SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
HUỲNH THỊ TUYẾT VUI
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
HUỲNH THỊ TUYẾT VUI
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn “Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính
đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu của
chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong tài liệu này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố
hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn này
mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận đƣợc bất kỳ bằng cấp nào tại
các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Huỳnh Thị Tuyết Vui
TÓM TẮT
Tên đề tài: Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Việc
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy
phát triển ngành du lịch và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Vấn đề: Kết quả thực hiện chính sách chƣa đạt đƣợc kỳ vọng. Một số nội
dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú phát triển
chậm về qui mô và chất lƣợng, chƣa hấp dẫn, thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày.
Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du lịch còn chậm.
Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng
hợp, so sánh, điều tra, phân tích.
Kết quả nghiên cứu: Chính sách đã tác động tích cực, hỗ trợ cho du lịch
Đồng Tháp phát triển. Đã xây dựng và phát triển đƣợc các mô hình du lịch cộng
đồng, các điểm tham quan trải nghiệm nông nghiệp, nông trại. Tổng doanh thu và
lƣợt khách đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao.
Kết luận và kiến nghị: Đề tài này khuyến nghị: kiểm tra, giám sát, điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính; Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát
triển du lịch; đầu tư phát triển hạ tầng; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du
lịch; truyền thông quảng bá phát triển du lịch.
Từ khóa: phát triển du lịch; chính sách hỗ trợ tài chính.
ABSTRACT
Project title: Impact of financial support policy on tourism development in Dong
Thap province.
Reason for choosing topic: Dong Thap has advantages for tourism development.
The implementation of the financial support policy will bring many benefits,
promote tourism development and contribute to the province's socio-economic
development.
Issue: The results of policy implementation have not met expectations. Some
content in the policy when implementing is still difficult. Accommodation service
infrastructure develops slowly in size and quality, not attractive, attracting tourists
staying for many days. The progress of implementing some tourist connection items
is still slow.
Research methods: using observation, statistics, synthesis, comparison,
investigation, and analysis methods.
Research results: The policy has a positive impact, supporting Dong Thap tourism
development. Developed and developed models of community based tourism,
agricultural and farm experience attractions. Total revenue and arrivals both
achieved high growth rates.
Conclusions and recommendations: This topic recommends: checking,
monitoring, adjusting and supplementing key improvements; Solutions to training
human resources for tourism development; infrastructure development investment;
promote the socialization of tourism development investment; Communication to
promote tourism development.
Key words: tourism development; financial support policy.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT: Cơ sở hạ tầng
CSVC: Cơ sở vật chất
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT-XH: Kinh tế - xã hội
PTDL: Phát triển du lịch
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM DOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GIỚI THIỆU ..................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời...................................................................2
1.3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận................................................2
1.4. Dự kiến kết cấu của luận văn..................................................................3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................3
CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH............................................................5
1.1. Một số khái niệm.....................................................................................5
1.1.1. Du Lịch.................................................................................................5
1.1.2. Du lịch bền vững..................................................................................6
1.1.3. Tài chính chính quyền địa phƣơng.......................................................7
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch.........................................8
1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch............................................ 10
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch … 13
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
…………………………. 15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp .................. 15
2.2. Thực trạng phát triển Du lịch Đồng Tháp................................... 16
2.3. Khái quát về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh Đồng
Tháp 22
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh
đồng Tháp 29
2.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện chính sách phát triển Du lịch
tỉnh Đồng Tháp................................................................................................ 39
2.6. Nguyên nhân đẫn đến những hạn chế, khó khăn trong thực hiện chính
sách chƣa đạt mục tiêu.................................................................................... 41
CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN......... 45
3.1. Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch....... 45
3.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển hạ tầng ........................................ 45
3.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch …46
3.4. Giải pháp về xây dựng sản phẩm, truyền thông, quảng bá du lịch…47
3.5. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh hoàn thiện chính sách.. 48
KẾT LUẬN........................................................................................ 50
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế tổng hợp, góp phần thúc đẩy nhiều
ngành khác phát triển. Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp giai đoạn 2015 –
2020”; Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X ban hành Kết luận số 24-KL/TU về
tiếp tục thực hiện “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp đến năm 2020”. Hội đồng
nhân dân Tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, trong đó quy định cụ thể thời điểm, đối tƣợng, mức chi hỗ trợ tài chính từ
ngân sách Tỉnh với mục tiêu, ý nghĩa là:
- Huy động, khai thác các nguồn lực xã hội để đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch.
Nâng cấp, xây mới hạ tầng phục vụ cho du lịch, cải thiện chất lƣợng du lịch. Phát
triển các loại hình du lịch cộng đồng, cho ngƣời dân đƣợc nâng cao thu nhập, tăng
doanh thu trên lĩnh vực du lịch.
- Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Làm
cho sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc đa dạng để có nhiều khách đến tham quan và lƣu
trú, để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
Với những mục tiêu trên, rõ ràng chính sách hỗ trợ tài chính để phát triển
du lịch tỉnh Đồng Tháp sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy phát triển ngành du lịch
Đồng Tháp và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nếu triển khai thực
hiện thành công.
Tuy nhiên, theo quan sát của tác giả thì kết quả vẫn chƣa đạt đƣợc kỳ
vọng. Chính sách ƣu đãi có thực hiện nhƣng chƣa thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ;
một số nội dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú
phát triển chậm về qui mô và chất lƣợng. Sản phẩm, dịch vụ du lịch chƣa hấp dẫn,
thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày. Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du
lịch còn chậm, du lịch chƣa trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Đến nay, cũng có nhiều đề tài về du lịch đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Phát
triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp” của Nguyễn Thị Minh Nguyên, Luận văn
Thạc sĩ, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2013); “Phát triển du
lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, hiện trạng và định hướng”, Luận văn Thạc sĩ Địa lý
học của Huỳnh Thị Trúc Giang, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh
(2012); đề tài “Giải pháp phát triển du lịch Đồng Tháp trong Hội nhập kinh tế
quốc tế” của Lê Minh Hiếu, giảng viên trƣờng Chính trị tỉnh Đồng Tháp,…
Những nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn trong chừng mực nhất định đã
góp phần làm rõ một số vấn đề liên quan đến du lịch. Song, chƣa có đề tài phân tích
Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ để đánh giá
thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính từ ngân sách Tỉnh, từ đó
có kiến nghị để chính sách đƣợc hoàn thiện.
2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời
Luận văn này thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã đạt đƣợc những kết quả gì? Đã tác động đến du lịch
Đồng Tháp phát triển ra sao?
- Nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là gì?
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển
trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của việc thực hiện
chính sách đến sự PTDL của Tỉnh. Đồng thời tìm hiểu, phân tích nguyên nhân đạt
đƣợc kết quả đó và những khó khăn, hạn chế, tác giả sẽ khuyến nghị địa phƣơng có
những điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này và thúc đẩy du lịch tỉnh
Đồng Tháp phát triển trong thời gian tới.
3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận
3.1. Khung phân tích: Tác giả sử dụng các lý thuyết:
- Lý thuyết về du lịch, PTDL bền vững, tài chính chính quyền địa phƣơng.
- Lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch.
3.2. Dữ liệu thu thập
Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Đề án PTDL Đồng Tháp; Báo cáo kết
quả 03 năm thực hiện Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp của UBND Tỉnh; Báo
cáo chuyên đề về kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL năm 2018 của Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch Đồng Tháp; Niên giám thống kê năm 2016, 2017; Báo cáo doanh
thu dịch vụ, thƣơng mại năm 2018 của Cục Thống Kê.
3.3. Cách tiếp cận và kỹ thuật thực hiện đề tài
Để trả lời câu hỏi, tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng hợp,
so sánh, điều tra, phân tích.
4. Dự kiến kết cấu luận văn:
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, sau Lời giới thiệu, luận văn dự kiến
đƣợc kết cấu nhƣ sau:
- Chƣơng 01: Khung phân tích.
- Chƣơng 02: Đánh giá kết quả, phân tích nguyên nhân kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Chƣơng 03: Khuyến nghị giải pháp và kết luận.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động
của chính sách đối với ngành du lịch của Tỉnh. Đồng thời, tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến kết quả trên. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng sẽ đƣa ra
đƣợc các khuyến nghị đến cấp thẩm quyền của địa phƣơng có những điều chỉnh, bổ
sung nhằm hoàn thiện chính sách này, để chính sách khi ban hành, các đối tƣợng
thụ hƣởng dễ dàng tiếp cận, có đƣợc nhiều nhà đầu tƣ, hộ kinh doanh tham gia hoạt
động du lịch, xã hội hóa lĩnh vực du lịch đƣợc đẩy mạnh, từ đó đạt mục tiêu, ý
nghĩa PTDL, phục vụ cho việc điều hành phát triển KT-XH của Tỉnh.
CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch:
Có thể nói, khái niệm “Du lịch” đƣợc hiểu rất khác nhau tại các quốc gia
khác nhau và từ nhiều cách nhìn khác nhau.
Hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, hay ngoài nước họ
với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian
liên tục, nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
John Urry, (2002) đã đƣa ra luận thuyết về du lịch“Sự ngắm nhìn của du
khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống thường ngày của
họ không có được. Các vẻ đẹp này được nhìn ngắm bởi vì chúng khác xa với trải
nghiệm thường ngày”.
Những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch trong Đại hội lần thứ 5 Hiệp hội
quốc tế đã đồng ý với khái niệm của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sƣ, tiến sỹ Kraft nhƣ
sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó
không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. “Du
lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung
ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
Ở Việt Nam, du lịch đƣợc định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định” (Luật Du lịch 2005). Kế thừa và phát triển Luật Du lịch (2005),
Luật Du lịch (2017), có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, nêu khái niệm về du lịch: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác” (Khoản 1 – Điều 3, Chƣơng I).
Qua các khái niệm trên, có thể du lịch đƣợc hiểu: “Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên. Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm
thời, trong một thời gian ngắn. Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của
cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm
việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa
du khách với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư
địa phương”.
1.1.2. Phát triển Du lịch bền vững:
Luật Du lịch (2005, Điều 4) nêu: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch
đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của tương lai”.
Luật Du lịch (2017, Điều 3) nêu cụ thể hơn: “Phát triển du lịch bền vững là
sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi
trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”.
Nhƣ vậy, có thể nói khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập
trung vào việc bảo vệ môi trƣờng mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa
của địa phƣơng và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho
các nhóm đối tƣợng tham gia.
Đảng ta đã đề ra chủ trƣơng về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn đã yêu cầu cần tuân thủ quan điểm chỉ đạo có tính nguyên tắc đối với
ngành du lịch là: “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên
nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội” (Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW).
Du lịch là một trong những ngành tạo nhiều việc làm, và mang lại thu nhập
cao; là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, phát triển du
lịch còn là yếu tố giúp tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ, bền vững.
1.1.3. Tài chính chính quyền địa phương:
Theo điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015): “Ngân sách địa phương là
các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ
sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân
sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”.
Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân định quyền hạn và trách
nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng trong quản lý và điều hành hoạt động
ngân sách nhà nƣớc. Trong đó có phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Về phân định chi theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015) trong đó có chi
thƣờng xuyên (chi sự nghiệp: kinh tế, văn hóa - xã hội; chi quản lý nhà nước, chi
quốc phòng an ninh) và chi đầu tƣ.
Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách các cấp ở địa phƣơng ở Việt
Nam theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng theo
nguyên tắc phù hợp với phân cấp nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng an ninh đối với
từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ, trình độ quản lý của từng vùng,
từng địa phƣơng.
Ngân sách địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý, trong đó có nhiệm vụ phát triển du lịch.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTDL
Nhìn chung, nhân tố tác động đến sự PTDL rất đa dạng, với nhiều góc nhìn
và cách tiếp cận khác nhau. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đây, sự phát triển
du lịch có thể chịu tác động bởi một số nhân tố đến sau đây:
1.2.1. Tài nguyên du lịch
Theo Luật du lịch năm 2017 của Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch,
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”.
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết
để hình thành và PTDL của một địa phƣơng. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất
lƣợng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa
đặc biệt đối với sự PTDL. Do vậy, sức hấp dẫn của một địa phƣơng phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn Tài nguyên du lịch của địa phƣơng đó. Tài nguyên du lịch càng
phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch
càng cao. Điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch
hoặc hoạt động dịch vụ du lịch. Nhìn chung, những nơi có khí hậu ôn hoà thƣờng
đƣợc du khách ƣa thích.
1.2.2. Điều kiện chính trị ổn định, sự an toàn của điểm đến du lịch
Đây là điều kiện quyết định PTDL. Sự an toàn của điểm đến là một trong
các yếu tố quan trọng hàng đầu khi khách du lịch quyết định lựa chọn điểm đến du
lịch. Nơi nào không đảm bảo đƣợc an toàn cho khách du lịch thì khó phát triển hoạt
động du lịch.
1.2.3. Các nhân tố thuộc về công nghệ
Ngày nay, ngƣời ta hay nhắc đến cuộc cách mạng 3T (Telecommucation –
Transport - Tourism), đây là cuộc cách mạng trong viễn thông, công nghệ, giao
thông vận tải để thúc đẩy sự PTDL.
Đối với khách du lịch, việc tìm kiếm sản phẩm du lịch, lên kế hoạch đi du
lịch, đặt vé, đặt chỗ máy bay và khách sạn trên mạng Internet đã trở nên phổ biến
trong những năm gần đây. Do vậy, nếu các điểm đến du lịch không áp dụng công
nghệ trong mọi khía cạnh của PTDL, từ quy hoạch, phân phối và tiếp thị sản phẩm du
lịch... thì điểm đến đó sẽ thất bại trƣớc các đối thủ cạnh tranh.
1.2.4. Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển hoạt động
du lịch
Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT-XH, nhiều nƣớc đã
xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây dựng các cơ chế, chính sách và luật pháp tạo
điều kiện cho du lịch phát triển là điều kiện mang tính quyết định. Đó là việc xây
dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc
tế vào-ra, cho việc đầu tƣ, liên doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch, cho việc phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch,..v.v.. Cơ chế, chính sách có vai trò rất quan trọng đối với sự PTDL, tác động
trực tiếp đến phát triển hạ tầng du lịch, thu hút đầu tƣ, thay đổi diện mạo ngành du
lịch, góp phần tăng lƣợng khách và doanh thu lĩnh vực du lịch.
1.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Đây là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển
các hoạt động du lịch nói riêng. Đó là hệ thống giao thông, viễn thông, cung cấp
nƣớc sạch,..v.v, tất cả những vấn đề này đều tác động mạnh mẽ đến việc phát triển
KT-XH và phát triển các hoạt động du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch nhƣ các khu du lịch, các cơ sở lƣu trú, các nhà hàng, các điểm tham quan,
các cơ sở giải trí, các phƣơng tiện giao thông phục vụ cho khách du lịch, các cơ sở
thƣơng mại... là một yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lƣợng sản phẩm và hiệu
quả kinh doanh của các khu, điểm tham quan.
1.2.6. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch:
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch là điều kiện có tính chất quyết định đến
việc phát triển du lịch. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực du lịch bao gồm tất cả
những ngƣời trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch.
Con ngƣời làm du lịch đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, kỹ năng giao tiếp
tốt, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc và giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy,
đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch là điều kiện không thể thiếu đƣợc
nhằm phát triển ngành du lịch.
1.3. Chính sách phát triển du lịch
Luật Du lịch (2017, Điều 5) có quy định nhƣ sau:
Một là, “Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho PTDL để
bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”.
Hai là, “Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư”.
Ba là, “Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: Điều
tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; Lập quy hoạch
về du lịch; Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch”.
Bốn là, “Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động
sau đây: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực du lịch; Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới
môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm
du lịch đặc thù khác; Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và
phát triển du lịch; Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực
du lịch tại địa phương; Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô
lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.”
Năm là, “Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú,
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch”.
Với chính sách ƣu đãi đầu tƣ, kêu gọi đầu tƣ sẽ huy động và khai thác tốt mọi
nguồn lực, tăng đầu tƣ phát triển để du lịch, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch.
Việc ƣu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tƣ
vào các lĩnh vực du lịch sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch nhƣ: xây dựng kết cấu hạ
tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nhằm tác động, kích thích du lịch phát
triển; nhất là quan tâm chính sách tại nơi có tiềm năng du lịch nhƣng điều kiện KT-
XH khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại
chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo. Chính sách có thể thực hiện
nhƣ giảm tiền thuê đất, ƣu tiên cho cơ sở lƣu trú và khu du lịch sử dụng nhiều diện
tích đất cho tạo cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng; đƣợc cấp và cho vay tín dụng với
lãi suất ƣu đãi, ân hạn dài. Chính sách bố trí ngân sách để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch. Hỗ trợ một phần kinh phí để tác
động đến tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào du lịch.
Việc thực hiện chính sách có vai trò quan trọng. Đó là từng bƣớc hiện thực
hóa mục tiêu của chính sách, khẳng định tính đúng đắn và giúp cho chính sách ngày
càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đó, luận văn xem xét chu
trình thực hiện chính sách gồm những nội dung sau: Thứ nhất, xây dƣng kế hoạch
triển khai chính sách; Thứ hai, triển khai, tuyên truyền chính sách; Thứ ba, phân
công thực hiện chính sách; Thứ tƣ, duy trì chính sách; Thứ năm, điều chỉnh chính
sách; Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; Thứ bảy, đánh
giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình chính sách đƣợc triển khai thực hiện.
Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối. Nếu thiếu giai
đoạn này thì việc hoạch định chính sách sẽ không còn ý nghĩa. Về cơ bản, có thể coi
thực hiện chính sách phát triển du lịch là toàn bộ quá trình đƣa chính sách vào thực
tế đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải
quyết vấn đề trong phát triển du lịch đối với những đối tƣợng cụ thể trong một
không gian và thời gian nhất định. Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đảm
bảo tuân theo chu trình thực hiện chính sách nói chung.
Tuy vậy, việc thực hiện chính sách PTDL phụ thuộc vào:
(1) Nguồn lực thực hiện là vấn đề hết sức quan trọng vì chính sách sẽ không
thể thực hiện đƣợc một cách hiệu quả nếu nhƣ nguồn lực thực hiện chính sách
không đƣợc tính toán một cách chính xác, kỹ lƣỡng. Nguồn lực ở đây có thể là nhân
lực, cũng có thể là tài chính.
(2) Thời gian triển khai chính sách. Bất cứ chính sách nào cũng phải xác
định phạm vi thời gian. Có những chính sách dài hạn, có những chính sách ngắn
hoặc trung hạn. Trên cơ sở xác định phạm vi thời gian, sẽ có những kế hoạch để
triển khai thực hiện hợp lý.
Qua đó, ta có thể hiểu rằng: “Chính sách phát triển du lịch là tập hợp
các chủ trƣơng và hành động của Nhà nước để đẩy mạnh phát triển du lịch bằng
cách tác động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao
động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng
khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và năng lực của nguồn nhân lực du
lịch; tác động vào việc chuyển giao công nghệ du lịch... Chủ trương tốt và hành
động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành công”.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL
Tại Việt Nam, Du lịch đƣợc xác định là ngành quan trọng trong tăng trƣởng
KT. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 06/10/2017
của Chính phủ “về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW” và
Quyết định số 4215/QĐ-BVHTTDL ngày 09/11/2017 của Bộ VH-TT và DL “về Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP và Nghị quyết số 08-
NQ/TW”. Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển Du lịch Việt
Nam đến năm 2020” (Quyết định 2473/QĐ-TTg). Đảng và Nhà nƣớc đã để ra chủ
trƣơng rõ xây dựng du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tại các địa phƣơng, du lịch đang ngày càng đƣợc đầu tƣ để phát triển du
lịch theo hƣớng quy mô và chuyên nghiệp hơn.
Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Kiên Giang định hƣớng phát
triển du lịch biển - đảo, du lịch sinh thái giữ vai trò chủ đạo. Tỉnh xác định bốn
vùng du lịch trọng điểm là: Phú Quốc; Hà Tiên, Kiên Lƣơng - vùng phụ cận; Rạch
Giá, Kiên Hải - vùng phụ cận, U Minh Thƣợng - vùng phụ cận. Phú Quốc là khu du
lịch quốc gia ƣu tiên đầu tƣ đến năm 2020 trở thành điểm đến du lịch tầm cỡ quốc
tế có sức cạnh tranh cao. Hà Tiên là điểm du lịch quốc gia tập trung đầu tƣ đến năm
2020 trở thành đô thị du lịch ven biển.
Kiên Giang tập trung huy động nguồn vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng đồng bộ,
từng bƣớc hiện đại bốn vùng du lịch trọng điểm. Chú trọng đầu tƣ, tu bổ, tôn tạo các
di tích lịch sử - văn hóa và xây dựng công trình văn hóa, thể thao tạo điểm nhấn, ấn
tƣợng phục vụ du khách đến tham quan, trải nghiệm, nghỉ dƣỡng, vui chơi, giải
trí…Bên cạnh đó, Kiên Giang thực hiện chính sách ƣu đãi đầu tƣ, tạo môi trƣờng
đầu tƣ kinh doanh du lịch thuận lợi, thông thoáng, chủ động mời gọi các nhà đầu tƣ
lớn có năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Cùng với các
tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với lợi thế, tiềm năng, tài nguyên
du lịch phong phú và những điều kiện thuận lợi, Kiên Giang đang mở ra thời cơ mới
để phát triển mạnh, hiện đại ngành “công nghiệp không khói”, trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh nơi vùng cực Nam Tổ quốc.
Trong những năm qua, để phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang, ngành
du lịch Tiền Giang đã có nhiều dự án đầu tƣ khai thác tiềm năng du lịch cộng đồng
của địa phƣơng và đạt đƣợc những kết quả rất quan trọng, đã tạo điều kiện cho các
dịch vụ phát triển, điển hình nhƣ: phục vụ ẩm thực, bán hàng thủ công mỹ nghệ, các
đặc sản trái cây của địa phƣơng… đã tạo việc làm cho ngƣời dân và góp phần đa
dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng.
An Giang có nhiều tiềm năng về du lịch, tỉnh tập trung xây dựng hạ tầng thiết
yếu, thực thi các cơ chế, chính sách, hỗ trợ, ƣu đãi thu hút đầu tƣ phát triển du lịch.
Tỉnh đã quy định chính sách hỗ trợ, đầu tƣ, phát triển du lịch tỉnh An Giang. Theo đó,
đối với hoạt động đầu tƣ khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
đƣợc áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc liên quan đến đầu tƣ
khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Từ những kinh nghiệm của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng
Tháp nghiên cứu, vận dụng cách làm, nhất là về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh để du lịch Đồng Tháp đƣợc phát triển đạt mục tiêu là điểm đến hấp
dẫn của Khu vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Điều kiện tự nhiên, KT - XH tỉnh Đồng Tháp1
Đồng Tháp nằm trên vùng Đồng Tháp Mƣời và vùng giữa sông Tiền – sông
Hậu của vùng ĐBSCL, với diện tích 3.374 km2
trong đó, đất sản xuất là 277.973 ha,
có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, dân số khoảng 1,7 triệu ngƣời, trong đó, dân tộc
Kinh chiếm 99,3%, còn lại là dân tộc Hoa, Khmer. Đồng Tháp có đƣờng biên giới
giáp với tỉnh Prây Veng, Vƣơng quốc Campuchi dài 50,5km, với 07 cặp cửa khẩu,
trong đó có 2 cặp cửa khẩu Quốc tế là Thƣờng Phƣớc và Dinh Bà. Đồng Tháp là
một tỉnh nông nghiệp với diện tích sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích toàn
Tỉnh và hơn 80% dân cƣ sống ở vùng nông thôn. Trồng trọt là ngành sản xuất chủ
yếu trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh, với các loại cây trồng chính là cây lúa, cây ăn
trái, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là cá tra và
tôm càng xanh. Kinh tế của Tỉnh trong những năm gần đây có bƣớc tăng trƣởng khá,
tốc độ tăng trƣởng GRDP năm 2018 đạt 6,91%. Tổng giá trị GRDP năm 2018 đạt
51.789 tỷ đồng, GRDP/ngƣời đạt 43 triệu đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III. Tỉnh có
3 khu công nghiệp và 14 cụm công nghiệp. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ khá khởi
sắc, các sản phẩm nông sản qua chế biến đƣợc đƣa vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng
nông sản sạch. Tính đến cuối năm 2018, Đồng Tháp có 3.737 doanh nghiệp hoạt
động ở nhiều lĩnh vực, ngành, nghề. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn trên
6.800 tỷ đồng. Công tác giáo dục đƣợc quan tâm đầu tƣ, thực hiện đa dạng hình thức
đào tạo nghề và tạo việc làm cho ngƣời dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,2%.
Hàng năm, Tỉnh đã đƣa trên 1.000 lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; an sinh xã hội,
chăm lo cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo đƣợc quan tâm thực hiện tốt.
Hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi cơ hội hợp tác với các nhà đầu tƣ, doanh
nghiệp, tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài đƣợc diễn ra thƣờng xuyên. Tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững, hoạt động của các tổ chức tôn
giáo ổn định, tham gia tốt với Đảng, chính quyền trong thực hiện an sinh xã hội.
1
Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng
Tháp; Báo cáo số 314-BC/TU ngày 11/04/2018 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp phục vụ Đoàn công
tác của Tổng Bí thƣ Nguyên Phú Trọng làm việc với tỉnh Đồng Tháp.
Đây là yếu tố quan trọng, môi trƣờng tốt, tạo ấn tƣợng tốt về Đồng Tháp, tạo điều
kiện thuân lợi để phát triển du lịch.
Hệ thống giao thông thủy, bộ của Tỉnh cơ bản hoàn chỉnh và đang dần đƣợc
nâng cấp. Các huyện trong Tỉnh đều có đƣờng ô tô đi tới khu trung tâm. Hệ thống
giao thông đƣờng thủy với 02 trục lớn là sông Tiền, sông Hậu và nhiều tuyến kênh
trung ƣơng kết nối giao thông trong Tỉnh, liên vùng và kết nối với 06 cảng chính2
.
Trong tƣơng lai, sau khi đƣờng ĐT.846 nâng cấp thành Quốc lộ, cùng với sự hình
thành của tuyến N1, N2 và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, trục ngang này sẽ phát triển
là tuyến giao thông quan trọng trên dihaj bàn Tỉnh, là trục nối gần nhất giữa vùng Tứ
giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài
ra, cầu Cao Lãnh, Vàm Cống, sẽ gắn kết chặt chẽ Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí
Minh. Đây là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tác
động và kết nối du lịch của Tỉnh phát triển.
2.2. Thực trạng phát triển Du lịch Đồng Tháp
2.2.1. Tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến Du lịch Đồng Tháp
Du lịch Đồng Tháp đƣợc hình thành vào tháng 4 năm 1982, đầu tiên là
Công ty Du lịch Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh. Đến năm 2006, Công ty Cổ
phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Tháp. Về QLNN: đƣợc
UBND Tỉnh giao cho Sở Thƣơng mại (Nay là Sở VH-TT và DL), Phòng Quản lý Du
lịch trực thuộc Sở đƣợc thành lập vào tháng 5/19943
.
- Về tài nguyên du lịch: Đồng Tháp đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, có nhiều quan
cảnh thiên nhiên phong phú rất đặc sắc, cây trái bốn mùa, ngƣời dân thân thiện, lƣu
giữ nhiều loại hình văn hóa phi vật thể, văn hóa lịch sử, lễ hội dân gian mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc diễn ra quanh năm…là một trong những điều kiện tiên
quyết để hình thành và PTDL của Tỉnh. Vào khoảng tháng 8 đến tháng 11 hàng năm
2
Cảng quốc tế Trần Quốc Toản (3.000 DWT), cảng quốc tế Sa Đéc (5.000 DWT), cảng xăng dầu Trần Quốc
Toản (5.000 DWT), cảng sông Sa Đéc (500 DWT), cảng sông Bảo Mai (3.000 DWT), cảng IDI (5.000
DWT).
3
Nguồn: Giám đốc Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch Đồng Tháp.
đến mùa nƣớc nổi, vùng sông nƣớc Đồng Tháp Mƣời với những cánh đồng lúa
đƣợc thay bằng những cánh đồng sen, súng cùng với mùa điên điển trổ bông và rất
nhiều cá linh kết hợp tạo món ăn ngon đặc trƣng Đồng Tháp.
Song song đó, Tỉnh cũng có rất nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử -
văn hoá. Đồng Tháp có 13 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, 01 di tích đƣợc xếp
hạng đặc biệt (Gò Tháp), 52 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Do đó, tạo thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch sinh thái kết hợp với tham quan các di tích lịch sử - văn
hoá. Thế nhƣng, hầu hết các tour du lịch đƣợc chào bán, giới thiệu lại không có sự
xuất hiện của các tour khai thác những lợi thế đặc trƣng, đặc thù này.
Sản phẩm sinh thái theo mùa, du lịch sông nƣớc, du lịch trải nghiệm, làng
nghề, ẩm thực là sản phẩm du lịch đƣợc khai thác nhiều gắn liền với việc tham quan
các địa danh nổi tiếng trong vùng và cả nƣớc nhƣ: Khu di tích Xẻo quýt - Khu căn
cứ kháng chiến chống Mỹ; Khu di tích mộ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – thân
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vƣờn Quốc gia
Tràm Chim - nơi đƣợc công nhận là Khu Ramsar thứ 2000 của Thế giới và thứ 04
của Việt Nam; Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, nơi đƣợc xem là lá phổi xanh giữa
vùng Đồng Tháp Mƣời; Khu di tích khảo cổ kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia đặc
biệt Gò Tháp; Làng hoa kiểng Sa Đéc…
Là một Tỉnh có nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc. Mỗi năm, Đồng Tháp có
nhiều lễ hội diễn ra, có những lễ hội đã trở thành sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch
cấp tỉnh (Lễ Giỗ Ông Bà đỗ Công Tường, Lễ Giỗ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Lễ
hội Gò Tháp, liên hoan nghệ thuật đàn ca tài tử gắn liền với đời sống người dân –
nơi nổi tiếng với giọng “Hò Đồng Tháp”).
Ngoài ra, Đồng Tháp có nhiều đình, chùa đƣợc công nhận là di tích lịch sử
cấp Quốc gia và cấp Tỉnh nhƣ: Đình Định Yên, Đền thờ thƣợng tƣớng Trần Văn
Năng; Chùa Kiến An Cung, các làng nghề truyền thống nhƣ: Làng Dệt choàng Long
Khánh, Làng Đan bội Long Hƣng, Làng Dệt chiếu Định Yên, Làng Nem Lai Vung,
Làng Bột Tân Phú Đông..
- Tình hình ANCT, TTXH tại Đồng Tháp ổn định; Công nghệ thông tin đã
hỗ trợ tích cực giúp du lịch của Đồng Tháp được phát triển.Tuy có nhiều lợi thế,
tiềm năng du lịch, tỉnh Đồng Tháp vẫn đƣợc đánh giá là Tỉnh đang phát triển chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng vốn có.
Nhận thức đƣợc điều kiện mang tính quyết định, tạo động lực, kích thích
cho DL của Tỉnh đƣợc phát triển thì cần phải có cơ chế, chính sách riêng về lĩnh
vực này, Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL Tỉnh;
tạo điều kiện cho các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch đƣợc đầu tƣ và
nâng cấp, để các loại hình dịch vụ đƣợc phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch đến với Đồng Tháp.
2.2.2. Cơ sở lưu trú, kinh doanh lữ hành
Thời điểm ban đầu (năm 1994) toàn Tỉnh chỉ có 7 nhà nghỉ với 92 phòng,
đến năm 2000 có 12 cơ sở lƣu trú với 331 phòng. Trong đó: 2 khách sạn hạng 3 sao,
3 khách sạn hạng 2 sao, 1 khách sạn hạng 1 sao. Đến 2015, về kinh doanh lữ hành
trong tỉnh Đồng Tháp có 9 doanh nghiệp, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt động lữ hành của các doanh nghiệp trong
tỉnh còn ở quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu đƣa khách trong tỉnh đi tham quan DL ngoài tỉnh,
chƣa kết nối tour đƣợc với các hãng lữ hành lớn hoặc trực tiếp để đƣa khách về
Đồng Tháp. Tính chủ động để tiếp cận 2 thị trƣờng lớn là Tp.HCM, Hà Nội vẫn còn
khá yếu. Trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Đồng Tháp hiện nay
chủ yếu đóng vai trò “nối tour” cho các doanh nghiệp tại Tp.HCM, Hà Nội và một
số tỉnh, thành trong nƣớc.
Tỉnh Đồng Tháp có gần 80 khách sạn và nhà nghỉ đang hoạt động với tổng
số 1.364 phòng. Trong đó, có 38 cơ sở lƣu trú du lịch đã đƣợc xếp hạng, đảm bảo
tiêu chuẩn phụ vụ khách du lịch, gồm 2 khách sạn xếp hạng 3 sao (Hòa Bình và
Sông Trà); 4 khách sạn xếp hạng 2 sao, 29 khách sạn xếp hạng 1 sao và 3 nhà nghỉ.
Còn lại 18 khách sạn và 24 nhà nghỉ chƣa đủ tiêu chuẩn xếp hạng, đang đầu tƣ nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
2.2.3. Về Doanh thu và số lượng khách du lịch
BẢNG 1: KẾT QUẢ DOANH THU VÀ LƢỢNG KHÁCH DL TỪ 2014 - 20164
TT CHỈ TIÊU ĐVT 2014 2015 2016
1 Tổng lƣợt khách Lƣợt 1.855.921 2.267.455 2.663.050
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 8% 22,17% 17,45%
Về khách quốc tế Lƣợt 45,093 44,467 68,714
2 Tổng thu du lịch Tỷ 318,16 444,3 487,78
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 30,68% 39,65% 9,79%
Về doanh thu dịch vụ Tỷ 176,757 278 307,85
* Những khó khăn, hạn chế
Thời gian qua, mặc dù lƣợng khách đến Đồng Tháp khá nhiều, nhƣng du
lịch Đồng Tháp vẫn chƣa đƣợc khai thác và đầu tƣ phát triển một cách bài bản và có
trọng điểm, dẫn đến việc chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng. Hệ thống giao thông
huyết mạch kết nối với các tuyến, điểm du lịch chƣa đƣợc đồng bộ và thông suốt, xe
vận chuyển khách trên 40 chỗ ngồi đạt chuẩn du lịch đi lại chƣa đƣợc thuận tiện.
Các hoạt động du lịch nhìn chung mang tính tự phát, các chƣơng trình tham
quan còn khá đơn điệu và chƣa đủ hấp dẫn để “níu chân” du khách. Các điểm tham
quan chƣa đƣợc đầu tƣ theo đúng yêu cầu phục vụ khách du lịch mà chủ yếu phát
triển để ứng phó với nhu cầu phát sinh của du khách. Do đó, đa phần các điểm đến
đều không đƣợc đầu tƣ đúng nghĩa, hạ tầng chấp vá, thiếu đồng bộ và đặc biệt yếu
4
Nguồn: Kết luận số 24-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X, Báo cáo kinh tế - xã hội của
UBND tỉnh Đồng Tháp năm 2016.
tố dịch vụ chƣa đƣợc coi trọng. Do vậy, chất lƣợng dịch vụ “đơn sơ” đúng nghĩa.
Một số tuyến điểm đƣợc đầu tƣ nặng về “phần cứng” (cơ sở vật chất) thì lại thiếu
“phần mềm” (các hoạt động).
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cho du lịch còn nhiều khó khăn: thừa lao động
phổ thông và thiếu lao động có chuyên môn. Các lao động đang làm việc trong các
đơn vị kinh doanh về du lịch đa phần hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, chƣa đƣợc
đào tạo, tập huấn một cách chuyên nghiệp. Công tác tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp du lịch chƣa đủ mạnh và không ổn định. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du
lịch chƣa phát huy vai trò rõ rệt và thiếu sự quan tâm từ nhiều cấp. Công tác QLNN
về du lịch còn nhiều hạn chế, chƣa đƣợc quan tâm.
Công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, chƣa rộng rãi, dẫn đến việc
khách tham quan thiếu thông tin khi đến du lịch tại Đồng Tháp. Nguồn kinh phí chi
cho đầu tƣ lĩnh vực du lịch thiếu đồng bộ, còn dàn trãi. Mức độ tham gia của ngƣời
dân vào hoạt động du lịch còn thấp. Cho đến nay, tỉnh Đồng Tháp chƣa có dự án
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nào vào lĩnh vực du lịch.
Đồng Tháp thiếu các điểm mua sắm phục vụ du lịch đúng nghĩa, thiếu tính
biểu diễn. “Quà Tặng Đồng Tháp” đã bổ sung thêm vào một số sản phẩm quà lƣu
niệm nhƣng số lƣợng mặt hàng triển khai còn ít. Chƣa kể đến một thực tế rằng
nhiều điểm tham quan du lịch tại Đồng Tháp hiện nay đang nhập các món quà lƣu
niệm đặc trƣng của tỉnh khác để bán cho du khách.
Theo số liệu khảo sát thực trạng du lịch Đồng Tháp do công ty Say Cheese
thực hiện, khi đƣợc hỏi “Nếu đã từng đến Đồng Tháp, anh/chị đã mua đƣợc những
vật phẩm nào về làm quà hoặc lƣu niệm?” thì có tới 69% (174/252 ngƣời tham gia
điều tra) trả lời rằng “không biết mua gì” số còn lại 31% (78/252 ngƣời tham gia
điều tra) cũng chỉ mua những sản phẩm lƣu niệm, làm quà thuần túy và có ở hầu hết
các tỉnh khu vực nhƣ: khô cá, các sản phẩm sen, nem.
Ngành du lịch Đồng Tháp đã và đang bắt tay vào khai thác, mở rộng các
khu, điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh theo định hƣớng phát triển du lịch văn hóa –
lịch sử và du lịch sinh thái nhƣ: Khu di tích Xẻo Quýt, Khu di tích văn hóa lịch sử
Gò Tháp, Vƣờn Quốc gia Tràm chim, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, Khu di tích
Nguyễn Sinh Sắc; đồng thời đầu tƣ, nâng cấp và mở rộng dịch vụ bổ sung ở các
khách sạn thuộc doanh nghiệp của Nhà nƣớc nhƣ: Khách sạn Sông Trà, Sa Đéc,
Hòa Bình, Mỹ Trà. Bên cạnh đó quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng
dịch vụ để vƣơn tới thị trƣờng quốc tế.
Ngân sách Tỉnh chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch
trọng điểm. Đồng thời tích cực hƣớng dẫn ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm xây dựng môi trƣờng du lịch an toàn, thân thiện.
Mỗi năm, Ngân sách Tỉnh đều hỗ trợ chi tổ chức sự kiện Tuần lễ du lịch tại
khu du lịch trọng điểm của Tỉnh nhằm giới thiệu điểm đến và tạo điểm nhấn cho
khu điểm du lịch. Đặc biệt, tổ chức tốt Tuần lễ văn hóa - du lịch năm 2018 “Hành
trình kết nối văn hóa Phương Nam” diễn ra tại Khu du lịch Văn hóa Phƣơng Nam
đã tạo đƣợc hiệu ứng truyền thông tốt và sự cộng hƣởng rất lớn cho Làng hoa kiểng
Sa Đéc và các điểm tham quan vƣờn quýt hồng Lai Vung,...
Trong quy họach và phát triển KT - XH đến năm 2020, Đồng Tháp xác
định “Ngành Du lịch là một ngành quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh,
phát triển du lịch để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu
cho ngân sách, góp phần nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao
động”. Đặc biệt, ngày 15/01/2015, UBND thông qua “Đề án phát triển du lịch tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020”; ngày 17/8/2016 Tỉnh ủy Đồng Tháp ban hành
Kết luận số 24-KL/TU về tiếp tục thực hiện “Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020”, đặt ra mục tiêu là đƣa du lịch Đồng Tháp trở thành ngành
kinh tế quan trọng và là một trong những điểm sáng của du lịch Đồng bằng sông
Cửu Long.
Để đạt mục tiêu đến năm 2020, cần phải có những chính sách phân bổ tài
chính một cách phù hợp. Tạo dựng và quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu du lịch “Đồng
Tháp thuần khiết như hồn sen” ấn tƣợng với nét đặc trƣng và hấp dẫn du khách.
Tuyên truyền về du lịch với phƣơng châm, “phát triển du lịch không chỉ là kinh tế mà
còn là niềm tự hào quê hương xứ sở”; có cơ chế và chính sách để phát huy tối đa nội
lực, khai thác tốt ngoại lực, vận động ngƣời dân và các doanh nghiệp cùng làm du
lịch, xã hội hóa đầu tƣ phát triển các loại hình du lịch.
2.3. Khái quát về chính sách hỗ trợ PTDL của Đồng Tháp
Qua thực trạng về PTDL Đồng Tháp, Tỉnh đã nhận thấy để PTDL, cần nâng
cấp cơ sở vật chất, hạ tầng và tăng cƣờng sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch,
cần sự chung tay của các doanh nghiệp, của các hộ kinh doanh. Vì thế, tỉnh Đồng
Tháp đã ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nhằm giúp các
hộ kinh doanh dịch vụ du lịch có thêm nguồn vốn, mạnh dạn đầu tƣ, góp phần nâng
cao chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại cơ sở nói riêng và trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp nói chung. Mục tiêu hƣớng đến là:
- Kết hợp nguồn lực đầu tƣ công với kêu gọi, huy động các nguồn lực xã
hội đầu tƣ phát triển du lịch. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện các dự án đầu tƣ trên lĩnh vực du lịch, nhất là đầu tƣ phát triển dịch vụ,
lƣu trú.
- Nâng cấp, xây mới hạ tầng phục vụ du lịch, cải thiện chất lƣợng phục vụ
tại các điểm, khu du lịch trọng điểm. Phát triển du lịch cộng đồng gắn với phát triển
thƣơng mại dịch vụ, nông nghiệp, các làng nghề truyền thống, giúp ngƣời dân đƣợc
nâng cao thu nhập, vừa giới thiệu, quảng bá hình ảnh địa phƣơng, vừa tăng doanh
thu trên lĩnh vực du lịch.
- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch để thu hút khách đến tham quan và
lƣu trú lại. Để đạt mục tiêu phấn đấu: Đồng Tháp trở thành 1 trong 3 điểm đến hấp
dẫn nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Để du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng góp phần phát triển KT - XH của Tỉnh.
2.3.1. Ngày 08/12/2016 Hội đồng nhân dân Tỉnh đã thống nhất ban hành
Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND về “chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển trong
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”, cụ thể:
- Phạm vi, đối tượng hỗ trợ
Mỗi nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ xây dựng, kinh doanh PTDL đƣợc hỗ trợ
một lần theo quy định này. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tƣợng đƣợc hỗ
trợ theo quy định này thì không đƣợc hƣởng hỗ trợ theo quy định khác của Tỉnh.
Đối tƣợng: Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trực tiếp đầu tƣ
xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mỗi hộ tham
gia dự án du lịch homestay do địa phƣơng triển khai thực hiện hoặc trực tiếp thực
hiện, cam kết kinh doanh dịch vụ du lịch ít nhất 03 năm trở lên.
Thời điểm hỗ trợ: Đƣợc tính từ khi đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định xếp
hạng (đối với cơ sở lƣu trú); chứng nhận đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Nội dung hỗ trợ
+ Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở lƣu trú:
a) Địa bàn thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc: Mỗi địa phƣơng đƣợc
hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tƣ xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 4 sao
trở lên.
b) Địa bàn các huyện, thị xã (còn lại) thuộc Tỉnh: Mỗi địa phƣơng 01 (một)
dự án đầu tƣ xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.
c) Mức hỗ trợ:
- Cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao: 40 triệu đồng/phòng ngủ;
- Cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn hạng 4-5 sao: 50 triệu đồng/phòng ngủ;
+ Hộ làm du lịch Homestay:
a) Hỗ trợ hộ làm du lịch homestay có qui mô đón, phục vụ tối thiểu từ 30
khách trở lên.
b) Mức hỗ trợ:
- Hộ có qui mô đón, phục vụ từ 30 khách đến dƣới 49 khách: 50 triệu
đồng/hộ.
- Hộ có qui mô đón, phục vụ từ 50 khách trở lên: 60 triệu đồng/hộ.
c) Kinh phí hỗ trợ đƣợc sử dụng để thực hiện các công việc: Tƣ vấn mô
hình, đào tạo nhân lực, xây dựng tour - tuyến là 60%/tổng chi phí đƣợc hỗ trợ; trang
trí cảnh quan, mua sắm vật dụng, thiết bị phục vụ đón khách là 40%/tổng chi phí
đƣợc hỗ trợ.
+ Dự án đầu tƣ xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc trƣng kết hợp bán đặc sản
Đồng Tháp:
a) Hỗ trợ nhà đầu tƣ xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc trƣng kết hợp bán đặc
sản Đồng Tháp có qui mô diện tích từ 200 m2
sức chứa từ 100 khách trở lên, đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch.
b) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2
xây dựng (Bao gồm cả hạng mục nhà vệ
sinh; không bao gồm các hạng mục khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan).
+ Dự án đầu tƣ xây dựng Khu mua sắm (theo qui hoạch) trong các khu,
điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh:
a) Hỗ trợ nhà đầu tƣ xây dựng Khu mua sắm (hàng quà tặng, lƣu niệm, đặc
sản địa phƣơng) theo qui hoạch trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh.
b) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2
xây dựng (Bao gồm cả hạng mục nhà vệ
sinh nếu có; không bao gồm khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm của
Tỉnh.
- Thời gian hỗ trợ: Chính sách này đƣợc áp dụng hỗ trợ đối với các dự án
đầu tƣ triển khai thực hiện từ ngày có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020.
2.3.2. Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh về hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng
đồng trên địa bàn Tỉnh. Nghị quyết thống nhất quy định mức hỗ trợ lãi suất cho vay
đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể
như sau:
- Phạm vi: Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Đối tƣợng: Các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tƣ phát triển loại hình
du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mỗi hộ gia đình đƣợc hỗ trợ một lần.
- Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân
hàng để đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không
quá 02 tỷ đồng/hộ vay.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian vay vốn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng đã ký với ngân hàng nhƣng không quá 05 (năm) năm. Hỗ trợ đối với các loại
hình du lịch cộng đồng đầu tƣ từ ngày 01 tháng 8 hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
- Điều kiện hỗ trợ: Các hộ gia đình đƣợc hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tƣ phát
triển loại hình du lịch cộng đồng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch
cộng đồng ở những khu vực đƣợc Tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển loại hình du
lịch cộng đồng.
b) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch
cộng đồng có phƣơng án sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Không phát sinh nợ quá hạn, lãi chậm trả do không trả lãi đúng hạn đã
thỏa thuận với ngân hàng, lãi quá hạn của khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn.
d) Các loại hình du lịch cộng đồng phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm
của Tỉnh.
Riêng về các dự án phát triển hạ tầng hỗ trợ PTDL, Tỉnh bố trí từ nguồn
vốn đầu tƣ công đối với từng danh mục cụ thể trong giai đoạn trung hạn và triển
khai thực hiện hàng năm.
2.3.3. Qua thời gian thực hiện, xét thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung,
nên ngày 06/12/2018, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số
210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp thay thế 02 Nghị quyết nêu trên, cụ thể điều chỉnh:
- Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số
79/2016/NQ-HĐND nội dung: Mức hỗ trợ đầu tƣ cơ sở lƣu trú homestay qui mô
đầu tƣ từ 15 đến 30 chỗ nghỉ: hỗ trợ 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. Qui mô đầu tƣ
từ 31 chỗ nghỉ trở lên: hỗ trợ 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
(Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND quy định qui mô đầu tư từ 30 đến 49
chỗ nghỉ: hỗ trợ 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân, Qui mô đầu tư từ 50 chỗ nghỉ trở
lên: hỗ trợ 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân ).
- Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số
118/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh nội dung: Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp đƣợc hỗ trợ lãi suất tiền vay tính theo dự án đầu tƣ. Mức hỗ
trợ: hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng thƣơng mại
để đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá
05 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân.
( Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND quy định: Định mức: Hỗ trợ 50% lãi
suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tƣ phát triển loại hình
du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/hộ vay).
2.3.4. Các chủ thể liên quan trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL của
Tỉnh
- Cơ quan ban hành chính sách: Hội đồng nhân dân Tỉnh là cơ quan ban
hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đồng
thời cũng là cơ quan giám sát việc thực hiện chính sách, phân bổ nguồn lực và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền chấn chỉnh những hạn chế trong quá trình thực hiện
chƣa đúng chính sách, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Uỷ ban nhân dân Tỉnh: là cơ quan trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành
Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đồng
thời có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; bố trí kinh phí và chỉ đạo
các sở ngành liên quan và các địa phƣơng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức
thực hiên Nghị quyết.
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về du lịch cấp Tỉnh: Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp giao nhiệm vụ quan trọng trong việc
tham mƣu hoạch định, xây dựng chính sách trình HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức hỗ trợ đầu tƣ PTDL. Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Tài
chính thẩm định các hồ sơ Dự án đầu tƣ xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp đề nghị ngân sách hỗ trợ. Là cơ quan chủ trì đề xuất các
công trình đầu tƣ phát triển du lịch của Tỉnh. Theo dõi việc thực hiện chính sách
(Đối với cấp huyện, Uỷ ban nhân dân huyện giao Phòng Văn hoá Thông tin là cơ
quan quản lý Nhà nước về du lịch cấp huyện).
Uỷ ban nhân dân Tỉnh đƣợc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tham mƣu ban
hành nhiều chƣơng trình, kế hoạch, chỉ thị về quản lý, phát triển du lịch trên địa bàn
Tỉnh. Tham mƣu Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành
Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND và Nghị
quyết số 210/2018/NQ-HĐND. Sở đã tổ chức thẩm định 22 cơ sở lƣu trú du lịch,
trong đó: hƣớng dẫn 12 cơ sở bổ sung trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia và
Quyết định công nhận hạng một sao cho 7 khách sạn, 01 khách sạn 2 sao, 01 khách
sạn 3 sao. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho 01 cơ sở kinh
doanh dịch vụ mua sắm.
Bên cạnh đó, còn có các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện thị,
thành phố trong Tỉnh thực hiện nhiệm vụ phối hợp cùng Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch đề xuất, tham mƣu Uỷ ban nhân dân Tỉnh về PTDL của Tỉnh.
- Doanh nghiệp làm du lịch, các hộ dân có điều kiện làm du lịch cộng đồng:
Doanh nghiệp là đối tƣợng đƣợc tiếp cận thụ hƣởng chính sách theo Nghị quyết số
79/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết số
210/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Đồng thời cũng là nơi đánh giá
tác động của chính sách đến sự PTDL của Tỉnh. Từ đó, có kiến nghị điều chỉnh
chính sách phù hợp hay tổ chức thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.
- Lực lƣợng nhân viên làm trong ngành du lịch là ngƣời trực tiếp thực thi
các hoạt động du lịch, ảnh hƣởng trực tiếp đến PTDL bền vững. Đây cũng là nhóm
đối tƣợng giúp chính sách đƣợc phát huy hiệu quả. Do đó, Tỉnh đã tổ chức mời các
chuyên gia, ngƣời có nhiều kinh nghiệm về du lịch tuyên truyền nâng cao nhận thức
về giá trị của PTDL cho cán bộ, đảng viên, hộ dân cƣ, các cơ sở, đơn vị, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, các cơ sở lƣu trú du lịch, nhà hàng
khách sạn trong Tỉnh. Ngân sách Tỉnh chi mở nhiều lớp tập huấn, in ấn tài liệu
tuyên truyền, truyền thông, trả lời phỏng vấn báo chí tuyên truyền kiến thức về
PTDL.
Tháp
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL tỉnh Đồng
2.4.1. Về Kinh phí chi từ ngân sách hỗ trợ đầu tư PTDL
BẢNG 2: KINH PHÍ CHI CHO PTDL GIAI ĐOẠN 2016 - 20185
(Đvt: đồng)
Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
5
Nguồn: Sở Văn hóa – thể thao và Du lịch Đồng Tháp, Tổng hợp kinh phí chi cho lĩnh vực du lịch của Tỉnh
Sở VH-TT và DL 3.046.030.000 2.000.000.000 4.786.000.000
Trung tâm PTDL 400.000.000 2.664.300.000 2.714.000.000
Báo Đồng Tháp 72.000.000 72.000.000
Đài PTTH Đồng Tháp 200.000.000
Hội văn học Nghệ Thuật 200.000.000
Tỉnh Đoàn 81.970.000 50.000.000 50.000.000
Các huyện, thị, thành 3.500.000.000 2.213.700.000 350.000.000
Sở Thông tin và Truyền
thông
100.000.000
Tổng 7.500.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000
Nguồn kinh phí chi cho công tác phát triển du lịch đƣợc chi từ nguồn sự
nghiệp kinh tế của ngân sách Tỉnh. Sau khi Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị
quyết, ngân sách Tỉnh đã chi có tập trung hơn cho Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
và Trung tâm PTDL.
Trong đó, riêng về ngân sách Tỉnh chi theo Nghị quyết số 79/2016/NQ-
HĐND và Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND 86.674.000 đồng. Cụ thể:
+ Hỗ trợ cho Flower & Frog Homestay Hùng Trang Nghị quyết số
79/2016/NQ-HĐND: 77.725.000 đồng;
+ Hỗ trợ homestay Tƣ Cá Linh theo Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND:
8.949.00 đồng.
Tổng vốn đầu tƣ chi từ nguồn vốn đầu tƣ công thuộc ngân sách Tỉnh đầu tƣ
các hạng mục phục vụ phát triển du lịch tại các điểm, khu du lịch trọng điểm của
Tỉnh là 70,977 tỷ. Cụ thể nhƣ sau:
- Công trình hạ tầng du lịch Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc với tổng vốn đầu
tƣ là 2,939 tỷ đồng.
- Công trình hạ tầng du lịch Khu di tích Xẻo Quít với tổng vốn đầu tƣ là
5,748 tỷ đồng.
- Công trình hạ tầng du lịch Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng với tổng vốn
đầu tƣ là 2,9 tỷ đồng.
- Công trình hạ tầng du lịch thuộc Vƣờn quốc gia Tràm chim, gồm 02 giai đoạn:
- Các hạng mục giai đoạn I gồm Nhà trƣng bày trứng chim, cá nƣớc ngọt;
công trình nhà vệ sinh; chốt bán vé; cổng - hàng rào; cầu gỗ, nhà chiếu phim, với
tổng vốn là 8,414 tỷ đồng.
- Các hạng mục đầu tƣ giai đoạn II gồm: Xây dựng nhà xe 2 bánh, bãi đậu
xe ô tô, cây xanh tiểu cảnh hồ sen; trang trí Văn phòng Ban Quản lý và Trung tâm
Du lịch, biển chỉ dẫn nội bộ, khu cổng chào và cầu vƣợt, trạm dừng chân mới, nâng
cấp 01 bến tàu cũ với tổng vốn là 13,247 tỷ đồng.
- Phần công trình nâng cấp khu đón tiếp khách, làm việc của Trung tâm du
lịch và Giáo dục môi trƣờng - Vƣờn quốc gia Tràm Chim, với tổng mức đầu tƣ là
4,629 tỷ đồng.
- Công trình hạ tầng du lịch thuộc thành phố Sa Đéc: Các hạng mục
chuyển đổi từ Đề án PTDL đã đƣợc UBND Tỉnh cho chủ trƣơng điều chỉnh danh
mục đầu tƣ và thống nhất hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách thành phố Sa Đéc là
18,5 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tập trung do Tỉnh quản lý để thực hiện dự án.
- Các hạng mục: Quầy thông tin tại bến xe thành phố Cao Lãnh, công viên
văn Miếu, thành phố Cao Lãnh, huyện Tháp Mƣời và thành phố Sa Đéc; Hệ thống
pano chỉ dẫn du lịch; Chuẩn hóa hệ thống pano chỉ dẫn du lịch, với tổng vốn là 14,6
tỷ đồng.
Ngoài chi cho các đơn vị thực hiện công tác PTDL, ngân sách Tỉnh còn bố trí
kinh phí cho các chƣơng trình khuyến công, chi hỗ trợ các sản phẩm khởi nghiệp góp
phần làm cho sản phẩm quà tặng thêm phong phú khi du khách mua về làm quà.
2.4.2. Kết quả công tác PTDL
BẢNG 3: KẾT QUẢ KINH DOANH DL ĐỒNG THÁP TỪ 2015 – 2017
TT CHỈ TIÊU ĐVT 2015 2016 2017
1 Tổng lƣợt khách Lƣợt 2,267,455 2,663,050 3.336.982
2 Tỷ lệ tăng trƣởng (%) 22,17% 17,45% 25,31%
3 Về khách quốc tế Lƣợt 44,467 68,714 78.101
4 Tổng thu du lịch Tỷ 444,3 487,78 684
5 Tỷ lệ tăng trƣởng (%) 39,65% 9,79% 40,23%
6 Về doanh thu dịch vụ “ 278 307,85 453
7
Chi tiêu bình
quân/ngày/khách
Ngàn 415 420 560
8
Thời gian lƣu trú bình
quân
Ngày 1,34 1,35 1,4
Riêng trong năm 2018, tổng lƣợt khách là: 3.607.840 lƣợt khách, đạt 103%
kế hoạch năm (Trong đó: 83.182 khách quốc tế). Tổng thu từ du lịch thực hiện năm
2018 là: 913 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch năm. Doanh thu và lƣợt khách tăng cao,
nhất là khách quốc tế. Chi tiêu bình quân và thời gian lƣu trú của khách du lịch
đƣợc nâng lên6
.
Ngân sách Tỉnh chi tổ chức bồi dƣỡng kiến thức về phát triển du lịch cộng
đồng cho cộng đồng dân cƣ, kỹ năng hƣớng dẫn viên, quản lý khách sạn vừa và
nhỏ, thuyết minh viên, tổ chức sự kiện và hoạt náo, nghiệp vụ buồng, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nghề du lịch, lớp du lịch có trách nhiệm cho các doanh nghiệp du lịch,
khu di tích, điểm tham quan, cơ sơ lƣu trú du lịch, các cơ sở cung ứng dịch vụ du
lịch. Tập huấn kiến thức cơ bản về đón tiếp và phục vụ khách tại điểm và kỹ năng
thuyết minh viên du lịch, xây dựng tour mẫu cho Làng du lịch cộng đồng.
Ngoài ra, Ngân sách Tỉnh cũng đã tổ chức đi thực tế để học kinh nghiệm
làm du lịch của một số cách làm du lịch của các tỉnh bạn cho các hộ dân có đam mê
và ý tƣởng để tạo cảm hứng khởi nghiệp làm du lịch.
Tỉnh quan tâm đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng, kết nối giao thông
đƣờng bộ để phát triển nông nghiệp và du lịch, mở rộng mặt đƣờng và nâng tải
trọng cầu bảo đảm các phƣơng tiện (xe 45 chổ) đạt chuẩn có thể lƣu thông tốt trên
các tuyến dẫn và vào đến tận các điểm tham quan, du lịch của Tỉnh; đầu tƣ xây
6
Nguồn: Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Đồng Tháp, 2018, Báo cáo về kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Kết luận
24-KL/TU của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa X về tiếp tục thực hiện đề án phát triển du lịch trên địa bàn
Tỉnh; UBND tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo KT – XH.
dựng cơ bản về du lịch tại các điểm, khu phục vụ cho khách du lịch. Các hạng mục
hạ tầng kết nối giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp và du lịch giải ngân đƣợc
140 tỷ đồng.
Các hạng mục đầu tƣ hạ tầng cho các điểm, khu du lịch trọng điểm đã hoàn
chỉnh giai đoạn đầu và đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch, đang tiếp tục thực
hiện giai đoạn hai. Thực hiện tốt chủ trƣơng của Tỉnh, Đầu tƣ có trọng tâm, trọng
điểm. Việc đầu tƣ hạ tầng kết nối các khu, điểm du lịch trong Tỉnh đã tác động tích
cực đến hộ dân và doanh nghiệp kinh doanh về du lịch, thu hút liên kết đầu tƣ phát
triển về du lịch đƣợc ngƣời dân và doanh nghiệp quan tâm, rõ nét nhất là sự đầu tƣ
của ngƣời dân trong Tỉnh. Các cơ sở lƣu trú tăng lên, tổng vốn đầu tƣ trên 550 tỷ
đồng; các điểm du lịch cộng đồng, homestay, các khu vui chơi giải trí do tƣ nhân
đầu tƣ ngày càng nhiều, tổng giá trị đầu tƣ trên 1.500 tỷ đồng.
Toàn tỉnh Đồng Tháp (năm 2018) có 13 doanh nghiệp du lịch, lữ hành,
trong đó có 12 doanh nghiệp hoạt động du lịch nội địa, 01 doanh nghiệp hoạt động
du lịch quốc tế, đó là Công ty cổ phần Du lịch Đồng Tháp. Có 83 cơ sở lƣu trú du
lịch, với trên 1.500 phòng. Trong số đó, có 44 cơ sở lƣu trú đã đƣợc xếp hạng
(1.383 phòng). Phát triển đƣợc 06 homestay (01 điểm homestay đã được xếp hạng
đạt chuẩn); 07 điểm du lịch cộng đồng tại Khu du lịch Đồng Sen Tháp Mƣời; 02
điểm du lịch cộng đồng vƣờn trái cây kết hợp ăn uống; 08 điểm tham quan vƣờn
cam, quít và thanh long; 01 khu du lịch hoa kiểng; 01 điểm du lịch tƣ nhân đạt
chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh (Khu Du lịch Văn hóa Phương Nam); 01 khu vui chơi,
giải trí (Happy Land Hùng Thy)7
.
Xã hội hoá về du lịch tại các khu, điểm trực thuộc các đơn vị sự nghiệp đã
đẩy mạnh cho ngƣời dân tham gia khai thác (tại Khu Du lịch Tràm Chim: Thực
hiện xã hội hóa dịch vụ vận chuyển, ăn uống, giải khát, bán hàng lưu niệm; Khu
du lịch Xẻo Quít, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng: Cho xã hội hóa dịch vụ xe đạp
đôi, xe bò kéo, các quầy bán hàng lưu niệm, giải khát và bơi xuồng; các khu Gò
Tháp, Nguyễn Sinh Sắc cũng đang tiến hành kêu gọi xã hội hóa các dịch vụ).
7
Nguồn: Sở VH-TT và DL tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL.
Hình thành mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành với các
doanh nghiệp lƣu trú, vận chuyển, khu điểm. Xây dựng đƣợc các liên kết phát triển
giữa du lịch Đồng Tháp với du lịch Tp.HCM, các tỉnh Tiểu vùng Đồng Tháp Mƣời,
Khu vực ĐBSCL và một vài tỉnh khu vực phía Bắc.
Phát triển đƣợc nhiều tuyến tham quan mới nhƣ: Du lịch cộng đồng tại
Làng hoa kiểng Sa Đéc, Làng bột Tân Phú Đông ở thành phố Sa Đéc; Vườn cam,
quýt hồng ở Lai Vung; Làng du lịch cộng đồng cồn Tân Thuận Đông ở thành phố
Cao Lãnh; Làng du lịch xanh Cồn Phú Mỹ ở Thanh Bình. Tour du lịch sinh thái tại
Làng du lịch cộng đồng Tân Thuận Đông thành phố Cao Lãnh, tham quan bãi chim
sinh sản, hoa Nhĩ cán tím, hoa Hoàng đầu ấn tại Vườn quốc gia Tràm chim ngắm
hoa sen tại Khu di tích Gò Tháp; ngắm bộ sưu tập tre, vận chuyển bằng xe bò, tổ
chức khu dạy nấu ăn cuối tuần tại Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng; ngắm bộ sưu
tập hoa súng tại Khu di tích Xẻo Quít; thăm mô hình làng Nam bộ xưa tại Khu du
lịch Văn hoá Phương Nam.
Hình ảnh về du lịch Đồng Tháp “Thuần khiết như hồn sen” ngày càng
đƣợc khẳng định, đứng trong TOP 3 các tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng
Tháp).
- Về sản phẩm quà tặng, quà lƣu niệm và đặc sản Đồng Tháp phát triển
nhanh về số lƣợng, phong phú về chủng loại, chất lƣợng đƣợc nâng lên; bao bì, an
toàn thực phẩm ngày càng đƣợc quan tâm, mẫu mã đẹp, sử dụng tiện lợi, hƣớng dẫn
sử dụng chu đáo, chuyên nghiệp. Đặc sản của Đồng Tháp đƣợc tổ chức kỷ lục quốc
gia bình chọn vào Top 100 đặc sản, món ăn yêu thích: hủ tiếu Sa Đéc, bánh phồng
tôm Sa Giang, các loại bột của Bích Chi. Quà tặng các loại nhƣ: móc khóa, búp bê
sen, xà phòng sen, các sản phẩm hoa cỏ khô, Hoa và tranh sen, các loại sản phẩm
handemade của Handy House (Tranh gạo, tranh sen, hoa sen lụa,…), các sản phẩm
từ lục bình, khăn rằn và các sản phẩm từ khăn rằn, mặt hàng sen sấy, tim sen, lá sen
khô, tinh dầu sen, các tinh dầu thiên nhiên, mật ong tràm, các loại khô, các sản
phẩm trái cây nhãn, cam, quýt, xoài cát Hòa Lộc, xoài cát chu, xoài sấy dẻo, dƣa
lƣới, củ kiệu, gạo huyết rồng, củ ấu tách vỏ.
2.4.3. Nhận xét, đánh giá:
* Mặt được:
- Đồng Tháp có nhiều lợi thế để PTDL, với tài nguyên thiên nhiên đặc sắc,
nhiều lễ hội văn hóa, sự kiện liên tục diễn ra, tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội tại Đồng Tháp ổn định, đã hỗ trợ tích cực cho du lịch Đồng Tháp đƣợc
phát triển.
- Việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL trên địa bàn Tỉnh đã mang
lại kết quả bƣớc đầu, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch tỉnh Đồng
Tháp.Thông qua việc ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể cùng với việc đầu tƣ phát
triển hệ thống giao thông, hạ tầng kết nối các khu, điểm, khu du lịch trọng điểm của
Tỉnh đã có sự tác động tích cực đến các doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc đầu
tƣ kinh doanh lĩnh vực du lịch, thu hút và liên kết đầu tƣ phát triển về du lịch đƣợc
ngƣời dân và doanh nghiệp quan tâm. Đã xây dựng và phát triển đƣợc các mô hình
du lịch cộng đồng, các điểm tham quan trải nghiệm nông nghiệp, homestay, nông
trại... mang lại hiệu quả bƣớc đầu và gây ra đƣợc hiệu ứng nhất định. Các khu, điểm
theo hƣớng du lịch nông nghiệp từng bƣớc đƣợc hình thành, tạo ra giá trị gia tăng
không chỉ cho ngành Du lịch, mà còn là sự thay đổi cho ngành Nông nghiệp.
- Các điểm, khu du lịch đƣợc định vị và tạo ra sản phẩm đặc trƣng phù hợp
với đặc điểm và thế mạnh nội tại, tạo cho du lịch Tỉnh phong phú, đồng thời có nét
riêng so với các tỉnh, thành khác trong khu vực. Lực lƣơng nhân viên làm du lịch
đƣợc bồi dƣỡng thêm về kỹ năng phục vụ, lễ tân, đón tiếp, giao tiếp.
- Đã thành lập mới 01 điểm du lịch địa phƣơng (cấp Tỉnh) và 09 điểm tham
quan vƣờn cây ăn trái, 01 điểm vui chơi giải trí, 06 cơ sở homestay, Làng du lịch
cộng đồng Cồn Tân Thuận Đông, Cồn Phú Mỹ… Các khu điểm du lịch trọng điểm
đều đã bổ sung dịch vụ, mở rộng hoạt động khai thác, tăng lƣợng khách đến và tổng
thu từ du lịch8
.
8
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL
- Việc truyền thông, quảng bá hình ảnh du lịch Đồng Tháp đƣợc thực hiện
tốt, tạo ấn tƣợng đẹp trong lòng du khách và sự chú ý của các cơ quan truyền thông
Trung ƣơng, Tp.HCM và các tỉnh, thành trong Khu vực. Phong trào khởi nghiệp
làm du lịch đƣợc một số cá nhân và doanh nhân quan tâm, nhất là giới trẻ. Liên kết
du lịch trong phạm vi nội Tỉnh và với các tỉnh ngoài từng bƣớc đƣợc hình thành.
- Tổng doanh thu và lƣợt khách đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao. Thứ hạng
du lịch Tỉnh so với các tỉnh, thành trong Khu vực ĐBSCL đƣợc cải thiện đáng kể
(đứng hàng thứ 3 Khu vực). Vị thế du lịch Tỉnh gắn với tạo dựng hình ảnh địa
phƣơng đƣợc nâng lên.
- Tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn bố trí ngân sách chi cho chủ trƣơng PTDL
của Tỉnh từ nguồn vốn đầu tƣ công và nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh
(nguồn sự nghiệp kinh tế chủ yếu cấp cho các đơn vị này chủ yếu chi cho công tác
truyền thông, hỗ trợ xây dựng mô hình làm du lịch).
* Mặt chưa được:
- Việc chi từ ngân sách của Tỉnh (nguồn sự nghiệp kinh tế) cho công tác này
còn dàn trãi cho nhiều đơn vị, thiếu sự tập trung về đầu mối là cơ quan quản lý
ngành du lịch. Ngân sách Tỉnh chi trực tiếp cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
thông tin tuyên truyền từ năm 2016, 2017. Đến năm 2018 thì tập trung chi cho đơn
vị đầu mối là Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tổng kinh phí ngân sách địa phƣơng giải ngân theo Nghị quyết số
79/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
Tỉnh rất thấp. Chi theo Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND: Đến nay chỉ hỗ trợ
homestay Tƣ Cá Linh/06 homestay đang hoạt động tốt. Trong khi nhiều nội dung
hỗ trợ khác của chính sách chƣa đƣợc thực hiện nhƣ: Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở
lƣu trú trên địa bàn thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc (dự án đầu tư xây
dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 4 sao trở lên). Địa bàn các huyện, thị xã
(còn lại) thuộc Tỉnh (Dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng
3 sao trở lên; hộ làm DL homestay có qui mô đón, phục vụ từ 50 khách trở lên).
- Đến nay, vẫn chƣa có “Dự án đầu tư xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc
trưng kết hợp bán đặc sản Đồng Tháp có qui mô diện tích từ 200 m2
sức chứa từ
100 khách trở lên, đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Dự án đầu tư xây dựng Khu
mua sắm (theo qui hoạch) trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh”.
Mặc dù Hội đồng nhân dân cũng đã ban hành Nghị quyết mới điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung chƣa phù hợp nhƣng qua thực hiện chủ trƣơng và chính
sách hỗ trợ, đầu tƣ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, kết quả chƣa nhƣ mong đợi,
Du lịch Đồng Tháp cũng còn không ít khó khăn, hạn chế. Cụ thể:
+ Hạ tầng kỹ thuật kết nối nội tại các điểm, khu du lịch còn thô sơ, thiếu
đồng bộ, chƣa chu đáo, thân thiện, chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng tốt nhƣ cấp nƣớc, nơi ăn
uống, giải khát, vệ sinh, các khu mua sắm, trải nghiệm.
+ Sản phẩm du lịch tuy đã đƣợc xây dựng, nhƣng vẫn nghèo nàn, chƣa
phong phú, chất lƣợng chƣa hấp dẫn, thái độ, phong cách phục vụ chƣa thật tốt, sản
phẩm dịch vụ chƣa đa dạng và hấp dẫn để giữ chân du khách lƣu trú lâu ngày. Mặc
dù hoạt động du lịch có bƣớc phát triển với nhiều dấu ấn đột phá, nhƣng doanh thu
chƣa tƣơng xứng với số lƣợng khách đến.
+ Năng lực quản trị, chất lƣợng phục vụ tại các điểm du lịch còn thấp; trang
thiết bị một số nhà hàng, khách sạn chƣa xứng tầm với đánh giá, xếp hạng 2 sao, 3
sao, kinh doanh thiếu chuyên nghiệp, chƣa thu hút đƣợc nhà đầu tƣ lớn trong lĩnh vực
này.
+ Tiềm năng du lịch của Tỉnh nhiều, nhất là tài nguyên di sản văn hoá phi
vật thể nhƣ: văn hoá dân gian lễ hội, các làng nghề truyền thống, ẩm thực khẩn
hoang đặc sắc và đặc biệt là di sản hò Đồng Tháp chƣa đƣợc nghiên cứu, phát huy
tối đa giá trị bản sắc…
+ Hệ thống cơ sở lƣu trú, nhà hàng ẩm thực đạt tiêu chuẩn chất lƣợng cao
vừa thiếu, vừa yếu, tốc độ phát triển chậm, qui mô nhỏ, chất lƣợng phục vụ chƣa
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động thu hút khách du lịch, nhất là khách
du lịch kết hợp dự hội nghị, hội thảo, khách quốc tế.
+ Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực quản lý ở nhiều nhà hàng, khách sạn,
khu điểm du lịch… còn thụ động, thiếu chuyên nghiệp. Một số hoạt động cầm
chừng, chƣa đặt hết tâm huyết tìm tòi các biện pháp, đổi mới mô hình tổ chức, cách
thức phục vụ, nâng cao chất lƣợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Tiến độ đầu tƣ một số công trình du lịch vốn ngân sách tiến độ chậm, chỉ
đạt 10% kế hoạch. Thu hút đầu tƣ cho du lịch đã bắt đầu có chuyển biến, nhƣng vẫn
chƣa đạt nhƣ mong muốn, nhất là chƣa thu hút đƣợc nhà đầu tƣ chiến lƣợc, tạo đột
phá cho du lịch Tỉnh phát triển.
- Liên kết trong du lịch để cùng phát triển đã hình thành nhƣng cũng còn
nặng về hình thức, chƣa đi vào thực chất. Chất lƣợng liên kết, hỗ trợ qua lại lẫn
nhau chƣa cao.
2.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện CS hỗ trợ PTDL tỉnh
Đồng Tháp
- Đồng Tháp có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch, đồng thời, đƣợc sự
quan tâm chỉ đạo, nhất quán của cả hệ thống chính trị từ việc thống nhất ban hành
chủ trƣơng PTDL Tỉnh thông qua việc ban hành Kết luận của Tỉnh uỷ, Đề án PTDL
của UBND Tỉnh, chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL của Hội đồng nhân dân Tỉnh; sự
đồng thuận của các cơ quan, ban ngành Tỉnh và các huyện, thị, thành trong Tỉnh. Từ
đó việc triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND Tỉnh và chủ trƣơng
PTDL của Tỉnh bƣớc đầu đạt kết quả tích cực. Ngoài chi từ ngân sách Tỉnh, các
huyện, thị, thành phố trong Tỉnh cũng đã lồng ghép nhiều chƣơng trình, kế hoạch để
hỗ trợ cho du lịch đƣợc phát triển.
- Tỉnh mạnh dạn bố trí kinh phí đầu tƣ hạ tầng giao thông và các hạ tầng kết
nối các điểm, khu du lịch trọng điểm của Tỉnh. Những dự án đầu tƣ hạ tầng du lịch
hoàn thành và đƣa vào khai thác đã làm thay đổi diện mạo du lịch Tỉnh và hình ảnh
địa phƣơng. Qua đó, hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất tại các điểm, khu
du lịch đƣợc đầu tƣ, trang bị thêm đã thu hút khách đến tham quan, góp phần tăng
doanh thu trên lĩnh vực du lịch.
- Thông qua việc ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể cùng với việc đầu tƣ
phát triển hệ thống giao thông, đầu tƣ hạ tầng kết nối các khu, điểm, khu du lịch
trọng điểm của Tỉnh đã tạo thuận lợi và có sự tác động tích cực đến các doanh
nghiệp và hộ gia đình trong việc quyết định đầu tƣ kinh doanh PTDL. Doanh
nghiệp cũng mạnh dạng đầu tƣ các cơ sở lƣu trú, khu ẩm thực, các điểm vui chơi,
giải trí để phục vụ khách du lịch.
- Tỉnh bố trí kinh phí chi cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch (chi cho Sở
Văn hoá Thể thao và Du lịch và Trung tâm xúc tiến du lịch) đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, liên tục trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng và thông qua các kỳ hội
chợ quốc tế nhƣ Hội chợ du lịch Quốc tế Việt Nam – VITM Hà Nội; Hội chợ du
lịch Quốc tế TPHCM ITE – HCMC, Ngày Hội Du lịch TPHCM; khảo sát học kinh
nghiệm về phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh Tây Bắc, Vƣơng quốc Thái Lan,
Campuchia…. Thông qua các kênh truyền thông truyền thống và tác dụng tích cực
của mạng xã hội, gắn quảng bá du lịch với tạo dựng hình ảnh về một tỉnh Đồng
Tháp tƣơi đẹp, mến khách, chính quyền thân thiện, kiến tạo, khởi nghiệp, ngƣời dân
năng động, sáng tạo, hiền hoà, mến khách… Hình ảnh du lịch Đồng Tháp “Thuần
khiến như hồn Sen” bƣớc đầu đã đƣợc cải thiện.
- Song song đó, Tỉnh cũng bố trí kinh phí cho các cơ quan truyền thông, tổ
chức chính trị - xã hội để thực hiện công tác tuyên truyền về du lịch và chính sách
du lịch của Tỉnh. Từ đó hình ảnh du lịch Đồng tháp đƣợc nhiều ngƣời biết đến, thu
hút du khách đến với Đồng Tháp, ngƣời dân và doanh nghiệp cũng biết đƣợc chính
sách hỗ trợ của Tỉnh để cân nhắc lựa chọn trong việc tham gia đầu tƣ lĩnh vực du
lịch hay không và quy mô nhƣ thế nào.
- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ cấp kinh phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực hàng
năm gắn với từng loại hình dịch vụ du lịch và sát với nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp, cơ sở, chú trọng đào tạo về các kỹ năng nghề du lịch. Từ nhân viên phục vụ
cho đến quản lý có sự thay đổi tích cực, phục vụ và đón khách du lịch chu đáo, tốt
hơn trƣớc đây.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch

More Related Content

Similar to Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxHiuL499086
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxHiuL499086
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxHiuL499086
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014duanesrt
 
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...anh hieu
 
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...Phương Thảo Vũ
 

Similar to Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch (20)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
 
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docxluan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
luan-van-phat-trien-du-lich-ben-vung-thanh-pho-nha-trang.docx
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Kon Tum.doc
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Kon Tum.docPhát Triển Du Lịch Tỉnh Kon Tum.doc
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc
 
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014
Báo cáo tổng kết của Dự án EU 2013-2014
 
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Công Đoàn Thanh ...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình ThuậnLuận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
 
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung tr...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 

Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- HUỲNH THỊ TUYẾT VUI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- HUỲNH THỊ TUYẾT VUI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn “Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong tài liệu này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận đƣợc bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019 Tác giả Huỳnh Thị Tuyết Vui
  • 4. TÓM TẮT Tên đề tài: Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy phát triển ngành du lịch và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Vấn đề: Kết quả thực hiện chính sách chƣa đạt đƣợc kỳ vọng. Một số nội dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú phát triển chậm về qui mô và chất lƣợng, chƣa hấp dẫn, thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày. Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du lịch còn chậm. Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, so sánh, điều tra, phân tích. Kết quả nghiên cứu: Chính sách đã tác động tích cực, hỗ trợ cho du lịch Đồng Tháp phát triển. Đã xây dựng và phát triển đƣợc các mô hình du lịch cộng đồng, các điểm tham quan trải nghiệm nông nghiệp, nông trại. Tổng doanh thu và lƣợt khách đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao. Kết luận và kiến nghị: Đề tài này khuyến nghị: kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính; Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch; đầu tư phát triển hạ tầng; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch; truyền thông quảng bá phát triển du lịch. Từ khóa: phát triển du lịch; chính sách hỗ trợ tài chính.
  • 5. ABSTRACT Project title: Impact of financial support policy on tourism development in Dong Thap province. Reason for choosing topic: Dong Thap has advantages for tourism development. The implementation of the financial support policy will bring many benefits, promote tourism development and contribute to the province's socio-economic development. Issue: The results of policy implementation have not met expectations. Some content in the policy when implementing is still difficult. Accommodation service infrastructure develops slowly in size and quality, not attractive, attracting tourists staying for many days. The progress of implementing some tourist connection items is still slow. Research methods: using observation, statistics, synthesis, comparison, investigation, and analysis methods. Research results: The policy has a positive impact, supporting Dong Thap tourism development. Developed and developed models of community based tourism, agricultural and farm experience attractions. Total revenue and arrivals both achieved high growth rates. Conclusions and recommendations: This topic recommends: checking, monitoring, adjusting and supplementing key improvements; Solutions to training human resources for tourism development; infrastructure development investment; promote the socialization of tourism development investment; Communication to promote tourism development. Key words: tourism development; financial support policy.
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSHT: Cơ sở hạ tầng CSVC: Cơ sở vật chất ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế - xã hội PTDL: Phát triển du lịch QLNN: Quản lý nhà nƣớc Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân
  • 7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM DOAN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GIỚI THIỆU ..................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời...................................................................2 1.3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận................................................2 1.4. Dự kiến kết cấu của luận văn..................................................................3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................3 CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH............................................................5 1.1. Một số khái niệm.....................................................................................5 1.1.1. Du Lịch.................................................................................................5 1.1.2. Du lịch bền vững..................................................................................6 1.1.3. Tài chính chính quyền địa phƣơng.......................................................7 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch.........................................8 1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch............................................ 10 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch … 13 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP …………………………. 15
  • 8. 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp .................. 15 2.2. Thực trạng phát triển Du lịch Đồng Tháp................................... 16 2.3. Khái quát về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp 22 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh đồng Tháp 29 2.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện chính sách phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp................................................................................................ 39 2.6. Nguyên nhân đẫn đến những hạn chế, khó khăn trong thực hiện chính sách chƣa đạt mục tiêu.................................................................................... 41 CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN......... 45 3.1. Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch....... 45 3.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển hạ tầng ........................................ 45 3.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch …46 3.4. Giải pháp về xây dựng sản phẩm, truyền thông, quảng bá du lịch…47 3.5. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh hoàn thiện chính sách.. 48 KẾT LUẬN........................................................................................ 50 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. LỜI GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế tổng hợp, góp phần thúc đẩy nhiều ngành khác phát triển. Đồng Tháp có lợi thế để du lịch đƣợc phát triển. Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020”; Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X ban hành Kết luận số 24-KL/TU về tiếp tục thực hiện “Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp đến năm 2020”. Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, trong đó quy định cụ thể thời điểm, đối tƣợng, mức chi hỗ trợ tài chính từ ngân sách Tỉnh với mục tiêu, ý nghĩa là: - Huy động, khai thác các nguồn lực xã hội để đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Nâng cấp, xây mới hạ tầng phục vụ cho du lịch, cải thiện chất lƣợng du lịch. Phát triển các loại hình du lịch cộng đồng, cho ngƣời dân đƣợc nâng cao thu nhập, tăng doanh thu trên lĩnh vực du lịch. - Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Làm cho sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc đa dạng để có nhiều khách đến tham quan và lƣu trú, để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Với những mục tiêu trên, rõ ràng chính sách hỗ trợ tài chính để phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp sẽ mang lại nhiều lợi ích, thúc đẩy phát triển ngành du lịch Đồng Tháp và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nếu triển khai thực hiện thành công. Tuy nhiên, theo quan sát của tác giả thì kết quả vẫn chƣa đạt đƣợc kỳ vọng. Chính sách ƣu đãi có thực hiện nhƣng chƣa thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ; một số nội dung trong chính sách khi thực thi còn khó khăn. Hạ tầng dịch vụ lƣu trú phát triển chậm về qui mô và chất lƣợng. Sản phẩm, dịch vụ du lịch chƣa hấp dẫn, thu hút du khách lƣu trú nhiều ngày. Tiến độ triển khai một vài hạng mục kết nối du lịch còn chậm, du lịch chƣa trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
  • 10. Đến nay, cũng có nhiều đề tài về du lịch đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp” của Nguyễn Thị Minh Nguyên, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2013); “Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, hiện trạng và định hướng”, Luận văn Thạc sĩ Địa lý học của Huỳnh Thị Trúc Giang, Trƣờng đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2012); đề tài “Giải pháp phát triển du lịch Đồng Tháp trong Hội nhập kinh tế quốc tế” của Lê Minh Hiếu, giảng viên trƣờng Chính trị tỉnh Đồng Tháp,… Những nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn trong chừng mực nhất định đã góp phần làm rõ một số vấn đề liên quan đến du lịch. Song, chƣa có đề tài phân tích Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ để đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính từ ngân sách Tỉnh, từ đó có kiến nghị để chính sách đƣợc hoàn thiện. 2. Mục tiêu, câu hỏi cần trả lời Luận văn này thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã đạt đƣợc những kết quả gì? Đã tác động đến du lịch Đồng Tháp phát triển ra sao? - Nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là gì? Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của việc thực hiện chính sách đến sự PTDL của Tỉnh. Đồng thời tìm hiểu, phân tích nguyên nhân đạt đƣợc kết quả đó và những khó khăn, hạn chế, tác giả sẽ khuyến nghị địa phƣơng có những điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này và thúc đẩy du lịch tỉnh Đồng Tháp phát triển trong thời gian tới. 3. Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận 3.1. Khung phân tích: Tác giả sử dụng các lý thuyết:
  • 11. - Lý thuyết về du lịch, PTDL bền vững, tài chính chính quyền địa phƣơng. - Lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch. 3.2. Dữ liệu thu thập Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Đề án PTDL Đồng Tháp; Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Đề án Phát triển Du lịch Đồng Tháp của UBND Tỉnh; Báo cáo chuyên đề về kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL năm 2018 của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Đồng Tháp; Niên giám thống kê năm 2016, 2017; Báo cáo doanh thu dịch vụ, thƣơng mại năm 2018 của Cục Thống Kê. 3.3. Cách tiếp cận và kỹ thuật thực hiện đề tài Để trả lời câu hỏi, tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, so sánh, điều tra, phân tích. 4. Dự kiến kết cấu luận văn: Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, sau Lời giới thiệu, luận văn dự kiến đƣợc kết cấu nhƣ sau: - Chƣơng 01: Khung phân tích. - Chƣơng 02: Đánh giá kết quả, phân tích nguyên nhân kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Chƣơng 03: Khuyến nghị giải pháp và kết luận. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, sự tác động của chính sách đối với ngành du lịch của Tỉnh. Đồng thời, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả trên. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng sẽ đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến cấp thẩm quyền của địa phƣơng có những điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này, để chính sách khi ban hành, các đối tƣợng
  • 12. thụ hƣởng dễ dàng tiếp cận, có đƣợc nhiều nhà đầu tƣ, hộ kinh doanh tham gia hoạt động du lịch, xã hội hóa lĩnh vực du lịch đƣợc đẩy mạnh, từ đó đạt mục tiêu, ý nghĩa PTDL, phục vụ cho việc điều hành phát triển KT-XH của Tỉnh.
  • 13. CHƢƠNG 1: KHUNG PHÂN TÍCH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch: Có thể nói, khái niệm “Du lịch” đƣợc hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều cách nhìn khác nhau. Hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục, nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. John Urry, (2002) đã đƣa ra luận thuyết về du lịch“Sự ngắm nhìn của du khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống thường ngày của họ không có được. Các vẻ đẹp này được nhìn ngắm bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”. Những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch trong Đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế đã đồng ý với khái niệm của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sƣ, tiến sỹ Kraft nhƣ sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. “Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
  • 14. Ở Việt Nam, du lịch đƣợc định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Luật Du lịch 2005). Kế thừa và phát triển Luật Du lịch (2005), Luật Du lịch (2017), có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, nêu khái niệm về du lịch: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Khoản 1 – Điều 3, Chƣơng I). Qua các khái niệm trên, có thể du lịch đƣợc hiểu: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên. Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn. Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa du khách với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương”. 1.1.2. Phát triển Du lịch bền vững: Luật Du lịch (2005, Điều 4) nêu: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”. Luật Du lịch (2017, Điều 3) nêu cụ thể hơn: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”. Nhƣ vậy, có thể nói khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi trƣờng mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa
  • 15. của địa phƣơng và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối tƣợng tham gia. Đảng ta đã đề ra chủ trƣơng về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã yêu cầu cần tuân thủ quan điểm chỉ đạo có tính nguyên tắc đối với ngành du lịch là: “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội” (Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW). Du lịch là một trong những ngành tạo nhiều việc làm, và mang lại thu nhập cao; là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, phát triển du lịch còn là yếu tố giúp tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ, bền vững. 1.1.3. Tài chính chính quyền địa phương: Theo điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015): “Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng trong quản lý và điều hành hoạt động ngân sách nhà nƣớc. Trong đó có phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính trong quản lý ngân sách nhà nƣớc. Về phân định chi theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015) trong đó có chi thƣờng xuyên (chi sự nghiệp: kinh tế, văn hóa - xã hội; chi quản lý nhà nước, chi quốc phòng an ninh) và chi đầu tƣ. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách các cấp ở địa phƣơng ở Việt Nam theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2015), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
  • 16. phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý, trong đó có nhiệm vụ phát triển du lịch. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTDL Nhìn chung, nhân tố tác động đến sự PTDL rất đa dạng, với nhiều góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đây, sự phát triển du lịch có thể chịu tác động bởi một số nhân tố đến sau đây: 1.2.1. Tài nguyên du lịch Theo Luật du lịch năm 2017 của Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”. Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và PTDL của một địa phƣơng. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất lƣợng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự PTDL. Do vậy, sức hấp dẫn của một địa phƣơng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn Tài nguyên du lịch của địa phƣơng đó. Tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao. Điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ du lịch. Nhìn chung, những nơi có khí hậu ôn hoà thƣờng đƣợc du khách ƣa thích. 1.2.2. Điều kiện chính trị ổn định, sự an toàn của điểm đến du lịch
  • 17. Đây là điều kiện quyết định PTDL. Sự an toàn của điểm đến là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu khi khách du lịch quyết định lựa chọn điểm đến du lịch. Nơi nào không đảm bảo đƣợc an toàn cho khách du lịch thì khó phát triển hoạt động du lịch. 1.2.3. Các nhân tố thuộc về công nghệ Ngày nay, ngƣời ta hay nhắc đến cuộc cách mạng 3T (Telecommucation – Transport - Tourism), đây là cuộc cách mạng trong viễn thông, công nghệ, giao thông vận tải để thúc đẩy sự PTDL. Đối với khách du lịch, việc tìm kiếm sản phẩm du lịch, lên kế hoạch đi du lịch, đặt vé, đặt chỗ máy bay và khách sạn trên mạng Internet đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Do vậy, nếu các điểm đến du lịch không áp dụng công nghệ trong mọi khía cạnh của PTDL, từ quy hoạch, phân phối và tiếp thị sản phẩm du lịch... thì điểm đến đó sẽ thất bại trƣớc các đối thủ cạnh tranh. 1.2.4. Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển hoạt động du lịch Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT-XH, nhiều nƣớc đã xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây dựng các cơ chế, chính sách và luật pháp tạo điều kiện cho du lịch phát triển là điều kiện mang tính quyết định. Đó là việc xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc tế vào-ra, cho việc đầu tƣ, liên doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cho việc phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,..v.v.. Cơ chế, chính sách có vai trò rất quan trọng đối với sự PTDL, tác động trực tiếp đến phát triển hạ tầng du lịch, thu hút đầu tƣ, thay đổi diện mạo ngành du lịch, góp phần tăng lƣợng khách và doanh thu lĩnh vực du lịch. 1.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đây là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển các hoạt động du lịch nói riêng. Đó là hệ thống giao thông, viễn thông, cung cấp
  • 18. nƣớc sạch,..v.v, tất cả những vấn đề này đều tác động mạnh mẽ đến việc phát triển KT-XH và phát triển các hoạt động du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nhƣ các khu du lịch, các cơ sở lƣu trú, các nhà hàng, các điểm tham quan, các cơ sở giải trí, các phƣơng tiện giao thông phục vụ cho khách du lịch, các cơ sở thƣơng mại... là một yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của các khu, điểm tham quan. 1.2.6. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch là điều kiện có tính chất quyết định đến việc phát triển du lịch. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực du lịch bao gồm tất cả những ngƣời trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch. Con ngƣời làm du lịch đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, kỹ năng giao tiếp tốt, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc và giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy, đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch là điều kiện không thể thiếu đƣợc nhằm phát triển ngành du lịch. 1.3. Chính sách phát triển du lịch Luật Du lịch (2017, Điều 5) có quy định nhƣ sau: Một là, “Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho PTDL để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”. Hai là, “Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư”. Ba là, “Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; Lập quy hoạch về du lịch; Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương; Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch”. Bốn là, “Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
  • 19. Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác; Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch; Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương; Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.” Năm là, “Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch”. Với chính sách ƣu đãi đầu tƣ, kêu gọi đầu tƣ sẽ huy động và khai thác tốt mọi nguồn lực, tăng đầu tƣ phát triển để du lịch, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch. Việc ƣu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào các lĩnh vực du lịch sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch nhƣ: xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nhằm tác động, kích thích du lịch phát triển; nhất là quan tâm chính sách tại nơi có tiềm năng du lịch nhƣng điều kiện KT- XH khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo. Chính sách có thể thực hiện nhƣ giảm tiền thuê đất, ƣu tiên cho cơ sở lƣu trú và khu du lịch sử dụng nhiều diện tích đất cho tạo cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng; đƣợc cấp và cho vay tín dụng với lãi suất ƣu đãi, ân hạn dài. Chính sách bố trí ngân sách để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch. Hỗ trợ một phần kinh phí để tác động đến tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào du lịch. Việc thực hiện chính sách có vai trò quan trọng. Đó là từng bƣớc hiện thực hóa mục tiêu của chính sách, khẳng định tính đúng đắn và giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc đó, luận văn xem xét chu trình thực hiện chính sách gồm những nội dung sau: Thứ nhất, xây dƣng kế hoạch
  • 20. triển khai chính sách; Thứ hai, triển khai, tuyên truyền chính sách; Thứ ba, phân công thực hiện chính sách; Thứ tƣ, duy trì chính sách; Thứ năm, điều chỉnh chính sách; Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình chính sách đƣợc triển khai thực hiện. Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối. Nếu thiếu giai đoạn này thì việc hoạch định chính sách sẽ không còn ý nghĩa. Về cơ bản, có thể coi thực hiện chính sách phát triển du lịch là toàn bộ quá trình đƣa chính sách vào thực tế đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề trong phát triển du lịch đối với những đối tƣợng cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đảm bảo tuân theo chu trình thực hiện chính sách nói chung. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách PTDL phụ thuộc vào: (1) Nguồn lực thực hiện là vấn đề hết sức quan trọng vì chính sách sẽ không thể thực hiện đƣợc một cách hiệu quả nếu nhƣ nguồn lực thực hiện chính sách không đƣợc tính toán một cách chính xác, kỹ lƣỡng. Nguồn lực ở đây có thể là nhân lực, cũng có thể là tài chính. (2) Thời gian triển khai chính sách. Bất cứ chính sách nào cũng phải xác định phạm vi thời gian. Có những chính sách dài hạn, có những chính sách ngắn hoặc trung hạn. Trên cơ sở xác định phạm vi thời gian, sẽ có những kế hoạch để triển khai thực hiện hợp lý. Qua đó, ta có thể hiểu rằng: “Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của Nhà nước để đẩy mạnh phát triển du lịch bằng cách tác động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng khách du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và năng lực của nguồn nhân lực du lịch; tác động vào việc chuyển giao công nghệ du lịch... Chủ trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành công”. 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL
  • 21. Tại Việt Nam, Du lịch đƣợc xác định là ngành quan trọng trong tăng trƣởng KT. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ “về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW” và Quyết định số 4215/QĐ-BVHTTDL ngày 09/11/2017 của Bộ VH-TT và DL “về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP và Nghị quyết số 08- NQ/TW”. Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020” (Quyết định 2473/QĐ-TTg). Đảng và Nhà nƣớc đã để ra chủ trƣơng rõ xây dựng du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tại các địa phƣơng, du lịch đang ngày càng đƣợc đầu tƣ để phát triển du lịch theo hƣớng quy mô và chuyên nghiệp hơn. Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Kiên Giang định hƣớng phát triển du lịch biển - đảo, du lịch sinh thái giữ vai trò chủ đạo. Tỉnh xác định bốn vùng du lịch trọng điểm là: Phú Quốc; Hà Tiên, Kiên Lƣơng - vùng phụ cận; Rạch Giá, Kiên Hải - vùng phụ cận, U Minh Thƣợng - vùng phụ cận. Phú Quốc là khu du lịch quốc gia ƣu tiên đầu tƣ đến năm 2020 trở thành điểm đến du lịch tầm cỡ quốc tế có sức cạnh tranh cao. Hà Tiên là điểm du lịch quốc gia tập trung đầu tƣ đến năm 2020 trở thành đô thị du lịch ven biển. Kiên Giang tập trung huy động nguồn vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bƣớc hiện đại bốn vùng du lịch trọng điểm. Chú trọng đầu tƣ, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và xây dựng công trình văn hóa, thể thao tạo điểm nhấn, ấn tƣợng phục vụ du khách đến tham quan, trải nghiệm, nghỉ dƣỡng, vui chơi, giải trí…Bên cạnh đó, Kiên Giang thực hiện chính sách ƣu đãi đầu tƣ, tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh du lịch thuận lợi, thông thoáng, chủ động mời gọi các nhà đầu tƣ lớn có năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Cùng với các tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với lợi thế, tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú và những điều kiện thuận lợi, Kiên Giang đang mở ra thời cơ mới để phát triển mạnh, hiện đại ngành “công nghiệp không khói”, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nơi vùng cực Nam Tổ quốc.
  • 22. Trong những năm qua, để phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang, ngành du lịch Tiền Giang đã có nhiều dự án đầu tƣ khai thác tiềm năng du lịch cộng đồng của địa phƣơng và đạt đƣợc những kết quả rất quan trọng, đã tạo điều kiện cho các dịch vụ phát triển, điển hình nhƣ: phục vụ ẩm thực, bán hàng thủ công mỹ nghệ, các đặc sản trái cây của địa phƣơng… đã tạo việc làm cho ngƣời dân và góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. An Giang có nhiều tiềm năng về du lịch, tỉnh tập trung xây dựng hạ tầng thiết yếu, thực thi các cơ chế, chính sách, hỗ trợ, ƣu đãi thu hút đầu tƣ phát triển du lịch. Tỉnh đã quy định chính sách hỗ trợ, đầu tƣ, phát triển du lịch tỉnh An Giang. Theo đó, đối với hoạt động đầu tƣ khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh đƣợc áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc liên quan đến đầu tƣ khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ những kinh nghiệm của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng Tháp nghiên cứu, vận dụng cách làm, nhất là về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh để du lịch Đồng Tháp đƣợc phát triển đạt mục tiêu là điểm đến hấp dẫn của Khu vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
  • 23. 2.1. Điều kiện tự nhiên, KT - XH tỉnh Đồng Tháp1 Đồng Tháp nằm trên vùng Đồng Tháp Mƣời và vùng giữa sông Tiền – sông Hậu của vùng ĐBSCL, với diện tích 3.374 km2 trong đó, đất sản xuất là 277.973 ha, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, dân số khoảng 1,7 triệu ngƣời, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 99,3%, còn lại là dân tộc Hoa, Khmer. Đồng Tháp có đƣờng biên giới giáp với tỉnh Prây Veng, Vƣơng quốc Campuchi dài 50,5km, với 07 cặp cửa khẩu, trong đó có 2 cặp cửa khẩu Quốc tế là Thƣờng Phƣớc và Dinh Bà. Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp với diện tích sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích toàn Tỉnh và hơn 80% dân cƣ sống ở vùng nông thôn. Trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh, với các loại cây trồng chính là cây lúa, cây ăn trái, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là cá tra và tôm càng xanh. Kinh tế của Tỉnh trong những năm gần đây có bƣớc tăng trƣởng khá, tốc độ tăng trƣởng GRDP năm 2018 đạt 6,91%. Tổng giá trị GRDP năm 2018 đạt 51.789 tỷ đồng, GRDP/ngƣời đạt 43 triệu đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III. Tỉnh có 3 khu công nghiệp và 14 cụm công nghiệp. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ khá khởi sắc, các sản phẩm nông sản qua chế biến đƣợc đƣa vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch. Tính đến cuối năm 2018, Đồng Tháp có 3.737 doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành, nghề. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn trên 6.800 tỷ đồng. Công tác giáo dục đƣợc quan tâm đầu tƣ, thực hiện đa dạng hình thức đào tạo nghề và tạo việc làm cho ngƣời dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,2%. Hàng năm, Tỉnh đã đƣa trên 1.000 lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo đƣợc quan tâm thực hiện tốt. Hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi cơ hội hợp tác với các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài đƣợc diễn ra thƣờng xuyên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững, hoạt động của các tổ chức tôn giáo ổn định, tham gia tốt với Đảng, chính quyền trong thực hiện an sinh xã hội. 1 Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo số 314-BC/TU ngày 11/04/2018 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp phục vụ Đoàn công tác của Tổng Bí thƣ Nguyên Phú Trọng làm việc với tỉnh Đồng Tháp.
  • 24. Đây là yếu tố quan trọng, môi trƣờng tốt, tạo ấn tƣợng tốt về Đồng Tháp, tạo điều kiện thuân lợi để phát triển du lịch. Hệ thống giao thông thủy, bộ của Tỉnh cơ bản hoàn chỉnh và đang dần đƣợc nâng cấp. Các huyện trong Tỉnh đều có đƣờng ô tô đi tới khu trung tâm. Hệ thống giao thông đƣờng thủy với 02 trục lớn là sông Tiền, sông Hậu và nhiều tuyến kênh trung ƣơng kết nối giao thông trong Tỉnh, liên vùng và kết nối với 06 cảng chính2 . Trong tƣơng lai, sau khi đƣờng ĐT.846 nâng cấp thành Quốc lộ, cùng với sự hình thành của tuyến N1, N2 và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, trục ngang này sẽ phát triển là tuyến giao thông quan trọng trên dihaj bàn Tỉnh, là trục nối gần nhất giữa vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra, cầu Cao Lãnh, Vàm Cống, sẽ gắn kết chặt chẽ Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh. Đây là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tác động và kết nối du lịch của Tỉnh phát triển. 2.2. Thực trạng phát triển Du lịch Đồng Tháp 2.2.1. Tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến Du lịch Đồng Tháp Du lịch Đồng Tháp đƣợc hình thành vào tháng 4 năm 1982, đầu tiên là Công ty Du lịch Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh. Đến năm 2006, Công ty Cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Tháp. Về QLNN: đƣợc UBND Tỉnh giao cho Sở Thƣơng mại (Nay là Sở VH-TT và DL), Phòng Quản lý Du lịch trực thuộc Sở đƣợc thành lập vào tháng 5/19943 . - Về tài nguyên du lịch: Đồng Tháp đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, có nhiều quan cảnh thiên nhiên phong phú rất đặc sắc, cây trái bốn mùa, ngƣời dân thân thiện, lƣu giữ nhiều loại hình văn hóa phi vật thể, văn hóa lịch sử, lễ hội dân gian mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc diễn ra quanh năm…là một trong những điều kiện tiên quyết để hình thành và PTDL của Tỉnh. Vào khoảng tháng 8 đến tháng 11 hàng năm 2 Cảng quốc tế Trần Quốc Toản (3.000 DWT), cảng quốc tế Sa Đéc (5.000 DWT), cảng xăng dầu Trần Quốc Toản (5.000 DWT), cảng sông Sa Đéc (500 DWT), cảng sông Bảo Mai (3.000 DWT), cảng IDI (5.000 DWT). 3 Nguồn: Giám đốc Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch Đồng Tháp.
  • 25. đến mùa nƣớc nổi, vùng sông nƣớc Đồng Tháp Mƣời với những cánh đồng lúa đƣợc thay bằng những cánh đồng sen, súng cùng với mùa điên điển trổ bông và rất nhiều cá linh kết hợp tạo món ăn ngon đặc trƣng Đồng Tháp. Song song đó, Tỉnh cũng có rất nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử - văn hoá. Đồng Tháp có 13 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, 01 di tích đƣợc xếp hạng đặc biệt (Gò Tháp), 52 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Do đó, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái kết hợp với tham quan các di tích lịch sử - văn hoá. Thế nhƣng, hầu hết các tour du lịch đƣợc chào bán, giới thiệu lại không có sự xuất hiện của các tour khai thác những lợi thế đặc trƣng, đặc thù này. Sản phẩm sinh thái theo mùa, du lịch sông nƣớc, du lịch trải nghiệm, làng nghề, ẩm thực là sản phẩm du lịch đƣợc khai thác nhiều gắn liền với việc tham quan các địa danh nổi tiếng trong vùng và cả nƣớc nhƣ: Khu di tích Xẻo quýt - Khu căn cứ kháng chiến chống Mỹ; Khu di tích mộ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vƣờn Quốc gia Tràm Chim - nơi đƣợc công nhận là Khu Ramsar thứ 2000 của Thế giới và thứ 04 của Việt Nam; Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, nơi đƣợc xem là lá phổi xanh giữa vùng Đồng Tháp Mƣời; Khu di tích khảo cổ kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia đặc biệt Gò Tháp; Làng hoa kiểng Sa Đéc… Là một Tỉnh có nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc. Mỗi năm, Đồng Tháp có nhiều lễ hội diễn ra, có những lễ hội đã trở thành sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch cấp tỉnh (Lễ Giỗ Ông Bà đỗ Công Tường, Lễ Giỗ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Lễ hội Gò Tháp, liên hoan nghệ thuật đàn ca tài tử gắn liền với đời sống người dân – nơi nổi tiếng với giọng “Hò Đồng Tháp”). Ngoài ra, Đồng Tháp có nhiều đình, chùa đƣợc công nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia và cấp Tỉnh nhƣ: Đình Định Yên, Đền thờ thƣợng tƣớng Trần Văn Năng; Chùa Kiến An Cung, các làng nghề truyền thống nhƣ: Làng Dệt choàng Long Khánh, Làng Đan bội Long Hƣng, Làng Dệt chiếu Định Yên, Làng Nem Lai Vung, Làng Bột Tân Phú Đông..
  • 26. - Tình hình ANCT, TTXH tại Đồng Tháp ổn định; Công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực giúp du lịch của Đồng Tháp được phát triển.Tuy có nhiều lợi thế, tiềm năng du lịch, tỉnh Đồng Tháp vẫn đƣợc đánh giá là Tỉnh đang phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có. Nhận thức đƣợc điều kiện mang tính quyết định, tạo động lực, kích thích cho DL của Tỉnh đƣợc phát triển thì cần phải có cơ chế, chính sách riêng về lĩnh vực này, Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL Tỉnh; tạo điều kiện cho các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch đƣợc đầu tƣ và nâng cấp, để các loại hình dịch vụ đƣợc phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch đến với Đồng Tháp. 2.2.2. Cơ sở lưu trú, kinh doanh lữ hành Thời điểm ban đầu (năm 1994) toàn Tỉnh chỉ có 7 nhà nghỉ với 92 phòng, đến năm 2000 có 12 cơ sở lƣu trú với 331 phòng. Trong đó: 2 khách sạn hạng 3 sao, 3 khách sạn hạng 2 sao, 1 khách sạn hạng 1 sao. Đến 2015, về kinh doanh lữ hành trong tỉnh Đồng Tháp có 9 doanh nghiệp, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung, hoạt động lữ hành của các doanh nghiệp trong tỉnh còn ở quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu đƣa khách trong tỉnh đi tham quan DL ngoài tỉnh, chƣa kết nối tour đƣợc với các hãng lữ hành lớn hoặc trực tiếp để đƣa khách về Đồng Tháp. Tính chủ động để tiếp cận 2 thị trƣờng lớn là Tp.HCM, Hà Nội vẫn còn khá yếu. Trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Đồng Tháp hiện nay chủ yếu đóng vai trò “nối tour” cho các doanh nghiệp tại Tp.HCM, Hà Nội và một số tỉnh, thành trong nƣớc. Tỉnh Đồng Tháp có gần 80 khách sạn và nhà nghỉ đang hoạt động với tổng số 1.364 phòng. Trong đó, có 38 cơ sở lƣu trú du lịch đã đƣợc xếp hạng, đảm bảo tiêu chuẩn phụ vụ khách du lịch, gồm 2 khách sạn xếp hạng 3 sao (Hòa Bình và Sông Trà); 4 khách sạn xếp hạng 2 sao, 29 khách sạn xếp hạng 1 sao và 3 nhà nghỉ. Còn lại 18 khách sạn và 24 nhà nghỉ chƣa đủ tiêu chuẩn xếp hạng, đang đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
  • 27. 2.2.3. Về Doanh thu và số lượng khách du lịch BẢNG 1: KẾT QUẢ DOANH THU VÀ LƢỢNG KHÁCH DL TỪ 2014 - 20164 TT CHỈ TIÊU ĐVT 2014 2015 2016 1 Tổng lƣợt khách Lƣợt 1.855.921 2.267.455 2.663.050 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 8% 22,17% 17,45% Về khách quốc tế Lƣợt 45,093 44,467 68,714 2 Tổng thu du lịch Tỷ 318,16 444,3 487,78 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 30,68% 39,65% 9,79% Về doanh thu dịch vụ Tỷ 176,757 278 307,85 * Những khó khăn, hạn chế Thời gian qua, mặc dù lƣợng khách đến Đồng Tháp khá nhiều, nhƣng du lịch Đồng Tháp vẫn chƣa đƣợc khai thác và đầu tƣ phát triển một cách bài bản và có trọng điểm, dẫn đến việc chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng. Hệ thống giao thông huyết mạch kết nối với các tuyến, điểm du lịch chƣa đƣợc đồng bộ và thông suốt, xe vận chuyển khách trên 40 chỗ ngồi đạt chuẩn du lịch đi lại chƣa đƣợc thuận tiện. Các hoạt động du lịch nhìn chung mang tính tự phát, các chƣơng trình tham quan còn khá đơn điệu và chƣa đủ hấp dẫn để “níu chân” du khách. Các điểm tham quan chƣa đƣợc đầu tƣ theo đúng yêu cầu phục vụ khách du lịch mà chủ yếu phát triển để ứng phó với nhu cầu phát sinh của du khách. Do đó, đa phần các điểm đến đều không đƣợc đầu tƣ đúng nghĩa, hạ tầng chấp vá, thiếu đồng bộ và đặc biệt yếu 4 Nguồn: Kết luận số 24-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X, Báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh Đồng Tháp năm 2016.
  • 28. tố dịch vụ chƣa đƣợc coi trọng. Do vậy, chất lƣợng dịch vụ “đơn sơ” đúng nghĩa. Một số tuyến điểm đƣợc đầu tƣ nặng về “phần cứng” (cơ sở vật chất) thì lại thiếu “phần mềm” (các hoạt động). Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cho du lịch còn nhiều khó khăn: thừa lao động phổ thông và thiếu lao động có chuyên môn. Các lao động đang làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch đa phần hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn một cách chuyên nghiệp. Công tác tổ chức bộ máy của doanh nghiệp du lịch chƣa đủ mạnh và không ổn định. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch chƣa phát huy vai trò rõ rệt và thiếu sự quan tâm từ nhiều cấp. Công tác QLNN về du lịch còn nhiều hạn chế, chƣa đƣợc quan tâm. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, chƣa rộng rãi, dẫn đến việc khách tham quan thiếu thông tin khi đến du lịch tại Đồng Tháp. Nguồn kinh phí chi cho đầu tƣ lĩnh vực du lịch thiếu đồng bộ, còn dàn trãi. Mức độ tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch còn thấp. Cho đến nay, tỉnh Đồng Tháp chƣa có dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nào vào lĩnh vực du lịch. Đồng Tháp thiếu các điểm mua sắm phục vụ du lịch đúng nghĩa, thiếu tính biểu diễn. “Quà Tặng Đồng Tháp” đã bổ sung thêm vào một số sản phẩm quà lƣu niệm nhƣng số lƣợng mặt hàng triển khai còn ít. Chƣa kể đến một thực tế rằng nhiều điểm tham quan du lịch tại Đồng Tháp hiện nay đang nhập các món quà lƣu niệm đặc trƣng của tỉnh khác để bán cho du khách. Theo số liệu khảo sát thực trạng du lịch Đồng Tháp do công ty Say Cheese thực hiện, khi đƣợc hỏi “Nếu đã từng đến Đồng Tháp, anh/chị đã mua đƣợc những vật phẩm nào về làm quà hoặc lƣu niệm?” thì có tới 69% (174/252 ngƣời tham gia điều tra) trả lời rằng “không biết mua gì” số còn lại 31% (78/252 ngƣời tham gia điều tra) cũng chỉ mua những sản phẩm lƣu niệm, làm quà thuần túy và có ở hầu hết các tỉnh khu vực nhƣ: khô cá, các sản phẩm sen, nem. Ngành du lịch Đồng Tháp đã và đang bắt tay vào khai thác, mở rộng các khu, điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh theo định hƣớng phát triển du lịch văn hóa –
  • 29. lịch sử và du lịch sinh thái nhƣ: Khu di tích Xẻo Quýt, Khu di tích văn hóa lịch sử Gò Tháp, Vƣờn Quốc gia Tràm chim, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc; đồng thời đầu tƣ, nâng cấp và mở rộng dịch vụ bổ sung ở các khách sạn thuộc doanh nghiệp của Nhà nƣớc nhƣ: Khách sạn Sông Trà, Sa Đéc, Hòa Bình, Mỹ Trà. Bên cạnh đó quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ để vƣơn tới thị trƣờng quốc tế. Ngân sách Tỉnh chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm. Đồng thời tích cực hƣớng dẫn ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm xây dựng môi trƣờng du lịch an toàn, thân thiện. Mỗi năm, Ngân sách Tỉnh đều hỗ trợ chi tổ chức sự kiện Tuần lễ du lịch tại khu du lịch trọng điểm của Tỉnh nhằm giới thiệu điểm đến và tạo điểm nhấn cho khu điểm du lịch. Đặc biệt, tổ chức tốt Tuần lễ văn hóa - du lịch năm 2018 “Hành trình kết nối văn hóa Phương Nam” diễn ra tại Khu du lịch Văn hóa Phƣơng Nam đã tạo đƣợc hiệu ứng truyền thông tốt và sự cộng hƣởng rất lớn cho Làng hoa kiểng Sa Đéc và các điểm tham quan vƣờn quýt hồng Lai Vung,... Trong quy họach và phát triển KT - XH đến năm 2020, Đồng Tháp xác định “Ngành Du lịch là một ngành quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh, phát triển du lịch để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách, góp phần nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động”. Đặc biệt, ngày 15/01/2015, UBND thông qua “Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020”; ngày 17/8/2016 Tỉnh ủy Đồng Tháp ban hành Kết luận số 24-KL/TU về tiếp tục thực hiện “Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”, đặt ra mục tiêu là đƣa du lịch Đồng Tháp trở thành ngành kinh tế quan trọng và là một trong những điểm sáng của du lịch Đồng bằng sông Cửu Long. Để đạt mục tiêu đến năm 2020, cần phải có những chính sách phân bổ tài chính một cách phù hợp. Tạo dựng và quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu du lịch “Đồng
  • 30. Tháp thuần khiết như hồn sen” ấn tƣợng với nét đặc trƣng và hấp dẫn du khách. Tuyên truyền về du lịch với phƣơng châm, “phát triển du lịch không chỉ là kinh tế mà còn là niềm tự hào quê hương xứ sở”; có cơ chế và chính sách để phát huy tối đa nội lực, khai thác tốt ngoại lực, vận động ngƣời dân và các doanh nghiệp cùng làm du lịch, xã hội hóa đầu tƣ phát triển các loại hình du lịch. 2.3. Khái quát về chính sách hỗ trợ PTDL của Đồng Tháp Qua thực trạng về PTDL Đồng Tháp, Tỉnh đã nhận thấy để PTDL, cần nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng và tăng cƣờng sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch, cần sự chung tay của các doanh nghiệp, của các hộ kinh doanh. Vì thế, tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nhằm giúp các hộ kinh doanh dịch vụ du lịch có thêm nguồn vốn, mạnh dạn đầu tƣ, góp phần nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại cơ sở nói riêng và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói chung. Mục tiêu hƣớng đến là: - Kết hợp nguồn lực đầu tƣ công với kêu gọi, huy động các nguồn lực xã hội đầu tƣ phát triển du lịch. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tƣ trên lĩnh vực du lịch, nhất là đầu tƣ phát triển dịch vụ, lƣu trú. - Nâng cấp, xây mới hạ tầng phục vụ du lịch, cải thiện chất lƣợng phục vụ tại các điểm, khu du lịch trọng điểm. Phát triển du lịch cộng đồng gắn với phát triển thƣơng mại dịch vụ, nông nghiệp, các làng nghề truyền thống, giúp ngƣời dân đƣợc nâng cao thu nhập, vừa giới thiệu, quảng bá hình ảnh địa phƣơng, vừa tăng doanh thu trên lĩnh vực du lịch. - Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch để thu hút khách đến tham quan và lƣu trú lại. Để đạt mục tiêu phấn đấu: Đồng Tháp trở thành 1 trong 3 điểm đến hấp dẫn nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần phát triển KT - XH của Tỉnh.
  • 31. 2.3.1. Ngày 08/12/2016 Hội đồng nhân dân Tỉnh đã thống nhất ban hành Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND về “chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”, cụ thể: - Phạm vi, đối tượng hỗ trợ Mỗi nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ xây dựng, kinh doanh PTDL đƣợc hỗ trợ một lần theo quy định này. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tƣợng đƣợc hỗ trợ theo quy định này thì không đƣợc hƣởng hỗ trợ theo quy định khác của Tỉnh. Đối tƣợng: Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trực tiếp đầu tƣ xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mỗi hộ tham gia dự án du lịch homestay do địa phƣơng triển khai thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện, cam kết kinh doanh dịch vụ du lịch ít nhất 03 năm trở lên. Thời điểm hỗ trợ: Đƣợc tính từ khi đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng (đối với cơ sở lƣu trú); chứng nhận đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. - Nội dung hỗ trợ + Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở lƣu trú: a) Địa bàn thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc: Mỗi địa phƣơng đƣợc hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tƣ xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 4 sao trở lên. b) Địa bàn các huyện, thị xã (còn lại) thuộc Tỉnh: Mỗi địa phƣơng 01 (một) dự án đầu tƣ xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên. c) Mức hỗ trợ: - Cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao: 40 triệu đồng/phòng ngủ; - Cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn hạng 4-5 sao: 50 triệu đồng/phòng ngủ; + Hộ làm du lịch Homestay: a) Hỗ trợ hộ làm du lịch homestay có qui mô đón, phục vụ tối thiểu từ 30 khách trở lên.
  • 32. b) Mức hỗ trợ: - Hộ có qui mô đón, phục vụ từ 30 khách đến dƣới 49 khách: 50 triệu đồng/hộ. - Hộ có qui mô đón, phục vụ từ 50 khách trở lên: 60 triệu đồng/hộ. c) Kinh phí hỗ trợ đƣợc sử dụng để thực hiện các công việc: Tƣ vấn mô hình, đào tạo nhân lực, xây dựng tour - tuyến là 60%/tổng chi phí đƣợc hỗ trợ; trang trí cảnh quan, mua sắm vật dụng, thiết bị phục vụ đón khách là 40%/tổng chi phí đƣợc hỗ trợ. + Dự án đầu tƣ xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc trƣng kết hợp bán đặc sản Đồng Tháp: a) Hỗ trợ nhà đầu tƣ xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc trƣng kết hợp bán đặc sản Đồng Tháp có qui mô diện tích từ 200 m2 sức chứa từ 100 khách trở lên, đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. b) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (Bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh; không bao gồm các hạng mục khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan). + Dự án đầu tƣ xây dựng Khu mua sắm (theo qui hoạch) trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh: a) Hỗ trợ nhà đầu tƣ xây dựng Khu mua sắm (hàng quà tặng, lƣu niệm, đặc sản địa phƣơng) theo qui hoạch trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh. b) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (Bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh nếu có; không bao gồm khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan). - Nguồn kinh phí thực hiện: Từ ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh. - Thời gian hỗ trợ: Chính sách này đƣợc áp dụng hỗ trợ đối với các dự án đầu tƣ triển khai thực hiện từ ngày có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020.
  • 33. 2.3.2. Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn Tỉnh. Nghị quyết thống nhất quy định mức hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: - Phạm vi: Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Đối tƣợng: Các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mỗi hộ gia đình đƣợc hỗ trợ một lần. - Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/hộ vay. - Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian vay vốn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng nhƣng không quá 05 (năm) năm. Hỗ trợ đối với các loại hình du lịch cộng đồng đầu tƣ từ ngày 01 tháng 8 hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. - Điều kiện hỗ trợ: Các hộ gia đình đƣợc hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau: a) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng ở những khu vực đƣợc Tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển loại hình du lịch cộng đồng. b) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng có phƣơng án sử dụng vốn vay đúng mục đích. c) Không phát sinh nợ quá hạn, lãi chậm trả do không trả lãi đúng hạn đã thỏa thuận với ngân hàng, lãi quá hạn của khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn. d) Các loại hình du lịch cộng đồng phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
  • 34. - Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh. Riêng về các dự án phát triển hạ tầng hỗ trợ PTDL, Tỉnh bố trí từ nguồn vốn đầu tƣ công đối với từng danh mục cụ thể trong giai đoạn trung hạn và triển khai thực hiện hàng năm. 2.3.3. Qua thời gian thực hiện, xét thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, nên ngày 06/12/2018, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thay thế 02 Nghị quyết nêu trên, cụ thể điều chỉnh: - Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND nội dung: Mức hỗ trợ đầu tƣ cơ sở lƣu trú homestay qui mô đầu tƣ từ 15 đến 30 chỗ nghỉ: hỗ trợ 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. Qui mô đầu tƣ từ 31 chỗ nghỉ trở lên: hỗ trợ 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. (Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND quy định qui mô đầu tư từ 30 đến 49 chỗ nghỉ: hỗ trợ 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân, Qui mô đầu tư từ 50 chỗ nghỉ trở lên: hỗ trợ 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân ). - Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh nội dung: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đƣợc hỗ trợ lãi suất tiền vay tính theo dự án đầu tƣ. Mức hỗ trợ: hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng thƣơng mại để đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân. ( Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND quy định: Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tƣ phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/hộ vay). 2.3.4. Các chủ thể liên quan trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL của Tỉnh
  • 35. - Cơ quan ban hành chính sách: Hội đồng nhân dân Tỉnh là cơ quan ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời cũng là cơ quan giám sát việc thực hiện chính sách, phân bổ nguồn lực và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chấn chỉnh những hạn chế trong quá trình thực hiện chƣa đúng chính sách, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. - Uỷ ban nhân dân Tỉnh: là cơ quan trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đồng thời có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; bố trí kinh phí và chỉ đạo các sở ngành liên quan và các địa phƣơng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiên Nghị quyết. - Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về du lịch cấp Tỉnh: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp giao nhiệm vụ quan trọng trong việc tham mƣu hoạch định, xây dựng chính sách trình HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đầu tƣ PTDL. Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Tài chính thẩm định các hồ sơ Dự án đầu tƣ xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đề nghị ngân sách hỗ trợ. Là cơ quan chủ trì đề xuất các công trình đầu tƣ phát triển du lịch của Tỉnh. Theo dõi việc thực hiện chính sách (Đối với cấp huyện, Uỷ ban nhân dân huyện giao Phòng Văn hoá Thông tin là cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cấp huyện). Uỷ ban nhân dân Tỉnh đƣợc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tham mƣu ban hành nhiều chƣơng trình, kế hoạch, chỉ thị về quản lý, phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. Tham mƣu Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND. Sở đã tổ chức thẩm định 22 cơ sở lƣu trú du lịch, trong đó: hƣớng dẫn 12 cơ sở bổ sung trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia và Quyết định công nhận hạng một sao cho 7 khách sạn, 01 khách sạn 2 sao, 01 khách sạn 3 sao. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho 01 cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm.
  • 36. Bên cạnh đó, còn có các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện thị, thành phố trong Tỉnh thực hiện nhiệm vụ phối hợp cùng Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch đề xuất, tham mƣu Uỷ ban nhân dân Tỉnh về PTDL của Tỉnh. - Doanh nghiệp làm du lịch, các hộ dân có điều kiện làm du lịch cộng đồng: Doanh nghiệp là đối tƣợng đƣợc tiếp cận thụ hƣởng chính sách theo Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Đồng thời cũng là nơi đánh giá tác động của chính sách đến sự PTDL của Tỉnh. Từ đó, có kiến nghị điều chỉnh chính sách phù hợp hay tổ chức thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế. - Lực lƣợng nhân viên làm trong ngành du lịch là ngƣời trực tiếp thực thi các hoạt động du lịch, ảnh hƣởng trực tiếp đến PTDL bền vững. Đây cũng là nhóm đối tƣợng giúp chính sách đƣợc phát huy hiệu quả. Do đó, Tỉnh đã tổ chức mời các chuyên gia, ngƣời có nhiều kinh nghiệm về du lịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về giá trị của PTDL cho cán bộ, đảng viên, hộ dân cƣ, các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, các cơ sở lƣu trú du lịch, nhà hàng khách sạn trong Tỉnh. Ngân sách Tỉnh chi mở nhiều lớp tập huấn, in ấn tài liệu tuyên truyền, truyền thông, trả lời phỏng vấn báo chí tuyên truyền kiến thức về PTDL. Tháp 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTDL tỉnh Đồng 2.4.1. Về Kinh phí chi từ ngân sách hỗ trợ đầu tư PTDL BẢNG 2: KINH PHÍ CHI CHO PTDL GIAI ĐOẠN 2016 - 20185 (Đvt: đồng) Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 5 Nguồn: Sở Văn hóa – thể thao và Du lịch Đồng Tháp, Tổng hợp kinh phí chi cho lĩnh vực du lịch của Tỉnh
  • 37. Sở VH-TT và DL 3.046.030.000 2.000.000.000 4.786.000.000 Trung tâm PTDL 400.000.000 2.664.300.000 2.714.000.000 Báo Đồng Tháp 72.000.000 72.000.000 Đài PTTH Đồng Tháp 200.000.000 Hội văn học Nghệ Thuật 200.000.000 Tỉnh Đoàn 81.970.000 50.000.000 50.000.000 Các huyện, thị, thành 3.500.000.000 2.213.700.000 350.000.000 Sở Thông tin và Truyền thông 100.000.000 Tổng 7.500.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 Nguồn kinh phí chi cho công tác phát triển du lịch đƣợc chi từ nguồn sự nghiệp kinh tế của ngân sách Tỉnh. Sau khi Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết, ngân sách Tỉnh đã chi có tập trung hơn cho Sở Văn hóa thể thao và Du lịch và Trung tâm PTDL. Trong đó, riêng về ngân sách Tỉnh chi theo Nghị quyết số 79/2016/NQ- HĐND và Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND 86.674.000 đồng. Cụ thể: + Hỗ trợ cho Flower & Frog Homestay Hùng Trang Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND: 77.725.000 đồng; + Hỗ trợ homestay Tƣ Cá Linh theo Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND: 8.949.00 đồng. Tổng vốn đầu tƣ chi từ nguồn vốn đầu tƣ công thuộc ngân sách Tỉnh đầu tƣ các hạng mục phục vụ phát triển du lịch tại các điểm, khu du lịch trọng điểm của Tỉnh là 70,977 tỷ. Cụ thể nhƣ sau:
  • 38. - Công trình hạ tầng du lịch Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc với tổng vốn đầu tƣ là 2,939 tỷ đồng. - Công trình hạ tầng du lịch Khu di tích Xẻo Quít với tổng vốn đầu tƣ là 5,748 tỷ đồng. - Công trình hạ tầng du lịch Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng với tổng vốn đầu tƣ là 2,9 tỷ đồng. - Công trình hạ tầng du lịch thuộc Vƣờn quốc gia Tràm chim, gồm 02 giai đoạn: - Các hạng mục giai đoạn I gồm Nhà trƣng bày trứng chim, cá nƣớc ngọt; công trình nhà vệ sinh; chốt bán vé; cổng - hàng rào; cầu gỗ, nhà chiếu phim, với tổng vốn là 8,414 tỷ đồng. - Các hạng mục đầu tƣ giai đoạn II gồm: Xây dựng nhà xe 2 bánh, bãi đậu xe ô tô, cây xanh tiểu cảnh hồ sen; trang trí Văn phòng Ban Quản lý và Trung tâm Du lịch, biển chỉ dẫn nội bộ, khu cổng chào và cầu vƣợt, trạm dừng chân mới, nâng cấp 01 bến tàu cũ với tổng vốn là 13,247 tỷ đồng. - Phần công trình nâng cấp khu đón tiếp khách, làm việc của Trung tâm du lịch và Giáo dục môi trƣờng - Vƣờn quốc gia Tràm Chim, với tổng mức đầu tƣ là 4,629 tỷ đồng. - Công trình hạ tầng du lịch thuộc thành phố Sa Đéc: Các hạng mục chuyển đổi từ Đề án PTDL đã đƣợc UBND Tỉnh cho chủ trƣơng điều chỉnh danh mục đầu tƣ và thống nhất hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách thành phố Sa Đéc là 18,5 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tập trung do Tỉnh quản lý để thực hiện dự án. - Các hạng mục: Quầy thông tin tại bến xe thành phố Cao Lãnh, công viên văn Miếu, thành phố Cao Lãnh, huyện Tháp Mƣời và thành phố Sa Đéc; Hệ thống pano chỉ dẫn du lịch; Chuẩn hóa hệ thống pano chỉ dẫn du lịch, với tổng vốn là 14,6 tỷ đồng.
  • 39. Ngoài chi cho các đơn vị thực hiện công tác PTDL, ngân sách Tỉnh còn bố trí kinh phí cho các chƣơng trình khuyến công, chi hỗ trợ các sản phẩm khởi nghiệp góp phần làm cho sản phẩm quà tặng thêm phong phú khi du khách mua về làm quà. 2.4.2. Kết quả công tác PTDL BẢNG 3: KẾT QUẢ KINH DOANH DL ĐỒNG THÁP TỪ 2015 – 2017 TT CHỈ TIÊU ĐVT 2015 2016 2017 1 Tổng lƣợt khách Lƣợt 2,267,455 2,663,050 3.336.982 2 Tỷ lệ tăng trƣởng (%) 22,17% 17,45% 25,31% 3 Về khách quốc tế Lƣợt 44,467 68,714 78.101 4 Tổng thu du lịch Tỷ 444,3 487,78 684 5 Tỷ lệ tăng trƣởng (%) 39,65% 9,79% 40,23%
  • 40. 6 Về doanh thu dịch vụ “ 278 307,85 453 7 Chi tiêu bình quân/ngày/khách Ngàn 415 420 560 8 Thời gian lƣu trú bình quân Ngày 1,34 1,35 1,4 Riêng trong năm 2018, tổng lƣợt khách là: 3.607.840 lƣợt khách, đạt 103% kế hoạch năm (Trong đó: 83.182 khách quốc tế). Tổng thu từ du lịch thực hiện năm 2018 là: 913 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch năm. Doanh thu và lƣợt khách tăng cao, nhất là khách quốc tế. Chi tiêu bình quân và thời gian lƣu trú của khách du lịch đƣợc nâng lên6 . Ngân sách Tỉnh chi tổ chức bồi dƣỡng kiến thức về phát triển du lịch cộng đồng cho cộng đồng dân cƣ, kỹ năng hƣớng dẫn viên, quản lý khách sạn vừa và nhỏ, thuyết minh viên, tổ chức sự kiện và hoạt náo, nghiệp vụ buồng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghề du lịch, lớp du lịch có trách nhiệm cho các doanh nghiệp du lịch, khu di tích, điểm tham quan, cơ sơ lƣu trú du lịch, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch. Tập huấn kiến thức cơ bản về đón tiếp và phục vụ khách tại điểm và kỹ năng thuyết minh viên du lịch, xây dựng tour mẫu cho Làng du lịch cộng đồng. Ngoài ra, Ngân sách Tỉnh cũng đã tổ chức đi thực tế để học kinh nghiệm làm du lịch của một số cách làm du lịch của các tỉnh bạn cho các hộ dân có đam mê và ý tƣởng để tạo cảm hứng khởi nghiệp làm du lịch. Tỉnh quan tâm đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng, kết nối giao thông đƣờng bộ để phát triển nông nghiệp và du lịch, mở rộng mặt đƣờng và nâng tải trọng cầu bảo đảm các phƣơng tiện (xe 45 chổ) đạt chuẩn có thể lƣu thông tốt trên các tuyến dẫn và vào đến tận các điểm tham quan, du lịch của Tỉnh; đầu tƣ xây 6 Nguồn: Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Đồng Tháp, 2018, Báo cáo về kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Kết luận 24-KL/TU của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa X về tiếp tục thực hiện đề án phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh; UBND tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo KT – XH.
  • 41. dựng cơ bản về du lịch tại các điểm, khu phục vụ cho khách du lịch. Các hạng mục hạ tầng kết nối giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp và du lịch giải ngân đƣợc 140 tỷ đồng. Các hạng mục đầu tƣ hạ tầng cho các điểm, khu du lịch trọng điểm đã hoàn chỉnh giai đoạn đầu và đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch, đang tiếp tục thực hiện giai đoạn hai. Thực hiện tốt chủ trƣơng của Tỉnh, Đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm. Việc đầu tƣ hạ tầng kết nối các khu, điểm du lịch trong Tỉnh đã tác động tích cực đến hộ dân và doanh nghiệp kinh doanh về du lịch, thu hút liên kết đầu tƣ phát triển về du lịch đƣợc ngƣời dân và doanh nghiệp quan tâm, rõ nét nhất là sự đầu tƣ của ngƣời dân trong Tỉnh. Các cơ sở lƣu trú tăng lên, tổng vốn đầu tƣ trên 550 tỷ đồng; các điểm du lịch cộng đồng, homestay, các khu vui chơi giải trí do tƣ nhân đầu tƣ ngày càng nhiều, tổng giá trị đầu tƣ trên 1.500 tỷ đồng. Toàn tỉnh Đồng Tháp (năm 2018) có 13 doanh nghiệp du lịch, lữ hành, trong đó có 12 doanh nghiệp hoạt động du lịch nội địa, 01 doanh nghiệp hoạt động du lịch quốc tế, đó là Công ty cổ phần Du lịch Đồng Tháp. Có 83 cơ sở lƣu trú du lịch, với trên 1.500 phòng. Trong số đó, có 44 cơ sở lƣu trú đã đƣợc xếp hạng (1.383 phòng). Phát triển đƣợc 06 homestay (01 điểm homestay đã được xếp hạng đạt chuẩn); 07 điểm du lịch cộng đồng tại Khu du lịch Đồng Sen Tháp Mƣời; 02 điểm du lịch cộng đồng vƣờn trái cây kết hợp ăn uống; 08 điểm tham quan vƣờn cam, quít và thanh long; 01 khu du lịch hoa kiểng; 01 điểm du lịch tƣ nhân đạt chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh (Khu Du lịch Văn hóa Phương Nam); 01 khu vui chơi, giải trí (Happy Land Hùng Thy)7 . Xã hội hoá về du lịch tại các khu, điểm trực thuộc các đơn vị sự nghiệp đã đẩy mạnh cho ngƣời dân tham gia khai thác (tại Khu Du lịch Tràm Chim: Thực hiện xã hội hóa dịch vụ vận chuyển, ăn uống, giải khát, bán hàng lưu niệm; Khu du lịch Xẻo Quít, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng: Cho xã hội hóa dịch vụ xe đạp đôi, xe bò kéo, các quầy bán hàng lưu niệm, giải khát và bơi xuồng; các khu Gò Tháp, Nguyễn Sinh Sắc cũng đang tiến hành kêu gọi xã hội hóa các dịch vụ). 7 Nguồn: Sở VH-TT và DL tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL.
  • 42. Hình thành mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành với các doanh nghiệp lƣu trú, vận chuyển, khu điểm. Xây dựng đƣợc các liên kết phát triển giữa du lịch Đồng Tháp với du lịch Tp.HCM, các tỉnh Tiểu vùng Đồng Tháp Mƣời, Khu vực ĐBSCL và một vài tỉnh khu vực phía Bắc. Phát triển đƣợc nhiều tuyến tham quan mới nhƣ: Du lịch cộng đồng tại Làng hoa kiểng Sa Đéc, Làng bột Tân Phú Đông ở thành phố Sa Đéc; Vườn cam, quýt hồng ở Lai Vung; Làng du lịch cộng đồng cồn Tân Thuận Đông ở thành phố Cao Lãnh; Làng du lịch xanh Cồn Phú Mỹ ở Thanh Bình. Tour du lịch sinh thái tại Làng du lịch cộng đồng Tân Thuận Đông thành phố Cao Lãnh, tham quan bãi chim sinh sản, hoa Nhĩ cán tím, hoa Hoàng đầu ấn tại Vườn quốc gia Tràm chim ngắm hoa sen tại Khu di tích Gò Tháp; ngắm bộ sưu tập tre, vận chuyển bằng xe bò, tổ chức khu dạy nấu ăn cuối tuần tại Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng; ngắm bộ sưu tập hoa súng tại Khu di tích Xẻo Quít; thăm mô hình làng Nam bộ xưa tại Khu du lịch Văn hoá Phương Nam. Hình ảnh về du lịch Đồng Tháp “Thuần khiết như hồn sen” ngày càng đƣợc khẳng định, đứng trong TOP 3 các tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp). - Về sản phẩm quà tặng, quà lƣu niệm và đặc sản Đồng Tháp phát triển nhanh về số lƣợng, phong phú về chủng loại, chất lƣợng đƣợc nâng lên; bao bì, an toàn thực phẩm ngày càng đƣợc quan tâm, mẫu mã đẹp, sử dụng tiện lợi, hƣớng dẫn sử dụng chu đáo, chuyên nghiệp. Đặc sản của Đồng Tháp đƣợc tổ chức kỷ lục quốc gia bình chọn vào Top 100 đặc sản, món ăn yêu thích: hủ tiếu Sa Đéc, bánh phồng tôm Sa Giang, các loại bột của Bích Chi. Quà tặng các loại nhƣ: móc khóa, búp bê sen, xà phòng sen, các sản phẩm hoa cỏ khô, Hoa và tranh sen, các loại sản phẩm handemade của Handy House (Tranh gạo, tranh sen, hoa sen lụa,…), các sản phẩm từ lục bình, khăn rằn và các sản phẩm từ khăn rằn, mặt hàng sen sấy, tim sen, lá sen khô, tinh dầu sen, các tinh dầu thiên nhiên, mật ong tràm, các loại khô, các sản phẩm trái cây nhãn, cam, quýt, xoài cát Hòa Lộc, xoài cát chu, xoài sấy dẻo, dƣa lƣới, củ kiệu, gạo huyết rồng, củ ấu tách vỏ.
  • 43. 2.4.3. Nhận xét, đánh giá: * Mặt được: - Đồng Tháp có nhiều lợi thế để PTDL, với tài nguyên thiên nhiên đặc sắc, nhiều lễ hội văn hóa, sự kiện liên tục diễn ra, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại Đồng Tháp ổn định, đã hỗ trợ tích cực cho du lịch Đồng Tháp đƣợc phát triển. - Việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL trên địa bàn Tỉnh đã mang lại kết quả bƣớc đầu, tác động tích cực đến sự phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp.Thông qua việc ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể cùng với việc đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông, hạ tầng kết nối các khu, điểm, khu du lịch trọng điểm của Tỉnh đã có sự tác động tích cực đến các doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc đầu tƣ kinh doanh lĩnh vực du lịch, thu hút và liên kết đầu tƣ phát triển về du lịch đƣợc ngƣời dân và doanh nghiệp quan tâm. Đã xây dựng và phát triển đƣợc các mô hình du lịch cộng đồng, các điểm tham quan trải nghiệm nông nghiệp, homestay, nông trại... mang lại hiệu quả bƣớc đầu và gây ra đƣợc hiệu ứng nhất định. Các khu, điểm theo hƣớng du lịch nông nghiệp từng bƣớc đƣợc hình thành, tạo ra giá trị gia tăng không chỉ cho ngành Du lịch, mà còn là sự thay đổi cho ngành Nông nghiệp. - Các điểm, khu du lịch đƣợc định vị và tạo ra sản phẩm đặc trƣng phù hợp với đặc điểm và thế mạnh nội tại, tạo cho du lịch Tỉnh phong phú, đồng thời có nét riêng so với các tỉnh, thành khác trong khu vực. Lực lƣơng nhân viên làm du lịch đƣợc bồi dƣỡng thêm về kỹ năng phục vụ, lễ tân, đón tiếp, giao tiếp. - Đã thành lập mới 01 điểm du lịch địa phƣơng (cấp Tỉnh) và 09 điểm tham quan vƣờn cây ăn trái, 01 điểm vui chơi giải trí, 06 cơ sở homestay, Làng du lịch cộng đồng Cồn Tân Thuận Đông, Cồn Phú Mỹ… Các khu điểm du lịch trọng điểm đều đã bổ sung dịch vụ, mở rộng hoạt động khai thác, tăng lƣợng khách đến và tổng thu từ du lịch8 . 8 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp, 2018, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PTDL
  • 44. - Việc truyền thông, quảng bá hình ảnh du lịch Đồng Tháp đƣợc thực hiện tốt, tạo ấn tƣợng đẹp trong lòng du khách và sự chú ý của các cơ quan truyền thông Trung ƣơng, Tp.HCM và các tỉnh, thành trong Khu vực. Phong trào khởi nghiệp làm du lịch đƣợc một số cá nhân và doanh nhân quan tâm, nhất là giới trẻ. Liên kết du lịch trong phạm vi nội Tỉnh và với các tỉnh ngoài từng bƣớc đƣợc hình thành. - Tổng doanh thu và lƣợt khách đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao. Thứ hạng du lịch Tỉnh so với các tỉnh, thành trong Khu vực ĐBSCL đƣợc cải thiện đáng kể (đứng hàng thứ 3 Khu vực). Vị thế du lịch Tỉnh gắn với tạo dựng hình ảnh địa phƣơng đƣợc nâng lên. - Tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn bố trí ngân sách chi cho chủ trƣơng PTDL của Tỉnh từ nguồn vốn đầu tƣ công và nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh (nguồn sự nghiệp kinh tế chủ yếu cấp cho các đơn vị này chủ yếu chi cho công tác truyền thông, hỗ trợ xây dựng mô hình làm du lịch). * Mặt chưa được: - Việc chi từ ngân sách của Tỉnh (nguồn sự nghiệp kinh tế) cho công tác này còn dàn trãi cho nhiều đơn vị, thiếu sự tập trung về đầu mối là cơ quan quản lý ngành du lịch. Ngân sách Tỉnh chi trực tiếp cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền từ năm 2016, 2017. Đến năm 2018 thì tập trung chi cho đơn vị đầu mối là Sở Thông tin và Truyền thông. - Tổng kinh phí ngân sách địa phƣơng giải ngân theo Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Tỉnh rất thấp. Chi theo Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND: Đến nay chỉ hỗ trợ homestay Tƣ Cá Linh/06 homestay đang hoạt động tốt. Trong khi nhiều nội dung hỗ trợ khác của chính sách chƣa đƣợc thực hiện nhƣ: Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở lƣu trú trên địa bàn thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc (dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 4 sao trở lên). Địa bàn các huyện, thị xã (còn lại) thuộc Tỉnh (Dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên; hộ làm DL homestay có qui mô đón, phục vụ từ 50 khách trở lên).
  • 45. - Đến nay, vẫn chƣa có “Dự án đầu tư xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc trưng kết hợp bán đặc sản Đồng Tháp có qui mô diện tích từ 200 m2 sức chứa từ 100 khách trở lên, đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Dự án đầu tư xây dựng Khu mua sắm (theo qui hoạch) trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh”. Mặc dù Hội đồng nhân dân cũng đã ban hành Nghị quyết mới điều chỉnh, bổ sung một số nội dung chƣa phù hợp nhƣng qua thực hiện chủ trƣơng và chính sách hỗ trợ, đầu tƣ PTDL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, kết quả chƣa nhƣ mong đợi, Du lịch Đồng Tháp cũng còn không ít khó khăn, hạn chế. Cụ thể: + Hạ tầng kỹ thuật kết nối nội tại các điểm, khu du lịch còn thô sơ, thiếu đồng bộ, chƣa chu đáo, thân thiện, chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng tốt nhƣ cấp nƣớc, nơi ăn uống, giải khát, vệ sinh, các khu mua sắm, trải nghiệm. + Sản phẩm du lịch tuy đã đƣợc xây dựng, nhƣng vẫn nghèo nàn, chƣa phong phú, chất lƣợng chƣa hấp dẫn, thái độ, phong cách phục vụ chƣa thật tốt, sản phẩm dịch vụ chƣa đa dạng và hấp dẫn để giữ chân du khách lƣu trú lâu ngày. Mặc dù hoạt động du lịch có bƣớc phát triển với nhiều dấu ấn đột phá, nhƣng doanh thu chƣa tƣơng xứng với số lƣợng khách đến. + Năng lực quản trị, chất lƣợng phục vụ tại các điểm du lịch còn thấp; trang thiết bị một số nhà hàng, khách sạn chƣa xứng tầm với đánh giá, xếp hạng 2 sao, 3 sao, kinh doanh thiếu chuyên nghiệp, chƣa thu hút đƣợc nhà đầu tƣ lớn trong lĩnh vực này. + Tiềm năng du lịch của Tỉnh nhiều, nhất là tài nguyên di sản văn hoá phi vật thể nhƣ: văn hoá dân gian lễ hội, các làng nghề truyền thống, ẩm thực khẩn hoang đặc sắc và đặc biệt là di sản hò Đồng Tháp chƣa đƣợc nghiên cứu, phát huy tối đa giá trị bản sắc… + Hệ thống cơ sở lƣu trú, nhà hàng ẩm thực đạt tiêu chuẩn chất lƣợng cao vừa thiếu, vừa yếu, tốc độ phát triển chậm, qui mô nhỏ, chất lƣợng phục vụ chƣa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động thu hút khách du lịch, nhất là khách du lịch kết hợp dự hội nghị, hội thảo, khách quốc tế.
  • 46. + Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực quản lý ở nhiều nhà hàng, khách sạn, khu điểm du lịch… còn thụ động, thiếu chuyên nghiệp. Một số hoạt động cầm chừng, chƣa đặt hết tâm huyết tìm tòi các biện pháp, đổi mới mô hình tổ chức, cách thức phục vụ, nâng cao chất lƣợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. - Tiến độ đầu tƣ một số công trình du lịch vốn ngân sách tiến độ chậm, chỉ đạt 10% kế hoạch. Thu hút đầu tƣ cho du lịch đã bắt đầu có chuyển biến, nhƣng vẫn chƣa đạt nhƣ mong muốn, nhất là chƣa thu hút đƣợc nhà đầu tƣ chiến lƣợc, tạo đột phá cho du lịch Tỉnh phát triển. - Liên kết trong du lịch để cùng phát triển đã hình thành nhƣng cũng còn nặng về hình thức, chƣa đi vào thực chất. Chất lƣợng liên kết, hỗ trợ qua lại lẫn nhau chƣa cao. 2.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện CS hỗ trợ PTDL tỉnh Đồng Tháp - Đồng Tháp có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch, đồng thời, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo, nhất quán của cả hệ thống chính trị từ việc thống nhất ban hành chủ trƣơng PTDL Tỉnh thông qua việc ban hành Kết luận của Tỉnh uỷ, Đề án PTDL của UBND Tỉnh, chính sách hỗ trợ đầu tƣ PTDL của Hội đồng nhân dân Tỉnh; sự đồng thuận của các cơ quan, ban ngành Tỉnh và các huyện, thị, thành trong Tỉnh. Từ đó việc triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND Tỉnh và chủ trƣơng PTDL của Tỉnh bƣớc đầu đạt kết quả tích cực. Ngoài chi từ ngân sách Tỉnh, các huyện, thị, thành phố trong Tỉnh cũng đã lồng ghép nhiều chƣơng trình, kế hoạch để hỗ trợ cho du lịch đƣợc phát triển. - Tỉnh mạnh dạn bố trí kinh phí đầu tƣ hạ tầng giao thông và các hạ tầng kết nối các điểm, khu du lịch trọng điểm của Tỉnh. Những dự án đầu tƣ hạ tầng du lịch hoàn thành và đƣa vào khai thác đã làm thay đổi diện mạo du lịch Tỉnh và hình ảnh địa phƣơng. Qua đó, hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất tại các điểm, khu du lịch đƣợc đầu tƣ, trang bị thêm đã thu hút khách đến tham quan, góp phần tăng doanh thu trên lĩnh vực du lịch.
  • 47. - Thông qua việc ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể cùng với việc đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông, đầu tƣ hạ tầng kết nối các khu, điểm, khu du lịch trọng điểm của Tỉnh đã tạo thuận lợi và có sự tác động tích cực đến các doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc quyết định đầu tƣ kinh doanh PTDL. Doanh nghiệp cũng mạnh dạng đầu tƣ các cơ sở lƣu trú, khu ẩm thực, các điểm vui chơi, giải trí để phục vụ khách du lịch. - Tỉnh bố trí kinh phí chi cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch (chi cho Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch và Trung tâm xúc tiến du lịch) đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng và thông qua các kỳ hội chợ quốc tế nhƣ Hội chợ du lịch Quốc tế Việt Nam – VITM Hà Nội; Hội chợ du lịch Quốc tế TPHCM ITE – HCMC, Ngày Hội Du lịch TPHCM; khảo sát học kinh nghiệm về phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh Tây Bắc, Vƣơng quốc Thái Lan, Campuchia…. Thông qua các kênh truyền thông truyền thống và tác dụng tích cực của mạng xã hội, gắn quảng bá du lịch với tạo dựng hình ảnh về một tỉnh Đồng Tháp tƣơi đẹp, mến khách, chính quyền thân thiện, kiến tạo, khởi nghiệp, ngƣời dân năng động, sáng tạo, hiền hoà, mến khách… Hình ảnh du lịch Đồng Tháp “Thuần khiến như hồn Sen” bƣớc đầu đã đƣợc cải thiện. - Song song đó, Tỉnh cũng bố trí kinh phí cho các cơ quan truyền thông, tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện công tác tuyên truyền về du lịch và chính sách du lịch của Tỉnh. Từ đó hình ảnh du lịch Đồng tháp đƣợc nhiều ngƣời biết đến, thu hút du khách đến với Đồng Tháp, ngƣời dân và doanh nghiệp cũng biết đƣợc chính sách hỗ trợ của Tỉnh để cân nhắc lựa chọn trong việc tham gia đầu tƣ lĩnh vực du lịch hay không và quy mô nhƣ thế nào. - Ngân sách Tỉnh hỗ trợ cấp kinh phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực hàng năm gắn với từng loại hình dịch vụ du lịch và sát với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, cơ sở, chú trọng đào tạo về các kỹ năng nghề du lịch. Từ nhân viên phục vụ cho đến quản lý có sự thay đổi tích cực, phục vụ và đón khách du lịch chu đáo, tốt hơn trƣớc đây.