám sát tình hình hoạt động của khách hàng để có những
cảnh báo kịp thời rủi ro có thể xảy ra.
2.4 Nguyên nhân gây ra RRTD tại BaoVietBank Chi Nhánh Đăk Lăk
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay
2.4.1.1 Do năng lực tài chính và quản trị điều hành của khách hàng yếu kém
Năng lực tài chính KH yếu kém Nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ dẫn đến tỷ lệ nợ
so với vốn tự có cao, doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay ngân hàng, tỷ
trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không lớn. Nên lãi suất biến động sẽ
tác động ngay đến kết quả kinh doanh của KH, khi lãi suất tăng thua lỗ là điều khó
tránh khỏi, dẫn đến doanh nghiệp khó khăn, không có tiền trả nợ ngân hàng, lúc này
theo dây chuyền anh hưởng đến RRTD của ngân hàng.
Quản trị điều hành kinh doanh yếu kém: Các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, bổ sung vốn lưu động, chủ yếu tập trung vốn
đầu tư vào tài sản vật chất các doanh nghiệp chưa chú ý vào đổi mới phương thức
quản lý, giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán. Các nhà quản lý không thể bao quát
công việc cùng với năng lực quản trị điều hành kinh doanh vốn đã yếu nay lại càng
yếu hơn do sự mở rộng kinh doanh. Do vậy dù có một số phương án kinh doanh cực
kỳ khả thi nhưng không đem lại kết quả như ý muốn mà lẽ ra nó phải rất thành công
trong thực tế.
2.4.1.2 Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ
Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đều đưa ra các phương án kinh doanh khả
thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ như kế hoạch kinh doanh thẩm định thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng mục đích kinh doanh
đã đề ra, đảm bảo vòng quay vốn, dòng tiền về đúng kế hoạch. Tuy nhiên, thực tế
43. 36
nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích (thậm chí đưa ra các phương án
kinh doanh khống, không có trong thực tế nhằm chiếm đoạt tiền của ngân hàng).
Dẫn đến phát sinh nợ xấu do các dòng tiền bị xáo trộn, hoặc vì ham lợi nhuận lớn
lại lấy tiền được giải ngân đầu tư vào các dự án có độ rủi ro cao thua lỗ trong kinh
doanh.
Thậm chí có cả trường hợp là sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có
lợi nhuận nhưng KH vẫn cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ nhằm mục đích chiếm
dụng vốn ngân hàng và điều này đã gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ, tăng tỷ
lệ nợ xấu của ngân hàng.
2.4.1.3 Do KH gian lận.
Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính – kế toán: Các chuẩn mực kế toán
vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ, trung thực với mục đích trốn thuế. Sổ
sách kế toán các doanh nghiệp cung cấp cho các NHTM để vay vốn mang tính chất
hình thức. Có sự bắt tay, hướng dẫn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng trong
việc hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp các thông tin của doanh nghiệp để hồ sơ
vay đạt chuẩn. Đây cũng là nguyên nhân các Ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài
sản thế chấp, đặc biệt là bất động sản làm chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro
từ việc bán TSĐB.
Gian lận liên quan đến TSĐB:
Đối với tài sản là bất động sản: Khách hàng có thể gian lận bằng hình thức
lợi dụng sơ hở của cán bộ tín dụng để khi đi thẩm định thì cố tình dẫn dắt đến bất
động sản khác có vị trí tốt hơn để được định giá với giá trị cao hơn và vay với số
tiền lớn giá trị thực tế của bất động sản.
Đối với tài sản là hàng hóa,..: Hình thức gian lận này xảy ra khi bên đi vay
cố tình cấu kết với bảo vệ, có thể cùng cán bộ ngân hàng về sự tồn tại của TSĐB
cho khoản vay như: một tài sản được đem thế chấp tại nhiều ngân hàng khác nhau,
dùng tài sản không thuộc sở hữu của mình để thế chấp. Sau đó rút ruột tài sản, cấu
kết bảo vệ giải chấp hàng ra khi tiền chưa vào. Hiện tại BaovietBank Đăk Lăk nhận
tài sản thế chấp bất động sản là chính nên chưa xảy ra nhưng rủi ro từ việc rút tài
44. 37
sản thế chấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi BaovietBank Đăk Lăk mở rộng cho
vay mua bán café, nông sản thế chấp hàng hóa thì phải hết sức quan tâm đến công
tác bảo quản, quản lý tài sản đảm bảo.
Một khi khách hàng đã cố tình lừa đảo thì thường tạo một vỏ bọc tốt, quan hệ
mạnh với cán bộ ngân hàng, tạo niềm tin sau đó đề nghị vay những món lớn. Tuy
nhiên những khoản này không nhiều, và bị hạn chế khá nhiều khi đối với những
món vay trên 500 triệu thì xét duyệt hồ sơ vay tập trung, chuyển hồ sơ qua tái thẩm
định, hội đồng tín dụng và lúc đó cán bộ thẩm định trực tiếp không còn ảnh hưởng
nhiều đến kết quả phê duyệt cho vay.
Biểu đồ 2.1: Khảo sát nguyên nhân từ phía KH dẫn đến RRTD tại
BaovietBank
Hầu hết các ý kiến đều cho rằng nguyên nhân rủi ro bắt nguồn từ tình hình
kinh doanh yếu kém của KH (49%) sau đó mới tới sử dụng vốn sai mục đích.
Do đó cần hết sức kiểm tra năng lực kinh doanh của KH, đặc biệt báo cáo tài
chính có thể nói là bức tranh tổng quát về sức khỏe của doanh nghiệp do đó cần hết
sức quan tâm đến các chỉ số thông tin trong báo cáo tài chính.
45. 38
2.4.2 Từ phía ngân hàng cho vay
2.4.2.1 Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Rủi ro do đánh giá không đúng báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là bức
tranh sức khỏe tổng quát của doanh nghiệp, do đó cần hết sức quan tâm các chỉ số
trong báo cáo tài chính, rủi ro xảy ra do đánh giá không đúng báo cáo tài chính,
đánh giá báo cáo tài chính nội bộ chưa được kiểm toán hoặc sửa báo cáo tài chỉnh
để đạt chuẩn cho vay của ngân hàng. Cùng với mối quan hệ, quen biết đã nới lỏng,
bẻ cong các quy định cho vay.
Để xét duyệt cho vay một khoản cần xét đến nhiều chỉ số hoạt động trong
những năm trước của khách hàng, dự báo tình hình sắp tới về thị trường thế giới, thị
trường trong nước. Từ đó cấp hạn mức đúng, đủ nhu cầu của khách hàng.
Trong quy định xét duyệt cho vay cần linh hoạt đánh giá các chỉ số định tính,
tuy nhiên cũng cần giới hạn ở một mức độ hợp lý, tránh lạm dụng sự linh hoạt để
nới lỏng cho vay bằng mọi giá với những hồ sơ không đạt chuẩn.
2.4.2.2 Công tác thanh tra giám sát còn hạn chế.
Trong nội bộ ngân hàng, kiểm tra kiểm soát chủ yếu thực hiện bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ có ưu điểm nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa
phát sinh vấn đề, kiểm soát ở các chi nhánh có nhiều nợ xấu, trên những hồ sơ nghi
ngờ trên hệ thống và lấy ngẫu nhiên để kiểm tra.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ trong thời gian qua vẫn còn một số bất
cập, như chưa kiểm tra sâu sát vào nội dung bên trong mới chỉ kiểm tra trên mặt
hình thức các văn bản, mẫu biểu áp dụng…
Chất lượng của cán bộ kiểm soát nội bộ là hết sức quan trọng, yêu cầu chuyên
môn nghiệp vụ khá cao, và từng làm qua công việc thực tế thì mới có thể tìm ra
những lỗ hổng trong hồ sơ tín dụng vốn đã được một số cán bộ tín dụng phụ trách
che đậy khá kỹ.
Ngoài ra, mối quan hệ nội bộ giữa các lãnh đạo, phòng ban với nhau nên một
số báo cáo của kiểm soát nội bộ đôi khi vẫn chưa sát thực tế một số vấn đề báo cáo
46. 39
được làm giảm, làm nhẹ so với thực tế. Chưa thể hiện được tính độc lập, khách
quan hoàn toàn trong báo cáo kiểm soát.
2.4.2.3 Lạm dụng TSĐB
Các phương án vay vốn ngân hàng, đều được ngân hàng thẩm định kỹ yêu cầu
có phương án kinh doanh rõ ràng, khả năng mang lại nguồn trả nợ tốt. Trong thời
gian cho vay, cán bộ tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản
vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của KH, việc
sử dụng vốn vay của KH có đúng mục đích hay không, quan tâm đến dòng tiền,
nguồn trả nợ trong tương lai. Tuy nhiên đa số cán bộ tín dụng đều yêu cầu một
nguồn TSĐB là bất động sản đủ vững đảm bảo cho khoản vay, chính tâm lý nắm
chắc tài sản đảm bảo dẫn đến việc thẩm định phương án kinh doanh, nguồn trả nợ
thiếu khách quan, sơ sài, không đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn. Chỉ cần có đủ
TSĐB là có thể phát vay, không quan tâm nhiều đến phương án kinh doanh, nguồn
trả nợ, mục đích sử dụng vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của KH một cách kịp
thời.
2.4.2.4 Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo, các sản phẩm CIC chưa được
sử dụng hiệu quả.
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Với mỗi chủ thể vay vốn khác nhau
đều có một khả năng, năng lực trả nợ, năng lực chịu đựng khác nhau, nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro cho tất cả chứ không chừa một ngân
hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý, hiện nay CIC chỉ mới có dữ liệu
47. 40
của những đơn vị đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng và Ngân Hàng cũng chưa
sử dụng hiệu quả hết các sản phẩm của CIC.
2.4.2.5 Rủi ro về mặt đạo đức.
Ở BaovietBank hiện nay đã bắt đầu chuyển qua mô hình phê duyệt tín dụng
tập trung, giải ngân tập trung với những món vay trên 500 triệu. Mục đích của mô
hình này là xét duyệt, xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng, đúng theo chuẩn mực, hạn
chế tối đa rủi ro từ những đánh giá chủ quan. Tuy nhiên đối với những hồ sơ nhỏ
dưới 500 triệu, vẫn xảy ra tình trạng cố tình làm đẹp hồ sơ để hoàn chỉnh thủ tục
vay theo quy định để chạy chỉ tiêu về dư nợ được giao.
2.4.2.6 Thiếu kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cho vay.
Trong thời gian cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra giám sát khoản vay để
nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng
vốn vay của khách hàng có đúng mục đích không, TSĐB có thay đổi hiện trạng,
chất lượng, giá cả thị trường biến động như thế nào. Để bảo đảm được khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng. Đây là trách nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng
phụ trách khách hàng và hệ thống cần có những cảnh báo, yêu cầu báo cáo định kỳ.
Mặc dù các NHTM có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay
nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên tín dụng, vì
thế các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc nếu có
thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó với kiểm soát nội bộ.
Do tâm lý ngại, sợ gây phiền hà cho KH nên cán bộ tín dụng chưa quan tâm
đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
Khảo sát nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng tại
BaovietBank như sau:
48. 41
Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân từ phía ngân hàng dẫn đến RRTD
BaovietBank.
Cho thấy một thực trạng lớn đang tồn tại ở Chi nhánh là nguyên tắc 6C được
áp dụng quá nhiều, dẫn đến những kết quả thẩm định bị biến dạng, bẻ cong dưới
góc độ nhận xét chủ quan của cán bộ tín dụng và cấp lãnh đạo trực tiếp.
2.4.3 Các nguyên nhân khác:
2.4.3.1 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, đôi khi còn tạo ra sự cạnh
tranh giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng, do các chi nhánh đều có
áp lực chỉ tiêu. Quá trình cạnh tranh làm cho KH có nhiều cơ hội chọn lựa ngân
hàng, đàm phán về giá, giá trị khoản vay, thời gian cung cấp khoản vay với ngân
hàng hơn. Từ đó nảy sinh thực tế một số KH khả năng tài chính yếu kém, tình hình
sản xuất kinh doanh cầm chừng, trình độ quản trị yếu kém, nhưng chi nhánh vẫn
cho vay, buông lỏng trong khâu xét duyệt vay về đánh giá sơ sài dự án, phương án
sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay, đặc biệt là những KH
có quan hệ với nhiều ngân hàng. Từ đó cũng làm cho chất lượng tín dụng xuống
thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng cao.