SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
HỌ VÁ TÊN
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN,
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG
THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
HỌ VÁ TÊN
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN,
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG
THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành…………..– Mã số ……….
Người hướng dẫn khoa học: …………………………….
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn, được sự
hướng dẫn, giảng dạy của quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan
cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
minh, các giảng viên, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Chân thành cảm ơn các thầy cô, các cán
bộ, công chức công tác tại UBND phường Trường Thọ, quận Thủ Đức thành phố Hồ
Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp đúng tiếnđộ. Đặc. tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên........... đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Quá trình làm khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận
được sự góp ý của các các Thầy, Cô để từ đó hoàn thiện tốt hơn các nội dung của khóa
luận.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
ĐKKH Đăng ký kết hôn
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
QLNN Quản lý nhà nước
UBNG Ủy ban nhân dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---  ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh…Khóa: ……… Hệ: …………………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây
Đề tài nghiên cứu:
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG
TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN
Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá
(Đạt/không đạt)
A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp
1 Điềm thực tập …….…/100
B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận
2 Tinh thần thái độ
3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD
quy định
Nộp khóa luận về khoa
C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận
4 Hình thức khóa luận đã thực hiện
5 Nội dung khóa luận đã thực hiện
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
Người hướng dẫn viết khóa luận
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---  ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Sinh viên thực tập: …………………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh Khóa: ……..Hệ: …………..…………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây…
Đề tài nghiên cứu:
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG
TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC
PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN
Tiêu chí đánh giá Điểm
(Tối đa)
Điểm
chấm (1)
Điểm
chấm (2)
A Điểm quá trình
1 Quá trình (GVHD) 2 2 2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận 0,5
3 Tài liệu tham khảo 0,5
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên
cứu
0,5
5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa
luận
0,5
6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5
7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1
8 Thực trạng pháp luật 1
9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2
10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1
11 Phần kết luận 0,5
Tổng điểm 10
ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2)
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
Người chấm phản biện
1. ………………………………
.
2. …………………………………..
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu............................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................3
4. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 .........................................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN.............................................................................4
1.1 Khái niệm Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn......................................4
1.1.1 Khái niệm và thủ tục đăng ký kết hôn ............................................................4
1.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký kết hôn...............6
1.2 Quy trình Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn theo Pháp luật Việt
Nam...................................................................................................................................8
1.2.1.Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn.......................................................8
1.2.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn ...................................................................................13
1.2.3 Trình tự đăng ký kết hôn ................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC .................22
2.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức và thực
trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn......................................................22
2.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức ......22
2.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường
Thọ, Quận Thủ Đức ..................................................................................................23
2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ,
Quận Thủ Đức ...............................................................................................................25
2.2.1 Đối với UBND Phường ..................................................................................25
2.2.2 Đối với người yêu cầu thủ tục đăng ký kết hôn...........................................27
2.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn
và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn tại
UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức ..............................................................28
2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn .....28
2.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục
đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức ........................30
KẾT LUẬN........................................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU...................................................................................................35
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Việt
Nam quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ - chồng nói chung
được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có các quy định về đăng ký kết hôn
và các quy định có liên quan được Luật hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản
pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một
cách có hiệu quả. Hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà các quốc gia trên thế
giới,việc xác lập quan hệ hôn nhân theo cách truyền thống của mọi người trong xã
hội như theo phong tục cưới mà không có đăng ký trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho dù quan hệ đó được mọi người công nhận nhưng pháp luật lại không
thừa nhận, việc này đã ảnh hưởng trực tiếp đến những người trong mối quan hệ hôn
nhân và có sự ảnh hưởng không nhỏ nếu kết thúc quan hệ hôn nhân của hai vợ
chồng. Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc ĐKKH đóng vai trò
quan trọng và bắt buộc đối với các cặp đôi trong quá trình chung sống.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật về hôn nhân gia đình thì vấn đề ĐKKH vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn, vướng
mắc. Xuất phát từ những sự khó khăn bất cập trên phương diện lý luận và thực tiễn
thì yêu cầu về tăng cường sự quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn đối với các địa
phương là điều cần thiết bởi xuất phát từ sự thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện để người
dân có những hành vi vi phạm pháp luật về HN&GĐ. Đồng thời, thông qua hoạt
động này sẽ cho thấy vai trò quan trọng của UBND Phường trong công tác quản lý
Hộ tịch – Hộ khẩu khi tiến hành đăng ký kết hôn cho người dân rất quan trọng trong
quá trình thực hiện các quy định về ĐKKH của Luật HN&GĐ hiện nay.
Hiện nay, vấn đề ĐKKH đã và đang trở thành một trong những vấn đề quan
trọng rất được các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương
thực hiện một cách cụ thể trong quá trình cải cách hành chính trong thực tế. Các văn
bản pháp luật về vấn đề này đã được hoàn thiện tương đối đầy đủ thông qua việc
ban hành và đưa vào thực hiện các văn bản về HN&ĐG, hộ tịch, cư trú về vấn đề
ĐKKH. Với tính ưu việt và tầm quan trọng của vấn đề đăng ký kết hôn đã trở thành
2
các quy định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này
đã khẳng định vai trò quan trọng trong các quy định về vấn đề HN&GĐ ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Do vậy góp phần hoàn thiện quy định về quá trình tăng
cường sự quản lý của Nhà nước về dân cư là điều vô cùng cần thiết. Điều này đã
giúp cho hoạt động quản lý của Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn trên hai
phương diện: lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt
động đăng ký kết hôn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Thực tế ở nước ta, đặc biệt
là Phường Trường Thọ bên cạnh những kết quả đã đạt được trong vấn đề quy định
về đăng ký kết hôn còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Vì vậy, bản
thân em xin chọn đề tài : “Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND
Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức” làm đề tài khóa luận nhằm góp phần quan
trọng để phát hiện những hạn chế của pháp luật ở nước ta hiện nay nói chung và
Phường Trường Thọ nói riêng. Qua đó nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật dân sự
nói chung và quan hệ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy định. Bên cạnh
đó, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã,
phường ở nước ta hiện tại và trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Khoá luận tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐHKH và thủ tục ĐKKH;
- Làm sáng tỏ thực tiễn triển khai thủ tục ĐKKH tại UBND Phường Trường
Thọ, Quận Thủ Đức
- Đề xuất được những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKD và
nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại UBND Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, khoá luận sẽ trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
- ĐKKH là gì? Thủ tục ĐKKH được tiến hành như thế nào?
- Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục ĐKKH như thế nào? Có
quy định nào bất cập hay không?
3
- Thực trạng đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức được
ghi nhận như thế nào? Những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện?
- Hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKH như thế nào và có giải pháp gì để
nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại địa bàn Phường Trường Thọ, Quận Thủ
Đức?
3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về quan hệ hôn nhân và gia đình để phân tích, lý giải các vấn đề.
* Phạm vi nghiên cứu
- Khoá luận tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật Việt Nam về đăng ký
kết hôn như Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành v.v.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng từ năm 2016 - 2019.
- Về không gian: giới hạn trên địa bàn Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức
4. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát về thủ tục đăng ký kết hôn và pháp luật Việt Nam về thủ
tục đăng ký kết hôn
Chương 2: Thực tiễn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND Phường
Trường Thọ, Quận Thủ Đức
4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1.1 Khái niệm Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn
1.1.1 Khái niệm và thủ tục đăng ký kết hôn
* Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn
Theo từ điển Tiếng Việt ghi nhận: Đăng ký là đứng ra khai báo với cơ quan
quản lý để chính thức công nhận hay cho hưởng quyền và nghĩa vụ nào đó1.
Cấp giấy đăng ký kết hôn về cơ bản là hoạt động của cơ quan HCNN, là một
thủ tục quan trọng nhằm công nhận một mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ theo
quy định pháp luật Việt Nam. Theo quy định pháp luật về HN&GĐ nói chung thì
chưa có một khái niệm pháp lý nào quy định về đăng ký kết hôn trong thực tế. Tuy
nhiên, đa phần chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: ĐKKH là ghi vào
Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật.
Đăng kí kết hôn là thủ tục pháp lí cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan
hệ hôn nhân của nam nữ. Để được đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí
kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến
hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp
luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn
và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên
nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật2. Như vậy, có thể hiểu rằng
muốn phát sinh quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Đồng thời, việc đăng ký kế hôn phải tiến hành theo trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật về HN&GĐ đã được quy định.
Trên cơ sở khái niệm nêu trên có thể đưa ra một số đặc điểm về đăng ký kết
hôn như sau:
1
Từ điển Tiếng Việt (2010), Nhà xuất bản Đà Nẵng
2
Phạm Danh Môn (2011), Tình yêu lứa đôi trong ca dao Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh
5
Một là, ĐKKH là thủ tục pháp lí cần thiết để Nhà nước công nhận quan hệ hôn
nhân của nam và nữ. Việc ghi nhận vào sổ ĐKKH được hiểu là việc nam nữ xác lập
quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kết hôn
được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Kết hôn là
việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn3. Trước khi xác lập một quan hệ hôn nhân, các
điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan nhà nước kiểm tra một
cách chặt chẽ thông qua các thủ tục về đăng ký kết hôn. Việc ban hành quy định về
ĐKKH khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch và
dân cư ở nước ta hiện nay.
Hai là, mục tiêu của hoạt động ĐKKH nói chung là tăng cường hoạt động
quản lý nhà nước về dân cư. Đảm bao quyền và lợi ích của quan hệ hôn nhân được
pháp luật thừa nhận. Bởi tính chất quan trọng của việc ĐKKH nên công tác này
luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của NN, cá nhân, tổ chức và
toàn xã hội. Vì vậy, trong công tác ĐKKH đã có sự phối hợp lẫn nhau nhằm đáp
ứng các yêu cầu và thực hiện tốt các quy định về ĐKKH trong thời kỳ mới của đất
nước.
Ba là, song song với hoạt động ĐKKH thì tăng cường hoạt động về quản lý về
đăng ký kết hôn, đảm bảo hoạt động kết hôn được thực hiện theo trình tự, thủ tục
đúng quy định và từ đó làm nền tảng hoàn thiện hệ thống pháp luật về HN&GĐ ở
nước ta hiện nay. Thông qua hành vi ghi vào sổ ĐKKH sẽ tạo nên mối quan hệ
pháp lý ràng buộc giữ các bên trong quá trình đăng ký kết hôn theo quy định pháp
luật hiện hành. Với trình tự thủ tục chặt chẽ với sự xác minh từ cơ quan ĐKKH tại
địa phương là nền tảng cơ bản để hình thành mối quan hệ hôn nhân giữa các chủ
thể.
Với quy định như trên Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã điều chỉnh một cách
tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến thủ tục ĐKKH ở nước ta hiện nay. Các
quy định về ĐKKH đã tạo nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động quản lý của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhân và
3
Xem khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014
6
gia đình, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình ở nước ta trong
tiến trình hội nhập quốc tế.
* Thủ tục đăng ký kết hôn
Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên chủ thể cấn tiến hành theo một thủ
tục do pháp luật quy định. Thủ tục ĐKKH được hiểu là trình tự, cách thức thực
hiện việc đăng ký kết hôn giữa cá nhân với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật.
Thủ tục ĐKKH rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp được biểu
hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Việc quy định thủ tục ĐKKH phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định
tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng
loại đối tượng;
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ
tục ĐKKH có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thủ tục ĐKKH có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung, đòi hỏi
phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống
xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các
quy định thủ tục ĐKKH ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và
tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký kết
hôn
Thứ nhất, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ góp phần duy trì
sự ổn định để đảm bảo sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì cần
thiết có sự quản lý về HN&GĐ nói chung. Phải khẳng định vai trò quan trọng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ban hành các quy định
pháp luật nói chung nhằm quản lý vấn đề này là điều vô cùng cần thiết.
7
Thực tế đã chứng minh rằng hoạt động quản lý HN&GĐ là nền tảng cơ bản
trong chính sách về quản lý dân cư và có tác động quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Thông qua việc xây dựng và
phát triển cũng như công tác quản lý NN đối với vấn đề này cần thiết phát huy vai
trò của các cơ quan NN có thẩm quyền một cách hợp lý và đạt hiệu quả trong quá
trình hội nhập. Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật để khắc phục những hạn
chế của kinh tế thị trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển xã hội đã đề
ra và vấn đề quản lý dân cư giữ vai trò quan trọng. Thông qua hoạt động quản lý
của NN thông qua các vấn đề về HN&GĐ là nền tảng giữ gìn và phát triển các quan
hệ xã hội trong và ngoài nước. Bởi lẽ, việc điều chỉnh mối quan hệ xã hội về ĐKKH
không chỉ điều chỉnh ở phạm vi trong nước mà còn điều chỉnh các mối quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền và lợi ích của công dân. Từ đó, với việc
kiện toàn hệ thống quy định về ĐKKH là nền tảng để nhà nước dễ dàng quản lý,
nhằm hạn chế những hậu quả không tốt đối với hai bên nam nữ kết hôn. Đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn
có yếu tố nước ngoài được được tiến hành một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Trong quá trình hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung
thì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của ĐKKH có mối quan hệ với
nhau. Từ các quy định trên việc ĐKKH nhằm bảo vệ các giá trị đích thực của cuộc
hôn nhân, tạo điều kiện cho mỗi người có cuộc sống hạnh phúc, đảm bảo sự đình
đẳng giữa các thành viên trong gia đình, tạo nên sự công bằng trong xã hội, thúc
đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngăn chặn những hành vi lợi dụng quan hệ hôn
nhân để thực hiện những việc trái đạo đức xã hội mà bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, các quan hệ HN&GĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của kinh tế - xã hội hiện nay, mà đăng ký kết hôn chính là một trong các
cơ sở để thiết lập nên các quan hệ về hôn nhân – gia đình. Đây là các mối quan hệ
nền tảng của xã hội, cần được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba, thực hiện tốt việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ đáp
ứng các yêu cầu quan trọng của công tác quản lý hộ tịch nói chung và tuyên truyền
pháp luật về HN&GĐ.
8
Những quy định về HN&GĐ có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông để từ
đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát triển trong
môi trường lành mạnh, an toàn và trong sạch, góp phần quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, thông qua việc ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cũng như quá trình
thực hiện pháp luật HN&GĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả đã góp phần trong
việc bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước về dân cư ở nước ta hiện nay.
1.2. Quy trình Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn theo Pháp
luật Việt Nam.
1.2.1.Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn
1.2.1.1. Chủ thể đăng ký kết hôn
Để thực hiện việc đăng ký kết hôn thì trong quan hệ pháp lý về đăng ký kết
hôn thì có 02 chủ thể: (i) chủ thể là người kết hôn; (ii) chủ thể là cơ quan nhà nước
nơi ĐKKH. Các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau
Một là, về người kết hôn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Trước hết phải đáp ứng về độ tuổi kết hôn đối với nam giới phải đủ từ 20
tuổi trở lên, với nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên là độ tuổi đủ trưởng thành về mặt
nhận thức để lập gia đình.
- Về ý chí của hai bên, khi kết hôn để được pháp luật ghi nhận là kết hôn hợp
pháp thì giữa nam và nữ phải có ý chí tự nguyện để kết hôn với nhau, đến với nhau
bằng mong muốn chung sống với nhau hợp pháp, xây dựng hạnh phúc gia đình,
không có yếu tố lừa dối, giả tạo để kết hôn hay có yếu tố cưỡng ép người khác để
kết hôn.
- Người thực hiện việc kết hôn phải là người không thuộc vào trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự, đủ tỉnh táo và minh mẫn để kết hôn với người khác.
9
- Việc kết hôn với người khác hơp pháp còn phải đáp ứng điều kiện là không
thuộc vào các trường hơp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật 4, ví dụ như:
Người nào đã kết hôn thì không được kết hôn với người khác, hoặc biết người khác
đã có vợ, hoặc có chồng rồi nhưng vẫn cố tình kết hôn với người khác. Hoặc pháp
luật cũng cấm kết hôn đối với những trường hợp đối tượng kết hôn là những người
có quan hệ thân thích trong gia đình, trong dòng máu trực hệ hoặc phạm vi 3 đời.
Cấm kết hôn giữa các đối tượng đã là cha, mẹ,con nuôi với nhau hợp pháp, hoặc họ
đã từng là cha, mẹ con nuôi. Cấm hôn kết hôn giữa cha mẹ vợ, cha mẹ chồng với
con rể, con dâu; giữa con riêng với cha dượng, mẹ kế.5
Hai là, về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Hiện nay, căn cứ vào quy
định tại khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012 quy định:
"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện
đăng ký kết hôn.
....”
Như vậy cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Nếu kết hôn với người nước ngoài thì theo theo quy định tại điều 36, Luật Hộ
tịch thì thẩm quyền đăng ký kết hôn là:
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công
4
Xem điểm d, khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ
5
Khoản 2 Điều 5. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trởkết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từnglà cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu,
mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
10
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết
hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên
thực hiện đăng ký kết hôn.” Như vậy, về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là
UBND cấp xã và UBND cấp huyện đối với hôn nhân trong và ngoài nước.
1.2.1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gọi chung là cơ quan đăng ký kết
hôn. Pháp luật về hôn nhân và gia đình nước ta quy định việc đăng ký kết hôn do
nhiều cơ quan khác nhau tiến hành. Việc xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn phụ
thuộc vào việc kết hôn đó là giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam, giữa
công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012:
"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện
đăng ký kết hôn.”. Như vậy, khi công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà việc đăng
ký kết hôn đó được tiến hành tại Việt Nam, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn đó
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam hoặc nữ.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam
cũng được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.” Điểm này là có sự khác biệt so
với luật HN&GĐ năm 2000 tại điều 12 quy đinh: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn”. Việc quy
định của luật HN&GĐ 2014 được thực hiện cho đảm bảo tính thống nhất với Luật
hộ tịch năm 2012. Đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoàn thiện thống nhất pháp
luật về HN&GĐ trong thực tế.
11
Đối với quy định về nơi cư trú được xác định theo Luật cư trú. Khoản 1 Điều
12 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà
người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú”. Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên sẽ thực hiện việc đăng ký kết
hôn cho họ. Nơi thường trú và nơi tạm trú của cá nhân được xác định theo Luật Cư
trú năm 2006. Theo Luật Cư trú quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh
sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng
ký thường trú” còn “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký
thường trú và đã đăng ký tạm trú”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư
trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang
sinh sống. Việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được quy định theo quy định
của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự Việt Nam
năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh
sống. Việc xác định nơi thường xuyên sinh sống được áp dụng theo quy định của
Luật cư trú.
+ Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
+ Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú khác với quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 để xác lập, thực hiện một hành vi pháp lý, trừ
trường hợp luật có quy định khác”. Tuy nhiên, việc xác định nơi cư trú của cá nhân
là của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công
an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức,
Công an nhân dân thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của người đó đóng quân hoặc
làm việc, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Luật Cư trú.
* Về xác nhận tình trạng hôn nhân thì được ghi nhận theo Điều 18 Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch quy định:
12
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện
việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký
tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại
Việt Nam, nếu có yêu cầu. Như vậy, ta có thể thấy rằng đương sự có thể tiến hành
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã khác nơi cư trú của người đó. Ngoài ra,
Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy
định về đăng ký và quản lý hộ tịch còn quy định thêm về việc áp dụng đối với việc
kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Theo đó theo quy định của pháp luật hộ tịch thẩm quyền để đăng ký kết hôn
không có yếu nước ngoài là thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Trong đó nơi cư trú của công
dân theo quy định của pháp luật cư trú là chỗ ở mà người công dân đó đang thường
trú hoặc tạm trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc hiện tại đang sinh
sống, theo đó xác định có thể là nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc đang
thường trú. Như vậy, đối với trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai
bên có thể lựa chọn ủy ban nhân dân xã nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc
thường trú đều có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật thẩm quyền đăng ký kết hôn là
thuộc về Uỷ ban nhân cấp huyện. Trong đó UBND cấp huyện đang là nơi cư trú của
công dân Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn đối với các đối tượng
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ví dụ: giữa công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài, công dân Việt Nam với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài..vvv…Đối với vấn đề kết hôn giữa hai bên nam nữ ngoài việc đáp ứng điều
kiện để kết hôn thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Nếu các bên thực hiện viêc
13
kết hôn nhưng không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị
pháp lý và không được pháp luật đây là vợ chồng hợp pháp.
1.2.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1.2.2.1. Tờ khai đăng ký kết hôn
Theo quy định hiện nay thì tờ khai đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ
không thể thiếu cho thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết
bước đầu trong thủ tục đăng ký kết hôn là điền tờ khai để đăng ký kết hôn. Mẫu tờ
khai đăng ký kết hôn là mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-
BTP được sử dụng để nam nữ đăng ký kết hôn. Tờ khai kết hôn thể hiện thông tin
do hai bên nam nữ tự khai, được kiểm tra lại và được lưu trữ trong hồ sơ đăng ký
kết hôn. Theo quy định, hai bên nam nữ bắt buộc điền thông tin vào tờ khai kết
hôn. Nam nữ có thể sử dụng 1 tờ khai chung, để cơ quan có thẩm quyền xác định
thông tin nhân thân, nơi cư trú, đã kết hôn mấy lần rồi… Qua đó, làm căn cứ để tiến
hành làm giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, công dân có thể lấy tờ khai làm giấy kết
hôn theo các cách như sau:
Cách 1: Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư
15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP.
Cách 2: Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có thẩm
quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn.
Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014, công dân có thể xin mẫu khai kết hôn
tại cơ quan đăng ký kết hôn sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước; công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của
nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công
dân Việt Nam;
14
- Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài;
Khi tiến hành lập tờ khai hai bên nam, nữ phải điền đầy đủ các thông tin cá
nhân của mình vào Tờ khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp hai bên nam, nữ
cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác trong cùng một đơn vị
vũ trang nhân dân, thì hai bên đăng ký kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng
ký kết hôn6. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác
hoặc Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mỗi bên về tình trạng
hôn nhân nếu họ không cùng nơi cư trú. Từ đó, làm nền tảng cho hoạt động ĐKKH
của công dân tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2.2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá
nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một
trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có
(như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết
được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai
cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào?.
Đối với Chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những điều kiện sau: (i) Một bên phải
không cùng thường trú trên cùng một địa phương (tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết
hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì
không cần phải xin Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân); (ii) Không thuộc trường
hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.7
Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều 21
nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật
hộ tịch quy định như sau: Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân
6
Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP.
7
Các trường hợp cấm kết hôn theo các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ
15
yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công
dân. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi
đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm
quyền cấp. Như vậy thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của
công dân không chỉ Ủy ban nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà
trong trường hợp không có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền.
Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu.
Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để được cấp giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân thì khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần mang theo
giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế;
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án (trường hợp một
trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị mất tích…)
Căn cứ Điều 22 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:
– Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ phải nộp
tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khâu này công dân có thể xin ở Ủy ban nhân dân cấp
xã (Bộ phận tư pháp hộ tịch) hoặc có thể tự in ra theo mẫu quy định rồi mang lên
Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích xin xác nhận nhằm mục đích
kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn mới được xác nhận.
– Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một trong
hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chứng minh
xuất trình giấy tờ hợp lệ (như là Bản án ly hôn, giấy khai tử, quyết định tuyên bố
mất tích của Tòa án…) nộp lại bản sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì họ có
trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ (Tức là người yêu cầu có
trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi trước đây đã
16
đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú hiện tại). Tuy nhiên
nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ gửi văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng kí thường trú tiến hành kiểm tra,
xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.
– Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý
do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu cầu phải nộp lại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó.
Về thời gian giải quyết: (i) Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 03
ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình trạng hôn
nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân
dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có yêu cầu nếu
họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải
nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu
nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều
kiện làm thủ tục hành chính.
(ii) Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác nhận thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của của chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú thì Ủy ban nhân dân xã
được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng
hôn nhân của công dân yêu cầu.
(iii) Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn bản
(Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ) nếu đủ điều kiện thì Ủy ban
nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công nhân có yêu
cầu theo mục đích yêu cầu của họ.
Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết
thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
17
Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều
23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật hộ tịch quy định như sau:
– Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng sáu
tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy này sẽ mặc
nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn sử dụng thì phải
nộp lại giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong Giấy
không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với mục khác
với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu.
– Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc ngoài
nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp
luật.
Khi đương sự đến yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn,
sau khi lập Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải cung cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn không
có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký kết hôn thì họ phải có xác nhận tình
trạng hôn nhân của mỗi bên. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp
này phải được xác nhận bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải theo mẫu quy
định.
1.2.2.3. Giấy chứng minh nhân dân
Ngoài Tờ khai đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành thì đương sự muốn
kết hôn còn phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Chứng minh nhân dân và
hiện nay là căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan
công an có thẩm quyền cấp. Đây là những loại giấy tờ bắt buộc cần phải có khi
đương sự đến cơ quan đăng ký kết hôn để xin đăng ký kết hôn. Đây cũng là điểm
khác biệt trong việc quy định về các loại giấy tờ khi tiến hành đăng ký kết hôn.
Ngoài những loại giấy tờ bắt buộc như Tờ khai đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân hay Giấy chứng minh nhân dân thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn có
18
thể có thêm Sổ hộ khẩu gia đình. Quy định của pháp luật không bắt buộc trong mọi
trường hợp khi đăng ký kết hôn thì cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình. Chỉ
trong một số trường hợp khi Cán bộ tư pháp hộ tịch chưa rõ thông tin của người
đăng ký kết hôn, thì khi đó mới yêu cầu họ xuất trình thêm. Quy định này nhằm tạo
điều kiện cho Cán bộ tư pháp hộ tịch giải quyết yêu cầu một cách nhanh chóng và
đúng pháp luật.
1.2.3 Trình tự đăng ký kết hôn
1.2.3.1. Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ thì việc đăng ký kết hôn được thực
hiện theo pháp luật về hộ tịch. Sau khi chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ thì nộp tại
UBND cấp xã đối với trường hợp đăng ký kết hôn trong nước và tại UBND cấp
huyện đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc thực hiện việc nộp hồ
sơ hiện nay không có quy định rõ ràng về thời gian nộp. Sau khi chuẩn bị đầy đủ
các giấy tờ thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến
UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Luật không quy định việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn phải bắt buộc hai bên nam, nữ
phải có mặt và phải nộp trực tiếp cho đại diện Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kết hôn theo quy định8. Cán bộ tư pháp hộ tịch trong giai đoạn này có trách
nhiệm thụ lý hồ sơ đăng ký kết hôn, trong trường hợp người đến đăng ký kết hôn
đến nơi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, thì phải hướng dẫn đương sự liên
hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn còn
thiếu hoặc không hợp lệ, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch phải viết giấy hướng dẫn đương
sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, Cán
bộ tư pháp hộ tịch ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự. Trong trường hợp không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kết, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch
từ chối việc đăng ký kết hôn16
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng
thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký
8
Xem điều 18 Luật Hộ tịch 2014
19
kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
1.2.3.2. Xác minh và niêm yết công khai
Sau khi nhận đủ hồ sơ, việc xác minh các điều kiện kết hôn là thủ tục cần
thiết. Trước đây việc xác minh và niêm yết công khai được thực hiện đối với hôn
nhân trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các quy định này đã được thực hiện trong quá
trình xác minh về xác nhận tình trạng hôn nhân và các giấy tờ chứng minh. Đối với
việc xác minh và niêm yết công khai đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài:
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng
Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của
Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Ủy ban nhân dân phải tiến hành kiểm tra các điều kiện kết hôn bao gồm các
điều kiện về nội dung như tình trạng hôn nhân, độ tuổi kết hôn, năng lực hành vi
dân sư, giới tính của hai bên xin đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ xem xét
đương sự có đáp ứng đủ điều kiện kết hôn hay không. Trong đó, về tình trạng hôn
nhân của hai bên nam, nữ thì Cán bộ tư pháp hộ tịch xem xét dựa trên giấy tờ có sẵn
do cơ quan có thẩm quyền cấp. Việc xem xét đến độ tuổi kết hôn thì có thể dựa vào
Giấy chứng minh nhân dân của người yêu cầu đăng ký kết hôn. Còn việc xác minh
20
năng lực hành vi dân sự hoặc xác minh giới tính của người yêu cầu đăng ký kết hôn
thì Cán bộ tư pháp hộ tịch không thể dựa vào loại giấy tờ nào hết mà chỉ có thể tự
xác minh bằng chính khả năng của mình. Việc bãi bỏ quy định này cũng phù hợp
với thực tế bởi khi tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở có mấy ai quan tâm đến
vấn đề này, quy định này được bãi bỏ thì thời gian tiến hành đăng ký kết hôn sẽ
được rút ngắn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký kết hôn và cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kết hôn trong việc giải quyết đăng ký kết hôn.
1.2.3.3. Lễ kết hôn
Hiện nay không có quy định về tổ chức lễ kết hôn. Tuy nhiên, theo quy định
về lễ kết hôn. Về quy định của Hệ thống pháp luật đã có những quy định cụ thể
nhằm đảm thực hiện nếp sống văn minh khi tổ chức đám cưới. Tại Điều 3, Quyết
định số 308/2005/QĐ-TTG quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội chỉ rõ: "1. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui
tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc; 2. Các thủ
tục có tính phong tục, tập quán như chạm ngõ; lễ hỏi; xin dâu cần được tổ chức đơn
giản, gọn nhẹ; 3. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù
hợp với truyền thống văn hoá dân tộc; 4. Trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm,
không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; 5. Lễ đăng
ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình".
Bên cạnh đó, Quyết định khuyến khích những hình thức như báo hỷ thay cho
mời dự lễ cưới, tiệc cưới; Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, hội
trường cơ quan, nhà văn hoá... tổ chức đám cưới không hút thuốc lá ... Đồng thời,
việc tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về an
toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
Những nội dung của Quyết định 308 cũng được cụ thể hóa qua Thông tư
04/2011/TT-BVHTTDL quy định về thực hiện nếp sống văn minh.
Theo đó, Điều 6 tại Thông tư 04 quy định: "1. Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của
từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình; 2.
21
Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán;
không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật; 3. Thời gian tổ
chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời
khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp
thân thiết; 4. Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương,
lãng phí; 5. Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục
cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc; 6. Âm nhạc trong đám
cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép
theo tiêu chuẩn Việt Nam". Thông tư còn khuyến khích các cặp đôi chỉ báo hỷ thay
cho thiệp mời, không đãi thuốc lá trong đám cưới, chỉ tổ chức tiệc trà ngọt trong
đám cưới,…Vì vậy, bên cạnh việc không quy định rõ về lễ kết hôn và để sự điều
chỉnh này cho người dân vừa thể hiện sự định đoạt của người dân.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC
2.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức
và thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn
2.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận
Thủ Đức
Phường Trường Thọ là phường đang trong quá trình đô thị hóa, có diện tích
tự nhiên là 499 ha, địa giới hành chính được phân định rõ bởi các trụ đường chính là
Võ Văn Ngân, Kha Vạn Cân, Đặng Văn Bi, Song hành Xa lộ Hà Nội.
- Phía Đông giáp phường Bình Thọ và phường Phước Long A, Phước Long B
(quận 9).
- Phía Tây giáp phường Linh Tây và phường Linh Đông.
- Phía Nam giáp phường An Phú (Quận 2)
- Phía Bắc giáp phường Linh Chiểu
Về dân số: Phường Trường Thọ được thành lập theo Quyết định số 1199/QĐ-
UB-NC ngày 18/3/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập trên cơ sở ấp 6, ấp 7, một phần ấp 8 của Thị trấn Thủ Đức cùng với ấp Bình
Thọ, ấp Trường Thọ và một phần ấp Nam Hòa của xã Phước Long huyện Thủ Đức.
Lúc đầu phường Trường Thọ chia thành 05 ấp gồm 55 tổ nhân dân với 3.182 hộ và
15.420 nhân khẩu.
Năm 1999, theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố tất cả các ấp
trong những phường mới thành lập được gọi là khu phố và tổ dân phố. Từ 05 ấp
chia lại thành 09 khu phố và 77 tổ dân phố gồm 3.554 hộ và 18.719 nhân khẩu.
Hiện nay, địa bàn phường Trường Thọ được chia thành 09 khu phố với 85 tổ
dân phố, với 7.258 hộ dân và 36.623 nhân khẩu.
23
Về tín ngưỡng: đạo Phật, Thiên chúa giáo, Tin lành và một vài người Chăm
theo đạo Hồi.
Cơ sở tôn giáo, di tích: Trên địa bàn phường hiện nay còn 8 chùa (Chùa Sùng
Đức, chùa Thiên Phước, chùa Pháp Hoa, chùa Linh Sơn, chùa Bửu Hương, chùa
Quảng Đức, chùa Quan Âm, chùa Lộc Uyển), 02 đình (Đình Bình Thọ, đình
Trường Thọ). Trong đó gồm: Đình Bình Thọ, chùa Thiên Phước, chùa Sùng Đức
đều có trên 100 năm tuổi và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh công
nhận là Di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố; riêng Đình Trường Thọ được
Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia.
Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức là một trong số các phường của quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND,
UBND phường có nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh
tế ngày một phát triển, trong đó, tăng cường công tác quản lý kinh tế nhà nước và xã
hội, xây dựng và phát triển nên trong những năm vừa qua thì tốc độ phát triển của
phường Trường Thọ, quận Thủ Đức đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng
đáng kể.
Cán bộ công chức phường biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng chí,
chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ chuyên
môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%.
Trong những năm qua, thực hiện Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 về quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, công
tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu sát nên công tác quản lý hộ
tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với những năm trước đây song vẫn còn tồn
tại những khuyết điểm nhất định sớm cần được khắc phục.
2.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại
Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức
* Công tác chỉ đạo của UBND đối với công tác đăng ký kết hôn
- Đối với công tác đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân phường Trường Thọ,
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo phòng tư pháp thường xuyên hướng
24
dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp phường, định kỳ kiểm tra công tác tư pháp
phường và hướng dẫn cho tư pháp về công tác đăng ký kết hôn. Ủy ban nhân dân
phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh nhận thực về công tác
hộ tịch được nâng lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công
tác đăng ký kết hôn so với trước.
- Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch phường Trường Thọ,
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu
của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch
sử dụng giấy tờ ĐKKH ngoài luồng, sổ được quản lý tại UBND phường Phường
Trường Thọ, quận Thủ Đức, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp
luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ ĐKKH tương đối tốt.
- Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân phường Phường Trường Thọ, quận
Thủ Đức đã mở hội nghị tập huấn cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ tư pháp do
Sở tư pháp mở, hàng tháng qua hội nghị giao banTư pháp phường và phòng tư pháp
kết hợp hướng dẫn nghị định 123/2015/N Đ-CP
- Uỷ ban nhân phường Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức làm tốt công tác
tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, Thực hiện tốt đăng ký và quản lý
hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường Phường Trường Thọ, quận
Thủ Đức theo đúng quy định tại nghị định số 123/2015/NĐ -CP. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các tổ dân phố, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ ĐKKH, biểu
mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định
Bảng 2.1 : Tổng số đăng ký kết hôn trong 5 năm của phường Trường Thọ
STT Nội dung ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019
1 Đăng ký kết hôn Người 103 115 131 139 174
( Số liệu thống kê của UBND phường Trường Thọ, quận Thủ Đức)
25
Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Luật
hôn nhân gia đình 2014, Luật hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Ở phường
Trường Thọ, quận Thủ Đức đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn, việc
trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp.
Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng ký
kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến thời
điểm cuối năm 2018 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà sống chung
với nhau. Đây là điểm mạnh của phường Trường Thọ, quận Thủ Đức là do công tác
tuyên truyền tốt đến người dân tại địa phương.
2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường
Thọ, Quận Thủ Đức
2.2.1 Đối với UBND Phường
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhiều UBND cấp xã giải quyết
chưa đúng quy định. Theo luật định, để UBND cấp xã giải quyết yêu cầu đăng ký
kết hôn cho người dân là 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, thủ tục hợp lệ; nếu
xác minh các vấn đề nào khác thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2015 2016 2017 2018 2019
Số lượt đăng ký kết hôn
26
Nhưng thực tế vẫn có nhiều hồ sơ gần 1 tháng vẫn chưa giải quyết, gây nhiều phiền
hà cho người dân.
Sai sót nhiều nhất trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân là
việc ký tên trong chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và tờ khai đăng ký kết
hôn. Một trong những quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn là
các bên nam, nữ đều phải ký tên vào sổ đăng ký kết hôn để chứng tỏ quan hệ hôn
nhân do các bên xác lập là quan hệ hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và chịu trách
nhiệm về quan hệ hôn nhân do mình xác lập.
Hiện nay quy định về hồ sơ ĐKKH có những khó khăn, bất cập như sau:
Một là , tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định “Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Trường hợp cấp Giấy Xác nhận tình trạng hôn
nhân cho cán bộ chiến sỹ lực lượng công an, bộ đội không đăng ký hộ khẩu thường
trú tại địa phương nhưng có hộ khẩu tập thể của đơn vị đóng quân được thực hiện
như thế nào thì Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa quy định cụ thể.
Hai là, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình nêu rõ phải thực hiện phỏng vấn khi đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Sở Tư pháp nhằm kiểm tra, làm rõ về nhân thân,
sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết lẫn nhau của hai bên
nam, nữ. Quy định này giúp cơ quan có thẩm quyền bác hồ sơ đương sự, xử phạt
hành chính hay xử lý hình sự đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân
gia đình, đã tạo được sự răn đe trong cộng đồng. Đây cũng là quy định phòng tránh,
giảm thiểu những tác động ngoài mong muốn của hoạt động môi giới hôn nhân, gia
đình có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, Luật Hộ tịch 2014 đã bỏ thủ tục này, đồng
thời, chuyển thẩm quyền đăng ký kết hôn cho cấp huyện. Quy định này nhằm thực
hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, rút ngắn thời gian giải quyết
đăng ký kết hôn, nhưng đồng thời cũng tăng trách nhiệm cho cán bộ tư pháp cấp
huyện trong khâu xác nhận, thẩm định hồ sơ, đặc biệt là khâu xác minh mục đích
hôn nhân. Trên thực tế, không ít người kết hôn với người nước ngoài vì mục đích
kinh tế hoặc vì nhiều lý do khác mà không được thẩm định, phỏng vấn kỹ lưỡng
27
dẫn đến nhiều hệ lụy cho phụ nữ, nhất là các trường hợp phụ nữ Việt Nam kết hôn
với người nước ngoài.
2.2.2 Đối với người yêu cầu thủ tục đăng ký kết hôn.
Vướng mắc về chủ thể đăng ký kết hôn
Một là, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi không
đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn; sử dụng
nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa không
thực hiện việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc theo quy định tại Luật
hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn
nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử dụng cuốn mới.
Hai là, Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch còn
hạn chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng,
công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về đăng ký hộ tịch ở phường Hàng
Bông chưa. thường xuyên. Sự phối hợp với Đảng ủy chính quyền, các đoàn thể
chính trị ở một số khu dân cư chưa kịp thời.
Vướng mắc về trình tự đăng ký kết hôn
Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi đến đăng ký kết hôn tại
UBND cấp xã- nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thì hai bên nam, nữ phải nộp tờ
khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh nhân dân. Trong trường hợp, một
người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị
trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân
của người đó. Quy định như vậy, nhưng qua kiểm tra, có nhiều hồ sơ một trong các
bên nam, nữ không tiến hành xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định, hoặc có
xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã quá hạn 6 tháng mà UBND cấp xã vẫn giải
quyết cho đăng ký kết hôn. Lẽ ra, trong trường hợp này phải yêu cầu xác nhận lại
tình trạng hôn nhân, nhưng cán bộ hộ tịch cơ sở vẫn giải quyết cho đương sự đăng
ký kết hôn là không đúng luật. Ngược lại, chỉ yêu cầu các bên nam, nữ xuất trình
chứng minh nhân dân để đối chiếu với tờ khai đăng ký kết hôn theo thủ tục, nhưng
28
nhiều cán bộ hộ tịch vẫn yêu cầu người dân phải photo nộp cả chứng minh nhân
dân, gây phiền phức cho người dân.
2.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký
kết hôn và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng
ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức
2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký
kết hôn
Quy định không thống nhất về thẩm quyền đăng ký kết như phân tích trên
đã gây ra nhiều khó khăn cho người yêu cầu đăng ký kết hôn, bởi không thống nhất
trong việc áp dụng. Ta có thể thấy trên thực tế cũng có trường hợp đương sự đến cơ
quan đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú, có những trường hợp Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và tiến hành đăng ký kết hôn cho đương sự, nhưng cũng có một số
trường hợp Cơ quan không tiếp nhận hồ sơ là đưa ra lý do không thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương. Sự thiếu thống nhất trong quy định của pháp luật tạo ra
việc áp dụng luật của các Cơ quan nhà nước cũng khác nhau, đồng thời cũng tạo ra
sự thiếu công bằng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, pháp luật cần quy định
lại một cách rõ ràng về Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, để trách trường
hợp có nhiều điều khoản của luật quy định khác nhau về một vấn đề, khi đó địa
phương này đùn đẩy trách nhiệm cho địa phương khác mà người gặp khó khăn
chính là những người dân. Theo ý kiến cá nhân người viết, luật nên cho phép đương
sự tiến hành đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú dù vẫn xác định được nơi đăng
ký thường trú. Quy định này nhằm tạo thuận tiện cho đương sự khi không thể về nơi
đăng ký thường trú để tiến hành lễ đăng ký kết hôn vì lý do cá nhân.
Bên cạnh việc hoàn thiện quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì pháp
luật cần quy định rõ ràng về các loại hồ sơ đăng ký kết hôn. Bởi khi có đầy đủ
những giấy tờ cần thiết về một cá nhân thì khi đó mới đảm bảo việc đăng ký kết hôn
đó không vi phạm pháp luật. Như chúng ta đã biết, khi đến yêu cầu Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn thì ai cũng muốn được đăng ký kết hôn. Có
nhiều trường hợp các bên có đủ điều kiện kết hôn nhưng cũng không ít trường hợp
các bên không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc kiểm tra các bên
29
đương sự có bị cấm kết hôn do vi phạm điều kiện kết hôn nói chung và vi phạm
điều kiện về năng lực hành vi dân sự nói riêng chưa được quy định rõ ràng vì thế
cần phải quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Việc xác định người mất năng lực hành
vi dân sự dựa vào quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, khi đi đăng ký kết hôn ai dại gì
đem theo quyết định của Tòa án để xuất trình cho Cán bộ tư pháp hộ tịch biết một
trong hai bên là người mất năng lực hành vi dân sự. Theo ý kiến cá nhân người viết,
nếu một người coi là mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án thì
quyết định đó cần được chuyển về nơi đăng ký thường trú của đương sự, và việc
xác nhận tình trạng hôn nhân cần có mục thể hiện tình trạng sức khỏe của người đó.
Để loại trừ trường hợp trên thực tế người đó mất năng lực hành vi dân sự nhưng
chưa được Tòa án ra quyết định, nên có văn bản hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân
nơi đăng ký kết hơn một vài cách thức tìm hiểu đương sự như về bản thân, gia đình
hoặc bạn bè của đương sự, trong quá trình giải quyết đăng ký kết thực hiện một
cách quá quy tắc khó tiếp cận đương sự, nên khó tìm hiểu về họ. Cách thức này
cũng có thể phát hiện ra người mất năng lực hành vi dân sự và ngăn chặn được việc
kết hôn trái pháp luật của họ.
Bên cạnh đó, cần quy định thêm về vấn đề người hạn chế năng lực hành vi
dân sự. Theo như quy định của pháp luật, chỉ người mất năng lực hành vi dân sự
mới bị cấm kết hôn còn người hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không. Tuy
nhiên, nếu như có trường hợp khi đến đăng ký kết hôn một trong hai người là người
hạn chế năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ giấy tờ chứng minh, nhưng khi tiến
hành lễ đăng ký kết hôn người người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đó không
thể nhận thức được hành vi của mình, người đó chẳng khác người mất năng lực
hành vi dân sự. Trường hợp này luật nên có hướng dẫn rõ ràng hơn.
Đồng thời, cần có văn bản hướng dẫn cho nơi đăng ký kết hôn về việc kiểm
tra các bên có phải là những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có
họ hàng trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng
là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với
con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng hay không để tránh trường hợp vi
phạm pháp luật trong trường hợp luật cấm. Như chúng ta đã biết, khi đăng ký kết
30
hôn chỉ dựa vào Tờ khai đăng ký kết hôn, Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu
gia đình thì đâu thể nói được các mối quan hệ mà pháp luật cấm kết hôn. Nếu luật
đã quy định cấm kết hôn trong trường hợp này thì theo ý kiến cá nhân người viết,
luật cần quy định chi tiết về cách thức xác định các mối quan hệ của người có cùng
dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ hàng trong phạm vi ba đời, giữa cha,
mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng
với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng.
2.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật
về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức
2.3.2.1 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ tư pháp
hộ tịch
Trong công tác đăng ký kết hôn thì việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng
cao trách nhiệm, năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ trong công tác là điều hoàn toàn cần thiết. Để có thể thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ thì cần hoàn thiện các vấn đề của công tác cán bộ về các phương
diện sau:
Thứ nhất, đối với cán bộ, công chức bên cạnh yêu cầu lựa chọn đúng
chuyên ngành, cần xác định chuyên ngành cơ bản và các ngành bổ sung để có tỷ lệ
tuyển dụng hợp lý nhằm đa dạng hóa chuyên môn và nguồn tuyển dụng, trong đó
ưu tiên cán bộ đào tạo chuyên ngành, có chuyên môn cơ bản nhằm đáp ứng với yêu
cầu của công tác quản lý, đảm bảo cho hoạt động đăng ký kết hôn nói riêng và quản
lý hộ tịch nói chung đạt hiệu quả cao. Tiếp tục hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ nhằm phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ
nói trên.
Thứ hai, cần hoàn thiện đồng bộ cơ chế bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ
chế đặc thù riêng cho cán bộ, công chức trong quá trình sử dụng nói chung nhằm
khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt đáp ứng với yêu cầu của công tác
trong lĩnh vực này. Nghiên cứu phương thức tổ chức bộ máy nhân sự tham mưu trên
cơ sở tăng thẩm quyền, trách nhiệm trực tiếp và đầy đủ của các Bộ trưởng trong xây
31
dựng đội ngũ tham mưu nhằm đảm bảo tính nhất quán trong định hướng chính trị
đối với các chính sách về thẩm quyền của các cơ quan NN trong lĩnh vực quản lý hộ
tịch và đăng ký kết hôn. Đảm bảo tính linh hoạt, dự báo cho các chính sách.
Ba là, xây dựng cơ chế chi trả lương hợp lý, các chế độ ưu tiên làm việc
nhằm tạo động lực làm việc, thu hút, sử dụng người có tài, có đức trong công tác
quản lý nhà nước thông qua xã hội hóa việc xây dựng chính sách, tổ chức đấu thầu
dự án ban hành văn bản pháp luật. Có phương hướng đào tạo cán bộ, công chứng có
năng lực quản lý nhà nước về ĐKKH đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là ở cấp huyện, xã.
Qua đó, thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước ở cả Trung ương và địa phương
trong lĩnh vực ĐKKH, xử lý các hành vi vi phạm, phát huy được sức mạnh tổng thể
của cả hệ thống. Đồng thời, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về quản lý hộ tịch và ĐKKH. Đổi mới mạnh mẽ, một cách đồng bộ tác
phong và tư duy làm việc của các cán bộ, công chức, cơ quan có thẩm quyền, đổi
mới phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của đội ngũ cán bộ công chức
trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch ở nước ta hiện nay.
2.2.2.2 Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các pháp luật về đăng
ký kết hôn
Việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật của chủ thể
cũng như ý thức pháp luật của cộng đồng trong vấn đề quản lý hộ tịch và ĐKKH.
Có thể thấy, tuyên truyền pháp luật là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để
nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật cho các chủ thể. Hoạt động tuyên truyền có
thể thực hiện qua nhiều cách thức khác nhau như tổ chứa giảng dạy khi học tập ở
các trường, phổ biến, tuyên truyền pháp luật…; thông qua việc tổ chức hội nghị phổ
biến, cập nhật nội dung các văn bản pháp luật mới, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
pháp luật với nội dung liên quan đến quản lý hộ tịch và ĐKKH…Đối với các chủ
thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH cần nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của lực lượng này cần tuyên truyền để các chủ thể nhận thức được lợi ích,
vai trò quan trọng khi thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch
và ĐKKH, các quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm không chỉ là bảo vệ
quyền lợi cho các chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động trong xã hội.
32
Từ thực trạng về công tác tuyên truyền, thông tin cho thấy kiến thức pháp lý
về các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH đối với cộng đồng,
người dân còn quá xa lạ. Để khắc phục nhược điểm này, công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục là một biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy vậy, không thể tuyên truyền
một cách chung chung mà cần xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tuyên
truyền cho phù hợp với từng đối tượng. Các cơ quan có thẩm quyền thực thi pháp
luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH, các quy định của pháp luật về ĐKKH cần xây
dựng kế hoạch tuyên truyền căn cứ trên tình hình áp dụng thực tế pháp luật về
ĐKKH giúp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước phải thực
hiện khi tham gia vào quan hệ pháp luật đã được quy định. Trong công tác này, các
cơ quan cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan… Thông qua
nhiều hình thức, phương tiện khác nhau như hệ thống Đài phát thanh, truyền hình,
báo chí... tổ chức hội nghị, tọa đàm chuyên đề hoặc lồng ghép vào nội dung của các
hội nghị nhằm thực hiện phổ biến kiến thức về ĐKKH. Tạo điều kiện để pháp luật
về ĐKKH đi vào thực tiễn, giúp cho các chủ thể bảo vệ được quyền và lợi ích chính
đáng của mình trước hành vi vi phạm pháp luật quản lý hộ tịch và ĐKKH ở nước ta
hiện nay.
33
KẾT LUẬN
Quản lý hộ tịch và ĐKKH là một trong những lĩnh vực quan trọng trong hệ
thống pháp luật nước ta. Đông thời có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng góp phần
hoàn thiện các quy định pháp luật, đáp ứng với chương trình cải cách tư pháp trong
tình hình mới. Pháp luật – công cụ quản lý xã hội của nhà nước cũng phát huy tốt ý
nghĩa của mình trong việc quản lý hộ tịch và ĐKKH và xử lý các hành vi vi phạm
trong vấn đề này. Nhìn chung Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp lý có
liên quan cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định tương đối đầy đủ,
hợp lý những vấn đề cần thiết, là cơ sở pháp lý quan trọng để đăng ký kết hôn theo
đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế, khi triển khai, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, các quy định quản lý hộ tịch và ĐKKH chưa thực sự được áp dụng
phổ biến, nhiều vi phạm về vấn đề này đã có những tác động không nhỏ đến cộng
đồng, đồng thời những ảnh hưởng của các hành vi đó mang tính chất lâu dài,
nghiêm trọng và khó khắc phục về tình trạng ban đầu. Do đó, các cơ quan chức
năng cần có những biện pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả những quy định của
pháp luật về vấn đề này một cách chính xác các quyền lợi mà pháp luật đã trao. Từ
đó, khẳng định tính tất yếu về việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực này được
thực hiện một cách chặt chẽ và đầy đủ, giúp cho các cơ quan thực thi pháp luật có
thể áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, hợp lý bảo vệ quyền và lợi ích của các
chủ thể được pháp luật quy định.
Trên địa bàn phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh,
việc áp dụng các quy định về đăng ký kết hôn đã đạt được nhiều kết quả tốt, cần
tiếp tục phát huy. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn những khó khăn và
hạn chế xuất phát từ các cơ quan có thẩm quyền thi hành pháp luật, các cơ quan, tổ
chức chịu trách nhiệm thi hành … Để khắc phục được những hạn chế này, khóa
luận đã đưa ra được một số giải pháp bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của
pháp luật về đăng ký kết hôn như: Định hướng về hoàn thiện pháp luật về đăng ký
kết hôn, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan NN có thẩm quyền, tăng cường
sự chỉ đạo của Đảng; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi
trường và xử lý vi phạm pháp luật quản lý hộ tịch và ĐKKH trong lĩnh vực này.
34
Trên đây là công trình nghiên cứu của tác giả về ĐKKH và thực tiễn tại
phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu đề
tài này đã mang lại ý nghĩa, góp phần trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về ĐKKH và giúp đánh giá được thực tiễn thi hành pháp luật ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ của đề tài, người viết không có tham vọng trình
bày được đầy đủ tất cả những vấn đề liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn mà chỉ
tập trung giải quyết những vấn đề nổi bật và cơ bản nhất. Hy vọng bằng những giải
pháp tích cực sẽ tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, thông suốt, phát huy tính
tích cực, khắc phục những hạn chế của các quy định về ĐKKH ở nước ta. Mặt khác,
nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKH nói riêng và pháp
luật môi trường nói chung, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta đáp
ứng với yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
35
DANH MỤC TÀI LIỆU
A. Danh mục văn bản pháp luật:
1. Bộ luật dân sự 2015
2. Luật Hôn nhân và gia đình 2014
3. Luật Hộ tịch 2014
4. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
5. Luật Cư trú năm 2006
6. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định các giấy tờ nộp và xuất trình khi
đăng ký kết hôn;
7. Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ tịch.;
B. Danh mục tài liệutham khảo:
Tiếng Việt
8. Bộ luật Hồng Đức
9. Bộ luật gia Long
10.Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng
tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005.
11.Nguyễn Văn Cừ, Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Trường
Đại học Luật Hà Nội, Nhà Xuất bản Công an nhân dân, 2015

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
 
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.docThực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
 

Similar to THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC.docx

Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...luanvantrust
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...luanvantrust
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônKhóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế anh hieu
 

Similar to THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC.docx (20)

Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên GiangĐề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônKhóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docxKhóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
 
Khóa luận về quản lý trật tự xây dựng tại ubnd phường 13, 9 ĐIỂM.docx
Khóa luận về quản lý trật tự xây dựng tại ubnd phường 13, 9 ĐIỂM.docxKhóa luận về quản lý trật tự xây dựng tại ubnd phường 13, 9 ĐIỂM.docx
Khóa luận về quản lý trật tự xây dựng tại ubnd phường 13, 9 ĐIỂM.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC.docx

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HỌ VÁ TÊN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HỌ VÁ TÊN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT Chuyên ngành…………..– Mã số ………. Người hướng dẫn khoa học: ……………………………. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  • 3. LỜI CÁM ƠN  Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến: Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến: Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí minh, các giảng viên, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Chân thành cảm ơn các thầy cô, các cán bộ, công chức công tác tại UBND phường Trường Thọ, quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp đúng tiếnđộ. Đặc. tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên........... đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Quá trình làm khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của các các Thầy, Cô để từ đó hoàn thiện tốt hơn các nội dung của khóa luận. Xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả khóa luận (Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
  • 5. BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT  Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự ĐKKH Đăng ký kết hôn HN&GĐ Hôn nhân và gia đình QLNN Quản lý nhà nước UBNG Ủy ban nhân dân
  • 6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---  --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:……………….. Lớp: Luật kinh doanh…Khóa: ……… Hệ: ………………… Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây Đề tài nghiên cứu: THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá (Đạt/không đạt) A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp 1 Điềm thực tập …….…/100 B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận 2 Tinh thần thái độ 3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD quy định Nộp khóa luận về khoa C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận 4 Hình thức khóa luận đã thực hiện 5 Nội dung khóa luận đã thực hiện Kết luận của GVHD (Cho phép/Không cho phép chấm KL) Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm…… Người hướng dẫn viết khóa luận
  • 7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---  --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN Sinh viên thực tập: …………………MSSV:……………….. Lớp: Luật kinh doanh Khóa: ……..Hệ: …………..………… Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây… Đề tài nghiên cứu: THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN Tiêu chí đánh giá Điểm (Tối đa) Điểm chấm (1) Điểm chấm (2) A Điểm quá trình 1 Quá trình (GVHD) 2 2 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận 0,5 3 Tài liệu tham khảo 0,5 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu 0,5 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa luận 0,5 6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật 1 9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2 10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1 11 Phần kết luận 0,5 Tổng điểm 10
  • 8. ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2) Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….…. Người chấm phản biện 1. ……………………………… . 2. …………………………………..
  • 9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu............................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................3 4. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3 CHƯƠNG 1 .........................................................................................................................4 KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN.............................................................................4 1.1 Khái niệm Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn......................................4 1.1.1 Khái niệm và thủ tục đăng ký kết hôn ............................................................4 1.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký kết hôn...............6 1.2 Quy trình Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn theo Pháp luật Việt Nam...................................................................................................................................8 1.2.1.Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn.......................................................8 1.2.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn ...................................................................................13 1.2.3 Trình tự đăng ký kết hôn ................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC .................22 2.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức và thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn......................................................22 2.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức ......22 2.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức ..................................................................................................23 2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức ...............................................................................................................25 2.2.1 Đối với UBND Phường ..................................................................................25 2.2.2 Đối với người yêu cầu thủ tục đăng ký kết hôn...........................................27 2.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức ..............................................................28
  • 10. 2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn .....28 2.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức ........................30 KẾT LUẬN........................................................................................................................33 DANH MỤC TÀI LIỆU...................................................................................................35
  • 11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ - chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có các quy định về đăng ký kết hôn và các quy định có liên quan được Luật hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới,việc xác lập quan hệ hôn nhân theo cách truyền thống của mọi người trong xã hội như theo phong tục cưới mà không có đăng ký trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho dù quan hệ đó được mọi người công nhận nhưng pháp luật lại không thừa nhận, việc này đã ảnh hưởng trực tiếp đến những người trong mối quan hệ hôn nhân và có sự ảnh hưởng không nhỏ nếu kết thúc quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc ĐKKH đóng vai trò quan trọng và bắt buộc đối với các cặp đôi trong quá trình chung sống. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình thì vấn đề ĐKKH vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc. Xuất phát từ những sự khó khăn bất cập trên phương diện lý luận và thực tiễn thì yêu cầu về tăng cường sự quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn đối với các địa phương là điều cần thiết bởi xuất phát từ sự thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện để người dân có những hành vi vi phạm pháp luật về HN&GĐ. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ cho thấy vai trò quan trọng của UBND Phường trong công tác quản lý Hộ tịch – Hộ khẩu khi tiến hành đăng ký kết hôn cho người dân rất quan trọng trong quá trình thực hiện các quy định về ĐKKH của Luật HN&GĐ hiện nay. Hiện nay, vấn đề ĐKKH đã và đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng rất được các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương thực hiện một cách cụ thể trong quá trình cải cách hành chính trong thực tế. Các văn bản pháp luật về vấn đề này đã được hoàn thiện tương đối đầy đủ thông qua việc ban hành và đưa vào thực hiện các văn bản về HN&ĐG, hộ tịch, cư trú về vấn đề ĐKKH. Với tính ưu việt và tầm quan trọng của vấn đề đăng ký kết hôn đã trở thành
  • 12. 2 các quy định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này đã khẳng định vai trò quan trọng trong các quy định về vấn đề HN&GĐ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do vậy góp phần hoàn thiện quy định về quá trình tăng cường sự quản lý của Nhà nước về dân cư là điều vô cùng cần thiết. Điều này đã giúp cho hoạt động quản lý của Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn trên hai phương diện: lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động đăng ký kết hôn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Thực tế ở nước ta, đặc biệt là Phường Trường Thọ bên cạnh những kết quả đã đạt được trong vấn đề quy định về đăng ký kết hôn còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Vì vậy, bản thân em xin chọn đề tài : “Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức” làm đề tài khóa luận nhằm góp phần quan trọng để phát hiện những hạn chế của pháp luật ở nước ta hiện nay nói chung và Phường Trường Thọ nói riêng. Qua đó nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy định. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã, phường ở nước ta hiện tại và trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Khoá luận tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐHKH và thủ tục ĐKKH; - Làm sáng tỏ thực tiễn triển khai thủ tục ĐKKH tại UBND Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức - Đề xuất được những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKD và nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại UBND Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, khoá luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - ĐKKH là gì? Thủ tục ĐKKH được tiến hành như thế nào? - Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục ĐKKH như thế nào? Có quy định nào bất cập hay không?
  • 13. 3 - Thực trạng đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức được ghi nhận như thế nào? Những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện? - Hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKH như thế nào và có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại địa bàn Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức? 3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu Khóa luận được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quan hệ hôn nhân và gia đình để phân tích, lý giải các vấn đề. * Phạm vi nghiên cứu - Khoá luận tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn như Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành v.v. - Về thời gian: các số liệu được sử dụng từ năm 2016 - 2019. - Về không gian: giới hạn trên địa bàn Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức 4. Kết cấu đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát về thủ tục đăng ký kết hôn và pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn Chương 2: Thực tiễn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức
  • 14. 4 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 1.1 Khái niệm Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn 1.1.1 Khái niệm và thủ tục đăng ký kết hôn * Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn Theo từ điển Tiếng Việt ghi nhận: Đăng ký là đứng ra khai báo với cơ quan quản lý để chính thức công nhận hay cho hưởng quyền và nghĩa vụ nào đó1. Cấp giấy đăng ký kết hôn về cơ bản là hoạt động của cơ quan HCNN, là một thủ tục quan trọng nhằm công nhận một mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ theo quy định pháp luật Việt Nam. Theo quy định pháp luật về HN&GĐ nói chung thì chưa có một khái niệm pháp lý nào quy định về đăng ký kết hôn trong thực tế. Tuy nhiên, đa phần chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: ĐKKH là ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là thủ tục pháp lí cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. Để được đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật2. Như vậy, có thể hiểu rằng muốn phát sinh quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc đăng ký kế hôn phải tiến hành theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về HN&GĐ đã được quy định. Trên cơ sở khái niệm nêu trên có thể đưa ra một số đặc điểm về đăng ký kết hôn như sau: 1 Từ điển Tiếng Việt (2010), Nhà xuất bản Đà Nẵng 2 Phạm Danh Môn (2011), Tình yêu lứa đôi trong ca dao Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh
  • 15. 5 Một là, ĐKKH là thủ tục pháp lí cần thiết để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam và nữ. Việc ghi nhận vào sổ ĐKKH được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn3. Trước khi xác lập một quan hệ hôn nhân, các điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ thông qua các thủ tục về đăng ký kết hôn. Việc ban hành quy định về ĐKKH khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch và dân cư ở nước ta hiện nay. Hai là, mục tiêu của hoạt động ĐKKH nói chung là tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về dân cư. Đảm bao quyền và lợi ích của quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận. Bởi tính chất quan trọng của việc ĐKKH nên công tác này luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của NN, cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Vì vậy, trong công tác ĐKKH đã có sự phối hợp lẫn nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu và thực hiện tốt các quy định về ĐKKH trong thời kỳ mới của đất nước. Ba là, song song với hoạt động ĐKKH thì tăng cường hoạt động về quản lý về đăng ký kết hôn, đảm bảo hoạt động kết hôn được thực hiện theo trình tự, thủ tục đúng quy định và từ đó làm nền tảng hoàn thiện hệ thống pháp luật về HN&GĐ ở nước ta hiện nay. Thông qua hành vi ghi vào sổ ĐKKH sẽ tạo nên mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữ các bên trong quá trình đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Với trình tự thủ tục chặt chẽ với sự xác minh từ cơ quan ĐKKH tại địa phương là nền tảng cơ bản để hình thành mối quan hệ hôn nhân giữa các chủ thể. Với quy định như trên Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến thủ tục ĐKKH ở nước ta hiện nay. Các quy định về ĐKKH đã tạo nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhân và 3 Xem khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014
  • 16. 6 gia đình, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế. * Thủ tục đăng ký kết hôn Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên chủ thể cấn tiến hành theo một thủ tục do pháp luật quy định. Thủ tục ĐKKH được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa cá nhân với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật. Thủ tục ĐKKH rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp được biểu hiện như sau: + Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện; + Việc quy định thủ tục ĐKKH phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng; + Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ tục ĐKKH có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thủ tục ĐKKH có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục ĐKKH ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký kết hôn Thứ nhất, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ góp phần duy trì sự ổn định để đảm bảo sự phát triển của xã hội. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì cần thiết có sự quản lý về HN&GĐ nói chung. Phải khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ban hành các quy định pháp luật nói chung nhằm quản lý vấn đề này là điều vô cùng cần thiết.
  • 17. 7 Thực tế đã chứng minh rằng hoạt động quản lý HN&GĐ là nền tảng cơ bản trong chính sách về quản lý dân cư và có tác động quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Thông qua việc xây dựng và phát triển cũng như công tác quản lý NN đối với vấn đề này cần thiết phát huy vai trò của các cơ quan NN có thẩm quyền một cách hợp lý và đạt hiệu quả trong quá trình hội nhập. Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật để khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển xã hội đã đề ra và vấn đề quản lý dân cư giữ vai trò quan trọng. Thông qua hoạt động quản lý của NN thông qua các vấn đề về HN&GĐ là nền tảng giữ gìn và phát triển các quan hệ xã hội trong và ngoài nước. Bởi lẽ, việc điều chỉnh mối quan hệ xã hội về ĐKKH không chỉ điều chỉnh ở phạm vi trong nước mà còn điều chỉnh các mối quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền và lợi ích của công dân. Từ đó, với việc kiện toàn hệ thống quy định về ĐKKH là nền tảng để nhà nước dễ dàng quản lý, nhằm hạn chế những hậu quả không tốt đối với hai bên nam nữ kết hôn. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn có yếu tố nước ngoài được được tiến hành một cách nhanh chóng và dễ dàng. Trong quá trình hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung thì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của ĐKKH có mối quan hệ với nhau. Từ các quy định trên việc ĐKKH nhằm bảo vệ các giá trị đích thực của cuộc hôn nhân, tạo điều kiện cho mỗi người có cuộc sống hạnh phúc, đảm bảo sự đình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, tạo nên sự công bằng trong xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngăn chặn những hành vi lợi dụng quan hệ hôn nhân để thực hiện những việc trái đạo đức xã hội mà bị pháp luật ngăn cấm. Thứ hai, các quan hệ HN&GĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của kinh tế - xã hội hiện nay, mà đăng ký kết hôn chính là một trong các cơ sở để thiết lập nên các quan hệ về hôn nhân – gia đình. Đây là các mối quan hệ nền tảng của xã hội, cần được pháp luật bảo vệ. Thứ ba, thực hiện tốt việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ đáp ứng các yêu cầu quan trọng của công tác quản lý hộ tịch nói chung và tuyên truyền pháp luật về HN&GĐ.
  • 18. 8 Những quy định về HN&GĐ có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông để từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát triển trong môi trường lành mạnh, an toàn và trong sạch, góp phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, thông qua việc ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cũng như quá trình thực hiện pháp luật HN&GĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả đã góp phần trong việc bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước về dân cư ở nước ta hiện nay. 1.2. Quy trình Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn theo Pháp luật Việt Nam. 1.2.1.Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn 1.2.1.1. Chủ thể đăng ký kết hôn Để thực hiện việc đăng ký kết hôn thì trong quan hệ pháp lý về đăng ký kết hôn thì có 02 chủ thể: (i) chủ thể là người kết hôn; (ii) chủ thể là cơ quan nhà nước nơi ĐKKH. Các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau Một là, về người kết hôn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Trước hết phải đáp ứng về độ tuổi kết hôn đối với nam giới phải đủ từ 20 tuổi trở lên, với nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên là độ tuổi đủ trưởng thành về mặt nhận thức để lập gia đình. - Về ý chí của hai bên, khi kết hôn để được pháp luật ghi nhận là kết hôn hợp pháp thì giữa nam và nữ phải có ý chí tự nguyện để kết hôn với nhau, đến với nhau bằng mong muốn chung sống với nhau hợp pháp, xây dựng hạnh phúc gia đình, không có yếu tố lừa dối, giả tạo để kết hôn hay có yếu tố cưỡng ép người khác để kết hôn. - Người thực hiện việc kết hôn phải là người không thuộc vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, đủ tỉnh táo và minh mẫn để kết hôn với người khác.
  • 19. 9 - Việc kết hôn với người khác hơp pháp còn phải đáp ứng điều kiện là không thuộc vào các trường hơp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật 4, ví dụ như: Người nào đã kết hôn thì không được kết hôn với người khác, hoặc biết người khác đã có vợ, hoặc có chồng rồi nhưng vẫn cố tình kết hôn với người khác. Hoặc pháp luật cũng cấm kết hôn đối với những trường hợp đối tượng kết hôn là những người có quan hệ thân thích trong gia đình, trong dòng máu trực hệ hoặc phạm vi 3 đời. Cấm kết hôn giữa các đối tượng đã là cha, mẹ,con nuôi với nhau hợp pháp, hoặc họ đã từng là cha, mẹ con nuôi. Cấm hôn kết hôn giữa cha mẹ vợ, cha mẹ chồng với con rể, con dâu; giữa con riêng với cha dượng, mẹ kế.5 Hai là, về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Hiện nay, căn cứ vào quy định tại khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012 quy định: "Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. ....” Như vậy cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Nếu kết hôn với người nước ngoài thì theo theo quy định tại điều 36, Luật Hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký kết hôn là: "Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công 4 Xem điểm d, khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 5 Khoản 2 Điều 5. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trởkết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từnglà cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • 20. 10 dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. 2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.” Như vậy, về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND cấp xã và UBND cấp huyện đối với hôn nhân trong và ngoài nước. 1.2.1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gọi chung là cơ quan đăng ký kết hôn. Pháp luật về hôn nhân và gia đình nước ta quy định việc đăng ký kết hôn do nhiều cơ quan khác nhau tiến hành. Việc xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn phụ thuộc vào việc kết hôn đó là giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012: "Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”. Như vậy, khi công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà việc đăng ký kết hôn đó được tiến hành tại Việt Nam, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn đó thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam hoặc nữ. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam cũng được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.” Điểm này là có sự khác biệt so với luật HN&GĐ năm 2000 tại điều 12 quy đinh: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn”. Việc quy định của luật HN&GĐ 2014 được thực hiện cho đảm bảo tính thống nhất với Luật hộ tịch năm 2012. Đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoàn thiện thống nhất pháp luật về HN&GĐ trong thực tế.
  • 21. 11 Đối với quy định về nơi cư trú được xác định theo Luật cư trú. Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn cho họ. Nơi thường trú và nơi tạm trú của cá nhân được xác định theo Luật Cư trú năm 2006. Theo Luật Cư trú quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú” còn “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống. Việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được quy định theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Việc xác định nơi thường xuyên sinh sống được áp dụng theo quy định của Luật cư trú. + Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. + Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú khác với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 để xác lập, thực hiện một hành vi pháp lý, trừ trường hợp luật có quy định khác”. Tuy nhiên, việc xác định nơi cư trú của cá nhân là của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức, Công an nhân dân thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của người đó đóng quân hoặc làm việc, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Cư trú. * Về xác nhận tình trạng hôn nhân thì được ghi nhận theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch quy định:
  • 22. 12 Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. Như vậy, ta có thể thấy rằng đương sự có thể tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã khác nơi cư trú của người đó. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch còn quy định thêm về việc áp dụng đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó theo quy định của pháp luật hộ tịch thẩm quyền để đăng ký kết hôn không có yếu nước ngoài là thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Trong đó nơi cư trú của công dân theo quy định của pháp luật cư trú là chỗ ở mà người công dân đó đang thường trú hoặc tạm trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc hiện tại đang sinh sống, theo đó xác định có thể là nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc đang thường trú. Như vậy, đối với trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai bên có thể lựa chọn ủy ban nhân dân xã nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc thường trú đều có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật thẩm quyền đăng ký kết hôn là thuộc về Uỷ ban nhân cấp huyện. Trong đó UBND cấp huyện đang là nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn đối với các đối tượng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ví dụ: giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài, công dân Việt Nam với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài..vvv…Đối với vấn đề kết hôn giữa hai bên nam nữ ngoài việc đáp ứng điều kiện để kết hôn thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Nếu các bên thực hiện viêc
  • 23. 13 kết hôn nhưng không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật đây là vợ chồng hợp pháp. 1.2.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn 1.2.2.1. Tờ khai đăng ký kết hôn Theo quy định hiện nay thì tờ khai đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ không thể thiếu cho thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết bước đầu trong thủ tục đăng ký kết hôn là điền tờ khai để đăng ký kết hôn. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn là mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT- BTP được sử dụng để nam nữ đăng ký kết hôn. Tờ khai kết hôn thể hiện thông tin do hai bên nam nữ tự khai, được kiểm tra lại và được lưu trữ trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Theo quy định, hai bên nam nữ bắt buộc điền thông tin vào tờ khai kết hôn. Nam nữ có thể sử dụng 1 tờ khai chung, để cơ quan có thẩm quyền xác định thông tin nhân thân, nơi cư trú, đã kết hôn mấy lần rồi… Qua đó, làm căn cứ để tiến hành làm giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, công dân có thể lấy tờ khai làm giấy kết hôn theo các cách như sau: Cách 1: Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP. Cách 2: Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn. Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014, công dân có thể xin mẫu khai kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; - Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam;
  • 24. 14 - Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; Khi tiến hành lập tờ khai hai bên nam, nữ phải điền đầy đủ các thông tin cá nhân của mình vào Tờ khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác trong cùng một đơn vị vũ trang nhân dân, thì hai bên đăng ký kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn6. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác hoặc Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mỗi bên về tình trạng hôn nhân nếu họ không cùng nơi cư trú. Từ đó, làm nền tảng cho hoạt động ĐKKH của công dân tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.2.2.2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào?. Đối với Chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những điều kiện sau: (i) Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa phương (tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân); (ii) Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.7 Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều 21 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP. 7 Các trường hợp cấm kết hôn theo các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ
  • 25. 15 yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm quyền cấp. Như vậy thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân không chỉ Ủy ban nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà trong trường hợp không có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền. Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu. Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần mang theo giấy tờ sau: + Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế; + Sổ hộ khẩu gia đình; + Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án (trường hợp một trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị mất tích…) Căn cứ Điều 22 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: – Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khâu này công dân có thể xin ở Ủy ban nhân dân cấp xã (Bộ phận tư pháp hộ tịch) hoặc có thể tự in ra theo mẫu quy định rồi mang lên Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích xin xác nhận nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn mới được xác nhận. – Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chứng minh xuất trình giấy tờ hợp lệ (như là Bản án ly hôn, giấy khai tử, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án…) nộp lại bản sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ (Tức là người yêu cầu có trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi trước đây đã
  • 26. 16 đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú hiện tại). Tuy nhiên nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng kí thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu. – Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó. Về thời gian giải quyết: (i) Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có yêu cầu nếu họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều kiện làm thủ tục hành chính. (ii) Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú thì Ủy ban nhân dân xã được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu. (iii) Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn bản (Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ) nếu đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công nhân có yêu cầu theo mục đích yêu cầu của họ. Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
  • 27. 17 Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều 23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: – Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng sáu tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy này sẽ mặc nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn sử dụng thì phải nộp lại giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới. – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong Giấy không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với mục khác với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu. – Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc ngoài nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật. Khi đương sự đến yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn, sau khi lập Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký kết hôn thì họ phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này phải được xác nhận bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải theo mẫu quy định. 1.2.2.3. Giấy chứng minh nhân dân Ngoài Tờ khai đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành thì đương sự muốn kết hôn còn phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Chứng minh nhân dân và hiện nay là căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền cấp. Đây là những loại giấy tờ bắt buộc cần phải có khi đương sự đến cơ quan đăng ký kết hôn để xin đăng ký kết hôn. Đây cũng là điểm khác biệt trong việc quy định về các loại giấy tờ khi tiến hành đăng ký kết hôn. Ngoài những loại giấy tờ bắt buộc như Tờ khai đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay Giấy chứng minh nhân dân thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn có
  • 28. 18 thể có thêm Sổ hộ khẩu gia đình. Quy định của pháp luật không bắt buộc trong mọi trường hợp khi đăng ký kết hôn thì cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình. Chỉ trong một số trường hợp khi Cán bộ tư pháp hộ tịch chưa rõ thông tin của người đăng ký kết hôn, thì khi đó mới yêu cầu họ xuất trình thêm. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho Cán bộ tư pháp hộ tịch giải quyết yêu cầu một cách nhanh chóng và đúng pháp luật. 1.2.3 Trình tự đăng ký kết hôn 1.2.3.1. Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo pháp luật về hộ tịch. Sau khi chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ thì nộp tại UBND cấp xã đối với trường hợp đăng ký kết hôn trong nước và tại UBND cấp huyện đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc thực hiện việc nộp hồ sơ hiện nay không có quy định rõ ràng về thời gian nộp. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn. Luật không quy định việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn phải bắt buộc hai bên nam, nữ phải có mặt và phải nộp trực tiếp cho đại diện Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định8. Cán bộ tư pháp hộ tịch trong giai đoạn này có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đăng ký kết hôn, trong trường hợp người đến đăng ký kết hôn đến nơi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, thì phải hướng dẫn đương sự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn còn thiếu hoặc không hợp lệ, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch phải viết giấy hướng dẫn đương sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, Cán bộ tư pháp hộ tịch ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự. Trong trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kết, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch từ chối việc đăng ký kết hôn16 Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký 8 Xem điều 18 Luật Hộ tịch 2014
  • 29. 19 kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. 1.2.3.2. Xác minh và niêm yết công khai Sau khi nhận đủ hồ sơ, việc xác minh các điều kiện kết hôn là thủ tục cần thiết. Trước đây việc xác minh và niêm yết công khai được thực hiện đối với hôn nhân trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các quy định này đã được thực hiện trong quá trình xác minh về xác nhận tình trạng hôn nhân và các giấy tờ chứng minh. Đối với việc xác minh và niêm yết công khai đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài: Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. 2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. 3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước. Ủy ban nhân dân phải tiến hành kiểm tra các điều kiện kết hôn bao gồm các điều kiện về nội dung như tình trạng hôn nhân, độ tuổi kết hôn, năng lực hành vi dân sư, giới tính của hai bên xin đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ xem xét đương sự có đáp ứng đủ điều kiện kết hôn hay không. Trong đó, về tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ thì Cán bộ tư pháp hộ tịch xem xét dựa trên giấy tờ có sẵn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Việc xem xét đến độ tuổi kết hôn thì có thể dựa vào Giấy chứng minh nhân dân của người yêu cầu đăng ký kết hôn. Còn việc xác minh
  • 30. 20 năng lực hành vi dân sự hoặc xác minh giới tính của người yêu cầu đăng ký kết hôn thì Cán bộ tư pháp hộ tịch không thể dựa vào loại giấy tờ nào hết mà chỉ có thể tự xác minh bằng chính khả năng của mình. Việc bãi bỏ quy định này cũng phù hợp với thực tế bởi khi tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở có mấy ai quan tâm đến vấn đề này, quy định này được bãi bỏ thì thời gian tiến hành đăng ký kết hôn sẽ được rút ngắn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký kết hôn và cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong việc giải quyết đăng ký kết hôn. 1.2.3.3. Lễ kết hôn Hiện nay không có quy định về tổ chức lễ kết hôn. Tuy nhiên, theo quy định về lễ kết hôn. Về quy định của Hệ thống pháp luật đã có những quy định cụ thể nhằm đảm thực hiện nếp sống văn minh khi tổ chức đám cưới. Tại Điều 3, Quyết định số 308/2005/QĐ-TTG quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội chỉ rõ: "1. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc; 2. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như chạm ngõ; lễ hỏi; xin dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ; 3. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc; 4. Trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; 5. Lễ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình". Bên cạnh đó, Quyết định khuyến khích những hình thức như báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới; Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hoá... tổ chức đám cưới không hút thuốc lá ... Đồng thời, việc tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng. Những nội dung của Quyết định 308 cũng được cụ thể hóa qua Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL quy định về thực hiện nếp sống văn minh. Theo đó, Điều 6 tại Thông tư 04 quy định: "1. Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình; 2.
  • 31. 21 Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật; 3. Thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết; 4. Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí; 5. Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc; 6. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam". Thông tư còn khuyến khích các cặp đôi chỉ báo hỷ thay cho thiệp mời, không đãi thuốc lá trong đám cưới, chỉ tổ chức tiệc trà ngọt trong đám cưới,…Vì vậy, bên cạnh việc không quy định rõ về lễ kết hôn và để sự điều chỉnh này cho người dân vừa thể hiện sự định đoạt của người dân.
  • 32. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC 2.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức và thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn 2.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức Phường Trường Thọ là phường đang trong quá trình đô thị hóa, có diện tích tự nhiên là 499 ha, địa giới hành chính được phân định rõ bởi các trụ đường chính là Võ Văn Ngân, Kha Vạn Cân, Đặng Văn Bi, Song hành Xa lộ Hà Nội. - Phía Đông giáp phường Bình Thọ và phường Phước Long A, Phước Long B (quận 9). - Phía Tây giáp phường Linh Tây và phường Linh Đông. - Phía Nam giáp phường An Phú (Quận 2) - Phía Bắc giáp phường Linh Chiểu Về dân số: Phường Trường Thọ được thành lập theo Quyết định số 1199/QĐ- UB-NC ngày 18/3/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở ấp 6, ấp 7, một phần ấp 8 của Thị trấn Thủ Đức cùng với ấp Bình Thọ, ấp Trường Thọ và một phần ấp Nam Hòa của xã Phước Long huyện Thủ Đức. Lúc đầu phường Trường Thọ chia thành 05 ấp gồm 55 tổ nhân dân với 3.182 hộ và 15.420 nhân khẩu. Năm 1999, theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố tất cả các ấp trong những phường mới thành lập được gọi là khu phố và tổ dân phố. Từ 05 ấp chia lại thành 09 khu phố và 77 tổ dân phố gồm 3.554 hộ và 18.719 nhân khẩu. Hiện nay, địa bàn phường Trường Thọ được chia thành 09 khu phố với 85 tổ dân phố, với 7.258 hộ dân và 36.623 nhân khẩu.
  • 33. 23 Về tín ngưỡng: đạo Phật, Thiên chúa giáo, Tin lành và một vài người Chăm theo đạo Hồi. Cơ sở tôn giáo, di tích: Trên địa bàn phường hiện nay còn 8 chùa (Chùa Sùng Đức, chùa Thiên Phước, chùa Pháp Hoa, chùa Linh Sơn, chùa Bửu Hương, chùa Quảng Đức, chùa Quan Âm, chùa Lộc Uyển), 02 đình (Đình Bình Thọ, đình Trường Thọ). Trong đó gồm: Đình Bình Thọ, chùa Thiên Phước, chùa Sùng Đức đều có trên 100 năm tuổi và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh công nhận là Di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố; riêng Đình Trường Thọ được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia. Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức là một trong số các phường của quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND phường có nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh tế ngày một phát triển, trong đó, tăng cường công tác quản lý kinh tế nhà nước và xã hội, xây dựng và phát triển nên trong những năm vừa qua thì tốc độ phát triển của phường Trường Thọ, quận Thủ Đức đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể. Cán bộ công chức phường biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng chí, chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%. Trong những năm qua, thực hiện Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 về quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, công tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu sát nên công tác quản lý hộ tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với những năm trước đây song vẫn còn tồn tại những khuyết điểm nhất định sớm cần được khắc phục. 2.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức * Công tác chỉ đạo của UBND đối với công tác đăng ký kết hôn - Đối với công tác đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo phòng tư pháp thường xuyên hướng
  • 34. 24 dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp phường, định kỳ kiểm tra công tác tư pháp phường và hướng dẫn cho tư pháp về công tác đăng ký kết hôn. Ủy ban nhân dân phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh nhận thực về công tác hộ tịch được nâng lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác đăng ký kết hôn so với trước. - Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử dụng giấy tờ ĐKKH ngoài luồng, sổ được quản lý tại UBND phường Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ ĐKKH tương đối tốt. - Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân phường Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức đã mở hội nghị tập huấn cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ tư pháp do Sở tư pháp mở, hàng tháng qua hội nghị giao banTư pháp phường và phòng tư pháp kết hợp hướng dẫn nghị định 123/2015/N Đ-CP - Uỷ ban nhân phường Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, Thực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường Phường Trường Thọ, quận Thủ Đức theo đúng quy định tại nghị định số 123/2015/NĐ -CP. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các tổ dân phố, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ ĐKKH, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định Bảng 2.1 : Tổng số đăng ký kết hôn trong 5 năm của phường Trường Thọ STT Nội dung ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019 1 Đăng ký kết hôn Người 103 115 131 139 174 ( Số liệu thống kê của UBND phường Trường Thọ, quận Thủ Đức)
  • 35. 25 Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Luật hôn nhân gia đình 2014, Luật hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Ở phường Trường Thọ, quận Thủ Đức đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn, việc trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp. Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến thời điểm cuối năm 2018 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của phường Trường Thọ, quận Thủ Đức là do công tác tuyên truyền tốt đến người dân tại địa phương. 2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức 2.2.1 Đối với UBND Phường Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhiều UBND cấp xã giải quyết chưa đúng quy định. Theo luật định, để UBND cấp xã giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn cho người dân là 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, thủ tục hợp lệ; nếu xác minh các vấn đề nào khác thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2015 2016 2017 2018 2019 Số lượt đăng ký kết hôn
  • 36. 26 Nhưng thực tế vẫn có nhiều hồ sơ gần 1 tháng vẫn chưa giải quyết, gây nhiều phiền hà cho người dân. Sai sót nhiều nhất trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân là việc ký tên trong chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và tờ khai đăng ký kết hôn. Một trong những quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn là các bên nam, nữ đều phải ký tên vào sổ đăng ký kết hôn để chứng tỏ quan hệ hôn nhân do các bên xác lập là quan hệ hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và chịu trách nhiệm về quan hệ hôn nhân do mình xác lập. Hiện nay quy định về hồ sơ ĐKKH có những khó khăn, bất cập như sau: Một là , tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Trường hợp cấp Giấy Xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ chiến sỹ lực lượng công an, bộ đội không đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng có hộ khẩu tập thể của đơn vị đóng quân được thực hiện như thế nào thì Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa quy định cụ thể. Hai là, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình nêu rõ phải thực hiện phỏng vấn khi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Sở Tư pháp nhằm kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết lẫn nhau của hai bên nam, nữ. Quy định này giúp cơ quan có thẩm quyền bác hồ sơ đương sự, xử phạt hành chính hay xử lý hình sự đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, đã tạo được sự răn đe trong cộng đồng. Đây cũng là quy định phòng tránh, giảm thiểu những tác động ngoài mong muốn của hoạt động môi giới hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, Luật Hộ tịch 2014 đã bỏ thủ tục này, đồng thời, chuyển thẩm quyền đăng ký kết hôn cho cấp huyện. Quy định này nhằm thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký kết hôn, nhưng đồng thời cũng tăng trách nhiệm cho cán bộ tư pháp cấp huyện trong khâu xác nhận, thẩm định hồ sơ, đặc biệt là khâu xác minh mục đích hôn nhân. Trên thực tế, không ít người kết hôn với người nước ngoài vì mục đích kinh tế hoặc vì nhiều lý do khác mà không được thẩm định, phỏng vấn kỹ lưỡng
  • 37. 27 dẫn đến nhiều hệ lụy cho phụ nữ, nhất là các trường hợp phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài. 2.2.2 Đối với người yêu cầu thủ tục đăng ký kết hôn. Vướng mắc về chủ thể đăng ký kết hôn Một là, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn; sử dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa không thực hiện việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc theo quy định tại Luật hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử dụng cuốn mới. Hai là, Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch còn hạn chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng, công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về đăng ký hộ tịch ở phường Hàng Bông chưa. thường xuyên. Sự phối hợp với Đảng ủy chính quyền, các đoàn thể chính trị ở một số khu dân cư chưa kịp thời. Vướng mắc về trình tự đăng ký kết hôn Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi đến đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã- nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thì hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh nhân dân. Trong trường hợp, một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Quy định như vậy, nhưng qua kiểm tra, có nhiều hồ sơ một trong các bên nam, nữ không tiến hành xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định, hoặc có xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã quá hạn 6 tháng mà UBND cấp xã vẫn giải quyết cho đăng ký kết hôn. Lẽ ra, trong trường hợp này phải yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân, nhưng cán bộ hộ tịch cơ sở vẫn giải quyết cho đương sự đăng ký kết hôn là không đúng luật. Ngược lại, chỉ yêu cầu các bên nam, nữ xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu với tờ khai đăng ký kết hôn theo thủ tục, nhưng
  • 38. 28 nhiều cán bộ hộ tịch vẫn yêu cầu người dân phải photo nộp cả chứng minh nhân dân, gây phiền phức cho người dân. 2.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức 2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn Quy định không thống nhất về thẩm quyền đăng ký kết như phân tích trên đã gây ra nhiều khó khăn cho người yêu cầu đăng ký kết hôn, bởi không thống nhất trong việc áp dụng. Ta có thể thấy trên thực tế cũng có trường hợp đương sự đến cơ quan đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú, có những trường hợp Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tiến hành đăng ký kết hôn cho đương sự, nhưng cũng có một số trường hợp Cơ quan không tiếp nhận hồ sơ là đưa ra lý do không thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. Sự thiếu thống nhất trong quy định của pháp luật tạo ra việc áp dụng luật của các Cơ quan nhà nước cũng khác nhau, đồng thời cũng tạo ra sự thiếu công bằng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, pháp luật cần quy định lại một cách rõ ràng về Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, để trách trường hợp có nhiều điều khoản của luật quy định khác nhau về một vấn đề, khi đó địa phương này đùn đẩy trách nhiệm cho địa phương khác mà người gặp khó khăn chính là những người dân. Theo ý kiến cá nhân người viết, luật nên cho phép đương sự tiến hành đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú dù vẫn xác định được nơi đăng ký thường trú. Quy định này nhằm tạo thuận tiện cho đương sự khi không thể về nơi đăng ký thường trú để tiến hành lễ đăng ký kết hôn vì lý do cá nhân. Bên cạnh việc hoàn thiện quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì pháp luật cần quy định rõ ràng về các loại hồ sơ đăng ký kết hôn. Bởi khi có đầy đủ những giấy tờ cần thiết về một cá nhân thì khi đó mới đảm bảo việc đăng ký kết hôn đó không vi phạm pháp luật. Như chúng ta đã biết, khi đến yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn thì ai cũng muốn được đăng ký kết hôn. Có nhiều trường hợp các bên có đủ điều kiện kết hôn nhưng cũng không ít trường hợp các bên không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc kiểm tra các bên
  • 39. 29 đương sự có bị cấm kết hôn do vi phạm điều kiện kết hôn nói chung và vi phạm điều kiện về năng lực hành vi dân sự nói riêng chưa được quy định rõ ràng vì thế cần phải quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Việc xác định người mất năng lực hành vi dân sự dựa vào quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, khi đi đăng ký kết hôn ai dại gì đem theo quyết định của Tòa án để xuất trình cho Cán bộ tư pháp hộ tịch biết một trong hai bên là người mất năng lực hành vi dân sự. Theo ý kiến cá nhân người viết, nếu một người coi là mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án thì quyết định đó cần được chuyển về nơi đăng ký thường trú của đương sự, và việc xác nhận tình trạng hôn nhân cần có mục thể hiện tình trạng sức khỏe của người đó. Để loại trừ trường hợp trên thực tế người đó mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được Tòa án ra quyết định, nên có văn bản hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hơn một vài cách thức tìm hiểu đương sự như về bản thân, gia đình hoặc bạn bè của đương sự, trong quá trình giải quyết đăng ký kết thực hiện một cách quá quy tắc khó tiếp cận đương sự, nên khó tìm hiểu về họ. Cách thức này cũng có thể phát hiện ra người mất năng lực hành vi dân sự và ngăn chặn được việc kết hôn trái pháp luật của họ. Bên cạnh đó, cần quy định thêm về vấn đề người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Theo như quy định của pháp luật, chỉ người mất năng lực hành vi dân sự mới bị cấm kết hôn còn người hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không. Tuy nhiên, nếu như có trường hợp khi đến đăng ký kết hôn một trong hai người là người hạn chế năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ giấy tờ chứng minh, nhưng khi tiến hành lễ đăng ký kết hôn người người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đó không thể nhận thức được hành vi của mình, người đó chẳng khác người mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp này luật nên có hướng dẫn rõ ràng hơn. Đồng thời, cần có văn bản hướng dẫn cho nơi đăng ký kết hôn về việc kiểm tra các bên có phải là những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ hàng trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng hay không để tránh trường hợp vi phạm pháp luật trong trường hợp luật cấm. Như chúng ta đã biết, khi đăng ký kết
  • 40. 30 hôn chỉ dựa vào Tờ khai đăng ký kết hôn, Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu gia đình thì đâu thể nói được các mối quan hệ mà pháp luật cấm kết hôn. Nếu luật đã quy định cấm kết hôn trong trường hợp này thì theo ý kiến cá nhân người viết, luật cần quy định chi tiết về cách thức xác định các mối quan hệ của người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ hàng trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 2.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Trường Thọ quận Thủ Đức 2.3.2.1 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ tư pháp hộ tịch Trong công tác đăng ký kết hôn thì việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao trách nhiệm, năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong công tác là điều hoàn toàn cần thiết. Để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thì cần hoàn thiện các vấn đề của công tác cán bộ về các phương diện sau: Thứ nhất, đối với cán bộ, công chức bên cạnh yêu cầu lựa chọn đúng chuyên ngành, cần xác định chuyên ngành cơ bản và các ngành bổ sung để có tỷ lệ tuyển dụng hợp lý nhằm đa dạng hóa chuyên môn và nguồn tuyển dụng, trong đó ưu tiên cán bộ đào tạo chuyên ngành, có chuyên môn cơ bản nhằm đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, đảm bảo cho hoạt động đăng ký kết hôn nói riêng và quản lý hộ tịch nói chung đạt hiệu quả cao. Tiếp tục hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ nhằm phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ nói trên. Thứ hai, cần hoàn thiện đồng bộ cơ chế bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, công chức trong quá trình sử dụng nói chung nhằm khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt đáp ứng với yêu cầu của công tác trong lĩnh vực này. Nghiên cứu phương thức tổ chức bộ máy nhân sự tham mưu trên cơ sở tăng thẩm quyền, trách nhiệm trực tiếp và đầy đủ của các Bộ trưởng trong xây
  • 41. 31 dựng đội ngũ tham mưu nhằm đảm bảo tính nhất quán trong định hướng chính trị đối với các chính sách về thẩm quyền của các cơ quan NN trong lĩnh vực quản lý hộ tịch và đăng ký kết hôn. Đảm bảo tính linh hoạt, dự báo cho các chính sách. Ba là, xây dựng cơ chế chi trả lương hợp lý, các chế độ ưu tiên làm việc nhằm tạo động lực làm việc, thu hút, sử dụng người có tài, có đức trong công tác quản lý nhà nước thông qua xã hội hóa việc xây dựng chính sách, tổ chức đấu thầu dự án ban hành văn bản pháp luật. Có phương hướng đào tạo cán bộ, công chứng có năng lực quản lý nhà nước về ĐKKH đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là ở cấp huyện, xã. Qua đó, thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước ở cả Trung ương và địa phương trong lĩnh vực ĐKKH, xử lý các hành vi vi phạm, phát huy được sức mạnh tổng thể của cả hệ thống. Đồng thời, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý hộ tịch và ĐKKH. Đổi mới mạnh mẽ, một cách đồng bộ tác phong và tư duy làm việc của các cán bộ, công chức, cơ quan có thẩm quyền, đổi mới phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của đội ngũ cán bộ công chức trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch ở nước ta hiện nay. 2.2.2.2 Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các pháp luật về đăng ký kết hôn Việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật của chủ thể cũng như ý thức pháp luật của cộng đồng trong vấn đề quản lý hộ tịch và ĐKKH. Có thể thấy, tuyên truyền pháp luật là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật cho các chủ thể. Hoạt động tuyên truyền có thể thực hiện qua nhiều cách thức khác nhau như tổ chứa giảng dạy khi học tập ở các trường, phổ biến, tuyên truyền pháp luật…; thông qua việc tổ chức hội nghị phổ biến, cập nhật nội dung các văn bản pháp luật mới, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật với nội dung liên quan đến quản lý hộ tịch và ĐKKH…Đối với các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của lực lượng này cần tuyên truyền để các chủ thể nhận thức được lợi ích, vai trò quan trọng khi thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH, các quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm không chỉ là bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động trong xã hội.
  • 42. 32 Từ thực trạng về công tác tuyên truyền, thông tin cho thấy kiến thức pháp lý về các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH đối với cộng đồng, người dân còn quá xa lạ. Để khắc phục nhược điểm này, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục là một biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy vậy, không thể tuyên truyền một cách chung chung mà cần xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tuyên truyền cho phù hợp với từng đối tượng. Các cơ quan có thẩm quyền thực thi pháp luật về quản lý hộ tịch và ĐKKH, các quy định của pháp luật về ĐKKH cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền căn cứ trên tình hình áp dụng thực tế pháp luật về ĐKKH giúp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước phải thực hiện khi tham gia vào quan hệ pháp luật đã được quy định. Trong công tác này, các cơ quan cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan… Thông qua nhiều hình thức, phương tiện khác nhau như hệ thống Đài phát thanh, truyền hình, báo chí... tổ chức hội nghị, tọa đàm chuyên đề hoặc lồng ghép vào nội dung của các hội nghị nhằm thực hiện phổ biến kiến thức về ĐKKH. Tạo điều kiện để pháp luật về ĐKKH đi vào thực tiễn, giúp cho các chủ thể bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình trước hành vi vi phạm pháp luật quản lý hộ tịch và ĐKKH ở nước ta hiện nay.
  • 43. 33 KẾT LUẬN Quản lý hộ tịch và ĐKKH là một trong những lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật nước ta. Đông thời có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật, đáp ứng với chương trình cải cách tư pháp trong tình hình mới. Pháp luật – công cụ quản lý xã hội của nhà nước cũng phát huy tốt ý nghĩa của mình trong việc quản lý hộ tịch và ĐKKH và xử lý các hành vi vi phạm trong vấn đề này. Nhìn chung Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp lý có liên quan cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định tương đối đầy đủ, hợp lý những vấn đề cần thiết, là cơ sở pháp lý quan trọng để đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế, khi triển khai, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các quy định quản lý hộ tịch và ĐKKH chưa thực sự được áp dụng phổ biến, nhiều vi phạm về vấn đề này đã có những tác động không nhỏ đến cộng đồng, đồng thời những ảnh hưởng của các hành vi đó mang tính chất lâu dài, nghiêm trọng và khó khắc phục về tình trạng ban đầu. Do đó, các cơ quan chức năng cần có những biện pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả những quy định của pháp luật về vấn đề này một cách chính xác các quyền lợi mà pháp luật đã trao. Từ đó, khẳng định tính tất yếu về việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực này được thực hiện một cách chặt chẽ và đầy đủ, giúp cho các cơ quan thực thi pháp luật có thể áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, hợp lý bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể được pháp luật quy định. Trên địa bàn phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, việc áp dụng các quy định về đăng ký kết hôn đã đạt được nhiều kết quả tốt, cần tiếp tục phát huy. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn những khó khăn và hạn chế xuất phát từ các cơ quan có thẩm quyền thi hành pháp luật, các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành … Để khắc phục được những hạn chế này, khóa luận đã đưa ra được một số giải pháp bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn như: Định hướng về hoàn thiện pháp luật về đăng ký kết hôn, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan NN có thẩm quyền, tăng cường sự chỉ đạo của Đảng; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường và xử lý vi phạm pháp luật quản lý hộ tịch và ĐKKH trong lĩnh vực này.
  • 44. 34 Trên đây là công trình nghiên cứu của tác giả về ĐKKH và thực tiễn tại phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu đề tài này đã mang lại ý nghĩa, góp phần trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ĐKKH và giúp đánh giá được thực tiễn thi hành pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ của đề tài, người viết không có tham vọng trình bày được đầy đủ tất cả những vấn đề liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn mà chỉ tập trung giải quyết những vấn đề nổi bật và cơ bản nhất. Hy vọng bằng những giải pháp tích cực sẽ tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, thông suốt, phát huy tính tích cực, khắc phục những hạn chế của các quy định về ĐKKH ở nước ta. Mặt khác, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKH nói riêng và pháp luật môi trường nói chung, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta đáp ứng với yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 45. 35 DANH MỤC TÀI LIỆU A. Danh mục văn bản pháp luật: 1. Bộ luật dân sự 2015 2. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 3. Luật Hộ tịch 2014 4. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 5. Luật Cư trú năm 2006 6. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định các giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn; 7. Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ tịch.; B. Danh mục tài liệutham khảo: Tiếng Việt 8. Bộ luật Hồng Đức 9. Bộ luật gia Long 10.Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005. 11.Nguyễn Văn Cừ, Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà Xuất bản Công an nhân dân, 2015