SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY
HÔN – THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Sinh viên thực hiện : ĐÀNG NỮ QUỲNH NHƢ
Mã số sinh viên : 1723801010277
Lớp : D17LUHC02
Chuyên ngành : LUẬT HÀNH CHÍNH
GVHD : Ts NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỚC
Bình Dƣơng, ngày tháng 12 năm 2020
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY
HÔN – THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Sinh viên thực hiện : ĐÀNG NỮ QUỲNH NHƢ
Mã số sinh viên : 1723801010277
Lớp : D17LUHC02
Chuyên ngành : LUẬT HÀNH CHÍNH
GVHD : Ts NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỚC
Bình Dƣơng, ngày tháng 12 năm 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian vừa qua.
Những kết quả được trình bày trong bài báo cáo chưa được công bố tại bất cứ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong bài báo cáo đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. bài báo cáo này được thực hiện một cách
độc lập dưới sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Thị Hồng Phước.
Người Cam Đoan
Đàng Nữ Quỳnh Như
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường, đặc biệt là các thầy cô khoa Khoa học quản lí của trường Đại
học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ em về tài liệu tham khảo để em có thể hoàn
thành tốt Báo cáo tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn Cô Nguyễn
Thị Hồng Phước đã nhiệt tình hướng dẫn em trong việc lựa chọn đề tài nghiên
cứu, hướng tiếp cận và giúp em chỉnh sửa những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua và giúp em hoàn thiện hơn cho em. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía
Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BTP : Bộ tư pháp
DS : Dân sự
Đ : Điều
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình
K : Khoản
LHN&GĐ : Luật Hôn nhân và gia đình
NXB : Nhà xuất bản
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TTLT : Thông tư liên tịch
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Ninh Thuận..................25
Bảng 2.2. Báo cáo số liệu án HN&GĐ năm 2020 của TAND huyện Ninh Phƣớc,
tỉnh Ninh Thuận ......................................................................................................25
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4.1Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN..................................................................4
1.1KHÁI NIỆM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ....................4
1.1.1Tài sản chung của vợ chồng:...........................................................................4
1.1.2Chia tài sản chung của vợ chồng: ..................................................................7
1.2NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
SAU KHI LY HÔN:...................................................................................................10
1.2.1Cơ sở pháp lý:..................................................................................................10
1.2.2Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: ......................11
1.2.3Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:..........................12
1.2.4Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly
hôn: .......................................................................................................................18
1.3MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY
HÔN: .......................................................................................................................18
1.3.1 Chia tài sản chung trong trƣờng hợp vợ chồng sống chung với gia
đình mà ly hôn:........................................................................................................18
1.3.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA VIỆC CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ..........................................................................23
2.1 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN TẠI NINH THUẬN..........................................................................................23
2.1.1 Khái quát chung về tỉnh Ninh Thuận.........................................................23
vii
2.1.2 Tình hình xét xử của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận và
những thành tựu đạt đƣợc.....................................................................................24
2.1.3 Nguyên nhân và hạn chế của việc thi hành pháp luật của việc chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận ..27
2.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHIA
TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ........................................31
2.2.1 Kiến nghị pháp luật.......................................................................................31
2.2.2 Một số giải pháp khác hoàn thiện pháp luật.............................................32
KẾT LUẬN .......................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có
quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa
thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh
chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình
êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp
cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, giúp
tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình.
Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của
quan hệ hôn nhân là mong muốn của những người vợ, người chồng, đây cũng
là mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn
ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp
luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân
bằng việc ly hôn. Ly hôn là một mặt trong quan hệ hôn nhân, nó là mặt trái,
mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân. Dù
không ai mong muốn một gia đình được xây dựng từ những nỗ lực của hai
bên tan vỡ, nhưng đôi khi trong cuộc sống, ly hôn lại là cách giải quyết tốt
nhất. Trong những năm gần đây, tình trạng ly hôn ở nước ta và các nước trên
thế giới tăng đáng kể, với những nguyên nhân, lý do ly hôn cũng rất đa dạng
và phức tạp. Vấn đề giải quyết hậu quả của ly hôn cũng phức tạp không kém
và còn nhiều vướng mắc, hạn chế trong đó có vấn đề chia tài sản chung của
vợ chồng.
Dưới tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, tính chất mối quan hệ
tài sản giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy, các
quy định điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng luôn được các nhà làm luật
quan tâm và xây dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất
của pháp luật hôn nhân và gia đình. Trong xã hội hiện đại, để đảm bảo đời
sống chung của gia đình và lợi ích thiết thực của bản thân mỗi thành viên
trong gia đình, vợ chồng có nhu cầu tham gia vào các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh và có quyền, nghĩa vụ tài sản phát sinh từ các quan hệ
đó. Lúc gia đình hạnh phúc ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng ít
2
người để ý và quan tâm. Khi tình cảm vợ chồng rạn nứt, đổ vỡ, vợ chồng có
quyền tự thỏa thuận việc chia tài sản chung của họ, nhưng khi họ không thỏa
thuận được thì việc vận dụng những quy định của pháp luật hôn nhân và gia
đình để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng là điều cần thiết để đảm
bảo quyền và lợi ích cho các bên. Chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn
đề phức tạp khi ly hôn. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ
những quy định của luật hôn nhân và gia đình hiện hành về vấn đề chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một việc làm thiết thực, vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhằm luận giải các quy định của pháp luật
liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly hôn, giúp cho
các bên thực hiện quyền của mình góp phần hoàn thiện các quy định của pháp
luật, tạo ra cách hiểu thống nhất, đảm bảo cho các quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, giúp cho Tóa án trong đó có Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong việc
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Với những lý do trên em quyết định lựa chọn đề tài “Chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình, trước những đòi hỏi khách
quan của xã hội nên việc nghiên cứu các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân
và gia đình như là vấn đề chia tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân, giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn luôn được quan tâm,
đặc biệt là được nhiều nhà nghiên cứu chú ý và đề cập đến.
Một số về hôn nhân và gia đình như: Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam –
Khoa Luật Dân sự, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình
Luật Dân sự 1, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – 2014,…các
giáo trình này đều đề cập đến các kiến thức pháp lý cơ bản và khái quát về tài
sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu như: “ Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của
Tòa án nhân dân tại hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn
Thị Lan; “ Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh Thị Minh Mẫn; “ Phân chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 từ thực
tiễn huyện Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả
Trần Thị Thúy An; “ Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt
3
Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”, Luận văn Thạc sĩ - Luật
Dân sự của tác giả Nguyễn Thị Hạnh” và một số trang mạng điện tử khác.
Các công trình nghiên cứu kể trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho em trong
quá trình thực hiện bài báo cáo với việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tài là để làm sáng tỏ những lý luận cũng
như phân tích nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu
hoạt động xét xử và thực tiễn thực thi pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Thuận, phát hiện ra những bất cập, đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung và từ
đó hoàn thiện quy định của pháp luật về lĩnh vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý và chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn.
4.2Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đối
với quan hệ hôn nhân trong nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn xét xử
tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ thống, khảo sát thực tiễn, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa
trên các báo cáo thống kê, phân tích các bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
6. Cơ cấu đề tài
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng,
phần mở đầu, nội dung của báo cáo gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và pháp lý về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận, thuận lợi, khó khăn và
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1KHÁI NIỆM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
1.1.1 Tài sản chung của vợ chồng:
1.1.1.1 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng:
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển sôi động trên tất cả
các ngành, các lĩnh vực như hiện nay, gia đình là chủ thể tham gia vào rất
nhiều các hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc hộ gia đình được BLDS
công nhận là một chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự và Luật Đất đai công
nhận hộ là chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất…đã tạo những tiền
đề cơ bản để kinh tế hộ gia đình nói chung và tài sản của vợ chồng nói riêng
phát triển ngày càng nhanh chóng.
“Tài sản là điều vô cùng thân thuộc, một phần không thể thiếu của con
người trong cuộc sống. Tài sản là điều kiện duy trì hoạt động kinh tế, đời sống
xã hội, giúp tồn tại để đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho con
người. Trong cuộc sống vợ chồng để đảm bảo các điều kiện vật hất phục vụ
đời sống gia đình cũng như để thực hiện các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng con cái, phụng dưỡng cha mẹ thì cần phải có tài sản. Tài sản của vợ
chồng là nguồn quan trọng để xây dựng gia đình và phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày. Tài sản của vợ chồng có được từ thời điểm kết hôn, cùng nhau
chung sống tạo lập ra khối tài sản chung và cùng nhau gánh vác công việc của
gia đình”[1]
.
Với ý nghĩa thông dụng hàng ngày thì tài sản là những vật có thể cảm
nhận bằng các giác quan, đem lại lợi ích cho con người, con người có thể
chiếm giữ được. Trước kia thì con người chỉ coi tài sản là những vật hữu hình
có thể cảm nhận bằng các giác quan, nhưng cùng với sự phát triển của xã hội
con người đã thừa nhận giá trị của tài sản vô hình như thương hiệu, những
sáng tạo của con người, sở hữu trí tuệ,… Tài sản là chế định nền tảng của xã
hội, đối tượng nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh
tế, tài chính ngân hàng…và nhiều ngành khoa học pháp lý trong đó có luật
dân sự.
[1]
Nguyễn Thị Lan( 2017), “ Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân
dân tại Hà Nội” , Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội
5
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Điện thì thuật ngữ tài sản được hiểu theo 2
cách[2]
: “Cách thứ nhất: về phương diện pháp lý, tài sản là của cải được con
người sử dụng; Cách thứ 2: trong ngôn ngữ thông thường, tài sản là một vật
được con người sử dụng, một vật cụ thể, nhận biết được bằng giác quan tiếp
xúc”….Như vậy tài sản có thể hiểu theo nghĩa thông thường là của cải vật
chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu. Với ý nghĩa này, tài sản luôn
gắn với một chủ thể xác định trong một xã hội nhất định.
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:“Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động
sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tương lai.” So với BLDS 2005 thì BLDS 2015 đã liệt kê cụ thể và rõ
ràng hơn về tài sản.
“Trong luật của các nước Châu Âu, tài sản có thể được nhìn nhận như một
vật hoặc một quyền. Điều quan trọng là tài sản phải có giá trị tiền tệ, nghĩa là
có giá trị được định lượng bằng một số tiền, cái mà vật hay quyền khác không
có. Chẳng hạn, không khí đến nay chưa được coi là tài sản; quyền bầu cử
cũng không phải ( không thể) là tài sản. Dẫu sao, của cải hay vật chỉ có thể là
tài sản nếu chúng có thể được sở hữu, tức là có thể thuộc về riêng một người
nào đó, một chủ thể nào đó của quan hệ pháp luật dân sự: người ta luôn sử
dụng không khí; nhưng ít nhất cho đến thời đại này, không khí chưa bao giờ
được coi là tài sản theo nghĩa pháp lý hoặc theo nghĩa thông dụng”[3]
.
Trước khi kết hôn, tài sản của vợ, chồng là tài sản riêng của từng cá nhân,
sau khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản riêng của vợ chồng
và tài sản chung của vợ chồng, các lợi ích và quyền liên quan đến tài sản này
như là quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng cũng được hình thành.
Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
[2]
Nguyễn Ngọc Điện, nghiên cứu về tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh,
tr.5
[3]
Giáo trình Luật Dân sự 1, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – 2014, tr. 141, 142
6
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng
để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài
sản chung.
Như vậy có thể kết luận như sau: Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản, tài sản bao gồm bất động sản và động sản, vợ,
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc định đoạt, chiếm hữu, sử
dụng tài sản chung.
1.1.1.2 Xác định tài sản chung của vợ chồng:
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản
chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài
sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên
quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Thông
thường mỗi cặp vợ chồng đều không quan tâm đến việc tài sản chung hay
riêng mà chỉ có một khối tài sản chung hợp nhất. Chỉ khi nào có sự phân chia
tài sản của vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người trong
khối tài sản chung đó. Mặc dù sự dóng góp của mỗi người không có bằng
chứng nhưng quyền và nghĩa vụ của việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt là
ngang nhau. Tuy nhiên, khi tài sản là nguồn sống duy nhất của gia đình, muốn
thực hiện những giao dịch hoặc là đầu tư vào kinh doanh thì phải có sự thỏa
thuận của hai vợ chồng.
Trong trường hợp mà giữa vợ và chồng không có sự thỏa thuận, hay sự
thỏa thuận đó không được rõ ràng hoặc là không đầy đủ thì tài sản chung của
vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình
thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là
tài sản chung.
7
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài
sản chung”
Bên cạnh đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết, giải
thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó,
thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ
luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Chia tài sản chung của vợ chồng:
Bình thường, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất – phần
quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước. Khi đem chia, khối
tài sản chung được phân, tách theo từng phần( tính theo hiện vật hoặc giá trị)
để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài sản chung của vợ
chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu
riêng của vợ và của chồng.
“Tài sản chung của vợ chồng được chia theo thỏa thuận của các bên vợ
chồng. Vợ chồng có thể tự nguyện thỏa thuận việc chia tài sản chung thành
hai phần bằng nhau hoặc chia theo các tỷ lệ nhất định trên cơ sở sự thống nhất
ý chí của vợ và chồng. nguyện vọng của vợ chồng trên cơ sở thỏa thuận về
việc chia tài sản chung có thể được công chứng theo yêu cầu của họ”[4]
.
1.1.2.1Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng:
Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc chấm
dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài sản
chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. sau khi
phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và xác
lập quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia.
1.1.2.2Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
[4]
Giáo trình Luật HN&GĐ, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
8
Trong hầu hết các gia đình, chức năng kinh tế được đảm bảo chủ yếu bằng
tài sản chung của vợ chồng. nó được sử dụng để đáp ứng những nhu cầu vật
chất hằng ngày của gia đình. Nói cách khác, tài sản chung của vợ chồng chính
là nguồn sống của gia đình. Bởi vậy, việc duy trì sự ổn định, thường xuyên bổ
sung và phát triển khối tài sản chung là hết sức cần thiết. tuy nhiên, trong quá
trình chung sống, do những lý do hoặc sự kiện đặc biệt mà việc duy trì khối
tài sản chung đó lại không đảm bảo lợi ích của gia đình hoặc không còn điều
kiện để tồn tại khối tài sản chung của vợ chồng; việc chia tài sản chung của
vợ chồng trong những trường hợp này được đặt ra như một tất yếu khách
quan.
Thứ nhất, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Do cuộc sống chung của vợ chồng khó tránh khỏi những xung đột, mâu
thuẫn, nhiều trường hợp chỉ muốn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
mà không muốn ly hôn mà chỉ muốn có tài sản để thực hiện việc đầu tư, kinh
doanh…Đáp ứng nhu cầu này của vợ chồng nhằm mục đích xây dựng gia
đình êm ấm, hạnh phúc và ổn định quan hệ xã hội, pháp luật cho phép vợ
chồng có quyền chia tài sản chung ngay khi hôn nhân còn tồn tại.
Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại,
chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên,
trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân bởi vợ chồng có mẫu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do
khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa
thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ
chồng như sau:
- Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
- Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo quy định tại Điều 39 Luật HN&GĐ 2014, việc chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia
tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi
nhận trong văn bản; nếu trong văn bản khong xác định thời điểm có hiệu lực
thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
Trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch
liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài
sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ
hình thức mà pháp luật quy định;
9
Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản
chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyets định của Tòa án có hiệu lực.
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản
được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia
tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng , trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa
thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm
chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có
được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là
thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.
Thứ hai, chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ hoặc chồng chết
Khi một trong hai người là vợ hoặc chồng chết thì hôn nhân giữa họ sẽ
chấm dứt. Việc chia tài sản lúc này sẽ còn phụ thuộc vào việc giữa vợ chồng
có thỏa thuận gì về tài sản chung và riêng hay không và trước đó người chết
có để lại di chúc hay không.
Căn cứ theo quy định Điều 66 của Luật HN&GĐ như sau:
- Khi một bên chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết, nếu trong di
chúc không có chỉ định ai quản lý di sản hoặc những người thừa kế tài sản của
người đã chết không có thỏa thuận cử người khác quản lý di sản thì việc quản lý
tài sản chung của vợ chồng sẽ do bên vợ hoặc chồng còn sống quản lý.
- Nếu vợ chồng không có các thỏa thuận về chế độ tài sản thì tài sản
chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Còn đối với phần tài sản của vợ, chồng
chết thì sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế.
- Nếu việc chia di sản dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng về đời sống của
gia đình, của một bên vợ hoặc chồng còn sống thì người này có quyền yêu
cầu Tòa án hạn chế việc phân chia di sản
Như vậy, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng
chết sẽ được giải quyết như sau:
– Trường hợp có di chúc và di chúc có nêu rõ ai là người quản lý di sản
hoặc trường hợp những người thừa kế có thỏa thuận về việc ai là người chịu
trách nhiệm quản lý di sản thì tiến hành làm theo di chúc hoặc theo thỏa
10
thuận. Còn nếu người chết không để lại di chúc và cũng không có thỏa thuận
giữa những thừa kế thì vợ hoặc chồng còn sống sẽ là người quản lý đối với di
sản nêu trên.
– Nếu có yêu cầu chia di sản của người đã mất thì phần tài sản chung của
vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên, nếu trước đó giữa vợ
và chồng có sự thoả thuận khác thì pháp luật sẽ ưu tiên thỏa thuận trước. Vợ
hoặc chồng còn sống sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà người mất để lại
trong đó có tài sản chung của vợ chồng đã được chia.
Thứ ba, chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
“Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, đồng
thời với sự chấm dứt quan hệ hôn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng
cũng chấm dứt kể từ thời điểm ly hôn. Khi ly hôn do có mâu thuẫn về quan hệ
tình cảm nên vợ chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc phân chia tài
sản dẫn đến việc tranh chấp chia tài sản chung”[5]
.
Tài sản của vợ chồng khi ly hôn được phân chia trước hết theo chế độ tài
sản vợ chồng đã lựa chọn trong thời kỳ hôn nhân. Nếu trong thời thời kỳ hôn
nhân vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các vợ chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được giải
quyết theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Nếu trong thời thời kỳ hôn
nhân vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc
giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của Luật hôn nhân gia
đình để giải quyết.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì chế độ tài sản chung
của vợ chồng cũng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng sau khi
chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và chịu sự điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật về sở hữu riêng.
1.2NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG SAU KHI LY HÔN:
1.2.1 Cơ sở pháp lý:
Luật HN&GĐ 2014 quy định nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng
khi ly hôn tại Điều 59 và phân chia tài sản trong một số trường hợp cụ thể từ
Điều 60 đến Điều 64. Nếu vợ chồng có thỏa thuận trong việc phân chia tài sản
chung thì phân chia theo thỏa thuận đó, trường hợp thỏa thuận không đầy đủ,
[5]
Đinh Thị Minh Mẫn (2014), “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội
11
rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng từ Điều 59 đến Điều 60 của Luật
HN&GĐ năm 2014 để giải quyết.
1.2.2 Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, pháp luật HN&GĐ đã quy định về
phương thức phân chia cũng như các nguyên tắc của việc phân chia này.
Thứ nhất, phương thức tự thỏa thuận:
Tại K1Đ28 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “ Vợ chồng có quyền lựa
chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa
thuận. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy
định tại các điều 47, 48, 49, 50, 59”. Trong trường hợp hai bên kết hôn mà
lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước
khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ
tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn
quy định cụ thể tại Đ47 Luật HN&GĐ 2014. Thỏa thuận này vẫn có thể được
sửa đổi, bổ sung sau khi kết hôn hoặc bị tòa án tuyên bố vô hiệu quy định tại
Điều 49 và 50 của luật này.
Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng đề cao ý chí của các bên, quyền tự
định đoạt của vợ chồng. Tuy nhiên việc tự định đoạt này không được trái với
nguyên tắc mà pháp luật quy định. Ngoài ra, quy định tự thỏa thuận chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn còn giúp các bên tiết kiệm được thời gian và tiền
bạc so với yêu cầu Tòa án giải quyết, giúp cho việc chia tài sản được tiến
hành nhanh chóng, hiệu quả tránh được những tranh chấp và mâu thuận.
Thứ hai, phương thức yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn:
Nhà nước luôn khuyến khích việc vợ chồng tự thỏa thuận về chia tài sản
chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào vợ chồng cũng có thể
thỏa thuận được vấn đề này, nhất là cuộc sống hôn nhân tan vỡ, tình yêu
không còn dẫn đến nhiều mâu thuẫn, xung đột khiến họ trở nên tranh chấp
quyết liệt hơn. Theo K1Đ59 quy định thì:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo
yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64
của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải
quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
12
không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Như vậy, phương thức này được tiến hành khi thỏa thuận của vợ chồng
không đầy đủ, rõ ràng hoặc là vợ chồng lựa chọn theo chế độ tài sản theo quy
định nhưng không thỏa thuận được.
1.2.3 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phát sinh mà
Tòa án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Các tranh chấp này khi
phát sinh thường rất phức tạp và kéo dài bởi thực tiễn giải quyết tranh chấp về
chia tài sản chung nó gắn liền với quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng nên nhiều
tình tiết của vụ án khó làm sáng tỏ bởi trong quá trình hôn nhân còn tồn tại,
việc xác lập, thỏa thuận, định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng là quan hệ
kín mà chỉ vợ chồng họ mới nắm được.
Luật Hôn nhân và Gia đình (LHN&GĐ) năm 2014 và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành đã có những quy định tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những
tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn, nhằm đáp ứng các yêu cầu của
thực tiễn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Để giải quyết,
phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác, đòi hỏi người
tiến hành tố tụng cần phải nắm chắc quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình
về các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
1.2.3.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong
trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận:
Về chế độ tài sản của vợ chồng, bên cạnh chế độ tài sản vợ chồng theo luật
định, thì LHN&GĐ 2014 đã thừa nhận thêm một chế độ so với LHN&GĐ
2000 là chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản thỏa thuận (hay còn gọi
là chế độ tài sản ước định), là tập hợp các quy tắc do chính vợ, chồng xây
dựng nên một cách hệ thống trên cơ sở sự cho phép của pháp luật để thay thế
cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng.
Chế độ tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong
LHN&GĐ Việt Nam năm 2014, tồn tại song song cùng với chế độ tài sản
theo luật định (được áp dụng khi vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo
thoả thuận). Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo
quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của LHN&GĐ.
“Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc
chế độ tài sản theo thỏa thuận”[6]
. Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết
[6]
Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014
13
hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. “Chế độ tài sản
của vợ chồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn”[7]
. Vì vậy, khi ly
hôn mà có yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ xem xét, nếu có văn bản
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ
chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng
các quy định áp dụng theo luật định, những thỏa thuận có hiệu lực vẫn được
tôn trọng và thực hiện.
1.2.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn
trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định:
Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp
tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản
chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực
hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến
Điều 64 của LHN&GĐ.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong
trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng
Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính
là sự thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ
thuộc vào chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau
khi cân nhắc, thảo luận”[8]
. Quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ
hôn nhân và gia đình nói riêng đều tôn trọng quyền tự định đoạt của các chủ
thể hay nói các khác là tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng đối với tài sản
chung khi ly hôn. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ
khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù
hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Sự tự nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng
dù trong bất kỳ trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo
thỏa thuận hoặc theo luật định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa
thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
[7]
Điều 47 Luật HN&GĐ năm 2014
[8]
Viện ngôn ngữ học ( 2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội
14
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải
xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
+ Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô
hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn;
+ Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các
khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Có thể thấy, việc cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc khi tài
sản khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự đổi mới tư duy lập pháp của các nhà
làm luật. Việc thừa nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với
quyền sở hữu tài sản, đáp ứng nhu cầu của cá nhân vợ, chồng mà còn tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản
của vợ chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng các vụ việc về ly hôn
ngày càng gia tăng, việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhưng không
cần phải xác minh nguồn gốc cũng như giá trị tài sản của vợ chồng sẽ giúp Tòa
án rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự
khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm
vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt,
thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”[9]
.
Theo đó, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự nói chung và quan hệ vợ
chồng nói riêng, vợ, chồng có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để
giải quyết phân chia tài sản trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng.
Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên. Nội dung
của thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật hoặc đạo đức xã hội thì sẽ không
được công nhận.
[9]
Điều 5 BLTTDS năm 2015
15
+ Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có những vấn đề không
thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng
quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61,
62, 63 và 64 của LHN&GĐ năm 2014 để giải quyết.
+ Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên
bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành không quy định hình thức ghi nhận thỏa
thuận phân chia tài sản. Chỉ duy nhất trong trường hợp khi vợ chồng thuận tình
ly hôn, nếu họ thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung thì Tòa
án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự.
Tuy nhiên thực tiễn xét xử cho thấy, trong vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án
giải quyết 03 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và con chung,
trong trường hợp các bên thỏa thuận được vấn đề tài sản chung thì Tòa án vẫn
công nhận sự thỏa thuận này và sẽ được quyết định trong bản án.
- Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
Trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng
các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường
hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ
chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý
vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, được sử
dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ
chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó
quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản
chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi khi ly hôn.
Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được
thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2 Điều 59 LHN&GĐ năm
2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT
– TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của
vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây
để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
+ “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực
pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu
nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia
đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định
16
của LHN&GĐ”[10]
. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài
sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm
duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của gia đình và của vợ, chồng.
+ “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia
đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung”[11]
. Sự đóng góp đó có thể trực tiếp bằng sức lao động hoặc tài
sản mà người đó bỏ ra để tạo nên tài sản chung của vợ chồng như dùng tài sản
riêng để sửa chữa, cải tạo, tu bổ làm tăng giá trị của tài sản chung, tài sản
riêng của mỗi bên đem nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng…
Ngoài ra điểm mới rất đáng lưu ý trong LHN&GĐ năm 2014 chính là việc
thừa nhận lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu
nhập. Đây được coi là quy định rất tiến bộ bởi thực tiễn ở Việt Nam hiện nay,
vì rất nhiều gia đình vẫn không coi trọng đóng góp của người phụ nữ trong việc
quán xuyến, chăm lo công việc nội trợ gia đình, vì không có thu nhập, còn kinh
tế sẽ thuộc sở hữu của người chồng làm ra. Sẽ là bất công đối với người phụ nữ
khi công sức họ bỏ ra trong thời kỳ hôn nhân này sẽ không được coi là lao
động có thu nhập khi đánh giá chia tài sản chung khi ly hôn. Quy định trên của
LHN&GĐ đã phần nào khắc phục được hạn chế nêu trên, theo đó người chăm
lo công việc gia đình vẫn được coi là lao động có thu nhập.
+ “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc
chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động
nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải
thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch”[12]
. Việc bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp
không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con
chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của
vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng
[10]
Điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP
[11]
Điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP
[12]
Điểm c khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP
17
dẫn đến ly hôn”[13]
. Lỗi ở đây có thể là không chăm lo làm ăn, cố tình tẩu tán
tài sản, cờ bạc, rượu chè, có hành vi ngoại tình, bạo lực gia đình… mà các lỗi
này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn, nếu một bên có lỗi nhưng không
phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn thì không xem xét, đánh giá khi
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên đối phương thì chủ thể bên kia
phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho Tòa án về những lỗi vi phạm
quyền, nghĩa vụ đó. Những hành vi vi phạm sẽ là một trong những căn cứ
được Tòa án xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm
quyền, nghĩa vụ Tòa án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi
nhiều hơn thì sẽ nhận được tài sản ít hơn.
Các yếu tố được nêu trên là những quy định mang tính định tính, do vậy nó
không những đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật
mà còn phải thu thập, kiểm tra kĩ mọi vấn đề liên quan tới tài sản: hoàn cảnh
các bên, công sức đóng góp… Cũng như phải có sự hiểu biết đúng đắn, chính
xác và đầy đủ về các tiêu chí này nhằm phân chia tài sản được chính xác,
tránh những sai sót, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
- Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chi bằng hiện vật hoặc
chia theo giá trị được hưởng
Thực tiễn cho thấy phân chia tài sản cho vợ chồng khi ly hôn bao giờ cũng
phức tạp, nguyên tắc này sẽ giúp cho Toà án chủ động hơn trong khi phân
chia nhằm mục đích: chia tài sản không làm mất giá trị sử dụng của tài sản đó.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Toà án phải chú trọng trong việc ưu tiên chia
bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng hiện vật thì mới tiến
hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ trích chia tương
ứng giá trị bên kia được nhận.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng
Khoản 4 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ,
chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định tài sản riêng không
dễ dàng xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau.
- Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
[13]
Điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT - TANDTC – VKSNDTC - BTP
18
Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của LHN&GĐ 2014 được quy định tại
khoản 4 Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ
trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và
gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ;
thực hiện kế hoạch hóa gia đình”, xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng
và Nhà nước, LHN&GĐ cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính
đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ,
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân
sự, không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi mình”[14]
.
Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn thói tệ coi rẻ người phụ nữ
và con cái. Hơn nữa, trên thực tế, sau khi ly hôn người vợ được coi là phái
yếu và con cái thường gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần trong
việc tổ chức lại và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần được bảo vệ và
quan tâm. Do đó, cần phải tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm
công tác, lao động, hạn chế thấp nhất những khó khăn họ phải chịu.
1.2.4 Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng sau
khi ly hôn:
Nếu như việc kết hôn là một trong những sự kiện pháp lý xác định chế độ
tài sản chung của vợ chồng thì ly hôn là một sự kiện pháp lý chấm dứt chế độ
tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người
thứ ba, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
1.3 MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN:
1.3.1 Chia tài sản chung trong trƣờng hợp vợ chồng sống chung với
gia đình mà ly hôn:
Tập quán sinh sống của người Việt có thể có những gia đình nhiều thế hệ
chung sống trong đó có cả con dâu hoặc con rể và kéo dài cho đến ngày chấm
dứt kết hôn. Trong quá trình chung sống, vợ chồng và các thành viên khác
cùng lao động sản xuất tạo lập khối tài sản chung của đại gia đình. Trong
trường hợp vợ, chồng có tài sản chung trong khối tài sản của gia đình thì khi
ly hôn tài sản đó phải được chia.
Theo quy định tại Điều 61 Luật HN&GĐ năm 2014 thì:
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn,
nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác
[14]
Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014
19
định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung
của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập,
duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia
đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với
gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ
chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần
thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung
đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều luật quy định nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng nằm chung
trong khối tài sản của gia đình( như vợ, chồng sống chung trong gia đình
chồng hoặc gia đình vợ).
Nếu tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình là tài
sản hợp nhất không thể xác định được phần của vợ chồng thì căn cứ để xác
định tài sản của vợ chồng như sau:
- Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển
khối tài sản chung nhiều hay ít.
- Công sức đóng góp của vợ chồng vào đời sống chung của gia đình( họ
có là lao động chính của gia đình hay không).
Vấn đề này phải xem xét tổng thể số thành viên sống chung trong gia đình,
thu nhập của từng người, lao động của từng người để có đánh giá toàn diện.
Trong trường hợp trên việc chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản
chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án phải xác định tỷ lệ giá trị tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung
và phân chia buộc các thành viên trong gia đình phải thanh toán giá trị tài sản
cho vợ chồng theo tỷ lệ mà họ được hưởng.
Nếu tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình
không thể xác định được theo phần thì trích phần tài sản đó ra để phân chia
khi ly hôn theo quy định tại Điều 59.
1.3.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn vấn đề về tài sản luôn được các cặp vợ chồng quan tâm và
thường xuyên xảy ra tranh chấp đặc biệt đối với quyền sử dụng đất vì đây là tài
sản có giá trị lớn và có thể là nơi sinh sống, kinh doanh sản xuất của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, vì vậy việc phân chia không
giống như các tài sản khác, do vậy luật đã quy định thành một điều riêng để
quy định việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
20
Nguyên tắc này được phân chia cụ thể theo Điều 62 Luật HN&GĐ năm 2014
quy định thì:
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc
về bên đó.
Nếu vợ hoặc chồng có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì
khi ly hôn quyền sử dụng đất đó vẫn thuộc tài sản riêng của người đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu
cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia
theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Theo đó sẽ phân chia mỗi người có quyền sử dụng 50 % tài sản đó.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng
đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần
giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần
quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm
a khoản này;
Việc phân chia quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo hướng: Tách riêng
phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung đó sau đó đó sẽ chia phần
tài sản này cho vợ, chồng.
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng
rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
Nếu các bên thoả thuận được với nhau về sự phân chia thì Toà án chấp nhận
sự thoả thuận này. Nếu như các bên không thoả thuận được với nhau thì Toà án
áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng để giải quyết.
Nếu vợ, chồng có đóng góp công sức xây dựng nên tài sản hình thành trên
đất thì vợ chồng có quyền yêu cầu chia phần tài sản tương ứng với công sức
đóng góp của hai bên.
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền
sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có
quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết
theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
21
Tuy nhiên, trong trường hợp vợ, chồng cho rằng quyền sử dụng đất là tài
sản riêng của vợ, chồng và không đồng ý chia thì hai bên sẽ xảy ra tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ “Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của
mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung". Như vậy, nếu vợ, chồng
không thể chứng minh thửa đất trên được mua bằng tài sản riêng của của
mình thì về nguyên tắc thửa đất trên sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng
và vợ, chồng đương nhiên được hưởng một phần giá trị trong khối tài sản
chung đó.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ
chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần
thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung
đó để chia theo quy định.
Với quy định cụ thể mang tính nguyên tắc như trên là nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho việc giải quyết phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ
chồng( nếu có) khi ly hôn.
1.3.3 Vấn đề nhà ở và quyền lƣu cƣ của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Quyền lưu cư là quyền được tiếp tục cư trú( ở lại) tại chỗ ở đang ở trong
một thời hạn do luật định.
Đặc điểm của quyền lưu cư khi ly hôn là nhà ở phải là tài sản thuộc sở hữu
của một bên vợ hoặc chồng và đã đưa vào sử dụng.
Theo quy định tại Điều 63 Luật HN&GĐ 2014 thì:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi
ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có
khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ vào quy định trên, nhà ở là tài sản riêng của vợ, chồng đã đưa vào
sử dụng chung mà trong quá trình chung sống với nhau hai bên không có bất
cứ thỏa thuận nào về việc tài sản này là tài sản chung thì sau khi ly hôn nhà ở
đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng.
Trường hợp vợ, chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền ở lại nhưng
thời gian lưu cư không quá 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Đây là khoảng thời gian mà pháp luật cho rằng hợp lý để bên có khó khăn về
chỗ ở có thể tìm được chỗ ở mới. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận khác
và cùng đồng nhất ý chí với thỏa thuận đó thì pháp luật vẫn tôn trọng sự tự
thỏa thuận của các bên như thời gian lưu cư dài hơn hoặc ngắn hơn 06 tháng.
22
Khi giải quyết vụ án ly hôn, thì Tòa án cũng phải đặt ra xem xét quyền lưu
cư của vợ hoặc chồng, nếu bên vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở. Nếu họ
có thỏa thuận về quyền lưu cư thì ghi nhận thỏa thuận đó vào bản án hoặc
quyết định.
1.3.4 Chia tài sản chung của vợ chồng đƣa vào kinh doanh khi ly hôn
Điều luật không quy định cụ thể những hoạt động kinh doanh của vợ
chồng mà chỉ quy định nguyên tắc chung về việc phân chia tài sản chung có
liên quan đến hoạt động kinh doanh( Ví dụ: Nhà ở của vợ chồng dùng để cho
thuê).
Theo Điều 64 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản
chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần
giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có
quy định khác.
Điều đó cho thấy, nếu cả hai vợ chồng đang kinh doanh thì có thể chia rõ
phần của từng người trong khối tài sản và tiếp tục thực hiện việc kinh doanh.
Nếu một trong hai bên kinh doanh trực tiếp còn bên còn lại sẽ được hưởng
giá trị tài sản tương ứng, quy định như vậy bảo đảm việc tiếp tục kinh doanh
và phát huy việc kinh doanh đối với người trực tiếp kinh doanh, còn phần giá
trị được chia cho người còn lại cũng bảo đảm được quyền hơp pháp của mình.
Trong trường hợp khối tài sản chung có tài sản chuyên dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của một bên vợ hoặc chồng thì người sử dụng tài sản có
quyền yêu cầu chia tài sản đó bằng hiện vật. Người nhận tài sản bằng hiện vật
đó phải có trách nhiệm thanh toán phần giá trị cho người còn lại theo đúng giá
trị mà họ được hưởng.
23
CHƢƠNG 2
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
2.1 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN TẠI NINH THUẬN
2.1.1 Khái quát chung về tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp
tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358 km2,
có 7 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 6 huyện. Thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm là thành phố loại II thuộc Tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn
hóa của Tỉnh, cách TP. Hồ Chí Minh 350 km, cách sân bay Cam Ranh 60 km,
cách TP. Nha Trang 105 km và cách TP. Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc
giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2018, Ninh Thuận là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 58 về số
dân, xếp thứ 57 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 45 về GRDP
bình quân đầu người, đứng thứ 10 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 611,8
nghìn dân, GRDP đạt 24.288 tỉ Đồng (tương ứng với 1,0549 tỉ USD), GRDP
bình quân đầu người đạt 39,7 triệu đồng (tương ứng với 1.724 USD), tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt 10,25%.
Dân số trung bình năm 2019 khoảng 590.467 người. Mật độ dân số trung
bình 175,8 người/km2, phân bố không đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng
ven biển. Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Kinh chiếm
75,6%, dân tộc Chăm chiếm 13%, dân tộc Răglây chiếm 11%, còn lại là các
dân tộc khác.
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 khoảng 343,7 ngàn người, chiếm
khoảng 58,2% dân số của tỉnh; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 58,2%.
Cơ cấu lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 44%,
công nghiệp xây dựng chiếm 21%, khu vực dịch vụ chiếm 35%.
Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng
địa hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven
biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn Tỉnh.
24
2.1.2 Tình hình xét xử của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận và
những thành tựu đạt đƣợc
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước quá trình
hội nhập ngày càng diễn ra sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực trong đó có luật
học. Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như Luật HN&GĐ nói riêng đã có
những tiếp cận mới phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cuộc sống. Các quy
định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ngày càng hoàn
thiện hơn, đáp ứng được nhu cầu chính đáng của vợ, chồng, tạo điều kiện cho
việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thuận lợi hơn.
Theo thống kê giai đoạn 2018 – 2020, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Thuận đã thụ lý 4.902 vụ án, đã giải quyết 4.766 vụ án các loại, đạt tỷ lệ
97,2%. Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã đẩy nhanh tiến độ và nâng cao
chất lượng giải quyết, xét xử các loại án đồng thời đẩy mạnh việc tranh tụng
nên hầu hết các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, có căn cứ
và đúng pháp luật. Trong đó số vụ việc HN&GĐ được thống kê với kết quả
như sau:
25
Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Ninh Thuận
Năm 2018 2019 2020
Tổng số vụ việc
đã thụ lý
1.586 1.604 1.712
Số vụ việc đã giải
quyết
1.531 1.561 1.674
Tỷ lệ( %) 96,5% 97,3% 97,8%
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác cuối năm từ năm 2018 đến năm 2020 của
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Theo khảo sát thực tế các tòa án nhân dân tại tỉnh Ninh Thuận, thì các
tranh chấp về hôn nhân và gia đình luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số án đã
thụ lý. Trong quá trình giải quyết án hôn nhân gia đình, Thẩm phán luôn đề
cao tinh thần hòa giải, tạo mọi điều kiện để các cặp vợ chồng về đoàn tụ gia
đình. Khảo sát thực tế cho thấy, số lượng các vụ án chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn chiếm tỷ lệ khoảng 13%, nhưng các vụ án đưa ra xét xử đều
mang tính phức tạp cao, liên quan đến nhiều quyền lợi quan trọng của các
đương sự trong vụ án, có vụ án đưa ra xét xử nhiều lần nhưng vẫn không giải
quyết dứt điểm, điển hình như:
Bảng 2.2. Báo cáo số liệu án HN&GĐ năm 2020 của TAND huyện Ninh
Phƣớc, tỉnh Ninh Thuận
Số vụ án đã thụ lý Số vụ án đã giải quyết Số vụ án còn lại
Cũ Mới
Tổng
thụ lý
Chuyển
hồ sơ
Đình
chỉ
Công
nhận
sự
thỏa
thuận
Xét
xử
Tổng
giải
quyết
Trong
hạn
Quá
hạn
Tạm
đình
chỉ
27 385 412 06 12 343 31 392 16 02 02
Nguồn: Báo cáo số liệu án HN&GĐ 2020 của TAND huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận
Qua số liệu trên, ta có thể thấy số vụ án giải quyết được chiếm 95,1%
trong đó tỷ lệ công nhận hòa giải và hòa giải thành chiếm tỷ lệ cao khoảng
83,2%. Số vụ án đưa ra xét xử chiếm 7,5% trên tổng số đơn đã thụ lý, trong
đó tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 2%.
26
Qua khảo sát số liệu về thụ lý, giải quyết, xét xử án hôn nhân và gia đình
tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua thì hầu hết Tòa án
phải qua hai lần giải quyết các vụ án đó, phải bằng hai quyết định hoặc là bản
án của Tòa án cấp sơ thẩm thì mới chấm dứt được cái vụ án hôn nhân và gia
đình đó. Bởi vì khi mà đương sự nộp đơn xin ly hôn, một phần là do các bên
đương sự tự nguyện hoặc là do ngại án phức tạp mà một số bộ phận cán bộ
Tòa án chỉ hướng dẫn đương sự yêu cầu giải quyết mối quan hệ hôn nhân và
con chung trước, còn phần tài sản không yêu cầu giải quyết hoặc là sẽ giải
quyết sau. Đây cũng là một trong những lý do án hôn nhân và gia đình tăng
nhanh về số lượng trong những năm gần đây. Về nguyên tắc của pháp luật Tố
tụng dân sự, Tòa án phải tôn trong quyền tự định đoạt của các đương sư,
đương sự yêu cầu đến đâu Tòa án giải quyết đến đó. Trong nhiều trường hợp
bản án không giải quyết hết yêu cầu của đương sự do là người dân không am
hiểu pháp luật, cán bộ Tòa án có giải thích, hướng dẫn nhưng không đến nơi
đến chốn.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tồn tại những thiếu sót đó:
Thứ nhất, do số lượng vụ án hôn nhân và gia đình tăng nhanh qua các năm,
tính chất công việc phức tạp trong khi đó điều kiện biên chế Thẩm phán hay
Thư ký Tòa án lại không tăng hay là tại nhiều đơn vị ngành Tòa án còn thiếu
về số lượng cán bộ, Thẩm phán hoặc một số bộ phận còn yếu về trình độ năng
lực. Điều này tạo áp lực trong tiến độ giải quyết các vụ án này, nhiều trường
hợp yêu cầu phải giải quyết nhanh khiến cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân đưa ra phán quyết vụ việc trong khi chứng cứ pháp lý còn chưa chắc chắn
hoặc là thiếu tính thuyết phục.
Thứ hai, do thiếu sai sót trong chuyên môn. Trong một số trường hợp do là
một số văn bản quy phạm pháp luật chưa rõ ràng và chưa được cơ quan có
thẩm quyền hướng dẫn làm cho việc giải quyết gặp khó khăn và còn sai sót.
Ví dụ, trường hợp đã có quy định của pháp luật và đã có một số văn bản
hướng dẫn thi hành nhưng do một số Thẩm phán nghiên cứu chưa kỹ, cập
nhật dẫn đến áp dụng sai luật khi giải quyết các vụ án.
Thứ ba, trong thực tiễn do vẫn còn một số quan niệm là án hôn nhân và gia
đình dễ là án dễ làm nên một số ít Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ít đầu tư
nghiên cứu hoặc là nghiên cứu không kỹ khi tham gia xét xử trong khi yêu
cầu của xã hội thì yêu cầu thẩm Phán, Hội thẩm nhân dân là người năng lực
tốt về nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng về hôn nhân và gia đình, có trách
nhiệm cao với cuộc sống cộng đồng.
27
Thứ tư, vẫn còn tình trạng một số cán bộ Tòa án thiếu tinh thần trách
nhiệm với công việc và cả nhân dân, giải quyết yêu cầu của nhân dân theo
kiểu tránh việc nặng, dễ thì làm. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản khiến cho
pháp luật tranh chấp bị tách ra và phải thụ lý, giải quyết nhiều lần, gây phiền
hà cho đương sự.
2.1.3 Nguyên nhân và hạn chế của việc thi hành pháp luật của việc chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội, kinh tế của mỗi nhà, mỗi người được
đảm bảo thì nền kinh tế của toàn xã hội mới có thể ổn định và phát triển bền
vững. Tuy nhiên bởi những biến đổi văn hóa, đạo đức xã hội làm cho giá trị
truyền thống trong mỗi gia đình đang dần bị phá vỡ, tình trạng ly thân, ly hôn
đang có xu hướng tăng. Do pháp luật về HN&GĐ vẫn có nhiều điểm chưa cụ
thể, rõ ràng, các văn bản hướng dẫn thi hành chưa đầy đủ dẫn đến thực tiễn xét
xử các vụ việc liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng vẫn còn nhiều vướng
mất, bất cập, nhất là các vụ việc liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn, nghĩa vụ và quyền hạn của vợ, chồng đối với tài sản chung. Sau đây
em nêu một số vướng mất dưới góc độ nghiên cứu của bản thân:
Thứ nhất, về xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo
lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung khi ly hôn
Việc xác định các yếu tố khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như
công sức đóng góp chưa có quy định cụ thể, rõ ràng nên thường gây khó khăn
trong công tác xét xử của Tòa án. Qua hoạt động xét xử, có thể là do nguyên
nhân khách quan hoặc là do yếu tố từ bản thân của người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng đã làm cho việc giải quyết liên quan đến tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn gặp nhiều khó khăn.
Thực tiễn có nhiều vụ án HN&GĐ liên quan đến chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn thường có kháng cáo kháng nghị kéo dài do việc cung cấp, thu
thập chứng cứ chứng minh liên quan đến nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng,
các nghĩa vụ chung không đầy đủ, rõ ràng.
Ví dụ như vụ án ly hôn giữa nguyên đơn chị Dương Thị Bích Trâm, sinh năm
1992 và bị đơn anh Hán Văn Tính, sinh năm 1989, có nội dung như sau: chị
Trâm và anh Tính đăng ký kết hôn từ năm 2015, hai vợ chồng chung sống hạnh
phúc với nhau và có một đứa con, được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Đến
đầu năm 2018, chị Trâm gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con
chung và chia tài sản chung là một căn nhà thuộc quyền sử dụng riêng của chị
28
Trâm ( căn nhà do cha mẹ chị cho trước khi kết hôn và đứng tên của chị), nhưng
chị Trâm vẫn đồng ý đó là tài sản chung của vợ chồng.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 35/HNGĐ – ST, Tòa án nhân dân
tỉnh Ninh Thuận công nhận sự thuận tình ly hôn, giao con chung cho chị
Trâm nuôi dưỡng, về tài sản chung giao căn nhà cho chị Trâm và chị Trâm
có nghĩa vụ trả lại ½ giá trị căn nhà cho anh Tính.
Tuy nhiên, tại Bản án phúc thẩm số 12/DS – PT, Tòa án không xem xét đến
công sức tạo lập, nguồn gốc của tài sản, đã thay đổi người có quyền nuôi con và
giao căn nhà trên cho anh Tính và anh Tính có nghĩa vụ trả ½ giá trị tài sản cho
chị Trâm trong khi đó chị Trâm không có bất kỳ tài sản nào có giá trị khác.
Như vậy, có thể thấy rằng cùng một vụ án nhưng Tòa án hai cấp lại xem
xét khác nhau: Tòa án cấp sơ thẩm thì xét đến yếu tố công sức tạo lập, còn
Tòa án cấp phúc thẩm lại bác bỏ công sức đóng góp thay vào đó là dựa vào
yếu tố nuôi con, gây thiệt hại quyền lợi cho các đương sự.
Thứ hai, về chia quyền sử dụng đất được cha mẹ tặng cho chung
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị lớn và có ý nghĩa quan
trọng đối với các bên vợ chồng. Vì thế mà những tranh chấp liên quan đến
quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn luôn gay gắt.
Trên thực tế thì có rất nhiều trường hợp cha mẹ tặng cho QSDĐ cho vợ
chồng con nhưng không tuân thủ theo các hình thức do pháp luật quy định.
Chẳng hạn, tặng cho nhưng chỉ nói bằng miệng mà không có bất kỳ văn bản
nào xác nhận, không có công chứng, chứng thực. Khi mà cuộc sống vợ chồng
sống vui vẻ, hạnh phúc với nhau thì ko có vấn đề gì, nhưng khi vợ chồng “
Cơm không lành, canh không ngọt” dẫn đến ly hôn thì cha mẹ lại phủ nhận
việc tặng cho hoặc là nói chỉ cho riêng con gái hay con trai của họ hay là chỉ
cho mượn để làm ăn, việc này gây thiệt hại hoặc không công bằng cho các
bên và gây lúng túng cho cho Tòa án. Tại Điều 459 BLDS 2015 quy định về
việc tặng cho bất động sản, theo đó: “ Tặng cho bất động sản phải được lập
thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động
sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật”. Theo quyết định của
pháp luật thì chỉ sau khi người được tặng cho đăng ký QSDĐ lúc đó mới được
coi là tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ chồng. Mặc dù pháp luật quy định
như vậy nhưng trong thực tế khi xét xử, Tòa án vẫn công nhận QSDĐ của vợ
chồng người con nếu như cha mẹ thừa nhận việc tặng cho và vợ chồng người
con đã sử dụng ổn định như xây nhà ở, trồng lúa,....
29
Ví dụ như vụ án ly hôn giữa anh Võ Anh Kỳ và chị Trượng Thị Thanh Vấn
có nội dung như sau: Vào năm 2006, anh Kỳ và chị Vấn cưới nhau và có đến
Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận làm thủ
tục đăng ký kết hôn, sau khi chung sống một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, hai vợ chồng ly thân từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 thì
anh Kỳ gửi đơn khởi kiện ly hôn chị Vấn. Trong quá trình chung sống thì hai
vợ chồng có xây một căn nhà cấp 4 trên đất của cha mẹ chị Trượng Văn Nhạc
và bà Lưu Thị Hoa có diện tích khoảng 100m2
xây dựng vào năm 2014 tại tọa
lạc thôn Trường Thọ, xã Phước Hậu, huyện Ninh phước, tỉnh Ninh Thuận. Về
tài sản, anh Kỳ yêu cầu được sử dụng nhà và đất nêu trên và thanh toán ½
giá trị đất và tài sản trên đất cho anh Kỳ. Nhưng chị Vấn không đồng ý và
cho rằng đấy là thửa đất của cha mẹ chị được bà nội Trương Thị Sảnh ( đã
chết) để lại cho cha mẹ chị. Cha, mẹ chị chỉ cho vợ chồng ở nhờ để làm ăn
chứ không cho. Quan niệm của chị là trả lại đất cho cha mẹ.
Tại Bản án sơ thẩm số 53/2016/HNGĐ – ST ngày 13/10/2016, Tòa án
nhân dân tỉnh Ninh Thuận xác nhận căn nhà cấp 4 trên thửa đất số 139, tờ bản
đồ số 14b tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận là tài sản chung của anh Kỳ và chị Vấn có giá trị 318.365.685
đồng. Xác nhận QSDĐ 100m2
đất thửa số 139, tờ bản đồ số 14b tại tọa lạc
thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận thuộc
hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc. Buộc anh Kỳ và chị Vấn phải trả lại cho
hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc quyền sử dụng 100m2
đất thửa đất số 139,
tờ bản đồ số 14b tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh
Phước, tỉnh Ninh Thuận. Giao hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc ( bố đẻ của
chị Vấn) được quyền sở hữu toàn bộ tài sản trên thửa đất này là căn nhà cấp 4
trên đất. Buộc ông Trượng Văn Nhạc thanh toán trả cho anh Kỳ và chị Vấn
mỗi người là 159.182.842 đồng.
Vụ án này được kháng nghị nên sẽ được xét xử phúc thẩm theo quy định
Thứ ba, về các tranh chấp liên quan đến người thứ ba
Việc xác định nguồn gốc hình thành tài sản, đâu tài sản chung, tài sản
riêng của một bên, xem xét các yếu tố liên quan đến tài sản của vợ chồng khi
ly hôn là những vấn đề khá phức tạp đối với Tòa án. Bên cạnh đó, khi khối tài
sản của vợ chồng liên quan đến người thứ ba thì vấn đề lại càng trở nên khó
khăn hơn. Đối với những trường hợp này thì Tòa án phải thật sáng suốt để
phân biệt đây có thực sự là khối tài sản chung của vợ chồng hay là chỉ thuộc
quyền sở hữu của người thứ ba ( người thứ ba ở đây có thể là người Việt Nam
30
định cư ở nước ngoài hoặc cũng có thể là người Việt Nam nhưng không đủ
điều kiện đứng tên sở hữu nhà, QSDĐ cho nên đã gửi tiền cho người thân
mua và đứng tên hộ). Đây là trường hợp gây khó khăn cho Tòa án trong quá
trình xác định tài sản để phân chia. Đồng thời, nếu như chứng minh được tài
sản đó do người thứ ba nhờ vợ, chồng đứng tên hộ, thì Tòa án sẽ giải quyết
như thế nào để vừa đảm bảo đúng tinh thần pháp luật, vừa đảm bảo được
quyền lợi cho bên thứ ba. Thực tế cho thấy, đường lối giải quyết của Tòa án
trong nhiều trường hợp là không tương đồng.
Thứ tư, về định giá tài sản khi phân chia
Đây cũng được coi là một việc không đơn giản trong công tác áp dụng
pháp luật và xét xử của hệ thống Tòa án nói chung và của Tòa án nhân dân
tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Việc xác định giá trị tranh chấp được xác định
theo giá thị trường của tài sản khi phân chia và trên thực tế thì việc này cũng
khá khó khăn. Đầu tiên, tài sản được định giá có thể không tương đồng với tài
sản trên thị trường nên việc xác định giá trị của tài sản đang tranh chấp cần
phân chia có thể không chính xác. Thứ hai, việc giao dịch bất động sản không
phải ở đâu cũng thường xuyên xảy ra. Cho nên, không có căn cứ để Tòa án,
Hội đồng định giá xác định được giá trị thị trường của tài sản cần phân chia.
Thứ năm, Về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng luôn là vấn đề
phức tạp, quy định của pháp luật vẫn chưa thực sự cụ thể, rõ ràng. Trong quá
trình giải quyết Tòa án vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong thực tiễn xét xử,
vấn đề xác định tài sản đang tranh chấp cần phân chia là tài sản chung hay tài
sản riêng của vợ chồng là hết sức quan trọng. Việc xác định tài sản mà vợ
chồng đang tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng một cách đúng đắn
trước tiên sẽ giúp lựa chọn đúng nguyên tắc để áp dụng cho việc phân chia,
mặt khác các tranh chấp sẽ được giải quyết triệt để và bảo vệ quyền lợi về tài
sản cho cả vợ chồng.
Vấn đề được đặt ra ở đây và gây ra không ít khó khăn trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là tài sản có được
trước khi kết hôn nên được hiểu như thế nào? Có nhiều quan điểm, cách hiểu
khác nhau về vấn đề này bởi pháp luật liên quan vẫn chưa có quy định cụ thể
để hướng dẫn, dẫn đến nhiều cách hiểu trái ngược nhau khi đưa vào thực tiễn
xét xử.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản của vợ chồng
đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf

More Related Content

Similar to Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf

Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAYHòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà NộiLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂMLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
 
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.pdf

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN – THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Sinh viên thực hiện : ĐÀNG NỮ QUỲNH NHƢ Mã số sinh viên : 1723801010277 Lớp : D17LUHC02 Chuyên ngành : LUẬT HÀNH CHÍNH GVHD : Ts NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỚC Bình Dƣơng, ngày tháng 12 năm 2020
  • 2. i TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN – THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Sinh viên thực hiện : ĐÀNG NỮ QUỲNH NHƢ Mã số sinh viên : 1723801010277 Lớp : D17LUHC02 Chuyên ngành : LUẬT HÀNH CHÍNH GVHD : Ts NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỚC Bình Dƣơng, ngày tháng 12 năm 2020
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian vừa qua. Những kết quả được trình bày trong bài báo cáo chưa được công bố tại bất cứ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong bài báo cáo đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. bài báo cáo này được thực hiện một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Thị Hồng Phước. Người Cam Đoan Đàng Nữ Quỳnh Như
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường, đặc biệt là các thầy cô khoa Khoa học quản lí của trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ em về tài liệu tham khảo để em có thể hoàn thành tốt Báo cáo tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn Cô Nguyễn Thị Hồng Phước đã nhiệt tình hướng dẫn em trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu, hướng tiếp cận và giúp em chỉnh sửa những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua và giúp em hoàn thiện hơn cho em. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 5. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BTP : Bộ tư pháp DS : Dân sự Đ : Điều GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình K : Khoản LHN&GĐ : Luật Hôn nhân và gia đình NXB : Nhà xuất bản QSDĐ : Quyền sử dụng đất TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTLT : Thông tư liên tịch VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Ninh Thuận..................25 Bảng 2.2. Báo cáo số liệu án HN&GĐ năm 2020 của TAND huyện Ninh Phƣớc, tỉnh Ninh Thuận ......................................................................................................25
  • 7. vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu...............................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3 4.1Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN..................................................................4 1.1KHÁI NIỆM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ....................4 1.1.1Tài sản chung của vợ chồng:...........................................................................4 1.1.2Chia tài sản chung của vợ chồng: ..................................................................7 1.2NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI LY HÔN:...................................................................................................10 1.2.1Cơ sở pháp lý:..................................................................................................10 1.2.2Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: ......................11 1.2.3Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:..........................12 1.2.4Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn: .......................................................................................................................18 1.3MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN: .......................................................................................................................18 1.3.1 Chia tài sản chung trong trƣờng hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn:........................................................................................................18 1.3.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.................................19 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ..........................................................................23 2.1 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI NINH THUẬN..........................................................................................23 2.1.1 Khái quát chung về tỉnh Ninh Thuận.........................................................23
  • 8. vii 2.1.2 Tình hình xét xử của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận và những thành tựu đạt đƣợc.....................................................................................24 2.1.3 Nguyên nhân và hạn chế của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận ..27 2.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ........................................31 2.2.1 Kiến nghị pháp luật.......................................................................................31 2.2.2 Một số giải pháp khác hoàn thiện pháp luật.............................................32 KẾT LUẬN .......................................................................................................................35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, giúp tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình. Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của quan hệ hôn nhân là mong muốn của những người vợ, người chồng, đây cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân bằng việc ly hôn. Ly hôn là một mặt trong quan hệ hôn nhân, nó là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân. Dù không ai mong muốn một gia đình được xây dựng từ những nỗ lực của hai bên tan vỡ, nhưng đôi khi trong cuộc sống, ly hôn lại là cách giải quyết tốt nhất. Trong những năm gần đây, tình trạng ly hôn ở nước ta và các nước trên thế giới tăng đáng kể, với những nguyên nhân, lý do ly hôn cũng rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề giải quyết hậu quả của ly hôn cũng phức tạp không kém và còn nhiều vướng mắc, hạn chế trong đó có vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng. Dưới tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, tính chất mối quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy, các quy định điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan tâm và xây dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Trong xã hội hiện đại, để đảm bảo đời sống chung của gia đình và lợi ích thiết thực của bản thân mỗi thành viên trong gia đình, vợ chồng có nhu cầu tham gia vào các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và có quyền, nghĩa vụ tài sản phát sinh từ các quan hệ đó. Lúc gia đình hạnh phúc ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng ít
  • 10. 2 người để ý và quan tâm. Khi tình cảm vợ chồng rạn nứt, đổ vỡ, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận việc chia tài sản chung của họ, nhưng khi họ không thỏa thuận được thì việc vận dụng những quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng là điều cần thiết để đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên. Chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề phức tạp khi ly hôn. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ những quy định của luật hôn nhân và gia đình hiện hành về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một việc làm thiết thực, vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhằm luận giải các quy định của pháp luật liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng ly hôn, giúp cho các bên thực hiện quyền của mình góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật, tạo ra cách hiểu thống nhất, đảm bảo cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, giúp cho Tóa án trong đó có Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Với những lý do trên em quyết định lựa chọn đề tài “Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận ” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình, trước những đòi hỏi khách quan của xã hội nên việc nghiên cứu các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân và gia đình như là vấn đề chia tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn luôn được quan tâm, đặc biệt là được nhiều nhà nghiên cứu chú ý và đề cập đến. Một số về hôn nhân và gia đình như: Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam – Khoa Luật Dân sự, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Dân sự 1, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – 2014,…các giáo trình này đều đề cập đến các kiến thức pháp lý cơ bản và khái quát về tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: “ Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Lan; “ Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh Thị Minh Mẫn; “ Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 từ thực tiễn huyện Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Thúy An; “ Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt
  • 11. 3 Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”, Luận văn Thạc sĩ - Luật Dân sự của tác giả Nguyễn Thị Hạnh” và một số trang mạng điện tử khác. Các công trình nghiên cứu kể trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho em trong quá trình thực hiện bài báo cáo với việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài tài là để làm sáng tỏ những lý luận cũng như phân tích nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn thực thi pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận, phát hiện ra những bất cập, đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung và từ đó hoàn thiện quy định của pháp luật về lĩnh vực này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 4.2Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đối với quan hệ hôn nhân trong nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp hệ thống, khảo sát thực tiễn, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các báo cáo thống kê, phân tích các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. 6. Cơ cấu đề tài Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng, phần mở đầu, nội dung của báo cáo gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và pháp lý về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 12. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1KHÁI NIỆM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG 1.1.1 Tài sản chung của vợ chồng: 1.1.1.1 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng: Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển sôi động trên tất cả các ngành, các lĩnh vực như hiện nay, gia đình là chủ thể tham gia vào rất nhiều các hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc hộ gia đình được BLDS công nhận là một chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự và Luật Đất đai công nhận hộ là chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất…đã tạo những tiền đề cơ bản để kinh tế hộ gia đình nói chung và tài sản của vợ chồng nói riêng phát triển ngày càng nhanh chóng. “Tài sản là điều vô cùng thân thuộc, một phần không thể thiếu của con người trong cuộc sống. Tài sản là điều kiện duy trì hoạt động kinh tế, đời sống xã hội, giúp tồn tại để đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho con người. Trong cuộc sống vợ chồng để đảm bảo các điều kiện vật hất phục vụ đời sống gia đình cũng như để thực hiện các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, phụng dưỡng cha mẹ thì cần phải có tài sản. Tài sản của vợ chồng là nguồn quan trọng để xây dựng gia đình và phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tài sản của vợ chồng có được từ thời điểm kết hôn, cùng nhau chung sống tạo lập ra khối tài sản chung và cùng nhau gánh vác công việc của gia đình”[1] . Với ý nghĩa thông dụng hàng ngày thì tài sản là những vật có thể cảm nhận bằng các giác quan, đem lại lợi ích cho con người, con người có thể chiếm giữ được. Trước kia thì con người chỉ coi tài sản là những vật hữu hình có thể cảm nhận bằng các giác quan, nhưng cùng với sự phát triển của xã hội con người đã thừa nhận giá trị của tài sản vô hình như thương hiệu, những sáng tạo của con người, sở hữu trí tuệ,… Tài sản là chế định nền tảng của xã hội, đối tượng nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính ngân hàng…và nhiều ngành khoa học pháp lý trong đó có luật dân sự. [1] Nguyễn Thị Lan( 2017), “ Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội” , Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội
  • 13. 5 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Điện thì thuật ngữ tài sản được hiểu theo 2 cách[2] : “Cách thứ nhất: về phương diện pháp lý, tài sản là của cải được con người sử dụng; Cách thứ 2: trong ngôn ngữ thông thường, tài sản là một vật được con người sử dụng, một vật cụ thể, nhận biết được bằng giác quan tiếp xúc”….Như vậy tài sản có thể hiểu theo nghĩa thông thường là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu. Với ý nghĩa này, tài sản luôn gắn với một chủ thể xác định trong một xã hội nhất định. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” So với BLDS 2005 thì BLDS 2015 đã liệt kê cụ thể và rõ ràng hơn về tài sản. “Trong luật của các nước Châu Âu, tài sản có thể được nhìn nhận như một vật hoặc một quyền. Điều quan trọng là tài sản phải có giá trị tiền tệ, nghĩa là có giá trị được định lượng bằng một số tiền, cái mà vật hay quyền khác không có. Chẳng hạn, không khí đến nay chưa được coi là tài sản; quyền bầu cử cũng không phải ( không thể) là tài sản. Dẫu sao, của cải hay vật chỉ có thể là tài sản nếu chúng có thể được sở hữu, tức là có thể thuộc về riêng một người nào đó, một chủ thể nào đó của quan hệ pháp luật dân sự: người ta luôn sử dụng không khí; nhưng ít nhất cho đến thời đại này, không khí chưa bao giờ được coi là tài sản theo nghĩa pháp lý hoặc theo nghĩa thông dụng”[3] . Trước khi kết hôn, tài sản của vợ, chồng là tài sản riêng của từng cá nhân, sau khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản riêng của vợ chồng và tài sản chung của vợ chồng, các lợi ích và quyền liên quan đến tài sản này như là quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng cũng được hình thành. Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. [2] Nguyễn Ngọc Điện, nghiên cứu về tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, tr.5 [3] Giáo trình Luật Dân sự 1, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – 2014, tr. 141, 142
  • 14. 6 Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy có thể kết luận như sau: Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, tài sản bao gồm bất động sản và động sản, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản chung. 1.1.1.2 Xác định tài sản chung của vợ chồng: Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Thông thường mỗi cặp vợ chồng đều không quan tâm đến việc tài sản chung hay riêng mà chỉ có một khối tài sản chung hợp nhất. Chỉ khi nào có sự phân chia tài sản của vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người trong khối tài sản chung đó. Mặc dù sự dóng góp của mỗi người không có bằng chứng nhưng quyền và nghĩa vụ của việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt là ngang nhau. Tuy nhiên, khi tài sản là nguồn sống duy nhất của gia đình, muốn thực hiện những giao dịch hoặc là đầu tư vào kinh doanh thì phải có sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Trong trường hợp mà giữa vợ và chồng không có sự thỏa thuận, hay sự thỏa thuận đó không được rõ ràng hoặc là không đầy đủ thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • 15. 7 Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” Bên cạnh đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết, giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này; Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Chia tài sản chung của vợ chồng: Bình thường, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất – phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước. Khi đem chia, khối tài sản chung được phân, tách theo từng phần( tính theo hiện vật hoặc giá trị) để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng. “Tài sản chung của vợ chồng được chia theo thỏa thuận của các bên vợ chồng. Vợ chồng có thể tự nguyện thỏa thuận việc chia tài sản chung thành hai phần bằng nhau hoặc chia theo các tỷ lệ nhất định trên cơ sở sự thống nhất ý chí của vợ và chồng. nguyện vọng của vợ chồng trên cơ sở thỏa thuận về việc chia tài sản chung có thể được công chứng theo yêu cầu của họ”[4] . 1.1.2.1Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng: Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia. 1.1.2.2Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng [4] Giáo trình Luật HN&GĐ, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
  • 16. 8 Trong hầu hết các gia đình, chức năng kinh tế được đảm bảo chủ yếu bằng tài sản chung của vợ chồng. nó được sử dụng để đáp ứng những nhu cầu vật chất hằng ngày của gia đình. Nói cách khác, tài sản chung của vợ chồng chính là nguồn sống của gia đình. Bởi vậy, việc duy trì sự ổn định, thường xuyên bổ sung và phát triển khối tài sản chung là hết sức cần thiết. tuy nhiên, trong quá trình chung sống, do những lý do hoặc sự kiện đặc biệt mà việc duy trì khối tài sản chung đó lại không đảm bảo lợi ích của gia đình hoặc không còn điều kiện để tồn tại khối tài sản chung của vợ chồng; việc chia tài sản chung của vợ chồng trong những trường hợp này được đặt ra như một tất yếu khách quan. Thứ nhất, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: Do cuộc sống chung của vợ chồng khó tránh khỏi những xung đột, mâu thuẫn, nhiều trường hợp chỉ muốn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng mà không muốn ly hôn mà chỉ muốn có tài sản để thực hiện việc đầu tư, kinh doanh…Đáp ứng nhu cầu này của vợ chồng nhằm mục đích xây dựng gia đình êm ấm, hạnh phúc và ổn định quan hệ xã hội, pháp luật cho phép vợ chồng có quyền chia tài sản chung ngay khi hôn nhân còn tồn tại. Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mẫu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau: - Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; - Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định tại Điều 39 Luật HN&GĐ 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau: Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận trong văn bản; nếu trong văn bản khong xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản; Trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định;
  • 17. 9 Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyets định của Tòa án có hiệu lực. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng , trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng. Thứ hai, chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ hoặc chồng chết Khi một trong hai người là vợ hoặc chồng chết thì hôn nhân giữa họ sẽ chấm dứt. Việc chia tài sản lúc này sẽ còn phụ thuộc vào việc giữa vợ chồng có thỏa thuận gì về tài sản chung và riêng hay không và trước đó người chết có để lại di chúc hay không. Căn cứ theo quy định Điều 66 của Luật HN&GĐ như sau: - Khi một bên chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết, nếu trong di chúc không có chỉ định ai quản lý di sản hoặc những người thừa kế tài sản của người đã chết không có thỏa thuận cử người khác quản lý di sản thì việc quản lý tài sản chung của vợ chồng sẽ do bên vợ hoặc chồng còn sống quản lý. - Nếu vợ chồng không có các thỏa thuận về chế độ tài sản thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Còn đối với phần tài sản của vợ, chồng chết thì sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. - Nếu việc chia di sản dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng về đời sống của gia đình, của một bên vợ hoặc chồng còn sống thì người này có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc phân chia di sản Như vậy, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết sẽ được giải quyết như sau: – Trường hợp có di chúc và di chúc có nêu rõ ai là người quản lý di sản hoặc trường hợp những người thừa kế có thỏa thuận về việc ai là người chịu trách nhiệm quản lý di sản thì tiến hành làm theo di chúc hoặc theo thỏa
  • 18. 10 thuận. Còn nếu người chết không để lại di chúc và cũng không có thỏa thuận giữa những thừa kế thì vợ hoặc chồng còn sống sẽ là người quản lý đối với di sản nêu trên. – Nếu có yêu cầu chia di sản của người đã mất thì phần tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên, nếu trước đó giữa vợ và chồng có sự thoả thuận khác thì pháp luật sẽ ưu tiên thỏa thuận trước. Vợ hoặc chồng còn sống sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà người mất để lại trong đó có tài sản chung của vợ chồng đã được chia. Thứ ba, chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn “Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, đồng thời với sự chấm dứt quan hệ hôn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng chấm dứt kể từ thời điểm ly hôn. Khi ly hôn do có mâu thuẫn về quan hệ tình cảm nên vợ chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc phân chia tài sản dẫn đến việc tranh chấp chia tài sản chung”[5] . Tài sản của vợ chồng khi ly hôn được phân chia trước hết theo chế độ tài sản vợ chồng đã lựa chọn trong thời kỳ hôn nhân. Nếu trong thời thời kỳ hôn nhân vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các vợ chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Nếu trong thời thời kỳ hôn nhân vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của Luật hôn nhân gia đình để giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng sau khi chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật về sở hữu riêng. 1.2NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI LY HÔN: 1.2.1 Cơ sở pháp lý: Luật HN&GĐ 2014 quy định nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Điều 59 và phân chia tài sản trong một số trường hợp cụ thể từ Điều 60 đến Điều 64. Nếu vợ chồng có thỏa thuận trong việc phân chia tài sản chung thì phân chia theo thỏa thuận đó, trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, [5] Đinh Thị Minh Mẫn (2014), “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội
  • 19. 11 rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng từ Điều 59 đến Điều 60 của Luật HN&GĐ năm 2014 để giải quyết. 1.2.2 Phƣơng thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, pháp luật HN&GĐ đã quy định về phương thức phân chia cũng như các nguyên tắc của việc phân chia này. Thứ nhất, phương thức tự thỏa thuận: Tại K1Đ28 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “ Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50, 59”. Trong trường hợp hai bên kết hôn mà lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn quy định cụ thể tại Đ47 Luật HN&GĐ 2014. Thỏa thuận này vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung sau khi kết hôn hoặc bị tòa án tuyên bố vô hiệu quy định tại Điều 49 và 50 của luật này. Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng đề cao ý chí của các bên, quyền tự định đoạt của vợ chồng. Tuy nhiên việc tự định đoạt này không được trái với nguyên tắc mà pháp luật quy định. Ngoài ra, quy định tự thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn còn giúp các bên tiết kiệm được thời gian và tiền bạc so với yêu cầu Tòa án giải quyết, giúp cho việc chia tài sản được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả tránh được những tranh chấp và mâu thuận. Thứ hai, phương thức yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Nhà nước luôn khuyến khích việc vợ chồng tự thỏa thuận về chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào vợ chồng cũng có thể thỏa thuận được vấn đề này, nhất là cuộc sống hôn nhân tan vỡ, tình yêu không còn dẫn đến nhiều mâu thuẫn, xung đột khiến họ trở nên tranh chấp quyết liệt hơn. Theo K1Đ59 quy định thì: 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
  • 20. 12 không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. Như vậy, phương thức này được tiến hành khi thỏa thuận của vợ chồng không đầy đủ, rõ ràng hoặc là vợ chồng lựa chọn theo chế độ tài sản theo quy định nhưng không thỏa thuận được. 1.2.3 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phát sinh mà Tòa án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Các tranh chấp này khi phát sinh thường rất phức tạp và kéo dài bởi thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung nó gắn liền với quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng nên nhiều tình tiết của vụ án khó làm sáng tỏ bởi trong quá trình hôn nhân còn tồn tại, việc xác lập, thỏa thuận, định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng là quan hệ kín mà chỉ vợ chồng họ mới nắm được. Luật Hôn nhân và Gia đình (LHN&GĐ) năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đã có những quy định tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Để giải quyết, phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác, đòi hỏi người tiến hành tố tụng cần phải nắm chắc quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 1.2.3.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận: Về chế độ tài sản của vợ chồng, bên cạnh chế độ tài sản vợ chồng theo luật định, thì LHN&GĐ 2014 đã thừa nhận thêm một chế độ so với LHN&GĐ 2000 là chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản thỏa thuận (hay còn gọi là chế độ tài sản ước định), là tập hợp các quy tắc do chính vợ, chồng xây dựng nên một cách hệ thống trên cơ sở sự cho phép của pháp luật để thay thế cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong LHN&GĐ Việt Nam năm 2014, tồn tại song song cùng với chế độ tài sản theo luật định (được áp dụng khi vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo thoả thuận). Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của LHN&GĐ. “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”[6] . Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết [6] Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014
  • 21. 13 hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. “Chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn”[7] . Vì vậy, khi ly hôn mà có yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ xem xét, nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định áp dụng theo luật định, những thỏa thuận có hiệu lực vẫn được tôn trọng và thực hiện. 1.2.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định: Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của LHN&GĐ. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính là sự thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận”[8] . Quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng đều tôn trọng quyền tự định đoạt của các chủ thể hay nói các khác là tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng đối với tài sản chung khi ly hôn. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Sự tự nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất kỳ trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. [7] Điều 47 Luật HN&GĐ năm 2014 [8] Viện ngôn ngữ học ( 2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội
  • 22. 14 Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: + Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; + Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Có thể thấy, việc cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc khi tài sản khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự đổi mới tư duy lập pháp của các nhà làm luật. Việc thừa nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với quyền sở hữu tài sản, đáp ứng nhu cầu của cá nhân vợ, chồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng các vụ việc về ly hôn ngày càng gia tăng, việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhưng không cần phải xác minh nguồn gốc cũng như giá trị tài sản của vợ chồng sẽ giúp Tòa án rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015: “1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. 2.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”[9] . Theo đó, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự nói chung và quan hệ vợ chồng nói riêng, vợ, chồng có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết phân chia tài sản trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng. Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên. Nội dung của thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật hoặc đạo đức xã hội thì sẽ không được công nhận. [9] Điều 5 BLTTDS năm 2015
  • 23. 15 + Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có những vấn đề không thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ năm 2014 để giải quyết. + Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành không quy định hình thức ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản. Chỉ duy nhất trong trường hợp khi vợ chồng thuận tình ly hôn, nếu họ thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên thực tiễn xét xử cho thấy, trong vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết 03 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và con chung, trong trường hợp các bên thỏa thuận được vấn đề tài sản chung thì Tòa án vẫn công nhận sự thỏa thuận này và sẽ được quyết định trong bản án. - Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng Trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi khi ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: + “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định
  • 24. 16 của LHN&GĐ”[10] . Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. + “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”[11] . Sự đóng góp đó có thể trực tiếp bằng sức lao động hoặc tài sản mà người đó bỏ ra để tạo nên tài sản chung của vợ chồng như dùng tài sản riêng để sửa chữa, cải tạo, tu bổ làm tăng giá trị của tài sản chung, tài sản riêng của mỗi bên đem nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng… Ngoài ra điểm mới rất đáng lưu ý trong LHN&GĐ năm 2014 chính là việc thừa nhận lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Đây được coi là quy định rất tiến bộ bởi thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, vì rất nhiều gia đình vẫn không coi trọng đóng góp của người phụ nữ trong việc quán xuyến, chăm lo công việc nội trợ gia đình, vì không có thu nhập, còn kinh tế sẽ thuộc sở hữu của người chồng làm ra. Sẽ là bất công đối với người phụ nữ khi công sức họ bỏ ra trong thời kỳ hôn nhân này sẽ không được coi là lao động có thu nhập khi đánh giá chia tài sản chung khi ly hôn. Quy định trên của LHN&GĐ đã phần nào khắc phục được hạn chế nêu trên, theo đó người chăm lo công việc gia đình vẫn được coi là lao động có thu nhập. + “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch”[12] . Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. + “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng [10] Điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP [11] Điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP [12] Điểm c khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC - BTP
  • 25. 17 dẫn đến ly hôn”[13] . Lỗi ở đây có thể là không chăm lo làm ăn, cố tình tẩu tán tài sản, cờ bạc, rượu chè, có hành vi ngoại tình, bạo lực gia đình… mà các lỗi này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn, nếu một bên có lỗi nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn thì không xem xét, đánh giá khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên đối phương thì chủ thể bên kia phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho Tòa án về những lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ đó. Những hành vi vi phạm sẽ là một trong những căn cứ được Tòa án xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ Tòa án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn thì sẽ nhận được tài sản ít hơn. Các yếu tố được nêu trên là những quy định mang tính định tính, do vậy nó không những đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật mà còn phải thu thập, kiểm tra kĩ mọi vấn đề liên quan tới tài sản: hoàn cảnh các bên, công sức đóng góp… Cũng như phải có sự hiểu biết đúng đắn, chính xác và đầy đủ về các tiêu chí này nhằm phân chia tài sản được chính xác, tránh những sai sót, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. - Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chi bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị được hưởng Thực tiễn cho thấy phân chia tài sản cho vợ chồng khi ly hôn bao giờ cũng phức tạp, nguyên tắc này sẽ giúp cho Toà án chủ động hơn trong khi phân chia nhằm mục đích: chia tài sản không làm mất giá trị sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Toà án phải chú trọng trong việc ưu tiên chia bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng hiện vật thì mới tiến hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ trích chia tương ứng giá trị bên kia được nhận. - Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng Khoản 4 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định tài sản riêng không dễ dàng xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau. - Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình [13] Điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT - TANDTC – VKSNDTC - BTP
  • 26. 18 Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của LHN&GĐ 2014 được quy định tại khoản 4 Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”, xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, LHN&GĐ cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi mình”[14] . Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn thói tệ coi rẻ người phụ nữ và con cái. Hơn nữa, trên thực tế, sau khi ly hôn người vợ được coi là phái yếu và con cái thường gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần trong việc tổ chức lại và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần được bảo vệ và quan tâm. Do đó, cần phải tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, lao động, hạn chế thấp nhất những khó khăn họ phải chịu. 1.2.4 Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn: Nếu như việc kết hôn là một trong những sự kiện pháp lý xác định chế độ tài sản chung của vợ chồng thì ly hôn là một sự kiện pháp lý chấm dứt chế độ tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. 1.3 MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN: 1.3.1 Chia tài sản chung trong trƣờng hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn: Tập quán sinh sống của người Việt có thể có những gia đình nhiều thế hệ chung sống trong đó có cả con dâu hoặc con rể và kéo dài cho đến ngày chấm dứt kết hôn. Trong quá trình chung sống, vợ chồng và các thành viên khác cùng lao động sản xuất tạo lập khối tài sản chung của đại gia đình. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản chung trong khối tài sản của gia đình thì khi ly hôn tài sản đó phải được chia. Theo quy định tại Điều 61 Luật HN&GĐ năm 2014 thì: 1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác [14] Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014
  • 27. 19 định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Điều luật quy định nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng nằm chung trong khối tài sản của gia đình( như vợ, chồng sống chung trong gia đình chồng hoặc gia đình vợ). Nếu tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình là tài sản hợp nhất không thể xác định được phần của vợ chồng thì căn cứ để xác định tài sản của vợ chồng như sau: - Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung nhiều hay ít. - Công sức đóng góp của vợ chồng vào đời sống chung của gia đình( họ có là lao động chính của gia đình hay không). Vấn đề này phải xem xét tổng thể số thành viên sống chung trong gia đình, thu nhập của từng người, lao động của từng người để có đánh giá toàn diện. Trong trường hợp trên việc chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án phải xác định tỷ lệ giá trị tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung và phân chia buộc các thành viên trong gia đình phải thanh toán giá trị tài sản cho vợ chồng theo tỷ lệ mà họ được hưởng. Nếu tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không thể xác định được theo phần thì trích phần tài sản đó ra để phân chia khi ly hôn theo quy định tại Điều 59. 1.3.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn Khi ly hôn vấn đề về tài sản luôn được các cặp vợ chồng quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp đặc biệt đối với quyền sử dụng đất vì đây là tài sản có giá trị lớn và có thể là nơi sinh sống, kinh doanh sản xuất của vợ chồng. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, vì vậy việc phân chia không giống như các tài sản khác, do vậy luật đã quy định thành một điều riêng để quy định việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
  • 28. 20 Nguyên tắc này được phân chia cụ thể theo Điều 62 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định thì: 1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Nếu vợ hoặc chồng có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì khi ly hôn quyền sử dụng đất đó vẫn thuộc tài sản riêng của người đó. 2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Theo đó sẽ phân chia mỗi người có quyền sử dụng 50 % tài sản đó. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; Việc phân chia quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo hướng: Tách riêng phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung đó sau đó đó sẽ chia phần tài sản này cho vợ, chồng. c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; Nếu các bên thoả thuận được với nhau về sự phân chia thì Toà án chấp nhận sự thoả thuận này. Nếu như các bên không thoả thuận được với nhau thì Toà án áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng để giải quyết. Nếu vợ, chồng có đóng góp công sức xây dựng nên tài sản hình thành trên đất thì vợ chồng có quyền yêu cầu chia phần tài sản tương ứng với công sức đóng góp của hai bên. d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
  • 29. 21 Tuy nhiên, trong trường hợp vợ, chồng cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng và không đồng ý chia thì hai bên sẽ xảy ra tranh chấp. Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung". Như vậy, nếu vợ, chồng không thể chứng minh thửa đất trên được mua bằng tài sản riêng của của mình thì về nguyên tắc thửa đất trên sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng và vợ, chồng đương nhiên được hưởng một phần giá trị trong khối tài sản chung đó. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định. Với quy định cụ thể mang tính nguyên tắc như trên là nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng( nếu có) khi ly hôn. 1.3.3 Vấn đề nhà ở và quyền lƣu cƣ của vợ hoặc chồng khi ly hôn Quyền lưu cư là quyền được tiếp tục cư trú( ở lại) tại chỗ ở đang ở trong một thời hạn do luật định. Đặc điểm của quyền lưu cư khi ly hôn là nhà ở phải là tài sản thuộc sở hữu của một bên vợ hoặc chồng và đã đưa vào sử dụng. Theo quy định tại Điều 63 Luật HN&GĐ 2014 thì: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Căn cứ vào quy định trên, nhà ở là tài sản riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung mà trong quá trình chung sống với nhau hai bên không có bất cứ thỏa thuận nào về việc tài sản này là tài sản chung thì sau khi ly hôn nhà ở đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền ở lại nhưng thời gian lưu cư không quá 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt. Đây là khoảng thời gian mà pháp luật cho rằng hợp lý để bên có khó khăn về chỗ ở có thể tìm được chỗ ở mới. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận khác và cùng đồng nhất ý chí với thỏa thuận đó thì pháp luật vẫn tôn trọng sự tự thỏa thuận của các bên như thời gian lưu cư dài hơn hoặc ngắn hơn 06 tháng.
  • 30. 22 Khi giải quyết vụ án ly hôn, thì Tòa án cũng phải đặt ra xem xét quyền lưu cư của vợ hoặc chồng, nếu bên vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở. Nếu họ có thỏa thuận về quyền lưu cư thì ghi nhận thỏa thuận đó vào bản án hoặc quyết định. 1.3.4 Chia tài sản chung của vợ chồng đƣa vào kinh doanh khi ly hôn Điều luật không quy định cụ thể những hoạt động kinh doanh của vợ chồng mà chỉ quy định nguyên tắc chung về việc phân chia tài sản chung có liên quan đến hoạt động kinh doanh( Ví dụ: Nhà ở của vợ chồng dùng để cho thuê). Theo Điều 64 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Điều đó cho thấy, nếu cả hai vợ chồng đang kinh doanh thì có thể chia rõ phần của từng người trong khối tài sản và tiếp tục thực hiện việc kinh doanh. Nếu một trong hai bên kinh doanh trực tiếp còn bên còn lại sẽ được hưởng giá trị tài sản tương ứng, quy định như vậy bảo đảm việc tiếp tục kinh doanh và phát huy việc kinh doanh đối với người trực tiếp kinh doanh, còn phần giá trị được chia cho người còn lại cũng bảo đảm được quyền hơp pháp của mình. Trong trường hợp khối tài sản chung có tài sản chuyên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một bên vợ hoặc chồng thì người sử dụng tài sản có quyền yêu cầu chia tài sản đó bằng hiện vật. Người nhận tài sản bằng hiện vật đó phải có trách nhiệm thanh toán phần giá trị cho người còn lại theo đúng giá trị mà họ được hưởng.
  • 31. 23 CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 2.1 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI NINH THUẬN 2.1.1 Khái quát chung về tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358 km2, có 7 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 6 huyện. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là thành phố loại II thuộc Tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Tỉnh, cách TP. Hồ Chí Minh 350 km, cách sân bay Cam Ranh 60 km, cách TP. Nha Trang 105 km và cách TP. Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2018, Ninh Thuận là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 58 về số dân, xếp thứ 57 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 45 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 10 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 611,8 nghìn dân, GRDP đạt 24.288 tỉ Đồng (tương ứng với 1,0549 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 39,7 triệu đồng (tương ứng với 1.724 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,25%. Dân số trung bình năm 2019 khoảng 590.467 người. Mật độ dân số trung bình 175,8 người/km2, phân bố không đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng ven biển. Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Kinh chiếm 75,6%, dân tộc Chăm chiếm 13%, dân tộc Răglây chiếm 11%, còn lại là các dân tộc khác. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 khoảng 343,7 ngàn người, chiếm khoảng 58,2% dân số của tỉnh; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 58,2%. Cơ cấu lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 44%, công nghiệp xây dựng chiếm 21%, khu vực dịch vụ chiếm 35%. Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn Tỉnh.
  • 32. 24 2.1.2 Tình hình xét xử của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận và những thành tựu đạt đƣợc Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước quá trình hội nhập ngày càng diễn ra sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực trong đó có luật học. Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như Luật HN&GĐ nói riêng đã có những tiếp cận mới phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cuộc sống. Các quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được nhu cầu chính đáng của vợ, chồng, tạo điều kiện cho việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thuận lợi hơn. Theo thống kê giai đoạn 2018 – 2020, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã thụ lý 4.902 vụ án, đã giải quyết 4.766 vụ án các loại, đạt tỷ lệ 97,2%. Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án đồng thời đẩy mạnh việc tranh tụng nên hầu hết các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, có căn cứ và đúng pháp luật. Trong đó số vụ việc HN&GĐ được thống kê với kết quả như sau:
  • 33. 25 Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Ninh Thuận Năm 2018 2019 2020 Tổng số vụ việc đã thụ lý 1.586 1.604 1.712 Số vụ việc đã giải quyết 1.531 1.561 1.674 Tỷ lệ( %) 96,5% 97,3% 97,8% Nguồn: Báo cáo kết quả công tác cuối năm từ năm 2018 đến năm 2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Theo khảo sát thực tế các tòa án nhân dân tại tỉnh Ninh Thuận, thì các tranh chấp về hôn nhân và gia đình luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số án đã thụ lý. Trong quá trình giải quyết án hôn nhân gia đình, Thẩm phán luôn đề cao tinh thần hòa giải, tạo mọi điều kiện để các cặp vợ chồng về đoàn tụ gia đình. Khảo sát thực tế cho thấy, số lượng các vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn chiếm tỷ lệ khoảng 13%, nhưng các vụ án đưa ra xét xử đều mang tính phức tạp cao, liên quan đến nhiều quyền lợi quan trọng của các đương sự trong vụ án, có vụ án đưa ra xét xử nhiều lần nhưng vẫn không giải quyết dứt điểm, điển hình như: Bảng 2.2. Báo cáo số liệu án HN&GĐ năm 2020 của TAND huyện Ninh Phƣớc, tỉnh Ninh Thuận Số vụ án đã thụ lý Số vụ án đã giải quyết Số vụ án còn lại Cũ Mới Tổng thụ lý Chuyển hồ sơ Đình chỉ Công nhận sự thỏa thuận Xét xử Tổng giải quyết Trong hạn Quá hạn Tạm đình chỉ 27 385 412 06 12 343 31 392 16 02 02 Nguồn: Báo cáo số liệu án HN&GĐ 2020 của TAND huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Qua số liệu trên, ta có thể thấy số vụ án giải quyết được chiếm 95,1% trong đó tỷ lệ công nhận hòa giải và hòa giải thành chiếm tỷ lệ cao khoảng 83,2%. Số vụ án đưa ra xét xử chiếm 7,5% trên tổng số đơn đã thụ lý, trong đó tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 2%.
  • 34. 26 Qua khảo sát số liệu về thụ lý, giải quyết, xét xử án hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua thì hầu hết Tòa án phải qua hai lần giải quyết các vụ án đó, phải bằng hai quyết định hoặc là bản án của Tòa án cấp sơ thẩm thì mới chấm dứt được cái vụ án hôn nhân và gia đình đó. Bởi vì khi mà đương sự nộp đơn xin ly hôn, một phần là do các bên đương sự tự nguyện hoặc là do ngại án phức tạp mà một số bộ phận cán bộ Tòa án chỉ hướng dẫn đương sự yêu cầu giải quyết mối quan hệ hôn nhân và con chung trước, còn phần tài sản không yêu cầu giải quyết hoặc là sẽ giải quyết sau. Đây cũng là một trong những lý do án hôn nhân và gia đình tăng nhanh về số lượng trong những năm gần đây. Về nguyên tắc của pháp luật Tố tụng dân sự, Tòa án phải tôn trong quyền tự định đoạt của các đương sư, đương sự yêu cầu đến đâu Tòa án giải quyết đến đó. Trong nhiều trường hợp bản án không giải quyết hết yêu cầu của đương sự do là người dân không am hiểu pháp luật, cán bộ Tòa án có giải thích, hướng dẫn nhưng không đến nơi đến chốn. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tồn tại những thiếu sót đó: Thứ nhất, do số lượng vụ án hôn nhân và gia đình tăng nhanh qua các năm, tính chất công việc phức tạp trong khi đó điều kiện biên chế Thẩm phán hay Thư ký Tòa án lại không tăng hay là tại nhiều đơn vị ngành Tòa án còn thiếu về số lượng cán bộ, Thẩm phán hoặc một số bộ phận còn yếu về trình độ năng lực. Điều này tạo áp lực trong tiến độ giải quyết các vụ án này, nhiều trường hợp yêu cầu phải giải quyết nhanh khiến cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đưa ra phán quyết vụ việc trong khi chứng cứ pháp lý còn chưa chắc chắn hoặc là thiếu tính thuyết phục. Thứ hai, do thiếu sai sót trong chuyên môn. Trong một số trường hợp do là một số văn bản quy phạm pháp luật chưa rõ ràng và chưa được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn làm cho việc giải quyết gặp khó khăn và còn sai sót. Ví dụ, trường hợp đã có quy định của pháp luật và đã có một số văn bản hướng dẫn thi hành nhưng do một số Thẩm phán nghiên cứu chưa kỹ, cập nhật dẫn đến áp dụng sai luật khi giải quyết các vụ án. Thứ ba, trong thực tiễn do vẫn còn một số quan niệm là án hôn nhân và gia đình dễ là án dễ làm nên một số ít Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ít đầu tư nghiên cứu hoặc là nghiên cứu không kỹ khi tham gia xét xử trong khi yêu cầu của xã hội thì yêu cầu thẩm Phán, Hội thẩm nhân dân là người năng lực tốt về nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng về hôn nhân và gia đình, có trách nhiệm cao với cuộc sống cộng đồng.
  • 35. 27 Thứ tư, vẫn còn tình trạng một số cán bộ Tòa án thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc và cả nhân dân, giải quyết yêu cầu của nhân dân theo kiểu tránh việc nặng, dễ thì làm. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản khiến cho pháp luật tranh chấp bị tách ra và phải thụ lý, giải quyết nhiều lần, gây phiền hà cho đương sự. 2.1.3 Nguyên nhân và hạn chế của việc thi hành pháp luật của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội, kinh tế của mỗi nhà, mỗi người được đảm bảo thì nền kinh tế của toàn xã hội mới có thể ổn định và phát triển bền vững. Tuy nhiên bởi những biến đổi văn hóa, đạo đức xã hội làm cho giá trị truyền thống trong mỗi gia đình đang dần bị phá vỡ, tình trạng ly thân, ly hôn đang có xu hướng tăng. Do pháp luật về HN&GĐ vẫn có nhiều điểm chưa cụ thể, rõ ràng, các văn bản hướng dẫn thi hành chưa đầy đủ dẫn đến thực tiễn xét xử các vụ việc liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng vẫn còn nhiều vướng mất, bất cập, nhất là các vụ việc liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, nghĩa vụ và quyền hạn của vợ, chồng đối với tài sản chung. Sau đây em nêu một số vướng mất dưới góc độ nghiên cứu của bản thân: Thứ nhất, về xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung khi ly hôn Việc xác định các yếu tố khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như công sức đóng góp chưa có quy định cụ thể, rõ ràng nên thường gây khó khăn trong công tác xét xử của Tòa án. Qua hoạt động xét xử, có thể là do nguyên nhân khách quan hoặc là do yếu tố từ bản thân của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã làm cho việc giải quyết liên quan đến tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn có nhiều vụ án HN&GĐ liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thường có kháng cáo kháng nghị kéo dài do việc cung cấp, thu thập chứng cứ chứng minh liên quan đến nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng, các nghĩa vụ chung không đầy đủ, rõ ràng. Ví dụ như vụ án ly hôn giữa nguyên đơn chị Dương Thị Bích Trâm, sinh năm 1992 và bị đơn anh Hán Văn Tính, sinh năm 1989, có nội dung như sau: chị Trâm và anh Tính đăng ký kết hôn từ năm 2015, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau và có một đứa con, được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Đến đầu năm 2018, chị Trâm gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con chung và chia tài sản chung là một căn nhà thuộc quyền sử dụng riêng của chị
  • 36. 28 Trâm ( căn nhà do cha mẹ chị cho trước khi kết hôn và đứng tên của chị), nhưng chị Trâm vẫn đồng ý đó là tài sản chung của vợ chồng. Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 35/HNGĐ – ST, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận sự thuận tình ly hôn, giao con chung cho chị Trâm nuôi dưỡng, về tài sản chung giao căn nhà cho chị Trâm và chị Trâm có nghĩa vụ trả lại ½ giá trị căn nhà cho anh Tính. Tuy nhiên, tại Bản án phúc thẩm số 12/DS – PT, Tòa án không xem xét đến công sức tạo lập, nguồn gốc của tài sản, đã thay đổi người có quyền nuôi con và giao căn nhà trên cho anh Tính và anh Tính có nghĩa vụ trả ½ giá trị tài sản cho chị Trâm trong khi đó chị Trâm không có bất kỳ tài sản nào có giá trị khác. Như vậy, có thể thấy rằng cùng một vụ án nhưng Tòa án hai cấp lại xem xét khác nhau: Tòa án cấp sơ thẩm thì xét đến yếu tố công sức tạo lập, còn Tòa án cấp phúc thẩm lại bác bỏ công sức đóng góp thay vào đó là dựa vào yếu tố nuôi con, gây thiệt hại quyền lợi cho các đương sự. Thứ hai, về chia quyền sử dụng đất được cha mẹ tặng cho chung Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với các bên vợ chồng. Vì thế mà những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn luôn gay gắt. Trên thực tế thì có rất nhiều trường hợp cha mẹ tặng cho QSDĐ cho vợ chồng con nhưng không tuân thủ theo các hình thức do pháp luật quy định. Chẳng hạn, tặng cho nhưng chỉ nói bằng miệng mà không có bất kỳ văn bản nào xác nhận, không có công chứng, chứng thực. Khi mà cuộc sống vợ chồng sống vui vẻ, hạnh phúc với nhau thì ko có vấn đề gì, nhưng khi vợ chồng “ Cơm không lành, canh không ngọt” dẫn đến ly hôn thì cha mẹ lại phủ nhận việc tặng cho hoặc là nói chỉ cho riêng con gái hay con trai của họ hay là chỉ cho mượn để làm ăn, việc này gây thiệt hại hoặc không công bằng cho các bên và gây lúng túng cho cho Tòa án. Tại Điều 459 BLDS 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản, theo đó: “ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật”. Theo quyết định của pháp luật thì chỉ sau khi người được tặng cho đăng ký QSDĐ lúc đó mới được coi là tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ chồng. Mặc dù pháp luật quy định như vậy nhưng trong thực tế khi xét xử, Tòa án vẫn công nhận QSDĐ của vợ chồng người con nếu như cha mẹ thừa nhận việc tặng cho và vợ chồng người con đã sử dụng ổn định như xây nhà ở, trồng lúa,....
  • 37. 29 Ví dụ như vụ án ly hôn giữa anh Võ Anh Kỳ và chị Trượng Thị Thanh Vấn có nội dung như sau: Vào năm 2006, anh Kỳ và chị Vấn cưới nhau và có đến Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận làm thủ tục đăng ký kết hôn, sau khi chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng ly thân từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 thì anh Kỳ gửi đơn khởi kiện ly hôn chị Vấn. Trong quá trình chung sống thì hai vợ chồng có xây một căn nhà cấp 4 trên đất của cha mẹ chị Trượng Văn Nhạc và bà Lưu Thị Hoa có diện tích khoảng 100m2 xây dựng vào năm 2014 tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước Hậu, huyện Ninh phước, tỉnh Ninh Thuận. Về tài sản, anh Kỳ yêu cầu được sử dụng nhà và đất nêu trên và thanh toán ½ giá trị đất và tài sản trên đất cho anh Kỳ. Nhưng chị Vấn không đồng ý và cho rằng đấy là thửa đất của cha mẹ chị được bà nội Trương Thị Sảnh ( đã chết) để lại cho cha mẹ chị. Cha, mẹ chị chỉ cho vợ chồng ở nhờ để làm ăn chứ không cho. Quan niệm của chị là trả lại đất cho cha mẹ. Tại Bản án sơ thẩm số 53/2016/HNGĐ – ST ngày 13/10/2016, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xác nhận căn nhà cấp 4 trên thửa đất số 139, tờ bản đồ số 14b tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận là tài sản chung của anh Kỳ và chị Vấn có giá trị 318.365.685 đồng. Xác nhận QSDĐ 100m2 đất thửa số 139, tờ bản đồ số 14b tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận thuộc hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc. Buộc anh Kỳ và chị Vấn phải trả lại cho hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc quyền sử dụng 100m2 đất thửa đất số 139, tờ bản đồ số 14b tại tọa lạc thôn Trường Thọ, xã Phước hậu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Giao hộ gia đình ông Trượng Văn Nhạc ( bố đẻ của chị Vấn) được quyền sở hữu toàn bộ tài sản trên thửa đất này là căn nhà cấp 4 trên đất. Buộc ông Trượng Văn Nhạc thanh toán trả cho anh Kỳ và chị Vấn mỗi người là 159.182.842 đồng. Vụ án này được kháng nghị nên sẽ được xét xử phúc thẩm theo quy định Thứ ba, về các tranh chấp liên quan đến người thứ ba Việc xác định nguồn gốc hình thành tài sản, đâu tài sản chung, tài sản riêng của một bên, xem xét các yếu tố liên quan đến tài sản của vợ chồng khi ly hôn là những vấn đề khá phức tạp đối với Tòa án. Bên cạnh đó, khi khối tài sản của vợ chồng liên quan đến người thứ ba thì vấn đề lại càng trở nên khó khăn hơn. Đối với những trường hợp này thì Tòa án phải thật sáng suốt để phân biệt đây có thực sự là khối tài sản chung của vợ chồng hay là chỉ thuộc quyền sở hữu của người thứ ba ( người thứ ba ở đây có thể là người Việt Nam
  • 38. 30 định cư ở nước ngoài hoặc cũng có thể là người Việt Nam nhưng không đủ điều kiện đứng tên sở hữu nhà, QSDĐ cho nên đã gửi tiền cho người thân mua và đứng tên hộ). Đây là trường hợp gây khó khăn cho Tòa án trong quá trình xác định tài sản để phân chia. Đồng thời, nếu như chứng minh được tài sản đó do người thứ ba nhờ vợ, chồng đứng tên hộ, thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào để vừa đảm bảo đúng tinh thần pháp luật, vừa đảm bảo được quyền lợi cho bên thứ ba. Thực tế cho thấy, đường lối giải quyết của Tòa án trong nhiều trường hợp là không tương đồng. Thứ tư, về định giá tài sản khi phân chia Đây cũng được coi là một việc không đơn giản trong công tác áp dụng pháp luật và xét xử của hệ thống Tòa án nói chung và của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Việc xác định giá trị tranh chấp được xác định theo giá thị trường của tài sản khi phân chia và trên thực tế thì việc này cũng khá khó khăn. Đầu tiên, tài sản được định giá có thể không tương đồng với tài sản trên thị trường nên việc xác định giá trị của tài sản đang tranh chấp cần phân chia có thể không chính xác. Thứ hai, việc giao dịch bất động sản không phải ở đâu cũng thường xuyên xảy ra. Cho nên, không có căn cứ để Tòa án, Hội đồng định giá xác định được giá trị thị trường của tài sản cần phân chia. Thứ năm, Về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng luôn là vấn đề phức tạp, quy định của pháp luật vẫn chưa thực sự cụ thể, rõ ràng. Trong quá trình giải quyết Tòa án vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong thực tiễn xét xử, vấn đề xác định tài sản đang tranh chấp cần phân chia là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng là hết sức quan trọng. Việc xác định tài sản mà vợ chồng đang tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng một cách đúng đắn trước tiên sẽ giúp lựa chọn đúng nguyên tắc để áp dụng cho việc phân chia, mặt khác các tranh chấp sẽ được giải quyết triệt để và bảo vệ quyền lợi về tài sản cho cả vợ chồng. Vấn đề được đặt ra ở đây và gây ra không ít khó khăn trong thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là tài sản có được trước khi kết hôn nên được hiểu như thế nào? Có nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về vấn đề này bởi pháp luật liên quan vẫn chưa có quy định cụ thể để hướng dẫn, dẫn đến nhiều cách hiểu trái ngược nhau khi đưa vào thực tiễn xét xử. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản của vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản