SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG TẠI
CÔNG TY NAM Á
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.1.1. Các yếu tố nguồn lực
1.1.1.1. Nhân sự
Bảng 0.1: Cơ cấu nhân sự theo phòng ban của Nam Á
STT Bộ phận
Số lượng
nhân viên
Tỷ
trọng
Trình độ
Trên
đại học
Đại học Cao
đẳng
1 Bộ phận kinh doanh 10 20% 2 6 2
2 Bộ phận kế toán –
hành chính
8
16% 1 6 1
3 Bộ phận giao nhận 24 48% 2 18 4
4 Bộ phận chứng từ 8 16% 1 5 2
Tổng cộng 50 100% 6 35 9
Nguồn:phòng kế toán – tài chính
Nhìn tổng quát ta có thể thấy số lượng lớn nhân viên công ty tập trung ở bộ
phận giao nhận với 24 nhân viên tương ứng 48%, tiếp sau đó là bộ phận kinh
doanh với 10 nhân viên ứng với 20%. Đây là 2 bộ phận chính tạo doanh số cho
công ty với công việc tìm kiếm, trao đổi và đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của
khách hàng nên luôn được công ty quan tâm, đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ,
khuyến khích để nhân viên làm việc thoải mái, tích cực và hiệu quả. Hai bộ
phân còn lại là kế toán – hành chính và chứng từ chiếm khoảng 16% tổng nhân
viên, có nhiệm vụ xem xét hồ sơ, thủ tục và hợp đồng của công ty với khách
hàng, đảm bảo nguồn dữ liệu đầy đủ và chính xác cho các bộ phận khác hoạt
động.
Tỷ lệ tốt nghiệp đại học và trên đại học là trên 80% từ các trường như Đại
học Ngoại thương, Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tài Chính – Marketing,
Công nghiệp, Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và Tài chính Hải quan… một số còn
lại làm việc dựa trên kinh nghiệm trên 10 năm trong ngành cung ứng dịch vụ
này.
Phần lớn các nhân viên đều biết tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên về
ngành xuất nhập khẩu để phục vụ cho công việc của công ty. Công ty khuyến
khích, hỗ trợ các nhân viên học thêm tiếng Anh để dễ dàng làm việc với môi
trường nước ngoài, nâng cao năng lực làm việc và thuận tiện hơn trong cuộc
sống hiện nay.
Bảng 0.2: Cơ cấu nhân sự theo năm và độ tuổi của Nam Á
Năm
Tuổi
18-25 26-35 35-45 >45
Người % Người % Người % Người %
2016 8 53,3 4 26,7 2 13,3 1 6,7
2017 20 64,5 8 25,8 2 6,5 1 3,2
2018 25 62,5 10 25 4 10 1 2,5
2019 32 64 12 24 5 10 1 2
Nguồn:phòng kế toán – tài chính
Vì là môi trường làm việc cực kỳ năng động, hoạt bát, yêu cầu sức khỏe
cao để làm việc ngoài các cảng biển, cảng hàng không đầy nắng và gió nên
công ty luôn chú trọng bổ sung những nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi trước 25 giao
động ở mức khá cao (64%), bên cạnh đó vì đây là môi trường làm việc phức
tạp, liên quan đến Hải quan, Hãng tàu, các công ty nước ngoài nên công ty vẫn
luôn có những nhân viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm (ở mức tuổi 26-35
dao động tới 25%), họ là nhân lực chủ chốt giúp công việc diễn ra thuận lợi
cũng như giúp đào tạo nguồn nhân lực trẻ. Tầm độ tuổi trung niên 35-45 chiếm
10% ổn định qua các năng, trên 45 tuổi rất ít, tầm 2-3% chủ yếu là nhân sự cấp
cao.
Hiện tại Công ty đã tuyển chọn thêm nhiều sinh viên thực tập ở các trường
Đại học, Cao đẳng nhằm phát triển thêm nguồn nhân sự cho công ty sau này, bổ
sung những tư tưởng mới, sức sống mới, trẻ hóa bộ máy nhân sự cho công ty.
Các nhân viên trong Công ty được hưởng chính sách theo quy định như
bảo hiểm, nghỉ phép, hưởng lương và trợ cấp phù hợp với công việc của mỗi
người.
1.1.1.2. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
Công ty thuê văn phòng tầng 2 với diện tích 170m2 tại 5 Phùng Khắc
Khoan, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh, được chia ra làm 3 phòng ban với cơ sở
vật chất, máy móc hiện đại, thuận lợi cho công việc hoạt động của từng phòng
ban.
Bao gồm 30 máy tính để bàn và laptop phục vụ cho công việc, 14 điện
thoại bàn, 2 máy photocopy, 2 máy scan, 2 máy fax luôn ở trong tình trạng sẵn
sàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hệ thống vận tải công ty gồm có 4 xe tải đời mới loại 2 tấn và 1 xe bán tải
để vận chuyển hàng hóa cho khách hàng.
1.1.1.3. Nguồn vốn
Nhìn chung qua các thời kì hoạt động, công ty đều có được những thành
tích đáng kể mà ta có thể xem xét thông qua số liệu của bảng, đây là kết quả rõ
ràng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Vốn điều lệ của công ty từ 2016 đến này đã tăng gần gấp đôi (1,8 tỷ), từ
năm 2018 – 2019 mức vốn có dừng lại, không tăng mạnh như những năm trước
đó.
Vốn kinh doanh tăng đều qua các năm, từ năm 2016 1 tỷ nay đã lên đến
1,8 tỷ là minh chứng cho sự thành công của công ty, vốn kinh doanh được chia
ra gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng 0.3: Cơ cấu nguồn vốn của Nam Á
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2016 2017 2018 2019
Vốn điều
lệ
1.000.000.000 1.500.000.000 1.800.000.000 1.800.000.000
Vốn kinh 1.000.000.000 2.295.190.158 3.659.320.118 5.020.260.450
doanh
Vốn cố
định
# 520.580.244 788.160.589 972.440.670
Vốn lưu
động
# 1.774.609.914 2.871.159.529 4.407.819.780
Nguồn:phòng kế toán – tài chính
Mức vốn cố định liên tục tăng và tăng mạnh, từ hơn 500 triệu đã tăng lên
gần 1 tỷ từ năm 2017-2019, gần gấp đôi, vì hoạt động kinh doanh công ty là
cung ứng dịch vụ nên đây không phải là mức tăng đáng ngạc nhiên, các khoản
vốn chi đầu tư cho các phương tiện giao thông vận tải, chưa kể phương tiện
được mua lúc đầu, trang thiết bị liên tục được mua sắm mới, hiện đại hơn.
Vốn lưu động có mức tăng cao nhất khi tăng từ 1,7 tỷ lên 4,4 tỷ, gấp hơn
2,5 lần từ năm 2017-2019. Đây là kết quả cho sự nỗ lực của toàn công ty, chứng
tỏ quy mô hoạt động công ty ngày càng tăng, càng được khách hàng tin tưởng
hợp tác nên bắt buộc công ty phải tăng vốn lưu động của công ty cao hơn để
phục vụ cho nhiều hoạt động cung ứng hơn.
Qua đây ta có thể thấy công ty hoạt động rất thuận lợi, và dự đoán qua các
năm sau nguồn vốn sẽ còn tăng mạnh hơn nữa, khi mà nhu cầu về tài sản, thiết
bị ngày càng gia tăng để đáp ứng nhiều hơn, tốt hơn nữa các nhu cầu, mong
muốn của khách hàng.
1.1.2. Dịch vụ
Là đối tác hậu cần toàn cầu Nam Á Logistics đáp ứng yêu cầu hậu cần cụ
thể của khách hàng bằng một số cách.
1.1.2.1. Dịch vụ vận tải đường hàng không:
Nam Á Logistics cung cấp đầy đủ các dịch vụ giao nhận vận tải hàng
không.
Bằng cách sử dụng một nhóm cốt lõi của hãng hàng không thương mại quan
trọng giúp công ty có được sự phân bổ không gian hiệu quả nhất, lịch trình linh
hoạt, và giá cả cạnh tranh. Do đó công ty cung cấp các lô hàng kịp thời của
hàng hóa hàng không đến và đi từ các sân bay thương mại trên toàn cầu với giá
cước vận chuyển hàng không cạnh tranh nhất và thời gian vận chuyển nhanh
nhất.
Dịch vụ bao gồm: sân bay đến cửa dịch vụ, dịch vụ giao hàng tận nơi, bao
bì và đóng thùng, bảo hiểm hàng hóa, đón hàng và dịch vụ giao hàng, tài liệu
hợp pháp hoá dịch vụ, dịch vụ phân phối lô hàng, dịch vụ bán hàng giảm.
1.1.2.2. Dịch vụ vận tải biển:
Với mối quan hệ tốt với các hãng tàu lớn, cung cấp một dịch vụ đại dương
đầy đủ và toàn diện cho cả nhập khẩu và xuất khẩu đối với khách hàng. Công ty
cung cấp dịch vụ cho container đầy đủ, với quy trình chuẩn quốc tế giúp các lô
hàng đi đến các cổng trên sáu lục địa với giá cước vận tải biển tốt nhất và thời
gian nhanh nhất.
Dịch vụ vận tải biển bao gồm: cảng đến, cảng đi, dịch vụ giao hàng tận
nơi, dịch vụ cung cấp đầy đủ container vận chuyển linh hoạt, dịch vụ hàng lẻ
(LCL) hợp với hầu hết các địa điểm kinh doanh chính, lựa chọn nhà cung cấp
thông qua các hợp đồng dịch vụ, vận chuyển trong thời gian linh hoạt.
1.1.2.3. Khai thuê chứng từ:
Là dịch vụ hoạt động thứ yếu của công ty. Khi các doanh nghiệp trong
nước có nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài mà công ty xuất khẩu lại không có bộ
phận chuyên trách đảm nhiệm nghiệp vụ xuất nhập khẩu, họ sẽ nhờ đến các
công ty Logistics như Nam Á thực hiện khai chứng từ xuất khẩu. Theo thường
lệ thì công ty Logistics được thuê làm tờ khai cũng chính là công ty được thuê
để làm thủ tục Hải quan xuất nhập khẩu.
1.1.3. Thị trường
1.1.3.1. Thị trường trong nước
Thị trường cung ứng dịch vụ hàng hóa tại Việt Nam chiếm vị trí rất mạnh
trong ngành xuất nhập khẩu. Vì thế, việc cung ứng hàng hóa của công ty cũng
được mở rộng hơn và nhiều đơn hàng hơn. Tuy nhiên, khối lượng hàng vận
chuyển không nhiều, chủ yếu là tập trung ở các tuyến vận tải như TP. Hồ Chí
Minh là thị trường mục tiêu chủ yếu, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội chỉ chiếm
khoảng trên 5%, giá trị mang về không cao. Công ty thường xuyên hợp đồng
cung ứng dịch vụ với các đại lý, công ty quen thuộc ở Việt Nam như: Dolphin
Logistics, Niso, An Thiên, Piriou, TTT Corporation.
Thị trường giao hàng xuất nhập khẩu của công ty phần lớn là thị trường
miền Nam, chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá trị giao nhận nội địa. Trong những
năm gần đây, các công ty Logistic đang có xu hướng mở rộng hoạt động dịch vụ
ra toàn quốc, nhờ đó giá trị giao nhận ở các thị trường đang dần cân bằng lại.
1.1.3.2. Thị trường nước ngoài
Về tình hình thị trường nước ngoài, là thị trường xuất nhập khẩu chính của
công ty, về mảng thị trường này vốn chiếm doanh thu cao từ trước đến nay
trong cơ cấu dịch vụ giao nhận, nhưng công ty lại hoàn toàn bị động trước nhu
cầu của khách hàng. Năm 2019 thị trường châu Âu và Mỹ có sự giảm sút về giá
trị do tình hình kinh tế của hai khu vực này có nhiều biến động làm ảnh hưởng
đến dịch vụ của công ty. Trong những năm gần đây, thị trường khu vực
ASEAN, khu vực Đông Á có sự gia tăng đáng kể. Khu vực Đông Á gồm các thị
trường Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Nhật Bản, Hàn Quốc chiếm tỷ trọng
rất lớn, trên 30% giá trị dịch vụ của công ty. Trong năm 2019 công ty đã nhận
nhập khẩu hàng hóa từ thị trường mới là Nhật Bản.
Công ty đã và đang nỗ lực tìm kiếm nhiều hơn nữa các tuyến đi thẳng, các
tuyến tiết kiệm chi phí, mở rộng mạng lưới đại lý trên toàn thế giới, hợp tác với
những đối tác có uy tín. Tất cả đều nhằm đạt được một mục đích duy nhất là
cung cấp được những dịch vụ Logistics toàn diện và sáng tạo, thoả mãn tối đa
những yêu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là một số đại lý, hãng tàu đối
tác của công ty:
 Đại lý ở Singapore: APL, Mariana Express Lines, Sea Consortium.
 Đại lý ở Hong Kong: OOCL, Sinotrans.
 Đại lý ở Malaysia: MISC Berhad, HubLine Bhd.
 Đại lý ở Hàn Quốc: Stx Panocean, Hyundai, KMTC, Heung A.
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
1.1.4.1. Tại thị trường nội địa
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 1200 công ty Logistic. Trong đó,
thành phố Hồ Chí Minh có hơn 400 đại lý, tầm 250 đại lý vừa và lớn hoạt động
trong lĩnh vực này. Đối thủ cạnh tranh trong ngành rất đông đảo, ngoài các công
ty của Việt Nam còn có rất nhiều các công ty logistic và hãng tàu nước ngoài
với nhiều kinh nghiệm và nguồn tài chính lớn mạnh, kinh doanh dịch vụ như
những công ty Logistic trong nước.
Lĩnh vực Logistic được xem là lĩnh vực siêu lợi nhuận, vì thế các công ty
cạnh tranh với nhau rất gay gắt trong việc tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân
khách hàng cũ. Các công ty Logistic Việt Nam với quy mô nhỏ, tài chính không
lớn, trình độ chuyên môn không cao nhưng hoạt động giành giật khách hàng với
nhau làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Tuy vẫn còn non trẻ về tuổi đời cũng như hạn chế về cơ sở hạ tầng, song
Nam Á lại cạnh tranh khá hiệu quả khi tiến hành xâm nhập vào thị trường mới
và đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của dịch vụ này. Bên cạnh đó, có được
sự hỗ trợ tốt từ VT Corp cũng như các dịch vụ cung ứng vượt trội của mình. Uy
tín và chất lượng là yếu tố hàng đầu giúp Nam Á có được khả năng cạnh tranh
vượt trội trên thị trường nội địa.
Thế nhưng, những chướng ngại vật lớn hơn mà công ty phải vượt qua
chính là lịch sử hoạt động lâu đời, sự hùng mạnh về tài chính và dịch vụ hiệu
quả, chuyên nghiệp, thị phần rộng lớn của các đối thủ tại Việt Nam như TNHH
MTV Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, Công ty CP Vinafreight, Công ty CP
Traco, Công ty CP Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần, Công ty CP Kho vận
miền Nam (SOTRANS).
1.1.4.2. Tại thị trường thế giới.
Nam Á là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động ở trong nước và cả thị
trường quốc tế. Nam Á cũng đã ký kết hiệp định là đại lý giao nhận với rất
nhiều công ty vận tải quốc tế như đại lý hãng tàu Sea Consortium, hợp đồng với
các đại lý giao ở nhiều nước trên thế giới như: Singapore, Hàn quốc, Hồng
Kong và cũng chính vì thế mà hoạt động của Nam Á luôn phong phú, thỏa mãn
đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Thế giới đầy những thị trường rộng lớn, hứa hẹn cho sự phát triển hơn nữa
cho hoạt động cung ứng dịch vụ của Nam Á nhưng cũng đồng thời là thị trường
cạnh tranh gay gắt nhất, khi mà đã bước ra khỏi sự bảo hộ của hàng rào thuế
quan dịch vụ trong nước. Nhiều công ty Logistics lớn mạnh nước ngoài vừa là
khách hàng mà cũng vừa là đối thủ cạnh tranh như DB Schenker, DHL, UPS,
Agility, Yusen Logistics.
1.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM
2016-2019
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 – 2019
Mỗi doanh ngiệp, công ty đều có những mục tiêu riêng khác nhau, nhưng
chung nhất thì hầu hết các công ty kinh doanh đều hướng đến mục tiêu “tối đa
hóa doanh thu và lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí”. Theo số liệu nghiên cứ từ
2016-2019 do phòng kế toán cung cấp, toàn thể công ty đã cố gắng phấn đấu và
đạt kết quả khả quan như sau.
Nguồn:phòng kế toán
Biểu đồ 0.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Nam Á từ 2016 - 2019
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2016 2017 2018 2019
8,485
9,398
11,781
12,148
6,418 6,133
7,975
7,522
2,067 2,265
3,807
4,626
1,592 1,744
2,931
3,562
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế
Triệu
đồng
Thông qua biểu đồ trên ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của Nam Á
giai đọan 2016-2019 luôn có sự gia tăng, sự gia tăng này cho thấy hoạt động
cung ứng dịch vụ của công ty có sự tăng trưởng và mở rộng về thị trường. Điều
này cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nhiều khách
hàng hài lòng.
Từ 2016 đến 2017 công ty có bước tăng trưởng ổn định khi doanh thu 2017
đạt 9.398 triệu đồng tăng 913 triệu đồng tương ứng mức tăng 10,8%, để có được
mức tăng trưởng thuận lợi này khi mới thành lập là một con số đáng tự hào của
công ty, bên cạnh đó là sự giúp đỡ không nhỏ của VT Corp khi mà năm 2017
ngành Logistic Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh chưa từng có từ việc mở cửa
hoàn toàn thị trường xuất nhập khẩu (hội nhập FTA) và cả thị trường tiềm năng
lớn của công ty là Châu Âu vẫn còn chịu nhiều tác động từ các cuộc khủng
hoảng nợ công. Vào năm 2017 công ty đã cắt giảm một khoản chi phí kinh
doanh là 285 triệu đồng còn 6.133 triệu đồng tương ứng giảm 4,4%, vì năm
2016 lúc mới thành lập công ty phải mua sắm nhiều phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, dự báo chi phí của công ty sẽ lại tăng mạnh trở lại để phục vụ mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Năm 2017-2018 công ty đã có mức tăng trưởng ấn tượng đạt 11.781 triệu
đồng, tăng 2.383 triệu đồng tương ứng tăng trên 25%, đây là con số ấn tượng
không phải công ty nào cũng đạt được. Điều này càng thể hiện rõ danh tiếng
cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Mặc dù mới thành lập được một
thời gian ngắn, những kết quả đạt được cho thấy nỗ lực tuyệt vời, đã thể hiện
quyết tâm khẳng định thương hiệu của mình. Để đạt được sự tăng trưởng ấn
tượng này phải nói đến định hướng phát triển đúng đắn của công ty và nỗ lực
không ngừng của nhân viên. Sau cuộc khủng hoảng nợ công thì nền kinh tế
châu Âu - thị trường chính của công ty vẫn chưa thực sự phục hồi nhưng sức
cầu tại thị trường này đã có nhiều cải thiện so với lúc trước. Bên cạnh đó là sự
tăng trưởng mạnh sẽ của ngành Logistic (tăng 20% so với năm 2017) tạo nhiều
điều kiện nền tảng cũng như thúc đẩy hoạt động các công ty Logistic phát triển
mạnh mẽ hơn nữa, Nam Á cũng nỗ lực để tương xứng với tiềm năng của ngành
và gia tăng năng lực cạnh tranh với các công ty Logistic khác.
Tuy nhiên cùng lâm vào tình trạng của hầu hết các công ty Logistic Việt
Nam khi mà chi phí tăng quá cao, chi phí logistics chiếm đến gần 25% GDP cả
nước, cao hơn gấp 3 lần so với Singapore, cộng thêm việc mua sắm xe và thiết
bị phục vụ để giúp gia tăng hoạt động kinh doanh để đạt được doanh thu cao
như vậy, làm cho chi phí năm 2018 đạt đến 7.975 triệu đồng, tăng 1.842 triệu
đồng tương ứng mức tăng 30%. Đây là một trong những nguyên nhân làm lợi
nhuận giảm sút, vì vậy Nam Á vẫn luôn tìm cách để hạn chế chi phí xuống mức
thấp nhất.
Trong giai đoạn 2018-2019 tuy không giảm nhưng doanh thu công ty tăng
rất nhẹ, chỉ đạt 12.148 triệu đồng, tăng 367 triệu đồng tương ứng tăng 3%, lý do
là Nam Á cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ việc thương mại thế giới tăng trưởng
chậm do kinh tế thế giới phục hồi chưa bền vững, nhu cầu tiêu dùng giảm, nhất
là tại Trung Quốc và châu Âu là các thị trường chính của Nam Á. Tình trạng ảm
đạm của nền kinh tế thế giới vẫn không cải thiện, đời sống nhân dân không ổn
định và dễ thất nghiệp thì dẫn đến việc tiết kiệm chi tiêu trong nhu cầu mua sắm
là việc hoàn toàn dễ hiểu. Thêm nữa là sự việc gây chấn động ngành Logistic
thế giới, đại gia Logistic Hanjin phá sản làm điêu đứng hàng loạt các doanh
nghiệp Logistic Việt Nam và cả thế giới, gây gián đoạn cho ngành Logistic một
thời gian dài. Chỉ số Logistic Việt Nam trên thế giới cũng tụt giảm từ 48 xuống
còn 64 đủ để nhận thấy sự khắc nghiệt của ngành. Cũng trong giai đoạn này
Việt Nam và cả châu Âu đều bổ sung thêm các tiêu chuẩn kỹ thuật làm cho việc
xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn tại thị trường lớn này. Mà cụ thể là một
số lô hàng xuất khẩu của công ty đã gặp phải những rắc rối về nhãn mác và
thành phần không được chấp nhận thông quan. Về phần chi phí công ty thì vẫn
tiếp tục duy trì cao ở mức 7.522 triệu đồng mặc dù đã cố gắng tiết kiệm chi phí
giảm 453 triệu đồng tương ứng 6% nhưng công ty vẫn phải mua sắm, nâng cao
chất lượng dịch vụ, thị trường và trả chi phí vận tải để cạnh tranh với nhiều
công ty Logistic khi mà tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mức tăng lợi
nhuận vẫn là một thành tích đáng tự hào của Nam Á trong giai đoạn này.
Lợi nhuận công ty tăng đều qua các năm, tăng nhiều nhất từ năm 2017 đến
2018 khi đạt 2.931 triệu đồng, tăng 1.187 triệu đồng tương ứng 68%, là một
thành tích đáng mơ ước của mọi công ty. Sang năm 2019 mức tăng chậm lại chỉ
đạt 3.562 triệu đồng, tăng 631 triệu đồng, tương ứng 21,5%, mức tăng đạt được
chủ yếu là nhờ vào việc Nam Á tìm ra các giải pháp cắt giảm chi phí, bỏ bớt
nhiều bước trung gian. Nhưng chi phí không thể giảm mãi sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ, vì vậy mặc cho kinh tế có ảm đạm và sự canh tranh của
ngành Logistic, hiện tại mục tiêu chính là phải mở rộng và tìm ra thêm nhiều
hướng đi mới để nâng cao thương hiệu và hình ảnh Nam Á trên thị trường hơn
nữa.
1.2.2. Cơ cấu thị trường
Hoạt động cung ứng dịch vụ của Nam Á được thực hiện ở nhiều nước khác
nhau trên thế giới trong đó có thể kể đến một số thị trường chủ yếu như biểu đồ
đề cập. Hai thị trường lớn nhất là châu Âu và châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao
trong thị trường của công ty. Thị trường châu Âu chủ yếu là các nước EU, còn ở
châu Á chủ yếu là các các nước Asean và các nước ở Đông Á, như Hong Kong,
Hàn Quốc ngoài ra còn có một số thị trường tiềm năng khác như Australia, Hoa
Kỳ,…
Nguồn:phòng kế toán
Biểu đồ 0.2: Cơ cấu thị trường cung ứng của Nam Á từ 2016 - 2019
Châu Âu luôn là thị trường trọng điểm của công ty với tỷ trọng hàng năm
luôn đạt trên 40%, đây là con số không hề nhỏ. Châu Âu không chỉ là thị trường
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2016 2017 2018 2019
3,920 4,144
5,137 5,163
2,995 3,082
4,253 4,5431,569
2,171
2,392 2,442
Châu Âu Châu Á Thị trường khác
Triệu đồng
chính của Nam Á là còn thị trường chính của Logistics Việt Nam, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu sang EU của Vệt Nam đạt trên 12 tỷ USD mỗi năm.
Châu Âu là thị trường khá khó tính bởi các tiêu chuẩn, quy định cao và
phức tạp nhưng bù lại mức tiêu thụ và sản xuất cũng cao không kém cạnh, đa
dạng sản phẩm và chất lượng tuyệt vời là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam
luôn ưa chuộng, nhập khẩu sản phẩm của châu Âu. Đặc biệt sau khi hiệp định
FTA có hiệu lực, giảm hàng rào thuế quan và các quy định chỉ tiêu thì hoạt
động xuất nhập khẩu đang tăng mạnh hơn nữa, hứa hẹn là một thị trường đầy
tiềm năng cho cả Nam Á và ngành Logistic, đem lại nguồn thu khổng lồ. Các
nước xuất khách hàng chủ yếu của công ty ở châu Âu là Đức, Hà Lan, Ý, Bỉ,
Pháp,… Từ năm 2016 đến 3016, tuy tỷ trọng có giảm (từ 46,2% xuống 42,5%,
giảm 3,7%) do sự gia tăng của các thị trường mới nhưng kim ngạch vẫn tăng
cao, trong 4 năm kim ngạch tăng từ 3.920 triệu đồng lên 5.136 triệu đồng, tăng
31% tương ứng 1.548 triệu đồng, đem lại cho công ty nguồn thu ổn định và dồi
dào.
Bên cạnh thị trường Châu Âu thì Châu Á cũng là những thị trường lớn của
Nam Á. Châu Á là thị trường lớn thứ 2 của Nam Á với tỷ trọng trên 35% và
luôn có sự gia tăng đều qua các năm. Đây cũng là nơi hứa hẹn cho các doanh
nghiệp Logistic Việt Nam nói chung và Nam Á nói riêng bởi sự thuận tiện về
giao thông và các hiệp định được ký kết giữa các nước trong khu vực. Thị
trường châu Á chủ yếu là các nước thân thuộc như Asean là trong đó chủ yếu là
Singapore, Malaysia, bên cạnh đó còn có các nước Đông Á như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Hong Kong, Nhật Bản. Đều là thị trường tiềm năng và có đà phát
triển mạnh bởi sự quen thuộc văn hóa, thuận tiện vận tải để phát triển Logistic.
Tỷ trọng từ năm 2016 đến 2019 tăng từ 35,5% lên 37,4%, tăng 1,9%, kim ngạch
tăng từ 2.995 triệu đồng lên 4.543 triệu đồng, tăng 1.548 triệu đồng tương ứng
51,7%, một mức tăng ấn tượng nhưng cũng không quá bất ngờ bởi tiềm năng và
sự thuận lợi từ thị trường châu Á mang lại cho Nam Á và ngành Logistics còn
to lớn hơn nữa. Một số thị trường tiềm năng ở châu Á mà công ty đang hoạt
động:
Thị trường Singapore: đây là 1 trong những thị trường chủ lực của công ty
đối với đường biển, là một trong những quốc gia có nhiều cảng nước sâu trên
thế giới, tại đây có khoảng 80% container đến để được chuyển qua các tàu để
đến các cảng khác vì thế thị trường này có thể nói thu hút nhiều lượng hàng hóa
nhập vào nhất.
Thị trường Hong Kong: là thị trường trung gian lớn cho xuất khẩu của Việt
Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta ngoài xuất khẩu trực tiếp sang thị
trường này còn mục đích xem đây là thị trường quá cảnh tốt nhất để đưa hàng
hóa nước ta vào Trung Quốc, vì hàng hóa quá cảnh Hong Kong cước phí vận tải
thấp hơn đi Trung Quốc, mặt khác việc vận chuyển giữa Việt Nam và Trung
Quốc không thường xuyên và không chủ động về thời gian giao hàng bằng ở
Hong Kong. Nắm bắt được xu hướng đó công ty đã mở rộng tuyến đường ở các
cảng Hong Kong nhằm khai thác tối đa cơ hội thu được từ thị trường này.
Ngoài ra còn một số thị trường khác như Hoa Kỳ, Australia cũng là 2 thị
trường công ty hướng đến phát triển trong tương lai, khi mà TPP bắt đầu có hiệu
lực, đây sẽ là các thị trường tiềm năng đầy cơ hội và hứa hẹn sự tăng trưởng
vượt trội.
1.2.3. Cơ cấu dịch vụ
Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó lĩnh vực chính
là cung ứng các dịch vụ Logistic như vận tải biển, vận tải hàng không và khai
hải quan. Các lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao của Nam Á. Trong thời gian
tới, công ty sẽ tiếp tục mở rộng thêm các dịch vụ khác của Logistic để gia tăng
doanh thu.
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2016 2017 2018 2019
4,803
6,278
7,352 7,750
2,630
2,077
3,039
3,121
1,052
1,043
1,390
1,275
Vận tải biển Vận tải hàng không Khai hải quan
Triệu
đồng
Nguồn:phòng kế toán
Biểu đồ 0.3: Cơ cấu cung ứng dịch vụ của Nam Á từ 2016 đến 2019
Dịch vụ biển chiếm tỷ trọng cao nhất trong các cơ cấu dịch vụ. Vì đây là
ngành chính của dịch vụ Logistic, nước ta lại nằm trong vị trí chiến lược của
giao thông đường biển thế giới nên dịch vụ biển rất phát triển. Hàng hóa vận tải
chủ yếu có khối lượng lớn, cồng kềnh được vận chuyển bằng các container, giá
trị không cao như vận tải hàng không nhưng vì số lượng lớn hơn nên kim ngạch
tăng cao, cảng vận chuyển chính của công ty là cảng Cát Lái, cảng lớn nhất Việt
nam. Từ năm 2016 đến 2019 tỷ trọng tăng từ 56,6% lên 63,8% tăng 7,2%, kim
ngạch tăng từ 4.803 triệu đồng lên 7.750 triệu đồng, tăng 2.947 triệu đồng tăng
61,4%, mức tăng rất cao và đáng lẽ sẽ tăng cao hơn nữa nếu như 8/2019 không
gặp bất lợi từ sự kiện đại gia Logistic Hàn Quốc Hanjin phá sản, làm vận tải
biển Việt Nam cũng như thế giới điêu đứng, vài doanh nghiệp Logistics Việt
nam đã phá sản vì chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự kiện này.
Dịch vụ hàng không luôn chiếm tỷ trọng cao, vì đây là dịch vụ hiện đại
nhất, mang lại giá trị cao và khối lượng hàng hóa nhẹ, đơn giản, ít nhân lực hơn
dịch vụ biển nhiều nên được các công ty Logistic rất chú trọng và cạnh tranh
với nhau . Ở Tp. Hồ Chí Minh có 2 cảng hiện đại là TCS và SCSC là nơi hoạt
động và làm việc của các công ty Logistic với Hải quan, luôn trong tình trạng
hoạt động liên tục, tấp nập. Tỷ trọng có sự giảm sút vì từ năm 2016 đến 2017
giảm đột ngột từ 31% xuống 22,1 %, giảm 8,9%, sau đó tăng lại đến năm 2019
là 25,7%, tăng 3,6%. Từ năm 2016 đến 2019 kim ngạch tăng từ 2.630 triệu
đồng đến 3.121 triệu đồng, tăng 491 triệu đồng, tương ứng 18,7%. Bộ phận kinh
doanh Nam Á cần phải làm việc tốt hơn nữa để xứng đáng với tiềm năng to lớn
của ngành.
Khai hải quan cũng đóng góp một phần tương đối, là dich vụ khai thuê cho
các doanh nghiệp, công ty khác. Từ năm 2016 đến 2019, tỷ trọng giảm từ 12,4%
xuống 10,5% tương ứng giảm 1,9%, kim ngạch tăng từ 1.052 triệu đồng lên
1.275 triệu đồng, tăng 223 triệu đồng tương ứng tăng 21,2%. Tuy là dịch vụ phụ
nhưng có đóng góp đáng kể cho Nam Á, đây là kết quả làm việc tuyệt vời của
bộ phận chứng từ Nam Á
Thành tựu:
Giá trị xuất nhập khẩu gia tăng đều qua các năm cả về doanh thu, lợi
nhuận, thị trường và cơ cấu dịch vụ, giá trị xuất khẩu gia tăng phản ánh năng
lực và tác phong làm việc nghiêm túc với khách hàng, nỗ lực của các nhân viên
Nam Á trong việc đáp ứng tốt nhất dịch vụ, mang lại sự hài lòng cao nhất đối
với khách hàng. Uy tín và thương hiệu ngày càng vững mạnh là kết quả đầy tự
hào của các thành viên Nam Á xứng đáng nhận được.
Hạn chế:
Các dịch vụ cung ứng vẫn còn chưa gọn nhẹ, phải qua trung gian, bị động
đối với nhu cầu và sự thay đổi của khách hàng, cần phải có sự cơ cấu lại quy
trình làm việc. Giá cả dịch vụ vẫn còn là rào cản cho khách hàng tìm đến dịch
vụ của công ty, nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh là giúp khách hàng hiểu được
dịch vụ công ty sẽ mang lại xứng đáng với giá trị họ phải bỏ ra. Bên cạnh đó rào
cản khoa học – kĩ thuật, chính sách nhập khẩu khiến chi phí công ty luôn gia
tăng, trong thời gian tới để mở rộng thị trường, công ty cần phải cải thiện, nâng
cao và mua sắm thêm nhiều thiết bị, công nghệ hơn, cũng như học tập thêm các
chính sách về xuất nhập khẩu.
Tóm tắt chương 2
Tại chương 2, chúng ta đã đi một vòng lớn cả trong lẫn ngoài công ty, tìm
hiểu từ sự hình thành đến sự phát triển, các thông tin đặc trưng, cơ cấu tổ chức
bố trí các phòng ban, quy trình hoạt động của công ty. Ta cũng nắm được các
thông tin cần thiết để có thể phân biệt đặc điểm cơ bản của một công ty Logistic
so với các công ty khác, các đặc điểm về nguồn lực, sản phẩm dịch vụ cũng như
thị trường và các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh. Cuối cùng là phần phân tích các
hoạt động kinh doanh của công ty, đây là nền tảng giúp ta nắm bắt được tình
hình và xu hướng hoạt động, phát triển của công ty. Từ đó ta có thể đánh giá
một cách tổng quát về tình hình hoạt động, những mặt mạnh yếu trong các chiến
lược hoạt động kinh doanh mà công ty đang thực hiện. Qua chương 3, để hiểu
và nắm bắt cụ thể hơn về những phân tích, đánh giá ở chương 2, chúng ta sẽ đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng các hoạt động cung ứng dịch vụ bằng đường
hàng không của công ty, tìm hiểu về những thành công đã đạt được và cả những
hạn chế, cản trợ sự phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY NAM Á
1.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA NAM Á
Đối với dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không xuất và nhập khẩu, tùy
tường trường hợp mà sẽ có ít nhất 4 (không có đại lý/ Forwarder và công ty
Logistics) và nhiều nhất 8 bên tham gia vào quy trình cung ứng với quy trình
được vẽ như sơ đồ:
Nguồn:phòng kinh doanh
Sơ đồ 0.1: Quy trình hoạt động cung ứng dich vụ của Nam Á
 Nhà xuất khẩu: có nhu cầu xuất hàng hóa, liên hệ với đại lý/Forwader
trong nước
 Đại lý/ Forwader: chuẩn bị D/O, hồ sơ xuất khẩu, liên hệ với hãng bay
book cước vận chuyển hàng hóa.
 Công ty Logistics xuất khẩu: được nhà xuất khẩu hoặc đại lý thuê để làm
thủ tục xuất khẩu Hải quan, vận chuyển hàng hóa
Nhà xuất
khẩu
Đại lý/
Forwarder
xuất khẩu
Đại lý/
Forwarder
nhập khẩu
Nhà nhập
khẩu
Hãng bay,
kho sân
bay
Công ty
Logistics
xuất khẩu
Công ty
Logistics
nhập khẩu
 Hãng bay: vận chuyển hàng hóa, đem them hồ sơ chứng từ, giấy thông báo
hàng đến cho nhà nhập khẩu
 Kho sân bay: hiện tại có 2 kho TCS và SCSC ở TP.HCM là nên lưu trữ
hàng hóa chờ xuất đi hoặc hàng hóa nhập về chờ nhận.
 Đại lý/Forwader: được nhà nhập khẩu thuê để làm thủ túc Hải quan nhận
hàng hóa thay cho nhà nhập khẩu
 Công ty Logistics nhập khẩu: được nhà nhập khẩu hoặc đại lý thuê để làm
thủ tục nhập khẩu Hải quan, vận chuyển hàng hóa về kho.
 Nhà nhập khẩu: có nhu cầu mua hàng nhập khẩu. Thuê đại lý, công ty
Forwader nhận hàng, trả chi phí.
1.3.1. Quy trình cung ứng hàng xuất khẩu
Khách hàng xuất khẩu công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với khách
hàng nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thực phẩm như soocola,
linh kiện điện tử cảm ứng xuất đến các thị trường như Mỹ và châu Âu. Một số
thông tin về những nhà cung cấp và đơn hàng xuất khẩu công ty trong thời gian
qua được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 0.1: Danh sách khách hàng xuất khẩu trong 6 tháng gần đây
Khách hàng xuất khẩu Thời gian Hàng Hóa Nước xuất
khẩu
Boniva Socola 1/2017 Socola Mỹ
công ty TNHH Giải pháp
Thiên Minh
2/2017 Linh kiện điện tử
và cảm ứng
Pháp
Công ty TNHH Chế biến
nông sản Tân An
3/2017 Hạt cacao Mỹ
Boniva Socola 3/2017 Socola Mỹ
Nguồn:Phòng giaonhận
Tóm tắt quy trình
Vận chuyển hàng đến và làm thủ tục
gửi hàng tại kho sân bay
Đánh Bill
Thanh lý tờ khai HQ
Soi chiếu an ninh
Gửi bộ chứng từ
Quyết toán và thanh lý
HĐ
Giải quyết khiếu nại
Tìm kiếm khách hàng
Thỏa thuận và kí kết HĐ
Nhận bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ
Khai báo HQ điện tử
Làm thủ tục HQ tại sân
bay
Chuyển cho NNK kí tên
và lấy thông tin từ NNK
Không đạtĐạt
Sơ đồ 0.2: Quy trình cung ứng hàng xuất khẩu
Nguồn: phòng kinh doanh
1.3.2. Quy trình cung ứng hàng nhập khẩu
Khách hàng nhập khẩu của công ty rất đa dạng, những khách hàng thường
xuyên nhất là các công ty dược phẩm, công ty sản xuất may mặt và cả các đại lý
hàng không. Mặt hàng thường được nhập về là máy móc và thuốc men, đôi khi
có cả rượu và nội thất, hàng hóa đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau như Mỹ, châu Âu, châu Á, các nước Asean:
Bảng 0.2: Danh sách khách hàng nhập khẩu trong 6 tháng gần đây
Khách hàng nhập
khẩu
Thời
gian
Hàng hóa Nước xuất
khẩu
Công ty cổ phần Niso 3/2017 Máy xay cà phê Italia
Công ty cổ phần Live
Motorsports Việt Nam
11/2019 Custom Timing
System
Mỹ
Công ty TNHH Bayer
Việt Nam
3/2017 Thuốc thú y
OVUPORT 20ML
New Zealand
Công ty TNHH Stolz-
Miras
2/2017 As Per Pháp`
Công ty cổ phần dược
phẩm An Thiên
12/2019 Thuốc, dược phẩm Đức
TTT Corporation 2/2017 Ghế ăn DM-319-A Trung Quốc
Dolphin Sea Air
Service Corporation
3/2017 Thiết bị điện Philippines
Nguồn:Phòng giaonhận
Tóm tắt quy trình
Đóng tiền lưu kho
Thanh lý tờ khai HQ
Lấy hàng và kiểm tra
Giao hàng cho khách
Quyết toán và thanh lý
HĐ
Giải quyết khiếu nại
Tìm kiếm khách hàng
Thỏa thuận và kí kết HĐ
Nhận bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ
Đóng thuế
Mở tờ khai
Không đạtĐạt
Sơ đồ 0.3: Quy trình cung ứng hàng nhập khẩu
Nguồn: phòng kinh doanh
1.3.2.1. Tìm kiếm khách hàng:
Tương tự như việc tìm kiếm khách hàng xuất khẩu nhưng vì môi trường
nội địa quen thuộc và có được nhiều chính sách hỗ trợ nên công việc tìm kiếm
khách hàng diễn ra thuận lợi và ổn định hơn. Công ty phân loại và áp dụng
nhiều phương pháp khác nhau trong việc tìm kiếm khách hàng để đảm bảo hiệu
quả đạt được tốt nhất:
Với các khách hàng quen thuộc: nhân viên công ty thường xuyên gọi điện
hỏi thăm về tình hình hoạt động, nhu cầu xuất hàng hóa của khách hàng và cung
cấp thông tin về giá cước, các chuyến đi tốt nhất trong thời gian sắp tới, những
ưu đãi về chiết khấu để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn, đây là chiến lược
đi trước đón đầu đối với khách hàng thân quen.
Với việc tìm kiếm khách hàng mới: là công việc hằng ngày của các nhân
viên sales
Thông qua khách hàng quen thuộc: “khách hàng mời gọi khách hàng”,
đây là phương pháp gián tiếp rất hiệu quả, nhờ vào kết quả hợp tác, sự thân
thiện của công ty, khách hàng cũ hài lòng với kết quả đạt được và từ đó giới
thiệu, quảng bá, giúp công ty tìm thêm khách hàng mới, tất nhiên nhiều khi
cũng có sự thúc đẩy, đánh tiếng của nhân viên sales.
Từ mối quan hệ với các nhóm, hiệp hội: công ty tham gia hiệp hội xuất
nhập khẩu Tp.HCM và các “group” trên facebook như “Thủ tục Hải quan - xuất
nhập khẩu” với số lượng thành viên hơn 80.000 người, thông qua trao đổi, giúp
đỡ nhau giải quyết vấn đề đồng thời cũng là tìm kiếm thông tin, nhu cầu và
khách hàng mới.
Tìm theo chủ ý: Nam Á đang có giá cước tốt (good rate) cũng như nhiều
kinh nghiệm về xuất khẩu socola, tận dụng điểm mạnh đó, nhân viên tìm kiếm
tập trung vào các khách hàng có hàng hóa xuất khẩu socola. Sau đó dựa vào
thông tin có được, nghiên cứu xem khách hàng ấy xuất đi những nước nào. Lấy
các thông tin, địa chỉ của những khách hàng xuất đi các nước mà Nam Á vẫn
hay xuất hàng và liên hệ với khách hàng, cách này rất dễ dàng mà phải nói tìm
được rất nhiều: không chỉ là thông tin liên hệ của các công ty mà Google liệt kê
được mà còn thấy các wesite dạng danh bạ (web directory) liệt kê vô số các
thông tin các công ty mà họ đã lưu trong cơ sở dữ liệu.
Vào những buổi rảnh rỗi, các nhân viên sales thay vì lên công ty có thể ra
quán cafe trên đường Phan Thúc Duyện hay một số quán nhỏ gần kho sân bay,
làm quen bắt chuyện với những người làm trong cùng ngành, hoặc tranh thủ thu
thập thông tin, vừa thoải mái mà có thể lấy được nhiều thông tin quan trọng .
1.3.2.2. Thỏa thuận và ký hợp đồng với khách hàng.
Hợp đồng dịch vụ là sự thể hiện mối quan hệ ràng buộc trách nhiệm pháp
lý giữa công ty Nam Á và khách hàng nên rất quan trọng, hợp đồng nhập khẩu
cũng khá tương tự như hợp đồng xuất khẩu được chia làm 2 hợp đồng cho mỗi
bên.
Ví dụ về hợp đồng nhập khẩu của công ty cổ phần Live Motorsports Việt
Nam, công ty Live Motorsports thuê công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C làm đại
lý Forward để book cước tàu bày hàng về, theo dõi hàng hóa. Sau khi hàng về
công ty Live Motorsports thuê Nam Á làm thủ tục Hải quan lấy hàng hóa. Như
vậy ở đây có các bên liên quan:
 Khách hàng: công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam
 Chi cục Hải quan SCSC
 Đại lý/ Forward: công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C
 Công ty Logistics: Nam Á Logistics
 Hãng bay: Hong Kong Int’l Airport
 Đại lý/ Forwarder trong nước: ANC CO LTD
 Đại lý/ Forwarder nước ngoài: Radius international Inc
Nội dung hợp đồng bao gồm:
 Hợp đồng nhập khẩu contract SC20/RS-SYC
 Khách hàng: công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam
 Tên hàng: Custom Timing System
 Quy cách phẩm chất hàng hóa:
 Nhiệt độ trung bình: 20-30%
 Trầy xước: 1%
 Hư hỏng: 0%
 Đổi màu: 5%
 Nứt, biến dạng: 0%
 Số lượng: 191 kg
 Bao bì đóng gói: đóng gói trong thùng carton bọc xốp, mỗi thùng 30kg
 Giao hàng: giao 1 lần trong tháng
 Điều kiện giao hàng: CIF
 Giá dịch vụ: …
 Phương thức thanh toán: 30% tiền mặt ứng trước để nhân hàng, 70% còn
lại thanh toán trực tiếp khi nhận được hàng.
 Kiểm định hàng hóa: người mua có quyền kiểm định hàng hóa trước khi
giao hàng
 Bảo hiểm: do người mua chịu
 Điều khoản trọng tài: bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh
từ/ liên quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên
mua bán không thể hòa giải, thương lượng được, cuốicùng sẽ được đưa
ra giải quyết tại tòa/trọng tài Legal Solution (Trọng tài quyết định pháp
lý)
 Điều khoản bất khả kháng: hợp đồng này áp dụng những điều bất khả
kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế
phát hành.
 Điều khoản khác: Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp
đồng này được diễn giải theo ấn bản 2019 và những phụ lục của nó. Hợp
đồng bán hàng này được làm tại Tp.HCM vào ngày 04-11-2019, hợp
đồng này lập thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2
(hai) bản.
1.3.2.3. Kiểm tra bộ chứng từ.
a. Tiếp nhận hồsơ từ khách hàng:
Khi hàng về đến kho của sân bay thì nhân viên hải quan thông báo qua số
điện thoại cho nhân viên của công ty biết là hàng đã về đến kho. Lúc này người
mở tờ khai sẽ mang giấy giới thiệu của công ty Live Motorsports Việt Nam và
chứng minh nhân dân đến quầy đăng ký hàng nhanh để nhận lại chứng từ gốc và
Air Waybill.
Nhưng lần này hàng được thông qua đại lý (Forwarder), khi hàng đến công
ty công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C thông báo cho Nam Á để cử nhân viên tới
nhận hồ sơ ở địa chỉ 35 Trần Quốc Hoàn, 4, Tân Bình.
b. Tiến hành kiểm tra:
Nhân viên công ty kiểm tra đầy đủ các hồ sơ Hải quan bao gồm:
 Tờ khai hải quan: 101117251210
 Hóa đơn thương mại – Invoice: 37156: 1 bản chính, 1 bản sao y
 Bản kê chi tiết hàng hóa – Packing List: 1 bản chính, 1 bản sao
 Booking của hãng hàng không – Booking
 Hợp đồng – Contract: contract SC20/RS-SYC
Giống như kiểm tra hồ sơ xuất khẩu, các thông tin phải đồng nhất với nhau
và đúng với thông tin trên hệ thống của Hải quan.
Có một số thông tin đặc biệt phải chú ý đó là:
 Mã HS của hàng hóa A11
 Số tiền thuế và tiền vận chuyển hàng hóa
 Giá trị hàng hóa trong tờ khai
Nếu giá đưa về quá thấp với giá thị trường  Hải quan tham vấn giá để
nâng cao giá lên, tốn chi phí cực lớn
Nếu có sai sót hoặc không hợp lý ở những số liệu, thông tin, cần phải liên
lạc với khách hàng để xác minh hoặc làm lại hồ sơ  Hàng hóa sẽ bị chuyển
qua luồng đỏ, gây tốn thời gian và chi phí rất lớn
1.3.2.4. Đóng thuế
Nhân viên Nam Á liên hệ với công ty Live Motorsports để lấy tiền đóng
thuế, nhân viên mang tiền đến chi nhánh ngân hàng Viet Tin ở kho sân bay
SCSC và tờ khai 101117251210 để đóng tiền là hơn 30.800.000 VNĐ và nhận
hóa đơn đỏ đã đóng tiền thuế.
1.3.2.5. Mở tờ khai
Vì hàng của công ty Live Motorsports được phân là luồng vàng (số 2) nên
sau khi đóng thuế, Nam Á phải lên chi cục Hải quan thông quan.
Nhân viên mang bộ hồ sơ gồm:
 Tờ khai (chưa thông quan): 101117251210
 Invoice, Pasking List (sao y bản chính): 37156
 Bill Master: 160-93933630
 Bill House: S00011325
 Vì hàng hóa thông qua đại lý – Forwarder cần có thêm giấy giới
thiệu của công ty Live Motorsports Việt Nam
Bộ hồ sơ được nhân viên mang lên lầu 1 của chi cục Hải quan để thông
quan. Thông quan xong nhân viên sẽ lấy phần tờ khai của mình và trả lại những
hồ sơ khác cho Hải quan, đồng thời đóng phí tờ khai 20k/bộ tờ khai.
1.3.2.6. Đóng tiền lưu kho
Sau khi hàng hóa được vận chuyển về nước sẽ được lưu kho tại kho SCSC
hoặc TCS. Hàng hóa nhập khẩu của công ty Live Motorsports được nhập kho ở
SCSC – số 30 Phan Thúc Duyện, Tân Bình. Giấy thông báo hàng đến cũng như
địa điểm lưu kho được gửi cho công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C và Nam Á đã
đến nhận được giấy thông báo.
SCSC là một trong hai kho ở Tân Sơn Nhất, là nơi hàng hóa đường hàng
không tập kết ở thành phố Hồ CHí Minh, hàng hóa lưu kho sẽ được tính các
mức giá khác nhau tùy thuộc tính chất hàng hóa và thời gian lưu kho.
Bảng 0.3: Giá trị lưu kho các mặt hàng của SCSC
STT GIÁ LƯU KHO ĐƠN VỊ
TÍNH
VNĐ
1 Hàng nhập khẩu thông thường
Miễn lưu kho vào ngày chủ nhật, ngày lễ và
60 tiếng sau khi máy bay đến
Tiền lưu kho sẽ được tính theo ngày 24h
Lô hàng nhỏ hơn hoặc bằng 100kg (từ giờ
thứ 60:01 trở lên)
Kg/ngày 1.160
Lô hàng lớn hơn 100kg
Từ giờ thứ 60:01 đến 120 (ngày thứ 2,5 đến
ngày thứ 5)
 Phụ phí cho 100 kg đầu 87.000
 Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế lô
hàng
290
Từ giờ thứ 120:01 đến giờ thứ 216 (ngày
thứ 6 đến ngày thứ 9)
 Phụ phí cho 100kg đầu 87.000
 Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế của
lô hàng
725
Từ giờ thứ 216:01 trở đi (10 ngày trở lên)
 Phụ phí cho 100kg đầu 87.000
 Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế của
lô hàng
1.160
Giá lưu kho tối thiểu 43.000
2 Giá lưu kho hàng quý đặc biệt
2.1 Hàng quý hiếm
Miễn lưu kho trong vòng 3 giờ từ lúc tiếp
nhận cho hàng xuất hoặc từ lúc máy bay đáp
cho hàng nhập.
Không miễn lưu kho kho ngày chủ nhật,
ngày lễ hoặc ngày phát hàng
Giá lưu kho Kg/ngày 4.365
Giá tối thiểu ngày 725.000
2.2 Hàng chứa trong kho lạnh
Không miễn lưu kho kể từ khi hàng được
yêu cầu để trong kho lạnh
Giá lưu kho hàng nhập khẩu Kg/ngày 1.100
Giá lưu kho tối thiểu ngày 170.000
2.3 Hàng động vật sống
Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay
đến, chủ nhật , ngày lễ và phát hàng
Giá lưu kho Kg/ngày 870
Giá lưu kho tối thiểu ngày 145.000
2.4 Hàng vũ khí, chất nổ
Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay
đến, chủ nhật, ngày lễ và ngày phát hàng
Giá lưu kho Kg/ngày 2.910
Giá lưu kho tối thiểu ngày 725.000
2.5 Hàng nguy hiểm
Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay
đến, chủ nhật, ngày lễ và phát hàng
Giá lưu kho Kg/ngày 1.160
Giá lưu kho tối thiểu ngày 150.000
2.6 Hàng giá trị cao
Giá lưu kho Kg/ngày 1.160
Giá lưu kho tối thiểu ngày 150.000
Nguồn:kho SCSC
Vì tờ khai của công ty được phân luồng vàng (số 2) nên sau khi “mở tờ
khai”, nhân viên mới đến phòng Thương vụ đóng tiền.
Khi đến Thương Vụ đóng tiền lưu kho, nhân viên có thể dùng số House
Bill- S00011325 hoặc Master Bill- 160-93933630 đến quầy lấy số thứ tự đóng
tiền.
Tổng trọng lượng hàng hóa công ty Live Motorsports là 191 KG, được lưu
kho từ ngày 6/11 đến ngày 8/11 đóng tiền lưu kho nên số tiền lưu kho là
167.000 VNĐ. Sau khi đóng tiền Thương vụ xong, nhân viên ký xác nhận người
đóng sẽ nhận được 1 tờ Bill có chữ ký của nhân viên Hải quan.
1.3.2.7. Thanh lý tờ khai
Sau khi đã đóng xong tiền lưu kho, nhân viên bắt đầu đi thanh lý tờ khai để
nhận hàng. Nhân viên sẽ vào trang web:
https://www.customs.gov.vn/SitePages/ContainerBarcodeReceiver.aspx
In một tờ danh sách hàng hóa có kèm một mã vạch (nên thường được gọi tắt là
mã vạch). Sau đó người thanh lý nộp hồ sơ sau:
 Tờ khai: 101117251210
 Invoice: 37156
 Mã vạch: 8/11/2019
Để được thanh lý đóng dấu Hải quan, sau đó dùng mã vạch để quét và
nhận số thự tự lấy hàng hóa ở kho sân bay, số thứ tự lấy hàng là 3620
1.3.2.8. Lấy hàng và kiểm tra
Sau khi thanh lý tờ khai, nhân viên đến kho lưu hàng hóa ở SCSC đưa hồ
sơ cho hải quan kho gồm:
 Tờ khai: 101117251210
 Invoice: 37156
 Mã vạch: 08/11/2019
Đưa Hải quan kho để đóng dấu thời gian là ngày 8/11/2019 để đăng ký lấy
hàng. Chờ hàng ra, người nhận kiểm tra hàng hóa đúng với thông tin tờ khai,
tình trạng không bị hư hỏng hay thay đổi, nhân viên sẽ ký xác nhận. Sau đó Hải
quan kiểm tra lại lần nữa tờ khai, Invoice, mã vạch và hàng hóa rồi nhân viên sẽ
đem hàng ra khỏi kho và chờ xe đến đưa hàng đi.
1.3.2.9. Giao hàng cho khách
Trong quá trình lấy hàng ra khỏi kho, nhân viên sẽ liên hệ trước với khách
hàng và thỏa thuận với khách hàng:
Về phương pháp vận chuyển vì thời gian này đợt hàng nhiều xe công ty đã
không đủ nên đã gọi xe tải nhỏ bên ngoài, là nhà vận chuyển quen của Nam Á.
 Địa điểm vận chuyển về: tòa nhà Copac Square, 12 Tôn Đản, P.13
Q4
 Giá cả giao hàng là: 400.000 VNĐ
 Thời gian giao hàng cụ thể: 3h bắt đầu vận chuyển, dự kiếm trước
4h hàng tới nơi. Tốc độ vận chuyển hàng phải nhanh chóng và an
toàn, tránh thời gian nằm trong khoảng bị cấm tải của Tp. HCM (từ
16h đến 20h).
Khi giao hàng, nhân viên của Nam Á sẽ cùng với khách hàng tiến hành
giám sát quá trình giao hàng. Sau đó hai bên tiến hành ký vào biên bản giao
hàng xác định số lượng và ngày giờ giao hàng.. Biên bản bàn giao hàng có chữ
ký xác nhận của hai bên
Ngoài ra để đảm bảo hơn, công ty còn chụp hình hàng hóa trước khi bốc
lên xe và sau khi đã lên xe, nếu cần có thể dùng seal niêm phong cửa xe, chụp
hình. Chặt chẽ như vậy để khi có xảy ra mất mát hay hư hỏng thì dễ dàng xác
định trách nhiệm, đồng thời tránh được việc xảy ra mâu thuẫn với khách hàng
và có thể mất khách hàng, uy tín.
1.3.2.10. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Sau khi photo trả tờ khai gốc cho công ty khách hàng. Công ty sẽ tiến hành
thanh lý hợp đồng với khách hàng, thực chất đây là việc mà hai giải quyết với
nhau về những chi phí liên quan đến việc nhận lô hàng cũng như phí dịch vụ
nhằm kết thúc việc thực hiện hợp đồng cung ứng mà hai bên đã kí kết.
Với khách hàng quen, công ty thường kí hợp đồng trong vòng 1 năm và
mỗi năm sẽ kí hợp đồng lại. Chỉ có khách hàng không thường xuyên thì công ty
mới tiến hành thanh lý hợp đồng cung ứng.
1.3.2.11. Giải quyết khiếu nại nếu có
Hình thức nhập khẩu công ty hoạt động liên tục, nên có nhiều lô hàng bị
vấn đề khách hàng thường xuyên thắc mắc, các vấn đề bao gồm:
 Chi phí tăng cao hơn dự kiến
 Thời gian nhận hàng lâu hơn dự kiến
 Hàng hóa không được thông quan
Chi phí tăng cao: chủ yếu là với các hàng hóa luồng đỏ, cần hải quan kiểm
hóa, tình huống nhạy cảm hơn chi phí phát sinh không lường trước được. Hàng
hóa bị tham vấn giá vì giá nhập khẩu quá thấp. Ví dụ: hàng dược phẩm tháng 2
nhập từ Châu Âu bị kiểm hóa, chi phí tăng gần 3 triệu
Thời gian nhận hàng lâu hơn dự kiến: do hàng hóa bị chuyển từ luồng
vàng, sang đỏ. Hoặc hồ sơ thông quan gặp vấn đề, sai sót, hàng hóa có chứa
nguyên liệu không rõ ràng cần được kiểm tra. Ví dụ: hàng linh kiện điện tử
nhập về bị sai mã HS, thời gian giao hàng trễ 1 ngày.
Hàng hóa không được thông quan: là các mặt hàng nhạy cảm như hàng
thuốc men, hàng tươi sống, tiêu dùng có chứa các chất, thành phần không xác
định, không có trong quy định của Luật nhập khẩu phải bị trả về. Ví dụ: công ty
đã phải trả lô hàng thuốc thú y Đức trong thời gian 2 tháng.
1.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA NAM Á
1.4.1. Thành tựu đạt được
1.4.1.1. Doanh thu
Bảng 0.4: Doanh thu hàng Air của Nam Á
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2016 2017 2018 2019
D.thu hàng xuất
Air
722 699 951 848
D.thu hàng nhập
Air
1.708 1.378 1.832 2.273
Tổng doanh thu
Air
2.430 2.077 2.783 3.121
Nguồn:phòng kế toán
Giá trị cung ứng hàng hóa quốc tế chuyên chở bằng đường hàng biến động
không đều qua các năm trung bình mỗi năm hoạt động này mang về cho công ty
2,5 tỷ đồng, đóng góp không hề nhỏ vào thành công chung của toàn công ty.
Từ bảng số liệu trên cho thấy, tổng doanh thu của dịch vụ cung ứng hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Nam Á luôn duy trì đã tăng
trưởng nhưng mức tăng trưởng không đều. Cụ thể, giai đoạn 2016-2017, tổng
doanh thu hàng Air đã giảm từ 2.430 xuống 2.007 triệu đồng, giảm 423 triệu
đồng 21,6% tương ứng, một con số suy giảm đáng kể, sau đó năm 2018 có sự
tăng trưởng vượt bậc trở lại là 2.783 triệu đồng, cao hơn cả trước khi suy giảm
là 15,6% tương ứng 353 triệu đồng và tăng đều cho đến nay. Có được mực tăng
trưởng trên là do từ cuối năm 2017, công ty đã đổi mới chiến lược tìm kiếm
khách hàng, nhận yêu cầu cung ứng dịch vụ cho các mặt hàng mới mà trước kia
công ty chưa từng thực hiện như thực phẩm sống, thuốc men,…. Sự tăng trưởng
của tổng doanh thu hàng Air đến từ cả doanh thu từ hàng xuất và hàng nhập.
Trong đó, hàng xuất đóng góp vào 27,17% vào tăng trưởng của tổng doanh thu
hàng Air, còn hàng nhập là 72,83%.
Tốc độ tăng của năm 2017 đã bị gián đoạn do tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và dư âm nó mang lại làm cho hàng hóa ngày càng khan hiếm,
chi phí Logistics liên tục tăng cao, chiếm ¼ doanh thu đạt được. Theo đó, tổng
doanh thu Air suy giảm, giai đoạn 2017 ghi nhận mức giảm hơn 20%. Công ty
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới trong cung ứng hàng không,
vẫn duy trì khá tốt mối làm ăn với các đối tác cũ nhưng lượng đặt hàng giảm sút
nhiều. Ngoài ra do trong giai đoạn kinh tế khó, vì nhiều trở ngại nên chưa thể
khai thác hết thế mạnh của công ty. Nhưng định hướng phát triển mảng dịch vụ
này trong tương lai của Nam Á là hoàn toàn đúng đắn.
Giai đoạn 2018 – 2019, khi kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, chiến lược
công ty đang dần hoàn thiện và cho kết quả, tìm kiếm nguồn hàng bổ sung cho
dịch vụ cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không cũng cho
thấy những hiệu quả rõ nét. Cụ thể năm 2018 tổng doanh thu hàng Air đạt 2.738
tỷ, tăng 0,7 tỷ đồng, tức gần 40% so với 2019. Năm 2019 tăng hơn 300 triệu
đồng, tương ứng 12% Trong đó, doanh thu hàng xuất Air chiếm 34%, còn
doanh thu hàng nhập Air 66% tương ứng hơn 2 tỷ đồng.
Mục tiêu năm 2017 của dịch vụ này ở công ty Nam Á là trên 4 tỷ VNĐ
doanh thu. Mục tiêu này là có cơ sở, mang tính khả thi cao nếu nhìn vào xu
hướng phát triển doanh thu những ăn gần đây và sự phát triển thị trường mang
lại nhiều thuận lợi cho hoạt động cung ứng của Nam Á.
1.4.1.2. Chi phí
Bảng 0.5: Chi phí hàng Air của Nam Á
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2016 2017 2018 2019
Chi phí 2.137 1.778 2.293 2.409
Tỷ suất chi phí
ROC (%)
87,9 85,6 82,39 77,2
Nguồn:phòng kế toán
Trong kinh doanh chỉ tiêu quan tâm nhiều nhất của các doanh nghiệp
thường là lợi nhuận, và để có được lợi nhuận cao họ không chỉ chú trọng nâng
cao doanh thu mà còn phải tiết chế chi phí. Và chi phí chính là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến giảm sút lợi nhuận. Và trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không thì các chi
phí bao gồm: giá cước vận tải hàng không, chi phí vận chuyển, chi phí đóng
hàng, chi phí thủ tục thông quan hàng hóa, hay có thể là chi phí mua bảo hiểm
hàng hóa nếu trong hợp đồng với khách hàng có điều kiện mua bảo hiểm hàng
hóa cho khách hàng.
Đối với Nam Á, do điều kiện về tài chính còn hạn chế nên việc vận tải
phần nhiều còn phải thuê ngoài. Đặc thù hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không thường là các kiện nhỏ, khối lượng hàng thường dưới 1 tấn nên cơ sở hạ
tầng của công ty với đội xe tải nhẹ có thể đảm trách nhiệm vụ vận chuyển hàng
hóa một phần. Nhưng không thể đáp ứng hết được khi hàng hóa tăng nhanh, vì
vậy chi phí vận chuyển vẫn tăng cao, chưa kể đến các phí đường bộ khác cũng
không hề thấp. Công ty vẫn đang thảo luận, tìm kiếm phương pháp tối ưu để
giảm thiểu chi phí.
Cụ thể, từ bảng số liệu ta thấy, chi phí của cung ứng hàng không của Nam
Á có xu hướng ngày càng tăng, cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, nhưng
mức tăng của chi phí là không đồng đều. Có thể thấy, so với năm 2016 thì năm
2018, 2019, chi phí ở mức 12% đạt 2,2 và 2,4 tỷ đồng. Nhưng năm 2016, chi
phí lại giảm 1,7 tỷ đồng, hơn 16% so với 2016 vì hoạt động cung ứng có phần
suy giảm mạnh. Năm 2019 chi phí hàng Air lại duy trì đà tăng trưởng nhẹ. Vì
vậy, nếu chỉ nhìn trực quan vào sự tăng giảm của chi phí, ta không thể biết Nam
Á đã quản lý tốt chi phí hàng Air hay chưa. Do đó, người viết sử dụng chỉ số
ROC để có thể quan sát tốt hơn tình hình chi phí của hoạt động cung ứng hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Nam Á.
Năm 2016 ta có ROC là 87,9% có nghĩa là để thu được 100 đồng doanh
thu Nam Á phải bỏ ra 87,9 đồng chi phí, tiếp theo là năm 2017 là 85,6% tức là
để có 100 đồng doanh thu, công ty phải bỏ ra 85,6 đồng chi phí, giảm 2 đồng so
với năm 2016, năm 2018 là 82,39% tức bỏ ra 82,39 đồng chi phí thì thu được
100 đồng doanh thu và giảm 3 đồng so với năm 2017, năm 2019 là 77% tức bỏ
ra 77 đồng chi phí ra thu được 100 đồng doanh thu, giảm 5 đồng so với năm
2018. Từ đó cho ta thấy hiệu quả quản lý chi phí hàng Air của doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện, hiệu quả và suất sinh lợi từ chi phí bỏ ra ngày càng cao.
1.4.1.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận có thể hiểu là khoản lời thu được sau khi doanh nghiệp đã trừ đi
tất cả các chi phí, lãi vay và có thể là thuế ( nếu đó là lợi nhuận trước thuế). Và
để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì thường dựa vào chỉ tiêu
lợi nhuận. Và nhìn vào con số thống kê lợi nhuận ta có thể thấy tuy trong hoàn
cảnh khó khăn và nền kinh tế vẫn còn tăng trưởng chậm mà công ty vẫn giữ
được mức tăng lợi nhuận theo từng năm. Chứng tỏ công ty đã có hướng phát
triển đúng đắn, tạo ra nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng và có được quy
trình dịch vụ mang chất lượng cao.
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy lợi nhuận của hàng Air của công ty tăng
theo từng năm, cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2016 đạt 293 triệu đồng, năm
2017 đạt 299 triệu đồng tức tăng 2% so với năm 2016. Năm 2018 đặt 490 triệu
đồng tăng 191 triệu đồng, tức tăng 63,8% so với năm 2017. Năm 2019 đạt 712
triệu đồng tăng 222 triệu đồng, tức tăng 45,3% so với năm 2018.
Bảng 0.6: Lợi nhuận hàng Air của Nam Á
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2016 2017 2018 2019
Lợi nhuận sau
thuế
293 299 490 712
Tỷ suất sinh lợi
sau thuế ROS
(%)
12,1 14,4 17,6 22,8
Nguồn:phòng kế toán
Ta xét theo chỉ số suất sinh lợi, để có thể thấy chính xác được tình hình
hoạt động cung ứng xuất nhập khẩu hàng Air của công ty như thế nào. Cụ thể
năm 2016 chỉ số ROS là 12,1% có nghĩa là doanh nghiệp thu được 100 đồng thì
sẽ có được 12,1 đồng là lợi nhuận. Năm 2017 ROS là 14,4% tức doanh thu của
doanh nghiệp là 100 đồng thì sẽ có 14,4 đồng lợi nhuận. Tương tự, các năm
2018, 2019 lần lượt là 17,6% và 22,8%. Điều đó có thể thấy rằng tình hình hoạt
động kinh doanh dịch vụ cung ứng xuất nhập khẩu hàng Air của công ty đang
phát triển tốt với sự tăng lên đáng kể về lợi nhuận theo từng năm. Để có được
kết quả như vậy phải nói đến chiến lược kinh doanh hiệu quả và đúng đắn của
công ty, sự quản lý tài tình của ban lãnh đạo cũng như nỗ lực của toàn thể công
ty.
1.4.1.4. Thị trường và khách hàng
Công ty có được lượng khách hàng thường xuyên và tiềm năng. Qua 4 năm
hoạt động, công ty đã thu hút một lượng khá đông khách hàng. Họ là những
công ty có tiếng tăm trong ngành Logistic và thường xuyên có những đơn đặt
hàng lớn với công ty, kí hợp hợp đồng dài hạn từ 6 tháng đến trên 1 năm, có thể
kể đến như: Stolz – Miras Việt Nam, Bayer Việt Nam, Dobla Việt Nam, Công
ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam, Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên,
TTT Corporation, Công ty cổ phần Niso. Bên cạnh đó công ty cũng thu hút
thêm được những khách hàng mới như Ân Nam Fine Food.
Về mảng thị trường, công ty đã nhận được vài đơn hàng lớn từ thị trường
Nhật Bản trong khoảng thời gian tháng 3 trở lại đây, là tín hiệu tốt cho sự phát
triển của một thị trường mới. Mặc dù có nhiều khách hàng ở Hàn Quốc và Đài
Loan nhưng trước giờ công ty vẫn chưa có cơ hội tiếp cận, chưa thực hiện được
hợp đồng nào lớn và có giá trị với thị trường Nhật Bản.
1.4.2. Tồn tại
1.4.2.1. Cơ cấu cung ứng còn mất cân đối
Tại công ty Nam Á, sự mất cân đối về cơ cấu hàng hóa cung ứng bằng
đường biển thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lượng cũng như giá trị hàng
xuất – hàng nhập. Trong khi Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu thì tỷ
trọng hàng nhập tại công ty Nam Á lại luôn chiếm ưu thế, còn hàng xuất không
chỉ ít về số lượng mà giá trị còn nhỏ bé hơn nhiều.
Xét cơ cấu giá trị cung ứng thì đây thực sự là vấn đề đáng quan tâm. Giá
trị hàng nhập chiếm đến hơn 70% tổng giá trị, đem về nguồn thu nhập chủ yếu
cho doanh nghiệp chứ không phải là hàng xuất. Việt Nam vẫn là một nước nhập
siêu hàng triệu đô la Mỹ, đây không chỉ là tồn tại có ở riêng công ty Nam Á mà
là thực trạng chung của Logistic Việt Nam cần phải cải thiện.
Tuy nhiên đối với hàng xuất, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đã bắt đầu
nhận thức được ý nghĩa của việc giành quyền cung ứng xuất khẩu đối với các
công ty nước ngoài. Nhưng đối với hàng nhập dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn,
còn đối với hàng xuất, các đại diện hay đại lý của các công ty nước ngoài do có
lợi thế về am hiểu thị trường cùng tiềm lực vốn lớn thường đưa ra mức cước rất
thấp, do đó cho dù các công ty Logistic Việt Nam có cố gắng thế nào cũng khó
thuyết phục được khách hàng. Nếu giành được hợp đồng ủy thác cung ứng ngay
từ nước ngoài, lợi nhuận sẽ tăng cao hơn nhiều.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cung ứng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
Xét về phương tiện phục vụ cho hoạt động Logistic thì công ty Nam Á
không phải là thiếu hay kém hiện đại nhưng không thể xem như thoải mái sử
dụng.
Công ty không có kho bãi riêng để đóng góp bao bì hàng hóa, điều này
gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc kết hợp nhận và giao hàng. Cho
đến việc công ty vẫn chưa tạo được thế chủ động trong khâu vận tải, khiến
cho nhân viên làm hàng xong, nhiều khi phải thuê xe ngoài để vận chuyển
làm tốn thêm chi phí và phụ thuộc thời gian vào nhà vận tải, chậm trễ trong
việc cung ứng, mất uy tín của công ty.
Công ty chỉ có xe vận tải nhỏ nên chỉ vận chuyển được hàng lẻ, hàng
kiện. Công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đối với hàng nguyên kiện lớn,
và số lượng xe ít không đáp ứng đủ nhu cầu cho nên hay dẫn đến tình trạng
thuê ngoài dẫn đến không có lợi cho việc chủ động chi phí vận chuyển.
Mặt khác do đặc thù của công ty là hoạt động mang tính thời vụ nên
vào mùa hàng xuống, thiết bị không dùng mà vẫn phải khấu hao làm cho
hiệu quả sử dụng giảm xuống.
Cách duy nhất để cải thiện hạn chế về thiếu hụt phương tiện vận tải là
mua sắm thêm xe tải vận chuyển, thuê kho bãi nhưng cả hai đều rất khó thực
hiện khi mà những giải pháp này đòi hỏi nguồn chi phí lớn. Với nguồn lực
hiện tại của công ty chưa thể đáp ứng trong ngắn hạn. Vì vậy Nam Á vẫn
phải tiếp tục sử dụng dịch vụ thuê ngoài với chi phí thấp nhất có thể và nên
hạn chế tối đa các vấn đề kho bãi tối đa có thể.
1.4.2.3. Tính thời vụ của hoạt động cung ứng
Mang tính thời vụ là đặc thù riêng của ngành Logistic vận tải hàng
không, được coi là một tồn tại lớn khó khắc phục nhất. Tính thời vụ thể hiện
vào mùa hàng đông, lượng hàng quá lớn, làm không hết việc, gây tình trạng
trễ hàng, tăng chi phí lưu kho,… Song đến mùa hàng xuống, khối lượng
hàng xuống, công việc vì thế mà cũng ít đi, số lượng nhân viên rảnh rỗi gia
tăng, hao phí thời gian của công ty. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là
những tháng giữa năm như tháng 6 đến tháng 8 và những tháng cuối năm.
Những tháng còn lại công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, như khoảng
tháng 3, tháng 4.
Tính thời vụ này khiến cho hoạt động của công ty không ổn định, kết
quả kinh doanh theo tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến việc làm và thu nhập của người lao động, gây ra nhận thức không đúng
đắn về nghề nghiệp. Hơn nữa, trong những khoản thời gian mùa hàng xuống,
công ty vẫn phải khấu hao máy móc, vẫn phải trả lương cho công nhân,
khiến lợi nhuận giảm sút
Tồn tại này mang tính khách quan, nằm ngoài sự trù liệu của doanh
nghiệp nên để khắc phục không đơn giản, cần sự vận động của bản thân
doanh nghiệp, hơn thế là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng.
1.4.2.4. Trình độ nhân viên không đồng đều, chưa vượt trội
Chúng ta đều biết hoạt động cung ứng là một công việc khá phức tạp
đòi hỏi phải có kiến thức hiểu biết rất đa dạng. Khi giao dịch với khách
hàng, người cung ứng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến
đường, nắm vững mức cước trên thị trường với từng dịch vụ , từng luồng
tuyến mà còn phải thông tường luật pháp, có những kiến thức tổng quát về
tính chất hàng hóa, có khả năng thuyết phục khách hàng, hơn thế phải tư vấn
cho khách hàng về nhu cầu thị trường. Muốn vậy, người làm cung ứng phải
am hiểu nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, có nghệ thuật
giao tiếp với khách hàng.
Tại công ty Nam Á, đội ngũ nhân viên được đánh giá là có khả năng tốt
về nghiệp vụ, trẻ và năng động nhưng chất lượng lại không đồng đều. Nếu
so sánh với những người đồng nghiệp trong khu vực thì trình độ của cán bộ
nhân viên công ty Nam Á vẫn còn chưa đủ vượt trội để cạnh tranh, chưa thể
đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Tuy phần lớn đội ngũ của công ty đều có bằng đại học (chiếm hơn
80%) nhưng số lượng nhân viên thông thạo từ 2 ngoại ngữ trở lên lại ít, chủ
yếu ở bộ phận sales với các công ty và hãng tàu nước ngoài, số còn lại chỉ
biết một ngoại ngữ và còn chưa thành thạo. Điều này gây khá nhiều cản trở
trong hoạt động của công ty. Thêm vào đó, số nhân viên có trình độ sau đại
học như thạc sĩ chỉ chiếm rất ít 12%, trình độ tiến sĩ là không có.
Trong điều kiện mà có nhiều dịch vụ mới xuất hiện như dịch vụ
Logistics thì những yếu kém trong đội ngũ cán bộ càng bộc lộ rõ. Thực tế
hoạt động ở công ty Nam Á cho thấy rằng những sai sót, thiệt hại gây ra cho
công ty hầu hết là do các nhân viên thiếu kinh nghiệm và hạn chế về trình độ
chuyên môn gây ra
1.4.2.5. Thị trường cung ứng còn hạn chế
So với các công ty cung ứng nước ngoài hày liên doanh thì thị phần của
Nam Á trở nên rất nhỏ bé, mặc dù các công ty này mới vào Việt Nam một thời
gian chưa lâu. Do các công ty này có tiềm lực về vốn và công nghệ, họ thường
đưa ra mức giá thấp hơn với dịch vụ cũng rất hoàn hảo. Mà với các khách hàng
thì đôi khi mức giá chào ban đầu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình
ra quyết định. Cách tốt nhất ở thời điểm này là Nam Á né tránh cạnh tranh trực
tiếp với các công ty nước ngoài và tìm kiếm mảng thị trường phù hợp với mình
để phát triển.
Từ một số thị trường giới hạn, trong quá trình hoạt động của mình, công ty
Nam Á ngày càng mở rộng các tuyến đường mới, vươn ra nhiều cảng biển,
nhiều thị trường trên thế giới. Các thị trường có lượng hàng lớn của công ty
hiện nay là:
 Khu vực Đông Nam A: bao gồm các nước như Singapore,
Malaisia
 Khu vực Đông Bắc Á: chủ yếu Hồng Kong, Trung Quốc, Đài
Loan
 Khu vực châu Âu: khối EU như Pháp, Đức
Ta thấy rằng đây đều là những nước có sân bay lớn, thuận tiện cho việc
di chuyển. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới có nhiều
cơ hội và tiềm năng để công ty thâm nhập như Philippines, trung Á, Nam Phi
nhưng vì nhiều lý do như hệ thống Logistics còn chưa phát triển, chính trị
khu vực chưa ổn định và năng lực công ty vẫn còn chưa đủ năng để thâm
nhập. Đây là những cơ hội bị bỏ lỡ đáng tiếc cho công ty và cũng là những
thị trường mục tiêu trong tương lai công ty hướng đến. Khi đạt được thành
công ở những thị trường này chứng tỏ công ty đã có sự thay đổi đáng kể và
thực sự vững mạnh, có được vị trí nhất định trên thị trường thế giới.
Tóm tắt chương 3
Với bố cục tuần tự từ tổng quan đến chi tiết, chuyên sâu, chương 3 của
luận văn cho ta thấy được thực trạng cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không của Nam Á. Ở chương này ta đã phân tích thực trạng cung
ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty với các mục
nhỏ chi tiết như quy trình cung ứng, tình hình kinh doanh và cuối cùng là đánh
giá chung về mảng dịch vụ này của công ty
Thông qua phân tích, đánh giá bằng các chỉ tiêu trực quan, sinh động cùng
với số liệu sát với thực tế, chương 3 của đề tài đã chỉ ra được tiềm năng to lớn
của hoạt động cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, là
một mảng dịch vụ kinh doanh với chi phí đầu tư thấp và lợi nhuận cao. Từ đó
cho thấy, định hướng phát triển mở rộng quy mô của dịch vụ cung ứng hàng
không là một quyết định đúng đắn của Nam Á, cần sớm có những giải pháp bài
bản để cải thiện hạn chế và nâng cao thành tựu.
Tuy nhiên, để làm được điều đó công ty phải nhận ra được điểm mạnh và
những khiếm khuyết của mình để từ đó có thể phát huy mặt mạnh và hạn chế,
cải thiện những mặt yếu, góp phần cho việc xây dựng và phát triển bền vững
của công ty, đưa công ty lên tầm công mới trong thị trường đầy biến động và
thách thức như hiện nay
Và chương 4 của luận văn, người viết xin được trình bày một số giải pháp
nhằm cải thiện, thúc đẩy hơn nữa, mở rộng hơn nữa quy mô cũng như sự phát
triển mảng dịch vụ này của Nam Á.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY NAM Á LOGISTICS
1.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN 4 NĂM TỚI 2017-2020.
Trên cơ sở tình hình Logistics trong nước và kết quả hoạt động 3 năm vừa
qua, dựa vào cơ cấu hoạt động hiện tại và thực tế phát triển của thị trường, Công
ty Nam Á Logistics đã có những định hướng phát triển nhất định trong 3 năm
tới:
Mở rộng và phát triển thị trường:
 Đẩy mạnh hoạt động Marketing, nâng cao thương hiệu: đây là kim
chỉ nam cho tất cả các hoạt động của công ty, xây dựng được
thương hiệu càng vững mạnh thì vị thế công ty càng vững chắc,
khách hàng cũng sẽ tự tìm đến dịch vụ của công ty, là vũ khí phát
triển toàn diện.
 Phát triển thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ: đây đều là các thị
trường tiềm năng, còn nhiều cơ hội khai thác mà Nam Á vẫn chưa
thể làm được như thị trường Châu Âu, vì nhiều yếu tố như tiêu
chuẩn khắt khe, khó khăn giao tiếp, thời gian và chuyến bay, chính
trị,…
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh
 Đầu tư, nâng cao trang thiết bị: đến cuối năm 2017, công ty xem
xét về chi phí để mua thêm phương tiện vận chuyển, xe tải. Đến
cuối 2020, nếu hoạt động kinh doanh công ty phát triển thuận lợi
công ty sẽ có kho bãi lưu trữ hàng hóa đầu điên.
 Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nhất là giao
tiếp và tiếng Anh và thu hút thực tập sinh các trường Đại học. Với
mục tiêu mỗi nhân lực là một nhà tư vấn Logistics chuyên nghiệp.
 Tái cơ cấu phân chia bộ phận phòng ban theo tư vấn chuyên gia,
cơ chế giá cả, hoa hồng. Tăng cường công tác quản lý tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ (nhất là về mặt thời gian)
nhằm thu hút khách hàng mới, giữ vững khách hàng truyền thống.
Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL (integrated 3PL)
 Từ giữa 2017 bắt đầu phát triển logistics điện tử (e-logistics) cùng
với thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và
thân thiện.
Với tình hình thị trường ngày càng phát triển tốt, Nam Á dự kiến Doanh
thu công ty trong 4 năm tới sẽ tăng trưởng liên tục từ 14 -18% với sự tăng
trưởng mạnh của dịch vụ cung ứng đường hàng không.
Sơ đồ 0.1: Doanh thu dự kiến từ 2017 đến 2020 của Nam Á
ĐVT:1.000.000đồng
Chỉ tiêu
Năm
2017 2018 2019 2020
Tổng doanh thu
Nam Á
13.873 16.287 18.795 21,867
Doanh thu
đường hàng
không
3.121 4.380 5.263 6.835
Nguồn:phòng kế toán – tài chính
1.6. MÔ HÌNH SWOT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI NAM Á
LOGISTICS.
1.6.1. Phân tích mô hình SWOT của hoạt động cung ứng dịch vụ và các
chiến lược dựa trên SWOT
1.6.1.1. Phân tích SWOT
c. Thế mạnh:
Tuy công ty hình thành chưa lâu nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn,
khả năng của ban lãnh đạo, sự tận tâm trong công việc của công ty, dịch vụ
cung ứng tốt, luôn nỗ lực đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên công ty
đã được nhiều khách hàng quý mến và hợp tác lâu dài
Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm và nhân lực như các công ty Logistics
khác, xong dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không luôn phát triển không
ngừng, mang về lợi nhuận ngày càng cao trong cơ cấu doanh thu.
Nhân viên trẻ, năng động, có lối suy nghĩ sáng tạo, chịu khó học hỏi, mở
rộng mối quan hệ và nâng cao khả năng làm dịch vụ cung ứng là tài sản quý giá
của công ty
Trước khi thành lập Nam Á, lãnh đạo công ty từng nhiều năm làm giám
đốc ở các công ty khác, có nhiều kinh nghiệm cũng như mối quan hệ.
Công ty năm ở quận 1, trên đường Phùng Khắc Khoan thuận lợi cho việc
đi lại giữa cảng biển và cảng sân bay, tuy không nằm gần sân bay nhưng ở gần
trung tâm, tiện đường di chuyển, thoáng và ít kẹt xe, giao thông thuận tiện.
d. Điểm yếu
Nhân viên hiện trường thực hiện nghiệp vụ cung ứng bằng đường hàng
không của công ty chỉ có 2 người, bình thường sẽ không có vấn đề gì nhưng khi
đến đợt cao điểm thì rất bận rộn và nhiều công việc chồng chéo, không thực
hiện kịp, gây trễ hàng.
Chưa xây dựng được các chương trình đào tạo, nâng cao nghiệp vụ và cập
nhật các thông tin xuất nhập khẩu, thông tin về thuế Hải quan cho nhân viên
cũng như tiếng anh, nhân viên phải tự mình tìm hiểu.
Có tuyển thực tập sinh nhưng chưa có chính sách rõ ràng, chưa có lương
và trợ cấp cũng như chính sách đào tạo và giữ thực tập sinh làm việc nên hiệu
quả không cao.
e. Cơ hội:
Công ty thực hiện nhiều chính sách ưu đãi với khách hàng quen nên có mối
quan hệ rất tốt, việc tìm kiếm khách hàng mới (nhiều khi có sự giúp đỡ của
khách hàng quen) giúp công ty tìm được những khách hàng tốt, thân thiện.
Vì có sự quen biết hợp tác với nhiều công ty trong đó có VictoryaTran,
trong tương lai nếu mở rộng quy mô, công ty sẽ có được nhiều nguồn lực hỗ trợ
Môi trường công ty được các thực tập sinh đánh giá khá tốt, có nhiều tiềm
năng phát triển rất tốt nếu thực hiện các chính sách hỗ trợ.
f. Thách thức
Kinh tế thị trường diễn biến phức tạp, giá xăng dầu thi nhau leo thang, sân
bay không ổn định.
Dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không là miếng bánh thơm ngon, ngày
càng nhiều công ty muốn tham gia chia phần, cạnh tranh ngành tăng cao.
Việc thực hiện các ưu đãi, giảm giá để lôi kéo khách hàng về lâu dài gây
tổn hại nặng đến lợi nhuân công ty.
Việt Nam tham gia nhiều tổ chức quốc tế, luật và thuế Hải quan liên tục
thay đổi, tiếng anh được sử dụng ngày càng phổ biến, làm công ty không nắm
bắt kịp tình hình, chính sách của Nhà nước.
1.6.1.2. Các chiến lược dựa trên SWOT
a. Sử dụng điểm mạnh để nắm bắtcơ hội (SO)
Việt Nam ngày càng mở rộng hội nhập, tham gia vào nhiều tổ chức thế
giới như FTA, WTO. Đồng thời cũng thực hiện nhiều chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, hỗ trợ ngành công nghiệp và sản xuất nước ta phát
triển. Tính đến ngày 26/12/2019, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã dải ngân được 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt mức giải
ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay. Thu hút vốn nước ngoài là chính sách
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, nếu biết tận dụng và khai thác công ty sẽ
có nhiều cơ hội hợp tác, phát triển với các doanh nghiệp nước ngoài, sẽ đạt
được nhiều thành tựu không thể so lường hết.
Tận dụng thời cơ các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu từ nước ngoài liên
tục thành lập, Nam Á tìm cơ hội đưa hình ảnh của công ty đến với các doanh
nghiệp này, áp dụng nhiều biện pháp Marketing nâng cao thương hiệu, thương
hiệu càng mạnh thì càng được tin tưởng, uy tín càng cao. Công ty nên đầu tư chi
phí để nâng cao chất lượng dich vụ và đầu tư phát triển phòng ban nhất là bộ
phận sales.
Xu hướng chuyên môn hóa cung ứng dịch vụ Logistics ngày càng mạnh,
mỗi công ty thực hiện công đoạn riêng của mình. Các công ty sản xuất để xuất
khẩu tập trung mạnh vào hoạt động sản xuất của mình. Vì vậy, họ không có
điều kiện tối ưu hóa phòng ban xuất nhập khẩu, nhiều mặt hàng sẽ cần đến các
công ty Logistic để giảm chi phí, đảm bảo thời gian chính xác và chất lượng
đảm bảo. Đây là cơ hội để Nam Á tìm cách bắt tay với các công ty này, có thể
họ chưa cần ngay lúc này nhưng không phải tương lai cũng sẽ không cần, đến
lúc đó Nam Á sẽ có cơ hội thể hiện dịch vụ cung ứng của mình tốt như thế nào.
b. Sử dụng điểm mạnh để vượt qua thách thức (ST).
Như đã nói ở trên, thu hút vốn đầu tư cũng có mặt tiêu cực riêng của nó.
Khi ngành cung ứng ngày càng phát triển thì số lượng các doanh nghiệp
Logistics ngày càng lớn về quy mô và cả số lượng. Sự cạnh tranh trong ngành
cũng trở nên khốc liệt hơn đến từ các doanh nghiệp có vốn ngoài nước. Để
không rơi vào tình cảnh bị chèn ép, áp lực từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài Nam Á nên thuê chuyên gia tư vấn, thảo luận về chiến lược hoạt
động mới để tăng khả năng cạnh tranh Logistics mà không cần áp dụng các
chính sách ưu đãi, giảm giá làm suy giảm lợi nhuận.
Đối với dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không, điều khách hàng quan
tâm nhiều nhất đó chính là giá cả và chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ ở
đây ta có thể hiểu là thời gian làm hàng nhanh hay chậm, cung ứng hàng hóa có
an toàn hay không. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình làm hàng nhiều nhất đó
chính là các thủ tục hải quan, chính sách thuế, các quy định pháp luật,… Các
công ty Logistics kể cả Nam Á đều dựa trên những tiêu chí đó để xây dựng
chiến lược hoạt động. Trong thời gian tới, Nam Á cần giảm thiểu chi phí vận
tải, tập trung nguồn lực mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng
công ty, đây là cách hiệu quả nhất hiện tại để nâng cao năng lực cạnh tranh
nhưng cũng rất khó thực hiện.
c. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội WO
Ngành cung ứng dịch vụ chỉ phát triển mạnh ở nước ta trong 10 năm trở lại
đây, với ngành cung ứng đường hàng không lại càng non trẻ hơn. Chính vì vậy
có rất nhiều công ty Logistics được thành lập trong những năm gần đây và trong
đó chỉ một số rất ít có quy mô đủ cạnh tranh, chủ yếu là các công ty Logistic có
vốn đầu tư nước ngoài, còn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ là những công ty
vừa và nhỏ. Ngày nay thị trường cho ngành Logistics tiếp tục mở rộng ra phạm
vi khắp thế giới, các công ty liên tục nắm bắt được nhiều cơ hội phát triển thị
trường mới, đây cũng là quá trình tiến hành sàng lọc các doanh nghiệp yếu kém,
thúc đẩy các doanh nghiệp có tiềm năng nâng cao năng lực của mình. Muốn
nắm bắt tốt những cơ hội đó Nam Á phải có chiến lược kinh doanh riêng của
mình, tập trung phát triển vũ khí chiến lược là “thương hiệu” trong cuộc cạnh
tranh này.
Nam Á rất coi trọng vấn đề nhân lực, công ty muốn phát triển thì nguồn
nhân lực luôn là yếu tố tiên quyết, khi một công ty có một đội ngũ nhân viên có
năng lực, có tinh thần hăng hái, có động lực sẽ là nhân tố hữu hiệu nhất cho sự
phát triển tốt nhất. Nhưng công ty Nam Á lại có điểm yếu về chế độ đãi ngộ
cũng như chưa thực sự quan tâm tốt đến nhân viên công ty, chỉ có tiền lương
được chú trọng mà không có chính sách đãi ngộ. Chính vì thế, trước cơ hội mở
cửa thị trường, để phát triển hơn nữa công ty cần xây dựng chế độ đãi ngộ tốt,
lương thưởng, quan tâm đến đến nhu cầu, nguyện vọng nhân viên nhiều hơn để
tạo cho nhân viên sự yên tâm và động lực để hoàn thành công việc tốt nhất.
d. Tối thiểu hóa những điểm yếu để tránh thách thức WT
Chính vì ngành cung ứng dịch vụ ngày càng hấp dẫn, mở ra nhiều cơ hội
phát triển mà theo đó sự cạnh tranh ngành cũng khác hơn trước đây rất nhiều,
không chỉ trong dịch vụ cung ứng mà còn cả marketing, quảng bá, nhất là về
thương hiệu và cạnh tranh từng khách hàng với nhau. Dẫn đến việc tăng cao chi
phí, giảm giá mất lợi nhuận, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ
cung ứng.
Trong cạnh tranh, tuy là đối thủ nhưng cũng cần có mối quan hệ, hợp tác
lẫn nhau vì những mục tiêu chung. Và cạnh tranh cũng là động lực để các doanh
nghiệp phát triển không ngừng nâng cao chất lượng của mình. Trong ngành
cung ứng, các công ty Logistics không chỉ có cạnh tranh mà còn có thể có
những quan hệ hợp tác (như các hàng lẻ mà quá ít không đủ thì có thể bán lại
cho đối thủ của mình hoặc ngược lại) và trao đổi kinh nghiệm hiện trường, giúp
nhau giải quyết những trường hợp khó khăn với Hải quan, đây cũng là phương
pháp mà nhân viên Nam Á áp dụng để giải quyết những trường hợp cung ứng
dịch vụ gặp vấn đề, còn để học hỏi trao dồi khả năng cho bản thân từ những
người xung quanh.
1.6.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng
không Tại Nam Á Logistics.
1.6.2.1. Giải pháp kết hợp về nhân sự - điều chỉnh nguồn nhân lực kết
hợp tuyển thực tập sinh
a. Mục tiêu của giải pháp
Nhân sự là một trong những nguồn tài sản quý giá nhất, là yếu tố tiên
quyết để phát triển công ty, bất kì ở nơi đâu nếu muốn phát triển tốt đều lấy
nhân sự làm nhân tố cốt lõi để phát triển. Chính vì vậy, một chiến lược nhân sự
được đầu tư bài bản luôn là điều cần thiết.
Giải pháp này được đề xuất nhằm giải quyết vấn đề còn tồn đọng trong tổ
chức hoạt động cung ứng dịch vụ tại Nam Á. Đó là thực trạng khan hiếm nhân
viên có năng lực vào mùa cao điểm, chính sách tiền lương cũng như các chế độ
đãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn để thu hút người tài và hiệu quả, hiệu suất làm
việc của nhân viên chưa thực sự cao. Bên cạnh đó, việc tuyển thêm thực tập
sinh và có chương trình thực tập, đào tạo rõ ràng sẽ giúp giảm tải khối lượng
công việc cho nhân viên chính thức và đặc biệt là có sẵn một nguồn nhân lực trẻ
mà công ty có thể tuyển dụng khi mở rộng hoạt động kinh doanh.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: rà soát toàn bộ tình hình nhân sự hiện tại ở Công ty để dự trù số
lượng nhân viên thật sự cần thiết cho mỗi phòng ban để đáp ứng yêu cầu công
việc. Xem xét những lĩnh vực cần đào tạo của nhân viên công ty (nghiệp vụ
cung ứng, cập nhật luật Hải quan và tiếng Anh)
Bước 2: xây dựng hệ thống nhân sự cho các vị trí, cũng như chính sách
lương mới, đồng thời xây dựng chính sách tuyển thực tập sinh và các chương
trình đào tạo cơ bản cho thực tập sinh. Tìm kiếm người đào tạo thích hợp, xây
dựng thời gian biểu đào tạo.
Bước 3: sửa lại một số vị trí trống trong công ty, đặt thêm bàn làm việc để
mở rộng không gian làm việc cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thoải mái
hơn. Bố trí nên để các nhân viên học tập.
Bước 4: thông báo cho nhân viên biết về chính sách mới này, tiếp thu ý
kiến và chỉnh sửa nếu cần
Bước 5: Áp dụng vào thực tiễn đồng thời giám sát kết quả điều chỉnh sau
giai đoạn thử nghiệm
c. Chi phíthực hiện
Bảng 0.1: Chi phí cho giải pháp về nhân sự
STT Thành phần Thời gian Đơn giá
(VNĐ)
Chi phí (VNĐ)
1 Phí thuê chuyên gia hỗ
trợ xây dựng chính sách
2 tháng 15,000,000 30,000,000
2 Phí mở rộng không gian
làm việc
1 tháng 5,000,000 5,000,000
3 Phí hỗ trợ sinh viên
thực tập
3 tháng 3,000,000 9,000,000
4 Phí thuê giáo viên đào
tạo nghiệp vụ và Tiếng
Anh
3 8,000,000 24,000,000
TỔNG CHI PHÍ 68,000,000
Nguồn:phòng kế toán – tài chính
Giải thích:
Vì công ty chưa có phòng nhân sự nên ban quản lý (cũng là Trưởng phòng
giao nhận chứng từ và xuất nhập khẩu) đảm nhận trách nhiệm tuyển dụng do
đó cần có sự tư vấn từ chuyên gia để xây dựng hệ thống chính sách hợp lý,
chính xác hơn, có sự tham khảo từ thành công của các mô hình công ty khác.
Chi phí mở rộng không gian làm việc không quá tốn kém vì hầu như tất cả
các thiết bị công ty đã có đủ, chỉ cần sửa sang vị trí di chuyển vật dụng từ phòng
cũ sang phòng mới, mua thêm vài dụng cụ văn phòng phẩm bổ sung.
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!
Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!

More Related Content

What's hot

Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_t
Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_tBảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_t
Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_tNga Minh
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụGiám Đốc Cổ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoHao Hao
 
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THUURC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THUTrung Tâm Kiến Tập
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)Thu Ngo
 
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụChương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụShare Tài Liệu Đại Học
 
Dự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineDự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineHai Hoang
 
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...nataliej4
 
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dụcVu Huy
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfHoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfjackjohn45
 

What's hot (20)

Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_t
Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_tBảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_t
Bảng cau hỏi_khảo_sat_y_kien_người_tieu_dung_về_sản_phẩm_sữa_t
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụ
 
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAYĐề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
 
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THUURC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
 
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...
Nâng cao dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty CP Hai Bốn Bảy - Gửi miễn phí ...
 
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụChương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
 
Dự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineDự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử online
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập KhẩuBáo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
 
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...
Tuyển dụng nhân lực làm việc tại thị trường nước ngoài của tổng công ty cổ ph...
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
[Marketing dịch vụ] Phân tích mô hình dịch vụ giáo dục
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfHoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
 

Similar to Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!

Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptx
Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptxCông ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptx
Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptxTrong Nhan Tran nhantran147yt
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyChuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTDương Hà
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.ssuser499fca
 
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...nataliej4
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy Lực
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy LựcĐề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy Lực
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy LựcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtBáo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtDương Hà
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...luanvantrust
 

Similar to Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY! (20)

Tạp chí Logistics Việt Nam _ số 80 _ 2014
Tạp chí Logistics Việt Nam _ số 80 _ 2014 Tạp chí Logistics Việt Nam _ số 80 _ 2014
Tạp chí Logistics Việt Nam _ số 80 _ 2014
 
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
 
Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptx
Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptxCông ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptx
Công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần.pptx
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyChuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Giao Nhận Vận Tải Con Ong.docx
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Giao Nhận Vận Tải Con Ong.docxXây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Giao Nhận Vận Tải Con Ong.docx
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Giao Nhận Vận Tải Con Ong.docx
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài thực tập công ty thương mại dịch vụ vận tải rất hay, bổ ích
Đề tài  thực tập công ty thương mại dịch vụ vận tải rất hay, bổ íchĐề tài  thực tập công ty thương mại dịch vụ vận tải rất hay, bổ ích
Đề tài thực tập công ty thương mại dịch vụ vận tải rất hay, bổ ích
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
 
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích những sai lầm về chiến lược của Mai Linh, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy Lực
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy LựcĐề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy Lực
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sài Gòn Thủy Lực
 
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên ViệtBáo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty M.T.L, 9 ĐiỂM!
 
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng container đường biển tại Cô...
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng container đường biển tại Cô...Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng container đường biển tại Cô...
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng container đường biển tại Cô...
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...
Phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ p...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không tại công ty, HAY!

  • 1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY NAM Á
  • 2. 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1.1.1. Các yếu tố nguồn lực 1.1.1.1. Nhân sự Bảng 0.1: Cơ cấu nhân sự theo phòng ban của Nam Á STT Bộ phận Số lượng nhân viên Tỷ trọng Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng 1 Bộ phận kinh doanh 10 20% 2 6 2 2 Bộ phận kế toán – hành chính 8 16% 1 6 1 3 Bộ phận giao nhận 24 48% 2 18 4 4 Bộ phận chứng từ 8 16% 1 5 2 Tổng cộng 50 100% 6 35 9 Nguồn:phòng kế toán – tài chính Nhìn tổng quát ta có thể thấy số lượng lớn nhân viên công ty tập trung ở bộ phận giao nhận với 24 nhân viên tương ứng 48%, tiếp sau đó là bộ phận kinh doanh với 10 nhân viên ứng với 20%. Đây là 2 bộ phận chính tạo doanh số cho công ty với công việc tìm kiếm, trao đổi và đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng nên luôn được công ty quan tâm, đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích để nhân viên làm việc thoải mái, tích cực và hiệu quả. Hai bộ phân còn lại là kế toán – hành chính và chứng từ chiếm khoảng 16% tổng nhân viên, có nhiệm vụ xem xét hồ sơ, thủ tục và hợp đồng của công ty với khách hàng, đảm bảo nguồn dữ liệu đầy đủ và chính xác cho các bộ phận khác hoạt động. Tỷ lệ tốt nghiệp đại học và trên đại học là trên 80% từ các trường như Đại học Ngoại thương, Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tài Chính – Marketing, Công nghiệp, Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và Tài chính Hải quan… một số còn
  • 3. lại làm việc dựa trên kinh nghiệm trên 10 năm trong ngành cung ứng dịch vụ này. Phần lớn các nhân viên đều biết tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên về ngành xuất nhập khẩu để phục vụ cho công việc của công ty. Công ty khuyến khích, hỗ trợ các nhân viên học thêm tiếng Anh để dễ dàng làm việc với môi trường nước ngoài, nâng cao năng lực làm việc và thuận tiện hơn trong cuộc sống hiện nay. Bảng 0.2: Cơ cấu nhân sự theo năm và độ tuổi của Nam Á Năm Tuổi 18-25 26-35 35-45 >45 Người % Người % Người % Người % 2016 8 53,3 4 26,7 2 13,3 1 6,7 2017 20 64,5 8 25,8 2 6,5 1 3,2 2018 25 62,5 10 25 4 10 1 2,5 2019 32 64 12 24 5 10 1 2 Nguồn:phòng kế toán – tài chính Vì là môi trường làm việc cực kỳ năng động, hoạt bát, yêu cầu sức khỏe cao để làm việc ngoài các cảng biển, cảng hàng không đầy nắng và gió nên công ty luôn chú trọng bổ sung những nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi trước 25 giao động ở mức khá cao (64%), bên cạnh đó vì đây là môi trường làm việc phức tạp, liên quan đến Hải quan, Hãng tàu, các công ty nước ngoài nên công ty vẫn luôn có những nhân viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm (ở mức tuổi 26-35 dao động tới 25%), họ là nhân lực chủ chốt giúp công việc diễn ra thuận lợi cũng như giúp đào tạo nguồn nhân lực trẻ. Tầm độ tuổi trung niên 35-45 chiếm 10% ổn định qua các năng, trên 45 tuổi rất ít, tầm 2-3% chủ yếu là nhân sự cấp cao. Hiện tại Công ty đã tuyển chọn thêm nhiều sinh viên thực tập ở các trường Đại học, Cao đẳng nhằm phát triển thêm nguồn nhân sự cho công ty sau này, bổ sung những tư tưởng mới, sức sống mới, trẻ hóa bộ máy nhân sự cho công ty.
  • 4. Các nhân viên trong Công ty được hưởng chính sách theo quy định như bảo hiểm, nghỉ phép, hưởng lương và trợ cấp phù hợp với công việc của mỗi người. 1.1.1.2. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị Công ty thuê văn phòng tầng 2 với diện tích 170m2 tại 5 Phùng Khắc Khoan, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh, được chia ra làm 3 phòng ban với cơ sở vật chất, máy móc hiện đại, thuận lợi cho công việc hoạt động của từng phòng ban. Bao gồm 30 máy tính để bàn và laptop phục vụ cho công việc, 14 điện thoại bàn, 2 máy photocopy, 2 máy scan, 2 máy fax luôn ở trong tình trạng sẵn sàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống vận tải công ty gồm có 4 xe tải đời mới loại 2 tấn và 1 xe bán tải để vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. 1.1.1.3. Nguồn vốn Nhìn chung qua các thời kì hoạt động, công ty đều có được những thành tích đáng kể mà ta có thể xem xét thông qua số liệu của bảng, đây là kết quả rõ ràng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Vốn điều lệ của công ty từ 2016 đến này đã tăng gần gấp đôi (1,8 tỷ), từ năm 2018 – 2019 mức vốn có dừng lại, không tăng mạnh như những năm trước đó. Vốn kinh doanh tăng đều qua các năm, từ năm 2016 1 tỷ nay đã lên đến 1,8 tỷ là minh chứng cho sự thành công của công ty, vốn kinh doanh được chia ra gồm vốn cố định và vốn lưu động. Bảng 0.3: Cơ cấu nguồn vốn của Nam Á ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019 Vốn điều lệ 1.000.000.000 1.500.000.000 1.800.000.000 1.800.000.000 Vốn kinh 1.000.000.000 2.295.190.158 3.659.320.118 5.020.260.450
  • 5. doanh Vốn cố định # 520.580.244 788.160.589 972.440.670 Vốn lưu động # 1.774.609.914 2.871.159.529 4.407.819.780 Nguồn:phòng kế toán – tài chính Mức vốn cố định liên tục tăng và tăng mạnh, từ hơn 500 triệu đã tăng lên gần 1 tỷ từ năm 2017-2019, gần gấp đôi, vì hoạt động kinh doanh công ty là cung ứng dịch vụ nên đây không phải là mức tăng đáng ngạc nhiên, các khoản vốn chi đầu tư cho các phương tiện giao thông vận tải, chưa kể phương tiện được mua lúc đầu, trang thiết bị liên tục được mua sắm mới, hiện đại hơn. Vốn lưu động có mức tăng cao nhất khi tăng từ 1,7 tỷ lên 4,4 tỷ, gấp hơn 2,5 lần từ năm 2017-2019. Đây là kết quả cho sự nỗ lực của toàn công ty, chứng tỏ quy mô hoạt động công ty ngày càng tăng, càng được khách hàng tin tưởng hợp tác nên bắt buộc công ty phải tăng vốn lưu động của công ty cao hơn để phục vụ cho nhiều hoạt động cung ứng hơn. Qua đây ta có thể thấy công ty hoạt động rất thuận lợi, và dự đoán qua các năm sau nguồn vốn sẽ còn tăng mạnh hơn nữa, khi mà nhu cầu về tài sản, thiết bị ngày càng gia tăng để đáp ứng nhiều hơn, tốt hơn nữa các nhu cầu, mong muốn của khách hàng. 1.1.2. Dịch vụ Là đối tác hậu cần toàn cầu Nam Á Logistics đáp ứng yêu cầu hậu cần cụ thể của khách hàng bằng một số cách. 1.1.2.1. Dịch vụ vận tải đường hàng không: Nam Á Logistics cung cấp đầy đủ các dịch vụ giao nhận vận tải hàng không. Bằng cách sử dụng một nhóm cốt lõi của hãng hàng không thương mại quan trọng giúp công ty có được sự phân bổ không gian hiệu quả nhất, lịch trình linh hoạt, và giá cả cạnh tranh. Do đó công ty cung cấp các lô hàng kịp thời của hàng hóa hàng không đến và đi từ các sân bay thương mại trên toàn cầu với giá
  • 6. cước vận chuyển hàng không cạnh tranh nhất và thời gian vận chuyển nhanh nhất. Dịch vụ bao gồm: sân bay đến cửa dịch vụ, dịch vụ giao hàng tận nơi, bao bì và đóng thùng, bảo hiểm hàng hóa, đón hàng và dịch vụ giao hàng, tài liệu hợp pháp hoá dịch vụ, dịch vụ phân phối lô hàng, dịch vụ bán hàng giảm. 1.1.2.2. Dịch vụ vận tải biển: Với mối quan hệ tốt với các hãng tàu lớn, cung cấp một dịch vụ đại dương đầy đủ và toàn diện cho cả nhập khẩu và xuất khẩu đối với khách hàng. Công ty cung cấp dịch vụ cho container đầy đủ, với quy trình chuẩn quốc tế giúp các lô hàng đi đến các cổng trên sáu lục địa với giá cước vận tải biển tốt nhất và thời gian nhanh nhất. Dịch vụ vận tải biển bao gồm: cảng đến, cảng đi, dịch vụ giao hàng tận nơi, dịch vụ cung cấp đầy đủ container vận chuyển linh hoạt, dịch vụ hàng lẻ (LCL) hợp với hầu hết các địa điểm kinh doanh chính, lựa chọn nhà cung cấp thông qua các hợp đồng dịch vụ, vận chuyển trong thời gian linh hoạt. 1.1.2.3. Khai thuê chứng từ: Là dịch vụ hoạt động thứ yếu của công ty. Khi các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài mà công ty xuất khẩu lại không có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm nghiệp vụ xuất nhập khẩu, họ sẽ nhờ đến các công ty Logistics như Nam Á thực hiện khai chứng từ xuất khẩu. Theo thường lệ thì công ty Logistics được thuê làm tờ khai cũng chính là công ty được thuê để làm thủ tục Hải quan xuất nhập khẩu. 1.1.3. Thị trường 1.1.3.1. Thị trường trong nước Thị trường cung ứng dịch vụ hàng hóa tại Việt Nam chiếm vị trí rất mạnh trong ngành xuất nhập khẩu. Vì thế, việc cung ứng hàng hóa của công ty cũng được mở rộng hơn và nhiều đơn hàng hơn. Tuy nhiên, khối lượng hàng vận chuyển không nhiều, chủ yếu là tập trung ở các tuyến vận tải như TP. Hồ Chí Minh là thị trường mục tiêu chủ yếu, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội chỉ chiếm khoảng trên 5%, giá trị mang về không cao. Công ty thường xuyên hợp đồng
  • 7. cung ứng dịch vụ với các đại lý, công ty quen thuộc ở Việt Nam như: Dolphin Logistics, Niso, An Thiên, Piriou, TTT Corporation. Thị trường giao hàng xuất nhập khẩu của công ty phần lớn là thị trường miền Nam, chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá trị giao nhận nội địa. Trong những năm gần đây, các công ty Logistic đang có xu hướng mở rộng hoạt động dịch vụ ra toàn quốc, nhờ đó giá trị giao nhận ở các thị trường đang dần cân bằng lại. 1.1.3.2. Thị trường nước ngoài Về tình hình thị trường nước ngoài, là thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty, về mảng thị trường này vốn chiếm doanh thu cao từ trước đến nay trong cơ cấu dịch vụ giao nhận, nhưng công ty lại hoàn toàn bị động trước nhu cầu của khách hàng. Năm 2019 thị trường châu Âu và Mỹ có sự giảm sút về giá trị do tình hình kinh tế của hai khu vực này có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến dịch vụ của công ty. Trong những năm gần đây, thị trường khu vực ASEAN, khu vực Đông Á có sự gia tăng đáng kể. Khu vực Đông Á gồm các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Nhật Bản, Hàn Quốc chiếm tỷ trọng rất lớn, trên 30% giá trị dịch vụ của công ty. Trong năm 2019 công ty đã nhận nhập khẩu hàng hóa từ thị trường mới là Nhật Bản. Công ty đã và đang nỗ lực tìm kiếm nhiều hơn nữa các tuyến đi thẳng, các tuyến tiết kiệm chi phí, mở rộng mạng lưới đại lý trên toàn thế giới, hợp tác với những đối tác có uy tín. Tất cả đều nhằm đạt được một mục đích duy nhất là cung cấp được những dịch vụ Logistics toàn diện và sáng tạo, thoả mãn tối đa những yêu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là một số đại lý, hãng tàu đối tác của công ty:  Đại lý ở Singapore: APL, Mariana Express Lines, Sea Consortium.  Đại lý ở Hong Kong: OOCL, Sinotrans.  Đại lý ở Malaysia: MISC Berhad, HubLine Bhd.  Đại lý ở Hàn Quốc: Stx Panocean, Hyundai, KMTC, Heung A.
  • 8. 1.1.4. Đối thủ cạnh tranh 1.1.4.1. Tại thị trường nội địa Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 1200 công ty Logistic. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh có hơn 400 đại lý, tầm 250 đại lý vừa và lớn hoạt động trong lĩnh vực này. Đối thủ cạnh tranh trong ngành rất đông đảo, ngoài các công ty của Việt Nam còn có rất nhiều các công ty logistic và hãng tàu nước ngoài với nhiều kinh nghiệm và nguồn tài chính lớn mạnh, kinh doanh dịch vụ như những công ty Logistic trong nước. Lĩnh vực Logistic được xem là lĩnh vực siêu lợi nhuận, vì thế các công ty cạnh tranh với nhau rất gay gắt trong việc tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ. Các công ty Logistic Việt Nam với quy mô nhỏ, tài chính không lớn, trình độ chuyên môn không cao nhưng hoạt động giành giật khách hàng với nhau làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Tuy vẫn còn non trẻ về tuổi đời cũng như hạn chế về cơ sở hạ tầng, song Nam Á lại cạnh tranh khá hiệu quả khi tiến hành xâm nhập vào thị trường mới và đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của dịch vụ này. Bên cạnh đó, có được sự hỗ trợ tốt từ VT Corp cũng như các dịch vụ cung ứng vượt trội của mình. Uy tín và chất lượng là yếu tố hàng đầu giúp Nam Á có được khả năng cạnh tranh vượt trội trên thị trường nội địa. Thế nhưng, những chướng ngại vật lớn hơn mà công ty phải vượt qua chính là lịch sử hoạt động lâu đời, sự hùng mạnh về tài chính và dịch vụ hiệu quả, chuyên nghiệp, thị phần rộng lớn của các đối thủ tại Việt Nam như TNHH MTV Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, Công ty CP Vinafreight, Công ty CP Traco, Công ty CP Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần, Công ty CP Kho vận miền Nam (SOTRANS). 1.1.4.2. Tại thị trường thế giới. Nam Á là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động ở trong nước và cả thị trường quốc tế. Nam Á cũng đã ký kết hiệp định là đại lý giao nhận với rất nhiều công ty vận tải quốc tế như đại lý hãng tàu Sea Consortium, hợp đồng với các đại lý giao ở nhiều nước trên thế giới như: Singapore, Hàn quốc, Hồng Kong và cũng chính vì thế mà hoạt động của Nam Á luôn phong phú, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
  • 9. Thế giới đầy những thị trường rộng lớn, hứa hẹn cho sự phát triển hơn nữa cho hoạt động cung ứng dịch vụ của Nam Á nhưng cũng đồng thời là thị trường cạnh tranh gay gắt nhất, khi mà đã bước ra khỏi sự bảo hộ của hàng rào thuế quan dịch vụ trong nước. Nhiều công ty Logistics lớn mạnh nước ngoài vừa là khách hàng mà cũng vừa là đối thủ cạnh tranh như DB Schenker, DHL, UPS, Agility, Yusen Logistics. 1.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2016-2019 1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 – 2019 Mỗi doanh ngiệp, công ty đều có những mục tiêu riêng khác nhau, nhưng chung nhất thì hầu hết các công ty kinh doanh đều hướng đến mục tiêu “tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí”. Theo số liệu nghiên cứ từ 2016-2019 do phòng kế toán cung cấp, toàn thể công ty đã cố gắng phấn đấu và đạt kết quả khả quan như sau. Nguồn:phòng kế toán Biểu đồ 0.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Nam Á từ 2016 - 2019 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2016 2017 2018 2019 8,485 9,398 11,781 12,148 6,418 6,133 7,975 7,522 2,067 2,265 3,807 4,626 1,592 1,744 2,931 3,562 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng
  • 10. Thông qua biểu đồ trên ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của Nam Á giai đọan 2016-2019 luôn có sự gia tăng, sự gia tăng này cho thấy hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty có sự tăng trưởng và mở rộng về thị trường. Điều này cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nhiều khách hàng hài lòng. Từ 2016 đến 2017 công ty có bước tăng trưởng ổn định khi doanh thu 2017 đạt 9.398 triệu đồng tăng 913 triệu đồng tương ứng mức tăng 10,8%, để có được mức tăng trưởng thuận lợi này khi mới thành lập là một con số đáng tự hào của công ty, bên cạnh đó là sự giúp đỡ không nhỏ của VT Corp khi mà năm 2017 ngành Logistic Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh chưa từng có từ việc mở cửa hoàn toàn thị trường xuất nhập khẩu (hội nhập FTA) và cả thị trường tiềm năng lớn của công ty là Châu Âu vẫn còn chịu nhiều tác động từ các cuộc khủng hoảng nợ công. Vào năm 2017 công ty đã cắt giảm một khoản chi phí kinh doanh là 285 triệu đồng còn 6.133 triệu đồng tương ứng giảm 4,4%, vì năm 2016 lúc mới thành lập công ty phải mua sắm nhiều phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dự báo chi phí của công ty sẽ lại tăng mạnh trở lại để phục vụ mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2017-2018 công ty đã có mức tăng trưởng ấn tượng đạt 11.781 triệu đồng, tăng 2.383 triệu đồng tương ứng tăng trên 25%, đây là con số ấn tượng không phải công ty nào cũng đạt được. Điều này càng thể hiện rõ danh tiếng cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Mặc dù mới thành lập được một thời gian ngắn, những kết quả đạt được cho thấy nỗ lực tuyệt vời, đã thể hiện quyết tâm khẳng định thương hiệu của mình. Để đạt được sự tăng trưởng ấn tượng này phải nói đến định hướng phát triển đúng đắn của công ty và nỗ lực không ngừng của nhân viên. Sau cuộc khủng hoảng nợ công thì nền kinh tế châu Âu - thị trường chính của công ty vẫn chưa thực sự phục hồi nhưng sức cầu tại thị trường này đã có nhiều cải thiện so với lúc trước. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng mạnh sẽ của ngành Logistic (tăng 20% so với năm 2017) tạo nhiều điều kiện nền tảng cũng như thúc đẩy hoạt động các công ty Logistic phát triển mạnh mẽ hơn nữa, Nam Á cũng nỗ lực để tương xứng với tiềm năng của ngành và gia tăng năng lực cạnh tranh với các công ty Logistic khác. Tuy nhiên cùng lâm vào tình trạng của hầu hết các công ty Logistic Việt Nam khi mà chi phí tăng quá cao, chi phí logistics chiếm đến gần 25% GDP cả nước, cao hơn gấp 3 lần so với Singapore, cộng thêm việc mua sắm xe và thiết
  • 11. bị phục vụ để giúp gia tăng hoạt động kinh doanh để đạt được doanh thu cao như vậy, làm cho chi phí năm 2018 đạt đến 7.975 triệu đồng, tăng 1.842 triệu đồng tương ứng mức tăng 30%. Đây là một trong những nguyên nhân làm lợi nhuận giảm sút, vì vậy Nam Á vẫn luôn tìm cách để hạn chế chi phí xuống mức thấp nhất. Trong giai đoạn 2018-2019 tuy không giảm nhưng doanh thu công ty tăng rất nhẹ, chỉ đạt 12.148 triệu đồng, tăng 367 triệu đồng tương ứng tăng 3%, lý do là Nam Á cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ việc thương mại thế giới tăng trưởng chậm do kinh tế thế giới phục hồi chưa bền vững, nhu cầu tiêu dùng giảm, nhất là tại Trung Quốc và châu Âu là các thị trường chính của Nam Á. Tình trạng ảm đạm của nền kinh tế thế giới vẫn không cải thiện, đời sống nhân dân không ổn định và dễ thất nghiệp thì dẫn đến việc tiết kiệm chi tiêu trong nhu cầu mua sắm là việc hoàn toàn dễ hiểu. Thêm nữa là sự việc gây chấn động ngành Logistic thế giới, đại gia Logistic Hanjin phá sản làm điêu đứng hàng loạt các doanh nghiệp Logistic Việt Nam và cả thế giới, gây gián đoạn cho ngành Logistic một thời gian dài. Chỉ số Logistic Việt Nam trên thế giới cũng tụt giảm từ 48 xuống còn 64 đủ để nhận thấy sự khắc nghiệt của ngành. Cũng trong giai đoạn này Việt Nam và cả châu Âu đều bổ sung thêm các tiêu chuẩn kỹ thuật làm cho việc xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn tại thị trường lớn này. Mà cụ thể là một số lô hàng xuất khẩu của công ty đã gặp phải những rắc rối về nhãn mác và thành phần không được chấp nhận thông quan. Về phần chi phí công ty thì vẫn tiếp tục duy trì cao ở mức 7.522 triệu đồng mặc dù đã cố gắng tiết kiệm chi phí giảm 453 triệu đồng tương ứng 6% nhưng công ty vẫn phải mua sắm, nâng cao chất lượng dịch vụ, thị trường và trả chi phí vận tải để cạnh tranh với nhiều công ty Logistic khi mà tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mức tăng lợi nhuận vẫn là một thành tích đáng tự hào của Nam Á trong giai đoạn này. Lợi nhuận công ty tăng đều qua các năm, tăng nhiều nhất từ năm 2017 đến 2018 khi đạt 2.931 triệu đồng, tăng 1.187 triệu đồng tương ứng 68%, là một thành tích đáng mơ ước của mọi công ty. Sang năm 2019 mức tăng chậm lại chỉ đạt 3.562 triệu đồng, tăng 631 triệu đồng, tương ứng 21,5%, mức tăng đạt được chủ yếu là nhờ vào việc Nam Á tìm ra các giải pháp cắt giảm chi phí, bỏ bớt nhiều bước trung gian. Nhưng chi phí không thể giảm mãi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, vì vậy mặc cho kinh tế có ảm đạm và sự canh tranh của ngành Logistic, hiện tại mục tiêu chính là phải mở rộng và tìm ra thêm nhiều
  • 12. hướng đi mới để nâng cao thương hiệu và hình ảnh Nam Á trên thị trường hơn nữa. 1.2.2. Cơ cấu thị trường Hoạt động cung ứng dịch vụ của Nam Á được thực hiện ở nhiều nước khác nhau trên thế giới trong đó có thể kể đến một số thị trường chủ yếu như biểu đồ đề cập. Hai thị trường lớn nhất là châu Âu và châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao trong thị trường của công ty. Thị trường châu Âu chủ yếu là các nước EU, còn ở châu Á chủ yếu là các các nước Asean và các nước ở Đông Á, như Hong Kong, Hàn Quốc ngoài ra còn có một số thị trường tiềm năng khác như Australia, Hoa Kỳ,… Nguồn:phòng kế toán Biểu đồ 0.2: Cơ cấu thị trường cung ứng của Nam Á từ 2016 - 2019 Châu Âu luôn là thị trường trọng điểm của công ty với tỷ trọng hàng năm luôn đạt trên 40%, đây là con số không hề nhỏ. Châu Âu không chỉ là thị trường 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2016 2017 2018 2019 3,920 4,144 5,137 5,163 2,995 3,082 4,253 4,5431,569 2,171 2,392 2,442 Châu Âu Châu Á Thị trường khác Triệu đồng
  • 13. chính của Nam Á là còn thị trường chính của Logistics Việt Nam, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang EU của Vệt Nam đạt trên 12 tỷ USD mỗi năm. Châu Âu là thị trường khá khó tính bởi các tiêu chuẩn, quy định cao và phức tạp nhưng bù lại mức tiêu thụ và sản xuất cũng cao không kém cạnh, đa dạng sản phẩm và chất lượng tuyệt vời là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam luôn ưa chuộng, nhập khẩu sản phẩm của châu Âu. Đặc biệt sau khi hiệp định FTA có hiệu lực, giảm hàng rào thuế quan và các quy định chỉ tiêu thì hoạt động xuất nhập khẩu đang tăng mạnh hơn nữa, hứa hẹn là một thị trường đầy tiềm năng cho cả Nam Á và ngành Logistic, đem lại nguồn thu khổng lồ. Các nước xuất khách hàng chủ yếu của công ty ở châu Âu là Đức, Hà Lan, Ý, Bỉ, Pháp,… Từ năm 2016 đến 3016, tuy tỷ trọng có giảm (từ 46,2% xuống 42,5%, giảm 3,7%) do sự gia tăng của các thị trường mới nhưng kim ngạch vẫn tăng cao, trong 4 năm kim ngạch tăng từ 3.920 triệu đồng lên 5.136 triệu đồng, tăng 31% tương ứng 1.548 triệu đồng, đem lại cho công ty nguồn thu ổn định và dồi dào. Bên cạnh thị trường Châu Âu thì Châu Á cũng là những thị trường lớn của Nam Á. Châu Á là thị trường lớn thứ 2 của Nam Á với tỷ trọng trên 35% và luôn có sự gia tăng đều qua các năm. Đây cũng là nơi hứa hẹn cho các doanh nghiệp Logistic Việt Nam nói chung và Nam Á nói riêng bởi sự thuận tiện về giao thông và các hiệp định được ký kết giữa các nước trong khu vực. Thị trường châu Á chủ yếu là các nước thân thuộc như Asean là trong đó chủ yếu là Singapore, Malaysia, bên cạnh đó còn có các nước Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hong Kong, Nhật Bản. Đều là thị trường tiềm năng và có đà phát triển mạnh bởi sự quen thuộc văn hóa, thuận tiện vận tải để phát triển Logistic. Tỷ trọng từ năm 2016 đến 2019 tăng từ 35,5% lên 37,4%, tăng 1,9%, kim ngạch tăng từ 2.995 triệu đồng lên 4.543 triệu đồng, tăng 1.548 triệu đồng tương ứng 51,7%, một mức tăng ấn tượng nhưng cũng không quá bất ngờ bởi tiềm năng và sự thuận lợi từ thị trường châu Á mang lại cho Nam Á và ngành Logistics còn to lớn hơn nữa. Một số thị trường tiềm năng ở châu Á mà công ty đang hoạt động: Thị trường Singapore: đây là 1 trong những thị trường chủ lực của công ty đối với đường biển, là một trong những quốc gia có nhiều cảng nước sâu trên thế giới, tại đây có khoảng 80% container đến để được chuyển qua các tàu để
  • 14. đến các cảng khác vì thế thị trường này có thể nói thu hút nhiều lượng hàng hóa nhập vào nhất. Thị trường Hong Kong: là thị trường trung gian lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta ngoài xuất khẩu trực tiếp sang thị trường này còn mục đích xem đây là thị trường quá cảnh tốt nhất để đưa hàng hóa nước ta vào Trung Quốc, vì hàng hóa quá cảnh Hong Kong cước phí vận tải thấp hơn đi Trung Quốc, mặt khác việc vận chuyển giữa Việt Nam và Trung Quốc không thường xuyên và không chủ động về thời gian giao hàng bằng ở Hong Kong. Nắm bắt được xu hướng đó công ty đã mở rộng tuyến đường ở các cảng Hong Kong nhằm khai thác tối đa cơ hội thu được từ thị trường này. Ngoài ra còn một số thị trường khác như Hoa Kỳ, Australia cũng là 2 thị trường công ty hướng đến phát triển trong tương lai, khi mà TPP bắt đầu có hiệu lực, đây sẽ là các thị trường tiềm năng đầy cơ hội và hứa hẹn sự tăng trưởng vượt trội. 1.2.3. Cơ cấu dịch vụ Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó lĩnh vực chính là cung ứng các dịch vụ Logistic như vận tải biển, vận tải hàng không và khai hải quan. Các lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao của Nam Á. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục mở rộng thêm các dịch vụ khác của Logistic để gia tăng doanh thu. 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2016 2017 2018 2019 4,803 6,278 7,352 7,750 2,630 2,077 3,039 3,121 1,052 1,043 1,390 1,275 Vận tải biển Vận tải hàng không Khai hải quan Triệu đồng
  • 15. Nguồn:phòng kế toán Biểu đồ 0.3: Cơ cấu cung ứng dịch vụ của Nam Á từ 2016 đến 2019 Dịch vụ biển chiếm tỷ trọng cao nhất trong các cơ cấu dịch vụ. Vì đây là ngành chính của dịch vụ Logistic, nước ta lại nằm trong vị trí chiến lược của giao thông đường biển thế giới nên dịch vụ biển rất phát triển. Hàng hóa vận tải chủ yếu có khối lượng lớn, cồng kềnh được vận chuyển bằng các container, giá trị không cao như vận tải hàng không nhưng vì số lượng lớn hơn nên kim ngạch tăng cao, cảng vận chuyển chính của công ty là cảng Cát Lái, cảng lớn nhất Việt nam. Từ năm 2016 đến 2019 tỷ trọng tăng từ 56,6% lên 63,8% tăng 7,2%, kim ngạch tăng từ 4.803 triệu đồng lên 7.750 triệu đồng, tăng 2.947 triệu đồng tăng 61,4%, mức tăng rất cao và đáng lẽ sẽ tăng cao hơn nữa nếu như 8/2019 không gặp bất lợi từ sự kiện đại gia Logistic Hàn Quốc Hanjin phá sản, làm vận tải biển Việt Nam cũng như thế giới điêu đứng, vài doanh nghiệp Logistics Việt nam đã phá sản vì chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự kiện này. Dịch vụ hàng không luôn chiếm tỷ trọng cao, vì đây là dịch vụ hiện đại nhất, mang lại giá trị cao và khối lượng hàng hóa nhẹ, đơn giản, ít nhân lực hơn dịch vụ biển nhiều nên được các công ty Logistic rất chú trọng và cạnh tranh với nhau . Ở Tp. Hồ Chí Minh có 2 cảng hiện đại là TCS và SCSC là nơi hoạt động và làm việc của các công ty Logistic với Hải quan, luôn trong tình trạng hoạt động liên tục, tấp nập. Tỷ trọng có sự giảm sút vì từ năm 2016 đến 2017 giảm đột ngột từ 31% xuống 22,1 %, giảm 8,9%, sau đó tăng lại đến năm 2019 là 25,7%, tăng 3,6%. Từ năm 2016 đến 2019 kim ngạch tăng từ 2.630 triệu đồng đến 3.121 triệu đồng, tăng 491 triệu đồng, tương ứng 18,7%. Bộ phận kinh doanh Nam Á cần phải làm việc tốt hơn nữa để xứng đáng với tiềm năng to lớn của ngành. Khai hải quan cũng đóng góp một phần tương đối, là dich vụ khai thuê cho các doanh nghiệp, công ty khác. Từ năm 2016 đến 2019, tỷ trọng giảm từ 12,4% xuống 10,5% tương ứng giảm 1,9%, kim ngạch tăng từ 1.052 triệu đồng lên 1.275 triệu đồng, tăng 223 triệu đồng tương ứng tăng 21,2%. Tuy là dịch vụ phụ nhưng có đóng góp đáng kể cho Nam Á, đây là kết quả làm việc tuyệt vời của bộ phận chứng từ Nam Á Thành tựu:
  • 16. Giá trị xuất nhập khẩu gia tăng đều qua các năm cả về doanh thu, lợi nhuận, thị trường và cơ cấu dịch vụ, giá trị xuất khẩu gia tăng phản ánh năng lực và tác phong làm việc nghiêm túc với khách hàng, nỗ lực của các nhân viên Nam Á trong việc đáp ứng tốt nhất dịch vụ, mang lại sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng. Uy tín và thương hiệu ngày càng vững mạnh là kết quả đầy tự hào của các thành viên Nam Á xứng đáng nhận được. Hạn chế: Các dịch vụ cung ứng vẫn còn chưa gọn nhẹ, phải qua trung gian, bị động đối với nhu cầu và sự thay đổi của khách hàng, cần phải có sự cơ cấu lại quy trình làm việc. Giá cả dịch vụ vẫn còn là rào cản cho khách hàng tìm đến dịch vụ của công ty, nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh là giúp khách hàng hiểu được dịch vụ công ty sẽ mang lại xứng đáng với giá trị họ phải bỏ ra. Bên cạnh đó rào cản khoa học – kĩ thuật, chính sách nhập khẩu khiến chi phí công ty luôn gia tăng, trong thời gian tới để mở rộng thị trường, công ty cần phải cải thiện, nâng cao và mua sắm thêm nhiều thiết bị, công nghệ hơn, cũng như học tập thêm các chính sách về xuất nhập khẩu. Tóm tắt chương 2 Tại chương 2, chúng ta đã đi một vòng lớn cả trong lẫn ngoài công ty, tìm hiểu từ sự hình thành đến sự phát triển, các thông tin đặc trưng, cơ cấu tổ chức bố trí các phòng ban, quy trình hoạt động của công ty. Ta cũng nắm được các thông tin cần thiết để có thể phân biệt đặc điểm cơ bản của một công ty Logistic so với các công ty khác, các đặc điểm về nguồn lực, sản phẩm dịch vụ cũng như thị trường và các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh. Cuối cùng là phần phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty, đây là nền tảng giúp ta nắm bắt được tình hình và xu hướng hoạt động, phát triển của công ty. Từ đó ta có thể đánh giá một cách tổng quát về tình hình hoạt động, những mặt mạnh yếu trong các chiến lược hoạt động kinh doanh mà công ty đang thực hiện. Qua chương 3, để hiểu và nắm bắt cụ thể hơn về những phân tích, đánh giá ở chương 2, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng các hoạt động cung ứng dịch vụ bằng đường hàng không của công ty, tìm hiểu về những thành công đã đạt được và cả những hạn chế, cản trợ sự phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty.
  • 17. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY NAM Á 1.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA NAM Á Đối với dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không xuất và nhập khẩu, tùy tường trường hợp mà sẽ có ít nhất 4 (không có đại lý/ Forwarder và công ty Logistics) và nhiều nhất 8 bên tham gia vào quy trình cung ứng với quy trình được vẽ như sơ đồ: Nguồn:phòng kinh doanh Sơ đồ 0.1: Quy trình hoạt động cung ứng dich vụ của Nam Á  Nhà xuất khẩu: có nhu cầu xuất hàng hóa, liên hệ với đại lý/Forwader trong nước  Đại lý/ Forwader: chuẩn bị D/O, hồ sơ xuất khẩu, liên hệ với hãng bay book cước vận chuyển hàng hóa.  Công ty Logistics xuất khẩu: được nhà xuất khẩu hoặc đại lý thuê để làm thủ tục xuất khẩu Hải quan, vận chuyển hàng hóa Nhà xuất khẩu Đại lý/ Forwarder xuất khẩu Đại lý/ Forwarder nhập khẩu Nhà nhập khẩu Hãng bay, kho sân bay Công ty Logistics xuất khẩu Công ty Logistics nhập khẩu
  • 18.  Hãng bay: vận chuyển hàng hóa, đem them hồ sơ chứng từ, giấy thông báo hàng đến cho nhà nhập khẩu  Kho sân bay: hiện tại có 2 kho TCS và SCSC ở TP.HCM là nên lưu trữ hàng hóa chờ xuất đi hoặc hàng hóa nhập về chờ nhận.  Đại lý/Forwader: được nhà nhập khẩu thuê để làm thủ túc Hải quan nhận hàng hóa thay cho nhà nhập khẩu  Công ty Logistics nhập khẩu: được nhà nhập khẩu hoặc đại lý thuê để làm thủ tục nhập khẩu Hải quan, vận chuyển hàng hóa về kho.  Nhà nhập khẩu: có nhu cầu mua hàng nhập khẩu. Thuê đại lý, công ty Forwader nhận hàng, trả chi phí. 1.3.1. Quy trình cung ứng hàng xuất khẩu Khách hàng xuất khẩu công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với khách hàng nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thực phẩm như soocola, linh kiện điện tử cảm ứng xuất đến các thị trường như Mỹ và châu Âu. Một số thông tin về những nhà cung cấp và đơn hàng xuất khẩu công ty trong thời gian qua được thể hiện ở bảng sau: Bảng 0.1: Danh sách khách hàng xuất khẩu trong 6 tháng gần đây Khách hàng xuất khẩu Thời gian Hàng Hóa Nước xuất khẩu Boniva Socola 1/2017 Socola Mỹ công ty TNHH Giải pháp Thiên Minh 2/2017 Linh kiện điện tử và cảm ứng Pháp Công ty TNHH Chế biến nông sản Tân An 3/2017 Hạt cacao Mỹ Boniva Socola 3/2017 Socola Mỹ Nguồn:Phòng giaonhận Tóm tắt quy trình
  • 19. Vận chuyển hàng đến và làm thủ tục gửi hàng tại kho sân bay Đánh Bill Thanh lý tờ khai HQ Soi chiếu an ninh Gửi bộ chứng từ Quyết toán và thanh lý HĐ Giải quyết khiếu nại Tìm kiếm khách hàng Thỏa thuận và kí kết HĐ Nhận bộ chứng từ Kiểm tra bộ chứng từ Khai báo HQ điện tử Làm thủ tục HQ tại sân bay Chuyển cho NNK kí tên và lấy thông tin từ NNK Không đạtĐạt Sơ đồ 0.2: Quy trình cung ứng hàng xuất khẩu Nguồn: phòng kinh doanh
  • 20. 1.3.2. Quy trình cung ứng hàng nhập khẩu Khách hàng nhập khẩu của công ty rất đa dạng, những khách hàng thường xuyên nhất là các công ty dược phẩm, công ty sản xuất may mặt và cả các đại lý hàng không. Mặt hàng thường được nhập về là máy móc và thuốc men, đôi khi có cả rượu và nội thất, hàng hóa đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau như Mỹ, châu Âu, châu Á, các nước Asean: Bảng 0.2: Danh sách khách hàng nhập khẩu trong 6 tháng gần đây Khách hàng nhập khẩu Thời gian Hàng hóa Nước xuất khẩu Công ty cổ phần Niso 3/2017 Máy xay cà phê Italia Công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam 11/2019 Custom Timing System Mỹ Công ty TNHH Bayer Việt Nam 3/2017 Thuốc thú y OVUPORT 20ML New Zealand Công ty TNHH Stolz- Miras 2/2017 As Per Pháp` Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên 12/2019 Thuốc, dược phẩm Đức TTT Corporation 2/2017 Ghế ăn DM-319-A Trung Quốc Dolphin Sea Air Service Corporation 3/2017 Thiết bị điện Philippines Nguồn:Phòng giaonhận Tóm tắt quy trình
  • 21. Đóng tiền lưu kho Thanh lý tờ khai HQ Lấy hàng và kiểm tra Giao hàng cho khách Quyết toán và thanh lý HĐ Giải quyết khiếu nại Tìm kiếm khách hàng Thỏa thuận và kí kết HĐ Nhận bộ chứng từ Kiểm tra bộ chứng từ Đóng thuế Mở tờ khai Không đạtĐạt Sơ đồ 0.3: Quy trình cung ứng hàng nhập khẩu Nguồn: phòng kinh doanh
  • 22. 1.3.2.1. Tìm kiếm khách hàng: Tương tự như việc tìm kiếm khách hàng xuất khẩu nhưng vì môi trường nội địa quen thuộc và có được nhiều chính sách hỗ trợ nên công việc tìm kiếm khách hàng diễn ra thuận lợi và ổn định hơn. Công ty phân loại và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong việc tìm kiếm khách hàng để đảm bảo hiệu quả đạt được tốt nhất: Với các khách hàng quen thuộc: nhân viên công ty thường xuyên gọi điện hỏi thăm về tình hình hoạt động, nhu cầu xuất hàng hóa của khách hàng và cung cấp thông tin về giá cước, các chuyến đi tốt nhất trong thời gian sắp tới, những ưu đãi về chiết khấu để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn, đây là chiến lược đi trước đón đầu đối với khách hàng thân quen. Với việc tìm kiếm khách hàng mới: là công việc hằng ngày của các nhân viên sales Thông qua khách hàng quen thuộc: “khách hàng mời gọi khách hàng”, đây là phương pháp gián tiếp rất hiệu quả, nhờ vào kết quả hợp tác, sự thân thiện của công ty, khách hàng cũ hài lòng với kết quả đạt được và từ đó giới thiệu, quảng bá, giúp công ty tìm thêm khách hàng mới, tất nhiên nhiều khi cũng có sự thúc đẩy, đánh tiếng của nhân viên sales. Từ mối quan hệ với các nhóm, hiệp hội: công ty tham gia hiệp hội xuất nhập khẩu Tp.HCM và các “group” trên facebook như “Thủ tục Hải quan - xuất nhập khẩu” với số lượng thành viên hơn 80.000 người, thông qua trao đổi, giúp đỡ nhau giải quyết vấn đề đồng thời cũng là tìm kiếm thông tin, nhu cầu và khách hàng mới. Tìm theo chủ ý: Nam Á đang có giá cước tốt (good rate) cũng như nhiều kinh nghiệm về xuất khẩu socola, tận dụng điểm mạnh đó, nhân viên tìm kiếm tập trung vào các khách hàng có hàng hóa xuất khẩu socola. Sau đó dựa vào thông tin có được, nghiên cứu xem khách hàng ấy xuất đi những nước nào. Lấy các thông tin, địa chỉ của những khách hàng xuất đi các nước mà Nam Á vẫn hay xuất hàng và liên hệ với khách hàng, cách này rất dễ dàng mà phải nói tìm được rất nhiều: không chỉ là thông tin liên hệ của các công ty mà Google liệt kê được mà còn thấy các wesite dạng danh bạ (web directory) liệt kê vô số các thông tin các công ty mà họ đã lưu trong cơ sở dữ liệu.
  • 23. Vào những buổi rảnh rỗi, các nhân viên sales thay vì lên công ty có thể ra quán cafe trên đường Phan Thúc Duyện hay một số quán nhỏ gần kho sân bay, làm quen bắt chuyện với những người làm trong cùng ngành, hoặc tranh thủ thu thập thông tin, vừa thoải mái mà có thể lấy được nhiều thông tin quan trọng . 1.3.2.2. Thỏa thuận và ký hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng dịch vụ là sự thể hiện mối quan hệ ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa công ty Nam Á và khách hàng nên rất quan trọng, hợp đồng nhập khẩu cũng khá tương tự như hợp đồng xuất khẩu được chia làm 2 hợp đồng cho mỗi bên. Ví dụ về hợp đồng nhập khẩu của công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam, công ty Live Motorsports thuê công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C làm đại lý Forward để book cước tàu bày hàng về, theo dõi hàng hóa. Sau khi hàng về công ty Live Motorsports thuê Nam Á làm thủ tục Hải quan lấy hàng hóa. Như vậy ở đây có các bên liên quan:  Khách hàng: công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam  Chi cục Hải quan SCSC  Đại lý/ Forward: công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C  Công ty Logistics: Nam Á Logistics  Hãng bay: Hong Kong Int’l Airport  Đại lý/ Forwarder trong nước: ANC CO LTD  Đại lý/ Forwarder nước ngoài: Radius international Inc Nội dung hợp đồng bao gồm:  Hợp đồng nhập khẩu contract SC20/RS-SYC  Khách hàng: công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam  Tên hàng: Custom Timing System  Quy cách phẩm chất hàng hóa:  Nhiệt độ trung bình: 20-30%  Trầy xước: 1%  Hư hỏng: 0%  Đổi màu: 5%  Nứt, biến dạng: 0%  Số lượng: 191 kg
  • 24.  Bao bì đóng gói: đóng gói trong thùng carton bọc xốp, mỗi thùng 30kg  Giao hàng: giao 1 lần trong tháng  Điều kiện giao hàng: CIF  Giá dịch vụ: …  Phương thức thanh toán: 30% tiền mặt ứng trước để nhân hàng, 70% còn lại thanh toán trực tiếp khi nhận được hàng.  Kiểm định hàng hóa: người mua có quyền kiểm định hàng hóa trước khi giao hàng  Bảo hiểm: do người mua chịu  Điều khoản trọng tài: bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể hòa giải, thương lượng được, cuốicùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa/trọng tài Legal Solution (Trọng tài quyết định pháp lý)  Điều khoản bất khả kháng: hợp đồng này áp dụng những điều bất khả kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.  Điều khoản khác: Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải theo ấn bản 2019 và những phụ lục của nó. Hợp đồng bán hàng này được làm tại Tp.HCM vào ngày 04-11-2019, hợp đồng này lập thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản. 1.3.2.3. Kiểm tra bộ chứng từ. a. Tiếp nhận hồsơ từ khách hàng: Khi hàng về đến kho của sân bay thì nhân viên hải quan thông báo qua số điện thoại cho nhân viên của công ty biết là hàng đã về đến kho. Lúc này người mở tờ khai sẽ mang giấy giới thiệu của công ty Live Motorsports Việt Nam và chứng minh nhân dân đến quầy đăng ký hàng nhanh để nhận lại chứng từ gốc và Air Waybill. Nhưng lần này hàng được thông qua đại lý (Forwarder), khi hàng đến công ty công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C thông báo cho Nam Á để cử nhân viên tới nhận hồ sơ ở địa chỉ 35 Trần Quốc Hoàn, 4, Tân Bình.
  • 25. b. Tiến hành kiểm tra: Nhân viên công ty kiểm tra đầy đủ các hồ sơ Hải quan bao gồm:  Tờ khai hải quan: 101117251210  Hóa đơn thương mại – Invoice: 37156: 1 bản chính, 1 bản sao y  Bản kê chi tiết hàng hóa – Packing List: 1 bản chính, 1 bản sao  Booking của hãng hàng không – Booking  Hợp đồng – Contract: contract SC20/RS-SYC Giống như kiểm tra hồ sơ xuất khẩu, các thông tin phải đồng nhất với nhau và đúng với thông tin trên hệ thống của Hải quan. Có một số thông tin đặc biệt phải chú ý đó là:  Mã HS của hàng hóa A11  Số tiền thuế và tiền vận chuyển hàng hóa  Giá trị hàng hóa trong tờ khai Nếu giá đưa về quá thấp với giá thị trường  Hải quan tham vấn giá để nâng cao giá lên, tốn chi phí cực lớn Nếu có sai sót hoặc không hợp lý ở những số liệu, thông tin, cần phải liên lạc với khách hàng để xác minh hoặc làm lại hồ sơ  Hàng hóa sẽ bị chuyển qua luồng đỏ, gây tốn thời gian và chi phí rất lớn 1.3.2.4. Đóng thuế Nhân viên Nam Á liên hệ với công ty Live Motorsports để lấy tiền đóng thuế, nhân viên mang tiền đến chi nhánh ngân hàng Viet Tin ở kho sân bay SCSC và tờ khai 101117251210 để đóng tiền là hơn 30.800.000 VNĐ và nhận hóa đơn đỏ đã đóng tiền thuế. 1.3.2.5. Mở tờ khai Vì hàng của công ty Live Motorsports được phân là luồng vàng (số 2) nên sau khi đóng thuế, Nam Á phải lên chi cục Hải quan thông quan. Nhân viên mang bộ hồ sơ gồm:  Tờ khai (chưa thông quan): 101117251210
  • 26.  Invoice, Pasking List (sao y bản chính): 37156  Bill Master: 160-93933630  Bill House: S00011325  Vì hàng hóa thông qua đại lý – Forwarder cần có thêm giấy giới thiệu của công ty Live Motorsports Việt Nam Bộ hồ sơ được nhân viên mang lên lầu 1 của chi cục Hải quan để thông quan. Thông quan xong nhân viên sẽ lấy phần tờ khai của mình và trả lại những hồ sơ khác cho Hải quan, đồng thời đóng phí tờ khai 20k/bộ tờ khai. 1.3.2.6. Đóng tiền lưu kho Sau khi hàng hóa được vận chuyển về nước sẽ được lưu kho tại kho SCSC hoặc TCS. Hàng hóa nhập khẩu của công ty Live Motorsports được nhập kho ở SCSC – số 30 Phan Thúc Duyện, Tân Bình. Giấy thông báo hàng đến cũng như địa điểm lưu kho được gửi cho công ty TM DV Hàng Hóa A.N.C và Nam Á đã đến nhận được giấy thông báo. SCSC là một trong hai kho ở Tân Sơn Nhất, là nơi hàng hóa đường hàng không tập kết ở thành phố Hồ CHí Minh, hàng hóa lưu kho sẽ được tính các mức giá khác nhau tùy thuộc tính chất hàng hóa và thời gian lưu kho. Bảng 0.3: Giá trị lưu kho các mặt hàng của SCSC STT GIÁ LƯU KHO ĐƠN VỊ TÍNH VNĐ 1 Hàng nhập khẩu thông thường Miễn lưu kho vào ngày chủ nhật, ngày lễ và 60 tiếng sau khi máy bay đến Tiền lưu kho sẽ được tính theo ngày 24h Lô hàng nhỏ hơn hoặc bằng 100kg (từ giờ thứ 60:01 trở lên) Kg/ngày 1.160 Lô hàng lớn hơn 100kg Từ giờ thứ 60:01 đến 120 (ngày thứ 2,5 đến ngày thứ 5)  Phụ phí cho 100 kg đầu 87.000
  • 27.  Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế lô hàng 290 Từ giờ thứ 120:01 đến giờ thứ 216 (ngày thứ 6 đến ngày thứ 9)  Phụ phí cho 100kg đầu 87.000  Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế của lô hàng 725 Từ giờ thứ 216:01 trở đi (10 ngày trở lên)  Phụ phí cho 100kg đầu 87.000  Phí lưu kho theo trọng lượng thực tế của lô hàng 1.160 Giá lưu kho tối thiểu 43.000 2 Giá lưu kho hàng quý đặc biệt 2.1 Hàng quý hiếm Miễn lưu kho trong vòng 3 giờ từ lúc tiếp nhận cho hàng xuất hoặc từ lúc máy bay đáp cho hàng nhập. Không miễn lưu kho kho ngày chủ nhật, ngày lễ hoặc ngày phát hàng Giá lưu kho Kg/ngày 4.365 Giá tối thiểu ngày 725.000 2.2 Hàng chứa trong kho lạnh Không miễn lưu kho kể từ khi hàng được yêu cầu để trong kho lạnh Giá lưu kho hàng nhập khẩu Kg/ngày 1.100 Giá lưu kho tối thiểu ngày 170.000 2.3 Hàng động vật sống Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay đến, chủ nhật , ngày lễ và phát hàng Giá lưu kho Kg/ngày 870 Giá lưu kho tối thiểu ngày 145.000 2.4 Hàng vũ khí, chất nổ
  • 28. Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay đến, chủ nhật, ngày lễ và ngày phát hàng Giá lưu kho Kg/ngày 2.910 Giá lưu kho tối thiểu ngày 725.000 2.5 Hàng nguy hiểm Không miễn phí lưu kho cho ngày máy bay đến, chủ nhật, ngày lễ và phát hàng Giá lưu kho Kg/ngày 1.160 Giá lưu kho tối thiểu ngày 150.000 2.6 Hàng giá trị cao Giá lưu kho Kg/ngày 1.160 Giá lưu kho tối thiểu ngày 150.000 Nguồn:kho SCSC Vì tờ khai của công ty được phân luồng vàng (số 2) nên sau khi “mở tờ khai”, nhân viên mới đến phòng Thương vụ đóng tiền. Khi đến Thương Vụ đóng tiền lưu kho, nhân viên có thể dùng số House Bill- S00011325 hoặc Master Bill- 160-93933630 đến quầy lấy số thứ tự đóng tiền. Tổng trọng lượng hàng hóa công ty Live Motorsports là 191 KG, được lưu kho từ ngày 6/11 đến ngày 8/11 đóng tiền lưu kho nên số tiền lưu kho là 167.000 VNĐ. Sau khi đóng tiền Thương vụ xong, nhân viên ký xác nhận người đóng sẽ nhận được 1 tờ Bill có chữ ký của nhân viên Hải quan. 1.3.2.7. Thanh lý tờ khai Sau khi đã đóng xong tiền lưu kho, nhân viên bắt đầu đi thanh lý tờ khai để nhận hàng. Nhân viên sẽ vào trang web: https://www.customs.gov.vn/SitePages/ContainerBarcodeReceiver.aspx In một tờ danh sách hàng hóa có kèm một mã vạch (nên thường được gọi tắt là mã vạch). Sau đó người thanh lý nộp hồ sơ sau:  Tờ khai: 101117251210
  • 29.  Invoice: 37156  Mã vạch: 8/11/2019 Để được thanh lý đóng dấu Hải quan, sau đó dùng mã vạch để quét và nhận số thự tự lấy hàng hóa ở kho sân bay, số thứ tự lấy hàng là 3620 1.3.2.8. Lấy hàng và kiểm tra Sau khi thanh lý tờ khai, nhân viên đến kho lưu hàng hóa ở SCSC đưa hồ sơ cho hải quan kho gồm:  Tờ khai: 101117251210  Invoice: 37156  Mã vạch: 08/11/2019 Đưa Hải quan kho để đóng dấu thời gian là ngày 8/11/2019 để đăng ký lấy hàng. Chờ hàng ra, người nhận kiểm tra hàng hóa đúng với thông tin tờ khai, tình trạng không bị hư hỏng hay thay đổi, nhân viên sẽ ký xác nhận. Sau đó Hải quan kiểm tra lại lần nữa tờ khai, Invoice, mã vạch và hàng hóa rồi nhân viên sẽ đem hàng ra khỏi kho và chờ xe đến đưa hàng đi. 1.3.2.9. Giao hàng cho khách Trong quá trình lấy hàng ra khỏi kho, nhân viên sẽ liên hệ trước với khách hàng và thỏa thuận với khách hàng: Về phương pháp vận chuyển vì thời gian này đợt hàng nhiều xe công ty đã không đủ nên đã gọi xe tải nhỏ bên ngoài, là nhà vận chuyển quen của Nam Á.  Địa điểm vận chuyển về: tòa nhà Copac Square, 12 Tôn Đản, P.13 Q4  Giá cả giao hàng là: 400.000 VNĐ  Thời gian giao hàng cụ thể: 3h bắt đầu vận chuyển, dự kiếm trước 4h hàng tới nơi. Tốc độ vận chuyển hàng phải nhanh chóng và an toàn, tránh thời gian nằm trong khoảng bị cấm tải của Tp. HCM (từ 16h đến 20h). Khi giao hàng, nhân viên của Nam Á sẽ cùng với khách hàng tiến hành giám sát quá trình giao hàng. Sau đó hai bên tiến hành ký vào biên bản giao
  • 30. hàng xác định số lượng và ngày giờ giao hàng.. Biên bản bàn giao hàng có chữ ký xác nhận của hai bên Ngoài ra để đảm bảo hơn, công ty còn chụp hình hàng hóa trước khi bốc lên xe và sau khi đã lên xe, nếu cần có thể dùng seal niêm phong cửa xe, chụp hình. Chặt chẽ như vậy để khi có xảy ra mất mát hay hư hỏng thì dễ dàng xác định trách nhiệm, đồng thời tránh được việc xảy ra mâu thuẫn với khách hàng và có thể mất khách hàng, uy tín. 1.3.2.10. Quyết toán và thanh lý hợp đồng Sau khi photo trả tờ khai gốc cho công ty khách hàng. Công ty sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng với khách hàng, thực chất đây là việc mà hai giải quyết với nhau về những chi phí liên quan đến việc nhận lô hàng cũng như phí dịch vụ nhằm kết thúc việc thực hiện hợp đồng cung ứng mà hai bên đã kí kết. Với khách hàng quen, công ty thường kí hợp đồng trong vòng 1 năm và mỗi năm sẽ kí hợp đồng lại. Chỉ có khách hàng không thường xuyên thì công ty mới tiến hành thanh lý hợp đồng cung ứng. 1.3.2.11. Giải quyết khiếu nại nếu có Hình thức nhập khẩu công ty hoạt động liên tục, nên có nhiều lô hàng bị vấn đề khách hàng thường xuyên thắc mắc, các vấn đề bao gồm:  Chi phí tăng cao hơn dự kiến  Thời gian nhận hàng lâu hơn dự kiến  Hàng hóa không được thông quan Chi phí tăng cao: chủ yếu là với các hàng hóa luồng đỏ, cần hải quan kiểm hóa, tình huống nhạy cảm hơn chi phí phát sinh không lường trước được. Hàng hóa bị tham vấn giá vì giá nhập khẩu quá thấp. Ví dụ: hàng dược phẩm tháng 2 nhập từ Châu Âu bị kiểm hóa, chi phí tăng gần 3 triệu Thời gian nhận hàng lâu hơn dự kiến: do hàng hóa bị chuyển từ luồng vàng, sang đỏ. Hoặc hồ sơ thông quan gặp vấn đề, sai sót, hàng hóa có chứa nguyên liệu không rõ ràng cần được kiểm tra. Ví dụ: hàng linh kiện điện tử nhập về bị sai mã HS, thời gian giao hàng trễ 1 ngày.
  • 31. Hàng hóa không được thông quan: là các mặt hàng nhạy cảm như hàng thuốc men, hàng tươi sống, tiêu dùng có chứa các chất, thành phần không xác định, không có trong quy định của Luật nhập khẩu phải bị trả về. Ví dụ: công ty đã phải trả lô hàng thuốc thú y Đức trong thời gian 2 tháng. 1.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA NAM Á 1.4.1. Thành tựu đạt được 1.4.1.1. Doanh thu Bảng 0.4: Doanh thu hàng Air của Nam Á ĐVT: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019 D.thu hàng xuất Air 722 699 951 848 D.thu hàng nhập Air 1.708 1.378 1.832 2.273 Tổng doanh thu Air 2.430 2.077 2.783 3.121 Nguồn:phòng kế toán Giá trị cung ứng hàng hóa quốc tế chuyên chở bằng đường hàng biến động không đều qua các năm trung bình mỗi năm hoạt động này mang về cho công ty 2,5 tỷ đồng, đóng góp không hề nhỏ vào thành công chung của toàn công ty. Từ bảng số liệu trên cho thấy, tổng doanh thu của dịch vụ cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Nam Á luôn duy trì đã tăng trưởng nhưng mức tăng trưởng không đều. Cụ thể, giai đoạn 2016-2017, tổng doanh thu hàng Air đã giảm từ 2.430 xuống 2.007 triệu đồng, giảm 423 triệu đồng 21,6% tương ứng, một con số suy giảm đáng kể, sau đó năm 2018 có sự tăng trưởng vượt bậc trở lại là 2.783 triệu đồng, cao hơn cả trước khi suy giảm là 15,6% tương ứng 353 triệu đồng và tăng đều cho đến nay. Có được mực tăng
  • 32. trưởng trên là do từ cuối năm 2017, công ty đã đổi mới chiến lược tìm kiếm khách hàng, nhận yêu cầu cung ứng dịch vụ cho các mặt hàng mới mà trước kia công ty chưa từng thực hiện như thực phẩm sống, thuốc men,…. Sự tăng trưởng của tổng doanh thu hàng Air đến từ cả doanh thu từ hàng xuất và hàng nhập. Trong đó, hàng xuất đóng góp vào 27,17% vào tăng trưởng của tổng doanh thu hàng Air, còn hàng nhập là 72,83%. Tốc độ tăng của năm 2017 đã bị gián đoạn do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và dư âm nó mang lại làm cho hàng hóa ngày càng khan hiếm, chi phí Logistics liên tục tăng cao, chiếm ¼ doanh thu đạt được. Theo đó, tổng doanh thu Air suy giảm, giai đoạn 2017 ghi nhận mức giảm hơn 20%. Công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới trong cung ứng hàng không, vẫn duy trì khá tốt mối làm ăn với các đối tác cũ nhưng lượng đặt hàng giảm sút nhiều. Ngoài ra do trong giai đoạn kinh tế khó, vì nhiều trở ngại nên chưa thể khai thác hết thế mạnh của công ty. Nhưng định hướng phát triển mảng dịch vụ này trong tương lai của Nam Á là hoàn toàn đúng đắn. Giai đoạn 2018 – 2019, khi kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, chiến lược công ty đang dần hoàn thiện và cho kết quả, tìm kiếm nguồn hàng bổ sung cho dịch vụ cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không cũng cho thấy những hiệu quả rõ nét. Cụ thể năm 2018 tổng doanh thu hàng Air đạt 2.738 tỷ, tăng 0,7 tỷ đồng, tức gần 40% so với 2019. Năm 2019 tăng hơn 300 triệu đồng, tương ứng 12% Trong đó, doanh thu hàng xuất Air chiếm 34%, còn doanh thu hàng nhập Air 66% tương ứng hơn 2 tỷ đồng. Mục tiêu năm 2017 của dịch vụ này ở công ty Nam Á là trên 4 tỷ VNĐ doanh thu. Mục tiêu này là có cơ sở, mang tính khả thi cao nếu nhìn vào xu hướng phát triển doanh thu những ăn gần đây và sự phát triển thị trường mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động cung ứng của Nam Á. 1.4.1.2. Chi phí Bảng 0.5: Chi phí hàng Air của Nam Á ĐVT: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019
  • 33. Chi phí 2.137 1.778 2.293 2.409 Tỷ suất chi phí ROC (%) 87,9 85,6 82,39 77,2 Nguồn:phòng kế toán Trong kinh doanh chỉ tiêu quan tâm nhiều nhất của các doanh nghiệp thường là lợi nhuận, và để có được lợi nhuận cao họ không chỉ chú trọng nâng cao doanh thu mà còn phải tiết chế chi phí. Và chi phí chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến giảm sút lợi nhuận. Và trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không thì các chi phí bao gồm: giá cước vận tải hàng không, chi phí vận chuyển, chi phí đóng hàng, chi phí thủ tục thông quan hàng hóa, hay có thể là chi phí mua bảo hiểm hàng hóa nếu trong hợp đồng với khách hàng có điều kiện mua bảo hiểm hàng hóa cho khách hàng. Đối với Nam Á, do điều kiện về tài chính còn hạn chế nên việc vận tải phần nhiều còn phải thuê ngoài. Đặc thù hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không thường là các kiện nhỏ, khối lượng hàng thường dưới 1 tấn nên cơ sở hạ tầng của công ty với đội xe tải nhẹ có thể đảm trách nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa một phần. Nhưng không thể đáp ứng hết được khi hàng hóa tăng nhanh, vì vậy chi phí vận chuyển vẫn tăng cao, chưa kể đến các phí đường bộ khác cũng không hề thấp. Công ty vẫn đang thảo luận, tìm kiếm phương pháp tối ưu để giảm thiểu chi phí. Cụ thể, từ bảng số liệu ta thấy, chi phí của cung ứng hàng không của Nam Á có xu hướng ngày càng tăng, cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, nhưng mức tăng của chi phí là không đồng đều. Có thể thấy, so với năm 2016 thì năm 2018, 2019, chi phí ở mức 12% đạt 2,2 và 2,4 tỷ đồng. Nhưng năm 2016, chi phí lại giảm 1,7 tỷ đồng, hơn 16% so với 2016 vì hoạt động cung ứng có phần suy giảm mạnh. Năm 2019 chi phí hàng Air lại duy trì đà tăng trưởng nhẹ. Vì vậy, nếu chỉ nhìn trực quan vào sự tăng giảm của chi phí, ta không thể biết Nam Á đã quản lý tốt chi phí hàng Air hay chưa. Do đó, người viết sử dụng chỉ số ROC để có thể quan sát tốt hơn tình hình chi phí của hoạt động cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Nam Á. Năm 2016 ta có ROC là 87,9% có nghĩa là để thu được 100 đồng doanh thu Nam Á phải bỏ ra 87,9 đồng chi phí, tiếp theo là năm 2017 là 85,6% tức là
  • 34. để có 100 đồng doanh thu, công ty phải bỏ ra 85,6 đồng chi phí, giảm 2 đồng so với năm 2016, năm 2018 là 82,39% tức bỏ ra 82,39 đồng chi phí thì thu được 100 đồng doanh thu và giảm 3 đồng so với năm 2017, năm 2019 là 77% tức bỏ ra 77 đồng chi phí ra thu được 100 đồng doanh thu, giảm 5 đồng so với năm 2018. Từ đó cho ta thấy hiệu quả quản lý chi phí hàng Air của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, hiệu quả và suất sinh lợi từ chi phí bỏ ra ngày càng cao. 1.4.1.3. Lợi nhuận Lợi nhuận có thể hiểu là khoản lời thu được sau khi doanh nghiệp đã trừ đi tất cả các chi phí, lãi vay và có thể là thuế ( nếu đó là lợi nhuận trước thuế). Và để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì thường dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận. Và nhìn vào con số thống kê lợi nhuận ta có thể thấy tuy trong hoàn cảnh khó khăn và nền kinh tế vẫn còn tăng trưởng chậm mà công ty vẫn giữ được mức tăng lợi nhuận theo từng năm. Chứng tỏ công ty đã có hướng phát triển đúng đắn, tạo ra nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng và có được quy trình dịch vụ mang chất lượng cao. Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy lợi nhuận của hàng Air của công ty tăng theo từng năm, cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2016 đạt 293 triệu đồng, năm 2017 đạt 299 triệu đồng tức tăng 2% so với năm 2016. Năm 2018 đặt 490 triệu đồng tăng 191 triệu đồng, tức tăng 63,8% so với năm 2017. Năm 2019 đạt 712 triệu đồng tăng 222 triệu đồng, tức tăng 45,3% so với năm 2018. Bảng 0.6: Lợi nhuận hàng Air của Nam Á ĐVT: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019 Lợi nhuận sau thuế 293 299 490 712 Tỷ suất sinh lợi sau thuế ROS (%) 12,1 14,4 17,6 22,8 Nguồn:phòng kế toán
  • 35. Ta xét theo chỉ số suất sinh lợi, để có thể thấy chính xác được tình hình hoạt động cung ứng xuất nhập khẩu hàng Air của công ty như thế nào. Cụ thể năm 2016 chỉ số ROS là 12,1% có nghĩa là doanh nghiệp thu được 100 đồng thì sẽ có được 12,1 đồng là lợi nhuận. Năm 2017 ROS là 14,4% tức doanh thu của doanh nghiệp là 100 đồng thì sẽ có 14,4 đồng lợi nhuận. Tương tự, các năm 2018, 2019 lần lượt là 17,6% và 22,8%. Điều đó có thể thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ cung ứng xuất nhập khẩu hàng Air của công ty đang phát triển tốt với sự tăng lên đáng kể về lợi nhuận theo từng năm. Để có được kết quả như vậy phải nói đến chiến lược kinh doanh hiệu quả và đúng đắn của công ty, sự quản lý tài tình của ban lãnh đạo cũng như nỗ lực của toàn thể công ty. 1.4.1.4. Thị trường và khách hàng Công ty có được lượng khách hàng thường xuyên và tiềm năng. Qua 4 năm hoạt động, công ty đã thu hút một lượng khá đông khách hàng. Họ là những công ty có tiếng tăm trong ngành Logistic và thường xuyên có những đơn đặt hàng lớn với công ty, kí hợp hợp đồng dài hạn từ 6 tháng đến trên 1 năm, có thể kể đến như: Stolz – Miras Việt Nam, Bayer Việt Nam, Dobla Việt Nam, Công ty cổ phần Live Motorsports Việt Nam, Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên, TTT Corporation, Công ty cổ phần Niso. Bên cạnh đó công ty cũng thu hút thêm được những khách hàng mới như Ân Nam Fine Food. Về mảng thị trường, công ty đã nhận được vài đơn hàng lớn từ thị trường Nhật Bản trong khoảng thời gian tháng 3 trở lại đây, là tín hiệu tốt cho sự phát triển của một thị trường mới. Mặc dù có nhiều khách hàng ở Hàn Quốc và Đài Loan nhưng trước giờ công ty vẫn chưa có cơ hội tiếp cận, chưa thực hiện được hợp đồng nào lớn và có giá trị với thị trường Nhật Bản. 1.4.2. Tồn tại 1.4.2.1. Cơ cấu cung ứng còn mất cân đối Tại công ty Nam Á, sự mất cân đối về cơ cấu hàng hóa cung ứng bằng đường biển thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lượng cũng như giá trị hàng xuất – hàng nhập. Trong khi Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu thì tỷ trọng hàng nhập tại công ty Nam Á lại luôn chiếm ưu thế, còn hàng xuất không chỉ ít về số lượng mà giá trị còn nhỏ bé hơn nhiều.
  • 36. Xét cơ cấu giá trị cung ứng thì đây thực sự là vấn đề đáng quan tâm. Giá trị hàng nhập chiếm đến hơn 70% tổng giá trị, đem về nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp chứ không phải là hàng xuất. Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu hàng triệu đô la Mỹ, đây không chỉ là tồn tại có ở riêng công ty Nam Á mà là thực trạng chung của Logistic Việt Nam cần phải cải thiện. Tuy nhiên đối với hàng xuất, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đã bắt đầu nhận thức được ý nghĩa của việc giành quyền cung ứng xuất khẩu đối với các công ty nước ngoài. Nhưng đối với hàng nhập dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn, còn đối với hàng xuất, các đại diện hay đại lý của các công ty nước ngoài do có lợi thế về am hiểu thị trường cùng tiềm lực vốn lớn thường đưa ra mức cước rất thấp, do đó cho dù các công ty Logistic Việt Nam có cố gắng thế nào cũng khó thuyết phục được khách hàng. Nếu giành được hợp đồng ủy thác cung ứng ngay từ nước ngoài, lợi nhuận sẽ tăng cao hơn nhiều. 1.4.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cung ứng chưa đáp ứng đủ nhu cầu Xét về phương tiện phục vụ cho hoạt động Logistic thì công ty Nam Á không phải là thiếu hay kém hiện đại nhưng không thể xem như thoải mái sử dụng. Công ty không có kho bãi riêng để đóng góp bao bì hàng hóa, điều này gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc kết hợp nhận và giao hàng. Cho đến việc công ty vẫn chưa tạo được thế chủ động trong khâu vận tải, khiến cho nhân viên làm hàng xong, nhiều khi phải thuê xe ngoài để vận chuyển làm tốn thêm chi phí và phụ thuộc thời gian vào nhà vận tải, chậm trễ trong việc cung ứng, mất uy tín của công ty. Công ty chỉ có xe vận tải nhỏ nên chỉ vận chuyển được hàng lẻ, hàng kiện. Công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đối với hàng nguyên kiện lớn, và số lượng xe ít không đáp ứng đủ nhu cầu cho nên hay dẫn đến tình trạng thuê ngoài dẫn đến không có lợi cho việc chủ động chi phí vận chuyển. Mặt khác do đặc thù của công ty là hoạt động mang tính thời vụ nên vào mùa hàng xuống, thiết bị không dùng mà vẫn phải khấu hao làm cho hiệu quả sử dụng giảm xuống. Cách duy nhất để cải thiện hạn chế về thiếu hụt phương tiện vận tải là mua sắm thêm xe tải vận chuyển, thuê kho bãi nhưng cả hai đều rất khó thực
  • 37. hiện khi mà những giải pháp này đòi hỏi nguồn chi phí lớn. Với nguồn lực hiện tại của công ty chưa thể đáp ứng trong ngắn hạn. Vì vậy Nam Á vẫn phải tiếp tục sử dụng dịch vụ thuê ngoài với chi phí thấp nhất có thể và nên hạn chế tối đa các vấn đề kho bãi tối đa có thể. 1.4.2.3. Tính thời vụ của hoạt động cung ứng Mang tính thời vụ là đặc thù riêng của ngành Logistic vận tải hàng không, được coi là một tồn tại lớn khó khắc phục nhất. Tính thời vụ thể hiện vào mùa hàng đông, lượng hàng quá lớn, làm không hết việc, gây tình trạng trễ hàng, tăng chi phí lưu kho,… Song đến mùa hàng xuống, khối lượng hàng xuống, công việc vì thế mà cũng ít đi, số lượng nhân viên rảnh rỗi gia tăng, hao phí thời gian của công ty. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những tháng giữa năm như tháng 6 đến tháng 8 và những tháng cuối năm. Những tháng còn lại công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, như khoảng tháng 3, tháng 4. Tính thời vụ này khiến cho hoạt động của công ty không ổn định, kết quả kinh doanh theo tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người lao động, gây ra nhận thức không đúng đắn về nghề nghiệp. Hơn nữa, trong những khoản thời gian mùa hàng xuống, công ty vẫn phải khấu hao máy móc, vẫn phải trả lương cho công nhân, khiến lợi nhuận giảm sút Tồn tại này mang tính khách quan, nằm ngoài sự trù liệu của doanh nghiệp nên để khắc phục không đơn giản, cần sự vận động của bản thân doanh nghiệp, hơn thế là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng. 1.4.2.4. Trình độ nhân viên không đồng đều, chưa vượt trội Chúng ta đều biết hoạt động cung ứng là một công việc khá phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức hiểu biết rất đa dạng. Khi giao dịch với khách hàng, người cung ứng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức cước trên thị trường với từng dịch vụ , từng luồng tuyến mà còn phải thông tường luật pháp, có những kiến thức tổng quát về tính chất hàng hóa, có khả năng thuyết phục khách hàng, hơn thế phải tư vấn cho khách hàng về nhu cầu thị trường. Muốn vậy, người làm cung ứng phải
  • 38. am hiểu nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, có nghệ thuật giao tiếp với khách hàng. Tại công ty Nam Á, đội ngũ nhân viên được đánh giá là có khả năng tốt về nghiệp vụ, trẻ và năng động nhưng chất lượng lại không đồng đều. Nếu so sánh với những người đồng nghiệp trong khu vực thì trình độ của cán bộ nhân viên công ty Nam Á vẫn còn chưa đủ vượt trội để cạnh tranh, chưa thể đáp ứng nhu cầu hội nhập. Tuy phần lớn đội ngũ của công ty đều có bằng đại học (chiếm hơn 80%) nhưng số lượng nhân viên thông thạo từ 2 ngoại ngữ trở lên lại ít, chủ yếu ở bộ phận sales với các công ty và hãng tàu nước ngoài, số còn lại chỉ biết một ngoại ngữ và còn chưa thành thạo. Điều này gây khá nhiều cản trở trong hoạt động của công ty. Thêm vào đó, số nhân viên có trình độ sau đại học như thạc sĩ chỉ chiếm rất ít 12%, trình độ tiến sĩ là không có. Trong điều kiện mà có nhiều dịch vụ mới xuất hiện như dịch vụ Logistics thì những yếu kém trong đội ngũ cán bộ càng bộc lộ rõ. Thực tế hoạt động ở công ty Nam Á cho thấy rằng những sai sót, thiệt hại gây ra cho công ty hầu hết là do các nhân viên thiếu kinh nghiệm và hạn chế về trình độ chuyên môn gây ra 1.4.2.5. Thị trường cung ứng còn hạn chế So với các công ty cung ứng nước ngoài hày liên doanh thì thị phần của Nam Á trở nên rất nhỏ bé, mặc dù các công ty này mới vào Việt Nam một thời gian chưa lâu. Do các công ty này có tiềm lực về vốn và công nghệ, họ thường đưa ra mức giá thấp hơn với dịch vụ cũng rất hoàn hảo. Mà với các khách hàng thì đôi khi mức giá chào ban đầu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định. Cách tốt nhất ở thời điểm này là Nam Á né tránh cạnh tranh trực tiếp với các công ty nước ngoài và tìm kiếm mảng thị trường phù hợp với mình để phát triển. Từ một số thị trường giới hạn, trong quá trình hoạt động của mình, công ty Nam Á ngày càng mở rộng các tuyến đường mới, vươn ra nhiều cảng biển, nhiều thị trường trên thế giới. Các thị trường có lượng hàng lớn của công ty hiện nay là:
  • 39.  Khu vực Đông Nam A: bao gồm các nước như Singapore, Malaisia  Khu vực Đông Bắc Á: chủ yếu Hồng Kong, Trung Quốc, Đài Loan  Khu vực châu Âu: khối EU như Pháp, Đức Ta thấy rằng đây đều là những nước có sân bay lớn, thuận tiện cho việc di chuyển. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới có nhiều cơ hội và tiềm năng để công ty thâm nhập như Philippines, trung Á, Nam Phi nhưng vì nhiều lý do như hệ thống Logistics còn chưa phát triển, chính trị khu vực chưa ổn định và năng lực công ty vẫn còn chưa đủ năng để thâm nhập. Đây là những cơ hội bị bỏ lỡ đáng tiếc cho công ty và cũng là những thị trường mục tiêu trong tương lai công ty hướng đến. Khi đạt được thành công ở những thị trường này chứng tỏ công ty đã có sự thay đổi đáng kể và thực sự vững mạnh, có được vị trí nhất định trên thị trường thế giới. Tóm tắt chương 3 Với bố cục tuần tự từ tổng quan đến chi tiết, chuyên sâu, chương 3 của luận văn cho ta thấy được thực trạng cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Nam Á. Ở chương này ta đã phân tích thực trạng cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty với các mục nhỏ chi tiết như quy trình cung ứng, tình hình kinh doanh và cuối cùng là đánh giá chung về mảng dịch vụ này của công ty Thông qua phân tích, đánh giá bằng các chỉ tiêu trực quan, sinh động cùng với số liệu sát với thực tế, chương 3 của đề tài đã chỉ ra được tiềm năng to lớn của hoạt động cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, là một mảng dịch vụ kinh doanh với chi phí đầu tư thấp và lợi nhuận cao. Từ đó cho thấy, định hướng phát triển mở rộng quy mô của dịch vụ cung ứng hàng không là một quyết định đúng đắn của Nam Á, cần sớm có những giải pháp bài bản để cải thiện hạn chế và nâng cao thành tựu. Tuy nhiên, để làm được điều đó công ty phải nhận ra được điểm mạnh và những khiếm khuyết của mình để từ đó có thể phát huy mặt mạnh và hạn chế, cải thiện những mặt yếu, góp phần cho việc xây dựng và phát triển bền vững
  • 40. của công ty, đưa công ty lên tầm công mới trong thị trường đầy biến động và thách thức như hiện nay Và chương 4 của luận văn, người viết xin được trình bày một số giải pháp nhằm cải thiện, thúc đẩy hơn nữa, mở rộng hơn nữa quy mô cũng như sự phát triển mảng dịch vụ này của Nam Á.
  • 41. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY NAM Á LOGISTICS 1.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN 4 NĂM TỚI 2017-2020. Trên cơ sở tình hình Logistics trong nước và kết quả hoạt động 3 năm vừa qua, dựa vào cơ cấu hoạt động hiện tại và thực tế phát triển của thị trường, Công ty Nam Á Logistics đã có những định hướng phát triển nhất định trong 3 năm tới: Mở rộng và phát triển thị trường:  Đẩy mạnh hoạt động Marketing, nâng cao thương hiệu: đây là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động của công ty, xây dựng được thương hiệu càng vững mạnh thì vị thế công ty càng vững chắc, khách hàng cũng sẽ tự tìm đến dịch vụ của công ty, là vũ khí phát triển toàn diện.  Phát triển thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ: đây đều là các thị trường tiềm năng, còn nhiều cơ hội khai thác mà Nam Á vẫn chưa thể làm được như thị trường Châu Âu, vì nhiều yếu tố như tiêu chuẩn khắt khe, khó khăn giao tiếp, thời gian và chuyến bay, chính trị,… Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh  Đầu tư, nâng cao trang thiết bị: đến cuối năm 2017, công ty xem xét về chi phí để mua thêm phương tiện vận chuyển, xe tải. Đến cuối 2020, nếu hoạt động kinh doanh công ty phát triển thuận lợi công ty sẽ có kho bãi lưu trữ hàng hóa đầu điên.  Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nhất là giao tiếp và tiếng Anh và thu hút thực tập sinh các trường Đại học. Với mục tiêu mỗi nhân lực là một nhà tư vấn Logistics chuyên nghiệp.  Tái cơ cấu phân chia bộ phận phòng ban theo tư vấn chuyên gia, cơ chế giá cả, hoa hồng. Tăng cường công tác quản lý tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ (nhất là về mặt thời gian) nhằm thu hút khách hàng mới, giữ vững khách hàng truyền thống. Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL (integrated 3PL)
  • 42.  Từ giữa 2017 bắt đầu phát triển logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và thân thiện. Với tình hình thị trường ngày càng phát triển tốt, Nam Á dự kiến Doanh thu công ty trong 4 năm tới sẽ tăng trưởng liên tục từ 14 -18% với sự tăng trưởng mạnh của dịch vụ cung ứng đường hàng không. Sơ đồ 0.1: Doanh thu dự kiến từ 2017 đến 2020 của Nam Á ĐVT:1.000.000đồng Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 2020 Tổng doanh thu Nam Á 13.873 16.287 18.795 21,867 Doanh thu đường hàng không 3.121 4.380 5.263 6.835 Nguồn:phòng kế toán – tài chính 1.6. MÔ HÌNH SWOT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI NAM Á LOGISTICS. 1.6.1. Phân tích mô hình SWOT của hoạt động cung ứng dịch vụ và các chiến lược dựa trên SWOT 1.6.1.1. Phân tích SWOT c. Thế mạnh: Tuy công ty hình thành chưa lâu nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, khả năng của ban lãnh đạo, sự tận tâm trong công việc của công ty, dịch vụ cung ứng tốt, luôn nỗ lực đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên công ty đã được nhiều khách hàng quý mến và hợp tác lâu dài
  • 43. Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm và nhân lực như các công ty Logistics khác, xong dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không luôn phát triển không ngừng, mang về lợi nhuận ngày càng cao trong cơ cấu doanh thu. Nhân viên trẻ, năng động, có lối suy nghĩ sáng tạo, chịu khó học hỏi, mở rộng mối quan hệ và nâng cao khả năng làm dịch vụ cung ứng là tài sản quý giá của công ty Trước khi thành lập Nam Á, lãnh đạo công ty từng nhiều năm làm giám đốc ở các công ty khác, có nhiều kinh nghiệm cũng như mối quan hệ. Công ty năm ở quận 1, trên đường Phùng Khắc Khoan thuận lợi cho việc đi lại giữa cảng biển và cảng sân bay, tuy không nằm gần sân bay nhưng ở gần trung tâm, tiện đường di chuyển, thoáng và ít kẹt xe, giao thông thuận tiện. d. Điểm yếu Nhân viên hiện trường thực hiện nghiệp vụ cung ứng bằng đường hàng không của công ty chỉ có 2 người, bình thường sẽ không có vấn đề gì nhưng khi đến đợt cao điểm thì rất bận rộn và nhiều công việc chồng chéo, không thực hiện kịp, gây trễ hàng. Chưa xây dựng được các chương trình đào tạo, nâng cao nghiệp vụ và cập nhật các thông tin xuất nhập khẩu, thông tin về thuế Hải quan cho nhân viên cũng như tiếng anh, nhân viên phải tự mình tìm hiểu. Có tuyển thực tập sinh nhưng chưa có chính sách rõ ràng, chưa có lương và trợ cấp cũng như chính sách đào tạo và giữ thực tập sinh làm việc nên hiệu quả không cao. e. Cơ hội: Công ty thực hiện nhiều chính sách ưu đãi với khách hàng quen nên có mối quan hệ rất tốt, việc tìm kiếm khách hàng mới (nhiều khi có sự giúp đỡ của khách hàng quen) giúp công ty tìm được những khách hàng tốt, thân thiện. Vì có sự quen biết hợp tác với nhiều công ty trong đó có VictoryaTran, trong tương lai nếu mở rộng quy mô, công ty sẽ có được nhiều nguồn lực hỗ trợ
  • 44. Môi trường công ty được các thực tập sinh đánh giá khá tốt, có nhiều tiềm năng phát triển rất tốt nếu thực hiện các chính sách hỗ trợ. f. Thách thức Kinh tế thị trường diễn biến phức tạp, giá xăng dầu thi nhau leo thang, sân bay không ổn định. Dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không là miếng bánh thơm ngon, ngày càng nhiều công ty muốn tham gia chia phần, cạnh tranh ngành tăng cao. Việc thực hiện các ưu đãi, giảm giá để lôi kéo khách hàng về lâu dài gây tổn hại nặng đến lợi nhuân công ty. Việt Nam tham gia nhiều tổ chức quốc tế, luật và thuế Hải quan liên tục thay đổi, tiếng anh được sử dụng ngày càng phổ biến, làm công ty không nắm bắt kịp tình hình, chính sách của Nhà nước. 1.6.1.2. Các chiến lược dựa trên SWOT a. Sử dụng điểm mạnh để nắm bắtcơ hội (SO) Việt Nam ngày càng mở rộng hội nhập, tham gia vào nhiều tổ chức thế giới như FTA, WTO. Đồng thời cũng thực hiện nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, hỗ trợ ngành công nghiệp và sản xuất nước ta phát triển. Tính đến ngày 26/12/2019, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã dải ngân được 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay. Thu hút vốn nước ngoài là chính sách mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, nếu biết tận dụng và khai thác công ty sẽ có nhiều cơ hội hợp tác, phát triển với các doanh nghiệp nước ngoài, sẽ đạt được nhiều thành tựu không thể so lường hết. Tận dụng thời cơ các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu từ nước ngoài liên tục thành lập, Nam Á tìm cơ hội đưa hình ảnh của công ty đến với các doanh nghiệp này, áp dụng nhiều biện pháp Marketing nâng cao thương hiệu, thương hiệu càng mạnh thì càng được tin tưởng, uy tín càng cao. Công ty nên đầu tư chi phí để nâng cao chất lượng dich vụ và đầu tư phát triển phòng ban nhất là bộ phận sales.
  • 45. Xu hướng chuyên môn hóa cung ứng dịch vụ Logistics ngày càng mạnh, mỗi công ty thực hiện công đoạn riêng của mình. Các công ty sản xuất để xuất khẩu tập trung mạnh vào hoạt động sản xuất của mình. Vì vậy, họ không có điều kiện tối ưu hóa phòng ban xuất nhập khẩu, nhiều mặt hàng sẽ cần đến các công ty Logistic để giảm chi phí, đảm bảo thời gian chính xác và chất lượng đảm bảo. Đây là cơ hội để Nam Á tìm cách bắt tay với các công ty này, có thể họ chưa cần ngay lúc này nhưng không phải tương lai cũng sẽ không cần, đến lúc đó Nam Á sẽ có cơ hội thể hiện dịch vụ cung ứng của mình tốt như thế nào. b. Sử dụng điểm mạnh để vượt qua thách thức (ST). Như đã nói ở trên, thu hút vốn đầu tư cũng có mặt tiêu cực riêng của nó. Khi ngành cung ứng ngày càng phát triển thì số lượng các doanh nghiệp Logistics ngày càng lớn về quy mô và cả số lượng. Sự cạnh tranh trong ngành cũng trở nên khốc liệt hơn đến từ các doanh nghiệp có vốn ngoài nước. Để không rơi vào tình cảnh bị chèn ép, áp lực từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Nam Á nên thuê chuyên gia tư vấn, thảo luận về chiến lược hoạt động mới để tăng khả năng cạnh tranh Logistics mà không cần áp dụng các chính sách ưu đãi, giảm giá làm suy giảm lợi nhuận. Đối với dịch vụ cung ứng bằng đường hàng không, điều khách hàng quan tâm nhiều nhất đó chính là giá cả và chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ ở đây ta có thể hiểu là thời gian làm hàng nhanh hay chậm, cung ứng hàng hóa có an toàn hay không. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình làm hàng nhiều nhất đó chính là các thủ tục hải quan, chính sách thuế, các quy định pháp luật,… Các công ty Logistics kể cả Nam Á đều dựa trên những tiêu chí đó để xây dựng chiến lược hoạt động. Trong thời gian tới, Nam Á cần giảm thiểu chi phí vận tải, tập trung nguồn lực mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng công ty, đây là cách hiệu quả nhất hiện tại để nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng cũng rất khó thực hiện. c. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội WO Ngành cung ứng dịch vụ chỉ phát triển mạnh ở nước ta trong 10 năm trở lại đây, với ngành cung ứng đường hàng không lại càng non trẻ hơn. Chính vì vậy có rất nhiều công ty Logistics được thành lập trong những năm gần đây và trong đó chỉ một số rất ít có quy mô đủ cạnh tranh, chủ yếu là các công ty Logistic có vốn đầu tư nước ngoài, còn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ là những công ty
  • 46. vừa và nhỏ. Ngày nay thị trường cho ngành Logistics tiếp tục mở rộng ra phạm vi khắp thế giới, các công ty liên tục nắm bắt được nhiều cơ hội phát triển thị trường mới, đây cũng là quá trình tiến hành sàng lọc các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy các doanh nghiệp có tiềm năng nâng cao năng lực của mình. Muốn nắm bắt tốt những cơ hội đó Nam Á phải có chiến lược kinh doanh riêng của mình, tập trung phát triển vũ khí chiến lược là “thương hiệu” trong cuộc cạnh tranh này. Nam Á rất coi trọng vấn đề nhân lực, công ty muốn phát triển thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố tiên quyết, khi một công ty có một đội ngũ nhân viên có năng lực, có tinh thần hăng hái, có động lực sẽ là nhân tố hữu hiệu nhất cho sự phát triển tốt nhất. Nhưng công ty Nam Á lại có điểm yếu về chế độ đãi ngộ cũng như chưa thực sự quan tâm tốt đến nhân viên công ty, chỉ có tiền lương được chú trọng mà không có chính sách đãi ngộ. Chính vì thế, trước cơ hội mở cửa thị trường, để phát triển hơn nữa công ty cần xây dựng chế độ đãi ngộ tốt, lương thưởng, quan tâm đến đến nhu cầu, nguyện vọng nhân viên nhiều hơn để tạo cho nhân viên sự yên tâm và động lực để hoàn thành công việc tốt nhất. d. Tối thiểu hóa những điểm yếu để tránh thách thức WT Chính vì ngành cung ứng dịch vụ ngày càng hấp dẫn, mở ra nhiều cơ hội phát triển mà theo đó sự cạnh tranh ngành cũng khác hơn trước đây rất nhiều, không chỉ trong dịch vụ cung ứng mà còn cả marketing, quảng bá, nhất là về thương hiệu và cạnh tranh từng khách hàng với nhau. Dẫn đến việc tăng cao chi phí, giảm giá mất lợi nhuận, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ cung ứng. Trong cạnh tranh, tuy là đối thủ nhưng cũng cần có mối quan hệ, hợp tác lẫn nhau vì những mục tiêu chung. Và cạnh tranh cũng là động lực để các doanh nghiệp phát triển không ngừng nâng cao chất lượng của mình. Trong ngành cung ứng, các công ty Logistics không chỉ có cạnh tranh mà còn có thể có những quan hệ hợp tác (như các hàng lẻ mà quá ít không đủ thì có thể bán lại cho đối thủ của mình hoặc ngược lại) và trao đổi kinh nghiệm hiện trường, giúp nhau giải quyết những trường hợp khó khăn với Hải quan, đây cũng là phương pháp mà nhân viên Nam Á áp dụng để giải quyết những trường hợp cung ứng dịch vụ gặp vấn đề, còn để học hỏi trao dồi khả năng cho bản thân từ những người xung quanh.
  • 47. 1.6.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không Tại Nam Á Logistics. 1.6.2.1. Giải pháp kết hợp về nhân sự - điều chỉnh nguồn nhân lực kết hợp tuyển thực tập sinh a. Mục tiêu của giải pháp Nhân sự là một trong những nguồn tài sản quý giá nhất, là yếu tố tiên quyết để phát triển công ty, bất kì ở nơi đâu nếu muốn phát triển tốt đều lấy nhân sự làm nhân tố cốt lõi để phát triển. Chính vì vậy, một chiến lược nhân sự được đầu tư bài bản luôn là điều cần thiết. Giải pháp này được đề xuất nhằm giải quyết vấn đề còn tồn đọng trong tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ tại Nam Á. Đó là thực trạng khan hiếm nhân viên có năng lực vào mùa cao điểm, chính sách tiền lương cũng như các chế độ đãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn để thu hút người tài và hiệu quả, hiệu suất làm việc của nhân viên chưa thực sự cao. Bên cạnh đó, việc tuyển thêm thực tập sinh và có chương trình thực tập, đào tạo rõ ràng sẽ giúp giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên chính thức và đặc biệt là có sẵn một nguồn nhân lực trẻ mà công ty có thể tuyển dụng khi mở rộng hoạt động kinh doanh. b. Các bước thực hiện Bước 1: rà soát toàn bộ tình hình nhân sự hiện tại ở Công ty để dự trù số lượng nhân viên thật sự cần thiết cho mỗi phòng ban để đáp ứng yêu cầu công việc. Xem xét những lĩnh vực cần đào tạo của nhân viên công ty (nghiệp vụ cung ứng, cập nhật luật Hải quan và tiếng Anh) Bước 2: xây dựng hệ thống nhân sự cho các vị trí, cũng như chính sách lương mới, đồng thời xây dựng chính sách tuyển thực tập sinh và các chương trình đào tạo cơ bản cho thực tập sinh. Tìm kiếm người đào tạo thích hợp, xây dựng thời gian biểu đào tạo. Bước 3: sửa lại một số vị trí trống trong công ty, đặt thêm bàn làm việc để mở rộng không gian làm việc cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thoải mái hơn. Bố trí nên để các nhân viên học tập. Bước 4: thông báo cho nhân viên biết về chính sách mới này, tiếp thu ý kiến và chỉnh sửa nếu cần
  • 48. Bước 5: Áp dụng vào thực tiễn đồng thời giám sát kết quả điều chỉnh sau giai đoạn thử nghiệm c. Chi phíthực hiện Bảng 0.1: Chi phí cho giải pháp về nhân sự STT Thành phần Thời gian Đơn giá (VNĐ) Chi phí (VNĐ) 1 Phí thuê chuyên gia hỗ trợ xây dựng chính sách 2 tháng 15,000,000 30,000,000 2 Phí mở rộng không gian làm việc 1 tháng 5,000,000 5,000,000 3 Phí hỗ trợ sinh viên thực tập 3 tháng 3,000,000 9,000,000 4 Phí thuê giáo viên đào tạo nghiệp vụ và Tiếng Anh 3 8,000,000 24,000,000 TỔNG CHI PHÍ 68,000,000 Nguồn:phòng kế toán – tài chính Giải thích: Vì công ty chưa có phòng nhân sự nên ban quản lý (cũng là Trưởng phòng giao nhận chứng từ và xuất nhập khẩu) đảm nhận trách nhiệm tuyển dụng do đó cần có sự tư vấn từ chuyên gia để xây dựng hệ thống chính sách hợp lý, chính xác hơn, có sự tham khảo từ thành công của các mô hình công ty khác. Chi phí mở rộng không gian làm việc không quá tốn kém vì hầu như tất cả các thiết bị công ty đã có đủ, chỉ cần sửa sang vị trí di chuyển vật dụng từ phòng cũ sang phòng mới, mua thêm vài dụng cụ văn phòng phẩm bổ sung.