SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGÔ THỊ THANH TRÂM
MSSV : 11H4032084
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THS. NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
TPHCM - 2019
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Lời cảm ơn

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy ThS. Nguyễn Lê
Ngọc Hoàn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại Học
Mở TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh DakLak đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh DakLak luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Trân trọng kính chào.
SVTH: Ngô Thị Thanh Trâm
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ....................................................................................4
1.Sự cần thiết của đề tài.....................................................................................................1
2 .Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................1
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM....................1
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển ........1
Đề xuất 1 số giải pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng....................................................................................................................................1
3. Phương hướng nghiên cứu:............................................................................................1
Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan tại cơ quan thực tập: bảng cân đối
chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018......................................................1
Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian qua.
............................................................................................................................................1
Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.......................................1
Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng....................................1
Tham khảo tài liệu, tạp chí ngân hàng................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................................1
Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................1
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn
trong NHTM ,thực trạng của hoạt động huy động vốn đồng thời đề xuất 1 số giải pháp
nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.. 1
Không gian nghiên cứu......................................................................................................1
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..............................1
Thời gian nghiên cứu : ......................................................................................................1
Số liệu nghiên cứu 3 năm: 2016, 2017, 2018.....................................................................1
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 28/10 đến 16/1/2014....................................................1
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................................2
Đơn vị tính : tỷ đồng, %...................................................................................................30
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.................................................................................................32
Kết luận....................................................................................................................................46
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................47
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh 2017 - 2018 theo báo cáo tài chính hợp
nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Bảng 3.1 Các hình thức vốn huy động
Bảng 3.2 Tình hình lãi suất huy động TG bằng USD
Bảng 3.3 Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND
Bảng 3.4 Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND
Bảng 3.5 Tốc độ tăng vốn huy động
Bảng 3.6 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Bảng 3.7 Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Bảng 3.8 Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH
Bảng 3.9 Tình hình huy động vốn theo nhóm KH tổ chức
Bảng 3.10 Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng BIDV trong 3 năm
Bảng 3.11 Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Bidv
Bảng 3.12 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn hoạt động
Bảng 3.13 Tình hình dư nợ theo hình thái tiền tệ
Bảng 3.14 Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng
Bảng 3.15 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng trong 3 năm
Bảng 3.16 Phân loại theo nhóm nợ
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Các hình thức huy động tại Ngân hàng
Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trưởng Huy động vốn
Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Biểu đồ 3.4 Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Biểu đồ 3.5 Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Biểu đồ 3.6 Tỷ trọng huy động vốn theo nhóm Kh tổ chức
Biểu đồ 3.7 Tình hình dư nợ của Ngân hàng BiDV
Biểu đồ 3.8 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn hoạt động
Biểu đồ 3.9 Tình hình dư nợ theo hình thái tiền tệ
Biểu đồ 3.10 Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng
Biểu đồ 3.11 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng
Biểu đồ 3.12 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
DANH MỤC VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
BIDV - DakLak Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh DakLak
NHTW Ngân hàng Trung Ương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
DPRR Dự phòng rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
KH Khách hàng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
GTCG Giấy tờ có giá
NVHĐ Nguồn vốn huy động
TCKT Tổ chức kinh tế
CKH Có kỳ hạn
KKH Không kỳ hạn
HĐVCK Huy động vốn cuối kỳ
NH Ngân hàng
CTCG Chứng từ có giá
ĐCTC Định chế tài chính
KBNN Kho bạc Nhà Nước
NHPT Ngân hàng phát triển
NHCS Ngân hàng chính sách
QTTD Quản trị tín dụng
DVKD Dịch vụ kho quỹ
QHKH Quan hệ khách hàng
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Lời mở đầu
1.Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. để thực hiện thành công chiến lược đó,
nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát
triển nền kinh tế của một quốc gia, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền
kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động.
Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các TCTD đã và đang tích cực đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách
hàng và người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh
nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng và nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực đòi
hỏi các TCTD phải có chiến lược huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển khai cụ thể
trong từng thời kỳ, với khả năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh
tế, nhu cầu vốn cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước ta.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Song
cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Vì vậy, những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn nhằm củng cố sự tồn tại và phát triển ngành ngân hàng, đã đang và sẽ là
những vấn đề được quan tâm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình..
2 .Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Đề xuất 1 số giải pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng.
3. Phương hướng nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan tại cơ quan thực tập: bảng cân đối
chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018.
- Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian
qua.
- Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.
- Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng.
- Tham khảo tài liệu, tạp chí ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn
trong NHTM ,thực trạng của hoạt động huy động vốn đồng thời đề xuất 1 số giải pháp
nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu :
Số liệu nghiên cứu 3 năm: 2016, 2017, 2018.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 28/10 đến 16/1/2014.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
5. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Chương 2 : Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3 : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chương 4 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Chương I: Tổng Quan Về Công Tác Huy Động Vốn Trong Hoạt Động Kinh
Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1Hoạt Động Của NHTM Trong Nền Kinh Tế.
1.1.1 Khái niệm
NHTM là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hóa và dựa trên sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng, các khu vực.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của
NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một
hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội
và ngược lại.
1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế quốc dân
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh
doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh
doanh.Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức khác.Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng của
câc doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao
chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn
phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử
dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Do đó để giải quyết
khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của
mình.Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối
vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô. Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc
sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách
NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm
lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp
vốn ưu đãi cho các lĩnh vự nhất định. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống
NHTM thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nên tài chính quốc tế.
Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền sự phát triển của nền kinh tế thế giới là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa
nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối
đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước
ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
1.1.3 Chức năng của NHTM
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn (cá nhân, doanh
nghiệp, chính phủ) và người cần vốn (cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ). Thông qua việc huy
động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, hình thành quỹ cho vay rồi được ngân hàng
sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế bao gồm cả cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia,
bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM
là “đi vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở
để thực hiện các chức năng khác
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian
tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho KH tài khoản tiền gửi để
theo dõi các khoản thu, chi. Đó là tiền đề để KH thực hiện thanh toán qua ngân hàng, chức
năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ
đó góp phần phát triển kinh tế...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc
thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên
số dư có trong tài khoản tiền gửi của KH. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của NHTM.
1.1.3.3.Chức năng tạo tiền.
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là tiền đề để
NHTM thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện
được khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra
được vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiền dự trữ đó khi các khoản tiền gửi được tạo ra bởi
việc cho vay khoản dự trữ đó được chuyển đến ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh
toán
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng
ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay làm tăng khả năng
tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM, ra đời khi quan hệ sản xuất và
trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi của KH dưới nhiều hình thức và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho KH khi đến hạn
hay khi KH có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng. Qua hoạt động cơ bản này, ngân hàng có thể thu
hút một lượng vốn lớn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động như cho vay, đầu tư và
các hoạt động khác.
1.1.4.2 Hoạt động tín dụng
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
Người dư
thừa vốn
Ngân hàng
thương mại
Người cần
vốn
Gửi tiền
Ủy thác
đầu tư
Cho vay
Đầu tư
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho KH trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài
chính. Trong đó, hoạt động cho vay (ngắn, trung và dài hạn) được xem là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và NHTM nói riêng.
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán.
Thanh toán giữa các KH với nhau qua ngân hàng là một trong những dịch vụ ngân hàng gắn
liền với việc mở tài khoản của KH. Thanh toán giữa các KH qua ngân hàng là việc thanh toán
bằng cách trích tiền từ tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng
thông qua nghiệp vụ kế toán thanh toán của ngân hàng.
Hiện nay, để thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các KH có thể lựa chọn một trong những thể
thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
+ Thanh toán bằng thư tín dụng
+ Thanh toán bằng séc.
1.1.4.4 Hoạt động ngân quỹ.
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn giữ một lượng tiền
mặt dưới các dạng sau:
+ Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng: Tùy theo quy mô hoạt động,tính thời vụ
+ Tiền gửi tại các NHTM khác: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho KH
+ Tiền gửi tại NHTW: Phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông qua vai trò
trung gian thanh toán của NHTW
+ Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán vãng lai giữa các
NHTM, khi ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhưng vẫn chưa nhận được tiền
1.1.4.5 Hoạt động khác
Các hoạt động khác của ngân hàng như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm,
nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Đối với ngân hàng, vốn là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng
để cho vay, đầu tư hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động
của NHTM và quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.1.1 Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng: bao gồm vốn tự có và vốn coi
như tự có.
- Vốn tự có: Vốn điều lệ và quỹ dự trữ:
+ Vốn điều lệ: được hình thành ngay từ khi NHTM thành lập, có thể được điều chỉnh tăng
trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. Vốn
điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ
đông nếu là NHTM cổ phần.
+ Quỹ dự trữ: được hình thành từ 2 quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để
bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) hàng năm của
ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời
đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Vốn coi như tự có:
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời của ngân hàng. Đây là những khoản vốn
đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng.
1.2.1.2 Vốn huy động
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức gửi tiền không kỳ
hạn, gửi tiền có kỳ hạn, và các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác
+ Vay vốn của các TCTD khác trong và ngoài nước.
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
1.2.1.3 Vốn đi vay
Vay từ NHTW: NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới 2 hình thức là chiết khấu,
tái chiết khấu GTCG và cho vay thế chấp hay ứng trước.
Vay từ các TCTD khác: thời hạn vay ngắn.thường không quá 1 tuần
Vay từ các công ty: Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại, vay từ công ty Mẹ.
Vay từ thị trường tài chính trong nước: NHTM có thể phát hành các CTCG: Chứng chỉ tiền gửi
có khả năng chuyển nhượng, trái phiếu ngân hàng, vay nước ngoài bằng việc phát hành các
phiếu nợ.
1.2.1.4 Các nguồn vốn khác
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời của ngân hàng. Đây là những khoản vốn
đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng.
1.2.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
NVHĐ không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh kiếm lời của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá
trình kinh doanh của một NHTM thì NVHĐ được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu
nhất của ngân hàng. NVHĐ quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Từ đó thu hút nhiều KH, doanh số hoạt động của
ngân hàng không ngừng tăng nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh
doanh. Vai trò của NVHĐ là rất quan trọng đối với ngân hàng. Nhưng nếu vốn huy động được
rất hạn chế mà chi phí lại cao thì ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mô tín dụng, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nhưng nếu số lượng vốn huy
động được dồi dào với chi phí thấp thì ngân hàng có thể mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế về quy mô, khối lượng, thời hạn cho vay, đầu tư và thu được lợi nhuận cao.
Bản chất của ngân hàng là “đi vay để cho vay” đã đặt ra cho các NHTM một vấn đề là phải
không ngừng chăm lo đến sự phát triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của mình. Vì thế cùng với công tác sử dụng vốn thì các ngân hàng cũng rất quan tâm đến công
tác huy động vốn vì nó quyết định lớn đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính chất đặc thù riêng có của NHTM
Tiền gửi không kỳ hạn: .Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này
có thể rút tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Do tính chất
thanh khoản cao, nên nguồn tiền được huy động này giúp cho ngân hàng có một nguồn vốn ổn
định để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho Ngân hàng. Đối với NHTM thì đây lại là một khoản
vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân
hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi bù lại là được sử
một phần lớn làm vốn kinh doanh
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã
được thỏa thuận khi gửi tiền.Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước
thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng
mức lãi suất không kỳ hạn. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không
kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận
cao.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm TGTK không kỳ hạn được dành cho đối tượng KH
cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với KH khi
lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh
lợi, KH có thể gửi hoặc rút bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn, và
phương thức lĩnh lãi phù hợp. Người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau 1 kỳ hạn gửi tiền nhất định.
TGTK có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền
gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương
thức trả lãi có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, cuối kỳ, hoặc theo định kỳ ( tháng
hay quý).
1.2.3.2 Huy động vốn qua phát hành GTCG
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa
vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết
khác giữa TCTD và người mua.
Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hay ghi trên GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với GTCG phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn: là khoảng thời gian từ ngày TCTD nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ
khoản nợ.
Lãi suất: được áp đụng để tính lãi cho người mua GTCG
Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia GTCG thành 2 loại:GTCG ghi danh ( là GTCG theo hình
thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu ), và GTCG vô danh ( là GTCG được phát
hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu, thuộc quyền sở hữu của người nắm
giữ nó ).
Huy động vốn ngắn hạn: các TCTD có thể phát hành GTCG ngắn hạn, là loại GTCG có thời
hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTCG
ngắn hạn khác.
Huy động vốn trung và dài hạn: các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu.
Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem như một loại trái phiếu của công ty. So với trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn so với trái
phiếu chính chủ hay trái phiếu kho bạc.
1.2.3.3 Huy động vốn qua đi vay.
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà còn
mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân
hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ
bản sau:
Vay từ Ngân hàng Trung ương: Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ
chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp
cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản
tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất
phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được
Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có
những lúc NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự
trữ bắt buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách
hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ
nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Việc vay mượn vốn giữa các
NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên
trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt
với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp
đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
1.2.3.4 Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy
động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua các hoạt
động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý
phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể
sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách
hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của các ngân
hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của bất cứ NHTM nào vì nó cung cấp vốn cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì
bên cạnh việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng huy động vốn, các NHTM cũng phải
xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để tìm cách hạn chế chúng.
+ Nhóm các nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế:. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm
bảo và ổn định thì nguồn tiền ra vào của các ngân hàng cũng ổn định. Nếu nền kinh tế suy
thoái thì lòng tin về đồng tiền của dân chứng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn của
ngân hàng bị giảm xuống mà lượng tiền dân đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút
ra. Như vậy, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng
cố niềm tin cho khách hàng.
Môi trường pháp luật: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các
TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Trong sự ràng buộc về luật pháp,
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của
hoạt động huy động vốn.
Môi trường cạnh tranh: Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược
kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Như vậy, cạnh tranh
vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng
trong đó có hoạt động huy động vốn.
+ Nhóm nhân tố chủ quan
Lãi suất huy động: lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng TGTK vì KH chọn gửi tiền theo
phương thức này thường có mục đích hưởng lãi
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng: Mỗi ngân hàng đều tìm cho mình những
hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân
hàng đặt địa điểm.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng
theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng và điều kiện môi
trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở
rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ
đó.
Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy
động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng
vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động.
Trình độ công nghệ: Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, KH sẽ càng cảm thấy hài
lòng về dịch vụ của ngân hàng và yên tâm hơn khi gửi tiền, không quan tâm đến lãi suất mà
quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng.
Chính sách quảng cáo: Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và
cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến
lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi
nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
1.3 Các biện pháp mở rộng Huy động vốn của NHTM
1.3.1 Biện pháp kinh tế
Biện pháp kinh tế là biện pháp dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà NH thông qua nó tác
động đến nhu cầu và tâm lý của KH gửi tiền vào NH mình. Để nâng cao hiệu quả huy động
vốn, biện pháp kinh tế mà ngân hàng áp dụng với khách hàng là chính sách lãi suất huy động
hấp dẫn, tổ chức khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng gửi lớn, gửi nhiều, khách hàng truyền
thống thông qua cơ chế huy động.
1.3.2 Biện pháp kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật là những biện pháp mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ huy động vốn nhằm
tạm cho công tác huy động cũng như hoàn trả tiền gửi, thanh toán giao dịch cho khách hàng
một cách nhanh chóng thuận lợi và chính xác. Biện pháp kỹ thuật trong mở rộng huy động vốn
của ngân hàng sẽ bao gồm những giải pháp mang tính chất công nghệ, tăng tiện ích phục vụ
khách hàng và những giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên, trực tiếp hay gián
tiếp tham gia vào công tác huy động vốn.
1.3.3 Biện pháp tâm lý
Tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc được hưởng lãi suất ngân hàng trả
cao, phục vụ thanh toán kịp thời, còn là sự yên tâm và cảnh giác an toàn cao. Vì vậy, đáp ứng
được nhu cầu về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách
hàng là yếu tố thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, việc quảng
bá uy tín, tên tuổi của các ngân hàng trên các phương tiện quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo
ra hình ảnh đẹp của ngân hàng. Từ đó, củng cố niềm tin và tâm lý, yên tâm của khách hàng khi
họ gửi tiền vào ngân hàng. Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác động vào tâm
lý khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công tác huy động
vốn của ngân hàng.
1.4 Các hệ số đánh giá hiệu quả Huy động vốn.
+ So sánh nguồn vốn huy động với việc sử dụng vốn:
Phương pháp so sánh giữa nguồn vốn huy động được và việc sử dụng vốn là việc làm cần thiết
trong mỗi ngân hàng. Luôn đưa ra sự so sánh để có được sự nhìn nhận khách quan nhất đối với
hiệu quả hoạt động của hai nghiệp vụ quan trọng trong ngân hàng, từ đó đưa ra được các biện
pháp cụ thể để phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh trong nội bộ NHTM.
+ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm:
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ. Để
tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh số cho vay và điều này có liên quan
đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
nghiệp vụ huy động vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh,
tăng danh số cho vay, tăng lợi nhuận.
+ Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy
động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (năm sau – năm trước >0) đạt mục tiêu về
nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
+ Tỷ lệ huy động vốn/ tổng nguồn vốn
Tỷ trọng VHĐ trên Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
*100
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì
khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
+ Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động :
Cơ cấu các khoản huy động = Số dư từng khoản huy động *100
Tổng NVHĐ
Cơ cấu từng khoản huy động cụ thể như sau:
Tỷ trọng tiền gửi khách hàng:
Tỷ trọng TG khách hàng =
Số dư TG khách hàng
*100
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng TGTK của dân cư:
Tỷ trọng TGTK =
Số dư TGTK
*100
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng tiền gửi của KBNN và các TCTD khác:
Tỷ trọng TG KBNN và các
TCTD khác
=
Số dư TG KBNN và các TCTD khác
*100
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng NVHĐ qua việc phát hành GTCG
Tỷ trọng NVHĐ từ phát
hành GTCG
=
Số dư NVHĐ từ phát hành GTCG
*100
Tổng NVHĐ
+ Chi phí huy động
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động
từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành.
Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ
rất khó khăn, do vậy khó có thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất
cho vay càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho ngân hàng,
khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh
lãi.
1.5 Vai trò của công tác Huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là
một nghiệp vụ rất quan trọng. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ
theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, máy móc
thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi
an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh
doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
Chương II: Giới Thiệu Về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
2.1 Tổng Quan Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển BIDV Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
+ Mốc lịch sử:
Tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập theo Quyết định177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/06/1981, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Ngày 14/11/1990, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 23/04/2018, Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép số 84 về việc thành lập và hoạt động
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Thông tin thành lập:
Loại hình công ty: Ngân hàng
Giấy phép thành lập: 177/TTg (26/04/1957)
Giấy phép Kinh Doanh: 0106000439
Mã số thuế : 0100150619
Ngành nghề kinh doanh:
Ngân hàng: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.
Bảo Hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm
Chứng Khoán: Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư
Đầu tư tài chính: Chứng khoán, góp vốn thành lập doanh nghiệp
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tháp BIDV - 35 Hàng Vôi - Q.Hoàn Kiếm - Tp.Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 2220 5544
Fax: (84.4) 2220 0399
Email: Info@bidv.com.vn
Website: http://bidv.com.vn
Logo
+ Công ty con,liên doanh, liên kết:
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức.
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
Thời gian Tên công ty
Vốn điều lệ
(triệu đồng)
Sở
hữu(%)
31/12/2016 CT Cho thuê Tài chính BDV (BLC) 200.000 100
CT Cho thuê Tài chính II BDV (BLC II) 150.000 100
CT TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác
tài sản BIDV (BAMC)
30.000 100
CTCP Chứng khoán BIDV (BSC) 865.000 88,12
TCT Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC) 660.000 82,3
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
(Nguồn : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Hiện nay NHĐT&PT Việt Nam (các chi nhánh) được tổ chức và hoạt động theo quyết định số
454/QĐ/HĐQT_TCCB ngày 25/03/2005 của hội đồng quản trị NHĐT&PT Việt Nam về việc
ban hành quy chế và tổ chức hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Việt Nam. Cơ cấu tổ chức
được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
13
Giám Đốc
Phòn
g Quản
TrịTín
Dụng
PGĐ Tác Nghiệp PGĐ Quan Hệ Khách
Hàng
GĐ kiêm PGĐ Quản
Lý Rủi Ro
Phòn
g Dịch
Vụ
Khách
Hàng
Phòn
g
QL&D
VKhoQ
uỹ
Phòn
g Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Văn
Phòng
Tổ
Điện
Toán
Phòn
g Quản
Lý Rủi
Ro
Phòn
g Tổ
Chức
Nhân
Sự
Phòng
QHKH
Doanh
Nghiệp
Phòng
QHKH
Cá Nhân
Phòn
g Tài
Chính
Kế
Toán
PGD PGD PGDPGD
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng
Ghi chú : : Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
Bộ máy cơ cấu tổ chức của ngân hàng được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến, chức năng. Đây là
mô hình tổ chức phổ biến nhất hiện nay, kiểu tổ chức này có ưu và nhược điểm sau :
+ Ưu điểm:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận phối hợp thực hiện mục tiêu chung
Phát huy tốt vai trò của các bộ phận chức năng
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ và nhân viên
+ Nhược điểm:
Thường có sự chồng chéo giữa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng
và cấp quản lý.
Chậm đáp ứng đối với các tình huống đặc biệt
Có thể phát sinh sự can thiệp quá sâu sắc của các bộ phận chức năng chuyên môn đối với các
đơn vị trực tuyến
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị bộ phận
2.1.3.1 Chức năng:
Là một ngân hàng chuyên doanh, kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam, có những
chức năng sau:
+ Ấn định lãi suất: Căn cứ chức năng của NHĐT&PT Việt Nam về ấn định lãi suất cho vay, lãi
suất tiền gửi để thực hiện trên địa bàn hoạt động.
+ Huy động vốn: bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,dài hạn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn của cá nhân,tổ chức tín dụng
Nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức kinh tế bằng đồng ngoại tệ, nội tệ phù hợp
với quy định hiện hành.
+ Cho vay:
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, cho vay hộ kinh doanh cá thể
đối với các cá nhân, hộ gia đình phục vụ nhu cầu đời sống.
Cho vay trung, dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển, theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng đồng Việt
nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cùng các ngân hàng thương mại trên địa bàn ký kết các hợp đồng cho vay đồng tài trợ để giải
ngân cho các dự án lớn.
+ Thực hiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán: BIDV có các sản phẩm chuyển tiền đa dạng,
có tính cạnh tranh cao, cụ thể là :
Các sản phẩm dịch vụ dành cho doanh nghiệp : Dịch vụ tài khoản, dịch vụ trả lương tự động
qua tài khoản tiền gửi, Thu tiền đại lý của các công ty viễn thông quân đội, thanh toán định kỳ
theo yêu cầu, thanh toán hóa đơn, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh doanh nghiệp, mua bán
ngoại tệ bằng các hợp đồng: giao ngay, kỳ hạn.
Các sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân: Chuyển tiền, ngân hàng điện tử, ngân quỹ, các dịch
vụ đi kèm hoạt động phát hành thẻ ATM: vấn tin, sao kê tài khoản, gửi tiết kiệm, nạp tiền điện
thoại cho thuê bao trả trước.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,thu phí thanh toán,
thẻ ATM, BSMS, sản phẩm giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo.
Đảm bảo mọi khả năng thanh toán của khách hàng và giữ bí mật các nghiệp vụ hoạt động giữa
ngân hàng với khác hàng
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát.
Kiểm tra đôn đốc khách hàng trong việc sử dụng vốn vay của ngân hàng cũng như việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay cho ngân hàng.
Kiểm tra khách hàng về việc sử dụng vốn vay của mình,áp dụng các chế tài tiền tệ, tín dụng và
thanh toán đối với các khách hàng vi phạm, trường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước cơ
quan pháp luật.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ trọng tâm là tập trung hoàn thành các mục tiêu theo lộ trình của đề án tái cơ cấu
dưới sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam, tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững, lấy an toàn,
chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động. Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi
với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Nâng cao tỷ trọng cho vay khu vực kinh doanh, cho vay
có tài sản đảm bảo, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng
thu nhập hoạt động của ngân hàng, xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, trích đủ dự phòng rủi
ro và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn.
2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng giai đoạn 2017 – 2018
Năm 2018 kinh tế thế giới và trong nước chịu những khủng hoảng nặng nề, thị trường tài chính
tiền tệ gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ công nhân viên của BIDV đã nỗ lực
làm việc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các mặt hoạt động. Đặc biệt, đây là
năm bản lề BIDV thực hiện chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2018 2017 Tăng/Giảm
Chỉ tiêu quy mô
Tổng tài sản
484.78
5 405.755 19%
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Tổng vốn chủ sỏ hữu 26.494 24.390 9%
Tổng dư nợ trước DPRR
339.92
4 293.937 16%
Tiền gửi và phát hành GTCG
331.11
6 244.838 35%
Chỉ tiêu chất lượng
Tỷ lệ nợ xấu 2,90 % 2,96% -0,06%
Tỷ lệ nợ nhóm II 9,99% 11,82% -1,83%
Chỉ tiêu hiệu quả
Tổng thu nhập từ các hoạt động 16.667 15.424 8%
Chi phí hoạt động -6.765 -6.652 2%
Chi dự phòng rủi ro -5.587 -4.542 23%
Lợi nhuân trước thuế 4.325 4.220 2%
Lợi nhuân thuần của CSH 3.265 3.209 2%
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2017 - 2018 theo báo cáo tài chính hợp nhất
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Tổng tài sản đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19% so với năm trước, giữ vững vị trí
thứ 3 về quy mô tổng tài sản thị trường. Tiền gửi KH và phát hành GTCG đạt 331.116 tỷ, tăng
trưởng mạnh 35% so với năm trước, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo an toàn thanh
khoản của hệ thống. Tổng dư nợ cho vay KH trước dự phòng rủi ro đạt 339.924 tỷ, tăng trưởng
16% so với năm trước, nằm trong giới hạn quản lý và cho phép của NHNN gắn với việc kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng theo đúng mục tiêu nợ xấu dưới 3%. Tổng thu từ các hoạt
động gia tăng, cơ cấu thu nhập được cải thiện. Năm 2018, tổng thu nhập từ các hoạt động đạt
16.667 tỷ tăng 8% ~ 1.263 tỷ so với năm trước, trong đó có 1 số hoạt động có tốc độ tăng
trưởng tốt là: (thu lãi tăng 4%),kinh doanh chứng khoán tăng (680 tỷ). Thu dich vụ đạt 2.136
tỷ, vẫn duy trì vị trí đứng đầu nghành ngân hàng về dịch vụ ròng.
Chi phí hoạt động được kiểm soát: Tổng chi phí hoạt động năm 2018 là 6.765 tỷ, chỉ tăng 2%
so với năm 2017. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập giảm từ 43 xuống 40%
Duy trì hiệu quả kinh doanh ổn định: Năm 2018, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá
sản hoặc tạm dừng sản suất dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng. Trong bối cảnh đó, BIDV
phải gia tăng trích lập DPRR để đảm bảo an toàn hoạt động cũng như nhiều lần giảm lãi suất
cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn đã ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động. Kết quả năm
2018, BIDV đã trích DPRR 5.587 tỷ, tăng 23% so với năm 2017, lợi nhuận trước thuế 4.325
tỷ, tăng 2% so với năm 2017. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ
sở hữu (ROE) tương ứng năm 2018 lần lượt đạt 0,74% và 12,9%. Đảm bảo các chỉ tiêu an toàn
hệ thống, kiểm toán và định hạng tín nhiệm quốc tế. Hệ số CAR luôn duy trì > 9% theo yêu
cầu của NHNN,các chỉ tiêu an toàn thanh khoản đều đảm bảo đúng quy định.
Như vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh, song BIDV vẫn đảm bảo
tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu chính, tăng trưởng thu nhập từ các hoạt động, đồng
thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động thông qua việc trích lập DPRR đầy đủ, lành
mạnh hóa năng lực tài chính, kiểm soát nợ xấu và chi phí hoạt động cũng như tuân thủ các quy
định an toàn trong hoạt động NHNN.
2.1.5 Điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng
Điểm mạnh: BIDV là ngân hàng lớn cho vay lớn thứ 2 tại Việt Nam và là ngân hàng dẫn đầu
trong việc tài trợ những dự án phát triển cơ sở hạ tầng. Lợi thế về nguồn vốn ủy thác lớn và ổn
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
định. Được sự hỗ trợ nhiều từ Chính Phủ nhờ vai trò quan trọng của BIDV trong hệ thống ngân
hàng. Tính minh bạch cao và quản trị tốt.
Điểm yếu: Khả năng gặp rủi ro thanh khoản cao hơn nhưng ngân hàng lớn khác. Tỷ trọng nợ
cho vay doanh nghiệp có vốn Nhà nước cao dẫn đến khả năng tăng cao tỷ lệ nợ xấu. Khả năng
bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ của Chính phủ cao hơn những ngân hàng khác.
Cơ hội: Có nhiều tiềm năng phát triển mảng ngân hàng bán lẻ. Cơ hội cải thiện khả năng sinh
lời sau khi IPO và bán cổ phần cho cổ đông chiến lược cao.
Thách thức: Khả năng có tác động tiêu cực từ việc giám sát Ngân hàng vừa sáp nhập do phân
tán nguồn lực, Nợ xấu của BIDV có xu hướng tăng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
3.1 Phân Tích Các Hình Thức Huy Động Vốn
Đơn vị tính : tỷ đồng,%
Các hình thức
Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng Tỷ trọng (%)
2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 10 11 12
TG thanh toán 2.553 3.869 2.858 1.316 -1011 51,5 -26,1 1 1,6 0,9
TG tiết kiệm
242.14
6
236.637 300.200 -5.509 63.563 -2,3 26,9 96,1 96,7 90,7
Chứng chỉ TG 7.223 4329 28.055 -2.894 23.726 -40,1 548,1 2,9 1,8 8,5
Tổng
251.92
4
244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.1: Các hình thức vốn huy động
Biểu đồ 3.1 : Các hình thức huy động tại Ngân hàng
Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ ảnh
hưởng trực tiếp do lạm phát tăng cao và vẫn còn ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu năm 2008, chính điều này làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, TCKT bị
giảm sút và trong bảng số liệu và biểu đồ trên.
Trong cả 3 năm, hai hình thức huy động là: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn
chiếm số lượng lớn, tỷ lệ tăng trưởng của mỗi năm là không ổn định. Trong đó tiền gửi tiết
kiệm năm 2016 từ mức 242.146 tỷ đồng giảm xuống 2,3% (tương ứng giảm giảm 5.509 tỷ
đồng), 236.637 tỷ đồng vào năm 2017, năm 2018 tăng 26,9 so với năm 2017( tương ứng tăng
63.563 tỷ đồng) có 1 bước tiến triển thuận lợi. Tuy nhiên tiền gửi thanh toán đang trong giai
đoạn phát triển vào năm 2016,2017 thì năm 2018 có sự giảm nhẹ so với các năm trước, cụ thể
vào năm 2017 tăng 51,5% so với năm 2016 ( tương ứng tăng 1.316 tỷ đồng ), năm 2018 giảm
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
26,1% so với năm 2017( tương ứng giảm 1011 tỷ đồng ). Nguyên nhân của sự sụt giảm này
chủ yếu đến từ nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, mà sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại
phụ thuộc nhiều vào tình hình chung của tỉnh. Năm 2016, nền kinh tế nói chung đứng trước
nhiều thách thức, các doanh nghiệp chịu hạn chế rất nhiều từ đó mà việc giao dịch giữa
TCKT với NH cũng bị thu hẹp và giảm xuống. Sự sụt giảm mạnh năm 2016 này phản ánh
được việc các sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng đưa ra chưa có sự mới mẻ và hiệu quả, nhất
là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi suất tiền gửi tiết kiệm và việc liên tục đưa ra các
sản phẩm mới của các NH khác trên địa bàn, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc huy
động của Ngân hàng.
Hình thức còn lại là chứng chỉ tiền gửi cũng có sự biến động trong cả 3 năm. So với hai hình
thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thì tỷ trọng của nguồn huy động này còn quá
thấp. Từ năm 2016, tỷ trọng của CCTG đã là rất nhỏ so với các hình thức huy động còn lại,
và qua những năm sau, còn có sự biến động lên xuống. Có thể nói lượng vốn mà CCTG đem
lại hoàn toàn không đáng kể để phục vụ cho nguồn vốn kinh doanh. Cụ thể, năm 2016 đạt
7.223 tỷ đồng giảm đi 40,1%, còn 4329 tỷ đồng vào năm 2017, tuy nhiên đến năm 2018,
lượng vốn này lại tăng lên đạt 28.055 tỷ đồng vào năm 2018. Như vậy, các sản phẩm thuộc
hình thức huy động này tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển không mang tính hấp dẫn, thu
hút và đặc biệt, không có sự cải tiến qua các năm. Ngân hàng tập trung huy động vào các hình
thức chủ yếu mang lại lượng vốn lớn, mà không có những chính sách cụ thể để nâng cao chất
lượng sản phẩm và tính cạnh tranh nhiều hơn của NH mình với các NH khác trên địa bàn.
Chính vì vậy, đòi hỏi BIDV phải đưa ra được những chính sách và phương hướng hợp lý hơn
cho hình thức huy động này nhằm cải thiện và tiếp tục nâng cao tỷ trọng tổng nguồn vốn huy
động và cân bằng cơ cấu hơn giữa các hình thức huy động trong tương lai.
3.2 Phân Tích Lãi Suất Huy Động.
Chúng ta có thể so sánh mức thay đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các mốc thời gian tiêu biểu để từ đó có cái nhìn tổng quan về tình hình biến đổi lãi suất:
Đơn vị tính: %/năm
Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TG KKH 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 %
TG CKH 0,5% – 4,8% 0,5% – 1% 0,5 %
( Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.2: Tình hình lãi suất huy động TG bằng USD
Nhìn vào bảng ta thấy lãi suất huy động bằng ngoại tệ qua các năm tại Nh rất linh hoạt.
Lãi suất huy động vốn bằng USD không kỳ hạn luôn được duy trì ở mức khá thấp là 0,2%. Đối
với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất luôn thay đổi trong suốt khoảng thời gian phân tích.
Cụ thể, trong những tháng đầu năm 2016, lãi suất huy động USD giao động trong mức từ 0,5%
– 2%/năm, đến cuối năm, đón trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, nhất là vay vốn bằng
ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ nước ngoài, ngân hàng đã tập trung hơn trong việc huy
động vốn bằng ngoại tệ. Để tăng tính hấp dẫn với khách hàng, lãi suất huy động vốn bằng USD
đã được tăng lên trong giai đoạn này, năm vào khoảng từ 0,5% - 4,8%/năm. Trong năm 2017
đã đánh dấu một sự cạnh tranh khốc liệt về lãi suất huy động vốn, trong đó huy động vốn bằng
ngoại tệ cũng không phải là ngoại lệ. Cụ thể từ tháng 08 trong năm này cho đến cuối năm, lãi
suất huy động vốn trên thị trường năm khoảng từ 0,5% - 1%/năm, trong đó các ngân hàng
thương mại có vốn của nhà nước như BIDV, Vietcombank, Vietinbank luôn duy trì mức lãi
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
suất huy động thấp hơn thị trường chung. Năm 2017 NHNN đã ban hành thông tư số
09/2017/TT-NHNN ngày 9/4/2017 quy định mức lãi suất huy động đồng Đô la Mỹ tối đa đối
với các tổ chức 1%/năm, đối với cá nhân là 3%/ năm.
Đến năm 2018,vào 6 tháng cuối năm, mức lãi suất huy động giảm đi còn 0,5%/năm. Nguyên
nhân là do NHNN ban hành Thông tư số 14/2017/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa bằng
USD của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng từ 3% xuống 2%/năm. Thông tư này ra đời
nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP 2017 về những
giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh xã hội; để kiểm
soát lãi suất huy động bằng USD ở trong nước tương quan hợp lý so với lãi suất thị trường
quốc tế góp phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12
TG không kỳ
hạn (%/tháng)
0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn luôn ở mức ổn định 0,25%/ tháng trong suốt 3 năm. Do tiền gửi
lãi suất không kỳ hạn có tính chất là không ổn định, nên việc sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là rất khó, nhưng lãi suất chi trả cho nguồn tiền này tương đối thấp so với
các khoản huy động khác, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn
thấp, nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có như:
cho vay TCTD khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác. Vì vậy, Ngân hàng đã có
những chính sách nhằm duy trì ổn định nguồn tiền này như cung cấp các dịch vụ kèm theo,
tính toán lãi suất chi trả hợp lý, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
Đơn vị tính:%/năm
Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TGTK có kỳ hạn 11% -12% 14% 12/3/2018: Trên 1 tháng: 13%
10/4/2018: Trên 1 tháng: 12%
21/12/2018: Trên 1 tháng: 8%
Bảng 3.4: Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND
Năm 2016: Trong 10 tháng đầu năm 2016, lãi suất tiền gửi bằng VND luôn ở mức không quá
11%/năm, tuy lãi suất ổn định nhưng tình hình huy động vốn của hầu hết các ngân hàng khó
khăn, trong khi đó giá vàng, giá USD liên tục tăng khiến cho dòng vốn chảy sang các kênh đầu
tư khác hiệu quả hơn. Cuối năm 2016, lãi suất tăng lên từ 11% tới 12%/ năm( tăng 1%).
Nguyên nhân mà Ngân hàng Bidv tăng lãi suất là do NHNN đã quyết định tăng lãi suất cơ bản
them 1%/ năm, lên mức 9%/năm kể từ đầu tháng 11/2016 để tăng sức cạnh tranh cho lãi suất
tiền gửi ngân hàng, giúp các hệ thống ngân hàng có thêm điều kiện thu hút tiền nhàn rỗi, đáp
ứng cầu vốn tăng cao dịp cuối năm. Mặc dù tình hình thanh khoản của các Ngân hàng vẫn
được đảm bảo, nhưng nguồn vốn huy động không được như kỳ vọng, tình trạng cũ đã xuất
hiện trở lại, hiện tượng một số khách hàng có lượng tiền gửi lớn "mặc cả" với ngân hàng để
được hưởng lãi suất cao trở nên phổ biến hơn. Sự khó khăn trong huy động thể hiện rất rõ ở
chính sách huy động. Ngoài ra, các ngân hàng còn gia tăng thêm nhiều chương trình khuyến
mãi, quà tặng kể cả tặng thêm tiền mặt. Một số ngân hàng TMCP nhỏ cạnh tranh không lành
mạnh, phá vỡ đồng thuận, âm thầm thỏa thuận lãi suất với khách hàng khiến thị trường méo
mó và không minh bạch. Chính điều này đã làm cho thị trường căng thẳng hơn, lãi suất tiếp tục
bị đẩy lên và hình thành thị trường hai giá. BIDV luôn thực hiện đúng theo quy định của ngân
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
hàng nhà nước cũng như cam kết của hiệp hội ngân hàng về lãi suất huy động vốn nên khả
năng cạnh tranh về lãi suất bị ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy số dư huy động cuối kỳ trong năm
2016 chỉ đạt được 244.838 tỷ đồng.
Năm 2017, trong suốt cả năm, lãi suất tiền gửi VNĐ luôn bị khống chế ở mức không quá
14%/năm, tuy lãi suất ổn định, tình hình thanh khoản của Ngân hàng được đảm bảo, nhưng
nhìn chung công tác huy động vốn của Bidv gặp khó khăn, nguồn vốn huy động không được
như kỳ vọng, tình trạng khách hàng "mặc cả" với ngân hàng để được hưởng lãi suất cao trở nên
phổ biến. Tại BIDV mức lãi suất huy động niêm yết 14%/năm và áp dụng đồng loạt cho các kỳ
hạn từ 1-24 tháng và rất linh hoạt cho khách hàng. Ngoài ra, Bidv còn gia tăng thêm nhiều
chương trình khuyến mãi, quà tặng và kể cả tặng thêm tiền mặt. Nhưng một số ngân hàng âm
thầm thỏa thuận lãi suất với khách hàng khiến thị trường méo mó và không minh bạch. Lường
trước được những khó khăn nên ngay từ đầu năm Bidv đã xem công tác huy động vốn là trọng
tâm và ưu tiên hàng đầu trong chỉ đạo điều hành. Chỉ tiêu HĐV là một chỉ tiêu bắt buộc đối
với mọi cán bộ nhân viên và là thước đo quan trọng trong công tác đánh giá xếp loại cán bộ
hàng quý nên đã có tác dụng tích cực đến kết quả huy động chung toàn Ngân hàng.
Năm 2018, có sự thay đổi về lãi suất khá nhiều, ảnh hưởng đến thu nhập lãi và giá trị vốn kinh
tế của Ngân hàng. Đây được xem là năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung
bậc khác nhau, tuy nhiên NHNN đã có những chính sách, quyết định kịp thời nhằm ổn định
kinh tế, cứu nợ xấu cho ngân hàng. Từ 12/3/2018 giảm lãi suất xuống còn 13%/năm. Điều này
chứng tỏ Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ tồn đọng nợ, thu hồi nợ càng nhiều, vì thế
NHNN lại tiếp tục giảm mạnh chỉ còn 8%/năm. Cho thấy năm 2018 vẫn còn nhiều khó khăn.
Tóm lại: lãi suất được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ
vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại khác,
ngân hàng đã rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công cụ lãi suất này xem
xét trên cả hai khía cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay đổi lãi
suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng BIDV thường thấp hơn so với các ngân hàng
khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại nhưng ngân hàng vẫn tiên phong trong công
tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư.
3.3 Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn
3.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Đơn vị tính : Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
+/- (%) +/- (%)
HĐVCK 251.924 244.838 331.116 7086 2,81% 86.278 35,2%
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.5: Tốc độ tăng vốn huy động
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Biểu đồ 3.2 : Tốc độ tăng trưởng Huy động vốn
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển qua các năm có xu hướng tăng,
tuy nhiên lượng huy động vốn của năm 2017 có sự giảm sút nhẹ, nhưng đến 2018 đã tăng lên
khá nhiều, cụ thể:
Năm 2016, huy động vốn cuối kỳ là 251.924 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu do Ngân hàng đề ra,đây là
dấu hiệu đáng mừng trong công tác huy động vốn của Bidv, phản ánh được sự huy động đang
đi đúng hướng, thực hiện tốt và có hiệu quả.
Năm 2017, huy động vốn cuối kỳ đạt 244.838 tỷ đồng, giảm 7086 tỷ đồng so với năm
2016( tương ứng giảm 2,81%), Ngân hàng đã không đạt chỉ tiêu đưa ra, nhưng cũng gần như là
con số tuyệt đối. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cuối kỳ cao hơn so với
năm 2016. Việc không hoàn thành chỉ tiêu đưa ra trong năm, buộc Ngân hàng cần phải quan
tâm đến các chính sách huy động vốn của mình, cụ thể nên có những sản phẩm và hình thức
huy động vốn mới, quan tâm hơn đến việc làm mới chiến lược để giữ chân khách hàng cũ và
thu hút thêm khách hàng mới trong tương lai.
Năm 2018, huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá có sự tăng trưởng
mạnh mẽ, đạt 331.116 tỷ đồng, tăng 35,2% ~ 86.278 tỷ đồng so với năm 2017, cao hơn so với
tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống. Mức tăng trưởng huy động vốn của năm 2018 cao
nhất trong 3 năm gần đây. Để đạt được Bidv đã tập trung nguồn lực để đẩy mạnh huy động
vốn với các biện pháp như sau: Ban hành cơ chế động lực khuyến khích phù hợp với tính chất
đặc thù đối với từng khách hàng, đổi mới cơ chế điều hành vốn nội bộ tiệm cận với thông lệ
chung, phù hợp với điều kiện kinh doanh, thiết kế và triển khai các sản phẩm mới tương ứng
đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng đều có đổi
mới về hình thức, cơ cấu giải thưởng.
3.3.2 Thực trạng huy động vốn chung
3.3.2.1 Thị phần huy động vốn của Bidv.
Thị phần huy động vốn của năm 2017, năm 2016 đều giảm so với năm 2015, nguyên nhân chủ
yếu là khả năng cạnh tranh bị giảm do các ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn. Mặc dù thị
trường hầu như bị đóng băng về lãi suất do trần lãi suất huy động, cam kết đồng thuận của
Hiệp Hội Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất diễn ra âm thầm
và khốc liệt. Các Ngân hàng TMCP (kể cả Ngân hàng lớn) rất linh hoạt trong việc áp dụng lãi
suất nhằm giữ và lôi kéo khách hàng (Ngân hàng Nông Nghiệp thông báo công khai “Huy
động lãi suất thỏa thuận”). BIDV là Ngân hàng thương mại cố phần có vốn của Nhà Nước
thực thi và tuân thủ nghiêm chính sách lãi suất của NHNN, nên trong một thời gian dài lãi suất
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
huy động thực tế của BIDV thường thấp hơn các Ngân hàng khác, vì vậy Ngân hàng đã chịu
áp lực rất lớn trong việc duy trì nền khách hàng và giữ vững thị phần. Trong năm 2018, khi sự
giám sát của ngân hàng nhà nước trở nên chặt chẽ hơn, việc huy động vốn với lãi suất trên quy
định đã được hạn chế nhiều. Trong đó mạng lưới và mật độ ngân hàng trên địa bàn hiện nay
khá lớn, trong khi dung lượng thị trường còn nhỏ nên việc cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các
Ngân hàng khi khai trương Chi nhánh hoặc mở mới Phòng giao dịch thường sử dụng các hình
thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Chính vì vậy, thị phần thường xuyên bị chia
sẻ. Ngoài ra, trong giai đoạn từ năm 2016 cho đến cuối năm 2017, giá vàng có xu hướng tăng
liên tục nên có một lượng không nhỏ tiền gửi tiết kiệm từ dân cư được KH rút ra để đâu tư vào
thị trường đang trở nên hấp dẫn này. Nhưng, ở BIDV không có sản phẩm huy động vốn bằng
vàng như một số NH khác (Eximbank, ACB). Dẫn đến, có một lượng tiền gửi không nhỏ của
BIDV được chuyển qua các NH khác thông qua kênh này. Tuy vậy thị phần huy động vốn năm
2018 đạt 10,12% mức độ tăng trưởng huy động vốn đều cao gần gấp đôi so với toàn ngành.
3.3.2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Ngoài việc xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì không thể bỏ qua tính
chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong
các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý. Nhất là xây dựng được các
nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Cơ cấu theo thời hạn
huy động được thể hiện dưới bảng như sau:
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %
Nhóm KH
Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%)
2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018
Không kỳ hạn 52.540 43.732 56.104 -8808 12.372 -16,76 28,3 20,9 17,9 16,9
Có kỳ hạn 199.384 201.106 275.012 1722 73.906 0,86 36,7 79,1 82,1 83,1
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Biểu đồ 3.3 : Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Cơ cấu huy động giữa tiền gửi thanh toán KKH và CKK của Ngân hàng đã có sự thay đổi tích
cực qua các năm. Từ năm 2015 trở về trước, tiền gửi thanh toán KKH thường chiếm trên 50%
tổng nguồn vốn huy động, năm 2016 chỉ còn chiếm 20,9% tổng nguồn vốn huy động và năm
2017 tỷ trọng KKH còn 17,9% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018 giảm xuống 16,9%.
Ngược lại thì tỷ trọng tiền gửi thanh toán CKH tăng lên, từ 79,1% tổng nguồn vốn huy động
năm 2016, sang năm 2017 là 82,1%tổng nguồn vốn huy độngvà năm 2017 chiếm 83,1% tổng
nguồn vốn huy động. Kết quả này là một quá trình hướng dần khách hàng đặc biệt là nhóm
khách hàng doanh nghiệp thực hiện cam kết duy trì số dư tiền gửi. Bên cạnh đó, Bidv đã quan
tâm tiếp thị và chăm sóc một số khách hàng không có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng nhưng
luôn có một lượng tiền gửi nhất định như các Chùa, Hiệp hội, HTX, Các Ban, Các Qũy của các
Tổ chức trên các địa bàn.
Huy động vốn dân cư tăng trưởng tốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn vốn huy
động có kỳ hạn, giúp cải thiện cơ cấu. Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có
nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn lại tiền gửi có kỳ hạn.
Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với các loại tiền
gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu về tín dụng. Như vậy,
cùng với sự gia tăng của số lượng khách hàng dân cư thì tiền gửi có kỳ hạn tại NHĐT&PT
Việt Nam cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2017 tăng thêm 1722 tỷ đồng (tương ứng tăng 0,86%) so
với năm 2016. Năm 2018 tăng thêm 73.906 tỷ đồng (tương ứng tăng 36,7%) so với năm 2017.
Trong khi đó, tiền gửi KKH lại giảm đi trong năm 2016 và năm 2017. Cụ thể từ năm 2017
giảm đi 8808 tỷ đồng (tương ứng giảm 16,76%) .Trong năm 2018, tiền gửi KKH tăng lên
12.372 tỷ đồng (tương ứng tăng 28,3%) so với năm 2017. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn
chủ yếu là số dư trong tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp, như đã phân tích ở trên, hiện
nay nền kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp thường thu nhỏ quy mô
hoạt động, điều này sẽ làm giảm dòng tiền về tài khoản. Bên cạnh đó, các ngân hàng đang thắt
chặt tín dụng nên các doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh hơn trước nên
sẽ ít khi duy trì số dư trong tài khoản như các giai đoạn trước đó.
3.3.2.3 Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tê.
Ngoài việc phân biệt NVHĐ theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn thì việc xác định nguồn tiền
theo đồng tiền huy động cũng rất quan trọng. Nó giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên. Cơ cấu huy động
vốn theo đồng tiền gửi được xác định cụ thể dưới bảng sau:
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %
Nhóm KH
Số dư HĐV Chênh lệch
Tăng
trưởng(%)
Tỷ trọng(%)
2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018
VNĐ 212.170 221.655 304.568 9.485 82.913 4,5 37,4 84,2 90,5 92
Ngoại tệ quy
đổi
39.754 3/3.183 26.548 -6571 -6635 -16,5 -20 15,8 13,6 8
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.7: Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Biểu đồ 3.4 : Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Nhìn chung, nguồn vốn huy động theo hình thái tiền tệ tại BIDV chủ yếu là đồng nội tệ (VND),
luôn chiếm tỷ trọng trên 80% tổng lượng vốn huy động. Cụ thể, năm 2016 lượng nội tệ huy động
chiếm 84,2 % tổng nguồn huy động, năm 2017 là 90,5%, và đến năm 2018 là 92%. Điều này cho
thấy Ngân hàng đã có những chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, có nhiều dịch vụ
đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi
tiền.
Lượng tiền huy động nội tệ tại tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2016 huy động được 212.170 tỷ
đồng, năm 2017 huy động được 221.655 tỷ đồng (tăng thêm 9.485 tỷ đồng với tốc độ tăng là 4,5%
so với năm 2016) và năm 2018 huy động vốn đạt 304.568 tỷ đồng (tăng thêm so với năm 2017 là
82.913 tỷ đồng, tương đương tăng 37,4%). Việc huy động từ VND tăng là do trong thời điểm phân
tích, việc kinh doanh trở nên khó khăn hơn rất nhiều nên người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân
hàng hơn là mở rộng kinh doanh, thị trường bất động sản bị đóng băng, mọi người không còn duy
trì động thái tích trữ đất đai như trước. Bên cạnh đó, mặc dù mức lãi suất huy động thấp hơn các
ngân hàng khác tuy nhiên với uy tín từ lâu cũng như mức độ rủi ro trong công tác cho vay luôn
được kiểm soát nên khách hàng lựa chọn gửi tiền tại BIDV để có thể yên tâm hơn.
Ngược lại, lượng ngoại tệ huy động giảm đi qua các năm. Cụ thể, trong năm 2016, lượng huy
động ngoại tệ tại BIDV là 39.754 tỷ đồng, đến năm 2017, con số này giảm đi còn 33.183 tỷ đồng
và tiếp tục giảm đi trong năm 2018, chỉ còn 26.548 tỷ đồng. Giải thích cho sự huy động vốn từ
ngoại tệ giảm, cụ thể năm 2017 giảm 6.571 tỷ đồng so với năm 2016 (tương ứng giảm 16,5%) và
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
25
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
năm 2018 giảm 6635 tỷ đồng so với 2017 ( tương ứng giảm 20%). Nguyên nhân dẫn đến sự suy
giảm là:
Nguồn ngoại tệ huy động trên thị trường chủ yếu là từ các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, tiêu,
điều, ong mật và lượng kiều hối. Trong đó thì chủ yếu huy động từ các doanh nghiệp xuất khẩu cà
phê, nông sản. Vì vậy lượng ngoại tệ huy động được ảnh hưởng rất nhiều bởi thị trường cà phê,và
các nông sản khác, tỷ giá ngoại tệ. Mặc dù giá ngoại tệ liên tục tăng trong 03 năm qua, nhất là vào
giai đoạn cuối năm, tuy nhiên thời điểm cuối năm cũng là lúc bắt đầu vào vụ . Trong khi đó, trong
những năm qua, thu hoạch cà phê,tiêu đạt năng suất cao, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu có xu
hướng bán ngoại tệ để thanh toán tiền cho các đại lý thu mua. Bên cạnh đó, trong năm 2017, Ngân
hàng có chủ trương giảm dư nợ đối với một số khách hàng vì xuất hiện nhiều yếu tố rủi ro, nên
nhóm khách hàng này chuyển dần giao dịch qua các ngân hàng khác như một số doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê lớn nhất thị trường đã không còn duy trì hoạt động tín dụng tại BIDV và chuyển
sang giao dịch tại Vietcombank, Ngân hàng Quân đội, nên lượng ngoại tệ huy động được từ công
ty này không còn được duy trì. Ngoài ra, trên địa bàn hoạt động, các ngân hàng TMCP thường có
xu hướng áp dụng lãi suất huy động ngoại tệ rất cao so với BIDV. Nếu như BIDV duy trì mức lãi
suất huy động có kỳ hạn đối với USD từ 2-3% thì có thời điểm Seabank huy động lên đến 6%,
Ngân hàng Quân đội huy động 5,5%/năm, điều này làm cho khả năng cạnh tranh về lượng ngoại
tệ huy động được của BIDV giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy Bidv cần đầu tư thêm cho lĩnh
vực huy động ngoại tệ, có những chiến lược cụ thể đáp ứng các dịch vụ của khách hàng và
tăng lượng ngoại tệ cũng như nội tệ cho Ngân hàng.
3.3.2.4 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng.
Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng tâm các
nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan đến hàng loạt các
yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều tiết được luồng tiền sao cho hợp lý,
đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh
tế được thể hiện dưới bảng sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Nhóm KH
Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%)
2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018
Dân cư 131.398 162.545 235.084 31.147 72.539 23,7 44,6 52,2 66,4 71
Tổ chức 120.526 82.293 96.032 -38.233 13.739 -31,7 16,7 47,8 33,6 29
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Bảng 3.8: Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
26
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Huy động vốn tại Bidv tăng trưởng liên tục với mức tăng trưởng cao, tuy nhiên năm 2017 có
sự giảm sút nhưng không đáng kể, cụ thể: năm 2016 là 251.924 tỷ đồng, năm 2017 là 244.838
tỷ đồng (giảm 7.086 tỷ đồng so với năm 2016 với tốcđộ tăng tương ứng là 2,81%), năm 2018
đạt 331.116tỷ đồng (tăng thêm 86.278 tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng tương ứng là
35,2%).
+ Nhóm khách hàng dân cư: Xác định dân cư là nhóm khách hàng quan trọng nhất trong cơ
cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng Bidv ưu tiên tập trung gia tăng nhóm khách hàng này về
số lượng và chất lượng. Bidv khai thác khá tốt các mối quan hệ cá nhân của từng cán bộ nhân
viên nhằm thu hút khách hàng. Một số chùa, nhà thờ hoặc các hội từ thiện trên địa bàn cũng
được quan tâm khai thác. Vì vậy kết quả huy động vốn dân cư đạt được rất khả quan, cụ thể:
Cơ cấu HĐV dân cư có sự chuyển biến tích cực từ mức 52,5% năm 2016, đến năm 2018 đã
chiếm tỷ trọng 71% tổng nguồn vốn huy động. Chi tiết là: từ năm 2016 đến năm 2017tăng
thêm 31.147 tỷ đồng (tương ứng tăng 23,7%), năm 2018 tăng thêm 72.539 tỷ đồng (tương ứng
tăng 44,6%) so với năm 2017. Điều này cho thấy chính sách HĐV của ngân hàng đã đạt được
kết quả tốt, hấp dẫn nhiều cá nhân tham gia gửi tiền tiết kiệm. Hơn nữa, qua năm 2016 tình
hình kinh tế đang đi vào ổn định, nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các
Ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng đã đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi, vì vậy mà người
dân gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó trong năm 2017, ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế làm cho các kênh đầu tư không còn mang lại nhiều hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị
trường bất động sản đóng băng nên một phần không nhỏ người dân quyết định gửi tiền vào
ngân hàng như một kênh đầu tư mới.
Một nguyên nhân khác để giải thích cho lượng tiền gửi từ dân cư tăng lên trong giai đoạn này
đó là do đặc trưng nền kinh tế tại từng địa phương có thể phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất và
xuất khẩu nông sản, lâm sản. Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, mặc dù sản lượng
mặt bằng chung đều giảm,ví dụ như cà phê (niên vụ 2015/2016 giảm 6% so với niên vụ
2008/2015, niên vụ 2016/2017 giảm 13%) tuy nhiên giá cà phê liên tục tăng lên (từ 1800
USD/tấn vào năm 2015 đã tăng lên gần 2300 USD/tấn trong năm 2017) nên thu nhập của
người dân cũng vì thế tăng lên. Bên cạnh đó, với đặc trưng của ngành này, vào thời điểm thu
hoạch là từ tháng 11 cuối năm cho đến tháng 1 năm sau, nên trong thời gian này các công ty và
đại lý liên tục thông qua các đầu mối tiến hành thu mua từ trong dân, làm cho nguồn tiền nhàn
rỗi ở trong dân cư tăng đột biến. Với mạng lưới trải rộng khắp, ngân hàng đã tạo dựng được
mối quan hệ tốt đẹp với người dân (thông qua các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh, các
dịch vụ thanh toán) nên đã thu hút được không ít số tiền nhà rỗi từ nhóm khách hàng này.
+ Nhóm khách hàng tổ chức
SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
27
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbankluanvantrust
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng LongBáo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
 
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 

Similar to Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY! (20)

LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác huy động vốn dân cư tại ngân hàng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác huy động vốn dân cư tại ngân hàng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác huy động vốn dân cư tại ngân hàng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác huy động vốn dân cư tại ngân hàng, HAY!
 
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng VietinPhân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
 
LV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
LV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VNLV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
LV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietcombankChất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
Chất lượng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinbankKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
 
lv:Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu
lv:Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châulv:Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu
lv:Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu
 
lv: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông...
lv: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông...lv: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông...
lv: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
 
Lv: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng, HOT!
Lv: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng, HOT!Lv: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng, HOT!
Lv: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng, HOT!
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt NamLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
 
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAY
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAYĐề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAY
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV : 11H4032084 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THS. NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN TPHCM - 2019 SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
  • 2. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Lời cảm ơn  Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy ThS. Nguyễn Lê Ngọc Hoàn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Trân trọng kính chào. SVTH: Ngô Thị Thanh Trâm SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
  • 3. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ....................................................................................4 1.Sự cần thiết của đề tài.....................................................................................................1 2 .Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................1 Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM....................1 Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển ........1 Đề xuất 1 số giải pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng....................................................................................................................................1 3. Phương hướng nghiên cứu:............................................................................................1 Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan tại cơ quan thực tập: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018......................................................1 Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian qua. ............................................................................................................................................1 Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.......................................1 Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng....................................1 Tham khảo tài liệu, tạp chí ngân hàng................................................................................1 4. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................................1 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................1 Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM ,thực trạng của hoạt động huy động vốn đồng thời đề xuất 1 số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.. 1 Không gian nghiên cứu......................................................................................................1 Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..............................1 Thời gian nghiên cứu : ......................................................................................................1 Số liệu nghiên cứu 3 năm: 2016, 2017, 2018.....................................................................1 Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 28/10 đến 16/1/2014....................................................1 5. Kết cấu đề tài.................................................................................................................2 Đơn vị tính : tỷ đồng, %...................................................................................................30 Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.................................................................................................32 Kết luận....................................................................................................................................46 Tài liệu tham khảo....................................................................................................................47 SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
  • 4. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2017 - 2018 theo báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV Bảng 3.1 Các hình thức vốn huy động Bảng 3.2 Tình hình lãi suất huy động TG bằng USD Bảng 3.3 Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND Bảng 3.4 Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND Bảng 3.5 Tốc độ tăng vốn huy động Bảng 3.6 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động Bảng 3.7 Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ Bảng 3.8 Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH Bảng 3.9 Tình hình huy động vốn theo nhóm KH tổ chức Bảng 3.10 Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng BIDV trong 3 năm Bảng 3.11 Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Bidv Bảng 3.12 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn hoạt động Bảng 3.13 Tình hình dư nợ theo hình thái tiền tệ Bảng 3.14 Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng Bảng 3.15 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng trong 3 năm Bảng 3.16 Phân loại theo nhóm nợ DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1 Các hình thức huy động tại Ngân hàng Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trưởng Huy động vốn Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động Biểu đồ 3.4 Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ Biểu đồ 3.5 Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ Biểu đồ 3.6 Tỷ trọng huy động vốn theo nhóm Kh tổ chức Biểu đồ 3.7 Tình hình dư nợ của Ngân hàng BiDV Biểu đồ 3.8 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn hoạt động Biểu đồ 3.9 Tình hình dư nợ theo hình thái tiền tệ Biểu đồ 3.10 Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng Biểu đồ 3.11 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Biểu đồ 3.12 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
  • 5. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN DANH MỤC VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV - DakLak Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh DakLak NHTW Ngân hàng Trung Ương NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà Nước DPRR Dự phòng rủi ro TCTD Tổ chức tín dụng KH Khách hàng TGTK Tiền gửi tiết kiệm GTCG Giấy tờ có giá NVHĐ Nguồn vốn huy động TCKT Tổ chức kinh tế CKH Có kỳ hạn KKH Không kỳ hạn HĐVCK Huy động vốn cuối kỳ NH Ngân hàng CTCG Chứng từ có giá ĐCTC Định chế tài chính KBNN Kho bạc Nhà Nước NHPT Ngân hàng phát triển NHCS Ngân hàng chính sách QTTD Quản trị tín dụng DVKD Dịch vụ kho quỹ QHKH Quan hệ khách hàng SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084
  • 6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Lời mở đầu 1.Sự cần thiết của đề tài Đất nước ta sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. để thực hiện thành công chiến lược đó, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một quốc gia, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động. Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các TCTD đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng và người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng và nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực đòi hỏi các TCTD phải có chiến lược huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển khai cụ thể trong từng thời kỳ, với khả năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh tế, nhu cầu vốn cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước ta. Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Vì vậy, những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nhằm củng cố sự tồn tại và phát triển ngành ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.. 2 .Mục tiêu nghiên cứu. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Đề xuất 1 số giải pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng. 3. Phương hướng nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan tại cơ quan thực tập: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018. - Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian qua. - Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu. - Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng. - Tham khảo tài liệu, tạp chí ngân hàng. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong NHTM ,thực trạng của hoạt động huy động vốn đồng thời đề xuất 1 số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Không gian nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thời gian nghiên cứu : Số liệu nghiên cứu 3 năm: 2016, 2017, 2018. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 28/10 đến 16/1/2014. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 1
  • 7. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN 5. Kết cấu đề tài. Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Chương 2 : Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chương 3 : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chương 4 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 2
  • 8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Chương I: Tổng Quan Về Công Tác Huy Động Vốn Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại 1.1Hoạt Động Của NHTM Trong Nền Kinh Tế. 1.1.1 Khái niệm NHTM là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa và dựa trên sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng, các khu vực. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. 1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế quốc dân 1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh.Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác.Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng của câc doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.2.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Do đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vự nhất định. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng. 1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nên tài chính quốc tế. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền sự phát triển của nền kinh tế thế giới là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 3
  • 9. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN 1.1.3 Chức năng của NHTM 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn (cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ) và người cần vốn (cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ). Thông qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, hình thành quỹ cho vay rồi được ngân hàng sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế bao gồm cả cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho KH tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó là tiền đề để KH thực hiện thanh toán qua ngân hàng, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế... Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của KH. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM. 1.1.3.3.Chức năng tạo tiền. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là tiền đề để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiền dự trữ đó khi các khoản tiền gửi được tạo ra bởi việc cho vay khoản dự trữ đó được chuyển đến ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh toán Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. 1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn. Đây là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM, ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của KH dưới nhiều hình thức và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho KH khi đến hạn hay khi KH có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng. Qua hoạt động cơ bản này, ngân hàng có thể thu hút một lượng vốn lớn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động như cho vay, đầu tư và các hoạt động khác. 1.1.4.2 Hoạt động tín dụng SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 Người dư thừa vốn Ngân hàng thương mại Người cần vốn Gửi tiền Ủy thác đầu tư Cho vay Đầu tư 4
  • 10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Trong đó, hoạt động cho vay (ngắn, trung và dài hạn) được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và NHTM nói riêng. 1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán. Thanh toán giữa các KH với nhau qua ngân hàng là một trong những dịch vụ ngân hàng gắn liền với việc mở tài khoản của KH. Thanh toán giữa các KH qua ngân hàng là việc thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua nghiệp vụ kế toán thanh toán của ngân hàng. Hiện nay, để thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các KH có thể lựa chọn một trong những thể thức thanh toán sau: + Thanh toán bằng ủy nhiệm chi + Thanh toán bằng ủy nhiệm thu + Thanh toán bằng thẻ ngân hàng + Thanh toán bằng thư tín dụng + Thanh toán bằng séc. 1.1.4.4 Hoạt động ngân quỹ. Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn giữ một lượng tiền mặt dưới các dạng sau: + Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng: Tùy theo quy mô hoạt động,tính thời vụ + Tiền gửi tại các NHTM khác: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho KH + Tiền gửi tại NHTW: Phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông qua vai trò trung gian thanh toán của NHTW + Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán vãng lai giữa các NHTM, khi ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhưng vẫn chưa nhận được tiền 1.1.4.5 Hoạt động khác Các hoạt động khác của ngân hàng như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1 Khái niệm Đối với ngân hàng, vốn là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.2.1.1 Vốn của ngân hàng Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng: bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có. - Vốn tự có: Vốn điều lệ và quỹ dự trữ: + Vốn điều lệ: được hình thành ngay từ khi NHTM thành lập, có thể được điều chỉnh tăng trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là NHTM cổ phần. + Quỹ dự trữ: được hình thành từ 2 quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. - Vốn coi như tự có: SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 5
  • 11. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng. 1.2.1.2 Vốn huy động + Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, gửi tiền có kỳ hạn, và các loại tiền gửi khác. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác + Vay vốn của các TCTD khác trong và ngoài nước. + Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam. 1.2.1.3 Vốn đi vay Vay từ NHTW: NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới 2 hình thức là chiết khấu, tái chiết khấu GTCG và cho vay thế chấp hay ứng trước. Vay từ các TCTD khác: thời hạn vay ngắn.thường không quá 1 tuần Vay từ các công ty: Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại, vay từ công ty Mẹ. Vay từ thị trường tài chính trong nước: NHTM có thể phát hành các CTCG: Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng, trái phiếu ngân hàng, vay nước ngoài bằng việc phát hành các phiếu nợ. 1.2.1.4 Các nguồn vốn khác Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng. 1.2.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM NVHĐ không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh kiếm lời của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì NVHĐ được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. NVHĐ quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Từ đó thu hút nhiều KH, doanh số hoạt động của ngân hàng không ngừng tăng nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Vai trò của NVHĐ là rất quan trọng đối với ngân hàng. Nhưng nếu vốn huy động được rất hạn chế mà chi phí lại cao thì ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mô tín dụng, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nhưng nếu số lượng vốn huy động được dồi dào với chi phí thấp thì ngân hàng có thể mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế về quy mô, khối lượng, thời hạn cho vay, đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Bản chất của ngân hàng là “đi vay để cho vay” đã đặt ra cho các NHTM một vấn đề là phải không ngừng chăm lo đến sự phát triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế cùng với công tác sử dụng vốn thì các ngân hàng cũng rất quan tâm đến công tác huy động vốn vì nó quyết định lớn đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. 1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính chất đặc thù riêng có của NHTM Tiền gửi không kỳ hạn: .Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Do tính chất thanh khoản cao, nên nguồn tiền được huy động này giúp cho ngân hàng có một nguồn vốn ổn định để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho Ngân hàng. Đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 6
  • 12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền.Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận cao. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm TGTK không kỳ hạn được dành cho đối tượng KH cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với KH khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi, KH có thể gửi hoặc rút bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn, và phương thức lĩnh lãi phù hợp. Người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau 1 kỳ hạn gửi tiền nhất định. TGTK có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, cuối kỳ, hoặc theo định kỳ ( tháng hay quý). 1.2.3.2 Huy động vốn qua phát hành GTCG Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua. Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hay ghi trên GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với GTCG phát hành theo hình thức ghi sổ. Thời hạn: là khoảng thời gian từ ngày TCTD nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. Lãi suất: được áp đụng để tính lãi cho người mua GTCG Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia GTCG thành 2 loại:GTCG ghi danh ( là GTCG theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu ), và GTCG vô danh ( là GTCG được phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu, thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó ). Huy động vốn ngắn hạn: các TCTD có thể phát hành GTCG ngắn hạn, là loại GTCG có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTCG ngắn hạn khác. Huy động vốn trung và dài hạn: các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu. Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem như một loại trái phiếu của công ty. So với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn so với trái phiếu chính chủ hay trái phiếu kho bạc. 1.2.3.3 Huy động vốn qua đi vay. Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản sau: Vay từ Ngân hàng Trung ương: Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 7
  • 13. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh. 1.2.3.4 Các hình thức huy động vốn khác. Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của các ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của bất cứ NHTM nào vì nó cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì bên cạnh việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng huy động vốn, các NHTM cũng phải xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để tìm cách hạn chế chúng. + Nhóm các nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế:. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền ra vào của các ngân hàng cũng ổn định. Nếu nền kinh tế suy thoái thì lòng tin về đồng tiền của dân chứng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn của ngân hàng bị giảm xuống mà lượng tiền dân đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Như vậy, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng. Môi trường pháp luật: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn. Môi trường cạnh tranh: Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn. + Nhóm nhân tố chủ quan Lãi suất huy động: lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng TGTK vì KH chọn gửi tiền theo phương thức này thường có mục đích hưởng lãi Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng: Mỗi ngân hàng đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 8
  • 14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó. Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Trình độ công nghệ: Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, KH sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ của ngân hàng và yên tâm hơn khi gửi tiền, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Chính sách quảng cáo: Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. 1.3 Các biện pháp mở rộng Huy động vốn của NHTM 1.3.1 Biện pháp kinh tế Biện pháp kinh tế là biện pháp dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà NH thông qua nó tác động đến nhu cầu và tâm lý của KH gửi tiền vào NH mình. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, biện pháp kinh tế mà ngân hàng áp dụng với khách hàng là chính sách lãi suất huy động hấp dẫn, tổ chức khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng gửi lớn, gửi nhiều, khách hàng truyền thống thông qua cơ chế huy động. 1.3.2 Biện pháp kỹ thuật Biện pháp kỹ thuật là những biện pháp mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ huy động vốn nhằm tạm cho công tác huy động cũng như hoàn trả tiền gửi, thanh toán giao dịch cho khách hàng một cách nhanh chóng thuận lợi và chính xác. Biện pháp kỹ thuật trong mở rộng huy động vốn của ngân hàng sẽ bao gồm những giải pháp mang tính chất công nghệ, tăng tiện ích phục vụ khách hàng và những giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên, trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào công tác huy động vốn. 1.3.3 Biện pháp tâm lý Tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc được hưởng lãi suất ngân hàng trả cao, phục vụ thanh toán kịp thời, còn là sự yên tâm và cảnh giác an toàn cao. Vì vậy, đáp ứng được nhu cầu về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của các ngân hàng trên các phương tiện quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của ngân hàng. Từ đó, củng cố niềm tin và tâm lý, yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác động vào tâm lý khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công tác huy động vốn của ngân hàng. 1.4 Các hệ số đánh giá hiệu quả Huy động vốn. + So sánh nguồn vốn huy động với việc sử dụng vốn: Phương pháp so sánh giữa nguồn vốn huy động được và việc sử dụng vốn là việc làm cần thiết trong mỗi ngân hàng. Luôn đưa ra sự so sánh để có được sự nhìn nhận khách quan nhất đối với hiệu quả hoạt động của hai nghiệp vụ quan trọng trong ngân hàng, từ đó đưa ra được các biện pháp cụ thể để phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh trong nội bộ NHTM. + Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm: Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 9
  • 15. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN nghiệp vụ huy động vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng danh số cho vay, tăng lợi nhuận. + Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (năm sau – năm trước >0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. + Tỷ lệ huy động vốn/ tổng nguồn vốn Tỷ trọng VHĐ trên Tổng nguồn vốn = Vốn huy động *100 Tổng nguồn vốn Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. + Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động : Cơ cấu các khoản huy động = Số dư từng khoản huy động *100 Tổng NVHĐ Cơ cấu từng khoản huy động cụ thể như sau: Tỷ trọng tiền gửi khách hàng: Tỷ trọng TG khách hàng = Số dư TG khách hàng *100 Tổng NVHĐ Tỷ trọng TGTK của dân cư: Tỷ trọng TGTK = Số dư TGTK *100 Tổng NVHĐ Tỷ trọng tiền gửi của KBNN và các TCTD khác: Tỷ trọng TG KBNN và các TCTD khác = Số dư TG KBNN và các TCTD khác *100 Tổng NVHĐ Tỷ trọng NVHĐ qua việc phát hành GTCG Tỷ trọng NVHĐ từ phát hành GTCG = Số dư NVHĐ từ phát hành GTCG *100 Tổng NVHĐ + Chi phí huy động Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn, do vậy khó có thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi. 1.5 Vai trò của công tác Huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế. Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 10
  • 16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Chương II: Giới Thiệu Về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 2.1 Tổng Quan Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển BIDV Việt Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển + Mốc lịch sử: Tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập theo Quyết định177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 24/06/1981, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 11
  • 17. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Ngày 14/11/1990, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 23/04/2018, Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép số 84 về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Thông tin thành lập: Loại hình công ty: Ngân hàng Giấy phép thành lập: 177/TTg (26/04/1957) Giấy phép Kinh Doanh: 0106000439 Mã số thuế : 0100150619 Ngành nghề kinh doanh: Ngân hàng: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại. Bảo Hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm Chứng Khoán: Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư Đầu tư tài chính: Chứng khoán, góp vốn thành lập doanh nghiệp Trụ sở chính: Địa chỉ: Tháp BIDV - 35 Hàng Vôi - Q.Hoàn Kiếm - Tp.Hà Nội Điện thoại: (84.4) 2220 5544 Fax: (84.4) 2220 0399 Email: Info@bidv.com.vn Website: http://bidv.com.vn Logo + Công ty con,liên doanh, liên kết: 2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức. SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 Thời gian Tên công ty Vốn điều lệ (triệu đồng) Sở hữu(%) 31/12/2016 CT Cho thuê Tài chính BDV (BLC) 200.000 100 CT Cho thuê Tài chính II BDV (BLC II) 150.000 100 CT TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản BIDV (BAMC) 30.000 100 CTCP Chứng khoán BIDV (BSC) 865.000 88,12 TCT Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC) 660.000 82,3 12
  • 18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN (Nguồn : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Hiện nay NHĐT&PT Việt Nam (các chi nhánh) được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT_TCCB ngày 25/03/2005 của hội đồng quản trị NHĐT&PT Việt Nam về việc ban hành quy chế và tổ chức hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Việt Nam. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau: SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 13 Giám Đốc Phòn g Quản TrịTín Dụng PGĐ Tác Nghiệp PGĐ Quan Hệ Khách Hàng GĐ kiêm PGĐ Quản Lý Rủi Ro Phòn g Dịch Vụ Khách Hàng Phòn g QL&D VKhoQ uỹ Phòn g Kế Hoạch Tổng Hợp Văn Phòng Tổ Điện Toán Phòn g Quản Lý Rủi Ro Phòn g Tổ Chức Nhân Sự Phòng QHKH Doanh Nghiệp Phòng QHKH Cá Nhân Phòn g Tài Chính Kế Toán PGD PGD PGDPGD
  • 19. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng Ghi chú : : Quan hệ chức năng : Quan hệ trực tuyến Bộ máy cơ cấu tổ chức của ngân hàng được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến, chức năng. Đây là mô hình tổ chức phổ biến nhất hiện nay, kiểu tổ chức này có ưu và nhược điểm sau : + Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận phối hợp thực hiện mục tiêu chung Phát huy tốt vai trò của các bộ phận chức năng Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ và nhân viên + Nhược điểm: Thường có sự chồng chéo giữa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng và cấp quản lý. Chậm đáp ứng đối với các tình huống đặc biệt Có thể phát sinh sự can thiệp quá sâu sắc của các bộ phận chức năng chuyên môn đối với các đơn vị trực tuyến 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị bộ phận 2.1.3.1 Chức năng: Là một ngân hàng chuyên doanh, kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam, có những chức năng sau: + Ấn định lãi suất: Căn cứ chức năng của NHĐT&PT Việt Nam về ấn định lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi để thực hiện trên địa bàn hoạt động. + Huy động vốn: bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,dài hạn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn của cá nhân,tổ chức tín dụng Nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức kinh tế bằng đồng ngoại tệ, nội tệ phù hợp với quy định hiện hành. + Cho vay: SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 14
  • 20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, cho vay hộ kinh doanh cá thể đối với các cá nhân, hộ gia đình phục vụ nhu cầu đời sống. Cho vay trung, dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển, theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Cùng các ngân hàng thương mại trên địa bàn ký kết các hợp đồng cho vay đồng tài trợ để giải ngân cho các dự án lớn. + Thực hiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán: BIDV có các sản phẩm chuyển tiền đa dạng, có tính cạnh tranh cao, cụ thể là : Các sản phẩm dịch vụ dành cho doanh nghiệp : Dịch vụ tài khoản, dịch vụ trả lương tự động qua tài khoản tiền gửi, Thu tiền đại lý của các công ty viễn thông quân đội, thanh toán định kỳ theo yêu cầu, thanh toán hóa đơn, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh doanh nghiệp, mua bán ngoại tệ bằng các hợp đồng: giao ngay, kỳ hạn. Các sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân: Chuyển tiền, ngân hàng điện tử, ngân quỹ, các dịch vụ đi kèm hoạt động phát hành thẻ ATM: vấn tin, sao kê tài khoản, gửi tiết kiệm, nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,thu phí thanh toán, thẻ ATM, BSMS, sản phẩm giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo. Đảm bảo mọi khả năng thanh toán của khách hàng và giữ bí mật các nghiệp vụ hoạt động giữa ngân hàng với khác hàng + Thực hiện kiểm tra, giám sát. Kiểm tra đôn đốc khách hàng trong việc sử dụng vốn vay của ngân hàng cũng như việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay cho ngân hàng. Kiểm tra khách hàng về việc sử dụng vốn vay của mình,áp dụng các chế tài tiền tệ, tín dụng và thanh toán đối với các khách hàng vi phạm, trường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật. 2.1.3.2 Nhiệm vụ Nhiệm vụ trọng tâm là tập trung hoàn thành các mục tiêu theo lộ trình của đề án tái cơ cấu dưới sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam, tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững, lấy an toàn, chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động. Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Nâng cao tỷ trọng cho vay khu vực kinh doanh, cho vay có tài sản đảm bảo, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, trích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn. 2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng giai đoạn 2017 – 2018 Năm 2018 kinh tế thế giới và trong nước chịu những khủng hoảng nặng nề, thị trường tài chính tiền tệ gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ công nhân viên của BIDV đã nỗ lực làm việc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các mặt hoạt động. Đặc biệt, đây là năm bản lề BIDV thực hiện chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa. Các chỉ tiêu cụ thể như sau: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2018 2017 Tăng/Giảm Chỉ tiêu quy mô Tổng tài sản 484.78 5 405.755 19% SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 15
  • 21. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Tổng vốn chủ sỏ hữu 26.494 24.390 9% Tổng dư nợ trước DPRR 339.92 4 293.937 16% Tiền gửi và phát hành GTCG 331.11 6 244.838 35% Chỉ tiêu chất lượng Tỷ lệ nợ xấu 2,90 % 2,96% -0,06% Tỷ lệ nợ nhóm II 9,99% 11,82% -1,83% Chỉ tiêu hiệu quả Tổng thu nhập từ các hoạt động 16.667 15.424 8% Chi phí hoạt động -6.765 -6.652 2% Chi dự phòng rủi ro -5.587 -4.542 23% Lợi nhuân trước thuế 4.325 4.220 2% Lợi nhuân thuần của CSH 3.265 3.209 2% (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2017 - 2018 theo báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV Tổng tài sản đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19% so với năm trước, giữ vững vị trí thứ 3 về quy mô tổng tài sản thị trường. Tiền gửi KH và phát hành GTCG đạt 331.116 tỷ, tăng trưởng mạnh 35% so với năm trước, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo an toàn thanh khoản của hệ thống. Tổng dư nợ cho vay KH trước dự phòng rủi ro đạt 339.924 tỷ, tăng trưởng 16% so với năm trước, nằm trong giới hạn quản lý và cho phép của NHNN gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng theo đúng mục tiêu nợ xấu dưới 3%. Tổng thu từ các hoạt động gia tăng, cơ cấu thu nhập được cải thiện. Năm 2018, tổng thu nhập từ các hoạt động đạt 16.667 tỷ tăng 8% ~ 1.263 tỷ so với năm trước, trong đó có 1 số hoạt động có tốc độ tăng trưởng tốt là: (thu lãi tăng 4%),kinh doanh chứng khoán tăng (680 tỷ). Thu dich vụ đạt 2.136 tỷ, vẫn duy trì vị trí đứng đầu nghành ngân hàng về dịch vụ ròng. Chi phí hoạt động được kiểm soát: Tổng chi phí hoạt động năm 2018 là 6.765 tỷ, chỉ tăng 2% so với năm 2017. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập giảm từ 43 xuống 40% Duy trì hiệu quả kinh doanh ổn định: Năm 2018, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản hoặc tạm dừng sản suất dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng. Trong bối cảnh đó, BIDV phải gia tăng trích lập DPRR để đảm bảo an toàn hoạt động cũng như nhiều lần giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn đã ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động. Kết quả năm 2018, BIDV đã trích DPRR 5.587 tỷ, tăng 23% so với năm 2017, lợi nhuận trước thuế 4.325 tỷ, tăng 2% so với năm 2017. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (ROE) tương ứng năm 2018 lần lượt đạt 0,74% và 12,9%. Đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hệ thống, kiểm toán và định hạng tín nhiệm quốc tế. Hệ số CAR luôn duy trì > 9% theo yêu cầu của NHNN,các chỉ tiêu an toàn thanh khoản đều đảm bảo đúng quy định. Như vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh, song BIDV vẫn đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu chính, tăng trưởng thu nhập từ các hoạt động, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động thông qua việc trích lập DPRR đầy đủ, lành mạnh hóa năng lực tài chính, kiểm soát nợ xấu và chi phí hoạt động cũng như tuân thủ các quy định an toàn trong hoạt động NHNN. 2.1.5 Điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng Điểm mạnh: BIDV là ngân hàng lớn cho vay lớn thứ 2 tại Việt Nam và là ngân hàng dẫn đầu trong việc tài trợ những dự án phát triển cơ sở hạ tầng. Lợi thế về nguồn vốn ủy thác lớn và ổn SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 16
  • 22. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN định. Được sự hỗ trợ nhiều từ Chính Phủ nhờ vai trò quan trọng của BIDV trong hệ thống ngân hàng. Tính minh bạch cao và quản trị tốt. Điểm yếu: Khả năng gặp rủi ro thanh khoản cao hơn nhưng ngân hàng lớn khác. Tỷ trọng nợ cho vay doanh nghiệp có vốn Nhà nước cao dẫn đến khả năng tăng cao tỷ lệ nợ xấu. Khả năng bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ của Chính phủ cao hơn những ngân hàng khác. Cơ hội: Có nhiều tiềm năng phát triển mảng ngân hàng bán lẻ. Cơ hội cải thiện khả năng sinh lời sau khi IPO và bán cổ phần cho cổ đông chiến lược cao. Thách thức: Khả năng có tác động tiêu cực từ việc giám sát Ngân hàng vừa sáp nhập do phân tán nguồn lực, Nợ xấu của BIDV có xu hướng tăng. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 17
  • 23. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN 3.1 Phân Tích Các Hình Thức Huy Động Vốn Đơn vị tính : tỷ đồng,% Các hình thức Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng Tỷ trọng (%) 2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 10 11 12 TG thanh toán 2.553 3.869 2.858 1.316 -1011 51,5 -26,1 1 1,6 0,9 TG tiết kiệm 242.14 6 236.637 300.200 -5.509 63.563 -2,3 26,9 96,1 96,7 90,7 Chứng chỉ TG 7.223 4329 28.055 -2.894 23.726 -40,1 548,1 2,9 1,8 8,5 Tổng 251.92 4 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.1: Các hình thức vốn huy động Biểu đồ 3.1 : Các hình thức huy động tại Ngân hàng Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ ảnh hưởng trực tiếp do lạm phát tăng cao và vẫn còn ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, chính điều này làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, TCKT bị giảm sút và trong bảng số liệu và biểu đồ trên. Trong cả 3 năm, hai hình thức huy động là: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm số lượng lớn, tỷ lệ tăng trưởng của mỗi năm là không ổn định. Trong đó tiền gửi tiết kiệm năm 2016 từ mức 242.146 tỷ đồng giảm xuống 2,3% (tương ứng giảm giảm 5.509 tỷ đồng), 236.637 tỷ đồng vào năm 2017, năm 2018 tăng 26,9 so với năm 2017( tương ứng tăng 63.563 tỷ đồng) có 1 bước tiến triển thuận lợi. Tuy nhiên tiền gửi thanh toán đang trong giai đoạn phát triển vào năm 2016,2017 thì năm 2018 có sự giảm nhẹ so với các năm trước, cụ thể vào năm 2017 tăng 51,5% so với năm 2016 ( tương ứng tăng 1.316 tỷ đồng ), năm 2018 giảm SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 18
  • 24. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN 26,1% so với năm 2017( tương ứng giảm 1011 tỷ đồng ). Nguyên nhân của sự sụt giảm này chủ yếu đến từ nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, mà sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại phụ thuộc nhiều vào tình hình chung của tỉnh. Năm 2016, nền kinh tế nói chung đứng trước nhiều thách thức, các doanh nghiệp chịu hạn chế rất nhiều từ đó mà việc giao dịch giữa TCKT với NH cũng bị thu hẹp và giảm xuống. Sự sụt giảm mạnh năm 2016 này phản ánh được việc các sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng đưa ra chưa có sự mới mẻ và hiệu quả, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi suất tiền gửi tiết kiệm và việc liên tục đưa ra các sản phẩm mới của các NH khác trên địa bàn, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động của Ngân hàng. Hình thức còn lại là chứng chỉ tiền gửi cũng có sự biến động trong cả 3 năm. So với hai hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thì tỷ trọng của nguồn huy động này còn quá thấp. Từ năm 2016, tỷ trọng của CCTG đã là rất nhỏ so với các hình thức huy động còn lại, và qua những năm sau, còn có sự biến động lên xuống. Có thể nói lượng vốn mà CCTG đem lại hoàn toàn không đáng kể để phục vụ cho nguồn vốn kinh doanh. Cụ thể, năm 2016 đạt 7.223 tỷ đồng giảm đi 40,1%, còn 4329 tỷ đồng vào năm 2017, tuy nhiên đến năm 2018, lượng vốn này lại tăng lên đạt 28.055 tỷ đồng vào năm 2018. Như vậy, các sản phẩm thuộc hình thức huy động này tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển không mang tính hấp dẫn, thu hút và đặc biệt, không có sự cải tiến qua các năm. Ngân hàng tập trung huy động vào các hình thức chủ yếu mang lại lượng vốn lớn, mà không có những chính sách cụ thể để nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh nhiều hơn của NH mình với các NH khác trên địa bàn. Chính vì vậy, đòi hỏi BIDV phải đưa ra được những chính sách và phương hướng hợp lý hơn cho hình thức huy động này nhằm cải thiện và tiếp tục nâng cao tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động và cân bằng cơ cấu hơn giữa các hình thức huy động trong tương lai. 3.2 Phân Tích Lãi Suất Huy Động. Chúng ta có thể so sánh mức thay đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các mốc thời gian tiêu biểu để từ đó có cái nhìn tổng quan về tình hình biến đổi lãi suất: Đơn vị tính: %/năm Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 TG KKH 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 % TG CKH 0,5% – 4,8% 0,5% – 1% 0,5 % ( Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.2: Tình hình lãi suất huy động TG bằng USD Nhìn vào bảng ta thấy lãi suất huy động bằng ngoại tệ qua các năm tại Nh rất linh hoạt. Lãi suất huy động vốn bằng USD không kỳ hạn luôn được duy trì ở mức khá thấp là 0,2%. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất luôn thay đổi trong suốt khoảng thời gian phân tích. Cụ thể, trong những tháng đầu năm 2016, lãi suất huy động USD giao động trong mức từ 0,5% – 2%/năm, đến cuối năm, đón trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, nhất là vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ nước ngoài, ngân hàng đã tập trung hơn trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ. Để tăng tính hấp dẫn với khách hàng, lãi suất huy động vốn bằng USD đã được tăng lên trong giai đoạn này, năm vào khoảng từ 0,5% - 4,8%/năm. Trong năm 2017 đã đánh dấu một sự cạnh tranh khốc liệt về lãi suất huy động vốn, trong đó huy động vốn bằng ngoại tệ cũng không phải là ngoại lệ. Cụ thể từ tháng 08 trong năm này cho đến cuối năm, lãi suất huy động vốn trên thị trường năm khoảng từ 0,5% - 1%/năm, trong đó các ngân hàng thương mại có vốn của nhà nước như BIDV, Vietcombank, Vietinbank luôn duy trì mức lãi SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 19
  • 25. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN suất huy động thấp hơn thị trường chung. Năm 2017 NHNN đã ban hành thông tư số 09/2017/TT-NHNN ngày 9/4/2017 quy định mức lãi suất huy động đồng Đô la Mỹ tối đa đối với các tổ chức 1%/năm, đối với cá nhân là 3%/ năm. Đến năm 2018,vào 6 tháng cuối năm, mức lãi suất huy động giảm đi còn 0,5%/năm. Nguyên nhân là do NHNN ban hành Thông tư số 14/2017/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa bằng USD của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng từ 3% xuống 2%/năm. Thông tư này ra đời nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP 2017 về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh xã hội; để kiểm soát lãi suất huy động bằng USD ở trong nước tương quan hợp lý so với lãi suất thị trường quốc tế góp phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối. Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 12 TG không kỳ hạn (%/tháng) 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn luôn ở mức ổn định 0,25%/ tháng trong suốt 3 năm. Do tiền gửi lãi suất không kỳ hạn có tính chất là không ổn định, nên việc sử dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất khó, nhưng lãi suất chi trả cho nguồn tiền này tương đối thấp so với các khoản huy động khác, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn thấp, nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có như: cho vay TCTD khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác. Vì vậy, Ngân hàng đã có những chính sách nhằm duy trì ổn định nguồn tiền này như cung cấp các dịch vụ kèm theo, tính toán lãi suất chi trả hợp lý, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng Đơn vị tính:%/năm Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 TGTK có kỳ hạn 11% -12% 14% 12/3/2018: Trên 1 tháng: 13% 10/4/2018: Trên 1 tháng: 12% 21/12/2018: Trên 1 tháng: 8% Bảng 3.4: Tình hình lãi suất huy động TGTK bằng VND Năm 2016: Trong 10 tháng đầu năm 2016, lãi suất tiền gửi bằng VND luôn ở mức không quá 11%/năm, tuy lãi suất ổn định nhưng tình hình huy động vốn của hầu hết các ngân hàng khó khăn, trong khi đó giá vàng, giá USD liên tục tăng khiến cho dòng vốn chảy sang các kênh đầu tư khác hiệu quả hơn. Cuối năm 2016, lãi suất tăng lên từ 11% tới 12%/ năm( tăng 1%). Nguyên nhân mà Ngân hàng Bidv tăng lãi suất là do NHNN đã quyết định tăng lãi suất cơ bản them 1%/ năm, lên mức 9%/năm kể từ đầu tháng 11/2016 để tăng sức cạnh tranh cho lãi suất tiền gửi ngân hàng, giúp các hệ thống ngân hàng có thêm điều kiện thu hút tiền nhàn rỗi, đáp ứng cầu vốn tăng cao dịp cuối năm. Mặc dù tình hình thanh khoản của các Ngân hàng vẫn được đảm bảo, nhưng nguồn vốn huy động không được như kỳ vọng, tình trạng cũ đã xuất hiện trở lại, hiện tượng một số khách hàng có lượng tiền gửi lớn "mặc cả" với ngân hàng để được hưởng lãi suất cao trở nên phổ biến hơn. Sự khó khăn trong huy động thể hiện rất rõ ở chính sách huy động. Ngoài ra, các ngân hàng còn gia tăng thêm nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng kể cả tặng thêm tiền mặt. Một số ngân hàng TMCP nhỏ cạnh tranh không lành mạnh, phá vỡ đồng thuận, âm thầm thỏa thuận lãi suất với khách hàng khiến thị trường méo mó và không minh bạch. Chính điều này đã làm cho thị trường căng thẳng hơn, lãi suất tiếp tục bị đẩy lên và hình thành thị trường hai giá. BIDV luôn thực hiện đúng theo quy định của ngân SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 20
  • 26. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN hàng nhà nước cũng như cam kết của hiệp hội ngân hàng về lãi suất huy động vốn nên khả năng cạnh tranh về lãi suất bị ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy số dư huy động cuối kỳ trong năm 2016 chỉ đạt được 244.838 tỷ đồng. Năm 2017, trong suốt cả năm, lãi suất tiền gửi VNĐ luôn bị khống chế ở mức không quá 14%/năm, tuy lãi suất ổn định, tình hình thanh khoản của Ngân hàng được đảm bảo, nhưng nhìn chung công tác huy động vốn của Bidv gặp khó khăn, nguồn vốn huy động không được như kỳ vọng, tình trạng khách hàng "mặc cả" với ngân hàng để được hưởng lãi suất cao trở nên phổ biến. Tại BIDV mức lãi suất huy động niêm yết 14%/năm và áp dụng đồng loạt cho các kỳ hạn từ 1-24 tháng và rất linh hoạt cho khách hàng. Ngoài ra, Bidv còn gia tăng thêm nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng và kể cả tặng thêm tiền mặt. Nhưng một số ngân hàng âm thầm thỏa thuận lãi suất với khách hàng khiến thị trường méo mó và không minh bạch. Lường trước được những khó khăn nên ngay từ đầu năm Bidv đã xem công tác huy động vốn là trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong chỉ đạo điều hành. Chỉ tiêu HĐV là một chỉ tiêu bắt buộc đối với mọi cán bộ nhân viên và là thước đo quan trọng trong công tác đánh giá xếp loại cán bộ hàng quý nên đã có tác dụng tích cực đến kết quả huy động chung toàn Ngân hàng. Năm 2018, có sự thay đổi về lãi suất khá nhiều, ảnh hưởng đến thu nhập lãi và giá trị vốn kinh tế của Ngân hàng. Đây được xem là năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung bậc khác nhau, tuy nhiên NHNN đã có những chính sách, quyết định kịp thời nhằm ổn định kinh tế, cứu nợ xấu cho ngân hàng. Từ 12/3/2018 giảm lãi suất xuống còn 13%/năm. Điều này chứng tỏ Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ tồn đọng nợ, thu hồi nợ càng nhiều, vì thế NHNN lại tiếp tục giảm mạnh chỉ còn 8%/năm. Cho thấy năm 2018 vẫn còn nhiều khó khăn. Tóm lại: lãi suất được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công cụ lãi suất này xem xét trên cả hai khía cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay đổi lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng BIDV thường thấp hơn so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại nhưng ngân hàng vẫn tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư. 3.3 Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn 3.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động Đơn vị tính : Tỷ đồng,% Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 +/- (%) +/- (%) HĐVCK 251.924 244.838 331.116 7086 2,81% 86.278 35,2% (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.5: Tốc độ tăng vốn huy động SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 21
  • 27. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Biểu đồ 3.2 : Tốc độ tăng trưởng Huy động vốn Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển qua các năm có xu hướng tăng, tuy nhiên lượng huy động vốn của năm 2017 có sự giảm sút nhẹ, nhưng đến 2018 đã tăng lên khá nhiều, cụ thể: Năm 2016, huy động vốn cuối kỳ là 251.924 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu do Ngân hàng đề ra,đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác huy động vốn của Bidv, phản ánh được sự huy động đang đi đúng hướng, thực hiện tốt và có hiệu quả. Năm 2017, huy động vốn cuối kỳ đạt 244.838 tỷ đồng, giảm 7086 tỷ đồng so với năm 2016( tương ứng giảm 2,81%), Ngân hàng đã không đạt chỉ tiêu đưa ra, nhưng cũng gần như là con số tuyệt đối. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cuối kỳ cao hơn so với năm 2016. Việc không hoàn thành chỉ tiêu đưa ra trong năm, buộc Ngân hàng cần phải quan tâm đến các chính sách huy động vốn của mình, cụ thể nên có những sản phẩm và hình thức huy động vốn mới, quan tâm hơn đến việc làm mới chiến lược để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới trong tương lai. Năm 2018, huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 331.116 tỷ đồng, tăng 35,2% ~ 86.278 tỷ đồng so với năm 2017, cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống. Mức tăng trưởng huy động vốn của năm 2018 cao nhất trong 3 năm gần đây. Để đạt được Bidv đã tập trung nguồn lực để đẩy mạnh huy động vốn với các biện pháp như sau: Ban hành cơ chế động lực khuyến khích phù hợp với tính chất đặc thù đối với từng khách hàng, đổi mới cơ chế điều hành vốn nội bộ tiệm cận với thông lệ chung, phù hợp với điều kiện kinh doanh, thiết kế và triển khai các sản phẩm mới tương ứng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng đều có đổi mới về hình thức, cơ cấu giải thưởng. 3.3.2 Thực trạng huy động vốn chung 3.3.2.1 Thị phần huy động vốn của Bidv. Thị phần huy động vốn của năm 2017, năm 2016 đều giảm so với năm 2015, nguyên nhân chủ yếu là khả năng cạnh tranh bị giảm do các ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn. Mặc dù thị trường hầu như bị đóng băng về lãi suất do trần lãi suất huy động, cam kết đồng thuận của Hiệp Hội Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất diễn ra âm thầm và khốc liệt. Các Ngân hàng TMCP (kể cả Ngân hàng lớn) rất linh hoạt trong việc áp dụng lãi suất nhằm giữ và lôi kéo khách hàng (Ngân hàng Nông Nghiệp thông báo công khai “Huy động lãi suất thỏa thuận”). BIDV là Ngân hàng thương mại cố phần có vốn của Nhà Nước thực thi và tuân thủ nghiêm chính sách lãi suất của NHNN, nên trong một thời gian dài lãi suất SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 22
  • 28. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN huy động thực tế của BIDV thường thấp hơn các Ngân hàng khác, vì vậy Ngân hàng đã chịu áp lực rất lớn trong việc duy trì nền khách hàng và giữ vững thị phần. Trong năm 2018, khi sự giám sát của ngân hàng nhà nước trở nên chặt chẽ hơn, việc huy động vốn với lãi suất trên quy định đã được hạn chế nhiều. Trong đó mạng lưới và mật độ ngân hàng trên địa bàn hiện nay khá lớn, trong khi dung lượng thị trường còn nhỏ nên việc cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các Ngân hàng khi khai trương Chi nhánh hoặc mở mới Phòng giao dịch thường sử dụng các hình thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Chính vì vậy, thị phần thường xuyên bị chia sẻ. Ngoài ra, trong giai đoạn từ năm 2016 cho đến cuối năm 2017, giá vàng có xu hướng tăng liên tục nên có một lượng không nhỏ tiền gửi tiết kiệm từ dân cư được KH rút ra để đâu tư vào thị trường đang trở nên hấp dẫn này. Nhưng, ở BIDV không có sản phẩm huy động vốn bằng vàng như một số NH khác (Eximbank, ACB). Dẫn đến, có một lượng tiền gửi không nhỏ của BIDV được chuyển qua các NH khác thông qua kênh này. Tuy vậy thị phần huy động vốn năm 2018 đạt 10,12% mức độ tăng trưởng huy động vốn đều cao gần gấp đôi so với toàn ngành. 3.3.2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động Ngoài việc xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì không thể bỏ qua tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý. Nhất là xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Cơ cấu theo thời hạn huy động được thể hiện dưới bảng như sau: Đơn vị tính : Tỷ đồng, % Nhóm KH Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%) 2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018 Không kỳ hạn 52.540 43.732 56.104 -8808 12.372 -16,76 28,3 20,9 17,9 16,9 Có kỳ hạn 199.384 201.106 275.012 1722 73.906 0,86 36,7 79,1 82,1 83,1 Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 23
  • 29. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Biểu đồ 3.3 : Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động Cơ cấu huy động giữa tiền gửi thanh toán KKH và CKK của Ngân hàng đã có sự thay đổi tích cực qua các năm. Từ năm 2015 trở về trước, tiền gửi thanh toán KKH thường chiếm trên 50% tổng nguồn vốn huy động, năm 2016 chỉ còn chiếm 20,9% tổng nguồn vốn huy động và năm 2017 tỷ trọng KKH còn 17,9% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018 giảm xuống 16,9%. Ngược lại thì tỷ trọng tiền gửi thanh toán CKH tăng lên, từ 79,1% tổng nguồn vốn huy động năm 2016, sang năm 2017 là 82,1%tổng nguồn vốn huy độngvà năm 2017 chiếm 83,1% tổng nguồn vốn huy động. Kết quả này là một quá trình hướng dần khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp thực hiện cam kết duy trì số dư tiền gửi. Bên cạnh đó, Bidv đã quan tâm tiếp thị và chăm sóc một số khách hàng không có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng nhưng luôn có một lượng tiền gửi nhất định như các Chùa, Hiệp hội, HTX, Các Ban, Các Qũy của các Tổ chức trên các địa bàn. Huy động vốn dân cư tăng trưởng tốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn, giúp cải thiện cơ cấu. Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn lại tiền gửi có kỳ hạn. Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với các loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu về tín dụng. Như vậy, cùng với sự gia tăng của số lượng khách hàng dân cư thì tiền gửi có kỳ hạn tại NHĐT&PT Việt Nam cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2017 tăng thêm 1722 tỷ đồng (tương ứng tăng 0,86%) so với năm 2016. Năm 2018 tăng thêm 73.906 tỷ đồng (tương ứng tăng 36,7%) so với năm 2017. Trong khi đó, tiền gửi KKH lại giảm đi trong năm 2016 và năm 2017. Cụ thể từ năm 2017 giảm đi 8808 tỷ đồng (tương ứng giảm 16,76%) .Trong năm 2018, tiền gửi KKH tăng lên 12.372 tỷ đồng (tương ứng tăng 28,3%) so với năm 2017. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là số dư trong tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp, như đã phân tích ở trên, hiện nay nền kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp thường thu nhỏ quy mô hoạt động, điều này sẽ làm giảm dòng tiền về tài khoản. Bên cạnh đó, các ngân hàng đang thắt chặt tín dụng nên các doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh hơn trước nên sẽ ít khi duy trì số dư trong tài khoản như các giai đoạn trước đó. 3.3.2.3 Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tê. Ngoài việc phân biệt NVHĐ theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn thì việc xác định nguồn tiền theo đồng tiền huy động cũng rất quan trọng. Nó giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền gửi được xác định cụ thể dưới bảng sau: SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 24
  • 30. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Đơn vị tính : Tỷ đồng, % Nhóm KH Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng(%) 2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018 VNĐ 212.170 221.655 304.568 9.485 82.913 4,5 37,4 84,2 90,5 92 Ngoại tệ quy đổi 39.754 3/3.183 26.548 -6571 -6635 -16,5 -20 15,8 13,6 8 Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.7: Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ Biểu đồ 3.4 : Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ Nhìn chung, nguồn vốn huy động theo hình thái tiền tệ tại BIDV chủ yếu là đồng nội tệ (VND), luôn chiếm tỷ trọng trên 80% tổng lượng vốn huy động. Cụ thể, năm 2016 lượng nội tệ huy động chiếm 84,2 % tổng nguồn huy động, năm 2017 là 90,5%, và đến năm 2018 là 92%. Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, có nhiều dịch vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Lượng tiền huy động nội tệ tại tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2016 huy động được 212.170 tỷ đồng, năm 2017 huy động được 221.655 tỷ đồng (tăng thêm 9.485 tỷ đồng với tốc độ tăng là 4,5% so với năm 2016) và năm 2018 huy động vốn đạt 304.568 tỷ đồng (tăng thêm so với năm 2017 là 82.913 tỷ đồng, tương đương tăng 37,4%). Việc huy động từ VND tăng là do trong thời điểm phân tích, việc kinh doanh trở nên khó khăn hơn rất nhiều nên người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng hơn là mở rộng kinh doanh, thị trường bất động sản bị đóng băng, mọi người không còn duy trì động thái tích trữ đất đai như trước. Bên cạnh đó, mặc dù mức lãi suất huy động thấp hơn các ngân hàng khác tuy nhiên với uy tín từ lâu cũng như mức độ rủi ro trong công tác cho vay luôn được kiểm soát nên khách hàng lựa chọn gửi tiền tại BIDV để có thể yên tâm hơn. Ngược lại, lượng ngoại tệ huy động giảm đi qua các năm. Cụ thể, trong năm 2016, lượng huy động ngoại tệ tại BIDV là 39.754 tỷ đồng, đến năm 2017, con số này giảm đi còn 33.183 tỷ đồng và tiếp tục giảm đi trong năm 2018, chỉ còn 26.548 tỷ đồng. Giải thích cho sự huy động vốn từ ngoại tệ giảm, cụ thể năm 2017 giảm 6.571 tỷ đồng so với năm 2016 (tương ứng giảm 16,5%) và SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 25
  • 31. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN năm 2018 giảm 6635 tỷ đồng so với 2017 ( tương ứng giảm 20%). Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm là: Nguồn ngoại tệ huy động trên thị trường chủ yếu là từ các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, tiêu, điều, ong mật và lượng kiều hối. Trong đó thì chủ yếu huy động từ các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, nông sản. Vì vậy lượng ngoại tệ huy động được ảnh hưởng rất nhiều bởi thị trường cà phê,và các nông sản khác, tỷ giá ngoại tệ. Mặc dù giá ngoại tệ liên tục tăng trong 03 năm qua, nhất là vào giai đoạn cuối năm, tuy nhiên thời điểm cuối năm cũng là lúc bắt đầu vào vụ . Trong khi đó, trong những năm qua, thu hoạch cà phê,tiêu đạt năng suất cao, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu có xu hướng bán ngoại tệ để thanh toán tiền cho các đại lý thu mua. Bên cạnh đó, trong năm 2017, Ngân hàng có chủ trương giảm dư nợ đối với một số khách hàng vì xuất hiện nhiều yếu tố rủi ro, nên nhóm khách hàng này chuyển dần giao dịch qua các ngân hàng khác như một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất thị trường đã không còn duy trì hoạt động tín dụng tại BIDV và chuyển sang giao dịch tại Vietcombank, Ngân hàng Quân đội, nên lượng ngoại tệ huy động được từ công ty này không còn được duy trì. Ngoài ra, trên địa bàn hoạt động, các ngân hàng TMCP thường có xu hướng áp dụng lãi suất huy động ngoại tệ rất cao so với BIDV. Nếu như BIDV duy trì mức lãi suất huy động có kỳ hạn đối với USD từ 2-3% thì có thời điểm Seabank huy động lên đến 6%, Ngân hàng Quân đội huy động 5,5%/năm, điều này làm cho khả năng cạnh tranh về lượng ngoại tệ huy động được của BIDV giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy Bidv cần đầu tư thêm cho lĩnh vực huy động ngoại tệ, có những chiến lược cụ thể đáp ứng các dịch vụ của khách hàng và tăng lượng ngoại tệ cũng như nội tệ cho Ngân hàng. 3.3.2.4 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng. Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều tiết được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế được thể hiện dưới bảng sau: Đơn vị tính: tỷ đồng,% Nhóm KH Số dư HĐV Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%) 2016 2017 2018 11/10 12/11 11/10 12/11 2016 2017 2018 Dân cư 131.398 162.545 235.084 31.147 72.539 23,7 44,6 52,2 66,4 71 Tổ chức 120.526 82.293 96.032 -38.233 13.739 -31,7 16,7 47,8 33,6 29 Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Bảng 3.8: Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 26
  • 32. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN LÊ NGỌC HOÀN Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng huy động vốn theo hình thái tiền tệ Huy động vốn tại Bidv tăng trưởng liên tục với mức tăng trưởng cao, tuy nhiên năm 2017 có sự giảm sút nhưng không đáng kể, cụ thể: năm 2016 là 251.924 tỷ đồng, năm 2017 là 244.838 tỷ đồng (giảm 7.086 tỷ đồng so với năm 2016 với tốcđộ tăng tương ứng là 2,81%), năm 2018 đạt 331.116tỷ đồng (tăng thêm 86.278 tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng tương ứng là 35,2%). + Nhóm khách hàng dân cư: Xác định dân cư là nhóm khách hàng quan trọng nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng Bidv ưu tiên tập trung gia tăng nhóm khách hàng này về số lượng và chất lượng. Bidv khai thác khá tốt các mối quan hệ cá nhân của từng cán bộ nhân viên nhằm thu hút khách hàng. Một số chùa, nhà thờ hoặc các hội từ thiện trên địa bàn cũng được quan tâm khai thác. Vì vậy kết quả huy động vốn dân cư đạt được rất khả quan, cụ thể: Cơ cấu HĐV dân cư có sự chuyển biến tích cực từ mức 52,5% năm 2016, đến năm 2018 đã chiếm tỷ trọng 71% tổng nguồn vốn huy động. Chi tiết là: từ năm 2016 đến năm 2017tăng thêm 31.147 tỷ đồng (tương ứng tăng 23,7%), năm 2018 tăng thêm 72.539 tỷ đồng (tương ứng tăng 44,6%) so với năm 2017. Điều này cho thấy chính sách HĐV của ngân hàng đã đạt được kết quả tốt, hấp dẫn nhiều cá nhân tham gia gửi tiền tiết kiệm. Hơn nữa, qua năm 2016 tình hình kinh tế đang đi vào ổn định, nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các Ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng đã đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi, vì vậy mà người dân gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó trong năm 2017, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho các kênh đầu tư không còn mang lại nhiều hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường bất động sản đóng băng nên một phần không nhỏ người dân quyết định gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư mới. Một nguyên nhân khác để giải thích cho lượng tiền gửi từ dân cư tăng lên trong giai đoạn này đó là do đặc trưng nền kinh tế tại từng địa phương có thể phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất và xuất khẩu nông sản, lâm sản. Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, mặc dù sản lượng mặt bằng chung đều giảm,ví dụ như cà phê (niên vụ 2015/2016 giảm 6% so với niên vụ 2008/2015, niên vụ 2016/2017 giảm 13%) tuy nhiên giá cà phê liên tục tăng lên (từ 1800 USD/tấn vào năm 2015 đã tăng lên gần 2300 USD/tấn trong năm 2017) nên thu nhập của người dân cũng vì thế tăng lên. Bên cạnh đó, với đặc trưng của ngành này, vào thời điểm thu hoạch là từ tháng 11 cuối năm cho đến tháng 1 năm sau, nên trong thời gian này các công ty và đại lý liên tục thông qua các đầu mối tiến hành thu mua từ trong dân, làm cho nguồn tiền nhàn rỗi ở trong dân cư tăng đột biến. Với mạng lưới trải rộng khắp, ngân hàng đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với người dân (thông qua các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh, các dịch vụ thanh toán) nên đã thu hút được không ít số tiền nhà rỗi từ nhóm khách hàng này. + Nhóm khách hàng tổ chức SVTH: NGÔ THỊ THANH TRÂM MSSV:11H4032084 27