SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
MỤC LỤC
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN XUÂN LAI
BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN XUÂN LAI
BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 0114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGND, TS THÁI VĂN LONG
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1. Cán bộ quản lý CBQL
2. Chủ nghĩa cộng sản CNCS
3. Chủ nghĩa xã hội CNXH
4. Công nghệ thông tin CNTT
5. Đội ngũ giáo viên ĐNGV
6. Giáo dục công dân GDCD
7. Giáo dục tập thể GDTT
8. Giáo dục hướng nghiệp GDHN
9. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
10. Phụ lục PL
11. Quản lý giáo dục QLGD
12. Quốc phòng và An ninh QP&AN
13. Trung học cơ sở THCS
14. Trung học phổ thông THPT
15. Ủy ban nhân dân UBND
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Các khái niệm công cụ 15
1.2 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền củagiáo viên trung học phổ thông 21
1.3 Căn cứ và nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
25
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY
2.1 Khái quát tình hình giáo dục trung học phổ thông huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau
29
2.2 Thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
32
2.3 Những nhân tố tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên trung học phổ thônghuyện Cái Nước, tỉnhCà Mau
45
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
3.1 Các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
53
3.2 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 89
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau năm 1986, nền giáo dục nước ta có nhiều thay đổi. Trong quá trình
phát triển, nền giáo dục nước ta gặp không ít khó khăn, song cũng đạt được
nhiều thành tựu có tác dụng tích cực cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội,
hội nhập quốc tế.
Phải khẳng định, đó là kết quả thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
khởi nguồn từ Đại hội VI năm 1986; đường lối đổi mới và phát triển giáo dục
mà Đảng ta đã xác định trong Cương lĩnh năm 1991, trong các nghị quyết các
Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI, các nghị quyết của một số hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương như Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX, một số Nghị
quyết của Quốc hội, các chiến lược phát triển giáo dục do Chính phủ ban
hành.
Đánh giá tình hình giáo dục Việt Nam nói chung và phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD nói riêng trong những năm qua, Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ: “...Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc
phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và
phát triển các cấp học và trình độ đào tạo” [10, tr.3].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ngành giáo dục đạt được, vẫn tồn
tại những bất cập, yếu kém. Trong đó có những tồn tại về chất lượng nguồn
nhân lực giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới; về đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, yếu kém, Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020 cũng đã đánh giá:
6
“Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa
thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn” [10, tr.4]. Cụ thể
là: "Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý còn thấp", "Công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi
mới giáo dục" [10, tr.4-5].
Để khắc phục những tồn tại bất cập, yếu kém nói trên và đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa cần
phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có các giải pháp chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên. Vì đội ngũ giáo viên là lực lượng chính, nguồn nhân lực
quyết định thành công hay thất bại trong công tác giáo dục và đào tạo; quyết
định phần lớn sự thành công hay thất bại của Chiến lược phát triển giáo dục ở
từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là một huyện vùng sâu, vùng sông nước
của bán đảo Cà Mau. Giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục THPT nói
riêng của huyện Cái Nước tuy có phát triển nhưng tốc độ phát triển còn chậm,
chưa bền vững. Trong quá trình phát triển, đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
và giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung hằng năm, ngày càng tăng.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động trong quá trình phát triển dẫn đến thực
trạng đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay đã bộc lộ nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trước
tình hình mới. Trong khi đó ở tỉnh Cà Mau nói chung, huyện Cái Nước nói
riêng, chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu có hệ thống và
cơ bản về Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông.
7
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Sau gần 70 năm xây dựng và phát triển kể từ 1945 đến nay, nền giáo
dục nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục
Mầm non đến giáo dục Đại học rộng khắp trên cả nước, đáp ứng tích cực yêu
cầu của xã hội là “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, góp phần xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam mới” [16, tr.77].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục,
Người coi giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Nói về vai trò
của nhà giáo và vấn đề bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, Người khẳng
định: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”, “có gì vẻ vang hơn là
đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS”
[55, tr.766], “các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán
bộ cho dân tộc”, “các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng
thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn
nhiệm vụ” [55, tr.571].
Lịch sử nghiên cứu các vấn đề về nhà giáo, quản lý giáo dục và phát
triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đã được các nhà khoa
học giáo dục, các chuyên gia quản lý giáo dục nghiên cứu, bàn luận nhiều về
các khái niệm, nguyên tắc, hình thức và nội dung,... gắn liền với lịch sử phát
triển của nền giáo dục Việt Nam.
Việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên cũng được các nhà khoa học giáo dục và các nhà quản lý giáo dục ở
8
nước ta nghiên cứu, đề cập và công bố. Những công trình khoa học tiêu biểu
đã được công bố có đề cập sâu sắc đến đến những vấn đề vừa nêu trên như:
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, vấn đề và các giải pháp, (2004); Trần Khánh Đức với Giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, (2009); Phạm Minh Hạc với Giáo dục
Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, (1999).
Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề phát triển, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên đã được tổ chức dưới nhiều góc độ khác nhau theo ngành học. Nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều bài báo khoa học đã công bố, đăng tải, có thể kể
đến một số nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình,
Nguyễn Thanh Hoàn, Trần Bá Hoành… Tác giả Lê Khanh viết về: “Một số
vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trung học
phổ thông đến năm 2020” (1998) đã nhấn mạnh về vấn đề xây dựng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông, vì: “Trung học phổ thông là cấp học “bản lề”
của hệ thống giáo dục quốc dân. Vị trí đặc biệt này kéo theo những đòi hỏi
trong quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đặc biệt quan tâm. Giáo viên
trung học phổ thông phải có trình độ cao cả về khoa học cơ bản lẫn khoa học
sư phạm; phải có năng lực tổ chức cho học sinh làm nòng cốt trong việc
chuyển giao và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cuộc sống hằng
ngày ở địa phương. Làm cho nhà trường gắn liền với mọi hoạt động kinh tế -
xã hội” [27, tr.23]. Cũng theo tác giả Lê Khanh, muốn thực hiện được điều đó
thì "phải xây dựng ở cấp học này một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, đồng bộ về các loại hình” [27, tr.23].
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến
vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên”
(2001), tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên
9
từ các góc độ: Đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng
của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo
viên, chất lượng giáo viên và chất lượng ĐNGV, các thành tố tạo nên chất
lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả, phẩm chất của giáo
viên được thể hiện ở thế giới quan, nhân sinh quan, lòng yêu nghề, mến trẻ;
năng lực của giáo viên bao gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm
đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học,
năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học.
Ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên, đó là: Quá trình đào
tạo, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; môi trường làm việc, điều kiện lao động
sư phạm của giáo viên; ý chí, năng lực tự học của giáo viên để tự hoàn thiện
bản thân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất giải pháp cho vấn đề giáo viên:
Phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng
giáo viên, tạo môi trường làm việc thuận lợi để giáo viên có điều kiện lao
động sư phạm thuận lợi nhất.
Một số công trình nghiên cứu của các học viên cao học chuyên ngành
Giáo dục học, chuyên ngành Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Nghĩa Tiệp với đề tài Điều kiện và giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt tỉnh Kiên giang, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, (2006). Tác giả Nguyễn Thị
Nam Vỹ với đề tài Thực trạng công tác quản lý và việc phát triển đội ngũ
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Đắklắk, (2007). Tác giả
Trần Ngọc Tam với đề tài Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên ở Trường sĩ quan
Chính trị hiện nay, (2008). Tác giả Nguyễn Hồng Thái với đề tài Biện pháp
pháttriển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
10
tỉnh Thái Nguyên, (2009). Tác giả Lâm Văn Koan với đề tài Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Tân Hồng, tỉnh
Đồng Tháp, (2010). Tác giả Trần Đình Hồng với đề tài Biện pháp quảnlý học
viên ở Học viện Chính trị hiện nay, (2010). Tác giả Phí Văn Khánh với đề tài
Biện pháp bồidưỡng đội ngũ giáoviên ở Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội hiện nay, (2011).
Trên đây là điểm qua tình hình nghiên cứu về vấn đề xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của các nhà khoa học
trong phạm vi cả nước.
Ở tỉnh Cà Mau hiện nay, công tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên nói chung, đội ngũ giáo viên THPT nói riêng theo hướng chuẩn hóa đã
được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thu hút sự chú ý, quan tâm
của cán bộ quản lý giáo dục các cấp từ lãnh đạo ngành đến cán bộ quản lý
giáo dục các trường phổ thông. Nhiều hội thảo khoa học, nhiều cuộc họp của
lãnh đạo ngành và các trường cũng đã đề cập đến vấn đề này và tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, do điều kiện, mục đích, nhiệm vụ và yêu
cầu khác nhau nên vấn đề chuẩn hoá đội ngũ giáo viên chưa được đề cập một
cách có hệ thống.
Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là một huyện vùng nông thôn, vùng
sông nước. Giáo dục và Đào tạo nói chung, giáo dục THPT nói riêng của
huyện Cái Nước tuy có phát triển nhưng tốc độ phát triển còn chậm, chưa bền
vững. Trong quá trình phát triển, đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước
được bổ sung hằng năm, ngày càng tăng.
Do nhiều yếu tố tác động trong quá trình phát triển dẫn đến thực trạng
đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay đã bộc lộ
nhiều bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Trong khi đó
11
chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu sâu, có hệ thống, cơ
bản về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT của huyện.
Nhận xét chung: Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên
phần lớn tập trung luận giải những vấn đề, những nội dung cơ bản như:
Vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; khái niệm về quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý trường học; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phương
pháp quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý và quản lý giáo dục, công cụ
quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý nhà nước về giáo dục;
quản lý nhà trường; quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong
giáo dục và trường học; quản lý chất lượng giáo dục; xây dựng văn hoá quản
lý giáo dục, quản lý trường học; đổi mới quản lý giáo dục; các mô hình quản
lý giáo dục; phân cấp trong quản lý giáo dục; thực trạng công tác quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo; một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý
giáo dục; quản lý giáo dục trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá; xây dựng,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Nhìn chung các công trình nêu trên đều thống nhất cho rằng rất cần
thiết phải chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, đồng thời còn chỉ ra những yêu cầu cụ
thể cần chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
học vấn, năng lực sư phạm, trình độ tin học, ngoại ngữ, năng lực giao tiếp xã
hội, năng lực hoạt động thực tiễn phối hợp giáo dục thanh thiếu niên với gia
đình học sinh, năng lực hoạt động chính trị xã hội nhằm xây dựng xã hội học
tập, năng lực nghiên cứu khoa học v.v.
Tuy nhiên do mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
mỗi công trình khác nhau nên vấn đề chuẩn hoá đội ngũ giáo viên chưa được
đề cập một cáchcó hệ thống, mới tiếp cận từng nội dung ở từng khía cạnh. Có
công trình coi việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên như một giải pháp, điều kiện
12
nhằm thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Có công trình coi
việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên như là một giải pháp để đổi mới kiểm tra,
đánh giá. Có công trình coi việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên như một giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tất cả những công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu có giá trị
về mặt khoa học đối với việc nghiên cứu, thực hiện mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài luận văn đã xác định.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất biện
pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong
những năm tới theo hướng chuẩn hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo cấp THPT của địa phương.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo hướng chuẩn hóa.
- Đề xuất các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong những năm tới theo hướng chuẩn hóa.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên THPT
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
13
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp của chủ thể quản lý
trong quá trình phát triển, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau.
Sử dụng số liệu từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013 để
nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo viên giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục - đào tạo. Trong công tác quản lý giáo dục ở huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau, nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt các biện pháp làm
thay đổi các thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu thì chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông sẽ được nâng cao, đáp ứng đủ đội ngũ giáo
viên cho sự phát triển giáo dục của địa phương; góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, đặc biệt
là những quan điểm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo
viên. Đồng thời, vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc
và quan điểm thực tiễn làm cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
14
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cụ thể là:
- Nghiên cứu lịch sử phát triển của vấn đề: Đề tài sử dụng các phương
pháp phântích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan đến
quá trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Đề tài nghiên cứu, sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát, tư duy theo quan điểm duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu các quan điểm của Đảng về giáo dục từ các văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, ngành về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục; Luật Giáo dục 2005,
sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Đề tài còn nghiên cứu kết quả thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010; Nội dung Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
Đề tài sử dụng các nội dung có liên quan trong Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo;
các chuẩn đối với giáo viên THPT hiện hành; các giáo trình, sách chuyên
khảo, tài liệu tham khảo về quản lý và quản lý giáo dục; các công trình khoa
học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên
các báo, tạp chí, đặc san, kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Nghiên cứu thực tiễn: Toạ đàm, trao đổi với 15 cán bộ quản lý giáo
dục, các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý giáo dục, các nhà khoa học
giáo dục trong và ngoài tỉnh Cà Mau về những vấn đề có liên quan đến công
tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa
học phục vụ nghiên cứu.
15
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với 140/175 giáo viên THPT
của huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân; đồng thời làm cơ sở đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay.
- Xin ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến các nhà khoa học, các nhà
giáo có kinh nghiệm và 30 đồng chí CBQL các trường THPT tỉnh Cà Mau về
một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan và tính cần thiết, hợp lý, tính khả
thi của các biện pháp luận văn đưa ra nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán xác xuất
thống kê để tổng hợp, tính toán kết quả điều tra và xử lý số liệu nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài luận văn góp phần khái quát hoá, hệ thống hoá và phát triển lý
luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT. Cung cấp những luận cứ khoa
học về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau làm
cơ sở cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, trực
tiếp là cơ quan QLGD các cấp, các nhà trường tham khảo để hoạch định chính
sách, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT trên địa
bàn huyện trong những năm tới đây; nhằm tạo tiền đề cơ bản để nâng cao chất
lượng giáo dục THPT trên địa bàn huyện.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN HÓA
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm chuẩn và chuẩn hoá
* Chuẩn: Chuẩnlà một khái niệm đem hàm ý quy định “mực thước”, căn
cứvào đó đểlàm theo. Theo tác giả Nguyễn Lân: “Chuẩn là cái được coi là căn
cứ để đối chiếu” [29, tr.360]. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân
Đệ: “Chuẩn là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” [24,
tr.172]. Như vậy, chuẩn là một khái niệm lý thuyết, được nhiều người chấp
nhận và coi là “mốc” để căn cứ vào đó làm theo. Chuẩn là cái mẫu, cái đích
để nhắm tới. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu “chuẩn” như sau:
Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính
xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn
bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách
xác định; được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo để đánh giá hoặc
so sánh khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm
hay dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
* Chuẩn hoá: Chuẩn hóa là một khái niệm đem hàm ý “thực hiện để đạt
quy định mực thước”, tức là đạt chuẩn. Theo Nguyễn Lân: “Chuẩn hóa là làm
cho đúng theo tiêu chuẩn” [29, tr.360]. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng,
Thái Xuân Đệ: “Chuẩn hóa là làm trở thành có chuẩn đíchrõ ràng” [24, tr.173].
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu “chuẩn hóa” như sau:
17
Chuẩn hóa là các quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm
trù nhấtđịnh đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và
hiệu lực của các chuẩn đó.
1.1.2. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
* Chuẩn giáo viên trung học phổ thông là những yêu cầu, tiêu chí phải
có của người giáo viên THPT [4, tr.2]; bao gồm chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về nghề nghiệp, sức
khỏe nhằm đáp ứng được yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của cấp học:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đạo đức nghề
nghiệp, văn hóa ứng xử, yêu cầu cần đạt:
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chínhsách, pháp luật củaNhà nước;tham gia các hoạt động chính trị - xã
hội; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Về đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp
hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức
kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
Trong ứng xử với học sinh cần phải thương yêu, tôn trọng, đối xử công
bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện
vươn lên.
Trong ứng xử với đồng nghiệp phải đoàn kết, hợp tác, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Về lối sống phải lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa
dân tộc và môi trường giáo dục; về tác phong phải mẫu mực, làm việc
khoa học.
18
Thứ hai, về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: Phải
có phương pháp khoa học thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu
cầu, đặc điểm của học sinh, về điều kiện giáo dục trong nhà trường, tình hình
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, biết cách xử lý thông tin, sử
dụng thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Thứ ba, về năng lực dạy học, yêu cầu cần đạt: Biết cách xây dựng kế
hoạch dạy học theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học
sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Đảm bảo kiến thức môn học; làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội
dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn
theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
Đảm bảo chương trình môn học, thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình
môn học.
Biết cách vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư
duy của học sinh.
Biết cách sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả.
Biết cách xây dựng, tạo lập môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp
tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Biết cách quản lý hồ sơ dạy học, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học
theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
19
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
Thứ tư, về năng lực giáo dục, yêu cầu cần đạt: Biết cách xây dựng kế
hoạch các hoạt động giáo dục một cách khoa học, thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác,
cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Biết cách tổ
chức giáo dục thông qua môn học nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ
và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và
ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Biết cách vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường
giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính
xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên
của học sinh.
Thứnăm,yêucầu về năng lực hoạt động chính trị, xã hội: Biết cách phối
hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện,
hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồngđểphát triển nhà trường. Tíchcựcthamgia các hoạt động chính trị, xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng.
Thứ sáu, về năng lực phát triển nghề nghiệp yêu cầu biết tự đánh giá, tự
học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn
nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Phát hiện
và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp
nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong giáo dục một cách khoa học.
20
Như vậy, giáo viên THPT đạt chuẩn phải đảm bảo hội đủ sáu tiêu
chuẩn và những tiêu chí nêu trên. Nếu chưa đạt hoặc không hội đủ những tiêu
chuẩn, tiêu chí vừa nêu, giáo viên đó chưa đủ chuẩn theo yêu cầu tối thiểu cần
phải có, cần phải chuẩn hóa.
Ngoài những chuẩn trên, trước yêu cầu hiện nay của giáo dục và đào
tạo, giáo viên THPT cần phải có trình độ tin học và ngoại ngữ; năng lực
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; năng lực xây dựng xã hội học
tập; năng lực ứng phó và thích ứng nhanh với những thay đổi mới có thể đáp
ứng tốt yêu cầu của công việc giáo dục và dạy học hiện nay.
* Khái niệm đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Đội ngũ giáo viên THPT là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường; gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn,
giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó
bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm công tác tư vấn cho
học sinh [5, tr.17].
* Khái niệm chuẩn hóa giáo viên Trung học phổ thông
Chuẩn hóa giáo viên là làm cho đúng theo tiêu chuẩn đã quy định phải
có đối với giáo viên, là làm cho đạt chuẩn đích theo những yêu cầu, tiêu chí
phải đạt tới của giáo viên theo quy định, nghĩa là phải đạt được những quy
định được coi là căn cứ, tiêu chuẩn để đối chiếu, so sánh.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu chuẩn hóa giáo viên THPT: Là các
quá trình thực hiện, tác động đáp ứng yêu cầu đạt được các chuẩn đã ban hành
theo quy định đối với giáo viên THPT trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của
các chuẩn đó.
* Khái niệm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Chuẩn hóa là “thực hiện để đạt quy định mực thước”, tức là đạt chuẩn.
21
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ đó đạt được những tiêu
chuẩn đã quy định cần phải có, được coi là căn cứ để đối chiếu, so sánh.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu khái niệm chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên THPT:Là tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong
nhà trường và các hoạt động đáp ứng được các chuẩn đối với đội ngũ giáo
viên Trung học phổ thông.
1.1.3. Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
Biện pháp là phương pháp làm việc, cách thức giải quyết một vấn
đề nào đó.
Theo tác giả Nguyễn Lân: “Biện pháp là cách thức giải quyết một vấn
đề hoặc thực hiện một chủ trương” [29, tr.143].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu, biện pháp là: Cách làm, cách thức giải
quyết một vấn đề cụ thể; Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT là
cách làm, cách tác động làm cho đội ngũ giáo viên THPT, các bộ phận trong
nhà trường cùng các hoạt động dần dần đáp ứng đúng các chuẩn đối với giáo
viên và đội ngũ giáo viên THPT.
* Kháiniệm biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau
Biện pháp chuẩn hóa độingũ giáoviên Trung họcphổ thông huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau là cách làm, cách tác động làm cho đội ngũ giáo viên
Trung họcphổthông huyện CáiNước, tỉnh Cà Mau dầndầnđáp ứng đúng các
chuẩn đối với giáo viên và đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; có khả năng nghiên cứu
khoa học, xây dựng xã hội học tập và năng lựcứng phóvới những thayđổi; đạt
yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định của tỉnh Cà Mau.
22
1.2.Vịtrí, vaitrò, nhiệmvụ, quyềncủa giáoviênTrunghọcphổ thông
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo viên Trung học phổ thông
Đội ngũ nhà giáo giữ vị trí hết sức quan trọng đối với sự thành bại của
sự nghiệp giáo dục. Sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao
động khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là
“Nhân cách - Sức lao động”.
Tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo trong bối cảnh giáo dục đi vào
thế kỷ XXI giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong
việc định hướng lại giáo dục.
Thời kỳ đổi mới và hội nhập nền kinh tế thế giới, đội ngũ nhà giáo là
yếu tố tiên quyết của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rất quan tâm xây dựng,
phát triển đội ngũ nhà giáo.
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục cấp THPT
trong các cơ sở giáo dục của cấp học, thực hiện theo mục tiêu, chương trình,
kế hoạch giáo dục của cấp học; làm công tác tư vấn cho học sinh trung học
phổ thông.
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên Trung học phổ thông
Nhiệm vụ của giáo viên THPT được quy định tại Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5, tr.17-18].
Theo đó, giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
23
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình
học sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo
dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, ngoài các nhiệm vụ của
giáo viên bộ môn, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
24
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan
trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh
lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng và danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, danh sách học sinh phải ở lại lớp; hoàn chỉnh
việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ)Báo cáo thườngkỳhoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Đối với giáo viên trung học làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh trong nhà trường, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của
tổ chức Đoàn trong nhà trường.
Đối với giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung
học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn, có nhiệm vụ tư vấn
cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn
gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
1.2.3. Quyền của giáo viên Trung học phổ thông
Quyền của giáo viên THPT được quy định tại Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5, tr.18-19].
Theo đó, giáo viên trung học có các quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
và giáo dục học sinh;
25
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c)Được trực tiếp hoặc thôngqua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của mình và
được sự đồng ý của Hiệu trưởng;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, ngoài các quyền nói
trên, còn có thêm những quyền sau đây:
a) Được dựcácgiờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c)Được dựcáclớp bồidưỡng,hộinghịchuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3
ngày liên tục;
đ)Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
Đối với giáo viên THPT làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh trong nhà trường được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định
hiện hành.
Đối với giáo viên làm công tác tư vấn, được bố trí chỗ làm việc riêng
và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
26
Về trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên THPT: Có bằng tốt nghiệp Đại
học Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
Đối với giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được
hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan
quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy
và giáo dục.
1.3. Căn cứ và nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học
phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
1.3.1. Những căn cứ pháp lý để xác định chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
Những căn cứ pháp lý được sử dụng gồm có:
- Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên
chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Tuy nhiên, những căn cứ pháp lý vừa nêu trên chỉ là phần cứng, được
quy định gần như bắt buộc phải đạt đối với giáo viên THPT. Nếu đạt được các
chuẩn quy định trong các văn bản pháp lý nêu trên thì giáo viên mới chỉ đạt
được yêu cầu ở mức độ tối thiểu cần phải có.
27
Vì vậy, theo chúng tôi, trước yêu cầu thực tiễn hiện nay của giáo dục
và đào tạo, ngoài những chuẩn bắt buộc phải đạt đối với giáo viên THPT,
cần phải chuẩn hóa thêm cho đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước về
một số tiêu chí sau đây: Chuẩn hóa về trình độ tin học và ngoại ngữ; chuẩn
hóa năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; chuẩn hóa năng
lực xây dựng xã hội học tập và năng lực ứng phó và thích nghi nhanh với
những thay đổi.
1.3.2. Nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực trạng chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay dẫn đến yêu cầu cần phải
có những biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau về những nội dung cụ thể sau đây:
* Chuẩn hóa về số lượng giáo viên
Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo đủ về số lượng giáo viên, đảm bảo
tỉ lệ 2,25 giáo viên/lớp; đảm bảo tỉ lệ 20 học sinh/giáo viên.
* Chuẩn hóa về chất lượng giáo viên
Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn
được đào tạo (tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc Đại học chuyên ngành, có
chứng chỉ sư phạm); đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách người
thầy; đạt chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, có năng lực tìm hiểu, nghiên
cứu đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục; có năng lực dạy học và giáo
dục; có năng lực hoạt động chính trị, xã hội tốt, và có khả năng phát triển
nghề nghiệp theo chuẩn giáo viên THPT ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
28
tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông.
* Chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ giáo viên
Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo 100 % giáo viên được giảng dạy
đúng bộ môn theo chuyên môn được đào tạo; không còn tình trạng thiếu, thừa
cục bộ giữa các bộ môn; không còn tình trạng dạy chéo môn, không đúng
chuyên môn đào tạo.
Về cơ cấu trình độ tay nghề và nghiệp vụ sư phạm phải đảm bảo đồng
đều ở tất cả các bộ môn.
Về cơ cấu độ tuổi, thâm niên nghề nghiệp phải đảm bảo đủ các độ tuổi,
có tính kế thừa, thay thế khi giáo viên nghỉ hưu hoặc chuyển vùng.
Cơ cấu đảm bảo cân đối về giới tính, thành phần dân tộc, vùng, miền...
* Chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ, tin học và năng lực nghiên cứu
khoa học
Trình độ ngoại ngữ và tin học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực
xây dựng xã hội học tập, năng lực ứng phó nhanh với những thay đổi là
những nội dung phần lớn giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay còn rất
hạn chế.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho những giáo viên có năng lực, có điều
kiện được đi học và bồi dưỡng để phát triển trên chuẩn.
Trên đây là những nội dung cơ bản cần chuẩn hóa đối với đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước hiện nay, còn biện pháp chuẩn hóa của từng nội
dung nêu trên sẽđược đềcập, trìnhbàycụ thể, chi tiết ở chương 3 của luận văn.
* Tóm lại, những nội dung được trình bày trong chương 1 là những vấn
đề xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
29
THPT. Chương 1 được bắt đầu bằng việc trình bày một số khái niệm cơ bản,
có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
hiện nay.
Trên cơ sở phân tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên THPT; các
quyền của giáo viên THPT và trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên
THPT làm cơ sở để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay.
Trên cơ sở luận giải các chuẩn, các tiêu chí cần phải đạt đối với giáo
viên THPT nói chung và một số nội dung, tiêu chí rất cần thiết phải chuẩn hóa
đối với giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay để đáp ứng tình hình thực
tiễn giáo dục của địa phương, luận văn đề xuất khái niệm: “Biện pháp chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau”
làm khái niệm công cụ để nghiên cứu đề tài.
Như vậy, nội dung chương 1 là những vấn đề thuộc về lý luận, làm cơ
sở để khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau sẽ được trình bày ở chương 2; đồng thời
cũng là cơ sở lý luận để đưa ra các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau được trình bày ở chương 3.
30
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
HIỆN NAY
2.1. Khái quát tình hình giáo dục Trung học phổ thông huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau
2.1.1. Khái lược đặc điểm chung về huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
Huyện Cái Nước nằm ở phần đất cực Nam của Tổ quốc, thuộc hệ sinh
thái đặc biệt của rừng ngập mặn bán đảo Cà Mau, nằm về phía Tây tỉnh Cà
Mau, cách thành phố Cà Mau 30 km theo đường chim bay. Phía Bắc giáp
thành phố Cà Mau, phía Nam giáp huyện Năm Căn, phía Đông giáp huyện
Đầm Dơi, phía Tây giáp huyện Phú Tân và huyện Trần Văn Thời.
Thực hiện Nghị định số 138/2003/NĐ-CP ngày 17/01/2003 của Chính
phủ, ngày 01/01/2004 huyện Cái Nước được tách ra thành hai huyện: huyện
Cái Nước và huyện Phú Tân cho đến ngày nay. Huyện Cái Nước hiện nay có
diện tích tự nhiên 41 700,15 km2, trong đó diện tích mặt nước (sông, hồ, đầm,
kinh rạch...) 1128,77 km2, diện tích còn lại là đất nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Huyện Cái Nước nằm giữa hữu ngạn sông Bảy Háp và tả ngạn là
Đầm Thị Tường và sông Mỹ Bình (sông Cái Nước), có độ ngưỡng song song
về phía Đông – Bắc, tạo cho huyện một địa thế khá đẹp. Huyện Cái Nước
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm. Với hệ thống sông, ngòi, kinh, rạch chằng chịt
khá thuận lợi cho việc giao thông đường thủy nhưng lại khó khăn cho giao
thông đường bộ, nhất là vào mùa mưa. Nơi đây được xem như xứ sở của
những lưu dân từ nhiều vùng khác nhau trong nước quy tụ về đây khai khẩn
đất hoang [31, tr.28]. Từ thế kỷ XVII người Việt đã đến đây sinh sống và khai
phá vùng đất này để mở mang bờ cõi, khẳng định chủ quyền. Phần lớn trong
31
số họ là người từ miền Trung, miền Bắc, cùng với những người Trung Hoa
không khuất phục triều đình Mãn Thanh đã rời bỏ quê hương và người Khmer
đến đây lập nghiệp, xây dựng xóm làng làm ăn sinh sống [31, tr.42]. Họ mang
theo những nét văn hóa, tính cách, phẩm chất riêng của địa phương mình, dân
tộc mình; đã tạo nên trên vùng đất mới một bản sắc văn hóa, những nét tính
cách rất riêng cho cư dân Cà Mau nói chung, Cái Nước nói riêng.
Hiện nay, huyện Cái Nước có 10 xã và 01 thị trấn với 90 khóm, ấp.
Dân số khoảng 139 719 người gồm 7 dân tộc anh em cùng sinh sống, mật độ
dân số trung bình 335 người/km2 [8 tr.1]. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí
hậu, thời tiết, điều kiện giao thông, sông ngòi, mật độ dân số, điều kiện kinh
tế, bản sắc văn hóa nói trên ảnh hưởng rất lớn, cả thuận lợi và khó khăn đến
sự phát triển giáo dục của huyện Cái Nước nói chung, giáo dục THPT nói
riêng; ảnh hưởng rất lớn đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT của huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
2.1.2. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trong huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau
Hiện nay huyện Cái Nước có ba trường Trung học phổ thông. Trường
Trung học phổ thông Cái Nước được thành lập theo Quyết định số 77/QĐ-UB
ngày 20/8/1983 của Chủ tịch UBND tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau và Bạc
Liêu). Khi mới thành lập, trường chỉ có 06 cán bộ, giáo viên; trong đó CBQL
có 01 người và 05 giáo viên trực tiếp giảng dạy 03 lớp 10 với 153 học sinh
[50, tr.4].
Qua quá trình phát triển, đến nay trường THPT Cái Nước có tổng số
cán bộ, giáo viên, nhân viên 75 người; trong đó CBQL 02, nhân viên 08, đội
ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy có 65 người. Khoảng 12 năm trở lại đây (từ
năm học 2001-2002 đến năm học 2012-2013) nhà trường luôn luôn có số học
32
sinh theo học khá ổn định mỗi năm học với số lượng khoảng 1100 học sinh.
Năm học 2012-2013 trường có 28 lớp với 1095 học sinh [51, tr.1].
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Mai được thành lập năm 1996
trên cơ sở nâng cấp trường THCS Võ Thị Sáu. Lúc mới thành lập, trường
mang tên: trường Trung học phổ thông Bán Công Cái Nước. Năm học đầu
tiên (1996-1997), trường có tổng số 07 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong
đó CBQL 02, nhân viên 02 và chỉ có 03 giáo viên trực tiếp giảng dạy 05 lớp
với 217 học sinh. Đếnnăm 2007, trườngđổitên là trường Trung học phổ thông
Nguyễn Mai. Hiện nay, trường THPT Nguyễn Mai có tổng số 59 cán bộ, giáo
viên, nhân viên; trong đó, CBQL 03, nhân viên 07 và đội ngũ giáo viên có 49
người trực tiếp giảng dạy 22 lớp với 817 học sinh [52, tr.1].
TrườngTrung học phổ thôngPhúHưng được thành lập năm 2002 trên cơ
sở nâng cấp trường THCS Phú Hưng. Năm học đầu tiên khi mới thành lập,
trường có 14 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó CBQL 03, nhân viên 02 và
chỉ có 09 giáo viên trực tiếp giảng dạy 05 lớp 10 với 256 học sinh [36, PL6b].
Hiện nay, trường THPT Phú Hưng có tổng số 70 cán bộ, giáo viên, nhân
viên; trong đó CBQL 03, nhân viên 06 và đội ngũ giáo viên có 61 người
trực tiếp giảng dạy 29 lớp với 1160 học sinh [53, tr.1].
2.2. Thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
2.2.1. Thực trạng chuẩn hóa về số lượng
Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung liên tục từ 05
giáo viên vào năm 1983 lên đến 175 giáo viên vào năm 2013.
Chỉ tínhriêng5 năm, từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013, đội
ngũ giáo viên THPT của huyện Cái Nước tăng từ 145 người lên đến 175 người,
33
tăng 30 giáo viên trong5 năm (tỉ lệ tăng 17,14%). Đây là tốc độ tăng khá nhanh
về số lượng.
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên THPT huyện Cái Nước qua các năm
Tên trường
năm học
1983 - 1984
năm học
1996 - 1997
năm học
2002 - 2003
năm học
2008 – 2009
năm học
2009 - 2010
năm học
2010 - 2011
năm học
2011 - 2012
năm học
2012 - 2013
THPT
Cái Nước
5 13 32 54 58 61 61 65
THPT
Nguyễn Mai
3 15 44 46 48 47 49
THPT
Phú Hưng
9 47 52 55 58 61
Tổng 5 16 56 145 156 164 166 175
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau
Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay có 175 người.
Số lớp và số học sinh THPT toàn huyện: 79 lớp; 3072 học sinh.
Tỉ lệ trung bình: 2,21 giáo viên/lớp; 18 học sinh/giáo viên. Tỉ lệ này
chưa đạt chuẩn.
Thực trạng này dẫn đến yêu cầu cần phải có những biện pháp chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước về số lượng nhằm đạt chuẩn.
2.2.2. Thực trạng chuẩn hóa về chất lượng
Chuẩn hóa về chất lượng giáo viên THPT huyện Cái Nước có thể quy về
một số khía cạnh sau đây: chuẩn hóa về trình độ chuyên môn được đào tạo;
chuẩn hóa về trình độ nghiệp vụ sư phạm; chuẩn hóa về phẩm chất chính trị,
đạo đức tư cách người thầy; chuẩn hóa về trình độ tin học, ngoại ngữ; năng lực
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; năng lực phối hợp giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và xã hội; năng lực hoạt động xã hội nhằm xây dựng nhà
trường, xây dựng xã hội học tập, năng lực thích ứng với những thay đổi....
+ Thực trạng chuẩn hóa về trình độ chuyên môn được đào tạo
34
Năm học 2008- 009, 96,55% giáo viên có trình độ đại học, 3,45% giáo
viên có trình độ cao đẳng.
Năm học 2010- 011, 100% giáo viên có trình độ đại học.
Đến năm học 2012-2013, 100 % giáo viên có trình độ đại học, trong đó
có 12 thạc sĩ (6,86%), 03 người đang học cao học (1,71%).
[Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau]
Có thể khẳng định, trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước tăng lên và tăng nhanh rõ rệt.
+ Về chính trị
Có 43/175 giáo viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, chiếm
tỉ lệ 24,57%.
Trình độ Trung cấp Lý luận chính trị: có 10/175 giáo viên, chiếm
tỉ lệ 5,71%. Cao cấp chính trị: 0. Tỉ lệ này hiện nay là quá thấp.
+ Phẩm chất đạo đức, tư cách người thầy
100 % giáo viên đều được đánh giá, xếp loại tốt về phẩm chất đạo đức,
tư cách người thầy.
+ Trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề
Thực trạng trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước hiện nay:
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá, xếp loại trình độ nghiệp vụ sư phạm,
trình độ tay nghề đội ngũ giáo viên năm học 2012 – 2013
Trường
Xếp loại
giỏi (%)
Xếp loại
khá (%)
Xếp loại
TB (%)
Không xếp
loại (%)
THPT
Cái Nước (1)
62,50 % 37,50 % 0 0
THPT
Nguyễn Mai(2)
32,65 % 65,30 % 2,05 % 0
35
THPT
Phú Hưng (3)
36,04 % 60,36 % 2,70 % 0,90 %
(1): [51, tr.4]; (2): [52, tr.6]; (3): [53, tr.5]
Về trình độ chuyên môn có khoảng 56,66% đạt từ khá trở lên;
Năng lực nghiệp vụ sư phạm có khoảng 53,85% đạt từ khá trở lên, số
còn lại trung bình, có một bộ phận giáo viên năng lực nghiệp vụ sư phạm yếu;
Năng lực hoạt động giáo dục có khoảng 73,34% đạt từ khá trở lên, số
còn lại trung bình, có một bộ phận giáo viên năng lực hoạt động giáo dục
chưa đạt yêu cầu [56, PL5, tr.110].
Căn cứ kết quả trên chúng ta thấy, còn một bộ phận giáo viên chưa đạt
yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề còn hạn chế,
phương pháp dạy học còn nặng nề, chậm đổi mới, chưa phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Thực trạng này dẫn đến một yêu cầu cần phải có những biện pháp
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuyên môn,
trình độ tay nghề, năng lực hoạt động giáo dục và năng lực hoạt động thực
tiễn có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa.
+ Trình độ tin học và ngoại ngữ
Có 164/175 giáo viên có trình độ A trở lên về tin học, đạt tỉ lệ 93,71%,
trong đó có 16 giáo viên có trình độ đại học tin học hoặc cử nhân CNTT. Tỉ lệ
này đạt yêu cầu về số lượng. Tuy nhiên, thực tế còn một bộ phận giáo viên
tuy có chứng chỉ tin học nhưng khả năng hoạt động thực tiễn và áp dụng tin
học vào phục vụ giảng dạy còn hạn chế.
Thực trạng này đòi hỏi phải có biện pháp chuẩn hóa để nâng cao trình
độ thực hành tin học của giáo viên.
36
Có 106/175 giáo viên có trình độ A trở lên về ngoại ngữ, đạt tỉ lệ
60,57%. Tỉ lệ này còn thấp so với yêu cầu.
Trong số 106 giáo viên có trình độ A trở lên về ngoại ngữ, trừ những
giáo viên có trình độ đại học đang trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh thì số
còn lại, khả năng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ của giáo viên, thực tế
chứng minh khả năng này còn rất hạn chế.
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ (tiếng Anh), kết quả khảo sát trình độ
tiếng Anh của giáo viên theo khung tham chiếu Châu Âu, tất cả 21 giáo viên
dạy ngoại ngữ đều đạt cấp độ B1. Tuy nhiên, chỉ có 02/21 giáo viên đạt được
cấp độ B2, tỉ lệ 9,52%. Tỉ lệ này là khá thấp.
Thực trạng này đòi hỏi phải có biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
THPT huyệnCáiNước về trìnhđộ ngoạingữđểđáp ứngđược yêucầucôngviệc.
+ Năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh
Cà Mau đánh giá về trình độ chuyên môn, tay nghề, năng lực nghiệp vụ sư
phạm, năng lực hoạt động giáo dục, hoạt động thực tiễn của đội ngũ giáo viên
THPT hiện nay cho kết quả:
Về năng lực nghiên cứu khoa học, có 36,67% cho rằng có khả năng
nghiên cứu khoa học đạt từ khá trở lên, số còn lại trung bình; có một bộ phận
giáo viên không có khả năng nghiên cứu khoa học;
Năng lực hoạt động thực tiễn, hoạt động chính trị xã hội, xây dựng xã
hội học tập có 53,33% cho rằng có năng lực hoạt động thực tiễn đạt từ khá trở
lên, số còn lại trung bình; có một bộ phận giáo viên năng lực hoạt động thực
tiễn yếu [56, PL5, tr.110].
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên cho thấy:
37
Có 88/140 giáo viên được hỏi cho biết họ thường giành thời gian rảnh
rỗi để đi chơi với người thân, giao lưu với bạn bè và các hoạt động khác,
chiếm tỉ lệ 62,86%.
Có 121/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để
xem truyền hình, nghe radio, chiếm tỉ lệ 86,43%.
Có 32/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để xem
văn nghệ, thi đấu thể thao, chiếm tỉ lệ 22,86%.
Có 47/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để chơi
thể thao, chiếm tỉ lệ 33,56%.
Có 48/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để
tham gia diễn đàn trên mạng internet, chiếm tỉ lệ 34,29%.
Chỉ có 79/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để
đọc báo, tạp chí, sách chuyên ngành, chiếm tỉ lệ 56,43% [56, PL4, tr.106].
Năng lực hoạt động phối hợp với gia đình học sinh trong việc hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh của giáo viên là
tốt. Tuy nhiên, năng lực phối hợp với cộng đồng trong việc hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và đặc biệt, góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng để phát triển nhà trường của giáo viên
còn hạn chế.
Tham gia hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập của giáo viên
còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy hết vai trò và lợi thế của người giáo
viên trong xã hội và cộng đồng.
Mặt khác, từ kết quả nghiên cứu, xem xét các đề tài, giải pháp, sáng
kiến kinh nghiệm của giáo viên trong nhiều năm qua cho thấy: Năng lực
nghiên cứu khoa học của giáo viên thể hiện qua các đề tài, giải pháp, sáng
38
kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Tính khả thi, hiệu quả, tính phổ biến của
các giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm là thấp.
Từ thực trạng trên dẫn đến một yêu cầu cần phải có biện pháp bồi
dưỡng khả năng nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng năng lực hoạt động thực tiễn
cho đội ngũ giáo viên THPT nhằm hướng tới đạt chuẩn.
2.2.3. Thực trạng chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ giáo viên
Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước năm học 2012 – 2013:
+ Cơ cấu giảng dạy bộ môn theo chuyên môn được đào tạo
Bảng 2.3. Thống kê giáo viên bộ môn các trường THPT huyện Cái Nước
Trường Toán Vật lí
Hóa
học
Sinh
học
Ngữ
văn
Lịch
sử
Địa lí
GD
CD
Ngoại
ngữ
Tin
học
Công
nghệ
Thể
dục
QP
AN
Dạy
học
tự
chọn
HN
GD
TT
Tổng
THPT
Cái Nước
11 7 5 5 10 4 3 3 7 6 0 4 0 0 0 65
THPT
Nguyễn Mai
8 4 4 4 8 2 3 2 6 2 3 2 1 0 0 49
THPT
Phú Hưng
8 7 5 5 9 3 4 3 8 3 2 2 2 0 0 61
Tổng 27 18 14 14 27 9 10 8 21 11 5 8 3 0 0 175
[Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau, 2013]
Bảng 2.4. Kết quả tính toán số lượng giáo viên bộ môn thừa, thiếu theo
Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 hướng dẫn
định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Số lượng giáo viên bộ môn thừa (+), thiếu (-) cụ thể như sau:
Trường Toán Vật lí
Hóa
học
Sinh
học
Ngữ
văn
Lịch
sử
Địa lí
GD
CD
Ngoại
ngữ
Tin
học
Công
nghệ
Thể
dục
QP
AN
Dạy
học
tự
chọn
HN
GD
TT
Tổng
THPT
Cái Nước
+4 +3 +1 +3 +3 +1 đủ +1 +1 +3 -3 đủ -2 -9 -4 +1
THPT
Nguyễn Mai
+2 +1 +1 +2 +3 đủ +1 đủ +1 Đủ +1 -1 -1 -6 -3 -1
THPT
Phú Hưng
+1 +3 +1 +1 +2 đủ +1 +1 +1 Đủ -1 -2 đủ -9 -4 -7
39
Tổng +7 +7 +3 +6 +8 +1 +2 +2 +3 +3 -3 -3 -3
-
24
-
11
-7
Kết quả tính toán cho thấy về cơ cấu theo chuyên môn được đào tạo
của đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay rất không hợp lý:
Giáo viên các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, GDCD, ngoại ngữ, tin học thừa tới 42 người. Trong khi đó các bộ
môn: Công nghệ, Thể dục, QP&AN, dạy học tự chọn, hướng nghiệp và
GDTT lại thiếu tổng số tới 44 giáo viên, chưa kể cần phải có 06 giáo viên dạy
nghề phổ thông lớp 11.
Thực tế trong những năm qua, các trường đã điều động giáo viên thừa
của các bộ môn này dạy chéo môn sang bộ môn thiếu hoặc không có giáo
viên. Thực tiễn cho thấy hiệu quả giảng dạy những bộ môn này không cao.
Từ thực trạng trên dẫn đến một yêu cầu cần phải có những biện pháp
cấp bách, khoa học, từng bước khắc phục sự bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước hiện nay, tiến tới chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ
giáo viên bộ môn theo chuyên môn được đào tạo.
+ Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, thâm niên nghề nghiệp
Bảng 2.5. Cơ cấu độ tuổi, giới tính đội ngũ giáo viên năm 2013
Trường
Tổng số GV Chia ra độ tuổi
Số
lượng
Nữ
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến
dưới 40
Từ 40 đến
dưới 50
Từ 50 tuổi
trở lên
Số
lượng
Nữ
Số
lượng
Nữ
Số
lượng
Nữ
Số
lượng
Nữ
THPT
Cái Nước
65 33 25 19 35 14 2 0 3 0
THPT
Nguyễn Mai
49 17 11 8 34 7 2 1 2 1
THPT
Phú Hưng
61 32 24 16 28 15 7 1 2 0
40
Tổng 175 82 60 43 97 36 11 2 7 1
[Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau, 2013]
- Cơ cấu độ tuổi:
Từ 30 tuổi trở xuống có 60/175 người, tỉ lệ 34,29%;
Từ 30 đến dưới 40 tuổi có 97/175 người, tỉ lệ 55,43%;
Từ 40 đến dưới 50 tuổi có 11/175 người, tỉ lệ 6,29%;
Từ 50 tuổi trở lên có 7/175 người, tỉ lệ 3,99%.
Chúng ta thấy, đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
hiện nay là lực lượng trẻ, có trên 1/3 số giáo viên có tuổi đời dưới 30 tuổi,
có tuổi nghề khoảng 5 năm, nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy thực
tiễn còn ít.
Lực lượng giáo viên trong độ tuổi từ 40 trở lên đến trên 50 tuổi, có
thâm niên nghề nghiệp, có kiến thức uyên thâm, có kinh nghiệm giáo dục,
giảng dạy chỉ có 18/175 người, chiếm tỉ lệ 10, 28%. Tỉ lệ này là quá ít, không
cân đối so với tỉ lệ độ tuổi dưới 30 tuổi.
Thực trạng chuẩn hóa về cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên không hợp lý.
- Cơ cấu về giới tính:
Số lượng giáo viên nữ: 82/175 người, chiếm tỉ lệ 46,86%.
Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước có xu thế “nữ hóa”, tỉ lệ giáo
viên nữ tăng dần từ 19,64% năm 2003 lên 46,86% năm 2013. Có hai trường hiện
nay tỉ lệ giáo viên nữ vượt trên 50 % tổngsố giáo viên (THPT Cái Nước có tỉ lệ
giáo viên nữ là 50,76%; THPT Phú Hưng có tỉ lệ giáo viên nữ là 52,46%).
- Thâm niên nghề nghiệp:
Từ bảng 2.5 chúng ta nhận thấy, số giáo viên trong độ tuổi dưới 30
tuổi là 60 người, chiếm tỉ lệ trên 1/3 số giáo viên hiện có (34,29%) có tuổi
41
nghề khoảng 5 năm, số giáo viên trẻ này luôn nhiệt tình, năng nổ trong công
tác, có ý chí và khát vọng vươn lên để khẳng định mình. Điều này thuận lợi
cho quy hoạch, bồi dưỡng phát triển, nâng cao trình độ. Tuy vậy, số giáo
viên này nghiệp vụ sư phạm, kinh nhiệm giảng dạy thực tiễn còn ít, còn
thiếu kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng xã hội
học tập. Do vậy, cần có sự đầu tư và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ này.
Mặt khác, trong số 60 người có độ tuổi dưới 30 tuổi này lại có tới 43
người là giáo viên nữ, đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ, chiếm tỉ
lệ 71,67%. Điều này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, công tác
của đội ngũ giáo viên. Thực tiễn đã chứng minh ảnh hưởng này là có thật và
có tác động đáng kể đến hiệu quả công tác.
Số giáo viên trong độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi có 97 người, chiếm tỉ lệ
55,43%. Lực lượng này có thâm niên nghề nghiệp khoảng từ 5 năm đến 15
năm, có kinh nghiệm giảng dạy, đang trong độ chín về kiến thức và tài năng
nghiệp vụ sư phạm, có sức khỏe tốt. Tuy nhiên, trong số này có 37 giáo viên
là nữ, chiếm tỉ lệ 37,11% cũng đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ.
Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, công tác của
đội ngũ giáo viên.
Lực lượng giáo viên có tuổi đời từ 40 đến dưới 55 tuổi (đối với nữ),
dưới 60 (đối với nam) chỉ có 18/175 người, chiếm tỉ lệ 10,28%. Đây là lực
lượng có thâm niên nghề nghiệp, kiến thức uyên thâm, có kinh nghiệm
giảng dạy, tài năng sư phạm đạt độ chín muồi, hiệu suất lao động đạt hiệu
quả cao nhất, là trụ cột trong nhà trường, trụ cột từng bộ môn nhưng lực
lượng này lại ít. Chiếm tỉ lệ khá thấp.
42
Thực trạng trên đây đặt ra một yêu cầu cần phải có biện pháp chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo cân bằng về giới tính, độ tuổi, đặc biệt là
cân bằng về thâm niên nghề nghiệp và trình độ tay nghề nhằm phát triển nhà
trường theo hướng bền vững.
+ Thành phần dân tộc
Đội ngũ giáo viên có 171/175 giáo viên là người dân tộc Kinh,
chiếm tỉ lệ 97,71%.
Còn lại 04 giáo viên (02 người gốc Hoa và 02 người dân tộc Mường).
+ Cơ cấu vùng miền
Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay bao gồm các giáo
viên của hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, từ đồng bằng sông Hồng, các
tỉnh trung du Bắc bộ, các tỉnh Trung bộ và nhiều nhất là các tỉnh thuộc đồng
bằng Nam bộ. Sự pha trộn này đem đến sự giao thoa hài hòa giữa các nét văn
hóa đặc sắc của mỗi vùng miền đã tạo nên sự hài hòa, tự nhiên, thân thiết, gắn
bó trong một mái trường.
Tóm lại, thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đã đem lại nhiều thành tựu, đồng thời cũng bộc
lộ nhiều hạn chế.
* Những thành tựu
Thứ nhất, về số lượng. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước được
bổ sung liên tục hằng năm về số lượng nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và sự
phát triển giáo dục THPT của huyện Cái Nước.
Năm học 2008-2009, tỉ lệ trung bình 2,04 giáo viên/lớp, 20 học
sinh/giáo viên.
Đến năm 2012-2013, tỉ lệ trung bình 2,21 giáo viên/lớp, 18 học
sinh/giáo viên.
43
Chỉ tínhriêng 5 năm, từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013, đội
ngũ giáo viên THPT của huyện Cái Nước tăng từ 145 người lên đến 175 người,
tăng 30 giáo viên trong 5 năm (tỉ lệ tăng 17,14%). Đây là tốc độ tăng khá nhanh
về số lượng.
Thứ hai, về chất lượng. Trình độ được đào tạo của đội ngũ giáo viên
THPT huyện Cái Nước tăng lên và tăng nhanh rõ rệt.
Năm học 2008- 009, 96,55% giáo viên có trình độ đại học, 3,45% giáo
viên có trình độ cao đẳng;
Năm học 2010-2011, 100% giáo viên có trình độ đại học;
Năm học 2012- 013, 100 % giáo viên có trình độ đại học, trong đó có
12 thạc sĩ (6,86%), 03 người đang học cao học (1,71%).
Thứ ba, về cơ cấu bộ môn. Tuy phải dạy chéo môn một số bộ môn
nhưng đủ giáo viên để giảng dạy đủ tất cả các môn học theo quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông.
* Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được như vừa nêu, thực trạng chuẩn hóa
độingũ giáo viên THPT huyện CáiNước tỉnh, Cà Mau đã bộc lộ nhiều hạn chế:
Thứ nhất, hạn chế về số lượng. Trong quá trình phát triển, đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước tuy được bổ sung liên tục hằng năm về số lượng
nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và sự phát triển giáo dục THPT của huyện
Cái Nước nhưng đến nay mới đạt tỉ lệ 2,21 giáo viên/lớp, vẫn còn thiếu giáo
viên, chưa đảm bảo đủ tỉ lệ theo chuẩn 2,25 giáo viên/lớp. Trong khi đó, số
lượng giáo viên ở nhiều bộ môn lại thừa rất nhiều. Đây là một hạn chế rất lớn,
rất bất cập hiện nay về số lượng giáo viên, đó là thiếu, thừa cục bộ, liên quan
đến hạn chế về cơ cấu.
44
Thứ hai, hạn chế về cơ cấu. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước
pháttriển tăng nhanh về số lượng nhưng do nhiều yếu tố tác độngtrongquá trình
phát triển đã dẫn đến cơ cấu đội ngũ còn nhiều bất cập, vừa thừa, vừa thiếu.
Các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí,
GDCD, ngoại ngữ, tin học đều thừa giáo viên, tổng số giáo viên các bộ môn
này thừa tới 42 người trong khi đó các bộ môn: Công nghệ, Thể dục,
QP&AN, dạy học tự chọn, hướng nghiệp và giáo dục tập thể lại thiếu tổng số
tới 44 giáo viên. Đây là một thực trạng hết sức bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ
giáo viên theo cơ cấu bộ môn.
Thứ ba, hạn chế về chất lượng. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái
Nước hiện nay là lực lượng trẻ, có 34,29% giáo viên tuổi nghề dưới 5 năm,
nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, kinh nhiệm giảng dạy thực tiễn còn ít.
Còn một bộ phận giáo viên chưa đạt yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư
phạm, trình độ tay nghề còn hạn chế, phương pháp dạy học còn nặng nề,
chậm đổi mới, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Trình độ tin học, ngoại ngữ của một bộ phận giáo viên hiện nay còn rất
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công việc.
Năng lực phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng nhằm hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh; năng lực hoạt
động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường
và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập của một bộ phận giáo viên hiện nay
còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào giáo
dục, dạy học hiệu quả của một bộ phận lớn giáo viên THPT huyện Cái Nước
hiện nay còn yếu và hạn chế.
* Nguyên nhân của những hạn chế
45
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến những hạn chế vừa nêu.
Do tác động khách quan của tăng, giảm dân số cơ học; do khó khăn trong
việc luân chuyển giáo viên từ nơi có điều kiện thuận lợi đến nơi có điều
kiện khó khăn. Đặc biệt, liên quan đến bất cập trong quy hoạch nguồn
nhân lực ngành GD&ĐT. Thực chất ngành GD&ĐT cũng như các ngành
khác chỉ mới có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực từ một hai năm nay
và cũng chưa phát huy được hiệu quả trong thực tiễn, trong khi đó yêu cầu
giáo dục đã có sự thay đổi về mục tiêu phổ cập, thay đổi về nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học. Trong khi đó, các trường sư phạm
đào tạo chưa đáp ứng kịp những thay đổi nói trên nên các địa phương và
cả nước đều thiếu chủ động về đội ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu thay
đổi đó và thiếu giáo viên cho những môn mới.
Một nguyên nhân nữa cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ
giáo viên, đó là cơ chế, chế độ chính sách đối với giáo viên chưa thỏa đáng,
khó thu hút được người giỏi vào ngành GD&ĐT. Việc tuyển dụng giáo viên
hiện nay cũng cần phải thay đổi. Tình trạng học xong sư phạm không tìm
được nơi dạy hoặc dạy không phù hợp với chuyên ngành được đào tạo cũng
làm giảm tính hấp dẫn của ngành, khiến không có người giỏi vào ngành sư
phạm cũng là vấn đề cần quan tâm, phải chủ động khắc phục.
2.3. Những nhân tố tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
2.3.1. Những nhân tố khách quan
Có nhiều nhân tố khách quan tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên THPT huyện Cái Nước, tuy nhiên có thể chỉ ra một số nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
46
Thứ nhất, kinh tế gia đình và hoàn cảnh gia đình giáo viên ảnh hưởng
khó khăn đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của huyện.
Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Nước về những nguyên nhân tác động gây khó khăn, cản trở đến
việc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, tổng hợp nhận được
kết quả sau:
Có đến 96/140 giáo viên, chiếm tỉ lệ 69,25% cho rằng khó khăn tác
động từ kinh tế gia đình; có 64/140 giáo viên, chiếm tỉ lệ 45,71 % cho rằng
khó khăn tác động do hoàn cảnh gia đình [56, PL4, tr.108]. Tỉ lệ này tương
đồng với đánh giá của đội ngũ cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh Cà Mau
là 63,33% và 40,00%. [56, PL5, tr.112]
Thứ hai, sự tác động của cơ chế, chế độ chính sách đối với giáo viên.
Tổng hợp trưng cầu ý kiến giáo viên cho kết quả như sau:
Sự tác động mạnh nhất là tiền lương và thu nhập theo lương. Có tới
85,71% giáo viên cho rằng tiền lương là yếu tố tác độngmạnh nhất đến đến chất
lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo viên [56, PL4, tr.108].
Kết quả này phù hợp với kết quả thăm dò ý kiến về những khó khăn tác động
đến giáo viên trong công tác, học tập để hoàn thiện nâng cao trình độ.
Thứ ba, sự tác động từ phía người học có ảnh hưởng lớn đến chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Nước cho kết quả:
Có tới 82,14% giáo viên cho rằng học sinh là yếu tố tác động rất mạnh
đến chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo viên
[56, PL4, tr.109]. Điều này cũng nói lên sự quan tâm, tình yêu thương con
người và tình yêu nghề của đội ngũ giáo viên.
47
Khảo sát sự khó khăn mà thầy/cô giáo thường gặp phải trong quá trình dạy
học, có 77,14% giáo viên cho biết gặp khó khăn từ phía người học [56, PL4, tr.105].
Như vậy, học sinh có tác động lớn đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
Thứ tư, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một yếu tố tác
động rất mạnh đến kết quả công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Hiện nay
thiết bị dạy học ở các nhà trường đã thiếu lại không đồng bộ.
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên, có tới 76,43% cho
rằng thiết bị dạy học có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy của
giáo viên [56, PL4, tr.109]; 32,14% giáo viên cho biết họ gặp khó khăn về
sử dụng phương tiện dạy học [56, PL4, tr.105].
Thứ năm, môi trường xã hội nơi nhà trường đặt trụ sở, môi trường cảnh
quan sư phạm nhà trường, bầu không khí tâm lý sư phạm nhà trường cũng
được giáo viên cho rằng có tác động mạnh đến chất lượng và hiệu quả giảng
dạy của giáo viên.
Nếu môi trường (xã hội, tự nhiên) trong sạch, lành mạnh, bầu không
khí tâm lý sư phạm nhà trường tốt thì sẽ tác động tốt, hiệu quả giảng dạy của
giáo viên cao, chất lượng đội ngũ giáo viên tốt. Ngược lại, nếu môi trường (xã
hội, tự nhiên) không trong sạch, không lành mạnh, bầu không khí tâm lý sư
phạm nhà trường không tốt thì sẽ có tác động tiêu cực đến giáo dục, hiệu quả
giảng dạy của giáo viên không cao, chất lượng đội ngũ giáo viên không đảm
bảo. Điều này cũng tác động đến công tác chuẩn hóa giáo viên.
Thứ sáu, đất đai, nhà ở của giáo viên cũng là một yếu tố được cho là có
tác động đến chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo
viên. Chúng ta tưởng rằng, yếu tố đất đai, nhà ở sẽ được giáo viên quan tâm
ngay sau yếu tố tiền lương. Nhưng một điều hết sức thú vị, tổng hợp ý kiến
48
thăm dò đội ngũ giáo viên thì yếu tố đất đai, nhà ở lại được xếp sau những
yếu tố: học sinh, thiết bị dạy học, môi trường giáo dục [56, PL4, tr.108-109]
2.3.2. Những nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan cũng phải kể đến một số nguyên
nhân chủ quan tác động đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái
Nước cả theo hướng thuận lợi và khó khăn:
Thứ nhất, về nhận thức. Đa số giáo viên THPT huyện Cái Nước cho
rằng rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên hiện nay.
Tổng hợp kết quả khảo sát thực tiễn và thăm dò ý kiến đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước cho thấy, có tới 96,43% giáo viên được hỏi cho
rằng cần thiết phải chuẩn hóa, trong đó có tới 42,14% cho rằng việc này là
rất cần thiết, chỉ có 3,57% số giáo viên được hỏi cho rằng không cần thiết
phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT [56, PL4, tr.105].
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh
Cà Mau cũng cho thấy, 100% số CBQL được hỏi cho cho rằng cần thiết phải
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT hiện nay theo hướng chuẩn hóa, trong đó
có tới 70,00% cho rằng việc này là rất cần thiết [56, PL5, tr.111].
Đây là một yếu tố rất thuận lợi về nhận thức, có sự đồng thuận cao của
giáo viên và CBQL ủng hộ quan điểm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên hiện nay.
Thứhai, về nguyện vọng của giáo viên. Đa số giáo viên có nguyện vọng
được bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kỹ năng, kỹ sảo dạy học.
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Cái Nước nhận được kết quả sau:
86,43% số giáo viên được hỏi có nguyện vọng được bồi dưỡng về đổi
mới phương pháp dạy học; 81,43% có nguyện vọng được bồi dưỡng về kỹ
năng, kỹ sảo dạy học; 75,71% có nguyện vọng được bồi đưỡng về tri thức cơ
49
bản và tri thức chuyên ngành; 68,57% có nguyện vọng được bồi dưỡng nâng
cao kiến thức về ngoại ngữ; 73,57% có nguyện vọng được bồi dưỡng nâng
cao kiến thức về tin học [56, PL4, tr.106]; 70,00% có nguyện vọng được bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [56, PL4, tr.107].
Đây là một nhân tố rất thuận lợi để có thể thực hiện thành công chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay và những năm sắp tới.
Thứ ba, sự ổn định tư tưởng, yên tâm công tác của giáo viên hiện nay là
một nhân tố rất thuận lợi để có thể thực hiện thành công chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên THPT huyện Cái Nước về số lượng, chất lượng, cơ cấu vì giáo viên yên
tâm công tác, ít có xu hướng chuyển trường, chuyển vùng.
Một nhân tố thường gây khó khăn và lo lắng cho các nhà QLGD nói
chung, các cán bộ QLGD nhà trường nói riêng là sự chuyển vùng, chuyển
trường của giáo viên. Sự chuyển vùng, chuyển trường của giáo viên thường
gây sự sáo trộn về mặt nhân sự, số lượng giáo viên và đương nhiên gây ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và cơ cấu đội ngũ.
Tuy nhiên, một điều hết sức thú vị là tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến
đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay cho kết quả như sau: có
101/140 giáo viên cho rằng nhu cầu chuyển vùng, chuyển trường tác động lên
giáo viên là bình thường, không quan tâm nhiều (tỉ lệ 72,14%); có 26/140
giáo viên cho rằng không có tác động (tỉ lệ 18,57%); có 7/140 giáo viên cho
rằng có sự tác động ảnh hưởng (tỉ lệ 5,00%) và 6/140 giáo viên cho rằng tác
động mạnh (tỉ lệ 4,29%) [56, PL4, tr.109].
Thứ tư, hoạt động khoa học của cá nhân; sinh hoạt chuyên môn và tham
gia các hoạt động tập thể cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên.
50
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến các cán bộ QLGD các trường THPT
trong tỉnh Cà Mau, có 40,00% cho rằng hoạt động khoa học của của trường,
sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể có ảnh hưởng rất mạnh
đến chất lượng đội ngũ giáo viên; 23,34% còn lại cho rằng các hoạt động trên
có tác động bình thường đến chất lượng đội ngũ giáo viên [56, PL5, tr.113].
Tuy nhiên, khi tổng hợp ý kiến của giáo viên lại cho kết quả khác. Chỉ
có 17,14% cho rằng hoạt động khoa học của của trường, sinh hoạt của tổ
chuyên môn và các hoạt động tập thể ảnh hưởng rất mạnh, tác động tích cực
đến chất lượng đội ngũ giáo viên; 27,86% cho rằng ít tác động và tác động
bình thường; 25,00% cho rằng không có tác động gì [56, PL4, tr.109].
Vấn đề đặt ra là: tại sao lại như vậy? Hoạt động khoa học của của cá
nhân, của trường; sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể là
một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Phải chăng công tác này chưa được quan tâm đúng mức hay là chưa có
biện pháp tổ chức một cách khoa học?
Các nhà QLGD nhà trường cần quan tâm, xem xét lại công tác tổ chức
hoạt động khoa học của trường; sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt
động tập thể trong nhà trường.
Thứ năm, quỹ thời gian cũng là một yếu tố tác động đến việc học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên, có tới 97,86% giáo
viên cho rằng công việc được phân công hiện nay là vừa sức, chỉ có 2,14%
giáo viên cho rằng công việc được phân công hiện nay là nặng. Trong khi đó
lại có tới 32,14% giáo viên cho rằng không có thời gian để học tập, nghiên
cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [56, PL4, tr.108]. Phải chăng
bản thân mỗi giáo viên chưa sắp xếp công việc một cách hợp lý, khoa học để
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (8)

Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 

Similar to Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước

Similar to Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCMĐề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước

  • 1. MỤC LỤC BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN XUÂN LAI BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN XUÂN LAI BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 0114 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGND, TS THÁI VĂN LONG HÀ NỘI - 2013
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1. Cán bộ quản lý CBQL 2. Chủ nghĩa cộng sản CNCS 3. Chủ nghĩa xã hội CNXH 4. Công nghệ thông tin CNTT 5. Đội ngũ giáo viên ĐNGV 6. Giáo dục công dân GDCD 7. Giáo dục tập thể GDTT 8. Giáo dục hướng nghiệp GDHN 9. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 10. Phụ lục PL 11. Quản lý giáo dục QLGD 12. Quốc phòng và An ninh QP&AN 13. Trung học cơ sở THCS 14. Trung học phổ thông THPT 15. Ủy ban nhân dân UBND
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Các khái niệm công cụ 15 1.2 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền củagiáo viên trung học phổ thông 21 1.3 Căn cứ và nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 25 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY 2.1 Khái quát tình hình giáo dục trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 29 2.2 Thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 32 2.3 Những nhân tố tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thônghuyện Cái Nước, tỉnhCà Mau 45 Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU 3.1 Các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 53 3.2 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 89
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sau năm 1986, nền giáo dục nước ta có nhiều thay đổi. Trong quá trình phát triển, nền giáo dục nước ta gặp không ít khó khăn, song cũng đạt được nhiều thành tựu có tác dụng tích cực cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Phải khẳng định, đó là kết quả thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, khởi nguồn từ Đại hội VI năm 1986; đường lối đổi mới và phát triển giáo dục mà Đảng ta đã xác định trong Cương lĩnh năm 1991, trong các nghị quyết các Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI, các nghị quyết của một số hội nghị Ban Chấp hành Trung ương như Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX, một số Nghị quyết của Quốc hội, các chiến lược phát triển giáo dục do Chính phủ ban hành. Đánh giá tình hình giáo dục Việt Nam nói chung và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD nói riêng trong những năm qua, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ: “...Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo” [10, tr.3]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ngành giáo dục đạt được, vẫn tồn tại những bất cập, yếu kém. Trong đó có những tồn tại về chất lượng nguồn nhân lực giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới; về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, yếu kém, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 cũng đã đánh giá:
  • 6. 6 “Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn” [10, tr.4]. Cụ thể là: "Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý còn thấp", "Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục" [10, tr.4-5]. Để khắc phục những tồn tại bất cập, yếu kém nói trên và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có các giải pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Vì đội ngũ giáo viên là lực lượng chính, nguồn nhân lực quyết định thành công hay thất bại trong công tác giáo dục và đào tạo; quyết định phần lớn sự thành công hay thất bại của Chiến lược phát triển giáo dục ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước. Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là một huyện vùng sâu, vùng sông nước của bán đảo Cà Mau. Giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục THPT nói riêng của huyện Cái Nước tuy có phát triển nhưng tốc độ phát triển còn chậm, chưa bền vững. Trong quá trình phát triển, đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung hằng năm, ngày càng tăng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động trong quá trình phát triển dẫn đến thực trạng đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trước tình hình mới. Trong khi đó ở tỉnh Cà Mau nói chung, huyện Cái Nước nói riêng, chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu có hệ thống và cơ bản về Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông.
  • 7. 7 Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Sau gần 70 năm xây dựng và phát triển kể từ 1945 đến nay, nền giáo dục nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Đại học rộng khắp trên cả nước, đáp ứng tích cực yêu cầu của xã hội là “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, góp phần xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam mới” [16, tr.77]. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục, Người coi giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Nói về vai trò của nhà giáo và vấn đề bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, Người khẳng định: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”, “có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS” [55, tr.766], “các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”, “các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ” [55, tr.571]. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề về nhà giáo, quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đã được các nhà khoa học giáo dục, các chuyên gia quản lý giáo dục nghiên cứu, bàn luận nhiều về các khái niệm, nguyên tắc, hình thức và nội dung,... gắn liền với lịch sử phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng được các nhà khoa học giáo dục và các nhà quản lý giáo dục ở
  • 8. 8 nước ta nghiên cứu, đề cập và công bố. Những công trình khoa học tiêu biểu đã được công bố có đề cập sâu sắc đến đến những vấn đề vừa nêu trên như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và các giải pháp, (2004); Trần Khánh Đức với Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, (2009); Phạm Minh Hạc với Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, (1999). Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề phát triển, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đã được tổ chức dưới nhiều góc độ khác nhau theo ngành học. Nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo khoa học đã công bố, đăng tải, có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thanh Hoàn, Trần Bá Hoành… Tác giả Lê Khanh viết về: “Một số vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trung học phổ thông đến năm 2020” (1998) đã nhấn mạnh về vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông, vì: “Trung học phổ thông là cấp học “bản lề” của hệ thống giáo dục quốc dân. Vị trí đặc biệt này kéo theo những đòi hỏi trong quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đặc biệt quan tâm. Giáo viên trung học phổ thông phải có trình độ cao cả về khoa học cơ bản lẫn khoa học sư phạm; phải có năng lực tổ chức cho học sinh làm nòng cốt trong việc chuyển giao và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cuộc sống hằng ngày ở địa phương. Làm cho nhà trường gắn liền với mọi hoạt động kinh tế - xã hội” [27, tr.23]. Cũng theo tác giả Lê Khanh, muốn thực hiện được điều đó thì "phải xây dựng ở cấp học này một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về các loại hình” [27, tr.23]. Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” (2001), tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên
  • 9. 9 từ các góc độ: Đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng giáo viên và chất lượng ĐNGV, các thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả, phẩm chất của giáo viên được thể hiện ở thế giới quan, nhân sinh quan, lòng yêu nghề, mến trẻ; năng lực của giáo viên bao gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên, đó là: Quá trình đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; môi trường làm việc, điều kiện lao động sư phạm của giáo viên; ý chí, năng lực tự học của giáo viên để tự hoàn thiện bản thân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất giải pháp cho vấn đề giáo viên: Phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên, tạo môi trường làm việc thuận lợi để giáo viên có điều kiện lao động sư phạm thuận lợi nhất. Một số công trình nghiên cứu của các học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học, chuyên ngành Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề này. Tác giả Nguyễn Nghĩa Tiệp với đề tài Điều kiện và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt tỉnh Kiên giang, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, (2006). Tác giả Nguyễn Thị Nam Vỹ với đề tài Thực trạng công tác quản lý và việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Đắklắk, (2007). Tác giả Trần Ngọc Tam với đề tài Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên ở Trường sĩ quan Chính trị hiện nay, (2008). Tác giả Nguyễn Hồng Thái với đề tài Biện pháp pháttriển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
  • 10. 10 tỉnh Thái Nguyên, (2009). Tác giả Lâm Văn Koan với đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, (2010). Tác giả Trần Đình Hồng với đề tài Biện pháp quảnlý học viên ở Học viện Chính trị hiện nay, (2010). Tác giả Phí Văn Khánh với đề tài Biện pháp bồidưỡng đội ngũ giáoviên ở Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hiện nay, (2011). Trên đây là điểm qua tình hình nghiên cứu về vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của các nhà khoa học trong phạm vi cả nước. Ở tỉnh Cà Mau hiện nay, công tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên THPT nói riêng theo hướng chuẩn hóa đã được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thu hút sự chú ý, quan tâm của cán bộ quản lý giáo dục các cấp từ lãnh đạo ngành đến cán bộ quản lý giáo dục các trường phổ thông. Nhiều hội thảo khoa học, nhiều cuộc họp của lãnh đạo ngành và các trường cũng đã đề cập đến vấn đề này và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, do điều kiện, mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu khác nhau nên vấn đề chuẩn hoá đội ngũ giáo viên chưa được đề cập một cách có hệ thống. Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là một huyện vùng nông thôn, vùng sông nước. Giáo dục và Đào tạo nói chung, giáo dục THPT nói riêng của huyện Cái Nước tuy có phát triển nhưng tốc độ phát triển còn chậm, chưa bền vững. Trong quá trình phát triển, đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung hằng năm, ngày càng tăng. Do nhiều yếu tố tác động trong quá trình phát triển dẫn đến thực trạng đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Trong khi đó
  • 11. 11 chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu sâu, có hệ thống, cơ bản về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT của huyện. Nhận xét chung: Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên phần lớn tập trung luận giải những vấn đề, những nội dung cơ bản như: Vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý và quản lý giáo dục, công cụ quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý nhà trường; quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục và trường học; quản lý chất lượng giáo dục; xây dựng văn hoá quản lý giáo dục, quản lý trường học; đổi mới quản lý giáo dục; các mô hình quản lý giáo dục; phân cấp trong quản lý giáo dục; thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý giáo dục; quản lý giáo dục trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá; xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nhìn chung các công trình nêu trên đều thống nhất cho rằng rất cần thiết phải chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, đồng thời còn chỉ ra những yêu cầu cụ thể cần chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn, năng lực sư phạm, trình độ tin học, ngoại ngữ, năng lực giao tiếp xã hội, năng lực hoạt động thực tiễn phối hợp giáo dục thanh thiếu niên với gia đình học sinh, năng lực hoạt động chính trị xã hội nhằm xây dựng xã hội học tập, năng lực nghiên cứu khoa học v.v. Tuy nhiên do mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mỗi công trình khác nhau nên vấn đề chuẩn hoá đội ngũ giáo viên chưa được đề cập một cáchcó hệ thống, mới tiếp cận từng nội dung ở từng khía cạnh. Có công trình coi việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên như một giải pháp, điều kiện
  • 12. 12 nhằm thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Có công trình coi việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên như là một giải pháp để đổi mới kiểm tra, đánh giá. Có công trình coi việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên như một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tất cả những công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu có giá trị về mặt khoa học đối với việc nghiên cứu, thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn đã xác định. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong những năm tới theo hướng chuẩn hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo cấp THPT của địa phương. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT. - Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo hướng chuẩn hóa. - Đề xuất các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong những năm tới theo hướng chuẩn hóa. - Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. * Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
  • 13. 13 * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp của chủ thể quản lý trong quá trình phát triển, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sử dụng số liệu từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013 để nghiên cứu. 5. Giả thuyết khoa học Giáo viên giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo. Trong công tác quản lý giáo dục ở huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt các biện pháp làm thay đổi các thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu thì chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông sẽ được nâng cao, đáp ứng đủ đội ngũ giáo viên cho sự phát triển giáo dục của địa phương; góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những quan điểm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên. Đồng thời, vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn làm cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. * Phương pháp nghiên cứu
  • 14. 14 Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cụ thể là: - Nghiên cứu lịch sử phát triển của vấn đề: Đề tài sử dụng các phương pháp phântích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan đến quá trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. - Nghiên cứu cơ sở lý luận: Đề tài nghiên cứu, sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát, tư duy theo quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu các quan điểm của Đảng về giáo dục từ các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của các cấp, ngành về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục; Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Đề tài còn nghiên cứu kết quả thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; Nội dung Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Đề tài sử dụng các nội dung có liên quan trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo; các chuẩn đối với giáo viên THPT hiện hành; các giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo về quản lý và quản lý giáo dục; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các báo, tạp chí, đặc san, kỷ yếu hội thảo khoa học. - Nghiên cứu thực tiễn: Toạ đàm, trao đổi với 15 cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý giáo dục, các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài tỉnh Cà Mau về những vấn đề có liên quan đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu.
  • 15. 15 - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với 140/175 giáo viên THPT của huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân; đồng thời làm cơ sở đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay. - Xin ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến các nhà khoa học, các nhà giáo có kinh nghiệm và 30 đồng chí CBQL các trường THPT tỉnh Cà Mau về một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan và tính cần thiết, hợp lý, tính khả thi của các biện pháp luận văn đưa ra nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán xác xuất thống kê để tổng hợp, tính toán kết quả điều tra và xử lý số liệu nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài luận văn góp phần khái quát hoá, hệ thống hoá và phát triển lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT. Cung cấp những luận cứ khoa học về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau làm cơ sở cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, trực tiếp là cơ quan QLGD các cấp, các nhà trường tham khảo để hoạch định chính sách, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện trong những năm tới đây; nhằm tạo tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn huyện. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
  • 16. 16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN HÓA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm chuẩn và chuẩn hoá * Chuẩn: Chuẩnlà một khái niệm đem hàm ý quy định “mực thước”, căn cứvào đó đểlàm theo. Theo tác giả Nguyễn Lân: “Chuẩn là cái được coi là căn cứ để đối chiếu” [29, tr.360]. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân Đệ: “Chuẩn là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” [24, tr.172]. Như vậy, chuẩn là một khái niệm lý thuyết, được nhiều người chấp nhận và coi là “mốc” để căn cứ vào đó làm theo. Chuẩn là cái mẫu, cái đích để nhắm tới. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu “chuẩn” như sau: Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách xác định; được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo để đánh giá hoặc so sánh khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm hay dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. * Chuẩn hoá: Chuẩn hóa là một khái niệm đem hàm ý “thực hiện để đạt quy định mực thước”, tức là đạt chuẩn. Theo Nguyễn Lân: “Chuẩn hóa là làm cho đúng theo tiêu chuẩn” [29, tr.360]. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân Đệ: “Chuẩn hóa là làm trở thành có chuẩn đíchrõ ràng” [24, tr.173]. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu “chuẩn hóa” như sau:
  • 17. 17 Chuẩn hóa là các quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhấtđịnh đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. 1.1.2. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông * Chuẩn giáo viên trung học phổ thông là những yêu cầu, tiêu chí phải có của người giáo viên THPT [4, tr.2]; bao gồm chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về nghề nghiệp, sức khỏe nhằm đáp ứng được yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của cấp học: Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, yêu cầu cần đạt: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chínhsách, pháp luật củaNhà nước;tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân. Về đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. Trong ứng xử với học sinh cần phải thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện vươn lên. Trong ứng xử với đồng nghiệp phải đoàn kết, hợp tác, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Về lối sống phải lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và môi trường giáo dục; về tác phong phải mẫu mực, làm việc khoa học.
  • 18. 18 Thứ hai, về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: Phải có phương pháp khoa học thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu, đặc điểm của học sinh, về điều kiện giáo dục trong nhà trường, tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, biết cách xử lý thông tin, sử dụng thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Thứ ba, về năng lực dạy học, yêu cầu cần đạt: Biết cách xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Đảm bảo kiến thức môn học; làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. Đảm bảo chương trình môn học, thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. Biết cách vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. Biết cách sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả. Biết cách xây dựng, tạo lập môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Biết cách quản lý hồ sơ dạy học, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
  • 19. 19 đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Thứ tư, về năng lực giáo dục, yêu cầu cần đạt: Biết cách xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục một cách khoa học, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Biết cách tổ chức giáo dục thông qua môn học nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. Biết cách vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Thứnăm,yêucầu về năng lực hoạt động chính trị, xã hội: Biết cách phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồngđểphát triển nhà trường. Tíchcựcthamgia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng. Thứ sáu, về năng lực phát triển nghề nghiệp yêu cầu biết tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong giáo dục một cách khoa học.
  • 20. 20 Như vậy, giáo viên THPT đạt chuẩn phải đảm bảo hội đủ sáu tiêu chuẩn và những tiêu chí nêu trên. Nếu chưa đạt hoặc không hội đủ những tiêu chuẩn, tiêu chí vừa nêu, giáo viên đó chưa đủ chuẩn theo yêu cầu tối thiểu cần phải có, cần phải chuẩn hóa. Ngoài những chuẩn trên, trước yêu cầu hiện nay của giáo dục và đào tạo, giáo viên THPT cần phải có trình độ tin học và ngoại ngữ; năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; năng lực xây dựng xã hội học tập; năng lực ứng phó và thích ứng nhanh với những thay đổi mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu của công việc giáo dục và dạy học hiện nay. * Khái niệm đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông Đội ngũ giáo viên THPT là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường; gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh [5, tr.17]. * Khái niệm chuẩn hóa giáo viên Trung học phổ thông Chuẩn hóa giáo viên là làm cho đúng theo tiêu chuẩn đã quy định phải có đối với giáo viên, là làm cho đạt chuẩn đích theo những yêu cầu, tiêu chí phải đạt tới của giáo viên theo quy định, nghĩa là phải đạt được những quy định được coi là căn cứ, tiêu chuẩn để đối chiếu, so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu chuẩn hóa giáo viên THPT: Là các quá trình thực hiện, tác động đáp ứng yêu cầu đạt được các chuẩn đã ban hành theo quy định đối với giáo viên THPT trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. * Khái niệm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông Chuẩn hóa là “thực hiện để đạt quy định mực thước”, tức là đạt chuẩn.
  • 21. 21 Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ đó đạt được những tiêu chuẩn đã quy định cần phải có, được coi là căn cứ để đối chiếu, so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu khái niệm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT:Là tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong nhà trường và các hoạt động đáp ứng được các chuẩn đối với đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông. 1.1.3. Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Biện pháp là phương pháp làm việc, cách thức giải quyết một vấn đề nào đó. Theo tác giả Nguyễn Lân: “Biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện một chủ trương” [29, tr.143]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu, biện pháp là: Cách làm, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể; Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT là cách làm, cách tác động làm cho đội ngũ giáo viên THPT, các bộ phận trong nhà trường cùng các hoạt động dần dần đáp ứng đúng các chuẩn đối với giáo viên và đội ngũ giáo viên THPT. * Kháiniệm biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Biện pháp chuẩn hóa độingũ giáoviên Trung họcphổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là cách làm, cách tác động làm cho đội ngũ giáo viên Trung họcphổthông huyện CáiNước, tỉnh Cà Mau dầndầnđáp ứng đúng các chuẩn đối với giáo viên và đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; có khả năng nghiên cứu khoa học, xây dựng xã hội học tập và năng lựcứng phóvới những thayđổi; đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định của tỉnh Cà Mau.
  • 22. 22 1.2.Vịtrí, vaitrò, nhiệmvụ, quyềncủa giáoviênTrunghọcphổ thông 1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo viên Trung học phổ thông Đội ngũ nhà giáo giữ vị trí hết sức quan trọng đối với sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “Nhân cách - Sức lao động”. Tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo trong bối cảnh giáo dục đi vào thế kỷ XXI giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Thời kỳ đổi mới và hội nhập nền kinh tế thế giới, đội ngũ nhà giáo là yếu tố tiên quyết của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rất quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo. Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục cấp THPT trong các cơ sở giáo dục của cấp học, thực hiện theo mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học; làm công tác tư vấn cho học sinh trung học phổ thông. 1.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên Trung học phổ thông Nhiệm vụ của giáo viên THPT được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5, tr.17-18]. Theo đó, giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
  • 23. 23 do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, ngoài các nhiệm vụ của giáo viên bộ môn, còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
  • 24. 24 c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng và danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, danh sách học sinh phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; đ)Báo cáo thườngkỳhoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Đối với giáo viên trung học làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường. Đối với giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn, có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. 1.2.3. Quyền của giáo viên Trung học phổ thông Quyền của giáo viên THPT được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5, tr.18-19]. Theo đó, giáo viên trung học có các quyền sau đây: a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
  • 25. 25 b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; c)Được trực tiếp hoặc thôngqua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường; d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của mình và được sự đồng ý của Hiệu trưởng; g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, ngoài các quyền nói trên, còn có thêm những quyền sau đây: a) Được dựcácgiờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; c)Được dựcáclớp bồidưỡng,hộinghịchuyên đề về công tác chủ nhiệm; d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; đ)Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. Đối với giáo viên THPT làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. Đối với giáo viên làm công tác tư vấn, được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
  • 26. 26 Về trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên THPT: Có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT. Đối với giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục. 1.3. Căn cứ và nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 1.3.1. Những căn cứ pháp lý để xác định chuẩn hoá đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Những căn cứ pháp lý được sử dụng gồm có: - Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; - Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông; - Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tuy nhiên, những căn cứ pháp lý vừa nêu trên chỉ là phần cứng, được quy định gần như bắt buộc phải đạt đối với giáo viên THPT. Nếu đạt được các chuẩn quy định trong các văn bản pháp lý nêu trên thì giáo viên mới chỉ đạt được yêu cầu ở mức độ tối thiểu cần phải có.
  • 27. 27 Vì vậy, theo chúng tôi, trước yêu cầu thực tiễn hiện nay của giáo dục và đào tạo, ngoài những chuẩn bắt buộc phải đạt đối với giáo viên THPT, cần phải chuẩn hóa thêm cho đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước về một số tiêu chí sau đây: Chuẩn hóa về trình độ tin học và ngoại ngữ; chuẩn hóa năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; chuẩn hóa năng lực xây dựng xã hội học tập và năng lực ứng phó và thích nghi nhanh với những thay đổi. 1.3.2. Nội dung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay dẫn đến yêu cầu cần phải có những biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về những nội dung cụ thể sau đây: * Chuẩn hóa về số lượng giáo viên Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo đủ về số lượng giáo viên, đảm bảo tỉ lệ 2,25 giáo viên/lớp; đảm bảo tỉ lệ 20 học sinh/giáo viên. * Chuẩn hóa về chất lượng giáo viên Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn được đào tạo (tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc Đại học chuyên ngành, có chứng chỉ sư phạm); đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách người thầy; đạt chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, có năng lực tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục; có năng lực dạy học và giáo dục; có năng lực hoạt động chính trị, xã hội tốt, và có khả năng phát triển nghề nghiệp theo chuẩn giáo viên THPT ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
  • 28. 28 tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. * Chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ giáo viên Nội dung chuẩn hóa nhằm đảm bảo 100 % giáo viên được giảng dạy đúng bộ môn theo chuyên môn được đào tạo; không còn tình trạng thiếu, thừa cục bộ giữa các bộ môn; không còn tình trạng dạy chéo môn, không đúng chuyên môn đào tạo. Về cơ cấu trình độ tay nghề và nghiệp vụ sư phạm phải đảm bảo đồng đều ở tất cả các bộ môn. Về cơ cấu độ tuổi, thâm niên nghề nghiệp phải đảm bảo đủ các độ tuổi, có tính kế thừa, thay thế khi giáo viên nghỉ hưu hoặc chuyển vùng. Cơ cấu đảm bảo cân đối về giới tính, thành phần dân tộc, vùng, miền... * Chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ, tin học và năng lực nghiên cứu khoa học Trình độ ngoại ngữ và tin học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực xây dựng xã hội học tập, năng lực ứng phó nhanh với những thay đổi là những nội dung phần lớn giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay còn rất hạn chế. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho những giáo viên có năng lực, có điều kiện được đi học và bồi dưỡng để phát triển trên chuẩn. Trên đây là những nội dung cơ bản cần chuẩn hóa đối với đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay, còn biện pháp chuẩn hóa của từng nội dung nêu trên sẽđược đềcập, trìnhbàycụ thể, chi tiết ở chương 3 của luận văn. * Tóm lại, những nội dung được trình bày trong chương 1 là những vấn đề xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
  • 29. 29 THPT. Chương 1 được bắt đầu bằng việc trình bày một số khái niệm cơ bản, có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay. Trên cơ sở phân tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên THPT; các quyền của giáo viên THPT và trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THPT làm cơ sở để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay. Trên cơ sở luận giải các chuẩn, các tiêu chí cần phải đạt đối với giáo viên THPT nói chung và một số nội dung, tiêu chí rất cần thiết phải chuẩn hóa đối với giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay để đáp ứng tình hình thực tiễn giáo dục của địa phương, luận văn đề xuất khái niệm: “Biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau” làm khái niệm công cụ để nghiên cứu đề tài. Như vậy, nội dung chương 1 là những vấn đề thuộc về lý luận, làm cơ sở để khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau sẽ được trình bày ở chương 2; đồng thời cũng là cơ sở lý luận để đưa ra các biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau được trình bày ở chương 3.
  • 30. 30 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY 2.1. Khái quát tình hình giáo dục Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 2.1.1. Khái lược đặc điểm chung về huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Huyện Cái Nước nằm ở phần đất cực Nam của Tổ quốc, thuộc hệ sinh thái đặc biệt của rừng ngập mặn bán đảo Cà Mau, nằm về phía Tây tỉnh Cà Mau, cách thành phố Cà Mau 30 km theo đường chim bay. Phía Bắc giáp thành phố Cà Mau, phía Nam giáp huyện Năm Căn, phía Đông giáp huyện Đầm Dơi, phía Tây giáp huyện Phú Tân và huyện Trần Văn Thời. Thực hiện Nghị định số 138/2003/NĐ-CP ngày 17/01/2003 của Chính phủ, ngày 01/01/2004 huyện Cái Nước được tách ra thành hai huyện: huyện Cái Nước và huyện Phú Tân cho đến ngày nay. Huyện Cái Nước hiện nay có diện tích tự nhiên 41 700,15 km2, trong đó diện tích mặt nước (sông, hồ, đầm, kinh rạch...) 1128,77 km2, diện tích còn lại là đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Huyện Cái Nước nằm giữa hữu ngạn sông Bảy Háp và tả ngạn là Đầm Thị Tường và sông Mỹ Bình (sông Cái Nước), có độ ngưỡng song song về phía Đông – Bắc, tạo cho huyện một địa thế khá đẹp. Huyện Cái Nước nằm trong vùng nhiệt đới ẩm. Với hệ thống sông, ngòi, kinh, rạch chằng chịt khá thuận lợi cho việc giao thông đường thủy nhưng lại khó khăn cho giao thông đường bộ, nhất là vào mùa mưa. Nơi đây được xem như xứ sở của những lưu dân từ nhiều vùng khác nhau trong nước quy tụ về đây khai khẩn đất hoang [31, tr.28]. Từ thế kỷ XVII người Việt đã đến đây sinh sống và khai phá vùng đất này để mở mang bờ cõi, khẳng định chủ quyền. Phần lớn trong
  • 31. 31 số họ là người từ miền Trung, miền Bắc, cùng với những người Trung Hoa không khuất phục triều đình Mãn Thanh đã rời bỏ quê hương và người Khmer đến đây lập nghiệp, xây dựng xóm làng làm ăn sinh sống [31, tr.42]. Họ mang theo những nét văn hóa, tính cách, phẩm chất riêng của địa phương mình, dân tộc mình; đã tạo nên trên vùng đất mới một bản sắc văn hóa, những nét tính cách rất riêng cho cư dân Cà Mau nói chung, Cái Nước nói riêng. Hiện nay, huyện Cái Nước có 10 xã và 01 thị trấn với 90 khóm, ấp. Dân số khoảng 139 719 người gồm 7 dân tộc anh em cùng sinh sống, mật độ dân số trung bình 335 người/km2 [8 tr.1]. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, điều kiện giao thông, sông ngòi, mật độ dân số, điều kiện kinh tế, bản sắc văn hóa nói trên ảnh hưởng rất lớn, cả thuận lợi và khó khăn đến sự phát triển giáo dục của huyện Cái Nước nói chung, giáo dục THPT nói riêng; ảnh hưởng rất lớn đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT của huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. 2.1.2. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trong huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau Hiện nay huyện Cái Nước có ba trường Trung học phổ thông. Trường Trung học phổ thông Cái Nước được thành lập theo Quyết định số 77/QĐ-UB ngày 20/8/1983 của Chủ tịch UBND tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau và Bạc Liêu). Khi mới thành lập, trường chỉ có 06 cán bộ, giáo viên; trong đó CBQL có 01 người và 05 giáo viên trực tiếp giảng dạy 03 lớp 10 với 153 học sinh [50, tr.4]. Qua quá trình phát triển, đến nay trường THPT Cái Nước có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 75 người; trong đó CBQL 02, nhân viên 08, đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy có 65 người. Khoảng 12 năm trở lại đây (từ năm học 2001-2002 đến năm học 2012-2013) nhà trường luôn luôn có số học
  • 32. 32 sinh theo học khá ổn định mỗi năm học với số lượng khoảng 1100 học sinh. Năm học 2012-2013 trường có 28 lớp với 1095 học sinh [51, tr.1]. Trường Trung học phổ thông Nguyễn Mai được thành lập năm 1996 trên cơ sở nâng cấp trường THCS Võ Thị Sáu. Lúc mới thành lập, trường mang tên: trường Trung học phổ thông Bán Công Cái Nước. Năm học đầu tiên (1996-1997), trường có tổng số 07 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó CBQL 02, nhân viên 02 và chỉ có 03 giáo viên trực tiếp giảng dạy 05 lớp với 217 học sinh. Đếnnăm 2007, trườngđổitên là trường Trung học phổ thông Nguyễn Mai. Hiện nay, trường THPT Nguyễn Mai có tổng số 59 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó, CBQL 03, nhân viên 07 và đội ngũ giáo viên có 49 người trực tiếp giảng dạy 22 lớp với 817 học sinh [52, tr.1]. TrườngTrung học phổ thôngPhúHưng được thành lập năm 2002 trên cơ sở nâng cấp trường THCS Phú Hưng. Năm học đầu tiên khi mới thành lập, trường có 14 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó CBQL 03, nhân viên 02 và chỉ có 09 giáo viên trực tiếp giảng dạy 05 lớp 10 với 256 học sinh [36, PL6b]. Hiện nay, trường THPT Phú Hưng có tổng số 70 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó CBQL 03, nhân viên 06 và đội ngũ giáo viên có 61 người trực tiếp giảng dạy 29 lớp với 1160 học sinh [53, tr.1]. 2.2. Thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 2.2.1. Thực trạng chuẩn hóa về số lượng Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung liên tục từ 05 giáo viên vào năm 1983 lên đến 175 giáo viên vào năm 2013. Chỉ tínhriêng5 năm, từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013, đội ngũ giáo viên THPT của huyện Cái Nước tăng từ 145 người lên đến 175 người,
  • 33. 33 tăng 30 giáo viên trong5 năm (tỉ lệ tăng 17,14%). Đây là tốc độ tăng khá nhanh về số lượng. Bảng 2.1. Số lượng giáo viên THPT huyện Cái Nước qua các năm Tên trường năm học 1983 - 1984 năm học 1996 - 1997 năm học 2002 - 2003 năm học 2008 – 2009 năm học 2009 - 2010 năm học 2010 - 2011 năm học 2011 - 2012 năm học 2012 - 2013 THPT Cái Nước 5 13 32 54 58 61 61 65 THPT Nguyễn Mai 3 15 44 46 48 47 49 THPT Phú Hưng 9 47 52 55 58 61 Tổng 5 16 56 145 156 164 166 175 Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay có 175 người. Số lớp và số học sinh THPT toàn huyện: 79 lớp; 3072 học sinh. Tỉ lệ trung bình: 2,21 giáo viên/lớp; 18 học sinh/giáo viên. Tỉ lệ này chưa đạt chuẩn. Thực trạng này dẫn đến yêu cầu cần phải có những biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước về số lượng nhằm đạt chuẩn. 2.2.2. Thực trạng chuẩn hóa về chất lượng Chuẩn hóa về chất lượng giáo viên THPT huyện Cái Nước có thể quy về một số khía cạnh sau đây: chuẩn hóa về trình độ chuyên môn được đào tạo; chuẩn hóa về trình độ nghiệp vụ sư phạm; chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách người thầy; chuẩn hóa về trình độ tin học, ngoại ngữ; năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn; năng lực phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội; năng lực hoạt động xã hội nhằm xây dựng nhà trường, xây dựng xã hội học tập, năng lực thích ứng với những thay đổi.... + Thực trạng chuẩn hóa về trình độ chuyên môn được đào tạo
  • 34. 34 Năm học 2008- 009, 96,55% giáo viên có trình độ đại học, 3,45% giáo viên có trình độ cao đẳng. Năm học 2010- 011, 100% giáo viên có trình độ đại học. Đến năm học 2012-2013, 100 % giáo viên có trình độ đại học, trong đó có 12 thạc sĩ (6,86%), 03 người đang học cao học (1,71%). [Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau] Có thể khẳng định, trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước tăng lên và tăng nhanh rõ rệt. + Về chính trị Có 43/175 giáo viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, chiếm tỉ lệ 24,57%. Trình độ Trung cấp Lý luận chính trị: có 10/175 giáo viên, chiếm tỉ lệ 5,71%. Cao cấp chính trị: 0. Tỉ lệ này hiện nay là quá thấp. + Phẩm chất đạo đức, tư cách người thầy 100 % giáo viên đều được đánh giá, xếp loại tốt về phẩm chất đạo đức, tư cách người thầy. + Trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề Thực trạng trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay: Bảng 2.2. Kết quả đánh giá, xếp loại trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề đội ngũ giáo viên năm học 2012 – 2013 Trường Xếp loại giỏi (%) Xếp loại khá (%) Xếp loại TB (%) Không xếp loại (%) THPT Cái Nước (1) 62,50 % 37,50 % 0 0 THPT Nguyễn Mai(2) 32,65 % 65,30 % 2,05 % 0
  • 35. 35 THPT Phú Hưng (3) 36,04 % 60,36 % 2,70 % 0,90 % (1): [51, tr.4]; (2): [52, tr.6]; (3): [53, tr.5] Về trình độ chuyên môn có khoảng 56,66% đạt từ khá trở lên; Năng lực nghiệp vụ sư phạm có khoảng 53,85% đạt từ khá trở lên, số còn lại trung bình, có một bộ phận giáo viên năng lực nghiệp vụ sư phạm yếu; Năng lực hoạt động giáo dục có khoảng 73,34% đạt từ khá trở lên, số còn lại trung bình, có một bộ phận giáo viên năng lực hoạt động giáo dục chưa đạt yêu cầu [56, PL5, tr.110]. Căn cứ kết quả trên chúng ta thấy, còn một bộ phận giáo viên chưa đạt yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề còn hạn chế, phương pháp dạy học còn nặng nề, chậm đổi mới, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thực trạng này dẫn đến một yêu cầu cần phải có những biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lực hoạt động giáo dục và năng lực hoạt động thực tiễn có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. + Trình độ tin học và ngoại ngữ Có 164/175 giáo viên có trình độ A trở lên về tin học, đạt tỉ lệ 93,71%, trong đó có 16 giáo viên có trình độ đại học tin học hoặc cử nhân CNTT. Tỉ lệ này đạt yêu cầu về số lượng. Tuy nhiên, thực tế còn một bộ phận giáo viên tuy có chứng chỉ tin học nhưng khả năng hoạt động thực tiễn và áp dụng tin học vào phục vụ giảng dạy còn hạn chế. Thực trạng này đòi hỏi phải có biện pháp chuẩn hóa để nâng cao trình độ thực hành tin học của giáo viên.
  • 36. 36 Có 106/175 giáo viên có trình độ A trở lên về ngoại ngữ, đạt tỉ lệ 60,57%. Tỉ lệ này còn thấp so với yêu cầu. Trong số 106 giáo viên có trình độ A trở lên về ngoại ngữ, trừ những giáo viên có trình độ đại học đang trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh thì số còn lại, khả năng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ của giáo viên, thực tế chứng minh khả năng này còn rất hạn chế. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ (tiếng Anh), kết quả khảo sát trình độ tiếng Anh của giáo viên theo khung tham chiếu Châu Âu, tất cả 21 giáo viên dạy ngoại ngữ đều đạt cấp độ B1. Tuy nhiên, chỉ có 02/21 giáo viên đạt được cấp độ B2, tỉ lệ 9,52%. Tỉ lệ này là khá thấp. Thực trạng này đòi hỏi phải có biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyệnCáiNước về trìnhđộ ngoạingữđểđáp ứngđược yêucầucôngviệc. + Năng lực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh Cà Mau đánh giá về trình độ chuyên môn, tay nghề, năng lực nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động giáo dục, hoạt động thực tiễn của đội ngũ giáo viên THPT hiện nay cho kết quả: Về năng lực nghiên cứu khoa học, có 36,67% cho rằng có khả năng nghiên cứu khoa học đạt từ khá trở lên, số còn lại trung bình; có một bộ phận giáo viên không có khả năng nghiên cứu khoa học; Năng lực hoạt động thực tiễn, hoạt động chính trị xã hội, xây dựng xã hội học tập có 53,33% cho rằng có năng lực hoạt động thực tiễn đạt từ khá trở lên, số còn lại trung bình; có một bộ phận giáo viên năng lực hoạt động thực tiễn yếu [56, PL5, tr.110]. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên cho thấy:
  • 37. 37 Có 88/140 giáo viên được hỏi cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để đi chơi với người thân, giao lưu với bạn bè và các hoạt động khác, chiếm tỉ lệ 62,86%. Có 121/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để xem truyền hình, nghe radio, chiếm tỉ lệ 86,43%. Có 32/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để xem văn nghệ, thi đấu thể thao, chiếm tỉ lệ 22,86%. Có 47/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để chơi thể thao, chiếm tỉ lệ 33,56%. Có 48/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để tham gia diễn đàn trên mạng internet, chiếm tỉ lệ 34,29%. Chỉ có 79/140 giáo viên cho biết họ thường giành thời gian rảnh rỗi để đọc báo, tạp chí, sách chuyên ngành, chiếm tỉ lệ 56,43% [56, PL4, tr.106]. Năng lực hoạt động phối hợp với gia đình học sinh trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh của giáo viên là tốt. Tuy nhiên, năng lực phối hợp với cộng đồng trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và đặc biệt, góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng để phát triển nhà trường của giáo viên còn hạn chế. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập của giáo viên còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy hết vai trò và lợi thế của người giáo viên trong xã hội và cộng đồng. Mặt khác, từ kết quả nghiên cứu, xem xét các đề tài, giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên trong nhiều năm qua cho thấy: Năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên thể hiện qua các đề tài, giải pháp, sáng
  • 38. 38 kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Tính khả thi, hiệu quả, tính phổ biến của các giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm là thấp. Từ thực trạng trên dẫn đến một yêu cầu cần phải có biện pháp bồi dưỡng khả năng nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng năng lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ giáo viên THPT nhằm hướng tới đạt chuẩn. 2.2.3. Thực trạng chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ giáo viên Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước năm học 2012 – 2013: + Cơ cấu giảng dạy bộ môn theo chuyên môn được đào tạo Bảng 2.3. Thống kê giáo viên bộ môn các trường THPT huyện Cái Nước Trường Toán Vật lí Hóa học Sinh học Ngữ văn Lịch sử Địa lí GD CD Ngoại ngữ Tin học Công nghệ Thể dục QP AN Dạy học tự chọn HN GD TT Tổng THPT Cái Nước 11 7 5 5 10 4 3 3 7 6 0 4 0 0 0 65 THPT Nguyễn Mai 8 4 4 4 8 2 3 2 6 2 3 2 1 0 0 49 THPT Phú Hưng 8 7 5 5 9 3 4 3 8 3 2 2 2 0 0 61 Tổng 27 18 14 14 27 9 10 8 21 11 5 8 3 0 0 175 [Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau, 2013] Bảng 2.4. Kết quả tính toán số lượng giáo viên bộ môn thừa, thiếu theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập Số lượng giáo viên bộ môn thừa (+), thiếu (-) cụ thể như sau: Trường Toán Vật lí Hóa học Sinh học Ngữ văn Lịch sử Địa lí GD CD Ngoại ngữ Tin học Công nghệ Thể dục QP AN Dạy học tự chọn HN GD TT Tổng THPT Cái Nước +4 +3 +1 +3 +3 +1 đủ +1 +1 +3 -3 đủ -2 -9 -4 +1 THPT Nguyễn Mai +2 +1 +1 +2 +3 đủ +1 đủ +1 Đủ +1 -1 -1 -6 -3 -1 THPT Phú Hưng +1 +3 +1 +1 +2 đủ +1 +1 +1 Đủ -1 -2 đủ -9 -4 -7
  • 39. 39 Tổng +7 +7 +3 +6 +8 +1 +2 +2 +3 +3 -3 -3 -3 - 24 - 11 -7 Kết quả tính toán cho thấy về cơ cấu theo chuyên môn được đào tạo của đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay rất không hợp lý: Giáo viên các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, ngoại ngữ, tin học thừa tới 42 người. Trong khi đó các bộ môn: Công nghệ, Thể dục, QP&AN, dạy học tự chọn, hướng nghiệp và GDTT lại thiếu tổng số tới 44 giáo viên, chưa kể cần phải có 06 giáo viên dạy nghề phổ thông lớp 11. Thực tế trong những năm qua, các trường đã điều động giáo viên thừa của các bộ môn này dạy chéo môn sang bộ môn thiếu hoặc không có giáo viên. Thực tiễn cho thấy hiệu quả giảng dạy những bộ môn này không cao. Từ thực trạng trên dẫn đến một yêu cầu cần phải có những biện pháp cấp bách, khoa học, từng bước khắc phục sự bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay, tiến tới chuẩn hóa về cơ cấu đội ngũ giáo viên bộ môn theo chuyên môn được đào tạo. + Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, thâm niên nghề nghiệp Bảng 2.5. Cơ cấu độ tuổi, giới tính đội ngũ giáo viên năm 2013 Trường Tổng số GV Chia ra độ tuổi Số lượng Nữ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 Từ 40 đến dưới 50 Từ 50 tuổi trở lên Số lượng Nữ Số lượng Nữ Số lượng Nữ Số lượng Nữ THPT Cái Nước 65 33 25 19 35 14 2 0 3 0 THPT Nguyễn Mai 49 17 11 8 34 7 2 1 2 1 THPT Phú Hưng 61 32 24 16 28 15 7 1 2 0
  • 40. 40 Tổng 175 82 60 43 97 36 11 2 7 1 [Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở GD&ĐT Cà Mau, 2013] - Cơ cấu độ tuổi: Từ 30 tuổi trở xuống có 60/175 người, tỉ lệ 34,29%; Từ 30 đến dưới 40 tuổi có 97/175 người, tỉ lệ 55,43%; Từ 40 đến dưới 50 tuổi có 11/175 người, tỉ lệ 6,29%; Từ 50 tuổi trở lên có 7/175 người, tỉ lệ 3,99%. Chúng ta thấy, đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau hiện nay là lực lượng trẻ, có trên 1/3 số giáo viên có tuổi đời dưới 30 tuổi, có tuổi nghề khoảng 5 năm, nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn còn ít. Lực lượng giáo viên trong độ tuổi từ 40 trở lên đến trên 50 tuổi, có thâm niên nghề nghiệp, có kiến thức uyên thâm, có kinh nghiệm giáo dục, giảng dạy chỉ có 18/175 người, chiếm tỉ lệ 10, 28%. Tỉ lệ này là quá ít, không cân đối so với tỉ lệ độ tuổi dưới 30 tuổi. Thực trạng chuẩn hóa về cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên không hợp lý. - Cơ cấu về giới tính: Số lượng giáo viên nữ: 82/175 người, chiếm tỉ lệ 46,86%. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước có xu thế “nữ hóa”, tỉ lệ giáo viên nữ tăng dần từ 19,64% năm 2003 lên 46,86% năm 2013. Có hai trường hiện nay tỉ lệ giáo viên nữ vượt trên 50 % tổngsố giáo viên (THPT Cái Nước có tỉ lệ giáo viên nữ là 50,76%; THPT Phú Hưng có tỉ lệ giáo viên nữ là 52,46%). - Thâm niên nghề nghiệp: Từ bảng 2.5 chúng ta nhận thấy, số giáo viên trong độ tuổi dưới 30 tuổi là 60 người, chiếm tỉ lệ trên 1/3 số giáo viên hiện có (34,29%) có tuổi
  • 41. 41 nghề khoảng 5 năm, số giáo viên trẻ này luôn nhiệt tình, năng nổ trong công tác, có ý chí và khát vọng vươn lên để khẳng định mình. Điều này thuận lợi cho quy hoạch, bồi dưỡng phát triển, nâng cao trình độ. Tuy vậy, số giáo viên này nghiệp vụ sư phạm, kinh nhiệm giảng dạy thực tiễn còn ít, còn thiếu kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Do vậy, cần có sự đầu tư và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ này. Mặt khác, trong số 60 người có độ tuổi dưới 30 tuổi này lại có tới 43 người là giáo viên nữ, đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ, chiếm tỉ lệ 71,67%. Điều này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, công tác của đội ngũ giáo viên. Thực tiễn đã chứng minh ảnh hưởng này là có thật và có tác động đáng kể đến hiệu quả công tác. Số giáo viên trong độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi có 97 người, chiếm tỉ lệ 55,43%. Lực lượng này có thâm niên nghề nghiệp khoảng từ 5 năm đến 15 năm, có kinh nghiệm giảng dạy, đang trong độ chín về kiến thức và tài năng nghiệp vụ sư phạm, có sức khỏe tốt. Tuy nhiên, trong số này có 37 giáo viên là nữ, chiếm tỉ lệ 37,11% cũng đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ. Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, công tác của đội ngũ giáo viên. Lực lượng giáo viên có tuổi đời từ 40 đến dưới 55 tuổi (đối với nữ), dưới 60 (đối với nam) chỉ có 18/175 người, chiếm tỉ lệ 10,28%. Đây là lực lượng có thâm niên nghề nghiệp, kiến thức uyên thâm, có kinh nghiệm giảng dạy, tài năng sư phạm đạt độ chín muồi, hiệu suất lao động đạt hiệu quả cao nhất, là trụ cột trong nhà trường, trụ cột từng bộ môn nhưng lực lượng này lại ít. Chiếm tỉ lệ khá thấp.
  • 42. 42 Thực trạng trên đây đặt ra một yêu cầu cần phải có biện pháp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo cân bằng về giới tính, độ tuổi, đặc biệt là cân bằng về thâm niên nghề nghiệp và trình độ tay nghề nhằm phát triển nhà trường theo hướng bền vững. + Thành phần dân tộc Đội ngũ giáo viên có 171/175 giáo viên là người dân tộc Kinh, chiếm tỉ lệ 97,71%. Còn lại 04 giáo viên (02 người gốc Hoa và 02 người dân tộc Mường). + Cơ cấu vùng miền Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay bao gồm các giáo viên của hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, từ đồng bằng sông Hồng, các tỉnh trung du Bắc bộ, các tỉnh Trung bộ và nhiều nhất là các tỉnh thuộc đồng bằng Nam bộ. Sự pha trộn này đem đến sự giao thoa hài hòa giữa các nét văn hóa đặc sắc của mỗi vùng miền đã tạo nên sự hài hòa, tự nhiên, thân thiết, gắn bó trong một mái trường. Tóm lại, thực trạng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đã đem lại nhiều thành tựu, đồng thời cũng bộc lộ nhiều hạn chế. * Những thành tựu Thứ nhất, về số lượng. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước được bổ sung liên tục hằng năm về số lượng nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và sự phát triển giáo dục THPT của huyện Cái Nước. Năm học 2008-2009, tỉ lệ trung bình 2,04 giáo viên/lớp, 20 học sinh/giáo viên. Đến năm 2012-2013, tỉ lệ trung bình 2,21 giáo viên/lớp, 18 học sinh/giáo viên.
  • 43. 43 Chỉ tínhriêng 5 năm, từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013, đội ngũ giáo viên THPT của huyện Cái Nước tăng từ 145 người lên đến 175 người, tăng 30 giáo viên trong 5 năm (tỉ lệ tăng 17,14%). Đây là tốc độ tăng khá nhanh về số lượng. Thứ hai, về chất lượng. Trình độ được đào tạo của đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước tăng lên và tăng nhanh rõ rệt. Năm học 2008- 009, 96,55% giáo viên có trình độ đại học, 3,45% giáo viên có trình độ cao đẳng; Năm học 2010-2011, 100% giáo viên có trình độ đại học; Năm học 2012- 013, 100 % giáo viên có trình độ đại học, trong đó có 12 thạc sĩ (6,86%), 03 người đang học cao học (1,71%). Thứ ba, về cơ cấu bộ môn. Tuy phải dạy chéo môn một số bộ môn nhưng đủ giáo viên để giảng dạy đủ tất cả các môn học theo quy định trong chương trình giáo dục phổ thông. * Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được như vừa nêu, thực trạng chuẩn hóa độingũ giáo viên THPT huyện CáiNước tỉnh, Cà Mau đã bộc lộ nhiều hạn chế: Thứ nhất, hạn chế về số lượng. Trong quá trình phát triển, đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước tuy được bổ sung liên tục hằng năm về số lượng nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và sự phát triển giáo dục THPT của huyện Cái Nước nhưng đến nay mới đạt tỉ lệ 2,21 giáo viên/lớp, vẫn còn thiếu giáo viên, chưa đảm bảo đủ tỉ lệ theo chuẩn 2,25 giáo viên/lớp. Trong khi đó, số lượng giáo viên ở nhiều bộ môn lại thừa rất nhiều. Đây là một hạn chế rất lớn, rất bất cập hiện nay về số lượng giáo viên, đó là thiếu, thừa cục bộ, liên quan đến hạn chế về cơ cấu.
  • 44. 44 Thứ hai, hạn chế về cơ cấu. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước pháttriển tăng nhanh về số lượng nhưng do nhiều yếu tố tác độngtrongquá trình phát triển đã dẫn đến cơ cấu đội ngũ còn nhiều bất cập, vừa thừa, vừa thiếu. Các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, ngoại ngữ, tin học đều thừa giáo viên, tổng số giáo viên các bộ môn này thừa tới 42 người trong khi đó các bộ môn: Công nghệ, Thể dục, QP&AN, dạy học tự chọn, hướng nghiệp và giáo dục tập thể lại thiếu tổng số tới 44 giáo viên. Đây là một thực trạng hết sức bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ giáo viên theo cơ cấu bộ môn. Thứ ba, hạn chế về chất lượng. Đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay là lực lượng trẻ, có 34,29% giáo viên tuổi nghề dưới 5 năm, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, kinh nhiệm giảng dạy thực tiễn còn ít. Còn một bộ phận giáo viên chưa đạt yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm, trình độ tay nghề còn hạn chế, phương pháp dạy học còn nặng nề, chậm đổi mới, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trình độ tin học, ngoại ngữ của một bộ phận giáo viên hiện nay còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công việc. Năng lực phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng nhằm hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh; năng lực hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập của một bộ phận giáo viên hiện nay còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào giáo dục, dạy học hiệu quả của một bộ phận lớn giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay còn yếu và hạn chế. * Nguyên nhân của những hạn chế
  • 45. 45 Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến những hạn chế vừa nêu. Do tác động khách quan của tăng, giảm dân số cơ học; do khó khăn trong việc luân chuyển giáo viên từ nơi có điều kiện thuận lợi đến nơi có điều kiện khó khăn. Đặc biệt, liên quan đến bất cập trong quy hoạch nguồn nhân lực ngành GD&ĐT. Thực chất ngành GD&ĐT cũng như các ngành khác chỉ mới có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực từ một hai năm nay và cũng chưa phát huy được hiệu quả trong thực tiễn, trong khi đó yêu cầu giáo dục đã có sự thay đổi về mục tiêu phổ cập, thay đổi về nội dung, chương trình, phương pháp dạy học. Trong khi đó, các trường sư phạm đào tạo chưa đáp ứng kịp những thay đổi nói trên nên các địa phương và cả nước đều thiếu chủ động về đội ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu thay đổi đó và thiếu giáo viên cho những môn mới. Một nguyên nhân nữa cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là cơ chế, chế độ chính sách đối với giáo viên chưa thỏa đáng, khó thu hút được người giỏi vào ngành GD&ĐT. Việc tuyển dụng giáo viên hiện nay cũng cần phải thay đổi. Tình trạng học xong sư phạm không tìm được nơi dạy hoặc dạy không phù hợp với chuyên ngành được đào tạo cũng làm giảm tính hấp dẫn của ngành, khiến không có người giỏi vào ngành sư phạm cũng là vấn đề cần quan tâm, phải chủ động khắc phục. 2.3. Những nhân tố tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau 2.3.1. Những nhân tố khách quan Có nhiều nhân tố khách quan tác động đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước, tuy nhiên có thể chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
  • 46. 46 Thứ nhất, kinh tế gia đình và hoàn cảnh gia đình giáo viên ảnh hưởng khó khăn đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên của huyện. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Cái Nước về những nguyên nhân tác động gây khó khăn, cản trở đến việc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, tổng hợp nhận được kết quả sau: Có đến 96/140 giáo viên, chiếm tỉ lệ 69,25% cho rằng khó khăn tác động từ kinh tế gia đình; có 64/140 giáo viên, chiếm tỉ lệ 45,71 % cho rằng khó khăn tác động do hoàn cảnh gia đình [56, PL4, tr.108]. Tỉ lệ này tương đồng với đánh giá của đội ngũ cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh Cà Mau là 63,33% và 40,00%. [56, PL5, tr.112] Thứ hai, sự tác động của cơ chế, chế độ chính sách đối với giáo viên. Tổng hợp trưng cầu ý kiến giáo viên cho kết quả như sau: Sự tác động mạnh nhất là tiền lương và thu nhập theo lương. Có tới 85,71% giáo viên cho rằng tiền lương là yếu tố tác độngmạnh nhất đến đến chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo viên [56, PL4, tr.108]. Kết quả này phù hợp với kết quả thăm dò ý kiến về những khó khăn tác động đến giáo viên trong công tác, học tập để hoàn thiện nâng cao trình độ. Thứ ba, sự tác động từ phía người học có ảnh hưởng lớn đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Cái Nước cho kết quả: Có tới 82,14% giáo viên cho rằng học sinh là yếu tố tác động rất mạnh đến chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo viên [56, PL4, tr.109]. Điều này cũng nói lên sự quan tâm, tình yêu thương con người và tình yêu nghề của đội ngũ giáo viên.
  • 47. 47 Khảo sát sự khó khăn mà thầy/cô giáo thường gặp phải trong quá trình dạy học, có 77,14% giáo viên cho biết gặp khó khăn từ phía người học [56, PL4, tr.105]. Như vậy, học sinh có tác động lớn đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Thứ tư, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một yếu tố tác động rất mạnh đến kết quả công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Hiện nay thiết bị dạy học ở các nhà trường đã thiếu lại không đồng bộ. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên, có tới 76,43% cho rằng thiết bị dạy học có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên [56, PL4, tr.109]; 32,14% giáo viên cho biết họ gặp khó khăn về sử dụng phương tiện dạy học [56, PL4, tr.105]. Thứ năm, môi trường xã hội nơi nhà trường đặt trụ sở, môi trường cảnh quan sư phạm nhà trường, bầu không khí tâm lý sư phạm nhà trường cũng được giáo viên cho rằng có tác động mạnh đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Nếu môi trường (xã hội, tự nhiên) trong sạch, lành mạnh, bầu không khí tâm lý sư phạm nhà trường tốt thì sẽ tác động tốt, hiệu quả giảng dạy của giáo viên cao, chất lượng đội ngũ giáo viên tốt. Ngược lại, nếu môi trường (xã hội, tự nhiên) không trong sạch, không lành mạnh, bầu không khí tâm lý sư phạm nhà trường không tốt thì sẽ có tác động tiêu cực đến giáo dục, hiệu quả giảng dạy của giáo viên không cao, chất lượng đội ngũ giáo viên không đảm bảo. Điều này cũng tác động đến công tác chuẩn hóa giáo viên. Thứ sáu, đất đai, nhà ở của giáo viên cũng là một yếu tố được cho là có tác động đến chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Chúng ta tưởng rằng, yếu tố đất đai, nhà ở sẽ được giáo viên quan tâm ngay sau yếu tố tiền lương. Nhưng một điều hết sức thú vị, tổng hợp ý kiến
  • 48. 48 thăm dò đội ngũ giáo viên thì yếu tố đất đai, nhà ở lại được xếp sau những yếu tố: học sinh, thiết bị dạy học, môi trường giáo dục [56, PL4, tr.108-109] 2.3.2. Những nhân tố chủ quan Bên cạnh những nhân tố khách quan cũng phải kể đến một số nguyên nhân chủ quan tác động đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước cả theo hướng thuận lợi và khó khăn: Thứ nhất, về nhận thức. Đa số giáo viên THPT huyện Cái Nước cho rằng rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên hiện nay. Tổng hợp kết quả khảo sát thực tiễn và thăm dò ý kiến đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước cho thấy, có tới 96,43% giáo viên được hỏi cho rằng cần thiết phải chuẩn hóa, trong đó có tới 42,14% cho rằng việc này là rất cần thiết, chỉ có 3,57% số giáo viên được hỏi cho rằng không cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT [56, PL4, tr.105]. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ QLGD các trường THPT tỉnh Cà Mau cũng cho thấy, 100% số CBQL được hỏi cho cho rằng cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT hiện nay theo hướng chuẩn hóa, trong đó có tới 70,00% cho rằng việc này là rất cần thiết [56, PL5, tr.111]. Đây là một yếu tố rất thuận lợi về nhận thức, có sự đồng thuận cao của giáo viên và CBQL ủng hộ quan điểm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên hiện nay. Thứhai, về nguyện vọng của giáo viên. Đa số giáo viên có nguyện vọng được bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kỹ năng, kỹ sảo dạy học. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Cái Nước nhận được kết quả sau: 86,43% số giáo viên được hỏi có nguyện vọng được bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học; 81,43% có nguyện vọng được bồi dưỡng về kỹ năng, kỹ sảo dạy học; 75,71% có nguyện vọng được bồi đưỡng về tri thức cơ
  • 49. 49 bản và tri thức chuyên ngành; 68,57% có nguyện vọng được bồi dưỡng nâng cao kiến thức về ngoại ngữ; 73,57% có nguyện vọng được bồi dưỡng nâng cao kiến thức về tin học [56, PL4, tr.106]; 70,00% có nguyện vọng được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [56, PL4, tr.107]. Đây là một nhân tố rất thuận lợi để có thể thực hiện thành công chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay và những năm sắp tới. Thứ ba, sự ổn định tư tưởng, yên tâm công tác của giáo viên hiện nay là một nhân tố rất thuận lợi để có thể thực hiện thành công chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước về số lượng, chất lượng, cơ cấu vì giáo viên yên tâm công tác, ít có xu hướng chuyển trường, chuyển vùng. Một nhân tố thường gây khó khăn và lo lắng cho các nhà QLGD nói chung, các cán bộ QLGD nhà trường nói riêng là sự chuyển vùng, chuyển trường của giáo viên. Sự chuyển vùng, chuyển trường của giáo viên thường gây sự sáo trộn về mặt nhân sự, số lượng giáo viên và đương nhiên gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Tuy nhiên, một điều hết sức thú vị là tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đội ngũ giáo viên THPT huyện Cái Nước hiện nay cho kết quả như sau: có 101/140 giáo viên cho rằng nhu cầu chuyển vùng, chuyển trường tác động lên giáo viên là bình thường, không quan tâm nhiều (tỉ lệ 72,14%); có 26/140 giáo viên cho rằng không có tác động (tỉ lệ 18,57%); có 7/140 giáo viên cho rằng có sự tác động ảnh hưởng (tỉ lệ 5,00%) và 6/140 giáo viên cho rằng tác động mạnh (tỉ lệ 4,29%) [56, PL4, tr.109]. Thứ tư, hoạt động khoa học của cá nhân; sinh hoạt chuyên môn và tham gia các hoạt động tập thể cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến chuẩn hóa đội ngũ giáo viên.
  • 50. 50 Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến các cán bộ QLGD các trường THPT trong tỉnh Cà Mau, có 40,00% cho rằng hoạt động khoa học của của trường, sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể có ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng đội ngũ giáo viên; 23,34% còn lại cho rằng các hoạt động trên có tác động bình thường đến chất lượng đội ngũ giáo viên [56, PL5, tr.113]. Tuy nhiên, khi tổng hợp ý kiến của giáo viên lại cho kết quả khác. Chỉ có 17,14% cho rằng hoạt động khoa học của của trường, sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể ảnh hưởng rất mạnh, tác động tích cực đến chất lượng đội ngũ giáo viên; 27,86% cho rằng ít tác động và tác động bình thường; 25,00% cho rằng không có tác động gì [56, PL4, tr.109]. Vấn đề đặt ra là: tại sao lại như vậy? Hoạt động khoa học của của cá nhân, của trường; sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Phải chăng công tác này chưa được quan tâm đúng mức hay là chưa có biện pháp tổ chức một cách khoa học? Các nhà QLGD nhà trường cần quan tâm, xem xét lại công tác tổ chức hoạt động khoa học của trường; sinh hoạt của tổ chuyên môn và các hoạt động tập thể trong nhà trường. Thứ năm, quỹ thời gian cũng là một yếu tố tác động đến việc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên, có tới 97,86% giáo viên cho rằng công việc được phân công hiện nay là vừa sức, chỉ có 2,14% giáo viên cho rằng công việc được phân công hiện nay là nặng. Trong khi đó lại có tới 32,14% giáo viên cho rằng không có thời gian để học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [56, PL4, tr.108]. Phải chăng bản thân mỗi giáo viên chưa sắp xếp công việc một cách hợp lý, khoa học để