SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.VŨ DŨNG
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu rõ ràng và là kết quả của
quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô,
gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến GS.TS.Vũ Dũng người thầy đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo quận Thanh Xuân, Ban giám hiệu và giáo viên các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, tư
liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực tế.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Tâm lí- Giáo
dục, Học viện Khoa học Xã hội, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ,
động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân
thành của quý Thầy Cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC.................................................................................. 13
1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
Tiểu học..................................................................................................... 13
1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường
Tiểu học ..................................................................................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học ............................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 39
2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .......... 39
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ... 44
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội ................................................................................................ 54
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 59
3.1. Vài nét khái quát về giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân ............. 59
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................... 60
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội......... 61
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT
ĐTB
GD&ĐT
Công nghệ thông tin
Điểm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng...... 39
Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng
dạy trên lớp ......................................................................................... 41
Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh
giá học sinh .......................................................................................... 43
Bảng 2.4.Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn
bị bài giảng........................................................................................... 44
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ
chức giảng dạy trên lớp của giáo viên ................................................ 47
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh ................................................ 49
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .......................................... 51
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................................. 53
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp.................................................... 71
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp....................................................... 73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp..................................................................................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của mọi ngành nghề trong đời
sống xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra những cơ hội thách thức cho ngành giáo dục
trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu mới của thời đại. Trong bối cảnh
giáo dục Việt Nam đang có những bước đổi mới căn bản và toàn diện, ứng dụng
công nghệ thông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân
người học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc
cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Những năm gần đây, toàn ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực triển khai,
ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn
ngành, phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Từ phía các nhà trường, CNTT cũng
được ứng dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện
tử, học bạ điện tử...Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã
thể hiện ngày một rõ nét góp phần phát triển năng lực người học. Từ đây, CNTT
được ứng dụng để triển khai các giải pháp trường học điện tử, lớp học thông minh.
Sắp tới, chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được triển khai đối với cấp Tiểu
học, bắt đầu từ lớp 1. Không chỉ đổi mới về nội dung, giáo dục phổ thông muốn
theo kịp cuộc sống nhất thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị dạy học
hiện đại. Đặc biệt đối với đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học, việc ứng dụng CNTT
trong các tiết dạy còn thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động
nhận thức, phát triển năng lực cho các em. Như vậy, ứng dụng CNTT đã thể hiện rõ
vai trò quan trọng của mình đối với ngành giáo dục nói chung và đối với bậc Tiểu
học nói riêng. Để ứng dụng CNTT phát huy được hiệu quả cao nhất không thể thiếu
2
các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế ở mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo. Quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì mới.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự
quan tâm của Ủy ban nhân dân quận, các trường học trên địa bàn đã được đầu tư,
nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tạo thuận lợi cho việc
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp các trường thực hiện tốt nhiệm vụ chiến
lược của toàn ngành. Bản thân mỗi cơ sở giáo dục đều đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Đến nay, phong trào ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở các trường trên địa bàn quận đã trở
thành một xu thế mạnh mẽ, rất nhiều những thành tựu của CNTT đã được ứng dụng
trong các hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT
trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học không chỉ là việc
trang bị những chiếc máy tính bảng thay cho sách giáo khoa, hay máy chiếu thay
cho bảng đen, mà còn đảm bảo sự thống nhất và tính bền vững. Khai thác và sử
dụng những thành tựu về CNTT như thế nào, mức độ sử dụng ra sao để đem lại hiệu
quả cao cho quá trình giảng dạy và phục vụ tốt cho nhu cầu người học vẫn là điều
băn khoăn của những người thầy tâm huyết với nghề. Trên thực tế, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là có song ở một
số nơi hoặc một số tiết học vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên việc ứng dụng vẫn
chưa được đúng chỗ, đúng lúc dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc ngẫu hứng, tự phát.
Trong quá trình ứng dụng CNTT còn nảy sinh một số vấn đề hạn chế như: Sự thiếu
đồng bộ trong các biện pháp quản lý của nhà trường, nhận thức, trình độ, kĩ năng
CNTT của đội ngũ giáo viên, năng lực, kinh nghiệm quản lý của Ban giám hiệu.
Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường Tiểu học tuy nhiên, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT cũng là
một yếu tố tác động đến nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong
dạy học. Chính vì vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm đưa ra
3
những biện pháp chỉ đạo phù hợp thực tế nhà trường để các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy được thực hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ,
hiệu quả rõ ràng. Nhờ đó, giáo viên có định hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng
dụng CNTT ở nhiều lĩnh vực GD&ĐT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học nói riêng.
Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được ban chấp hành
Trung ương ban hành [1]
Ngày 25/01/2017 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/ QĐ-
TTg phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025” [9] Như
vậy việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường giai đoạn 2016- 2020, định hướng
đến năm 2025 cần đáp ứng những yêu cầu mới theo nội dung đề án.
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như một công cụ lao động trí tuệ, giúp
lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học. Như vậy, việc ứng dụng CNTT chính là điều kiện tất yếu để
thực hiện mục tiêu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học có các tác giả sau:
- Quách Tuấn Ngọc, (1999) “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT- xu
hướng của thời đại”, công trình nghiên cứu được báo cáo tại hội thảo “Tin học trong
4
quản lý nhà trường”, đăng trên tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, đã nêu
được quan điểm dạy học theo hướng ứng dụng CNTT. Đề tài cũng trình bày được
kết quả thử nghiệm bước đầu việc sử dụng CNTT trong dạy học được thực hiện tại
trung tâm CNTT Bộ GD&ĐT [dẫn theo 19, tr10-15]
- Đào Thái Lai cùng nhóm nghiên cứu (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu được
tiến hành đối với các trường phổ thông tại Việt Nam. Đề tài đã thu được một số kết
quả quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng CNTT ở một số trường phổ thông,
nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một số nguyên tắc, phương pháp ứng dụng
CNTT và yêu cầu về CNTT đối với giáo viên [dẫn theo 18]
- Lê Văn Tiến (2009), “Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy
học toán ở trường phổ thông”, Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ
Chí Minh số 16. Nghiên cứu đã xác định được một số yêu cầu và giải pháp ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông như: Thiết kế các ứng dụng
CNTT trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đặc trưng của phương pháp dạy học; khai thác
CNTT theo hướng tăng cường hoạt động thực nghiệm; Thiết kế bài giảng theo
hướng phát triển khả năng khai thác CNTT của người học [dẫn theo 29, tr.125-133]
2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở một số cơ sở giáo dục như: Trường trung học phổ thông, Tiểu học, mầm
non... có các tác giả như:
- Trần Lê Duy Khiêm (2010) nghiên cứu “ Thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”.
Nghiên cứu được tiến hành tại Cần Thơ, trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý
và giáo viên trường Trung học phổ thông. Dựa trên cách tiếp cận chính là hệ thống-
cấu trúc để tìm hiểu mối liên hệ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT và quản lý các
hoạt động khác trong nhà trường Trung học phổ thông. Nghiên cứu đã khẳng định
5
thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường
Trung học phổ thông tại Cần Thơ có những ưu điểm về nhận thức của chủ thể quản
lý, vai trò của ứng dụng CNTT, công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện...và
một số tồn tại như tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chuyên đề, quản lý phương tiện
thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học...Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
xác định nguyên nhân, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ
[dẫn theo 17]
- Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) nghiên cứu “Thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT của Hiệu trưởng vào dạy học ở bậc Tiểu học tại quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh” trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên Tiểu học, dựa trên
cách tiếp cận theo chức năng quản lí. Nghiên cứu đã xác định được thực trạng công
tác quản lý việc sử dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học
quận 11, phân tích rõ ưu điểm: Nâng cao số lượng giáo viên đến với CNTT, chất
lượng ứng dụng CNTT vào dạy học được quan tâm... đồng thời chỉ ra một số hạn
chế như: một số Hiệu trưởng không thực hiện đúng quy trình quản lý, đặc biệt ở các
khâu lập kế hoạch. Nghiên cứu cũng xác định nguyên nhân thực trạng chủ yếu là
các nguyên nhân khách quan từ cơ chế tài chính, kinh phí hạn hẹp của các trường,
trình độ CNTT của giáo viên, khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mới phù
hợp với ứng dụng CNTT...Từ việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất được
một số biện pháp trong đó nhấn mạnh biện pháp xây dựng kế hoạch CNTT một
cách cụ thể đồng bộ với việc nâng cao chế độ khen thưởng, động viên giáo viên[21]
- Nguyễn Hương Giang (2016), nghiên cứu “Quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”, với 2
đối tượng khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên (141 người) tại 3
trường Tiểu học công lập thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội. Với cánh tiếp cận
nghiên cứu theo chức năng quản lý, đề tài đã xác định nội dung quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học bao gồm: lập kế hoạch ứng dụng
CNTT trong dạy học, tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra
6
đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết quả nghiên cứu cho thấy
việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận
Cầu Giấy có hướng tích cực song việc thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa
cao. Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả cũng đề
xuất 5 biện pháp đẩy mạnh quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các
trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy ở các nhà trường [dẫn theo 12]
Các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác giả
cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy
học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các tổng hợp trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường Tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên
cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt
động nhà trường nói chung và quản lý dạy học nói riêng hiện nay đang có những
bước phát triển và những yêu cầu mới gắn với các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án:
“Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học,
nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025” như: Triển khai hệ thống thông tin quản lý,
cơ sở dữ liệu toàn ngành GD&ĐT đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia
sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Quản lý
học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; Tích
hợp với trang thông tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các
cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm
tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.”[dẫn theo 9, tr.3- 4] Trong quá trình phát triển
đó còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Vì thế tác giả đã đi
sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong phạm vi các trường
Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp
7
quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung trong các trường Tiểu học hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, luận văn đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tại trường Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học.
2) Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trong dạy
học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn
tại và xác định nguyên nhân của tồn tại trong việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
3) Đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu
học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
4.2.1. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận khai thác vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tuy nhiên
trong luận văn này, tôi chủ yếu sử dụng cách tiếp cận quá trình dạy học. Chính vì vậy
tôi tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo các nội dung cụ thể sau:
Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá.
8
4.2.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, luận văn chỉ tiến hành khảo sát trong phạm vi quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên tại 6 trường Tiểu học thuộc
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cụ thể gồm:
- Trường Tiểu học Khương Mai, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Đặng Trần Côn, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Kim Giang, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Hạ Đình, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân.
Tổng số khách thể điều tra: 150 người trong đó, cán bộ quản lý 40 người, giáo
viên Tiểu học 110 người. Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu; số phiếu phỏng vấn
sâu: 30 phiếu.
4.2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn tháng 02/2019-tháng 07/2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Tiếp cận hệ thống
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học đòi hỏi phái kết hợp
đồng bộ nhiều yếu tố. Đó là các yếu tố thuộc về giáo viên - chủ thể ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động dạy học và yếu tố công nghệ thông tin (phần mềm,
máy tính, máy chiếu…). Các yếu tố này cần được phối hợp đồng bộ, theo một qui
trình chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau.
5.1.2. Tiếp cận quá trình dạy học
Hoạt động dạy học gồm quá trình với các bước sau: Giáo viên chuẩn bị bài
giảng; giáo viên tổ chức giảng trên lớp; Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Vì vậy, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học cũng gồm
9
một quá trình tương ứng với các bước trên. Cụ thể là: Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên
lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
a. Mục đích của phương pháp
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu được sử dụng để thu thập tư liệu,
thông tin có liên quan đến việc nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học làm cơ sở để xây dựng khung lí thuyết của đề tài.
b. Nội dung của phương pháp
Tổng quan tình hình nghiên cứu từ các văn bản, tài liệu như: sách, tài liệu về
giáo dục, về quản lí giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối,
nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hà Nội về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT để
xây dựng khung lí thuyết nghiên cứu quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường Tiểu học bao gồm: Hệ thống khái niệm công cụ, các nội dung lí luận
về hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT.
c. Cách tiến hành phương pháp
Tổng hợp, phân tích, so sánh, khát quát hóa các tài liệu (các văn bản pháp qui
và các công trình nghiên cứu) để xây dựng hệ thống khái niệm công cụ và những
vấn đề lí luận có liên quan của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích của phương pháp
Sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
Tiểu học về các vấn đề liên quan đến thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường Tiểu học quận Thanh Xuân nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, các yếu tố ảnh
10
hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
Tiểu học quận Thanh Xuân.
b. Nội dung của phương pháp
Khảo sát các vấn đề sau bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu:
- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng.
- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp.
- Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
c. Cách tiến hành phương pháp
Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi 120 người trong đó cán bộ quản lí
là 30 người, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 90 người.
Địa bàn khảo sát thực trạng gồm 6 trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân
gồm: Trường Tiểu học Khương Mai; Trường Tiểu học Đặng Trần Côn; Trường
Tiểu học Nguyễn Trãi; Trường Tiểu học Kim Giang; Trường Tiểu học Hạ Đình;
Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam;
Tổng số khách thể điều tra: 120 người trong đó, cán bộ quản lý 30 người (gồm
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên Tiểu học 90
người (trực tiếp đứng lớp, chủ nhiệm). Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
a. Mục đích của phương pháp
Làm rõ những nguyên nhân, biểu hiện của các nội dung nghiên cứu. Qua đó có
cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
b. Nội dung của phương pháp
Làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của các nội dung sau: Quản lý ứng dụng
CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng
dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
c. Cách tiến hành phương pháp
11
Tiến hành phỏng vấn sâu 30 người là cán bộ quản lý, giáo viên (12 cán bộ
quản lý, 18 giáo viên) của 6 trường Tiểu học đã trình bày ở trên về 4 nội dung:
Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
a. Mục đích của phương pháp
Xử lý các bảng hỏi thu được hợp lệ để xây dựng các bảng số liệu phục vụ cho đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học.
b. Nội dung của phương pháp
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý số liệu theo các câu hỏi trong
bảng hỏi nhằm lập các bảng số liệu theo 4 nội dung cơ bản của đề tài luận văn.
c. Cách tiến hành phương pháp
Cách tiến hành: Xử lí những thông tin thu được từ bảng hỏi theo thang thứ tự,
tính điểm trung bình của từng yếu tố, xếp thứ tự để đưa ra các đánh giá, kết luận
khoa học, khánh quan.Với câu hỏi ở 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình, Kém, Rất
kém; Mỗi ý kiến đánh giá Rất tốt được 5 điểm; Tốt được 4 điểm, Trung bình được 3
điểm, Kém được 2 điểm, Rất kém được 1 điểm; Điểm trung bình (ĐTB).
Sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bản khảo sát, khi đó: Giá trị khoảng
cách: (Max- Min)/5= (5-1)/5=0,8. Ý nghĩa các mức như sau:
- Xếp loại Rất tốt: 4,21 ĐTB 5
- Xếp loại Tốt: 3,41 ĐTB 4,2
- Xếp loại Trung bình: 2,61 ĐTB 3,4
- Xếp loại Kém: 1,81 ĐTB 2,6
- Xếp loại Rất kém: 1,0 ĐTB 1,8
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn đã xác định được khung lí thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học gồm các khái niệm công cụ như:
12
Hoạt động dạy học, ứng dụng, CNTT, ứng dụng CNTT, quản lý, quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học.
Dựa trên cách tiếp cận quá trình, luận văn đã xác định được nội dung quản lý
hoạt động CNTT trong các khâu: Chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy trên lớp,
kiểm tra, đánh giá học sinh.
Kết quả nghiên cứu lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lí
luận về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu
học từ góc độ quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Các biện pháp được khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi. Kết quả khảo nghiệm
cho thấy các biện pháp đều có thể áp dụng tại các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn còn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại các trường Tiểu học;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học
1.1.1. Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình
nhất định.” [30, tr.515]
Dạy học tiếp cận theo quan điểm hoạt động bao gồm hai hoạt động: hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Theo tác giả Trần Thị Hương: “Hoạt động dạy học là hệ thống những hành
động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ
đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức
khoa học và những phẩm chất của nhân cách.” [13, tr.87]
Như vậy dạy học là một hoạt động kép gồm hai hoạt động:
- Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ
chức, điều khiển tối đa quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu. Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ
thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự điều
khiển tối ưu quá trình tiếp thu một cách tự giác tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân
cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là
nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
Hai hoạt động dạy và học đều hướng đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Dạy học là toàn bộ thao tác có mục
đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.
14
Tiếp cận theo quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công
nghệ cho rằng; Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động
với mục đích chiếm lĩnh giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài
toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
Dưới góc độ tâm lí dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành
vi của người học trên cơ sở cộng tác của người dạy và người học.
Với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nói đến vấn đề
hoạt động của giáo viên không có nghĩa là chỉ tập trung đề cao vai trò của giáo viên
trong hoạt động dạy và học. Hoạt động của người thầy trong dạy học là một mặt của
hoạt động sư phạm nói chung. Hoạt động dạy học của người thầy là một hệ thống
các hoạt động để tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát
triển năng lực và phẩm chất để hoàn thiện nhân cách người học. Nói cách khác, hoạt
động dạy cũng bao hàm nội dung cốt lõi là tổ chức các hoạt động học để người học
chủ động tiếp nhận tri thức, hình thành và phát triển năng lực một cách phù hợp.
Từ phân tích trên, ta thấy hoạt động dạy học gồm các hoạt động cụ thể sau:
Hoạt động dạy học là tổng thể các hoạt động trong quá trình dạy học của giáo
viên, bao gồm cả các công việc chuẩn bị trước khi lên lớp: Tìm kiếm tư liệu, soạn
giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học; Trong khi lên lớp: Tổ chức các hoạt động dạy
học, kiểm tra đánh giá học sinh; Sau khi lên lớp: hỗ trợ, Giải đáp thắc mắc cho học
sinh, kiểm tra đánh giá học sinh...
1.1.1.2. Các khâu của quá trình dạy học
1) Chuẩn bị bài dạy
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy đối với giáo viên thường được biểu hiện
qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài
học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học
sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay
nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề
15
giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương pháp dạy
học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như:
kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì thế, hoạt động
chuẩn bị cho một giờ học với các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng
và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là
yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy
học, giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính
xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ,
năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Mỗi giáo viên
không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua
thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ, nhận thức của học sinh,
gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này
được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, giáo
viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để
lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học
và đánh giá cho phù hợp.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo.
Giáo viên cần quan tâm tới việc phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức
16
vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án- thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Về nguyên tắc, cần thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi mới bắt tay
vào soạn giáo án cụ thể. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực
hướng tới.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất..), các
phương tiện dạy học và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu
và đồ dùng dạy học cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải
quyết những tình huống thực tế, bám sát mục tiêu từng hoạt động.
Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
2) Tổ chức dạy trên lớp
Một giờ học trên lớp thường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
17
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Kiểm tra việc nắm bài cũ và kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến bài mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu
và đồ dùng học tập cần thiết). Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực
hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy học bài mới.
b. Tổ chức dạy học bài mới
- Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh
hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học.
c. Luyện tập củng cố
Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã
có qua hoạt động thực hành có tính tổng hợp nâng cao theo hình thức khác nhau.
d. Đánh giá
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi,
bài tập, tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm việc ở nhà
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đối tượng học sinh, điều kiện
cơ sở vật chất... Giáo viên có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như
trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
Sự thành công của một giờ dạy phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng
nhất là sự chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học. Dù ở điều kiện nào sự
chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích
và hứng thú với cả người dạy và người học.
3) Kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra là cách thức giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện
kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc
18
đánh giá. Ở bậc Tiểu học kiểm tra gồm sự phối hợp hai hình thức định tính và định
lượng. Quá trình kiểm tra, đánh giá định tính được sử dụng thường xuyên trong tiết
học hoặc các hoạt động giáo dục qua việc giáo viên quan sát, ghi nhận kết qủa học
tập và rèn luyện của học sinh, Nhận xét dựa trên các tiêu chí đã xác định ở từng bài
học, hoạt động cụ thể. Kiểm tra định lượng được tiến hành định kì, điểm số sẽ gián
tiếp phản ánh trình độ học lực của học sinh, là một căn cứ để giáo viên kiểm chứng
kết quả nhận xét thường xuyên.
- Theo “Quy định đánh giá học sinh Tiểu học” ban hành kèm TT30/2014-
BGD&ĐT: “Đánh giá học sinh Tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao
đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn,
động viên học sinh; nhận xét đặc tính và định lượng về kết quả học tập, rèn luyện về sự
hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học”.[3, tr.1 ]
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Tiểu học.
1.1.2.1. Khái niệm
1) Ứng dụng
Theo từ điển Tiếng Việt: “Ứng dụng là đưa lí thuyết áp dụng vào thực tiễn”
[30, tr.1781]
2) Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lí thông tin.
- Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Công nghệ thông tin, viết tắt
CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay IT) là một nhánh ngành kỹ thuật
sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí,
truyền tải và thu tập thông tin” [31]
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập được một tên riêng. Chúng
ta sẽ gọi là công nghệ thông tin(Information Technology- IT)” [20, tr.15]
Theo mục 1, điều 4, Luật Công nghệ thông tin số: 67/2006/ QH11 ngày 29
tháng 06 năm 2006 “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
19
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu
trữ và trao đổi thông tin số” [24, tr 01]
Theo chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ra ngày 30/09/2008: “Công nghệ thông
tin là một công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi
mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.” [2, tr.01]
Như vậy, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về CNTT, hiểu một cách đơn
giản, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại để tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông
tin, lưu trữ, khai thác thông tin. Luận văn sử dụng khái niệm về công nghệ thông tin
theo Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ký ngày 04/08/1993 như sau: “Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [8, tr.01]
Khái niệm này được lựa chọn làm khái niệm công cụ của đề tài.
Theo mục 5, điều 4, luật CNTT số: 67/2006/QH11 ra ngày 29 tháng 06 năm
2006: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế-xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của các hoạt động này” [24, tr.01]
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại các trường Tiểu học như sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học là việc
sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực dạy học của trường
Tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vừa là một hướng đi mang tính
chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục. CNTT đã đóng góp các công cụ, các
phương thức và giải pháp hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học. Xét một cách toàn diện, ứng dụng CNTT vừa là công
cụ hỗ trợ, vừa là nội dung cũng vừa là phương pháp nhằm đạt được các mục tiêu
giáo dục của quá trình dạy học.
20
Như vậy, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các công
cụ kĩ thuật hiện đại, thiết bị CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt động dạy
học, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ học sinh nhằm phát huy năng lực của học sinh theo
mục tiêu dạy học.
1.1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học
1) Ứng dụng vào việc chuẩn bị bài giảng
- Soạn thảo văn bản, thiết kế giáo án.
Để chuẩn bị bài giảng, giáo viên có thể ứng dụng CNTT ở nhiều khâu trong đó
nội dung đầu tiên chính là ứng dụng CNTT soạn thảo văn bản và thiết kế giáo án.
Một giờ học có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị
giáo án lên lớp như thế nào bởi “Giáo án như một thời khóa biểu và bản đồ dẫn
đường cho một tiết học, là bản kế hoạch chi tiết cho giờ lên lớp. Nội dung của giáo
án phải trả lời được 4 câu hỏi: Dạy để làm gì? (mục tiêu); Dạy cho ai? (đối tượng);
Dạy cái gì? (nội dung); Dạy như thế nào? (Phương pháp, hình thức tổ chức).
Thay vì viết tay như trước đây, giáo viên có thể tiết kiệm thời gian, công sức
nhờ ứng dụng CNTT như: sử dụng các tính năng của phần mềm Microoft Word để
thiết kế giáo án một cách nhanh gọn, thuận tiện. Cùng với kênh chữ, các hình ảnh,
biểu bảng minh họa trong giáo án cũng được trình bày dễ dàng với sự hỗ trợ của
CNTT. Giáo án được soạn thảo dưới dạng bản mềm còn tiện lợi cho giáo viên trong
việc điều chỉnh, sữa chữa, bổ sung sau khi dạy hoặc sử dụng lại cho đối tượng học
sinh khác. Việc lưu giữ giáo án cũng gọn gàng, khoa học hơn. Thiết kế giáo án là
một công việc thường xuyên của giáo viên trước khi lên lớp. Một khi giáo án đã
được chuẩn bị kĩ lưỡng, công phu thì sẽ giúp cho giáo viên có được sự tự tin, từ đó
quyết định rất lớn đến sự thành công của giáo viên trong giờ giảng.
Bên cạnh việc ứng dụng CNTT trong thiết kế giáo án, giáo viên cũng có thể
ứng dụng CNTT trong việc soạn thảo các văn bản khác phục vụ cho việc giảng dạy,
giáo dục học sinh, liên hệ với phụ huynh hoặc các công tác khác trong trường.
- Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án (Kế hoạch dạy học):
Powerpoint; Violet...
21
Phần mềm Microoft PowerPoint là phần mềm tích hợp rất nhiều chức năng
như: Tạo văn bản trình bày, chèn các đối tượng: Ký tự, bảng, biểu đồ, hình ảnh, âm
thanh, video,...tạo các chuyển động: Làm cho kí tự, hình ảnh, slide chuyển thức đa
dạng (thông tin, hình ảnh, video, audio...) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ
sung vừa đủ không quá ít, quá nhiều làm loãng nội dung.
Về nội dung: Tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm định hướng tư duy cho học sinh.
Về hình thức: Nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác
nên được cung cấp dưới dạng hình ảnh. Vì một tư liệu là thông tin bổ sung nên
những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì thông tin được truyền đạt nhanh thông qua
quan sát chứ không phải đọc hoặc lời giảng.
Về dung lượng: Thông tin và tư liệu chỉ được chiếm tỉ lệ vừa đủ, tư liệu không
thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó chỉ bổ sung làm cho kiến thức cung
cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
Ứng dụng CNTT trong việc khai thác tư liệu từ nguồn Internet được thể hiện
qua các công việc cụ thể của giáo viên. Tùy trình độ CNTT của giáo viên mà việc
ứng dụng CNTT ở khâu này được thể hiện ở các mức độ khác nhau: Truy cập
Internet, tìm đúng trang website hoặc bài viết, clip có nội dung liên quan đến bài
học, tư liệu nhằm đảm bảo tính trọng tâm, thời lượng cân đối, sát mục đích từng
hoạt động.
- Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua
website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại
địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn.
Tại địa chỉ http://edu.net.vn, mỗi giáo viên sau khi đăng kí sẽ được cấp một tài
khoản. Bằng tài khoản này, giáo viên có thể tìm kiếm và khai thác rất nhiều thông
tin bổ ích như: Tin tức chung về giáo dục, tư liệu về danh nhân lịch sử, văn hóa,
mẫu giáo án và các công cụ trình chiếu, các bài viết giới thiệu công nghệ audio,
video. Từ đây, giáo viên có thể tải một số phần mềm miễn phí phục vụ cho việc
biên tập tư liệu, thiết kế bài trình chiếu, giáo án. Mục câu lạc bộ giáo viên là nơi
22
chia sẻ những kinh nghiệm hay trong thực tế dạy học, giải đáp khó khăn, vướng
mắc mà giáo viên gặp phải...Các bài viết của những nhà nghiên cứu giáo dục, tài
liệu tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý cũng được chia sẻ ở đây.
Kho bài giảng E-learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ
học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học. Tại địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn, giáo viên có
thể tìm đọc một số loại sách tham khảo về nghiệp vụ, về CNTT. Ở kho học liệu,
giáo viên có thể tham khảo và tải về một số bài giảng e-learning đạt giải cao qua các
kì thi thành phố, quốc gia, các bài giảng điện tử, phần mềm giáo dục, tư liệu phục
vụ dạy học, soạn giáo án, thông tin chia sẻ về các kĩ năng CNTT, xây dựng và duy
trì trang website...
- Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học là
một nội dung ứng dụng CNTT mà các trường đang thực hiện. Thư điện tử (email) là
một phương thức trao đổi thông tin giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử.
Thư điện tử lần đầu được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa
những năm 1970 có dạng như ngày nay. Hộp thư điện tử ở trường học được sử dụng
chủ yếu để nhận và gửi công văn, kế hoạch, báo cáo đến các cơ quan quản lý hoặc
các đơn vị có liên quan. Một số nhà trường đã lập thêm hộp thư điện tử dùng nội bộ
để chia sẻ thông tin, tài liệu, văn bản tới giáo viên trong trường. Giáo viên dễ dàng
tải tài liệu từ hộp thư để sử dụng, cập nhật thông tin về chuyên môn, nộp văn bản
dưới dạng file mềm hoặc thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Bản thân mỗi giáo
viên cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về sử dụng hộp thư điện tử để từ
đó khai thác các tính năng của hộp thư, sử dụng hộp thư như một phương tiện để
chia sẻ, cập nhật thông tin nhanh chóng, hiệu quả trong quá trình công tác.
- Sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi
chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một trong những nội dung
ứng dụng CNTT cần được thực hiện tại các nhà trường. “Trường học kết nối” tại
địa chỉ website http://truonghocketnoi.edu.vn là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lý
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với mục đích:
23
Tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên qua
mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm trong các trường
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình, nội dung,
hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá, tạo môi trường chia
sẻ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các
hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua mạng.
Trường học kết nối đăng tải các công văn, quy định, hướng dẫn triển khai các
chủ trương của Bộ GD&ĐT đến với các cơ sở giáo dục. Đây là kho thông tin sẽ
được các sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, trường phổ thông, giáo viên, học sinh truy
cập để tra cứu. Tư liệu ở đây được sự thẩm định của các chuyên gia, phân nhóm tư
liệu rõ ràng bao gồm:
Kho học liệu điện tử bao gồm kênh hình, kênh chữ, hình ảnh, âm thanh, mô
phỏng kèm tài liệu hướng dẫn sử dụng trong dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực. Giáo viên có thể sử dụng tư liệu đó để thiết kế tiến trình dạy học, các nội
dung cụ thể theo hướng tổ chức hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Tư liệu có
thể sử dụng trực tuyến trên mạng hoặc tải về để sử dụng trong dạy học trên lớp, cũng
có thể được giao cho học sinh sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà.
Kho bài học minh họa bao gồm các bài học cụ thể được thiết kế theo phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với việc sử dụng các tư liệu dạy học trong kho học
liệu điện tử nói trên. Các bài học này có thể được dạy học thử nghiệm để giáo viên
phân tích, tham khảo, trên cơ sở đó hoàn thiện bài học và xây dựng các bài học khác
để sử dụng trong quá trình dạy học của mình.
Kho bài học tương tác dành cho học sinh tự học và luyện tập, bao gồm các bài
học điện tử để học sinh có thể tương tác trực tiếp khi học tập trên mạng.
Ngân hàng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá, thi theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh dành cho học sinh tự luyện tập và làm các bài
tập trên mạng.
Khi truy cập vào website mà không đăng nhập bằng tài khoản cá nhân thì
người dùng có thể tham khảo hệ thống thông tin và kho học liệu điện tử, có thể xem
24
và tải tài liệu, tranh ảnh, clip... hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Để tham gia các khóa
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn qua mạng, người dùng cần đăng nhập bằng tài
khoản cá nhân.
2) Ứng dụng vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp
- Sử dụng phần mềm dạy học theo môn học.
Phần mềm dạy học là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao hơn
so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện những
đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các
năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại.
Phần mềm dạy học có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, kí hiệu, đồ thị,
hình vẽ, ảnh chụp, phim đèn chiếu, phim hoạt hình ...giúp tạo ra môi trường học tập
mới- môi trường học tập đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, tăng cường sự tương tác giữa các thành tố của quá trình dạy học
đặc biệt sự tương tác giữa thầy- trò, giữa người học- máy. Với các hình thức hoạt
động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột...để lựa chọn và ra các lệnh
theo chủ định, học sinh sẽ hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện
ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích mạnh mẽ hoạt động học nhất là với
đối tượng học sinh Tiểu học, tư duy trực quan vẫn đang chiếm ưu thế. Phần mềm
dạy học cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của
bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy. Nội dung giảng dạy có sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học bao gồm toàn bộ tri thức được tinh giản, cô đọng của
chương trình đồng thời bao gồm cả những tri thức có tính mở rộng, cung cấp dưới
hình thức tư liệu phong phú, gọn nhẹ....Một số phần mềm dạy học các môn chia
thành hai phần chính: Phần dành cho giáo viên giảng dạy, hướng dẫn và phần dành
cho học sinh ôn luyện, kiểm tra. Ở mỗi phần kiến thức các bài học được chia thành
các chủ đề bám sát nội dung sách giáo khoa. Tùy mục đích sử dụng để dạy bài mới
hay rèn kĩ năng mà giáo viên lựa chọn nội dung sử dụng phù hợp. Hiện nay có
nhiều công ty thiết bị giáo dục đã cung cấp phần mềm dạy học một số môn ở Tiểu
học chủ yếu là Toán và một số phân môn Tiếng Việt như: Học vần, Tập viết, Chính
tả, Luyện từ và câu theo từng lớp. Giáo viên có thể sử dụng theo cả tiết học hoặc
25
chọn một nội dung phù hợp để dùng trong một hoạt động dạy học. Với một số phần
mềm mở đã cho phép giáo viên chỉnh sửa nội dung thiết kế giáo án cho phù hợp
thực tế, đối tượng học sinh.
- Sử dụng giáo án đã thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu.
Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu góp phần làm
tăng hiệu quả giờ giảng một cách rõ rệt và làm giảm rất nhiều chi phí cho công tác
soạn bài. Giáo án trình chiếu cho phép đưa văn bản, tranh ảnh, âm thanh, các đoạn
video minh họa cho bài giảng, các bài tập trắc nghiệm, các mô hình động...Ứng
dụng ở góc độ đơn giản nhất thì cũng có tác dụng như một hệ thống bảng phụ trước
đây giáo viên vẫn phải chuẩn bị bản in hoặc viết trên giấy nhưng lại có tính linh
hoạt hơn sinh động hơn nhiều màu sắc hơn và dễ làm ít tốn kém về kinh tế. Đặc biệt
hữu dụng hơn rất nhiều khi giáo viên hiểu biết khai thác thông tin qua mạng
Internet. Đối với giáo viên Tiểu học, PowerPoint và Violet là hai phần mềm thông
dụng để soạn bài trình chiếu: Phần mềm PowerPoint cung cấp: Các mẫu thiết kế sẵn
phong phú đa dạng; Nhiều hiệu ứng sinh động, hấp dẫn; Xử lý các bảng biểu, biểu
đồ, đồ thị, số liệu với trình Winzard hướng dẫn từng bước,... Liên kết chúng với hầu
hết các chương trình Windows; Dễ dàng sửa chữa, cập nhật nội dung. Khả năng
sáng tạo là vô tận,... Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu sẽ
tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp. Nó giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức bởi khả năng phối hợp được các giác quan. Nó cũng làm
tăng tính trực quan thông qua các hoạt động bằng “Media clips” phù hợp được chèn
thêm vào bài giảng; Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy bởi làm giảm
được thòi gian viết bảng, tạo sự thuận lợi khi nhắc lại phần kiến thức được trình bày
trước, khả năng lưu giữ và bổ sung nội dung bài học dễ dàng mà không cần in ấn
lại; Tiện lợi khi tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm nội dung mới hay mở rộng
trong tiết giảng. Phát huy tính tích cực của học sinh dễ dàng tìm hiểu, phân tích so
sánh, tổng hợp vấn đề để rồi rút ra kết luận cần thiết. Giảm thiểu sự vất vả của giáo
viên trong giờ lên lớp. Đặc biệt nó giúp cho việc nhấn mạnh, lập lại hay liên kết các
hoạt động khác nhau được thuận lợi.
26
- Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học.
Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên chủ
động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng
phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo vào phần
mềm dạy học. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một trong nhiều phương pháp dạy
học tiên tiến hiện nay nhưng không phải hiệu quả trong mọi trường hợp áp dụng.
Dù công nghệ có hiện đại đến đâu, song yếu tố quyết định đổi mới phương pháp
giảng dạy qua CNTT vẫn là khả năng, sự sáng tạo linh hoạt của thầy cô. Sự lạm
dụng trong một số tình huống sẽ mang tới tác dụng phụ. Sử dụng ra sao, khi nào cần
thiết...đòi hỏi giáo viên linh động, sáng tạo chứ không quá phụ thuộc, hình thức.
- Thiết kế bài giảng E- learning (Khuyến khích sử dụng các phần mềm:
AdopePresenter; Ispring;...)
E- learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông. Với E-learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ
lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề mà bản thân quan tâm phù
hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc...mà chỉ cần có phương
tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương tác
cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy. Theo công văn Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
CNTT năm học 2018-2019 của sở GD&ĐT Hà Nội, một trong các nhiệm vụ của
giáo viên là :“Thiết kế bài giảng E-learning góp phần làm giàu kho học liệu chung
của ngành”[27, tr.02]. Ở các trường Tiểu học hiện nay, giáo viên chủ yếu sử dụng
các phần mềm: Adope Presenter và Isring để thiết kế bài giảng. Tích cực gắn kết nội
dung bài giảng E- learning với các hoạt động dạy học trên lớp, tạo ra một hình thức
học tập mới-Học tập điện tử. Ngoài ra, bài giảng E- learning còn được dùng để giúp
học sinh tự học ở nhà, ôn luyện kiến thức khi cần, là tư liệu tham khảo cho phụ
huynh khi phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục các con. Với những bài
giảng có chất lượng, được nhà trường thẩm định có thể góp vào kho học liệu điện tử
của trường, của Phòng GD&ĐT hoặc của ngành GD&ĐT Hà Nội.
27
- Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT phục vụ dạy học các môn: Máy tính,
máy chiếu projector, ti vi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh... cũng
được coi là một trong những nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học tại nhà
trường. Hiện nay, nhiều trường Tiểu học đã được trang bị khá đầy đủ các phương
tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Mỗi thiết bị
CNTT nêu trên đều có những tính năng, tiện ích riêng. Việc khai thác, sử dụng các
thiết bị này sẽ đem lại hiệu quả theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ
CNTT và sự sáng tạo, linh hoạt của mỗi giáo viên trong quá trình dạy học.
3) Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá
- Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, trò chơi
nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ở các trường Tiểu học hiện nay, hoạt
động này chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra thường xuyên theo từng tiết học, các
phần mềm chưa áp dụng nhiều để thiết kế đề kiểm tra định kì. Các bài tập câu hỏi,
trò chơi này có thể được sử dụng ở đầu tiết để học sinh kiểm tra kiến thức cũ, để tìm
hiểu vốn sống của học sinh hoặc đơn giản là tạo tình huống dẫn dắt vào bài mới.
Các bài tập được sử dụng trong quá trình dạy học có tác dụng kiểm soát sự tiếp thu
về kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ của học sinh sau mỗi hoạt động dạy học.
Nếu sử dụng ở cuối tiết học, mục đích đánh giá sẽ mang tính tổng quát về nội dung
bài dạy. Các phần mềm dạy học được thiết kế sẵn cho môn học thường có nội dung
này, giáo viên có thể sử dụng một phần cho phù hợp với mục đích kiểm tra, đánh
giá. Giáo viên cũng có thể sử dụng các phần mềm như Powerpoint, Violet thông
dụng để thiết kế bài tập, câu hỏi, trò chơi với nội dung riêng, phù hợp với đối tượng
học sinh của lớp mình.
- Việc sử dụng phần mềm Esams (phần mềm giáo dục điện tử) để cập nhật và
quản lý dữ liệu về thông tin học sinh, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cũng
được quy định rõ trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT của
Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân [dẫn theo 23, tr.03]. Sự ra đời của ứng dụng này
thể hiện sự quyết tâm triển khai hiệu quả chính phủ điện tử thông qua việc xây dựng
hệ thống phần mềm dich vụ công trực tuyến chung trên toàn thành phố. Mỗi giáo
28
viên có một tài khoản để đăng nhập vào phần mềm. Kết quả nhận xét quá trình học
tập các môn học, năng lực, phẩm chất thường xuyên theo tháng và theo định kì
tường giai đoạn của học sinh được giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thực
hiện cập nhật trên phần mềm này. Ban Giám hiệu kiểm tra đôn đốc việc cập nhận
nhận xét học sinh của giáo viên, rút kinh nghiệm kịp thời. Hiện nay phần mềm này
đã liên thông với sổ liên lạc điện tử vì vậy kết quả nhận xét định kì của học sinh sau
khi giáo viên cập nhật trên Esams, phụ huynh học sinh có thể theo dõi và cập nhật
được ngay thông tin về con em mình.
- Cập nhật dữ liệu phần mềm EQMS để phục vụ công tác thống kê kết quả
đánh giá học sinh cuối kì, cuối tháng, cuối năm cũng là một nội dung ứng dụng
CNTT tại các trường Tiểu học;.
EQMS (hay Education Quality Management Software) là phần mềm tiện ích
phục vụ cho việc nhập và báo cáo các số liệu về trường học ở ba thời điểm đầu năm,
giữa năm và cuối năm. Các cán bộ quản lý tại các đơn vị có thể phân chia công việc
nhập dữ liệu tương ứng cho từng giáo viên ở từng bộ phận thích hợp (bằng các tài
khoản người dùng) từ đó nắm được số liệu tổng hợp. Số liệu chuẩn cuối cùng sẽ
được tích hợp lên hệ thống rồi gửi về phòng GD&ĐT.Với tính chất quản lý đa cấp
thông suốt bắt đầu từ cấp Bộ rồi đến Sở tiếp đến là Phòng GD&ĐT và cuối cùng là
các trường nên dữ liệu báo cáo được nộp từ cấp dưới lên cấp trên một cách nhanh
chóng, kịp thời. Ở Hà Nội, để việc nhập dữ liệu được thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác hơn, các nhà trường hướng dẫn giáo viên xuất thông tin đánh giá cuối kì
trên Esams và nhập vào hệ thống EQMS theo đúng quy định thay vì nhập từng số
liệu của học sinh.
1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường Tiểu học
1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở trường Tiểu học
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, vì
vậy có nhiều cách định nghĩa về khái niệm này.
29
Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [22, tr.1030]
Tác giả Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [15, tr.33]
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan” [28, tr.11]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)
về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra
môi trường và các điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.” [11, tr.97]
Các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau sẽ có những quan điểm khác
nhau về khái niệm này.
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình
sản xuất- xã hội để đạt được mục đích đã định.
Từ góc độ hành động, quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra.
Từ góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu tối ưu.
Dưới góc độ chính trị- xã hội: quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Sự
phát triển xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố: tri thức, sức
lao động và quản lý. Trong đó, quản lý tạo nên sự kết hợp giữa tri thức và lao động.
Nói tóm lại các khái niệm về quản lý của các tác giả và các quan niệm về quản
lý theo các góc độ nêu trên có những điểm khác nhau song đều gặp nhau ở điểm
chung đó là: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý để tổ chức đó hoạt động tốt và đạt được mục đích đề ra.
30
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng,
Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [10, tr.52]
Khái niệm đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý:
Quản lý chỉ tồn tại, cần thiết với một nhóm người. Hoạt động quản lý gồm 2
bộ phận cấu thành là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Về bản chất đây là sự tác
động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý.
Từ phân tích trên có thể xác định khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học như sau:
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học là sự tác
động có định hướng, có mục đích có kế hoạch, có hệ thống của Hiệu trưởng đến
giáo viên nhằm sử dụng các công cụ của CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các
hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu
dạy học.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường Tiểu học
1.2.2.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng
- Tổ chức cho giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án.
Việc tổ chức cho cán bộ, giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án từ phần mềm
Microsoft Word được tiến hành từng bước. Từ chỗ khuyến khích thực hiện, hỗ trợ
giáo viên bằng hình thức tổ chức các lớp tập huấn kĩ năng tin học văn phòng, soạn
thảo văn bản. Sau đó thay dần việc soạn giáo án viết tay bằng đánh máy. Để việc
ứng dụng CNTT trong soạn giáo án đạt được hiệu quả, nhà trường cần có hướng
dẫn, quy định cụ thể. Mẫu văn bản, giáo án được chuyển tới tổ chuyên môn và tới
từng giáo viên. Cuối cùng là thống nhất thành quy định, tiêu chí thi đua. Thông qua
sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ chia sẻ kinh nghiệm về việc soạn giáo án. Khi
kiểm tra, Ban Giám hiệu sẽ rút kinh nghiệm tới các tổ chuyên môn và giáo viên về
nội dung hình thức trình bày soạn thảo giáo án.
31
- Tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu:
Đó là các phần mềm Powerpoint; Violet... để thiết kế giáo án. Việc tổ chức cho
giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu như Powerpoint, violet được tiến hành
qua các bước: Giới thiệu tới giáo viên về tính năng, công dụng của các phần mềm,
tập huấn sử dụng phần mềm để thiết kế giáo án trình chiếu. Tổ chức hội thảo, sinh
hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phần mềm soạn giáo án trình
chiếu. Thông qua các tiết chuyên đề, dự giờ định hướng tới giáo viên cách thiết kế
bài trình chiếu cho phù hợp nội dung bài dạy, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu quá
trình dạy học. Quán triệt tới giáo viên các văn bản, hướng dẫn, quy định nội dung
ứng dụng CNTT bằng hình thức sử dụng phần mềm trình chiếu thiết kế giáo án.
Kiểm tra định kì, đột xuất việc sử dụng giáo án trình chiếu của giáo viên trong quá
trình dạy học. Xây dựng kho học liệu chung của tổ, trường để giáo viên sử dụng làm
tư liệu trong quá trình soạn, thiết kế giáo án.
- Tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet:
Để tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu từ nguồn Internet, các nhà trường
cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị hệ thống máy tính tại phòng
học, thư viện, hòa mạng Internet cho các phòng học, phòng làm việc, thư viện. Việc
tổ chức cho giáo viên khai thác thông tin tư liệu từ nguồn internet bắt đầu từ khâu
tuyên truyền về tác dụng của mạng internet, tổ chức tập huấn cho giáo viên cách
truy cập và tải tài liệu dưới dạng văn bản, ảnh, clip, audio...Giới thiệu đến giáo viên
các trang Website có nội dung đáng tin cậy để khai thác tài liệu. Ở mức độ ứng
dụng cao hơn, tập huấn cho giáo viên cách biên tập tư liệu để sử dụng đảm bảo thời
lượng và mục đích sử dụng trong tiết học. Quán triệt để giáo viên hiểu việc khai
thác tư liệu từ nguồn Internet vừa có tác dụng hỗ trợ cho công tác chuẩn bị bài dạy
được hiệu quả, thuận tiện vừa là nhiệm vụ ứng dụng CNTT mà mỗi giáo viên cần
thực hiện. Những giáo án được xây dựng hay với nguồn tư liệu giá trị khai thác từ
Internet cần được chia sẻ để giáo viên trong trường học hỏi kinh nghiệm.
- Tổ chức cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử,
thư viện điện tử qua website:
32
Đó là các nguồn tài nguyên của của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http:edu.net.nv;
của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http://e- learning.hanoi.edu.vn.
Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn giới thiệu địa chỉ các trang website của Bộ
GD&ĐT Hà Nội, hướng dẫn giáo viên cách truy cập nguồn tài nguyên giáo dục từ
các địa chỉ này để phục vụ cho việc thiết kế giáo án, khai thác tài liệu tham khảo.
Nhấn mạnh với giáo viên nội dung thông tin ở các trang website này đáng tin cậy vì
đã được kiểm duyệt. Giáo viên có thể tải các bài giảng điện tử, chỉnh sửa theo mục
đích sử dụng, phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
- Tổ chức cho giáo viên sử dụng thư điện tử để truy cập thông tin, văn bản,
chia sẻ tư liệu dạy học: Trước hết giáo viên cần được tập huấn để biết cách tạo hộp
thư điện tử, các tính năng sử dụng hộp thư, cách gửi thư, tải tài liệu từ hộp thư. Tiếp
theo, nhà trường lập hộp thư dùng chung trong nội bộ giáo viên, nhân viên để chia
sẻ tài liệu, văn bản, mẫu báo cáo, thống kê... Giáo viên được làm quen với công việc
nhận văn bản, giấy tờ, biểu mẫu, thông báo qua mail chung từ đó chủ động hơn
trong việc dùng hộp thư để gửi nhận thông tin, văn bản và chia sẻ tư liệu dạy học.
Sau khi giáo viên đã quen với công việc này, nhà trường sẽ đưa nội dung này thành
một tiêu chí thể hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học để liên tịch thông qua.
- Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT.
Việc sử dụng này phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học. Nhà trường có trách nhiệm giới thiệu tới giáo viên địa chỉ trang website
“Trường học kết nối”, lập tài khoản và hướng dẫn giáo viên cách sử dụng tài khoản
để đăng nhập tham gia học tập, trao đổi chuyên môn hoặc tải tài liệu phục vụ cho
việc dạy học. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chia sẻ thông tin học tập,
lĩnh hội được từ trang website tới đồng nghiệp.
1.2.2.2. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm theo môn học:
Lựa chọn một số phần mềm dạy học theo môn học để trang bị cho thư viện và
các tổ chuyên môn theo từng năm học. Với mỗi phần mềm, tổ chức cho giáo viên
dùng thử, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng với đồng nghiệp. Tổ chức các tiết chuyên đề
33
sử dụng phần mềm dạy học theo môn học để rút kinh nghiệm nhằm tìm ra cách sử
dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương
pháp dạy học.
Định hướng cho giáo viên ứng dụng CNTT để tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, dạy học theo hướng phát huy năng lực, khai thác vốn sống cho
học sinh, hạn chế sử dụng CNTT chỉ với mục đích minh họa. Tổ chức chuyên đề,
hội thảo với nội dung ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học ứng với từng
môn học cụ thể. Định hướng các tổ trao đổi vấn đề này trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn.
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên thiết kế bài giảng: E-learning, khuyến
khích GV sử dụng các phần mềm Adope Presenter, Ispring...
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên khai thác và sử dụng các thiết bị dạy
học phục vụ cho việc ứng dụng CNTT: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu
đa vật thể, ti vi, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim...
1.2.2.3. Quản lý việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm trình chiếu để thiết
kế câu hỏi, bài tập, trò chơi, để kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm đánh giá thường xuyên và định
kì. Với đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm trình chiếu
để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Thời
điểm kiểm tra có thể linh hoạt ở đầu tiết, sau mỗi hoạt động dạy học hoặc ở cuối tiết
học. Việc sử dụng các phần mềm có tác dụng đa dạng hóa hình thức kiểm tra, giúp
học sinh không cảm thấy áp lực, căng thẳng bởi sự sinh động của hiệu ứng hình
ảnh, âm thanh, màu sắc đa dạng. Các nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên sử
dụng các phần mềm trình chiếu thông dụng để thiết kế câu hỏi, bài tập. Thông qua
sinh hoạt chuyên môn, tổ chức chuyên đề, hội giảng để rút kinh nghiệm về việc
thiết kế nội dung, hình thức câu hỏi, bài tập phù hợp với mục đích, nội dung cần
34
kiểm tra. Đưa ra các tiêu chí khi thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi như: Nội dung câu
hỏi rõ ràng, bám sát mục tiêu, nội dung cần kiểm tra, câu hỏi được xây dựng theo 4
mức độ: Biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Hình thức trắc nghiệm, tự luận
tránh câu hỏi có, không, đa dạng hóa hình thức câu hỏi: bằng lời, kết hợp hình ảnh,
âm thanh, clip…Với đánh giá định kì, việc ứng dụng CNTT chính là sử dụng các
phần mềm hỗ trợ tạo ngân hàng đề, trộn các gói câu hỏi để xây dựng đề kiểm tra.
Hướng dẫn giáo viên khai thác ngân hàng dữ liệu của nhà trường trong việc xây
dựng câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, lựa chọn cho phù hợp đối tượng học sinh.
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm Esams để cập nhật
kết quả nhận xét, đánh giá thường xuyên, định kì của học sinh.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách sử dụng phần mềm Esams. Ban giám
hiệu cung cấp tài khoản, phân quyền cho giáo viên cập nhật kết quả đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kì cho học sinh trên phần mềm theo hướng dẫn của
TT22/2016-BGD&ĐT. Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc cập nhật kết quả
đánh giá học sinh của từng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, hướng dẫn kịp
thời khi giáo viên gặp khó khăn, rút kinh nghiệm, nhắc nhở giáo viên điều chỉnh khi
nhầm lẫn, thiếu sót trong quá trình cập nhật dữ liệu; lắng nghe những khó khăn, ý
kiến của giáo viên để kiến nghị, đề xuất với nhà cung cấp dịch vụ kịp thời điều
chỉnh, nâng cấp phần mềm cho phù hợp với thực tế hơn.
- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên cập nhật dữ liệu EQMS của Bộ
GD&ĐT, phục vụ cho công tác thống kê kết quả đánh giá học sinh theo từng giai
đoạn. Để giúp giáo viên không mất nhiều công sức, thời gian khi nhập kết quả từng
học sinh trên phần mềm EQMS, các nhà trường cần hướng dẫn giáo viên tận dụng
kết quả đã nhập ở phần mềm Esams. Các bước hướng dẫn cần cụ thể để giáo viên
dễ dàng thực hiện: Bước 1: Xuất kết quả đánh giá học sinh của cả lớp từ Esams;
Bước 2: Nhập kết quả đã xuất từ Esams vào biểu mẫu lấy từ EQMS, điều chỉnh cho
đầy đủ thông tin dữ liệu của biểu mẫu; Bước 3: Nhập kết quả từ biểu mẫu này lên
phần mềm EQMS để tổng hợp dữ liệu thống kê về kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh toàn trường theo từng học kì.
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

More Related Content

What's hot

Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...
Luận văn:  Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...Luận văn:  Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...
Luận văn: Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...jackjohn45
 

What's hot (15)

Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
Th s31 002_xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện hà trun...
 
Luận văn: Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...
Luận văn:  Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...Luận văn:  Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...
Luận văn: Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh sử dụng Fa...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAYLuận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
 
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu PhongLuận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lậpLuận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Ke hoach bdtx
Ke hoach bdtxKe hoach bdtx
Ke hoach bdtx
 
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...
Th s31 066_biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệ...
 
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...
Th s31 069_biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích ...
 
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuậtQuản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
 
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonSkkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonjackjohn45
 
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1Thaohoxe
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetShinji Huy
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetShinji Huy
 
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...jackjohn45
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Học Tập Long An
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1Tuyet Hoang
 
nhóm 1 NHA NLS.docx
nhóm 1 NHA NLS.docxnhóm 1 NHA NLS.docx
nhóm 1 NHA NLS.docxNiinOce
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (20)

Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
 
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonSkkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
 
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...
SÁNG KIẾN THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM TR...
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAYLuận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học âm nhạc, HAY
 
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
 
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...
SÁNG KIẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ Ả...
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ SởLuận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
 
nhóm 1 NHA NLS.docx
nhóm 1 NHA NLS.docxnhóm 1 NHA NLS.docx
nhóm 1 NHA NLS.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.VŨ DŨNG Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu rõ ràng và là kết quả của quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến GS.TS.Vũ Dũng người thầy đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân, Ban giám hiệu và giáo viên các trường Tiểu học quận Thanh Xuân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, tư liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Tâm lí- Giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành của quý Thầy Cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC.................................................................................. 13 1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học..................................................................................................... 13 1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường Tiểu học ..................................................................................................... 28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học ............................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 39 2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .......... 39 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ... 44 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 51 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ................................................................................................ 54 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 59
  • 6. 3.1. Vài nét khái quát về giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân ............. 59 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................... 60 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội......... 61 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT ĐTB GD&ĐT Công nghệ thông tin Điểm trung bình Giáo dục và Đào tạo
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng...... 39 Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp ......................................................................................... 41 Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh .......................................................................................... 43 Bảng 2.4.Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng........................................................................................... 44 Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên ................................................ 47 Bảng 2.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh ................................................ 49 Bảng 2.7. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .......................................... 51 Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................................. 53 Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp.................................................... 71 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp....................................................... 73 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................................................................................... 75
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của mọi ngành nghề trong đời sống xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra những cơ hội thách thức cho ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu mới của thời đại. Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang có những bước đổi mới căn bản và toàn diện, ứng dụng công nghệ thông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Những năm gần đây, toàn ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực triển khai, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành, phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Từ phía các nhà trường, CNTT cũng được ứng dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử...Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã thể hiện ngày một rõ nét góp phần phát triển năng lực người học. Từ đây, CNTT được ứng dụng để triển khai các giải pháp trường học điện tử, lớp học thông minh. Sắp tới, chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được triển khai đối với cấp Tiểu học, bắt đầu từ lớp 1. Không chỉ đổi mới về nội dung, giáo dục phổ thông muốn theo kịp cuộc sống nhất thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại. Đặc biệt đối với đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học, việc ứng dụng CNTT trong các tiết dạy còn thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát triển năng lực cho các em. Như vậy, ứng dụng CNTT đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình đối với ngành giáo dục nói chung và đối với bậc Tiểu học nói riêng. Để ứng dụng CNTT phát huy được hiệu quả cao nhất không thể thiếu
  • 10. 2 các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế ở mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo. Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì mới. Trong những năm qua, ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân quận, các trường học trên địa bàn đã được đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp các trường thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược của toàn ngành. Bản thân mỗi cơ sở giáo dục đều đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Đến nay, phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở các trường trên địa bàn quận đã trở thành một xu thế mạnh mẽ, rất nhiều những thành tựu của CNTT đã được ứng dụng trong các hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học không chỉ là việc trang bị những chiếc máy tính bảng thay cho sách giáo khoa, hay máy chiếu thay cho bảng đen, mà còn đảm bảo sự thống nhất và tính bền vững. Khai thác và sử dụng những thành tựu về CNTT như thế nào, mức độ sử dụng ra sao để đem lại hiệu quả cao cho quá trình giảng dạy và phục vụ tốt cho nhu cầu người học vẫn là điều băn khoăn của những người thầy tâm huyết với nghề. Trên thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là có song ở một số nơi hoặc một số tiết học vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên việc ứng dụng vẫn chưa được đúng chỗ, đúng lúc dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc ngẫu hứng, tự phát. Trong quá trình ứng dụng CNTT còn nảy sinh một số vấn đề hạn chế như: Sự thiếu đồng bộ trong các biện pháp quản lý của nhà trường, nhận thức, trình độ, kĩ năng CNTT của đội ngũ giáo viên, năng lực, kinh nghiệm quản lý của Ban giám hiệu. Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học tuy nhiên, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT cũng là một yếu tố tác động đến nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm đưa ra
  • 11. 3 những biện pháp chỉ đạo phù hợp thực tế nhà trường để các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy được thực hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ, hiệu quả rõ ràng. Nhờ đó, giáo viên có định hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT ở nhiều lĩnh vực GD&ĐT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được ban chấp hành Trung ương ban hành [1] Ngày 25/01/2017 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/ QĐ- TTg phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025” [9] Như vậy việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025 cần đáp ứng những yêu cầu mới theo nội dung đề án. Trong dạy học, CNTT được sử dụng như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao chất lượng dạy học. Như vậy, việc ứng dụng CNTT chính là điều kiện tất yếu để thực hiện mục tiêu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học có các tác giả sau: - Quách Tuấn Ngọc, (1999) “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT- xu hướng của thời đại”, công trình nghiên cứu được báo cáo tại hội thảo “Tin học trong
  • 12. 4 quản lý nhà trường”, đăng trên tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, đã nêu được quan điểm dạy học theo hướng ứng dụng CNTT. Đề tài cũng trình bày được kết quả thử nghiệm bước đầu việc sử dụng CNTT trong dạy học được thực hiện tại trung tâm CNTT Bộ GD&ĐT [dẫn theo 19, tr10-15] - Đào Thái Lai cùng nhóm nghiên cứu (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu được tiến hành đối với các trường phổ thông tại Việt Nam. Đề tài đã thu được một số kết quả quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng CNTT ở một số trường phổ thông, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một số nguyên tắc, phương pháp ứng dụng CNTT và yêu cầu về CNTT đối với giáo viên [dẫn theo 18] - Lê Văn Tiến (2009), “Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường phổ thông”, Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh số 16. Nghiên cứu đã xác định được một số yêu cầu và giải pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông như: Thiết kế các ứng dụng CNTT trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đặc trưng của phương pháp dạy học; khai thác CNTT theo hướng tăng cường hoạt động thực nghiệm; Thiết kế bài giảng theo hướng phát triển khả năng khai thác CNTT của người học [dẫn theo 29, tr.125-133] 2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở một số cơ sở giáo dục như: Trường trung học phổ thông, Tiểu học, mầm non... có các tác giả như: - Trần Lê Duy Khiêm (2010) nghiên cứu “ Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”. Nghiên cứu được tiến hành tại Cần Thơ, trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên trường Trung học phổ thông. Dựa trên cách tiếp cận chính là hệ thống- cấu trúc để tìm hiểu mối liên hệ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT và quản lý các hoạt động khác trong nhà trường Trung học phổ thông. Nghiên cứu đã khẳng định
  • 13. 5 thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ có những ưu điểm về nhận thức của chủ thể quản lý, vai trò của ứng dụng CNTT, công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện...và một số tồn tại như tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chuyên đề, quản lý phương tiện thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học...Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ [dẫn theo 17] - Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) nghiên cứu “Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng vào dạy học ở bậc Tiểu học tại quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên Tiểu học, dựa trên cách tiếp cận theo chức năng quản lí. Nghiên cứu đã xác định được thực trạng công tác quản lý việc sử dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học quận 11, phân tích rõ ưu điểm: Nâng cao số lượng giáo viên đến với CNTT, chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học được quan tâm... đồng thời chỉ ra một số hạn chế như: một số Hiệu trưởng không thực hiện đúng quy trình quản lý, đặc biệt ở các khâu lập kế hoạch. Nghiên cứu cũng xác định nguyên nhân thực trạng chủ yếu là các nguyên nhân khách quan từ cơ chế tài chính, kinh phí hạn hẹp của các trường, trình độ CNTT của giáo viên, khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mới phù hợp với ứng dụng CNTT...Từ việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất được một số biện pháp trong đó nhấn mạnh biện pháp xây dựng kế hoạch CNTT một cách cụ thể đồng bộ với việc nâng cao chế độ khen thưởng, động viên giáo viên[21] - Nguyễn Hương Giang (2016), nghiên cứu “Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”, với 2 đối tượng khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên (141 người) tại 3 trường Tiểu học công lập thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội. Với cánh tiếp cận nghiên cứu theo chức năng quản lý, đề tài đã xác định nội dung quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học bao gồm: lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra
  • 14. 6 đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy có hướng tích cực song việc thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả cũng đề xuất 5 biện pháp đẩy mạnh quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các nhà trường [dẫn theo 12] Các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản lý. Từ các tổng hợp trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý dạy học nói riêng hiện nay đang có những bước phát triển và những yêu cầu mới gắn với các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án: “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” như: Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu toàn ngành GD&ĐT đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; Tích hợp với trang thông tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.”[dẫn theo 9, tr.3- 4] Trong quá trình phát triển đó còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong phạm vi các trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp
  • 15. 7 quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung trong các trường Tiểu học hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tại trường Tiểu học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. 2) Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn tại và xác định nguyên nhân của tồn tại trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân. 3) Đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. 4.2.1. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu Có nhiều cách tiếp cận khai thác vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tuy nhiên trong luận văn này, tôi chủ yếu sử dụng cách tiếp cận quá trình dạy học. Chính vì vậy tôi tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo các nội dung cụ thể sau: Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá.
  • 16. 8 4.2.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Trong nghiên cứu này, luận văn chỉ tiến hành khảo sát trong phạm vi quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên tại 6 trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cụ thể gồm: - Trường Tiểu học Khương Mai, quận Thanh Xuân. - Trường Tiểu học Đặng Trần Côn, quận Thanh Xuân. - Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân. - Trường Tiểu học Kim Giang, quận Thanh Xuân. - Trường Tiểu học Hạ Đình, quận Thanh Xuân. - Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân. Tổng số khách thể điều tra: 150 người trong đó, cán bộ quản lý 40 người, giáo viên Tiểu học 110 người. Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu; số phiếu phỏng vấn sâu: 30 phiếu. 4.2.3. Thời gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn tháng 02/2019-tháng 07/2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Tiếp cận hệ thống Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học đòi hỏi phái kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố. Đó là các yếu tố thuộc về giáo viên - chủ thể ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học và yếu tố công nghệ thông tin (phần mềm, máy tính, máy chiếu…). Các yếu tố này cần được phối hợp đồng bộ, theo một qui trình chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. 5.1.2. Tiếp cận quá trình dạy học Hoạt động dạy học gồm quá trình với các bước sau: Giáo viên chuẩn bị bài giảng; giáo viên tổ chức giảng trên lớp; Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học cũng gồm
  • 17. 9 một quá trình tương ứng với các bước trên. Cụ thể là: Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu a. Mục đích của phương pháp Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu được sử dụng để thu thập tư liệu, thông tin có liên quan đến việc nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học làm cơ sở để xây dựng khung lí thuyết của đề tài. b. Nội dung của phương pháp Tổng quan tình hình nghiên cứu từ các văn bản, tài liệu như: sách, tài liệu về giáo dục, về quản lí giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hà Nội về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT để xây dựng khung lí thuyết nghiên cứu quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học bao gồm: Hệ thống khái niệm công cụ, các nội dung lí luận về hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT. c. Cách tiến hành phương pháp Tổng hợp, phân tích, so sánh, khát quát hóa các tài liệu (các văn bản pháp qui và các công trình nghiên cứu) để xây dựng hệ thống khái niệm công cụ và những vấn đề lí luận có liên quan của luận văn. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi a. Mục đích của phương pháp Sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên Tiểu học về các vấn đề liên quan đến thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, các yếu tố ảnh
  • 18. 10 hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân. b. Nội dung của phương pháp Khảo sát các vấn đề sau bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu: - Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng. - Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp. - Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý. c. Cách tiến hành phương pháp Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi 120 người trong đó cán bộ quản lí là 30 người, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 90 người. Địa bàn khảo sát thực trạng gồm 6 trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân gồm: Trường Tiểu học Khương Mai; Trường Tiểu học Đặng Trần Côn; Trường Tiểu học Nguyễn Trãi; Trường Tiểu học Kim Giang; Trường Tiểu học Hạ Đình; Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam; Tổng số khách thể điều tra: 120 người trong đó, cán bộ quản lý 30 người (gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên Tiểu học 90 người (trực tiếp đứng lớp, chủ nhiệm). Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu a. Mục đích của phương pháp Làm rõ những nguyên nhân, biểu hiện của các nội dung nghiên cứu. Qua đó có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân. b. Nội dung của phương pháp Làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của các nội dung sau: Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý. c. Cách tiến hành phương pháp
  • 19. 11 Tiến hành phỏng vấn sâu 30 người là cán bộ quản lý, giáo viên (12 cán bộ quản lý, 18 giáo viên) của 6 trường Tiểu học đã trình bày ở trên về 4 nội dung: Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học a. Mục đích của phương pháp Xử lý các bảng hỏi thu được hợp lệ để xây dựng các bảng số liệu phục vụ cho đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học. b. Nội dung của phương pháp Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý số liệu theo các câu hỏi trong bảng hỏi nhằm lập các bảng số liệu theo 4 nội dung cơ bản của đề tài luận văn. c. Cách tiến hành phương pháp Cách tiến hành: Xử lí những thông tin thu được từ bảng hỏi theo thang thứ tự, tính điểm trung bình của từng yếu tố, xếp thứ tự để đưa ra các đánh giá, kết luận khoa học, khánh quan.Với câu hỏi ở 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình, Kém, Rất kém; Mỗi ý kiến đánh giá Rất tốt được 5 điểm; Tốt được 4 điểm, Trung bình được 3 điểm, Kém được 2 điểm, Rất kém được 1 điểm; Điểm trung bình (ĐTB). Sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bản khảo sát, khi đó: Giá trị khoảng cách: (Max- Min)/5= (5-1)/5=0,8. Ý nghĩa các mức như sau: - Xếp loại Rất tốt: 4,21 ĐTB 5 - Xếp loại Tốt: 3,41 ĐTB 4,2 - Xếp loại Trung bình: 2,61 ĐTB 3,4 - Xếp loại Kém: 1,81 ĐTB 2,6 - Xếp loại Rất kém: 1,0 ĐTB 1,8 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận văn đã xác định được khung lí thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học gồm các khái niệm công cụ như:
  • 20. 12 Hoạt động dạy học, ứng dụng, CNTT, ứng dụng CNTT, quản lý, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học. Dựa trên cách tiếp cận quá trình, luận văn đã xác định được nội dung quản lý hoạt động CNTT trong các khâu: Chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy trên lớp, kiểm tra, đánh giá học sinh. Kết quả nghiên cứu lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lí luận về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học từ góc độ quản lý giáo dục. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Các biện pháp được khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều có thể áp dụng tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn còn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học; Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • 21. 13 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học 1.1.1. Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học 1.1.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình nhất định.” [30, tr.515] Dạy học tiếp cận theo quan điểm hoạt động bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Theo tác giả Trần Thị Hương: “Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học và những phẩm chất của nhân cách.” [13, tr.87] Như vậy dạy học là một hoạt động kép gồm hai hoạt động: - Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ chức, điều khiển tối đa quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu. Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh. - Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự điều khiển tối ưu quá trình tiếp thu một cách tự giác tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập. Hai hoạt động dạy và học đều hướng đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Dạy học là toàn bộ thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.
  • 22. 14 Tiếp cận theo quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công nghệ cho rằng; Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. Dưới góc độ tâm lí dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác của người dạy và người học. Với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nói đến vấn đề hoạt động của giáo viên không có nghĩa là chỉ tập trung đề cao vai trò của giáo viên trong hoạt động dạy và học. Hoạt động của người thầy trong dạy học là một mặt của hoạt động sư phạm nói chung. Hoạt động dạy học của người thầy là một hệ thống các hoạt động để tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất để hoàn thiện nhân cách người học. Nói cách khác, hoạt động dạy cũng bao hàm nội dung cốt lõi là tổ chức các hoạt động học để người học chủ động tiếp nhận tri thức, hình thành và phát triển năng lực một cách phù hợp. Từ phân tích trên, ta thấy hoạt động dạy học gồm các hoạt động cụ thể sau: Hoạt động dạy học là tổng thể các hoạt động trong quá trình dạy học của giáo viên, bao gồm cả các công việc chuẩn bị trước khi lên lớp: Tìm kiếm tư liệu, soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học; Trong khi lên lớp: Tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh; Sau khi lên lớp: hỗ trợ, Giải đáp thắc mắc cho học sinh, kiểm tra đánh giá học sinh... 1.1.1.2. Các khâu của quá trình dạy học 1) Chuẩn bị bài dạy Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy đối với giáo viên thường được biểu hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề
  • 23. 15 giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học với các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học, giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm. - Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Mỗi giáo viên không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy. - Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ, nhận thức của học sinh, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. - Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo. Giáo viên cần quan tâm tới việc phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức
  • 24. 16 vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. - Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án- thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Về nguyên tắc, cần thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi mới bắt tay vào soạn giáo án cụ thể. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau: - Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới. + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được. - Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GV chuẩn bị thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất..), các phương tiện dạy học và tài liệu dạy học cần thiết. + Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng dạy học cần thiết). - Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động; + Mục tiêu của hoạt động; + Cách tiến hành hoạt động; + Thời lượng để thực hiện hoạt động; + Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết những tình huống thực tế, bám sát mục tiêu từng hoạt động. Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới. 2) Tổ chức dạy trên lớp Một giờ học trên lớp thường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
  • 25. 17 a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh - Kiểm tra việc nắm bài cũ và kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến bài mới. - Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy học bài mới. b. Tổ chức dạy học bài mới - Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học. c. Luyện tập củng cố Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có qua hoạt động thực hành có tính tổng hợp nâng cao theo hình thức khác nhau. d. Đánh giá - Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi, bài tập, tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn. - Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm việc ở nhà - Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ - Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới. Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất... Giáo viên có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc. Sự thành công của một giờ dạy phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học. Dù ở điều kiện nào sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú với cả người dạy và người học. 3) Kiểm tra, đánh giá - Kiểm tra là cách thức giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc
  • 26. 18 đánh giá. Ở bậc Tiểu học kiểm tra gồm sự phối hợp hai hình thức định tính và định lượng. Quá trình kiểm tra, đánh giá định tính được sử dụng thường xuyên trong tiết học hoặc các hoạt động giáo dục qua việc giáo viên quan sát, ghi nhận kết qủa học tập và rèn luyện của học sinh, Nhận xét dựa trên các tiêu chí đã xác định ở từng bài học, hoạt động cụ thể. Kiểm tra định lượng được tiến hành định kì, điểm số sẽ gián tiếp phản ánh trình độ học lực của học sinh, là một căn cứ để giáo viên kiểm chứng kết quả nhận xét thường xuyên. - Theo “Quy định đánh giá học sinh Tiểu học” ban hành kèm TT30/2014- BGD&ĐT: “Đánh giá học sinh Tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét đặc tính và định lượng về kết quả học tập, rèn luyện về sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học”.[3, tr.1 ] 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Tiểu học. 1.1.2.1. Khái niệm 1) Ứng dụng Theo từ điển Tiếng Việt: “Ứng dụng là đưa lí thuyết áp dụng vào thực tiễn” [30, tr.1781] 2) Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lí thông tin. - Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền tải và thu tập thông tin” [31] Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập được một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin(Information Technology- IT)” [20, tr.15] Theo mục 1, điều 4, Luật Công nghệ thông tin số: 67/2006/ QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
  • 27. 19 công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [24, tr 01] Theo chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ra ngày 30/09/2008: “Công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.” [2, tr.01] Như vậy, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về CNTT, hiểu một cách đơn giản, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại để tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin. Luận văn sử dụng khái niệm về công nghệ thông tin theo Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ký ngày 04/08/1993 như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [8, tr.01] Khái niệm này được lựa chọn làm khái niệm công cụ của đề tài. Theo mục 5, điều 4, luật CNTT số: 67/2006/QH11 ra ngày 29 tháng 06 năm 2006: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế-xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của các hoạt động này” [24, tr.01] Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường Tiểu học như sau: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực dạy học của trường Tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vừa là một hướng đi mang tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục. CNTT đã đóng góp các công cụ, các phương thức và giải pháp hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Xét một cách toàn diện, ứng dụng CNTT vừa là công cụ hỗ trợ, vừa là nội dung cũng vừa là phương pháp nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục của quá trình dạy học.
  • 28. 20 Như vậy, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các công cụ kĩ thuật hiện đại, thiết bị CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ học sinh nhằm phát huy năng lực của học sinh theo mục tiêu dạy học. 1.1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học 1) Ứng dụng vào việc chuẩn bị bài giảng - Soạn thảo văn bản, thiết kế giáo án. Để chuẩn bị bài giảng, giáo viên có thể ứng dụng CNTT ở nhiều khâu trong đó nội dung đầu tiên chính là ứng dụng CNTT soạn thảo văn bản và thiết kế giáo án. Một giờ học có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị giáo án lên lớp như thế nào bởi “Giáo án như một thời khóa biểu và bản đồ dẫn đường cho một tiết học, là bản kế hoạch chi tiết cho giờ lên lớp. Nội dung của giáo án phải trả lời được 4 câu hỏi: Dạy để làm gì? (mục tiêu); Dạy cho ai? (đối tượng); Dạy cái gì? (nội dung); Dạy như thế nào? (Phương pháp, hình thức tổ chức). Thay vì viết tay như trước đây, giáo viên có thể tiết kiệm thời gian, công sức nhờ ứng dụng CNTT như: sử dụng các tính năng của phần mềm Microoft Word để thiết kế giáo án một cách nhanh gọn, thuận tiện. Cùng với kênh chữ, các hình ảnh, biểu bảng minh họa trong giáo án cũng được trình bày dễ dàng với sự hỗ trợ của CNTT. Giáo án được soạn thảo dưới dạng bản mềm còn tiện lợi cho giáo viên trong việc điều chỉnh, sữa chữa, bổ sung sau khi dạy hoặc sử dụng lại cho đối tượng học sinh khác. Việc lưu giữ giáo án cũng gọn gàng, khoa học hơn. Thiết kế giáo án là một công việc thường xuyên của giáo viên trước khi lên lớp. Một khi giáo án đã được chuẩn bị kĩ lưỡng, công phu thì sẽ giúp cho giáo viên có được sự tự tin, từ đó quyết định rất lớn đến sự thành công của giáo viên trong giờ giảng. Bên cạnh việc ứng dụng CNTT trong thiết kế giáo án, giáo viên cũng có thể ứng dụng CNTT trong việc soạn thảo các văn bản khác phục vụ cho việc giảng dạy, giáo dục học sinh, liên hệ với phụ huynh hoặc các công tác khác trong trường. - Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án (Kế hoạch dạy học): Powerpoint; Violet...
  • 29. 21 Phần mềm Microoft PowerPoint là phần mềm tích hợp rất nhiều chức năng như: Tạo văn bản trình bày, chèn các đối tượng: Ký tự, bảng, biểu đồ, hình ảnh, âm thanh, video,...tạo các chuyển động: Làm cho kí tự, hình ảnh, slide chuyển thức đa dạng (thông tin, hình ảnh, video, audio...) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không quá ít, quá nhiều làm loãng nội dung. Về nội dung: Tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm định hướng tư duy cho học sinh. Về hình thức: Nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên được cung cấp dưới dạng hình ảnh. Vì một tư liệu là thông tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì thông tin được truyền đạt nhanh thông qua quan sát chứ không phải đọc hoặc lời giảng. Về dung lượng: Thông tin và tư liệu chỉ được chiếm tỉ lệ vừa đủ, tư liệu không thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó chỉ bổ sung làm cho kiến thức cung cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn. Ứng dụng CNTT trong việc khai thác tư liệu từ nguồn Internet được thể hiện qua các công việc cụ thể của giáo viên. Tùy trình độ CNTT của giáo viên mà việc ứng dụng CNTT ở khâu này được thể hiện ở các mức độ khác nhau: Truy cập Internet, tìm đúng trang website hoặc bài viết, clip có nội dung liên quan đến bài học, tư liệu nhằm đảm bảo tính trọng tâm, thời lượng cân đối, sát mục đích từng hoạt động. - Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn. Tại địa chỉ http://edu.net.vn, mỗi giáo viên sau khi đăng kí sẽ được cấp một tài khoản. Bằng tài khoản này, giáo viên có thể tìm kiếm và khai thác rất nhiều thông tin bổ ích như: Tin tức chung về giáo dục, tư liệu về danh nhân lịch sử, văn hóa, mẫu giáo án và các công cụ trình chiếu, các bài viết giới thiệu công nghệ audio, video. Từ đây, giáo viên có thể tải một số phần mềm miễn phí phục vụ cho việc biên tập tư liệu, thiết kế bài trình chiếu, giáo án. Mục câu lạc bộ giáo viên là nơi
  • 30. 22 chia sẻ những kinh nghiệm hay trong thực tế dạy học, giải đáp khó khăn, vướng mắc mà giáo viên gặp phải...Các bài viết của những nhà nghiên cứu giáo dục, tài liệu tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý cũng được chia sẻ ở đây. Kho bài giảng E-learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tại địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn, giáo viên có thể tìm đọc một số loại sách tham khảo về nghiệp vụ, về CNTT. Ở kho học liệu, giáo viên có thể tham khảo và tải về một số bài giảng e-learning đạt giải cao qua các kì thi thành phố, quốc gia, các bài giảng điện tử, phần mềm giáo dục, tư liệu phục vụ dạy học, soạn giáo án, thông tin chia sẻ về các kĩ năng CNTT, xây dựng và duy trì trang website... - Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học là một nội dung ứng dụng CNTT mà các trường đang thực hiện. Thư điện tử (email) là một phương thức trao đổi thông tin giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử. Thư điện tử lần đầu được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa những năm 1970 có dạng như ngày nay. Hộp thư điện tử ở trường học được sử dụng chủ yếu để nhận và gửi công văn, kế hoạch, báo cáo đến các cơ quan quản lý hoặc các đơn vị có liên quan. Một số nhà trường đã lập thêm hộp thư điện tử dùng nội bộ để chia sẻ thông tin, tài liệu, văn bản tới giáo viên trong trường. Giáo viên dễ dàng tải tài liệu từ hộp thư để sử dụng, cập nhật thông tin về chuyên môn, nộp văn bản dưới dạng file mềm hoặc thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Bản thân mỗi giáo viên cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về sử dụng hộp thư điện tử để từ đó khai thác các tính năng của hộp thư, sử dụng hộp thư như một phương tiện để chia sẻ, cập nhật thông tin nhanh chóng, hiệu quả trong quá trình công tác. - Sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một trong những nội dung ứng dụng CNTT cần được thực hiện tại các nhà trường. “Trường học kết nối” tại địa chỉ website http://truonghocketnoi.edu.vn là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với mục đích:
  • 31. 23 Tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên qua mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá, tạo môi trường chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua mạng. Trường học kết nối đăng tải các công văn, quy định, hướng dẫn triển khai các chủ trương của Bộ GD&ĐT đến với các cơ sở giáo dục. Đây là kho thông tin sẽ được các sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, trường phổ thông, giáo viên, học sinh truy cập để tra cứu. Tư liệu ở đây được sự thẩm định của các chuyên gia, phân nhóm tư liệu rõ ràng bao gồm: Kho học liệu điện tử bao gồm kênh hình, kênh chữ, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng kèm tài liệu hướng dẫn sử dụng trong dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Giáo viên có thể sử dụng tư liệu đó để thiết kế tiến trình dạy học, các nội dung cụ thể theo hướng tổ chức hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Tư liệu có thể sử dụng trực tuyến trên mạng hoặc tải về để sử dụng trong dạy học trên lớp, cũng có thể được giao cho học sinh sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà. Kho bài học minh họa bao gồm các bài học cụ thể được thiết kế theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với việc sử dụng các tư liệu dạy học trong kho học liệu điện tử nói trên. Các bài học này có thể được dạy học thử nghiệm để giáo viên phân tích, tham khảo, trên cơ sở đó hoàn thiện bài học và xây dựng các bài học khác để sử dụng trong quá trình dạy học của mình. Kho bài học tương tác dành cho học sinh tự học và luyện tập, bao gồm các bài học điện tử để học sinh có thể tương tác trực tiếp khi học tập trên mạng. Ngân hàng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá, thi theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh dành cho học sinh tự luyện tập và làm các bài tập trên mạng. Khi truy cập vào website mà không đăng nhập bằng tài khoản cá nhân thì người dùng có thể tham khảo hệ thống thông tin và kho học liệu điện tử, có thể xem
  • 32. 24 và tải tài liệu, tranh ảnh, clip... hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Để tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn qua mạng, người dùng cần đăng nhập bằng tài khoản cá nhân. 2) Ứng dụng vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp - Sử dụng phần mềm dạy học theo môn học. Phần mềm dạy học là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại. Phần mềm dạy học có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, kí hiệu, đồ thị, hình vẽ, ảnh chụp, phim đèn chiếu, phim hoạt hình ...giúp tạo ra môi trường học tập mới- môi trường học tập đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tăng cường sự tương tác giữa các thành tố của quá trình dạy học đặc biệt sự tương tác giữa thầy- trò, giữa người học- máy. Với các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột...để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, học sinh sẽ hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích mạnh mẽ hoạt động học nhất là với đối tượng học sinh Tiểu học, tư duy trực quan vẫn đang chiếm ưu thế. Phần mềm dạy học cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy. Nội dung giảng dạy có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học bao gồm toàn bộ tri thức được tinh giản, cô đọng của chương trình đồng thời bao gồm cả những tri thức có tính mở rộng, cung cấp dưới hình thức tư liệu phong phú, gọn nhẹ....Một số phần mềm dạy học các môn chia thành hai phần chính: Phần dành cho giáo viên giảng dạy, hướng dẫn và phần dành cho học sinh ôn luyện, kiểm tra. Ở mỗi phần kiến thức các bài học được chia thành các chủ đề bám sát nội dung sách giáo khoa. Tùy mục đích sử dụng để dạy bài mới hay rèn kĩ năng mà giáo viên lựa chọn nội dung sử dụng phù hợp. Hiện nay có nhiều công ty thiết bị giáo dục đã cung cấp phần mềm dạy học một số môn ở Tiểu học chủ yếu là Toán và một số phân môn Tiếng Việt như: Học vần, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu theo từng lớp. Giáo viên có thể sử dụng theo cả tiết học hoặc
  • 33. 25 chọn một nội dung phù hợp để dùng trong một hoạt động dạy học. Với một số phần mềm mở đã cho phép giáo viên chỉnh sửa nội dung thiết kế giáo án cho phù hợp thực tế, đối tượng học sinh. - Sử dụng giáo án đã thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu. Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu góp phần làm tăng hiệu quả giờ giảng một cách rõ rệt và làm giảm rất nhiều chi phí cho công tác soạn bài. Giáo án trình chiếu cho phép đưa văn bản, tranh ảnh, âm thanh, các đoạn video minh họa cho bài giảng, các bài tập trắc nghiệm, các mô hình động...Ứng dụng ở góc độ đơn giản nhất thì cũng có tác dụng như một hệ thống bảng phụ trước đây giáo viên vẫn phải chuẩn bị bản in hoặc viết trên giấy nhưng lại có tính linh hoạt hơn sinh động hơn nhiều màu sắc hơn và dễ làm ít tốn kém về kinh tế. Đặc biệt hữu dụng hơn rất nhiều khi giáo viên hiểu biết khai thác thông tin qua mạng Internet. Đối với giáo viên Tiểu học, PowerPoint và Violet là hai phần mềm thông dụng để soạn bài trình chiếu: Phần mềm PowerPoint cung cấp: Các mẫu thiết kế sẵn phong phú đa dạng; Nhiều hiệu ứng sinh động, hấp dẫn; Xử lý các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị, số liệu với trình Winzard hướng dẫn từng bước,... Liên kết chúng với hầu hết các chương trình Windows; Dễ dàng sửa chữa, cập nhật nội dung. Khả năng sáng tạo là vô tận,... Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu sẽ tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp. Nó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bởi khả năng phối hợp được các giác quan. Nó cũng làm tăng tính trực quan thông qua các hoạt động bằng “Media clips” phù hợp được chèn thêm vào bài giảng; Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy bởi làm giảm được thòi gian viết bảng, tạo sự thuận lợi khi nhắc lại phần kiến thức được trình bày trước, khả năng lưu giữ và bổ sung nội dung bài học dễ dàng mà không cần in ấn lại; Tiện lợi khi tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm nội dung mới hay mở rộng trong tiết giảng. Phát huy tính tích cực của học sinh dễ dàng tìm hiểu, phân tích so sánh, tổng hợp vấn đề để rồi rút ra kết luận cần thiết. Giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp. Đặc biệt nó giúp cho việc nhấn mạnh, lập lại hay liên kết các hoạt động khác nhau được thuận lợi.
  • 34. 26 - Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học. Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo vào phần mềm dạy học. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một trong nhiều phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay nhưng không phải hiệu quả trong mọi trường hợp áp dụng. Dù công nghệ có hiện đại đến đâu, song yếu tố quyết định đổi mới phương pháp giảng dạy qua CNTT vẫn là khả năng, sự sáng tạo linh hoạt của thầy cô. Sự lạm dụng trong một số tình huống sẽ mang tới tác dụng phụ. Sử dụng ra sao, khi nào cần thiết...đòi hỏi giáo viên linh động, sáng tạo chứ không quá phụ thuộc, hình thức. - Thiết kế bài giảng E- learning (Khuyến khích sử dụng các phần mềm: AdopePresenter; Ispring;...) E- learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Với E-learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề mà bản thân quan tâm phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc...mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Theo công văn Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2018-2019 của sở GD&ĐT Hà Nội, một trong các nhiệm vụ của giáo viên là :“Thiết kế bài giảng E-learning góp phần làm giàu kho học liệu chung của ngành”[27, tr.02]. Ở các trường Tiểu học hiện nay, giáo viên chủ yếu sử dụng các phần mềm: Adope Presenter và Isring để thiết kế bài giảng. Tích cực gắn kết nội dung bài giảng E- learning với các hoạt động dạy học trên lớp, tạo ra một hình thức học tập mới-Học tập điện tử. Ngoài ra, bài giảng E- learning còn được dùng để giúp học sinh tự học ở nhà, ôn luyện kiến thức khi cần, là tư liệu tham khảo cho phụ huynh khi phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục các con. Với những bài giảng có chất lượng, được nhà trường thẩm định có thể góp vào kho học liệu điện tử của trường, của Phòng GD&ĐT hoặc của ngành GD&ĐT Hà Nội.
  • 35. 27 - Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT phục vụ dạy học các môn: Máy tính, máy chiếu projector, ti vi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh... cũng được coi là một trong những nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học tại nhà trường. Hiện nay, nhiều trường Tiểu học đã được trang bị khá đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Mỗi thiết bị CNTT nêu trên đều có những tính năng, tiện ích riêng. Việc khai thác, sử dụng các thiết bị này sẽ đem lại hiệu quả theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ CNTT và sự sáng tạo, linh hoạt của mỗi giáo viên trong quá trình dạy học. 3) Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá - Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ở các trường Tiểu học hiện nay, hoạt động này chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra thường xuyên theo từng tiết học, các phần mềm chưa áp dụng nhiều để thiết kế đề kiểm tra định kì. Các bài tập câu hỏi, trò chơi này có thể được sử dụng ở đầu tiết để học sinh kiểm tra kiến thức cũ, để tìm hiểu vốn sống của học sinh hoặc đơn giản là tạo tình huống dẫn dắt vào bài mới. Các bài tập được sử dụng trong quá trình dạy học có tác dụng kiểm soát sự tiếp thu về kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ của học sinh sau mỗi hoạt động dạy học. Nếu sử dụng ở cuối tiết học, mục đích đánh giá sẽ mang tính tổng quát về nội dung bài dạy. Các phần mềm dạy học được thiết kế sẵn cho môn học thường có nội dung này, giáo viên có thể sử dụng một phần cho phù hợp với mục đích kiểm tra, đánh giá. Giáo viên cũng có thể sử dụng các phần mềm như Powerpoint, Violet thông dụng để thiết kế bài tập, câu hỏi, trò chơi với nội dung riêng, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. - Việc sử dụng phần mềm Esams (phần mềm giáo dục điện tử) để cập nhật và quản lý dữ liệu về thông tin học sinh, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cũng được quy định rõ trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT của Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân [dẫn theo 23, tr.03]. Sự ra đời của ứng dụng này thể hiện sự quyết tâm triển khai hiệu quả chính phủ điện tử thông qua việc xây dựng hệ thống phần mềm dich vụ công trực tuyến chung trên toàn thành phố. Mỗi giáo
  • 36. 28 viên có một tài khoản để đăng nhập vào phần mềm. Kết quả nhận xét quá trình học tập các môn học, năng lực, phẩm chất thường xuyên theo tháng và theo định kì tường giai đoạn của học sinh được giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thực hiện cập nhật trên phần mềm này. Ban Giám hiệu kiểm tra đôn đốc việc cập nhận nhận xét học sinh của giáo viên, rút kinh nghiệm kịp thời. Hiện nay phần mềm này đã liên thông với sổ liên lạc điện tử vì vậy kết quả nhận xét định kì của học sinh sau khi giáo viên cập nhật trên Esams, phụ huynh học sinh có thể theo dõi và cập nhật được ngay thông tin về con em mình. - Cập nhật dữ liệu phần mềm EQMS để phục vụ công tác thống kê kết quả đánh giá học sinh cuối kì, cuối tháng, cuối năm cũng là một nội dung ứng dụng CNTT tại các trường Tiểu học;. EQMS (hay Education Quality Management Software) là phần mềm tiện ích phục vụ cho việc nhập và báo cáo các số liệu về trường học ở ba thời điểm đầu năm, giữa năm và cuối năm. Các cán bộ quản lý tại các đơn vị có thể phân chia công việc nhập dữ liệu tương ứng cho từng giáo viên ở từng bộ phận thích hợp (bằng các tài khoản người dùng) từ đó nắm được số liệu tổng hợp. Số liệu chuẩn cuối cùng sẽ được tích hợp lên hệ thống rồi gửi về phòng GD&ĐT.Với tính chất quản lý đa cấp thông suốt bắt đầu từ cấp Bộ rồi đến Sở tiếp đến là Phòng GD&ĐT và cuối cùng là các trường nên dữ liệu báo cáo được nộp từ cấp dưới lên cấp trên một cách nhanh chóng, kịp thời. Ở Hà Nội, để việc nhập dữ liệu được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác hơn, các nhà trường hướng dẫn giáo viên xuất thông tin đánh giá cuối kì trên Esams và nhập vào hệ thống EQMS theo đúng quy định thay vì nhập từng số liệu của học sinh. 1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường Tiểu học 1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, vì vậy có nhiều cách định nghĩa về khái niệm này.
  • 37. 29 Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [22, tr.1030] Tác giả Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [15, tr.33] Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [28, tr.11] Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và các điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.” [11, tr.97] Các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình sản xuất- xã hội để đạt được mục đích đã định. Từ góc độ hành động, quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra. Từ góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu tối ưu. Dưới góc độ chính trị- xã hội: quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Sự phát triển xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố: tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý tạo nên sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Nói tóm lại các khái niệm về quản lý của các tác giả và các quan niệm về quản lý theo các góc độ nêu trên có những điểm khác nhau song đều gặp nhau ở điểm chung đó là: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để tổ chức đó hoạt động tốt và đạt được mục đích đề ra.
  • 38. 30 Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [10, tr.52] Khái niệm đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý: Quản lý chỉ tồn tại, cần thiết với một nhóm người. Hoạt động quản lý gồm 2 bộ phận cấu thành là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Về bản chất đây là sự tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý. Từ phân tích trên có thể xác định khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học như sau: Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học là sự tác động có định hướng, có mục đích có kế hoạch, có hệ thống của Hiệu trưởng đến giáo viên nhằm sử dụng các công cụ của CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu dạy học. 1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học 1.2.2.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng - Tổ chức cho giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án. Việc tổ chức cho cán bộ, giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án từ phần mềm Microsoft Word được tiến hành từng bước. Từ chỗ khuyến khích thực hiện, hỗ trợ giáo viên bằng hình thức tổ chức các lớp tập huấn kĩ năng tin học văn phòng, soạn thảo văn bản. Sau đó thay dần việc soạn giáo án viết tay bằng đánh máy. Để việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo án đạt được hiệu quả, nhà trường cần có hướng dẫn, quy định cụ thể. Mẫu văn bản, giáo án được chuyển tới tổ chuyên môn và tới từng giáo viên. Cuối cùng là thống nhất thành quy định, tiêu chí thi đua. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ chia sẻ kinh nghiệm về việc soạn giáo án. Khi kiểm tra, Ban Giám hiệu sẽ rút kinh nghiệm tới các tổ chuyên môn và giáo viên về nội dung hình thức trình bày soạn thảo giáo án.
  • 39. 31 - Tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu: Đó là các phần mềm Powerpoint; Violet... để thiết kế giáo án. Việc tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu như Powerpoint, violet được tiến hành qua các bước: Giới thiệu tới giáo viên về tính năng, công dụng của các phần mềm, tập huấn sử dụng phần mềm để thiết kế giáo án trình chiếu. Tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phần mềm soạn giáo án trình chiếu. Thông qua các tiết chuyên đề, dự giờ định hướng tới giáo viên cách thiết kế bài trình chiếu cho phù hợp nội dung bài dạy, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu quá trình dạy học. Quán triệt tới giáo viên các văn bản, hướng dẫn, quy định nội dung ứng dụng CNTT bằng hình thức sử dụng phần mềm trình chiếu thiết kế giáo án. Kiểm tra định kì, đột xuất việc sử dụng giáo án trình chiếu của giáo viên trong quá trình dạy học. Xây dựng kho học liệu chung của tổ, trường để giáo viên sử dụng làm tư liệu trong quá trình soạn, thiết kế giáo án. - Tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet: Để tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu từ nguồn Internet, các nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị hệ thống máy tính tại phòng học, thư viện, hòa mạng Internet cho các phòng học, phòng làm việc, thư viện. Việc tổ chức cho giáo viên khai thác thông tin tư liệu từ nguồn internet bắt đầu từ khâu tuyên truyền về tác dụng của mạng internet, tổ chức tập huấn cho giáo viên cách truy cập và tải tài liệu dưới dạng văn bản, ảnh, clip, audio...Giới thiệu đến giáo viên các trang Website có nội dung đáng tin cậy để khai thác tài liệu. Ở mức độ ứng dụng cao hơn, tập huấn cho giáo viên cách biên tập tư liệu để sử dụng đảm bảo thời lượng và mục đích sử dụng trong tiết học. Quán triệt để giáo viên hiểu việc khai thác tư liệu từ nguồn Internet vừa có tác dụng hỗ trợ cho công tác chuẩn bị bài dạy được hiệu quả, thuận tiện vừa là nhiệm vụ ứng dụng CNTT mà mỗi giáo viên cần thực hiện. Những giáo án được xây dựng hay với nguồn tư liệu giá trị khai thác từ Internet cần được chia sẻ để giáo viên trong trường học hỏi kinh nghiệm. - Tổ chức cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website:
  • 40. 32 Đó là các nguồn tài nguyên của của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http:edu.net.nv; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http://e- learning.hanoi.edu.vn. Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn giới thiệu địa chỉ các trang website của Bộ GD&ĐT Hà Nội, hướng dẫn giáo viên cách truy cập nguồn tài nguyên giáo dục từ các địa chỉ này để phục vụ cho việc thiết kế giáo án, khai thác tài liệu tham khảo. Nhấn mạnh với giáo viên nội dung thông tin ở các trang website này đáng tin cậy vì đã được kiểm duyệt. Giáo viên có thể tải các bài giảng điện tử, chỉnh sửa theo mục đích sử dụng, phù hợp với đối tượng học sinh của mình. - Tổ chức cho giáo viên sử dụng thư điện tử để truy cập thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học: Trước hết giáo viên cần được tập huấn để biết cách tạo hộp thư điện tử, các tính năng sử dụng hộp thư, cách gửi thư, tải tài liệu từ hộp thư. Tiếp theo, nhà trường lập hộp thư dùng chung trong nội bộ giáo viên, nhân viên để chia sẻ tài liệu, văn bản, mẫu báo cáo, thống kê... Giáo viên được làm quen với công việc nhận văn bản, giấy tờ, biểu mẫu, thông báo qua mail chung từ đó chủ động hơn trong việc dùng hộp thư để gửi nhận thông tin, văn bản và chia sẻ tư liệu dạy học. Sau khi giáo viên đã quen với công việc này, nhà trường sẽ đưa nội dung này thành một tiêu chí thể hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học để liên tịch thông qua. - Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT. Việc sử dụng này phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Nhà trường có trách nhiệm giới thiệu tới giáo viên địa chỉ trang website “Trường học kết nối”, lập tài khoản và hướng dẫn giáo viên cách sử dụng tài khoản để đăng nhập tham gia học tập, trao đổi chuyên môn hoặc tải tài liệu phục vụ cho việc dạy học. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chia sẻ thông tin học tập, lĩnh hội được từ trang website tới đồng nghiệp. 1.2.2.2. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm theo môn học: Lựa chọn một số phần mềm dạy học theo môn học để trang bị cho thư viện và các tổ chuyên môn theo từng năm học. Với mỗi phần mềm, tổ chức cho giáo viên dùng thử, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng với đồng nghiệp. Tổ chức các tiết chuyên đề
  • 41. 33 sử dụng phần mềm dạy học theo môn học để rút kinh nghiệm nhằm tìm ra cách sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng cho giáo viên ứng dụng CNTT để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, dạy học theo hướng phát huy năng lực, khai thác vốn sống cho học sinh, hạn chế sử dụng CNTT chỉ với mục đích minh họa. Tổ chức chuyên đề, hội thảo với nội dung ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học ứng với từng môn học cụ thể. Định hướng các tổ trao đổi vấn đề này trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên thiết kế bài giảng: E-learning, khuyến khích GV sử dụng các phần mềm Adope Presenter, Ispring... - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên khai thác và sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho việc ứng dụng CNTT: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật thể, ti vi, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim... 1.2.2.3. Quản lý việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm trình chiếu để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi, để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm đánh giá thường xuyên và định kì. Với đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Thời điểm kiểm tra có thể linh hoạt ở đầu tiết, sau mỗi hoạt động dạy học hoặc ở cuối tiết học. Việc sử dụng các phần mềm có tác dụng đa dạng hóa hình thức kiểm tra, giúp học sinh không cảm thấy áp lực, căng thẳng bởi sự sinh động của hiệu ứng hình ảnh, âm thanh, màu sắc đa dạng. Các nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu thông dụng để thiết kế câu hỏi, bài tập. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ chức chuyên đề, hội giảng để rút kinh nghiệm về việc thiết kế nội dung, hình thức câu hỏi, bài tập phù hợp với mục đích, nội dung cần
  • 42. 34 kiểm tra. Đưa ra các tiêu chí khi thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi như: Nội dung câu hỏi rõ ràng, bám sát mục tiêu, nội dung cần kiểm tra, câu hỏi được xây dựng theo 4 mức độ: Biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Hình thức trắc nghiệm, tự luận tránh câu hỏi có, không, đa dạng hóa hình thức câu hỏi: bằng lời, kết hợp hình ảnh, âm thanh, clip…Với đánh giá định kì, việc ứng dụng CNTT chính là sử dụng các phần mềm hỗ trợ tạo ngân hàng đề, trộn các gói câu hỏi để xây dựng đề kiểm tra. Hướng dẫn giáo viên khai thác ngân hàng dữ liệu của nhà trường trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, lựa chọn cho phù hợp đối tượng học sinh. - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá thường xuyên, định kì của học sinh. Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách sử dụng phần mềm Esams. Ban giám hiệu cung cấp tài khoản, phân quyền cho giáo viên cập nhật kết quả đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì cho học sinh trên phần mềm theo hướng dẫn của TT22/2016-BGD&ĐT. Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc cập nhật kết quả đánh giá học sinh của từng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, hướng dẫn kịp thời khi giáo viên gặp khó khăn, rút kinh nghiệm, nhắc nhở giáo viên điều chỉnh khi nhầm lẫn, thiếu sót trong quá trình cập nhật dữ liệu; lắng nghe những khó khăn, ý kiến của giáo viên để kiến nghị, đề xuất với nhà cung cấp dịch vụ kịp thời điều chỉnh, nâng cấp phần mềm cho phù hợp với thực tế hơn. - Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên cập nhật dữ liệu EQMS của Bộ GD&ĐT, phục vụ cho công tác thống kê kết quả đánh giá học sinh theo từng giai đoạn. Để giúp giáo viên không mất nhiều công sức, thời gian khi nhập kết quả từng học sinh trên phần mềm EQMS, các nhà trường cần hướng dẫn giáo viên tận dụng kết quả đã nhập ở phần mềm Esams. Các bước hướng dẫn cần cụ thể để giáo viên dễ dàng thực hiện: Bước 1: Xuất kết quả đánh giá học sinh của cả lớp từ Esams; Bước 2: Nhập kết quả đã xuất từ Esams vào biểu mẫu lấy từ EQMS, điều chỉnh cho đầy đủ thông tin dữ liệu của biểu mẫu; Bước 3: Nhập kết quả từ biểu mẫu này lên phần mềm EQMS để tổng hợp dữ liệu thống kê về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh toàn trường theo từng học kì.