SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ MINH TÂM
XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG,
SINH HỌC 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn Sinh học
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VĂN THỊ THANH NHUNG
Thừa Thiên Huế, năm 2106
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Tâm
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS.VĂN THỊ THANH NHUNG đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Sinh trường Đại học Sư
phạm Huế đã tận tình giảng dạy và đóng góp ý kiến cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường
Đại học Sư phạm Huế, trường THCS An Bằng- Vinh An đã tạo điều kiện cho tốt
nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
PHẠM THỊ MINH TÂM
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ………………………………………………………………………..i
Lời cam đoan………………………………………………………………………...ii
Lời cám ơn…………………………………………………………………………..iii
Mục lục........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................7
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẻ .........................................................................8
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10
3. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................12
8. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................15
9. Cấu trúc của luận văn............................................................................................16
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................17
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................17
1.1.1. Hệ thống khái niệm.........................................................................................17
1.1.1.1. Năng lực.......................................................................................................17
1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập..................................................................................19
1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................................21
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................22
1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát
triển năng lực.............................................................................................................25
1.1.4. Một số vấn đề về học tập qua trải nghiệm ......................................................28
1.1.5. Các hình thức học tập trải nghiệm trong dạy học sinh học.............................30
5
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................30
1.2.1. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông
hiện nay. ....................................................................................................................30
1.2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................30
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................31
1.2.1.3. Nội dung khảo sát.........................................................................................31
1.2.1.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................32
1.2.1.4. Kết quả khảo sát...........................................................................................32
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................41
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9....42
2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 .....................42
2.2. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9..............................................................................................44
2.3. Xây dựng các HĐTNST cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9 .................................................................................................45
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng...............................................................................45
2.3.2. Quy trình xây dựng..................................................................................47
2.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm..........................................................52
2.4.1. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm..................................................52
2.4.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học sinh học
2.4.2.1. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học bài
lên lớp.............................................................................................................55
2.4.2.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong ứng dụng bài ngoại
khóa................................................................................................................57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................65
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................67
3.1. Mục tiêu thực nghiệm.....................................................................................67
3.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................................67
6
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................67
3.3.1. Đánh giá tiến trình...........................................................................................68
3.3.1.1. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN1 ........................................................68
3.3.1.2. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN2 ........................................................70
3.3.1.3. Đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3..................................................72
3.3.2. Đánh giá tổng kết ............................................................................................74
3.3.2.1. Hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Hành trình khám phá” .........................75
3.3.2.2. Hoạt động “Em tập làm nông dân” ..............................................................77
3.3.2.3. Hoạt động “Chúng ta đang sống trong môi trường như thế nào?” ..............79
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.......................................................................................81
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................82
1. Kết luận .................................................................................................................82
2. Khuyến nghị..........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC................................................................................................................P.1
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết là Đọc là
GV Giáo viên
HS Hoc sinh
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
TN Thực nghiệm
SH Sinh học
THCS Trung học cơ sở
HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HST Hệ sinh thái
KN Kỹ năng
8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẺ
Trang
Bảng 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học.............32
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học
Sinh học ở trường phổ thông ...................................................................34
Bảng 1.3. Quan niệm của HS với môn Sinh học ......................................................36
Bảng 1.4. Quan niệm của HS về sự cần thiết của việc tổ chức các HĐTNST trong
dạy học Sinh học......................................................................................37
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát HS về thực trạng vận dụng HĐTNST...........................38
trong dạy học Sinh học..............................................................................................38
Bảng 2.1. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường, Sinh học 9 .......................................................................44
Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm của các lớp...........................................................67
Bảng 3.2. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN1........................68
Bảng 3.3: Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN2 .......................70
Bảng 3.4. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3........................72
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sản phẩm của bài TN1..................................................75
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá sản phẩm bài TN2........................................................77
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá sản phẩm bài TN2.........................................................77
Bảng 3.8. Kết quả điểm bài TN3...............................................................................79
Hình 3.1. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Hành trình khám phá”...................69
Hình 3.2. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Em tập làm nông dân” ..................72
Đồ thị 3.1. Kết quả điểm của HS ở bài TN2.............................................................78
9
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá và tiến trình hội nhập quốc tế của
đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất
tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần đổi mới toàn diện, các nhà trường
cũng cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học để phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực của HS với hình
thức học đa dạng như ngoại khoá, trải nghiệm thực tế, học đi đôi với hành. Đây là
một trong những chương trình hành động để thực hiện NQ 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, là một trong những
nội dung hoạt động chủ yếu mà Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực
hướng tới. Nghị quyết chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” [8, tr. 2].
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu thế giới sinh vật trên
trái đất, về các cơ thể sống, các quá trình sống và nó gắn với hoạt động thực tiễn của
con người. Trong đó, phần Sinh vật và Môi trường, Sinh học 9 nghiên cứu về mối
quan hệ giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó,
phần này đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Do đó, việc nắm bắt tốt
các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Việc tổ chức dạy
học cho HS bằng các HĐTNST sẽ nâng cao chất lượng dạy và học.
Qua thực tiễn dạy và học môn Sinh học 9 cho thấy việc dạy và học trải
nghiệm có nhiều ưu điểm. HĐTNST là hình thức dạy học gắn học tập với thực tiễn,
gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp
học. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS có những trải
nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc
nhóm, phát triển năng lực người học. Nó giúp HS củng cố kiến thức, đào sâu, mở
rộng và phát huy tính tích cực sáng tạo. Việc xây dựng các HĐTNST sẽ tạo cho HS
cơ hội tiếp xúc với môi trường xung quanh, được trải nghiệm thực tế bằng các giác
10
quan khác nhau, giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động
sáng tạo. Từ đó hình thành nên những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các kỹ
năng sống, những năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần có ở con người trong
xã hội hiện đại.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Xây dựng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường, Sinh học 9 sẽ góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của học sinh.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.
4.2. Khách thể
Quá trình dạy học Sinh học 9.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
- Xây dựng quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
huy tính sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
11
- Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính
sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của quy trình thiết kế và
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và những định hướng
thực hiện đổi mới giáo dục đào tạo của Ngành.
- Nghiên cứu các công trình có liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học,
các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn và các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra về thực trạng dạy học Sinh học ở trung học cơ sở
- Đối với giáo viên:
+ Sử dụng phiếu điều tra
+ Tham khảo giáo án của một số giáo viên.
+ Dự giờ trực tiếp một số giáo viên.
+ Tiếp xúc, trao đổi với giáo viên.
- Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra hiệu quả lĩnh hội kiến thức,
hứng thú học tập của học sinh.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho
việc triển khai đề tài.
12
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học phần Sinh
vật và môi trường, Sinh học 9. Từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị cho việc tổ
chức các HĐTNST trong dạy học các môn học ở THCS theo hướng phát huy tính
sáng tạo trong học tập của HS.
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu
7.1.Trên thế giới
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục” (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục [20]. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm,
ông cho rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo
dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Ông
phân biệt giữa nền giáo dục truyền thống và nền giáo dục tiến bộ, đề cập đến những
nhược điểm cơ bản nhất của hai nền giáo dục. Phải kết hợp chặt chẽ giáo dục trong
lớp, trong trường với giáo dục ngoài lớp, ngoài trường.
Năm 1960, Jean Piaget (1896-1980), nhà tâm lý học phát triển người Thụy
Sỹ, một trong những người theo dòng phái lý luận nền tảng của giáo dục hiện đại,
đã góp phần chỉ rõ bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ. Theo lý thuyết của
Piaget, trí thông minh được định hình bởi kinh nghiệm và trí thông minh đó không
phải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là một sản phẩm tương tác giữa con người
và môi trường sống của mình.
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget và các
nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm. David Kolb,
nhà lý luận giáo dục người Hoa kỳ, đã nghiên cứu và cho xuất bản một công trình
về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn gốc
học tập và phát triển (Study experience: Experience is the source of Learning and
Development). Theo ông, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học
13
được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học
là quá trình trải nghiệm [34].
Từ công trình của các tác giả Passarelli, A, Kolb, DA... trong tác phẩm “Học
cách học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát triển” (The
Learning Way-Learning from Experience as the Path to Lifelong Learning and
Development) (2011) cho biết: kiến thức được tạo ra từ kinh nghiệm thông qua một
chu kỳ học tâp: hành động → phản ánh kinh nghiệm → trừu tượng hoá khái niệm
→thử nghiệm, vận dụng. Tiến trình kiến tạo tri thức từ kinh nghiệm giúp cho chúng
ta có một cái nhìn tổng quan về phương thức cũng như không gian diễn ra quá trình
học tập. Người học có thể tìm hiểu các mối quan hệ trong học tập, kết nối với nhau
nhằm thúc đẩy quá trình học tập suốt đời [32].
Tại nhiều nước phát triển như Anh, hơn 50% trẻ ở nước Anh chưa bao giờ
biết nông thôn hay miền quê là gì [4,13]. Giáo dục trong các nhà trường phổ thông
mang tính lý thuyết hàn lâm, ít có cơ hội được kết nối với thiên nhiên, giảm sút vô
số các lợi ích liên quan đến giáo dục ngoài trời. Năm 2004, Trung tâm “
Widehorizon” (tạm dịch : Chân trời rộng mở) được ra đời như là mong mỏi của xã
hội, mang đến nhiều cơ hội trải nghiệm cho mỗi đứa trẻ với hàng loạt hoạt động
ngoài trời cho mọi lứa tuổi, được nhiều HS tham gia [4,12].
UNESCO (1999) đã có những tư tưởng định hướng cho giáo dục thế kỉ XX:
“Giáo dục vì một xã hội toàn cầu, vì một thế giới đa văn hóa…Những kỹ năng sống
như xử lý tình huống, làm việc cộng đồng … sẽ nằm trong tay HS, nếu các em được
tham gia những hoạt động xã hội và nghề nghiệp song song với việc học tập”. Từ đó
hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong thực tế của HS, tạo nên một lối sống
có trách nhiệm và thân thiện với cộng đồng và với môi trường xung quanh [19].
7.2. Ở Việt Nam
Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm được bắt đầu nghiên cứu từ
rất sớm nhưng ở Việt Nam việc tiếp cận nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm
còn nhiều hạn chế: ít công trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có thể kể đến một
số chương trình, dự án tiêu biểu sau:
14
GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên đã nghiên cứu phát triển ứng dụng
lý thuyết hoạt động vào nhà trường. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá
nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo
dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là
hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. “Hoạt động không chỉ
rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà
giáo thành sự hợp tác bậc cao” [14, tr. 14].
Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cho rằng: “Các em được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng;
được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản
thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình
và của bạn bè,…” [7, tr 85 ]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức
như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến
dịch, hoạt động nhân đạo…
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng
xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã tập
hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về HĐTNST
như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp,
Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như
khái niệm, đặc điểm, xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức
HĐTNST trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và
công cụ cụ thể [3].
Trong dự thảo “ Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau năm 2015”,
kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập và HĐTNST.
HĐTNST được chú trọng và đề cao trong vai trò hình thành, phát triển phẩm chất
15
và năng lực cho người học. “ HĐTNST, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và
xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm,
đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực,... từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của mình” [5, tr10].
Bên cạnh đó, nhiều tổ chức, cá nhân cũng đang triển khai các hoạt động
nhằm góp phần phát triển tư duy sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS, như Hội thi Khoa học và Kỹ thuật Quốc tế của tổ chức Intel ISEF là cuộc thi
khoa học lớn nhất thế giới dành cho HS phổ thông từ lớp 9-12. Cuộc thi tạo cơ hội
cho những nhà khoa học trẻ xuất sắc nhất trên khắp thế giới được chia sẻ ý tưởng,
trình bày các dự án khoa học tiên tiến và thi tài để dành được các giải thưởng, học
bổng, trợ cấp học phí, thiết bị khoa học và các chuyến tham quan khoa học. Tuy
các cuộc thi đã tạo được sự tìm tòi sáng tạo và kích thích sự đam mê trong học tập
của HS nhưng còn mang tính chất điển hình, nhiều HS còn e ngại chưa tham gia, vì
vậy hiệu quả chưa đồng bộ.
Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập qua nhiều tài liệu khác đăng tải trên
các tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Thông tin khoa học, mạng internet, các luận văn
cao học, khoá luận tốt nghiệp của sinh viên... Tất cả đều làm rõ vai trò, ý nghĩa của
việc sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển tính tích cực, tự tìm tòi trong
học tập của HS.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của HĐTNST trong dạy học ở trường THCS.
- Đề xuất quy trình thiết kế các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9.
- Xây dựng được hệ thống các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9.
- Đề xuất được quy trình các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.
16
- Tổ chức được các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường,
Sinh học 9.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương II: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm
17
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hệ thống khái niệm
1.1.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái
niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách khác nhau.
Theo Barnett: “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù
hợp với một hoạt động thực tiễn” [27]. Đề cập đến tính định lượng của năng lực,
Howard Gardner khẳng định: “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có
kết quả và có thể đánh giá hoặc đo được” [33, tr.11].
Phù hợp với các ý kiến trên là quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả cho
rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả
năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả
trong những tình huống linh hoạt ” [35, tr.12].
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức ” [2].
Nhiều nhà giáo dục khác ở Việt Nam cũng đề cập đến khái niệm năng lực.
Theo tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn thì : “Năng lực là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy” [29, tr.11]. Với đối tượng cụ thể là học sinh THPT, tác giả
Nguyễn Thị Minh Phương cho rằng “Năng lực cần đạt được của học sinh THPT là
18
tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có
kết quả” [26, tr.12].
Trong tâm lý học người ta xem năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng
của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loạt
hành động, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động. Người có năng lực về một mặt nào đó
thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được nhiều
khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt
qua khó khăn mới mà những người khác không thể vượt qua được. Theo các nhà
tâm lý học, năng lực chính là khả năng thực hiện một hoạt động trong một thời gian
nhất định nhờ những điều kiện nhất định và những tri thức tiểu xảo đã có.
Trong luận văn này chúng tôi cũng thống nhất với quan niệm: “Năng lực là
khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình
huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm vào
việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn” [22, tr7].
Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ thành
công trong những tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn. Do
vậy, năng lực của HS sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục, những yêu cầu bồi
dưỡng phát triển năng lực cho HS cần đặt đúng chỗ của chúng trong mục đích dạy.
Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng năng lực hình
thành và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn luyện thông qua dạy học và
giáo dục.
Hiện nay phát triển năng lực thông qua dạy học đồng nghĩa với năng lực hành
động [22]. Cấu trúc năng lực hành động gồm:
Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và bảo đảm chính xác
về mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
19
Năng lực phương pháp: là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong công việc giải quyết nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung
tâm của năng lực phương pháp là những phương pháp nhận thức, xử lý, đánh giá,
truyền thụ và giới thiệu.
Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với các
thành viên khác.Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản
thân cũng như của người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, có khả năng thực
hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
Năng lực cá thể: là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của mình; phát hiện được năng khiếu cá nhân cũng
như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập
Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thì: “Sáng tạo là tìm ra cái mới,
cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [25].
Theo nhà nghiên cứu Phan Dũng: “Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kì cái gì có
đồng thời cái tính mới và tính ích lợi” [10]. Theo ông, sáng tạo là hoạt động chứ
không phải là kết quả và kết quả sáng tạo phải có tính mới và tích ích lợi. Người ta
chỉ sáng tạo khi có vấn đề nảy sinh, quá trình giải quyết vấn đề cũng chính là quá
trình sáng tạo.
Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt
nguồn từ tư duy sáng tạo. Năng lực sáng tạo biểu hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy
sáng tạo, là đỉnh cao nhất của các quá trình hoạt động trí tuệ của con người.
Đối với học sinh, sự độc lập sáng tạo trong học tập chính là khả năng biết tự
giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở một mức độ nào đó thể hiện
được khuynh hướng, năng lực, kinh nghiệm của cá nhân. Để có độc lập sáng tạo,
chủ thể phải ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận
20
thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết không giống
bình thường mà có tính mới mẻ đối với HS.
Tâm lí học và lí luận dạy học hiện đại khẳng định: Đưa HS vào vị trí của chủ
thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân để chiếm lĩnh
kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành quan điểm đạo đức. Đó là con
đường hiệu quả nhất để cho HS nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo
trong học tập.
Văn Thị Thanh Nhung, khi nghiên cứu sáng tạo trong hoạt động học tập của
HS cho rằng : “ Đối với học sinh, các hoạt động tự tìm tòi để giải quyết vấn đề
trong các bối cảnh nhất định là hoạt động sáng tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt
trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Không có con đường logic để dẫn
đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm thấy kinh nghiệm thông qua thực tiễn hoạt
động học. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển sáng tạo là tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh” [23].
Huỳnh Văn Sơn, Trần Việt Dũng và nhiều nhà tâm lý học khác khá đồng
nhất khi cho rằng “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải
quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.[11],[28],[30].
Như vậy năng lực sáng tạo trong học tập chính là khả năng thực hiện được
những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc
đáo riêng luôn luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa
được học, chưa được nghe giảng hay nghiên cứu tài liệu hoặc tham quan...
Trong học tập, việc tăng cường tích tích cực, chủ động để hình thành tư duy
sáng tạo của HS được thực hiện thông qua các hoạt động sau:
- Phát triển các hình thức tư duy, nhất là tư duy trừu tượng làm cơ sở cho
việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong quá trình học tập.
- Hình thành thói quen học tập tích cực thông qua các hoạt động tự lực
phát hiện và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ học tập bằng
cách đưa ra những quan điểm, lập luận, cách diễn đạt riêng. Trong quá trình đó, tự
học tích cực sẽ giúp cho HS tự tin, tính quyết đoán, biết nghi ngờ tính bản chất của
21
sự vật, hiện tượng và từ đó nảy sinh sáng tạo. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với
nhau: sẽ không có sáng tạo nếu không có tự học tích cực; sẽ không thể học tập hiệu
quả nếu không miệt mài sáng tạo.
- Tạo môi trường học tập tích cực bằng cách vận dụng hiệu quả các
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
trong bối cảnh thực tiễn cuộc sống.
1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm,
nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống.
Theo từ điển tiếng Việt: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng”
[25, tr1020].
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học: “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa
rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà
giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội
dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục” [4, tr44]. Theo
nghĩa hẹp, hoạt động giáo dục gồm các hoạt động được tổ chức ngoài giờ dạy học
các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn
học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST. Như vậy, hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST.
Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau
năm 2015 có đề cập đến HĐTNST. Theo đó: “ Bản chất của HĐTNST là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người
trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp
nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian,
22
thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải
nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em” [9].
Như vậy, có thể hiểu HĐTNST là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm định
hướng, tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn;
qua đó tổ chức, khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên
cứu tìm ra những giải pháp mới, thực hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái
mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực
tiễn cuộc sống. HĐTNST, về bản chất là một biểu hiện của hoạt động giáo dục (một
hoạt động đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành), là “hoạt động mang xã
hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận
ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính
mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các
hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục”.
Hoạt động này nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người
học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo.
Từ đó, chúng tôi phát triển khái niệm HĐTNST trong dạy học là hoạt động
giáo dục theo chủ đề; được thiết kế, tổ chức, đa dạng, nhằm giúp HS có nhiều cơ
hội tự trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình
thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các HĐTNST trong trường
trung học [3], các tác giả cho rằng HĐTNST có những đặc điểm sau đây:
- Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động,
HS được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các
nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội
thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta.
- Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Nội dung của HĐTNST rất đa
dạng và mang tính tích hợp, phân hoá cao, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều
23
môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí
tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo
dục lao động, giáo dục an toàn giao thông….
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Với nội dung đa dạng thuộc
nhiều lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự
lựa chọn theo nhu cầu của HS, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế
kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài
trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
- Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập
trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định
cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau
trong công việc và trong cuộc sống.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác không thực hiện được. Mục tiêu quan trọng của hoạt động
học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh
nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Học qua hoạt động trải
nghiệm giúp lĩnh hội kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà không một
hình thức nào thực hiện được. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ
thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc…những điều này chỉ thực sự có
được khi HS được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại
cho HS vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông
qua các công thức hay định luật, định lí…Qua HĐTNST, HS học luôn cả nội dung
của hoạt động và cả con đường, cách tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động.
- Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho
HS những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp HS nắm bắt được
nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận,
24
khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho các
em phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính
kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được
đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy
rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt
câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng
thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của riêng mình để áp dụng các kiến thức
vừa học được.
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh
phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và
xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được.
Với phương pháp học này GV cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời
sống xã hội giúp các em có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân trong tiếp
cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương pháp học, phương pháp quan
sát, HS có đủ năng lực huy động các kiến thức, kĩ năng cần thiết để xử lí các tình
huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do
hiểu bản chất vấn đề nên HS có thể chủ động ứng phó và làm bài không quá máy
móc rập khuôn như cách học truyền thống.
Thực tế cho thấy những bài học phù hợp với từng lứa tuổi, những bài học hòa
được vào tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người sẽ vun đắp cảm xúc, trải nghiệm
thực tế cho HS từ đó các em lĩnh hội giá trị nhân văn từng bước hình thành nhân
cách, lối sống chuẩn mực. Môn học sẽ bổ ích, hấp dẫn hơn nếu bên cạnh giờ học
trên lớp nhà trường, giáo viên tổ chức cho HS các hoạt động trải nghiệm như đi
thăm bảo tàng, di sản văn hóa địa phương, vườn quốc gia,… Có như thế HS mới
hiểu ra những vấn đề thực tế, có ý thức giữ gìn môi trường, phát huy truyền thống
văn hóa dân tộc đồng thời giúp các em hình thành đức tính tốt, những hành vi sống
đẹp, sống có ý nghĩa. Mỗi hoạt động trải nghiệm gắn với tính thời sự của chủ đề bài
học giống như luồng gió tươi mát tâm hồn, giúp học trò hình thành nhân cách, lối
sống đẹp, có trách nhiệm với gia đình, xã hội.
25
Tóm lại, HĐTNST là một phương thức học có hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ
lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt động trải
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định
của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động
giáo dục nhân cách HS chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát
triển năng lực.
Từ nghiên cứu bản chất của HĐTNST, chúng tôi rút ra vai trò của HĐTNST
trong nhà trường bao gồm:
- Học tập trải nghiệm là một hoạt động học trong đó người học được coi là
trung tâm, tự mình khám phá các vấn đề muốn tìm hiểu, sau đó điều mới được khơi
gợi. Học sinh bị lôi cuốn một cách rất tự nhiên vào các bài học mới không phải là
thầy cô hay sách vở cho các em biết các em sắp học gì mà chính các em là người
tìm ra điều ấy và sẵn sàng đi chinh phục. HS đóng vai vừa là người học trò vừa là
thầy giáo trong chính vấn đề của mình tìm hiểu. Thông qua đó, HS không chỉ học
tốt kiến thức mà còn học được kỹ năng làm việc nhóm, thảo luận, tư duy phản
biện. Trải nghiệm sẽ giúp cá nhân hoàn thiện mình hơn.
- Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh
hoàn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho HS
trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS: lập kế hoạch, tổ chức làm việc
nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá.
Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách
sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp các
em phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, phát huy tốt các kỹ năng
như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống,
tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những
vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.
26
- Học tập trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Đây là một hình
thức giáo dục HS theo hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai
trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo
dục HS ở ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách
linh hoạt, tránh nhàm chán, phát triển khả năng sáng tạo, kích thích trí tò mò, sự
ham thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Học tập
trải nghiệm chú trọng vào việc giúp HS khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình
những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền
móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp học này không áp đặt HS
mà GV chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ giúp các em. Khuyến khích tối đa sự
sáng tạo của HS.
- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên
ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp
kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo
dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể
chất,…chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực
với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và
thuận lợi hơn. Xét trên góc cạnh môn Sinh học có thể tổ chức học tập trải nghiệm có
sự tích hợp liên môn với giáo dục công dân, địa lý, lịch sử…
- Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong nhà
trường và ngoài nhà trường. HĐTNST tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia,
phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức…Tùy thuộc nội dung, tính chất của
từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp.
Khai thác tối đa các nguồn lực xã hội về con người và cơ sở vật chất. Do đó, hoạt
động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng
giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả của
HĐTNST.
27
- Tạo ra sự gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải
nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để
giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải
phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự
sáng tạo ở người học.
Với đặc thù của bộ môn Sinh học là một trong những môn học có tính thực
tiễn cao, tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học không chỉ cung cấp cho HS
kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về cấu tạo tổ chức cơ thể, về sự sống, về
những hoạt động sống của con người, mà còn rèn luyện kĩ năng, thái độ, hành vi
nhằm đào tạo những người lao động hoàn thiện trong tương lai, đáp ứng được yêu
cầu của xã hội. Nội dung môn Sinh học trong nhà trường phổ thông là những kiến
thức cơ bản hệ thống về các cấp độ tổ chức sống, về mối quan hệ giữa sinh vật với
sinh vật, giữa sinh vật với môi trường, môi trường sống của con người, những tác
động của con người tới môi trường tự nhiên. Việc tổ chức các HĐTNST trong học
tập sẽ giúp hình thành các khái niệm, hiểu được bản chất các quy luật và những mối
liên hệ từ đơn giản đến phức tạp. Giúp HS khắc sâu, nhớ lâu kiến thức và có thể vận
dụng trong thực tiễn cuộc sống. Tổ chức HĐTNST góp phần phát triền khả năng
quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ…Các HĐTNST
luôn luôn gắn liền với thực tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có
thể coi đây là hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp
học. HS có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện các kĩ
năng, phát triển năng lực cho HS: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Từ đó, hình thành cho các
em lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh
thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại
tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho HS quen với việc làm có tính hệ
thống. Hình thành những phẩm chất như sống yêu thương thiên nhiên, yêu thương
con người, yêu quý các loài động vật, bảo vệ môi trường, biết trân trọng các giá trị
do chính bàn tay lao động làm ra, giữ gìn các các giá trị di sản văn hoá của quê hương,
đất nước; sống tự chủ, sống có trách nhiệm…
28
1.1.4. Một số vấn đề về học tập qua trải nghiệm
Phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” được thừa nhận là phương pháp cốt
lõi của “Giáo dục trải nghiệm”. “Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau
khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan
trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động trong tương
lai (John Dewey-1938). Theo ông, phương pháp “ Học tập qua trải nghiệm” thể hiện
theo mô hình 5 bước khép kín dưới đây” [36]:
Bước 1: Trải nghiệm: HS làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các
hướng dẫn cơ bản hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn
cụ thể về cách làm.
Bước 2: Chia sẻ: HS chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều
quan sát, cảm nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. HS học
cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương
quan của chúng.
Bước 3: Phân tích: HS cùng thảo luận và nhìn lại cả quá trình trải nghiệm,
phân tích và phản ánh lại. HS sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các
kỹ năng sống học được.
Bước 4: Tổng quát: Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm
với các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy HS suy nghĩ về việc có
thể áp dụng những điều học được vào các tình huống khác như thế nào.
Bước 5: Áp dụng: HS sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống
thực tế của mình. HS trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương
tự hoặc tình huống khác - thực hành.
Sự khác biệt của phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” với việc học từ
việc làm hằng ngày đó là các bước đúc kết sau quá trình trải nghiệm. Mỗi bước bao
gồm các câu hỏi mở được đưa ra để HS trả lời, khiến HS phải thực sự động não, từ
đó rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh giá lại quá trình trải nghiệm
của người học. Các câu hỏi rất đa dạng tuỳ theo từng hoạt động cụ thể. Phương
29
pháp và các bước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề, lĩnh vực, tuỳ theo định
hướng của người thiết kế.
Theo Kolb, các quá trình học tập có thể chia thành 4 nhóm cơ bản phù hợp
với 4 nhóm học tập (kiểu học) khác nhau [34].
- (1) Quan sát suy ngẫm: học tập thông qua quan sát, chiêm nghiệm lại bản
thân, suy ngẫm và đúc kết những kinh nghiệm.
- (2) Khái niệm hoá: học tập thông qua việc xây dựng các khái niệm, tổng
hợp, biện giải và phân tích những gì quan sát được.
- (3) Trải nghiệm thực tế: Học tập thông qua các hoạt động, hành vi cụ thể,
trực tiếp.
- (4) Thử nghiệm: Học tập thông qua những thử nghiệm, đề xuất những
phương án giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định. Trong thực tiễn diễn ra quá trình
học tập, mỗi người học sẽ vận dụng các quá trình này theo các cách khác nhau, ở
mức độ không đồng đều tuỳ thuộc vào tâm sinh lý, trình độ năng lực nhận thức và
kinh nghiệm xã hội.
Theo Lewin, đầu tiên ông nhấn mạnh vào kinh nghiệm rời rạc hay kinh
nghiệm cá nhân để đánh giá khái niệm trừu tượng. Đây là tiêu điểm của học tập,
đưa cuộc sống, kết nối ý nghĩa cá nhân chủ quan đến với khái niệm trừu tượng. Sau
đó, nghiên cứu ứng dụng và đào tạo thực nghiệm dựa trên quá trình phản hồi để
miêu tả một quá trình học tập xã hội và giải quyết vấn đề khái quát các thông tin có
giá trị nhằm đánh giá sai lệch từ mục tiêu đề ra. Phản hồi thông tin là một quá trình
liên tục của các hành động và đánh giá hướng mục tiêu cũng như hiệu quả của hành
động đó. Mục tiêu của phương pháp thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng là kết
hợp hai quan điểm này thành một quá trình học tập theo hướng mục tiêu và hiệu
quả. Mô hình này đề cao tính ứng dụng, áp dụng thực tế đòi hỏi người học có sự tư
duy phán đoán và suy xét trước khi đưa ra một kết luận cụ thể [36].
Như vậy, nhiều nhà giáo dục đã đề cập đến quy trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Đây là những cơ sở quan trọng để chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức
HĐTNST cho HS.
30
1.1.5. Các hình thức học tập trải nghiệm trong dạy học sinh học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ
chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa
tuổi và nhu cầu của HS, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng
địa phương.
Một số nhà nghiên cứu như Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp, Trần Văn
Tính… chia sẻ một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. HĐTNST được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân
khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, các hoạt động giao lưu, hoạt động
nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động
công ích, sân khấu hóa…Mỗi hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng những khả
năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc
giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của HS. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi vận dụng một cách hợp
lý các hình thức trên trong tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng
phát triển toàn diện năng lực của HS.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông
hiện nay.
Để có thể hiểu được thực trạng của việc tổ chức HĐTNST cho HS ở trường
THCS hiện nay, chúng tôi đã tiến hành trao đổi, khảo sát ý kiến của giáo viên và
học sinh ở một số trường THCS qua phiếu khảo sát.
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
- Làm rõ mục đích, vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức các HĐTNST trong
dạy học sinh học ở phổ thông.
31
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá
trình tổ chức các HĐTNST.
- Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các HĐTNST
trong chương trình Sinh học.
- Làm cơ sở thực tiễn để đối chiếu lí luận, đưa ra những hình thức tổ chức
học tập TNST trong chương trình Sinh học ở THCS.
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu khảo
sát ý kiến cho 25 GV dạy Sinh học và 250 HS ở một số trường THCS trên địa bàn
Tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.2.1.3. Nội dung khảo sát
- Về phía giáo viên, chúng tôi tập trung vào các vấn đề sau:
+ Quan niệm, nhận thức của giáo viên về hình thức tổ chức HĐTNST trong
chương trình Sinh học THCS.
+ Vai trò, ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức HĐTNST trong chương trình
môn Sinh học THCS.
+ Tìm hiểu các hình thức tổ chức dạy học Sinh học nói chung và hình thức
tổ chức HĐTNST thường hay sử dụng trong giờ dạy Sinh học.
+ Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của GV trong quá trình tổ chức
HĐTNST trong dạy học Sinh học, đồng thời có thể đưa ra ý kiến đề xuất nhằm thực
hiện việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả tốt nhất.
- Về phía học sinh, chúng tôi tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Thái độ, tinh thần học tập bộ môn Sinh học của học sinh
+ Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo trong bộ môn Sinh học.
+ Tìm hiểu mức độ hứng thú của HS với việc tổ chức HĐTNST trong môn
Sinh học
32
+ Những thuận lợi và khó khăn của HS khi học Sinh học theo hình thức tổ
chức HĐTNST.
1.2.1.3. Phương pháp khảo sát
Trao đổi trực tiếp, phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh ở một số
trường THCS .
1.2.1.4. Kết quả khảo sát
* Về phía GV
- Quan niệm của GV về sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy
học Sinh học.
Bảng 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học
Stt Vấn đề Phương án trả lời
Kết quả
Số GV
trả lời
Tỉ lệ
(%)
1.
Quan niệm về khái
niệm hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo.
Là hình thức tổ chức cho
học sinh tham gia các hoạt
động tham quan dã ngoại.
6 24
Là hình thức học tập học
sinh được trực tiếp trải
nghiệm, tham gia vào các
hoạt động.
11 44
Là hoạt động ngoại khóa
sau giờ lên lớp, nhằm bổ
sung hỗ trợ các hoạt động
học tập trên lớp.
7 28
Cũng chính là hoạt động
ngoại khóa
1 4
2. Tầm quan trọng của Rất cần thiết 12 48
33
việc tổ chức HĐTNST
trong dạy học Sinh học
Cần thiết
13 52
Bình thường
0 0
Không cần thiết 0 0
3 Ý nghĩa của hoạt động
học tập trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học
Sinh học.
Cung cấp, bồi dưỡng kiến
thức cho học sinh một cách
chân thực, sâu sắc nhất.
Gắn những kiến thức trong
sách vở với thực tiễn
4 16
Phát triển khả năng quan
sát, năng lực diễn đạt ngôn
ngữ và năng lực nghiên cứu
khoa học
0 0
Giáo dục tư tưởng tình cảm
cho học sinh.
0 0
Cả 3 ý kiến trên 21 84
4. Vai trò của hoạt động
học tập trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học
Sinh học
Giúp giáo viên nâng cao
trình độ
4 16
Tạo hứng thú cho học sinh
trong học tập
10 40
Lấy học sinh làm trung tâm 7 28
Tăng cường khả năng tự
học, tự nghiên cứu của HS
4 16
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy tất cả các giáo viên (100%) được chọn
khảo sát thống nhất cho rằng việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học là cần
thiết. Điều này chứng tỏ các GV đã ý thức được tầm quan trọng của việc tổ chức
34
các hoạt động này. Tuy nhiên các GV lại có quan niệm, nhận thức khác nhau về
HĐTNST. Có 6/25 (chiếm 24%) thầy cô cho rằng đây là hình thức tổ chức cho HS
tham gia các hoạt động tham quan dã ngoại, một bộ phận khác 11/25 (chiếm 44%)
lại cho rằng đó là hình thức học tập HS được trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào các
hoạt động. Một số khác 7/25 (chiếm 28%) lại quan niệm rằng đó là hoạt động ngoài
giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các hoạt động học tập trên lớp. Tỉ lệ nhỏ 1/25
(chiếm 4%) quan niệm khái niệm HĐTNST trùng với khái niệm hoạt động ngoại
khóa. Các ý kiến của GV đều tập trung vào các vấn đề: ý nghĩa của HĐTNST giúp
bồi dưỡng kiến thức cho HS một cách chân thực, sâu sắc nhất, gắn những kiến thức
trong sách vở với thực tiễn; phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn
ngữ, tập nghiên cứu khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm cho HS. Có tới 84% GV
đã thống nhất cho rằng HĐTNST đem lại cả 3 ý nghĩa trên. Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp hệ thống lí luận về vấn đề này và là nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô.
- Thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy
học Sinh học ở trường phổ thông
Stt Vấn đề Phương án trả lời
Kết quả
Số GV
trả lời
Tỉ lệ
%
1. Mức độ tổ chức HĐTNST
cho HS vào học dạy học
Sinh học
Thường xuyên 5 20
Thỉnh thoảng 12 48
Hiếm khi 7 28
Không bao giờ 1 4
2. Hình thức tổ chức
HĐTNST trong dạy học
Sinh học.
Đóng vai 5 20
Tổ chức cuộc thi 10 40
Trải nghiệm làng nghề 2 8
Các hình thức khác 8 32
35
3. Thuận lợi và khó khăn khi
triển khai HĐTNST cho
HS trong dạy Sinh học.
Thuận lợi:
- Học sinh hào hứng,
tích cực
- Thầy cô tích lũy thêm
kinh nghiệm giảng dạy
- Tiếp cận hình thức dạy
học mới
- Phát hiện khả năng,
năng khiếu của học sinh
11
7
5
2
44
28
20
8
Khó khăn:
- Quản lí, tổ chức học sinh
- Tiêu chí đánh giá học
sinh
- Mất nhiều thời gian
chuẩn bị
- Chưa biết cách tổ chức
hình thức trải nghiệm
phù hợp với nội dung
học tập Sinh học.
6
6
4
9
24
24
16
36
Kết quả khảo sát cho thấy đa số các GV đều đã tổ chức cho HS học tập trải
nghiệm sáng tạo. Có 20% thường xuyên, 48% thỉnh thoảng có sử dụng. Nhưng cũng
có tới 32% GV hiếm khi và chưa bao giờ tiến hành HĐTNST cho HS trong dạy học
Sinh học. Tuy nhận thấy sự cần thiết nhưng không phải GV nào cũng thực hiện
được. Điều này bắt nguồn từ nguyên nhân căn bản là GV chưa có những hiểu biết
về hình thức và biện pháp tổ chức dạy học theo phương pháp mới này. Ngoài ra,
chúng tôi cũng đã tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ chức các HĐTNST
trong dạy học Sinh học. Có 40% GV thường xuyên tiến hành hoạt động trải nghiệm
tổ chức cuộc thi đố vui để học, 30% trải nghiệm dưới hình thức đóng vai, 32% GV
cho HS trải nghiệm ở các làng nghề và 8% sử dụng các hình thức khác. Điều này
chứng tỏ việc tổ chức HĐTNST cũng chỉ tập trung ở một số hình thức chủ yếu
36
Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của HS khi học tập Sinh học dưới
hình thức TNST là cơ sở để mỗi GV nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của HS từ đó đưa
ra những điều chỉnh hợp lí. GV nhận thấy học tập TNST có thuận lợi cơ bản: học
sinh hào hứng, tích cực đó là điều mà HS vốn không nhận thấy ở môn học này trước
đây. GV cũng cho rằng khó khăn chủ yếu là chưa biết cách tổ chức HĐTNST phù
hợp với nội dung bài học nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, tiêu chí đánh giá
HS và mất nhiều thời gian chuẩn bị cũng là điều mà các GV nhận thấy ở hình thức
dạy học này.
* Về phía học sinh:
- Quan niệm của học sinh với môn học:
Bảng 1.3. Quan niệm của HS với môn Sinh học
Stt Vấn đề
Phương án trả lời
Kết quả
Số HS trả
lời
Tỉ lệ
(%)
1. Sự yêu thích môn Sinh học. Rất yêu thích 20 8
Yêu thích 70 28
Bình thường 125 50
Không thích 35 14
2. Tầm quan trọng của môn
Sinh học
Rất quan trọng 73 29,2
Quan trọng 120 48
Bình thường 57 22,8
Không quan trọng 0 0
Với kết quả điều tra 95/250 HS tỏ ra yêu thích (chiếm 36%) ta có thể thấy
rằng phần lớn HS không yêu thích môn Sinh học. Số HS tỏ ra thờ ơ và không yêu
thích môn học này là 160/250 HS (chiếm 64%). Có nhiều nguyên nhân khác nhau
dẫn đến tình trạng trên trong đó một nguyên nhân quan trọng là do phương pháp
giảng dạy của GV. Đa số HS đều đánh giá được tầm quan trọng của môn học. Có
37
tới 77,2% số HS được khảo sát cho rằng Sinh học là môn học quan trọng trong khi
đó không có ý kiến nào cho rằng đây là môn học không quan trọng. Đây là một
trong những tín hiệu tích cực, đặt ra cho mỗi người GV cần nhận thức đúng đắn về
yêu cầu đổi mới PPDH nâng cao chất lượng dạy và học Sinh học ở trường phổ
thông hiện nay.
- Về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Sinh học.
Bảng 1.4. Quan niệm của HS về sự cần thiết của việc tổ chức các HĐTNST
trong dạy học Sinh học
Stt Vấn đề Phương án trả lời
Kết quả
Số HS
trả lời
Tỉ lệ %
1. Sự cần thiết của việc tổ
chức HĐTNST tạo trong
dạy học Sinh học
Rất cần thiết 53 21.2
Cần thiết 110 44
Bình thường 78 31.2
Không cần thiết 9 3.6
2.
Ý nghĩa của HĐTNST
trong dạy học Sinh học
-Cung cấp, bồi dưỡng
kiến thức cho HS một
cách chân thực, sâu sắc
nhất. Gắn những kiến
thức trong sách vở với
thực tiễn
30 12
-Phát triển khả năng quan
sát, năng lực diễn đạt
ngôn ngữ, nghiên cứu
khoa học.
5 2
- Giáo dục tư tưởng tình
cảm cho học sinh.
0 0
- Cả 3 ý kiến trên 215 86
38
Học sinh đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc tổ chức
HĐTNST trong dạy học Sinh học. 65,2% HS cho rằng đây là một hoạt động cần
thiết được tổ chức trong dạy học và chỉ có 3.6% HS nghĩ rằng không cần thiết. Khi
khảo sát về ý nghĩa của HĐTNST có 86% HS đều đồng tình với các ý kiến: giúp
bồi dưỡng kiến thức cho HS một cách chân thực, sâu sắc nhất, gắn những kiến thức
trong sách vở với thực tiễn; phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn
ngữ, tập nghiên cứu khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm cho HS. Như vậy, đa số
các em đều rất hứng thú, hiểu và nắm được vai trò, tầm quan trọng của HĐTNST
trong việc giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến thức được học ở trên lớp vào
cuộc sống, làm cho môn học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng có một
bộ phận HS không quan tâm hoặc cho là HĐTNST chỉ là được đi tham quan dã
ngoại thực tế ngoài các giờ học chính khóa mà không có tác dụng trong việc học tập
Sinh học của HS.
- Thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở phổ thông
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát HS về thực trạng vận dụng HĐTNST
trong dạy học Sinh học
Stt Vấn đề Phương án trả lời
Kết quả
Số HS
trả lời
Tỉ
lệ
%
1 Mức độ tổ chức HĐTNST
trong dạy học Sinh học.
Thường xuyên 77 30.8
Đôi khi 103 41.2
Không bao giờ 70 28
2 Hình thức tổ chức
HĐTNST trong dạy học
Sinh học.
Đóng vai 70 28
Tổ chức cuộc thi 138 55,2
Trải nghiệm làng nghề 25 10
Các hình thức khác 17 6,8
39
3 Thuận lợi và khó khăn gặp
phải khi học tập Sinh học
dưới hình thức trải nghiệm
sáng tạo.
- Thuận lợi:
+ Phát huy hết khả
năng sáng tạo, năng
động của HS.
+ Cảm thấy môn học
Sinh học hấp dẫn, thú
vị, nhẹ nhàng
+ Dễ nhớ kiến thức,
hiểu sâu các khái niệm,
quy luật và quá trình
Sinh học
+ Thấy được mối liên
hệ giữa kiến thức sách
vở với kiến thức thực
tế.
67
108
59
16
26.8
43.2
23.6
6.4
- Khó khăn:
+ Mất nhiều thời gian
+ Có nhiều điểm khác
biệt với cách học
truyền thống.
+ Ít tài liệu tham khảo
122
38
90
48.8
15.2
36
Tiến hành điều tra HS thu được kết quả như sau: 72% HS cho rằng thầy cô
thỉnh thoảng có hướng dẫn tham gia HĐTNST, 28% số HS cho rằng họ chưa được
40
học như vậy. Đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ
chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Sinh học. Có đến 83,2% HS đã được
GV cho học tập TNST tham quan và tổ chức cuộc thi. Kết quả này cho thấy, GV
cũng chưa sử dụng đa dạng hình thức trải nghiệm cho HS, vẫn tập trung chủ yếu ở
một số hình thức cơ bản.
Khi tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong tham gia học tập trải
nghiệm, phần lớn các em cho rằng HĐTNST trong học tập Sinh học sẽ làm cho các
em phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, cảm thấy môn học Sinh học hấp
dẫn, thú vị, giúp cho các em dễ nhớ kiến thức. Thấy được mối liên hệ giữa kiến thức
sách vở với kiến thức thực tế. Bên canh đó những khó khăn mà các em gặp phải là
mất nhiều thời gian cho việc học tập môn học, có ít nguồn tài liệu tham khảo và
hình thức học tập này cũng có nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống nên
bước đầu có nhiều bỡ ngỡ.
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Từ kết quả điều tra chúng tôi đã tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên:
- Đối với giáo viên:
Việc rà soát nội dung chương trình và SGK để biên soạn những bài giảng
theo hướng học tập trải nghiệm sáng tạo là quá ngắn nên việc điều chỉnh sắp xếp lại
nội dung dạy học khó có tính hệ thống. Việc tìm ra các chủ đề có thể học tập trải
nghiệm còn ít. Sự hợp tác giữa các GV còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt việc tổ
chức học tập trải nghiệm ở quy mô ngoài nhà trường gây khó khăn cho GV trong
việc quản lí thời gian cũng như quản lí HS… Cách thức hướng dẫn HS đánh giá quá
trình học tập của chính bản thân mình còn nhiều bỡ ngỡ. Trang thiết bị dạy học ở
một số trường để phục vụ cho học tập trải nghiệm còn thiếu. Quỹ thời gian và sự hỗ
trợ của các chuyên gia cho hoạt động phát triển năng lực của GV còn hạn chế.
Phương pháp học tập trải nghiệm chú ý tới trải nghiệm của từng người học có thể
không hợp với phong cách mô phạm truyền thống và có những ý kiến trái chiều
xung quanh phương pháp học tập hiện đại này. Ngoài ra, phương pháp đòi hỏi nhiều
41
sự chuẩn bị hơn ở người dạy cũng như hiểu biết, kinh nghiệm của GV và có thể cần
thêm nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. Phương pháp này cũng đòi
hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy.
- Đối với học sinh:
Học tập trải nghiệm sáng tạo ban đầu sẽ khiến HS bỡ ngỡ khó hòa nhập. Đặc
biệt là với phương pháp này đòi hỏi ở HS có sự cố gắng nỗ lực tự học bằng trải
nghiệm của bản thân để chiếm lĩnh tri thức. Học sinh phải dành nhiều thời gian hơn
để tham gia vào các hoạt động thực tiễn, đa số các em chưa quen với việc nghiên
cứu theo hình thức mới như : Dự án, viết báo cáo khảo sát điều tra… Một số HS
còn bỡ ngỡ, rụt rè, chưa mạnh dạn khi tham gia các hoạt động thực tiễn. Với lối suy
nghĩ: “Học cái gì thi cái ấy” nên các em chưa thực sự tin tưởng vào sự đổi mới
trong phương pháp này. Việc áp dụng lâu lối học truyền thống cũng là một nguyên
nhân làm các em ngại hoạt động…. Ngoài ra việc học này cũng đòi hỏi nhiều hơn
quỹ thời gian và kinh phí nhiều HS không đáp ứng được, HS dễ bị xao nhãng không
tập trung.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã tập trung và trình bày một cách có hệ thống
những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chúng tôi đã tìm hiểu, phân tích, tổng
hợp, làm rõ khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, các hình thức của tổ chức HĐTNST
trong dạy học.Trình bày ý nghĩa của HĐTNST đến việc giáo dục toàn diện HS. Qua
khảo sát thực trạng dạy và học Sinh học ở phổ thông, chúng tôi thấy đa số GV đã
nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh
học. Song đây vẫn là một hình thức dạy học rất mới đối với nhiều giáo viên, học
sinh. Thực trạng trên sẽ là cơ sở quan trọng để chúng tôi có căn cứ, cơ sở cho việc
lựa chọn nội dung, hình thức và biện pháp xây dựng các HĐTNST trong chương
trình sinh học THCS.
42
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ
MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9
2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9
Phần sinh vật và môi trường trong chương trình Sinh học 9 đề cập đến mối
quan hệ giữa sinh vật với môi trường, giữa sinh vật với sinh vật, nghiên cứu các cấp
tổ chức của thế giới sống từ quần thể → quần xã → hệ sinh thái và ý thức bảo vệ
môi trường của con người, trong đó có 4 chương gồm 26 bài cụ thể là:
Chương I: “Sinh vật và môi trường”, cung cấp cho HS các kiến thức về môi
trường, các loại môi trường sống của sinh vật, các nhân tố sinh thái, giới hạn sinh
thái. Sự ảnh hưởng của các nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đến các đặc điểm hình
thái, giải phẩu, sinh lí và tập tính của sinh vật. Giúp HS hiểu được các mối quan hệ
giữa các loài sinh vật. Từ đó, có thể giải thích được sự thích nghi của sinh vật.
Chương II: “Hệ sinh thái”, cung cấp cho HS các kiến thức cơ bản về khái
niệm, đặc trưng của quần thể sinh vật, quần thể người, quần xã sinh vật và hệ sinh
thái. Giúp HS nhận thấy rõ vấn đề tăng dân số và sự ảnh hưởng của nó đến sự phát
triển của xã hội. Hiểu được thế nào là chuỗi, lưới thức ăn.
Chương III: “Con người, dân số và môi trường”, giúp HS nhận thấy rõ sự tác
động của con người đến môi trường. Nắm được các kiến thức về ô nhiễm môi
trường, các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Vai trò của con người trong
việc bảo vệ và cải tạo môi trường.
Chương IV: “Bảo vệ môi trường”, HS sẽ đi tìm hiểu về các dạng tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu, việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. HS hiểu rõ về ý
nghĩa của việc khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã. Các biện
pháp bảo vệ thiên nhiên cũng như bảo vệ sự đa dạng của các HST. Nắm rõ các luật
bảo vệ môi trường, trách nhiệm của mỗi người đặc biệt là trách nhiệm của HS trong
việc bảo vệ môi trường.
43
Cuối mỗi chương, đều có bài thực hành giúp HS nắm vững tri thức, thiết
lập được lòng tin tự giác, buộc các em phải suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy
sáng tạo có điều kiện phát triển và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo ứng dụng tri thức
vào đời sống. Cuối phần Sinh vật và môi trường có bài ôn tập nhằm minh họa củng
cố hoặc phát triển nhận thức của HS về nội dung, hình thức trong mỗi bài, mỗi
chương. Cấu trúc cũng như nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp
với các yêu cầu học tập. Nội dung kiến thức ở SGK có cấu trúc logic, rõ ràng, hệ
thống kiến thức chi tiết, có tính gợi mở cao, thuận lợi cho việc áp dụng xây dựng
các nội dung để áp dụng phương pháp học tập từ trải nghiệm.
Nội dung chương trình phần Sinh vật và môi trường, SH 9 lồng ghép
những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học như: lồng ghép giáo
dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường...
Hoặc xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho HS
vận dụng được, tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống. Những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp liên
môn các kiến thức của các môn khoa học khác nhau sẽ làm cho các em hứng thú
chủ động tìm tòi câu trả lời, phát huy khả năng sáng tạo. Các nội dung tích hợp liên
môn có tính thực tiễn nên sinh động hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
đam mê học tập, tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và
phẩm chất của HS được hình thành và phát triển. Đều này thể hiện mối liên hệ giữa
môn Sinh học với các môn học khác để làm sáng tỏ các nguyên lý, quy luật Sinh
học và nâng cao hiệu quả dạy học sinh học, là đặc điểm thuận lợi trong việc tổ chức
dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm.
Chương trình phần Sinh vật và môi trường, SH 9 mang tính thực tiễn cao,
phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ
thiên nhiên cũng như liên quan nhiều đến con người và xã hội loài người. Là những
kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS. Các em có khả năng giải thích, vận
dụng kiến thức đã được học để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề của cuộc sống.
44
Như vậy, để HS hiểu được ý nghĩa của các vấn đề của Sinh học với thực
tiễn cuộc sống, có khả năng vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn
đề, và có hứng thú, say mê hơn với môn Sinh học, GV cần phải xây dựng các bài
học trải nghiệm có nội dung sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và đạt hiệu
quả cao nhất. Đây là công cụ học tập hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc học tập
môn Sinh học nói chung và là tiền đề để HS phát triển kiến thức từ khái quát đến
cụ thể ở cấp lớp tiếp theo.
2.2. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường, Sinh học 9
Từ phân tích chương trình, chúng tôi xác định được các nội dung có thể xây
dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9 như sau:
Bảng 2.1. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh
vật và môi trường, Sinh học 9
Chủ đề Nội dung hoạt động
Hình thức tổ chức
hoạt động
Sinh vật và môi
trường
- Xây dựng mối quan hệ giữa
các yếu tố không sống và yếu
tố sống.
- Xây dựng mối quan hệ giữa
sinh vật và sinh vật.
- Cho HS làm thí nghiệm,
quan sát băng hình...
- Dạy học tình huống
- Tranh luận, thảo luận...
Hệ sinh thái - Hình thành các khái niệm
quần thể, quần xã, hệ sinh
thái.
-Tìm hiểu ảnh hưởng của sự
gia tăng dân số đến sự phát
triển xã hội.
- Quan sát đoạn phim,
tranh ảnh, tổ chức các trò
chơi ..
- Đóng vai, xử lý tình
huống, thảo luận.
- Quan sát các đoạn phim
45
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa
ngoại cảnh với quần thể và
quần xã sinh vật.
- Xây dựng chuỗi thức ăn và
lưới thức ăn.
ảnh, liên hệ thực tiễn. Tổ
chức trò chơi.
Con người, dân số
và môi trường
- Tìm hiểu các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường.
- Vai trò của con người trong
việc hạn chế, bảo vệ và cải tạo
môi trường.
- Tìm hiểu tình hình môi
trường ở địa phương.
- Thi đố vui để học, trò
chơi, tham gia trải nghiệm
thực tế, tình huống, thảo
luận...
- Tham quan học tập, điều
tra khảo sát địa phương,
thảo luận, dạy học dự án.
Bảo vệ môi trường - Sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên.
- Tìm hiểu các biện pháp bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
các hệ sinh thái.
-Vận dụng luật bảo vệ môi
trường trong việc bảo vệ môi
trường địa phương.
- Sử dụng hình thức dạy
học tình huống.
- Tổ chức học sinh tham
quan, tổ chức các hoạt
động chiến dịch, diễn đàn
để tuyên truyền.
-Thi tìm hiểu, đố vui để
học.
2.3. Xây dựng các HĐTNST cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng
Để thực hiện việc học tập TNST tạo cần có các nguyên tắc xây dựng cụ thể,
để từ đó mỗi GV có được cơ sở xây dựng được các chương trình học tập phù hợp
nhất, đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Các nguyên tắc để xây dựng thành công
các bài học theo hướng HĐTNST gắn với phát triển năng lực ở người học như sau:
46
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục: Trong quá trình thực hiện hoạt động, GV có
thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phụ thuộc vào trình độ nhận thức của
học sinh và điều kiện thực tế, nhưng mục đích cuối cùng phải đạt được mục tiêu
giáo dục. HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, tư tưởng,
ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, các năng lực tâm lý – xã hội... giúp HS tích
lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, các
năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
- Phát huy tính sáng tạo của học sinh: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết
nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, học đi đôi với
hành. Nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hoá thành năng
lực. Các hoạt động này tạo cơ hội cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác
và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của HS vào tất cả các khâu của quá
trình hoạt động. HS được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế
hoạt động, trải nghiệm, đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tế, không ngừng
sáng tạo, nuôi dưỡng tính sáng tạo, ham học hỏi của bản thân, tự đánh giá, tự khẳng
định bản thân, giúp các em biết trân trọng giá trị cuộc sống, định hướng được tương
lai cho bản thân.
- Phù hợp với trình độ của học sinh: Khi vận dụng phương pháp dạy học
bằng tổ chức các HĐTNST, cách tiến hành phải phù hợp với trình độ của học sinh
trong lớp, đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng HS, phù hợp
với tâm sinh lý từng lứa tuổi, hiểu rõ đặc điểm HS tham gia vừa giúp nhà giáo dục
thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng
ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra, đảm bảo mỗi HS có thể phát triển mức tối đa so
với khả năng của mình sau khi tham gia HĐTNST.
Việc thực hiện tốt yêu cầu phù hợp với trình độ HS khi tiến hành trải
nghiệm sáng tạo là vô cùng quan trọng, nếu thực hiện tốt sẽ tạo hứng thú cho HS và
mang lại hiệu quả cao.
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

More Related Content

What's hot

Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh học
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh họcVận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh học
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh họcDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (10)

Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanhLuận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thôngLuận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
 
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh học
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh họcVận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh học
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy Sinh học
 
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiênLuận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên
 

Similar to Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu LongLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu LongDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu h...
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạoLuận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu LongLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu Long
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu LongLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu Long
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Cửu Long
 
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPTLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duySử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
 
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
 
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC THƠ DIỄN CẢM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HO...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Recently uploaded (20)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Luận văn: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

  • 1. 1 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ MINH TÂM XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn Sinh học Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VĂN THỊ THANH NHUNG Thừa Thiên Huế, năm 2106
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Minh Tâm
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS.VĂN THỊ THANH NHUNG đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình giảng dạy và đóng góp ý kiến cho đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Huế, trường THCS An Bằng- Vinh An đã tạo điều kiện cho tốt nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. PHẠM THỊ MINH TÂM
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ………………………………………………………………………..i Lời cam đoan………………………………………………………………………...ii Lời cám ơn…………………………………………………………………………..iii Mục lục........................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................7 Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẻ .........................................................................8 PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................9 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................9 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10 3. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................10 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11 7. Lược sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................12 8. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................15 9. Cấu trúc của luận văn............................................................................................16 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................17 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................17 1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................17 1.1.1. Hệ thống khái niệm.........................................................................................17 1.1.1.1. Năng lực.......................................................................................................17 1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập..................................................................................19 1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................................21 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................22 1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát triển năng lực.............................................................................................................25 1.1.4. Một số vấn đề về học tập qua trải nghiệm ......................................................28 1.1.5. Các hình thức học tập trải nghiệm trong dạy học sinh học.............................30
  • 5. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................30 1.2.1. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông hiện nay. ....................................................................................................................30 1.2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................30 1.2.1.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................31 1.2.1.3. Nội dung khảo sát.........................................................................................31 1.2.1.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................32 1.2.1.4. Kết quả khảo sát...........................................................................................32 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................41 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9....42 2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 .....................42 2.2. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9..............................................................................................44 2.3. Xây dựng các HĐTNST cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 .................................................................................................45 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng...............................................................................45 2.3.2. Quy trình xây dựng..................................................................................47 2.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm..........................................................52 2.4.1. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm..................................................52 2.4.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học sinh học 2.4.2.1. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học bài lên lớp.............................................................................................................55 2.4.2.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong ứng dụng bài ngoại khóa................................................................................................................57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................65 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................67 3.1. Mục tiêu thực nghiệm.....................................................................................67 3.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................................67
  • 6. 6 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................67 3.3.1. Đánh giá tiến trình...........................................................................................68 3.3.1.1. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN1 ........................................................68 3.3.1.2. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN2 ........................................................70 3.3.1.3. Đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3..................................................72 3.3.2. Đánh giá tổng kết ............................................................................................74 3.3.2.1. Hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Hành trình khám phá” .........................75 3.3.2.2. Hoạt động “Em tập làm nông dân” ..............................................................77 3.3.2.3. Hoạt động “Chúng ta đang sống trong môi trường như thế nào?” ..............79 TIỂU KẾT CHƯƠNG III.......................................................................................81 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................82 1. Kết luận .................................................................................................................82 2. Khuyến nghị..........................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83 PHỤ LỤC................................................................................................................P.1
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết là Đọc là GV Giáo viên HS Hoc sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm SH Sinh học THCS Trung học cơ sở HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HST Hệ sinh thái KN Kỹ năng
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẺ Trang Bảng 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học.............32 Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông ...................................................................34 Bảng 1.3. Quan niệm của HS với môn Sinh học ......................................................36 Bảng 1.4. Quan niệm của HS về sự cần thiết của việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học......................................................................................37 Bảng 1.5. Kết quả khảo sát HS về thực trạng vận dụng HĐTNST...........................38 trong dạy học Sinh học..............................................................................................38 Bảng 2.1. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 .......................................................................44 Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm của các lớp...........................................................67 Bảng 3.2. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN1........................68 Bảng 3.3: Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN2 .......................70 Bảng 3.4. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3........................72 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sản phẩm của bài TN1..................................................75 Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá sản phẩm bài TN2........................................................77 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá sản phẩm bài TN2.........................................................77 Bảng 3.8. Kết quả điểm bài TN3...............................................................................79 Hình 3.1. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Hành trình khám phá”...................69 Hình 3.2. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Em tập làm nông dân” ..................72 Đồ thị 3.1. Kết quả điểm của HS ở bài TN2.............................................................78
  • 9. 9 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần đổi mới toàn diện, các nhà trường cũng cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực của HS với hình thức học đa dạng như ngoại khoá, trải nghiệm thực tế, học đi đôi với hành. Đây là một trong những chương trình hành động để thực hiện NQ 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, là một trong những nội dung hoạt động chủ yếu mà Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực hướng tới. Nghị quyết chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [8, tr. 2]. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu thế giới sinh vật trên trái đất, về các cơ thể sống, các quá trình sống và nó gắn với hoạt động thực tiễn của con người. Trong đó, phần Sinh vật và Môi trường, Sinh học 9 nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó, phần này đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Do đó, việc nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Việc tổ chức dạy học cho HS bằng các HĐTNST sẽ nâng cao chất lượng dạy và học. Qua thực tiễn dạy và học môn Sinh học 9 cho thấy việc dạy và học trải nghiệm có nhiều ưu điểm. HĐTNST là hình thức dạy học gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, phát triển năng lực người học. Nó giúp HS củng cố kiến thức, đào sâu, mở rộng và phát huy tính tích cực sáng tạo. Việc xây dựng các HĐTNST sẽ tạo cho HS cơ hội tiếp xúc với môi trường xung quanh, được trải nghiệm thực tế bằng các giác
  • 10. 10 quan khác nhau, giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo. Từ đó hình thành nên những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các kỹ năng sống, những năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 sẽ góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. 4.2. Khách thể Quá trình dạy học Sinh học 9. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Xây dựng quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát huy tính sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
  • 11. 11 - Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và những định hướng thực hiện đổi mới giáo dục đào tạo của Ngành. - Nghiên cứu các công trình có liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học, các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra Điều tra về thực trạng dạy học Sinh học ở trung học cơ sở - Đối với giáo viên: + Sử dụng phiếu điều tra + Tham khảo giáo án của một số giáo viên. + Dự giờ trực tiếp một số giáo viên. + Tiếp xúc, trao đổi với giáo viên. - Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra hiệu quả lĩnh hội kiến thức, hứng thú học tập của học sinh. 6.3. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai đề tài.
  • 12. 12 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. Từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị cho việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học các môn học ở THCS theo hướng phát huy tính sáng tạo trong học tập của HS. 7. Lược sử vấn đề nghiên cứu 7.1.Trên thế giới Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, với tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục” (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục [20]. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, ông cho rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Ông phân biệt giữa nền giáo dục truyền thống và nền giáo dục tiến bộ, đề cập đến những nhược điểm cơ bản nhất của hai nền giáo dục. Phải kết hợp chặt chẽ giáo dục trong lớp, trong trường với giáo dục ngoài lớp, ngoài trường. Năm 1960, Jean Piaget (1896-1980), nhà tâm lý học phát triển người Thụy Sỹ, một trong những người theo dòng phái lý luận nền tảng của giáo dục hiện đại, đã góp phần chỉ rõ bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ. Theo lý thuyết của Piaget, trí thông minh được định hình bởi kinh nghiệm và trí thông minh đó không phải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là một sản phẩm tương tác giữa con người và môi trường sống của mình. Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm. David Kolb, nhà lý luận giáo dục người Hoa kỳ, đã nghiên cứu và cho xuất bản một công trình về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn gốc học tập và phát triển (Study experience: Experience is the source of Learning and Development). Theo ông, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học
  • 13. 13 được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm [34]. Từ công trình của các tác giả Passarelli, A, Kolb, DA... trong tác phẩm “Học cách học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát triển” (The Learning Way-Learning from Experience as the Path to Lifelong Learning and Development) (2011) cho biết: kiến thức được tạo ra từ kinh nghiệm thông qua một chu kỳ học tâp: hành động → phản ánh kinh nghiệm → trừu tượng hoá khái niệm →thử nghiệm, vận dụng. Tiến trình kiến tạo tri thức từ kinh nghiệm giúp cho chúng ta có một cái nhìn tổng quan về phương thức cũng như không gian diễn ra quá trình học tập. Người học có thể tìm hiểu các mối quan hệ trong học tập, kết nối với nhau nhằm thúc đẩy quá trình học tập suốt đời [32]. Tại nhiều nước phát triển như Anh, hơn 50% trẻ ở nước Anh chưa bao giờ biết nông thôn hay miền quê là gì [4,13]. Giáo dục trong các nhà trường phổ thông mang tính lý thuyết hàn lâm, ít có cơ hội được kết nối với thiên nhiên, giảm sút vô số các lợi ích liên quan đến giáo dục ngoài trời. Năm 2004, Trung tâm “ Widehorizon” (tạm dịch : Chân trời rộng mở) được ra đời như là mong mỏi của xã hội, mang đến nhiều cơ hội trải nghiệm cho mỗi đứa trẻ với hàng loạt hoạt động ngoài trời cho mọi lứa tuổi, được nhiều HS tham gia [4,12]. UNESCO (1999) đã có những tư tưởng định hướng cho giáo dục thế kỉ XX: “Giáo dục vì một xã hội toàn cầu, vì một thế giới đa văn hóa…Những kỹ năng sống như xử lý tình huống, làm việc cộng đồng … sẽ nằm trong tay HS, nếu các em được tham gia những hoạt động xã hội và nghề nghiệp song song với việc học tập”. Từ đó hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong thực tế của HS, tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với cộng đồng và với môi trường xung quanh [19]. 7.2. Ở Việt Nam Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm được bắt đầu nghiên cứu từ rất sớm nhưng ở Việt Nam việc tiếp cận nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm còn nhiều hạn chế: ít công trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có thể kể đến một số chương trình, dự án tiêu biểu sau:
  • 14. 14 GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên đã nghiên cứu phát triển ứng dụng lý thuyết hoạt động vào nhà trường. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [14, tr. 14]. Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cho rằng: “Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…” [7, tr 85 ]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo… Trong tài liệu tập huấn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về HĐTNST như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm, xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức HĐTNST trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể [3]. Trong dự thảo “ Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau năm 2015”, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập và HĐTNST. HĐTNST được chú trọng và đề cao trong vai trò hình thành, phát triển phẩm chất
  • 15. 15 và năng lực cho người học. “ HĐTNST, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực,... từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của mình” [5, tr10]. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức, cá nhân cũng đang triển khai các hoạt động nhằm góp phần phát triển tư duy sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, như Hội thi Khoa học và Kỹ thuật Quốc tế của tổ chức Intel ISEF là cuộc thi khoa học lớn nhất thế giới dành cho HS phổ thông từ lớp 9-12. Cuộc thi tạo cơ hội cho những nhà khoa học trẻ xuất sắc nhất trên khắp thế giới được chia sẻ ý tưởng, trình bày các dự án khoa học tiên tiến và thi tài để dành được các giải thưởng, học bổng, trợ cấp học phí, thiết bị khoa học và các chuyến tham quan khoa học. Tuy các cuộc thi đã tạo được sự tìm tòi sáng tạo và kích thích sự đam mê trong học tập của HS nhưng còn mang tính chất điển hình, nhiều HS còn e ngại chưa tham gia, vì vậy hiệu quả chưa đồng bộ. Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập qua nhiều tài liệu khác đăng tải trên các tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Thông tin khoa học, mạng internet, các luận văn cao học, khoá luận tốt nghiệp của sinh viên... Tất cả đều làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển tính tích cực, tự tìm tòi trong học tập của HS. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý luận của HĐTNST trong dạy học ở trường THCS. - Đề xuất quy trình thiết kế các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. - Xây dựng được hệ thống các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. - Đề xuất được quy trình các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
  • 16. 16 - Tổ chức được các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn chia làm 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Chương II: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9. - Chương III: Thực nghiệm sư phạm
  • 17. 17 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Hệ thống khái niệm 1.1.1.1. Năng lực Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách khác nhau. Theo Barnett: “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn” [27]. Đề cập đến tính định lượng của năng lực, Howard Gardner khẳng định: “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo được” [33, tr.11]. Phù hợp với các ý kiến trên là quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt ” [35, tr.12]. Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức ” [2]. Nhiều nhà giáo dục khác ở Việt Nam cũng đề cập đến khái niệm năng lực. Theo tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn thì : “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [29, tr.11]. Với đối tượng cụ thể là học sinh THPT, tác giả Nguyễn Thị Minh Phương cho rằng “Năng lực cần đạt được của học sinh THPT là
  • 18. 18 tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả” [26, tr.12]. Trong tâm lý học người ta xem năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loạt hành động, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được nhiều khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua khó khăn mới mà những người khác không thể vượt qua được. Theo các nhà tâm lý học, năng lực chính là khả năng thực hiện một hoạt động trong một thời gian nhất định nhờ những điều kiện nhất định và những tri thức tiểu xảo đã có. Trong luận văn này chúng tôi cũng thống nhất với quan niệm: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn” [22, tr7]. Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ thành công trong những tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn. Do vậy, năng lực của HS sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục, những yêu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực cho HS cần đặt đúng chỗ của chúng trong mục đích dạy. Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng năng lực hình thành và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn luyện thông qua dạy học và giáo dục. Hiện nay phát triển năng lực thông qua dạy học đồng nghĩa với năng lực hành động [22]. Cấu trúc năng lực hành động gồm: Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và bảo đảm chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
  • 19. 19 Năng lực phương pháp: là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong công việc giải quyết nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương pháp nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác.Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể: là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình; phát hiện được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. 1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thì: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [25]. Theo nhà nghiên cứu Phan Dũng: “Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kì cái gì có đồng thời cái tính mới và tính ích lợi” [10]. Theo ông, sáng tạo là hoạt động chứ không phải là kết quả và kết quả sáng tạo phải có tính mới và tích ích lợi. Người ta chỉ sáng tạo khi có vấn đề nảy sinh, quá trình giải quyết vấn đề cũng chính là quá trình sáng tạo. Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt nguồn từ tư duy sáng tạo. Năng lực sáng tạo biểu hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy sáng tạo, là đỉnh cao nhất của các quá trình hoạt động trí tuệ của con người. Đối với học sinh, sự độc lập sáng tạo trong học tập chính là khả năng biết tự giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở một mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng lực, kinh nghiệm của cá nhân. Để có độc lập sáng tạo, chủ thể phải ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận
  • 20. 20 thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết không giống bình thường mà có tính mới mẻ đối với HS. Tâm lí học và lí luận dạy học hiện đại khẳng định: Đưa HS vào vị trí của chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân để chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành quan điểm đạo đức. Đó là con đường hiệu quả nhất để cho HS nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo trong học tập. Văn Thị Thanh Nhung, khi nghiên cứu sáng tạo trong hoạt động học tập của HS cho rằng : “ Đối với học sinh, các hoạt động tự tìm tòi để giải quyết vấn đề trong các bối cảnh nhất định là hoạt động sáng tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Không có con đường logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm thấy kinh nghiệm thông qua thực tiễn hoạt động học. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển sáng tạo là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” [23]. Huỳnh Văn Sơn, Trần Việt Dũng và nhiều nhà tâm lý học khác khá đồng nhất khi cho rằng “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.[11],[28],[30]. Như vậy năng lực sáng tạo trong học tập chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, chưa được nghe giảng hay nghiên cứu tài liệu hoặc tham quan... Trong học tập, việc tăng cường tích tích cực, chủ động để hình thành tư duy sáng tạo của HS được thực hiện thông qua các hoạt động sau: - Phát triển các hình thức tư duy, nhất là tư duy trừu tượng làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong quá trình học tập. - Hình thành thói quen học tập tích cực thông qua các hoạt động tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách đưa ra những quan điểm, lập luận, cách diễn đạt riêng. Trong quá trình đó, tự học tích cực sẽ giúp cho HS tự tin, tính quyết đoán, biết nghi ngờ tính bản chất của
  • 21. 21 sự vật, hiện tượng và từ đó nảy sinh sáng tạo. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau: sẽ không có sáng tạo nếu không có tự học tích cực; sẽ không thể học tập hiệu quả nếu không miệt mài sáng tạo. - Tạo môi trường học tập tích cực bằng cách vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết các vấn đề trong bối cảnh thực tiễn cuộc sống. 1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống. Theo từ điển tiếng Việt: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng” [25, tr1020]. Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học: “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục” [4, tr44]. Theo nghĩa hẹp, hoạt động giáo dục gồm các hoạt động được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST. Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 có đề cập đến HĐTNST. Theo đó: “ Bản chất của HĐTNST là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian,
  • 22. 22 thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em” [9]. Như vậy, có thể hiểu HĐTNST là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm định hướng, tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn; qua đó tổ chức, khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu tìm ra những giải pháp mới, thực hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống. HĐTNST, về bản chất là một biểu hiện của hoạt động giáo dục (một hoạt động đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành), là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục”. Hoạt động này nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo. Từ đó, chúng tôi phát triển khái niệm HĐTNST trong dạy học là hoạt động giáo dục theo chủ đề; được thiết kế, tổ chức, đa dạng, nhằm giúp HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các HĐTNST trong trường trung học [3], các tác giả cho rằng HĐTNST có những đặc điểm sau đây: - Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động, HS được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta. - Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Nội dung của HĐTNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, phân hoá cao, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều
  • 23. 23 môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông…. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Với nội dung đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa chọn theo nhu cầu của HS, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. - Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Học qua hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà không một hình thức nào thực hiện được. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc…những điều này chỉ thực sự có được khi HS được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho HS vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lí…Qua HĐTNST, HS học luôn cả nội dung của hoạt động và cả con đường, cách tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động. - Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho HS những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp HS nắm bắt được nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận,
  • 24. 24 khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho các em phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được. - Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được. Với phương pháp học này GV cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời sống xã hội giúp các em có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân trong tiếp cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương pháp học, phương pháp quan sát, HS có đủ năng lực huy động các kiến thức, kĩ năng cần thiết để xử lí các tình huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do hiểu bản chất vấn đề nên HS có thể chủ động ứng phó và làm bài không quá máy móc rập khuôn như cách học truyền thống. Thực tế cho thấy những bài học phù hợp với từng lứa tuổi, những bài học hòa được vào tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người sẽ vun đắp cảm xúc, trải nghiệm thực tế cho HS từ đó các em lĩnh hội giá trị nhân văn từng bước hình thành nhân cách, lối sống chuẩn mực. Môn học sẽ bổ ích, hấp dẫn hơn nếu bên cạnh giờ học trên lớp nhà trường, giáo viên tổ chức cho HS các hoạt động trải nghiệm như đi thăm bảo tàng, di sản văn hóa địa phương, vườn quốc gia,… Có như thế HS mới hiểu ra những vấn đề thực tế, có ý thức giữ gìn môi trường, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc đồng thời giúp các em hình thành đức tính tốt, những hành vi sống đẹp, sống có ý nghĩa. Mỗi hoạt động trải nghiệm gắn với tính thời sự của chủ đề bài học giống như luồng gió tươi mát tâm hồn, giúp học trò hình thành nhân cách, lối sống đẹp, có trách nhiệm với gia đình, xã hội.
  • 25. 25 Tóm lại, HĐTNST là một phương thức học có hiệu quả, nó giúp hình thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt động trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách HS chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm. 1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát triển năng lực. Từ nghiên cứu bản chất của HĐTNST, chúng tôi rút ra vai trò của HĐTNST trong nhà trường bao gồm: - Học tập trải nghiệm là một hoạt động học trong đó người học được coi là trung tâm, tự mình khám phá các vấn đề muốn tìm hiểu, sau đó điều mới được khơi gợi. Học sinh bị lôi cuốn một cách rất tự nhiên vào các bài học mới không phải là thầy cô hay sách vở cho các em biết các em sắp học gì mà chính các em là người tìm ra điều ấy và sẵn sàng đi chinh phục. HS đóng vai vừa là người học trò vừa là thầy giáo trong chính vấn đề của mình tìm hiểu. Thông qua đó, HS không chỉ học tốt kiến thức mà còn học được kỹ năng làm việc nhóm, thảo luận, tư duy phản biện. Trải nghiệm sẽ giúp cá nhân hoàn thiện mình hơn. - Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho HS trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp các em phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.
  • 26. 26 - Học tập trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Đây là một hình thức giáo dục HS theo hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục HS ở ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách linh hoạt, tránh nhàm chán, phát triển khả năng sáng tạo, kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. - Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp HS khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp học này không áp đặt HS mà GV chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ giúp các em. Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của HS. - Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,…chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Xét trên góc cạnh môn Sinh học có thể tổ chức học tập trải nghiệm có sự tích hợp liên môn với giáo dục công dân, địa lý, lịch sử… - Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường. HĐTNST tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức…Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Khai thác tối đa các nguồn lực xã hội về con người và cơ sở vật chất. Do đó, hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả của HĐTNST.
  • 27. 27 - Tạo ra sự gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở người học. Với đặc thù của bộ môn Sinh học là một trong những môn học có tính thực tiễn cao, tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học không chỉ cung cấp cho HS kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về cấu tạo tổ chức cơ thể, về sự sống, về những hoạt động sống của con người, mà còn rèn luyện kĩ năng, thái độ, hành vi nhằm đào tạo những người lao động hoàn thiện trong tương lai, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Nội dung môn Sinh học trong nhà trường phổ thông là những kiến thức cơ bản hệ thống về các cấp độ tổ chức sống, về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường, môi trường sống của con người, những tác động của con người tới môi trường tự nhiên. Việc tổ chức các HĐTNST trong học tập sẽ giúp hình thành các khái niệm, hiểu được bản chất các quy luật và những mối liên hệ từ đơn giản đến phức tạp. Giúp HS khắc sâu, nhớ lâu kiến thức và có thể vận dụng trong thực tiễn cuộc sống. Tổ chức HĐTNST góp phần phát triền khả năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ…Các HĐTNST luôn luôn gắn liền với thực tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học. HS có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện các kĩ năng, phát triển năng lực cho HS: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Từ đó, hình thành cho các em lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho HS quen với việc làm có tính hệ thống. Hình thành những phẩm chất như sống yêu thương thiên nhiên, yêu thương con người, yêu quý các loài động vật, bảo vệ môi trường, biết trân trọng các giá trị do chính bàn tay lao động làm ra, giữ gìn các các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; sống tự chủ, sống có trách nhiệm…
  • 28. 28 1.1.4. Một số vấn đề về học tập qua trải nghiệm Phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” được thừa nhận là phương pháp cốt lõi của “Giáo dục trải nghiệm”. “Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động trong tương lai (John Dewey-1938). Theo ông, phương pháp “ Học tập qua trải nghiệm” thể hiện theo mô hình 5 bước khép kín dưới đây” [36]: Bước 1: Trải nghiệm: HS làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể về cách làm. Bước 2: Chia sẻ: HS chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. HS học cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng. Bước 3: Phân tích: HS cùng thảo luận và nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, phân tích và phản ánh lại. HS sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng sống học được. Bước 4: Tổng quát: Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy HS suy nghĩ về việc có thể áp dụng những điều học được vào các tình huống khác như thế nào. Bước 5: Áp dụng: HS sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của mình. HS trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự hoặc tình huống khác - thực hành. Sự khác biệt của phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” với việc học từ việc làm hằng ngày đó là các bước đúc kết sau quá trình trải nghiệm. Mỗi bước bao gồm các câu hỏi mở được đưa ra để HS trả lời, khiến HS phải thực sự động não, từ đó rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh giá lại quá trình trải nghiệm của người học. Các câu hỏi rất đa dạng tuỳ theo từng hoạt động cụ thể. Phương
  • 29. 29 pháp và các bước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề, lĩnh vực, tuỳ theo định hướng của người thiết kế. Theo Kolb, các quá trình học tập có thể chia thành 4 nhóm cơ bản phù hợp với 4 nhóm học tập (kiểu học) khác nhau [34]. - (1) Quan sát suy ngẫm: học tập thông qua quan sát, chiêm nghiệm lại bản thân, suy ngẫm và đúc kết những kinh nghiệm. - (2) Khái niệm hoá: học tập thông qua việc xây dựng các khái niệm, tổng hợp, biện giải và phân tích những gì quan sát được. - (3) Trải nghiệm thực tế: Học tập thông qua các hoạt động, hành vi cụ thể, trực tiếp. - (4) Thử nghiệm: Học tập thông qua những thử nghiệm, đề xuất những phương án giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định. Trong thực tiễn diễn ra quá trình học tập, mỗi người học sẽ vận dụng các quá trình này theo các cách khác nhau, ở mức độ không đồng đều tuỳ thuộc vào tâm sinh lý, trình độ năng lực nhận thức và kinh nghiệm xã hội. Theo Lewin, đầu tiên ông nhấn mạnh vào kinh nghiệm rời rạc hay kinh nghiệm cá nhân để đánh giá khái niệm trừu tượng. Đây là tiêu điểm của học tập, đưa cuộc sống, kết nối ý nghĩa cá nhân chủ quan đến với khái niệm trừu tượng. Sau đó, nghiên cứu ứng dụng và đào tạo thực nghiệm dựa trên quá trình phản hồi để miêu tả một quá trình học tập xã hội và giải quyết vấn đề khái quát các thông tin có giá trị nhằm đánh giá sai lệch từ mục tiêu đề ra. Phản hồi thông tin là một quá trình liên tục của các hành động và đánh giá hướng mục tiêu cũng như hiệu quả của hành động đó. Mục tiêu của phương pháp thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng là kết hợp hai quan điểm này thành một quá trình học tập theo hướng mục tiêu và hiệu quả. Mô hình này đề cao tính ứng dụng, áp dụng thực tế đòi hỏi người học có sự tư duy phán đoán và suy xét trước khi đưa ra một kết luận cụ thể [36]. Như vậy, nhiều nhà giáo dục đã đề cập đến quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm. Đây là những cơ sở quan trọng để chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức HĐTNST cho HS.
  • 30. 30 1.1.5. Các hình thức học tập trải nghiệm trong dạy học sinh học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của HS, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Một số nhà nghiên cứu như Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp, Trần Văn Tính… chia sẻ một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, các hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa…Mỗi hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi vận dụng một cách hợp lý các hình thức trên trong tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển toàn diện năng lực của HS. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông hiện nay. Để có thể hiểu được thực trạng của việc tổ chức HĐTNST cho HS ở trường THCS hiện nay, chúng tôi đã tiến hành trao đổi, khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh ở một số trường THCS qua phiếu khảo sát. 1.2.1.1. Mục đích khảo sát - Làm rõ mục đích, vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học sinh học ở phổ thông.
  • 31. 31 - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình tổ chức các HĐTNST. - Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các HĐTNST trong chương trình Sinh học. - Làm cơ sở thực tiễn để đối chiếu lí luận, đưa ra những hình thức tổ chức học tập TNST trong chương trình Sinh học ở THCS. 1.2.1.2. Đối tượng khảo sát Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến cho 25 GV dạy Sinh học và 250 HS ở một số trường THCS trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.2.1.3. Nội dung khảo sát - Về phía giáo viên, chúng tôi tập trung vào các vấn đề sau: + Quan niệm, nhận thức của giáo viên về hình thức tổ chức HĐTNST trong chương trình Sinh học THCS. + Vai trò, ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức HĐTNST trong chương trình môn Sinh học THCS. + Tìm hiểu các hình thức tổ chức dạy học Sinh học nói chung và hình thức tổ chức HĐTNST thường hay sử dụng trong giờ dạy Sinh học. + Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của GV trong quá trình tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học, đồng thời có thể đưa ra ý kiến đề xuất nhằm thực hiện việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả tốt nhất. - Về phía học sinh, chúng tôi tập trung vào một số vấn đề sau: + Thái độ, tinh thần học tập bộ môn Sinh học của học sinh + Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong bộ môn Sinh học. + Tìm hiểu mức độ hứng thú của HS với việc tổ chức HĐTNST trong môn Sinh học
  • 32. 32 + Những thuận lợi và khó khăn của HS khi học Sinh học theo hình thức tổ chức HĐTNST. 1.2.1.3. Phương pháp khảo sát Trao đổi trực tiếp, phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh ở một số trường THCS . 1.2.1.4. Kết quả khảo sát * Về phía GV - Quan niệm của GV về sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. Bảng 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học Stt Vấn đề Phương án trả lời Kết quả Số GV trả lời Tỉ lệ (%) 1. Quan niệm về khái niệm hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Là hình thức tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tham quan dã ngoại. 6 24 Là hình thức học tập học sinh được trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào các hoạt động. 11 44 Là hoạt động ngoại khóa sau giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các hoạt động học tập trên lớp. 7 28 Cũng chính là hoạt động ngoại khóa 1 4 2. Tầm quan trọng của Rất cần thiết 12 48
  • 33. 33 việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học Cần thiết 13 52 Bình thường 0 0 Không cần thiết 0 0 3 Ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học. Cung cấp, bồi dưỡng kiến thức cho học sinh một cách chân thực, sâu sắc nhất. Gắn những kiến thức trong sách vở với thực tiễn 4 16 Phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn ngữ và năng lực nghiên cứu khoa học 0 0 Giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. 0 0 Cả 3 ý kiến trên 21 84 4. Vai trò của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học Giúp giáo viên nâng cao trình độ 4 16 Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập 10 40 Lấy học sinh làm trung tâm 7 28 Tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS 4 16 Kết quả điều tra khảo sát cho thấy tất cả các giáo viên (100%) được chọn khảo sát thống nhất cho rằng việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học là cần thiết. Điều này chứng tỏ các GV đã ý thức được tầm quan trọng của việc tổ chức
  • 34. 34 các hoạt động này. Tuy nhiên các GV lại có quan niệm, nhận thức khác nhau về HĐTNST. Có 6/25 (chiếm 24%) thầy cô cho rằng đây là hình thức tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tham quan dã ngoại, một bộ phận khác 11/25 (chiếm 44%) lại cho rằng đó là hình thức học tập HS được trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào các hoạt động. Một số khác 7/25 (chiếm 28%) lại quan niệm rằng đó là hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm bổ sung hỗ trợ các hoạt động học tập trên lớp. Tỉ lệ nhỏ 1/25 (chiếm 4%) quan niệm khái niệm HĐTNST trùng với khái niệm hoạt động ngoại khóa. Các ý kiến của GV đều tập trung vào các vấn đề: ý nghĩa của HĐTNST giúp bồi dưỡng kiến thức cho HS một cách chân thực, sâu sắc nhất, gắn những kiến thức trong sách vở với thực tiễn; phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn ngữ, tập nghiên cứu khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm cho HS. Có tới 84% GV đã thống nhất cho rằng HĐTNST đem lại cả 3 ý nghĩa trên. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp hệ thống lí luận về vấn đề này và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô. - Thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông Stt Vấn đề Phương án trả lời Kết quả Số GV trả lời Tỉ lệ % 1. Mức độ tổ chức HĐTNST cho HS vào học dạy học Sinh học Thường xuyên 5 20 Thỉnh thoảng 12 48 Hiếm khi 7 28 Không bao giờ 1 4 2. Hình thức tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. Đóng vai 5 20 Tổ chức cuộc thi 10 40 Trải nghiệm làng nghề 2 8 Các hình thức khác 8 32
  • 35. 35 3. Thuận lợi và khó khăn khi triển khai HĐTNST cho HS trong dạy Sinh học. Thuận lợi: - Học sinh hào hứng, tích cực - Thầy cô tích lũy thêm kinh nghiệm giảng dạy - Tiếp cận hình thức dạy học mới - Phát hiện khả năng, năng khiếu của học sinh 11 7 5 2 44 28 20 8 Khó khăn: - Quản lí, tổ chức học sinh - Tiêu chí đánh giá học sinh - Mất nhiều thời gian chuẩn bị - Chưa biết cách tổ chức hình thức trải nghiệm phù hợp với nội dung học tập Sinh học. 6 6 4 9 24 24 16 36 Kết quả khảo sát cho thấy đa số các GV đều đã tổ chức cho HS học tập trải nghiệm sáng tạo. Có 20% thường xuyên, 48% thỉnh thoảng có sử dụng. Nhưng cũng có tới 32% GV hiếm khi và chưa bao giờ tiến hành HĐTNST cho HS trong dạy học Sinh học. Tuy nhận thấy sự cần thiết nhưng không phải GV nào cũng thực hiện được. Điều này bắt nguồn từ nguyên nhân căn bản là GV chưa có những hiểu biết về hình thức và biện pháp tổ chức dạy học theo phương pháp mới này. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học. Có 40% GV thường xuyên tiến hành hoạt động trải nghiệm tổ chức cuộc thi đố vui để học, 30% trải nghiệm dưới hình thức đóng vai, 32% GV cho HS trải nghiệm ở các làng nghề và 8% sử dụng các hình thức khác. Điều này chứng tỏ việc tổ chức HĐTNST cũng chỉ tập trung ở một số hình thức chủ yếu
  • 36. 36 Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của HS khi học tập Sinh học dưới hình thức TNST là cơ sở để mỗi GV nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của HS từ đó đưa ra những điều chỉnh hợp lí. GV nhận thấy học tập TNST có thuận lợi cơ bản: học sinh hào hứng, tích cực đó là điều mà HS vốn không nhận thấy ở môn học này trước đây. GV cũng cho rằng khó khăn chủ yếu là chưa biết cách tổ chức HĐTNST phù hợp với nội dung bài học nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, tiêu chí đánh giá HS và mất nhiều thời gian chuẩn bị cũng là điều mà các GV nhận thấy ở hình thức dạy học này. * Về phía học sinh: - Quan niệm của học sinh với môn học: Bảng 1.3. Quan niệm của HS với môn Sinh học Stt Vấn đề Phương án trả lời Kết quả Số HS trả lời Tỉ lệ (%) 1. Sự yêu thích môn Sinh học. Rất yêu thích 20 8 Yêu thích 70 28 Bình thường 125 50 Không thích 35 14 2. Tầm quan trọng của môn Sinh học Rất quan trọng 73 29,2 Quan trọng 120 48 Bình thường 57 22,8 Không quan trọng 0 0 Với kết quả điều tra 95/250 HS tỏ ra yêu thích (chiếm 36%) ta có thể thấy rằng phần lớn HS không yêu thích môn Sinh học. Số HS tỏ ra thờ ơ và không yêu thích môn học này là 160/250 HS (chiếm 64%). Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên trong đó một nguyên nhân quan trọng là do phương pháp giảng dạy của GV. Đa số HS đều đánh giá được tầm quan trọng của môn học. Có
  • 37. 37 tới 77,2% số HS được khảo sát cho rằng Sinh học là môn học quan trọng trong khi đó không có ý kiến nào cho rằng đây là môn học không quan trọng. Đây là một trong những tín hiệu tích cực, đặt ra cho mỗi người GV cần nhận thức đúng đắn về yêu cầu đổi mới PPDH nâng cao chất lượng dạy và học Sinh học ở trường phổ thông hiện nay. - Về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học. Bảng 1.4. Quan niệm của HS về sự cần thiết của việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học Stt Vấn đề Phương án trả lời Kết quả Số HS trả lời Tỉ lệ % 1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST tạo trong dạy học Sinh học Rất cần thiết 53 21.2 Cần thiết 110 44 Bình thường 78 31.2 Không cần thiết 9 3.6 2. Ý nghĩa của HĐTNST trong dạy học Sinh học -Cung cấp, bồi dưỡng kiến thức cho HS một cách chân thực, sâu sắc nhất. Gắn những kiến thức trong sách vở với thực tiễn 30 12 -Phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn ngữ, nghiên cứu khoa học. 5 2 - Giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. 0 0 - Cả 3 ý kiến trên 215 86
  • 38. 38 Học sinh đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. 65,2% HS cho rằng đây là một hoạt động cần thiết được tổ chức trong dạy học và chỉ có 3.6% HS nghĩ rằng không cần thiết. Khi khảo sát về ý nghĩa của HĐTNST có 86% HS đều đồng tình với các ý kiến: giúp bồi dưỡng kiến thức cho HS một cách chân thực, sâu sắc nhất, gắn những kiến thức trong sách vở với thực tiễn; phát triển khả năng quan sát, năng lực diễn đạt ngôn ngữ, tập nghiên cứu khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm cho HS. Như vậy, đa số các em đều rất hứng thú, hiểu và nắm được vai trò, tầm quan trọng của HĐTNST trong việc giúp HS khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến thức được học ở trên lớp vào cuộc sống, làm cho môn học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận HS không quan tâm hoặc cho là HĐTNST chỉ là được đi tham quan dã ngoại thực tế ngoài các giờ học chính khóa mà không có tác dụng trong việc học tập Sinh học của HS. - Thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học ở phổ thông Bảng 1.5. Kết quả khảo sát HS về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học Sinh học Stt Vấn đề Phương án trả lời Kết quả Số HS trả lời Tỉ lệ % 1 Mức độ tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. Thường xuyên 77 30.8 Đôi khi 103 41.2 Không bao giờ 70 28 2 Hình thức tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. Đóng vai 70 28 Tổ chức cuộc thi 138 55,2 Trải nghiệm làng nghề 25 10 Các hình thức khác 17 6,8
  • 39. 39 3 Thuận lợi và khó khăn gặp phải khi học tập Sinh học dưới hình thức trải nghiệm sáng tạo. - Thuận lợi: + Phát huy hết khả năng sáng tạo, năng động của HS. + Cảm thấy môn học Sinh học hấp dẫn, thú vị, nhẹ nhàng + Dễ nhớ kiến thức, hiểu sâu các khái niệm, quy luật và quá trình Sinh học + Thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với kiến thức thực tế. 67 108 59 16 26.8 43.2 23.6 6.4 - Khó khăn: + Mất nhiều thời gian + Có nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống. + Ít tài liệu tham khảo 122 38 90 48.8 15.2 36 Tiến hành điều tra HS thu được kết quả như sau: 72% HS cho rằng thầy cô thỉnh thoảng có hướng dẫn tham gia HĐTNST, 28% số HS cho rằng họ chưa được
  • 40. 40 học như vậy. Đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu về những hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập TNST trong dạy học Sinh học. Có đến 83,2% HS đã được GV cho học tập TNST tham quan và tổ chức cuộc thi. Kết quả này cho thấy, GV cũng chưa sử dụng đa dạng hình thức trải nghiệm cho HS, vẫn tập trung chủ yếu ở một số hình thức cơ bản. Khi tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong tham gia học tập trải nghiệm, phần lớn các em cho rằng HĐTNST trong học tập Sinh học sẽ làm cho các em phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, cảm thấy môn học Sinh học hấp dẫn, thú vị, giúp cho các em dễ nhớ kiến thức. Thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với kiến thức thực tế. Bên canh đó những khó khăn mà các em gặp phải là mất nhiều thời gian cho việc học tập môn học, có ít nguồn tài liệu tham khảo và hình thức học tập này cũng có nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống nên bước đầu có nhiều bỡ ngỡ. 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng Từ kết quả điều tra chúng tôi đã tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên: - Đối với giáo viên: Việc rà soát nội dung chương trình và SGK để biên soạn những bài giảng theo hướng học tập trải nghiệm sáng tạo là quá ngắn nên việc điều chỉnh sắp xếp lại nội dung dạy học khó có tính hệ thống. Việc tìm ra các chủ đề có thể học tập trải nghiệm còn ít. Sự hợp tác giữa các GV còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt việc tổ chức học tập trải nghiệm ở quy mô ngoài nhà trường gây khó khăn cho GV trong việc quản lí thời gian cũng như quản lí HS… Cách thức hướng dẫn HS đánh giá quá trình học tập của chính bản thân mình còn nhiều bỡ ngỡ. Trang thiết bị dạy học ở một số trường để phục vụ cho học tập trải nghiệm còn thiếu. Quỹ thời gian và sự hỗ trợ của các chuyên gia cho hoạt động phát triển năng lực của GV còn hạn chế. Phương pháp học tập trải nghiệm chú ý tới trải nghiệm của từng người học có thể không hợp với phong cách mô phạm truyền thống và có những ý kiến trái chiều xung quanh phương pháp học tập hiện đại này. Ngoài ra, phương pháp đòi hỏi nhiều
  • 41. 41 sự chuẩn bị hơn ở người dạy cũng như hiểu biết, kinh nghiệm của GV và có thể cần thêm nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. Phương pháp này cũng đòi hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy. - Đối với học sinh: Học tập trải nghiệm sáng tạo ban đầu sẽ khiến HS bỡ ngỡ khó hòa nhập. Đặc biệt là với phương pháp này đòi hỏi ở HS có sự cố gắng nỗ lực tự học bằng trải nghiệm của bản thân để chiếm lĩnh tri thức. Học sinh phải dành nhiều thời gian hơn để tham gia vào các hoạt động thực tiễn, đa số các em chưa quen với việc nghiên cứu theo hình thức mới như : Dự án, viết báo cáo khảo sát điều tra… Một số HS còn bỡ ngỡ, rụt rè, chưa mạnh dạn khi tham gia các hoạt động thực tiễn. Với lối suy nghĩ: “Học cái gì thi cái ấy” nên các em chưa thực sự tin tưởng vào sự đổi mới trong phương pháp này. Việc áp dụng lâu lối học truyền thống cũng là một nguyên nhân làm các em ngại hoạt động…. Ngoài ra việc học này cũng đòi hỏi nhiều hơn quỹ thời gian và kinh phí nhiều HS không đáp ứng được, HS dễ bị xao nhãng không tập trung. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này, chúng tôi đã tập trung và trình bày một cách có hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chúng tôi đã tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, làm rõ khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, các hình thức của tổ chức HĐTNST trong dạy học.Trình bày ý nghĩa của HĐTNST đến việc giáo dục toàn diện HS. Qua khảo sát thực trạng dạy và học Sinh học ở phổ thông, chúng tôi thấy đa số GV đã nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học. Song đây vẫn là một hình thức dạy học rất mới đối với nhiều giáo viên, học sinh. Thực trạng trên sẽ là cơ sở quan trọng để chúng tôi có căn cứ, cơ sở cho việc lựa chọn nội dung, hình thức và biện pháp xây dựng các HĐTNST trong chương trình sinh học THCS.
  • 42. 42 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9 2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 Phần sinh vật và môi trường trong chương trình Sinh học 9 đề cập đến mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường, giữa sinh vật với sinh vật, nghiên cứu các cấp tổ chức của thế giới sống từ quần thể → quần xã → hệ sinh thái và ý thức bảo vệ môi trường của con người, trong đó có 4 chương gồm 26 bài cụ thể là: Chương I: “Sinh vật và môi trường”, cung cấp cho HS các kiến thức về môi trường, các loại môi trường sống của sinh vật, các nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái. Sự ảnh hưởng của các nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đến các đặc điểm hình thái, giải phẩu, sinh lí và tập tính của sinh vật. Giúp HS hiểu được các mối quan hệ giữa các loài sinh vật. Từ đó, có thể giải thích được sự thích nghi của sinh vật. Chương II: “Hệ sinh thái”, cung cấp cho HS các kiến thức cơ bản về khái niệm, đặc trưng của quần thể sinh vật, quần thể người, quần xã sinh vật và hệ sinh thái. Giúp HS nhận thấy rõ vấn đề tăng dân số và sự ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của xã hội. Hiểu được thế nào là chuỗi, lưới thức ăn. Chương III: “Con người, dân số và môi trường”, giúp HS nhận thấy rõ sự tác động của con người đến môi trường. Nắm được các kiến thức về ô nhiễm môi trường, các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường. Chương IV: “Bảo vệ môi trường”, HS sẽ đi tìm hiểu về các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu, việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. HS hiểu rõ về ý nghĩa của việc khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã. Các biện pháp bảo vệ thiên nhiên cũng như bảo vệ sự đa dạng của các HST. Nắm rõ các luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm của mỗi người đặc biệt là trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ môi trường.
  • 43. 43 Cuối mỗi chương, đều có bài thực hành giúp HS nắm vững tri thức, thiết lập được lòng tin tự giác, buộc các em phải suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo ứng dụng tri thức vào đời sống. Cuối phần Sinh vật và môi trường có bài ôn tập nhằm minh họa củng cố hoặc phát triển nhận thức của HS về nội dung, hình thức trong mỗi bài, mỗi chương. Cấu trúc cũng như nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp với các yêu cầu học tập. Nội dung kiến thức ở SGK có cấu trúc logic, rõ ràng, hệ thống kiến thức chi tiết, có tính gợi mở cao, thuận lợi cho việc áp dụng xây dựng các nội dung để áp dụng phương pháp học tập từ trải nghiệm. Nội dung chương trình phần Sinh vật và môi trường, SH 9 lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường... Hoặc xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng được, tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp liên môn các kiến thức của các môn khoa học khác nhau sẽ làm cho các em hứng thú chủ động tìm tòi câu trả lời, phát huy khả năng sáng tạo. Các nội dung tích hợp liên môn có tính thực tiễn nên sinh động hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, đam mê học tập, tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của HS được hình thành và phát triển. Đều này thể hiện mối liên hệ giữa môn Sinh học với các môn học khác để làm sáng tỏ các nguyên lý, quy luật Sinh học và nâng cao hiệu quả dạy học sinh học, là đặc điểm thuận lợi trong việc tổ chức dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm. Chương trình phần Sinh vật và môi trường, SH 9 mang tính thực tiễn cao, phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên cũng như liên quan nhiều đến con người và xã hội loài người. Là những kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS. Các em có khả năng giải thích, vận dụng kiến thức đã được học để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề của cuộc sống.
  • 44. 44 Như vậy, để HS hiểu được ý nghĩa của các vấn đề của Sinh học với thực tiễn cuộc sống, có khả năng vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề, và có hứng thú, say mê hơn với môn Sinh học, GV cần phải xây dựng các bài học trải nghiệm có nội dung sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và đạt hiệu quả cao nhất. Đây là công cụ học tập hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc học tập môn Sinh học nói chung và là tiền đề để HS phát triển kiến thức từ khái quát đến cụ thể ở cấp lớp tiếp theo. 2.2. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 Từ phân tích chương trình, chúng tôi xác định được các nội dung có thể xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 như sau: Bảng 2.1. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 Chủ đề Nội dung hoạt động Hình thức tổ chức hoạt động Sinh vật và môi trường - Xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố không sống và yếu tố sống. - Xây dựng mối quan hệ giữa sinh vật và sinh vật. - Cho HS làm thí nghiệm, quan sát băng hình... - Dạy học tình huống - Tranh luận, thảo luận... Hệ sinh thái - Hình thành các khái niệm quần thể, quần xã, hệ sinh thái. -Tìm hiểu ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đến sự phát triển xã hội. - Quan sát đoạn phim, tranh ảnh, tổ chức các trò chơi .. - Đóng vai, xử lý tình huống, thảo luận. - Quan sát các đoạn phim
  • 45. 45 - Tìm hiểu mối quan hệ giữa ngoại cảnh với quần thể và quần xã sinh vật. - Xây dựng chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. ảnh, liên hệ thực tiễn. Tổ chức trò chơi. Con người, dân số và môi trường - Tìm hiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. - Vai trò của con người trong việc hạn chế, bảo vệ và cải tạo môi trường. - Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương. - Thi đố vui để học, trò chơi, tham gia trải nghiệm thực tế, tình huống, thảo luận... - Tham quan học tập, điều tra khảo sát địa phương, thảo luận, dạy học dự án. Bảo vệ môi trường - Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. - Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. -Vận dụng luật bảo vệ môi trường trong việc bảo vệ môi trường địa phương. - Sử dụng hình thức dạy học tình huống. - Tổ chức học sinh tham quan, tổ chức các hoạt động chiến dịch, diễn đàn để tuyên truyền. -Thi tìm hiểu, đố vui để học. 2.3. Xây dựng các HĐTNST cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng Để thực hiện việc học tập TNST tạo cần có các nguyên tắc xây dựng cụ thể, để từ đó mỗi GV có được cơ sở xây dựng được các chương trình học tập phù hợp nhất, đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Các nguyên tắc để xây dựng thành công các bài học theo hướng HĐTNST gắn với phát triển năng lực ở người học như sau:
  • 46. 46 - Đảm bảo mục tiêu giáo dục: Trong quá trình thực hiện hoạt động, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phụ thuộc vào trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực tế, nhưng mục đích cuối cùng phải đạt được mục tiêu giáo dục. HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, các năng lực tâm lý – xã hội... giúp HS tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, các năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. - Phát huy tính sáng tạo của học sinh: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành. Nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hoá thành năng lực. Các hoạt động này tạo cơ hội cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của HS vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động. HS được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tế, không ngừng sáng tạo, nuôi dưỡng tính sáng tạo, ham học hỏi của bản thân, tự đánh giá, tự khẳng định bản thân, giúp các em biết trân trọng giá trị cuộc sống, định hướng được tương lai cho bản thân. - Phù hợp với trình độ của học sinh: Khi vận dụng phương pháp dạy học bằng tổ chức các HĐTNST, cách tiến hành phải phù hợp với trình độ của học sinh trong lớp, đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng HS, phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi, hiểu rõ đặc điểm HS tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra, đảm bảo mỗi HS có thể phát triển mức tối đa so với khả năng của mình sau khi tham gia HĐTNST. Việc thực hiện tốt yêu cầu phù hợp với trình độ HS khi tiến hành trải nghiệm sáng tạo là vô cùng quan trọng, nếu thực hiện tốt sẽ tạo hứng thú cho HS và mang lại hiệu quả cao.