SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Ở TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Ở TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của người
khác, được thực hiện từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Trọng Đức.
Nội dung luận văn có sự tham khảo, sử dụng thông tin số liệu theo danh mục
tài liệu tham khảo đính kèm./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huy Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học
viện Hành chính đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh
đã tạo điều kiện trong quá trình thu thập tài liệu thực hiện đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Trọng Đức, người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế
nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huy Hoàng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 3
3. Câu hỏi nghiên cứu 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Đối tượng nghiên cứu 6
6. Phạm vi nghiên cứu 6
7. Đóng góp của luận văn 6
8. Phương pháp nghiên cứu 7
9. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài 8
10. Kết cấu của đề tài 8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò 9
1.1.1. Khái niệm về du lịch 9
1.1.2. Bản chất của du lịch 12
1.1.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch 16
1.1.4. Vai trò của ngành du lịch 20
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 22
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch 22
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch 23
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch 24
1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về du lịch 27
1.2.5. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành
và lãnh thổ đối với du lịch 29
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch 31
1.3.1. Các quốc gia trong khu vực 31
1.3.2. Trong nước 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 38
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH
2.1. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2015 39
2.1.1. Thuận lợi trong phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh 39
2.1.2. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015 45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh 56
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. 56
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
hoạt động du lịch 60
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về du lịch 63
2.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ 64
2.2.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây
dựng quy hoạch phát triển du lịch 65
2.2.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt
động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. 66
2.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh,
sự phối hợp của các cơ quan nhà nước 68
2.2.8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch 70
2.2.9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về du lịch. 70
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về du lịch 72
2.3.1. Kết quả 72
2.3.2. Nguyên nhân 74
2.3.3. Những vấn đề đặt ra từ hoạt động du lịch và quản lý
nhà nước về du lịch 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 77
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển và quản lý du lịch 78
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch 79
3.1.2. Phương hướng chung 80
3.1.3. Phương hướng cụ thể 80
3.1.4. Nhiệm vụ 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch ở tỉnh Tây Ninh 82
3.2.1. Tố chức quản lý quy hoạch du lịch và chính sách
phát triển du lịch 82
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về du lịch 93
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ 94
3.2.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế về phát triển du lịch
và tăng cường năng lực xúc tiến quảng bá du lịch 99
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong
xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước 104
3.3. Một số kiến nghị 105
3.3.1. Với Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch 105
3.3.2. Với chính quyền địa phương cấp tỉnh Tây Ninh 106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Quản lý nhà nước : QLNN
2. Tổng cục du lịch : TCDL
3. Ủy ban nhân dân : UBND
4. Văn hóa, thể thao và du lịch : VHTTDL
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số lượng khách đến Tây Ninh trong thời gian qua 49
Bảng 2.2 Doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015 50
Bảng 2.3 Hiện trạng lao động ngành du lịch 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, du lịch đang có những bước phát triển mạnh và ổn định,
ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra sôi
động trên tất cả lãnh thổ và khu vực từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven biển,
hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Sự phát triển du lịch góp phần thay đổi
diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho các tầng lớp dân
cư trong xã hội.
Tây Ninh là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là tỉnh đầu mối và là cửa
ngõ giao thông về đường bộ quan trọng vào Campuchia và các nước ASEAN;
có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của quốc gia; là đầu mối giao
thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ - thương mại và đặc biệt là du lịch.
Tây Ninh đang phấn đấu đưa ngành du lịch là một ngành kinh tế quan
trọng, góp phần chuyển đổi một cách căn bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt
động du lịch có tính chuyên nghiệp; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương
đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc cạnh tranh được với các tỉnh
miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây Nguyên, Vương quốc Campuchia và
một số nước trong khu vực ASEAN.
So với các tỉnh, thành trong vùng trọng điểm, Tây Ninh có những lợi
thế so sánh nhất định để phát triển du lịch như có thuận lợi rất lớn trong việc
thông thương và kết nối du lịch với các nước ASEAN khác.
Đặc biệt, Tây Ninh có nhiều điểm du lịch văn hóa – lịch sử cùng cảnh
quan thiên nhiên phong phú và đa dạng như Hồ Dầu Tiếng; núi Bà Đen với
2
những di tích văn hóa, các hang động hoang sơ, những lễ hội lớn thu hút hơn
1,5 triệu lượt khách mỗi năm; có Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát đặc trưng
cho vùng đất ngập nước theo mùa; các di tích lịch sử cách mạng như Căn cứ
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam, Trung ương Cục miền Nam và nhiều
di tích văn hóa khác như Tòa thánh Cao đài…
Tuy nhiên, do xuất phát điểm của tỉnh Tây Ninh còn thấp, ngành du
lịch ở tỉnh Tây Ninh trong nhiều năm qua vẫn chưa thật sự có được những
chuyển biến mạnh mẽ để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn bởi nhiều khó
khăn, hạn chế từ công tác quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương có thể kể
đến như sau:
Xây dựng và hoạch định chiến lược, quy hoạch về du lịch chưa đồng
bộ, quá trình thực hiện quy hoạch còn chậm.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch chưa
đem lại hiệu quả và phát huy vai trò của công tác này.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch chưa được
quan tâm và chú trọng.
Do đó, quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi cần có những giải pháp
khắc phục đồng bộ.
Nhìn chung, Tây Ninh có nhiều tiềm năng lớn về du lịch và phát triển
du lịch, tuy nhiên cho đến nay du lịch Tây Ninh vẫn chưa thực sự phát triển
cho tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng của hoạt động du lịch ở tỉnh Tây Ninh cũng như vai trò của
quản lý nhà nước đối với ngành du lịch là cơ sở cho phân tích những hạn chế
của Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần thúc đây du lịch nhanh
3
chóng phát triển. Mặt khác, kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoàn thiện
quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn tới.
Chính mong muốn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước
về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
Hy vọng đề tài sẽ là một đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành
du lịch ở tỉnh Tây Ninh và làm cơ sớ cho việc góp phần hoàn thiện quản lý
nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiều nghiên cứu về du lịch đã được công bố, một số tác phẩm như sau:
S.Medlik, Understanding tourism, 1997. Cuốn sách trình bày các khái
niệm về ngành du lịch[33].
Đổng Ngọc Minh,Vương Lôi Đình, Kinh tế du lịch và du lịch học, 2001
[7]. Kinh tế du lịch và du lịch học là công trình nghiên cứu khoa học có hệ
hống về hoạt động du lịch từ thực tiễn Trung Quốc. Cuốn sách khá phù hợp
với điều kiện hoạt động du lịch Việt Nam, và từ thực tiễn Trung Quốc có thể
rút ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu ASEAN, Biến đổi khí hậu và du lịch, 2014 [30]. Trình bày các
vấn đề về biến đổi khí hậu cũng như phản ứng với biến đổi khí hậu và du lịch.
Alan A. Lew, C. Michael Hall and Allan M. Williams, A Companion to
Tourism, 2004 [31]. Trình bày các vấn đề về chính sách công về du lịch.
Colin Michael Hall, Tourism and Politics: Policy, Power and Place,
1994 [32]. Trình bày các vấn đề về mối quan hệ giữa du lịch với chính trị.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
4
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch trong nước, tuy nhiên
những nghiên cứu về du lịch được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, ngành văn
hóa, ngành địa lý học.
Những nghiên cứu về du lịch dưới góc độ quản lý nhà nước thì chỉ các
công trình, luận văn tại Học viện Hành chính:
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Huỳnh Công Minh
Trường, Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh,
Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2000 [12]. Luận văn nghiên cứu
về vấn đề quản lý quy hoạch về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Đỗ Thị Ánh Tuyết, Một
số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2005 [24]. Luận văn tập
trung nghiên cứu những vấn đề về giải pháp cho phát triển du lịch của Việt
Nam nói chung.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phùng Thị Phượng Khánh,
Quản lý nhà nước trong việc phát triển toàn diện ngành du lịch tỉnh Trà Vinh,
Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2007 [11]. Luận văn tập trung
chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Trà Vinh.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Hồ Thị Tú Anh, Hoàn
thiện quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang, Học viện Hành Chính,
tp.Hồ Chí Minh, năm 2009 [1]. Tập trung nghiên cứu các chính sách phát
triển du lịch và bộ máy quản lý du lịch ở tỉnh Hậu Giang.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mai Văn Nhơn, Quản lý
nhà nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh,
5
năm 2010 [14]. Luận văn nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý du lịch của
tỉnh Đồng Nai.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Tây Ninh. Do vậy, tôi chọn đề tài Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây
Ninh làm đề tài luận văn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
Du lịch ở tỉnh Tây Ninh chưa phát triển có phải do hạn chế trong quản lý
nhà nước không ?
Vai trò quản lý nhà nước về du lịch của địa phương có liên quan gì trong
đảm bảo du lịch phát triển ?
Giải pháp nào cần được đề xuất để giải quyết hạn chế trong quản lý nhà
nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh ?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu về du lịch và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch từ
thực tiễn ở tỉnh Tây Ninh, luận văn chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân
trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đưa
ra những giải pháp mang tính khả thi cho quản lý nhà nước ở tỉnh Tây
Ninh, cung cấp kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây
Ninh.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
6
Hệ thống các quan điểm, lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du
lịch.
Những tiềm năng về du lịch, nguyên nhân và hạn chế của ngành du lịch
ở tỉnh Tây Ninh.
Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương: tích cực và hạn
chế.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch và
phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
Khách thể nghiên cứu: cán bộ, công chức thực hiện quản lý du lịch ở
tỉnh Tây Ninh; chủ thể kinh doanh du lịch; khách du lịch, người dân của địa
phương.
6. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phạm vi tỉnh Tây Ninh.
Thời gian: giai đoạn 2010 đến 2016.
Về phạm vi nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề của quản
lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh và hạn chế của quản lý nhà nước về du lịch
ở tỉnh Tây Ninh.
7. Đóng góp của luận văn
Về lý luận:
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về du lịch và QLNN về
du lịch.
Về thực tiễn:
7
Luận văn cung cấp cho các nhà quản lý tài liệu tương đối hoàn chỉnh
về du lịch và thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Tây Ninh thời gian qua.
Luận văn làm rõ nguyên nhân và hạn chế của hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch trong bối cảnh mới ở một địa phương.
Các giải pháp mới nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở một
tỉnh.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp đối chiếu - so sánh: Từ những số liệu tác giả tiến hành
đối chiếu các tài liệu thu thập được theo hai tuyến: tuyến thời gian và
tuyến không gian, từ đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến luận
văn.
Phân tích thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thống kê
mọi số liệu liên quan đến nội dung luận văn: khách du lịch, doanh thu du
lịch, giấy phép cấp cho hoạt động du lịch, các tổ chức quản lý du lịch… từ
đó sử dụng các số liệu này để làm cơ sở cho phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những số liệu của việc
thống kê, tiến hành phân tích số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá các nội
dung của luận văn từ đó tổng hợp kết quả.
Phương pháp phỏng vấn: Luận văn là đề tài có nội dung về hoạt động
quản lý nhà nước ở tỉnh Tây Ninh, do đó, sử dụng phương pháp này để
phỏng vấn những người làm công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương; đồng thời người làm du lịch và người dân địa phương để có hiểu
biết về những vấn đề của luận văn một cách rõ ràng và chân thật. Việc
8
phỏng vấn tiến hành thông qua hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị để thu
thập thông tin có liên quan đến luận văn.
9. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài
Kế quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch và phục vụ cho
công tác học tập, nghiên cứu.
Luận văn được hình thành với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ hỗ
trợ cho quá trình quản lý nhà nước về du lịch tại Tây Ninh và là căn cứ cho
việc hoạch định các hoạt động về du lịch của tỉnh trong thời gian tới.
10. Kết cấu của đề tài
Luận văn này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2: Thực trạng du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Tây Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
ở tỉnh Tây Ninh
9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ du lịch, một số học giả cho rằng
thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp
“ le tourisme ”. Bản thân từ “ le tourisme ” lại bắt nguồn từ gốc “ le tour ” – có
nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay trở lại. Như vậy khái
niệm du lịch ở nước như Pháp có ý nghĩa là khởi hành, đi lại, chinh phục không
gian.
Một số học giả khác lại cho rằng thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều
nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ
này được Latin hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourism” (tiếng Anh),
“mypuzm” (tiếng Nga).
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “du lịch” được dịch ra thông qua tiếng Trung
Quốc.
Như vậy, tuy chưa thống nhất về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ “du
lịch” song thuật ngữ này đều mang nghĩa: cuộc hành trình đi một vòng từ một
nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại [10,tr.7-10].
Dựa trên cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều định nghĩa về du lịch.
Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu
trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu
cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ
hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và và thỏa mãn một số nhu cầu về vật
chất và tinh thần của mình.
10
Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương, du lịch được hiểu là việc
tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để
phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, được
tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch là
một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn
thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán
và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời
gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư
nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm
tiền sinh sống,…
Một số khái niệm tiêu biểu trên thế giới về du lịch.
Định nghĩa đầu tiên về du lịch tại nước Anh như sau: “Du lịch là sự phối
hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục
đích giải trí, ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
GS.TS. Hunziker và GS.TS. Krapf – hai người được xem như là người đặt
nền móng cho lý thuyết về cung du lịch, đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là
tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong cuộc hành trình và
11
lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư
trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời”. Đây là định
nghĩa được chấp nhận bởi Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học là
lấy định nghĩa này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch [10].
Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch – Le Dictionnaire internernational du
tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản định nghĩa: “Du
lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng
hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du
lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã
được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ.”
Tác giả Michael Coltman đưa ra định nghĩa về du lịch một cách ngắn gọn:
“Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ
du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và
chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam [9], “du lịch” được định nghĩa:
1. Một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ở ngoài nơi
cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hoá, nghệ thuật, vv.
2. Một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao
hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với
dân tộc mình. Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả
rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và lao động dịch vụ tại chỗ.
Trong Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, thuật ngữ “du lịch” được hiểu như
sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
12
mình nhằm thỏa mãn như cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định. ”
Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [16].
Dựa trên những khái niệm trên thế giới và Việt Nam, du lịch là một hoạt
động có nhiều đặc thù và phức tạp, du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế,
lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. Trên thực tế, du lịch không chỉ đem
lại lợi ích về kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội…
Theo ý kiến của tác giả, du lịch có thể được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt
động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác nhằm
thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần trong một khoảng thời gian nhất định
mà ở đó làm phát sinh mối quan hệ giữa người đi du lịch, nhà cung ứng hoạt
động du lịch, dân cư sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch.”
Như vậy, du lịch ngoài mục đích để du khách thỏa mãn các giá trị về vật
chất và tinh thần, du lịch còn tạo ra những mối quan hệ phát sinh giữa du khách
và dân cư, giữa người cung cấp dịch vụ với chính quyền địa phương.
1.1.2. Bản chất của du lịch
Trước khi phân tích bản chất của du lịch, nêu một số tính chất của du lịch
để làm rõ hơn bản chất của du lịch. Như vậy, du lịch có một số tính chất sau:
Tính chất đồng bộ và tổng hợp của nhu cầu du lịch.
Nhu cầu du lịch là tổng hợp của các nhu cầu: nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui
chơi, giải trí, và các nhu cầu bổ sung khác. Các nhu cầu trên xuất phát đồng bộ
trong một khoảng thời gian nhất định (thời gian đi du lịch).
13
Tính chất tổng hợp trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Các hoạt động kinh doanh du lịch đa dạng tạo ra sản phẩm du lịch tổng hợp,
do khách du lịch ngoài việc thỏa mãn nhu cầu đặc trưng giải trí, tham quan…họ
cần nhu cầu thường ngày như ăn, ngủ. Do vậy, họ phải sử dụng các loại dịch vụ
khác nhau mà các loại này thường là nhiều cơ sở du lịch cung cấp, tức là phải sử
dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp.
Dựa trên những nội dung nêu trên, có thể khái quát bản chất của du lịch như
sau:
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách
Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài
người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị
trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do
tiến bộ cuả khoa học – công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày
càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghĩ ngơi, tham quan du lịch cuả con
người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần có tính văn hoá cao.
Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch
Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát
triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn
các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời
xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng dịch vụ du lịch tương ứng.
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch
Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ
yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên
14
nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận
chuyển.
Như vậy, du lịch lấy kinh tế làm phương tiện phát triển, du lịch phải được
xem như một ngành kinh tế. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, đem lại giá trị
kinh tế, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Du lịch là
ngành chứa đựng các hoạt động kinh tế như cung cấp các loại dịch vụ, hàng hóa,
sản phẩm… Muốn phát triển được du lịch phải có một môi trường du lịch tốt
(bao gồm cả môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn). Môi
trường xã hội nhân văn gồm trình độ phát triển xã hội, trình độ dân trí, mức sống,
ý thức tôn trọng pháp luật, kể cả toàn bộ hệ thống thiết chế, luật pháp, cơ chế
chính sách. Môi trường xã hội nhân văn thuận lợi, đặc biệt là môi trường pháp lý
rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ có tác dụng tích cực trong việc khuyến
khích du lịch phát triển.
Du lịch mang bản chất là văn hóa
Du lịch là một hoạt động văn hoá mang tính tổng hợp, hay nội hàm của du
lịch là văn hoá và tính văn hoá đó được thể hiện hoặc rõ ràng hoặc ẩn hiện xuyên
suốt các mặt hoạt động du lịch. Các hoạt động chủ yếu của du lịch bao gồm: ăn,
ở, du ngoạn, mua sắm, vui chơi giải trí (nhu cầu nội tại của con người...) thì
trong tất cả các hoạt động đó ngoài việc để làm thoả mãn nhu cầu đời sống thiết
yếu của mọi thành viên trong xã hội đều mang những đặc trưng văn hoá, khát
vọng về văn hoá - thể hiện sự ngưỡng mộ, theo đuổi đối với nền văn hoá của nơi
khác. Du khách có thể bỏ những căn phòng với tiện nghi cao cấp để được sống
trong các căn nhà sàn, nhà lá đơn sơ, có thể bỏ phương tiện giao thông hiện đại
để đi thuyền độc mộc, đi xe xích lô lọc xọc trên những đường phố cổ, có thể bỏ
15
những món ăn quen khẩu vị để thưởng thức những món “khó chơi”, sẵn sàng
tiêu tốn một khoản tiền lớn để mua đặc sản của nước khác...
“Những vật mà du khách có thể nhìn thấy, ăn, sờ, cầm nắm được tuy là loại
vật chất cụ thể nhưng trong đó đều bao chứa loại văn hoá tinh thần nào đó mà du
khách đi xem, đi mua, đi ăn, điều chủ yếu nhất mà họ chọn không phải là bản
thân vật chất mà ở chỗ thoả mãn nhu cầu tâm lý tìm cái mới, cái lạ, cái
đẹp”[7,tr.325]. Vì thế du lịch mặc dù là một ngành kinh tế trong đó bao hàm nội
dung hoạt động kinh tế, nhưng về tổng thể du lịch là một hoạt động văn hoá -
một sinh hoạt văn hoá xã hội của loài người.
Nghiên cứu về du lịch phải xem xét hai khía cạnh trên.
Mối quan hệ của du lịch với các ngành khác:
Du lịch là một ngành tổng hợp và do vậy du lịch chỉ phát triển khi có sự
phối hợp với các ngành khác như xây dựng, giao thông vận tải, tái chính – ngân
hàng, văn hoám hải quan, bưu chính – viễn thông….
Du lịch phát triển mạnh từ giữa thế kỷ 19, lại bị gián đoạn bởi hai cuộc đại
chiến thế giới. Du lịch là hoạt động kinh tế mới mẻ, đang trong quá trình phát
triển.
Du lịch có mối quan hệ với các ngành khoa học: Lịch sử, địa lý, văn hóa…
Gắn bó mật thiết với giáo dục và đào tạo. Tức đào tạo nguồn nhân lực có tri
thức du lịch.
Du lịch liên quan đến cơ sở hạ tầng. Yếu tố hạ tầng cơ sở, giao thông chiếm
vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung, lĩnh vực du lịch
nói riêng. Tuy nhiên, mấu chốt phải có sự xã hội hóa, tức Nhà nước chỉ đưa ra
các cơ chế chính sách, lập ra quy hoạch hoặc có thể hỗ trợ một phần kinh phí các
16
dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm, còn lại phải kêu gọi nhà đầu tư rót vốn đầu tư
cho cơ sở hạ tầng.
Du lịch gắn bó với cộng đồng. Do đó, cần có chiến lược giáo dục văn hóa
ứng xử du lịch đến với cộng đồng và đưa cộng đồng trở thành một nguồn lực
thúc đẩy du lịch phát triển .
Vai trò của nhà nước về du lịch. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
với phát triển du lịch thể hiện qua các Nghị quyết các kỳ Đại hội đảng lần thứ
VII, VIII, IX, X và XI, Chỉ thị của Ban Bí Thư, Nghị quyết của Chính phủ. Qua
đó du lịch được nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của
đất nước. Đặc biệt từ 1999 với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005 là
Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống. Và để đẩy mạnh phát triển du lịch văn hóa đòi
hỏi phải có sự chỉ đạo, sự phối kết hợp đồng bộ đối với chiến lược phát triển du
lịch thể hiện ở ba lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của Nhà
nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng
đồng dân cư địa phương. Đồng thời các cấp chính quyền phải tiến hành quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa nhằm
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thể hiện nét văn hóa đa dạng nhiều màu sắc
của một quốc gia đa chủng tộc, đa tôn giáo và có bề dày lịch sử hàng ngàn năm.
1.1.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch
1.1.3.1. Yếu tố bên ngoài
An ninh chính trị, an toàn xã hội
Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch
cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững
17
chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới
tham quan.
Sự bất ổn về chính trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc
phát triển du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du khách. Bên cạnh
đó, những cuộc chiến tranh xâm lược với nhiều loại trang thiết bị lợi hại làm hủy
hoại tài nguyên du lịch, các công trình nghệ thuật kiến trúc do loài người sáng
tạo nên. Ở Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều
công trình phục vụ phát triển du lịch bị phá hoại.
Kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đê
cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch, một đất nước có thể phát
triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của
cải vật chất cần thiết cho du lịch.
Du lịch là ngành dịch vụ chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các
ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy
điều kiện kiện kinh tế đóng vai trò góp phần cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho
du lịch.
Điều kiện kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển du lịch.
Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch trong qua trình phát triển của mình phải
quảng bá, góp phần xây dựng kinh tế.
Văn hóa
Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn
những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ
văn hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở
18
thích (nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
bản sắc văn hoá dân tộc.
Việc phát triển du lịch phải mang dấu ấn của con người, tức là con người
thông qua trí tuệ của mình đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du
lich. Một quốc gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết sử dụng
trí tuệ của con người để phát huy hết giá trị của tài nguyên đó thì khó phát triển.
Ngược lai có những quốc gia nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy
hợp lí sẽ thu hút được lượng khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển
bền vững.
Đường lối phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch là cơ sở dẫn đến thành công trong việc phát
triển du lịch. Chính sách phát triển du lịch của cơ quan quyền lực tại địa phương
có ý nghĩa quan trọng vì căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng để đưa ra
chính sách phù hợp.
1.1.3.2. Yếu tố bên trong
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du
lịch. Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác
và ohục vụ cho mục đích phát triển nào đó của con người. Xét dưới góc độ cơ
cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai bộ phận hợp thành: Tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn . Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm
các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu thủy văn, hệ sinh thái cảnh quan
thiên nhiên có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân
văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích
lịch sử, cách mạng khảo cổ kiến trúc, các công trình sáng tạo của con người, và
19
các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích
du lịch.
Đây là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến phát triển du lịch của một quốc gia
hay vùng lãnh thổ nhất định.
Sản phẩm du lịch
Cũng giống như tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch là đối tượng hấp dẫn
du khách là nhân tố quyết định hoạt động du lịch diễn ra hay không diễn ra.
Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ cần thiết để thõa mãn nhu cầu phục
vụ khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Nếu xét về cơ cấu thì sản phẩm du lịch vô cùng phong phú và liên quan tới
rất nhiều ngành nghề. Nhưng xét về mặt ý nghĩa của các bộ phận hợp thành có
thể chia làm ba loại, đó là: sức thu hút khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật để
phát triển du lịch và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch
Đây cũng là nhân tố tác động không nhỏ tới phát triển du lịch. Kết cấu hạ
tầng du lịch bao gồm: hệ thống đường giao thông các phương tiện giao thông
cùng các các công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ sở lưu trú, ăn
uống vui chơi giải trí, mua sắm, nơi đổi tiền, dịch vụ chăm sóc sức khỏe… Để
phát triển du lịch, các điều kiện về kết cấu hạ tầng kỹ thuật là đòn bẩy quan trọng
cho khả năng khai thác các tài nguyên du lịch và chỉ mạng lưới giao thông thuận
tiện nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Ngoài các điều kiện và kết cấu hạ tầng nêu trên các điều kiện như mạng lưới y tế,
bảo hiểm hệ thống ngân hàng cũng ảnh hưởng quan trọng đến khả năng phát
triển du lịch.
Lao động
20
Lao động trong ngành du lịch chủ yếu là lao động giản đơn và số lượng lao
động trực tiếp sử dụng trong ngành du lịch được sử dụng nhiều hơn so với các
ngành khác.
Tuy nhiên, mọi hoạt động trong ngành du lịch đều cần đến lao động, do đó
đây cũng là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành du lịch.
1.1.4. Vai trò của ngành du lịch
Một là, du lịch có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Du lịch vốn là một ngành có đóng góp tích cực cho tổng thể nền kinh tế của một
quốc gia. Du lịch quốc tế thu hút được nguồn ngoại tệ quốc tế cho quốc gia, du
lịch nội địa thu hút nguồn tài chính trong nước. Như vậy, du lịch góp phần làm
tăng thu nhập cho một quốc gia thông qua các lĩnh vực của nó.
Hai là, du lịch có ảnh hưởng tích cực lên nhiều ngành công nghiệp và nông
nghiệp (như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi...). Du lịch
luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, mỹ thuật và
hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định hướng cho sự phát triển của các ngành
ấy trên một số mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và việc chuyên
môn hoá các xí nghiệp trong sản xuất. Ảnh hưởng của du lịch lên sự phát triển
các ngành trong nền kinh tế quốc dân như: thông tin, xây dựng, y tế, thương
nghiệp, văn hoá... cũng rất lớn. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch cuả một vùng
không chỉ thể hiện ở chỗ những nơi đó có tài nguyên du lịch mà bên cạnh chúng
phải có cả cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bưu điện,
ngân hàng, mạng lưới thương nghiệp... Việc tận dụng đưa những nơi có tài
nguyên du lịch vào sử dụng, kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống
đường sá, màng lưới thương nghiệp, bưu điện... qua đó cũng kích thích sự phát
21
triển tương ứng của các ngành liên quan. Ngoài ra, du lịch phát triển còn đánh
thức một số ngành thủ công cổ truyền.
Ba là, du lịch góp phần xác lập và nâng cao vai trò, vị thế hình ảnh của quốc
gia trên trường quốc tế. Du lịch tạo hình ảnh đại diện cho mỗi quốc gia, từ đó thể
hiện nét đặc trưng về văn hóa, chính trị, kinh tế và xã hội của quốc gia. Đồng
thời du lịch làm thay đổi cách nhìn nhận của các quốc gia khác với nhau thông
qua các công cụ xúc tiến du lịch.
Bốn là, du lịch có đóng góp tích cực giúp xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng
cho đất nước. Du lịch đã tham gia vào quá trình phân công lao động trong nước
và hợp tác lao động quốc tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng
trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là nhu cầu không thể thiếu của
nhân dân nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội
phát triển, đời sống vật chất tăng lên thì nhu cầu về du lịch cũng tăng lên. Có thể
coi du lịch là một chỉ tiêu đánh giá mức sống của nhân dân mỗi nước. Du lịch là
chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự cảm thông giữa các dân tộc, đoàn kết
nhân dân các nước, tạo nên một thế giới hoà bình, thịnh vượng, tôn trọng lẫn
nhau. Ngoài ra, sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc góp phần
khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, góp phần bảo vệ và phát triển
môi trường thiên nhiên xã hội.
Nhìn chung, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan
trọng đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường;
du lịch góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mang lại nguồn thu ngân sách
quốc gia; thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại chổ; tác động tích cực đối
với phát triển các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghệ;
du lịch góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm
22
và có thu nhập thường xuyên cho người lao động tại nhiều vùng, miền khác nhau,
trong đó có cộng đồng dân cư tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; làm
thay đổi diện mạo và cải thiện điều kiện dân sinh; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là cầu nối, giao lưu văn
hóa giữa các vùng, miền trong nước và du lịch góp phần quan trong đối với bảo
tồn, nâng cao nhận thức thức trách nhiệm cho cộng đồng đối với công tác gìn giữ
và bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Nhận thức vai trò quan trọng của du lịch, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
coi phát triển du lịch là một định hướng phát triển quan trọng trong đường lối
phát triển kinh tế xã hội, du lịch ở Việt Nam đã và đang trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
QLNN về du lịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ
quan hành pháp thực hiện chức năng của mình thông qua sử dụng các công cụ
quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy và các nguồn lực khác để tổ chức và
thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực du lịch nhằm thực hiện mục tiêu quản lý
đã đề ra.
Quản lý nhà nước về du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật
tác động vào đối tượng hoạt động du lịch để định hướng hoạt động này vận động,
phát triển đạt được mục đích xác định.
Theo TS. Phạm Hồng Long thì quản lý nhà nước về du lịch được định nghĩa
như sau:
“Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch của
23
con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong
nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội mà nhà nước
đặt ra” [14].
Tác giả hiểu quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của nhà
nước thông qua công cụ và phương thức mang bản chất quyền lực nhà nước để
điều chỉnh và định hướng cho hoạt động du lịch nhằm đạt được những mục tiêu
định trước của nhà nước.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nước quản lý du lịch bởi một số lý do sau:
1.2.2.1.Tầm quan trọng của ngành du lịch
Du lịch là một ngành đem lại đóng góp tích cực và vai trò quan trọng của
ngành du lịch đã được trình bày ở nội dung trên (xem mục 1.1.4). Do vậy du lịch
trở thành đối tượng của quản lý nhà nước để phát huy vai trò của đó của du lịch.
1.2.2.2.Nâng cao cạnh tranh kinh tế công bằng
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động du lịch có sự tham gia của
nhiều ngành, có thể nói hoạt động du lịch là một hoạt động phức tạp, do vậy cần
có sự quản lý nhà nước về du lịch nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng
trong tất cả hoạt động của lĩnh vực du lịch.
1.2.2.3.Cung cấp lợi ích công rộng rãi
Một trong những chức năng quan trọng của nhà nước là đảm bảo cung ứng
các lợi ích công đến mọi tầng lớp trong xã hội, tạo điều kiện cho mọi người được
tiếp cận với các lợi ích công mà nhà nước cung cấp. Du lịch là một ngành bao
gồm nhiều hoạt động như:….để du lịch phát triển đòi hỏi những điều kiện khác
nhau, mà trong đó vai trò của nhà nước trong cung ứng lợi ích công là vô cùng
cần thiết.
24
Việc cung cấp các lợi ích công như: cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận về hoạt động du lịch.
1.2.2.4. Hỗ trợ các dự án du lịch có chi phí cao
Nhà nước là tổ chức có tiềm lực rất lớn về tài chính, và do đó, đối với sự
phát triển của du lịch mà cụ thể là các dự án du lịch có chi phí cao, nhà nước sẽ
sử dụng công cụ kinh tế mà cụ thể là tài chính để hỗ trợ các dự án này, kèm theo
đó là các ưu đãi về thuế, quy định pháp luật…
1.2.2.5.Đảm bảo ổn định phát triển
Nhà nước tạo lập môi trường hành lang pháp lý phù hợp cho hoạt động du
lịch nói riêng cũng như tạo lập một môi trường ổn định về chính trị, kinh tế, xã
hội cho tất các hoạt động nói chung.
Du lịch cũng như bất cứ các hoạt động nào muốn phát triển cũng cần những
điều kiện thuận lợi, trong đó có môi trường hoạt động. Môi trường này càng ổn
định thì càng tạo thuận lợi cho sự phát triển.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Theo điều 10 Luật Du lịch thì nội dung QLNN về du lịch bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát
triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
25
6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch
ở trong nước và nước ngoài.
7. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của
các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
Đồng thời, theo đó điều 11 Luật này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về du lịch cấp tỉnh: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở đơn vị hành chính cấp tỉnh:
Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới du lịch; hướng dẫn, sắp xếp
mạng lưới du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định
của pháp luật;
Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách
sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động du lịch;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt
động du lịch.
Cụ thể các hoạt động chuyên môn của quản lý nhà nước về du lịch như sau:
26
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên du lịch của địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa
phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận
khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công
bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng
du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch;
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du
lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng
nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
27
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện
chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa
phương sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô
theo quy định của pháp luật.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung của quản lý nhà nước về du
lịch ở cấp tỉnh để rút ra vai trò của nhà nước về du lịch.
1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về du lịch
1.2.4.1.Quản lý bằng pháp luật
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch là tạo môi trường thông
thoáng, ổn định, hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển năng động
nhưng có trật tự nhằm gải quyết hài hòa các lợi ích.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch dựa trên cơ sở
pháp lý trực tiếp là pháp luật về du lịch. Việc ban hành pháp luật, tổ chức thực
hiện và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch là toàn bộ nội dung quản lý. Pháp luật
về du lịch được hiểu là tổng thể các quy phạm về pháp luật, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo những hình thức, trật tự, thủ tục luật định để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch.
Hiện nay, vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
là một hiện tượng rất phổ biến với tất cả các nước trên thế giới, hoạt động du lịch
của bất kỳ quốc gia nào cũng cần đến sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật.
1.2.4.2. Quản lý bằng chính sách
Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo
nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch; có chính sách liên
kết, huy động nguồn lực để tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng
28
cung ứng dịch vụ du lịch, hình thành một số trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
Thực hiện các chính sách phát triển bền vững; có chính sách ưu đãi đối với
phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách
nhiệm.
Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả
trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến du lịch.
1.2.4.3.Quản lý bằng bộ máy nhà nước
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm quản lý chung trên phạm
vi cả nước đối với lĩnh vực du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng tham
mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quản lý phù hợp về quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và UBND các cấp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch nhằm đảm
bảo sự phát triển của du lịch và phát huy vai trò của nhà nước.
1.2.4.4.Quản lý bằng giáo dục, tuyên truyền
Du lịch là ngành tổng hợp …do vậy, công tác giáo dục tuyên truyền trở
thành một trong những phương thức quản lý quan trọng của Nhà nước ta, tác
động tới những đối tượng tham gia vào các hoạt động du lịch.
Thông qua giáo dục, tuyên truyền nhằm quán triệt sâu rộng trong cán bộ,
các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành
kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo
điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch.
29
1.2.5. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ đối với du lịch
1.2.5.1.Quản lý nhà nước theo ngành
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các đơn vị, tổ chức kinh tế,
văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hay hoạt động với cùng một
mục đích giống nhau, nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát
triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước. Hoạt động quản lý theo ngành
được thực hiện với những tính chất, hình thức và quy mô khác nhau. Quản lý
theo ngành là quản lý mang tính chuyên môn, có tiêu chuẩn của ngành, được
thực hiện trên phạm vi toàn quốc, từng địa phương.
Quản lý nhà nước theo ngành được hiểu là sự tác động của Nhà nước đến
hoạt động của từng ngành, nhằm định hướng hoạt động của ngành đến mục tiêu
đã định.
Bởi vì bản chất của du lịch là văn hóa và kinh tế, do vậy đề cập đến khái
niệm quản lý nhà nước về du lịch, tác giả đề xuất xem xét các khái niệm quản lý
nhà nước về kinh tế và quản lý nhà nước về văn hóa. Từ đó, có cách nhìn cụ thể
hơn về quản lý nhà nước về du lịch.
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và
thông qua một hệ thống một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý
kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tê đất nước đã đặt
ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước
trong điều kiện mở của và hội nhập kinh tế quốc tế.
Các chức năng chính:Định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo lập
môi trường cho sự phát triển kinh tế, điều tiết hoạt động kinh tế, kiểm tra giám
sát hoạt động kinh tế.
Chức năng định hướng:
30
– Định hướng cho sự phát triển kinh tế là việc xác định con đường và
hướng dự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến mục đích ( mục tiêu ) nhất
định.Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển:
– Môi trường cho sự phát triển kinh tế là tập hợp tất cả các yếu tố , điều
kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của nền kinh tế. Bao gồm các loại
môi trường:Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị , môi
trường văn hóa – xã hội, môi trường kỹ thuật, môi trường dân số, môi trường
quốc tế.
Chức năng điều tiết:
– Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của nhà nước lên các hành vi kinh
tế của chủ thể trong nền kinh tế , ngăn chặn các tác động tiêu cực đến quá trình
hoạt động kinh tế,ràng buộc chúng phải tuân thủ các quy định đã có sẵn,nhằm
bảo đảm sự phát triển bình thường của nền kinh tế.
Chức năng kiểm tra, giám sát:
– Quá trình hoạt động kinh tế luôn diễn ra không bình thường .Do đó
thường xuyên kiểm tra giám sát để phát hiện những nguy cơ tiêu cực để quản lý.
Quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh
vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam. Hay
nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hoá
bằng chính sách và pháp luật.
1.2.5.2. Quản lý nhà nước theo lãnh thổ
Việc xác định vùng lãnh thổ ở Việt Nam phản ánh quan điểm của nhà nước
về phân chia địa giới hành chính - lãnh thổ và chính sách phát triển kinh tế xã
hội từng thời kỳ. Vì thế, thuật ngữ lãnh thổ và địa phương gắn liền với nhau và
31
có thể được sử dụng thay thế cho nhau. Tính lãnh thổ trong các địa phương thể
hiện trong việc coi địa phương là một vùng lãnh thổ có những đặc trưng, đặc
điểm nhất định (đặc điểm địa lý, tự nhiên, diện lãnh thổ, kinh tế, thổ ngữ, văn
hóa, làng nghề,..) nhằm phân biệt nó với các vùng đất (lãnh thổ khác).
Về cơ bản, lãnh thổ bên trong quốc gia ở Việt Nam được hình thành thông
qua các quyết định về thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, xã, phường, thị trấn, xác định địa giới hành chính.
Hiến pháp năm 1992 [15] phân định lãnh thổ - hành chính như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Hiến pháp năm 2013[17] phân định các đơn vị hành chính như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành
xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia
thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh là một trong những nguyên
tắc quản lý nhà nước, theo đó phân chia một lĩnh vực cụ thể và giao cho địa
phương quản lý trên đơn vị lãnh thổ.
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch
1.3.1. Các quốc gia trong khu vực
1.3.1.1.Thái Lan
32
Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ Thể thao và Du
lịch và các chính sách vĩ mô được thực hiện bởi cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ chức của
Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng đặc trách đối
với nhiều tỉnh.
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch Công tác xúc tiến quảng bá phát triển du
lịch được thực hiện bởi Cơ quan du lịch Thái Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên
nghiệp gồm các đại diện vùng và các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trong tổ chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số
lượng và vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi
văn phòng đại diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường quốc
tế được ngành Du lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ việc mở
văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm dò ý kiến
khách du.
Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho
hoạt động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diện mỗi năm được cấp khoảng
0, 5 triệu USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến quảng bá
đến các thị trường được tiến hành khá đồng bộ.
TAT hiện có 27 văn phòng đại diện ở nước ngoài: Châu Âu (6 văn phòng),
Châu Á (18 văn phòng), Châu Mỹ (2 văn phòng), Châu Đại Dương (1 văn
phòng). Việc mở nhiều văn phòng đại diện tại nước ngoài là một công cụ hữu
hiệu giúp xúc tiến du lịch Thái Lan tại các nước sở tại. Rất nhiều văn phòng đại
diện của TAT ở nước ngoài hiện nay có trang web riêng. Thái Lan còn mời các
nhân vật nổi tiếng đến thăm Thái Lan và tranh thủ quảng bá trên các phương tiện
truyền thông khi sự kiện này xảy ra. TAT cũng khuyến khích quảng bá truyền
33
miệng của những khách du lịch có thiện chí và của những người Thái Lan sinh
sống ở nước ngoài để giới thiệu Thái Lan cho bạn bè.
Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút
khách du lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại
diện cơ quan ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động
quảng bá truyền thống dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai
trò trung tâm trong khu vực ASEAN.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch
đều có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm giới
thiệu các sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng.
Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm
được triển khai tốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả năng
chi tiêu của khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm đặc
trưng.
Chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn nhân lực Nét nổi
bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là tính chuyên nghiệp, tinh
thần thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan tâm đến vấn đề này của các
đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ quan chuyên trách về du lịch sử
dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) khá thành thạo.
1.3.1.2.Malaysia
Malaysia là đất nước có ngành du lịch phát triển nhất trong khu vực. Mục
tiêu phát triển du lịch của Malaysia đến năm 2020 trở thành nước phát triển về
du lịch hàng đầu trong khu vực và quốc tế. Thông điệp chính của ngành du lịch
thể hiện mục tiêu và quan điểm phát triển: “Định vị Malaysia là điểm đến du lịch
hàng đầu trong nhận thức thị trường và xây dựng ngành du lịch thành ngành có
34
đóng góp chính trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. 10 thị trường
khách du lịch hàng đầu của Malaysia theo thứ tự quan trọng bao gồm Singapore,
Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Brunay, Ấn Độ, Australia, Philipines, Anh và
Nhật Bản.
Malaysia đã khai thác ba nét nổi bật nhằm tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn
để phát triển du lịch, thu hút du khách. Đầu tiên, Malaysia là một quốc gia đa
dân tộc, sự pha trộn nhiều nền văn hóa khác nhau tạo nên một bản sắc văn hóa
rất riêng. Với hơn 60% dân số theo đạo Hồi, những nét văn hóa đạo Hồi của
Malaysia mang đến trải nghiệm thú vị cho du khách. Bên cạnh đó, Malaysia còn
có văn hóa ẩm thực đặc sắc, bởi đây là nơi giao thoa của nhiều nền ẩm thực hàng
đầu. Malaysia cũng là đất nước có nhiều điểm đến hấp dẫn, du khách có thể thể
thỏa sức khám phá vẻ đẹp đích thực của châu Á từ các thành phố sang trọng,
rừng cây nhiệt đới cho đến những vùng núi cao, cao nguyên hoang sơ, bãi biển
đẹp. Đặc biệt, nét nổi bật của du lịch Malaysia là các sản phẩm du lịch đa dạng,
đẳng cấp quốc tế với mức giá cạnh tranh. Nổi bật là du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí, thể thao mạo hiểm, các địa điểm mua sắm… Malaysia hiện đang đẩy
mạnh phát triển các sản phẩm mới như du lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục và du
lịch công vụ (M.I.C.E). Để thu hút đông đảo du khách hơn nữa, Malaysia luôn
chú trọng sáng tạo các sản phẩm du lịch mới, thoản mãn mọi nhu cầu của du
khách khắp nơi trên thế giới…
Về quy hoạch du lịch, Malaysia không có một quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch như cách tiếp cận của Việt Nam mà chỉ có “Kế hoạch chuyển đổi du
lịch Malaysia đến năm 2020” nhằm thu hút các thị trường trường du lịch có khả
năng chi trả cao và tăng chi tiêu du lịch. Các khu vực, địa bàn phát triển du lịch
chính với các chức năng cụ thể đã được xác định trong Chiến lược Phát triển du
35
lịch từ những năm 1970 vẫn được duy trì. Căn cứ vào định hướng có tính quốc
gia này, các địa phương, thậm chí doanh nghiệp du lịch sẽ có những kế hoạch
phát triển du lịch cụ thể.
Trong chiến lược chung của Malaysia về chuyển dịch kinh tế, ngành Du
lịch xây dựng kế hoạch chuyển dịch phát triển du lịch đến năm 2020 tập trung
vào việc phát triển sản phẩm và thị trường với mục tiêu chính là tập trung vào thị
trường có khả năng chi trả cao, đẩy mạnh chương trình tiêu dùng của khách du
lịch.
Hai hướng chính trong quan điểm phát triển là: bảo vệ, bảo tồn và giữ gìn môi
trường: phát triển du lịch xanh, giải thưởng khách sạn xanh, chiến dịch quốc gia
về một Malaysia xanh, một Malaysia sạch và phát triển toàn diện, chú trọng tính
cân bằng và tính bền vững.
1.3.2. Trong nước
1.3.2.1. Đà Nẵng
So với cả nước, Đà Nẵng là một trong số các tỉnh có mức tăng trưởng cao
trong ngành du lịch, đặc biệt là du lịch biển. Để đạt được thành tựu này một phần
lớn phụ thuộc vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý du lịch một cách
hiệu quả.
Ở TP. Đà Nẵng, ngoài làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng
chung tay xây dựng nếp sống văn minh du lịch, TP. Đà Nẵng cũng có lực lượng
chuyên trách giữ gìn trật tự đô thị với tên gọi đội quy tắc thành phố gồm 40
người. Lực lượng này phối hợp với đội quy tắc cơ sở có trách nhiệm tuyên
truyền, nhắc nhở và giải tỏa người bán hàng rong ở các điểm du lịch. Việc xử
phạt vi phạm hành chính liên quan đến trật tự đô thị do lực lượng công an thực
hiện.
36
1.3.2.2. Khánh Hòa
Tại Nha Trang, Thành ủy Nha Trang, Tỉnh ủy Khánh Hòa trực tiếp chỉ đạo
các sở, phòng, ban chuyên môn xây dựng các nghị quyết chuyên đề hoặc đề án
như: đề án quản lý vỉa hè lòng đường không vì mục đích giao thông; đề án quản
lý các tuyến phố kinh doanh theo từng nhóm hàng, dịch vụ; đề án thu gom rác
thải; đề án chăm sóc cây xanh; đề án về an ninh du lịch… trong đó, phân giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành, phòng ban chuyên môn. Công tác phối hợp
giữa các phòng ban của TP. Nha Trang và cấp phường chặt chẽ, thông tin hai
chiều, toàn diện. TP. Nha Trang có lực lượng thanh niên xung kích hơn 100
người, chốt trực 24/24 giờ trên các bãi biển, tuyến điểm du lịch làm nhiệm vụ
giữ gìn trật tự đô thị. Mỗi ngày có 8 công an được bố trí hỗ trợ lực lượng thanh
niên xung kích thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí cho công tác giữ gìn trật tự đô thị
gần 8 tỷ đồng/năm. Dưới bãi biển, để bảo đảm an toàn tính mạng cho khách tắm
biển, TP. Nha Trang có lực lượng cứu hộ bờ biển chuyên nghiệp, cứ cách 30m
có 1 người, chốt trực từ 5 giờ 30 đến 19 hàng ngày.
1.3.2.3. Bình Dương
Trong những năm qua, ngành du lịch Bình Dương có sự tăng trưởng tốt,
lượt khách đều tăng qua các năm, hình ảnh về du lịch Bình Dương ngày càng
được nhiều du khách biết đến. Bình Dương là địa phương có rất nhiều điểm du
lịch hấp dẫn, hứa hẹn mang lại cho du khách sự thích thú và thực sự thoải mái.
Đến với Bình Dương, hoạt động du lịch hấp dẫn đầu tiên là du lịch sinh thái -
làng nghề như vườn cây ăn trái Lái Thiêu (TX.Thuận An), vườn bưởi Bạch Đằng
(TX.Tân Uyên), Làng tre Phú An (TX.Bến Cát) - bảo tàng tre đầu tiên và lớn
nhất của Việt Nam và Đông Nam Á; danh thắng núi Cậu, hồ Dầu Tiếng, suối
Trúc (huyện Dầu Tiếng)… Bên cạnh tiềm năng du lịch sinh thái, Bình Dương
37
còn được biết đến là địa phương có nhiều nghề truyền thống lâu đời với các nghề
thủ công như: gốm, sơn mài, điêu khắc gỗ, mây tre lá. Không những thế, trên địa
bàn tỉnh còn có các điểm du lịch văn hóa tâm linh; các điểm vui chơi, giải trí
hiện đại… để phục vụ mọi nhu cầu về du lịch của du khách muốn tham quan, tìm
hiểu. Trong 6 tháng đầu năm 2016, toàn tỉnh phục vụ khoảng 2,6 triệu lượt khách
(tăng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2015).
Để đạt được những kết quả như trên là nhờ sự đóng góp không nhỏ của
công tác quản lý nhà nước về du lịch trong việc định hướng, thu hút đầu tư, hỗ
trợ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Công tác giáo dục đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được chú trọng, góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngành. Bên cạnh đó, việc triển khai các quy
định của Nhà nước luôn được ngành quan tâm. Đặc biệt, ngành đã triển khai các
quy định về chế độ báo cáo thống kê du lịch áp dụng cho các đơn vị kinh doanh
du lịch trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần nâng cao ý thức chấp hành quy định của
Nhà nước của các đơn vị kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản
lý nhà nước trong công tác quản lý.
Từ kinh nghiệm trong phát triển du lịch của các tỉnh, luận văn sẽ tập trung
vận dung vào các giải pháp cho quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh
trong chương 3.
38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang bản chất văn hóa, hoạt động du
lịch có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau làm phát sinh quan hệ giữa các
đối tượng đó. Thông qua các hoạt động khác nhau, du lịch có vai trò quan trọng
và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch được Đảng và Nhà nước xem là một ngành quan trọng, từ đó có
những quan điểm chỉ đạo làm cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
Các quốc gia trong khu vực đổi mới tư duy về du lịch và có phương hướng
phát triển du lịch đã đem lại những kết quả tích cực, qua đó rút ra bài học cho
ngành du lịch ở Việt Nam nói chung.
Các địa phương trong cả nước cũng nhận thức vai trò quan trọng của du lịch
và có phương thức phát triển du lịch đem lại hiệu quả, qua việc xem xét hoạt
động quản lý nhà nước của các địa phương nói trên để rút ra bài học kinh nghiệm
cho quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
39
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH
2.1. Thực trạng của hoạt động du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015
2.1.1. Thuận lợi trong phát triển du lịch Tây Ninh
2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Tây Ninh
Vị trí địa lý
Tây Ninh là tỉnh biên giới thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên 4.032,61 km2, dân số 1.095.583
người (2013), mật độ dân số bình quân 270,26 người/km2. Tọa độ địa lý của tỉnh
từ 10057’08” đến 11046’36” vĩ độ Bắc và từ 1050
48’43” đến 106022’48” kinh
độ Đông.
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Phía Bắc và phía Tây giáp Vương quốc Campuchia.
+ Phía Nam giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh.
+ Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước
+ Về hành chính tỉnh Tây Ninh có 01 Thành phố, 08 huyện, 95 đơn vị xã,
phường, thị trấn (08 thị trấn, 07 phường và 80 xã), trong đó có 5 huyện với 20 xã
biên giới. Thành phố Tây Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 99 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 22.
Tỉnh Tây Ninh có đường biên giới dài 240 km với 02 cửa khẩu quốc tế Mộc
Bài và Xa Mát, 4 cửa khẩu quốc gia, 10 cửa khẩu phụ; cửa khẩu quốc tế Mộc Bài
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km, cách TP. Phnompenh - Campuchia 170 km.
Ngoài ra, Tây Ninh có các trục giao thông quan trọng như đường Xuyên Á,
Quốc lộ 22, Quốc lộ 22B… tạo điều kiện cho tỉnh Tây Ninh kết nối kinh tế quốc
40
tế, các nước ASEAN, kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với Tây
Nguyên và Tây Nam Bộ, mở ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong
đó có du lịch.
Địa hình – Thời tiết và khí hậu
Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long,
vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng
đồng bằng. Trên địa bàn vùng cao phía Bắc nổi lên núi Bà Đen cao nhất Nam Bộ
(986 m). Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho
phát triển toàn diện nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và
mùa khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản
rất rõ với mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao
và ổn định. Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,40°C, lượng ánh sáng
quanh năm dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 – 2.200 mm, độ ẩm trung bình
trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hoà trong năm.
Tây Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa
mưa và gió Bắc – Đông Bắc vào mùa khô.
Kết cấu hạ tầng
Tây Ninh có 2 đường quốc lộ:
Quốc lộ 22 nối từ Thành phố Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh Tây Ninh 28
km sang Cam-pu-chia bằng cửa khẩu quốc tế Mộc Bài nằm trong dự án đường
Xuyên á.
Quốc lộ 22B chạy dài từ huyện Gò Dầu cửa tỉnh sang Cam-pu-chia bằng
cửa khẩu XaMát.
41
Ðây là 2 tuyến đường có tính chiến lược trong phát triển kinh tế- xã hội - an
ninh - quốc phòng của tỉnh và quốc gia. Tổng chiều dài đường bộ trong tỉnh là
2.976,7km. Mạng lưới giao thông đường bộ hình thành tương đối rộng khắp và
hợp lý, mật độ 0,74 km/km2 và 25,4 m2/người dân.
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện khoảng 1.532km, còn lại 1.444km là
đường giao thông nông thôn. Ðường nhựa và bêton nhựa khoảng 453,9km
(15,25%), đường đá dăm 4,3km (0,14%), đường sỏi đỏ 761km (25,6%) và đường
đất 1.757,2km (59,01%). Tỉnh hiện có khoảng 91 cầu tổng chiều dài 1.785,34m.
Với địa hình tương đối bằng phẳng, nền đất cứng và một phần vật liệu xây dựng
giao thông sẵn có tại địa phương, việc phát triển mạng lưới đường bộ của tỉnh rất
thuận lợi.
Hệ thống vận chụyển đường sông cũng đã hình thành và phát triển.
Gồm 2 tuyến chính: sông Vàm Cỏ Ðông nối với tỉnh Long An và sông Sài
Gòn nối với thành phố Hồ Chí Minh.
Cảng sông: Tây Ninh hiện chỉ có cảng sông Bến Kéo trên sông Vàm Cỏ
Ðông, cách thị xã Tây Ninh 8km về hướng Ðông nằm ven quổc lộ 22B, khả năng
tiếp nhận tàu thuyền từ 200-2.000 tấn và phương tiện Flash neo cập.
Cảng sông, Bến Kéo là một trong những điểm vận chuyển hàng quan trọng
của địa phương. Có khả năng phát triển đường hàng không từ cơ sở vật chất còn
lại của sân bay quân sự tại xã Thái Bình huyện Châu Thành xây dựng thành sân
bay cấp 4 - 5 đường băng dài 600-1.000m, rộng 25-30m để đón nhận các loại
máy bay 40 - 70 chỗ ngồi cũng như xây dựng bãi đáp trực thăng trên đỉnh núi Bà
Ðen phục vụ du lịch và mở tuyến đường sắt Xuyên á song song với đường bộ
Xuyên á sang Cam-pu-chia, nối tuyến đường sắt Bắc Nam của Việt Nam.
Tình hình kinh tế xã hội
42
Theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, ngày 31 tháng 12
năm 2015 của UBND tỉnh Tây Ninh, ước tính tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
năm 2015 đạt 46.844 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành
đạt 2.635 USD.
Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ trong GDP
theo giá so sánh 2010: 30,1% - 35,5% - 34,4%.
Báo cáo chỉ ra mặt làm được: tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục
được phục hồi và có chuyển biến tích cực, giữ được nhịp độ tăng trưởng khá.
Tuy nhiên, báo cáo cũng đưa ra những mặt hạn chế: đầu tư xây dựng cơ bản còn
chậm, nhiều dự án chưa đảm bảo gây lãng phí; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa
theo kịp tốc độ phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hiệu quả quản lý và
sử dụng tài nguyên chưa cao, ô nhiễm, suy thoái môi trường diễn ra nhiều nơi.
2.1.1.2. Tiềm năng của Tây Ninh trong phát triển du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên rừng
Rừng Tây Ninh phần lớn là rừng thứ sinh do bị tàn phá trong chiến tranh
trước đây, đại bộ phận rừng thuộc dạng rừng thưa khô, rừng hỗn giao tre nứa và
cây gỗ. Diện tích rừng còn khoảng 40.025 ha (kiểm kê rừng năm 1990).Theo qui
hoạch tổng quan lâm nghiệp, rừng và đất để trồng rừng khoảng 70.000 ha/diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt ở Tây Ninh chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch trên địa
bàn toàn tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống 617 km, trung bình 0,11
km/km2 và chủ yếu dựa vào 2 sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.
43
Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng với dung tích 1,45 tỷ m3 và 1.053 tuyến kênh có
tổng chiều dài 1.000 km đã phát huy hiệu quả trong cân bằng sinh thái, phục vụ
tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt
tiêu dùng và cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối,
kênh rạch; tạo ra một mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa
bàn, đạt 0,314 km/km2.
Tài nguyên du lịch nhân văn
TNDLNV nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch.
Các di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá
Di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá là tài sản quý giá của mỗi địa phương,
mỗi dân tộc, đất nước và cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực,
cụ thể về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về
truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá nghệ thuật
của mỗi quốc gia. Di tích lịch sử – văn hoá có khả năng rất lớn góp phần vào
việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần vào việc phát triển khoa
học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia.
Được gọi chung là di tích lịch sử – văn hoá vì chúng được tạo ra bởi con
người (tập thể hoặc cá nhân) trong quá trình hoạt động, sáng tạo. Thứ văn hoá ở
đây bao gồm cả văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Tây Ninh hiện có 81 di tích lịch sử văn hóa được xác lập hồ sơ và xếp hạng,
gồm: 23 di tích quốc gia, 58 di tích cấp tỉnh (Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch). Trong các di tích lịch sử được xếp hạng có 70 di tích lịch sử, 4 di tích
kiến trúc nghệ thuật, 6 di tích khảo cổ học và một danh lam thắng cảnh.
44
Tây Ninh được biết là vùng đất có căn cứ địa cách mạng miền Nam trong
các thời kỳ nên tại nhiều vùng, địa bàn còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử cách
mạng như: căn cứ Trung ương Cục miền Nam, căn cứ Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam, căn cứ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, căn cứ Ban An ninh Trung ương Cục miền Nam, nơi làm
việc của các cơ quan ban ngành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, địa đạo An
Thới, căn cứ của Tỉnh ủy, Huyện ủy… Tây Ninh còn được biết đến là nơi có
nhiều hoạt động văn hóa, tinh thần gắn liền với hệ thống di tích lịch sử, di tích
khảo cổ, công trình kiến trúc, phong tục tập quán, lễ hội, thơ ca, đờn ca tài tử...
nhiều về số lượng, đa dạng về tính chất, phong phú về hình thức như: di tích
chiến thắng Tua Hai, tháp cổ Bình Thạnh, tháp Chót Mạt… Là tỉnh có nhiều
làng nghề và sản phẩm truyền thống ẩm thực lâu đời đã trải qua nhiều thế hệ
nhưng vẫn lưu truyền cho đến ngày nay như bánh canh, bánh tráng phơi sương,
mây tre đan, đúc gang, nghề muối ớt... đây là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
góp phần tạo nên sản phẩm du lịch.
Các giá trị văn hóa phi vật thể ở Tây Ninh gồm các lễ hội (lễ hội xuân núi
Bà Đen, Động Kim Quang, về nguồn tại Trung ương Cục, lễ hội chiến thắng Tua
Hai, Hội thề Rừng Rong, du lịch sinh thái vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát - cửa
khẩu quốc tế Xa Mát - Mộc Bài), làn điệu dân ca, dân vũ, đờn ca tài từ. Nghệ
thuật biểu diễn Loại hình nghệ thuật biểu diễn tiêu biểu nhất ở Tây Ninh phải kể
đến Đờn ca tài tử. Đờn ca tài tử Nam bộ là một dòng nhạc dân tộc của Việt Nam
đã hình thành và phát triển từ cuối thế kỉ 19, bắt nguồn từ nhạc lễ, Nhã nhạc
cung đình Huế và văn học dân gian Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật dân gian
đặc trưng của vùng Nam Bộ. Đờn ca tài tử là nghệ thuật của đàn và ca, do những
người bình dân, thanh niên nam nữ nông thôn Nam Bộ hát ca sau những giờ lao
45
động. Đờn ca tài tử xuất hiện hơn 100 năm trước, là loại hình diễn tấu có ban
nhạc gồm 4 loại là đàn kìm, đàn cò, đàn tranh và đàn bầu (gọi là tứ tuyệt), sau
này, có cách tân bằng cách thay thế độc huyền cầm bằng cây guitar phím lõm.
Những người tham gia đờn ca tài tử phần nhiều là bạn bè, chòm xóm với nhau.
Họ tập trung lại để cùng chia sẻ thú vui tao nhã nên thường không câu nệ về
trang phục.
2.1.2. Hoạt động du lịch Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015
2.1.2.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch
Khách du lịch và doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015 thể hiện qua
các bảng
Bảng 2.1: Số lượng khách đến Tây Ninh trong thời gian qua
Đơn vị: Người
Năm
Khách
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng
lượng
khách
978.321 877.670 1.368.583 1.720.392 2.253.979 2.558.383
Khách
quốc tế 8.177 5.863 13.012 12.314 15.392 16.578
Khách
nội địa 970.144 871.807 1.355.571 1.708.078 2.238.587 2.551.805
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh)
46
Bảng 2.2 : Doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Doanh thu (tỷ
đồng)
382 401 434 498 601 700
Tỷ lệ tăng (so
với năm trước
(%)
100 104,97 108,23 114,74 120,68 116,47
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh)
Sáu tháng đầu năm 2016:
Khách du lịch: khách lưu trú 591.573 lượt; khách lữ hành 16.999 lượt;
khách tham quan tại các khu, điểm du lịch 2.007.127 lượt. Doanh thu du lịch 415
tỷ đồng.
2.1.2.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh (theo thứ tự ưu tiên
xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch) [25] vào các loại cơ bản sau:
1. Sản phẩm du lịch gắn liền với các lễ hội và tín ngưỡng
Nhu cầu tín ngưỡng và tâm linh là một hoạt động tinh thần không thể thiếu
được trong một bộ phận cộng đồng dân cư trong và ngoài nước nên đến ngày lễ
hội người dân thường tổ chức đi đến các khu vực như đền, chùa chiền, nhà thờ
mà được cho là linh thiêng để cúng lễ, cầu nguyện. Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh có
nhiều khu vực gắn liền với tự do tín ngưỡng của cộng đồng dân cư, các lễ hội
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT

More Related Content

What's hot

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH nataliej4
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAYLuận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng BìnhLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịchĐề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
 
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10
Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 10
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT

Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docHoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docsividocz
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952jackjohn45
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...PinkHandmade
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docsividocz
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAYBÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..docLuân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docHoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.docGiải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.doc
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của người khác, được thực hiện từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Trọng Đức. Nội dung luận văn có sự tham khảo, sử dụng thông tin số liệu theo danh mục tài liệu tham khảo đính kèm./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huy Hoàng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức. Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện trong quá trình thu thập tài liệu thực hiện đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Trọng Đức, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huy Hoàng
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 3 3. Câu hỏi nghiên cứu 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 5. Đối tượng nghiên cứu 6 6. Phạm vi nghiên cứu 6 7. Đóng góp của luận văn 6 8. Phương pháp nghiên cứu 7 9. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài 8 10. Kết cấu của đề tài 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò 9 1.1.1. Khái niệm về du lịch 9 1.1.2. Bản chất của du lịch 12 1.1.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch 16 1.1.4. Vai trò của ngành du lịch 20
  • 6. 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 22 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch 22 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch 24 1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về du lịch 27 1.2.5. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ đối với du lịch 29 1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch 31 1.3.1. Các quốc gia trong khu vực 31 1.3.2. Trong nước 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH 2.1. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015 39 2.1.1. Thuận lợi trong phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh 39 2.1.2. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015 45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh 56 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. 56 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt động du lịch 60 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch 63 2.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
  • 7. nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ 64 2.2.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch 65 2.2.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. 66 2.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước 68 2.2.8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch 70 2.2.9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. 70 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về du lịch 72 2.3.1. Kết quả 72 2.3.2. Nguyên nhân 74 2.3.3. Những vấn đề đặt ra từ hoạt động du lịch và quản lý nhà nước về du lịch 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 77 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH 3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển và quản lý du lịch 78 3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch 79 3.1.2. Phương hướng chung 80 3.1.3. Phương hướng cụ thể 80 3.1.4. Nhiệm vụ 80 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh 82
  • 8. 3.2.1. Tố chức quản lý quy hoạch du lịch và chính sách phát triển du lịch 82 3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch 93 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ 94 3.2.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế về phát triển du lịch và tăng cường năng lực xúc tiến quảng bá du lịch 99 3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước 104 3.3. Một số kiến nghị 105 3.3.1. Với Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch 105 3.3.2. Với chính quyền địa phương cấp tỉnh Tây Ninh 106 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 107 KẾT LUẬN 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Quản lý nhà nước : QLNN 2. Tổng cục du lịch : TCDL 3. Ủy ban nhân dân : UBND 4. Văn hóa, thể thao và du lịch : VHTTDL
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Số lượng khách đến Tây Ninh trong thời gian qua 49 Bảng 2.2 Doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015 50 Bảng 2.3 Hiện trạng lao động ngành du lịch 58
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, du lịch đang có những bước phát triển mạnh và ổn định, ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra sôi động trên tất cả lãnh thổ và khu vực từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven biển, hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Sự phát triển du lịch góp phần thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tây Ninh là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là tỉnh đầu mối và là cửa ngõ giao thông về đường bộ quan trọng vào Campuchia và các nước ASEAN; có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của quốc gia; là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ - thương mại và đặc biệt là du lịch. Tây Ninh đang phấn đấu đưa ngành du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển đổi một cách căn bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt động du lịch có tính chuyên nghiệp; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc cạnh tranh được với các tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây Nguyên, Vương quốc Campuchia và một số nước trong khu vực ASEAN. So với các tỉnh, thành trong vùng trọng điểm, Tây Ninh có những lợi thế so sánh nhất định để phát triển du lịch như có thuận lợi rất lớn trong việc thông thương và kết nối du lịch với các nước ASEAN khác. Đặc biệt, Tây Ninh có nhiều điểm du lịch văn hóa – lịch sử cùng cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng như Hồ Dầu Tiếng; núi Bà Đen với
  • 12. 2 những di tích văn hóa, các hang động hoang sơ, những lễ hội lớn thu hút hơn 1,5 triệu lượt khách mỗi năm; có Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát đặc trưng cho vùng đất ngập nước theo mùa; các di tích lịch sử cách mạng như Căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam, Trung ương Cục miền Nam và nhiều di tích văn hóa khác như Tòa thánh Cao đài… Tuy nhiên, do xuất phát điểm của tỉnh Tây Ninh còn thấp, ngành du lịch ở tỉnh Tây Ninh trong nhiều năm qua vẫn chưa thật sự có được những chuyển biến mạnh mẽ để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn bởi nhiều khó khăn, hạn chế từ công tác quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương có thể kể đến như sau: Xây dựng và hoạch định chiến lược, quy hoạch về du lịch chưa đồng bộ, quá trình thực hiện quy hoạch còn chậm. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch chưa đem lại hiệu quả và phát huy vai trò của công tác này. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch chưa được quan tâm và chú trọng. Do đó, quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi cần có những giải pháp khắc phục đồng bộ. Nhìn chung, Tây Ninh có nhiều tiềm năng lớn về du lịch và phát triển du lịch, tuy nhiên cho đến nay du lịch Tây Ninh vẫn chưa thực sự phát triển cho tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng của hoạt động du lịch ở tỉnh Tây Ninh cũng như vai trò của quản lý nhà nước đối với ngành du lịch là cơ sở cho phân tích những hạn chế của Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần thúc đây du lịch nhanh
  • 13. 3 chóng phát triển. Mặt khác, kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn tới. Chính mong muốn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Hy vọng đề tài sẽ là một đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành du lịch ở tỉnh Tây Ninh và làm cơ sớ cho việc góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn sắp tới. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tình hình nghiên cứu trên thế giới Nhiều nghiên cứu về du lịch đã được công bố, một số tác phẩm như sau: S.Medlik, Understanding tourism, 1997. Cuốn sách trình bày các khái niệm về ngành du lịch[33]. Đổng Ngọc Minh,Vương Lôi Đình, Kinh tế du lịch và du lịch học, 2001 [7]. Kinh tế du lịch và du lịch học là công trình nghiên cứu khoa học có hệ hống về hoạt động du lịch từ thực tiễn Trung Quốc. Cuốn sách khá phù hợp với điều kiện hoạt động du lịch Việt Nam, và từ thực tiễn Trung Quốc có thể rút ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Tài liệu ASEAN, Biến đổi khí hậu và du lịch, 2014 [30]. Trình bày các vấn đề về biến đổi khí hậu cũng như phản ứng với biến đổi khí hậu và du lịch. Alan A. Lew, C. Michael Hall and Allan M. Williams, A Companion to Tourism, 2004 [31]. Trình bày các vấn đề về chính sách công về du lịch. Colin Michael Hall, Tourism and Politics: Policy, Power and Place, 1994 [32]. Trình bày các vấn đề về mối quan hệ giữa du lịch với chính trị. Tình hình nghiên cứu trong nước:
  • 14. 4 Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch trong nước, tuy nhiên những nghiên cứu về du lịch được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, ngành văn hóa, ngành địa lý học. Những nghiên cứu về du lịch dưới góc độ quản lý nhà nước thì chỉ các công trình, luận văn tại Học viện Hành chính: Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Huỳnh Công Minh Trường, Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2000 [12]. Luận văn nghiên cứu về vấn đề quản lý quy hoạch về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Đỗ Thị Ánh Tuyết, Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2005 [24]. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về giải pháp cho phát triển du lịch của Việt Nam nói chung. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phùng Thị Phượng Khánh, Quản lý nhà nước trong việc phát triển toàn diện ngành du lịch tỉnh Trà Vinh, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2007 [11]. Luận văn tập trung chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Hồ Thị Tú Anh, Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2009 [1]. Tập trung nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch và bộ máy quản lý du lịch ở tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mai Văn Nhơn, Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh,
  • 15. 5 năm 2010 [14]. Luận văn nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý du lịch của tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Do vậy, tôi chọn đề tài Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh làm đề tài luận văn. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Du lịch ở tỉnh Tây Ninh chưa phát triển có phải do hạn chế trong quản lý nhà nước không ? Vai trò quản lý nhà nước về du lịch của địa phương có liên quan gì trong đảm bảo du lịch phát triển ? Giải pháp nào cần được đề xuất để giải quyết hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh ? 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu về du lịch và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch từ thực tiễn ở tỉnh Tây Ninh, luận văn chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đưa ra những giải pháp mang tính khả thi cho quản lý nhà nước ở tỉnh Tây Ninh, cung cấp kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
  • 16. 6 Hệ thống các quan điểm, lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Những tiềm năng về du lịch, nguyên nhân và hạn chế của ngành du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương: tích cực và hạn chế. Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch và phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh. 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Khách thể nghiên cứu: cán bộ, công chức thực hiện quản lý du lịch ở tỉnh Tây Ninh; chủ thể kinh doanh du lịch; khách du lịch, người dân của địa phương. 6. Phạm vi nghiên cứu Không gian: phạm vi tỉnh Tây Ninh. Thời gian: giai đoạn 2010 đến 2016. Về phạm vi nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề của quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh và hạn chế của quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. 7. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về du lịch và QLNN về du lịch. Về thực tiễn:
  • 17. 7 Luận văn cung cấp cho các nhà quản lý tài liệu tương đối hoàn chỉnh về du lịch và thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Tây Ninh thời gian qua. Luận văn làm rõ nguyên nhân và hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh mới ở một địa phương. Các giải pháp mới nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở một tỉnh. 8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp đối chiếu - so sánh: Từ những số liệu tác giả tiến hành đối chiếu các tài liệu thu thập được theo hai tuyến: tuyến thời gian và tuyến không gian, từ đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến luận văn. Phân tích thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thống kê mọi số liệu liên quan đến nội dung luận văn: khách du lịch, doanh thu du lịch, giấy phép cấp cho hoạt động du lịch, các tổ chức quản lý du lịch… từ đó sử dụng các số liệu này để làm cơ sở cho phương pháp phân tích. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những số liệu của việc thống kê, tiến hành phân tích số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá các nội dung của luận văn từ đó tổng hợp kết quả. Phương pháp phỏng vấn: Luận văn là đề tài có nội dung về hoạt động quản lý nhà nước ở tỉnh Tây Ninh, do đó, sử dụng phương pháp này để phỏng vấn những người làm công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; đồng thời người làm du lịch và người dân địa phương để có hiểu biết về những vấn đề của luận văn một cách rõ ràng và chân thật. Việc
  • 18. 8 phỏng vấn tiến hành thông qua hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị để thu thập thông tin có liên quan đến luận văn. 9. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài Kế quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch và phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu. Luận văn được hình thành với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho quá trình quản lý nhà nước về du lịch tại Tây Ninh và là căn cứ cho việc hoạch định các hoạt động về du lịch của tỉnh trong thời gian tới. 10. Kết cấu của đề tài Luận văn này gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch Chương 2: Thực trạng du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh
  • 19. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò 1.1.1. Khái niệm về du lịch Về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ du lịch, một số học giả cho rằng thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp “ le tourisme ”. Bản thân từ “ le tourisme ” lại bắt nguồn từ gốc “ le tour ” – có nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay trở lại. Như vậy khái niệm du lịch ở nước như Pháp có ý nghĩa là khởi hành, đi lại, chinh phục không gian. Một số học giả khác lại cho rằng thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ này được Latin hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourism” (tiếng Anh), “mypuzm” (tiếng Nga). Trong tiếng Việt, thuật ngữ “du lịch” được dịch ra thông qua tiếng Trung Quốc. Như vậy, tuy chưa thống nhất về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ “du lịch” song thuật ngữ này đều mang nghĩa: cuộc hành trình đi một vòng từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại [10,tr.7-10]. Dựa trên cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều định nghĩa về du lịch. Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và và thỏa mãn một số nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình.
  • 20. 10 Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương, du lịch được hiểu là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,… Một số khái niệm tiêu biểu trên thế giới về du lịch. Định nghĩa đầu tiên về du lịch tại nước Anh như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục đích giải trí, ở đây sự giải trí là động cơ chính”. GS.TS. Hunziker và GS.TS. Krapf – hai người được xem như là người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch, đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong cuộc hành trình và
  • 21. 11 lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời”. Đây là định nghĩa được chấp nhận bởi Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học là lấy định nghĩa này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch [10]. Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch – Le Dictionnaire internernational du tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ.” Tác giả Michael Coltman đưa ra định nghĩa về du lịch một cách ngắn gọn: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam [9], “du lịch” được định nghĩa: 1. Một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ở ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, vv. 2. Một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình. Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và lao động dịch vụ tại chỗ. Trong Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, thuật ngữ “du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
  • 22. 12 mình nhằm thỏa mãn như cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. ” Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [16]. Dựa trên những khái niệm trên thế giới và Việt Nam, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù và phức tạp, du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. Trên thực tế, du lịch không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội… Theo ý kiến của tác giả, du lịch có thể được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần trong một khoảng thời gian nhất định mà ở đó làm phát sinh mối quan hệ giữa người đi du lịch, nhà cung ứng hoạt động du lịch, dân cư sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch.” Như vậy, du lịch ngoài mục đích để du khách thỏa mãn các giá trị về vật chất và tinh thần, du lịch còn tạo ra những mối quan hệ phát sinh giữa du khách và dân cư, giữa người cung cấp dịch vụ với chính quyền địa phương. 1.1.2. Bản chất của du lịch Trước khi phân tích bản chất của du lịch, nêu một số tính chất của du lịch để làm rõ hơn bản chất của du lịch. Như vậy, du lịch có một số tính chất sau: Tính chất đồng bộ và tổng hợp của nhu cầu du lịch. Nhu cầu du lịch là tổng hợp của các nhu cầu: nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui chơi, giải trí, và các nhu cầu bổ sung khác. Các nhu cầu trên xuất phát đồng bộ trong một khoảng thời gian nhất định (thời gian đi du lịch).
  • 23. 13 Tính chất tổng hợp trong hoạt động kinh doanh du lịch. Các hoạt động kinh doanh du lịch đa dạng tạo ra sản phẩm du lịch tổng hợp, do khách du lịch ngoài việc thỏa mãn nhu cầu đặc trưng giải trí, tham quan…họ cần nhu cầu thường ngày như ăn, ngủ. Do vậy, họ phải sử dụng các loại dịch vụ khác nhau mà các loại này thường là nhiều cơ sở du lịch cung cấp, tức là phải sử dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp. Dựa trên những nội dung nêu trên, có thể khái quát bản chất của du lịch như sau: Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ cuả khoa học – công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghĩ ngơi, tham quan du lịch cuả con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng. Xét từ góc độ sản phẩm du lịch Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên
  • 24. 14 nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển. Như vậy, du lịch lấy kinh tế làm phương tiện phát triển, du lịch phải được xem như một ngành kinh tế. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, đem lại giá trị kinh tế, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Du lịch là ngành chứa đựng các hoạt động kinh tế như cung cấp các loại dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm… Muốn phát triển được du lịch phải có một môi trường du lịch tốt (bao gồm cả môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn). Môi trường xã hội nhân văn gồm trình độ phát triển xã hội, trình độ dân trí, mức sống, ý thức tôn trọng pháp luật, kể cả toàn bộ hệ thống thiết chế, luật pháp, cơ chế chính sách. Môi trường xã hội nhân văn thuận lợi, đặc biệt là môi trường pháp lý rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích du lịch phát triển. Du lịch mang bản chất là văn hóa Du lịch là một hoạt động văn hoá mang tính tổng hợp, hay nội hàm của du lịch là văn hoá và tính văn hoá đó được thể hiện hoặc rõ ràng hoặc ẩn hiện xuyên suốt các mặt hoạt động du lịch. Các hoạt động chủ yếu của du lịch bao gồm: ăn, ở, du ngoạn, mua sắm, vui chơi giải trí (nhu cầu nội tại của con người...) thì trong tất cả các hoạt động đó ngoài việc để làm thoả mãn nhu cầu đời sống thiết yếu của mọi thành viên trong xã hội đều mang những đặc trưng văn hoá, khát vọng về văn hoá - thể hiện sự ngưỡng mộ, theo đuổi đối với nền văn hoá của nơi khác. Du khách có thể bỏ những căn phòng với tiện nghi cao cấp để được sống trong các căn nhà sàn, nhà lá đơn sơ, có thể bỏ phương tiện giao thông hiện đại để đi thuyền độc mộc, đi xe xích lô lọc xọc trên những đường phố cổ, có thể bỏ
  • 25. 15 những món ăn quen khẩu vị để thưởng thức những món “khó chơi”, sẵn sàng tiêu tốn một khoản tiền lớn để mua đặc sản của nước khác... “Những vật mà du khách có thể nhìn thấy, ăn, sờ, cầm nắm được tuy là loại vật chất cụ thể nhưng trong đó đều bao chứa loại văn hoá tinh thần nào đó mà du khách đi xem, đi mua, đi ăn, điều chủ yếu nhất mà họ chọn không phải là bản thân vật chất mà ở chỗ thoả mãn nhu cầu tâm lý tìm cái mới, cái lạ, cái đẹp”[7,tr.325]. Vì thế du lịch mặc dù là một ngành kinh tế trong đó bao hàm nội dung hoạt động kinh tế, nhưng về tổng thể du lịch là một hoạt động văn hoá - một sinh hoạt văn hoá xã hội của loài người. Nghiên cứu về du lịch phải xem xét hai khía cạnh trên. Mối quan hệ của du lịch với các ngành khác: Du lịch là một ngành tổng hợp và do vậy du lịch chỉ phát triển khi có sự phối hợp với các ngành khác như xây dựng, giao thông vận tải, tái chính – ngân hàng, văn hoám hải quan, bưu chính – viễn thông…. Du lịch phát triển mạnh từ giữa thế kỷ 19, lại bị gián đoạn bởi hai cuộc đại chiến thế giới. Du lịch là hoạt động kinh tế mới mẻ, đang trong quá trình phát triển. Du lịch có mối quan hệ với các ngành khoa học: Lịch sử, địa lý, văn hóa… Gắn bó mật thiết với giáo dục và đào tạo. Tức đào tạo nguồn nhân lực có tri thức du lịch. Du lịch liên quan đến cơ sở hạ tầng. Yếu tố hạ tầng cơ sở, giao thông chiếm vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng. Tuy nhiên, mấu chốt phải có sự xã hội hóa, tức Nhà nước chỉ đưa ra các cơ chế chính sách, lập ra quy hoạch hoặc có thể hỗ trợ một phần kinh phí các
  • 26. 16 dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm, còn lại phải kêu gọi nhà đầu tư rót vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Du lịch gắn bó với cộng đồng. Do đó, cần có chiến lược giáo dục văn hóa ứng xử du lịch đến với cộng đồng và đưa cộng đồng trở thành một nguồn lực thúc đẩy du lịch phát triển . Vai trò của nhà nước về du lịch. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện qua các Nghị quyết các kỳ Đại hội đảng lần thứ VII, VIII, IX, X và XI, Chỉ thị của Ban Bí Thư, Nghị quyết của Chính phủ. Qua đó du lịch được nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đặc biệt từ 1999 với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống. Và để đẩy mạnh phát triển du lịch văn hóa đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, sự phối kết hợp đồng bộ đối với chiến lược phát triển du lịch thể hiện ở ba lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. Đồng thời các cấp chính quyền phải tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thể hiện nét văn hóa đa dạng nhiều màu sắc của một quốc gia đa chủng tộc, đa tôn giáo và có bề dày lịch sử hàng ngàn năm. 1.1.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch 1.1.3.1. Yếu tố bên ngoài An ninh chính trị, an toàn xã hội Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững
  • 27. 17 chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan. Sự bất ổn về chính trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du khách. Bên cạnh đó, những cuộc chiến tranh xâm lược với nhiều loại trang thiết bị lợi hại làm hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình nghệ thuật kiến trúc do loài người sáng tạo nên. Ở Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều công trình phục vụ phát triển du lịch bị phá hoại. Kinh tế Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đê cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch, một đất nước có thể phát triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch. Du lịch là ngành dịch vụ chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy điều kiện kiện kinh tế đóng vai trò góp phần cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho du lịch. Điều kiện kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển du lịch. Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch trong qua trình phát triển của mình phải quảng bá, góp phần xây dựng kinh tế. Văn hóa Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở
  • 28. 18 thích (nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc. Việc phát triển du lịch phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông qua trí tuệ của mình đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du lich. Một quốc gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết sử dụng trí tuệ của con người để phát huy hết giá trị của tài nguyên đó thì khó phát triển. Ngược lai có những quốc gia nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lí sẽ thu hút được lượng khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững. Đường lối phát triển du lịch Chính sách phát triển du lịch là cơ sở dẫn đến thành công trong việc phát triển du lịch. Chính sách phát triển du lịch của cơ quan quyền lực tại địa phương có ý nghĩa quan trọng vì căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng để đưa ra chính sách phù hợp. 1.1.3.2. Yếu tố bên trong Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và ohục vụ cho mục đích phát triển nào đó của con người. Xét dưới góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai bộ phận hợp thành: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn . Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu thủy văn, hệ sinh thái cảnh quan thiên nhiên có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng khảo cổ kiến trúc, các công trình sáng tạo của con người, và
  • 29. 19 các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Đây là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến phát triển du lịch của một quốc gia hay vùng lãnh thổ nhất định. Sản phẩm du lịch Cũng giống như tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch là đối tượng hấp dẫn du khách là nhân tố quyết định hoạt động du lịch diễn ra hay không diễn ra. Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ cần thiết để thõa mãn nhu cầu phục vụ khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Nếu xét về cơ cấu thì sản phẩm du lịch vô cùng phong phú và liên quan tới rất nhiều ngành nghề. Nhưng xét về mặt ý nghĩa của các bộ phận hợp thành có thể chia làm ba loại, đó là: sức thu hút khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển du lịch và dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch Đây cũng là nhân tố tác động không nhỏ tới phát triển du lịch. Kết cấu hạ tầng du lịch bao gồm: hệ thống đường giao thông các phương tiện giao thông cùng các các công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ sở lưu trú, ăn uống vui chơi giải trí, mua sắm, nơi đổi tiền, dịch vụ chăm sóc sức khỏe… Để phát triển du lịch, các điều kiện về kết cấu hạ tầng kỹ thuật là đòn bẩy quan trọng cho khả năng khai thác các tài nguyên du lịch và chỉ mạng lưới giao thông thuận tiện nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Ngoài các điều kiện và kết cấu hạ tầng nêu trên các điều kiện như mạng lưới y tế, bảo hiểm hệ thống ngân hàng cũng ảnh hưởng quan trọng đến khả năng phát triển du lịch. Lao động
  • 30. 20 Lao động trong ngành du lịch chủ yếu là lao động giản đơn và số lượng lao động trực tiếp sử dụng trong ngành du lịch được sử dụng nhiều hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên, mọi hoạt động trong ngành du lịch đều cần đến lao động, do đó đây cũng là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành du lịch. 1.1.4. Vai trò của ngành du lịch Một là, du lịch có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia. Du lịch vốn là một ngành có đóng góp tích cực cho tổng thể nền kinh tế của một quốc gia. Du lịch quốc tế thu hút được nguồn ngoại tệ quốc tế cho quốc gia, du lịch nội địa thu hút nguồn tài chính trong nước. Như vậy, du lịch góp phần làm tăng thu nhập cho một quốc gia thông qua các lĩnh vực của nó. Hai là, du lịch có ảnh hưởng tích cực lên nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp (như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi...). Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, mỹ thuật và hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định hướng cho sự phát triển của các ngành ấy trên một số mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và việc chuyên môn hoá các xí nghiệp trong sản xuất. Ảnh hưởng của du lịch lên sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân như: thông tin, xây dựng, y tế, thương nghiệp, văn hoá... cũng rất lớn. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch cuả một vùng không chỉ thể hiện ở chỗ những nơi đó có tài nguyên du lịch mà bên cạnh chúng phải có cả cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bưu điện, ngân hàng, mạng lưới thương nghiệp... Việc tận dụng đưa những nơi có tài nguyên du lịch vào sử dụng, kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống đường sá, màng lưới thương nghiệp, bưu điện... qua đó cũng kích thích sự phát
  • 31. 21 triển tương ứng của các ngành liên quan. Ngoài ra, du lịch phát triển còn đánh thức một số ngành thủ công cổ truyền. Ba là, du lịch góp phần xác lập và nâng cao vai trò, vị thế hình ảnh của quốc gia trên trường quốc tế. Du lịch tạo hình ảnh đại diện cho mỗi quốc gia, từ đó thể hiện nét đặc trưng về văn hóa, chính trị, kinh tế và xã hội của quốc gia. Đồng thời du lịch làm thay đổi cách nhìn nhận của các quốc gia khác với nhau thông qua các công cụ xúc tiến du lịch. Bốn là, du lịch có đóng góp tích cực giúp xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho đất nước. Du lịch đã tham gia vào quá trình phân công lao động trong nước và hợp tác lao động quốc tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là nhu cầu không thể thiếu của nhân dân nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát triển, đời sống vật chất tăng lên thì nhu cầu về du lịch cũng tăng lên. Có thể coi du lịch là một chỉ tiêu đánh giá mức sống của nhân dân mỗi nước. Du lịch là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự cảm thông giữa các dân tộc, đoàn kết nhân dân các nước, tạo nên một thế giới hoà bình, thịnh vượng, tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội. Nhìn chung, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường; du lịch góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia; thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại chổ; tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghệ; du lịch góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm
  • 32. 22 và có thu nhập thường xuyên cho người lao động tại nhiều vùng, miền khác nhau, trong đó có cộng đồng dân cư tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; làm thay đổi diện mạo và cải thiện điều kiện dân sinh; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là cầu nối, giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền trong nước và du lịch góp phần quan trong đối với bảo tồn, nâng cao nhận thức thức trách nhiệm cho cộng đồng đối với công tác gìn giữ và bảo vệ tài nguyên và môi trường. Nhận thức vai trò quan trọng của du lịch, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã coi phát triển du lịch là một định hướng phát triển quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội, du lịch ở Việt Nam đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch QLNN về du lịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành pháp thực hiện chức năng của mình thông qua sử dụng các công cụ quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy và các nguồn lực khác để tổ chức và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực du lịch nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý nhà nước về du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt động du lịch để định hướng hoạt động này vận động, phát triển đạt được mục đích xác định. Theo TS. Phạm Hồng Long thì quản lý nhà nước về du lịch được định nghĩa như sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch của
  • 33. 23 con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội mà nhà nước đặt ra” [14]. Tác giả hiểu quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của nhà nước thông qua công cụ và phương thức mang bản chất quyền lực nhà nước để điều chỉnh và định hướng cho hoạt động du lịch nhằm đạt được những mục tiêu định trước của nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch Nhà nước quản lý du lịch bởi một số lý do sau: 1.2.2.1.Tầm quan trọng của ngành du lịch Du lịch là một ngành đem lại đóng góp tích cực và vai trò quan trọng của ngành du lịch đã được trình bày ở nội dung trên (xem mục 1.1.4). Do vậy du lịch trở thành đối tượng của quản lý nhà nước để phát huy vai trò của đó của du lịch. 1.2.2.2.Nâng cao cạnh tranh kinh tế công bằng Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động du lịch có sự tham gia của nhiều ngành, có thể nói hoạt động du lịch là một hoạt động phức tạp, do vậy cần có sự quản lý nhà nước về du lịch nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng trong tất cả hoạt động của lĩnh vực du lịch. 1.2.2.3.Cung cấp lợi ích công rộng rãi Một trong những chức năng quan trọng của nhà nước là đảm bảo cung ứng các lợi ích công đến mọi tầng lớp trong xã hội, tạo điều kiện cho mọi người được tiếp cận với các lợi ích công mà nhà nước cung cấp. Du lịch là một ngành bao gồm nhiều hoạt động như:….để du lịch phát triển đòi hỏi những điều kiện khác nhau, mà trong đó vai trò của nhà nước trong cung ứng lợi ích công là vô cùng cần thiết.
  • 34. 24 Việc cung cấp các lợi ích công như: cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch. 1.2.2.4. Hỗ trợ các dự án du lịch có chi phí cao Nhà nước là tổ chức có tiềm lực rất lớn về tài chính, và do đó, đối với sự phát triển của du lịch mà cụ thể là các dự án du lịch có chi phí cao, nhà nước sẽ sử dụng công cụ kinh tế mà cụ thể là tài chính để hỗ trợ các dự án này, kèm theo đó là các ưu đãi về thuế, quy định pháp luật… 1.2.2.5.Đảm bảo ổn định phát triển Nhà nước tạo lập môi trường hành lang pháp lý phù hợp cho hoạt động du lịch nói riêng cũng như tạo lập một môi trường ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội cho tất các hoạt động nói chung. Du lịch cũng như bất cứ các hoạt động nào muốn phát triển cũng cần những điều kiện thuận lợi, trong đó có môi trường hoạt động. Môi trường này càng ổn định thì càng tạo thuận lợi cho sự phát triển. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch Theo điều 10 Luật Du lịch thì nội dung QLNN về du lịch bao gồm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. 2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch. 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch. 4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. 5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
  • 35. 25 6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. 7. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch. 8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch. 9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Đồng thời, theo đó điều 11 Luật này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở đơn vị hành chính cấp tỉnh: Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới du lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật; Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật; Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động du lịch; Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động du lịch. Cụ thể các hoạt động chuyên môn của quản lý nhà nước về du lịch như sau:
  • 36. 26 a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt; b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận; đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật; e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật; g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác; h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
  • 37. 27 k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt; l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung của quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh để rút ra vai trò của nhà nước về du lịch. 1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về du lịch 1.2.4.1.Quản lý bằng pháp luật Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch là tạo môi trường thông thoáng, ổn định, hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển năng động nhưng có trật tự nhằm gải quyết hài hòa các lợi ích. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch dựa trên cơ sở pháp lý trực tiếp là pháp luật về du lịch. Việc ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch là toàn bộ nội dung quản lý. Pháp luật về du lịch được hiểu là tổng thể các quy phạm về pháp luật, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những hình thức, trật tự, thủ tục luật định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch. Hiện nay, vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là một hiện tượng rất phổ biến với tất cả các nước trên thế giới, hoạt động du lịch của bất kỳ quốc gia nào cũng cần đến sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật. 1.2.4.2. Quản lý bằng chính sách Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch; có chính sách liên kết, huy động nguồn lực để tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng
  • 38. 28 cung ứng dịch vụ du lịch, hình thành một số trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực và quốc tế. Thực hiện các chính sách phát triển bền vững; có chính sách ưu đãi đối với phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm. Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến du lịch. 1.2.4.3.Quản lý bằng bộ máy nhà nước Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm quản lý chung trên phạm vi cả nước đối với lĩnh vực du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý phù hợp về quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các cấp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch nhằm đảm bảo sự phát triển của du lịch và phát huy vai trò của nhà nước. 1.2.4.4.Quản lý bằng giáo dục, tuyên truyền Du lịch là ngành tổng hợp …do vậy, công tác giáo dục tuyên truyền trở thành một trong những phương thức quản lý quan trọng của Nhà nước ta, tác động tới những đối tượng tham gia vào các hoạt động du lịch. Thông qua giáo dục, tuyên truyền nhằm quán triệt sâu rộng trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch.
  • 39. 29 1.2.5. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ đối với du lịch 1.2.5.1.Quản lý nhà nước theo ngành Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hay hoạt động với cùng một mục đích giống nhau, nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước. Hoạt động quản lý theo ngành được thực hiện với những tính chất, hình thức và quy mô khác nhau. Quản lý theo ngành là quản lý mang tính chuyên môn, có tiêu chuẩn của ngành, được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, từng địa phương. Quản lý nhà nước theo ngành được hiểu là sự tác động của Nhà nước đến hoạt động của từng ngành, nhằm định hướng hoạt động của ngành đến mục tiêu đã định. Bởi vì bản chất của du lịch là văn hóa và kinh tế, do vậy đề cập đến khái niệm quản lý nhà nước về du lịch, tác giả đề xuất xem xét các khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý nhà nước về văn hóa. Từ đó, có cách nhìn cụ thể hơn về quản lý nhà nước về du lịch. Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tê đất nước đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở của và hội nhập kinh tế quốc tế. Các chức năng chính:Định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế, điều tiết hoạt động kinh tế, kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế. Chức năng định hướng:
  • 40. 30 – Định hướng cho sự phát triển kinh tế là việc xác định con đường và hướng dự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến mục đích ( mục tiêu ) nhất định.Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển: – Môi trường cho sự phát triển kinh tế là tập hợp tất cả các yếu tố , điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của nền kinh tế. Bao gồm các loại môi trường:Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị , môi trường văn hóa – xã hội, môi trường kỹ thuật, môi trường dân số, môi trường quốc tế. Chức năng điều tiết: – Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của nhà nước lên các hành vi kinh tế của chủ thể trong nền kinh tế , ngăn chặn các tác động tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh tế,ràng buộc chúng phải tuân thủ các quy định đã có sẵn,nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của nền kinh tế. Chức năng kiểm tra, giám sát: – Quá trình hoạt động kinh tế luôn diễn ra không bình thường .Do đó thường xuyên kiểm tra giám sát để phát hiện những nguy cơ tiêu cực để quản lý. Quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hoá bằng chính sách và pháp luật. 1.2.5.2. Quản lý nhà nước theo lãnh thổ Việc xác định vùng lãnh thổ ở Việt Nam phản ánh quan điểm của nhà nước về phân chia địa giới hành chính - lãnh thổ và chính sách phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Vì thế, thuật ngữ lãnh thổ và địa phương gắn liền với nhau và
  • 41. 31 có thể được sử dụng thay thế cho nhau. Tính lãnh thổ trong các địa phương thể hiện trong việc coi địa phương là một vùng lãnh thổ có những đặc trưng, đặc điểm nhất định (đặc điểm địa lý, tự nhiên, diện lãnh thổ, kinh tế, thổ ngữ, văn hóa, làng nghề,..) nhằm phân biệt nó với các vùng đất (lãnh thổ khác). Về cơ bản, lãnh thổ bên trong quốc gia ở Việt Nam được hình thành thông qua các quyết định về thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, xã, phường, thị trấn, xác định địa giới hành chính. Hiến pháp năm 1992 [15] phân định lãnh thổ - hành chính như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Hiến pháp năm 2013[17] phân định các đơn vị hành chính như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh là một trong những nguyên tắc quản lý nhà nước, theo đó phân chia một lĩnh vực cụ thể và giao cho địa phương quản lý trên đơn vị lãnh thổ. 1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1. Các quốc gia trong khu vực 1.3.1.1.Thái Lan
  • 42. 32 Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ Thể thao và Du lịch và các chính sách vĩ mô được thực hiện bởi cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng đặc trách đối với nhiều tỉnh. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch Công tác xúc tiến quảng bá phát triển du lịch được thực hiện bởi Cơ quan du lịch Thái Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên nghiệp gồm các đại diện vùng và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Trong tổ chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số lượng và vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi văn phòng đại diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường quốc tế được ngành Du lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ việc mở văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm dò ý kiến khách du. Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho hoạt động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diện mỗi năm được cấp khoảng 0, 5 triệu USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến quảng bá đến các thị trường được tiến hành khá đồng bộ. TAT hiện có 27 văn phòng đại diện ở nước ngoài: Châu Âu (6 văn phòng), Châu Á (18 văn phòng), Châu Mỹ (2 văn phòng), Châu Đại Dương (1 văn phòng). Việc mở nhiều văn phòng đại diện tại nước ngoài là một công cụ hữu hiệu giúp xúc tiến du lịch Thái Lan tại các nước sở tại. Rất nhiều văn phòng đại diện của TAT ở nước ngoài hiện nay có trang web riêng. Thái Lan còn mời các nhân vật nổi tiếng đến thăm Thái Lan và tranh thủ quảng bá trên các phương tiện truyền thông khi sự kiện này xảy ra. TAT cũng khuyến khích quảng bá truyền
  • 43. 33 miệng của những khách du lịch có thiện chí và của những người Thái Lan sinh sống ở nước ngoài để giới thiệu Thái Lan cho bạn bè. Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút khách du lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại diện cơ quan ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động quảng bá truyền thống dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai trò trung tâm trong khu vực ASEAN. Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch đều có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm giới thiệu các sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng. Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm được triển khai tốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả năng chi tiêu của khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm đặc trưng. Chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn nhân lực Nét nổi bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là tính chuyên nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan tâm đến vấn đề này của các đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ quan chuyên trách về du lịch sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) khá thành thạo. 1.3.1.2.Malaysia Malaysia là đất nước có ngành du lịch phát triển nhất trong khu vực. Mục tiêu phát triển du lịch của Malaysia đến năm 2020 trở thành nước phát triển về du lịch hàng đầu trong khu vực và quốc tế. Thông điệp chính của ngành du lịch thể hiện mục tiêu và quan điểm phát triển: “Định vị Malaysia là điểm đến du lịch hàng đầu trong nhận thức thị trường và xây dựng ngành du lịch thành ngành có
  • 44. 34 đóng góp chính trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. 10 thị trường khách du lịch hàng đầu của Malaysia theo thứ tự quan trọng bao gồm Singapore, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Brunay, Ấn Độ, Australia, Philipines, Anh và Nhật Bản. Malaysia đã khai thác ba nét nổi bật nhằm tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn để phát triển du lịch, thu hút du khách. Đầu tiên, Malaysia là một quốc gia đa dân tộc, sự pha trộn nhiều nền văn hóa khác nhau tạo nên một bản sắc văn hóa rất riêng. Với hơn 60% dân số theo đạo Hồi, những nét văn hóa đạo Hồi của Malaysia mang đến trải nghiệm thú vị cho du khách. Bên cạnh đó, Malaysia còn có văn hóa ẩm thực đặc sắc, bởi đây là nơi giao thoa của nhiều nền ẩm thực hàng đầu. Malaysia cũng là đất nước có nhiều điểm đến hấp dẫn, du khách có thể thể thỏa sức khám phá vẻ đẹp đích thực của châu Á từ các thành phố sang trọng, rừng cây nhiệt đới cho đến những vùng núi cao, cao nguyên hoang sơ, bãi biển đẹp. Đặc biệt, nét nổi bật của du lịch Malaysia là các sản phẩm du lịch đa dạng, đẳng cấp quốc tế với mức giá cạnh tranh. Nổi bật là du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao mạo hiểm, các địa điểm mua sắm… Malaysia hiện đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới như du lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục và du lịch công vụ (M.I.C.E). Để thu hút đông đảo du khách hơn nữa, Malaysia luôn chú trọng sáng tạo các sản phẩm du lịch mới, thoản mãn mọi nhu cầu của du khách khắp nơi trên thế giới… Về quy hoạch du lịch, Malaysia không có một quy hoạch tổng thể phát triển du lịch như cách tiếp cận của Việt Nam mà chỉ có “Kế hoạch chuyển đổi du lịch Malaysia đến năm 2020” nhằm thu hút các thị trường trường du lịch có khả năng chi trả cao và tăng chi tiêu du lịch. Các khu vực, địa bàn phát triển du lịch chính với các chức năng cụ thể đã được xác định trong Chiến lược Phát triển du
  • 45. 35 lịch từ những năm 1970 vẫn được duy trì. Căn cứ vào định hướng có tính quốc gia này, các địa phương, thậm chí doanh nghiệp du lịch sẽ có những kế hoạch phát triển du lịch cụ thể. Trong chiến lược chung của Malaysia về chuyển dịch kinh tế, ngành Du lịch xây dựng kế hoạch chuyển dịch phát triển du lịch đến năm 2020 tập trung vào việc phát triển sản phẩm và thị trường với mục tiêu chính là tập trung vào thị trường có khả năng chi trả cao, đẩy mạnh chương trình tiêu dùng của khách du lịch. Hai hướng chính trong quan điểm phát triển là: bảo vệ, bảo tồn và giữ gìn môi trường: phát triển du lịch xanh, giải thưởng khách sạn xanh, chiến dịch quốc gia về một Malaysia xanh, một Malaysia sạch và phát triển toàn diện, chú trọng tính cân bằng và tính bền vững. 1.3.2. Trong nước 1.3.2.1. Đà Nẵng So với cả nước, Đà Nẵng là một trong số các tỉnh có mức tăng trưởng cao trong ngành du lịch, đặc biệt là du lịch biển. Để đạt được thành tựu này một phần lớn phụ thuộc vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý du lịch một cách hiệu quả. Ở TP. Đà Nẵng, ngoài làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng chung tay xây dựng nếp sống văn minh du lịch, TP. Đà Nẵng cũng có lực lượng chuyên trách giữ gìn trật tự đô thị với tên gọi đội quy tắc thành phố gồm 40 người. Lực lượng này phối hợp với đội quy tắc cơ sở có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở và giải tỏa người bán hàng rong ở các điểm du lịch. Việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến trật tự đô thị do lực lượng công an thực hiện.
  • 46. 36 1.3.2.2. Khánh Hòa Tại Nha Trang, Thành ủy Nha Trang, Tỉnh ủy Khánh Hòa trực tiếp chỉ đạo các sở, phòng, ban chuyên môn xây dựng các nghị quyết chuyên đề hoặc đề án như: đề án quản lý vỉa hè lòng đường không vì mục đích giao thông; đề án quản lý các tuyến phố kinh doanh theo từng nhóm hàng, dịch vụ; đề án thu gom rác thải; đề án chăm sóc cây xanh; đề án về an ninh du lịch… trong đó, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành, phòng ban chuyên môn. Công tác phối hợp giữa các phòng ban của TP. Nha Trang và cấp phường chặt chẽ, thông tin hai chiều, toàn diện. TP. Nha Trang có lực lượng thanh niên xung kích hơn 100 người, chốt trực 24/24 giờ trên các bãi biển, tuyến điểm du lịch làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự đô thị. Mỗi ngày có 8 công an được bố trí hỗ trợ lực lượng thanh niên xung kích thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí cho công tác giữ gìn trật tự đô thị gần 8 tỷ đồng/năm. Dưới bãi biển, để bảo đảm an toàn tính mạng cho khách tắm biển, TP. Nha Trang có lực lượng cứu hộ bờ biển chuyên nghiệp, cứ cách 30m có 1 người, chốt trực từ 5 giờ 30 đến 19 hàng ngày. 1.3.2.3. Bình Dương Trong những năm qua, ngành du lịch Bình Dương có sự tăng trưởng tốt, lượt khách đều tăng qua các năm, hình ảnh về du lịch Bình Dương ngày càng được nhiều du khách biết đến. Bình Dương là địa phương có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn, hứa hẹn mang lại cho du khách sự thích thú và thực sự thoải mái. Đến với Bình Dương, hoạt động du lịch hấp dẫn đầu tiên là du lịch sinh thái - làng nghề như vườn cây ăn trái Lái Thiêu (TX.Thuận An), vườn bưởi Bạch Đằng (TX.Tân Uyên), Làng tre Phú An (TX.Bến Cát) - bảo tàng tre đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam và Đông Nam Á; danh thắng núi Cậu, hồ Dầu Tiếng, suối Trúc (huyện Dầu Tiếng)… Bên cạnh tiềm năng du lịch sinh thái, Bình Dương
  • 47. 37 còn được biết đến là địa phương có nhiều nghề truyền thống lâu đời với các nghề thủ công như: gốm, sơn mài, điêu khắc gỗ, mây tre lá. Không những thế, trên địa bàn tỉnh còn có các điểm du lịch văn hóa tâm linh; các điểm vui chơi, giải trí hiện đại… để phục vụ mọi nhu cầu về du lịch của du khách muốn tham quan, tìm hiểu. Trong 6 tháng đầu năm 2016, toàn tỉnh phục vụ khoảng 2,6 triệu lượt khách (tăng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2015). Để đạt được những kết quả như trên là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý nhà nước về du lịch trong việc định hướng, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Công tác giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngành. Bên cạnh đó, việc triển khai các quy định của Nhà nước luôn được ngành quan tâm. Đặc biệt, ngành đã triển khai các quy định về chế độ báo cáo thống kê du lịch áp dụng cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần nâng cao ý thức chấp hành quy định của Nhà nước của các đơn vị kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý. Từ kinh nghiệm trong phát triển du lịch của các tỉnh, luận văn sẽ tập trung vận dung vào các giải pháp cho quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh trong chương 3.
  • 48. 38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang bản chất văn hóa, hoạt động du lịch có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau làm phát sinh quan hệ giữa các đối tượng đó. Thông qua các hoạt động khác nhau, du lịch có vai trò quan trọng và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Du lịch được Đảng và Nhà nước xem là một ngành quan trọng, từ đó có những quan điểm chỉ đạo làm cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Các quốc gia trong khu vực đổi mới tư duy về du lịch và có phương hướng phát triển du lịch đã đem lại những kết quả tích cực, qua đó rút ra bài học cho ngành du lịch ở Việt Nam nói chung. Các địa phương trong cả nước cũng nhận thức vai trò quan trọng của du lịch và có phương thức phát triển du lịch đem lại hiệu quả, qua việc xem xét hoạt động quản lý nhà nước của các địa phương nói trên để rút ra bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
  • 49. 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH 2.1. Thực trạng của hoạt động du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015 2.1.1. Thuận lợi trong phát triển du lịch Tây Ninh 2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Tây Ninh Vị trí địa lý Tây Ninh là tỉnh biên giới thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên 4.032,61 km2, dân số 1.095.583 người (2013), mật độ dân số bình quân 270,26 người/km2. Tọa độ địa lý của tỉnh từ 10057’08” đến 11046’36” vĩ độ Bắc và từ 1050 48’43” đến 106022’48” kinh độ Đông. Ranh giới hành chính được xác định như sau: + Phía Bắc và phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. + Phía Nam giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh. + Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước + Về hành chính tỉnh Tây Ninh có 01 Thành phố, 08 huyện, 95 đơn vị xã, phường, thị trấn (08 thị trấn, 07 phường và 80 xã), trong đó có 5 huyện với 20 xã biên giới. Thành phố Tây Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, cách Thành phố Hồ Chí Minh 99 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 22. Tỉnh Tây Ninh có đường biên giới dài 240 km với 02 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát, 4 cửa khẩu quốc gia, 10 cửa khẩu phụ; cửa khẩu quốc tế Mộc Bài cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km, cách TP. Phnompenh - Campuchia 170 km. Ngoài ra, Tây Ninh có các trục giao thông quan trọng như đường Xuyên Á, Quốc lộ 22, Quốc lộ 22B… tạo điều kiện cho tỉnh Tây Ninh kết nối kinh tế quốc
  • 50. 40 tế, các nước ASEAN, kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, mở ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có du lịch. Địa hình – Thời tiết và khí hậu Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng đồng bằng. Trên địa bàn vùng cao phía Bắc nổi lên núi Bà Đen cao nhất Nam Bộ (986 m). Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho phát triển toàn diện nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng. Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ với mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định. Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,40°C, lượng ánh sáng quanh năm dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 – 2.200 mm, độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hoà trong năm. Tây Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc vào mùa khô. Kết cấu hạ tầng Tây Ninh có 2 đường quốc lộ: Quốc lộ 22 nối từ Thành phố Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh Tây Ninh 28 km sang Cam-pu-chia bằng cửa khẩu quốc tế Mộc Bài nằm trong dự án đường Xuyên á. Quốc lộ 22B chạy dài từ huyện Gò Dầu cửa tỉnh sang Cam-pu-chia bằng cửa khẩu XaMát.
  • 51. 41 Ðây là 2 tuyến đường có tính chiến lược trong phát triển kinh tế- xã hội - an ninh - quốc phòng của tỉnh và quốc gia. Tổng chiều dài đường bộ trong tỉnh là 2.976,7km. Mạng lưới giao thông đường bộ hình thành tương đối rộng khắp và hợp lý, mật độ 0,74 km/km2 và 25,4 m2/người dân. Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện khoảng 1.532km, còn lại 1.444km là đường giao thông nông thôn. Ðường nhựa và bêton nhựa khoảng 453,9km (15,25%), đường đá dăm 4,3km (0,14%), đường sỏi đỏ 761km (25,6%) và đường đất 1.757,2km (59,01%). Tỉnh hiện có khoảng 91 cầu tổng chiều dài 1.785,34m. Với địa hình tương đối bằng phẳng, nền đất cứng và một phần vật liệu xây dựng giao thông sẵn có tại địa phương, việc phát triển mạng lưới đường bộ của tỉnh rất thuận lợi. Hệ thống vận chụyển đường sông cũng đã hình thành và phát triển. Gồm 2 tuyến chính: sông Vàm Cỏ Ðông nối với tỉnh Long An và sông Sài Gòn nối với thành phố Hồ Chí Minh. Cảng sông: Tây Ninh hiện chỉ có cảng sông Bến Kéo trên sông Vàm Cỏ Ðông, cách thị xã Tây Ninh 8km về hướng Ðông nằm ven quổc lộ 22B, khả năng tiếp nhận tàu thuyền từ 200-2.000 tấn và phương tiện Flash neo cập. Cảng sông, Bến Kéo là một trong những điểm vận chuyển hàng quan trọng của địa phương. Có khả năng phát triển đường hàng không từ cơ sở vật chất còn lại của sân bay quân sự tại xã Thái Bình huyện Châu Thành xây dựng thành sân bay cấp 4 - 5 đường băng dài 600-1.000m, rộng 25-30m để đón nhận các loại máy bay 40 - 70 chỗ ngồi cũng như xây dựng bãi đáp trực thăng trên đỉnh núi Bà Ðen phục vụ du lịch và mở tuyến đường sắt Xuyên á song song với đường bộ Xuyên á sang Cam-pu-chia, nối tuyến đường sắt Bắc Nam của Việt Nam. Tình hình kinh tế xã hội
  • 52. 42 Theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Tây Ninh, ước tính tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2015 đạt 46.844 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.635 USD. Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ trong GDP theo giá so sánh 2010: 30,1% - 35,5% - 34,4%. Báo cáo chỉ ra mặt làm được: tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục được phục hồi và có chuyển biến tích cực, giữ được nhịp độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên, báo cáo cũng đưa ra những mặt hạn chế: đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm, nhiều dự án chưa đảm bảo gây lãng phí; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên chưa cao, ô nhiễm, suy thoái môi trường diễn ra nhiều nơi. 2.1.1.2. Tiềm năng của Tây Ninh trong phát triển du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên rừng Rừng Tây Ninh phần lớn là rừng thứ sinh do bị tàn phá trong chiến tranh trước đây, đại bộ phận rừng thuộc dạng rừng thưa khô, rừng hỗn giao tre nứa và cây gỗ. Diện tích rừng còn khoảng 40.025 ha (kiểm kê rừng năm 1990).Theo qui hoạch tổng quan lâm nghiệp, rừng và đất để trồng rừng khoảng 70.000 ha/diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt ở Tây Ninh chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch trên địa bàn toàn tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống 617 km, trung bình 0,11 km/km2 và chủ yếu dựa vào 2 sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.
  • 53. 43 Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng với dung tích 1,45 tỷ m3 và 1.053 tuyến kênh có tổng chiều dài 1.000 km đã phát huy hiệu quả trong cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối, kênh rạch; tạo ra một mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn, đạt 0,314 km/km2. Tài nguyên du lịch nhân văn TNDLNV nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch. Các di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá Di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá là tài sản quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, đất nước và cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Di tích lịch sử – văn hoá có khả năng rất lớn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Được gọi chung là di tích lịch sử – văn hoá vì chúng được tạo ra bởi con người (tập thể hoặc cá nhân) trong quá trình hoạt động, sáng tạo. Thứ văn hoá ở đây bao gồm cả văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần. Tây Ninh hiện có 81 di tích lịch sử văn hóa được xác lập hồ sơ và xếp hạng, gồm: 23 di tích quốc gia, 58 di tích cấp tỉnh (Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Trong các di tích lịch sử được xếp hạng có 70 di tích lịch sử, 4 di tích kiến trúc nghệ thuật, 6 di tích khảo cổ học và một danh lam thắng cảnh.
  • 54. 44 Tây Ninh được biết là vùng đất có căn cứ địa cách mạng miền Nam trong các thời kỳ nên tại nhiều vùng, địa bàn còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử cách mạng như: căn cứ Trung ương Cục miền Nam, căn cứ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, căn cứ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, căn cứ Ban An ninh Trung ương Cục miền Nam, nơi làm việc của các cơ quan ban ngành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, địa đạo An Thới, căn cứ của Tỉnh ủy, Huyện ủy… Tây Ninh còn được biết đến là nơi có nhiều hoạt động văn hóa, tinh thần gắn liền với hệ thống di tích lịch sử, di tích khảo cổ, công trình kiến trúc, phong tục tập quán, lễ hội, thơ ca, đờn ca tài tử... nhiều về số lượng, đa dạng về tính chất, phong phú về hình thức như: di tích chiến thắng Tua Hai, tháp cổ Bình Thạnh, tháp Chót Mạt… Là tỉnh có nhiều làng nghề và sản phẩm truyền thống ẩm thực lâu đời đã trải qua nhiều thế hệ nhưng vẫn lưu truyền cho đến ngày nay như bánh canh, bánh tráng phơi sương, mây tre đan, đúc gang, nghề muối ớt... đây là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn góp phần tạo nên sản phẩm du lịch. Các giá trị văn hóa phi vật thể ở Tây Ninh gồm các lễ hội (lễ hội xuân núi Bà Đen, Động Kim Quang, về nguồn tại Trung ương Cục, lễ hội chiến thắng Tua Hai, Hội thề Rừng Rong, du lịch sinh thái vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát - cửa khẩu quốc tế Xa Mát - Mộc Bài), làn điệu dân ca, dân vũ, đờn ca tài từ. Nghệ thuật biểu diễn Loại hình nghệ thuật biểu diễn tiêu biểu nhất ở Tây Ninh phải kể đến Đờn ca tài tử. Đờn ca tài tử Nam bộ là một dòng nhạc dân tộc của Việt Nam đã hình thành và phát triển từ cuối thế kỉ 19, bắt nguồn từ nhạc lễ, Nhã nhạc cung đình Huế và văn học dân gian Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của vùng Nam Bộ. Đờn ca tài tử là nghệ thuật của đàn và ca, do những người bình dân, thanh niên nam nữ nông thôn Nam Bộ hát ca sau những giờ lao
  • 55. 45 động. Đờn ca tài tử xuất hiện hơn 100 năm trước, là loại hình diễn tấu có ban nhạc gồm 4 loại là đàn kìm, đàn cò, đàn tranh và đàn bầu (gọi là tứ tuyệt), sau này, có cách tân bằng cách thay thế độc huyền cầm bằng cây guitar phím lõm. Những người tham gia đờn ca tài tử phần nhiều là bạn bè, chòm xóm với nhau. Họ tập trung lại để cùng chia sẻ thú vui tao nhã nên thường không câu nệ về trang phục. 2.1.2. Hoạt động du lịch Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015 2.1.2.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch Khách du lịch và doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015 thể hiện qua các bảng Bảng 2.1: Số lượng khách đến Tây Ninh trong thời gian qua Đơn vị: Người Năm Khách 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng lượng khách 978.321 877.670 1.368.583 1.720.392 2.253.979 2.558.383 Khách quốc tế 8.177 5.863 13.012 12.314 15.392 16.578 Khách nội địa 970.144 871.807 1.355.571 1.708.078 2.238.587 2.551.805 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh)
  • 56. 46 Bảng 2.2 : Doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh thu (tỷ đồng) 382 401 434 498 601 700 Tỷ lệ tăng (so với năm trước (%) 100 104,97 108,23 114,74 120,68 116,47 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh) Sáu tháng đầu năm 2016: Khách du lịch: khách lưu trú 591.573 lượt; khách lữ hành 16.999 lượt; khách tham quan tại các khu, điểm du lịch 2.007.127 lượt. Doanh thu du lịch 415 tỷ đồng. 2.1.2.2. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh (theo thứ tự ưu tiên xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch) [25] vào các loại cơ bản sau: 1. Sản phẩm du lịch gắn liền với các lễ hội và tín ngưỡng Nhu cầu tín ngưỡng và tâm linh là một hoạt động tinh thần không thể thiếu được trong một bộ phận cộng đồng dân cư trong và ngoài nước nên đến ngày lễ hội người dân thường tổ chức đi đến các khu vực như đền, chùa chiền, nhà thờ mà được cho là linh thiêng để cúng lễ, cầu nguyện. Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh có nhiều khu vực gắn liền với tự do tín ngưỡng của cộng đồng dân cư, các lễ hội