SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------
HOÀNG THỊ QUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------
HOÀNG THỊ QUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số : 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Quyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN.............................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển.......... 8
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về du
lịch biển...........................................................................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch biển .................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................30
2.1. Những yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về du lịch biển........................................................................................30
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG TRỊ..................................................................................................52
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực
tiễn tỉnh Quảng Trị..........................................................................................52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực
tiễn tỉnh Quảng trị ...........................................................................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 KTXH Kinh tế xã hội
5 QLNN Quản lý nhà nước
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 VHTTDL Văn hóa thể thao du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo
ngành đào tạo).................................................................................................27
Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo vị
trí làm việc và theo ngành nghề).....................................................................28
Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây
dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 ....38
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị........................39
Bảng 2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 - 2018 ................................................................42
Bảng 2.4. Dự báo khách du lịch đến Quảng Trị giai đoạn 2020-2025...........46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc,
thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh
tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch không chỉ mang lại nguồn
thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở
vật chất hạ tầng, mà còn thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa giữa các nước
trên thế giới. Ở Việt Nam du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng đã và
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Với bờ biển dài 3260
km cùng hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm cát trắng trải dài từ
Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển ngành
du lịch biển.
Hiện tại, hoạt động du lịch biển Việt Nam thu hút tới 80% lượng khách
du lịch và khoảng 70% tổng số các điểm du lịch của toàn quốc với nhiều bãi
biển như Sầm Sơn, Quảng Trị, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Cửa Tùng, Lăng Cô,
Thuận An, Non Nước, Mỹ Khê, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né..., Đó là
những tiềm năng du lịch biển gắn với du lịch núi và du lịch văn hoá, du lịch
nghỉ dưỡng,... tạo cho ven biển Việt Nam trở thành một vùng du lịch độc đáo,
hấp dẫn khách du lịch và đưa ngành du lịch đang dần trở thành một ngành
“công nghiệp không khói”, có ý nghĩa với cả nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch biển trong điều kiện xây
dựng và phát triển đất nước, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát
triển ngành du lịch. Các cơ chế, chính sách liên quan đến ngành du lịch đã có
nhiều thay đổi tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Bộ
2
Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 về phát triển
du lịch trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” và đặc biệt hơn việc Quốc hội ban
hành Luật Du lịch 2017 với sự điều chỉnh toàn diện có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, tạo động lực và môi trường
thuận lợi thúc đẩy du lịch phát triển. Với những thành tựu đạt được đó đã
chứng minh được đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và vai trò quản lý
của Nhà nước ta đối với du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng.
Quảng Trị là tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển. Với
chiều dài 75 km bờ biển với các bãi tắm đẹp như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ
Thủy, đảo Cồn Cỏ là địa điểm dưỡng lý tưởng cho du khách khi đến với
Quảng Trị. Với vị trí nằm ở trung điểm của đất nước, có vai trò quan trọng
trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối
Lào-Thái Lan-Myanma qua 2 Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay đến các
cảng biển lớn của miền Trung. Với hai cửa lạch lớn là Cửa Tùng và Cửa Việt,
dọc bờ biển có nhiều vũng kín thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng khu
sửa chữa, neo đậu tàu thuyền và nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh là
điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển du lịch sinh thái biển. Cấp ủy
đảng quan tâm lãnh đạo về mọi mặt, chính quyền tạo thuận lợi về cơ chế,
chính sách để phát triển du lịch biển là điểm sáng cơ bản trong bức tranh tổng
thể của du lịch tỉnh Quảng Trị.
Trong những năm qua, du lịch biển Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ. Lượng khách du lịch đến biển Quảng Trị ngày càng tăng, nhiều
dự án đầu tư phát triển du lịch được triển khai xây dựng. Cùng với sự phát
triển chung của du lịch tỉnh, du lịch biển Quảng Trị đã chuyển biến ngày một
mạnh mẽ với những bước tiến quan trọng cả về lượng và chất. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành quả đã đạt được, du lịch biển
Quảng Trị vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được khắc phục sớm. Đó là hệ
3
thống văn bản, cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ sở vật chất phục vụ du
lịch biển còn thiếu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và đơn điệu, chất lượng
phục vụ du lịch chưa cao. Một số yếu tố đã xuất hiện có ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của du lịch biển Quảng Trị và qua đó tác động đến việc
thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị chưa đạt được những
mục tiêu đã đề ra. Nhận thức được vấn đề đó tác giả xin chọn đề tài “Quản lý
Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ của mình với mong muốn hoàn thiện quy định pháp luật và công tác
quản lý Nhà nước về du lịch biển nhằm mục đích đưa du lịch biển Việt Nam
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng ngày càng phát triển và trở thành
“ngành kinh tế mũi nhọn” của đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước về du lịch biển là một trong những nội dung quan
trọng và là chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo liên quan
được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình
nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như:
Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành và
tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành cụ thể tại tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ
chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới
và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng
Ninh.
Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo
4
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên
cứu vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên du lịch và thực tiễn hoạt động du
lịch biển đảo ở Vân Đồn, Quảng Ninh để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực
nhằm phát triển hơn nữa hoạt động du lịch ở Vân Đồn.
Trần Phan Long (2013), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch biển tại
thị xã Cửa Lò, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nha Trang. Công trình nghiên cứu
đã phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra
đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại Thị
xã Cửa Lò. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của thị xã và đưa biển
Cửa Lò trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước.
Lê Đình Hiếu (2018), Quản lý Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn
Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học và xã hội.
Luận văn phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
biển ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng nhằm thúc đẩy ngành du lịch biển của thành phố phát triển nhanh và
bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Các công trình nghiên cứu nêu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích,
đánh giá tình hình quản lý nhà nước về du lịch. Mỗi công trình có sự nhìn
nhận từ các khía cạnh khác nhau đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phản ánh
một bức tranh thực tế về công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và
du lịch biển nói riêng -là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa.
Tuy nhiên lại chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ toàn
diện và sâu sắc đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Vì vậy tác giả chọn đề tài này làm công trình nghiên cứu của
5
mình nhằm góp phần làm rõ, bổ sung vào những khuyết điểm đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển ở tỉnh
Quảng Trị nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ một cách hệ thống về lý luận về pháp luật công tác quản lí
nhà nước trong lĩnh vực du lịch biển trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt
ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại
tỉnh Quảng Trị.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh Quảng Trị trở
thành một điểm du lịch lớn của cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là một số vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý nhà nước về du lịch; các quy định của pháp luật và thực tiễn áp
dụng các quy định về việc quản lý nhà nước về du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị;
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018; các định hướng và
giải pháp thực hiện đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai đoạn từ
nay đến năm 2025.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 . Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chủ quyền biển đảo. Các
quy định của pháp luật hiện hành, các báo cáo tổng hợp của cơ quan chức
năng về tình hình phát triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng của
nước ta trong những năm qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
luật học, gồm: Phương pháp phân tích quy phạm để đánh giá các quy định của
pháp luật du lịch. Đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá các
thực trạng để có cái nhìn đúng đắn về tính hiệu quả của công tác áp dụng
pháp luật. Kiểm tra được tính hiệu lực và hiệu quả thật sự của pháp luật về
quản lý nhà nước về du lịch biển trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Quảng trị nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn còn dùng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa có chọn lọc những kết
quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước
về du lịch biển cơ sở các phân tích, bình luận để thể hiện góc nhìn mới, trực
diện các vấn đề từ đó để có cái nhìn tổng quan.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ
vấn đề, tác giả sẽ tiến hành so sánh số liệu từ các năm để rút ra các đánh giá,
nhận xét.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
quản lý nhà nước về du lịch biển hiện nay.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu đánh giá việc quản lý nhà nước về du lịch biển của
tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, qua đó thấy được những hạn chế
vướng mắc và từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về du lịch biển nhằm phát triển hơn nữa ngành du
lịch biển của tỉnh trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về
du lịch biển
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
biển
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người,
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [33, tr 170] .
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản
luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng
bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội của
nhân dân các nước. Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận
9
bằng nhiều góc độ khác nhau:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization)- một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của
những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm
hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du lịch
được xem như là một chuyến đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể
riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư và có sự trở về sau
chuyến đi. [29, tr 15]
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một
vòng”[33, tr 158 ]. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur
và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo
chơi.
Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử
dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước
đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch
là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm. Ngày nay, du lịch
đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ở mọi quốc gia.
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã nêu khái niệm du lịch như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Biển là tài nguyên tự nhiên thuộc tài nguyên du lịch. Con người có thể
10
tận dụng những vốn quý của tự nhiên để cải thiện và nâng cao cuộc sống cho
mình. Du khách đến biển sẽ được đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông qua sức
mạnh sáng tạo nhân văn của con người để phục vụ con người. Du lịch biển
hình thành và phát triển dựa vào tiềm năng của biển và những yếu tố khác do
chính con người làm nên. Theo luật Du lịch thì Du lịch biển là một loại hình
dịch vụ du lịch sinh thái của ngành du lịch, là hoạt động liên quan đến chuyến
đi của con người nhằm tận hưởng khí hậu mát mẻ, dễ chịu của cảnh quan biển,
ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và tham
quan du lịch nơi con người đến hưởng thụ ở biển.. Du lịch biển là ngành dịch
vụ tổng hợp, cùng với du lịch có chung mục đích là phục vụ nhu cầu của du
khách, hoạt động kinh doanh với mục đích là thu lợi nhuận.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển
Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp và phổ biến. Nó liên quan và tác
động trực tiếp, gián tiếp đến những ngành, nghề khác nhau. Du lịch biển là
một loại hình kinh doanh du lịch phổ biến ngày nay. Những sản phẩm du lịch
mang lại hỗ trợ cho du lịch biển phát triển và ngược lại, những sản phẩm du
lịch biển đóng góp to lớn cho sự phát triển toàn ngành du lịch. Vì vậy, việc
tăng cường QLNN đối với du lịch là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Hoạt
động quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương tiến hành. Trên cơ sở đó, QLNN đối với du lịch biển không chỉ là sự
quản lý chung của nhà nước về du lịch mà còn là sự quản lý mang nét đặc
trưng riêng của loại hình dịch vụ này.
Nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý. Trong cơ chế đó,
phải đảm bảo hệ thống các công cụ quản lý phát huy được vai trò của mình
trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội, đồng thời đảm bảo cho các
hoạt động du lịch vừa hoạt động hiệu quả, vừa tuân thủ các quy định, yêu cầu
của quy luật kinh tế. Yêu cầu đặt ra đối với công tác QLNN là phải đảm bảo
11
môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động
du lịch phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực
hiện kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch đảm bảo phát triển du lịch bền vững,
phát triển một cách trật tự, ổn định, kỹ cương và uốn nắn những hiện tượng,
hành vi vi phạm pháp luật.
Từ đó có thể hiểu: Quản lý nhà nước về du lịch biển là sự tác động có tổ
chức và bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động của nhà kinh doanh du
lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan nhằm đảm bảo tài nguyên
biển được bảo tồn, du lịch biển phát triển theo đúng định hướng, chiến lược,
tạo nên sự phát triển bền vững và có hiệu quả trong toàn ngành du lịch và
trong nền kinh tế - xã hội của đất nước
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch biển
Thứ nhất, quản lý Nhà nước về du lịch biển là hoạt động mang tính tổ
chức và điều chỉnh.
Tính tổ chức và điều chỉnh được thể hiện ở việc các cơ quản quản lý nhà
nước về du lịch biển ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng các
đối tượng quản lý là du lịch biển phát triển và theo một thể thống nhất. Việc
phát triển du lịch biển phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật để buộc hoạt
động của nhà kinh doanh du lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng
trong xã hội.
Thứ hai, quản lý Nhà nước về du lịch biển phải mang tính khoa học, tính
kế hoạch.
Du lịch biển, đảo được xây dựng và phát triển trên cơ sở khai thác tài
nguyên du lịch tự nhiên là ven biển, nước biển, cát biển,... và các hòn đảo tự
nhiên trên cơ sở khai thác và phát triển cùng với du lịch nhân văn. Hoạt động
du lịch biển thường gắn với các hoạt động nghỉ mát, tắm biển, an dưỡng cũng
12
như các dịch vu giải trí, thể dục thể thao đi kèm...đòi hỏi Nhà nước phải tổ
chức các hoạt động quản lý, phải có một chương trình nhất quán, cụ thể.. Một
bất lợi của du lịch biển đảo là cải tạo hạ tầng khó, và thường rất tốn kém so
với các ngành du lịch khác. Ví dụ như cải tạo các bãi biển, bảo tồn và nuôi
trồng các khu san hô... đòi hỏi phải có kỹ thuật cao, và chi phí rất lớn. Bên
cạnh đó Du lịch biển chịu sự tác động mạnh đến sự biến động của tự nhiên và
khí hậu, nên việc quản lý nhà nước về du lịch biển đòi hỏi cơ quan quản lý
phải có các chính sách cụ thể theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên
cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có kế hoạch.
Thứ ba, quản lý Nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn
định.
Du lịch biển là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi
trường bao gồm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp... Du lịch biển chỉ có thể
phát triển trong một môi trường có tính ổn định về mặt chính trị, quốc phòng.
Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo môi trường ổn định cho
đất nước và khách tham quan. Từ đây, có thể thấy, du lịch biển là một ngành
chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc phòng đến các nhân tố
xã hội.
Cùng với sự vận động biến đổi của các yếu tố đó, hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch biển phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn.
Các quyết định của Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá
nhanh. Việc ổn định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các cơ quan
quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội
được ổn định.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển
Thứ nhất, hoạt động QLNN về du lịch biển nhằm góp phần phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, đảm bảo việc phát triển du lịch biển
13
đi đúng hướng,; hạn chế những mặt tiêu cực trong việc phát triển du lịch biển
mang lại như tình trạng ô nhiễm môi trường, phức tạp trong an ninh trật
tự,...Du lịch biển đóng góp rất nhiều cho một đất nước, một địa phương như
tăng thu ngân sách, tạo ra nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế,
tuy nhiên nó cũng có những tác động tiêu cực. Bên cạnh đó, việc định hướng
phát triển du lịch dài hạn góp phần đầu tư và kêu gọi đầu tư một cách bài bản,
có trọng tâm, trọng điểm. Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các doanh
nghiệp hoạt động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi kinh
doanh thiếu văn minh, cạnh tranh không lành mạnh hoặc đơn thuần chạy theo
lợi nhuận phá hoại môi trường sinh thái, môi trường xã hội gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đối với xã hội.
Thứ hai, trong quá trình đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ du lịch
biển, các doanh nghiệp thường sẽ gặp các khó khăn, vướng mắc về thủ tục
hành chính, về đăng kí,...cơ quan quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp được phát
triển hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh nhiệm vụ hoạch định kế hoạch
phát triển, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp.
Thứ ba, việc quản lý Nhà nước bằng các chiến lược, chương trình phát
triển hợp lý vừa tạo nên những bước tiến trong lĩnh vực du lịch biển, vừa bảo
vệ lợi ích chính đáng của khách du lịch trong nước và quốc tế và các nhà đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch biển. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản
phẩm du lịch biển là định hướng phát triển chung của toàn ngành sẽ mang đến
cơ hội cạnh tranh, thu hút khách du lịch quốc tế đến với Du lịch biển Việt
Nam. Với đặc điểm về sự giao lưu quốc tế rộng rãi thông qua việc thu hút,
đáp ứng thị trường khách du lịch quốc tế đông đảo, phát triển du lịch đi đôi
với việc mở rộng, tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa. Hoạt động du
14
lịch giúp tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, giúp khách du
lịch hiểu biết rõ hơn về đất nước, con người Việt Nam. Nhiều giá trị tích cực
trong hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được khám phá thông qua các
trải nghiệm du lịch. Nhiều địa danh du lịch của Việt Nam được các tổ chức,
tạp chí quốc tế vinh danh, bầu chọn đã và đang góp phần thúc đẩy nhìn nhận
tích cực về đất nước Việt Nam trên bình diện quốc tế.
Thứ tư, quản lý nhà nước về du lịch biển góp phần giữ gìn an ninh quốc
phòng, chủ quyền quốc gia.
Để du lịch không ngừng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt
động du lịch cùng với các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho
đất nước và khách tới tham quan. Một thế giới bất ổn về chính trị và xung đột
về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch gây nên tâm lý
hoài nghi, sợ hãi cho du khách. Do vậy, công tác quản lý nhàn nước về du lịch
biển của các cơ quan có thẩm quyền góp phần vào việc giữ vững an ninh quốc
phòng và xác lập chủ quyền quốc gia.
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về
du lịch biển
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển
Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển là các cơ quan nhà nước hoặc
được nhà nước trao quyền, ủy quyền để quản lý. Trong những năm gần đây,
ngành Du lịch đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Đảng,
Nhà nước, sự nỗ lực vượt qua khó khăn của các cơ quan quản lý du lịch từ
Trung ương đến địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch biển được tổ chức từ Trung ương đến địa phương và ngày
càng được hoàn thiện để phát huy hết chức năng quản lý của mình.
15
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm:
Tổng cục du lịch cùng các vụ chức năng; Các bộ ngành như: Bộ Tài chính,
Ngân hàng nhà nước, Bộ Kế hoạch đầu tư...
Từ ngày Luật Du lịch 2017 chính thức có hiệu lực thi hành, Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Tổng
cục Du lịch (tiếng Anh: Vietnam National Administration of Tourism) là một
cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (trước năm 2007 trực
thuộc Chính phủ Việt Nam) có nhiệm vụ quản lý ngành du lịch ở Việt Nam.
Tổng cục du lịch được thành lập đã góp phần vào công tác chỉ đạo, phối hợp
thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển du lịch.
+ Ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch biển là Uỷ ban
nhân dân các cấp, trực tiếp là Sở văn hóa- Thể thao và Du lịch.
Cơ quan QLNN về du lịch ở địa phương là Sở Du lịch (Hiện nay, Sở Du
lịch đã được đổi tên thành Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch). Sở Văn hóa –
thể thao và Du lịch được ra đời theo Quyết định số 171/TTg ngày 17 tháng 4
năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch là cơ
quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch trên
phạm vi tỉnh, thành phố; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Tổng cục Du lịch.
Đối với hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển thì Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt
- Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên du lịch của tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du
lịch,
16
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý
và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch
của tỉnh.
- Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du
lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương, công bố sau khi có quyết định
công nhận.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế của các donah nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật
- Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch,
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
- Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du
lịch.
- Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp thu
hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện
chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của
địa phương sau khi được phê duyệt.
1.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch biển
Du lịch biển đảo là loại hình du lịch được phát triển dựa trên những tiềm
17
năng về biển, diễn ra trong các vùng có tiềm năng về biển đảo hướng tới thỏa
mãn nhu cầu của con người về vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, tham quan, tắm
biển, nghiên cứu…vì vậy, đối tượng quản lý nhà nước về du lịch rất đa dạng,
bao gồm: các cơ sở kinh doanh du lịch; đội ngũ lao động trong ngành du lịch;
kết cấu hạ tầng kĩ thuật; tài nguyên du lịch; du khách, sản phẩm du lịch...
Cơ sở kinh doanh là các tổ chức kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận trong lĩnh vực du lịch của tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về
hàng hóa, dịch vụ du lịch của khách du lịch. Kinh doanh du lịch bao gồm các
ngành nghề: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch,; kinh doanh phát
triển khu du lịch, điểm du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Khách du lịch là đối tượng cung ứng của ngành du lịch. Khách du lịch có
thể là một tổ chức, một nhóm người, một cá nhân tham gia vào hoạt động du
lịch với mục đích thỏa mãn nhu cầu vui chơi, tham gia, khám phá và giải trí
của mình. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
và đây là đối tượng quản lý chủ yếu của du lịch biển.
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách.
Cũng như các ngành kinh doanh dịch vụ khác, sản phẩm của du lịch là sản
phẩm đặc biệt, vừa bao gồm các sản phẩm có tính chất vô hình, không định
lượng được, vừa bao gồm các sản phẩm hiện vật, hữu hình như các sản phẩm
thông thường khác gồm:
Thắng cảnh biển – Di sản Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long với sự kỳ
bí của hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ;
Các bãi biển phục vụ nghỉ dưỡng ven biển - dải ven biển miền Trung
phục vụ nghỉ dưỡng biển kết hợp với nhiều hoạt động du lịch khác như tham
quan các di sản văn hóa thế giới...;
Thể thao biển với các hoạt động thể thao quốc tế (lặn biển tại Nha Trang,
lướt ván dù, ván buồm tại Mũi Né);
18
Du lịch đảo - nghỉ dưỡng và khám phá đảo (tại Phú Quốc, Côn Đảo).
Bên cạnh đó đội ngũ lao động trong ngành du lịch; kết cấu hạ tầng kĩ
thuật; tài nguyên du lịch... cũng là một trong những đối tượng du lịch biển mà
các cơ quan nhà nước cần phải quản lý. Ngoài ra ở từng địa phương sẽ có
từng thế mạnh du lịch biển riêng, cần khai thác và quản lý một cách có hiệu
quả để du lịch biển trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
quốc gia.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch biển
Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển du lịch.
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du
lịch, xây dựng các chương trình, các dự án, cụ thể hóa các chiến lược, đặc biệt
là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch giúp cho
các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình thành các phương án chiến
lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh vừa
cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các
chủ kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh đó cần tổ chức điều tra, đánh giá tài
nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch để việc đầu tư phát triển đem lại kết
quả tối ưu nhất.
Thứ hai, Ban hành văn bản pháp luật quản lý về du lịch biển
Pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và cụ thể trong
lĩnh vực du lịch nói riêng là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà
nước bắt mọi chủ thể khác phải thực hiện. Vì vậy, việc thiết lập khuôn khổ
pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng là điều cần thiết. Cùng
19
với đó để chính sách pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch biển phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Tạo môi
trường pháp lý vững chắc cho hoạt động du lịch. Nhà nước bằng việc tạo lập
các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để
hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật...Bên cạnh đó, việc hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch đối với các cấp trong hệ thống quản lý du
lịch của trung ương, tỉnh, huyện cũng phải thực thi một cách có hiệu quả.
Thứ ba, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về du lịch biển
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những chức năng
trong công tác tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước của ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; đây là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật, nhằm
đưa các quy định của pháp luật về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, đến với
cán bộ và nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Ban
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương rất quan tâm chỉ
đạo thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành. Tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các chủ cơ sở kinh doanh
dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh. Giúp họ am hiểu và chấp
hành đúng các quy định về từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh; góp phần
hạn chế các vi phạm pháp luật. Từng bước đổi mới về nội dung, phương thức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phù hợp theo từng nhóm đối tượng (cán bộ,
công chức, viên chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ và quần chúng nhân dân).
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn lực nhân lực hoạt động trong ngành du
lịch là một trong những yếu tố tiên quyết, quyết định thành công của hoạt
động du lịch. Để hoạt động du lịch phát triển, việc tổ chức, đào tạo bồi dưỡng
và hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần có chiến lược,
định hướng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cũng chính là nâng
20
cao hiệu quả phục vụ du lịch. Nhà nước kiểm tra đánh giá sức mạnh của hệ
thống tổ chức quản lý du lịch cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước về du lịch. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, bảo vệ
tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
Thứ tư, hợp tác quốc tế về du lịch biển
Trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn cho các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp
của quốc gia, của từng địa phương tiến hành cung cấp thông tin, cập nhật
chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ QLNN và cán bộ quản
trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của nhà nước và
trách nhiệm của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế. Trong lĩnh vực du lịch
quốc tế, các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh
tế, thương mại du lịch phối hợp với nhau trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa
phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch đạt tới mục tiêu và bảo
đảm các cam kết đã kí[35, tr56]. Ngoài ra các cơ quan có chức năng tiến hành
tổ chức và quản lý công tác tiếp xúc và hợp tác quốc tế về du lịch.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
biển
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như
khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường
sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất
nước, của địa phương...Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh
doanh du lịch cũng như cơ chế quản lý của các chủ thể đó. Cấp và thu hồi
giấy phép hoạt động trong hoạt động du lịch. Nếu phát hiện thấy những lệch
lạc, vi phạm trong kinh doanh dịch vụ du lịch thì sẽ có những biện pháp xử lý.
21
1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển
Phương pháp QLNN là cách thức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý
hành chính lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những hành vi xử sự cần
thiết. Để quản lý nhà nước về du lịch biển thì các phương pháp phải tập trung
và phù hợp với đối tượng quản lý. Trong hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch biển, Nhà nước thực hiện các phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước
thông qua quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc. Đối với quản lý nhà nước
về du lịch biển, phương pháp hành chính được áp dụng thông qua những thủ
tục hành chính bắt buộc như thủ tục đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở
kinh doanh, thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên cho hướng dẫn viên du lịch...;
Trong trường hợp các chủ thể thuộc đối tượng quản lý về du lịch biển không
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý.
Thứ hai, phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý
thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế để cho đối
tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm
vi hoạt động của họ. Phương pháp kinh tế được áp dụng phổ biến trong công
tác quản lý nhà nước về du lịch biển. Thông qua các hoạt động kinh doanh du
lịch của các cơ sở kinh doanh, cơ quan nhà nước đưa ra các định mức kinh tế
như thuế suất, lãi suất..để áp dụng. Ngoài ra, để các đối tượng tham gia vào
hoạt động du lịch biển phát huy tối đa khả năng của mình, Nhà nước đưa ra
các chính sách ưu đãi về kinh tế như chính sách thuế, ưu đãi lãi suất ngân
hàng; giải pháp hỗ trợ phát triển..
22
Thứ ba, phương pháp thuyết phục, giáo dục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác
thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất
định.
Phát triển kinh tế biển gắn với chủ quyền quốc gia là nội dung chính
sách mà Đảng ta quan tâm. Vì thế phương pháp giáo dục, thuyết phục đối với
du lịch biển là cần thiết. Công tác giáo dục, thuyết phục đến mọi đối tượng về
vai trò của du lịch biển nhằm mục đích nâng cao ý thức tự giác, có trách
nhiệm của mọi đối tượng. Bên cạnh đó, rèn luyện giáo dục đội ngũ cán bộ
công chức về đường lối, chủ trương của Đảng, về ý thức lao động, sáng tạo,
quản lý...
Trong quá trình quản lý về du lịch biển, cơ quản quản lý nhà nước căn
cứ vào mục tiêu, yêu cầu và quan trọng hơn hết cần xác định đối tượng ở đây
là du lịch biển để lựa chọn phương pháp phù hợp. Hơn thế nữa, để nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển, cần phải biết vận dụng tổng hợp
các phương pháp quản lý để phát huy tối đa năng lực của cơ quan quản lý.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch biển
1.3.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về biển đảo
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn tới sự thành công trong
việc phát triển du lịch. Nó kìm hãm nếu như đường lối sai với thực tế. Kế
thừa và phát triển ý thức về chủ quyền biển đảo của ông cha ta trong lịch sử,
thể hiện trong việc quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển đảo, đồng thời, nhận thức được tầm quan trọng của biển đảo đối với sự
phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay, trong thời gian qua, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về biển và hải đảo.
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông
qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 “về Chiến lược biển Việt
23
Nam đến năm 2020” trong đó Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo
về định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Để có thể thực hiện
mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo của Tổ quốc,
cùng với việc xác định bối cảnh quản lý nhà nước về biển và hải đảo của nước
ta đang thay đổi và có những diễn biến phức tạp, điều quan trọng trước tiên
đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo là phải đổi mới tư duy
quản lý. Điều này được đặt ra như một vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cấp bách,
đồng thời, hoàn thiện và phát huy hiệu quả chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước về biển và hải đảo thích ứng được với tình hình mới.[6, tr9]
Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo,
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
Thứ hai, quản lý nhà nước về biến đảo phải kết hợp hài hòa các mục tiêu
tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, tăng trưởng xanh với an ninh -
quốc phòng.
Thứ ba, phát huy vai trò của người dân trong quản lý biển và hải đảo.
Tuy đây không phải là một vấn đề mới, bởi quan niệm “lấy dân làm gốc”
hay “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” đã
được chứng minh trong thực tiễn lịch sử 4.000 năm dựng nước và giữ nước
của Việt Nam ta, song đối với quản lý biển và hải đảo, với đặc thù của mình
và nhất là trong bối cảnh hiện nay, người dân ven biển bám biển, bám tàu sẽ
là lực lượng đông đảo cùng với nhà nước bảo vệ chủ quyền biển đảo, phát
triển kinh tế biển, giữ gìn môi trường biển. Không có nguồn nhân lực hành
chính nhà nước nào đủ đông đảo và túc trực 24/24h trên vùng biển rộng lớn
như lực lượng ngư dân. Cũng chính họ là những người hàng ngày gắn bó với
môi trường biển, quyết định nó trong sạch hay ô nhiễm. [23, tr.8]
24
1.3.2. Pháp luật
Để quản lý được các hoạt động du lịch, Nhà nước phải sử dụng các công
cụ quản lý. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất của Nhà nước là ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật. Pháp luật luôn là hành lang pháp lý vững
chắc, là môi trường pháp lý để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước về
du lịch.
Nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tạo sức bật cho du lịch biển,
đảo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã xây dựng đề án “Phát triển du lịch
biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu của đề án là
đến năm 2020, du lịch biển sẽ trở thành động lực của kinh tế biển Việt Nam,
góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển và
bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo góp phần làm cho đất
nước giàu mạnh.
Để nâng cao tầm vóc và xây dựng thương hiệu du lịch biển Việt Nam,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 201/QĐ-TTg, về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Theo các chuyên gia, việc chú trọng đẩy mạnh phát triển
du lịch biển đảo là một định hướng đúng đắn, phù hợp với thế mạnh của
ngành Du lịch Việt Nam và mang ý nghĩa đặc biệt trong việc khẳng định và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đất nước.
Từ đầu năm 2017, các chỉ đạo ở tầm vĩ mô tạo bước chuyển biến lớn
trong công tác quản lý và các hoạt động phát triển du lịch. Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 08/NQ-TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn chỉ đạo toàn bộ hệ thống chính trị tập trung triển khai thực hiện các
giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
103/NQ-CP triển khai thực hiện NQ 08 với nhiều giải pháp đồng bộ và 15
nhiệm vụ trọng tâm.
25
Luật Du lịch 2017, Nghị định số 168 của Chính phủ, Thông tư số 06 của
Bộ VHTTDL quy định chi tiết thực hiện luật với tinh thần đổi mới đã tạo sự
thay đổi mạnh mẽ trong công tác quản lý kinh doanh du lịch. Tại các địa
phương, việc thành lập 13 Sở Du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm đã
góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch sôi nổi, hiệu quả hơn.
Trước yêu cầu đặt ra để đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
Chính phủ đã ra Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực du lịch và du khách thì công tác kiểm tra, thanh tra xử lý
vi phạm pháp luật về du lịch là một trong những nội dung cần thiết. Ngày
21/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch.
1.3.3. Đặc thù biển đảo Việt Nam
Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu đường bờ
biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng, vịnh
biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt…
Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới và là
nước có diện tích ven biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Và có tới 125 bãi
biển mà hầu hết là các bãi tắm đẹp, trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí
Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh. Việt Nam cũng
là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh
Nha Trang.
Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các địa
phương có biển, với diện tích tự nhiên là 126.747 km2. Bên cạnh đó, lãnh thổ
vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi diễn ra du lịch biển đảo
26
và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt Nam; 6/8 các khu dự
trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên…
Ngoài ra, từ bao đời nay, biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống,
mà còn là không gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một nền văn hóa
biển đảo, với những di sản văn hóa đặc sắc. Việc khai thác và sử dụng tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo trong những năm qua đã được Đảng và
Nhà nước chú trọng và đã có nhiều chủ trương, chính sách đối với việc khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Ðây chính là
nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển đảo bền vững.
1.3.4. Nguồn lực
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
hay không thành công trong việc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
Để phát triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng, nguồn lực được
đánh giá là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của ngành. Khi
nói đến nguồn lực, thì thường sẽ nhắc đến số lượng, chất lượng, cơ cấu và sự
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng của nguồn lực phản ánh
trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động. Phát triển
nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường về số lượng và
nâng cao về chất lượng, hiệu quả làm việc của các nhóm nguồn lực du lịch và
đó là điều cần thiết trong hoạt động quản lý du lịch có hiệu quả.
Nhu cầu nhân lực của ngành Du lịch ngày càng gia tăng. Cụ thể dự báo
năm 2020 tăng 40% so với năm 2015. Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ
đại học được dự báo chiếm 0,7%; trình độ đại học, cao đẳng chiếm 15%;
Trình độ trung cấp chiếm 13%; trình độ sơ cấp chiếm 22,3% và trình độ dưới
sơ cấp chiếm 49%.
27
Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(theo ngành đào tạo)
Chỉ tiêu Số lượng (Người) Tỉ lệ (%)
1. Trình độ trên đại học 6.100 0,70
2. Trình độ đại học, cao đẳng 130.500 15,00
3. Trình độ trung cấp 113.110 13,00
4. Trình độ sơ cấp 194.000 22,30
5. Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại
chỗ, truyền nghề hoặc huấn luyện ngắn hạn)
426.300 49,00
Tổng 870.000 100,00
Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
Theo Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch), mỗi năm toàn
ngành cần thêm gần 40.000 lao động về trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân
lực ngành Du lịch cho thấy, ngoại ngữ tiếng Anh hiện chiếm khoảng 42%
nhân lực toàn ngành, tiếng Trung, tiếng Pháp và các tiếng khác với tỷ lệ tương
ứng là 5%, 4% và 9% nhân lực. Như vậy, nhu cầu về số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực cho ngành Du lịch là rất lớn, trong đó đáng chú ý là nhu cầu
nhân lực có trình độ cao ngày một gia tăng.
Quy mô đào tạo mới tăng mạnh, chất lượng cơ bản đảm bảo, dần gắn với
nhu cầu xã hội. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo từng bước chuyển dịch theo
hướng tích cực. Nhiều ngành, nghề đào tạo mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch, nhu cầu đào tạo du lịch nói riêng và phát triển kinh tế-xã
hội trong hội nhập quốc tế nói chung. [20, tr 28]
28
Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(theo vị trí làm việc và theo ngành nghề)
Chỉ tiêu Số lượng (người)
A. Phân theo vị trí việc làm 870.000
1. Nhân lực quản lý Nhà nước về du lịch 5.800
2. Nhân lực quản trị doanh nghiệp (từ trưởng, phó
phòng trở lên)
55.100
3. Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính 809.100
B. Phân theo ngành nghề kinh doanh 870.000
1. Khách sạn, nhà hàng 408.900
2. Lữ hành, vận chuyển du lịch 113.100
3. Dịch vụ khác 348.000
Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch được
Nhà nước quan tâm một cách đáng kể. Bên cạnh đó công tác đào tạo nguồn
cán bộ chất lượng cao tại địa phương cũng được chú trọng. Phòng Văn hóa và
Thông tin đã phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo ở các địa phương, các
cơ sở đào tạo xây dựng và hoàn thiện nội dung đào tạo về nghiệp vụ du lịch
biển.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật của
quản lý nhà nước về du lịch biển. Theo đó, để hiểu rõ hơn về du lịch biển và
công tác quản lý nhà nước, chương 1 đã tập trung phân tích các khái niệm về
du lịch biển, khái niệm về quản lý nhà nước, đưa ra khái niệm và vai trò quản
lý nhà nước về du lịch biển. Từ đó thấy rằng, để du lịch biển phát triển theo
một thể thống nhất trong nền kinh tế của quốc gia, thì công tác quản lý nhà
29
nước hết sức quan trọng. Đồng thời, chương 1 đưa ra những cơ sở lý luận cơ
bản bao gồm chủ thể, nội dung, đối tượng, phương pháp QLNN đối với du
lịch biển, phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của du lịch biển.
Làm rõ các quy định của pháp luật về công tác quản lý Nhà nước về du lịch
biển, và các hình thứ xử phạt nếu vi phạm.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Những yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về du lịch biển
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế đặc biệt
riêng có. Đây là lợi thế cạnh tranh nổi bật của tỉnh Quảng Trị, cụ thể: Phía
Bắc giáp tỉnh Quảng Bình với sân bay Đồng Hới nằm cách TP Đông Hà
107km về phía Bắc; Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế cách sân bay quốc
tế Phú Bài 92km và cảng Chân Mây 120km về phía Nam; Cách thành phố Đà
Nẵng 150km, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 170km và cảng Tiên Sa Đà Nẵng
170km về phía Nam; Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
Phía Đông giáp biển Đông: Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cảng biển
(cảng Cửa Việt, cảng Mỹ Thủy) là điều kiện hết sức thuận lợi để mở rộng
giao thương, phát triển kinh tế biển trong và ngoài nước, là những cảng ra
biển cho các tỉnh Bắc Trung Bộ của Việt Nam và cho các tỉnh của Lào, Đông
Bắc Thái Lan và Mianmar...
Quảng Trị là điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của Hành
lang kinh tế Đông –Tây về phía Việt Nam nối với Lào -Thái Lan –Mianmar
qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến cảng biển Cửa Việt, Mỹ Thủy là cửa ngõ
hướng ra biển đông của các nước liên quan trong tiểu vùng sông MêKông mở
rộng. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Việt Nam nói chung cũng như Quảng
Trị nói riêng mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa,
vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch với các nước trong
khu vực. Những lợi thế về vị trí địa lý đang tạo cho Quảng Trị một nền tảng
31
rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước
và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, đẩy
nhanh hơn nữa phát triển du lịch biển của tỉnh trong thời gian tới.
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội
Thời gian qua, cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung được Nhà
nước quan tâm đầu tư, cùng một số chính sách ưu đãi khác, tiềm lực kinh tế
của Quảng Trị có những bước phát triển mới: Khu kinh tế thương mại Lao
Bảo phát triển có nhiều khởi sắc; các khu công nghiệp Nam Đông Hà, khu
công nghiệp Quán Ngang; các cụm tuyến du lịch Hiền Lương, Cửa Tùng, Khe
Sanh, Lao Bảo... được đầu tư về hạ tầng, thu hút đầu tư, đang từng bước phát
huy hiệu quả; cơ sở hạ tầng giao thông, mạng lưới điện, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông không ngừng được mở rộng; quy mô nền kinh tế không
ngừng được phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Các
lĩnh vực xã hội như: xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa -
thể thao được chú trọng phát triển.
Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích
cực; đời sống nhân dân được cải thiện. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao, thông tin truyền thông được diễn ra rộng khắp, chu đáo với
nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em,
chăm lo cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, vùng ảnh hưởng thiên tai,
được các ngành, các địa phương quan tâm thực hiện tốt.
Công tác thực hiện cải cách hành chính, thực hiện kỷ luật, kỷ cương
được quan tâm đẩy mạnh. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững, ổn định. Các ngành chức năng đã tổ
chức lực lượng, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm:
ma túy, mại dâm, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng.
32
2.1.3. Tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch biển
Quảng Trị là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ với bờ biển dài khoảng 75km,
có 4 huyện ven biển: Vĩnh Linh, Gio Linh,Triệu Phong, Hải Lăng với 12 xã,
thị trấn giáp biển và 4 xã cửa lạch cùng huyện đảo Cồn Cỏ nằm cách bờ 28km.
Với bờ biển dài khoảng 75 km với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, nước trong
xanh và hệ sinh thái đa số còn nguyên sơ, môi trường trong lành, có khả năng
khai thác du lịch cao, có những bãi biển nổi tiếng trong cả nước. Đó là bãi
biển Cửa Tùng dù có quy mô không lớn nhưng từng được mệnh danh là “Nữ
hoàng của các bãi biển” bởi phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp nằm liền kề với
Địa đạo Vịnh Mốc, một trong những điểm đến không thể thiếu của tuyến du
lịch nổi tiếng DMZ (khu vực phi quân sự) và Mũi Trèo, một điểm du lịch biển
mới nhưng rất hấp dẫn đối với nhiều du khách gần xa. Bên cạnh đó là bãi biển
Cửa Việt với diện tích lớn, cách thành phố Đông Hà khoảng 14 km, có hệ
thống giao thông kết nối rất thuận lợi, thu hút lượng lớn khách du lịch. Cách
hai bãi biển này không xa là đảo Cồn Cỏ với diện tích khoảng 230 ha, một địa
danh nổi tiếng từ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nơi có hệ sinh thái
rừng và biển đa dạng, phong phú còn tương đối nguyên vẹn. Cùng với những
điểm nhấn cơ bản này, du lịch biển Quảng Trị còn có các bãi biển Mỹ Thủy ở
huyện Hải Lăng, bãi biển Triệu Lăng ở huyện Triệu Phong, các bãi biển Vĩnh
Thái, Vĩnh Kim ở huyện Vĩnh Linh…cũng là một trong những bãi biển đẹp
và được nhiều du khách quan tâm chọn làm điểm đến khi du lịch Quảng Trị.
Từ năm 2002 Khu dịch vụ – du lịch biển Cửa Việt đã được xây dựng với
diện tích vùng trung tâm 141 ha, bao gồm các khu dịch vụ khách sạn, nghỉ
dưỡng, khu đô thị mới cùng hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch biển. Hiện nay
Khu dịch vụ – du lịch Cửa Việt đã có một số dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng cũng như đang trong quá trình đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư
khoảng 1.500 tỷ đồng.
33
Khu du lịch Cửa Tùng có diện tích 135 ha được UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch vào năm 2004; năm 2007, UBND tỉnh có quyết định điều chỉnh
quy hoạch chi tiết. Đến thời điểm này, nơi đây đã và đang được các ngành, cơ
quan chức năng, doanh nghiệp đầu tư từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
hệ thống khách sạn, nhà hàng và các công trình phụ trợ; tu bổ, chỉnh trang lại
bãi tắm do ảnh hưởng bởi yếu tố dòng chảy và thiên tai.
Đối với đảo Cồn Cỏ, được sự quan tâm đầu tư kịp thời, hiệu quả của
Trung ương, địa phương, đang từng bước trở thành một địa chỉ du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao. Trong chiến lược phát triển, Cồn Cỏ
đã được quy hoạch trở thành đảo du lịch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã
hội, gắn với củng cố quốc phòng – an ninh. Huy động được nhiều nguồn lực
đầu tư hạ tầng giao thông, kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ phát
triển du lịch biển gắn với tổ chức thành công nhiều sự kiện, hoạt động xúc
tiến, quảng bá và kêu gọi đầu tư về lĩnh vực này
Với vị trí nằm ở trung điểm của đất nước, có nhiều bãi tắm đẹp, danh
lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi cho Quảng Trị phát triển du lịch sinh
thái biển. Tài nguyên biển phong phú chính quyền địa phương tạo thuận lợi
về cơ chế, chính sách để phát triển du lịch biển là điểm sáng cơ bản trong bức
tranh tổng thể của du lịch biển tỉnh Quảng Trị.
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
2.2.1. Xây dựng chủ trương, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch biển
Để khai thác tiềm năng du lịch biển, thời gian qua tỉnh đã ban hành, triển
khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách phù hợp, hiệu quả; huy động
được nhiều nguồn lực đầu tư để phát triển hạ tầng giao thông, kỹ thuật, các
công trình công cộng; làm tốt công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương
34
trong thực hiện các công việc liên quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng
như kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực này.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị, kinh tế
du lịch biển có vị trí hết sức quan trọng, là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng. Từ ngày lập lại tỉnh đến
nay, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã thực hiện nhiều nghị quyết, chương
trình hành động, quyết định, kế hoạch về phát triển du lịch như:
Bám sát nội dung của Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng BTB, tỉnh tổ
chức triển khai hiện các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để đẩy mạnh
đầu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh du lịch trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Trị
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Tham mưu Tỉnh ủy Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; bổ sung, điều
chỉnh, lập mới quy hoạch các khu, điểm du lịch trọng điểm như: Khu du lịch
Cửa Việt; Đảo Cồn Cỏ, Trung tâm hành hương La Vang, …. Trong quá trình
triển khai thực hiện đã gắn liền, kết hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm
2014; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Kết quả, tỉnh đã triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về Du lịch; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
35
06/NQ-TU khóa XIV của Tỉnh ủy về đẩy mạnh đầu tư khai thác tiềm năng,
thế mạnh Tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây; Chương trình có mục tiêu của
Trung ương về hỗ trợ đầu tư CSHT du lịch, Chương trình phát triển du lịch
khu vực miền Trung và Tây Nguyên...; tập trung khai thác tiềm năng, thế
mạnh của vùng để phát triển mạnh du lịch biển, ưu tiên nguồn lực xây dựng
khu du lịch, dịch vụ Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ sớm trở thành vùng động
lực phát triển của toàn vùng và của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây.
2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật quản lý về du lịch biển
Luật Du lịch 2017 được Quốc hội khóa XIV thông qua- đây được coi là
văn bản quy phạm pháp luật cao nhất, quy định về công tác quản lý, điều hành,
và phát triển du lịch. Cùng với Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là văn bản quan trọng
tạo cơ sở cho việc huy động các nguồn lực phát triển du lịch của cả nước. Để
cụ thể hóa chủ trương, chiến lược của Đảng và tinh thần của Luật du lịch năm
2017, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tỉnh Quảng Trị đã ban hành các văn
bản để nhằm mục đích đưa du lịch địa phương ngày càng phát triển, nổi bật
như:
Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ 10, khóa XVI
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, phấn đấu đến năm 2020, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiếm tỷ trọng 7 – 8% tổng
GRDP của tỉnh; hình thành khu du lịch quốc gia Cửa Việt – Cửa Tùng – Địa
đạo Vịnh Mốc – Đôi bờ Hiền Lương – Cồn Cỏ.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020
được ban hành xác định xây dựng và phát triển Khu du lịch biển Cửa Tùng –
Cửa Việt – đảo Cồn Cỏ là một trong những chương trình, đề án, lĩnh vực
36
mang tính đột phá về phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Ngày 29/3/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 103/NQ – CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 83
– CTHĐ/TU của Tỉnh ủy với nhiều mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế du
lịch. Trước đó, ngày 14/12/2017, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số
35/2017/NQ- HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch 1142/KH-UBND ngày
29/3/2018 triển khai thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017
của Chính phủ; Chương trình hành động số 83-CTHĐ/TU ngày 25/7/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Quyết định số 4215/QĐ-BVHTTDL ngày 09/11/2017 của Bộ
VH,TT&DL thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển
Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”.
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về du lịch biển
Công tác tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về Du lịch cũng được tỉnh
quan tâm và thực hiện một cách có hiệu quả với nhiều hoạt động nổi bật.
Thứ nhất, Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, quy hoạch, pháp luật, kế
hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
Công tác tuyên truyền phổ biến Luật Du lịch năm 2017; Nghị định số
168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Thông tư số
06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ VHTTDL Quy định chi tiết
một số điều của Luật Du lịch được thực hiện một cách có hiệu quả.
Tổ chức thành công Hội nghị triển khai thực hiện các Nghị định, Thông
37
tư và các văn bản liên quan đến lĩnh vực du lịch; Triển khai thực hiện Bộ Quy
tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức khảo sát tuyến du lịch
qua Cửa khẩu quốc tế La Lay; Tham dự Hội nghị liên kết phát triển du lịch 3
tỉnh Bình - Trị - Thiên năm 2018 tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Phối hợp
với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các thủ tục triển khai
dự án ADB về “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn
diện khu vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng giai đoạn 2 - Tiểu dự án tại Quảng
Trị”.
Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhân Ngày Du lịch Việt
Nam (09/7) và Ngày Du lịch Thế giới (27/9); Chuẩn bị các điều kiện để thành
lập Câu lạc bộ Hướng dẫn viên du lịch. Triển khai các hoạt động hưởng ứng
Ngày môi trường thế giới, Ngày Đại dương Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo
Việt Nam; Triển khai các thủ tục để cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ du
lịch cho một số cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2018, đã tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ hướng dẫn
viên du lịch đến hạn đổi thẻ cho 43 hướng dẫn viên; Tổ chức lớp tập huấn
nghiệp vụ du lịch dành cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên
phương tiện thủy nội địa và xe ô tô vận chuyển khách du lịch. Đã tiến hành
cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho 48 hướng dẫn viên du lịch
(Trong đó: 42 thẻ HDV quốc tế và 06 HDV thẻ nội địa); thẩm định mới, thẩm
định lại 08 cơ sở lưu trú.
Thứ hai, Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch biển, đầu tư cơ
sở hạ tầng du lịch.
Công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cũng được Uỷ ban tỉnh
quan tâm. Kế hoạch xây dựng trung hạn 2016 - 2020 được giao tổng mức đầu
tư là 45,5 tỷ đồng với nhiệm vụ triển khai xây dựng dự án Cơ sở hạ tầng Khu
Dịch vụ - Du lịch bãi tắm cộng đồng Gio Hải. Phần vốn này chủ yếu để xử lý
38
nền mặt đường, thoát nước, vỉa hè tuyến RD-01 với dự toán được phê duyệt là
23,13 tỷ đồng. Năm 2018, cơ quan tham mưu được bố trí 6 tỷ đồng, đã hoàn
thành giải ngân 100% kế hoạch được giao;
Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây
dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
2014 2015 2016 2017 2018
Lập quy hoạch các loại 440 454 444 470 500
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng về du lịch
19.911 21.000 18.000 20.000 22.000
Tổng cộng 20.351 21.454 18.444 20.470 22.500
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị
Năm 2018, kinh phí duy tu sửa chữa thường xuyên được ngân sách bố trí
463 triệu, kinh phí này dùng để sửa chữa những hạng mục thiết yếu, duy trì
cảnh quan cây xanh và vệ sinh môi trường cho khu vực Bãi tắm Cửa Việt;
Công tác quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch được quan tâm triển khai.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực bước đầu được chú trọng.
Trong những năm qua, ngành du lịch Quảng Trị đã sử dụng nhiều nguồn lực
phối hợp với Đại học Huế và các tổ chức nước ngoài, liên kết các tỉnh Đông
bắc Thái Lan để đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đã tổ
chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên, thuyết minh
viên, quản lý khách sạn… cho cán bộ, nhân viên các doanh nghiệp du lịch;
thuyết minh viên tại các điểm tham quan du lịch, di tích, bảo tàng; cán bộ cơ
sở các xã, phường, huyện, thị xã, thành phố.
39
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị
Đơn vị tính: Ngàn người
2014 2015 2016 2017 2018
Đại học và trên đại học 0,89 0,97 0,94 0,98 1.08
Cao đẳng, trung cấp 1,14 1,17 1,05 1,21 1,15
Đào tạo khác 2,92 2,95 2,57 2,67 2,8
Chưa qua đào tạo 20,1 20,1 14,65 17,3 18,7
Tổng số 25,1 25,2 19,21 22,16 23,73
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị
Thứ ba, Triển khai các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về du lịch
Cơ quan tham mưu đã xây dựng kế hoạch tổng thể về thông tin xúc tiến
du lịch, xúc tiến đầu tư năm 2018; Tổ chức xây dựng gian trưng bày, giới
thiệu về Du lịch Quảng Trị và tham gia các sự kiện, hội nghị, hội thảo về liên
kết phát triển du lịch tại Hội chợ Quốc tế - VITM Hà Nội 2018; Hỗ trợ và
phối hợp đoàn làm phim VTV4 và SCTV12 của Đài truyền hình Việt Nam
tiến hành quay phim quảng cáo các điểm du lịch Quảng Trị do Công ty Cổ
phần du lịch Sài Gòn – Đông Hà tài trợ; Tham gia Hội chợ Công thương khu
vực miền Trung – Tây Nguyên, Nhịp cầu Xuyên Á – Quảng Trị năm 2018;
Tham gia Hội nghị sơ kết công tác tổ chức Chương trình “Đêm hoa đăng” và
triển khai Kế hoạch tổ chức phố lễ hội năm 2018.
Duy trì và phát huy hiệu quả trang Thông tin điện tử du lịch Quảng Trị
trên 02 địa chỉ Website: dulich.quangtri.gov.vn và svhttdlquangtri.gov.vn;
từng bước nâng cao chất lượng tin bài, thường xuyên cập nhật các văn bản,
thủ tục hành chính, tin bài, ảnh và thông tin các sự kiện văn hóa - thể thao -
du lịch của ngành và địa phương; Tổ chức khảo sát tuyến du lịch phía Tây
đường Hồ Chí Minh đến Quảng Bình và các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn
tỉnh nhằm xây dựng các sản phẩm du lịch mới.
40
Trong năm 2018, nhiều sản phẩm du lịch mới đã được quan tâm phát
triển nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút khách du lịch như: phối hợp với Sở Công
thương và các đơn vi liên quan triển khai các dịch vụ phục vụ khách du lịch ở
Thành Cổ Quảng Trị, Khu Resort Sepon (Cửa Việt) và quầy hàng giới thiệu
của Công ty CP TCT Thương mại Quảng Trị tại chợ Lao Bảo; tổ chức đón
tiếp và lễ viếng cho du khách vào buổi tối hàng ngày tại Thành Cổ Quảng Trị;
tổ chức tuyến phố lễ hội ở thị xã Quảng Trị; Khu du lịch sinh thái Klu
(Đakrông) bước đầu được chỉnh trang trở thành một điểm đến thu hút đông
đảo du khách. Đặc biệt, tour du lịch ra đảo Cồn Cỏ đã được tỉnh đưa vào khai
thác đã mở ra một hướng phát triển mới của du lịch biển đảo với rất nhiều
tiềm năng. UBND huyện đảo Cồn Cỏ đã tiếp nhận và đưa vào sử dụng tàu vận
chuyển hành khách có thiết kế hiện đại, chuyên chở 80 hành khách/chuyến, có
thể hoạt động trong điều kiện sóng cấp 5 với tốc độ khai thác 18 hải lý/giờ.
Đây là điều kiện thuận lợi để du lịch đảo Cồn Cỏ có những bước phát triển
mạnh mẽ hơn, trở thành trọng điểm du lịch của tỉnh.
2.2.4. Hợp tác quốc tế về du lịch biển
Về hợp tác quốc tế về du lịch “Hợp tác phát triển kinh tế - du lịch Hành
lang kinh tế Đông-Tây (EWEC)” là chủ đề Hội thảo quốc tế do Bộ VHTTDL
và UBND tỉnh Quảng Trị phối hợp tổ chức tại thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị. Hội thảo có sự tham dự của đại diện lãnh đạo các bộ, ngành chức
năng và chính quyền các tỉnh trên EWEC của Việt Nam, Lào, Thái Lan,
Myanmar; các nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế-du lịch, các công ty du lịch,
lữ hành trong và ngoài nước... Hơn 20 chủ đề tham luận của các đại biểu
trong và ngoài nước đã khẳng định tiềm năng, lợi thế và cơ hội to lớn của
EWEC trong phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ ở các địa phương của 4 quốc
gia hưởng lợi từ EWEC; đánh giá tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Trị trên
EWEC trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch,
41
dịch vụ và giao lưu văn hóa; xác định các luận cứ khoa học làm căn cứ để các
địa phương trên EWEC đề ra chủ trương, chính sách và giải pháp phù hợp
phát triển kinh tế, thương mại và du lịch; thu hút đầu tư, đào tạo nguồn nhân
lực phát triển. Hành lang kinh tế là ý tưởng về việc sử dụng sự kết nối về giao
thông, năng lượng, du lịch và chính sách thuận lợi cho khu vực tư nhân...
nhằm tận dụng lợi thế về quy mô để phát huy tiềm năng phát triển giữa các
vùng, miền của các nước GMS nằm dọc hành lang. Với vị trí là cửa ngõ quan
trọng của EWEC về phía Việt Nam, Quảng Trị có vị trí đầu mối để thu hút
đầu tư, giao thương, giao lưu văn hóa, thu hút khách du lịch các nước GMS,
đặc biệt là các nước trên EWEC và các nước thứ 3 vào miền Trung Việt Nam.
Bên cạnh đó, Quảng Trị cũng là đầu mối, điểm kết nối giữa 3 sản phẩm du
lịch là: EWEC- Con đường di sản miền Trung-Con đường huyền thoại, cộng
với những điều kiện tự nhiên và hệ thống di tích lịch sử đồ sộ, Quảng Trị có
nhiều tiềm năng trở thành một điểm đến nổi trội của du lịch Việt Nam.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch biển
Việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị trong những năm qua được thực hiện trên cơ sở pháp
lý của Luật Du lịch. Thanh tra chuyên ngành thường xuyên phối hợp với các
cấp, các ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu
trú, kinh doanh Lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, quản lý khu
du lịch, điểm du lịch và kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
Hiện nay, tại Khu Dịch vụ - Du lịch biển Cửa Việt có 13 dự án đăng ký
đầu tư với tổng vốn trên 3.164 tỉ đồng, diện tích đất trên 51 ha trong đó, có 5
dự án đã đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thực trạng và công tác quản lý hạ tầng
ở đây chưa đồng bộ về hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng. Hạ tầng
khai thác du lịch sân tổ chức lễ hội, điện chiếu sáng của hạng mục cổng chào
42
hiện xuống cấp, hư hỏng. Cơ quan chức năng đã tổ chức kiểm tra, khảo sát
thực tế địa điểm thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho
tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng giai đoạn 2
để xây dựng các tiểu dự án: Cảng du lịch Cửa Việt, chỉnh trang khuôn viên
bãi tắm Cửa Việt, 2 bãi tắm cộng đồng Trung Giang và Gio Hải.
Đối với các dự án chậm triển khai, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và sở,
ngành liên quan bám các kết luận của tỉnh để thực hiện trên tinh thần kiên
quyết thu hồi đất đối với các dự án chậm tiến độ.
Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra và tiến độ xử lý ô nhiễm môi
trường du lịch biển cũng được triển khai thực hiện. Danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh và đã
được xử lý triệt để.
Bảng 2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 - 2018
2014 2015 2016 2017 2018 Đơn vị tính
Tổng số đơn vị thanh
tra
31 34 43 42 45 Đơn vị
Số đơn vị vi phạm bị
lập biên bản xử phạt
4 5 7 6 9 Đơn vị
Số tiền xử phạt 36 51 63 68 72 Triệu đồng
Số vụ việc khiếu nại,
tố cáo
4 6 5 3 5 Vụ
Số vụ việc khiếu nại,
tố cáo được giải quyết
4 6 5 2 6 Vụ
Số vụ việc khiếu nại,
tố cáo tồn đọng
0 0 0 0 0 Vụ
Nguồn: Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...jackjohn45
 
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...PinkHandmade
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...hieu anh
 
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...NOT
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu nataliej4
 
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOTLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
 
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
ĐỀ TÀI Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam_1021371...
 
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOTLuận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vữngLuận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
 
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...
Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen ...
 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOTĐề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...PinkHandmade
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch biển tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch biển tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách phát triển du lịch biển tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch biển tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
 
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt NamLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.docThực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ HOÀNG THỊ QUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ HOÀNG THỊ QUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số : 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả luận văn Hoàng Thị Quyên
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN.............................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển.......... 8 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển...........................................................................................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch biển .................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................30 2.1. Những yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch biển........................................................................................30 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 33 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................43 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ..................................................................................................52 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị..........................................................................................52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng trị ...........................................................................................55 KẾT LUẬN....................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KTXH Kinh tế xã hội 5 QLNN Quản lý nhà nước 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 VHTTDL Văn hóa thể thao du lịch
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo ngành đào tạo).................................................................................................27 Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo vị trí làm việc và theo ngành nghề).....................................................................28 Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 ....38 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị........................39 Bảng 2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 - 2018 ................................................................42 Bảng 2.4. Dự báo khách du lịch đến Quảng Trị giai đoạn 2020-2025...........46
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở vật chất hạ tầng, mà còn thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới. Ở Việt Nam du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Với bờ biển dài 3260 km cùng hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm cát trắng trải dài từ Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển ngành du lịch biển. Hiện tại, hoạt động du lịch biển Việt Nam thu hút tới 80% lượng khách du lịch và khoảng 70% tổng số các điểm du lịch của toàn quốc với nhiều bãi biển như Sầm Sơn, Quảng Trị, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Cửa Tùng, Lăng Cô, Thuận An, Non Nước, Mỹ Khê, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né..., Đó là những tiềm năng du lịch biển gắn với du lịch núi và du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dưỡng,... tạo cho ven biển Việt Nam trở thành một vùng du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch và đưa ngành du lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, có ý nghĩa với cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch biển trong điều kiện xây dựng và phát triển đất nước, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển ngành du lịch. Các cơ chế, chính sách liên quan đến ngành du lịch đã có nhiều thay đổi tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Bộ
  • 8. 2 Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 về phát triển du lịch trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” và đặc biệt hơn việc Quốc hội ban hành Luật Du lịch 2017 với sự điều chỉnh toàn diện có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, tạo động lực và môi trường thuận lợi thúc đẩy du lịch phát triển. Với những thành tựu đạt được đó đã chứng minh được đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước ta đối với du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng. Quảng Trị là tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển. Với chiều dài 75 km bờ biển với các bãi tắm đẹp như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, đảo Cồn Cỏ là địa điểm dưỡng lý tưởng cho du khách khi đến với Quảng Trị. Với vị trí nằm ở trung điểm của đất nước, có vai trò quan trọng trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối Lào-Thái Lan-Myanma qua 2 Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay đến các cảng biển lớn của miền Trung. Với hai cửa lạch lớn là Cửa Tùng và Cửa Việt, dọc bờ biển có nhiều vũng kín thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng khu sửa chữa, neo đậu tàu thuyền và nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển du lịch sinh thái biển. Cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo về mọi mặt, chính quyền tạo thuận lợi về cơ chế, chính sách để phát triển du lịch biển là điểm sáng cơ bản trong bức tranh tổng thể của du lịch tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua, du lịch biển Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Lượng khách du lịch đến biển Quảng Trị ngày càng tăng, nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch được triển khai xây dựng. Cùng với sự phát triển chung của du lịch tỉnh, du lịch biển Quảng Trị đã chuyển biến ngày một mạnh mẽ với những bước tiến quan trọng cả về lượng và chất. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành quả đã đạt được, du lịch biển Quảng Trị vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được khắc phục sớm. Đó là hệ
  • 9. 3 thống văn bản, cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ sở vật chất phục vụ du lịch biển còn thiếu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và đơn điệu, chất lượng phục vụ du lịch chưa cao. Một số yếu tố đã xuất hiện có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của du lịch biển Quảng Trị và qua đó tác động đến việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhận thức được vấn đề đó tác giả xin chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn hoàn thiện quy định pháp luật và công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển nhằm mục đích đưa du lịch biển Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng ngày càng phát triển và trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” của đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước về du lịch biển là một trong những nội dung quan trọng và là chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo liên quan được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như: Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành và tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo
  • 10. 4 Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên du lịch và thực tiễn hoạt động du lịch biển đảo ở Vân Đồn, Quảng Ninh để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển hơn nữa hoạt động du lịch ở Vân Đồn. Trần Phan Long (2013), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch biển tại thị xã Cửa Lò, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nha Trang. Công trình nghiên cứu đã phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của thị xã và đưa biển Cửa Lò trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước. Lê Đình Hiếu (2018), Quản lý Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học và xã hội. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm thúc đẩy ngành du lịch biển của thành phố phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay. Các công trình nghiên cứu nêu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về du lịch. Mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phản ánh một bức tranh thực tế về công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng -là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên lại chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện và sâu sắc đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Vì vậy tác giả chọn đề tài này làm công trình nghiên cứu của
  • 11. 5 mình nhằm góp phần làm rõ, bổ sung vào những khuyết điểm đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển ở tỉnh Quảng Trị nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm sáng tỏ một cách hệ thống về lý luận về pháp luật công tác quản lí nhà nước trong lĩnh vực du lịch biển trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh Quảng Trị trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch; các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về việc quản lý nhà nước về du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; + Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018; các định hướng và giải pháp thực hiện đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
  • 12. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 . Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chủ quyền biển đảo. Các quy định của pháp luật hiện hành, các báo cáo tổng hợp của cơ quan chức năng về tình hình phát triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng của nước ta trong những năm qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học, gồm: Phương pháp phân tích quy phạm để đánh giá các quy định của pháp luật du lịch. Đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá các thực trạng để có cái nhìn đúng đắn về tính hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật. Kiểm tra được tính hiệu lực và hiệu quả thật sự của pháp luật về quản lý nhà nước về du lịch biển trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng trị nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn còn dùng các phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa có chọn lọc những kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về du lịch biển cơ sở các phân tích, bình luận để thể hiện góc nhìn mới, trực diện các vấn đề từ đó để có cái nhìn tổng quan. Phương pháp đối chiếu, so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ vấn đề, tác giả sẽ tiến hành so sánh số liệu từ các năm để rút ra các đánh giá, nhận xét. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về du lịch biển hiện nay.
  • 13. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn nghiên cứu đánh giá việc quản lý nhà nước về du lịch biển của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, qua đó thấy được những hạn chế vướng mắc và từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch biển nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về du lịch biển Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển 1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [33, tr 170] . Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội của nhân dân các nước. Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận
  • 15. 9 bằng nhiều góc độ khác nhau: Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization)- một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du lịch được xem như là một chuyến đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư và có sự trở về sau chuyến đi. [29, tr 15] Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng”[33, tr 158 ]. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ở mọi quốc gia. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã nêu khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Biển là tài nguyên tự nhiên thuộc tài nguyên du lịch. Con người có thể
  • 16. 10 tận dụng những vốn quý của tự nhiên để cải thiện và nâng cao cuộc sống cho mình. Du khách đến biển sẽ được đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông qua sức mạnh sáng tạo nhân văn của con người để phục vụ con người. Du lịch biển hình thành và phát triển dựa vào tiềm năng của biển và những yếu tố khác do chính con người làm nên. Theo luật Du lịch thì Du lịch biển là một loại hình dịch vụ du lịch sinh thái của ngành du lịch, là hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người nhằm tận hưởng khí hậu mát mẻ, dễ chịu của cảnh quan biển, ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và tham quan du lịch nơi con người đến hưởng thụ ở biển.. Du lịch biển là ngành dịch vụ tổng hợp, cùng với du lịch có chung mục đích là phục vụ nhu cầu của du khách, hoạt động kinh doanh với mục đích là thu lợi nhuận. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp và phổ biến. Nó liên quan và tác động trực tiếp, gián tiếp đến những ngành, nghề khác nhau. Du lịch biển là một loại hình kinh doanh du lịch phổ biến ngày nay. Những sản phẩm du lịch mang lại hỗ trợ cho du lịch biển phát triển và ngược lại, những sản phẩm du lịch biển đóng góp to lớn cho sự phát triển toàn ngành du lịch. Vì vậy, việc tăng cường QLNN đối với du lịch là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Hoạt động quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành. Trên cơ sở đó, QLNN đối với du lịch biển không chỉ là sự quản lý chung của nhà nước về du lịch mà còn là sự quản lý mang nét đặc trưng riêng của loại hình dịch vụ này. Nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý. Trong cơ chế đó, phải đảm bảo hệ thống các công cụ quản lý phát huy được vai trò của mình trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội, đồng thời đảm bảo cho các hoạt động du lịch vừa hoạt động hiệu quả, vừa tuân thủ các quy định, yêu cầu của quy luật kinh tế. Yêu cầu đặt ra đối với công tác QLNN là phải đảm bảo
  • 17. 11 môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch đảm bảo phát triển du lịch bền vững, phát triển một cách trật tự, ổn định, kỹ cương và uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật. Từ đó có thể hiểu: Quản lý nhà nước về du lịch biển là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động của nhà kinh doanh du lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan nhằm đảm bảo tài nguyên biển được bảo tồn, du lịch biển phát triển theo đúng định hướng, chiến lược, tạo nên sự phát triển bền vững và có hiệu quả trong toàn ngành du lịch và trong nền kinh tế - xã hội của đất nước 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch biển Thứ nhất, quản lý Nhà nước về du lịch biển là hoạt động mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tính tổ chức và điều chỉnh được thể hiện ở việc các cơ quản quản lý nhà nước về du lịch biển ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng các đối tượng quản lý là du lịch biển phát triển và theo một thể thống nhất. Việc phát triển du lịch biển phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật để buộc hoạt động của nhà kinh doanh du lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội. Thứ hai, quản lý Nhà nước về du lịch biển phải mang tính khoa học, tính kế hoạch. Du lịch biển, đảo được xây dựng và phát triển trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên là ven biển, nước biển, cát biển,... và các hòn đảo tự nhiên trên cơ sở khai thác và phát triển cùng với du lịch nhân văn. Hoạt động du lịch biển thường gắn với các hoạt động nghỉ mát, tắm biển, an dưỡng cũng
  • 18. 12 như các dịch vu giải trí, thể dục thể thao đi kèm...đòi hỏi Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý, phải có một chương trình nhất quán, cụ thể.. Một bất lợi của du lịch biển đảo là cải tạo hạ tầng khó, và thường rất tốn kém so với các ngành du lịch khác. Ví dụ như cải tạo các bãi biển, bảo tồn và nuôi trồng các khu san hô... đòi hỏi phải có kỹ thuật cao, và chi phí rất lớn. Bên cạnh đó Du lịch biển chịu sự tác động mạnh đến sự biến động của tự nhiên và khí hậu, nên việc quản lý nhà nước về du lịch biển đòi hỏi cơ quan quản lý phải có các chính sách cụ thể theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có kế hoạch. Thứ ba, quản lý Nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định. Du lịch biển là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi trường bao gồm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp... Du lịch biển chỉ có thể phát triển trong một môi trường có tính ổn định về mặt chính trị, quốc phòng. Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tham quan. Từ đây, có thể thấy, du lịch biển là một ngành chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc phòng đến các nhân tố xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của các yếu tố đó, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các cơ quan quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển Thứ nhất, hoạt động QLNN về du lịch biển nhằm góp phần phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, đảm bảo việc phát triển du lịch biển
  • 19. 13 đi đúng hướng,; hạn chế những mặt tiêu cực trong việc phát triển du lịch biển mang lại như tình trạng ô nhiễm môi trường, phức tạp trong an ninh trật tự,...Du lịch biển đóng góp rất nhiều cho một đất nước, một địa phương như tăng thu ngân sách, tạo ra nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nó cũng có những tác động tiêu cực. Bên cạnh đó, việc định hướng phát triển du lịch dài hạn góp phần đầu tư và kêu gọi đầu tư một cách bài bản, có trọng tâm, trọng điểm. Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi kinh doanh thiếu văn minh, cạnh tranh không lành mạnh hoặc đơn thuần chạy theo lợi nhuận phá hoại môi trường sinh thái, môi trường xã hội gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Thứ hai, trong quá trình đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ du lịch biển, các doanh nghiệp thường sẽ gặp các khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, về đăng kí,...cơ quan quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh nhiệm vụ hoạch định kế hoạch phát triển, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp. Thứ ba, việc quản lý Nhà nước bằng các chiến lược, chương trình phát triển hợp lý vừa tạo nên những bước tiến trong lĩnh vực du lịch biển, vừa bảo vệ lợi ích chính đáng của khách du lịch trong nước và quốc tế và các nhà đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch biển. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển là định hướng phát triển chung của toàn ngành sẽ mang đến cơ hội cạnh tranh, thu hút khách du lịch quốc tế đến với Du lịch biển Việt Nam. Với đặc điểm về sự giao lưu quốc tế rộng rãi thông qua việc thu hút, đáp ứng thị trường khách du lịch quốc tế đông đảo, phát triển du lịch đi đôi với việc mở rộng, tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa. Hoạt động du
  • 20. 14 lịch giúp tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, giúp khách du lịch hiểu biết rõ hơn về đất nước, con người Việt Nam. Nhiều giá trị tích cực trong hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được khám phá thông qua các trải nghiệm du lịch. Nhiều địa danh du lịch của Việt Nam được các tổ chức, tạp chí quốc tế vinh danh, bầu chọn đã và đang góp phần thúc đẩy nhìn nhận tích cực về đất nước Việt Nam trên bình diện quốc tế. Thứ tư, quản lý nhà nước về du lịch biển góp phần giữ gìn an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia. Để du lịch không ngừng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cùng với các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan. Một thế giới bất ổn về chính trị và xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch gây nên tâm lý hoài nghi, sợ hãi cho du khách. Do vậy, công tác quản lý nhàn nước về du lịch biển của các cơ quan có thẩm quyền góp phần vào việc giữ vững an ninh quốc phòng và xác lập chủ quyền quốc gia. 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển là các cơ quan nhà nước hoặc được nhà nước trao quyền, ủy quyền để quản lý. Trong những năm gần đây, ngành Du lịch đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực vượt qua khó khăn của các cơ quan quản lý du lịch từ Trung ương đến địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch biển được tổ chức từ Trung ương đến địa phương và ngày càng được hoàn thiện để phát huy hết chức năng quản lý của mình.
  • 21. 15 + Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm: Tổng cục du lịch cùng các vụ chức năng; Các bộ ngành như: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Kế hoạch đầu tư... Từ ngày Luật Du lịch 2017 chính thức có hiệu lực thi hành, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Tổng cục Du lịch (tiếng Anh: Vietnam National Administration of Tourism) là một cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (trước năm 2007 trực thuộc Chính phủ Việt Nam) có nhiệm vụ quản lý ngành du lịch ở Việt Nam. Tổng cục du lịch được thành lập đã góp phần vào công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển du lịch. + Ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch biển là Uỷ ban nhân dân các cấp, trực tiếp là Sở văn hóa- Thể thao và Du lịch. Cơ quan QLNN về du lịch ở địa phương là Sở Du lịch (Hiện nay, Sở Du lịch đã được đổi tên thành Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch). Sở Văn hóa – thể thao và Du lịch được ra đời theo Quyết định số 171/TTg ngày 17 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch là cơ quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch trên phạm vi tỉnh, thành phố; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Du lịch. Đối với hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển thì Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau: - Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt - Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
  • 22. 16 - Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh. - Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương, công bố sau khi có quyết định công nhận. - Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của UBND cấp tỉnh. - Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các donah nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật - Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác. - Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. - Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. - Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt. 1.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch biển Du lịch biển đảo là loại hình du lịch được phát triển dựa trên những tiềm
  • 23. 17 năng về biển, diễn ra trong các vùng có tiềm năng về biển đảo hướng tới thỏa mãn nhu cầu của con người về vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, tham quan, tắm biển, nghiên cứu…vì vậy, đối tượng quản lý nhà nước về du lịch rất đa dạng, bao gồm: các cơ sở kinh doanh du lịch; đội ngũ lao động trong ngành du lịch; kết cấu hạ tầng kĩ thuật; tài nguyên du lịch; du khách, sản phẩm du lịch... Cơ sở kinh doanh là các tổ chức kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận trong lĩnh vực du lịch của tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch của khách du lịch. Kinh doanh du lịch bao gồm các ngành nghề: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch,; kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch khác. Khách du lịch là đối tượng cung ứng của ngành du lịch. Khách du lịch có thể là một tổ chức, một nhóm người, một cá nhân tham gia vào hoạt động du lịch với mục đích thỏa mãn nhu cầu vui chơi, tham gia, khám phá và giải trí của mình. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế và đây là đối tượng quản lý chủ yếu của du lịch biển. Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách. Cũng như các ngành kinh doanh dịch vụ khác, sản phẩm của du lịch là sản phẩm đặc biệt, vừa bao gồm các sản phẩm có tính chất vô hình, không định lượng được, vừa bao gồm các sản phẩm hiện vật, hữu hình như các sản phẩm thông thường khác gồm: Thắng cảnh biển – Di sản Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long với sự kỳ bí của hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ; Các bãi biển phục vụ nghỉ dưỡng ven biển - dải ven biển miền Trung phục vụ nghỉ dưỡng biển kết hợp với nhiều hoạt động du lịch khác như tham quan các di sản văn hóa thế giới...; Thể thao biển với các hoạt động thể thao quốc tế (lặn biển tại Nha Trang, lướt ván dù, ván buồm tại Mũi Né);
  • 24. 18 Du lịch đảo - nghỉ dưỡng và khám phá đảo (tại Phú Quốc, Côn Đảo). Bên cạnh đó đội ngũ lao động trong ngành du lịch; kết cấu hạ tầng kĩ thuật; tài nguyên du lịch... cũng là một trong những đối tượng du lịch biển mà các cơ quan nhà nước cần phải quản lý. Ngoài ra ở từng địa phương sẽ có từng thế mạnh du lịch biển riêng, cần khai thác và quản lý một cách có hiệu quả để du lịch biển trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch biển Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch, xây dựng các chương trình, các dự án, cụ thể hóa các chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình thành các phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh đó cần tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch để việc đầu tư phát triển đem lại kết quả tối ưu nhất. Thứ hai, Ban hành văn bản pháp luật quản lý về du lịch biển Pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và cụ thể trong lĩnh vực du lịch nói riêng là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác phải thực hiện. Vì vậy, việc thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng là điều cần thiết. Cùng
  • 25. 19 với đó để chính sách pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch biển phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Tạo môi trường pháp lý vững chắc cho hoạt động du lịch. Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật...Bên cạnh đó, việc hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với các cấp trong hệ thống quản lý du lịch của trung ương, tỉnh, huyện cũng phải thực thi một cách có hiệu quả. Thứ ba, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về du lịch biển Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những chức năng trong công tác tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đây là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật, nhằm đưa các quy định của pháp luật về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, đến với cán bộ và nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Ban Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương rất quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh. Giúp họ am hiểu và chấp hành đúng các quy định về từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh; góp phần hạn chế các vi phạm pháp luật. Từng bước đổi mới về nội dung, phương thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phù hợp theo từng nhóm đối tượng (cán bộ, công chức, viên chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ và quần chúng nhân dân). Bên cạnh đó, chất lượng nguồn lực nhân lực hoạt động trong ngành du lịch là một trong những yếu tố tiên quyết, quyết định thành công của hoạt động du lịch. Để hoạt động du lịch phát triển, việc tổ chức, đào tạo bồi dưỡng và hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần có chiến lược, định hướng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cũng chính là nâng
  • 26. 20 cao hiệu quả phục vụ du lịch. Nhà nước kiểm tra đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức quản lý du lịch cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Thứ tư, hợp tác quốc tế về du lịch biển Trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp của quốc gia, của từng địa phương tiến hành cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của nhà nước và trách nhiệm của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế. Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch phối hợp với nhau trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch đạt tới mục tiêu và bảo đảm các cam kết đã kí[35, tr56]. Ngoài ra các cơ quan có chức năng tiến hành tổ chức và quản lý công tác tiếp xúc và hợp tác quốc tế về du lịch. Thứ năm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch biển Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương...Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như cơ chế quản lý của các chủ thể đó. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động trong hoạt động du lịch. Nếu phát hiện thấy những lệch lạc, vi phạm trong kinh doanh dịch vụ du lịch thì sẽ có những biện pháp xử lý.
  • 27. 21 1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển Phương pháp QLNN là cách thức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những hành vi xử sự cần thiết. Để quản lý nhà nước về du lịch biển thì các phương pháp phải tập trung và phù hợp với đối tượng quản lý. Trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển, Nhà nước thực hiện các phương pháp sau: Thứ nhất, phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc. Đối với quản lý nhà nước về du lịch biển, phương pháp hành chính được áp dụng thông qua những thủ tục hành chính bắt buộc như thủ tục đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh, thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên cho hướng dẫn viên du lịch...; Trong trường hợp các chủ thể thuộc đối tượng quản lý về du lịch biển không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý. Thứ hai, phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Phương pháp kinh tế được áp dụng phổ biến trong công tác quản lý nhà nước về du lịch biển. Thông qua các hoạt động kinh doanh du lịch của các cơ sở kinh doanh, cơ quan nhà nước đưa ra các định mức kinh tế như thuế suất, lãi suất..để áp dụng. Ngoài ra, để các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch biển phát huy tối đa khả năng của mình, Nhà nước đưa ra các chính sách ưu đãi về kinh tế như chính sách thuế, ưu đãi lãi suất ngân hàng; giải pháp hỗ trợ phát triển..
  • 28. 22 Thứ ba, phương pháp thuyết phục, giáo dục Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. Phát triển kinh tế biển gắn với chủ quyền quốc gia là nội dung chính sách mà Đảng ta quan tâm. Vì thế phương pháp giáo dục, thuyết phục đối với du lịch biển là cần thiết. Công tác giáo dục, thuyết phục đến mọi đối tượng về vai trò của du lịch biển nhằm mục đích nâng cao ý thức tự giác, có trách nhiệm của mọi đối tượng. Bên cạnh đó, rèn luyện giáo dục đội ngũ cán bộ công chức về đường lối, chủ trương của Đảng, về ý thức lao động, sáng tạo, quản lý... Trong quá trình quản lý về du lịch biển, cơ quản quản lý nhà nước căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu và quan trọng hơn hết cần xác định đối tượng ở đây là du lịch biển để lựa chọn phương pháp phù hợp. Hơn thế nữa, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển, cần phải biết vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để phát huy tối đa năng lực của cơ quan quản lý. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch biển 1.3.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về biển đảo Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn tới sự thành công trong việc phát triển du lịch. Nó kìm hãm nếu như đường lối sai với thực tế. Kế thừa và phát triển ý thức về chủ quyền biển đảo của ông cha ta trong lịch sử, thể hiện trong việc quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, đồng thời, nhận thức được tầm quan trọng của biển đảo đối với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về biển và hải đảo. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 “về Chiến lược biển Việt
  • 29. 23 Nam đến năm 2020” trong đó Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Để có thể thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo của Tổ quốc, cùng với việc xác định bối cảnh quản lý nhà nước về biển và hải đảo của nước ta đang thay đổi và có những diễn biến phức tạp, điều quan trọng trước tiên đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo là phải đổi mới tư duy quản lý. Điều này được đặt ra như một vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cấp bách, đồng thời, hoàn thiện và phát huy hiệu quả chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về biển và hải đảo thích ứng được với tình hình mới.[6, tr9] Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả Thứ hai, quản lý nhà nước về biến đảo phải kết hợp hài hòa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, tăng trưởng xanh với an ninh - quốc phòng. Thứ ba, phát huy vai trò của người dân trong quản lý biển và hải đảo. Tuy đây không phải là một vấn đề mới, bởi quan niệm “lấy dân làm gốc” hay “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” đã được chứng minh trong thực tiễn lịch sử 4.000 năm dựng nước và giữ nước của Việt Nam ta, song đối với quản lý biển và hải đảo, với đặc thù của mình và nhất là trong bối cảnh hiện nay, người dân ven biển bám biển, bám tàu sẽ là lực lượng đông đảo cùng với nhà nước bảo vệ chủ quyền biển đảo, phát triển kinh tế biển, giữ gìn môi trường biển. Không có nguồn nhân lực hành chính nhà nước nào đủ đông đảo và túc trực 24/24h trên vùng biển rộng lớn như lực lượng ngư dân. Cũng chính họ là những người hàng ngày gắn bó với môi trường biển, quyết định nó trong sạch hay ô nhiễm. [23, tr.8]
  • 30. 24 1.3.2. Pháp luật Để quản lý được các hoạt động du lịch, Nhà nước phải sử dụng các công cụ quản lý. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất của Nhà nước là ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Pháp luật luôn là hành lang pháp lý vững chắc, là môi trường pháp lý để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch. Nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tạo sức bật cho du lịch biển, đảo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã xây dựng đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu của đề án là đến năm 2020, du lịch biển sẽ trở thành động lực của kinh tế biển Việt Nam, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển và bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo góp phần làm cho đất nước giàu mạnh. Để nâng cao tầm vóc và xây dựng thương hiệu du lịch biển Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 201/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo các chuyên gia, việc chú trọng đẩy mạnh phát triển du lịch biển đảo là một định hướng đúng đắn, phù hợp với thế mạnh của ngành Du lịch Việt Nam và mang ý nghĩa đặc biệt trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đất nước. Từ đầu năm 2017, các chỉ đạo ở tầm vĩ mô tạo bước chuyển biến lớn trong công tác quản lý và các hoạt động phát triển du lịch. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chỉ đạo toàn bộ hệ thống chính trị tập trung triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 103/NQ-CP triển khai thực hiện NQ 08 với nhiều giải pháp đồng bộ và 15 nhiệm vụ trọng tâm.
  • 31. 25 Luật Du lịch 2017, Nghị định số 168 của Chính phủ, Thông tư số 06 của Bộ VHTTDL quy định chi tiết thực hiện luật với tinh thần đổi mới đã tạo sự thay đổi mạnh mẽ trong công tác quản lý kinh doanh du lịch. Tại các địa phương, việc thành lập 13 Sở Du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm đã góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch sôi nổi, hiệu quả hơn. Trước yêu cầu đặt ra để đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ đã ra Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực du lịch và du khách thì công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về du lịch là một trong những nội dung cần thiết. Ngày 21/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch. 1.3.3. Đặc thù biển đảo Việt Nam Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng, vịnh biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt… Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới và là nước có diện tích ven biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Và có tới 125 bãi biển mà hầu hết là các bãi tắm đẹp, trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh. Việt Nam cũng là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang. Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các địa phương có biển, với diện tích tự nhiên là 126.747 km2. Bên cạnh đó, lãnh thổ vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi diễn ra du lịch biển đảo
  • 32. 26 và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt Nam; 6/8 các khu dự trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên… Ngoài ra, từ bao đời nay, biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống, mà còn là không gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một nền văn hóa biển đảo, với những di sản văn hóa đặc sắc. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước chú trọng và đã có nhiều chủ trương, chính sách đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Ðây chính là nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển đảo bền vững. 1.3.4. Nguồn lực Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay không thành công trong việc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để phát triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng, nguồn lực được đánh giá là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của ngành. Khi nói đến nguồn lực, thì thường sẽ nhắc đến số lượng, chất lượng, cơ cấu và sự đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng của nguồn lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động. Phát triển nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng, hiệu quả làm việc của các nhóm nguồn lực du lịch và đó là điều cần thiết trong hoạt động quản lý du lịch có hiệu quả. Nhu cầu nhân lực của ngành Du lịch ngày càng gia tăng. Cụ thể dự báo năm 2020 tăng 40% so với năm 2015. Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học được dự báo chiếm 0,7%; trình độ đại học, cao đẳng chiếm 15%; Trình độ trung cấp chiếm 13%; trình độ sơ cấp chiếm 22,3% và trình độ dưới sơ cấp chiếm 49%.
  • 33. 27 Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo ngành đào tạo) Chỉ tiêu Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) 1. Trình độ trên đại học 6.100 0,70 2. Trình độ đại học, cao đẳng 130.500 15,00 3. Trình độ trung cấp 113.110 13,00 4. Trình độ sơ cấp 194.000 22,30 5. Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ, truyền nghề hoặc huấn luyện ngắn hạn) 426.300 49,00 Tổng 870.000 100,00 Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Theo Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch), mỗi năm toàn ngành cần thêm gần 40.000 lao động về trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực ngành Du lịch cho thấy, ngoại ngữ tiếng Anh hiện chiếm khoảng 42% nhân lực toàn ngành, tiếng Trung, tiếng Pháp và các tiếng khác với tỷ lệ tương ứng là 5%, 4% và 9% nhân lực. Như vậy, nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Du lịch là rất lớn, trong đó đáng chú ý là nhu cầu nhân lực có trình độ cao ngày một gia tăng. Quy mô đào tạo mới tăng mạnh, chất lượng cơ bản đảm bảo, dần gắn với nhu cầu xã hội. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều ngành, nghề đào tạo mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, nhu cầu đào tạo du lịch nói riêng và phát triển kinh tế-xã hội trong hội nhập quốc tế nói chung. [20, tr 28]
  • 34. 28 Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo vị trí làm việc và theo ngành nghề) Chỉ tiêu Số lượng (người) A. Phân theo vị trí việc làm 870.000 1. Nhân lực quản lý Nhà nước về du lịch 5.800 2. Nhân lực quản trị doanh nghiệp (từ trưởng, phó phòng trở lên) 55.100 3. Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính 809.100 B. Phân theo ngành nghề kinh doanh 870.000 1. Khách sạn, nhà hàng 408.900 2. Lữ hành, vận chuyển du lịch 113.100 3. Dịch vụ khác 348.000 Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch được Nhà nước quan tâm một cách đáng kể. Bên cạnh đó công tác đào tạo nguồn cán bộ chất lượng cao tại địa phương cũng được chú trọng. Phòng Văn hóa và Thông tin đã phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo ở các địa phương, các cơ sở đào tạo xây dựng và hoàn thiện nội dung đào tạo về nghiệp vụ du lịch biển. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật của quản lý nhà nước về du lịch biển. Theo đó, để hiểu rõ hơn về du lịch biển và công tác quản lý nhà nước, chương 1 đã tập trung phân tích các khái niệm về du lịch biển, khái niệm về quản lý nhà nước, đưa ra khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về du lịch biển. Từ đó thấy rằng, để du lịch biển phát triển theo một thể thống nhất trong nền kinh tế của quốc gia, thì công tác quản lý nhà
  • 35. 29 nước hết sức quan trọng. Đồng thời, chương 1 đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản bao gồm chủ thể, nội dung, đối tượng, phương pháp QLNN đối với du lịch biển, phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của du lịch biển. Làm rõ các quy định của pháp luật về công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển, và các hình thứ xử phạt nếu vi phạm.
  • 36. 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Những yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch biển 2.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế đặc biệt riêng có. Đây là lợi thế cạnh tranh nổi bật của tỉnh Quảng Trị, cụ thể: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình với sân bay Đồng Hới nằm cách TP Đông Hà 107km về phía Bắc; Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế cách sân bay quốc tế Phú Bài 92km và cảng Chân Mây 120km về phía Nam; Cách thành phố Đà Nẵng 150km, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 170km và cảng Tiên Sa Đà Nẵng 170km về phía Nam; Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; Phía Đông giáp biển Đông: Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cảng biển (cảng Cửa Việt, cảng Mỹ Thủy) là điều kiện hết sức thuận lợi để mở rộng giao thương, phát triển kinh tế biển trong và ngoài nước, là những cảng ra biển cho các tỉnh Bắc Trung Bộ của Việt Nam và cho các tỉnh của Lào, Đông Bắc Thái Lan và Mianmar... Quảng Trị là điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của Hành lang kinh tế Đông –Tây về phía Việt Nam nối với Lào -Thái Lan –Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến cảng biển Cửa Việt, Mỹ Thủy là cửa ngõ hướng ra biển đông của các nước liên quan trong tiểu vùng sông MêKông mở rộng. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Việt Nam nói chung cũng như Quảng Trị nói riêng mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch với các nước trong khu vực. Những lợi thế về vị trí địa lý đang tạo cho Quảng Trị một nền tảng
  • 37. 31 rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, đẩy nhanh hơn nữa phát triển du lịch biển của tỉnh trong thời gian tới. 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội Thời gian qua, cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung được Nhà nước quan tâm đầu tư, cùng một số chính sách ưu đãi khác, tiềm lực kinh tế của Quảng Trị có những bước phát triển mới: Khu kinh tế thương mại Lao Bảo phát triển có nhiều khởi sắc; các khu công nghiệp Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán Ngang; các cụm tuyến du lịch Hiền Lương, Cửa Tùng, Khe Sanh, Lao Bảo... được đầu tư về hạ tầng, thu hút đầu tư, đang từng bước phát huy hiệu quả; cơ sở hạ tầng giao thông, mạng lưới điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông không ngừng được mở rộng; quy mô nền kinh tế không ngừng được phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Các lĩnh vực xã hội như: xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao được chú trọng phát triển. Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích cực; đời sống nhân dân được cải thiện. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin truyền thông được diễn ra rộng khắp, chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, chăm lo cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, vùng ảnh hưởng thiên tai, được các ngành, các địa phương quan tâm thực hiện tốt. Công tác thực hiện cải cách hành chính, thực hiện kỷ luật, kỷ cương được quan tâm đẩy mạnh. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững, ổn định. Các ngành chức năng đã tổ chức lực lượng, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm: ma túy, mại dâm, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng.
  • 38. 32 2.1.3. Tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch biển Quảng Trị là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ với bờ biển dài khoảng 75km, có 4 huyện ven biển: Vĩnh Linh, Gio Linh,Triệu Phong, Hải Lăng với 12 xã, thị trấn giáp biển và 4 xã cửa lạch cùng huyện đảo Cồn Cỏ nằm cách bờ 28km. Với bờ biển dài khoảng 75 km với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, nước trong xanh và hệ sinh thái đa số còn nguyên sơ, môi trường trong lành, có khả năng khai thác du lịch cao, có những bãi biển nổi tiếng trong cả nước. Đó là bãi biển Cửa Tùng dù có quy mô không lớn nhưng từng được mệnh danh là “Nữ hoàng của các bãi biển” bởi phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp nằm liền kề với Địa đạo Vịnh Mốc, một trong những điểm đến không thể thiếu của tuyến du lịch nổi tiếng DMZ (khu vực phi quân sự) và Mũi Trèo, một điểm du lịch biển mới nhưng rất hấp dẫn đối với nhiều du khách gần xa. Bên cạnh đó là bãi biển Cửa Việt với diện tích lớn, cách thành phố Đông Hà khoảng 14 km, có hệ thống giao thông kết nối rất thuận lợi, thu hút lượng lớn khách du lịch. Cách hai bãi biển này không xa là đảo Cồn Cỏ với diện tích khoảng 230 ha, một địa danh nổi tiếng từ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nơi có hệ sinh thái rừng và biển đa dạng, phong phú còn tương đối nguyên vẹn. Cùng với những điểm nhấn cơ bản này, du lịch biển Quảng Trị còn có các bãi biển Mỹ Thủy ở huyện Hải Lăng, bãi biển Triệu Lăng ở huyện Triệu Phong, các bãi biển Vĩnh Thái, Vĩnh Kim ở huyện Vĩnh Linh…cũng là một trong những bãi biển đẹp và được nhiều du khách quan tâm chọn làm điểm đến khi du lịch Quảng Trị. Từ năm 2002 Khu dịch vụ – du lịch biển Cửa Việt đã được xây dựng với diện tích vùng trung tâm 141 ha, bao gồm các khu dịch vụ khách sạn, nghỉ dưỡng, khu đô thị mới cùng hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch biển. Hiện nay Khu dịch vụ – du lịch Cửa Việt đã có một số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng cũng như đang trong quá trình đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng.
  • 39. 33 Khu du lịch Cửa Tùng có diện tích 135 ha được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch vào năm 2004; năm 2007, UBND tỉnh có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Đến thời điểm này, nơi đây đã và đang được các ngành, cơ quan chức năng, doanh nghiệp đầu tư từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống khách sạn, nhà hàng và các công trình phụ trợ; tu bổ, chỉnh trang lại bãi tắm do ảnh hưởng bởi yếu tố dòng chảy và thiên tai. Đối với đảo Cồn Cỏ, được sự quan tâm đầu tư kịp thời, hiệu quả của Trung ương, địa phương, đang từng bước trở thành một địa chỉ du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao. Trong chiến lược phát triển, Cồn Cỏ đã được quy hoạch trở thành đảo du lịch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, gắn với củng cố quốc phòng – an ninh. Huy động được nhiều nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông, kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ phát triển du lịch biển gắn với tổ chức thành công nhiều sự kiện, hoạt động xúc tiến, quảng bá và kêu gọi đầu tư về lĩnh vực này Với vị trí nằm ở trung điểm của đất nước, có nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi cho Quảng Trị phát triển du lịch sinh thái biển. Tài nguyên biển phong phú chính quyền địa phương tạo thuận lợi về cơ chế, chính sách để phát triển du lịch biển là điểm sáng cơ bản trong bức tranh tổng thể của du lịch biển tỉnh Quảng Trị. 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Xây dựng chủ trương, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch biển Để khai thác tiềm năng du lịch biển, thời gian qua tỉnh đã ban hành, triển khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách phù hợp, hiệu quả; huy động được nhiều nguồn lực đầu tư để phát triển hạ tầng giao thông, kỹ thuật, các công trình công cộng; làm tốt công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương
  • 40. 34 trong thực hiện các công việc liên quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị, kinh tế du lịch biển có vị trí hết sức quan trọng, là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng. Từ ngày lập lại tỉnh đến nay, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình hành động, quyết định, kế hoạch về phát triển du lịch như: Bám sát nội dung của Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng BTB, tỉnh tổ chức triển khai hiện các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để đẩy mạnh đầu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh du lịch trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Tham mưu Tỉnh ủy Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; bổ sung, điều chỉnh, lập mới quy hoạch các khu, điểm du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Cửa Việt; Đảo Cồn Cỏ, Trung tâm hành hương La Vang, …. Trong quá trình triển khai thực hiện đã gắn liền, kết hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Kết quả, tỉnh đã triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Du lịch; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
  • 41. 35 06/NQ-TU khóa XIV của Tỉnh ủy về đẩy mạnh đầu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh Tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây; Chương trình có mục tiêu của Trung ương về hỗ trợ đầu tư CSHT du lịch, Chương trình phát triển du lịch khu vực miền Trung và Tây Nguyên...; tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng để phát triển mạnh du lịch biển, ưu tiên nguồn lực xây dựng khu du lịch, dịch vụ Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ sớm trở thành vùng động lực phát triển của toàn vùng và của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. 2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật quản lý về du lịch biển Luật Du lịch 2017 được Quốc hội khóa XIV thông qua- đây được coi là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất, quy định về công tác quản lý, điều hành, và phát triển du lịch. Cùng với Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là văn bản quan trọng tạo cơ sở cho việc huy động các nguồn lực phát triển du lịch của cả nước. Để cụ thể hóa chủ trương, chiến lược của Đảng và tinh thần của Luật du lịch năm 2017, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tỉnh Quảng Trị đã ban hành các văn bản để nhằm mục đích đưa du lịch địa phương ngày càng phát triển, nổi bật như: Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ 10, khóa XVI ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiếm tỷ trọng 7 – 8% tổng GRDP của tỉnh; hình thành khu du lịch quốc gia Cửa Việt – Cửa Tùng – Địa đạo Vịnh Mốc – Đôi bờ Hiền Lương – Cồn Cỏ. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 được ban hành xác định xây dựng và phát triển Khu du lịch biển Cửa Tùng – Cửa Việt – đảo Cồn Cỏ là một trong những chương trình, đề án, lĩnh vực
  • 42. 36 mang tính đột phá về phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Ngày 29/3/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 103/NQ – CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 83 – CTHĐ/TU của Tỉnh ủy với nhiều mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế du lịch. Trước đó, ngày 14/12/2017, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 35/2017/NQ- HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch 1142/KH-UBND ngày 29/3/2018 triển khai thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 83-CTHĐ/TU ngày 25/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Quyết định số 4215/QĐ-BVHTTDL ngày 09/11/2017 của Bộ VH,TT&DL thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về du lịch biển Công tác tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về Du lịch cũng được tỉnh quan tâm và thực hiện một cách có hiệu quả với nhiều hoạt động nổi bật. Thứ nhất, Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, quy hoạch, pháp luật, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; Công tác tuyên truyền phổ biến Luật Du lịch năm 2017; Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ VHTTDL Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch được thực hiện một cách có hiệu quả. Tổ chức thành công Hội nghị triển khai thực hiện các Nghị định, Thông
  • 43. 37 tư và các văn bản liên quan đến lĩnh vực du lịch; Triển khai thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức khảo sát tuyến du lịch qua Cửa khẩu quốc tế La Lay; Tham dự Hội nghị liên kết phát triển du lịch 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên năm 2018 tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các thủ tục triển khai dự án ADB về “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng giai đoạn 2 - Tiểu dự án tại Quảng Trị”. Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhân Ngày Du lịch Việt Nam (09/7) và Ngày Du lịch Thế giới (27/9); Chuẩn bị các điều kiện để thành lập Câu lạc bộ Hướng dẫn viên du lịch. Triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường thế giới, Ngày Đại dương Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam; Triển khai các thủ tục để cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch cho một số cơ sở trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2018, đã tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ hướng dẫn viên du lịch đến hạn đổi thẻ cho 43 hướng dẫn viên; Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch dành cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy nội địa và xe ô tô vận chuyển khách du lịch. Đã tiến hành cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho 48 hướng dẫn viên du lịch (Trong đó: 42 thẻ HDV quốc tế và 06 HDV thẻ nội địa); thẩm định mới, thẩm định lại 08 cơ sở lưu trú. Thứ hai, Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch biển, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch. Công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cũng được Uỷ ban tỉnh quan tâm. Kế hoạch xây dựng trung hạn 2016 - 2020 được giao tổng mức đầu tư là 45,5 tỷ đồng với nhiệm vụ triển khai xây dựng dự án Cơ sở hạ tầng Khu Dịch vụ - Du lịch bãi tắm cộng đồng Gio Hải. Phần vốn này chủ yếu để xử lý
  • 44. 38 nền mặt đường, thoát nước, vỉa hè tuyến RD-01 với dự toán được phê duyệt là 23,13 tỷ đồng. Năm 2018, cơ quan tham mưu được bố trí 6 tỷ đồng, đã hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch được giao; Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng 2014 2015 2016 2017 2018 Lập quy hoạch các loại 440 454 444 470 500 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch 19.911 21.000 18.000 20.000 22.000 Tổng cộng 20.351 21.454 18.444 20.470 22.500 Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị Năm 2018, kinh phí duy tu sửa chữa thường xuyên được ngân sách bố trí 463 triệu, kinh phí này dùng để sửa chữa những hạng mục thiết yếu, duy trì cảnh quan cây xanh và vệ sinh môi trường cho khu vực Bãi tắm Cửa Việt; Công tác quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch được quan tâm triển khai. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực bước đầu được chú trọng. Trong những năm qua, ngành du lịch Quảng Trị đã sử dụng nhiều nguồn lực phối hợp với Đại học Huế và các tổ chức nước ngoài, liên kết các tỉnh Đông bắc Thái Lan để đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên, thuyết minh viên, quản lý khách sạn… cho cán bộ, nhân viên các doanh nghiệp du lịch; thuyết minh viên tại các điểm tham quan du lịch, di tích, bảo tàng; cán bộ cơ sở các xã, phường, huyện, thị xã, thành phố.
  • 45. 39 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị Đơn vị tính: Ngàn người 2014 2015 2016 2017 2018 Đại học và trên đại học 0,89 0,97 0,94 0,98 1.08 Cao đẳng, trung cấp 1,14 1,17 1,05 1,21 1,15 Đào tạo khác 2,92 2,95 2,57 2,67 2,8 Chưa qua đào tạo 20,1 20,1 14,65 17,3 18,7 Tổng số 25,1 25,2 19,21 22,16 23,73 Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị Thứ ba, Triển khai các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về du lịch Cơ quan tham mưu đã xây dựng kế hoạch tổng thể về thông tin xúc tiến du lịch, xúc tiến đầu tư năm 2018; Tổ chức xây dựng gian trưng bày, giới thiệu về Du lịch Quảng Trị và tham gia các sự kiện, hội nghị, hội thảo về liên kết phát triển du lịch tại Hội chợ Quốc tế - VITM Hà Nội 2018; Hỗ trợ và phối hợp đoàn làm phim VTV4 và SCTV12 của Đài truyền hình Việt Nam tiến hành quay phim quảng cáo các điểm du lịch Quảng Trị do Công ty Cổ phần du lịch Sài Gòn – Đông Hà tài trợ; Tham gia Hội chợ Công thương khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Nhịp cầu Xuyên Á – Quảng Trị năm 2018; Tham gia Hội nghị sơ kết công tác tổ chức Chương trình “Đêm hoa đăng” và triển khai Kế hoạch tổ chức phố lễ hội năm 2018. Duy trì và phát huy hiệu quả trang Thông tin điện tử du lịch Quảng Trị trên 02 địa chỉ Website: dulich.quangtri.gov.vn và svhttdlquangtri.gov.vn; từng bước nâng cao chất lượng tin bài, thường xuyên cập nhật các văn bản, thủ tục hành chính, tin bài, ảnh và thông tin các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch của ngành và địa phương; Tổ chức khảo sát tuyến du lịch phía Tây đường Hồ Chí Minh đến Quảng Bình và các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng các sản phẩm du lịch mới.
  • 46. 40 Trong năm 2018, nhiều sản phẩm du lịch mới đã được quan tâm phát triển nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút khách du lịch như: phối hợp với Sở Công thương và các đơn vi liên quan triển khai các dịch vụ phục vụ khách du lịch ở Thành Cổ Quảng Trị, Khu Resort Sepon (Cửa Việt) và quầy hàng giới thiệu của Công ty CP TCT Thương mại Quảng Trị tại chợ Lao Bảo; tổ chức đón tiếp và lễ viếng cho du khách vào buổi tối hàng ngày tại Thành Cổ Quảng Trị; tổ chức tuyến phố lễ hội ở thị xã Quảng Trị; Khu du lịch sinh thái Klu (Đakrông) bước đầu được chỉnh trang trở thành một điểm đến thu hút đông đảo du khách. Đặc biệt, tour du lịch ra đảo Cồn Cỏ đã được tỉnh đưa vào khai thác đã mở ra một hướng phát triển mới của du lịch biển đảo với rất nhiều tiềm năng. UBND huyện đảo Cồn Cỏ đã tiếp nhận và đưa vào sử dụng tàu vận chuyển hành khách có thiết kế hiện đại, chuyên chở 80 hành khách/chuyến, có thể hoạt động trong điều kiện sóng cấp 5 với tốc độ khai thác 18 hải lý/giờ. Đây là điều kiện thuận lợi để du lịch đảo Cồn Cỏ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn, trở thành trọng điểm du lịch của tỉnh. 2.2.4. Hợp tác quốc tế về du lịch biển Về hợp tác quốc tế về du lịch “Hợp tác phát triển kinh tế - du lịch Hành lang kinh tế Đông-Tây (EWEC)” là chủ đề Hội thảo quốc tế do Bộ VHTTDL và UBND tỉnh Quảng Trị phối hợp tổ chức tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Hội thảo có sự tham dự của đại diện lãnh đạo các bộ, ngành chức năng và chính quyền các tỉnh trên EWEC của Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar; các nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế-du lịch, các công ty du lịch, lữ hành trong và ngoài nước... Hơn 20 chủ đề tham luận của các đại biểu trong và ngoài nước đã khẳng định tiềm năng, lợi thế và cơ hội to lớn của EWEC trong phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ ở các địa phương của 4 quốc gia hưởng lợi từ EWEC; đánh giá tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Trị trên EWEC trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch,
  • 47. 41 dịch vụ và giao lưu văn hóa; xác định các luận cứ khoa học làm căn cứ để các địa phương trên EWEC đề ra chủ trương, chính sách và giải pháp phù hợp phát triển kinh tế, thương mại và du lịch; thu hút đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực phát triển. Hành lang kinh tế là ý tưởng về việc sử dụng sự kết nối về giao thông, năng lượng, du lịch và chính sách thuận lợi cho khu vực tư nhân... nhằm tận dụng lợi thế về quy mô để phát huy tiềm năng phát triển giữa các vùng, miền của các nước GMS nằm dọc hành lang. Với vị trí là cửa ngõ quan trọng của EWEC về phía Việt Nam, Quảng Trị có vị trí đầu mối để thu hút đầu tư, giao thương, giao lưu văn hóa, thu hút khách du lịch các nước GMS, đặc biệt là các nước trên EWEC và các nước thứ 3 vào miền Trung Việt Nam. Bên cạnh đó, Quảng Trị cũng là đầu mối, điểm kết nối giữa 3 sản phẩm du lịch là: EWEC- Con đường di sản miền Trung-Con đường huyền thoại, cộng với những điều kiện tự nhiên và hệ thống di tích lịch sử đồ sộ, Quảng Trị có nhiều tiềm năng trở thành một điểm đến nổi trội của du lịch Việt Nam. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch biển Việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong những năm qua được thực hiện trên cơ sở pháp lý của Luật Du lịch. Thanh tra chuyên ngành thường xuyên phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú, kinh doanh Lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. Hiện nay, tại Khu Dịch vụ - Du lịch biển Cửa Việt có 13 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn trên 3.164 tỉ đồng, diện tích đất trên 51 ha trong đó, có 5 dự án đã đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thực trạng và công tác quản lý hạ tầng ở đây chưa đồng bộ về hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng. Hạ tầng khai thác du lịch sân tổ chức lễ hội, điện chiếu sáng của hạng mục cổng chào
  • 48. 42 hiện xuống cấp, hư hỏng. Cơ quan chức năng đã tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế địa điểm thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng giai đoạn 2 để xây dựng các tiểu dự án: Cảng du lịch Cửa Việt, chỉnh trang khuôn viên bãi tắm Cửa Việt, 2 bãi tắm cộng đồng Trung Giang và Gio Hải. Đối với các dự án chậm triển khai, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và sở, ngành liên quan bám các kết luận của tỉnh để thực hiện trên tinh thần kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án chậm tiến độ. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra và tiến độ xử lý ô nhiễm môi trường du lịch biển cũng được triển khai thực hiện. Danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh và đã được xử lý triệt để. Bảng 2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 - 2018 2014 2015 2016 2017 2018 Đơn vị tính Tổng số đơn vị thanh tra 31 34 43 42 45 Đơn vị Số đơn vị vi phạm bị lập biên bản xử phạt 4 5 7 6 9 Đơn vị Số tiền xử phạt 36 51 63 68 72 Triệu đồng Số vụ việc khiếu nại, tố cáo 4 6 5 3 5 Vụ Số vụ việc khiếu nại, tố cáo được giải quyết 4 6 5 2 6 Vụ Số vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng 0 0 0 0 0 Vụ Nguồn: Thanh tra Sở VHTTDL tỉnh Quảng Trị