SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/………….. .…./…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRIỆU THỊ HẢI ANH
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/………….. .…./…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRIỆU THỊ HẢI ANH
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60.34.04.03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Quang Ngọc
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và khách quan.
Hà Nội, ngày .... tháng....năm 2017
Tác giả luận văn
Triệu Thị Hải Anh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô giáo Khoa Quản lý Nhà nước, Khoa sau Đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Ban giám hiệu, các Phòng ban chức năng và các Khoa của trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để em được tham gia Khóa học.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Hà Quang Ngọc – Phó Hiệu
trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - người đã hết lòng chỉ bảo, động viên và
giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn khó
tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý của Quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Triệu Thị Hải Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1. BGH Ban giám hiệu
2. CBGV Cán bộ giảng viên
3. CBQL Cán bộ quản lý
4. GDĐH Giáo dục đại học
5. CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
6. CSVC Cơ sở vật chất
7. ĐHNVHN Đại học Nội vụ Hà Nội
8. ĐNGV Đội ngũ giảng viên
9. GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
10. GV Giảng viên
11. KH-CN Khoa học – Công nghệ
12. NCKH Nghiên cứu khoa học
13. NXB Nhà xuất bản
14. SV Sinh viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1. Số lượng công chức, viên chức cơ hữu của nhà trường 39
2.2. Trình độ Tiếng Anh của đội ngũ giảng viên 45
DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số lượng công chức, viên chức cơ hữu của Nhà trường 39
2.2
Chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội so với
một số trường Đại học
41
2.3 Thâm niên công tác của giảng viên 43
2.4 Trình độ tiếng anh của đội ngũ giảng viên 44
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
Mở đầu 1
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ giảng viên trong các
trƣờng đại học
11
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề 11
1.2. Nội dung hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên trong các
trường đại học
18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng đội ngũ giảng viên trong
các trường đại học
28
Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nội
vụ Hà Nội
35
2.1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
35
2.2. Thực trạng các hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
44
2.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 57
Chƣơng 3. Định hƣớng, nguyên tắc và giải pháp xây dựng đội ngũ giảng
viên trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
64
3.1. Định hướng phát triển trường và xây dựng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2020
64
3.2. Các nguyên tắc xây dựng đội ngũ giảng viên 67
3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, giai đoạn 2016-2020
69
3.4. Một số khuyến nghị cụ thể 80
Kết luận 83
Danh mục tài liệu tham khảo 85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là lực lượng quan trọng của mỗi nền kinh tế, là yếu tố quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trước những đổi mới của đất nước trong tiến trình hội
nhập, giáo dục là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm, được xác
định là: “quốc sách hàng đầu”. Điều này càng quan trọng hơn trong các trường đại
học, nơi có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước. Để đạt
được mục đích đó thì ngoài việc phải đảm bảo đồng bộ các yếu tố như: mục tiêu,
chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy và học tập, các trường đại học phải có đội ngũ giảng viên (ĐNGV) đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấuvà đạt yêu cầu chuẩn hóa về chuyên
môn nghiệp vụ. Bởi ĐNGV là lực lượng nòng cốt trực tiếp biến mục tiêu giáo dục
đào tạo thành hiện thực vàlà nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
Đánh giá cao vai trò của đội ngũ giáo viên, giảng viên với sự nghiệp giáo
dục, đào tạo trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo
về việc phát triển đội ngũ này. Cụ thể là:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) nhấn mạnh cần: “tạo
được chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo, đổi mới tư duy giáo dục,
chương trình, nội dung, phương pháp…nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất cho nhà trường…” [44, tr207]
Đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) tiếp tục khẳng định:
“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi và kiểm
tra theo hướng hiện đại. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng…Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [44, tr216] “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển…phát triển đội ngũ
giáo viên là khâu then chốt” [44, tr131].
Tại Luật giáo dục (2005); Luật Giáo dục đại học (2012), Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020; Nghị quyết : “Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
2
Việt Nam giai đoạn 2006-2020” [10,tr2]; Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025” [41, tr4 đều khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển giáo dục, giai đoạn 2011-2020 quy định: “Chuẩn hóa
trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo
để làm gương cho học sinh, sinh viên”.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường
cao đẳng theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ, đây là thời điểm yêu cầu việc đổi mới giáo dục đại học đang được đặt ra cấp
thiết, tác động mạnh mẽ đến các trường đại học. Theo quyết định số 347/QĐ-BNV
ngày 19/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nôi vụ, Đại học Nội vụ Hà Nội có chức năng là
đơn vị đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học trong
công tác Nội vụ và các ngành nghề có liên quan. Nhà trường luôn đặt mục tiêu chất
lượng giảng dạy lên hàng đầu, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo, phát triển ĐNGV, là
nhân tố nâng cao vị thế của nhà trường, đồng thời là nguồn nhân lực đào tạo ra các
thế hệ sinh viên trong tương lai có ước mơ, hoài bão, có kiến thức chuyên ngành và
kiến thức xã hội, góp phần xây dựng đất nước. Nhà trường luôn khuyến khích và
tạo điều kiện cho sinh viên, học sinh phát huy tối đa trí tuệ, sức trẻ, nhiệt huyết
trong thời gian tham gia học tập, đồng thời đề cao chất lượng giảng dạy của ĐNGV
để truyền đạt kiến thức cho sinh viên một cách tốt nhất. Mục tiêu phấn đấu của nhà
trường là: “mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu
học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáo ứng yêu cầu
nhân lực của ngành Nội vụ, cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước và hội
nhập quốc tế”, mục tiêu đến năm 2025: “trường trở thành trường đại học đa ngành,
đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế”
Với nguồn nhân lực hiện có, ĐNGV của nhà trường về cơ bản được đào tạo
đúng chuyên ngành, có kinh nghiệm dày dạn và kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về
3
giảng dạy chuyên ngành. Song trên thực tế ĐNGV còn có sự chênh lệch khá lớn,
đặt ra yêu cầu buộc nhà trường phải có biện pháp phát triển ĐNGV cho phù hợp.
Hơn nữa nhiều năm trước đây do chưa có sự quan tâm đúng mức tới công tác này
dẫn đến thực tế hiện nay ĐNGV cơ hữu của trường còn mỏng. Nhiều môn chuyên
ngành nhà trường phải mời các giảng viên thỉnh giảng, họ là những “cây đa cây đề”
trong ngành, mặc dù họ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, giỏi về chuyên môn nhưng
cũng có người trong số họ không có khả năng sư phạm. Chính điều này ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo và việc điều hành, quản lý đào tạo của trường gặp cũng
nhiều khó khăn, luôn trong tình trạng bị động. Mặc dù trong những năm trở lại đây
Đảng ủy - Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tới việc phát triển, đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV nhưng vẫn không đáp ứng được qui mô đào tạo trước yêu cầu đổi
mới hiện nay. Do đó việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và
đồng bộ về cơ cấu là vấn đề hết sức cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
và đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung đội ngũ cán bộ cho trường và
ngành Nội vụ.
Việc xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội không chỉ nhằm
đáp ứng yêu cầu xây dựng trường trong thời gian tới mà còn tham gia làm sáng rõ
những vấn đề mà các công trình nghiên cứu khác chưa làm được. Với cơ sở lý luận
và thực tiễn ở trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng đội ngũ giảng viên của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” với mong muốn góp phần nâng cao năng lực đào
tạo của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Nội vụ của cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu thực trạng và phương hướng phát triển đối với ĐNGV của các
trường đại học có khá nhiều công trình nghiên cứu lớn nhỏ khác nhau, bởi tính cấp
thiết, quan trọng của nguồn nhân lực. Đối với các trường đại học có chuyên ngành
giảng dạy khác nhau sẽ có các tiêu chí, mục đích, giai đoạn phát triển khác nhau, đặc
biệt là chú trọng nâng cao chất lượng ĐNGV nhà trường, đáp ứng yêu cầu giảng dạy
và thực tiễn đòi hỏi.
4
Trên thực tế có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề
giáo dục, giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng và cũng có nhiều công trình
nghiên cứu, đề tài nghiên cứu, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành về công tác giáo dục, đặc biệt là định hướng phát triển ĐNGV, giáo viên. Có
thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau:
Một là, các công trình, đề tài nghiên cứu có nội dung về công tác giáo dục,
công tác quản lý giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục, mục tiêu, phương pháp
giảng dạy, phát triển nhân lực, có thể kể đến:
Sách: “Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục đào tạo những vấn đề cần
nghiên cứu trong quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, của tác giả Mạc Văn Trang, Nxb Khoa học giáo dục Hà Nội, 2004.
Sách chuyên khảo:“Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam” của
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Nxb Chính trị Quốc gia 2012. Cuốn sách đã nêu
lên thực tế về sự cần thiết phải xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay nhằm mục
tiêu huy động, phát huy, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng thực tế phát triển xã hội, phục vụ mục tiêu mà Đảng,
Nhà nước đặt ra, được khẳng định tại các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X
và XI.
Luận án tiến sĩ: “Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục – đào
tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta hiện nay” (2001). Luận án tiến sĩ triết học của Nguyễn Thanh, Viện Triết
học. Tác giả đã nghiên cứu và nêu rõ vai trò của nguồn nhân lực trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra định hướng phát triển nguồn nhân
lực phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, với đề cao vai trò của giáo dục
đào tạo, được xem là quốc sách hàng đầu.
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện
nay” (2012), Luận án tiễn sĩ luật học của Lê Thị Kim Dung, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về
5
giáo dục đại học, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giáo
dục đại học ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước hiện nay.
Luận án tiến sĩ luật học; “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
đại học”, (2012) của Nguyễn Thị Thu Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nêu lên các
vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đồng thời đánh giá
thực trạng hiệu quả quản lý nhà nước về vấn đề này và đưa ra các giải pháp phù hợp
trong giai đoạn hiện nay.
Bài báo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực
giáo dục đào tạo”, của tác giả Phạm Thành Nghị đăng trên tạp chí giáo dục số 11
năm 2004
Hai là, các công trình, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề quản lý
và phát triển ĐNGV các trường đại học, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Luận án tiến sĩ: “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học đồng
bằng Sông Cửu long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” (2010) của
Nguyễn Văn Đệ, Đại học Giáo dục đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận
về ĐNGV và đánh giá thực trạng ĐNGV các trường đại học ở Đồng Bằng Sông
Cửu long, từ đó có các giải pháp đề nghị phát triển đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu,
tình hình mới trong giai đoạn hiện nay
Tác giả Nguyễn Thị Xoan trong luận văn thạc sĩ (2008) (Trường Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN) với đề tài “Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
của Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện
nay” đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý, phát triển, đội ngũ, ĐNGV, nội
dung phát triển nguồn nhân lực, vai trò và nhiệm vụ của giảng viên. Qua đó tác giả
nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGV của Trường Đại học Công nghệ -
ĐHQGHN. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường Đại
học Công nghệ - ĐHQGHN: Xây dựng tổng thế kế hoạch phát triển ĐNGV; cụ thể
hóa quy trình tuyển dụng; chính sách thu hút giảng viên giỏi; đào tạo bồi dưỡng
giảng viên trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả chưa đề cập
đến vai trò của người giảng viên; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV; chưa
6
đề cập đến giải pháp xây dựng văn hóa cộng đồng trường đại học, xây dựng môi
trường làm việc, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy và
NCKH.
Tác giả Đặng Văn Doanh trong luận văn thạc sĩ (2008) (Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên) với đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” đã hệ thống hóa
khá đầy đủ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong giáo
dục, khái niệm nhà giáo, ĐNGV, phát triển ĐNGV. Qua đó tác giả nghiên cứu thực
trạng đội ngũ, phát triển ĐNGV của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại
học Thái Nguyên. Từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường.
Trong luận văn tác giả cũng chưa đề cập đến vai trò của giảng viên hiện nay, chưa
đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV.
Tác giả Nguyễn Văn Đường trong luận văn thạc sĩ (2011) (Trường Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN) với đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần Công an nhân dân”đã nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận về đội
ngũ, ĐNGV, phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV Bộ Công an, Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân nói riêng; Luận văn tập trung khảo
sát, lấy ý kiến chuyên gia để phân tích thực trạng phát triển ĐNGV ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của
một trường đại học đào tạo đa ngành của lực lượng Công an nhân dân, luận văn đã
đề xuất một số biện pháp để khắc phục hạn chế, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu
và mục đích phát triển ĐNGV và thực trạng phát triển ĐNGV hiện nay của nhà
trường để nâng cao chất lượng đào tạo giai đoạn 2011-2015. Tại luận văn này tác
giả chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV và chưa đề cập đến
giải pháp xây dựng môi trường làm việc cho ĐNGV.
Tác giả Lê Thị Việt Anh trong luận văn thạc sĩ (2011) (Trường Đại học Giáo
dục - ĐHQGHN) với đề tài “Quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Điện lực” đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về đội ngũ,
ĐNGV, quản lý việc xây dựng và phát triển ĐNGV. Khảo sát và đánh giá thực
7
trạng xây dựng và phát triển ĐNGV Trường Đại học Điện lực. Qua đó tác giả đề
xuất một số giải pháp quản lý cơ bản có tính khả thi đối với việc xây dựng và phát
triển ĐNGV Trường Đại học Điện lực giai đoạn 2011 - 2020. Tuy nhiên, tác giả
chưa đề cập đến yêu cầu phát triển ĐNGV hiện nay; chưa nêu ra giải pháp, chính
sách thu hút giảng viên có trình độ cao; chưa đề cập đến vai trò của giải pháp xây
dựng môi trường làm việc tại Nhà trường.
Ba là, các công trình nghiên cứu trực tiếp về phát triển ĐNGV, định hướng
phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có thể kể đến là:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở khoa học xây dựng định hướng
chiến lược phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2030” (2016) do TS.
Lê Thanh Huyền, Trưởng khoa Văn hóa – Thông tin và Xã hội, Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội làm chủ nhiệm. Đề tài nêu lên cơ sở lý luận và pháp lý về định hướng
chiến lược phát triển trường đại học, nêu lên mô hình phát triển trường Đại học Nội
vụ Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 và đưa ra các định hướng chiến lược phát triển
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2030, trong đó có định hướng chiến lược
phát triển về ĐNGV của nhà trường.
Bài báo khoa học:“Đào tạo thạc sĩ ngành lưu trữ học tại trường Đại học Nội
vụ Hà Nội theo hướng ứng dụng – đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trình
độ cao của ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập” của TS. Chu Thị Hậu, Tạp chí
Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng 02/2016 đã nêu rõ tầm quan trọng của việc
đào tạo thạc sĩ ngành lưu trữ học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và sự phát triển
của ĐNGV nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo chuyên ngành này.
Bài báo khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu
của ngành Nội vụ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế” của PGS. TS Phạm Văn Sơn, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng
03/2016 đã nêu lên tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực của ngành Nội vụ
và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất
nước
8
Bài báo khoa học: “Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên góp phần đổi
mới toàn diện giáo dục đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của TS. Lê
Thanh Huyền, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng 04/2016 đã nêu lên
tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cho ĐNGV nhà trường.
Có thể thấy các công trình của các tác giả đi trước đã quan tâm đến vấn đề phát
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nhưng các công trình này chủ yếu
là đề cập đến vấn đề ở tầm vĩ mô, hoặc mới chỉ xem xét trên một vài khía cạnh cụ thể ở
từng trường đại học cụ thể. Một cách nhìn hệ thống, toàn diện và đầy đủ đối với lĩnh
vực nghiên cứu về ĐNGVở một cơ sở đào tạo cụ thể hiện vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào. Việc nghiên cứu xây dựng ĐNGV phù hợp với mỗi mô hình trường
trong tình hình mới hiện nay là yêu cầu cấp thiết. Do vậy, lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
“Xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ
vừa phù hợp với yêu cầu chung và không trùng lặp với công trình nghiên cứu nào trước
đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan, đánh giá thực trạng
ĐNGV và công tác xây dựng ĐNGV hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng
ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
4.1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng ĐNGV trong các trường đại
học;
4.2 Đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng của ĐNGV Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội hiện nay;
4.3. Đánh giá công tác xây dựng ĐNGV trong thời gian qua, những điểm
mạnh, điểm yếu, kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác xây dựng ĐNGV của Nhà trường
9
4.4. Đề xuất các giải pháp xây dựng ĐNGV đáp ứng các yêu cầu phát triển
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác xây dựng ĐNGV của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số hoạt động có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ
- Thời gian: Giai đoạn 2016 - 2020
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm
của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực... để tiếp cận và triển khai các nội dung nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu thứ cấp: nhằm thu thập các thông tin
có tại các loại tài liệu được in thành sách, các công trình nghiên cứu, điều tra xã hội học
đã được chuẩn hóa số liệu, nhằm mục đích sử dụng cho đánh giá thực trạng sự phát
triển của ĐNGV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội qua các thời kỳ. Về phần lý luận,
tham khảo, thu thập tài liệu nghiên cứu về các lý thuyết nghiên cứu về phát triển nguồn
nhân lực, các lý thuyết về quản lý giáo dục, văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các báo cáo, chiến lược và kế hoạch phát triển của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội và các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp phân tích: được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quan
điểm, đường lối của Đảng, các quy định pháp luật. Phương pháp này chủ yếu được
sử dụng tại chương 2 của Luận văn. Với các số liệu về số lượng giảng viên, các
ngành học, đào tạo của nhà trường, luận văn sử dụng phương pháp phân tích để thấy
10
được sự phát triển của nhà trường trong công tác đào tạo, qua các thời kỳ, các khóa
đào tạo có sự thay đổi, tiến bộ.
+ Phương pháp tổng hợp: Sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận
của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 của
Luận văn và rải rác ở chương 2. Với các tài liệu được nghiên cứu về lý luận, các
khái niệm có liên quan tại các công trình nghiên cứu được tham khảo, tác giả sử
dụng phương pháp này để tổng hợp các kiến thức của những công trình nghiên cứu
trước, đồng thời tạo nên các khái niệm, quan điểm...được nêu trong luận văn
+ Phương pháp so sánh: Sử dụng khi phân tích, đánh giá các Nghị quyết,
chuyên đề của Đảng, các quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, giảng viên,
học viên qua các giai đoạn lịch sử. Với các số liệu được thu thập, phương pháp so
sánh được sử dụng để nghiên cứu, phát hiện các nội dung về: học tập, đào tạo, nâng
cao trình độ có sự khác nhau, hơn kém từ đó có cách nhìn nhận khái quát và đưa ra
những nhận định cho sự phát triển của ĐNGV của trường trong thời gian tới.
7. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận văn.
Luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau đây:
Bổ sung hệ thống hoá và làm rõ thêm các chính sách và yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng ĐNGV trường đại học
Góp phần vào việc đề xuất giải pháp xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát
triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu,
luận văn có 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ giảng viên trong các
trƣờng đại học
Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Nội
vụ Hà Nội
Chƣơng 3. Định hƣớng, nguyên tắc và giải pháp xây dựng đội ngũ giảng
viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên trường đại học
1.1.1.1.Giảng viên- Nhà giáo
Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về giảng viên, theo Luật Giáo dục
năm 2005, chương IV, mục 1, điều 70 qui định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên (GV)”[32,tr3].
Luật Giáo dục đại học năm 2012, chương VIII, điều 54: “Giảng viên trong cơ
sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức
khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ” [33,tr3].
Theo Quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban Tổ chức Cán
bộ Chính phủ thì giảng viên trong các trường đại học và cao đẳng được phân ra ba
ngạch: giảng viên (15.111), giảng viên chính (15.110)và giảng viên cao cấp
(15.109)[2].
Theo từ điển tiếng việt: “giảng viên là tên gọi chung của người làm công tác
giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp, các lớp đào tạo, huấn luyện, các trường trên
bậc phổ thông” [43].
Từ những quan niệm trên, trong phạm vi luận văn này, khái niệm giảng viên
được hiểu theo nghĩa như sau: Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục ở các trường cao đẳng và đại học.Giảng viên là những người có đủ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; thân nhân rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt; có đủ điều
kiện tham gia giảng dạy; có thể được trường đại học mời giảng dạy hoặc ký hợp
đồng giảng dạy.
12
Giảng viên đại học là viên chức chuyên môn đảm nhận trực tiếp việc giảng
dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giảng viên cũng chính là lực lượng
chủ yếu quyết định đến việc thực hiện chiến lược và mục tiêu đào tạo của trường
đại học. Chính vì vậy mà giảng viên đại học yêu cầu phải có kiến thức khoa học hàn
lâm và khả năng sáng tạo cao. Để đáp ứng được những yêu cầu như vậy người
giảng viên phải là nhà giáo, nhà khoa học và là nhà tư vấn, cung ứng dịch vụ cho xã
hội (Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà tư vấn, cung ứng dịch vụ).
Giảng viên là một nhà giáo: đây là vai trò truyền thống, quan trọng và tiên
quyết đối với một người giảng viên. Một người giảng viên giỏi trước hết phải là một
người thầy giỏi, phải thực sự là một “chuyên gia” có kiến thức uyên bác về chuyên
ngành mình giảng dạy. Theo các nhà giáo dục thế giới thì người giảng viên toàn
diện là người được trang bị 4 nhóm kiến thức, kỹ năng sau:
+ Kiến thức chuyên ngành: Là khối lượng kiến thức chuyên sâu về chuyên
ngành và môn học mà mình giảng dạy.
+ Kiến thức về chương trình đào tạo: Mỗi một giảng viên được đào tạo kiến
thức chuyên ngành nhất định. Nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các
môn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về
chương trình đào tạo. Kiến thức về chương trình đào tạo sẽ cung cấp thông tin về
vai trò và sự tương tác giữa một chuyên ngành với các chuyên ngành khác trong
cùng một lĩnh vực, giữa các chuyên ngành trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Kiến thức và kỹ năng về giảng dạy: Bao gồm khối kiến thức về phương
pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung, dạy và học trong từng chuyên ngành cụ
thể. Hiện nay rất nhiều trường đại học quan tâm và coi trọng nhóm kiến thức, kỹ
năng này, bởi vì nó là yếu tố góp phần thay đổi diện mạo chất lượng dạy và học
hiện nay ở các trường đại học.
+ Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá
trị giáo dục … Đây có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng cho các
hoạt động dạy và học. Chỉ khi mỗi giảng viên hiểu rõ được các sứ mệnh, giá trị cốt
13
lõi và các mục tiêu chính của nhà trường, môi trường giáo dục thì việc giảng dạy
mới đi đúng định hướng và có ý nghĩa xã hội. Mặt khác kiến thức về hệ thống giáo
dục, sứ mệnh và các mục tiêu giáo dục còn là kim chỉ nam cho giảng viên trong
soạn bài giảng, lựa chọn phương pháp giảng dạy cho những đối tượng người học
khác nhau. Thực tế, giảng viên đại học không trực tiếp dạy đạo đức nhưng phải xác
lập được cho sinh viên nhận thức đúng đắn về các giá trị gốc của giáo dục và đạo
đức, mà cụ thể là đạo đức trong từng nghề nghiệp cụ thể.
- Giảng viên là nhà khoa học:
Ở vai trò thứ hai này, giảng viên thực hiện vai trò nhà khoa học với chức năng
giải thích và dự báo các vấn đề của tự nhiên và xã hội mà loài người và khoa học
chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học về thực tiễn đời sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng
(cộng đồng khoa học, xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng
chính của một nhà khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Khác với nghiên cứu cơ bản mang tính giải thích
và dự báo các vấn đề chưa khai phá của tự nhiên và xã hội, nghiên cứu ứng dụng là
loại nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào
giải quyết các vấn đề cụ thể của xã hội. Thông thường, nghiên cứu cơ bản được coi
là vai trò chính của các giảng viên đại học. Còn nghiên cứu ứng dụng mang tính
công nghệ thường là kết quả của mối liên kết giữa các nhà khoa học và nhà ứng
dụng (các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội). Do vậy, nghiên cứu ứng dụng thường
có màu sắc của các dự án tư vấn được đặt hàng bởi cộng đồng doanh nghiệp (và do
doanh nghiệp tài trợ). Trong bối cảnh hiện nay, khi chưa có nhiều điều kiện đầu tư
cho nghiên cứu cơ bản, chúng ta cần có chiến lược tận dụng kết quả nghiên cứu cơ
bản của các quốc gia tiên tiến. Do vậy, có thể trong giai đoạn hiện nay, chúng ta nên
khuyến khích các giảng viên đại học thực hiện các nghiên cứu mang tính tổng kết lý
thuyết và tìm ra những hướng ứng dụng của các lý thuyết này. Thực tế tổng kết lý
thuyết là công việc đầu tiên và hết sức quan trọng của mỗi nhà nghiên cứu, nó mang
14
lại những kiến thức hết sức quan trọng về thành tựu khoa học trong từng chuyên
ngành và các định hướng nghiên cứu của từng ngành.
Nghiên cứu khoa học phải đi kèm với công bố kết quả nghiên cứu. Điều này
có hai ý nghĩa. Thứ nhất, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành
uy tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một công trình nghiên
cứu. Thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng nghiên cứu khoa
học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai trò nhà khoa
học, giảng viên đại học không chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phương
pháp nghiên cứu mà còn phải có kỹ năng viết báo khoa học.
- Giảng viên – nhà cung ứng dịch vụ giáo dục cho xã hội:
Đây là một vai trò mà rất nhiều giảng viên đại học Việt Nam đang thực hiện -
nó cũng là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các giảng viên. Ở vai
trò này, giảng viên cung ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên,
cho các tổ chức xã hội – đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể
đối với nhà trường và sinh viên, một giảng viên cần thực hiện các dịch vụ như tham
gia công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn
cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh viên… Với ngành của mình,
giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự và tổ chức các hội thảo
khoa học.
Đối với cộng đồng, giảng viên trong vai trò của một chuyên gia cũng thực hiện
các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết báo. Trong chức năng này, giảng
viên đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức
khoa học vào đời sống cộng đồng. Viết báo thời sự (khác với báo khoa học) là một
chức năng khá quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc truyền bá kiến thức khoa học
và nâng cao dân trí.
Mô hình ba chức năng trong một, đòi hỏi người giảng viên không ngừng hoàn
thiện bản thân mình trước nhu cầu xã hội hóa, toàn cầu hóa nhất là ngành giáo dục
phải là một trong những ngành tiên phong, đi đầu về hội nhập và cập nhật tri thức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy định tại Điều 55, Luật Giáo dục
15
đại học như sau: (i) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy
đủ, có chất lượng chương trình đào tạo; (ii) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa
học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo; (iii) Định kỳ học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương
pháp giảng dạy; (iv) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên; (v) Tôn
trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của người học; (vi) Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục
đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác; (vii) Được ký hợp
đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật; (viii) Được bổ nhiệm chức danh
của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và
được khen thưởng theo quy định của pháp luật; (ix) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay ở các trường đại học lớn ở các quốc gia phát triển, giảng viên đại học
được định nghĩa trong ba chức năng chính: (1) Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3)
Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng.
Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch vụ
Theo các nhà giáo dục thế giới thì một giảng viên toàn diện là người có (được
trang bị) 4 nhóm kiến thức/kỹ năng sau:
+ Kiến thức chuyên ngành:
+ Kiến thức về chương trình đào tạo.
+ Kiến thức và kỹ năng về dạy và học
+ Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá
trị giáo dục….
1.1.1.2. Đội ngũ giảng viên
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực lượng” [43].
16
Theo Virgil K.Rowland: “Đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành
giáo dục, người học nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào
và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng, nghề nghiệp, thành một lực lượng như ddooiu ngũ của những người viết văn,
đội ngũ nhà giáo” [43].
Như vậy, ta có thể hiểu đội ngũ: “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức
và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, họ có
thể cùng nghề nghiệp, hoặc không cùng nghề nghiệp; nhưng có chung một ý tưởng,
mục đích nhất định và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần”.
Có thể hiểu, đội ngũ giảng viên (ĐNGV) là khái niệm chỉ một tập hợp gồm
nhiều người, cùng có chức năng giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao
đẳng hoặc tương đương. ĐNGVlà một tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng, đại học gắn kết với nhau để
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp
giảng dạy và giáo dục sinh viên theo sự ràng buộc những nguyên tắc có tính chất
của ngành giáo dục và của Nhà nước. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao
động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã
được giáo dục và đào tạo.
ĐNGV là những người có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định, họ là những
người truyền kiến thức cho người học theo chương trình, nội dung khoa học và kế
hoạch đã định trong các bậc học nhất định, và thực hiện mục tiêu chiến lược phát
triển hệ thống GD-ĐT; đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có
giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống còn
của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín
của trường đối với xã hội. ĐNGV là “nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và
được xã hội tôn vinh”, do đó GV phải có đủ đức (phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt,
17
đủ sức khỏe, lý lịch bản thân rõ ràng), đủ tài (đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ).
+ ĐNGV cơ hữu là đội ngũ được tuyển dụng làm việc chính thức ở trường
cao đẳng, đại học. ĐNGV cơ hữu phải giảng dạy theo đúng định mức do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định.
+ ĐNGV thỉnh giảng là đội ngũ được mời từ các trường cao đẳng và đại
học khác, các Viện Nghiên cứu, các doanh nghiệp..... tham gia giảng dạy tại trường.
ĐNGV thỉnh giảng phải giảng dạy theo đúng thời lượng, nội dung, chương trình đã
thỏa thuận trong hợp đồng mời giảng.
1.1.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên trường đại học
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) rất quan tâm đến công tác
đào tạo con người thông qua hoạt động giáo dục. Người khẳng định “bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Để thực hiện
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang đó, theo Người cần phải đầu tư cho giáo dục, trong đó
công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo là vấn đề then chốt. Theo Người
“…nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục… Không có giáo dục, không có
cán bộ thì cũng không nói đến kinh tế, văn hóa”. Do đó, Hồ Chí Minh đã khẳng
định “Những người thầy giáo tốt là những người vẻ vang nhất, là những người anh
hùng vô danh”.
Theo Hồ Chí Minh, vấn đề then chốt quyết định chất lượng giáo dục là xây
dựng ĐNGV. Người khẳng định trách nhiệm đó là của toàn xã hội; với vai trò là
người lãnh đạo Đảng và Nhà nước cần phải “quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này,
phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt”. Người yêu cầu cán bộ làm công tác quản lý
giáo dục “phải đào tạo cán bộ mới và giúp đỡ cán bộ cũ theo tôn chỉ kháng chiến và
kiến quốc”.
Đối với giáo dục đại học, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giải pháp
phát triển ĐNGV là giải pháp trọng tâm nhằm đáp ứng mục tiêu chung của toàn
giáo dục nói chung và của giáo dục đại học nói riêng.
18
Xây dựng ĐNGV chính là công tác phát triển nguồn nhân lực trực tiếp cho
nhà trường, đây là đội ngũ tham gia giảng dạy và có ảnh hưởng lớn đến đối tượng
được hưởng thụ là học viên, sinh viên. ĐNGV tốt, có kinh nghiệm, tâm huyết sẽ
mang lại hiệu quả lớn về chất lượng giảng dạy, đào tạo được thế hệ sinh viên có
năng lực, thực tài và ngược lại .
Vì vậy, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ cũng đã
xác định rõ “Xây dựng đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng về qui mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục”. Đó cũng chính là quan niệm (cách hiểu) về phát triển
ĐNGV giai đoạn hiện nay.
1.2. Nội dung hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại
học
1.2.1. Xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên
Trong các trường đại học hiện nay thì số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp
thành chỉnh thể nguồn lực giảng viên, đó là những yếu tố cơ bản trong nội dung xây
dựng ĐNGV. Xây dựng ĐNGV phải phát triển toàn diện, về cả phẩm chất đạo đức
nhà giáo lẫn các yếu tố về chất lượng, số lượng. Có thể kể đến mục tiêu xây dựng
ĐNGV của các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau:
- Xây dựng ĐNGV đáp ứng đầy đủ phẩm chất chính trị:
Các tiêu chí này được xác định như: ĐNGV cần chấp hành đầy đủ chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Tuân thủ các quy trình, quy
định về chuyên môn, nghiệp vụ và quy tắc ứng xử. Không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao đạo đức chính trị, lối sống lành mạnh
- Xây dựng ĐNGV có đạo đức nghề nghiệp:
Đạo đức nghề nghiệp có thể hiểu là giảng viên cần phải tâm huyết với nghề,
có ý thức giữ gìn danh dự của người nhà giáo, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng,
ứng xử với học viên, đồng nghiệp hòa nhã, hòa đồng, có tinh thần bảo vệ lẽ phải,
công bằng và lợi ích của học viên, của đồng nghiệp và cộng đồng.
19
Giữ vững đạo đức, hình ảnh của người giảng viên, thích ứng với sự tiến bộ
của xã hội, phê phán những lối sống ích kỷ, lạc hậu; có tác phong nhanh nhẹn, ứng
xử văn minh, trang phục giảng dạy gọn gàng, lịch sự, phù hợp với người giảng viên,
không gây phản cảm, làm phân tán sự chú ý của học viên trong mỗi tiết giảng khi
đứng lớp. Đạo đức nghề nghiệp của người giảng viên còn là không trục lợi trên sức
lao động, học tập của học viên, không vi phạm pháp luật và các quy định của nghề
nghiệp; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo, không lợi dụng uy tín
của người giảng viên để làm các điều xấu, ảnh hưởng đến tâm lý của học viên và
chất lượng học tập của học viên...Xây dựng ĐNGV phải có phẩm chất đạo đức, tư
tưởng không ngừng hoàn thiện, nâng cao bản lĩnh, lập trường chính trị; lòng trung
thành vô hạn với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
- Xây dựng ĐNGV đủ về số lượng:
Xây dựng số lượng giảng viên, đảm bảo cho nguồn lực này có đủ số lượng
cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo của các
trường đại học. Xây dựng số lượng nguồn lực giảng viên phải xuất phát từ yêu cầu
nhiệm vụ đào tạo mà các trường đại học được phân công đảm nhiệm, nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo của các trường trong từng thời kỳ quy định, cũng như yêu cầu kiện
toàn tổ chức, biên chế của các trường, các khoa đảm bảo sự cân đối, hài hòa với cơ
cấu và nâng cao chất lượng, sức mạnh của từng cá nhân và nguồn lực.
- Xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu về chất lượng:
Giảng viên phải có năng lực chuyên môn sâu về chuyên ngành và chuyên
môn mình giảng dạy bên cạnh đó người giảng viên phải không ngừng học hỏi, cập
nhập thêm kiến thức và thông tin mới trong cũng như ngoài nước để luôn hoàn thiện
thêm kiến thức cho bản thân và cho học viên của mình. Xu hướng đào tạo đại học
hiện nay là đào tạo chuyên sâu kết hợp với cung cấp tư duy liên ngành, đa ngành, đa
lĩnh vực; chính vì vậy giảng viên ngoài có kiến thức chuyên ngành của mình phải có
kiến thức liên môn để hỗ trợ tích cực cho chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó,
việc xây dựng đội ngũ có nghiệp vụ, phương pháp sư phạm, có khả năng giảng dạy
20
tích cực cũng là một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng chất
lượng ĐNGV.
- Xây dựng ĐNGV đủ về cơ cấu:
Cơ cấu ĐNGVthường được thực hiện và xây dựng trên các mặt: cơ cấu
ngành, chuyên ngành đào tạo; cơ cấu độ tuổi; cơ cấu giới tính; cơ cấu học vị, học
hàm; cơ cấu nguồn đào tạo; cơ cấu lực lượng hiện có… một cách hợp lý, làm cho
đội ngũ này ngày càng cân đối hài hòa, phát huy được vai trò, sức mạnh trong thực
hiện bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa và vững chắc, khắc phục hạn chế vốn đang
còn tồn tại ở không ít trường đại học hiện nay.
1.2.2. Thu hút và tuyển dụng giảng viên
Công tác tuyển dụng giảng viên được coi là khâu quan trọng trong quá trình
quản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt, quyết định đến chất lượng của ĐNGV của bất
kỳ một cơ sở giáo dục, đào tạo nào. Chất lượng giảng viên có ảnh hướng lớn tới
chất lượng nhân lực chung của cơ sở đào tạo. Lựa chọn giảng viên xứng đáng và
đúng chuyên môn, chuyên ngành là yếu tố quyết định cho bộ máy của cơ sở đào tạo
vận hành thông suốt, nếu thiếu nhân lực là ĐNGV sẽ thiếu đi lượng người cần thiết
để hoạt động hiệu quả. Giảng viên là người làm việc trực tiếp, tuyền đạt những kiến
thức cơ bản tới học viên, thế hệ trẻ của đất nước và truyền đạt những thông tin liên
quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội, những xu thế phát triển mới
trong phạm vi toàn cầu, định hướng các cơ chế, chính sách pháp luật của nhà nước
vào trong các môn học, các bài giảng. Do vậy, để có chất lượng nguồn nhân lực đầu
ra ổn định, cần tuyển dụng giảng viên là đội ngũ thực sự có năng lực, có phẩm chất
chính trị tốt, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về giảng dạy do nhà trường đề ra.
Việc tuyển dụng nhân sự phải được dựa trên yêu cầu của vị trí việc làm,
đồng thời phải đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu của các môn học, các khoa.
Bên cạnh đó tuyển dụng giảng viên còn phải dựa trên các căn cứ Luật giáo
dục, luật viên chức, Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển
21
dụng đối với viên chức; Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và các văn bản quy phạm pháp
luật khác thuộc lĩnh vực Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm
quyền ban hành.
Quá trình tuyển dụng giảng viên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuyển dụng nhân sự phải có chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng và
có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công việc;
- Tuyển dụng những người có phẩm chất tốt, yêu nghề, gắn bó với công
việc và hiểu đặc điểm của Nhà trường;
- Tuyển dụng những người có năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu khoa
học, có trình độ ngoại ngữ, có tinh thần ham học hỏi và sẵn sàng hoàn thiện kiến
thức bản thân;
Ngoài việc tuyển dụng phù hợp, sàng lọc hồ sơ theo tiêu chí tuyển dụng
cũng cần xây dựng chính sách, cơ chế ưu tiên trong việc xét tuyển, các điều kiện về
việc làm và thu nhập... để có thể thu hút được những người có trình độ, năng lực
cao, vượt chuẩn; những người có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và nghiên
cứu khoa học… nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV.
Để có thể tuyển dụng được ĐNGV có năng lực, trình độ phù hợp, cần xác
định được nguồn tuyển dụng, có kế hoạch tuyển dụng cụ thể, có thể có các bước
như sau:
- Đơn vị đào tạo xác định nhu cầu nhân sự và biên chế cần tuyển dụng
- Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự là giảng viên;
- Xây dựng quy chế tuyển dụng, phù hợp với Luật Viên chức; Luật Giáo
dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật khác
- Đơn vị đào tạo ra thông báo tuyển dụng
- Phòng Quản lý đào tạo hoặc phòng Tổ chức cán bộ tập hợp, xét duyệt hồ
sơ đăng ký dự tuyển
22
- Thông báo về danh sách dự tuyển, ngày giờ, địa điểm, môn thi…cụ thể
đối với từng đối tượng, vị trí cần tuyển dụng
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của Luật Viên chức, Luật Giáo
dục, luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật khác
- Tổng hợp kết quả thi tuyển, xét tuyển và thông báo kết quả, giải quyết
khiếu nại, phúc khảo nếu có
- Ban hành quyết định tuyển dụng
- Tổng kết, đánh giá đợt tuyển dụng.
1.2.3. Sử dụng và đánh giá giảng viên
Bố trí, sử dụng giảng viên là quá trình sắp xếp giảng viên vào các vị trí
công việc phù hợp chuyên môn đào tạo nhằm phát huy tối đa năng lực và khả năng
chuyên môn nghiệp vụ hiện có của giảng viên theo yêu cầu công việc của Nhà
trường. Bố trí, sử dụng ĐNGV cần thực hiện một cách có kế hoạch đáp ứng một số
yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc sử dụng giảng viên phải có quy hoạch, có xác định trước,
tương ứng với vị trí được xác định trước khi tuyển dụng và có trao đổi về năng lực,
sở trường của người giảng viên, sao cho hài hòa
Thứ hai, việc sử dụng giảng viên phải đảm bảo nguyên tắc “dùng người
đúng chỗ, đúng việc, đúng năng lực”. Do mỗi vị trí giảng viên tại các cơ sở đào tạo
giảng dạy một chuyên ngành khác nhau, nên có bố trí phù hợp với trình độ chuyên
môn mà họ được đào tạo, đồng thời tính đến thời gian họ đảm nhiệm lên lớp, nếu
chương trình giảng dạy quá dày đặc, cần tính đến yếu tố sức khỏe của người giảng
viên và chất lượng giảng dạy.
Thứ ba, sử dụng giảng viên cần đúng với cấp học. Đối với cấp đào tạo cao
đẳng, trình độ giảng viên cần có kinh nghiệm, kiến thức chuyên ngành phù hợp.
Tuy nhiên đối với đào tạo đại học, trên đại học cần ĐNGV có đủ kinh nghiệm thực
tiễn, đồng thời nắm bắt được các nội dung của môn học, chuyên ngành học để có
cái nhìn khái quát, truyền đạt tốt hơn kiến thức cho học viên.
23
Tiếp theo là công tác đánh giá giảng viên, “Đánh giá thực hiện công việc
được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc
của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ
trước và có thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động”. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh, đánh giá giảng viên cần thực hiện định kỳ theo quy
định dựa trên các tiêu chuẩn đã được xây dựng, bao gồm: đảm bảo số giờ giảng, giờ
hướng dẫn khóa luận, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, số bài báo đăng trên tạp
chí khoa học, bài tham luận hội thảo... Mục đích của đánh giá giảng viên là căn cứ
để tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng
hoặc kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với giảng viên.
Mục tiêu của việc đánh giá gồm:
+ Giúp giảng viên nhận thức rõ ưu, nhược điểm của mình trong quá trình
làm việc để có những điều chỉnh phù hợp thực hiện công việc tốt hơn;
+ Giúp người quản lý có thể ra được các quyết định sử dụng nhân sự đúng
đắn hơn;
+ Giúp nhà trường ngày càng hoàn thiện hơn hoạt động của quản lý.
Các tiêu chí để đánh giá một người giảng viên có thể đề cập tới như:
Một là, kết quả thực hiện công việc, nhiệm vụ của người giảng viên được
lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo khoa giao theo kế hoạch, đột xuất. Năng lực giảng
dạy của người giảng viên có thể là một tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá chất
lượng giảng viên. Một giảng viên dạy giỏi là người biết kích thích trí tuệ của sinh
viên, người giúp sinh viên phát triển những kỹ năng và phân tích tình huống, qua đó
phát huy được sức trẻ của học viên.
Có thể đánh giá năng lực của giảng viên thông qua các thành tích trong
giảng dạy, có thể là các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, các bài viết tại
hội thảo chuyên ngành của cơ sở đào tạo, tham gia hướng dẫn học viên, sinh viên
thực tập…
Hai là, việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp. Đối với nội dung
đánh giá đạo đức nghề nghiệp, các tiêu chí và điều kiện để đánh giá thường mang
24
tính định tính hơn là định lượng. Đạo đức nghề nghiệp với nhà giáo, giảng viên có
thể xem xét, đánh giá ở phương diện như: tận tụy với nhiệm vụ, công việc; công
bằng trong giảng dạy, giáo dục và thực hiện chuẩn mực của người giảng viên khi
truyền đạt kiến thức, đồng thời thể hiện thái độ nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất
năng lực của học viên.
Ba là, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, tinh thần, thái độ hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường, ứng xử đối với
người giảng viên…Ứng xử tốt giữa các giảng viên với nhau trong môi trường đào
tạo sẽ tạo nên tinh thần đoàn kết, giữ vững hình ảnh của người nhà giáo luôn thể
hiện mẫu mực, nhân từ.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc sử dụng, đánh giá giảng viên trong
trường đại học có vai trò rất quan trọng, không chỉ phán ánh thành tích đạt được liên
quan đến tư cách đạo đức và trách nhiệm của người giảng viên mà còn giúp cho
người quản lý có thông tin toàn diện để sắp xếp sử dụng ĐNGV một cách hiệu quả
nhất, đảm bảo phân công đúng người, đúng việc.
1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Đào tạo là các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người
lao động nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo tác giả Mạc Văn Trang “Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên
một chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá
trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng). Đào tạo là quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn nhất định để đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động. Đào tạo là quá trình biến đổi con người từ chỗ chưa có
ngành nghề thành người có một trình độ nghề nghiệp ban đầu, làm cơ sở cho họ
phát triển thành người lao động có kỹ thuật” [42,tr4].
Cũng theo tác giả Mạc Văn Trang:“Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến
thức và kỹ năng lên một bước mới” [42,tr4].
25
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường thì “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình
cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu ở một cấp học, bậc học và
thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [16]
Vậy đào tạo, bồi dưỡng là một hoạt động của quản lý nhân lực, giữ vai trò
chiến lược trong phát triển ĐNGV nhằm tạo ra ĐNGV có sự hợp lý về cơ cấu và
trình độ mọi mặt. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực là hoạt động quan trọng và mang
tính thường xuyên đối với các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là đối với các trường đại
học.
Thực hiên Thông tư số 20/2013/TT-BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy định bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên tại các cơ
sở giáo dục đại học, Thông tư có hiệu lực từ 19/7/2013, mục đích bồi dưỡng gồm:
- Bổ sung, cập nhật những kiến thức mới về chuyên môn theo chuyên ngành
và trình độ đào tạo; yêu cầu của nhiệm vụ năm học và yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh giảng viên.
- Nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học, năng lực tổ
chức, quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, lương tâm nghề nghiệp đối
với giảng viên.
Hình thức bồi dưỡng gồm:
- Bồi dưỡng thường xuyên: là hình thức bồi dưỡng phổ biến vì nó phù hợp
với đặc điểm công việc của giảng viên và điều kiện của Nhà trường. Việc bồi dưỡng
thường xuyên thường thông qua các hội nghị khoa học, seminar, các đợt tập huấn,
dự giờ.....
- Bồi dưỡng định kì: với mục đích giúp giảng viên được cập nhập tri thức
thường xuyên tránh sự lạc hậu.
- Bồi dưỡng nâng cao: tập trung chủ yếu vào các giảng viên nòng cốt chủ
chốt, các cấn bộ nguồn của Nhà trường.
26
Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của ĐNGV. Đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV cũng
nhằm mục đích củng cố mở mang thêm hệ thống tri thức chuyên môn sẵn có đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục của Nhà trường và yêu cầu chung của ngành.
Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV có tác động trực tiếp đến lợi ích của nhà
trường, trong việc sử dụng tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả trong công việc và
nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
1.2.5. Tạo môi trường làm việc nhằm khuyến khích phát triển đội ngũ
giảng viên
Tạo môi trường làm việc là một trong những công việc nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Đây là công việc hết sức
cần thiết và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc tại Nhà trường. Tạo môi
trường làm việc bao gồm: xây dựng môi trường pháp lý, môi trường sư phạm, tạo
điều kiện về tinh thần, vật chất....cho ĐNGV hoạt động, nhằm phát huy tối đa khả
năng làm việc của ĐNGV.
Học giả Campblel & Pritchard (1976), đã đưa ra mô hình thể hiện mối quan
hệ qua lại giữa kết quả hoạt động của tổ chức với năng lực, động viên/khuyến khích
và môi trường làm việc:
Năng lực x Động viên/ khuyến khích x Môi trường = Kết quả thực hiện
Như vậy, kết quả thực hiện công việc phụ thuộc rất nhiều vào việc động
viên, khuyến khích. Người lãnh đạo phải biết động viên, khuyến khích và tạo môi
trường tốt cho nhân viên thì họ mới có thể phát huy tối đa năng lực bản thân
Việc tạo điều kiện, môi trường thúc đẩy ĐNGV làm việc có hiệu quả đòi
hỏi nhà trường cần quan tâm tới các điều kiện sau:
- Quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện…
phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho giảng
viên phát huy năng lực của mình. Trang thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy là công
cụ có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng giảng dạy, có ích cho các bài giảng, tiết
27
giảng trở nên sinh động, hấp dẫn, có chất lượng để sinh viên có điều kiện lĩnh hội
trọn vẹn kiến thức, kỹ năng do giáo viên truyền đạt.
- Tạo môi trường giáo dục thoải mái, quan hệ với giữa đồng nghiệp gắn kết
vì nó có tác động đến quá trình giáo dục ở khía cạnh tâm lí, đạo đức người giảng
viên.
- Có chính sách đãi ngộ phù hợp, thi đua khen thưởng kịp thời để động
viên, khuyến khích ĐNGV hăng say công tác, cũng như thu hút các nhà khoa học,
cán bộ trẻ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, có
kinh nghiệm nghề nghiệp về trường.
1.2.6. Xây dựng chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi
Luật Giáo dục năm 2005, Mục 3 quy định chính sách đối với nhà giáo, quản
lí nhà trường cần phân tích, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên.
Trong điều kiện hiện nay, một khái niệm cần được quan tâm đó là “lương bổng và
đãi ngộ”.
+ Lương: Tiền công trả định kì cho người lao động
+ Bổng: Loại của cải, tiền bạc có được nhờ việc ban thưởng, biếu tặng.
+ Đãi ngộ: Các quyền lợi được hưởng theo chế độ, chính sách quy định của
Nhà nước, của nhà trường cho những người có đóng góp cho xã hội, nhà trường.
Hiện nay chế độ tiền lương đối với ĐNGV được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước. Mức lương của giảng viên đại học được căn cứ vào các
khoản như: Lương cơ bản (được tính theo thang lương của nhà nước) có bao gồm cả
phụ cấp ngạch, bậc; Lương giảng dạy được tính đúng tính đủ theo thời lượng (số
tiết dạy) và khả năng tài chính của cơ quan quản lý lao động; Lương nghiên cứu
khoa học (Tuy nhiên trên thực tế về nghiên cứu khoa học ít trường đại học có trả
lương cho ĐNGV). Theo quy định của chế độ làm việc đối với giảng viên, thời gian
làm việc là 40 giờ/tuần, tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học là 1.760 giờ sau
khi trừ đi số ngày nghỉ, trong đó có 900 giờ giảng dạy. Ngoài 900 giờ đó, giảng viên
cần có 500 giờ nghiên cứu khoa học, 360 giờ hoạt động chuyên môn và các nhiệm
vụ khác…
28
Chế độ, chính sách là điều kiện cần thiết để khuyến khích động viên giảng
viên tích cực hơn trong công việc, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, các
chính sách thỏa đáng sẽ thu hút được người tài, gắn bó họ với tổ chức. Có thể hiểu,
đó là trả lương tương xứng và tạo điều kiện cơ hội làm việc tốt nhất cho giảng viên.
Mục tiêu của chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi là thu hút giảng viên giỏi, có
trình độ cao phù hợp với công việc giảng dạy và nghiên cứu của Nhà trường vì thế
khi xây dựng và đưa ra các chính sách đãi ngộ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hệ thống thù lao lao động phải hợp pháp, đảm bảo các quy định của pháp
luật hiện hành. Việc trả thù lao cho người lao động phải đảm bảo hai yếu tố: tính
hợp pháp và đảm bảo được đời sống của họ trên thực tế. Mục đích là để ĐNGV có
đủ thời gian, yên tâm, tâm huyết với nghề, không ngừng trau dồi kiến thức để phục
vụ lâu dài cho nhà trường.
+ Chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi phải thoả đáng, công khai và công
bằng để thu hút nguồn giảng viên chất lượng cao và giữ chân họ ở lại với nhà
trường. Vấn đề chảy máu chất xám ở các trường đại học đang diễn ra hàng ngày,
hàng giờ. Việc đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ này là mục tiêu quan trọng, bởi khi
cuộc sống được đảm bảo thì ĐNGV mới tâm huyết chú trọng công tác giảng dạy
chuyên môn. Nhận thức được điều này, nhiều trường đã có nhiều chế độ, chính sách
quan trọng, nhằm đãi ngộ giảng viên có tài năng, tâm huyết và thực sự công bằng,
tạo động lực lớn cho họ làm việc.
+ Chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi phải có tác dụng tạo động lực và
kích thích ĐNGV cống hiến, sáng tạo trong công việc. Chính sách đãi ngộ cần phải
làm thường xuyên, liên tục để kích thích sự say mê, sáng tạo cho ĐNGV. Đãi ngộ
cũng có thể là việc khen thưởng kịp thời đối với các giảng viên dạy giỏi, có thể tạo
điều kiện để họ được tiếp cận với công nghệ mới, tri thức mới hoặc tạo điều kiện về
môi trường làm việc để họ có khả năng cống hiến cho nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc xây dựng đội ngũ giảng viên trong các
trƣờng đại học
1.3.1. Yếu tố khách quan
29
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển
giáo dục:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chính
sách thông qua Văn kiện của Đảng qua các thời kỳ, thể hiện quan điểm, chủ trương
về tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực cho giáo dục, đào tạo.
Tư duy về đổi mới nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học hiện nay được thể hiện
rõ “gắn với xã hội học tập, nhằm đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng, hệ thống
giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến ở khu vực” (Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng ).
Ngoài ra các quy định của pháp luật về giáo dục và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo là căn cứ pháp lý quan trọng để
thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo của nhà trường. Các quy định của
pháp luật chi tiết, cụ thể, có tiêu chí rõ về đánh giá chất lượng giảng dạy cơ sở đào
tạo có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới việc xây dựng ĐNGV các trường đại học.
Bộ Giáo dục và đào tạo đã có những thay đổi mạnh mẽ về tư duy trong giáo dục đại
học, cụ thể là tham mưu trực tiếp cho Quốc Hội, Chính phủ ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh linh hoạt, có hiệu quả trong cách tuyển sinh, lựa
chọn đầu vào các trường đại học theo hướng thoáng hơn, cho phép các trường đại
học đặt ra các tiêu chuẩn tuyển sinh và chịu trách nhiệm với người học bằng uy tín
đào tạo, kiểm soát chặt chẽ đầu ra của đào tạo để cơ sở đào tạo tăng thêm uy tín,
chất lượng. Ngoài ra, chú trọng phát triển ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về
chất lượng và hợp lý về cơ cấu được xem là một trong những giải pháp căn bản và
quan trọng nhất;
- Các cơ chế chính sách quản lý cán bộ, công chức, viên chức nói chung và
chính sách quản lý giảng viên nói riêng có tác động không nhỏ tới ĐNGV.
Chính sách quản lý của cơ sở đào tạo đối với ĐNGV, đặc biệt là các quy
định của các trường đại học về tiêu chí, tiêu chuẩn giảng viên, về các hình thức
30
khen thưởng, kỷ luật phù hợp, nghiêm minh có vai trò lớn trong việc thúc đẩy kỷ
cương, kỷ luật nhà trường, đồng thời khuyến khích về chất lượng giảng dạy của
ĐNGV cần rèn luyện để đáp ứng yêu cầu cao hơn, đáp ứng mục tiêu phát triển cơ
sở đào tạo phù hợp mục tiêu phát triển chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các
chính sách cần phù hợp, công bằng, có khả năng khuyến khích, động viên đểngười
giảng viên có thể phát huy hết khả năng trong công việc. Thay vì trực tiếp quản lý
toàn diện đối với ĐNGV về giờ giấc lao động, về các công việc, nhiệm vụ của giáo
viên, cơ sở đào tạo cần có chính sách “mở” đối với đội ngũ này, đặc biệt là quản lý
theo hiệu quả đầu ra công việc, chất lượng giảng dạy của ĐNGV thông qua đánh
giá khách quan của sinh viên, học viên được thụ hưởng các giờ giảng, thông qua
thanh tra, kiểm tra giám sát…ĐNGV khi thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cơ sở đào
tạo cần tạo điều kiện tối đa cho ĐNGV có sự độc lập tương đối, tự chủ trong các
hoạt động nghiên cứu khoa học, không áp đặt hoặc “bao cấp” trong tổng thể các
hoạt động của đội ngũ này
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở giáo dục đào tạo tương đương về vấn
đề thu hút lực lượng giảng viên có trình độ chuyên môn cao. Trong những năm gần
đây, số lượng các trường, cơ sở đào tạo tăng lên đáng kể, qui mô, loại hình đào tạo
của các trường được mở rộng, đã xảy ra hiện tượng giảng viên chuyển từ trường
này sang trường khác.
Khi giảng viên có năng lực, trình độ, uy tín trong giảng dạy sẽ có nhiều cơ
hội để truyền đạt kiến thức cho học viên ở nhiều cơ sở đào tạo khác nhau, tương
ứng với mỗi giờ giảng, truyền đạt kỹ năng, tình huống, giảng viên có năng lực sẽ
nhận được tiền công tương xứng. Điều này dẫn đến “chảy máu chất xám” của các
giảng viên các trường đại học sang các cơ sở đào tạo khác, thậm chí họ sẵn sàng từ
bỏ biên chế của cơ sở đào tạo để làm việc cho các đơn vị khác với mức lương, đãi
ngộ cao hơn. Chính vì vậy hiện nay các trường luôn rất quan tâm đến chính sách đãi
ngộ tương xứng để duy trì và thu hút phát triển ĐNGV.
Một trong những trường hợp chảy máu chất xám khác là các trường đại học
đang có chế độ đãi ngộ cử các giảng viên đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài bằng
31
nhiều con đường khác nhau, song nhiều trường hợp các giảng viên được học tập và
tốt nghiệp không trở lại đơn vị được cử đi đào tạo để cống hiến, giảng dạy, họ đồng
ý về việc đền bù chi phí đào tạo để được đến cơ sở khác có mức lương cao hơn, chế
độ đãi ngộ tốt hơn trên nền tảng kiến thức được đào tạo ở nước ngoài. Mặc dù
những năm gần đây, các trường đại học cũng đã có các cơ chế, chính sách cụ thể để
thu hút ĐNGV có năng lực, trình độ, kinh nghiệm giảng dạy, tuy nhiên hiệu quả
chưa cao.
- Đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy, giáo trình,đồng thời cơ chế đổi
mới phương thức truyền đạt kiến thức cho học viên cũng ảnh hưởng đến công tác
phát triển ĐNGV.
Do chương trình, giáo trình luôn phải cập nhật theo xã hội phát triển nên
người giảng viên cũng phải tự trau dồi, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới của
giáo dục.Nội dung chương trình và giáo trình cần được tổ chức xây dựng và triển
khai theo hướng mở (cho phép cập nhật thường xuyên về kiến thức trong và ngoài
nước, sử dụng giáo trình, học liệu trong nước hoặc ngoài nước một cách linh hoạt
để giảng dạy cho người học), nội dung giảng dạy phải gắn chặt và phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của ngành nghề mà người học đang theo đuổi. Về phương pháp, cho
phép sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học theo nguyên tắc “lấy người học là
trung tâm”, giảm tải tối đa giờ giảng trên lớp để người học có thời gian tự học và tự
nghiên cứu. Tất nhiên, các cơ sở đào tạo cần thường xuyên thực hiện việckiểm tra,
đánh giá khách quan, chặt chẽ để bảo đảm tính hiệu quả của việc dạy và học.
- Điều kiện, môi trường làm việc, cơ sở vật chất có tác động đến ý thức mỗi
con người, điều kiện làm việc có ảnh hưởng nhất định đến quá trình, hiệu quả công
tác của giảng viên. Cơ sở vật chất nhà trường, thiết bị phục vụ công tác giảng dạy
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc của giảng viên, nhà trường. Theo
phương pháp giảng dạy truyền thống là ghi bảng hiện nay đã không còn phù hợp,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã trở thành phương pháp quen
thuộc đối với ĐNGV, ngoài ra các phương tiện như phòng học trực tuyến, công cụ
mới cho máy vi tính, máy quét, máy chiếu…là phương tiện hỗ trợ lớn cho việc
32
giảng dạy. Trong thời đại tin học hóa và bùng nổ thông tin như hiện nay, thông tin
và môi trường làm việc thuận lợi có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của
giảng viên. Có nhiều môn học mang tính thời sự, đòi hỏi giảng viên phải cập nhật
tin tức nhanh nhạy, chính xác, điều này không thể trông chờ vào sách giáo khoa mà
cần có các nguồn tin tức chính xác, tin cậy khác nhau. Người giảng viên giỏi phải là
người biết tìm tòi phương pháp giảng dạy mới, sử dụng nhuần nhuyễn các công cụ
hỗ trợ, hướng dẫn học viên tự lĩnh hội kiến thức, tri thức trên cơ sở có sự hỗ trợ của
thiết bị hiện đại trong giảng dạy với thông tin về môn học, về tri thức, kỹ năng môn
học được cập nhật thường xuyên.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Uy tín, thương hiệu của Nhà trường: Một tổ chức nói chung sẽ trải qua ba
giai đoạn phát triển: giai đoạn xây dựng và củng cố, giai đoạn khẳng định thương
hiệu và giai đoạn phát triển bền vững. Thương hiệu của Nhà trường càng được
khẳng định thì càng thu hút được ĐNGV có trình độ chuyên môn cao và công tác
phát triển ĐNGV cũng thuận lợi hơn. Sự khẳng định thương hiệu của nhà trường
thể hiện ở nhiều khía cạnh: Có thể là tỷ lệ sinh viên có việc làm khi tốt nghiệp ra
trường. Đây là bài toán đặt ra không nhỏ đối với nhiều cơ sở đào tạo. Bởi sau 4 – 5
năm được đào tạo khi nhận bằng cử nhân, sinh viên không thể độc lập, tự tìm kiếm
việc làm phù hợp, có thu nhập thì đồng nghĩa với cơ sở đào tạo đó các năm tiếp theo
có tỷ lệ sinh viên theo học hạn chế. Thước đo về chất lượng giáo dục của cơ sở đào
tạo phần lớn phụ thuộc vào vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Ngoài việc sinh viên có việc làm sau khi ra trường thì tỷ lệ sinh viên thành
đạt, có khả năng độc lập trong công việc sau một thời gian từ 5 – 10 năm hoặc dài
hơn cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thành đạt của sinh viên sau khi ra trường có thể nhìn nhận ở nhiều khía cạnh như;
Có công việc ổn định, thu nhập tốt so với mặt bằng chung của xã hội hoặc có vị trí
công tác tương xứng, được cất nhắc, đề bạt lãnh đạo…
33
Hàng năm đều có điều tra dư luận xã hội phản ánh về tình trạng giảng dạy,
chất lượng giảng dạy của cơ sở đào tạo, đây là một kênh tham khảo quan trọng cho
thế hệ học sinh lựa chọn các phương án thi vào các trường đại học trong tương lai.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Trong nhà trường cán bộ quản lý là
lực lượng chủ lực để thực hiện công tác phát triển ĐNGV.Đối với mỗi tổ chức sứ
mệnh, mục tiêu chính là kim chỉ nam, là định hướng và mong muốn phát triển, là
cái đích để hướng tới. Các tiêu chí phát triển ĐNGV cũng được xây dựng dựa trên
việc hoạch định của đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường gắn với nhu cầu của xã
hội.
Đội ngũ quản lý của cơ sở đào tạo, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu có ảnh hưởng đến phương pháp, cách thức giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Cách thức quản lý để đạt hiệu quả lớn đối với các trường đại học không có một mẫu
số chung, song có những điểm chung là cần lấy lợi ích của học viên, sinh viên làm
đầu và ĐNGV, quản lý chính là những người phục vụ tối đa cho nhu cầu của học
viên.
Ngoài công tác chỉ đạo, điều hành, đội ngũ quản lý cần có cơ chế giám sát
cụ thể, có chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế nhà trường,
điều này có có ảnh hưởng và tác động tích cực đến việc phát triển ĐNGV.
- Tính đặc thù của các trường đại học: vai trò và sứ mạng của các trường đại
học phải thực hiện: là nơi kiến tạo tri thức, là nơi lưu giữ và truyền tải di sản tri thức
và các giá trị tinh thần của nhân loại, là nơi khai sáng con người. Nhận thức về vai
trò và sứ mạng của trường đại học là nền tảng để hoạch định chính sách giáo dục, để
tìm kiếm giải pháp xây dựng những trường đại học thực sự có chất lượng, đáp ứng
được nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội. Tuy nhiên mỗi trường đại học đều có chức
năng, nhiệm vụ riêng của mình, cũng như mỗi chuyên ngành đều có tính đặc thù
riêng yêu cầu ĐNGV cũng phái đáp ứng được tính đặc thù riêng của Nhà trường.
Đặc thù của các trường đại học biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như
cơ chế quản lý, bộ máy tổ chức hoạt động. Có nhiều trường đại học bộ máy quản lý,
điều hành phải được tổ chức cho phù hợp với điều kiện của từng trường, có Ban
34
giám hiệu, các phòng khoa chức năng, khoa đào tạo, viên nghiên cứu chuyên
ngành…Tuy nhiên mỗi cơ sở đào tạo có cách tổ chức khác nhau, nhân sự có thể do
Hiệu trưởng của trường đại học đó đảm nhiệm về nhiệm vụ bổ nhiệm, cất nhắc, đề
bạt…Ngoài ra đặc thù còn thể hiện ở quản lý tài chính và nguồn tài chính của nhà
trường. Hầu hết các trường đại học công lập là thuộc sở hữu nhà nước và nhà nước
tiến hành đầu tư kinh phí để xây dựng và vì là của nhà nước nên hoạt động của các
trường đại học này không vì mục đích lợi nhuận. Ngoài ra còn một số các khoản
kinh phí (phí, lệ phí) khác, được gọi là nguồn thu hợp pháp của nhà trường được
phép chi tiêu và thường có cơ chế tự chủ trong khuôn khổ quy định về các khoản
chi, mức chi…
Tiểu kết chƣơng 1
Trong Chương 1 của luận văn trình bày một số khái niệm quan trọng có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: Giảng viên, nhà giáo; chất lượng
ĐNGV. Đồng thời, trong chương 1 cũng nêu lên mục tiêu và các yêu cầu về xây
dựng ĐNGV. Việc xây dựng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
35
chuẩn về chất lượng là một trong những nội dung quan trọng, có ý nghĩa then chốt
trong chiến lược phát triển của nhiều trường đại học hiện nay. Việc xây dựng
ĐNGV cần chú trọng tới nhiều nội dung cụ thể bao gồm: xây dựng quy hoạch
ĐNGV, tuyển dụng và thu hút ĐNGV, sử dụng và đánh giá ĐNGV, đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV, tạo môi trường làm việc phù hợp, xây dựng chế độ phúc lợi và đãi
ngộ phù hợp.
Việc xây dựng ĐNGV ở các trường đại học hiện nay chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan. Các yếu tố khách quan có thể kể đến như:
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về phát triển giáo dục; cơ
chế chính sách quản lý cán bộ, công chức, viên chức nói chung và chính sách quản
lý giảng viên nói riêng; sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đào tạo trong thu hút
giảng viên có trình độ chuyên môn cao; đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy,
giáo trình của các trường đại học; điều kiện, môi trường làm việc của các trường.
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc xây dựng ĐNGV ở các trường đại học bao
gồm: uy tín, thương hiệu của nhà trường; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý; tính
đặc thù của các trường đại học và chất lượng tuyển chọn ĐNGV của các trường đại
học.
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên của Trƣờng Đại học Nội
vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực Nội vụ. Hiện nay nhà trường
đang phát triển về cả chất lượng và hiệu quả đào tạo trên các mảng khác như: luật
học, quản trị văn phòng, quản trị nhân lực, hành chính học, đặc biệt trong một số
ngành được coi là thế mạnh của nhà trường như văn thư, lưu trữ.… ĐNGV Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội ngoài mang đặc điểm chung của ĐNGV, giáo viên nói
chung, còn có đặc điểm riêng, đặc thù theo yêu cầu của trường nhằm đáp ứng các
yêu cầu, tiêu chuẩn và tương xứng với chức năng của nhà trường. Có thể nhận định
như sau:
- ĐNGV của Trường ĐHNVHN là những người được đào tạo cơ bản, có
bằng cấp phù hợp chuyên ngành đào tạo của nhà trường.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn của giảng viên, Trường ĐHNVHN trong nhiều
năm qua đã phát triển nguồn nhân lực của nhà trường đáp ứng tiêu chuẩn của người
giảng viên và có bằng cấp đào tạo đúng chuyên ngành, có kỹ năng, kinh nghiệm
mới được phép đứng lớp giảng dạy, truyền đạt kiến thức. Đây cũng là một đặc điểm
mang tính đặc thù trong công tác giảng dạy, đồng thời tiêu chuẩn hóa nguồn nhân
lực của nhà trường.
Với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành
Nội vụ nói riêng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, góp phần
thực hiện thắng lợi các tiêu chí đặt ra, xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh, là
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ nói riêng và cho cả nước nói chung.
- ĐNGV của Nhà trường có nhiều giảng viên trẻ, nhiệt huyết, là nguồn lực
quan trọng cho tương lai phát triển của nhà trường.
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...PinkHandmade
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Huyen Pham
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHọc Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân độiLuận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái NguyênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
 
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viênLuận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
 
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc LiêuLuận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cương
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
 

Similar to Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội

Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdfNguyenVo65
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội (20)

Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
 
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đLuận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ SởBiện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/………….. .…./….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ HẢI ANH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/………….. .…./….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ HẢI ANH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Quang Ngọc Hà Nội, 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và khách quan. Hà Nội, ngày .... tháng....năm 2017 Tác giả luận văn Triệu Thị Hải Anh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới: Các thầy cô giáo Khoa Quản lý Nhà nước, Khoa sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu. Ban giám hiệu, các Phòng ban chức năng và các Khoa của trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để em được tham gia Khóa học. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Hà Quang Ngọc – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - người đã hết lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý của Quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Triệu Thị Hải Anh
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BGH Ban giám hiệu 2. CBGV Cán bộ giảng viên 3. CBQL Cán bộ quản lý 4. GDĐH Giáo dục đại học 5. CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 6. CSVC Cơ sở vật chất 7. ĐHNVHN Đại học Nội vụ Hà Nội 8. ĐNGV Đội ngũ giảng viên 9. GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo 10. GV Giảng viên 11. KH-CN Khoa học – Công nghệ 12. NCKH Nghiên cứu khoa học 13. NXB Nhà xuất bản 14. SV Sinh viên
  • 6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1. Số lượng công chức, viên chức cơ hữu của nhà trường 39 2.2. Trình độ Tiếng Anh của đội ngũ giảng viên 45 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số lượng công chức, viên chức cơ hữu của Nhà trường 39 2.2 Chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội so với một số trường Đại học 41 2.3 Thâm niên công tác của giảng viên 43 2.4 Trình độ tiếng anh của đội ngũ giảng viên 44
  • 7. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ Mở đầu 1 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề 11 1.2. Nội dung hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học 28 Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 35 2.1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 35 2.2. Thực trạng các hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 44 2.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 57 Chƣơng 3. Định hƣớng, nguyên tắc và giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 64 3.1. Định hướng phát triển trường và xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2020 64 3.2. Các nguyên tắc xây dựng đội ngũ giảng viên 67 3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, giai đoạn 2016-2020 69 3.4. Một số khuyến nghị cụ thể 80 Kết luận 83 Danh mục tài liệu tham khảo 85
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân lực là lực lượng quan trọng của mỗi nền kinh tế, là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước những đổi mới của đất nước trong tiến trình hội nhập, giáo dục là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm, được xác định là: “quốc sách hàng đầu”. Điều này càng quan trọng hơn trong các trường đại học, nơi có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước. Để đạt được mục đích đó thì ngoài việc phải đảm bảo đồng bộ các yếu tố như: mục tiêu, chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, các trường đại học phải có đội ngũ giảng viên (ĐNGV) đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấuvà đạt yêu cầu chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ. Bởi ĐNGV là lực lượng nòng cốt trực tiếp biến mục tiêu giáo dục đào tạo thành hiện thực vàlà nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Đánh giá cao vai trò của đội ngũ giáo viên, giảng viên với sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo về việc phát triển đội ngũ này. Cụ thể là: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) nhấn mạnh cần: “tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo, đổi mới tư duy giáo dục, chương trình, nội dung, phương pháp…nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường…” [44, tr207] Đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) tiếp tục khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi và kiểm tra theo hướng hiện đại. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng…Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [44, tr216] “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển…phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” [44, tr131]. Tại Luật giáo dục (2005); Luật Giáo dục đại học (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; Nghị quyết : “Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
  • 9. 2 Việt Nam giai đoạn 2006-2020” [10,tr2]; Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025” [41, tr4 đều khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong đảm bảo chất lượng giáo dục”. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục, giai đoạn 2011-2020 quy định: “Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên”. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường cao đẳng theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đây là thời điểm yêu cầu việc đổi mới giáo dục đại học đang được đặt ra cấp thiết, tác động mạnh mẽ đến các trường đại học. Theo quyết định số 347/QĐ-BNV ngày 19/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nôi vụ, Đại học Nội vụ Hà Nội có chức năng là đơn vị đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học trong công tác Nội vụ và các ngành nghề có liên quan. Nhà trường luôn đặt mục tiêu chất lượng giảng dạy lên hàng đầu, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo, phát triển ĐNGV, là nhân tố nâng cao vị thế của nhà trường, đồng thời là nguồn nhân lực đào tạo ra các thế hệ sinh viên trong tương lai có ước mơ, hoài bão, có kiến thức chuyên ngành và kiến thức xã hội, góp phần xây dựng đất nước. Nhà trường luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên, học sinh phát huy tối đa trí tuệ, sức trẻ, nhiệt huyết trong thời gian tham gia học tập, đồng thời đề cao chất lượng giảng dạy của ĐNGV để truyền đạt kiến thức cho sinh viên một cách tốt nhất. Mục tiêu phấn đấu của nhà trường là: “mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáo ứng yêu cầu nhân lực của ngành Nội vụ, cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế”, mục tiêu đến năm 2025: “trường trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế” Với nguồn nhân lực hiện có, ĐNGV của nhà trường về cơ bản được đào tạo đúng chuyên ngành, có kinh nghiệm dày dạn và kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về
  • 10. 3 giảng dạy chuyên ngành. Song trên thực tế ĐNGV còn có sự chênh lệch khá lớn, đặt ra yêu cầu buộc nhà trường phải có biện pháp phát triển ĐNGV cho phù hợp. Hơn nữa nhiều năm trước đây do chưa có sự quan tâm đúng mức tới công tác này dẫn đến thực tế hiện nay ĐNGV cơ hữu của trường còn mỏng. Nhiều môn chuyên ngành nhà trường phải mời các giảng viên thỉnh giảng, họ là những “cây đa cây đề” trong ngành, mặc dù họ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, giỏi về chuyên môn nhưng cũng có người trong số họ không có khả năng sư phạm. Chính điều này ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và việc điều hành, quản lý đào tạo của trường gặp cũng nhiều khó khăn, luôn trong tình trạng bị động. Mặc dù trong những năm trở lại đây Đảng ủy - Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tới việc phát triển, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV nhưng vẫn không đáp ứng được qui mô đào tạo trước yêu cầu đổi mới hiện nay. Do đó việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu là vấn đề hết sức cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung đội ngũ cán bộ cho trường và ngành Nội vụ. Việc xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng trường trong thời gian tới mà còn tham gia làm sáng rõ những vấn đề mà các công trình nghiên cứu khác chưa làm được. Với cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” với mong muốn góp phần nâng cao năng lực đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Nội vụ của cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu thực trạng và phương hướng phát triển đối với ĐNGV của các trường đại học có khá nhiều công trình nghiên cứu lớn nhỏ khác nhau, bởi tính cấp thiết, quan trọng của nguồn nhân lực. Đối với các trường đại học có chuyên ngành giảng dạy khác nhau sẽ có các tiêu chí, mục đích, giai đoạn phát triển khác nhau, đặc biệt là chú trọng nâng cao chất lượng ĐNGV nhà trường, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và thực tiễn đòi hỏi.
  • 11. 4 Trên thực tế có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề giáo dục, giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng và cũng có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành về công tác giáo dục, đặc biệt là định hướng phát triển ĐNGV, giáo viên. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau: Một là, các công trình, đề tài nghiên cứu có nội dung về công tác giáo dục, công tác quản lý giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển nhân lực, có thể kể đến: Sách: “Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục đào tạo những vấn đề cần nghiên cứu trong quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, của tác giả Mạc Văn Trang, Nxb Khoa học giáo dục Hà Nội, 2004. Sách chuyên khảo:“Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Nxb Chính trị Quốc gia 2012. Cuốn sách đã nêu lên thực tế về sự cần thiết phải xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay nhằm mục tiêu huy động, phát huy, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng thực tế phát triển xã hội, phục vụ mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đặt ra, được khẳng định tại các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X và XI. Luận án tiến sĩ: “Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục – đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay” (2001). Luận án tiến sĩ triết học của Nguyễn Thanh, Viện Triết học. Tác giả đã nghiên cứu và nêu rõ vai trò của nguồn nhân lực trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra định hướng phát triển nguồn nhân lực phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, với đề cao vai trò của giáo dục đào tạo, được xem là quốc sách hàng đầu. Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay” (2012), Luận án tiễn sĩ luật học của Lê Thị Kim Dung, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về
  • 12. 5 giáo dục đại học, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước hiện nay. Luận án tiến sĩ luật học; “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đại học”, (2012) của Nguyễn Thị Thu Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nêu lên các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đồng thời đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nhà nước về vấn đề này và đưa ra các giải pháp phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Bài báo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực giáo dục đào tạo”, của tác giả Phạm Thành Nghị đăng trên tạp chí giáo dục số 11 năm 2004 Hai là, các công trình, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề quản lý và phát triển ĐNGV các trường đại học, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ: “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học đồng bằng Sông Cửu long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” (2010) của Nguyễn Văn Đệ, Đại học Giáo dục đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận về ĐNGV và đánh giá thực trạng ĐNGV các trường đại học ở Đồng Bằng Sông Cửu long, từ đó có các giải pháp đề nghị phát triển đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu, tình hình mới trong giai đoạn hiện nay Tác giả Nguyễn Thị Xoan trong luận văn thạc sĩ (2008) (Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN) với đề tài “Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay” đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý, phát triển, đội ngũ, ĐNGV, nội dung phát triển nguồn nhân lực, vai trò và nhiệm vụ của giảng viên. Qua đó tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGV của Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN: Xây dựng tổng thế kế hoạch phát triển ĐNGV; cụ thể hóa quy trình tuyển dụng; chính sách thu hút giảng viên giỏi; đào tạo bồi dưỡng giảng viên trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả chưa đề cập đến vai trò của người giảng viên; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV; chưa
  • 13. 6 đề cập đến giải pháp xây dựng văn hóa cộng đồng trường đại học, xây dựng môi trường làm việc, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy và NCKH. Tác giả Đặng Văn Doanh trong luận văn thạc sĩ (2008) (Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên) với đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” đã hệ thống hóa khá đầy đủ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, khái niệm nhà giáo, ĐNGV, phát triển ĐNGV. Qua đó tác giả nghiên cứu thực trạng đội ngũ, phát triển ĐNGV của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên. Từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường. Trong luận văn tác giả cũng chưa đề cập đến vai trò của giảng viên hiện nay, chưa đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV. Tác giả Nguyễn Văn Đường trong luận văn thạc sĩ (2011) (Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN) với đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân”đã nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận về đội ngũ, ĐNGV, phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV Bộ Công an, Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân nói riêng; Luận văn tập trung khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia để phân tích thực trạng phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của một trường đại học đào tạo đa ngành của lực lượng Công an nhân dân, luận văn đã đề xuất một số biện pháp để khắc phục hạn chế, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu và mục đích phát triển ĐNGV và thực trạng phát triển ĐNGV hiện nay của nhà trường để nâng cao chất lượng đào tạo giai đoạn 2011-2015. Tại luận văn này tác giả chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV và chưa đề cập đến giải pháp xây dựng môi trường làm việc cho ĐNGV. Tác giả Lê Thị Việt Anh trong luận văn thạc sĩ (2011) (Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN) với đề tài “Quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Điện lực” đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về đội ngũ, ĐNGV, quản lý việc xây dựng và phát triển ĐNGV. Khảo sát và đánh giá thực
  • 14. 7 trạng xây dựng và phát triển ĐNGV Trường Đại học Điện lực. Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý cơ bản có tính khả thi đối với việc xây dựng và phát triển ĐNGV Trường Đại học Điện lực giai đoạn 2011 - 2020. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến yêu cầu phát triển ĐNGV hiện nay; chưa nêu ra giải pháp, chính sách thu hút giảng viên có trình độ cao; chưa đề cập đến vai trò của giải pháp xây dựng môi trường làm việc tại Nhà trường. Ba là, các công trình nghiên cứu trực tiếp về phát triển ĐNGV, định hướng phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có thể kể đến là: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở khoa học xây dựng định hướng chiến lược phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2030” (2016) do TS. Lê Thanh Huyền, Trưởng khoa Văn hóa – Thông tin và Xã hội, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội làm chủ nhiệm. Đề tài nêu lên cơ sở lý luận và pháp lý về định hướng chiến lược phát triển trường đại học, nêu lên mô hình phát triển trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 và đưa ra các định hướng chiến lược phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2030, trong đó có định hướng chiến lược phát triển về ĐNGV của nhà trường. Bài báo khoa học:“Đào tạo thạc sĩ ngành lưu trữ học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo hướng ứng dụng – đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao của ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập” của TS. Chu Thị Hậu, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng 02/2016 đã nêu rõ tầm quan trọng của việc đào tạo thạc sĩ ngành lưu trữ học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và sự phát triển của ĐNGV nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo chuyên ngành này. Bài báo khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu của ngành Nội vụ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của PGS. TS Phạm Văn Sơn, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng 03/2016 đã nêu lên tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực của ngành Nội vụ và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước
  • 15. 8 Bài báo khoa học: “Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên góp phần đổi mới toàn diện giáo dục đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của TS. Lê Thanh Huyền, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số tháng 04/2016 đã nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho ĐNGV nhà trường. Có thể thấy các công trình của các tác giả đi trước đã quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nhưng các công trình này chủ yếu là đề cập đến vấn đề ở tầm vĩ mô, hoặc mới chỉ xem xét trên một vài khía cạnh cụ thể ở từng trường đại học cụ thể. Một cách nhìn hệ thống, toàn diện và đầy đủ đối với lĩnh vực nghiên cứu về ĐNGVở một cơ sở đào tạo cụ thể hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Việc nghiên cứu xây dựng ĐNGV phù hợp với mỗi mô hình trường trong tình hình mới hiện nay là yêu cầu cấp thiết. Do vậy, lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ vừa phù hợp với yêu cầu chung và không trùng lặp với công trình nghiên cứu nào trước đây. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan, đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác xây dựng ĐNGV hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: 4.1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng ĐNGV trong các trường đại học; 4.2 Đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng của ĐNGV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay; 4.3. Đánh giá công tác xây dựng ĐNGV trong thời gian qua, những điểm mạnh, điểm yếu, kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng ĐNGV của Nhà trường
  • 16. 9 4.4. Đề xuất các giải pháp xây dựng ĐNGV đáp ứng các yêu cầu phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng ĐNGV của Trường Đại học Nội vụ - Thời gian: Giai đoạn 2016 - 2020 6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân lực... để tiếp cận và triển khai các nội dung nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu thứ cấp: nhằm thu thập các thông tin có tại các loại tài liệu được in thành sách, các công trình nghiên cứu, điều tra xã hội học đã được chuẩn hóa số liệu, nhằm mục đích sử dụng cho đánh giá thực trạng sự phát triển của ĐNGV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội qua các thời kỳ. Về phần lý luận, tham khảo, thu thập tài liệu nghiên cứu về các lý thuyết nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, các lý thuyết về quản lý giáo dục, văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các báo cáo, chiến lược và kế hoạch phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các tài liệu khác liên quan đến đề tài. + Phương pháp phân tích: được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quan điểm, đường lối của Đảng, các quy định pháp luật. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2 của Luận văn. Với các số liệu về số lượng giảng viên, các ngành học, đào tạo của nhà trường, luận văn sử dụng phương pháp phân tích để thấy
  • 17. 10 được sự phát triển của nhà trường trong công tác đào tạo, qua các thời kỳ, các khóa đào tạo có sự thay đổi, tiến bộ. + Phương pháp tổng hợp: Sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 của Luận văn và rải rác ở chương 2. Với các tài liệu được nghiên cứu về lý luận, các khái niệm có liên quan tại các công trình nghiên cứu được tham khảo, tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp các kiến thức của những công trình nghiên cứu trước, đồng thời tạo nên các khái niệm, quan điểm...được nêu trong luận văn + Phương pháp so sánh: Sử dụng khi phân tích, đánh giá các Nghị quyết, chuyên đề của Đảng, các quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, giảng viên, học viên qua các giai đoạn lịch sử. Với các số liệu được thu thập, phương pháp so sánh được sử dụng để nghiên cứu, phát hiện các nội dung về: học tập, đào tạo, nâng cao trình độ có sự khác nhau, hơn kém từ đó có cách nhìn nhận khái quát và đưa ra những nhận định cho sự phát triển của ĐNGV của trường trong thời gian tới. 7. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận văn. Luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau đây: Bổ sung hệ thống hoá và làm rõ thêm các chính sách và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐNGV trường đại học Góp phần vào việc đề xuất giải pháp xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2016-2020. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, luận văn có 3 chương như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội Chƣơng 3. Định hƣớng, nguyên tắc và giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
  • 18. 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên trường đại học 1.1.1.1.Giảng viên- Nhà giáo Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về giảng viên, theo Luật Giáo dục năm 2005, chương IV, mục 1, điều 70 qui định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên (GV)”[32,tr3]. Luật Giáo dục đại học năm 2012, chương VIII, điều 54: “Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ” [33,tr3]. Theo Quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ thì giảng viên trong các trường đại học và cao đẳng được phân ra ba ngạch: giảng viên (15.111), giảng viên chính (15.110)và giảng viên cao cấp (15.109)[2]. Theo từ điển tiếng việt: “giảng viên là tên gọi chung của người làm công tác giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp, các lớp đào tạo, huấn luyện, các trường trên bậc phổ thông” [43]. Từ những quan niệm trên, trong phạm vi luận văn này, khái niệm giảng viên được hiểu theo nghĩa như sau: Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các trường cao đẳng và đại học.Giảng viên là những người có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thân nhân rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt; có đủ điều kiện tham gia giảng dạy; có thể được trường đại học mời giảng dạy hoặc ký hợp đồng giảng dạy.
  • 19. 12 Giảng viên đại học là viên chức chuyên môn đảm nhận trực tiếp việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giảng viên cũng chính là lực lượng chủ yếu quyết định đến việc thực hiện chiến lược và mục tiêu đào tạo của trường đại học. Chính vì vậy mà giảng viên đại học yêu cầu phải có kiến thức khoa học hàn lâm và khả năng sáng tạo cao. Để đáp ứng được những yêu cầu như vậy người giảng viên phải là nhà giáo, nhà khoa học và là nhà tư vấn, cung ứng dịch vụ cho xã hội (Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà tư vấn, cung ứng dịch vụ). Giảng viên là một nhà giáo: đây là vai trò truyền thống, quan trọng và tiên quyết đối với một người giảng viên. Một người giảng viên giỏi trước hết phải là một người thầy giỏi, phải thực sự là một “chuyên gia” có kiến thức uyên bác về chuyên ngành mình giảng dạy. Theo các nhà giáo dục thế giới thì người giảng viên toàn diện là người được trang bị 4 nhóm kiến thức, kỹ năng sau: + Kiến thức chuyên ngành: Là khối lượng kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và môn học mà mình giảng dạy. + Kiến thức về chương trình đào tạo: Mỗi một giảng viên được đào tạo kiến thức chuyên ngành nhất định. Nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về chương trình đào tạo. Kiến thức về chương trình đào tạo sẽ cung cấp thông tin về vai trò và sự tương tác giữa một chuyên ngành với các chuyên ngành khác trong cùng một lĩnh vực, giữa các chuyên ngành trong các lĩnh vực khác nhau. + Kiến thức và kỹ năng về giảng dạy: Bao gồm khối kiến thức về phương pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung, dạy và học trong từng chuyên ngành cụ thể. Hiện nay rất nhiều trường đại học quan tâm và coi trọng nhóm kiến thức, kỹ năng này, bởi vì nó là yếu tố góp phần thay đổi diện mạo chất lượng dạy và học hiện nay ở các trường đại học. + Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục … Đây có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng cho các hoạt động dạy và học. Chỉ khi mỗi giảng viên hiểu rõ được các sứ mệnh, giá trị cốt
  • 20. 13 lõi và các mục tiêu chính của nhà trường, môi trường giáo dục thì việc giảng dạy mới đi đúng định hướng và có ý nghĩa xã hội. Mặt khác kiến thức về hệ thống giáo dục, sứ mệnh và các mục tiêu giáo dục còn là kim chỉ nam cho giảng viên trong soạn bài giảng, lựa chọn phương pháp giảng dạy cho những đối tượng người học khác nhau. Thực tế, giảng viên đại học không trực tiếp dạy đạo đức nhưng phải xác lập được cho sinh viên nhận thức đúng đắn về các giá trị gốc của giáo dục và đạo đức, mà cụ thể là đạo đức trong từng nghề nghiệp cụ thể. - Giảng viên là nhà khoa học: Ở vai trò thứ hai này, giảng viên thực hiện vai trò nhà khoa học với chức năng giải thích và dự báo các vấn đề của tự nhiên và xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học về thực tiễn đời sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa học, xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng chính của một nhà khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Khác với nghiên cứu cơ bản mang tính giải thích và dự báo các vấn đề chưa khai phá của tự nhiên và xã hội, nghiên cứu ứng dụng là loại nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào giải quyết các vấn đề cụ thể của xã hội. Thông thường, nghiên cứu cơ bản được coi là vai trò chính của các giảng viên đại học. Còn nghiên cứu ứng dụng mang tính công nghệ thường là kết quả của mối liên kết giữa các nhà khoa học và nhà ứng dụng (các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội). Do vậy, nghiên cứu ứng dụng thường có màu sắc của các dự án tư vấn được đặt hàng bởi cộng đồng doanh nghiệp (và do doanh nghiệp tài trợ). Trong bối cảnh hiện nay, khi chưa có nhiều điều kiện đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, chúng ta cần có chiến lược tận dụng kết quả nghiên cứu cơ bản của các quốc gia tiên tiến. Do vậy, có thể trong giai đoạn hiện nay, chúng ta nên khuyến khích các giảng viên đại học thực hiện các nghiên cứu mang tính tổng kết lý thuyết và tìm ra những hướng ứng dụng của các lý thuyết này. Thực tế tổng kết lý thuyết là công việc đầu tiên và hết sức quan trọng của mỗi nhà nghiên cứu, nó mang
  • 21. 14 lại những kiến thức hết sức quan trọng về thành tựu khoa học trong từng chuyên ngành và các định hướng nghiên cứu của từng ngành. Nghiên cứu khoa học phải đi kèm với công bố kết quả nghiên cứu. Điều này có hai ý nghĩa. Thứ nhất, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một công trình nghiên cứu. Thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng nghiên cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai trò nhà khoa học, giảng viên đại học không chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu mà còn phải có kỹ năng viết báo khoa học. - Giảng viên – nhà cung ứng dịch vụ giáo dục cho xã hội: Đây là một vai trò mà rất nhiều giảng viên đại học Việt Nam đang thực hiện - nó cũng là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các giảng viên. Ở vai trò này, giảng viên cung ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã hội – đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà trường và sinh viên, một giảng viên cần thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh viên… Với ngành của mình, giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự và tổ chức các hội thảo khoa học. Đối với cộng đồng, giảng viên trong vai trò của một chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết báo. Trong chức năng này, giảng viên đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng. Viết báo thời sự (khác với báo khoa học) là một chức năng khá quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc truyền bá kiến thức khoa học và nâng cao dân trí. Mô hình ba chức năng trong một, đòi hỏi người giảng viên không ngừng hoàn thiện bản thân mình trước nhu cầu xã hội hóa, toàn cầu hóa nhất là ngành giáo dục phải là một trong những ngành tiên phong, đi đầu về hội nhập và cập nhật tri thức. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy định tại Điều 55, Luật Giáo dục
  • 22. 15 đại học như sau: (i) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo; (ii) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo; (iii) Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; (iv) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên; (v) Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; (vi) Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác; (vii) Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật; (viii) Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật; (ix) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay ở các trường đại học lớn ở các quốc gia phát triển, giảng viên đại học được định nghĩa trong ba chức năng chính: (1) Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3) Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng. Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch vụ Theo các nhà giáo dục thế giới thì một giảng viên toàn diện là người có (được trang bị) 4 nhóm kiến thức/kỹ năng sau: + Kiến thức chuyên ngành: + Kiến thức về chương trình đào tạo. + Kiến thức và kỹ năng về dạy và học + Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục…. 1.1.1.2. Đội ngũ giảng viên Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực lượng” [43].
  • 23. 16 Theo Virgil K.Rowland: “Đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành giáo dục, người học nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp, thành một lực lượng như ddooiu ngũ của những người viết văn, đội ngũ nhà giáo” [43]. Như vậy, ta có thể hiểu đội ngũ: “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, họ có thể cùng nghề nghiệp, hoặc không cùng nghề nghiệp; nhưng có chung một ý tưởng, mục đích nhất định và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần”. Có thể hiểu, đội ngũ giảng viên (ĐNGV) là khái niệm chỉ một tập hợp gồm nhiều người, cùng có chức năng giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng hoặc tương đương. ĐNGVlà một tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng, đại học gắn kết với nhau để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục sinh viên theo sự ràng buộc những nguyên tắc có tính chất của ngành giáo dục và của Nhà nước. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo. ĐNGV là những người có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định, họ là những người truyền kiến thức cho người học theo chương trình, nội dung khoa học và kế hoạch đã định trong các bậc học nhất định, và thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống GD-ĐT; đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống còn của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội. ĐNGV là “nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”, do đó GV phải có đủ đức (phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt,
  • 24. 17 đủ sức khỏe, lý lịch bản thân rõ ràng), đủ tài (đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ). + ĐNGV cơ hữu là đội ngũ được tuyển dụng làm việc chính thức ở trường cao đẳng, đại học. ĐNGV cơ hữu phải giảng dạy theo đúng định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. + ĐNGV thỉnh giảng là đội ngũ được mời từ các trường cao đẳng và đại học khác, các Viện Nghiên cứu, các doanh nghiệp..... tham gia giảng dạy tại trường. ĐNGV thỉnh giảng phải giảng dạy theo đúng thời lượng, nội dung, chương trình đã thỏa thuận trong hợp đồng mời giảng. 1.1.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên trường đại học Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) rất quan tâm đến công tác đào tạo con người thông qua hoạt động giáo dục. Người khẳng định “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Để thực hiện nhiệm vụ cách mạng vẻ vang đó, theo Người cần phải đầu tư cho giáo dục, trong đó công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo là vấn đề then chốt. Theo Người “…nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục… Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói đến kinh tế, văn hóa”. Do đó, Hồ Chí Minh đã khẳng định “Những người thầy giáo tốt là những người vẻ vang nhất, là những người anh hùng vô danh”. Theo Hồ Chí Minh, vấn đề then chốt quyết định chất lượng giáo dục là xây dựng ĐNGV. Người khẳng định trách nhiệm đó là của toàn xã hội; với vai trò là người lãnh đạo Đảng và Nhà nước cần phải “quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt”. Người yêu cầu cán bộ làm công tác quản lý giáo dục “phải đào tạo cán bộ mới và giúp đỡ cán bộ cũ theo tôn chỉ kháng chiến và kiến quốc”. Đối với giáo dục đại học, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giải pháp phát triển ĐNGV là giải pháp trọng tâm nhằm đáp ứng mục tiêu chung của toàn giáo dục nói chung và của giáo dục đại học nói riêng.
  • 25. 18 Xây dựng ĐNGV chính là công tác phát triển nguồn nhân lực trực tiếp cho nhà trường, đây là đội ngũ tham gia giảng dạy và có ảnh hưởng lớn đến đối tượng được hưởng thụ là học viên, sinh viên. ĐNGV tốt, có kinh nghiệm, tâm huyết sẽ mang lại hiệu quả lớn về chất lượng giảng dạy, đào tạo được thế hệ sinh viên có năng lực, thực tài và ngược lại . Vì vậy, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ cũng đã xác định rõ “Xây dựng đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng về qui mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Đó cũng chính là quan niệm (cách hiểu) về phát triển ĐNGV giai đoạn hiện nay. 1.2. Nội dung hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học 1.2.1. Xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên Trong các trường đại học hiện nay thì số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp thành chỉnh thể nguồn lực giảng viên, đó là những yếu tố cơ bản trong nội dung xây dựng ĐNGV. Xây dựng ĐNGV phải phát triển toàn diện, về cả phẩm chất đạo đức nhà giáo lẫn các yếu tố về chất lượng, số lượng. Có thể kể đến mục tiêu xây dựng ĐNGV của các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau: - Xây dựng ĐNGV đáp ứng đầy đủ phẩm chất chính trị: Các tiêu chí này được xác định như: ĐNGV cần chấp hành đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Tuân thủ các quy trình, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ và quy tắc ứng xử. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao đạo đức chính trị, lối sống lành mạnh - Xây dựng ĐNGV có đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp có thể hiểu là giảng viên cần phải tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn danh dự của người nhà giáo, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, ứng xử với học viên, đồng nghiệp hòa nhã, hòa đồng, có tinh thần bảo vệ lẽ phải, công bằng và lợi ích của học viên, của đồng nghiệp và cộng đồng.
  • 26. 19 Giữ vững đạo đức, hình ảnh của người giảng viên, thích ứng với sự tiến bộ của xã hội, phê phán những lối sống ích kỷ, lạc hậu; có tác phong nhanh nhẹn, ứng xử văn minh, trang phục giảng dạy gọn gàng, lịch sự, phù hợp với người giảng viên, không gây phản cảm, làm phân tán sự chú ý của học viên trong mỗi tiết giảng khi đứng lớp. Đạo đức nghề nghiệp của người giảng viên còn là không trục lợi trên sức lao động, học tập của học viên, không vi phạm pháp luật và các quy định của nghề nghiệp; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo, không lợi dụng uy tín của người giảng viên để làm các điều xấu, ảnh hưởng đến tâm lý của học viên và chất lượng học tập của học viên...Xây dựng ĐNGV phải có phẩm chất đạo đức, tư tưởng không ngừng hoàn thiện, nâng cao bản lĩnh, lập trường chính trị; lòng trung thành vô hạn với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân. - Xây dựng ĐNGV đủ về số lượng: Xây dựng số lượng giảng viên, đảm bảo cho nguồn lực này có đủ số lượng cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo của các trường đại học. Xây dựng số lượng nguồn lực giảng viên phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ đào tạo mà các trường đại học được phân công đảm nhiệm, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của các trường trong từng thời kỳ quy định, cũng như yêu cầu kiện toàn tổ chức, biên chế của các trường, các khoa đảm bảo sự cân đối, hài hòa với cơ cấu và nâng cao chất lượng, sức mạnh của từng cá nhân và nguồn lực. - Xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu về chất lượng: Giảng viên phải có năng lực chuyên môn sâu về chuyên ngành và chuyên môn mình giảng dạy bên cạnh đó người giảng viên phải không ngừng học hỏi, cập nhập thêm kiến thức và thông tin mới trong cũng như ngoài nước để luôn hoàn thiện thêm kiến thức cho bản thân và cho học viên của mình. Xu hướng đào tạo đại học hiện nay là đào tạo chuyên sâu kết hợp với cung cấp tư duy liên ngành, đa ngành, đa lĩnh vực; chính vì vậy giảng viên ngoài có kiến thức chuyên ngành của mình phải có kiến thức liên môn để hỗ trợ tích cực cho chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó, việc xây dựng đội ngũ có nghiệp vụ, phương pháp sư phạm, có khả năng giảng dạy
  • 27. 20 tích cực cũng là một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng chất lượng ĐNGV. - Xây dựng ĐNGV đủ về cơ cấu: Cơ cấu ĐNGVthường được thực hiện và xây dựng trên các mặt: cơ cấu ngành, chuyên ngành đào tạo; cơ cấu độ tuổi; cơ cấu giới tính; cơ cấu học vị, học hàm; cơ cấu nguồn đào tạo; cơ cấu lực lượng hiện có… một cách hợp lý, làm cho đội ngũ này ngày càng cân đối hài hòa, phát huy được vai trò, sức mạnh trong thực hiện bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa và vững chắc, khắc phục hạn chế vốn đang còn tồn tại ở không ít trường đại học hiện nay. 1.2.2. Thu hút và tuyển dụng giảng viên Công tác tuyển dụng giảng viên được coi là khâu quan trọng trong quá trình quản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt, quyết định đến chất lượng của ĐNGV của bất kỳ một cơ sở giáo dục, đào tạo nào. Chất lượng giảng viên có ảnh hướng lớn tới chất lượng nhân lực chung của cơ sở đào tạo. Lựa chọn giảng viên xứng đáng và đúng chuyên môn, chuyên ngành là yếu tố quyết định cho bộ máy của cơ sở đào tạo vận hành thông suốt, nếu thiếu nhân lực là ĐNGV sẽ thiếu đi lượng người cần thiết để hoạt động hiệu quả. Giảng viên là người làm việc trực tiếp, tuyền đạt những kiến thức cơ bản tới học viên, thế hệ trẻ của đất nước và truyền đạt những thông tin liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội, những xu thế phát triển mới trong phạm vi toàn cầu, định hướng các cơ chế, chính sách pháp luật của nhà nước vào trong các môn học, các bài giảng. Do vậy, để có chất lượng nguồn nhân lực đầu ra ổn định, cần tuyển dụng giảng viên là đội ngũ thực sự có năng lực, có phẩm chất chính trị tốt, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về giảng dạy do nhà trường đề ra. Việc tuyển dụng nhân sự phải được dựa trên yêu cầu của vị trí việc làm, đồng thời phải đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu của các môn học, các khoa. Bên cạnh đó tuyển dụng giảng viên còn phải dựa trên các căn cứ Luật giáo dục, luật viên chức, Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển
  • 28. 21 dụng đối với viên chức; Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc lĩnh vực Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền ban hành. Quá trình tuyển dụng giảng viên phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Tuyển dụng nhân sự phải có chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công việc; - Tuyển dụng những người có phẩm chất tốt, yêu nghề, gắn bó với công việc và hiểu đặc điểm của Nhà trường; - Tuyển dụng những người có năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu khoa học, có trình độ ngoại ngữ, có tinh thần ham học hỏi và sẵn sàng hoàn thiện kiến thức bản thân; Ngoài việc tuyển dụng phù hợp, sàng lọc hồ sơ theo tiêu chí tuyển dụng cũng cần xây dựng chính sách, cơ chế ưu tiên trong việc xét tuyển, các điều kiện về việc làm và thu nhập... để có thể thu hút được những người có trình độ, năng lực cao, vượt chuẩn; những người có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học… nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV. Để có thể tuyển dụng được ĐNGV có năng lực, trình độ phù hợp, cần xác định được nguồn tuyển dụng, có kế hoạch tuyển dụng cụ thể, có thể có các bước như sau: - Đơn vị đào tạo xác định nhu cầu nhân sự và biên chế cần tuyển dụng - Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự là giảng viên; - Xây dựng quy chế tuyển dụng, phù hợp với Luật Viên chức; Luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật khác - Đơn vị đào tạo ra thông báo tuyển dụng - Phòng Quản lý đào tạo hoặc phòng Tổ chức cán bộ tập hợp, xét duyệt hồ sơ đăng ký dự tuyển
  • 29. 22 - Thông báo về danh sách dự tuyển, ngày giờ, địa điểm, môn thi…cụ thể đối với từng đối tượng, vị trí cần tuyển dụng - Tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của Luật Viên chức, Luật Giáo dục, luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật khác - Tổng hợp kết quả thi tuyển, xét tuyển và thông báo kết quả, giải quyết khiếu nại, phúc khảo nếu có - Ban hành quyết định tuyển dụng - Tổng kết, đánh giá đợt tuyển dụng. 1.2.3. Sử dụng và đánh giá giảng viên Bố trí, sử dụng giảng viên là quá trình sắp xếp giảng viên vào các vị trí công việc phù hợp chuyên môn đào tạo nhằm phát huy tối đa năng lực và khả năng chuyên môn nghiệp vụ hiện có của giảng viên theo yêu cầu công việc của Nhà trường. Bố trí, sử dụng ĐNGV cần thực hiện một cách có kế hoạch đáp ứng một số yêu cầu sau: Thứ nhất, việc sử dụng giảng viên phải có quy hoạch, có xác định trước, tương ứng với vị trí được xác định trước khi tuyển dụng và có trao đổi về năng lực, sở trường của người giảng viên, sao cho hài hòa Thứ hai, việc sử dụng giảng viên phải đảm bảo nguyên tắc “dùng người đúng chỗ, đúng việc, đúng năng lực”. Do mỗi vị trí giảng viên tại các cơ sở đào tạo giảng dạy một chuyên ngành khác nhau, nên có bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn mà họ được đào tạo, đồng thời tính đến thời gian họ đảm nhiệm lên lớp, nếu chương trình giảng dạy quá dày đặc, cần tính đến yếu tố sức khỏe của người giảng viên và chất lượng giảng dạy. Thứ ba, sử dụng giảng viên cần đúng với cấp học. Đối với cấp đào tạo cao đẳng, trình độ giảng viên cần có kinh nghiệm, kiến thức chuyên ngành phù hợp. Tuy nhiên đối với đào tạo đại học, trên đại học cần ĐNGV có đủ kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời nắm bắt được các nội dung của môn học, chuyên ngành học để có cái nhìn khái quát, truyền đạt tốt hơn kiến thức cho học viên.
  • 30. 23 Tiếp theo là công tác đánh giá giảng viên, “Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước và có thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động”. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh, đánh giá giảng viên cần thực hiện định kỳ theo quy định dựa trên các tiêu chuẩn đã được xây dựng, bao gồm: đảm bảo số giờ giảng, giờ hướng dẫn khóa luận, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, số bài báo đăng trên tạp chí khoa học, bài tham luận hội thảo... Mục đích của đánh giá giảng viên là căn cứ để tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng hoặc kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với giảng viên. Mục tiêu của việc đánh giá gồm: + Giúp giảng viên nhận thức rõ ưu, nhược điểm của mình trong quá trình làm việc để có những điều chỉnh phù hợp thực hiện công việc tốt hơn; + Giúp người quản lý có thể ra được các quyết định sử dụng nhân sự đúng đắn hơn; + Giúp nhà trường ngày càng hoàn thiện hơn hoạt động của quản lý. Các tiêu chí để đánh giá một người giảng viên có thể đề cập tới như: Một là, kết quả thực hiện công việc, nhiệm vụ của người giảng viên được lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo khoa giao theo kế hoạch, đột xuất. Năng lực giảng dạy của người giảng viên có thể là một tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá chất lượng giảng viên. Một giảng viên dạy giỏi là người biết kích thích trí tuệ của sinh viên, người giúp sinh viên phát triển những kỹ năng và phân tích tình huống, qua đó phát huy được sức trẻ của học viên. Có thể đánh giá năng lực của giảng viên thông qua các thành tích trong giảng dạy, có thể là các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, các bài viết tại hội thảo chuyên ngành của cơ sở đào tạo, tham gia hướng dẫn học viên, sinh viên thực tập… Hai là, việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp. Đối với nội dung đánh giá đạo đức nghề nghiệp, các tiêu chí và điều kiện để đánh giá thường mang
  • 31. 24 tính định tính hơn là định lượng. Đạo đức nghề nghiệp với nhà giáo, giảng viên có thể xem xét, đánh giá ở phương diện như: tận tụy với nhiệm vụ, công việc; công bằng trong giảng dạy, giáo dục và thực hiện chuẩn mực của người giảng viên khi truyền đạt kiến thức, đồng thời thể hiện thái độ nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất năng lực của học viên. Ba là, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, tinh thần, thái độ hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường, ứng xử đối với người giảng viên…Ứng xử tốt giữa các giảng viên với nhau trong môi trường đào tạo sẽ tạo nên tinh thần đoàn kết, giữ vững hình ảnh của người nhà giáo luôn thể hiện mẫu mực, nhân từ. Từ những vấn đề trên cho thấy việc sử dụng, đánh giá giảng viên trong trường đại học có vai trò rất quan trọng, không chỉ phán ánh thành tích đạt được liên quan đến tư cách đạo đức và trách nhiệm của người giảng viên mà còn giúp cho người quản lý có thông tin toàn diện để sắp xếp sử dụng ĐNGV một cách hiệu quả nhất, đảm bảo phân công đúng người, đúng việc. 1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Đào tạo là các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Theo tác giả Mạc Văn Trang “Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên một chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng). Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn nhất định để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Đào tạo là quá trình biến đổi con người từ chỗ chưa có ngành nghề thành người có một trình độ nghề nghiệp ban đầu, làm cơ sở cho họ phát triển thành người lao động có kỹ thuật” [42,tr4]. Cũng theo tác giả Mạc Văn Trang:“Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng lên một bước mới” [42,tr4].
  • 32. 25 Theo tác giả Nguyễn Minh Đường thì “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu ở một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [16] Vậy đào tạo, bồi dưỡng là một hoạt động của quản lý nhân lực, giữ vai trò chiến lược trong phát triển ĐNGV nhằm tạo ra ĐNGV có sự hợp lý về cơ cấu và trình độ mọi mặt. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực là hoạt động quan trọng và mang tính thường xuyên đối với các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là đối với các trường đại học. Thực hiên Thông tư số 20/2013/TT-BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học, Thông tư có hiệu lực từ 19/7/2013, mục đích bồi dưỡng gồm: - Bổ sung, cập nhật những kiến thức mới về chuyên môn theo chuyên ngành và trình độ đào tạo; yêu cầu của nhiệm vụ năm học và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. - Đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh giảng viên. - Nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học, năng lực tổ chức, quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. - Nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, lương tâm nghề nghiệp đối với giảng viên. Hình thức bồi dưỡng gồm: - Bồi dưỡng thường xuyên: là hình thức bồi dưỡng phổ biến vì nó phù hợp với đặc điểm công việc của giảng viên và điều kiện của Nhà trường. Việc bồi dưỡng thường xuyên thường thông qua các hội nghị khoa học, seminar, các đợt tập huấn, dự giờ..... - Bồi dưỡng định kì: với mục đích giúp giảng viên được cập nhập tri thức thường xuyên tránh sự lạc hậu. - Bồi dưỡng nâng cao: tập trung chủ yếu vào các giảng viên nòng cốt chủ chốt, các cấn bộ nguồn của Nhà trường.
  • 33. 26 Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của ĐNGV. Đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV cũng nhằm mục đích củng cố mở mang thêm hệ thống tri thức chuyên môn sẵn có đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục của Nhà trường và yêu cầu chung của ngành. Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV có tác động trực tiếp đến lợi ích của nhà trường, trong việc sử dụng tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả trong công việc và nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học. 1.2.5. Tạo môi trường làm việc nhằm khuyến khích phát triển đội ngũ giảng viên Tạo môi trường làm việc là một trong những công việc nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Đây là công việc hết sức cần thiết và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc tại Nhà trường. Tạo môi trường làm việc bao gồm: xây dựng môi trường pháp lý, môi trường sư phạm, tạo điều kiện về tinh thần, vật chất....cho ĐNGV hoạt động, nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc của ĐNGV. Học giả Campblel & Pritchard (1976), đã đưa ra mô hình thể hiện mối quan hệ qua lại giữa kết quả hoạt động của tổ chức với năng lực, động viên/khuyến khích và môi trường làm việc: Năng lực x Động viên/ khuyến khích x Môi trường = Kết quả thực hiện Như vậy, kết quả thực hiện công việc phụ thuộc rất nhiều vào việc động viên, khuyến khích. Người lãnh đạo phải biết động viên, khuyến khích và tạo môi trường tốt cho nhân viên thì họ mới có thể phát huy tối đa năng lực bản thân Việc tạo điều kiện, môi trường thúc đẩy ĐNGV làm việc có hiệu quả đòi hỏi nhà trường cần quan tâm tới các điều kiện sau: - Quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện… phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho giảng viên phát huy năng lực của mình. Trang thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy là công cụ có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng giảng dạy, có ích cho các bài giảng, tiết
  • 34. 27 giảng trở nên sinh động, hấp dẫn, có chất lượng để sinh viên có điều kiện lĩnh hội trọn vẹn kiến thức, kỹ năng do giáo viên truyền đạt. - Tạo môi trường giáo dục thoải mái, quan hệ với giữa đồng nghiệp gắn kết vì nó có tác động đến quá trình giáo dục ở khía cạnh tâm lí, đạo đức người giảng viên. - Có chính sách đãi ngộ phù hợp, thi đua khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích ĐNGV hăng say công tác, cũng như thu hút các nhà khoa học, cán bộ trẻ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, có kinh nghiệm nghề nghiệp về trường. 1.2.6. Xây dựng chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi Luật Giáo dục năm 2005, Mục 3 quy định chính sách đối với nhà giáo, quản lí nhà trường cần phân tích, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên. Trong điều kiện hiện nay, một khái niệm cần được quan tâm đó là “lương bổng và đãi ngộ”. + Lương: Tiền công trả định kì cho người lao động + Bổng: Loại của cải, tiền bạc có được nhờ việc ban thưởng, biếu tặng. + Đãi ngộ: Các quyền lợi được hưởng theo chế độ, chính sách quy định của Nhà nước, của nhà trường cho những người có đóng góp cho xã hội, nhà trường. Hiện nay chế độ tiền lương đối với ĐNGV được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mức lương của giảng viên đại học được căn cứ vào các khoản như: Lương cơ bản (được tính theo thang lương của nhà nước) có bao gồm cả phụ cấp ngạch, bậc; Lương giảng dạy được tính đúng tính đủ theo thời lượng (số tiết dạy) và khả năng tài chính của cơ quan quản lý lao động; Lương nghiên cứu khoa học (Tuy nhiên trên thực tế về nghiên cứu khoa học ít trường đại học có trả lương cho ĐNGV). Theo quy định của chế độ làm việc đối với giảng viên, thời gian làm việc là 40 giờ/tuần, tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học là 1.760 giờ sau khi trừ đi số ngày nghỉ, trong đó có 900 giờ giảng dạy. Ngoài 900 giờ đó, giảng viên cần có 500 giờ nghiên cứu khoa học, 360 giờ hoạt động chuyên môn và các nhiệm vụ khác…
  • 35. 28 Chế độ, chính sách là điều kiện cần thiết để khuyến khích động viên giảng viên tích cực hơn trong công việc, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, các chính sách thỏa đáng sẽ thu hút được người tài, gắn bó họ với tổ chức. Có thể hiểu, đó là trả lương tương xứng và tạo điều kiện cơ hội làm việc tốt nhất cho giảng viên. Mục tiêu của chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi là thu hút giảng viên giỏi, có trình độ cao phù hợp với công việc giảng dạy và nghiên cứu của Nhà trường vì thế khi xây dựng và đưa ra các chính sách đãi ngộ cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Hệ thống thù lao lao động phải hợp pháp, đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành. Việc trả thù lao cho người lao động phải đảm bảo hai yếu tố: tính hợp pháp và đảm bảo được đời sống của họ trên thực tế. Mục đích là để ĐNGV có đủ thời gian, yên tâm, tâm huyết với nghề, không ngừng trau dồi kiến thức để phục vụ lâu dài cho nhà trường. + Chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi phải thoả đáng, công khai và công bằng để thu hút nguồn giảng viên chất lượng cao và giữ chân họ ở lại với nhà trường. Vấn đề chảy máu chất xám ở các trường đại học đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Việc đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ này là mục tiêu quan trọng, bởi khi cuộc sống được đảm bảo thì ĐNGV mới tâm huyết chú trọng công tác giảng dạy chuyên môn. Nhận thức được điều này, nhiều trường đã có nhiều chế độ, chính sách quan trọng, nhằm đãi ngộ giảng viên có tài năng, tâm huyết và thực sự công bằng, tạo động lực lớn cho họ làm việc. + Chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi phải có tác dụng tạo động lực và kích thích ĐNGV cống hiến, sáng tạo trong công việc. Chính sách đãi ngộ cần phải làm thường xuyên, liên tục để kích thích sự say mê, sáng tạo cho ĐNGV. Đãi ngộ cũng có thể là việc khen thưởng kịp thời đối với các giảng viên dạy giỏi, có thể tạo điều kiện để họ được tiếp cận với công nghệ mới, tri thức mới hoặc tạo điều kiện về môi trường làm việc để họ có khả năng cống hiến cho nhà trường. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc xây dựng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học 1.3.1. Yếu tố khách quan
  • 36. 29 - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục: Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chính sách thông qua Văn kiện của Đảng qua các thời kỳ, thể hiện quan điểm, chủ trương về tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực cho giáo dục, đào tạo. Tư duy về đổi mới nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học hiện nay được thể hiện rõ “gắn với xã hội học tập, nhằm đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng, hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến ở khu vực” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng ). Ngoài ra các quy định của pháp luật về giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo của nhà trường. Các quy định của pháp luật chi tiết, cụ thể, có tiêu chí rõ về đánh giá chất lượng giảng dạy cơ sở đào tạo có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới việc xây dựng ĐNGV các trường đại học. Bộ Giáo dục và đào tạo đã có những thay đổi mạnh mẽ về tư duy trong giáo dục đại học, cụ thể là tham mưu trực tiếp cho Quốc Hội, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh linh hoạt, có hiệu quả trong cách tuyển sinh, lựa chọn đầu vào các trường đại học theo hướng thoáng hơn, cho phép các trường đại học đặt ra các tiêu chuẩn tuyển sinh và chịu trách nhiệm với người học bằng uy tín đào tạo, kiểm soát chặt chẽ đầu ra của đào tạo để cơ sở đào tạo tăng thêm uy tín, chất lượng. Ngoài ra, chú trọng phát triển ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng và hợp lý về cơ cấu được xem là một trong những giải pháp căn bản và quan trọng nhất; - Các cơ chế chính sách quản lý cán bộ, công chức, viên chức nói chung và chính sách quản lý giảng viên nói riêng có tác động không nhỏ tới ĐNGV. Chính sách quản lý của cơ sở đào tạo đối với ĐNGV, đặc biệt là các quy định của các trường đại học về tiêu chí, tiêu chuẩn giảng viên, về các hình thức
  • 37. 30 khen thưởng, kỷ luật phù hợp, nghiêm minh có vai trò lớn trong việc thúc đẩy kỷ cương, kỷ luật nhà trường, đồng thời khuyến khích về chất lượng giảng dạy của ĐNGV cần rèn luyện để đáp ứng yêu cầu cao hơn, đáp ứng mục tiêu phát triển cơ sở đào tạo phù hợp mục tiêu phát triển chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các chính sách cần phù hợp, công bằng, có khả năng khuyến khích, động viên đểngười giảng viên có thể phát huy hết khả năng trong công việc. Thay vì trực tiếp quản lý toàn diện đối với ĐNGV về giờ giấc lao động, về các công việc, nhiệm vụ của giáo viên, cơ sở đào tạo cần có chính sách “mở” đối với đội ngũ này, đặc biệt là quản lý theo hiệu quả đầu ra công việc, chất lượng giảng dạy của ĐNGV thông qua đánh giá khách quan của sinh viên, học viên được thụ hưởng các giờ giảng, thông qua thanh tra, kiểm tra giám sát…ĐNGV khi thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cơ sở đào tạo cần tạo điều kiện tối đa cho ĐNGV có sự độc lập tương đối, tự chủ trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, không áp đặt hoặc “bao cấp” trong tổng thể các hoạt động của đội ngũ này - Sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở giáo dục đào tạo tương đương về vấn đề thu hút lực lượng giảng viên có trình độ chuyên môn cao. Trong những năm gần đây, số lượng các trường, cơ sở đào tạo tăng lên đáng kể, qui mô, loại hình đào tạo của các trường được mở rộng, đã xảy ra hiện tượng giảng viên chuyển từ trường này sang trường khác. Khi giảng viên có năng lực, trình độ, uy tín trong giảng dạy sẽ có nhiều cơ hội để truyền đạt kiến thức cho học viên ở nhiều cơ sở đào tạo khác nhau, tương ứng với mỗi giờ giảng, truyền đạt kỹ năng, tình huống, giảng viên có năng lực sẽ nhận được tiền công tương xứng. Điều này dẫn đến “chảy máu chất xám” của các giảng viên các trường đại học sang các cơ sở đào tạo khác, thậm chí họ sẵn sàng từ bỏ biên chế của cơ sở đào tạo để làm việc cho các đơn vị khác với mức lương, đãi ngộ cao hơn. Chính vì vậy hiện nay các trường luôn rất quan tâm đến chính sách đãi ngộ tương xứng để duy trì và thu hút phát triển ĐNGV. Một trong những trường hợp chảy máu chất xám khác là các trường đại học đang có chế độ đãi ngộ cử các giảng viên đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài bằng
  • 38. 31 nhiều con đường khác nhau, song nhiều trường hợp các giảng viên được học tập và tốt nghiệp không trở lại đơn vị được cử đi đào tạo để cống hiến, giảng dạy, họ đồng ý về việc đền bù chi phí đào tạo để được đến cơ sở khác có mức lương cao hơn, chế độ đãi ngộ tốt hơn trên nền tảng kiến thức được đào tạo ở nước ngoài. Mặc dù những năm gần đây, các trường đại học cũng đã có các cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút ĐNGV có năng lực, trình độ, kinh nghiệm giảng dạy, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. - Đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy, giáo trình,đồng thời cơ chế đổi mới phương thức truyền đạt kiến thức cho học viên cũng ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV. Do chương trình, giáo trình luôn phải cập nhật theo xã hội phát triển nên người giảng viên cũng phải tự trau dồi, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục.Nội dung chương trình và giáo trình cần được tổ chức xây dựng và triển khai theo hướng mở (cho phép cập nhật thường xuyên về kiến thức trong và ngoài nước, sử dụng giáo trình, học liệu trong nước hoặc ngoài nước một cách linh hoạt để giảng dạy cho người học), nội dung giảng dạy phải gắn chặt và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành nghề mà người học đang theo đuổi. Về phương pháp, cho phép sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học theo nguyên tắc “lấy người học là trung tâm”, giảm tải tối đa giờ giảng trên lớp để người học có thời gian tự học và tự nghiên cứu. Tất nhiên, các cơ sở đào tạo cần thường xuyên thực hiện việckiểm tra, đánh giá khách quan, chặt chẽ để bảo đảm tính hiệu quả của việc dạy và học. - Điều kiện, môi trường làm việc, cơ sở vật chất có tác động đến ý thức mỗi con người, điều kiện làm việc có ảnh hưởng nhất định đến quá trình, hiệu quả công tác của giảng viên. Cơ sở vật chất nhà trường, thiết bị phục vụ công tác giảng dạy ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc của giảng viên, nhà trường. Theo phương pháp giảng dạy truyền thống là ghi bảng hiện nay đã không còn phù hợp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã trở thành phương pháp quen thuộc đối với ĐNGV, ngoài ra các phương tiện như phòng học trực tuyến, công cụ mới cho máy vi tính, máy quét, máy chiếu…là phương tiện hỗ trợ lớn cho việc
  • 39. 32 giảng dạy. Trong thời đại tin học hóa và bùng nổ thông tin như hiện nay, thông tin và môi trường làm việc thuận lợi có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của giảng viên. Có nhiều môn học mang tính thời sự, đòi hỏi giảng viên phải cập nhật tin tức nhanh nhạy, chính xác, điều này không thể trông chờ vào sách giáo khoa mà cần có các nguồn tin tức chính xác, tin cậy khác nhau. Người giảng viên giỏi phải là người biết tìm tòi phương pháp giảng dạy mới, sử dụng nhuần nhuyễn các công cụ hỗ trợ, hướng dẫn học viên tự lĩnh hội kiến thức, tri thức trên cơ sở có sự hỗ trợ của thiết bị hiện đại trong giảng dạy với thông tin về môn học, về tri thức, kỹ năng môn học được cập nhật thường xuyên. 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Uy tín, thương hiệu của Nhà trường: Một tổ chức nói chung sẽ trải qua ba giai đoạn phát triển: giai đoạn xây dựng và củng cố, giai đoạn khẳng định thương hiệu và giai đoạn phát triển bền vững. Thương hiệu của Nhà trường càng được khẳng định thì càng thu hút được ĐNGV có trình độ chuyên môn cao và công tác phát triển ĐNGV cũng thuận lợi hơn. Sự khẳng định thương hiệu của nhà trường thể hiện ở nhiều khía cạnh: Có thể là tỷ lệ sinh viên có việc làm khi tốt nghiệp ra trường. Đây là bài toán đặt ra không nhỏ đối với nhiều cơ sở đào tạo. Bởi sau 4 – 5 năm được đào tạo khi nhận bằng cử nhân, sinh viên không thể độc lập, tự tìm kiếm việc làm phù hợp, có thu nhập thì đồng nghĩa với cơ sở đào tạo đó các năm tiếp theo có tỷ lệ sinh viên theo học hạn chế. Thước đo về chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo phần lớn phụ thuộc vào vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Ngoài việc sinh viên có việc làm sau khi ra trường thì tỷ lệ sinh viên thành đạt, có khả năng độc lập trong công việc sau một thời gian từ 5 – 10 năm hoặc dài hơn cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường. Thành đạt của sinh viên sau khi ra trường có thể nhìn nhận ở nhiều khía cạnh như; Có công việc ổn định, thu nhập tốt so với mặt bằng chung của xã hội hoặc có vị trí công tác tương xứng, được cất nhắc, đề bạt lãnh đạo…
  • 40. 33 Hàng năm đều có điều tra dư luận xã hội phản ánh về tình trạng giảng dạy, chất lượng giảng dạy của cơ sở đào tạo, đây là một kênh tham khảo quan trọng cho thế hệ học sinh lựa chọn các phương án thi vào các trường đại học trong tương lai. - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Trong nhà trường cán bộ quản lý là lực lượng chủ lực để thực hiện công tác phát triển ĐNGV.Đối với mỗi tổ chức sứ mệnh, mục tiêu chính là kim chỉ nam, là định hướng và mong muốn phát triển, là cái đích để hướng tới. Các tiêu chí phát triển ĐNGV cũng được xây dựng dựa trên việc hoạch định của đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường gắn với nhu cầu của xã hội. Đội ngũ quản lý của cơ sở đào tạo, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu có ảnh hưởng đến phương pháp, cách thức giáo dục, đào tạo của nhà trường. Cách thức quản lý để đạt hiệu quả lớn đối với các trường đại học không có một mẫu số chung, song có những điểm chung là cần lấy lợi ích của học viên, sinh viên làm đầu và ĐNGV, quản lý chính là những người phục vụ tối đa cho nhu cầu của học viên. Ngoài công tác chỉ đạo, điều hành, đội ngũ quản lý cần có cơ chế giám sát cụ thể, có chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, điều này có có ảnh hưởng và tác động tích cực đến việc phát triển ĐNGV. - Tính đặc thù của các trường đại học: vai trò và sứ mạng của các trường đại học phải thực hiện: là nơi kiến tạo tri thức, là nơi lưu giữ và truyền tải di sản tri thức và các giá trị tinh thần của nhân loại, là nơi khai sáng con người. Nhận thức về vai trò và sứ mạng của trường đại học là nền tảng để hoạch định chính sách giáo dục, để tìm kiếm giải pháp xây dựng những trường đại học thực sự có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội. Tuy nhiên mỗi trường đại học đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình, cũng như mỗi chuyên ngành đều có tính đặc thù riêng yêu cầu ĐNGV cũng phái đáp ứng được tính đặc thù riêng của Nhà trường. Đặc thù của các trường đại học biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như cơ chế quản lý, bộ máy tổ chức hoạt động. Có nhiều trường đại học bộ máy quản lý, điều hành phải được tổ chức cho phù hợp với điều kiện của từng trường, có Ban
  • 41. 34 giám hiệu, các phòng khoa chức năng, khoa đào tạo, viên nghiên cứu chuyên ngành…Tuy nhiên mỗi cơ sở đào tạo có cách tổ chức khác nhau, nhân sự có thể do Hiệu trưởng của trường đại học đó đảm nhiệm về nhiệm vụ bổ nhiệm, cất nhắc, đề bạt…Ngoài ra đặc thù còn thể hiện ở quản lý tài chính và nguồn tài chính của nhà trường. Hầu hết các trường đại học công lập là thuộc sở hữu nhà nước và nhà nước tiến hành đầu tư kinh phí để xây dựng và vì là của nhà nước nên hoạt động của các trường đại học này không vì mục đích lợi nhuận. Ngoài ra còn một số các khoản kinh phí (phí, lệ phí) khác, được gọi là nguồn thu hợp pháp của nhà trường được phép chi tiêu và thường có cơ chế tự chủ trong khuôn khổ quy định về các khoản chi, mức chi… Tiểu kết chƣơng 1 Trong Chương 1 của luận văn trình bày một số khái niệm quan trọng có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: Giảng viên, nhà giáo; chất lượng ĐNGV. Đồng thời, trong chương 1 cũng nêu lên mục tiêu và các yêu cầu về xây dựng ĐNGV. Việc xây dựng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
  • 42. 35 chuẩn về chất lượng là một trong những nội dung quan trọng, có ý nghĩa then chốt trong chiến lược phát triển của nhiều trường đại học hiện nay. Việc xây dựng ĐNGV cần chú trọng tới nhiều nội dung cụ thể bao gồm: xây dựng quy hoạch ĐNGV, tuyển dụng và thu hút ĐNGV, sử dụng và đánh giá ĐNGV, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, tạo môi trường làm việc phù hợp, xây dựng chế độ phúc lợi và đãi ngộ phù hợp. Việc xây dựng ĐNGV ở các trường đại học hiện nay chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan. Các yếu tố khách quan có thể kể đến như: chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về phát triển giáo dục; cơ chế chính sách quản lý cán bộ, công chức, viên chức nói chung và chính sách quản lý giảng viên nói riêng; sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đào tạo trong thu hút giảng viên có trình độ chuyên môn cao; đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy, giáo trình của các trường đại học; điều kiện, môi trường làm việc của các trường. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc xây dựng ĐNGV ở các trường đại học bao gồm: uy tín, thương hiệu của nhà trường; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý; tính đặc thù của các trường đại học và chất lượng tuyển chọn ĐNGV của các trường đại học.
  • 43. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực Nội vụ. Hiện nay nhà trường đang phát triển về cả chất lượng và hiệu quả đào tạo trên các mảng khác như: luật học, quản trị văn phòng, quản trị nhân lực, hành chính học, đặc biệt trong một số ngành được coi là thế mạnh của nhà trường như văn thư, lưu trữ.… ĐNGV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngoài mang đặc điểm chung của ĐNGV, giáo viên nói chung, còn có đặc điểm riêng, đặc thù theo yêu cầu của trường nhằm đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn và tương xứng với chức năng của nhà trường. Có thể nhận định như sau: - ĐNGV của Trường ĐHNVHN là những người được đào tạo cơ bản, có bằng cấp phù hợp chuyên ngành đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở các tiêu chuẩn của giảng viên, Trường ĐHNVHN trong nhiều năm qua đã phát triển nguồn nhân lực của nhà trường đáp ứng tiêu chuẩn của người giảng viên và có bằng cấp đào tạo đúng chuyên ngành, có kỹ năng, kinh nghiệm mới được phép đứng lớp giảng dạy, truyền đạt kiến thức. Đây cũng là một đặc điểm mang tính đặc thù trong công tác giảng dạy, đồng thời tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực của nhà trường. Với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Nội vụ nói riêng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện thắng lợi các tiêu chí đặt ra, xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh, là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ nói riêng và cho cả nước nói chung. - ĐNGV của Nhà trường có nhiều giảng viên trẻ, nhiệt huyết, là nguồn lực quan trọng cho tương lai phát triển của nhà trường.