SlideShare a Scribd company logo
1 of 250
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỦY TIÊN
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỦY TIÊN
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 92 29 002
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HÒA
HA NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thủy Tiên
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận án một cách hoàn chỉnh và tốt nhất, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy,
cô giáo cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện luận án Tiến sĩ.
Cho phép em bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đến thầy TS. Nguyễn Đình
Hòa, PGS.TS. Nguyễn Văn Hòa đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để em có thể hoàn thành luận án theo đúng quy định.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội, Trường Cao đẳng Sư
phạm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả mọi người đã giúp
đỡ và động viên em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2019
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thủy Tiên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án....................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ..........................................5
5. Những đóng góp mới của luận án........................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án..............................................................6
7. Kết cấu của luận án ..............................................................................................6
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................7
1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo............7
1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế.............27
1.3. Các công trình nghiên cứu về phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế....................................32
1.4. Khái quát kết quả của các công trình có liên quan và những vấn đề mà luận án
sẽ tiếp tục nghiên cứu......................................................................................39
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG .............42
2.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Một số khái niệm cơ bản,
tính tất yếu của đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay....................42
2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo: Cơ sở lý luận và thực tiễn ......................................................52
2.3. Nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo .............................................................................................................75
Chương 3. KẾT QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI
CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA..........................................................................93
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế...93
3.2. Một số thành tựu và nguyên nhân cơ bản trong quá trình vận dụng quan điểm
của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên
Huế hiện nay....................................................................................................98
3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong vận dụng quan điểm của Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............119
3.4. Một số vấn đề đặt ra từ việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................135
Chương 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI
MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THỪA THIÊN
HUẾ HIỆN NAY ...................................................................................................148
4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới ở Thừa Thiên Huế trong việc
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ............................148
4.2. Một số định hướng trong việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................155
4.3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay........165
KẾT LUẬN............................................................................................................184
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ...........................................187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................189
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD & ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CP : Chính phủ
CĐ : Cao đẳng
CBGV : Cán bộ giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
ĐH : Đại học
ĐHH : Đại học Huế
GDMN : Giáo dục Mầm non
GDNN : Giáo dục nghề nghiệp
GDTX : Giáo dục thường xuyên
HNTW : Hội nghị Trung ương
KHKT : Khoa học kỹ thuật
QĐ : Quyết định
NQ : Nghị quyết
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [27, tr.25 - 26] thì cần phải tìm cho
được động lực cơ bản để phát triển đất nước.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin, “thông tin” trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi
quốc gia, việc “tin học hóa” tạo nên những chuyển biến nhanh chóng về lượng cũng
như về chất của nền kinh tế thế giới, con người được vũ trang bằng những tri thức
hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển. Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố
hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế
giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà còn là động lực
để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, các nước muốn phát triển nhanh thì phải
quan tâm đến giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Nguồn lực căn bản cho phát triển đất nước nói chung và Thừa Thiên Huế nói
riêng là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; các nguồn lực
khác chỉ thực sự hữu ích và được sử dụng một cách có hiệu quả khi thông qua
nguồn nhân lực. Muốn phát triển nguồn nhân lực thì phải phát triển giáo dục và đào
tạo. Bởi nguồn nhân lực là sản phẩm của giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của con người. Hơn
nữa, con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể của phát
triển. Vì vậy, giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi con người, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Nhận thức rõ vấn đề này
nên Đảng ta luôn khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [29, tr.119].
Con người là yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất. Nguồn
lực con người được coi là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
còn giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực đó. Nói cách
2
khác, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Giáo dục
và đào tạo là con đường ngắn nhất để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
con người nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 ở nước ta,
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được xem là vấn đề cốt lõi, là
một trong ba đột phá quan trọng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng
tâm là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ) cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng” [30, tr.218].
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là yêu cầu khách quan được
bắt nguồn từ thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế,
cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt
là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến các nền kinh tế thế giới. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo là quá trình cải biến sâu sắc
toàn diện, đồng bộ, tích cực, khẩn trương, nhưng phải có lộ trình phù hợp. Trong
quá trình cải biến đó, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ cũng có không ít khó
khăn và thách thức. Vì thế, để đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới tiếp tục đạt được
những thành tựu mong muốn, trước hết cần phải nắm vững và quán triệt các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Những quan điểm này đặt cơ sở cho việc định hướng để xác định và giải quyết
các nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong lĩnh vực đổi mới giáo dục của các cấp từ
trung ương đến địa phương. Mặt khác, thông qua sự cụ thể hóa, hiện thực hóa, cá
biệt hóa các vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở những địa
phương khác nhau để làm cho nội dung những quan điểm trên được phong phú hơn
và sinh động hơn.
3
Với lợi thế là một trung tâm giáo dục và đào tạo lớn của khu vực miền Trung
và cả nước, Thừa Thiên Huế đang ra sức thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn
diện lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh. Việc vận dụng đúng đắn quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo nên động lực phát triển kinh tế -
xã hội của Thừa Thiên Huế. Do đó, để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục và đào
tạo nhằm đáp ứng các mục tiêu tổng quát về phát triển, Thừa Thiên Huế xác định:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Thừa Thiên Huế phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Phấn đấu đến năm 2025, giáo
dục Thừa Thiên Huế đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [146].
Một trong những nội dung của mục tiêu tổng quát về phát triển Thừa Thiên
Huế thời kỳ 2015 - 2020 là phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Thừa Thiên Huế xứng
tầm một trong những trung tâm văn hóa – du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ của cả nước và khu vực. Để đạt mục tiêu này, Nghị
quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã chỉ rõ: Cần phải “thực hiện có hiệu quả chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương
8 (Khóa XI)” [147]. Thừa Thiên Huế là một trung tâm giáo dục và đào tạo của khu
vực và cả nước, vì vậytrong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều đóng góp tích cực trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, trước yêu
cầu của giai đoạn mới, giáo dục và đào tạo của Thừa Thiên Huế trên thực tế vẫn còn
tồn tại những hạn chế,như hệ thống cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục còn nhiều
thiếu thốn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa đồng đều, chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; phương pháp giáo dục còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành; giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh chưa được chú
trọng; quản lý về giáo dục và đào tạo, nhất là các cơ sở đào tạo liên kết vẫn còn
nhiều bất cập; một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thực sự có ý
thức và trách nhiệm, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới.
4
Từ thực tế nêu trên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn của
việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng ở Thừa Thiên Huế hiện
nay. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng của tỉnh Thừa Thiên
Huế trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ triết học
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, luận án làm rõ sự vận dụng những quan
điểm đó ở Thừa Thiên Huế, đồng thời luận giải một số định hướng và giải pháp cơ
bản nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới giáo
dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên, luận án phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác
định những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế.
Thứ tư, đề xuất một số định hướng, nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả việc đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế theo quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng quan điểm đó ở tỉnh
Thừa Thiên Huế.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tập trung vào Nghị quyết 29/NQ - TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Về không gian:
Nghiên cứu sự vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về thời gian:
- Luận án nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo
dục và đào tạo; sự vận dụng quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời, luận án có
kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đi trước có
liên quan đến đề tài.
Cơ sở thực tiễn: Luận án căn cứ vào thực tiễn quá trình vận dụng quan điểm
của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế từ
năm 2013 cho đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, diễn
dịch, quy nạp, so sánh, logic, lịch sử.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6
Thứ hai, luận án góp phần làm rõ thực trạng vận dụng quan điểm về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ở Thừa Thiên
Huế từ năm 2013 đến nay và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.
Thứ ba, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ một cách có hệ thống các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; sự vận dụng
quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế trong thời gian qua và các giải pháp nâng cao hiệu
quả vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và
giảng dạy vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo quan điểm
của Đảng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục những công
trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, nội dung luận án gồm
có 4 chương với 14 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong ba đột phá chiến
lược để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Vì vậy, vấn đề này đã thu hút
sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Và cho đến nay, đã có rất nhiều công
trình khoa học đề cập đến. Căn cứ kết cấu nội dung của luận án, tác giả chia các
công trình nghiên cứu thành các nhóm nghiên cứu sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Khi đề cập đến khái niệm giáo dục và đào tạo, có một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu sau:“Đại từ điển Tiếng Việt” của Nguyễn Như Ý [172]; “Từ điển Giáo dục
học” của Bùi Hiển [50]; “Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế
Ngữ [109]; “Những vấn đề chung của Giáo dục học” của Phan Thanh Long (chủ biên)
– Lê Tràng Định [79], https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c.
Những công trình này đã đưa ra cách hiểu về khái niệm giáo dục và khái niệm đào
tạo. Mỗi một khái niệm như vậy có hai cách hiểu. Đó là hiểu theo nghĩa rộng và
hiểu theo nghĩa hẹp. Nhưng tựu trung lại, các công trình đều cho rằng: giáo dục là
hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất
con người, làm cho con người ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực
như yêu cầu đề ra. Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ
thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng,
giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích,
mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội; còn
đào tạo là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định. Tuy nhiên, những công trình trên chưa nêu rõ khái niệm giáo dục và đào
tạo với tư cách là một khái niệm dung hợp nội hàm của hai khái niệm giáo dục và
8
khái niệm đào tạo. Trên cơ sở tiếp nhận những ý kiến và kết quả nghiên cứu của các
công trình trên, tác giả thấy rằng cần phải tiếp tục phân tích làm rõ nội dung khái
niệm giáo dục, khái niệm đào tạo, đặc biệt là khái niệm giáo dục và đào tạo.
Khi bàn đến khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có
những công trình tiêu biểu như sau: Công trình: “Cải cách và phát triển” của Nguyễn
Trần Bạt [4] đã cho rằng đổi mới là quá trình mang tính chủ động, nằm trong quy luật
vận động và phát triển tự thân của sự vật. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn trải
qua quá trình đổi mới. Theo ông, “cải cách giáo dục là tạo ra những con người làm chủ
tương lai của xã hội, vì thế cải cách giáo dục khó hơn các cuộc cải cách khác, bởi nó
phải có kinh nghiệm để tiên lượng các đòi hỏi của đời sống tương lai chứ chưa phải là
thỏa mãn các đòi hỏi hiện tại, trong đó vừa có ý nghĩa dự báo, vừa có ý nghĩa quy
hoạch, vừa có ý nghĩa kế hoạch” [4, tr.422]. Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ
hơn về bản chất của việc cải cách để phát triển. Tuy nhiên công trình này chưa nói lên
được sự khác nhau căn bản giữa cải cách và đổi mới.
Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” của
Ban Tuyên giáo Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, Viện Nghiên cứu phát triển
phương Đông [2] đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có bàn đến khái niệm đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là quá trình động chạm tới tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục,
để đưa hệ thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Tuy
nhiên, tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục là cái gì thì tác giả của công trình
chưa nêu rõ. Vì vậy, tác giả của luận án sẽ tiếp tục phân tích và chỉ rõ vấn đề đó.
Khái niệm này còn được đề cập đến trong công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, nội hàm cơ bản và đặc trưng chủ yếu” của Lê Văn Liêm [75].
Tác giả công trình cho rằng: “Về trạng thái, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo chỉ sự chuyển biến mang tính tổng thể và sự tiến bộ toàn diện trên các
phương diện của giáo dục như tư tưởng, chế độ, nội dung, phương pháp giáo dục.
Về nội hàm, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nổi bật ba điểm sau:
Thứ nhất, là quá trình bắt kịp trình độ tiên tiến ở những giai đoạn phát triển khác
nhau, mục tiêu theo đuổi cũng khác nhau. Thứ hai, là quá trình chuyển đổi từ giáo
9
dục truyền thống sang giáo dục hiện đại vừa bao gồm sự tiến bộ một cách toàn diện
về tư tưởng, nội dung, phương pháp giáo dục, vừa bao gồm sự phát triển toàn diện,
hài hòa của các cấp, các loại hình giáo dục. Thứ ba, là quá trình không ngừng cải
cách giáo dục sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, cải cách
là động lực mang tính nền tảng cho đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo” [75, tr. 32 - 33]
Công trình “Bàn về giáo dục” của nhiều tác giả [100]. Tác giả Trần Nam
Bình trong tác phẩm “Bàn về giáo dục” cho rằng: “Giáo dục là một đề tài phức tạp
và cải tổ giáo dục rất khó khăn. Tình hình giáo dục phản ánh thực trạng phát triển
kinh tế. Không thể có thay đổi giáo dục hàng loạt và lập tức trong khi chính sách
kinh tế thay đổi từng phần và dần dần” [100, tr.285].
Công trình “Tư tưởng cải cách giáo dục của Nguyễn Trường Tộ” của
Nguyễn Minh Nguyên [108] đã tập trung phân tích tư tưởng cải cách giáo dục của
Nguyễn Trường Tộ đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trên phương diện tư
tưởng trong xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XIX. Với tư cách nhà tư tưởng lớn,
nhà canh tân yêu nước của Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX, Nguyễn Trường Tộ
đã nhiều năm sống và học tập ở phương Tây ông có điều kiện mở rộng kiến thức và
văn hóa. Từ đó, Nguyễn Trường Tộ đã đưa ra những tư tưởng có giá trị về cải cách
giáo dục, thể hiện qua việc ông phê phán nền giáo dục hư học và chủ trương xây
dựng nền giáo dục thực học mang tính toàn diện, nhằm thay đổi nền giáo dục lạc
hậu của Việt Nam lúc bấy giờ, tạo nền tảng chấn hưng đất nước trên nhiều phương
diện, như kinh tế, chính trị, xã hội.
Các công trình nghiên cứu trên đã bàn đến khái niệm đổi mới, đổi mới căn
bản giáo dục và đào tạo; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Song do khuôn khổ và mục đích đặt ra của công trình
nên nội hàm của những khái niệm này chưa được đề cập đầy đủ. Trên cơ sở kế thừa
những kết quả đã đạt được, tác giả luận án sẽ tiếp tục bổ sung và làm rõ nội hàm
khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu về tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo ở Việt Nam, có các công trình nghiên cứu sau:
10
Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cần đặt trong xu thế toàn
cầu” của Vũ Minh Giang [175], cho rằng: Nền giáo dục của Việt Nam sẽ có nhiều
vấn đề phải giải quyết trong quá trình thực hiện đề án đổi mới giáo dục và đào tạo,
nhưng nếu chỉ vì khắc phục sự yếu kém và lạc hậu, một bài toán của riêng ta thì có
lẽ chưa phải tầm của công cuộc đổi mới lần này mà phải thực sự “nhúng” sâu trong
môi trường quốc tế. Với bài viết này tác giả luận án có thể tham khảo để phân tích
vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong xu thế đổi mới để hội
nhập và phát triển.
Công trình “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục có mang tính quy luật”
của Trần Trí Dũng [179] lại nhìn nhận rằng đổi mới giáo dục ở nước ta là phù hợp
với quy luật khách quan, khi mà cái cũ không còn phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh nữa thì đòi hỏi cái mới ra đời trong sự phát triển của đời sống xã hội; mọi
chủ trương, quyết sách cũng phải tuân theo các quy luật này. Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục là tuân theo quy luật phủ định của phủ định trong phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nếu tuân theo đúng các quy luật khách
quan thì đó là sự phát triển hợp lý và tiến bộ, ngược lại sẽ cản trở đến sự phát triển
của đất nước. Tác giả bài viết khẳng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo là mang tính quy luật phù hợp với điều kiện đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay.
Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực” của Nguyễn Bá Dương [181] khẳng định: Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là cấp thiết giúp chúng ta vượt
qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu
không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, tức là giáo
dục, đào tạo vẫn không khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ tụt hậu xa hơn vẫn tồn tại,
đường lối đổi mới của Đảng sẽ mất dần động lực phát triển, chúng ta sẽ không thể
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Tác giả luận án cũng
nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực đối với đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và cho rằng đây là cơ sở để tác giả phân tích rõ
hơn nội dung này trong luận án.
11
Trong công trình “Đổi mới tư duy lý luận – khâu đột phá trong sự nghiệp đổi
mới của Đảng ta” [178], tác giả Trần Sỹ Phán nhấn mạnh: Đổi mới tư duy chính là
bổ sung và phát triển những thành tựu lý luận đã đạt được, làm cho lý luận đó thâm
nhập vào hoạt động thực tiễn của quần chúng, dấy lên phong trào cách mạng to lớn,
rộng khắp trong nhân dân. Đổi mới không có nghĩa là làm thay đổi mục tiêu xã hội
chủ nghĩa mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn.
Các công trình nghiên cứu trên đều thống nhất cho rằng, đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo là tất yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển
của thời đại, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam và phù hợp
với việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do khuôn khổ và giới
hạn phạm vi nghiên cứu nên các công trình chưa phân tích và đánh giá một cách có
hệ thống những hạn chế, bất cập của nền giáo dục Việt Nam trong thời gian qua.
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; luận án sẽ đi vào phân tích và đánh giá một cách có hệ thống những khuyết
điểm và bất cập trên; đồng thời, góp phần làm rõ hơn tính tất yếu của đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học công
nghệ hiện đại và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành quan điểm của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình sau:
Những công trình sau đây nói về quan điểm của C. Mác và Ph. Ănghen; V.
Lênin về giáo dục và đào tạo:
Công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 1 [87]; công trình C. Mác –
Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 3 [88]; công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập
23 [89]. Ở những công trình này, C.Mác – Ph. Ănghen đã đưa ra những luận điểm
quan trọng thể hiện vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc hình thành và
phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. C.Mác – Ph. Ănghen là những người đầu tiên
đã nghiên cứu về giáo dục một cách khoa học. Các nhà kinh điển mátxít khẳng định
mục đích của nền giáo dục XHCN là đào tạo nên những con người XHCN, những
người lao động mới có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ văn hóa, khoa học tiên
tiến, có kỹ năng lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khỏe. Nghiên cứu quan
12
điểm của C.Mác – Ph. Ănghen góp phần đáp ứng yêu cầu mới của công tác tư
tưởng, lý luận và trong công tác xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục.
Công trình “Quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về giáo dục và
ý nghĩa của nó đối với vấn đề đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay” của Cao Thu
Hằng [46] cho rằng giáo dục không chỉ được coi là phương thức làm giàu tri thức
cho con người, phục vụ cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm
cho con người được phát triển toàn diện các năng lực của mình. Muốn làm được
điều này, Việt Nam phải không ngừng đổi mới cải cách giáo dục toàn diện.
Công trình“Triết học giáo dục hiện đại” của Khổng Khang Hoa và Lương
Vị Hùng [51] cho rằng: Giáo dục là con đường tất yếu và cơ bản để sức lao động ở
dạng tiềm tàng, khả năng chuyển hóa thành sức lao động hiện thực; giáo dục là hoạt
động thực tiễn xã hội cơ bản của việc sản xuất và tái sản xuất tự thân của nhân loại,
từ đó chỉ ra quan điểm của C.Mác về giáo dục – đào tạo đó là “giáo dục sẽ sản sinh
ra sức lao động”.
Công trình “Tư tưởng của C.Mác về giáo dục và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện
nay” của Mai Đức Ngọc [106]. Trên cơ sở phân tích tính lịch sử, tính giai cấp, mục
đích, nội dung giáo dục toàn diện, quan hệ giữa giáo dục và phát triển, tiến bộ xã hội,
cũng như dự báo về sự hình thành và phát triển của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa,
tác giả đã khẳng định tính khoa học, cách mạng, ý nghĩa và giá trị trường tồn trong
quan niệm của C.Mác về giáo dục và sự vận dụng trong điều kiện hiện nay để phát
triển và đổi mới thành công sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Đây là những tài
liệu có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả luận án sử dụng tham khảo để giải
thích quan điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, V. Lênin về giáo dục và đào tạo.
Công trình “Quan điểm của triết học Mác về sự tha hóa con người – cơ sở lý
luận cho nhận thức về phát triển con người thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ
tư” [56]. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, cho rằng quan điểm của triết học Mác về bản
chất con người là cơ sở lý luận cho việc nhận thức các tiền đề và điều kiện đối với
việc giải phóng và phát triển toàn diện con người trong giai đoạn cách mạng công
nghiệp lần thứ tư hiện nay.
13
Công trình “Tiên đoán của K.Marx – F.Engels về toàn cầu hóa trong tác
phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”” của Hồ Minh Đồng [35], khẳng định: Xu
thế toàn cầu hóa đã được C.Mác và Ph.Ăngghen tiên đoán từ 167 năm trước đây và
bây giờ đang thể hiện rõ ở thời đại của chúng ta hiện nay. Việt Nam cũng không thể
nằm ngoài sự tác động của xu thế đó. Tác giả nhấn mạnh: “Trước xu thế toàn cầu
hóa của thời đại, một mặt chúng ta cần nhanh chóng đổi mới để thích nghi với một
quan hệ mới dựa trên “hiệu quả”, mặt khác phải chủ động tạo ra những cơ chế mới
chống chọi với mặt trái của xu thế toàn cầu hay mặt trái của nền kinh tế thị trường:
như tha hóa về đạo đức, xói mòn trong quan hệ gia đình, mất định hướng niềm tin,
lý tưởng” [35, tr.120]. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nhìn vào hiện thực, phải đối
diện với những biến đổi để vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển.
Công trình V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 1 [101]; công trình V.I.Lênin
(1970), Toàn tập, tập 33 [102]. Những công trình này đã thể hiện quan điểm của
V.I.Lênin về giáo dục ở những góc độ và khía cạnh khác nhau.
Khi nghiên cứu những công trình này, tác giả nhận thấy yếu tố đóng vai trò
quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội là nguồn lực lao động có chất lượng
cao. Vì vậy, chúng ta cần phải tạo ra đội ngũ người lao động có chuyên môn cao, ý
thức kỷ luật tốt, có sức khoẻ và năng động, nhạy bén với cái mới. Để làm được điều
đó, chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, gắn học với hành, gắn việc đào tạo và nghiên cứu khoa học với thực tiễn cuộc
sống. Có như vậy mới thúc đẩy nền giáo dục Việt Nam phát triển, vươn lên ngang
tầm khu vực và thế giới.
Những công trình sau nói về quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo:
Công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” của Đào Thanh Hải – Minh
Tiến [45] là một công trình khái quát toàn bộ nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh
về giáo dục từ mục tiêu cho đến nội dung, phương pháp giáo dục. Tuy nhiên, công
trình chỉ mới sưu tầm biên soạn mà chưa có những phân tích đánh giá quan điểm
của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo.
Công trình Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4 [91]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5
[92]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8 [93]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9 [94]. Những
14
công trình này nói đến mục tiêu của giáo dục; nội dung của giáo dục và đào tạo; đạo
đức cách mạng; vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Những công trình sau đây nói về cơ sở thực tiễn hình thành quan điểm của
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
Công trình “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục – đào tạo trong
thời kỳ đổi mới” của Nghiêm Đình Vỳ [184] đã trình bày quan điểm của Đảng về
giáo dục và đào tạo qua các giai đoạn phát triển của đất nước; trên cơ sở đó, tác giả
cho chúng ta thấy, việc tiến hành đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện
nay là phù hợp với quy luật và tính tất yếu khách quan của lịch sử. Đây là một trong
những cơ sở để tác giả luận án khái quát và hệ thống lại quá trình tiến hành đổi mới
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.
Công trình “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vai trò, sứ mạng của
các trường đại học khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đào tạo đội ngũ nhân lực
chất lượng cao” của Trần Khánh Đức [32], cho rằng: “Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư với xu hướng chủ đạo là “số hóa” và dựa trên những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại đã và đang làm thay đổi nhanh chóng mọi diện mạo của đời sống
kinh tế, xã hội của các quốc gia. Trong tiến trình đó, vai trò, vị thế của các trường đại
học nói chung và các trường đại học khoa học và công nghệ nói riêng trong đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao ngày càng được đề cao để thực sự trở
thành đầu tàu cho quá trình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
[32, tr.1]. Đây là những nội dung quan trọng để tác giả luận án tham khảo và phân
tích vấn đề giáo dục với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Công trình“Quan điểm của C.Mác về sự tác động của cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất tới sự biến đổi của xã hội và con người – ý nghĩa của nó trong
thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Trương Ngọc Nam [98], cho rằng:
Với tư duy thiên tài, “C.Mác không chỉ nhìn thấy vai trò của khoa học đối với sự
phát triển của lực lượng sản xuất về phương diện cho “sự phát triển của tư bản cố
định”, mà còn phát hiện và khẳng định vai trò vượt trội của khoa học trong việc làm
biến đổi toàn bộ kết cấu việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất của
nền sản xuất đại công nghiệp. Không dừng lại ở đó, C.Mác còn cho thấy tác động
15
của lực lượng sản xuất làm biến đổi toàn bộ diện mạo của đời sống xã hội. Cho đến
nay, trong điều kiện của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những chỉ báo thiên tài
của C.Mác chính là phương pháp luận định hướng trong nhận thức và vận dụng vào
thực tiễn đối với việc khắc phục những hạn chế và phát huy những thế mạnh tiềm
tàng của cuộc cách mạng này” [98, tr.20].
Công trình“Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự tác động của nó tới tiến
bộ xã hội” [31] của tác giả Đặng Quang Định khẳng định: Dưới sự tác động của
khoa học - công nghệ, thế giới đã có những thay đổi tích cực và tiến bộ; tuy nhiên,
cũng cần phải nhận thức tính hai mặt của vấn đề để có sự điều chỉnh nhận thức và
ứng dụng khoa học - công nghệ hướng đến phục vụ tốt hơn cuộc sống của con
người và sự phát triển của xã hội.
Công trình “Đổi mới tư duy phát triển giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị
trường” của Nguyễn Thế Long [78] cho rằng cần phải đổi mới tư duy về giáo dục
và đào tạo chấp nhận cơ chế thị trường trong một số lĩnh vực như giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên để thu hút đầu tư nước ngoài, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực cho đất nước.
Công trình “Trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay” [44], Lương Đình Hải cho rằng: Kinh tế tri thức càng
phát triển thì cơ hội tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề cao càng phong phú, đây là lực
lượng then chốt cho mọi sự phát triển nói chung, là tốc độ, định hướng cho sự phát
triển xã hội và đất nước trong giai đoạn mới. Với tư cách hiền tài, nguyên khí quốc gia,
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao này cần phải trên cơ sở tư duy mới,
những quan niệm mới, cách làm mới, phù hợp với những quy tắc mới của kinh tế tri
thức. Tác giả luận án tiếp thu và phát triển vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong điều
kiện kinh tế thị trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
Công trình “Kế hoạch hóa nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam – nhìn từ góc
độ lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Huệ [57] khẳng định: Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
16
tranh, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững để đưa đất nước lên một
tầm cao mới.
Kết quả của những công trình nghiên cứu trên tạo nên kho dữ liệu đa dạng,
phong phú giúp tác giả luận án có những luận chứng khoa học để phân tích và giải
thích cơ sở thực tiễn hình thành quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo.
Liên quan đến kinh nghiệm và bài học thế giới có những công trình nghiên
cứu sau đây:
Công trình “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” của Tsunesaburo Makiguchi do
cán bộ giảng dạy khoa Anh văn - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố
Hồ Chí Minh dịch [82], cho rằng: “Giáo dục là tìm thấy giá trị trong môi trường
sống và từ đó phát hiện ra những nguyên lý vật lý và tâm lý chi phối cuộc sống của
ta, rồi ứng dụng những nguyên lý mới phát hiện này vào cuộc sống thực tế để sáng
tạo nên những giá trị mới” [82, tr.260]. Công trình này giúp tác giả luận án có thể
tham khảo về giáo dục Nhật Bản để từ đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho quá
trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.
Công trình “John Dewey về giáo dục” của Reginald D.Archambault bản dịch
của Phạm Anh Tuấn [1], đã tổng hợp một cách có hệ thống những tác phẩm quan
trọng của John Dewey về giáo dục và những phát biểu căn bản của ông về lập
trường triết học có liên quan tới việc ông lý giải những quan điểm giáo dục của
mình. Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về nền giáo dục Mỹ và trả lời
cho câu hỏi vì sao nước Mỹ lại có một nền giáo dục tiến tiến, hiện đại bậc nhất trên
thế giới.
Công trình “Triết lý giáo dục của John Dewey trong tác phẩm “Kinh nghiệm
và giáo dục” [14] của Quách Hoàng Công, Hà Lê Dũng cho rằng: “Đối với không ít
người, nền giáo dục Hoa Kỳ là một hình mẫu tuyệt vời để tham khảo và học tập.
Nền giáo dục đó đã góp một phần không nhỏ vào việc tạo nên sức mạnh của một
siêu cường trong thế giới hiện đại. Thậm chí, dù muốn hay không, ngay tại các quốc
gia châu Âu, nơi luôn tự hào về truyền thống giáo dục lâu đời, cũng đang phải tham
chiếu với những kinh nghiệm của nước Mỹ trong việc cải tổ hệ thống giáo dục của
chính mình” [14, tr.118]. Công trình “Kinh nghiệm và giáo dục” của John Dewey
17
đã thể hiện cách nhìn chín chắn của John Dewey đối với nền giáo dục Mỹ lúc bấy
giờ, ông đã phê phán những hạn chế “những trạng thái cực đoan” của nền giáo dục
truyền thống; từ đó, đề xuất những nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng cho
hoạt động của giáo dục kiểu mới. Đây sẽ là những gợi mở cho quá trình cải cách
giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
Công trình “Kinh nghiệm Thế giới và Việt Nam - Kỷ yếu của Trường Đại học
Humboldt 200 năm (1810 – 2010” [18]. Rất nhiều ý kiến trong công trình này cho
rằng, giáo dục Việt Nam cần có sự thay đổi, cần phải học tập những nước phát triển
để đổi mới, cải cách giáo dục. Tác giả luận án cho rằng giáo dục là để tạo ra những
con người có tư duy độc lập, sáng tạo, suy nghĩ có phương pháp, có tri thức, trở
thành những con người thành đạt có trách nhiệm với bản thân gia đình và xã hội.
Công trình “Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Nguyễn Thị Khánh Trinh [163],
cho rằng: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một trong những vấn đề được các
quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới khu vực và quốc tế
đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu một số mô hình đảm bảo chất lượng được các
quốc gia trên thế giới sử dụng sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối
cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
Công trình “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam” của Nguyễn
Minh Phương [120], đã nêu lên kinh nghiệm huy động các nguồn lực xã hội để phát
triển giáo dục và đào tạo của một số nước trên thế giới, như Thái Lan, Singapore,
Hàn Quốc, Úc, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, Pháp, Anh, Nga, Mỹ, Canađa.
Trên cơ sở đó, gợi mở cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm để tiến hành đổi
mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Công trình “Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý giáo
dục và bài học kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam” của Nguyễn Đức Ca [10], cho
rằng ở nước ta hiện nay việc đổi mới quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, mang tính
bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán, trách nhiệm và quyền hạn quản lý
chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính”
[10, tr.103]. Những kinh nghiệm quản lý giáo dục của một số quốc gia trên thế giới
18
như Hàn Quốc, Anh, Singapore, Phần Lan sẽ góp phần gợi mở cho quá trình đổi
mới cải tiến quản lý giáo dục ở Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình trên đã phân tích sự ảnh hưởng của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế cũng như sự ảnh hưởng của cách mạng 4.0 đối với giáo dục. Tuy nhiên,
những vấn đề khác cũng có liên quan và ảnh hưởng không nhỏ đối với quá trình đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo như vấn đề cơ chế, chính sách, điều
kiện, hoàn cảnh của đất nước. Những vấn đề này tác giả sẽ tiếp tục triển khai và làm
rõ trong luận án.
Tóm lại, những công trình trên đã nghiên cứu ở từng góc độ khác nhau về
mặt lý luận và thực tiễn đối với đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Một số tác
giả đã đứng từ góc độ triết học để giải thích và phân tích các vấn đề xoay quanh nội
dung đổi mới giáo dục. Những kết quả nghiên cứu đó sẽ là căn cứ quan trọng để tác
giả có những luận chứng khoa học khi phân tích và luận giải quan điểm của Đảng
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. Ngoài ra, tác giả sẽ tiếp
tục làm rõ những vấn đề trên trong một tổng thể thống nhất, lôgíc và toàn diện. Qua
đó, giúp người đọc có cái nhìn khái quát về quá trình hình thành quan điểm của
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo có các công trình sau:
Liên quan đến vấn đề về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo có các công
trình: Bài “Giáo dục - quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc” của Phạm Văn
Đồng [180], cho rằng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự
nghiệp giáo dục và chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta có tầm quan trọng
hàng đầu, các cơ quan có thẩm quyền và mọi người, mọi tầng lớp nhân dân trong cả
nước đều phải coi trọng như vậy và phải làm đúng như vậy.
Một số công trình khác có liên quan như: “Để giáo dục - đào tạo thật sự trở
thành quốc sách hàng đầu” của Phạm Ngọc Minh [96];“Để giáo dục – đào tạo và
khoa học – công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu” của Vũ Oanh [113];“Vai trò của
giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam” của Ngô Thị Thu Hà
19
[37]. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới nghiên cứu và khẳng định vị trí, vai trò
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất cho sự phát
triển, còn vấn đề giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, cần được ưu tiên đi trước trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội thì chưa được giải quyết một cách thấu đáo và triệt để.
Liên quan đến mục tiêu giáo dục và đào tạo, có công trình “Những mục tiêu
của giáo dục và các tiểu luận khác” của Alfred North Whitehead, Bản dịch của
Hoàng Phú Phương [174]. Whitehead nhấn mạnh mục tiêu của giáo dục chính là
làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, vì thế, ông cho rằng “chúng ta phải đưa ra
hai mệnh lệnh giáo dục: “Không dạy quá nhiều môn học” và đã dạy cái gì thì phải
dạy cho thấu đáo, cho đến nơi đến chốn. Ông chỉ ra sai lầm của giáo dục chính là sự
nhồi nhét khiến cho tư duy bị trơ ì và biến đứa trẻ từ một con người vốn sinh ra đã
rất hoạt động, năng nổ với đời sống của chính nó bằng cách quan sát, bắt chước và
học hỏi; thì ngay khi bị giáo dục nó trở thành một đứa trẻ thụ động và bị giết chết
khả năng – năng lực vốn có tự thân của mỗi con người.
Công trình “Nhận thức lại mục tiêu giáo dục” [183], tác giả Phạm Đỗ Nhật
Tiến cho rằng: Mục tiêu giáo dục bao gồm những gì mà giáo dục mong muốn đạt
tới và cố gắng để hiện thực hóa sứ mệnh của mình. Ở Việt Nam, mục tiêu giáo dục
cần được nhận thức lại để bảo đảm rằng con người, với tư cách là sản phẩm của
giáo dục, vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Công trình “Mục tiêu giáo dục: Điểm xuất phát của đổi mới giáo dục Đại
học” [184], tác giả Nguyễn Hữu Lam, nhận xét: Để xác định đúng các mục tiêu của
giáo dục và đào tạo, cần phải nhìn nhận lại bản chất của việc tại sao con người cần
phải học. Việc học là một hoạt động tất yếu từ khi xã hội loài người hình thành, là
điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài. Xác định mục tiêu đúng là
điều quan trọng cho một nền giáo dục bền vững.
Trong công trình “Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam” của Phạm Minh
Hạc [41], ngoài việc chỉ ra vị trí đặc biệt và vai trò quan trọng của giáo dục đối với
sự tiến bộ của con người trong Tứ Thư của Khổng Tử, quan điểm giáo dục của
Aristotle và của C.Mác, tác giả còn làm rõ quan niệm về mục tiêu giáo dục của các
20
nhà giáo dục qua các thời kỳ, như Khổng Tử, Platon, Aristotle, John Dewey. Nếu
như Khổng Tử cho rằng mục tiêu của giáo dục là dạy đạo làm người, thì trong tác
phẩm Cộng hòa Platon xem “mục tiêu của giáo dục là soi rọi ánh sáng vào tâm hồn,
giáo dục không phải là nhồi nhét kiến thức vào tâm hồn, mà làm cho tài năng phát
triển, nhấn mạnh vai trò của môi trường xung quanh đối với giáo dục” [41, tr.129];
hay với Aristotle thì mục tiêu của giáo dục hướng vào lý trí, với John Dewey thì
mục tiêu giáo dục nằm trong hoạt động của giáo dục.
Công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục của Việt Nam”
của Hoàng Ngọc Vĩnh [168]. Trong đó, tác giả khẳng định rằng: “Tư tưởng giáo
dục của Hồ Chí Minh là tư tưởng dạy và học để làm người, học để làm việc, học để
phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân đã thấm nhuần trong mọi chủ trương, chính
sách của Người về giáo dục.
Những tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh đã đưa Người lên vị trí một nhà
giáo dục vĩ đại của dân tộc Việt Nam” [168, tr.323]. Những cống hiến của Hồ Chí
Minh đối với việc phát triển nền giáo dục và đào tạo vừa có giá trị của thời đại, vừa
mang ý nghĩa lịch sử to lớn; là bài học kinh nghiệm để Đảng và Nhà nước tham
khảo và kế thừa trong quá trình tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
và đào tạo hiện nay.
Tuy nhiên, khi bàn về mục tiêu giáo dục, các công trình nêu trên chỉ đưa ra một
số nhận định mang tính chung chung mà chưa thực sự đi sâu phân tích từng mục tiêu
cụ thể ở các cấp học, chưa làm rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể mà Nghị quyết
29 – NQ/TW đề ra. Trên cơ sở đó, tác giả luận án sẽ tiếp tục đi sâu phân tích và làm rõ
hơn mục tiêu giáo dục được đề ra trong Nghị quyết 29 – NQ/TW.
Liên quan đến phương pháp giáo dục có công trình: “Giáo dục không trừng
phạt” của ThoMas Gordon do Nguyễn Ngọc Diệp và Trần Thu Hương dịch [36].
Đây là công trình nghiên cứu đã đưa ra phương pháp giáo dục trẻ bằng sự tự giác,
có ý thức của chính các em dưới sự động viên khích lệ của người lớn, cha mẹ không
áp đặt, không sử dụng roi vọt. Đây sẽ là những gợi mở cho phương pháp giáo dục
trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Dân chủ trong giáo dục phải là dân chủ có định
hướng, có mục đích rõ ràng. Theo tác giả công trình “Giáo dục không trừng phạt”,
21
những đứa trẻ được giáo dục bằng phương pháp nêu trên sẽ có được kỹ năng giải
quyết vấn đề, ít giận dữ, ít hung hăng, không sợ hãi và biết làm chủ bản thân và
sống có trách nhiệm, đồng thời thành thạo các kỹ năng xã hội.
Công trình “Dân chủ và giáo dục” của John Dewey do Phạm Anh Tuấn dịch
[22] cho rằng: Giáo dục là một chức năng xã hội, nó tạo ra cho trẻ em khả năng điều
khiển và phát triển dựa vào việc tham gia vào đời sống của cộng đồng mà chúng là
thành viên và từ đó giáo dục biến đổi theo đặc tính của đời sống cộng đồng. Trong
công trình này John Dewey chỉ nghiên cứu vấn đề dân chủ trong giáo dục, làm rõ
những mục tiêu và phương pháp kiến tạo một nền giáo dục công lập xét từ quan
điểm dân chủ. Đây sẽ là những gợi mở cho tác giả luận án có cái nhìn sâu sắc hơn
về mục tiêu, phương pháp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Công trình “Émile hay là về giáo dục” của J.J.Rousseaudo Lê Hồng Sâm và
Trần Quốc Dương dịch [132] là một công trình viết về quá trình hình thành và phát
triển của cậu bé Émile dưới sự giáo dục của người thầy để phát triển từ một con
người tự nhiên trở thành “một người công dân lý tưởng”, có đầy đủ những phẩm
chất, nghị lực để tồn tại và đấu tranh với những khó khăn trong cuộc sống với một
phương pháp giáo dục tự nhiên, khích lệ người học phát huy tối đa năng lực sẵn có
của mỗi người. Có thể nói, tư tưởng giáo dục của J.J.Rousseau tuy ra đời cách đây
năm (năm 1762) nhưng phương pháp giáo dục của ông khiến chúng ta phải suy
ngẫm, bàn luận, tiếp thu và vận dụng vào quá trình thực hiện đổi mới phương pháp
cải cách giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay.
Công trình “Phương pháp giáo dục tại nhà ở một số nước châu Á” của Phạm
Thị Kim Phượng, Vương Hồng Hạnh, Phạm Tuyết Nhung [122] giới thiệu phong
trào giáo dục tại nhà ở các quốc gia: Indonesia, Malaysia và Singapore với hình
thức phụ huynh không gửi con học ở trường mà cho con học ở nhà căn cứ vào năng
lực, sở trường, sở thích để thiết kế riêng một chương trình học cho con mình. Thông
tin này sẽ góp phần làm phong phú bức tranh tổng thể về phương pháp giáo dục tại
nhà các quốc gia trên thế giới. Tác giả luận án sẽ sử dụng để tham khảo phân tích
vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục trong điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.
Công trình“Phương pháp dạy học của Khổng Tử và ý nghĩa vận dụng của nó đối
22
với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam hiện nay” [121], tác giả
Nguyễn Thị Hoa Phượng đã tập trung tìm hiểu phương pháp giáo dục của Khổng
Tử để tìm ra những giá trị tích cực mà phương pháp này mang lại trên cơ sở đó kế
thừa, vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Công trình “Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm
nâng cao hứng thú học tập và phát huy tính cực, sáng tạo cho học sinh trung học
phổ thông” [111], xuất phát từ thực tiễn giảng dạy ở bậc trung học phổ thông các
tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhung, Lê Văn Dũng cho rằng việc tạo ra hứng thú cho
người học là hết sức quan trọng và cần thiết. Theo các tác giả này, dạy học bằng
phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp có thể
phát huy tốt nhất tính sáng tạo và tích cực của học sinh.
Các công trình nêu trên cũng đã đề cập đến các phương pháp và nguyên lý
học tập nhằm mang lại hiệu quả cao cho người học. Chẳng hạn, trong công trình
“Phương pháp học tập siêu tốc” [21] Bobbi Deport, Mike Hernaki đã chỉ ra những
khía cạnh của ngôn ngữ thần kinh, nghiên cứu về cách bộ não tổ chức thông tin
cũng như khảo sát kỹ lưỡng mối quan hệ giữa ngôn ngữ và hành động có thể được
sử dụng để tạo sự hòa hợp giữa học sinh và giáo viên. Hay công trình “Phương
pháp dạy và học hiệu quả” [131]; công trình “Giáo dục vì cuộc sống - Chuẩn bị cho
trẻ em bản lĩnh để đối đầu với những thách thức trong cuộc sống” [173] về những
nội dung giáo dục để trẻ có tư duy, bản lĩnh có thể đối đầu với những thách thức của
cuộc sống trong tương lai. Những tài liệu hữu ích này giúp tác giả luận án có thêm
một cách nhìn khác về phương pháp giáo dục, cách thức giáo dục, cơ chế chính sách
giáo dục ở các nước tiên tiến. Trên cơ sở của sự tham khảo đó, tác giả luận án có thể
khái quát kinh nghiệm và đề ra những giải pháp thiết thực cho quá trình đổi mới
phương pháp giáo dục ở Việt Nam.
Liên quan đến các vấn đề nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo, có các
công trình sau:
Công trình “Tư tưởng của John Dewey về nội dung giáo dục” của Lê Văn
Tùng [154]. Theo tác giả công trình, “nội dung giáo dục là khái niệm dùng để chỉ hệ
thống những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ cùng các liên hệ nội tại giữa
23
chúng được một nền giáo dục mong muốn chuyển tải tới người học nhằm mục đích
hình thành, phát triển năng lực, nhân cách của họ” [154, tr.289] và nội dung giáo
dục theo quan điểm của John Dewey thể hiện ở ý nghĩa mà những nội dung ấy
mang lại cho học sinh.
Công trình “Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh toàn
cầu hóa” của Phạm Việt Thắng [158] cho rằng việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa là hết sức cần thiết, góp phần ngăn chặn
những nguy cơ, rủi ro, suy thoái về đạo đức mà quá trình toàn cầu hóa ảnh hưởng
đến nhân loại, cũng như ở Việt Nam. Từ đó, tạo động lực để xây dựng và phát triển
đất nước ngày càng giàu mạnh.
Các tác giả Dương Quang Ngọc và Đỗ Thị Hồng Minh của công trình “Năng
lực quản lý chương trình giáo dục của nhà trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình” [107] cho rằng: “Việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông tổng hợp và linh hoạt trong bối cảnh đẩy mạnh việc phân cấp, nâng cao trách
nhiệm sẽ tạo động lực, sự chủ động và sáng tạo của trường học. Kết quả là các nhà
quản lý và giáo viên nhà trường tự tin hơn trong việc xây dựng, thực hiện và đánh
giá chương trình giảng dạy tại các trường học. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý
trường học và giáo viên phải có năng lực cần thiết để quản lý chương trình giảng
dạy ở trường một cách có hiệu quả và khả thi” [107, tr.18].
Trong công trình “Quan điểm của Đảng về con người và phát huy nhân tố
con người trong Nghị quyết Đại hội XI” [155]; các tác giả Nguyễn Văn Thanh, Lê
Trọng Tuyến cho rằng: Đội ngũ trí thức nước ta đóng vai trò đặc biệt to lớn trong
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây được xem là lực lượng quan
trọng, tinh nhuệ và chủ lực mà không ai có thể thay thế. Sự phát triển của cách
mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế càng
mạnh mẽ thì nguồn nhân lực chất lượng cao càng là “nhân tố quyết định năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận
mệnh của các dân tộc và tương lai phát triển của nhân loại”. Vì lẽ đó, phải tôn trọng
và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, phải đánh giá
24
đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi
ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc
biệt để thu hút nhân tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định
xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Công trình “Tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục đại học” [150], tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến nhận định: “Chất
lượng yếu của giáo dục đại học nước ta là ở chỗ chưa đáp ứng được mục tiêu về
nhân lực trình độ cao trước yêu cầu hiện nay về phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên
nhân chính là do các cơ sở giáo dục đại học thiếu những liên kết cần thiết với môi
trường xung quanh, bao gồm các cơ quan tuyển dụng, các viện nghiên cứu và các
cơ sở giáo dục và đào tạo khác. Để khắc phục tình trạng này, cần tạo dựng một hệ
thống kết nối tốt hơn trên cơ sở phát huy quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại
học” [150, tr.6]. Công trình này cung cấp cho tác giả luận án cứ liệu để phân tích
vấn đề đổi mới giáo dục đại học trong điều kiện hiện nay.
Ngoài ra, vấn đề phân luồng học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự nghiệp của mỗi con người và sự phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Vì
vậy, một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới có chất lượng, hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, kết hợp
dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu như: “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện nay” của Hoàng Đức Minh [90]; “Bàn về
nhân tài và phát hiện sử dụng nhân tài hiện nay” của Phạm Hữu Tích [143]; “Phát
triển toàn diện chất lượng con người để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong điều
kiện kinh tế thị trường” của Lê Văn Quang [123], đã đưa ra những luận chứng nhằm
làm rõ sự phát triển toàn diện chất lượng con người là một đòi hỏi cấp bách, một
điều kiện cần thiết để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, những nghiên
cứu đó đã chú trọng các vấn đề liên quan đến đổi mới nội dung và chương trình giáo
25
dục. Tuy nhiên, một số vấn đề mang tính căn bản mà các công trình nêu trên chưa
giải quyết được một cách thấu đáo, như việc đổi mới nội dung, chương trình giáo
dục hiện nay; vấn đề chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Theo tác giả luận án, vấn đề này trong quá trình đổi mới giáo dục
hiện nay cần được nghiên cứu một cách sâu sắc và cụ thể.
Liên quan đến hướng phát triển của giáo dục và đào tạo của Việt Nam hiện
nay có các công trình sau:
Công trình “Triết lý phát triển giáo dục Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tùng
Lâm [72], cho rằng: “triết lý phát triển giáo dục Hồ Chí Minh là những luận điểm,
những mệnh đề, những tư tưởng cốt lõi nhất của Người về mục tiêu, bản chất, động
lực, nội dung, khuynh hướng của sự vận động, phát triển của nền giáo dục cách
mạng phù hợp với đặc điểm, văn hóa, xã hội Việt Nam. Triết lý phát triển ấy là ánh
sáng soi đường, vạch ra phương hướng cơ bản cho chiến lược phát triển con người,
chiến lược phát triển giáo dục ở nước ta trong suốt mấy chục năm qua và cả thời
gian sắp tới” [72, tr.107]. Đây là tài liệu để tác giả luận án tham khảo và tiếp tục
triển khai khi phân tích tư tưởng của Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và đào tạo.
Công trình “Phát triển giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [191] tác giả Nguyễn Ngọc Hồi đã nhận định: Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo là một cuộc cách mạng, mà hiệu ứng của nó sẽ làm biến
đổi tích cực nhiều mặt của xã hội. Vì vậy, quán triệt và thực hiện sáng tạo các quan
điểm cơ bản về phát triển giáo dục, đào tạo mà Đại hội XII vạch ra là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; trong đó, lực lượng trực tiếp làm công tác giáo
dục, đào tạo là một nguồn lực quan trọng. Đây là tài liệu để tác giả nghiên cứu và
phân tích kỹ hơn vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo gắn với yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Công trình “Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [176] tác giả Nguyễn Tất
Đạt cho rằng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi phải có nguồn nhân
26
lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gắn
với nâng cao toàn diện chất lượng và hiệu quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Công trình “Phát triển giáo dục và đào tạo – một động lực để phát triển kinh
tế tri thức ở nước ta hiện nay” [53], tác giả Nguyễn Văn Hòa nhận định: Trong thời
đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức bởi tri thức là yếu tố chủ yếu của sản
xuất, là lợi thế của cạnh tranh, là chất lượng của nguồn nhân lực, là sức mạnh của
nội lực và là sức hút chủ yếu của ngoại lực. Để có được nguồn nhân lực chất lượng
cao thì phải thông qua giáo dục và đào tạo. Muốn đạt được điều đó phải nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát huy nguồn lực con người Việt
Nam trên cơ sở phát triển kinh tế tri thức. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn trước
xu thế toàn cầu hoá hội nhập. Bài viết này giúp tác giả luận án có cơ sở khoa học để
khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là động lực để phát triển kinh tế tri thức ở
nước ta hiện nay.
Công trình “Vài suy nghĩ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển” của
Nguyễn Văn Đạo [177] cho rằng: Con người được vũ trang bằng những tri thức
hiện đại là động lực cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, giáo
dục và đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục phải cần
được ưu tiên, đi trước phát triển kinh tế. Theo đó, tác giả luận án nhận thấy cần giải
quyết tốt vấn đề giáo viên, tăng cường đầu tư cho giáo dục, cải tiến cách dạy và học.
Đặc biệt, quan tâm đến việc phát triển giáo dục vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
Quyết tâm xây dựng một nền giáo dục đậm đà sắc thái Việt Nam đây là những vấn
đề cần được lưu tâm khi nghiên cứu và phát triển giáo dục và đào tạo.
Điểm chung trong các công trình nêu trên được thể hiện ở chỗ, đều cho rằng
cần phải phát triển giáo dục và đào tạo để phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước ngày càng giàu mạnh. Tuy nhiên, để phát triển giáo dục và đào tạo cần
phải đảm bảo sự đầu tư công bằng, hợp lý giữa các vùng miền, không phân biệt dân
tộc, giới tính tôn giáo. Có như vậy, mới tạo nên động lực cho toàn xã hội thực hiện
thành công quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
27
hiện nay. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục phân tích và làm rõ nội dung này trong luận án.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa và tham khảo các công trình đi trước, tác giả sẽ
tiếp tục làm rõ những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ nội hàm của khái niệm giáo dục và đào tạo, đổi
mới giáo dục và đào tạo, đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện nền giáo dục Việt
Nam. Luận chứng cho tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ở
nước ta hiện nay.
Thứ hai, phân tích và làm rõ một cách có hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn và nội dung các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục
và đào tạo.
Thứ ba, ảnh hưởng của cách mạng công nghệ 4.0 đang đặt ra những vấn đề
gì cấp bách đối với sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đất nước ta
hiện nay.
1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế
Khi nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của
tỉnh Thừa Thiên Huế có những công trình sau đây:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên
Huế khóa IV về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 [145]. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Thừa
Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục – đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020 [146]. Nghị quyết Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
[147]. Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020 [166]. Quyết định về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 –
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [167].
Những công trình này đã đề cập đến những điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã
hội ảnh hưởng đến quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. Tuy
28
nhiên, chỉ đề cập đến từng góc độ và khía cạnh khác nhau mà không phân tích sự
ảnh hưởng như thế nào đến quá trình đơi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên
Huế, phần này tác giả luận án sẽ tiếp tục phân tích trong luận án.
Khi nghiên cứu về thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản trong
quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay có những công trình sau:
Công trình “Thực trạng và biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh
viên các trường Đại học Sư phạm khu vực miền Trung” [144], tác giả Phan Minh
Tiến, Đinh Thị Hồng Vân cho rằng sinh viên sư phạm là đội ngũ đóng vai trò quyết
định trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nước nhà. Do đó, việc lĩnh hội và rèn
luyện các giá trị nghề nghiệp là điều kiện quan trọng để giúp sinh viên đảm trách
công việc sau này một cách có hiệu quả. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, tác
giả bài viết đã đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên hiện nay. Là nguồn tài liệu giá trị để tác
giả luận án khai thác và phân tích vấn đề giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên.
Trong công trình “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng vào
giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay” [24], tác giả Phạm Hùng Dũng
cho rằng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh
viên là hết sức cần thiết để giáo dục và đào tạo con người toàn diện với đầy đủ những
phẩm chất tốt đẹp của con người hiện đại có đầy đủ thể lực, trí lực và tâm lực đáp
ứng được yêu cầu phát triển xã hội hiện nay. Bài viết này cung cấp cho tác giả luận
án những cứ liệu để phân tích vấn đề giáo dục và đào tạo một con người toàn diện.
Công trình “Thực trạng đội ngũ năng lực giáo viên phổ thông trung học
trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” [186], tác giả Phạm Thị Kim Anh cho
rằng: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và là yếu tố then chốt của
mọi sự cải cách, đổi mới giáo dục. Bất kể thời đại nào, không có thầy giỏi cả về
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức thì khó có thể có một nền giáo dục có
chất lượng, nhưng trên thực tế thì năng lực đội ngũ giáo viên phổ thông nước ta
đang là vấn đề đáng lo ngại trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
Công trình “Thực trạng giáo dục Việt Nam, góc nhìn của nhà giáo” của
Dương Xuân Thành [188], cho rằng, muốn khắc phục những yếu kém của nền giáo
29
dục Việt Nam từ trước cho đến nay thì cần phải biết được căn bệnh của nền giáo
dục hiện nay là gì. Theo ông, tư duy tiểu nông và chủ quan duy ý chí là nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế của nền giáo dục hiện nay.
Nguyễn Thanh Hùng trong công trình “Thực trạng biểu hiện kỹ năng sống
của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Huế” [61] nhận định: “Kỹ năng
sống là một trong những yếu tố cần thiết giữ vai trò then chốt đối với sự thành công
trong cuộc sống và sự nghiệp mỗi người, kỹ năng sống đã trở thành một hợp phần
quan trọng trong nhân cách con người hiện đại” [61, tr.133]. Từ đó, tác giả luận án
nghiên cứu và tham khảo thực trạng biểu hiện kỹ năng sống của học sinh trung học
phổ thông và giúp học sinh hình thành kỹ năng sống phù hợp, mang lại sự thành
công trong tương lai.
Công trình “Đổi mới công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, viên
chức ở Đại học Huế hiện nay” [71], tác giả Nguyễn Xuân Khoát cho rằng xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong những nhân tố quyết định sự
phát triển của các trường đại học nói chung và đại học Huế nói riêng. Chính vì vậy,
các cấp lãnh đạo trong đại học Huế cần phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức để có những giải pháp hợp lý, khả thi trong
giai đoạn mới.
Khi nghiên cứu những vấn đề đặt ra từ việc vận dụng quan điểm của Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế có những công
trình sau đây:
Về nâng cao nhận thức đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân
dân Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện quan điểm của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình: “Phẩm chất của những nhà
giáo ưu tú” của Ken Bain [3] là kết quả nghiên cứu về các giảng viên ở các cơ
sở đại học, họ đã làm gì để trở nên ưu tú và họ đã cải tiến công việc giảng dạy
của mình như thế nào để thu hút sinh viên; “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo” của Lê Văn Cao [11] cho rằng công tác bồi dưỡng đội ngũ là hết sức cần
thiết để tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
30
hội; Công trình “Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường trung học phổ thông thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
hiện nay” của Trần Đại Nghĩa [105] cho rằng khi bàn đến phát triển giáo dục và
khai thác tiềm năng trí tuệ, phát triển nghề nghiệp, một số nhà giáo dục chỉ quan
tâm đến đổi mới những môn khoa học cơ bản mà không chú trọng đến kỹ năng
và phát triển nhân cách cho học sinh giúp họ trở thành những con người năng
động, sáng tạo, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra
đánh giá. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng nghề nghiệp của các
em học sinh sau này. Vì vậy theo tác giả luận án, lập kế hoạch hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là một chức năng quan trọng trong quá trình quản lý ở
trường THPT, là bản đồ chỉ dẫn để giúp nhà quản lý đạt mục tiêu đề ra một cách
tốt nhất; Trong công trình “Xác định các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
người giảng viên Đại học Sư phạm đáp ứng đổi mới giáo dục và đào tạo” [169],
tác giả Nguyễn Đức Vũ nhấn mạnh người giảng viên sư phạm cần đạt được
những phẩm chất và năng lực cần thiết để làm nền tảng cho việc đào tạo và nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên đó là: có phẩm chất chính trị vững vàng, có
đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm,
năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế.
Về sự thiếu hụt những biện pháp có tính đột phá để thực hiện các nội dung
quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công
trình nghiên cứu sau đây:
Tác giả Đặng Hữu Toàn trong công trình “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao - một “đột phá chiến lược” trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt
Nam hiện nay” [151], cho rằng phát triển nguồn nhân lực không chỉ là định hướng
mang tầm chiến lược, mà còn là khâu “đột phá” đóng vai trò quyết định hàng đầu để
đẩy nhanh sự phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy lợi thế cạnh
tranh trong phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và trong chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam. Bài viết này giúp tác giả
luận án có cơ sở lý luận khi tìm hiểu phân tích thực trạng giáo dục ở Việt Nam nói
chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
31
Công trình “Một số rào cản đối với việc phát huy tính sáng tạo của con
người Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Hòa [54];
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam từ góc nhìn vĩ mô” của Đặng
Huỳnh Mai [85]; “Đầu tư cho giáo dục – đào tạo, chiến lược số 1 của các chiến
lược” của Đỗ Mười [97]. Những công trình này đã đề cập đến những rào cản đối
với Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay là
một vấn đề lớn đòi hỏi phải có tầm nhìn và chiến lược thích hợp mới có thể đổi mới
giáo dục và đào tạo thành công.
Khi nghiên cứu vấn đề hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo để phát triển
giáo dục và kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế có các công trình sau:
“Toàn cầu hóa hội nhập và phát triển bền vững từ góc nhìn triết học đương
đại” của Hồ Bá Thâm [159]; “Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung
ương khóa XII” của Đảng Cộng sản Việt Nam; “Xu thế phát triển giáo dục” của
Bùi Việt Phú và Lê Quang Sơn [118]; “Nhận thức về đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” của
Trần Ngọc Trình [164]. Theo đó, có thể nói, các công trình nghiên cứu thực trạng
vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế còn khá hạn chế về số lượng và chưa khái
quát được những nội dung liên quan đến quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo
quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các công trình đi trước tác
giả luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ các kết quả vận dụng quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên
Huế trong thời gian qua (từ năm 2013 cho đến nay)
Thứ hai, phát hiện ra những vấn đề mà Thừa Thiên Huế gặp phải trong quá
trình thực hiện Nghị quyết 29 – NQ/TW. Để từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho
quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên cả nước.
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCMĐề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt NamLuận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAYLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
 

Similar to Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...hieu anh
 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...jackjohn45
 
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục (20)

Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
 
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCMLuận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
 
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà NộiThực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viênLuận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận văn: Vấn đề dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh XuânLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC T...
 
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lậpLuận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập
 
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...
Khóa luận Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện...
 
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lậpLuận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
 
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAYLuận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
Luận án: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quan điểm của Đảng Cộng sản về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỦY TIÊN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỦY TIÊN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS Mã số: 92 29 002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA PGS.TS. NGUYỄN VĂN HÒA HA NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thủy Tiên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận án một cách hoàn chỉnh và tốt nhất, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy, cô giáo cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án Tiến sĩ. Cho phép em bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đến thầy TS. Nguyễn Đình Hòa, PGS.TS. Nguyễn Văn Hòa đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành luận án theo đúng quy định. Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội, Trường Cao đẳng Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả mọi người đã giúp đỡ và động viên em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thủy Tiên
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án....................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ..........................................5 5. Những đóng góp mới của luận án........................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án..............................................................6 7. Kết cấu của luận án ..............................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo............7 1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế.............27 1.3. Các công trình nghiên cứu về phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế....................................32 1.4. Khái quát kết quả của các công trình có liên quan và những vấn đề mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu......................................................................................39 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG .............42 2.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Một số khái niệm cơ bản, tính tất yếu của đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay....................42 2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Cơ sở lý luận và thực tiễn ......................................................52 2.3. Nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo .............................................................................................................75
  • 6. Chương 3. KẾT QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA..........................................................................93 3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế...93 3.2. Một số thành tựu và nguyên nhân cơ bản trong quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay....................................................................................................98 3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............119 3.4. Một số vấn đề đặt ra từ việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................135 Chương 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY ...................................................................................................148 4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới ở Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ............................148 4.2. Một số định hướng trong việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................155 4.3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay........165 KẾT LUẬN............................................................................................................184 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ...........................................187 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................189 PHỤ LỤC
  • 7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD & ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CP : Chính phủ CĐ : Cao đẳng CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo ĐH : Đại học ĐHH : Đại học Huế GDMN : Giáo dục Mầm non GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GDTX : Giáo dục thường xuyên HNTW : Hội nghị Trung ương KHKT : Khoa học kỹ thuật QĐ : Quyết định NQ : Nghị quyết TBCN : Tư bản chủ nghĩa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [27, tr.25 - 26] thì cần phải tìm cho được động lực cơ bản để phát triển đất nước. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, “thông tin” trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi quốc gia, việc “tin học hóa” tạo nên những chuyển biến nhanh chóng về lượng cũng như về chất của nền kinh tế thế giới, con người được vũ trang bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển. Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà còn là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, các nước muốn phát triển nhanh thì phải quan tâm đến giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển. Nguồn lực căn bản cho phát triển đất nước nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; các nguồn lực khác chỉ thực sự hữu ích và được sử dụng một cách có hiệu quả khi thông qua nguồn nhân lực. Muốn phát triển nguồn nhân lực thì phải phát triển giáo dục và đào tạo. Bởi nguồn nhân lực là sản phẩm của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của con người. Hơn nữa, con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể của phát triển. Vì vậy, giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Nhận thức rõ vấn đề này nên Đảng ta luôn khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [29, tr.119]. Con người là yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất. Nguồn lực con người được coi là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, còn giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực đó. Nói cách
  • 9. 2 khác, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Giáo dục và đào tạo là con đường ngắn nhất để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 ở nước ta, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được xem là vấn đề cốt lõi, là một trong ba đột phá quan trọng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ) cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng” [30, tr.218]. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là yêu cầu khách quan được bắt nguồn từ thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến các nền kinh tế thế giới. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo là quá trình cải biến sâu sắc toàn diện, đồng bộ, tích cực, khẩn trương, nhưng phải có lộ trình phù hợp. Trong quá trình cải biến đó, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ cũng có không ít khó khăn và thách thức. Vì thế, để đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới tiếp tục đạt được những thành tựu mong muốn, trước hết cần phải nắm vững và quán triệt các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Những quan điểm này đặt cơ sở cho việc định hướng để xác định và giải quyết các nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong lĩnh vực đổi mới giáo dục của các cấp từ trung ương đến địa phương. Mặt khác, thông qua sự cụ thể hóa, hiện thực hóa, cá biệt hóa các vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở những địa phương khác nhau để làm cho nội dung những quan điểm trên được phong phú hơn và sinh động hơn.
  • 10. 3 Với lợi thế là một trung tâm giáo dục và đào tạo lớn của khu vực miền Trung và cả nước, Thừa Thiên Huế đang ra sức thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn diện lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh. Việc vận dụng đúng đắn quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo nên động lực phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế. Do đó, để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng các mục tiêu tổng quát về phát triển, Thừa Thiên Huế xác định: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Thừa Thiên Huế phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Phấn đấu đến năm 2025, giáo dục Thừa Thiên Huế đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [146]. Một trong những nội dung của mục tiêu tổng quát về phát triển Thừa Thiên Huế thời kỳ 2015 - 2020 là phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm một trong những trung tâm văn hóa – du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của cả nước và khu vực. Để đạt mục tiêu này, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã chỉ rõ: Cần phải “thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI)” [147]. Thừa Thiên Huế là một trung tâm giáo dục và đào tạo của khu vực và cả nước, vì vậytrong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, trước yêu cầu của giai đoạn mới, giáo dục và đào tạo của Thừa Thiên Huế trên thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế,như hệ thống cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa đồng đều, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; phương pháp giáo dục còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành; giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh chưa được chú trọng; quản lý về giáo dục và đào tạo, nhất là các cơ sở đào tạo liên kết vẫn còn nhiều bất cập; một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thực sự có ý thức và trách nhiệm, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới.
  • 11. 4 Từ thực tế nêu trên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn của việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng ở Thừa Thiên Huế hiện nay. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ triết học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, luận án làm rõ sự vận dụng những quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế, đồng thời luận giải một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích trên, luận án phải giải quyết những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. Thứ tư, đề xuất một số định hướng, nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng quan điểm đó ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 12. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: - Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Tập trung vào Nghị quyết 29/NQ - TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Về không gian: Nghiên cứu sự vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Về thời gian: - Luận án nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục và đào tạo; sự vận dụng quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời, luận án có kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đi trước có liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn: Luận án căn cứ vào thực tiễn quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 cho đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh, logic, lịch sử. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
  • 13. 6 Thứ hai, luận án góp phần làm rõ thực trạng vận dụng quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến nay và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng đó. Thứ ba, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm rõ một cách có hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; sự vận dụng quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế trong thời gian qua và các giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng trong giai đoạn hiện nay. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục những công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, nội dung luận án gồm có 4 chương với 14 tiết.
  • 14. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Vì vậy, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Và cho đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học đề cập đến. Căn cứ kết cấu nội dung của luận án, tác giả chia các công trình nghiên cứu thành các nhóm nghiên cứu sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khi đề cập đến khái niệm giáo dục và đào tạo, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:“Đại từ điển Tiếng Việt” của Nguyễn Như Ý [172]; “Từ điển Giáo dục học” của Bùi Hiển [50]; “Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ [109]; “Những vấn đề chung của Giáo dục học” của Phan Thanh Long (chủ biên) – Lê Tràng Định [79], https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c. Những công trình này đã đưa ra cách hiểu về khái niệm giáo dục và khái niệm đào tạo. Mỗi một khái niệm như vậy có hai cách hiểu. Đó là hiểu theo nghĩa rộng và hiểu theo nghĩa hẹp. Nhưng tựu trung lại, các công trình đều cho rằng: giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất con người, làm cho con người ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội; còn đào tạo là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Tuy nhiên, những công trình trên chưa nêu rõ khái niệm giáo dục và đào tạo với tư cách là một khái niệm dung hợp nội hàm của hai khái niệm giáo dục và
  • 15. 8 khái niệm đào tạo. Trên cơ sở tiếp nhận những ý kiến và kết quả nghiên cứu của các công trình trên, tác giả thấy rằng cần phải tiếp tục phân tích làm rõ nội dung khái niệm giáo dục, khái niệm đào tạo, đặc biệt là khái niệm giáo dục và đào tạo. Khi bàn đến khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có những công trình tiêu biểu như sau: Công trình: “Cải cách và phát triển” của Nguyễn Trần Bạt [4] đã cho rằng đổi mới là quá trình mang tính chủ động, nằm trong quy luật vận động và phát triển tự thân của sự vật. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn trải qua quá trình đổi mới. Theo ông, “cải cách giáo dục là tạo ra những con người làm chủ tương lai của xã hội, vì thế cải cách giáo dục khó hơn các cuộc cải cách khác, bởi nó phải có kinh nghiệm để tiên lượng các đòi hỏi của đời sống tương lai chứ chưa phải là thỏa mãn các đòi hỏi hiện tại, trong đó vừa có ý nghĩa dự báo, vừa có ý nghĩa quy hoạch, vừa có ý nghĩa kế hoạch” [4, tr.422]. Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về bản chất của việc cải cách để phát triển. Tuy nhiên công trình này chưa nói lên được sự khác nhau căn bản giữa cải cách và đổi mới. Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, Viện Nghiên cứu phát triển phương Đông [2] đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có bàn đến khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là quá trình động chạm tới tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục, để đưa hệ thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Tuy nhiên, tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục là cái gì thì tác giả của công trình chưa nêu rõ. Vì vậy, tác giả của luận án sẽ tiếp tục phân tích và chỉ rõ vấn đề đó. Khái niệm này còn được đề cập đến trong công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nội hàm cơ bản và đặc trưng chủ yếu” của Lê Văn Liêm [75]. Tác giả công trình cho rằng: “Về trạng thái, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ sự chuyển biến mang tính tổng thể và sự tiến bộ toàn diện trên các phương diện của giáo dục như tư tưởng, chế độ, nội dung, phương pháp giáo dục. Về nội hàm, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nổi bật ba điểm sau: Thứ nhất, là quá trình bắt kịp trình độ tiên tiến ở những giai đoạn phát triển khác nhau, mục tiêu theo đuổi cũng khác nhau. Thứ hai, là quá trình chuyển đổi từ giáo
  • 16. 9 dục truyền thống sang giáo dục hiện đại vừa bao gồm sự tiến bộ một cách toàn diện về tư tưởng, nội dung, phương pháp giáo dục, vừa bao gồm sự phát triển toàn diện, hài hòa của các cấp, các loại hình giáo dục. Thứ ba, là quá trình không ngừng cải cách giáo dục sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, cải cách là động lực mang tính nền tảng cho đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” [75, tr. 32 - 33] Công trình “Bàn về giáo dục” của nhiều tác giả [100]. Tác giả Trần Nam Bình trong tác phẩm “Bàn về giáo dục” cho rằng: “Giáo dục là một đề tài phức tạp và cải tổ giáo dục rất khó khăn. Tình hình giáo dục phản ánh thực trạng phát triển kinh tế. Không thể có thay đổi giáo dục hàng loạt và lập tức trong khi chính sách kinh tế thay đổi từng phần và dần dần” [100, tr.285]. Công trình “Tư tưởng cải cách giáo dục của Nguyễn Trường Tộ” của Nguyễn Minh Nguyên [108] đã tập trung phân tích tư tưởng cải cách giáo dục của Nguyễn Trường Tộ đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trên phương diện tư tưởng trong xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XIX. Với tư cách nhà tư tưởng lớn, nhà canh tân yêu nước của Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX, Nguyễn Trường Tộ đã nhiều năm sống và học tập ở phương Tây ông có điều kiện mở rộng kiến thức và văn hóa. Từ đó, Nguyễn Trường Tộ đã đưa ra những tư tưởng có giá trị về cải cách giáo dục, thể hiện qua việc ông phê phán nền giáo dục hư học và chủ trương xây dựng nền giáo dục thực học mang tính toàn diện, nhằm thay đổi nền giáo dục lạc hậu của Việt Nam lúc bấy giờ, tạo nền tảng chấn hưng đất nước trên nhiều phương diện, như kinh tế, chính trị, xã hội. Các công trình nghiên cứu trên đã bàn đến khái niệm đổi mới, đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Song do khuôn khổ và mục đích đặt ra của công trình nên nội hàm của những khái niệm này chưa được đề cập đầy đủ. Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được, tác giả luận án sẽ tiếp tục bổ sung và làm rõ nội hàm khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu về tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, có các công trình nghiên cứu sau:
  • 17. 10 Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cần đặt trong xu thế toàn cầu” của Vũ Minh Giang [175], cho rằng: Nền giáo dục của Việt Nam sẽ có nhiều vấn đề phải giải quyết trong quá trình thực hiện đề án đổi mới giáo dục và đào tạo, nhưng nếu chỉ vì khắc phục sự yếu kém và lạc hậu, một bài toán của riêng ta thì có lẽ chưa phải tầm của công cuộc đổi mới lần này mà phải thực sự “nhúng” sâu trong môi trường quốc tế. Với bài viết này tác giả luận án có thể tham khảo để phân tích vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong xu thế đổi mới để hội nhập và phát triển. Công trình “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục có mang tính quy luật” của Trần Trí Dũng [179] lại nhìn nhận rằng đổi mới giáo dục ở nước ta là phù hợp với quy luật khách quan, khi mà cái cũ không còn phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nữa thì đòi hỏi cái mới ra đời trong sự phát triển của đời sống xã hội; mọi chủ trương, quyết sách cũng phải tuân theo các quy luật này. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là tuân theo quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nếu tuân theo đúng các quy luật khách quan thì đó là sự phát triển hợp lý và tiến bộ, ngược lại sẽ cản trở đến sự phát triển của đất nước. Tác giả bài viết khẳng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là mang tính quy luật phù hợp với điều kiện đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” của Nguyễn Bá Dương [181] khẳng định: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là cấp thiết giúp chúng ta vượt qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, tức là giáo dục, đào tạo vẫn không khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ tụt hậu xa hơn vẫn tồn tại, đường lối đổi mới của Đảng sẽ mất dần động lực phát triển, chúng ta sẽ không thể đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Tác giả luận án cũng nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực đối với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và cho rằng đây là cơ sở để tác giả phân tích rõ hơn nội dung này trong luận án.
  • 18. 11 Trong công trình “Đổi mới tư duy lý luận – khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta” [178], tác giả Trần Sỹ Phán nhấn mạnh: Đổi mới tư duy chính là bổ sung và phát triển những thành tựu lý luận đã đạt được, làm cho lý luận đó thâm nhập vào hoạt động thực tiễn của quần chúng, dấy lên phong trào cách mạng to lớn, rộng khắp trong nhân dân. Đổi mới không có nghĩa là làm thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Các công trình nghiên cứu trên đều thống nhất cho rằng, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là tất yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam và phù hợp với việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do khuôn khổ và giới hạn phạm vi nghiên cứu nên các công trình chưa phân tích và đánh giá một cách có hệ thống những hạn chế, bất cập của nền giáo dục Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; luận án sẽ đi vào phân tích và đánh giá một cách có hệ thống những khuyết điểm và bất cập trên; đồng thời, góp phần làm rõ hơn tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học công nghệ hiện đại và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình sau: Những công trình sau đây nói về quan điểm của C. Mác và Ph. Ănghen; V. Lênin về giáo dục và đào tạo: Công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 1 [87]; công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 3 [88]; công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 23 [89]. Ở những công trình này, C.Mác – Ph. Ănghen đã đưa ra những luận điểm quan trọng thể hiện vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. C.Mác – Ph. Ănghen là những người đầu tiên đã nghiên cứu về giáo dục một cách khoa học. Các nhà kinh điển mátxít khẳng định mục đích của nền giáo dục XHCN là đào tạo nên những con người XHCN, những người lao động mới có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ văn hóa, khoa học tiên tiến, có kỹ năng lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khỏe. Nghiên cứu quan
  • 19. 12 điểm của C.Mác – Ph. Ănghen góp phần đáp ứng yêu cầu mới của công tác tư tưởng, lý luận và trong công tác xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Công trình “Quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về giáo dục và ý nghĩa của nó đối với vấn đề đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay” của Cao Thu Hằng [46] cho rằng giáo dục không chỉ được coi là phương thức làm giàu tri thức cho con người, phục vụ cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm cho con người được phát triển toàn diện các năng lực của mình. Muốn làm được điều này, Việt Nam phải không ngừng đổi mới cải cách giáo dục toàn diện. Công trình“Triết học giáo dục hiện đại” của Khổng Khang Hoa và Lương Vị Hùng [51] cho rằng: Giáo dục là con đường tất yếu và cơ bản để sức lao động ở dạng tiềm tàng, khả năng chuyển hóa thành sức lao động hiện thực; giáo dục là hoạt động thực tiễn xã hội cơ bản của việc sản xuất và tái sản xuất tự thân của nhân loại, từ đó chỉ ra quan điểm của C.Mác về giáo dục – đào tạo đó là “giáo dục sẽ sản sinh ra sức lao động”. Công trình “Tư tưởng của C.Mác về giáo dục và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay” của Mai Đức Ngọc [106]. Trên cơ sở phân tích tính lịch sử, tính giai cấp, mục đích, nội dung giáo dục toàn diện, quan hệ giữa giáo dục và phát triển, tiến bộ xã hội, cũng như dự báo về sự hình thành và phát triển của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, tác giả đã khẳng định tính khoa học, cách mạng, ý nghĩa và giá trị trường tồn trong quan niệm của C.Mác về giáo dục và sự vận dụng trong điều kiện hiện nay để phát triển và đổi mới thành công sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Đây là những tài liệu có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả luận án sử dụng tham khảo để giải thích quan điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, V. Lênin về giáo dục và đào tạo. Công trình “Quan điểm của triết học Mác về sự tha hóa con người – cơ sở lý luận cho nhận thức về phát triển con người thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [56]. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, cho rằng quan điểm của triết học Mác về bản chất con người là cơ sở lý luận cho việc nhận thức các tiền đề và điều kiện đối với việc giải phóng và phát triển toàn diện con người trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay.
  • 20. 13 Công trình “Tiên đoán của K.Marx – F.Engels về toàn cầu hóa trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”” của Hồ Minh Đồng [35], khẳng định: Xu thế toàn cầu hóa đã được C.Mác và Ph.Ăngghen tiên đoán từ 167 năm trước đây và bây giờ đang thể hiện rõ ở thời đại của chúng ta hiện nay. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự tác động của xu thế đó. Tác giả nhấn mạnh: “Trước xu thế toàn cầu hóa của thời đại, một mặt chúng ta cần nhanh chóng đổi mới để thích nghi với một quan hệ mới dựa trên “hiệu quả”, mặt khác phải chủ động tạo ra những cơ chế mới chống chọi với mặt trái của xu thế toàn cầu hay mặt trái của nền kinh tế thị trường: như tha hóa về đạo đức, xói mòn trong quan hệ gia đình, mất định hướng niềm tin, lý tưởng” [35, tr.120]. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nhìn vào hiện thực, phải đối diện với những biến đổi để vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển. Công trình V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 1 [101]; công trình V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 33 [102]. Những công trình này đã thể hiện quan điểm của V.I.Lênin về giáo dục ở những góc độ và khía cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu những công trình này, tác giả nhận thấy yếu tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội là nguồn lực lao động có chất lượng cao. Vì vậy, chúng ta cần phải tạo ra đội ngũ người lao động có chuyên môn cao, ý thức kỷ luật tốt, có sức khoẻ và năng động, nhạy bén với cái mới. Để làm được điều đó, chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, gắn học với hành, gắn việc đào tạo và nghiên cứu khoa học với thực tiễn cuộc sống. Có như vậy mới thúc đẩy nền giáo dục Việt Nam phát triển, vươn lên ngang tầm khu vực và thế giới. Những công trình sau nói về quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo: Công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” của Đào Thanh Hải – Minh Tiến [45] là một công trình khái quát toàn bộ nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục từ mục tiêu cho đến nội dung, phương pháp giáo dục. Tuy nhiên, công trình chỉ mới sưu tầm biên soạn mà chưa có những phân tích đánh giá quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo. Công trình Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4 [91]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5 [92]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8 [93]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9 [94]. Những
  • 21. 14 công trình này nói đến mục tiêu của giáo dục; nội dung của giáo dục và đào tạo; đạo đức cách mạng; vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Những công trình sau đây nói về cơ sở thực tiễn hình thành quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Công trình “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục – đào tạo trong thời kỳ đổi mới” của Nghiêm Đình Vỳ [184] đã trình bày quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo qua các giai đoạn phát triển của đất nước; trên cơ sở đó, tác giả cho chúng ta thấy, việc tiến hành đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là phù hợp với quy luật và tính tất yếu khách quan của lịch sử. Đây là một trong những cơ sở để tác giả luận án khái quát và hệ thống lại quá trình tiến hành đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Công trình “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vai trò, sứ mạng của các trường đại học khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao” của Trần Khánh Đức [32], cho rằng: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với xu hướng chủ đạo là “số hóa” và dựa trên những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang làm thay đổi nhanh chóng mọi diện mạo của đời sống kinh tế, xã hội của các quốc gia. Trong tiến trình đó, vai trò, vị thế của các trường đại học nói chung và các trường đại học khoa học và công nghệ nói riêng trong đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao ngày càng được đề cao để thực sự trở thành đầu tàu cho quá trình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [32, tr.1]. Đây là những nội dung quan trọng để tác giả luận án tham khảo và phân tích vấn đề giáo dục với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Công trình“Quan điểm của C.Mác về sự tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tới sự biến đổi của xã hội và con người – ý nghĩa của nó trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Trương Ngọc Nam [98], cho rằng: Với tư duy thiên tài, “C.Mác không chỉ nhìn thấy vai trò của khoa học đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất về phương diện cho “sự phát triển của tư bản cố định”, mà còn phát hiện và khẳng định vai trò vượt trội của khoa học trong việc làm biến đổi toàn bộ kết cấu việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất của nền sản xuất đại công nghiệp. Không dừng lại ở đó, C.Mác còn cho thấy tác động
  • 22. 15 của lực lượng sản xuất làm biến đổi toàn bộ diện mạo của đời sống xã hội. Cho đến nay, trong điều kiện của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những chỉ báo thiên tài của C.Mác chính là phương pháp luận định hướng trong nhận thức và vận dụng vào thực tiễn đối với việc khắc phục những hạn chế và phát huy những thế mạnh tiềm tàng của cuộc cách mạng này” [98, tr.20]. Công trình“Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự tác động của nó tới tiến bộ xã hội” [31] của tác giả Đặng Quang Định khẳng định: Dưới sự tác động của khoa học - công nghệ, thế giới đã có những thay đổi tích cực và tiến bộ; tuy nhiên, cũng cần phải nhận thức tính hai mặt của vấn đề để có sự điều chỉnh nhận thức và ứng dụng khoa học - công nghệ hướng đến phục vụ tốt hơn cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Công trình “Đổi mới tư duy phát triển giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị trường” của Nguyễn Thế Long [78] cho rằng cần phải đổi mới tư duy về giáo dục và đào tạo chấp nhận cơ chế thị trường trong một số lĩnh vực như giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên để thu hút đầu tư nước ngoài, để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực cho đất nước. Công trình “Trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [44], Lương Đình Hải cho rằng: Kinh tế tri thức càng phát triển thì cơ hội tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề cao càng phong phú, đây là lực lượng then chốt cho mọi sự phát triển nói chung, là tốc độ, định hướng cho sự phát triển xã hội và đất nước trong giai đoạn mới. Với tư cách hiền tài, nguyên khí quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao này cần phải trên cơ sở tư duy mới, những quan niệm mới, cách làm mới, phù hợp với những quy tắc mới của kinh tế tri thức. Tác giả luận án tiếp thu và phát triển vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Công trình “Kế hoạch hóa nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam – nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Huệ [57] khẳng định: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
  • 23. 16 tranh, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững để đưa đất nước lên một tầm cao mới. Kết quả của những công trình nghiên cứu trên tạo nên kho dữ liệu đa dạng, phong phú giúp tác giả luận án có những luận chứng khoa học để phân tích và giải thích cơ sở thực tiễn hình thành quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo. Liên quan đến kinh nghiệm và bài học thế giới có những công trình nghiên cứu sau đây: Công trình “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” của Tsunesaburo Makiguchi do cán bộ giảng dạy khoa Anh văn - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh dịch [82], cho rằng: “Giáo dục là tìm thấy giá trị trong môi trường sống và từ đó phát hiện ra những nguyên lý vật lý và tâm lý chi phối cuộc sống của ta, rồi ứng dụng những nguyên lý mới phát hiện này vào cuộc sống thực tế để sáng tạo nên những giá trị mới” [82, tr.260]. Công trình này giúp tác giả luận án có thể tham khảo về giáo dục Nhật Bản để từ đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Công trình “John Dewey về giáo dục” của Reginald D.Archambault bản dịch của Phạm Anh Tuấn [1], đã tổng hợp một cách có hệ thống những tác phẩm quan trọng của John Dewey về giáo dục và những phát biểu căn bản của ông về lập trường triết học có liên quan tới việc ông lý giải những quan điểm giáo dục của mình. Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về nền giáo dục Mỹ và trả lời cho câu hỏi vì sao nước Mỹ lại có một nền giáo dục tiến tiến, hiện đại bậc nhất trên thế giới. Công trình “Triết lý giáo dục của John Dewey trong tác phẩm “Kinh nghiệm và giáo dục” [14] của Quách Hoàng Công, Hà Lê Dũng cho rằng: “Đối với không ít người, nền giáo dục Hoa Kỳ là một hình mẫu tuyệt vời để tham khảo và học tập. Nền giáo dục đó đã góp một phần không nhỏ vào việc tạo nên sức mạnh của một siêu cường trong thế giới hiện đại. Thậm chí, dù muốn hay không, ngay tại các quốc gia châu Âu, nơi luôn tự hào về truyền thống giáo dục lâu đời, cũng đang phải tham chiếu với những kinh nghiệm của nước Mỹ trong việc cải tổ hệ thống giáo dục của chính mình” [14, tr.118]. Công trình “Kinh nghiệm và giáo dục” của John Dewey
  • 24. 17 đã thể hiện cách nhìn chín chắn của John Dewey đối với nền giáo dục Mỹ lúc bấy giờ, ông đã phê phán những hạn chế “những trạng thái cực đoan” của nền giáo dục truyền thống; từ đó, đề xuất những nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng cho hoạt động của giáo dục kiểu mới. Đây sẽ là những gợi mở cho quá trình cải cách giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Công trình “Kinh nghiệm Thế giới và Việt Nam - Kỷ yếu của Trường Đại học Humboldt 200 năm (1810 – 2010” [18]. Rất nhiều ý kiến trong công trình này cho rằng, giáo dục Việt Nam cần có sự thay đổi, cần phải học tập những nước phát triển để đổi mới, cải cách giáo dục. Tác giả luận án cho rằng giáo dục là để tạo ra những con người có tư duy độc lập, sáng tạo, suy nghĩ có phương pháp, có tri thức, trở thành những con người thành đạt có trách nhiệm với bản thân gia đình và xã hội. Công trình “Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Nguyễn Thị Khánh Trinh [163], cho rằng: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một trong những vấn đề được các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới khu vực và quốc tế đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu một số mô hình đảm bảo chất lượng được các quốc gia trên thế giới sử dụng sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Công trình “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam” của Nguyễn Minh Phương [120], đã nêu lên kinh nghiệm huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo của một số nước trên thế giới, như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Úc, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, Pháp, Anh, Nga, Mỹ, Canađa. Trên cơ sở đó, gợi mở cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm để tiến hành đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Công trình “Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý giáo dục và bài học kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam” của Nguyễn Đức Ca [10], cho rằng ở nước ta hiện nay việc đổi mới quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán, trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính” [10, tr.103]. Những kinh nghiệm quản lý giáo dục của một số quốc gia trên thế giới
  • 25. 18 như Hàn Quốc, Anh, Singapore, Phần Lan sẽ góp phần gợi mở cho quá trình đổi mới cải tiến quản lý giáo dục ở Việt Nam. Nhìn chung, các công trình trên đã phân tích sự ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cũng như sự ảnh hưởng của cách mạng 4.0 đối với giáo dục. Tuy nhiên, những vấn đề khác cũng có liên quan và ảnh hưởng không nhỏ đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo như vấn đề cơ chế, chính sách, điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. Những vấn đề này tác giả sẽ tiếp tục triển khai và làm rõ trong luận án. Tóm lại, những công trình trên đã nghiên cứu ở từng góc độ khác nhau về mặt lý luận và thực tiễn đối với đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Một số tác giả đã đứng từ góc độ triết học để giải thích và phân tích các vấn đề xoay quanh nội dung đổi mới giáo dục. Những kết quả nghiên cứu đó sẽ là căn cứ quan trọng để tác giả có những luận chứng khoa học khi phân tích và luận giải quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. Ngoài ra, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề trên trong một tổng thể thống nhất, lôgíc và toàn diện. Qua đó, giúp người đọc có cái nhìn khái quát về quá trình hình thành quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình sau: Liên quan đến vấn đề về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo có các công trình: Bài “Giáo dục - quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc” của Phạm Văn Đồng [180], cho rằng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự nghiệp giáo dục và chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta có tầm quan trọng hàng đầu, các cơ quan có thẩm quyền và mọi người, mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước đều phải coi trọng như vậy và phải làm đúng như vậy. Một số công trình khác có liên quan như: “Để giáo dục - đào tạo thật sự trở thành quốc sách hàng đầu” của Phạm Ngọc Minh [96];“Để giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu” của Vũ Oanh [113];“Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam” của Ngô Thị Thu Hà
  • 26. 19 [37]. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới nghiên cứu và khẳng định vị trí, vai trò giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển, còn vấn đề giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, cần được ưu tiên đi trước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thì chưa được giải quyết một cách thấu đáo và triệt để. Liên quan đến mục tiêu giáo dục và đào tạo, có công trình “Những mục tiêu của giáo dục và các tiểu luận khác” của Alfred North Whitehead, Bản dịch của Hoàng Phú Phương [174]. Whitehead nhấn mạnh mục tiêu của giáo dục chính là làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, vì thế, ông cho rằng “chúng ta phải đưa ra hai mệnh lệnh giáo dục: “Không dạy quá nhiều môn học” và đã dạy cái gì thì phải dạy cho thấu đáo, cho đến nơi đến chốn. Ông chỉ ra sai lầm của giáo dục chính là sự nhồi nhét khiến cho tư duy bị trơ ì và biến đứa trẻ từ một con người vốn sinh ra đã rất hoạt động, năng nổ với đời sống của chính nó bằng cách quan sát, bắt chước và học hỏi; thì ngay khi bị giáo dục nó trở thành một đứa trẻ thụ động và bị giết chết khả năng – năng lực vốn có tự thân của mỗi con người. Công trình “Nhận thức lại mục tiêu giáo dục” [183], tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến cho rằng: Mục tiêu giáo dục bao gồm những gì mà giáo dục mong muốn đạt tới và cố gắng để hiện thực hóa sứ mệnh của mình. Ở Việt Nam, mục tiêu giáo dục cần được nhận thức lại để bảo đảm rằng con người, với tư cách là sản phẩm của giáo dục, vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Công trình “Mục tiêu giáo dục: Điểm xuất phát của đổi mới giáo dục Đại học” [184], tác giả Nguyễn Hữu Lam, nhận xét: Để xác định đúng các mục tiêu của giáo dục và đào tạo, cần phải nhìn nhận lại bản chất của việc tại sao con người cần phải học. Việc học là một hoạt động tất yếu từ khi xã hội loài người hình thành, là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài. Xác định mục tiêu đúng là điều quan trọng cho một nền giáo dục bền vững. Trong công trình “Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam” của Phạm Minh Hạc [41], ngoài việc chỉ ra vị trí đặc biệt và vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự tiến bộ của con người trong Tứ Thư của Khổng Tử, quan điểm giáo dục của Aristotle và của C.Mác, tác giả còn làm rõ quan niệm về mục tiêu giáo dục của các
  • 27. 20 nhà giáo dục qua các thời kỳ, như Khổng Tử, Platon, Aristotle, John Dewey. Nếu như Khổng Tử cho rằng mục tiêu của giáo dục là dạy đạo làm người, thì trong tác phẩm Cộng hòa Platon xem “mục tiêu của giáo dục là soi rọi ánh sáng vào tâm hồn, giáo dục không phải là nhồi nhét kiến thức vào tâm hồn, mà làm cho tài năng phát triển, nhấn mạnh vai trò của môi trường xung quanh đối với giáo dục” [41, tr.129]; hay với Aristotle thì mục tiêu của giáo dục hướng vào lý trí, với John Dewey thì mục tiêu giáo dục nằm trong hoạt động của giáo dục. Công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục của Việt Nam” của Hoàng Ngọc Vĩnh [168]. Trong đó, tác giả khẳng định rằng: “Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh là tư tưởng dạy và học để làm người, học để làm việc, học để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân đã thấm nhuần trong mọi chủ trương, chính sách của Người về giáo dục. Những tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh đã đưa Người lên vị trí một nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Việt Nam” [168, tr.323]. Những cống hiến của Hồ Chí Minh đối với việc phát triển nền giáo dục và đào tạo vừa có giá trị của thời đại, vừa mang ý nghĩa lịch sử to lớn; là bài học kinh nghiệm để Đảng và Nhà nước tham khảo và kế thừa trong quá trình tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo hiện nay. Tuy nhiên, khi bàn về mục tiêu giáo dục, các công trình nêu trên chỉ đưa ra một số nhận định mang tính chung chung mà chưa thực sự đi sâu phân tích từng mục tiêu cụ thể ở các cấp học, chưa làm rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể mà Nghị quyết 29 – NQ/TW đề ra. Trên cơ sở đó, tác giả luận án sẽ tiếp tục đi sâu phân tích và làm rõ hơn mục tiêu giáo dục được đề ra trong Nghị quyết 29 – NQ/TW. Liên quan đến phương pháp giáo dục có công trình: “Giáo dục không trừng phạt” của ThoMas Gordon do Nguyễn Ngọc Diệp và Trần Thu Hương dịch [36]. Đây là công trình nghiên cứu đã đưa ra phương pháp giáo dục trẻ bằng sự tự giác, có ý thức của chính các em dưới sự động viên khích lệ của người lớn, cha mẹ không áp đặt, không sử dụng roi vọt. Đây sẽ là những gợi mở cho phương pháp giáo dục trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Dân chủ trong giáo dục phải là dân chủ có định hướng, có mục đích rõ ràng. Theo tác giả công trình “Giáo dục không trừng phạt”,
  • 28. 21 những đứa trẻ được giáo dục bằng phương pháp nêu trên sẽ có được kỹ năng giải quyết vấn đề, ít giận dữ, ít hung hăng, không sợ hãi và biết làm chủ bản thân và sống có trách nhiệm, đồng thời thành thạo các kỹ năng xã hội. Công trình “Dân chủ và giáo dục” của John Dewey do Phạm Anh Tuấn dịch [22] cho rằng: Giáo dục là một chức năng xã hội, nó tạo ra cho trẻ em khả năng điều khiển và phát triển dựa vào việc tham gia vào đời sống của cộng đồng mà chúng là thành viên và từ đó giáo dục biến đổi theo đặc tính của đời sống cộng đồng. Trong công trình này John Dewey chỉ nghiên cứu vấn đề dân chủ trong giáo dục, làm rõ những mục tiêu và phương pháp kiến tạo một nền giáo dục công lập xét từ quan điểm dân chủ. Đây sẽ là những gợi mở cho tác giả luận án có cái nhìn sâu sắc hơn về mục tiêu, phương pháp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Công trình “Émile hay là về giáo dục” của J.J.Rousseaudo Lê Hồng Sâm và Trần Quốc Dương dịch [132] là một công trình viết về quá trình hình thành và phát triển của cậu bé Émile dưới sự giáo dục của người thầy để phát triển từ một con người tự nhiên trở thành “một người công dân lý tưởng”, có đầy đủ những phẩm chất, nghị lực để tồn tại và đấu tranh với những khó khăn trong cuộc sống với một phương pháp giáo dục tự nhiên, khích lệ người học phát huy tối đa năng lực sẵn có của mỗi người. Có thể nói, tư tưởng giáo dục của J.J.Rousseau tuy ra đời cách đây năm (năm 1762) nhưng phương pháp giáo dục của ông khiến chúng ta phải suy ngẫm, bàn luận, tiếp thu và vận dụng vào quá trình thực hiện đổi mới phương pháp cải cách giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay. Công trình “Phương pháp giáo dục tại nhà ở một số nước châu Á” của Phạm Thị Kim Phượng, Vương Hồng Hạnh, Phạm Tuyết Nhung [122] giới thiệu phong trào giáo dục tại nhà ở các quốc gia: Indonesia, Malaysia và Singapore với hình thức phụ huynh không gửi con học ở trường mà cho con học ở nhà căn cứ vào năng lực, sở trường, sở thích để thiết kế riêng một chương trình học cho con mình. Thông tin này sẽ góp phần làm phong phú bức tranh tổng thể về phương pháp giáo dục tại nhà các quốc gia trên thế giới. Tác giả luận án sẽ sử dụng để tham khảo phân tích vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục trong điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. Công trình“Phương pháp dạy học của Khổng Tử và ý nghĩa vận dụng của nó đối
  • 29. 22 với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam hiện nay” [121], tác giả Nguyễn Thị Hoa Phượng đã tập trung tìm hiểu phương pháp giáo dục của Khổng Tử để tìm ra những giá trị tích cực mà phương pháp này mang lại trên cơ sở đó kế thừa, vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Công trình “Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm nâng cao hứng thú học tập và phát huy tính cực, sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông” [111], xuất phát từ thực tiễn giảng dạy ở bậc trung học phổ thông các tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhung, Lê Văn Dũng cho rằng việc tạo ra hứng thú cho người học là hết sức quan trọng và cần thiết. Theo các tác giả này, dạy học bằng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp có thể phát huy tốt nhất tính sáng tạo và tích cực của học sinh. Các công trình nêu trên cũng đã đề cập đến các phương pháp và nguyên lý học tập nhằm mang lại hiệu quả cao cho người học. Chẳng hạn, trong công trình “Phương pháp học tập siêu tốc” [21] Bobbi Deport, Mike Hernaki đã chỉ ra những khía cạnh của ngôn ngữ thần kinh, nghiên cứu về cách bộ não tổ chức thông tin cũng như khảo sát kỹ lưỡng mối quan hệ giữa ngôn ngữ và hành động có thể được sử dụng để tạo sự hòa hợp giữa học sinh và giáo viên. Hay công trình “Phương pháp dạy và học hiệu quả” [131]; công trình “Giáo dục vì cuộc sống - Chuẩn bị cho trẻ em bản lĩnh để đối đầu với những thách thức trong cuộc sống” [173] về những nội dung giáo dục để trẻ có tư duy, bản lĩnh có thể đối đầu với những thách thức của cuộc sống trong tương lai. Những tài liệu hữu ích này giúp tác giả luận án có thêm một cách nhìn khác về phương pháp giáo dục, cách thức giáo dục, cơ chế chính sách giáo dục ở các nước tiên tiến. Trên cơ sở của sự tham khảo đó, tác giả luận án có thể khái quát kinh nghiệm và đề ra những giải pháp thiết thực cho quá trình đổi mới phương pháp giáo dục ở Việt Nam. Liên quan đến các vấn đề nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo, có các công trình sau: Công trình “Tư tưởng của John Dewey về nội dung giáo dục” của Lê Văn Tùng [154]. Theo tác giả công trình, “nội dung giáo dục là khái niệm dùng để chỉ hệ thống những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ cùng các liên hệ nội tại giữa
  • 30. 23 chúng được một nền giáo dục mong muốn chuyển tải tới người học nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực, nhân cách của họ” [154, tr.289] và nội dung giáo dục theo quan điểm của John Dewey thể hiện ở ý nghĩa mà những nội dung ấy mang lại cho học sinh. Công trình “Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa” của Phạm Việt Thắng [158] cho rằng việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa là hết sức cần thiết, góp phần ngăn chặn những nguy cơ, rủi ro, suy thoái về đạo đức mà quá trình toàn cầu hóa ảnh hưởng đến nhân loại, cũng như ở Việt Nam. Từ đó, tạo động lực để xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh. Các tác giả Dương Quang Ngọc và Đỗ Thị Hồng Minh của công trình “Năng lực quản lý chương trình giáo dục của nhà trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình” [107] cho rằng: “Việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng hợp và linh hoạt trong bối cảnh đẩy mạnh việc phân cấp, nâng cao trách nhiệm sẽ tạo động lực, sự chủ động và sáng tạo của trường học. Kết quả là các nhà quản lý và giáo viên nhà trường tự tin hơn trong việc xây dựng, thực hiện và đánh giá chương trình giảng dạy tại các trường học. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý trường học và giáo viên phải có năng lực cần thiết để quản lý chương trình giảng dạy ở trường một cách có hiệu quả và khả thi” [107, tr.18]. Trong công trình “Quan điểm của Đảng về con người và phát huy nhân tố con người trong Nghị quyết Đại hội XI” [155]; các tác giả Nguyễn Văn Thanh, Lê Trọng Tuyến cho rằng: Đội ngũ trí thức nước ta đóng vai trò đặc biệt to lớn trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây được xem là lực lượng quan trọng, tinh nhuệ và chủ lực mà không ai có thể thay thế. Sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế càng mạnh mẽ thì nguồn nhân lực chất lượng cao càng là “nhân tố quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và tương lai phát triển của nhân loại”. Vì lẽ đó, phải tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, phải đánh giá
  • 31. 24 đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Công trình “Tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học” [150], tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến nhận định: “Chất lượng yếu của giáo dục đại học nước ta là ở chỗ chưa đáp ứng được mục tiêu về nhân lực trình độ cao trước yêu cầu hiện nay về phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân chính là do các cơ sở giáo dục đại học thiếu những liên kết cần thiết với môi trường xung quanh, bao gồm các cơ quan tuyển dụng, các viện nghiên cứu và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác. Để khắc phục tình trạng này, cần tạo dựng một hệ thống kết nối tốt hơn trên cơ sở phát huy quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học” [150, tr.6]. Công trình này cung cấp cho tác giả luận án cứ liệu để phân tích vấn đề đổi mới giáo dục đại học trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, vấn đề phân luồng học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự nghiệp của mỗi con người và sự phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới có chất lượng, hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp. Một số công trình nghiên cứu như: “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện nay” của Hoàng Đức Minh [90]; “Bàn về nhân tài và phát hiện sử dụng nhân tài hiện nay” của Phạm Hữu Tích [143]; “Phát triển toàn diện chất lượng con người để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong điều kiện kinh tế thị trường” của Lê Văn Quang [123], đã đưa ra những luận chứng nhằm làm rõ sự phát triển toàn diện chất lượng con người là một đòi hỏi cấp bách, một điều kiện cần thiết để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, những nghiên cứu đó đã chú trọng các vấn đề liên quan đến đổi mới nội dung và chương trình giáo
  • 32. 25 dục. Tuy nhiên, một số vấn đề mang tính căn bản mà các công trình nêu trên chưa giải quyết được một cách thấu đáo, như việc đổi mới nội dung, chương trình giáo dục hiện nay; vấn đề chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Theo tác giả luận án, vấn đề này trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay cần được nghiên cứu một cách sâu sắc và cụ thể. Liên quan đến hướng phát triển của giáo dục và đào tạo của Việt Nam hiện nay có các công trình sau: Công trình “Triết lý phát triển giáo dục Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tùng Lâm [72], cho rằng: “triết lý phát triển giáo dục Hồ Chí Minh là những luận điểm, những mệnh đề, những tư tưởng cốt lõi nhất của Người về mục tiêu, bản chất, động lực, nội dung, khuynh hướng của sự vận động, phát triển của nền giáo dục cách mạng phù hợp với đặc điểm, văn hóa, xã hội Việt Nam. Triết lý phát triển ấy là ánh sáng soi đường, vạch ra phương hướng cơ bản cho chiến lược phát triển con người, chiến lược phát triển giáo dục ở nước ta trong suốt mấy chục năm qua và cả thời gian sắp tới” [72, tr.107]. Đây là tài liệu để tác giả luận án tham khảo và tiếp tục triển khai khi phân tích tư tưởng của Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và đào tạo. Công trình “Phát triển giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [191] tác giả Nguyễn Ngọc Hồi đã nhận định: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một cuộc cách mạng, mà hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt của xã hội. Vì vậy, quán triệt và thực hiện sáng tạo các quan điểm cơ bản về phát triển giáo dục, đào tạo mà Đại hội XII vạch ra là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; trong đó, lực lượng trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo là một nguồn lực quan trọng. Đây là tài liệu để tác giả nghiên cứu và phân tích kỹ hơn vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo gắn với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công trình “Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [176] tác giả Nguyễn Tất Đạt cho rằng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi phải có nguồn nhân
  • 33. 26 lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nâng cao toàn diện chất lượng và hiệu quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Công trình “Phát triển giáo dục và đào tạo – một động lực để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay” [53], tác giả Nguyễn Văn Hòa nhận định: Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức bởi tri thức là yếu tố chủ yếu của sản xuất, là lợi thế của cạnh tranh, là chất lượng của nguồn nhân lực, là sức mạnh của nội lực và là sức hút chủ yếu của ngoại lực. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì phải thông qua giáo dục và đào tạo. Muốn đạt được điều đó phải nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát huy nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở phát triển kinh tế tri thức. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn trước xu thế toàn cầu hoá hội nhập. Bài viết này giúp tác giả luận án có cơ sở khoa học để khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là động lực để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay. Công trình “Vài suy nghĩ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển” của Nguyễn Văn Đạo [177] cho rằng: Con người được vũ trang bằng những tri thức hiện đại là động lực cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, giáo dục và đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục phải cần được ưu tiên, đi trước phát triển kinh tế. Theo đó, tác giả luận án nhận thấy cần giải quyết tốt vấn đề giáo viên, tăng cường đầu tư cho giáo dục, cải tiến cách dạy và học. Đặc biệt, quan tâm đến việc phát triển giáo dục vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Quyết tâm xây dựng một nền giáo dục đậm đà sắc thái Việt Nam đây là những vấn đề cần được lưu tâm khi nghiên cứu và phát triển giáo dục và đào tạo. Điểm chung trong các công trình nêu trên được thể hiện ở chỗ, đều cho rằng cần phải phát triển giáo dục và đào tạo để phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh. Tuy nhiên, để phát triển giáo dục và đào tạo cần phải đảm bảo sự đầu tư công bằng, hợp lý giữa các vùng miền, không phân biệt dân tộc, giới tính tôn giáo. Có như vậy, mới tạo nên động lực cho toàn xã hội thực hiện thành công quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
  • 34. 27 hiện nay. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục phân tích và làm rõ nội dung này trong luận án. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa và tham khảo các công trình đi trước, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề sau đây: Thứ nhất, phân tích và làm rõ nội hàm của khái niệm giáo dục và đào tạo, đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Luận chứng cho tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ở nước ta hiện nay. Thứ hai, phân tích và làm rõ một cách có hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và nội dung các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục và đào tạo. Thứ ba, ảnh hưởng của cách mạng công nghệ 4.0 đang đặt ra những vấn đề gì cấp bách đối với sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đất nước ta hiện nay. 1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế Khi nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế có những công trình sau đây: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa IV về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 [145]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 [146]. Nghị quyết Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế [147]. Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020 [166]. Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [167]. Những công trình này đã đề cập đến những điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. Tuy
  • 35. 28 nhiên, chỉ đề cập đến từng góc độ và khía cạnh khác nhau mà không phân tích sự ảnh hưởng như thế nào đến quá trình đơi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế, phần này tác giả luận án sẽ tiếp tục phân tích trong luận án. Khi nghiên cứu về thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản trong quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay có những công trình sau: Công trình “Thực trạng và biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm khu vực miền Trung” [144], tác giả Phan Minh Tiến, Đinh Thị Hồng Vân cho rằng sinh viên sư phạm là đội ngũ đóng vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nước nhà. Do đó, việc lĩnh hội và rèn luyện các giá trị nghề nghiệp là điều kiện quan trọng để giúp sinh viên đảm trách công việc sau này một cách có hiệu quả. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, tác giả bài viết đã đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên hiện nay. Là nguồn tài liệu giá trị để tác giả luận án khai thác và phân tích vấn đề giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên. Trong công trình “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng vào giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay” [24], tác giả Phạm Hùng Dũng cho rằng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên là hết sức cần thiết để giáo dục và đào tạo con người toàn diện với đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của con người hiện đại có đầy đủ thể lực, trí lực và tâm lực đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội hiện nay. Bài viết này cung cấp cho tác giả luận án những cứ liệu để phân tích vấn đề giáo dục và đào tạo một con người toàn diện. Công trình “Thực trạng đội ngũ năng lực giáo viên phổ thông trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” [186], tác giả Phạm Thị Kim Anh cho rằng: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và là yếu tố then chốt của mọi sự cải cách, đổi mới giáo dục. Bất kể thời đại nào, không có thầy giỏi cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức thì khó có thể có một nền giáo dục có chất lượng, nhưng trên thực tế thì năng lực đội ngũ giáo viên phổ thông nước ta đang là vấn đề đáng lo ngại trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Công trình “Thực trạng giáo dục Việt Nam, góc nhìn của nhà giáo” của Dương Xuân Thành [188], cho rằng, muốn khắc phục những yếu kém của nền giáo
  • 36. 29 dục Việt Nam từ trước cho đến nay thì cần phải biết được căn bệnh của nền giáo dục hiện nay là gì. Theo ông, tư duy tiểu nông và chủ quan duy ý chí là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của nền giáo dục hiện nay. Nguyễn Thanh Hùng trong công trình “Thực trạng biểu hiện kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Huế” [61] nhận định: “Kỹ năng sống là một trong những yếu tố cần thiết giữ vai trò then chốt đối với sự thành công trong cuộc sống và sự nghiệp mỗi người, kỹ năng sống đã trở thành một hợp phần quan trọng trong nhân cách con người hiện đại” [61, tr.133]. Từ đó, tác giả luận án nghiên cứu và tham khảo thực trạng biểu hiện kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông và giúp học sinh hình thành kỹ năng sống phù hợp, mang lại sự thành công trong tương lai. Công trình “Đổi mới công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức ở Đại học Huế hiện nay” [71], tác giả Nguyễn Xuân Khoát cho rằng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của các trường đại học nói chung và đại học Huế nói riêng. Chính vì vậy, các cấp lãnh đạo trong đại học Huế cần phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức để có những giải pháp hợp lý, khả thi trong giai đoạn mới. Khi nghiên cứu những vấn đề đặt ra từ việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế có những công trình sau đây: Về nâng cao nhận thức đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân dân Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình: “Phẩm chất của những nhà giáo ưu tú” của Ken Bain [3] là kết quả nghiên cứu về các giảng viên ở các cơ sở đại học, họ đã làm gì để trở nên ưu tú và họ đã cải tiến công việc giảng dạy của mình như thế nào để thu hút sinh viên; “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” của Lê Văn Cao [11] cho rằng công tác bồi dưỡng đội ngũ là hết sức cần thiết để tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
  • 37. 30 hội; Công trình “Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay” của Trần Đại Nghĩa [105] cho rằng khi bàn đến phát triển giáo dục và khai thác tiềm năng trí tuệ, phát triển nghề nghiệp, một số nhà giáo dục chỉ quan tâm đến đổi mới những môn khoa học cơ bản mà không chú trọng đến kỹ năng và phát triển nhân cách cho học sinh giúp họ trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng nghề nghiệp của các em học sinh sau này. Vì vậy theo tác giả luận án, lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một chức năng quan trọng trong quá trình quản lý ở trường THPT, là bản đồ chỉ dẫn để giúp nhà quản lý đạt mục tiêu đề ra một cách tốt nhất; Trong công trình “Xác định các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giảng viên Đại học Sư phạm đáp ứng đổi mới giáo dục và đào tạo” [169], tác giả Nguyễn Đức Vũ nhấn mạnh người giảng viên sư phạm cần đạt được những phẩm chất và năng lực cần thiết để làm nền tảng cho việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đó là: có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế. Về sự thiếu hụt những biện pháp có tính đột phá để thực hiện các nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình nghiên cứu sau đây: Tác giả Đặng Hữu Toàn trong công trình “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - một “đột phá chiến lược” trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay” [151], cho rằng phát triển nguồn nhân lực không chỉ là định hướng mang tầm chiến lược, mà còn là khâu “đột phá” đóng vai trò quyết định hàng đầu để đẩy nhanh sự phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy lợi thế cạnh tranh trong phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam. Bài viết này giúp tác giả luận án có cơ sở lý luận khi tìm hiểu phân tích thực trạng giáo dục ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
  • 38. 31 Công trình “Một số rào cản đối với việc phát huy tính sáng tạo của con người Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Hòa [54]; “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam từ góc nhìn vĩ mô” của Đặng Huỳnh Mai [85]; “Đầu tư cho giáo dục – đào tạo, chiến lược số 1 của các chiến lược” của Đỗ Mười [97]. Những công trình này đã đề cập đến những rào cản đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay là một vấn đề lớn đòi hỏi phải có tầm nhìn và chiến lược thích hợp mới có thể đổi mới giáo dục và đào tạo thành công. Khi nghiên cứu vấn đề hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo để phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế có các công trình sau: “Toàn cầu hóa hội nhập và phát triển bền vững từ góc nhìn triết học đương đại” của Hồ Bá Thâm [159]; “Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương khóa XII” của Đảng Cộng sản Việt Nam; “Xu thế phát triển giáo dục” của Bùi Việt Phú và Lê Quang Sơn [118]; “Nhận thức về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” của Trần Ngọc Trình [164]. Theo đó, có thể nói, các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế còn khá hạn chế về số lượng và chưa khái quát được những nội dung liên quan đến quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các công trình đi trước tác giả luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau đây: Thứ nhất, phân tích và làm rõ các kết quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế trong thời gian qua (từ năm 2013 cho đến nay) Thứ hai, phát hiện ra những vấn đề mà Thừa Thiên Huế gặp phải trong quá trình thực hiện Nghị quyết 29 – NQ/TW. Để từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên cả nước.