SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN PHƯỚC CÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN PHƯỚC CÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU HIỀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với sự trân trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Khoa Chính sách
công - Học viện KHXH đã tận tình tổ chức giảng dạy, quan tâm và tạo điều
kiện học tập - nghiên cứu và cho phép tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD&ĐT Thị xã Điện Bàn, trường
THCS Lê Trí Viễn, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập lớp Thạc sĩ Chính sách công, đồng thời đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân tới TS.Trần Thị Thu Hiền, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, định
hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu đề thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng do thời gian có hạn,
năng lực nghiên cứu còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên luận văn không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Với thái độ cầu thị, Tác giả rất mong nhận được nhiều sự
góp ý chân thành của các các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè đồng
nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Trần
Thị Thu Hiền. Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu
thập và trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả Luận văn
Trần Phước Công
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ ...................................................................................................................13
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực thi chính sách .........................................13
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp ....................................18
1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung
học cơ sở..........................................................................................................30
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giáo dục hướng
nghiệp Trung học cơ sở...................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................38
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu..............................................................38
2.2. Thực trạng về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp............44
2.3. Kết quả phân luồng học sinh tại các trường Trung học cơ sở ở Thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.............................................................................51
2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn...........................................57
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM ...............................................................................................64
3.1. Quan điểm ................................................................................................64
3.2. Mục tiêu....................................................................................................65
3.3. Một số giải pháp.......................................................................................67
3.4. Kiến nghị..................................................................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
ĐCQG Đạt chuẩn Quốc gia
GD Giáo dục
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
MN-MG Mần non - Mẫu giáo
PTTH Phổ thông trung học
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình học sinh bỏ học tại các trường THPT ở Thị xã Điện
Bàn...................................................................................................................42
Bảng 2.2. Số lượng Học sinh trúng truyển vào lớp 10 THPT công lập..........54
Bảng 2.3. Số lượng Học sinh Thị xã Điện Bàn ở các trường Trung cấp........55
Bảng 2.4. Số liệu phân luồng học sinh sau THCS hằng năm .........................56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Lý thuyết “Cây nghề nghiệp” ........................................................27
Sơ đồ 2.1. Các hướng đi sau tốt nghiệp THCS...............................................53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Học sinh bỏ học theo từng năm học ở trường THPT .................43
Biểu đồ 2.2. Kết quả phân luồng sau tốt nghiệp THCS hằng năm. ................57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế- xã hội. Đó là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức/
Quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự
phát triển của các Quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập quốc tế sâu rộng
và cạnh tranh trên thị trường, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa thâm nhập vào
các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Vì vậy, theo quyết định 126/CP ngày
19 tháng 03 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh phổ thông các cấp tốt
nghiệp ra trường đã không còn phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn hiện
nay và giai đoạn sắp tới.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một trong những vấn
đề quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nghị quyết 29 –
NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học
cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thông có chất lượng” [5, tr.2].
Song, trên thực tế, những năm qua công tác giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng cho cho học sinh phổ thông ở Thị xã Điện Bàn mặc dù đã được
các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, nhưng vẫn đang gặp nhiều khó khăn khi
2
mà chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của học sinh và
xã hội; học sinh cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để
lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành cho phù hợp với bản thân và yêu cầu
xã hội. CBQL ở các trường THCS chưa thật sự chú trọng đến công tác phân
luồng học sinh sau THCS, công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THCS chưa đáp ứng được yêu cầu; giáo viên kiêm nhiệm chưa được đào tạo
bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác hướng nghiệp. Ngoài ra,
ngành GDĐT và LĐTB&XH chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác đào
tạo nghề, các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn còn chú trọng đến bằng cấp, đặc
biệt là phải có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng nghề.
Để mang đến sự lựa chọn tốt nhất cho các em học sinh thì hướng
nghiệp là sự định hướng vô cùng quan trọng. Nhất là trong thời điểm hiện
nay, ngày càng có nhiều nghề mới xuất hiện khiến cho việc lựa chọn nghề
nghiệp đối với các em học sinh càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, việc xem
nhẹ công tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS dẫn đến
tình trạng bỏ học, chất lượng ở các trường THPT đi xuống, hệ lụy của các vấn
đề tệ nạn xã hội tăng cao. Nhiều học sinh dù được tuyển sinh vào lớp 10, học
ở các trường công lập, nhưng do không đủ sức để theo kịp chương trình và sự
lôi kéo của tệ nạn xã hội đã phải bỏ học giữa chừng.
Điện Bàn là thị xã của tỉnh Quảng Nam với nhiều doanh nghiệp có nhu
cầu cao về nguồn lao động tập trung tại cụm Công nghiệp Điện Nam- Điện
Ngọc với nhiều công ty, nhà máy sản xuất như: Công ty sản xuất giày da
Ricker, nhà máy bia Henekien, Nhà máy Gạch Đồng Tâm, Công ty cáp Việt-
Hàn, Công ty may mặc Hòa Thọ, Công ty chế biến Lâm đặc sản,… Tuy
nhiên, tiêu chuẩn lựa chọn nhân công lao động của các doanh nghiệp đều đòi
hỏi tối thiểu phải có bằng THPT hoặc sơ cấp nghề phù hợp với yêu cầu và đặc
biệt phải nằm trong độ tuổi lao động. Trên địa bàn thị xã hiện nay có 18
3
trường THCS với số lượng học sinh gần 14.500 học sinh [34, tr.12]. Đa số
người dân (phụ huynh) chủ yếu là lao động nông nghiệp, chưa có ý thức và
cũng chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ về tầm quan trọng của việc
định hướng nghề nghiệp cho con em mình một hướng đi đúng đắn phù hợp
với nhu cầu của thị trường lao động; bên cạnh đó, các CBQL cũng chưa được
tập huấn chuyên sâu trong công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh
THCS để xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm định hướng giúp học sinh lựa chọn
ngành nghề cho tương lai. Mặt khác, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở địa bàn vẫn
còn, điều kiện kinh tế khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu niên chưa
được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng.
Nếu công tác giáo dục hướng nghiệp được triển khai một cách đồng bộ,
kịp thời và thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, chuyển
các học sinh trong những đối tượng trên sang đào tạo nghề rút ngắn thời gian
học, giải quyết khó khăn về kinh tế cho gia đình, tránh lãng phí trong giáo
dục, giúp thanh niên có được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích, tự tin
trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Việc chuẩn bị nghề nghiệp cho thế hệ trẻ một cách có hiệu quả, giúp
cho học sinh, những người lao động trẻ có cơ hội hoà nhập nhanh với cuộc
sống lao động sản xuất, đang là một trong những yêu cầu cấp bách cần được
các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các tổ chức toàn xã hội quan tâm.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Chính sách công. Đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận lẫn
thực tiễn trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục hướng nghiệp đã có lịch sử lâu đời trên thế giới và trên thực
tế các chính sách giáo dục hướng nghiệp đã được lồng ghép tích hợp trong
các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động và việc làm ở các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là giai đoạn học tập mà
mọi học sinh đều phải trải qua, để chuẩn bị các con đường học vấn tiếp theo
cho tương lai. Trong giáo dục phổ thông, không chỉ việc chuẩn bị nguồn cho
giáo dục Trung học, giáo dục Đại học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh, có
thể bước vào cuộc sống lao động xã hội, có những kiến thức về hướng
nghiệp; học sinh phải được trang bị những kiến thức khoa học- kĩ thuật, kĩ
năng lao động nghề nghiệp với năng lực sáng tạo và ý thức tổ chức kỷ luật
cao, cùng với đó là những phát minh, những sáng chế khoa học nhằm góp
phần đẩy mạnh kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, trước sự thay
đổi trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật và đặc biệt là trước xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa như hiện nay, thì người lao động thường không có khả năng để
thích ứng kịp thời; trong khi đó, số học sinh phổ thông sau khi rời ghế nhà
trường, thì chỉ được trang bị với vốn kiến thức chỉ dựa trên lý thuyết, hầu như
chưa đáp ứng được thị trường lao động trong xã hội. Xuất phát từ những thực
tiễn như vậy, các nhà tư tưởng và giáo dục trên thế giới đã đưa ra những hình
thức giáo dục gắn với lao động nghề nghiệp vào cuộc sống.
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được
xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập
đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát
triển của công nghiệp. Khi ấy, người ta nhận thấy tính đa dạng và phức tạp
của hệ thống nghề nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết của việc cần
5
hướng dẫn và giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào cuộc sống nghề
nghiệp. [49, tr.5]
Ở Nhật Bản, chính sách giáo dục đã trải qua nhiều công cuộc cải cách
kề từ năm 1952-1982, với mục đích đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế
của đất nước. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trường
trung học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ
đào tạo 5 năm với đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cở sở. Trong một
số chương trình, học sinh có thể tham gia vào các khóa học nghề thông qua sự
liên kết của nhà trường với các nhà tuyển dụng ở địa phương. Sau tốt nghiệp
THCS có khoảng 70% học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông để vào
các trường đại học, số còn lại có thể tham gia vào các trường cao đẳng hoặc
theo hướng đào tạo nghề. [51, tr.6]
Ở Trung Quốc, chính sách giáo dục hướng nghiệp đã hình thành thể
chế phân luồng theo ba tầng là: phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân
luồng sau tốt nghiệp sơ trung (trung học cơ sở), phân luồng sau tốt nghiệp cao
trung (trung học phổ thông), trong đó phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung là
chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt buộc ở Trung Quốc là hai
luồng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ 1:1 và phát triển
theo hướng quy mô giáo dục nghề nghiệp trung cấp lớn hơn giáo dục phổ
thông; giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông liên thông với nhau và
phát triển hài hòa [51, tr.2].
Ở Cộng hòa liên bang Đức, việc phân luồng rất sớm theo năng lực học
sinh ngay sau trung học cơ sở. Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích và
tạo điều kiện cho sự phân luồng này. Luật pháp vừa bắt buộc, vừa tạo điều
kiện cho khu vực tư nhân, khu vực phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp
phải tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống tạo việc làm
cho học sinh học nghề. Chính phủ không quản lý trực tiếp công tác dạy nghề,
6
nhưng quản lý chất lượng đào tạo nhằm thống nhất chuẩn chất lượng và buộc
các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề phải thực hiện theo
chuẩn. Các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp có quyền đưa các đặc điểm
truyền thống, văn hóa, kinh tế xã hội của địa phương, nhu cầu và điều kiện
của doanh nghiệp vào chương trình đào tạo. Do đó chương trình đào tạo thể
hiện tính đa dạng và gắn kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương, ngành nghề.
Thông qua con đường này các bên liên quan đều được hưởng lợi, có hiệu quả
kinh tế- xã hội cao. [51, tr.3]
Ở Singapore, Công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
ở Singapore được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù
hợp với lứa tuổi từ bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông. Giáo dục
hướng nghiệp gồm 3 giai đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề
nghiệp; kế hoạch thực thi nghề nghiệp. Quá trình này giúp cho mỗi người
nhận ra bản sắc riêng của chính mình, khám phá ra khả năng ưu thế của bản
thân, nhận thức những quyền lợi giá trị nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó có
những kế hoạch khả thi để phát triển nghề nghiệp nhằm hướng tới xây dựng
năng lực tình cảm xã hội giúp học sinh trở thành chủ động, linh hoạt và dễ
thích nghi với môi trường sống. [51, tr.4]
Ở Thái Lan, ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức
cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề
thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với một
nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây
là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với
hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả
các trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được
cấp chứng chỉ nghề. Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo
dục cho thế kỉ XXI của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục”
7
đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại",
đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo
dục. Theo tác giả vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ
thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã nhấn
mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham
gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức. [49, tr.7]
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, trong Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ
IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung
học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại
hội X và XI, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục- đào tạo, yêu cầu
dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng
nghiệp và phân luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác
nghiên cứu và hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay.
Liên tiếp từ 1981– 2005, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục đã nghiên
cứu biên soạn tài liệu Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp THCS và
các lớp khối PTTH, như “Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động,
hướng nghiệp năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001– 2002”,
Hà Nội, 2001; Tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Hà
Nội, 2003… cùng với đó là hệ thống bộ họa đồ nghề, hệ thống test được mở
rộng, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo
hướng hiện đại hoá, trong đó có đề cập đậm nét vấn đề tư vấn nghề, đã xây
dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề có giá trị thực tiễn để phục vụ tư vấn nghề.
Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội
học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ
8
thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía
cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp
cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm
KTTH- HN- DN” của GS.TS.Phạm Tất Dong cho thấy: Trong số những
người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên; Trong tổng số thanh
niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề. Trên cơ sở đó, tác giả
xác định cần: Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế
hệ trẻ để tự tìm ra việc làm; đồng thời: Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt
khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản. [18,
tr.56]
Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn
bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ
thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng
mô- đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công
tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát
triển mạnh, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị
nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi
mới của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng
không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, giáo
dục trung học ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị
cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai chỉ
có thể học hết bậc trung học. [20, tr.68].
Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học của
GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: Thiết lập và phát triển hệ
9
thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận
chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà
trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp- dạy nghề, các
lực lượng khác tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ
thông cho học sinh phổ thông. [24, tr.61]
Công trình “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” của PGS.TS. Đặng
Danh Ánh gồm tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công bố ở
trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề mới:
sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp,
kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp; cơ
sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở
Việt Nam; hướng nghiệp với vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân; …. [3, tr.74]
Đề tài Khoa học cấp Nhà nước mã số KX-05-09 "Giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp- nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hoá- hiện đại hoá" đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh,
cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu
điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước
vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.... [27, tr.62]
Hội thảo khoa học “Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột” năm 2008 do Trường
Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu nhỏ và
thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân
tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ GD&ĐT và của
nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần có hiệu quả dạy
hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước…
10
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách có hệ thống việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp nói chung
và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS nói riêng ở Thị xã Điện Bàn.
Chính vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là hết sức
cần thiết và có giá trị ý nghĩa đối với địa phương này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần tổ chức hiệu quả,
nâng cao chất lượng thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục hướng nghiệp
và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp;
Thứ hai, chỉ rõ, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giáo dục hướng nghiệp; nêu rõ những thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc
tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao tính
hiệu quả trong việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THCS và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS.
11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian: Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về mặt thời gian: Chính sách giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở giai đoạn 2013-
2018 và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích tài liệu sẵn có bao gồm
các bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, các bài viết, các
trang web có liên quan đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp THCS. Thông tin thu được không chỉ là một bức tranh
tổng thể về định hướng giáo dục hướng nghiệp của học sinh THCS mà còn
giúp người nghiên cứu tìm ra những khía cạnh mới cần khai thác sâu hơn
trong đề tài;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng phiếu hỏi nhằm thu thập
thông tin và từ kết quả khảo sát thu được giúp người nghiên cứu thu thập
thông tin định lượng để bổ sung và làm sáng tỏ cho phần nghiên cứu mang
tính chất định tính;
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trao đổi, nói chuyện với các
đồng nghiệp, nhất là cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ phụ trách công tác giáo
dục hướng nghiệp ở các trường THCS để nắm bắt những thông tin liên quan
đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc
thực hiện chính giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS ở Thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
12
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để vận dụng trong quá trình
thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp không chỉ riêng Thị xã Điện Bàn,
mà còn thực hiện được ở một số địa phương có điều kiện kinh tế tương đồng.
Ngoài ra, Luận văn còn giúp các nhà quản lí giáo dục tại địa phương khắc
phục những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở tại Thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực thi chính sách
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Trên thế giới, việc nghiên cứu về Chính sách công được khởi động từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tiêu biểu là các nghiên cứu của các học
giả Mỹ. Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công
bởi nó đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Bởi vì, mỗi người có cách tiếp cận,
cách hiểu về chính sách công không giống nhau. Theo Wiliam Jenkin, “Chính
sách công tà tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi
một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn
mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”; Thomas R. Dye lại
cho rằng: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc
không làm” [22, tr.8]. Còn theo Krafty Furloy: Chính sách công là quá trình
hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công
cộng. Charles O. Jones định nghĩa: “Chính sách công là tập hợp các yếu tố
gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu
lực”. B Guy Peters định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ quá trình trực tiếp
hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người”. [29,
tr.123]. Còn theo Doctor Eric: “Chính sách công là sản phẩm của một tiến
trình tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong khuôn khổ
do các tổ chức đặt ra - các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế
chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội”. [22,
tr.8-9]
Đối với Việt Nam, do đặc điểm của hệ thống chính trị và hệ tư tưởng
cho nên vấn đề nghiên cứu về chính sách công mới chỉ được đề cập trong
14
khoảng gần 20 năm trở lại đây, đặc biệt từ khi chúng ta chấp nhận cơ chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Hiện
nay, ở Việt Nam khái niệm về chính sách công có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là
chiến lược sử dụng nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay
những mối quan tâm của Nhà nước. Chính sách công cho phép Chính phủ
đảm nhiệm vai trò của người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời
cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an toàn tài chính và
bảo vệ an toàn Tổ quốc” [26, tr.99-100]. Theo quan điểm các nhà khoa học
của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, cho rằng
chính sách công là “Chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết
các vấn đề cụ thể” [45, tr.25]. Nội hàm của định nghĩa này có 3 nội dung cần
quan tâm:
Một là, Chính sách công là những “chương trình” gồm các đường lối,
chính sách, biện pháp liên quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, mang tính hệ
thống, được luận giải một cách khoa học; nó khác với các chính sách với các
quyết định nhất thời mang tính tình thế. Bởi vì, các quyết định nhất thời,
mang tính tình thế chỉ nhằm đến giải quyết một vấn đề cụ thể trong những
thời điểm nhất định thì không được coi là chính sách công;
Hai là, Chính sách công mang “tính hướng đích, cụ thể”, tức là nhằm
vào giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Ở đây cần phân biệt ba khái
niệm: đường lối, chính sách, biện pháp, theo mức độ cụ thể hóa của nó.
Đường lối bao gồm những nguyên tắc và định hướng phát triển chung nhất.
Chính sách là sự cụ thể hóa và thể chế hóa của đường lối. Các biện pháp là sự
cụ thể hóa của chính sách và gắn với hành động thực tiễn;
Ba là, Chính sách công mang “tính hợp pháp”. Vì chủ thể đưa ra chính
15
sách công chính là Nhà nước, có quyền dùng sức mạnh của bộ máy quyền lực
để cưỡng chế thi hành. Tuy nhiên, không phải chính sách công nào hay khi
nào cũng dùng sức mạnh quyền lực để cưỡng chế. Cơ sở xã hội của chính
sách công lại chính là sự nhất trí và đồng thuận của nhân dân. Tính hợp pháp
là điểm khác biệt giữa chính sách công với các chính sách của các tổ chức
trong khu vực tư nhân hay của các đảng phái và đoàn thể xã hội, là những chủ
thể không nắm giữ quyền lực công cộng dù trực tiếp hay gián tiếp, ít hay
nhiều có những ảnh hưởng nhất định đến quyền lực đó.
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể nhưng các định nghĩa trên kể cả của thế
giới và Việt Nam đều có một xu hướng chung là muốn thâu tóm khái niệm
chính sách công trong tính hệ thống, tổng thể của nó. Các định nghĩa đều
khẳng định: Chính sách công là một vấn đề mang bản chất xã hội- Nhà nước,
nó không tồn tại một cách độc lập mà luôn phụ thuộc nhiều chính sách liên
quan, ràng buộc bởi các mối quan hệ nhân quả chồng chéo vượt ra ngoài mọi
sự phân tích từng chủ thể cá nhân. Đối tượng tác động của nó chính là nhân
dân.
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu Chính sách công một
cách khái quát là tổng thể chương trình hành động của Đảng và Nhà nước,
nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và
đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Về phân loại chính sách công: có nhiều cách phân loại khác nhau tùy
theo góc độ tiếp cận của chủ thể. Phân theo lĩnh vực gồm có: chính sách kinh
tế, chính sách chính trị, chính sách xã hội, chính sách quốc phòng an ninh,
chính sách văn hóa, ... Theo mức độ tổng quát có chính sách chung và chính
sách riêng. Phân loại theo quy mô vấn đề: chính sách chiến lược và chính
sách tác nghiệp. Theo mức độ về mặt thời gian: chính sách dài hạn, trung hạn
16
và ngắn hạn. Phân loại theo chức năng của chính sách có chính sách khai
thác, phân phối, chính sách điều chỉnh, điều tiết, can thiệp, khuyến khích, hỗ
trợ, thí điểm...
1.1.2. Thực thi chính sách và ý nghĩa thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, nếu thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách
không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính
sách thành một hệ thống, nhất là với thực thi chính sách. Chúng ta đều nhận
thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều
công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ
chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không
đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự
phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của thực thi
chính sách công.
Tổ chức thực thi chính sách là để từng bước thực hiện các mục tiêu
chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều
vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà
phải lần lượt và việc thực thi chính sách công phải giải quyết các vấn đề trong
mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có
nghĩa là chính sách này được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được
xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính sách
này và ngược lại.
Quá trình thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn thiện vì chúng ta đều
biết chính sách không tránh khỏi tính chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả
của chính sách. Để khắc phục điều này thì qua thực thi chính sách sẽ rút ra bài
học kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách.
17
1.1.3. Vị trí, vai trò của đánh giá trong xây dựng (chu trình) chính
sách công
Theo khoa học chính trị, một chính sách công có chu trình gồm 4 bước:
Một là, xác lập chương trình nghị sự với mục đích tìm kiếm sự nhất trí
về mục tiêu;
Hai là, ra quyết định chính sách nhằm tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp
để đạt được mục tiêu;
Ba là, triển khai chính sách là thi hành các biện pháp đã được nhất trí;
Bốn là, đánh giá chính sách tức đánh giá việc thực hiện mục tiêu, đặt ra
các vấn đề mới.
Như vậy, chúng ta thấy rằng đánh giá chính sách công là một trong bốn
khâu của một chu trình chính sách công. Mặc dù, đánh giá chính sách là khâu
thứ tư, khâu cuối cùng trong một chu trình chính sách nhưng nó có vai trò hết
sức quan trọng. Để muốn biết một chính sách nào đó có phù hợp với thực
tiễn, có vướng mắc và có mang lại hiệu quả hay không thì cần phải có sự đánh
giá khách quan về nó. Bởi vì, khi chính sách được thiết kế không ai có thể
lường hết các khía cạnh khác nhau trong các vấn đề xã hội mà nó tạo ra. Mặt
khác, các nhà chính trị khi hoạch định chính sách thường đưa ý chí chủ quan
của họ vào chính sách, do đó khi chính sách ra đời va chạm thực tế sẽ bộc lộ
nhiều vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung.
Đánh giá chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách.
Dù dưới hình thức nào, bất cứ chính sách nào cũng phải được tổng kết, đánh
giá và kết luận về tính hiệu quả và sự thành công của nó. Vấn đề ở chỗ, trong
thực tế, việc đánh giá kết quả tưởng như đơn giản nhưng thực ra lại không
đơn giản, vì thế trong thực tế thì đây là khâu thường bị quên lãng hoặc nếu có
thì cũng không được tiến hành một cách nghiêm túc, khoa học mà đánh giá
chỉ mang tính hình thức, qua loa, đại khái cho xong, cuối cùng các chính sách
18
đưa ra đều được đánh giá là tốt và hiệu quả thế nhưng trên thực tế có khi
ngược lại.
Đánh giá hiệu quả chính sách phải bao gồm cả đánh giá kết quả thực tế
của việc triển khai chính sách cũng như việc đánh giá bản thân quá trình xây
dựng và triển khai chính sách để tổng kết các kinh nghiệm. Tuy nhiên, để
đánh giá được một cách khoa học thì khả năng đo lường được chính xác các
chi phí và kết quả (định lượng cụ thể) cũng như khả năng quy được trách
nhiệm là rất quan trọng nhưng cũng rất khó. Đây là vấn đề được nhiều cải
cách hành chính hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nhưng
vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp
1.2.1. Hiểu thế nào về khái niệm “Giáo dục hướng nghiệp” ?
Mặc dù thuật ngữ “Hướng nghiệp” xuất hiện trên thế giới cách đây
hàng trăm năm nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều người hiểu chưa đúng
hoặc hiểu chưa đầy đủ. Có người nghĩ đơn giản hướng nghiệp là hướng dẫn,
quyết định việc chọn ngành, nghề cho học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông;
có người cho rằng đây là quá trình định hướng cho các em lựa chọn những
ngành, nghề có giá trị trong xã hội. Có người lại cho rằng hướng nghiệp là
công việc dành riêng cho nhà trường và chỉ có nhà trường mới làm được
hướng nghiệp… Vậy, nên hiểu về hướng nghiệp như thế nào cho đúng?
“Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và
ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả
năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá
nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. [13, tr.2]
Khái niệm trên cho thấy: Thực chất của hướng nghiệp không phải là sự
quyết định nghề mà là giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về bản
thân, về thế giới nghề nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng, tác
19
động tới bản thân trong việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải
quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội.
Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích
nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động
đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội. Hướng nghiệp
không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng
nghiệp được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh.
Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quyết định giúp người học chọn nghề
trên cơ sở khoa học. Khi đó nhà trường phải sử dụng các biện pháp mang tính
chất hướng dẫn, không áp đặt cho người học nhưng lại mang tính thuyết phục
cao dựa trên nguyên tắc hình thành hứng thú, uốn nắn và điều chỉnh động cơ
chọn nghề của học sinh sao cho có sự nhất trí cao với nguyện vọng của bản
thân, với yêu cầu nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế, giữa năng lực cá
nhân với đòi hỏi nghề. Trong mối quan hệ phức hợp từng cặp một giữa cá nhân
và xã hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải quyết bằng những biện pháp
giáo dục đồng bộ, nếu coi nhẹ cặp quan hệ nào sẽ dẫn đến tình trạng “thừa
thầy, thiếu thợ”, lao động ở nơi này thừa, lao động ở nơi khác thiếu, năng suất
lao động không cao do không có sự phù hợp nghề nghiệp. Rõ ràng là giáo dục
hướng nghiệp phải gắn với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức
nhằm giúp học sinh giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa “ước mơ” và “hiện
thực”, giữa cái “muốn” cái “có thể” và cái “cần phải làm” để luôn biết điều
chỉnh hài hòa giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của bản thân.
Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là bộ phận của giáo dục toàn diện
giúp mỗi người học có được hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình
hướng tới, biết phân tích ngành nghề và có hướng rèn luyện bản thân từ đó.
20
Người học sẽ tự xác định được đâu mới thực là nghề nghiệp phù hợp hoặc
không phù hợp với mình.
1.2.2. Phương hướng của công tác giáo dục hướng nghiệp cấp Trung
học cơ sở
Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc lựa chọn nghề của
thanh thiếu niên, học sinh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Một trong những mục đích chính của công tác giáo dục hướng nghiệp
là điều chỉnh hướng chọn nghề của thế hệ trẻ cho phù hợp với những yêu cầu
phát triển của kinh tế. Vì thế, trong công tác giáo dục hướng nghiệp luôn đòi
hỏi thanh thiếu niên, học sinh phải trả lời được câu hỏi: “Nghề định chọn có
nằm trong những nghề mà xã hội đang cần phát triển hay không?”
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển đổi theo hướng giảm tỉ trọng nông
nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc nội. Xu
hướng chọn nghề của thanh thiếu niên, học sinh phải phù hợp với xu hướng
dịch chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp. Chính
điều này đã đặt ra trong giáo dục hướng nghiệp phải nắm thông tin chính xác
về yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để học sinh có cơ sở cân nhắc, định
hướng chọn nghề cho bản thân. Và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
được nhà trường quan tâm như là một định hướng chuẩn bị cho học sinh ra
trường;
Hướng nghiệp phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng
nghề nghiệp cho người lao động:
Trong giáo dục hướng nghiệp những bài toán tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội phải được đặt ra trước cho học sinh khi các em quyết định con
đường lao động nghề nghiệp của mình. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời
kỳ mở cửa, mở rộng thị trường ra bên ngoài, sự cạnh tranh về thị trường hàng
21
hóa trong quá trình phát triển kinh tế giữa quốc gia càng quyết liệt. Đòi hỏi thị
trường lao động phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của quốc gia.
Thông qua những thông tin về thị trường lao động, phân tích cho học
sinh thấy sự cần thiết phải vươn lên nắm lấy những công nghệ cao… Bởi các
công nghệ lạc hậu sẽ làm chi phí đầu tư quá lớn, từ đó năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm thấp.
Bên cạnh, cũng cho học sinh thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực
sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực sáng tạo. Đó là những yếu tố sẽ quyết
định năng lực cạnh tranh của cở sở sản xuất, của doanh nghiệp. Là một nước
nông nghiệp lạc hậu, trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước,
cần phải thật sự có một cuộc cách mạng trong nông nghiệp, phát triển nền
nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp sạch, bảo đảm chất lượng cao về
những mặt hàng nông sản. Chúng ta không chỉ quan tâm đến an ninh lương
thực mà còn phải đề cao an toàn thực phẩm, đây là vấn đề quyết định đến việc
phát triển thị trường hàng hoá nông nghiệp.
Mặt khác, qua công tác giáo dục hướng nghiệp và các hoạt động khác
trong nhà trường nhằm cho học sinh thấy tính tất yếu của việc chuyển nhà
nông sang các nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp với khẩu hiệu “ly nông
bất ly hương”. Ngay trong quá trình học ở trường phổ thông, học sinh phải
được định hướng đi vào những nghề mà chính địa phương đang có, các khu
công nghiệp hoặc các khu chế xuất mọc lên…;
Hướng nghiệp gắn với việc học tập làm chủ công nghệ mới:
Thông qua giáo dục hướng nghiệp, học sinh thấy được sự sống còn của
nghề nghiệp gắn bó chặt chẽ với đổi mới công nghệ với việc làm chủ những
tri thức hiện đại, với việc học hỏi liên tục và đào tạo suốt đời.
Nền sản xuất hiện nay đang thừa hưởng thành quả của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại. Với vòng đời của công nghệ rút ngắn, các sản
22
phẩm có mặt hàng trên thị trường không thể kéo dài hàng năm, mà là hàng
tháng, hàng tuần. Các doanh nghiệp buộc phải nâng cao tính cạnh tranh trên
cơ sở nâng cao năng lực làm chủ những công nghệ mới. Lẽ sống của các
doanh nghiệp là đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Trong điều kiện này,
hệ thống trường học, bệnh viện, nhà in, nhà xuất bản, các nhà hát, thư viện,
câu lạc bộ…cũng thay đổi về nội dung và hình thức hoạt động theo nhịp độ
đổi mới công nghệ. Công tác giáo dục hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay
phải chỉ ra hướng phát triển của các nghề theo hướng ứng dụng những tri thức
mới, những công nghệ mới và vẽ nên viễn cảnh phát triển của nghề.
Đây là chỗ khó của công tác giáo dục hướng nghiệp và cũng là lẽ tồn
tại của hướng nghiệp. Học sinh chỉ thấy được thực trạng của nghề trong hiện
tại, không thấy được những biến đổi mau lẹ của nội dung, hình thức, phương
pháp công tác trong nghề bằng những công nghệ mới, không hình dung hết
được con đường hiện đại hoá của nghề nên khó có thể quyết định việc lựa
chọn lĩnh vực lao động sau khi rời trường học;
Hướng nghiệp chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường:
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã đặt ra cho công tác giáo dục hướng
nghiệp những yêu cầu mới như cùng với việc giới thiệu nghề cụ thể cho học
sinh, mà còn phải cho học sinh thấy rằng, thiếu năng lực sáng tạo sẽ không
bảo đảm được sức cạnh tranh trên thị trường.
Song song, trong quá trình làm một nghề, người lao động còn phải tăng
tính thích ứng của mình với những thay đổi lớn lao của thị trường hàng hoá,
có những trường hợp còn phải có năng lực chuyển sang nghề khác. Đây là
tinh thần mới của công tác giáo dục hướng nghiệp. Trong thời đại mới, do sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, rất nhiều
thành tựu khoa học mới được ứng dụng rộng rãi trong đó có công nghệ thông
tin. Việc “máy tính hoá” các hoạt động nghề nghiệp và phổ cập Internet đang
23
ngày càng bức bách buộc người lao động phải nắm chắc việc sử dụng máy
tính và ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trước khi dự tuyển vào bất kỳ ngành,
nghề nào.
Trong điều kiện phát triển của thị trường, công tác giáo dục hướng
nghiệp cần hướng một bộ phận không nhỏ những học sinh tốt nghiệp phổ
thông đi vào lĩnh vực kinh doanh. Đây là đội ngũ có một vị trí quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà. Chân dung các nhà doanh
nghiệp được mô tả khoa học trong các giờ học hướng nghiệp để học sinh có
năng khiếu kinh doanh chú ý đến các nghề thuộc lĩnh vực này.
Trên đường tiếp cận với kinh tế tri thức, trong sinh hoạt hướng nghiệp
cần dành một thời gian thích đáng cho việc làm quen với những lĩnh vực công
nghệ mũi nhọn: như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu mới và công nghệ tự động hoá nhằm giúp cho học sinh hiểu được phương
hướng và các mục tiêu phát triển các công nghệ này ở nước ta. Mặt khác,
trong nội dung hướng nghiệp cũng cần nói đến những đặc điểm kinh tế tri
thức và những yêu cầu đặt ra trước cho người lao động phục vụ nền kinh tế
hiện nay.
1.2.3. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp cấp Trung học cơ sở
Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục
cấp THCS, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau
tốt nghiệp THCS, vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và
quốc tế;
Thay đổi nhận thức của CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các
tổ chức đoàn thể xã hội đối với giáo dục hướng nghiệp cấp THCS nhằm tránh
lãng phí nguồn lực lao động và cũng như tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
24
vẫn đang còn diễn ra;
Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các ngành nghề, hiểu được ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; nắm được thông
tin cơ bản về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của
địa phương nói riêng; có được một số thông tin về thế giới nghề nghiệp, về thị
trường lao động, về hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
Giúp các em chọn đúng ngành nghề phù hợp với sở trường, năng lực
của mình, điều kiện của gia đình và nhu cầu nhân lực của xã hội;
Giúp cho học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em
định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu năng lực;
Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt,
đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình và người khác, hướng
tới mục tiêu: chân, thiện, mĩ.
Giúp cho học sinh có thể khám phá được năng lực của bản thân, từ đó
tiếp tục theo học các trường THPT và có kế hoạch nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp THPT. Đối với các học sinh không thể tiếp tục học lên THPT thì có đủ
tự tin và năng lực để chọn các chương trình đào tạo nghề/trường nghề phù
hợp sau khi tốt nghiệp THCS.
1.2.4. Nội dung thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp cấp
Trung học cơ sở
1.2.4.1. Củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cấp
THCS
Ngày 3/5/2012 Sở GD&ĐT Quảng Nam đã ký kết văn bản hợp tác với
tổ chức VVOB của Vương Quốc Bỉ đã xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp
của tỉnh”
Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 25 tháng 4 năm 2017 của tỉnh Ủy
Quảng Nam về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo tỉnh Quảng
25
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 đã chỉ rõ: “Thực hiện tuyển
sinh vào lớp 10 theo tỷ lệ và lộ trình phù hợp, phấn đấu có ít nhất 20% học
sinh sau khi tốt nghiệp THCS vào học tại các cở sở giáo dục nghề nghiệp…”;
Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo theo phương châm
lấy chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu hàng đầu; việc tuyển sinh phải
gắn với tuyển dụng, việc làm sau tốt nghiệp; gắn giáo dục nghề nghiệp với thị
trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội.
1.2.4.2. Tư vấn, hướng nghiệp và định hướng nghề cho học sinh THCS
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS xoay quanh các chủ
đề sau và được dạy trong chương trình với 9 chủ đề/ năm học theo chương
trình của Bộ GD& ĐT dành cho học sinh lớp 9 đó là:
Chuyên đề 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở
khoa học và các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
- Đối với học sinh THCS có các hướng đi sau tốt nghiệp THCS như:
+ Học tiếp lên THPT: Học trường công lập hay trường dân lập? Học
trường THPT phân ban hay không phân ban? Học ban Khoa học tự nhiên hay
ban khoa học xã hội hay ban Cơ bản…;
+ Học nghề: Học trường Cao đẳng, trung cấp nghề;
+ Không học tiếp, ở nhà tham gia lao động sản xuất;
+ Đi làm ở nơi khác để kiếm tiền phụ giúp gia đình.
Chuyên đề 2: Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và địa
phương
+ Bước đầu tiếp cận với các khái niệm việc làm, nghề nghiệp, thị
trường lao động, một số đặc điểm về thị trường lao động và việc làm ở nông
thôn, thành phố.
+ Nghe giới thiệu về sự thay đổi và định hướng phát triển của nền kinh
tế - xã hội của đất nước.
26
Chuyên đề 3: Thế giới nghề nghiệp quanh em
+ Giúp học sinh biết cách phân tích, tìm hiểu một số nghề qua hoạ đồ
nghề và tìm hiểu một số nghề cụ thể, gần gũi với các em trong cuộc sống
hàng ngày (nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực nông nghiệp, một số
nghề thợ...)
Chuyên đề 4: Giới thiệu các nghành nghề ở địa phương
+ Biết được một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi với các
em trong cuộc sống hàng ngày
+ Biết cách thu nhập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể.
+ Có ý thức tích cực và chủ động tìm hiểu tông tin nghề để chuẩ bị cho
nghề tương lai
Chuyên đề 5: Thị trường lao động
+ Hiểu được khái niệm “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được
những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
+ Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực
+ Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp
Chuyên đề 6: Tìm hiểu năng lực bản thân
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghề nghiệp thông qua các nguồn: họa
đồ nghề và một số phương pháp khác như điều tra, phỏng vấn...
+ Học sinh tìm hiểu về “lý thuyết cây nghề nghiệp”
27
Sơ đồ 1.1. Lý thuyết “Cây nghề nghiệp”
Nguồn: Tài liệu bổ sung hướng nghiệp Trung học cơ sở của VVOB, 2013
Qua đó học sinh cần nắm được:
Sở thích: Mỗi người đều có niềm đam mê, sở thích nào đó. Ở đây ta nói
về sở thích liên quan đến nghề nghiệp hay còn gọi là sở thích nghề nghiệp.
Loại sở thích này khác với những sở thích mà ta chỉ dùng để giải trí. Ví dụ,
cùng một sở thích đối với trò chơi game điện tử, nhưng có người chỉ thích
chơi để giải trí, nhưng có người lại muốn làm nghề nghiệp liên quan đến trò
chơi game điện tử như thiết kế phần mềm trò chơi điện tử, kinh doanh dịch vụ
trò chơi điện tử… Có người biết rõ sở thích của mình nhưng cũng có người
không biết. Lý thuyết Hướng nghiệp chứng minh rằng, nếu con người ta được
làm công việc phù hợp với sở thích nghề nghiệp của mình, họ sẽ luôn có động
lực làm việc, yêu thích công việc và luôn có cảm giác thoải mái, hạnh phúc
trong công việc. Có thể nói, lòng say mê, yêu thích đối với nghề sẽ là động
lực rất quan trọng để mỗi người ra sức rèn luyện, tự học, tự bồi dưỡng và vượt
28
qua mọi khó khăn để vươn tới đỉnh cao của nghề nghiệp. Vì vậy, khi chọn
nghề, yếu tố đầu tiên cần phải tính đến, đó là bản thân có yêu thích, hứng thú
đối với nghề đó hay không.
Khả năng (hay còn gọi là năng lực): bao gồm khả năng về trí tuệ, văn
hóa, thể chất, quan hệ giao tiếp… Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, mỗi
người đều có những khả năng, điểm mạnh riêng biệt. Những khả năng này
nếu được rèn luyện thỏa đáng, sẽ phát triển thành những kĩ năng và thế mạnh
cần có trong nghề nghiệp. Nếu ai đó được làm những công việc thuộc về thế
mạnh của họ, sự thành công là hiển nhiên vì họ làm việc rất hiệu quả, dễ dàng
đạt chất lượng cao và luôn thấy tự tin, thỏa mãn trong công việc. Ngược lại,
nếu người nào đó chọn công việc, nghề nghiệp mà bản thân mình hoàn toàn
thiếu khả năng, thế mạnh thì dù làm việc mất gấp 10 lần thời gian, mất rất
nhiều công sức nhưng hiệu quả và chất lượng công việc khó có thể đạt như
mong muốn, thậm chí còn thất bại. Chính vì vậy, chọn nghề phù hợp với khả
năng của bản thân là yêu cầu quan trọng nhằm giúp cho mỗi người phát huy
cao độ những mặt mạnh của bản thân để phát triển và thành đạt trong nghề
nghiệp.
Cá tính: Nhà tâm lí học Jung và những người theo học thuyết của ông
tin rằng mỗi người sinh ra đều có một cá tính riêng biệt, nó làm nên “cái” rất
riêng biệt của mỗi người. Có người luôn ôn hòa, nhã nhặn, bình tĩnh nhưng
cũng có người luôn dễ nổi nóng, thiếu bình tĩnh; có người có cá tính “hướng
nội”, có người có cá tính “hướng ngoại”… Việc hiểu rõ cá tính của bản thân
để từ đó chọn công việc, nghề nghiệp và môi trường làm việc phù hợp với cá
tính của mình sẽ là yếu tố góp phần quan trọng giúp ta đạt được sự thành công
và thỏa mãn trong công việc.
Giá trị nghề nghiệp: Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta thường nói
đến giá trị sống. Giá trị sống là những điều mà chúng ta cho là quí giá, là quan
29
trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của bản thân. Trong hướng nghiệp, ta
nói đến những giá trị nghề nghiệp. Giá trị nghề nghiệp là những điều được
cho là quí giá, là quan trọng, có ý nghĩa mà mỗi người mong muốn đạt được
khi trở thành người lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Nói cách
khác, những giá trị nghề nghiệp này chính là những nhu cầu sâu thẳm của mỗi
người khi tham gia lao động nghề nghiệp.
Chuyên đề 7: Tìm hiểu hệ thống đào tạo nghề của địa phương
+ Giới thiệu các trung tâm dạy nghề.
Chuyên đề 8: Hội thảo theo chuyên đề “Các hướng đi sau khi tốt
nghiệp THCS”
+ Giúp học sinh bước đầu có được một số hướng chọn lựa sau khi tốt
nghiệp THCS (kể cả việc chọn trường THPT phù hợp).
+ Tổ chức hoạt động theo chuyên đề “Sự lựa chọn cho tương lai”.
+ Động viên, khích lệ học sinh tham gia thảo luận, nói về những ước
mơ của mình trong tương lai.
+ Giúp học sinh sử lý thông tin, xác định mục tiêu cơ bản cho quyết
định hướng nghề nghiệp sau THCS
Chuyên đề 9: Tư vấn học tập, tư vấn nghề
+ Giúp học sinh xác định được hướng học tập hoặc học nghề sau khi tốt
nghiệp THCS, dựa trên kết quả học tập và kết quả tự đánh giá bản thân. Toạ
đàm, tư vấn cá nhân.
1.2.4.3. Phân luồng học sinh sau Tốt nghiệp THCS
- Phân luồng trong giáo dục là các biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học
hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với
năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều tiết
30
cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của
đất nước;
- Từ những năm học 2013-2014 UBND tỉnh Quảng Nam đã có công
văn chỉ đạo phân luồng học sinh THCS với chỉ tiêu 85%-90% học sinh THCS
vào học lớp 10 THPT công lập. Hướng đến chỉ còn 70% trong những năm
học 2018-2019 trở về sau;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phân luồng,
tuyển sinh các trường nghề, các cơ chế chính sách đào tạo lao động;
- Do đó, hằng năm có 85% học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học các
trường THPT công lập; 15% học sinh sau tốt nghiệp THCS (không được vào
lớp 10) sẽ tham gia vào các trường trung cấp nghề (trường Trung cấp nghề
Bắc Quảng Nam, trường Trung cấp Quảng Đông, trường Trung cấp Điện Hội
an, ….) hoặc tham gia vào thị trường lao động được đào tạo sơ cấp nghề;
1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chính sách giáo dục hướng nghiệp
Trung học cơ sở
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
9/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ
thông tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác
hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn
hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi
trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và
tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm Quyết
định 126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên. Nội dung Thông
tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh trong
nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành
31
viên trong các trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận công tác nào đều
phải hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Ngày 5 tháng 12 năm 2011, Bộ chính trị đã ra chỉ thị số
10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Trong chỉ thị này đã nhấn
mạnh về quan điểm chỉ đạo của Bộ chính trị đó là “Kiên trì thực hiện chủ
trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở tạo chuyển biến tích cực
trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu xã hội”
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Đẩy mạnh phân
luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”,
“Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ
thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông
có chất lượng”
Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 3
năm 2015 về việc phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ
thông. Với mục tiêu “… chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây
dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về
phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định
hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học
và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng
dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo
32
dục và công nghệ thông tin….”. Bên cạnh đó, đề án đã định hướng cho việc
xây dựng “… chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền
tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và
chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông…”
Ngày 3/5/2012 Sở GD&ĐT Quảng Nam đã ký kết văn bản hợp tác với
tổ chức VVOB của Vương Quốc Bỉ đã xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp
của tỉnh” với mục tiêu của cấp THCS là học sinh có thể khám phá bản thân
“họ là ai” và kết quả là học sinh có thể lựa chọn ban học nào ở cấp THPT (tự
nhiên và xã hội …) và cuối cùng là học sinh có kế hoạch nghề nghiệp sau khi
tốt nghiệp THPT. Đối với học sinh không thể tiếp tục học lên THPT thì học
sinh sẽ có tự tin và năng lực để chọn các chương trình đào tạo nghề, trường
phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS. Tiếp theo đó, Phòng GD&ĐT Điện Bàn đã
tổ chức tập huấn cho cán bộ cốt cán ở các trường THCS trên địa bàn và chỉ
đạo các trường thực hiện từ năm học 2013-2014.
Công văn số 6278/BGDĐT-GDTrH của Vụ Giáo dục Trung Học ngày
3 tháng 11 năm 2014 về việc Triển khai thí điểm hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường THCS. Bộ tài liệu hướng nghiệp, sáng tạo được ILO phối
hợp cùng với các chuyên gia Việt Nam biên soạn nhằm mục đích đổi mới
công tác hướng nghiệp trong trường THCS
Công văn số: 1509/SGD&ĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT Quảng Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2014 về việc Triển khai thí điểm hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong trường THCS đối với thị xã Điện Bàn và 2 huyện Duy
Xuyên và Phú Ninh.
Với những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thể hiện sự
quan tâm với công tác hướng nghiệp, Bộ GD&ĐT đã nêu rõ hướng nghiệp là
33
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giáo dục được quy
định cụ thể trong các Chỉ thị, Nghị quyết, Công văn hướng dẫn hoạt động.
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giáo dục
hướng nghiệp Trung học cơ sở
1.4.1. Yếu tố khách quan
- Tính chất của việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp:
Chính sách giáo dục hướng nghiệp có tính chất không những quan
trọng mà còn rất phức tạp, nó tác động liên quan đến nhiều nhóm đối tượng,
nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Giúp các đối tượng trực tiếp chọn nghề
phù hợp, thể hiện sự vào cuộc của toàn xã hội chăm lo cho công tác giáo dục
hướng nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian qua, mặc dù được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm, việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp ở
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, chính quyền địa
phương chưa chỉ đạo quyết liệt, chưa đôn đốc kiểm tra và tổ chức thực hiện
chính sách giáo dục hướng nghiệp chưa có hiệu quả.
- Môi trường thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp:
Trong những năm gần đây tình trạng thất nghiệp của sinh viên gia tăng
đáng báo động, vấn đề này một phần do chất lượng đào tạo không đáp ứng
được yêu cầu nhà tuyển dụng, một phần do nhu cầu xã hội ít quan tâm tới một
số ngành nghề được đào tạo.
Sự tác động của nền kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở
Thị xã Điện Bàn từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ thương mại
tác động mạnh mẽ đến xu hướng chọn nghề hiện nay của đại đa số học sinh.
Trong bối cảnh hiện tại khi xu hướng dân trí ngày càng phát triển, trình
độ lao động đòi hỏi ngày càng cao thì yêu cầu được đào tạo nghề, học tập
càng mở rộng. Đây là những yếu tố xã hội có tác động trực tiếp đến kết quả
thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp.
34
- Mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia thực hiện chính sách giáo
dục hướng nghiệp và đối tượng thụ hưởng chính sách:
Việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp chịu tác chi phối bởi
nhiều đối tượng tham gia. Trong đó, đối tượng thực hiện chính sách giáo dục
hướng nghiệp gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các cở sở dạy nghề, các ban ngành đoàn thể xã hội, …; đối tượng thụ
hưởng chính sách gồm: doanh nghiệp, phụ huynh, học sinh.
Lợi ích của hai nhóm đối tượng này, không mâu thuẫn với nhau trong
quá trình thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp, sẽ tác động mạnh mẽ
và được triển khai thực hiện một cách dễ dàng
- Tiềm lực của các nhóm thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp:
Sự chỉ đạo của các cấp chưa thể hiện đúng mức, ít quan tâm kiểm tra
đánh giá. Chưa có sự hỗ trợ về con người cũng như chưa có sự hộ trợ về tài
lực để thực hiện chính sách có hiệu quả.
Các nhóm thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp một cách hời
hợt, chưa đáp ứng được mục tiêu cũng như nguyện vọng của nhóm thụ hưởng
chính sách
Quy mô của các cở sở giáo dục hướng nghiệp còn ít và trình độ của cán
bộ phụ trách công tác hướng còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trong thời gian
qua ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đặc tính của đối tượng chính sách:
Với nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về việc thực hiện chính sách
giáo dục hướng nghiệp ở Thị xã Điện Bàn, cho nên trong những năm qua,
công tác này chỉ thực hiện một cách qua loa, không rõ nét, không mang tính
đột phá, không có sự tự giác,... ngay ở cả nhóm đối tượng thực hiện chính
sách và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách.
35
Với tư duy “kiểu cũ”, ngay bản thân phụ huynh và học sinh là một
trong nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, vẫn nhận thức không đúng về
vai trò của việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vẫn muốn học sinh
“làm thầy hơn làm thợ”, điều này dẫn đến tình trạng mất cân đối và điều tất
yếu dẫn đến thất nghiệp và làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội và hơn cả là không đạt được mục tiêu của chính sách giáo dục
hướng nghiệp.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi
chính sách giáo dục hướng nghiệp:
Mỗi bước trong quy trình đều có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng đến
quá trình thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm qua chính sách
giáo dục hướng nghiệp, trên địa bàn Thị xã Điện Bàn không đạt được mục
tiêu cũng vì bỏ qua một khâu rất quan trọng đó là việc tuyên truyền chính
sách hoặc tuyên truyền chưa hiệu quả hiệu quả; việc nhận thức vai trò của
giáo dục hướng nghiệp của giáo viên, phụ huynh, học sinh còn rất hạn chế
cho thấy công tác tuyên truyền vận động chính sách đã không được chú trọng
đúng mức.
- Năng lực thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp của cán bộ quản
lý Nhà nước:
Là một trong các yếu tố tác động chủ quan có vai trò quyết định đến kết
quả thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp. Trên thực tế, nhóm năng lực
này còn thể hiện sự yếu kém ở nhiều mặt về chuyên môn, trình độ không đáp
ứng được yêu cầu, nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng chính sách. Trong
quá trình triển khai có vướng mắc lại cảm thấy lúng túng trong xử lý, chưa
tháo gỡ được những tồn tại trong thực tiễn.
Chậm trễ trong việc ban hành các kế hoạch cụ thể để thực hiện các đề
36
án của cấp trên. Chưa giải quyết thấu đáo những vướng mắc trong các mối
quan hệ của các trường nghề và doanh nghiệp
Không có sự phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ban
ngành trong xã hội. Do thiếu sự kết hợp giữa các lực lượng xã hội và nhà
trường trong quá trình thực hiện.
Thiếu chính sách khuyến khích đối với học sinh đi học nghề, chưa có
chính sách, nhất là chính sách tài chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp tuyển hệ tốt nghiệp THCS.
- Điều kiện vật chất trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục
hướng nghiệp:
Là yếu tố vô cùng quan trọng cùng với đối tượng thực hiện chính sách
giáo dục hướng nghiệp để thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc đầu tư trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở các cơ sở
trường học rất hạn chế, đôi khi đầu tư không đúng mục đích gây lãng phí
nhưng lại không mang hiệu quả.
- Sự ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách giáo dục hướng
nghiệp:
Việc thực hiện chính sách nói chung và chính sách giáo dục hướng
nghiệp nói riêng, không chỉ dành cho các cơ quan nhà nước thực hiện, mà có
sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, đăc biệt đối với chính sách giáo
dục hướng nghiệp thì đó chính là phụ huynh và học sinh. Để có sự đồng tình
ủng hộ thì trước hết cần phải tập trung tuyên truyền chính sách bằng nhiều
hình thức đến phụ huynh, học sinh và các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương.
37
Tiểu kết Chương 1
Trên thế giới, tại các quốc gia đang phát triển, Giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông đã được quan tâm và thực hiện từ rất sớm. Còn ở
Việt Nam, hướng nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục được các cấp từ Trung ương tới các địa phương quan tâm, thể
hiện trong các Nghị quyết, Quyết định, Điều lệ, Văn kiện đại hội Đảng và liên
tục được sửa đổi bổ sung phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Chúng ta đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu, những hội thảo chuyên đề mang tầm quốc
tế, quốc gia và đã có nhiều giải pháp cho công tác hướng nghiệp trong từng
giai đoạn cụ thể phù hợp với yêu cầu của địa phương, của đất nước.
Chính sách giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS nói riêng với vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, các con đường,
tính chất và nội dung đã được xác định trong Chương 1 có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đó. Việc phân tích các cơ sở pháp lý
và những lý luận liên quan, là cơ sở cho việc đánh giá tình hình triển khai việc
thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Về vị trí địa lí
Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam; có vị trí địa lý
từ 150
50’ - 150
57’ vĩ độ Bắc và 1080
- 1080
20’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Tây
Bắc tiếp giáp với huyện Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà
Nẵng. Phía Nam, Đông Nam tiếp giáp với huyện Duy Xuyên và thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam. Phía Đông tiếp giáp biển Đông. Phía Tây tiếp giáp
với huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Diện tích tự nhiên 214,709 km2
, với
dân số đầu năm 2019 là 251.400 người.
Toàn Thị xã Điện Bàn được chia thành 20 đơn vị hành chính trực thuộc,
trong đó có 7 phường: Điện An, Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung,
Điện Nam Đông, Điện Ngọc, Vĩnh Điện và có 13 xã gồm: Điện Thắng Bắc,
Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Hòa, Điện Minh, Điện Phương, Điện
Hồng, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong
- Khu vực phía Đông: là vùng cát ven biển gồm 5 phường Điện Ngọc,
Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung. Tổng diện
tích 61,20 km2
, dân số 97.623 người. Trên khu vực này, có Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc với diện tích 390 ha, đã lấp đầy 341 ha (87,4%), trong
đó có 193,16 ha diện tích đất sản xuất với 49 dự án đầu tư sản xuất (đã hoạt
động 45 doanh nghiệp, số còn lại hiện đang trong quá trình XD); có 06 cụm
công nghiệp với tổng diện tích 210 ha, đã lấp đầy 38,26 ha, 11 doanh nghiệp
đang hoạt động/16 dự án; gần 31.000 lao động đang làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp với 2/3 là của người địa phương; ngoài ra còn có Khu đô thị mới
39
Điện Nam - Điện Ngọc diện tích 2.700ha, đã xây dựng hạ tầng 788,131 ha, với
36 dự án; có 8 km bờ biển với 2 resort 5 sao đang hoạt động, 15 resort – khách
sạn cao cấp khác đang làm thủ tục đầu tư, 1 sân golf 18 lỗ. Khu vực phía Đông
được xác định là khu vực tập trung phát triển đô thị - công nghiệp - du lịch làm
động lực tan tỏa lên các khu vực còn lại.
- Khu vực dọc theo Quốc lộ 1A: gồm Phường Vĩnh Điện, Điện An và 5
xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện An, Điện
Minh, Điện Phương. Tổng diện tích 42,69 km2
, dân số 81.372 người. Khu vực
này có 4 cụm công nghiệp – thương mại & dịch vụ với tổng diện tích 110,72
ha, đã lấp đầy 35,05 ha, có 15 doanh nghiệp đang hoạt động/18 dự án. Trong
khu vực này, phường Vĩnh Điện là trung tâm chính trị - hành chính của huyện
(nguyên là Thành tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 1833 -1945); xã Điện Phương
nguyên là nơi đặt Dinh trấn Quảng Nam thời kỳ chúa Nguyễn. Nơi đây có các
món ăn nổi tiếng như bê thui Cầu Mống, mì quảng Phú Chiêm; có làng nghề
truyền thống như đúc đồng Phước Kiều, chiếu chẽ Triêm Tây, bánh tráng Phú
Triêm, làng nghề thủ công mỹ nghệ Đông Khương. Khu vực này được qui
hoạch phát triển theo hướng đô thị hóa, gắn kết với khu vực phía Đông thành
vùng nội thị của Thị xã Điện Bàn.
- Khu vực phía Tây: gồm 8 xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong (3
xã Gò Nổi), Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước, Điện Hòa, Điện Tiến. Tổng
diện tích 110,82 km2
, dân số 72405 người. Khu vực này có 11 cụm công
nghiệp nhỏ với tổng diện tích 125,39 ha, đã lấp đầy 23,68 ha, có 10 doanh
nghiệp đang hoạt động. Khu vực Gò Nổi là quê hương của những chí sĩ anh
hùng như Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quí Cáp, Phan Khôi, .…. xã Điện
Tiến có đồi Bồ Bồ ghi dấu trận thắng Mỹ cuối cùng trước ngày Hiệp định Paris
được ký kết, hiện nay được qui hoạch phát triển du lịch với diện tích 215 km2
.
Toàn bộ khu vực phía Tây trong qui hoạch là vùng ven khu vực nội thị, được
tập trung phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
40
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thị xã Điện Bàn
Nguồn: http:://www.dienban.gov.vn
Thị xã Điện Bàn có vị trí địa lý thuận lợi cùng với mạng lưới giao
thông khá hoàn chỉnh, nên tốc độ và nhu cầu đô thị hóa ngày càng cao khiến
nhu cầu phục vụ mở rộng các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thương mại
dịch vụ nơi đây đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Đó là một trong những vấn đề mà các cấp chính quyền quan tâm,
chăm lo cho công tác đào tạo nghề, hạn chế tình trạng thất nghiệp, nhằm giúp
ổn định tình hình an ninh - trật tự trên địa bàn.
2.1.2. Về giáo dục- đào tạo
2.1.2.1. Thực trạng về giáo dục- đào tạo
Thị xã Điện Bàn được mệnh danh là mảnh đất “địa linh nhân kiệt”, “đất
học”, “đất khoa bảng” với những vinh danh “Ngũ phụng tề phi” “Tứ hổ đăng
khoa” gắn liền với tên tuổi các nhà khoa bảng, danh nhân, chí sĩ nổi tiếng
41
như: Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quý Cáp, Trần Cao Vân, Nguyễn
Hiển Dĩnh, Nguyễn Thành Ý, Phạm Như Xương, Phan Thành Tài, Lê Đình
Dương, Phan Thúc Duyện, Lê Đình Thám, Phan Thanh… Nhắc đến giáo dục
ở thị xã Điện Bàn là nhắc đến truyền thống hiếu học từ ngàn xưa.
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục Thị xã Điện Bàn luôn đạt
được những kết quả đáng ghi nhận như:
+ Về trường đạt chuẩn Quốc gia (tính đến năm 2017): Trên toàn Thị xã
Điện Bàn có 100% trường MN-MG đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 09
trường MN-MG được công nhận ĐCQG mức độ 2; 100% trường TH đạt
chuẩn Quốc gia, trong đó có 24 trường TH được công nhận đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 2; 16/18 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia với tỷ lệ 88,9%; 3/6
trường THPT đạt chuẩn Quốc gia với tỷ lệ 50%. Qua đó việc xây dựng trường
chuẩn Quốc gia được xem như là giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng giáo
dục tại Thị xã Điện Bàn;
+ Về quy mô trường lớp, số lượng học sinh và tình hình nhân sự giáo
dục: Tính đến năm 2017, thị xã Điện Bàn có: 36 trường MN với 11.298
trẻ/378 lớp; 32 trường TH với 16.500 học sinh/548 lớp; 18 trường THCS,
11.918 học sinh/303 lớp; 6 trường THPT với 10.035 học sinh/223 lớp; 502
giáo viên Mầm non, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt: 1.96; 767 giáo viên Tiểu học,
tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt 1.39; 567 giáo viên THCS, tỉ lệ giáo viên trên lớp
đạt: 1.84; 425 giáo viên THPT, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt 1.9. [34, tr.7]
Ngoài ra, trên địa bàn Thị xã Điện Bàn có trường Trung cấp nghề Bắc
Quảng Nam và trường Cao đẳng Quảng Đông;
+ Về chất lượng đào tạo đối với học sinh lớp 9 (trong năm 2017): có
751/2910 học sinh Giỏi, tỷ lệ 25.8%; 1141/2910 học sinh Khá, tỷ lệ 39.2%;
1014/2910 học sinh Trung bình, tỷ lệ 34.84%; 4/2910 học sinh Yếu, tỷ lệ
0.13%. [34, tr.7]
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

More Related Content

What's hot

Tiểu luận shtt nhóm 26 (nhật bản)
Tiểu luận shtt   nhóm 26 (nhật bản)Tiểu luận shtt   nhóm 26 (nhật bản)
Tiểu luận shtt nhóm 26 (nhật bản)zazazu_lynk
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Phước Nguyễn
 
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường LongChiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường LongViệt Việt
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlinebao bì Khởi Phát
 
Ung dung cac ly thuyet hoc tap
Ung dung cac ly thuyet hoc tapUng dung cac ly thuyet hoc tap
Ung dung cac ly thuyet hoc tapLe Hang
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ nataliej4
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Rain Snow
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC nataliej4
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội ViettelĐề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh của Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệpLựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
 
Tiểu luận shtt nhóm 26 (nhật bản)
Tiểu luận shtt   nhóm 26 (nhật bản)Tiểu luận shtt   nhóm 26 (nhật bản)
Tiểu luận shtt nhóm 26 (nhật bản)
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường LongChiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
Chiến lược kd công ty xây dựng Trường Long
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
 
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPTLuận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
 
Giáo trình quản lý dự án
Giáo trình quản lý dự ánGiáo trình quản lý dự án
Giáo trình quản lý dự án
 
nội dung giáo dục
nội dung giáo dụcnội dung giáo dục
nội dung giáo dục
 
Ung dung cac ly thuyet hoc tap
Ung dung cac ly thuyet hoc tapUng dung cac ly thuyet hoc tap
Ung dung cac ly thuyet hoc tap
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
 
Tiểu luận quản trị
Tiểu luận quản trịTiểu luận quản trị
Tiểu luận quản trị
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
 
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sởĐề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
Đề tài: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh trung học cơ sở
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Giáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượngGiáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượng
 

Similar to Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng TrômQuản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm
 
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcLuận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc giaQuản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng mầm non đạt chuẩn quốc gia
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯỚC CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯỚC CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU HIỀN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Với sự trân trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Khoa Chính sách công - Học viện KHXH đã tận tình tổ chức giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện học tập - nghiên cứu và cho phép tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD&ĐT Thị xã Điện Bàn, trường THCS Lê Trí Viễn, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập lớp Thạc sĩ Chính sách công, đồng thời đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân tới TS.Trần Thị Thu Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, định hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu đề thực hiện và hoàn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng do thời gian có hạn, năng lực nghiên cứu còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Với thái độ cầu thị, Tác giả rất mong nhận được nhiều sự góp ý chân thành của các các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Thu Hiền. Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu thập và trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Tác giả Luận văn Trần Phước Công
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................................................................................................................13 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực thi chính sách .........................................13 1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp ....................................18 1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở..........................................................................................................30 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở...................................................................................33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................38 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu..............................................................38 2.2. Thực trạng về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp............44 2.3. Kết quả phân luồng học sinh tại các trường Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.............................................................................51 2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn...........................................57 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................................................................64 3.1. Quan điểm ................................................................................................64 3.2. Mục tiêu....................................................................................................65 3.3. Một số giải pháp.......................................................................................67
  • 6. 3.4. Kiến nghị..................................................................................................72 KẾT LUẬN....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ĐCQG Đạt chuẩn Quốc gia GD Giáo dục GDHN Giáo dục hướng nghiệp GDĐT Giáo dục đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên HS Học sinh KT-XH Kinh tế - xã hội LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội MN-MG Mần non - Mẫu giáo PTTH Phổ thông trung học TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình học sinh bỏ học tại các trường THPT ở Thị xã Điện Bàn...................................................................................................................42 Bảng 2.2. Số lượng Học sinh trúng truyển vào lớp 10 THPT công lập..........54 Bảng 2.3. Số lượng Học sinh Thị xã Điện Bàn ở các trường Trung cấp........55 Bảng 2.4. Số liệu phân luồng học sinh sau THCS hằng năm .........................56
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Lý thuyết “Cây nghề nghiệp” ........................................................27 Sơ đồ 2.1. Các hướng đi sau tốt nghiệp THCS...............................................53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Học sinh bỏ học theo từng năm học ở trường THPT .................43 Biểu đồ 2.2. Kết quả phân luồng sau tốt nghiệp THCS hằng năm. ................57
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế- xã hội. Đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức/ Quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của các Quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh trên thị trường, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa thâm nhập vào các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Vì vậy, theo quyết định 126/CP ngày 19 tháng 03 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường đã không còn phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn sắp tới. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một trong những vấn đề quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thông có chất lượng” [5, tr.2]. Song, trên thực tế, những năm qua công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng cho cho học sinh phổ thông ở Thị xã Điện Bàn mặc dù đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, nhưng vẫn đang gặp nhiều khó khăn khi
  • 11. 2 mà chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của học sinh và xã hội; học sinh cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành cho phù hợp với bản thân và yêu cầu xã hội. CBQL ở các trường THCS chưa thật sự chú trọng đến công tác phân luồng học sinh sau THCS, công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu; giáo viên kiêm nhiệm chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác hướng nghiệp. Ngoài ra, ngành GDĐT và LĐTB&XH chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề, các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn còn chú trọng đến bằng cấp, đặc biệt là phải có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng nghề. Để mang đến sự lựa chọn tốt nhất cho các em học sinh thì hướng nghiệp là sự định hướng vô cùng quan trọng. Nhất là trong thời điểm hiện nay, ngày càng có nhiều nghề mới xuất hiện khiến cho việc lựa chọn nghề nghiệp đối với các em học sinh càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, việc xem nhẹ công tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS dẫn đến tình trạng bỏ học, chất lượng ở các trường THPT đi xuống, hệ lụy của các vấn đề tệ nạn xã hội tăng cao. Nhiều học sinh dù được tuyển sinh vào lớp 10, học ở các trường công lập, nhưng do không đủ sức để theo kịp chương trình và sự lôi kéo của tệ nạn xã hội đã phải bỏ học giữa chừng. Điện Bàn là thị xã của tỉnh Quảng Nam với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu cao về nguồn lao động tập trung tại cụm Công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc với nhiều công ty, nhà máy sản xuất như: Công ty sản xuất giày da Ricker, nhà máy bia Henekien, Nhà máy Gạch Đồng Tâm, Công ty cáp Việt- Hàn, Công ty may mặc Hòa Thọ, Công ty chế biến Lâm đặc sản,… Tuy nhiên, tiêu chuẩn lựa chọn nhân công lao động của các doanh nghiệp đều đòi hỏi tối thiểu phải có bằng THPT hoặc sơ cấp nghề phù hợp với yêu cầu và đặc biệt phải nằm trong độ tuổi lao động. Trên địa bàn thị xã hiện nay có 18
  • 12. 3 trường THCS với số lượng học sinh gần 14.500 học sinh [34, tr.12]. Đa số người dân (phụ huynh) chủ yếu là lao động nông nghiệp, chưa có ý thức và cũng chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ về tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp cho con em mình một hướng đi đúng đắn phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; bên cạnh đó, các CBQL cũng chưa được tập huấn chuyên sâu trong công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS để xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm định hướng giúp học sinh lựa chọn ngành nghề cho tương lai. Mặt khác, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở địa bàn vẫn còn, điều kiện kinh tế khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu niên chưa được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng. Nếu công tác giáo dục hướng nghiệp được triển khai một cách đồng bộ, kịp thời và thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, chuyển các học sinh trong những đối tượng trên sang đào tạo nghề rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về kinh tế cho gia đình, tránh lãng phí trong giáo dục, giúp thanh niên có được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa phương. Việc chuẩn bị nghề nghiệp cho thế hệ trẻ một cách có hiệu quả, giúp cho học sinh, những người lao động trẻ có cơ hội hoà nhập nhanh với cuộc sống lao động sản xuất, đang là một trong những yêu cầu cấp bách cần được các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các tổ chức toàn xã hội quan tâm. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công. Đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
  • 13. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục hướng nghiệp đã có lịch sử lâu đời trên thế giới và trên thực tế các chính sách giáo dục hướng nghiệp đã được lồng ghép tích hợp trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động và việc làm ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là giai đoạn học tập mà mọi học sinh đều phải trải qua, để chuẩn bị các con đường học vấn tiếp theo cho tương lai. Trong giáo dục phổ thông, không chỉ việc chuẩn bị nguồn cho giáo dục Trung học, giáo dục Đại học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh, có thể bước vào cuộc sống lao động xã hội, có những kiến thức về hướng nghiệp; học sinh phải được trang bị những kiến thức khoa học- kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề nghiệp với năng lực sáng tạo và ý thức tổ chức kỷ luật cao, cùng với đó là những phát minh, những sáng chế khoa học nhằm góp phần đẩy mạnh kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, trước sự thay đổi trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật và đặc biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, thì người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời; trong khi đó, số học sinh phổ thông sau khi rời ghế nhà trường, thì chỉ được trang bị với vốn kiến thức chỉ dựa trên lý thuyết, hầu như chưa đáp ứng được thị trường lao động trong xã hội. Xuất phát từ những thực tiễn như vậy, các nhà tư tưởng và giáo dục trên thế giới đã đưa ra những hình thức giáo dục gắn với lao động nghề nghiệp vào cuộc sống. Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp. Khi ấy, người ta nhận thấy tính đa dạng và phức tạp của hệ thống nghề nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết của việc cần
  • 14. 5 hướng dẫn và giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào cuộc sống nghề nghiệp. [49, tr.5] Ở Nhật Bản, chính sách giáo dục đã trải qua nhiều công cuộc cải cách kề từ năm 1952-1982, với mục đích đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trường trung học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ đào tạo 5 năm với đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cở sở. Trong một số chương trình, học sinh có thể tham gia vào các khóa học nghề thông qua sự liên kết của nhà trường với các nhà tuyển dụng ở địa phương. Sau tốt nghiệp THCS có khoảng 70% học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông để vào các trường đại học, số còn lại có thể tham gia vào các trường cao đẳng hoặc theo hướng đào tạo nghề. [51, tr.6] Ở Trung Quốc, chính sách giáo dục hướng nghiệp đã hình thành thể chế phân luồng theo ba tầng là: phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung (trung học cơ sở), phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (trung học phổ thông), trong đó phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung là chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt buộc ở Trung Quốc là hai luồng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ 1:1 và phát triển theo hướng quy mô giáo dục nghề nghiệp trung cấp lớn hơn giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông liên thông với nhau và phát triển hài hòa [51, tr.2]. Ở Cộng hòa liên bang Đức, việc phân luồng rất sớm theo năng lực học sinh ngay sau trung học cơ sở. Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phân luồng này. Luật pháp vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện cho khu vực tư nhân, khu vực phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp phải tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống tạo việc làm cho học sinh học nghề. Chính phủ không quản lý trực tiếp công tác dạy nghề,
  • 15. 6 nhưng quản lý chất lượng đào tạo nhằm thống nhất chuẩn chất lượng và buộc các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề phải thực hiện theo chuẩn. Các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp có quyền đưa các đặc điểm truyền thống, văn hóa, kinh tế xã hội của địa phương, nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp vào chương trình đào tạo. Do đó chương trình đào tạo thể hiện tính đa dạng và gắn kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương, ngành nghề. Thông qua con đường này các bên liên quan đều được hưởng lợi, có hiệu quả kinh tế- xã hội cao. [51, tr.3] Ở Singapore, Công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ở Singapore được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi từ bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông. Giáo dục hướng nghiệp gồm 3 giai đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề nghiệp. Quá trình này giúp cho mỗi người nhận ra bản sắc riêng của chính mình, khám phá ra khả năng ưu thế của bản thân, nhận thức những quyền lợi giá trị nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó có những kế hoạch khả thi để phát triển nghề nghiệp nhằm hướng tới xây dựng năng lực tình cảm xã hội giúp học sinh trở thành chủ động, linh hoạt và dễ thích nghi với môi trường sống. [51, tr.4] Ở Thái Lan, ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp chứng chỉ nghề. Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục”
  • 16. 7 đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục. Theo tác giả vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức. [49, tr.7] 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, trong Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X và XI, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục- đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. Liên tiếp từ 1981– 2005, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp THCS và các lớp khối PTTH, như “Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001– 2002”, Hà Nội, 2001; Tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Hà Nội, 2003… cùng với đó là hệ thống bộ họa đồ nghề, hệ thống test được mở rộng, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại hoá, trong đó có đề cập đậm nét vấn đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề có giá trị thực tiễn để phục vụ tư vấn nghề. Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ
  • 17. 8 thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH- HN- DN” của GS.TS.Phạm Tất Dong cho thấy: Trong số những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên; Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề. Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần: Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm; đồng thời: Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản. [18, tr.56] Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mô- đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, giáo dục trung học ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai chỉ có thể học hết bậc trung học. [20, tr.68]. Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học của GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: Thiết lập và phát triển hệ
  • 18. 9 thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp- dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông. [24, tr.61] Công trình “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” của PGS.TS. Đặng Danh Ánh gồm tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam; hướng nghiệp với vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; …. [3, tr.74] Đề tài Khoa học cấp Nhà nước mã số KX-05-09 "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp- nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá" đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.... [27, tr.62] Hội thảo khoa học “Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột” năm 2008 do Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu nhỏ và thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần có hiệu quả dạy hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước…
  • 19. 10 Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS nói riêng ở Thị xã Điện Bàn. Chính vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là hết sức cần thiết và có giá trị ý nghĩa đối với địa phương này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần tổ chức hiệu quả, nâng cao chất lượng thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục hướng nghiệp và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp; Thứ hai, chỉ rõ, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp; nêu rõ những thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
  • 20. 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về mặt không gian: Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về mặt thời gian: Chính sách giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở giai đoạn 2013- 2018 và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích tài liệu sẵn có bao gồm các bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, các bài viết, các trang web có liên quan đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Thông tin thu được không chỉ là một bức tranh tổng thể về định hướng giáo dục hướng nghiệp của học sinh THCS mà còn giúp người nghiên cứu tìm ra những khía cạnh mới cần khai thác sâu hơn trong đề tài; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin và từ kết quả khảo sát thu được giúp người nghiên cứu thu thập thông tin định lượng để bổ sung và làm sáng tỏ cho phần nghiên cứu mang tính chất định tính; - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trao đổi, nói chuyện với các đồng nghiệp, nhất là cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS để nắm bắt những thông tin liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 21. 12 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để vận dụng trong quá trình thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp không chỉ riêng Thị xã Điện Bàn, mà còn thực hiện được ở một số địa phương có điều kiện kinh tế tương đồng. Ngoài ra, Luận văn còn giúp các nhà quản lí giáo dục tại địa phương khắc phục những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở; Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
  • 22. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực thi chính sách 1.1.1. Khái niệm chính sách công Trên thế giới, việc nghiên cứu về Chính sách công được khởi động từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tiêu biểu là các nghiên cứu của các học giả Mỹ. Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công bởi nó đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Bởi vì, mỗi người có cách tiếp cận, cách hiểu về chính sách công không giống nhau. Theo Wiliam Jenkin, “Chính sách công tà tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”; Thomas R. Dye lại cho rằng: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [22, tr.8]. Còn theo Krafty Furloy: Chính sách công là quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Charles O. Jones định nghĩa: “Chính sách công là tập hợp các yếu tố gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu lực”. B Guy Peters định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ quá trình trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người”. [29, tr.123]. Còn theo Doctor Eric: “Chính sách công là sản phẩm của một tiến trình tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong khuôn khổ do các tổ chức đặt ra - các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội”. [22, tr.8-9] Đối với Việt Nam, do đặc điểm của hệ thống chính trị và hệ tư tưởng cho nên vấn đề nghiên cứu về chính sách công mới chỉ được đề cập trong
  • 23. 14 khoảng gần 20 năm trở lại đây, đặc biệt từ khi chúng ta chấp nhận cơ chế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm về chính sách công có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của Nhà nước. Chính sách công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò của người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an toàn tài chính và bảo vệ an toàn Tổ quốc” [26, tr.99-100]. Theo quan điểm các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, cho rằng chính sách công là “Chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” [45, tr.25]. Nội hàm của định nghĩa này có 3 nội dung cần quan tâm: Một là, Chính sách công là những “chương trình” gồm các đường lối, chính sách, biện pháp liên quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, mang tính hệ thống, được luận giải một cách khoa học; nó khác với các chính sách với các quyết định nhất thời mang tính tình thế. Bởi vì, các quyết định nhất thời, mang tính tình thế chỉ nhằm đến giải quyết một vấn đề cụ thể trong những thời điểm nhất định thì không được coi là chính sách công; Hai là, Chính sách công mang “tính hướng đích, cụ thể”, tức là nhằm vào giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Ở đây cần phân biệt ba khái niệm: đường lối, chính sách, biện pháp, theo mức độ cụ thể hóa của nó. Đường lối bao gồm những nguyên tắc và định hướng phát triển chung nhất. Chính sách là sự cụ thể hóa và thể chế hóa của đường lối. Các biện pháp là sự cụ thể hóa của chính sách và gắn với hành động thực tiễn; Ba là, Chính sách công mang “tính hợp pháp”. Vì chủ thể đưa ra chính
  • 24. 15 sách công chính là Nhà nước, có quyền dùng sức mạnh của bộ máy quyền lực để cưỡng chế thi hành. Tuy nhiên, không phải chính sách công nào hay khi nào cũng dùng sức mạnh quyền lực để cưỡng chế. Cơ sở xã hội của chính sách công lại chính là sự nhất trí và đồng thuận của nhân dân. Tính hợp pháp là điểm khác biệt giữa chính sách công với các chính sách của các tổ chức trong khu vực tư nhân hay của các đảng phái và đoàn thể xã hội, là những chủ thể không nắm giữ quyền lực công cộng dù trực tiếp hay gián tiếp, ít hay nhiều có những ảnh hưởng nhất định đến quyền lực đó. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể nhưng các định nghĩa trên kể cả của thế giới và Việt Nam đều có một xu hướng chung là muốn thâu tóm khái niệm chính sách công trong tính hệ thống, tổng thể của nó. Các định nghĩa đều khẳng định: Chính sách công là một vấn đề mang bản chất xã hội- Nhà nước, nó không tồn tại một cách độc lập mà luôn phụ thuộc nhiều chính sách liên quan, ràng buộc bởi các mối quan hệ nhân quả chồng chéo vượt ra ngoài mọi sự phân tích từng chủ thể cá nhân. Đối tượng tác động của nó chính là nhân dân. Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu Chính sách công một cách khái quát là tổng thể chương trình hành động của Đảng và Nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định. Về phân loại chính sách công: có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận của chủ thể. Phân theo lĩnh vực gồm có: chính sách kinh tế, chính sách chính trị, chính sách xã hội, chính sách quốc phòng an ninh, chính sách văn hóa, ... Theo mức độ tổng quát có chính sách chung và chính sách riêng. Phân loại theo quy mô vấn đề: chính sách chiến lược và chính sách tác nghiệp. Theo mức độ về mặt thời gian: chính sách dài hạn, trung hạn
  • 25. 16 và ngắn hạn. Phân loại theo chức năng của chính sách có chính sách khai thác, phân phối, chính sách điều chỉnh, điều tiết, can thiệp, khuyến khích, hỗ trợ, thí điểm... 1.1.2. Thực thi chính sách và ý nghĩa thực thi chính sách Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực thi chính sách. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của thực thi chính sách công. Tổ chức thực thi chính sách là để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt và việc thực thi chính sách công phải giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung. Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có nghĩa là chính sách này được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính sách này và ngược lại. Quá trình thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn thiện vì chúng ta đều biết chính sách không tránh khỏi tính chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách. Để khắc phục điều này thì qua thực thi chính sách sẽ rút ra bài học kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách.
  • 26. 17 1.1.3. Vị trí, vai trò của đánh giá trong xây dựng (chu trình) chính sách công Theo khoa học chính trị, một chính sách công có chu trình gồm 4 bước: Một là, xác lập chương trình nghị sự với mục đích tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu; Hai là, ra quyết định chính sách nhằm tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp để đạt được mục tiêu; Ba là, triển khai chính sách là thi hành các biện pháp đã được nhất trí; Bốn là, đánh giá chính sách tức đánh giá việc thực hiện mục tiêu, đặt ra các vấn đề mới. Như vậy, chúng ta thấy rằng đánh giá chính sách công là một trong bốn khâu của một chu trình chính sách công. Mặc dù, đánh giá chính sách là khâu thứ tư, khâu cuối cùng trong một chu trình chính sách nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng. Để muốn biết một chính sách nào đó có phù hợp với thực tiễn, có vướng mắc và có mang lại hiệu quả hay không thì cần phải có sự đánh giá khách quan về nó. Bởi vì, khi chính sách được thiết kế không ai có thể lường hết các khía cạnh khác nhau trong các vấn đề xã hội mà nó tạo ra. Mặt khác, các nhà chính trị khi hoạch định chính sách thường đưa ý chí chủ quan của họ vào chính sách, do đó khi chính sách ra đời va chạm thực tế sẽ bộc lộ nhiều vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung. Đánh giá chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách. Dù dưới hình thức nào, bất cứ chính sách nào cũng phải được tổng kết, đánh giá và kết luận về tính hiệu quả và sự thành công của nó. Vấn đề ở chỗ, trong thực tế, việc đánh giá kết quả tưởng như đơn giản nhưng thực ra lại không đơn giản, vì thế trong thực tế thì đây là khâu thường bị quên lãng hoặc nếu có thì cũng không được tiến hành một cách nghiêm túc, khoa học mà đánh giá chỉ mang tính hình thức, qua loa, đại khái cho xong, cuối cùng các chính sách
  • 27. 18 đưa ra đều được đánh giá là tốt và hiệu quả thế nhưng trên thực tế có khi ngược lại. Đánh giá hiệu quả chính sách phải bao gồm cả đánh giá kết quả thực tế của việc triển khai chính sách cũng như việc đánh giá bản thân quá trình xây dựng và triển khai chính sách để tổng kết các kinh nghiệm. Tuy nhiên, để đánh giá được một cách khoa học thì khả năng đo lường được chính xác các chi phí và kết quả (định lượng cụ thể) cũng như khả năng quy được trách nhiệm là rất quan trọng nhưng cũng rất khó. Đây là vấn đề được nhiều cải cách hành chính hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. 1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp 1.2.1. Hiểu thế nào về khái niệm “Giáo dục hướng nghiệp” ? Mặc dù thuật ngữ “Hướng nghiệp” xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều người hiểu chưa đúng hoặc hiểu chưa đầy đủ. Có người nghĩ đơn giản hướng nghiệp là hướng dẫn, quyết định việc chọn ngành, nghề cho học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông; có người cho rằng đây là quá trình định hướng cho các em lựa chọn những ngành, nghề có giá trị trong xã hội. Có người lại cho rằng hướng nghiệp là công việc dành riêng cho nhà trường và chỉ có nhà trường mới làm được hướng nghiệp… Vậy, nên hiểu về hướng nghiệp như thế nào cho đúng? “Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. [13, tr.2] Khái niệm trên cho thấy: Thực chất của hướng nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng, tác
  • 28. 19 động tới bản thân trong việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội. Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng nghiệp được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh. Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quyết định giúp người học chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi đó nhà trường phải sử dụng các biện pháp mang tính chất hướng dẫn, không áp đặt cho người học nhưng lại mang tính thuyết phục cao dựa trên nguyên tắc hình thành hứng thú, uốn nắn và điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh sao cho có sự nhất trí cao với nguyện vọng của bản thân, với yêu cầu nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế, giữa năng lực cá nhân với đòi hỏi nghề. Trong mối quan hệ phức hợp từng cặp một giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải quyết bằng những biện pháp giáo dục đồng bộ, nếu coi nhẹ cặp quan hệ nào sẽ dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, lao động ở nơi này thừa, lao động ở nơi khác thiếu, năng suất lao động không cao do không có sự phù hợp nghề nghiệp. Rõ ràng là giáo dục hướng nghiệp phải gắn với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức nhằm giúp học sinh giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa “ước mơ” và “hiện thực”, giữa cái “muốn” cái “có thể” và cái “cần phải làm” để luôn biết điều chỉnh hài hòa giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của bản thân. Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là bộ phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi người học có được hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích ngành nghề và có hướng rèn luyện bản thân từ đó.
  • 29. 20 Người học sẽ tự xác định được đâu mới thực là nghề nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp với mình. 1.2.2. Phương hướng của công tác giáo dục hướng nghiệp cấp Trung học cơ sở Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc lựa chọn nghề của thanh thiếu niên, học sinh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Một trong những mục đích chính của công tác giáo dục hướng nghiệp là điều chỉnh hướng chọn nghề của thế hệ trẻ cho phù hợp với những yêu cầu phát triển của kinh tế. Vì thế, trong công tác giáo dục hướng nghiệp luôn đòi hỏi thanh thiếu niên, học sinh phải trả lời được câu hỏi: “Nghề định chọn có nằm trong những nghề mà xã hội đang cần phát triển hay không?” Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển đổi theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc nội. Xu hướng chọn nghề của thanh thiếu niên, học sinh phải phù hợp với xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp. Chính điều này đã đặt ra trong giáo dục hướng nghiệp phải nắm thông tin chính xác về yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để học sinh có cơ sở cân nhắc, định hướng chọn nghề cho bản thân. Và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được nhà trường quan tâm như là một định hướng chuẩn bị cho học sinh ra trường; Hướng nghiệp phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng nghề nghiệp cho người lao động: Trong giáo dục hướng nghiệp những bài toán tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội phải được đặt ra trước cho học sinh khi các em quyết định con đường lao động nghề nghiệp của mình. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ mở cửa, mở rộng thị trường ra bên ngoài, sự cạnh tranh về thị trường hàng
  • 30. 21 hóa trong quá trình phát triển kinh tế giữa quốc gia càng quyết liệt. Đòi hỏi thị trường lao động phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của quốc gia. Thông qua những thông tin về thị trường lao động, phân tích cho học sinh thấy sự cần thiết phải vươn lên nắm lấy những công nghệ cao… Bởi các công nghệ lạc hậu sẽ làm chi phí đầu tư quá lớn, từ đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp. Bên cạnh, cũng cho học sinh thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực sáng tạo. Đó là những yếu tố sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của cở sở sản xuất, của doanh nghiệp. Là một nước nông nghiệp lạc hậu, trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, cần phải thật sự có một cuộc cách mạng trong nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp sạch, bảo đảm chất lượng cao về những mặt hàng nông sản. Chúng ta không chỉ quan tâm đến an ninh lương thực mà còn phải đề cao an toàn thực phẩm, đây là vấn đề quyết định đến việc phát triển thị trường hàng hoá nông nghiệp. Mặt khác, qua công tác giáo dục hướng nghiệp và các hoạt động khác trong nhà trường nhằm cho học sinh thấy tính tất yếu của việc chuyển nhà nông sang các nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp với khẩu hiệu “ly nông bất ly hương”. Ngay trong quá trình học ở trường phổ thông, học sinh phải được định hướng đi vào những nghề mà chính địa phương đang có, các khu công nghiệp hoặc các khu chế xuất mọc lên…; Hướng nghiệp gắn với việc học tập làm chủ công nghệ mới: Thông qua giáo dục hướng nghiệp, học sinh thấy được sự sống còn của nghề nghiệp gắn bó chặt chẽ với đổi mới công nghệ với việc làm chủ những tri thức hiện đại, với việc học hỏi liên tục và đào tạo suốt đời. Nền sản xuất hiện nay đang thừa hưởng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Với vòng đời của công nghệ rút ngắn, các sản
  • 31. 22 phẩm có mặt hàng trên thị trường không thể kéo dài hàng năm, mà là hàng tháng, hàng tuần. Các doanh nghiệp buộc phải nâng cao tính cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng lực làm chủ những công nghệ mới. Lẽ sống của các doanh nghiệp là đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Trong điều kiện này, hệ thống trường học, bệnh viện, nhà in, nhà xuất bản, các nhà hát, thư viện, câu lạc bộ…cũng thay đổi về nội dung và hình thức hoạt động theo nhịp độ đổi mới công nghệ. Công tác giáo dục hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển của các nghề theo hướng ứng dụng những tri thức mới, những công nghệ mới và vẽ nên viễn cảnh phát triển của nghề. Đây là chỗ khó của công tác giáo dục hướng nghiệp và cũng là lẽ tồn tại của hướng nghiệp. Học sinh chỉ thấy được thực trạng của nghề trong hiện tại, không thấy được những biến đổi mau lẹ của nội dung, hình thức, phương pháp công tác trong nghề bằng những công nghệ mới, không hình dung hết được con đường hiện đại hoá của nghề nên khó có thể quyết định việc lựa chọn lĩnh vực lao động sau khi rời trường học; Hướng nghiệp chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã đặt ra cho công tác giáo dục hướng nghiệp những yêu cầu mới như cùng với việc giới thiệu nghề cụ thể cho học sinh, mà còn phải cho học sinh thấy rằng, thiếu năng lực sáng tạo sẽ không bảo đảm được sức cạnh tranh trên thị trường. Song song, trong quá trình làm một nghề, người lao động còn phải tăng tính thích ứng của mình với những thay đổi lớn lao của thị trường hàng hoá, có những trường hợp còn phải có năng lực chuyển sang nghề khác. Đây là tinh thần mới của công tác giáo dục hướng nghiệp. Trong thời đại mới, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, rất nhiều thành tựu khoa học mới được ứng dụng rộng rãi trong đó có công nghệ thông tin. Việc “máy tính hoá” các hoạt động nghề nghiệp và phổ cập Internet đang
  • 32. 23 ngày càng bức bách buộc người lao động phải nắm chắc việc sử dụng máy tính và ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trước khi dự tuyển vào bất kỳ ngành, nghề nào. Trong điều kiện phát triển của thị trường, công tác giáo dục hướng nghiệp cần hướng một bộ phận không nhỏ những học sinh tốt nghiệp phổ thông đi vào lĩnh vực kinh doanh. Đây là đội ngũ có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà. Chân dung các nhà doanh nghiệp được mô tả khoa học trong các giờ học hướng nghiệp để học sinh có năng khiếu kinh doanh chú ý đến các nghề thuộc lĩnh vực này. Trên đường tiếp cận với kinh tế tri thức, trong sinh hoạt hướng nghiệp cần dành một thời gian thích đáng cho việc làm quen với những lĩnh vực công nghệ mũi nhọn: như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hoá nhằm giúp cho học sinh hiểu được phương hướng và các mục tiêu phát triển các công nghệ này ở nước ta. Mặt khác, trong nội dung hướng nghiệp cũng cần nói đến những đặc điểm kinh tế tri thức và những yêu cầu đặt ra trước cho người lao động phục vụ nền kinh tế hiện nay. 1.2.3. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp cấp Trung học cơ sở Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục cấp THCS, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế; Thay đổi nhận thức của CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các tổ chức đoàn thể xã hội đối với giáo dục hướng nghiệp cấp THCS nhằm tránh lãng phí nguồn lực lao động và cũng như tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
  • 33. 24 vẫn đang còn diễn ra; Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các ngành nghề, hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; nắm được thông tin cơ bản về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng; có được một số thông tin về thế giới nghề nghiệp, về thị trường lao động, về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Giúp các em chọn đúng ngành nghề phù hợp với sở trường, năng lực của mình, điều kiện của gia đình và nhu cầu nhân lực của xã hội; Giúp cho học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu năng lực; Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt, đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình và người khác, hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mĩ. Giúp cho học sinh có thể khám phá được năng lực của bản thân, từ đó tiếp tục theo học các trường THPT và có kế hoạch nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đối với các học sinh không thể tiếp tục học lên THPT thì có đủ tự tin và năng lực để chọn các chương trình đào tạo nghề/trường nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS. 1.2.4. Nội dung thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp cấp Trung học cơ sở 1.2.4.1. Củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cấp THCS Ngày 3/5/2012 Sở GD&ĐT Quảng Nam đã ký kết văn bản hợp tác với tổ chức VVOB của Vương Quốc Bỉ đã xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp của tỉnh” Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 25 tháng 4 năm 2017 của tỉnh Ủy Quảng Nam về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo tỉnh Quảng
  • 34. 25 Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 đã chỉ rõ: “Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 theo tỷ lệ và lộ trình phù hợp, phấn đấu có ít nhất 20% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS vào học tại các cở sở giáo dục nghề nghiệp…”; Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo theo phương châm lấy chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu hàng đầu; việc tuyển sinh phải gắn với tuyển dụng, việc làm sau tốt nghiệp; gắn giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội. 1.2.4.2. Tư vấn, hướng nghiệp và định hướng nghề cho học sinh THCS Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS xoay quanh các chủ đề sau và được dạy trong chương trình với 9 chủ đề/ năm học theo chương trình của Bộ GD& ĐT dành cho học sinh lớp 9 đó là: Chuyên đề 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học và các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS. - Đối với học sinh THCS có các hướng đi sau tốt nghiệp THCS như: + Học tiếp lên THPT: Học trường công lập hay trường dân lập? Học trường THPT phân ban hay không phân ban? Học ban Khoa học tự nhiên hay ban khoa học xã hội hay ban Cơ bản…; + Học nghề: Học trường Cao đẳng, trung cấp nghề; + Không học tiếp, ở nhà tham gia lao động sản xuất; + Đi làm ở nơi khác để kiếm tiền phụ giúp gia đình. Chuyên đề 2: Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và địa phương + Bước đầu tiếp cận với các khái niệm việc làm, nghề nghiệp, thị trường lao động, một số đặc điểm về thị trường lao động và việc làm ở nông thôn, thành phố. + Nghe giới thiệu về sự thay đổi và định hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước.
  • 35. 26 Chuyên đề 3: Thế giới nghề nghiệp quanh em + Giúp học sinh biết cách phân tích, tìm hiểu một số nghề qua hoạ đồ nghề và tìm hiểu một số nghề cụ thể, gần gũi với các em trong cuộc sống hàng ngày (nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực nông nghiệp, một số nghề thợ...) Chuyên đề 4: Giới thiệu các nghành nghề ở địa phương + Biết được một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi với các em trong cuộc sống hàng ngày + Biết cách thu nhập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể. + Có ý thức tích cực và chủ động tìm hiểu tông tin nghề để chuẩ bị cho nghề tương lai Chuyên đề 5: Thị trường lao động + Hiểu được khái niệm “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ. + Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực + Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp Chuyên đề 6: Tìm hiểu năng lực bản thân + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghề nghiệp thông qua các nguồn: họa đồ nghề và một số phương pháp khác như điều tra, phỏng vấn... + Học sinh tìm hiểu về “lý thuyết cây nghề nghiệp”
  • 36. 27 Sơ đồ 1.1. Lý thuyết “Cây nghề nghiệp” Nguồn: Tài liệu bổ sung hướng nghiệp Trung học cơ sở của VVOB, 2013 Qua đó học sinh cần nắm được: Sở thích: Mỗi người đều có niềm đam mê, sở thích nào đó. Ở đây ta nói về sở thích liên quan đến nghề nghiệp hay còn gọi là sở thích nghề nghiệp. Loại sở thích này khác với những sở thích mà ta chỉ dùng để giải trí. Ví dụ, cùng một sở thích đối với trò chơi game điện tử, nhưng có người chỉ thích chơi để giải trí, nhưng có người lại muốn làm nghề nghiệp liên quan đến trò chơi game điện tử như thiết kế phần mềm trò chơi điện tử, kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử… Có người biết rõ sở thích của mình nhưng cũng có người không biết. Lý thuyết Hướng nghiệp chứng minh rằng, nếu con người ta được làm công việc phù hợp với sở thích nghề nghiệp của mình, họ sẽ luôn có động lực làm việc, yêu thích công việc và luôn có cảm giác thoải mái, hạnh phúc trong công việc. Có thể nói, lòng say mê, yêu thích đối với nghề sẽ là động lực rất quan trọng để mỗi người ra sức rèn luyện, tự học, tự bồi dưỡng và vượt
  • 37. 28 qua mọi khó khăn để vươn tới đỉnh cao của nghề nghiệp. Vì vậy, khi chọn nghề, yếu tố đầu tiên cần phải tính đến, đó là bản thân có yêu thích, hứng thú đối với nghề đó hay không. Khả năng (hay còn gọi là năng lực): bao gồm khả năng về trí tuệ, văn hóa, thể chất, quan hệ giao tiếp… Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, mỗi người đều có những khả năng, điểm mạnh riêng biệt. Những khả năng này nếu được rèn luyện thỏa đáng, sẽ phát triển thành những kĩ năng và thế mạnh cần có trong nghề nghiệp. Nếu ai đó được làm những công việc thuộc về thế mạnh của họ, sự thành công là hiển nhiên vì họ làm việc rất hiệu quả, dễ dàng đạt chất lượng cao và luôn thấy tự tin, thỏa mãn trong công việc. Ngược lại, nếu người nào đó chọn công việc, nghề nghiệp mà bản thân mình hoàn toàn thiếu khả năng, thế mạnh thì dù làm việc mất gấp 10 lần thời gian, mất rất nhiều công sức nhưng hiệu quả và chất lượng công việc khó có thể đạt như mong muốn, thậm chí còn thất bại. Chính vì vậy, chọn nghề phù hợp với khả năng của bản thân là yêu cầu quan trọng nhằm giúp cho mỗi người phát huy cao độ những mặt mạnh của bản thân để phát triển và thành đạt trong nghề nghiệp. Cá tính: Nhà tâm lí học Jung và những người theo học thuyết của ông tin rằng mỗi người sinh ra đều có một cá tính riêng biệt, nó làm nên “cái” rất riêng biệt của mỗi người. Có người luôn ôn hòa, nhã nhặn, bình tĩnh nhưng cũng có người luôn dễ nổi nóng, thiếu bình tĩnh; có người có cá tính “hướng nội”, có người có cá tính “hướng ngoại”… Việc hiểu rõ cá tính của bản thân để từ đó chọn công việc, nghề nghiệp và môi trường làm việc phù hợp với cá tính của mình sẽ là yếu tố góp phần quan trọng giúp ta đạt được sự thành công và thỏa mãn trong công việc. Giá trị nghề nghiệp: Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta thường nói đến giá trị sống. Giá trị sống là những điều mà chúng ta cho là quí giá, là quan
  • 38. 29 trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của bản thân. Trong hướng nghiệp, ta nói đến những giá trị nghề nghiệp. Giá trị nghề nghiệp là những điều được cho là quí giá, là quan trọng, có ý nghĩa mà mỗi người mong muốn đạt được khi trở thành người lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Nói cách khác, những giá trị nghề nghiệp này chính là những nhu cầu sâu thẳm của mỗi người khi tham gia lao động nghề nghiệp. Chuyên đề 7: Tìm hiểu hệ thống đào tạo nghề của địa phương + Giới thiệu các trung tâm dạy nghề. Chuyên đề 8: Hội thảo theo chuyên đề “Các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS” + Giúp học sinh bước đầu có được một số hướng chọn lựa sau khi tốt nghiệp THCS (kể cả việc chọn trường THPT phù hợp). + Tổ chức hoạt động theo chuyên đề “Sự lựa chọn cho tương lai”. + Động viên, khích lệ học sinh tham gia thảo luận, nói về những ước mơ của mình trong tương lai. + Giúp học sinh sử lý thông tin, xác định mục tiêu cơ bản cho quyết định hướng nghề nghiệp sau THCS Chuyên đề 9: Tư vấn học tập, tư vấn nghề + Giúp học sinh xác định được hướng học tập hoặc học nghề sau khi tốt nghiệp THCS, dựa trên kết quả học tập và kết quả tự đánh giá bản thân. Toạ đàm, tư vấn cá nhân. 1.2.4.3. Phân luồng học sinh sau Tốt nghiệp THCS - Phân luồng trong giáo dục là các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều tiết
  • 39. 30 cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước; - Từ những năm học 2013-2014 UBND tỉnh Quảng Nam đã có công văn chỉ đạo phân luồng học sinh THCS với chỉ tiêu 85%-90% học sinh THCS vào học lớp 10 THPT công lập. Hướng đến chỉ còn 70% trong những năm học 2018-2019 trở về sau; - Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phân luồng, tuyển sinh các trường nghề, các cơ chế chính sách đào tạo lao động; - Do đó, hằng năm có 85% học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học các trường THPT công lập; 15% học sinh sau tốt nghiệp THCS (không được vào lớp 10) sẽ tham gia vào các trường trung cấp nghề (trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, trường Trung cấp Quảng Đông, trường Trung cấp Điện Hội an, ….) hoặc tham gia vào thị trường lao động được đào tạo sơ cấp nghề; 1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ 9/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên. Nội dung Thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành
  • 40. 31 viên trong các trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Ngày 5 tháng 12 năm 2011, Bộ chính trị đã ra chỉ thị số 10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Trong chỉ thị này đã nhấn mạnh về quan điểm chỉ đạo của Bộ chính trị đó là “Kiên trì thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở tạo chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội” Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng” Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 3 năm 2015 về việc phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Với mục tiêu “… chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo
  • 41. 32 dục và công nghệ thông tin….”. Bên cạnh đó, đề án đã định hướng cho việc xây dựng “… chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông…” Ngày 3/5/2012 Sở GD&ĐT Quảng Nam đã ký kết văn bản hợp tác với tổ chức VVOB của Vương Quốc Bỉ đã xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp của tỉnh” với mục tiêu của cấp THCS là học sinh có thể khám phá bản thân “họ là ai” và kết quả là học sinh có thể lựa chọn ban học nào ở cấp THPT (tự nhiên và xã hội …) và cuối cùng là học sinh có kế hoạch nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đối với học sinh không thể tiếp tục học lên THPT thì học sinh sẽ có tự tin và năng lực để chọn các chương trình đào tạo nghề, trường phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS. Tiếp theo đó, Phòng GD&ĐT Điện Bàn đã tổ chức tập huấn cho cán bộ cốt cán ở các trường THCS trên địa bàn và chỉ đạo các trường thực hiện từ năm học 2013-2014. Công văn số 6278/BGDĐT-GDTrH của Vụ Giáo dục Trung Học ngày 3 tháng 11 năm 2014 về việc Triển khai thí điểm hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS. Bộ tài liệu hướng nghiệp, sáng tạo được ILO phối hợp cùng với các chuyên gia Việt Nam biên soạn nhằm mục đích đổi mới công tác hướng nghiệp trong trường THCS Công văn số: 1509/SGD&ĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT Quảng Nam ngày 25 tháng 11 năm 2014 về việc Triển khai thí điểm hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS đối với thị xã Điện Bàn và 2 huyện Duy Xuyên và Phú Ninh. Với những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thể hiện sự quan tâm với công tác hướng nghiệp, Bộ GD&ĐT đã nêu rõ hướng nghiệp là
  • 42. 33 một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giáo dục được quy định cụ thể trong các Chỉ thị, Nghị quyết, Công văn hướng dẫn hoạt động. 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở 1.4.1. Yếu tố khách quan - Tính chất của việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp: Chính sách giáo dục hướng nghiệp có tính chất không những quan trọng mà còn rất phức tạp, nó tác động liên quan đến nhiều nhóm đối tượng, nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Giúp các đối tượng trực tiếp chọn nghề phù hợp, thể hiện sự vào cuộc của toàn xã hội chăm lo cho công tác giáo dục hướng nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian qua, mặc dù được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, chính quyền địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt, chưa đôn đốc kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp chưa có hiệu quả. - Môi trường thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp: Trong những năm gần đây tình trạng thất nghiệp của sinh viên gia tăng đáng báo động, vấn đề này một phần do chất lượng đào tạo không đáp ứng được yêu cầu nhà tuyển dụng, một phần do nhu cầu xã hội ít quan tâm tới một số ngành nghề được đào tạo. Sự tác động của nền kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở Thị xã Điện Bàn từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ thương mại tác động mạnh mẽ đến xu hướng chọn nghề hiện nay của đại đa số học sinh. Trong bối cảnh hiện tại khi xu hướng dân trí ngày càng phát triển, trình độ lao động đòi hỏi ngày càng cao thì yêu cầu được đào tạo nghề, học tập càng mở rộng. Đây là những yếu tố xã hội có tác động trực tiếp đến kết quả thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp.
  • 43. 34 - Mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp và đối tượng thụ hưởng chính sách: Việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp chịu tác chi phối bởi nhiều đối tượng tham gia. Trong đó, đối tượng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cở sở dạy nghề, các ban ngành đoàn thể xã hội, …; đối tượng thụ hưởng chính sách gồm: doanh nghiệp, phụ huynh, học sinh. Lợi ích của hai nhóm đối tượng này, không mâu thuẫn với nhau trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp, sẽ tác động mạnh mẽ và được triển khai thực hiện một cách dễ dàng - Tiềm lực của các nhóm thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp: Sự chỉ đạo của các cấp chưa thể hiện đúng mức, ít quan tâm kiểm tra đánh giá. Chưa có sự hỗ trợ về con người cũng như chưa có sự hộ trợ về tài lực để thực hiện chính sách có hiệu quả. Các nhóm thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp một cách hời hợt, chưa đáp ứng được mục tiêu cũng như nguyện vọng của nhóm thụ hưởng chính sách Quy mô của các cở sở giáo dục hướng nghiệp còn ít và trình độ của cán bộ phụ trách công tác hướng còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trong thời gian qua ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Đặc tính của đối tượng chính sách: Với nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp ở Thị xã Điện Bàn, cho nên trong những năm qua, công tác này chỉ thực hiện một cách qua loa, không rõ nét, không mang tính đột phá, không có sự tự giác,... ngay ở cả nhóm đối tượng thực hiện chính sách và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách.
  • 44. 35 Với tư duy “kiểu cũ”, ngay bản thân phụ huynh và học sinh là một trong nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, vẫn nhận thức không đúng về vai trò của việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vẫn muốn học sinh “làm thầy hơn làm thợ”, điều này dẫn đến tình trạng mất cân đối và điều tất yếu dẫn đến thất nghiệp và làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và hơn cả là không đạt được mục tiêu của chính sách giáo dục hướng nghiệp. 1.4.2. Yếu tố chủ quan - Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp: Mỗi bước trong quy trình đều có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng đến quá trình thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm qua chính sách giáo dục hướng nghiệp, trên địa bàn Thị xã Điện Bàn không đạt được mục tiêu cũng vì bỏ qua một khâu rất quan trọng đó là việc tuyên truyền chính sách hoặc tuyên truyền chưa hiệu quả hiệu quả; việc nhận thức vai trò của giáo dục hướng nghiệp của giáo viên, phụ huynh, học sinh còn rất hạn chế cho thấy công tác tuyên truyền vận động chính sách đã không được chú trọng đúng mức. - Năng lực thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp của cán bộ quản lý Nhà nước: Là một trong các yếu tố tác động chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp. Trên thực tế, nhóm năng lực này còn thể hiện sự yếu kém ở nhiều mặt về chuyên môn, trình độ không đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng chính sách. Trong quá trình triển khai có vướng mắc lại cảm thấy lúng túng trong xử lý, chưa tháo gỡ được những tồn tại trong thực tiễn. Chậm trễ trong việc ban hành các kế hoạch cụ thể để thực hiện các đề
  • 45. 36 án của cấp trên. Chưa giải quyết thấu đáo những vướng mắc trong các mối quan hệ của các trường nghề và doanh nghiệp Không có sự phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ban ngành trong xã hội. Do thiếu sự kết hợp giữa các lực lượng xã hội và nhà trường trong quá trình thực hiện. Thiếu chính sách khuyến khích đối với học sinh đi học nghề, chưa có chính sách, nhất là chính sách tài chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển hệ tốt nghiệp THCS. - Điều kiện vật chất trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp: Là yếu tố vô cùng quan trọng cùng với đối tượng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp để thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc đầu tư trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở các cơ sở trường học rất hạn chế, đôi khi đầu tư không đúng mục đích gây lãng phí nhưng lại không mang hiệu quả. - Sự ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách giáo dục hướng nghiệp: Việc thực hiện chính sách nói chung và chính sách giáo dục hướng nghiệp nói riêng, không chỉ dành cho các cơ quan nhà nước thực hiện, mà có sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, đăc biệt đối với chính sách giáo dục hướng nghiệp thì đó chính là phụ huynh và học sinh. Để có sự đồng tình ủng hộ thì trước hết cần phải tập trung tuyên truyền chính sách bằng nhiều hình thức đến phụ huynh, học sinh và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
  • 46. 37 Tiểu kết Chương 1 Trên thế giới, tại các quốc gia đang phát triển, Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã được quan tâm và thực hiện từ rất sớm. Còn ở Việt Nam, hướng nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giáo dục được các cấp từ Trung ương tới các địa phương quan tâm, thể hiện trong các Nghị quyết, Quyết định, Điều lệ, Văn kiện đại hội Đảng và liên tục được sửa đổi bổ sung phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Chúng ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, những hội thảo chuyên đề mang tầm quốc tế, quốc gia và đã có nhiều giải pháp cho công tác hướng nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với yêu cầu của địa phương, của đất nước. Chính sách giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS nói riêng với vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, các con đường, tính chất và nội dung đã được xác định trong Chương 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đó. Việc phân tích các cơ sở pháp lý và những lý luận liên quan, là cơ sở cho việc đánh giá tình hình triển khai việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 47. 38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Về vị trí địa lí Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam; có vị trí địa lý từ 150 50’ - 150 57’ vĩ độ Bắc và 1080 - 1080 20’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Tây Bắc tiếp giáp với huyện Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng. Phía Nam, Đông Nam tiếp giáp với huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Phía Đông tiếp giáp biển Đông. Phía Tây tiếp giáp với huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Diện tích tự nhiên 214,709 km2 , với dân số đầu năm 2019 là 251.400 người. Toàn Thị xã Điện Bàn được chia thành 20 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 7 phường: Điện An, Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Ngọc, Vĩnh Điện và có 13 xã gồm: Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Hòa, Điện Minh, Điện Phương, Điện Hồng, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong - Khu vực phía Đông: là vùng cát ven biển gồm 5 phường Điện Ngọc, Điện Dương, Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung. Tổng diện tích 61,20 km2 , dân số 97.623 người. Trên khu vực này, có Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc với diện tích 390 ha, đã lấp đầy 341 ha (87,4%), trong đó có 193,16 ha diện tích đất sản xuất với 49 dự án đầu tư sản xuất (đã hoạt động 45 doanh nghiệp, số còn lại hiện đang trong quá trình XD); có 06 cụm công nghiệp với tổng diện tích 210 ha, đã lấp đầy 38,26 ha, 11 doanh nghiệp đang hoạt động/16 dự án; gần 31.000 lao động đang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp với 2/3 là của người địa phương; ngoài ra còn có Khu đô thị mới
  • 48. 39 Điện Nam - Điện Ngọc diện tích 2.700ha, đã xây dựng hạ tầng 788,131 ha, với 36 dự án; có 8 km bờ biển với 2 resort 5 sao đang hoạt động, 15 resort – khách sạn cao cấp khác đang làm thủ tục đầu tư, 1 sân golf 18 lỗ. Khu vực phía Đông được xác định là khu vực tập trung phát triển đô thị - công nghiệp - du lịch làm động lực tan tỏa lên các khu vực còn lại. - Khu vực dọc theo Quốc lộ 1A: gồm Phường Vĩnh Điện, Điện An và 5 xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện An, Điện Minh, Điện Phương. Tổng diện tích 42,69 km2 , dân số 81.372 người. Khu vực này có 4 cụm công nghiệp – thương mại & dịch vụ với tổng diện tích 110,72 ha, đã lấp đầy 35,05 ha, có 15 doanh nghiệp đang hoạt động/18 dự án. Trong khu vực này, phường Vĩnh Điện là trung tâm chính trị - hành chính của huyện (nguyên là Thành tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 1833 -1945); xã Điện Phương nguyên là nơi đặt Dinh trấn Quảng Nam thời kỳ chúa Nguyễn. Nơi đây có các món ăn nổi tiếng như bê thui Cầu Mống, mì quảng Phú Chiêm; có làng nghề truyền thống như đúc đồng Phước Kiều, chiếu chẽ Triêm Tây, bánh tráng Phú Triêm, làng nghề thủ công mỹ nghệ Đông Khương. Khu vực này được qui hoạch phát triển theo hướng đô thị hóa, gắn kết với khu vực phía Đông thành vùng nội thị của Thị xã Điện Bàn. - Khu vực phía Tây: gồm 8 xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong (3 xã Gò Nổi), Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước, Điện Hòa, Điện Tiến. Tổng diện tích 110,82 km2 , dân số 72405 người. Khu vực này có 11 cụm công nghiệp nhỏ với tổng diện tích 125,39 ha, đã lấp đầy 23,68 ha, có 10 doanh nghiệp đang hoạt động. Khu vực Gò Nổi là quê hương của những chí sĩ anh hùng như Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quí Cáp, Phan Khôi, .…. xã Điện Tiến có đồi Bồ Bồ ghi dấu trận thắng Mỹ cuối cùng trước ngày Hiệp định Paris được ký kết, hiện nay được qui hoạch phát triển du lịch với diện tích 215 km2 . Toàn bộ khu vực phía Tây trong qui hoạch là vùng ven khu vực nội thị, được tập trung phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
  • 49. 40 Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thị xã Điện Bàn Nguồn: http:://www.dienban.gov.vn Thị xã Điện Bàn có vị trí địa lý thuận lợi cùng với mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh, nên tốc độ và nhu cầu đô thị hóa ngày càng cao khiến nhu cầu phục vụ mở rộng các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ nơi đây đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đó là một trong những vấn đề mà các cấp chính quyền quan tâm, chăm lo cho công tác đào tạo nghề, hạn chế tình trạng thất nghiệp, nhằm giúp ổn định tình hình an ninh - trật tự trên địa bàn. 2.1.2. Về giáo dục- đào tạo 2.1.2.1. Thực trạng về giáo dục- đào tạo Thị xã Điện Bàn được mệnh danh là mảnh đất “địa linh nhân kiệt”, “đất học”, “đất khoa bảng” với những vinh danh “Ngũ phụng tề phi” “Tứ hổ đăng khoa” gắn liền với tên tuổi các nhà khoa bảng, danh nhân, chí sĩ nổi tiếng
  • 50. 41 như: Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quý Cáp, Trần Cao Vân, Nguyễn Hiển Dĩnh, Nguyễn Thành Ý, Phạm Như Xương, Phan Thành Tài, Lê Đình Dương, Phan Thúc Duyện, Lê Đình Thám, Phan Thanh… Nhắc đến giáo dục ở thị xã Điện Bàn là nhắc đến truyền thống hiếu học từ ngàn xưa. Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục Thị xã Điện Bàn luôn đạt được những kết quả đáng ghi nhận như: + Về trường đạt chuẩn Quốc gia (tính đến năm 2017): Trên toàn Thị xã Điện Bàn có 100% trường MN-MG đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 09 trường MN-MG được công nhận ĐCQG mức độ 2; 100% trường TH đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 24 trường TH được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2; 16/18 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia với tỷ lệ 88,9%; 3/6 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia với tỷ lệ 50%. Qua đó việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia được xem như là giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng giáo dục tại Thị xã Điện Bàn; + Về quy mô trường lớp, số lượng học sinh và tình hình nhân sự giáo dục: Tính đến năm 2017, thị xã Điện Bàn có: 36 trường MN với 11.298 trẻ/378 lớp; 32 trường TH với 16.500 học sinh/548 lớp; 18 trường THCS, 11.918 học sinh/303 lớp; 6 trường THPT với 10.035 học sinh/223 lớp; 502 giáo viên Mầm non, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt: 1.96; 767 giáo viên Tiểu học, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt 1.39; 567 giáo viên THCS, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt: 1.84; 425 giáo viên THPT, tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt 1.9. [34, tr.7] Ngoài ra, trên địa bàn Thị xã Điện Bàn có trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam và trường Cao đẳng Quảng Đông; + Về chất lượng đào tạo đối với học sinh lớp 9 (trong năm 2017): có 751/2910 học sinh Giỏi, tỷ lệ 25.8%; 1141/2910 học sinh Khá, tỷ lệ 39.2%; 1014/2910 học sinh Trung bình, tỷ lệ 34.84%; 4/2910 học sinh Yếu, tỷ lệ 0.13%. [34, tr.7]