SlideShare a Scribd company logo
1 of 63
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUỐC HUY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2022
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
ii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục
và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng như
trong quá trình làm luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa
học.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
iii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS : Học sinh
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TNTP : Thiếu niên tiền phong
TPT : Tổng phụ trách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào ..................................41
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST.........................................42
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............44
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................45
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST .......................................46
Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST..............................................47
Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc
tổ chức các HĐTNST...............................................................................................49
Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST ......................51
Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ...............................................................53
Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................54
Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST .....................................56
Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST....................................58
Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST...............................60
Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST..............................62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................85
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST.............................................43
Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST.............................................47
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý.......................................................................17
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp người
“Kiêm ái” là những người lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó,
ông đưa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học
đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4].
Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tư tưởng giáo dục của mình, đào tạo
lớp người “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông
đưa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành
chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu
như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12].
J.A Cômenxki (1592-1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã
có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc
kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập
“Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ.
Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93].
C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho
nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận khoa
học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội
tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12].
J. Deway là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá
trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống, con
người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51].
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh được kiết thức và các năng lực
mới, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó
phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của
kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo được
sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà người học đã học được [24, tr.54].
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo
dục của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng
động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi.
HĐTNST được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục
nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống….
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng
tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang
mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận được khoản tiền nhỏ
để thực hiện dự án của mình.
Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương
trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức
khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới,
dám nghĩ, dám làm…
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy
phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hướng đến con người được giáo dục, có sức
khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng
sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành
với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235].
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đường lối đổi
mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã được xác định một cách đầy đủ và toàn
diện hơn, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực
hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, giáo dục có
điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên giáo dục nước ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế:
“Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ
đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân,
nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số
lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5].
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm
hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động
dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học
phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng
nghề nghiệp.
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu
được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát
triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng
công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới
nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL như:
Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học cơ sở” [19].
Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hường (2005), “Tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25].
Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” [29]…
Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu
về HĐGDNGLL.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo
dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST.
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo
dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự
lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham
gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập
tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST như:
Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông” [8].
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học
phát triển năng lực cho học sinh” [26].
Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh
giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33].
Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và
vấn đề của Việt Nam” [34].
Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST:
“Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28].
Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau,
đối tượng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trường
THCS chưa được đưa vào chương trình chính khóa ở phổ thông, nhưng nó vẫn tồn
tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù
hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá
trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc
dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một
tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có người quản lý và
đối tượng được quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát
triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý
luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm có tính chất
khái quát:
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [35, tr.42].
Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ
thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển
động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24].
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng các khái niệm về quản
lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản
lý 1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài
người và ngày càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý.
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[30, tr.35].
Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10].
Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12].
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo
* Trải nghiệm
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng
nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo
dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham
khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh
họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế
giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến
thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
* Sáng tạo
Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý người. Thời đại kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể
tâm lý con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.
Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây
của học sinh:
Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác).
Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng
với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi
cách tiếp nhận.
Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con
đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng.
Có được kiến thức và kĩ năng, con người có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có
được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự
phát triển khả năng sáng tạo của con người được.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các
quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại,
tính độc đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người.
Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể.
1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá
nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến
thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5].
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn
khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là
chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được
thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng
để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được
kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết
vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết
được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối
tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương
quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương
pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
HĐTNST trong dạy học các môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức đã
học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào
đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả.
Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa
điểm nào phù hợp.
Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm
hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh
giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản
thân và của nhóm học tập.
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân” [32, tr.12].
1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trường học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động như: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sư
phạm, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương trình
giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình chính khóa và ngoài giờ học
trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà
trường quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lượng
xã hội (theo chương trình, kế hoạch dạy học), được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp
chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội.
HĐTNST được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm
đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển
chương trình giáo dục phổ thông mới
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng
và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng
chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ
chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia
được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS
hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu
nhà trường, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân,
những người lao động tiêu biểu ở địa phương…
1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh
HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản
thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân
khác, với môi trường học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy
động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải
nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân
với xã hội.
HĐTNST giúp HS tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp
ở mỗi HS.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động
của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực
hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày
tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện,
tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em
những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của
hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả
năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu chung
HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực
tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và
cuộc sống hạnh phúc sau này.
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục
cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành
các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia,
kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có
trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng
lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và
người công dân có trách nhiệm.
Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết
cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch,
tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các
hoạt động xã hội.
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát
triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình HĐTNST nhằm phát triển các
phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường,
hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và
yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm
nghề/nghề phù hợp với bản thân.
1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể)
và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp
với tuyến tính. Nội dung HĐTNST được xây dựng thành các chủ đề mang tính chất
mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản
xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phương,
vùng miền, đất nước và quốc tế để HS và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện
một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26].
Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau:
Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến
dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nước và quốc tế,
những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, nội quy nhà trường, các hoạt động nhân
đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động
này giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình
với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của
các môn học vào cuộc sống thực tiễn.
Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo
của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển,
thiên văn, môi trường tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em
còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học…
Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa,
nghệ thuật từ đó bước đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích,
khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động
một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc…
Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thư giãn của HS
đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng
thư giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao
gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận
động, trò chơi dân gian…
Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó
các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình
công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trường và lớp học; trồng cây, chăm sóc vườn hoa,
cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng…
Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn
ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và
giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt
động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ
vua, điền kinh…
Hoạt động định hướng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng
của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu
các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hướng phát triển các ngành nghề; tư vấn,
tham vấn hướng nghiệp cho HS…
HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn
học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập
gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề được thiết kế chi tiết, cụ thể
theo từng bước của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của mình:
Lớp 6: Chế tạo thước đo; Tỉ số phần trăm; Chưng cất nước; Ươm mầm giá
đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cư; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là
nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nước sạch; Thiên nhiên quanh ta; Tết
Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thương tích do động đất [15].
Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng
chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel;
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Viết về “Người thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trưởng; Khám phá thiên
nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thương; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc;
Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16].
Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng
lượng mặt trời; Pha chế nước muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống
còi xương ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt
muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tương đồng và sự khác
biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa
cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam;
Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thường gặp; Peoples of Vietnam [17].
Lớp 9: Đường Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa
đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phương án phòng và thoát hiểm
ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trường; Thiết kế công cụ tìm kiếm
thông minh dành cho người Việt; Người lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xưa và
nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân
số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế
tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trường học; National
costumes [18].
1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành
Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau:
Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt theo
chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các
ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lưu tập thể,
các phong trào thi đua toàn trường; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề
(theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động
chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...).
Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các
hoạt động Đoàn, Đội (theo Chương trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các
cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội:
Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội...
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội
thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu
niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...).
Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi
nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm
theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương
Bác Hồ....)
* Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới
Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại...
Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa
học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ...
Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô
chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video
clip... về một chủ đề nào đó.
Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa, trò chơi...
Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc
trường, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân
đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội...
* Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo
dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em
được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp giải
quyết vấn đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những
giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp sắm vai: Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành
cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng
tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà
HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là
xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Phương pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay
thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò
chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa
chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện
thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.
Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ
chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự
tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và
cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Phương pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học
trong đó việc học tập của HS được thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các
thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản
phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng.
1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con
đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trường tới
các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lượng tham gia HĐTNST bao gồm:
Các lực lượng giáo dục trong nhà trường như: GVCN, GV chuyên trách,
TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội.
Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: cha mẹ HS, các tổ chức chính
quyền địa phương, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học…
1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là
động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt
động bao gồm:
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trường, âm thanh, loa máy,
nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn…
Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện.
Tạo môi trường thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo
làm ảnh hưởng đến quá trình dạy-học trên lớp.
Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thưởng
kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành
viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đối
tượng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động.
1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS được học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS
chủ động tham gia hoạt động của trường, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trường được giải cấp
sở và cấp Bộ.
Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chương trình nhưng đề
cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu được
hiệu quả giáo dục cao.
HS được mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê
hương, đất nước từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành
nhân cách. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện.
HS được rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp,
ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc.
Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê
hương, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tương lai của đất nước.
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trường THCS
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS
1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng
Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32].
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Như vậy, trong nhà trường THCS thì Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất
của một trường, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà
trường theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các
cấp và của ngành GD&ĐT.
1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Tại Điều 19 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối
với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và
quyết định khen thưởng, kỷ luật HS;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32].
1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST
1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST
Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức
phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu,
chương trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bước đi cụ thể với các điều
kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và
đối tượng được quản lý.
Kế hoạch HĐTNST được xây dựng dựa trên nội dung phân phối chương
trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của
nhà trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để
xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay
cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện
dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng được khách quan.
1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST
Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế
hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trường.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng nhà trường phải biết chỉ đạo, điều
hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực
lượng tham gia; hướng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thưởng; điều chỉnh
sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có.
Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chương trình của Bộ GD&ĐT thì
trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo việc xây dựng
nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động được tiến hành một cách thuận tiện, tránh sự
chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trường, đồng thời biết khai thác
triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động.
Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể
như sau:
Quản lý kế hoạch, chương trình và tổ chức các hình thức HĐTNST
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Vận động các tổ chức, lực lượng tham gia HĐTNST
Hướng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST
Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời
Động viên, khích lệ các lực lượng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả
cao. 1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST
Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trưởng cần phải nắm vững khả
năng tối đa của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà
trường như: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trường học, HS cốt cán.
Lực lượng ngoài nhà trường như: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Mặt trận
Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ
chức HĐTNST. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con
người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức.
Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia HĐTNST luôn được đáp ứng đủ về số
lượng và chất lượng, người Hiệu trưởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà trường
để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST.
Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lượng tham gia HĐTNST của
Hiệu trưởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST.
1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST
Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều
kiện hỗ trợ như: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động.
Trường sở không chỉ đóng vai trò phương tiện vật chất trong việc đào tạo,
giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn
hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phương góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Thư viện trường học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà
trường mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng
cao năng lực giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu
biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Thiết bị giáo dục được coi là một trong các công cụ lao động của người GV, đồng
thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS giúp
cho việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em.
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động
và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực
hiện tốt nội dung này, Hiệu trưởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện
hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm
bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST.
Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị cho HĐTNST
hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng
thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trưởng cần lưu ý các thiết bị phải đảm bảo tính
thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu
trưởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử
dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng.
1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được
hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra được những nguyên nhân của thành tựu,
hạn chế và bài học kinh nghiệm.
Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt
động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế
hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích
cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức
HĐTNST.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến
thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ.
1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST
Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là người trực tiếp quản lý,
giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà
trường đặt ra. GVCN còn là người hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của HS,
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển
đúng hướng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là người trực tiếp chịu trách
nhiệm trước nhà trường trong việc thực hiện nội dung, chương HĐTNST cho HS.
Trong nhà trường TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Đội còn có nhiệm vụ quan
trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để
có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lưu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng sống…
Với những vai trò quan trọng như vậy, Hiệu trưởng cần phải có kế hoạch, biện
pháp tích cực để bồi dưỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn
nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các
lực lượng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp
GVCN bồi dưỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh THCS
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo
dục. Nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác
định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình
thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá
nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do
đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức
đơn điệu, chưa thể hiện được sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS.
1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi
người thực hiện phải có năng lực đặc trưng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết
kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực
lượng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới…
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL
và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trưởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà
trường, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của
đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong
việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt
động khác trong nhà trường.
1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS
Động cơ học tập không sẵn có mà được hình thành dần dần trong quá trình
hoạt động dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ
chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học
tập, tạo ra những ấn tượng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu
hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trước hết cần khơi
dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó được bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về
mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải
quyết tâm nỗ lực rất lớn.
1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục
Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không
những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại được quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà
còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngược lại.
1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST
CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện
để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi
giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp
ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST
Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật
được các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có
tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tư tưởng, kỹ năng sống cho
HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút
các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế.
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Thời gian thực hiện chương trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp
với các hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến
việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành được những phẩm chất đạo đức
và kỹ năng cần thiết.
1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST
Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác
nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu
quả. Trong thực tế, việc thực hiện chương trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một
số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo được hứng thú cho HS nên
ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện chương trình HĐTNST.
37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã
hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm.
Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%/năm.
Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị mới,
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế
biến nông, thủy sản ở địa phương.
Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua,
huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện
các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng,
giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Huyện Tân Hiệp xây dựng được một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5
tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh
đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối
phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang được nâng cấp cao hơn
đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông.
Theo Ban Thường vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí
nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ,
ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng
hóa 8.750 tỷ; tổng sản lượng lương thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ
đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển
38
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99% trở lên. Tỷ
lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử
dụng nước hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho
2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn
và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho người nghèo... Tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực, bảo đảm ổn định
góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo
Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 21 trường THCS công lập, tất
cả các xã đều có ít nhất 01 trường THCS hoặc 01 trường THCS và 01 trường
TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trường THCS; các xã, phường, thị trấn
còn lại có 01 trường THCS. Trường có số lớp nhiều nhất là trường THCS thị trấn
Tân Hiệp với 34 lớp; trường có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08
lớp. Mạng lưới trường THCS trong huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu về mặt địa
lí, về mặt quy mô do có nhiều trường có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập.
Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lượng nhưng GV lại
không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn như Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các
môn như Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu
GV tại một số trường (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trường THCS có quy mô dưới
15 lớp, 08/21 trường có quy mô dưới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn như
Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, như
vậy chỉ ở những trường có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn
(bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trường dưới 12 lớp, đặc biệt đối với
những trường dưới 08 lớp thường phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV
dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh
đạo trường và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trường THCS, với số biên chế như
trên thì các trường có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trường quy mô
nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt
chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp
nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học.
39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở vật chất trường học: Tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số
lượng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện
CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với
thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin
học, Ngoại ngữ, các trường có quy mô nhỏ dưới 12 lớp, đặc biệt là các trường dưới
8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trường có quy
mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thường xuyên do ngân sách
nhà nước giao cho các trường được tình theo số lượng biên chế và số lượng HS, bên
cạnh đó các trường nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất
khó khăn.
Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS toàn huyện được
duy trì ổn định, tuy vậy chất lượng và phong trào giáo dục tại một số trường THCS
quy mô nhỏ có xu hướng đi xuống.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trưởng ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát
CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp.
2.2.2. Địa bàn khảo sát
Tiến hành khảo sát tại 10 trường THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao
gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS
Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS
Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa.
2.2.3. Thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2022
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trưng cầu ý kiến đến 698 người, bao gồm: 20
CBQL; 150 GV; 528 HS.
2.2.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trường về: nhận thức vai trò và
40
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện…
2.2.6. Phương pháp khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên
quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp.
Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào
STT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào
1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20
2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150
3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ
của HĐTNST. Một khi nhận thức được vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục
tiêu của hoạt động này mới đạt được.
Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà
trường trên ba nhóm đối tượng (CBQL, GV và HS) được trình bày ở bảng sau:
41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST
Kết quả đánh giá
Đối Rất cần
Cần thiết
Chưa cần Không cần
tượng trưng thiết thiết thiết
cầu ý kiến Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý
Tỉ lệ %
Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến kiến %
HT và 13 65,00 7 35,00
Phó HT
GVCN và TPT 65 43,33 76 50,67 9 6,00
Đội
Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28
Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất
cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trường. Tuy vậy,
vẫn còn 6% GV chưa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những
GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc
tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể
chấp nhận được, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào
HĐTNST thì HS được mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể
chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao
tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%).
Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu
những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản
thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên
cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chưa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết,
dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít
hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chưa phong phú, chưa lôi cuốn
được các em tham gia.
Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải
có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội
ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng như: lập kế
hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất.
42
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trên hai đối tượng: CBQL và GV được
thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST
60.00%
50.00%
40.00%
30.00% 51.20%
20.00%
10.00% 12.40%
17.60% 18.80%
0.00%
1 2 3 4
1. Là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh.
2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện
nhân cách.
3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục.
4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội.
Như vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp
HS phát triển toàn diện nhân cách được lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai
trò HĐTNST là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh được lựa chọn ít nhất
chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng
cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang
tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) được lựa chọn gần ngang
bằng nhau.
Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết
quả được thể hiện trong bảng 2.3
43
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS
Kết quả đánh giá
S
Nội dung và hình thức tổ chức CBQL
GVCN và
HS
T TPT Đội
HĐTNST
T Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến %
1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67
2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12
3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10
4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98
5 Phát triển trí tuệ-Tư duy 12 60 119 79,33 246 46,59
6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09
Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST được đánh giá
khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức,
hiểu biết xã hội được đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra
cho việc tổ chức HĐTNST ở trường THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất
và phát triển trí tuệ-tư duy được đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tượng. Trên thực
tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt
động rất sôi nổi, được HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhưng
hiện nay các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chưa có đủ điều kiện
CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc
lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành,
căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trường, từng đơn vị để từ đó có thể xây dựng
một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo sát về
vấn đề này được trình bày ở bảng sau:
44
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST
Kết quả đánh giá
S Nội dung và hình thức tổ CBQL GVCN và HS
TT chức HĐTNST TPT Đội
Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến %
1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30
2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100
3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12
4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17
5 Các hội thi ở trường, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31
6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98
7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08
9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59
10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo 18 90,00 137 91,33 428 81,06
chuyên đề
Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ
sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ được
tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ
chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động được các lực lượng giáo dục trong nhà
trường tham gia.
Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội
thi ở trường, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chưa
được quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng
tôi xác định được những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít được
thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp và hoạt động
ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn.
Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS.
Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự
yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc
bộ phải được sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô.
45
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.

More Related Content

Similar to Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.

Similar to Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học. (20)

Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT UniversityTạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
Tạp chí công nghệ giáo dục số 3 - LTIT - FPT University
 
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
 
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAYTổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học nhóm chương “Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển th...
Luận văn: Tổ chức dạy học nhóm chương “Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển th...Luận văn: Tổ chức dạy học nhóm chương “Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển th...
Luận văn: Tổ chức dạy học nhóm chương “Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển th...
 
Tổ chức dạy học nhóm chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể
Tổ chức dạy học nhóm chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thểTổ chức dạy học nhóm chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể
Tổ chức dạy học nhóm chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể
 
ứNg dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng bài tập nhằm củng cố một số kỹ...
ứNg dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng bài tập nhằm củng cố một số kỹ...ứNg dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng bài tập nhằm củng cố một số kỹ...
ứNg dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng bài tập nhằm củng cố một số kỹ...
 
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAYĐề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
 
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOTĐề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
 
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại Học
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại HọcLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại Học
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại Học
 
Chuong%20 x[1]
Chuong%20 x[1]Chuong%20 x[1]
Chuong%20 x[1]
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.Tap chi cong nghe giao duc so 03.
Tap chi cong nghe giao duc so 03.
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trườn...
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trườn...Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trườn...
Khoá Luận Vận Dụng Lý Thuyết Đa Thông Minh Trong Dạy Học Lịch Sử Lớp 10 Trườn...
 
Hình Thành Kỹ Năng Học Tập Cho Trẻ Mẫu Giáo Lớn Ở Trường Mầm Non
Hình Thành Kỹ Năng Học Tập Cho Trẻ Mẫu Giáo Lớn Ở Trường Mầm NonHình Thành Kỹ Năng Học Tập Cho Trẻ Mẫu Giáo Lớn Ở Trường Mầm Non
Hình Thành Kỹ Năng Học Tập Cho Trẻ Mẫu Giáo Lớn Ở Trường Mầm Non
 
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
Vận Dụng Quan Điểm Lịch Sử - Cụ Thể Vào Quá Trình Cải Cách Giáo Dục Tại Việt ...
 
Luận Văn Dạy Học Tích Hợp Trong Dạy Học Phân Môn Vẽ Tranh.
Luận Văn Dạy Học Tích Hợp Trong Dạy Học Phân Môn Vẽ Tranh.Luận Văn Dạy Học Tích Hợp Trong Dạy Học Phân Môn Vẽ Tranh.
Luận Văn Dạy Học Tích Hợp Trong Dạy Học Phân Môn Vẽ Tranh.
 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
 
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAYLuận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 

Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUỐC HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Thừa Thiên Huế, năm 2022 i
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy ii
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng như trong quá trình làm luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy iii
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở TNTP : Thiếu niên tiền phong TPT : Tổng phụ trách
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào ..................................41 Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST.........................................42 Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............44 Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................45 Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST .......................................46 Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST..............................................47 Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các HĐTNST...............................................................................................49 Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST ......................51 Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ...............................................................53 Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................54 Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST .....................................56 Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST....................................58 Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST...............................60 Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST..............................62 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................85 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST.............................................43 Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST.............................................47 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý.......................................................................17 Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................18
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp người “Kiêm ái” là những người lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó, ông đưa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4]. Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tư tưởng giáo dục của mình, đào tạo lớp người “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông đưa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12]. J.A Cômenxki (1592-1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93]. C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận khoa học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12]. J. Deway là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51]. 12
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh được kiết thức và các năng lực mới, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo được sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà người học đã học được [24, tr.54]. Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo dục của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi. HĐTNST được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. 13
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235]. Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đường lối đổi mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã được xác định một cách đầy đủ và toàn diện hơn, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, giáo dục có điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên giáo dục nước ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế: “Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5]. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh). Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao 14
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL như: Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở” [19]. Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hường (2005), “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25]. Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [29]… Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐGDNGLL. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST. HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST như: Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” [8]. 15
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh” [26]. Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33]. Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” [34]. Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28]. Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trường THCS chưa được đưa vào chương trình chính khóa ở phổ thông, nhưng nó vẫn tồn tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có người quản lý và đối tượng được quản lý. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm có tính chất khái quát: 16
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25]. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15]. Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [35, tr.42]. Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24]. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng các khái niệm về quản lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài người và ngày càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý. 17
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [30, tr.35]. Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10]. Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12]. Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục 18
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo * Trải nghiệm Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức. Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…). Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau: Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy. Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường… Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể. Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 19
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM * Sáng tạo Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý người. Thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể tâm lý con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo. Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh: Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác). Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận. Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng. Có được kiến thức và kĩ năng, con người có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn 20
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5]. HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. 1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học HĐTNST trong dạy học các môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp. Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân và của nhóm học tập. 21
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [32, tr.12]. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trường học, bao gồm hàng loạt những hoạt động như: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sư phạm, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình chính khóa và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lượng xã hội (theo chương trình, kế hoạch dạy học), được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội. HĐTNST được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện. 1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo 22
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu nhà trường, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương… 1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội. HĐTNST giúp HS tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp ở mỗi HS. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ 23
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. 1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Mục tiêu chung HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các hoạt động xã hội. 24
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình HĐTNST nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân. 1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung HĐTNST được xây dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để HS và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26]. Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau: Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nước và quốc tế, những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, nội quy nhà trường, các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động này giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của các môn học vào cuộc sống thực tiễn. Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển, thiên văn, môi trường tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học… Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa, nghệ thuật từ đó bước đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích, khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn 25
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc… Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thư giãn của HS đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng thư giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận động, trò chơi dân gian… Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trường và lớp học; trồng cây, chăm sóc vườn hoa, cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng… Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ vua, điền kinh… Hoạt động định hướng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hướng phát triển các ngành nghề; tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS… HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề được thiết kế chi tiết, cụ thể theo từng bước của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mình: Lớp 6: Chế tạo thước đo; Tỉ số phần trăm; Chưng cất nước; Ươm mầm giá đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cư; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nước sạch; Thiên nhiên quanh ta; Tết Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thương tích do động đất [15]. Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel; 26
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Viết về “Người thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trưởng; Khám phá thiên nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thương; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc; Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16]. Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng lượng mặt trời; Pha chế nước muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tương đồng và sự khác biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam; Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thường gặp; Peoples of Vietnam [17]. Lớp 9: Đường Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phương án phòng và thoát hiểm ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trường; Thiết kế công cụ tìm kiếm thông minh dành cho người Việt; Người lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xưa và nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trường học; National costumes [18]. 1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau: Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lưu tập thể, các phong trào thi đua toàn trường; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...). Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các hoạt động Đoàn, Đội (theo Chương trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội: Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội... 27
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...). Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ....) * Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại... Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ... Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video clip... về một chủ đề nào đó. Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa, trò chơi... Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc trường, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội... * Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp sắm vai: Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát 28
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phương pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật. Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Phương pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học trong đó việc học tập của HS được thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng. 1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông. Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trường tới các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lượng tham gia HĐTNST bao gồm: Các lực lượng giáo dục trong nhà trường như: GVCN, GV chuyên trách, TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội. Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: cha mẹ HS, các tổ chức chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học… 1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bao gồm: 29
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trường, âm thanh, loa máy, nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn… Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện. Tạo môi trường thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo làm ảnh hưởng đến quá trình dạy-học trên lớp. Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đối tượng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động. 1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS được học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS chủ động tham gia hoạt động của trường, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trường được giải cấp sở và cấp Bộ. Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chương trình nhưng đề cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu được hiệu quả giáo dục cao. HS được mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê hương, đất nước từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành nhân cách. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. HS được rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê hương, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tương lai của đất nước. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trường THCS 1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS 1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32]. 30
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Như vậy, trong nhà trường THCS thì Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất của một trường, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà trường theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các cấp và của ngành GD&ĐT. 1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng Tại Điều 19 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật HS; g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; 31
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32]. 1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST 1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bước đi cụ thể với các điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và đối tượng được quản lý. Kế hoạch HĐTNST được xây dựng dựa trên nội dung phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của nhà trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng được khách quan. 1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trường. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng nhà trường phải biết chỉ đạo, điều hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực lượng tham gia; hướng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thưởng; điều chỉnh sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có. Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chương trình của Bộ GD&ĐT thì trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo việc xây dựng nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động được tiến hành một cách thuận tiện, tránh sự chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trường, đồng thời biết khai thác triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động. Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể như sau: Quản lý kế hoạch, chương trình và tổ chức các hình thức HĐTNST 32
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Vận động các tổ chức, lực lượng tham gia HĐTNST Hướng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời Động viên, khích lệ các lực lượng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả cao. 1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trưởng cần phải nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường như: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trường học, HS cốt cán. Lực lượng ngoài nhà trường như: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức. Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia HĐTNST luôn được đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng, người Hiệu trưởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà trường để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST. Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lượng tham gia HĐTNST của Hiệu trưởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST. 1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều kiện hỗ trợ như: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động. Trường sở không chỉ đóng vai trò phương tiện vật chất trong việc đào tạo, giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phương góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thư viện trường học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà trường mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng cao năng lực giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu. Thiết bị giáo dục được coi là một trong các công cụ lao động của người GV, đồng thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS giúp cho việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em. 33
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực hiện tốt nội dung này, Hiệu trưởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST. Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị cho HĐTNST hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trưởng cần lưu ý các thiết bị phải đảm bảo tính thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu trưởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng. 1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra được những nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức HĐTNST. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ. 1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là người trực tiếp quản lý, giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà trường đặt ra. GVCN còn là người hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của HS, 34
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển đúng hướng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà trường trong việc thực hiện nội dung, chương HĐTNST cho HS. Trong nhà trường TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Đội còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lưu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống… Với những vai trò quan trọng như vậy, Hiệu trưởng cần phải có kế hoạch, biện pháp tích cực để bồi dưỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các lực lượng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp GVCN bồi dưỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trường. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp. Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức đơn điệu, chưa thể hiện được sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS. 1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi người thực hiện phải có năng lực đặc trưng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực lượng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới… 35
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chính vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trưởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà trường, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt động khác trong nhà trường. 1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS Động cơ học tập không sẵn có mà được hình thành dần dần trong quá trình hoạt động dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học tập, tạo ra những ấn tượng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trước hết cần khơi dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó được bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải quyết tâm nỗ lực rất lớn. 1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại được quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngược lại. 1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 1.5.2. Các yếu tố khách quan 1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật được các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tư tưởng, kỹ năng sống cho HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế. 36
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Thời gian thực hiện chương trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp với các hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành được những phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết. 1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu quả. Trong thực tế, việc thực hiện chương trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo được hứng thú cho HS nên ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện chương trình HĐTNST. 37
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm. Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%/năm. Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị mới, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế biến nông, thủy sản ở địa phương. Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua, huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Huyện Tân Hiệp xây dựng được một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5 tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông. Theo Ban Thường vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ, ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa 8.750 tỷ; tổng sản lượng lương thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển 38
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho 2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho người nghèo... Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực, bảo đảm ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 21 trường THCS công lập, tất cả các xã đều có ít nhất 01 trường THCS hoặc 01 trường THCS và 01 trường TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trường THCS; các xã, phường, thị trấn còn lại có 01 trường THCS. Trường có số lớp nhiều nhất là trường THCS thị trấn Tân Hiệp với 34 lớp; trường có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08 lớp. Mạng lưới trường THCS trong huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu về mặt địa lí, về mặt quy mô do có nhiều trường có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lượng nhưng GV lại không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn như Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các môn như Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu GV tại một số trường (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trường THCS có quy mô dưới 15 lớp, 08/21 trường có quy mô dưới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn như Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, như vậy chỉ ở những trường có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn (bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trường dưới 12 lớp, đặc biệt đối với những trường dưới 08 lớp thường phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh đạo trường và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trường THCS, với số biên chế như trên thì các trường có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trường quy mô nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học. 39
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ sở vật chất trường học: Tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số lượng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, các trường có quy mô nhỏ dưới 12 lớp, đặc biệt là các trường dưới 8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trường có quy mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước giao cho các trường được tình theo số lượng biên chế và số lượng HS, bên cạnh đó các trường nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất khó khăn. Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS toàn huyện được duy trì ổn định, tuy vậy chất lượng và phong trào giáo dục tại một số trường THCS quy mô nhỏ có xu hướng đi xuống. 2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp. 2.2.2. Địa bàn khảo sát Tiến hành khảo sát tại 10 trường THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa. 2.2.3. Thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2022 2.2.4. Đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trưng cầu ý kiến đến 698 người, bao gồm: 20 CBQL; 150 GV; 528 HS. 2.2.5. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trường về: nhận thức vai trò và 40
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện… 2.2.6. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp. Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào STT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào 1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20 2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150 3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST. Một khi nhận thức được vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục tiêu của hoạt động này mới đạt được. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà trường trên ba nhóm đối tượng (CBQL, GV và HS) được trình bày ở bảng sau: 41
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST Kết quả đánh giá Đối Rất cần Cần thiết Chưa cần Không cần tượng trưng thiết thiết thiết cầu ý kiến Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ % Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến kiến % HT và 13 65,00 7 35,00 Phó HT GVCN và TPT 65 43,33 76 50,67 9 6,00 Đội Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28 Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trường. Tuy vậy, vẫn còn 6% GV chưa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể chấp nhận được, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào HĐTNST thì HS được mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%). Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chưa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết, dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chưa phong phú, chưa lôi cuốn được các em tham gia. Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng như: lập kế hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất. 42
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trên hai đối tượng: CBQL và GV được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 51.20% 20.00% 10.00% 12.40% 17.60% 18.80% 0.00% 1 2 3 4 1. Là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh. 2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách. 3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục. 4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Như vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách được lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai trò HĐTNST là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh được lựa chọn ít nhất chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) được lựa chọn gần ngang bằng nhau. Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.3 43
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS Kết quả đánh giá S Nội dung và hình thức tổ chức CBQL GVCN và HS T TPT Đội HĐTNST T Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến % 1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67 2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12 3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10 4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98 5 Phát triển trí tuệ-Tư duy 12 60 119 79,33 246 46,59 6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09 Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST được đánh giá khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội được đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra cho việc tổ chức HĐTNST ở trường THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất và phát triển trí tuệ-tư duy được đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tượng. Trên thực tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt động rất sôi nổi, được HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhưng hiện nay các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chưa có đủ điều kiện CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành, căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trường, từng đơn vị để từ đó có thể xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo sát về vấn đề này được trình bày ở bảng sau: 44
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST Kết quả đánh giá S Nội dung và hình thức tổ CBQL GVCN và HS TT chức HĐTNST TPT Đội Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến % 1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30 2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100 3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12 4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17 5 Các hội thi ở trường, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31 6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98 7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08 9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59 10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo 18 90,00 137 91,33 428 81,06 chuyên đề Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ được tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động được các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia. Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chưa được quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng tôi xác định được những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít được thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp và hoạt động ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn. Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS. Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc bộ phải được sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô. 45