Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Phường Đức Thắng, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Phường Đức Thắng
1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRONG VIỆC
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG ĐỨC THẮNG,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2. MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Kết cấu của chuyên đề.........................................................................................................2
B. NỘI DUNG ..........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH.................................................3
1.1. Hộ tịch................................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch.....................................................................................................3
1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch và các quy định pháp luật khác .......................................3
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch ...............................................................................6
1.3. Pháp luật về hộ tịch ..........................................................................................................6
1.3.1. Khái niệm pháp luật về hộ tịch....................................................................................6
1.3.2. Hình thức pháp luật về hộ tịch.....................................................................................7
1.3.3. Nội dung của pháp luật về hộ tịch...............................................................................8
1.4. Pháp luật hộ tịch về đăng ký kết hôn .......................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG ĐỨC THẮNG........Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu tổng quan về UBND Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội ..........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật hộ tịch về đăng ký kết hôn tại UBND Phường Đức
Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.............Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Ban hành các văn bản về quản lý hộ tịch trong thủ tục đăng ký kết hôn ....Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trên địa bàn. .........Error! Bookmark not
defined.
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác hộ tịch trong thủ tục đăng ký kết hôn tại phường.
..............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng thống kê số liệu đăng ký kết hôn trong 5 năm 2014-2019..Error! Bookmark not
defined.
Bảng thống kê số liệu đăng ký kết hôn............................Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật hộ tịch trong thủ tục đăng ký kết hôn tại
UBND Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà NộiError! Bookmark
not defined.
2.3.1. Ưu điểm ....................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế .....................................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Giải pháp, kiến nghị ...................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................Error! Bookmark not defined.
4. 1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội. Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng
quan trọng nhất của gia đình để xã hội con người tiếp tục tồn tại và phát triển. Khởi
nguồn để hình thành nên một gia đình là việc xác lập mối quan hệ hôn nhân giữa hai
người nam và nữ. Khi Nhà nước quản lý và điều chỉnh quan hệ hôn nhân thì việc nam
nữ tạo lập gia đình trở thành sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng, sự kiện
này thể hiện dưới một khái niệm gọi là kết hôn.
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật quy định nhằm xác lập quan hêh hôn
nhân giữa người nam với người nữ. Đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với bản thân mỗi công dân mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý
nhà nước.
Hiện nay tại Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, công tác
đăng ký kết hôn vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách
hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn mới. Thực trạng trên có nguyên nhân
xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về công tác đăng ký kết
hôn của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng
giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá
nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký
kết hôn chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế.
Nhìn chung mảng đề tài về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung từ trước
tới nay đã có nhiều học giả tập trung nghiên cứu và đạt được những kết quả đáng
khích lệ nhưng xét một cách khách quan, những đề tài đó còn mang tầm vĩ mô chưa
sát hợp vào địa phương cụ thể. Vì thế, em đã chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp
luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Phường Đức Thắng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đăng ký
kết hôn
- Đánh giá thực trạng quản lý đăng ký kết hôn tại phường
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao công tác quản
lý đăng ký giấy kết hôn tại địa phương tốt hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
5. 2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản
lý nhà nước về hộ tịch trong thủ tục đăng ký kết hôn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND
Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội; về mặt thời gian được
giới hạn từ năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp: Đây là phương pháp được áp
dụng để tiến hành thu thập các tài liệu như: điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội,
… thông tin đã được công bố thông qua sách, báo, báo cáo của địa phương nhằm mô
tả, đánh giá được những nét cơ bản của địa phương cũng như công tác quản lý đăng
ký giấy khai sinh được sử dụng trong chương 1 và chương 2.
- Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong chương 2
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm được sử dụng
trong chương 2
5. Kết cấu của chuyên đề
Luận văn gồm 2 chương:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH VỀ ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG ĐỨC THẮNG TRONG GIAI ĐOẠN 2015
– 2019
6. 3
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Hộ tịch
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ
khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện:
- Sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi, giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên,
chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký kết hôn, khai tử quá
hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
- Ly hôn; xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; huỷ hôn nhân trái pháp
luật; xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc hoặc những sự kiện khác do pháp luật
quy định.
Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch.
Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng của mỗi công dân.
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở pháp lý
chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Do tính
chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp luật có quy định chặt
chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy
định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân
đó.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân và Giấy khai sinh là giấy
tờ hộ tịch gốc của mỗi một cá nhân. Do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải
thống nhất với Giấy khai sinh của cá nhân người đó. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là
hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch và các quy định pháp luật khác
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ), phạm
vi điều chỉnh của Luật HN-GĐ là quy định chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm
của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và
7. 4
gia đình Việt Nam (Điều 1). Theo dự thảo Luật Hộ tịch, phạm vi điều chỉnh của Luật
Hộ tịch là quy định nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; quyền và nghĩa
vụ của cá nhân, cơ sở dữ liệu điện tử; thống kê hộ tịch và trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước trong quan lý nhà nước về hộ tịch (Điều 1). Như vậy, việc xác định phạm vi
của Luật Hộ tịch trong mối quan hệ với Luật HN-GĐ là rất cần thiết nhằm phân định
rõ ràng hơn những nội dung, vấn đề cần được quy định, giải quyết ngay trong Luật Hộ
tịch cũng như trong Luật HN-GĐ cho phù hợp với thực tiễn và trong bối cảnh giữa hai
luật có những điểm chung, giao thoa và gắn kết với nhau.
Về quan hệ giữa hai Luật, có thể tiếp cận theo hai phương diện:
– Thứ nhất, trên phương diện luật nội dung và luật hình thức, Luật HN-GĐ quy
định về các quyền, nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình và Luật Hộ tịch quy định thủ tục
đăng ký hộ tịch nhằm tôn trọng và bảo đảm các quyền, nghĩa vụ đó. Ở phương diện
này, xét về kỹ thuật lập pháp, những quy định về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch
liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình cần được quy định trong Luật Hộ tịch
không quy định trong Luật HN-GĐ, đồng thời cũng không đưa vào trong Luật Hộ tịch
những quy định về các quyền, nghĩa vụ của cá nhân trong các quan hệ hôn nhân và gia
đình. Ví dụ, Luật HN-GĐ quy định quyền kết hôn và các điều kiện kết hôn, Luật Hộ
tịch quy định về thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn.
Quy định như vậy sẽ đảm bảo xác định được rõ ràng, cụ thể phạm vi điều chỉnh
của hai luật, đồng bộ, thống nhất trong quy định về quyền, nghĩa vụ hôn nhân và gia
đình, các quy định về đăng ký hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch cũng có sự đồng
bộ, thống nhất hơn.
Tuy nhiên, nếu thuần túy trên phương diện luật nội dung và luật hình thức để
xác định quy định nào đưa vào luật nào cũng có điểm cần cân nhắc, bởi vì việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và đăng ký một quyền về hôn nhân và gia
đình không đơn giản là một thủ tục mà nó thuộc nội dung quyền của cá nhân. Mặt
khác, nếu Luật Hộ tịch thuần túy chỉ quy định về thẩm quyền, thủ tục thì cũng chưa
đảm bảo hết vị trí của Luật Hộ tịch là đạo luật trực tiếp liên quan đến phạm trù quyền
con người, quyền công dân nói chung, quyền về hôn nhân và gia đình nói riêng.
- Thứ hai, trên phương diện luật chung và luật riêng, Luật HN-GĐ là luật chung
quy định về chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã
hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, còn Luật Hộ
8. 5
tịch là luật riêng quy định về thẩm quyền, nguyên tắc, thủ tục đăng ký hộ tịch trong
các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ở phương diện này, giữa hai Luật có những điểm
chung, sự giao thoa và gắn kết với nhau tương đối rõ nét. Luật HN-GĐ vẫn có các quy
định có tính nguyên tắc về trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nghi thức trong đăng ký hộ tịch về hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch sẽ cụ
thể hóa các quy định có tính nguyên tắc trên của Luật HN-GĐ, đồng thời quy định cụ
thể về thủ tục đăng ký hộ tịch về hôn nhân và gia đình thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
về hộ tịch. Trong áp dụng pháp luật về đăng ký hộ tịch, các quy định của Luật Hộ tịch
được ưu tiên áp dụng, quy định có tính nguyên tắc của Luật HN-GĐ được áp dụng khi
Luật Hộ tịch không có quy định.
Quy định như vậy sẽ đảm bảo được sự đồng bộ trong một thể thống nhất về quy
định quyền và cơ chế bảo đảm công nhận, thực thi quyền về hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, với yêu cầu của việc hoàn thiện thể chế, góp phần khắc phục những
hạn chế, bất cập, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, thống nhất, có hiệu lực cao cho công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, từ đó tạo chuyển biến cơ bản, từng bước chuyên nghiệp
hóa, hiện đại hóa công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, Luật Hộ tịch cũng cần có những
nội dung, quy định mang tính đột phá. Những quy định này phải vượt lên một số quy
định hiện thời của Luật HN-GĐ và các luật nội dung khác có liên quan chưa thực sự
theo kịp với yêu cầu cuộc sống, đặc biệt là chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành
chính, tôn trọng và bảo đảm tốt hơn các quyền nhân thân của cá nhân, trong đó có các
quyền về hôn nhân và gia đình.
Theo cách tiếp cận đó, với tư cách là luật riêng, Luật Hộ tịch hoàn toàn có thể
quy định những nội dung mà Luật HN-GĐ và các luật nội dung khác chưa quy định
hoặc đã quy định nhưng không còn phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay, nếu chờ
để sửa đổi, bổ sung các luật nội dung thì sẽ chậm và không đồng bộ với dự án Luật,
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Ví dụ: (1) Đối với kết hôn giữa
công dân Việt Nam tại Việt Nam, dự thảo Luật Hộ tịch quy định Ủy ban nhân dân cấp
phường nơi quản lý Sổ Bộ hộ tịch hoặc nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ có
thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn (Luật HN-GĐ chỉ quy định cơ quan có
thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp phường nơi cư trú của một trong hai bên nam,
nữ); (2) Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài, dự thảo Luật Hộ tịch đã có sự đột phá
khi quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Ủy ban nhân dân
9. 6
cấp phường và Ủy ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp Huyện về việc đăng ký kết hôn (Luật HN-GĐ quy định thẩm
quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương).
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ
khi sinh ra đến khi chết, nên, đăng ký, quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng đối với
mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước công nhận một cá
nhân con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý của nó.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp,
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình khi tham gia vào các quan hệ xã hội như
quyền được kết hôn khi công dân đủ tuối theo quy định, quyền được giám hộ, quyền
được thừa kế....đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân
lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát
triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí
giáo viên....chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an
ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân ....
1.3. Pháp luật về hộ tịch
1.3.1. Khái niệm pháp luật về hộ tịch
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người, bởi
vì, mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha đẻ,
mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từng cá nhân con
người. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con người cụ thể từ khi sinh ra
đến khi chết
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người
khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc thực hiện các sự
kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ trường hợp pháp luật có
10. 7
quy định khác (như: khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng ký kết hôn; khai tử do người
thân của người chết đăng ký khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được thành tiền.
Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi trên thị trường.
1.3.2. Hình thức pháp luật về hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện:
Một là, sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi,
cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc.
Trong đó, thay đổi đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng
ký đúng trong trong Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có
yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của cá nhân đó khi có lý do
chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch cải chính (sửa chữa) những
nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy khai sinh,
nhưng có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
Điều chỉnh hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy
khai sinh để điều chỉnh các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ
hộ tịch khác (không phải là Sổ đăng ký kết hôn và Giấy khai sinh) cho phù hợp với các
nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.
Bổ sung hộ tịch là việc ghi bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong
Sổ Khai sinh và Giấy khai sinh.
Xác định lại giới tính là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền công nhận
việc xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị
khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học
nhằm xác định rõ về giới tính theo quy định của Bộ Luật Dân sự
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định lại
dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự.
Hai là, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ
hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn
trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
11. 8
Như vậy, đăng ký hộ tịch gồm hai nhóm hành vi: Nhóm hành vi xác nhận các
sự kiện hộ tịch và nhóm hành vi căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi về hộ tịch
Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư
trú, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định như sau:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực
hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký kết hôn có
thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu.
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được
thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú,
thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký kết hôn .
Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, đăng ký hộ tịch là một hoạt động nằm trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước về hộ tịch.
1.3.3. Nội dung của pháp luật về hộ tịch
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động:
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về hộ tịch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động
hộ tịch;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch;
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt
động hộ tịch;
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch;
- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động hộ tịch;
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch;
12. 9
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53837
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562