SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lý luận chung về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư
phát triển và rủi ro.
I. Đầu tư :
1. Khái niệm :
Đầu tư theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực của hoạt động đầu tư tạo ra có thể là sự tăng them các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy,đường sá, các của cả vật chất
khác…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao
hơn trong nền sản xuất xã hội.
2. Phân loại :
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, tuy nhiên xuất phát từ bản chất
và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân chia thành 3 loại hình đầu
tư cơ bản : đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển.
II. Dự án đầu tư :
1. Khái niệm :
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ như về mặt hình thức,
góc độ quản lý, kế hoạch hóa hay xem xét về mặt nội dung thì có những
khái niệm khác nhau ứng với mỗi góc độ đó :
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong
quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các đầu vào và kết quả thu được là
các đầu ra.
- Là một lĩnh vực haotj động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được
thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
- Dự án là những nỗ lực có hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhất định
Ở Việt Nam, khái niệm về dự án được thể hiện ở các văn bản pháp quy.
Nghị định 52/1999/NĐ-CP đã xác định : “ Dự án đầu tư” là tập hợp những
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến,nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
2. Chu kỳ của dự án :
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành cà chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây:
ý đồ về
dự án
đầu tu
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư.
Sản xuất
kinh
doanh
ý đồ về
dự án
mới
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát, và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Xin giao hoặc thuê đất (đối với dự án sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng(nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng ) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định
cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Mua sắm thiết bị và công nghệ
Hình 1.1: Chu kì của dự án đầu tư.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tiến hành thi công xây lắp
- Kiểm tra và thực hiện hợp đồng
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện
bảo hành sản phẩm.
* Giai đoạn kết thúc đầu tư :
- Nghiệm thu bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu tư
- Phê duyệt quyết toán
- Hoàn trả vốn đầu tư
Quá trình nghiên cứu, soạn thảo một dự án đầu tư được thực hiện theo từng
giai đoạn rất cẩn thận nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Do đó, chúng ta cần phải có một quy trình đánh giá rủi ro trước khi cho vay
vốn dự án thích hợp nhằm phát hiện ra những sai sót để có biện pháp khắc
phục, đảm bảo tính khả thi của dự án.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Các nguồn vốn cho dự án :
2.1. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước :
- Vốn ngân sách : Được hình thành từ nguồn thu thuế và nguồn thu khác
cộng với tiết kiệm chi cho ngân sách. Đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng cho các đơn vị hoạt động đầu tư trong nước. Nguồn này hiện
nay chủ yếu được tập trung cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và
xó hội, đầu tư phát triển một số công trình then chốt. Bảo đảm vai trò chủ
đạo của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế.
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết
cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công
tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng
vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các
đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
Chủ đàu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết
kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng
đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ
một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh
giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự
tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng
được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia
tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ
bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng
rất lớn mà cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do
tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư
không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt ,nguồn vốn
này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia
đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
2.1. Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó
là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất,
các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn
lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển
vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển
thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này
diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều
kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu
chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn
vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi
là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di
kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự
án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài
trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều
kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành
gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài
những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả
thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính
nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn
với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với
nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt,
mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng
thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng
trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
nước đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào
nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là
những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều
vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các
nước nhận đầu tư .
* Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng
vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển
trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu
tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa
cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài
chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới
dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về
cả thời điểm nhận được tài trợ.
Phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu tư.
III. Đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển với nền
kinh tế:
1. Khái niệm :
Tín dụng đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng vốn tín dụng nhằm tiến
hành các hoạt động tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có, làm tăng tài sản mới và
năng lực sản xuất mới cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng và nền
kinh tế nói chung.
Đối với các doanh nghiệp khi nguồn vốn tự có hay vốn huy động không đủ
tài trợ cho việc triển khai dự án thì họ sẽ sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng.
Vốn này được huy động qua các trung gian tàì chính là hệ thống Ngân hàng
và các tổ chức tín dingj sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp khi vay vốn
tín dụng Ngân hàng để triển khai các dự án đầu tư của mình, trong quá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trình vận hành phát huy tác dụng cần thu hồi đủ vốn để hoàn trả vốn đầu tư
ban đầu và đem lại lợi ích cho chủ đầu tư.
2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT :
- Tín dụng đầu tư phát triển có sự tham gia của các Ngân hàng vào dự án đầu
tư. Điều này thể hiện ở chỗ khi doanh nghiệp muốn vay vốn tín dụng để
đầu tư họ phải có dự án và dự án đó được Ngân hàng thẩm định trước khi
cho vay. Khác với hoạt động đầu tư bằng vốn tự có, doanh nghiệp phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả dự án, thì tín dụng đầu tư phát triển
có sự chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án. Ngân hàng giám sát, đánh
giá từ khi trình hồ sơ xin vay vốn, cho đến khi thực hiện dự án, vận hành
kết quả của dự án. Trong quá trình sử dụng vốn, Ngân hàng cũng tham gia
dưới góc độ xem vốn có sử dụng đúng mục đích không, tiến hành giải ngân
theo khối lượng công việc đã hoàn thành và nghiệm thu.
- Các kết quả của tín dụng đầu tư phát triển chủ yếu là để haotj động chứ
không phải dịch chuyển. Tín dụng đầu tư phát triển tạo ra các tài sản hoạt
động cho doanh nghiệp, tạo thành công cụ lao động cho doanh nghiệp theo
nghĩa rộng đó là máy móc, kho tang, thiết bị… Các tài sản dung để sản
xuất hàng hóa vật phẩm bán ra thị trường chứ không phải dung vào việc
mua đi bán lại. Kết quả của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển là tạo ra
năng lực sản xuất mới them cho doanh nghiệp.
- Tín dụng đầu tư phát triển sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn. Đây là đặc
điểm riêng có của Việt nam. Đúng ra các kết quả của hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển khi có thời gian phát huy tác dụng và hoàn vốn thì đòi hỏi
nguồn vốn để tài trợ phải là nguồn vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn chỉ tập trung
tài trợ cho tài sản lưu động để vận hành các kết quả đầu tư này. Tuy nhiên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ở Việt nam các công cụ huy đọng vốn dài hạn còn chưa thực sự hấp dẫn thì
vốn ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, trong
khi nhu cầu vốn trung và dài hạn lại lớn. Việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ
cho vốn trung và dài hạn làm hiệu quả đồng vốn không cao do chi phí huy
động lớn, vốn huy động thường xuyên biến động, tín dụng đầu tư phát triển
sử dụng vốn ngắn hạn không tạo ra được sự chủ động về vốn cho đầu tư,
do tính ổn định của đồng nguốn vốn không cao.
- Tín dụng đầu tư phát triển chứa đựng nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về
nguồn vốn cho đầu tư. Cụ thể khi chi phí về vốn tăng lên làm cho chi phí
sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng, giảm sức cạnh tranh gây nên thất
bại cho dự án. Ngoài ra, Ngân hàng có thể không huy động được đủ số vốn
cần thiết, công tác giải ngân chậm… làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
Thứ hai là rủi ro thuộc về bản than dự án. Một dự án đầu tư bao giờ cũng
chứa đựng rủi ro bởi các chi phí thì được bỏ ra ở hiện tại nhưng kết quả có
được hoàn toàn mang tính chất dự đoán trong tương lai.
3. Vai trò của Tín dụng đầu tư phát triển với nên kinh tế.
3.1. TD ĐTPT góp phần huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn
trong nền kinh tế.
TD ĐTPT góp phần huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế cho đầu tư phát triển. Để tiến hành TD ĐTPT phải có vốn tín dụng.
Vốn tín dụng được huy động từ người thừa vốn trong tất cả các thành phần
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu cho người thiếu vốn là doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Thông qua việc xét duyệt cho vay dự án,
Ngân hàng có điều kiện tham gia và tác động vào quá trình phân bổ và sử
dụng một cách hợp lý hơn, giảm bớt lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sử dụng vốn. Cũng nhờ có tín dụng đầu tư phát triển mà nguồn vốn được
chu chuyển nhanh từ nơi thừa tới nơi thiếu, điều chỉnh quan hệ cung cầu
vốn tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả vốn trong nền kinh tế.
Nhờ có tín dụng đầu tư phát triển nên dự án đầu tư có hiệu quả được đáp
ứng đủ vốn, thực hiện đúng tiến độ và thời cơ từ đó góp phần nâng hiệu
quả đầu tư của toàn xã hội, tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
3.2. TD ĐTPT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
:
Chúng ta thực hiện CNH-HĐH từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối và kết
cấu hạ tầng kém phát triển là những khó khăn cản trở đáng kể đòi hỏi phải
có sự chuyển biến nhanh chóng.
Trong ngành kinh tế, chúng ta chủ trương khai thác các tiềm năng thế mạnh
của đất nước trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt chú ý phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng. Kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
với các vùng khác tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, phát huy lợi
thế mỗi vùng tránh chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các
vùng. Để thực hiện những nhiệm vụ đó cần vốn để đầu tư cho kế hoạch
phát triển đề ra, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội được khơi dậy, đảm bảo phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển, tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Qua đó góp phần quan trọng vào
việc thực hành tiết kiệm, huy động cả nội lực và ngoại lực để xây dựng đất
nước theo hướng phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.3. Tín dụng đầu tư phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều phải chấp
nhận cạnh tranh. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp
phải thường xuyên đổi mới và hiện đại hóa thiết bị- công nghệ. Để làm
được điều đó, cần có sự tư vấn và một lượng vốn lớn, vốn tự có của doanh
nghiệp không tự đáp ứng được và họ đã tìm đến Ngân hàng để giải quyết
khó khăn đó. Có thể nói rằng, đối với hầu hết các doanh nghiệp, vốn của
Ngân hàng là mộ trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất.
Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng có thường là nguồn
duy nhất cung cấp tư vấn và bổ sung vốn, Ngân hàng có thể phát huy vai
trò tư vấn đố với các doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh. Ngân hàng không
thể thay thế các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình ban đầu soạn
thảo các chương trình đầu tư, nhưng Ngân hàng là người đầu tiên quan tâm
đến cơ sở luận chứng của việc triển khai chương trình. Đó là những dự án
của những doanh nghiệp cần nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng. Vì vậy, đầu
tư theo dự án là một hoạt động phổ biến của Ngân hàng trong thời kỳ đầu
của nền kinh tế thị trường. Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
nhằm tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc đổi mới công nghệ và hiện đại hóa hệ thống thanh toán,
ngành Ngân hàng có khả năng thực hiện tốt hơn các dịch vụ thanh toán
quốc tế, góp phần thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu và làm cho môi
trường đầu tư ở Việt Nam hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao hơn trong việc
thu hút đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.4. Tín dụng đầu tư phát triển góp phần phát triển các thành phần kinh tế
đặc biệt là kinh tế quốc doanh, thực hiện định hướng XHCN :
Tín dụng đầu tư phát triển có thể đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế từ đó thúc đẩy sự phát triển của các thành phần
kinh tế này. Mức độ đầu tư cho mỗi thành phần kinh tế có ảnh hưởng đến
tốc đọ tăng trưởng và phát triển của chugns. Kinh tế Nhà nước mà chủ đạo
là hệ thống doanh nghiệp Nhà nước được coi là công cụ chủ đạo để Nhà
nước thực hiện định hướng XHCN. Tín dụng đầu tư phát triển hiện nay
đang tập trung rất lớn cho các DNNN với mục tiêu phát triển hệ thống
DNNN làm xương sống cho nền kinh tế.
Cũng thông qua tín dụng đầu tư phát triển, Ngân hàng có thể cung cấp cho
doanh nghiệp các thông tin cập nhật hơn về thị trường, tư vấn để tìm ra các
giải pháp công nghệ, giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý hơn.
Nhờ vậy các doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược và chính sách
phát triển cũng như lựa chọn dự án phát triển khả thi có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện khả năng cạnh tranh cao hơn.
IV. Những vấn đề về rủi ro :
1. Đứng trên góc độ chủ đầu tư.
1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro :
* Khái niệm :
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay
từ một vài sự kiện.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra biến cố không lường trước , biến cố mà ta
haonf toàn không biết chắc.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế.
Một số quan niệm về rủi ro :
- Người ta có thể coi rủi ro chỉ lien quan đến các thiệt hại – rủi ro không
đối xứng ( ví dụ Pháp)
- Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn – rủi ro đối xứng ( ví dụ Mĩ
)
* Phân loại rủi ro :
Có thể phân biệt Rủi ro theo các tiêu thức sau:
- Rủi ro tĩnh và rủi ro động.
- Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
- Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ. Rủi ro động và rủi ro tĩnh:
Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong
nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng
cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất ( sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có
thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự
thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...)
Rủi ro tĩnh là những rủi ro, mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất
hiện tổn thất hay không, chứ không có khả năng sinh lời, và không chịu sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ảnh hưởng của những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro tĩnh thường
liên quan đến các đối tượng: tài sản, con người, trách nhiệm dân sự.
- Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư :
Trước quyết định ( rủi ro thông tin ) : liên quan đến chất lượng và hiệu suất
hệ thống thông tin, đến khâu xử lý thông tin và lập mô hình
Ra quyết định ( rủi ro cơ hội ) : một khi quyết định đã được ra sẽ không chỉ
có rủi ro đi liền với hậu quả của quyết định đó, mà còn những rủi ỏ phát
sinh do việc ta không chọn quyết định khác.
Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết định ) : là rủi
ro không tương hợp so với dự kiến ban đầu, phát sinh do việc chọn quyết
định đã cho.
1.2. Những rủi ro thường gặp với dự án đầu tư :
* Rủi ro về chính trị :
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị.
Ví dụ: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài, Sắc thuế mới gây thiệt hại cho
nhà đầu tư, Quốc hữu hóa, Những cam kết ưu đãi trước đây đối với các nhà
đầu tư bị xóa bỏ.
Có thể liệt kê một số rủi ro chính trị chính sau:
- Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự án
bị thay đổi từ đó NPV và IR của các dự án bị thay đổi theo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác : làm giảm sản
lượng hoặc tăng chi phí của các dự án.
- Chính sách tuyển dụng lao động : những thay đổi về quản lý và tuyển dụng
lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính sách với lao
động nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của
các dự án.
- Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi
của các nhà đầu tư.
- Lãi suất : khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để kiểm doát lạm
phát có thể làm cho haotj động đầu tư tăng lên howacsj giảm đi.
- Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước ở một số lĩnh vực có
thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn
đến sự kém hiệu quả của đầu tư.
- Môi trương, sức khỏe và an toàn: những quy định lien quan đến kiểm soát
chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn
chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án
- Quốc hữu hóa.
* Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình :
- Chi phí xây dựng vượt quá dự toán
- Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án
- Hoàn thành không đúng thời hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án
* Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán :
- Cầu không đủ : Q < Công suất của dự án
- Giá bán thấp
- ….
Dẫn tới không có khả năng trả nợ
* Rủi ro về cung cấp đầu vào :
Đầu vào của dự án : Nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị …
- Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất
lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản
nợ.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành :
- Khi các tiện ích ( dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành…) của dự án
không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiets kế ban đầu.
* Rủi ro về môi trường và xã hội :
Môi trường bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị
chi phối bởi người ra quyết định. Đây là những rủi ro về những tác động
tiêu cực của dự án đến môi trường và những người xung quanh.
* Rủi ro về kinh tế vĩ mô :
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Rủi ro về lạm phát
- Rủi ro về lãi suất
Một số loại rủi ro và biện pháp phong ngừa :
Rủi ro Biện pháp phòng ngừa
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Chậm tiến độ thi công Đấu thầu, chọn thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng
Vượt tổng mức đầu tư Kiểm tra hợp đồng giá(một
giá hoặc các điều kiện phát
sinh tăng giá )
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật-
công nghệ
Kiểm tra hợp đồng trọn gói
Bảo lãnh hợp đồng
Tài chính ( thiếu vốn, giải
ngân không đúng tiến độ)
Cam kết bảo đảm nguồn góp
vốn, bến cho vay hoặc tài trợ
vốn
Bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu tư hoặc
bảo hiểm xây dựng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giai đoạn vận hành
Cung cấp các yếu tố đầu vào Hợp đồng cung cấp dài hạn
Đưa ra các nguyên tắc về giá
Tiêu thụ sản phẩm Hợp đồng bao tiêu sản phẩm
Nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm
Tài chính ( thiếu vốn kinh
doanh)
Cam kết bảo đảm nguồn vốn
tín dụng
Mở L/C với các cơ quan cấp
vốn
Quản lý điều hành Năng lực quản lý của doanh
nghiệp, phải có hợp đồng
thuê quản lý
Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm tài sản, kinh
doanh
1.3. Phương pháp phân tích rủi ro :
* Phương pháp phân tích không chính thức :
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dựa vào kinh nghiệm, trực quan, nhận định linh cảm và sự may mắn của
nhà đầu tư( hay người ra quyết định) có nên thực hiện một khoản đầu tư cụ
thể nào đó hay không.
* Phương pháp phân tích định lượng :
- Phương pháp phân tích độ nhạy :
Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm la xác định mối quan hệ động
giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sơ đó giúp nhà đầu tư lường
trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích và chi phí có thể xảy
ra với dự án, trên cơ sơ đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Phương pháp này là cách đánh giá các tác động của sự bất trắc đối với các
khoản đầu tư bằng cách xác định khả năng sinh lời của khoản đầu tư đó
thay đổi như thế nào khi các biến số thay đổi.
Nguồn số liệu : Ngân hàng MHB – chi nhánh Hà Nội
Ví dụ: Công ty RC đang xem xét dự án đầu tư 5 triệu USD vào một nhà
máy sản xuất những sản phẩm bê tông như đá lát sân, những bậc thang
(làm sẵn) và trang trí nội thất sân vườn. Nhà máy này sẽ tạo ra doanh thu từ
2 triệu USD đến 5 triệu USD. Chi phí cố định sau thuế là 500.000 USD và
chi phí biến đổi sau thuế là 50% doanh thu. Dòng tiền sau thuế được xác
định là:
Dòng tiền sau thuế = 50% x Doanh thu – 500.000
Vòng đời dự án dự kiến là 5 năm, và giá trị thu hồi của dự án phụ thuộc
vào giá đất vào cuối năm thứ 5. Nhà máy được xây dựng tại Hà nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phụ thuộc Cầu X (đang quy họach) sẽ được đặt ở đâu mà giá trị thu hồi có
thể từ tối thiểu là 1 triệu USD đến tối đa là 3 triệu USD. Để xem xét rủi ro,
nhà quản trị phải tính NPV cho sự kết hợp đa dạng giữa doanh thu và giá
trị thu hồi, được minh họa trong bảng sau:
Bảng 4.1 – Phân tích độ nhạy của nhà máy RC
NPV tương ứng với các mức doanh thu và giá trị thu hồi (đơn vị tính:
1.000 USD).
2.000 2.500 3.000 3.500 4.000 4.500 5.000
1.000 -2.484 -1.536 -588 359 1.307 2.255 3.202
3.000 -1.242 -294 654 1.601 2.549 3.497 4.444
Ví dụ, với tỷ suất sinh lời đòi hỏi là 10%, doanh thu 3,5 triệu USD và giá
trị thu hồi là
1 triệu USD thì NPV sẽ là:
NPV = 359.000 USD.
Như đã minh họa trong bảng và hình trên, phân tích độ nhạy cung cấp cho
nhà quản lý một bức tranh dễ hiểu về các kết quả có thể xảy ra. Các biến số
mà nó được xem là tác động chính yếu đến thành công hoặc thất bại của dự
án được xác định cũng như mức độ cần thiết của các biến số này trong sự
thành công của dự án. Nhà quản trị có thể nỗ lực để xác định một cách
khách quan những kết quả có thể xảy ra và sử dụng chúng trong việc đánh
giá một cách chủ quan về xác suất xảy ra khả năng đó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một cách thường xuyên hơn, nhà quản trị thường dựa trên những kết quả
này để quyết định rằng rủi ro có thể chấp nhận hay không, mà không cần sử
dụng những xác suất cụ thể. Nhà quản trị cũng có thể quyết định thực hiện
những hành động giảm thiểu rủi ro.
ví dụ như chọn địa điểm khác hoặc thuê thay cho mua đất để giảm thiểu sự
không chắc chắn trong giá trị thu hồi.
Ưu điểm:
− Dễ tính toán và giải thích.
− Không đòi hỏi ước tính xác suất.
− Tập trung vào 1 hoặc 2 biến.
Nhược điểm:
− Không có xác suất của kết quả cuối cùng.
− Giới hạn trong sự tương tác của các biến
− Khó khăn đối với các chuỗi quyết định.
- Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu :
Phương pháp này dựa vào mức rủi ro dự kiến. Đây là phương pháp đơn
giản nhất và được dử dụng rộng rãi trong thực tiễn. Nguyên tắc cơ bản của
phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sơ được xem là
không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu ( ví dụ : lãi
suất chứng khoán chính phủ, chi phí sư dụng vốn bình quân hoặc cận biên
của công ty)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức
bù cần thiết cho rủi ro ( mức bù rủi ro), sau đó thực hiện tính toán các chỉ
tiêu NPV, IR… theo mức lãi suất mới nhận được, sau khi đã điều chỉnh
theo mức rủi ro, quyết định đầu tư sẽ được thực hiện theo nguyên tắc của
chỉ tiêu được chọn. Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro
càng phải cao.
Ưu điểm : dễ tính toán, dễ hiểu, dễ thực hiện
Nhược điểm :
- Chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế
- Coi rui ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi
- Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro
- Khó mô hình hóa các phương pháp khác nhau
- Phương pháp hệ số tin cậy:
Phương pháp này điều chỉnh các giá trị của dọng tiền dự kiến ( CFi) băng
cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt ai với từng thời kỳ thực hiện dự
án. Giá trị ai = CCFi/RCFi
Trong đó CCFi la giá trị các luồng thu nhập ròng không có rủi ro trong thời
kỳ I, RCFi là giá trị các luồng thu nhập ròng dự kiến trong thời kỳ i.
Vậy CCFi = a x RCFi (a < 1)
Từ đó xác định NPV và IR của dự án.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ưu điểm : đơn giản, dễ tiếp cận, có tính đến sự thay đổi mức độ rủi ro trong
các năm.
Nhược điểm : khó khăn trong xác định ai, không tính đến xác suất của các
biến cố chủ chốt.
1.4. Ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro :
Trong thực tế giá trị kỳ vọng không phải là phương pháp duy nhất được sử
dụng để đưa ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro. Trong thực tế các
nhà đầu tư còn có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác để cân nhắc lựa chọn
phương án đầu tư.
* Tối đa hóa tối đa ( maximax)
Thường được sử dụng trong trường hợp nhà đầu tư la người thích mạo
hiểm. Người ta nhìn vào kết quả tốt nhất của các phương án và từ đó chọn
phương án có kết quả tốt nhất.
* Tối đa hóa tối thiểu : ( maximin)
Chủ đầu tư căn cứ vào các kết quả tồi của các phương án và từ đó chọn
phương án nào có kết quả ít tốt nhất. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng
khi rất cần đến sự thận trọng và phải né tránh mọi tai họa có thể xảy ra.
* Tối đa hóa khả năng lớn : ( maximum likelihood)
Trường hợp khi nhà đầu tư căn cứ vào khả năng nào xảy ra nhiều nhất,
chọn phương án nào đem lại kết quả tốt nhất khi khả năng đó xảy ra
* Thiểu hóa thua thiệt : (minimax regret)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Được sư dụng khi nhà đầu tư muốn chọn một phương án mà khi thua thiệt
xảy ra nó có ít thua thiệt nhất.
* Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác : trung bình ngẫu nhiên, Trung bình
có trọng số
1.5. Cách phòng chống rủi ro đối với các dự án đầu tư :
* Hình thức đa dạng hóa sản phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường không một sản phẩm nào có thể khẳng định
được vị trí vĩnh viễn của mình. Một doanh nghiệp nếu chỉ đầu tư vào một
sản phẩm duy nhất thì sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát
triển của sản phẩm đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại : thường sử dụng
chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời đầu tư vào sản phẩm khác
nhau.
* Mua trước:
Hình thức tạo rào cản khi rủi ro nảy sinh, rào cản này sẽ hạn chế hay loại
bỏ rủi ro đó. Theo phương pháp này nhà đầu tư có thể ký những hợp đồng
mua trước, bán trước, nhờ đó khi giá cả thay đổi, nhà đầu tư luôn có sự ổn
định trong hoạt động đầu tư
* Bảo hiểm đầu tư :
Thực chất là lấy một phần lợi nhuận kỳ vọng để bù đắp cho những rủi ro kỳ
vọng. Đầu tư luôn gắn với rủi ro, với những rủi ro khi xảy ra ảnh hưởng
đến sự sống còn, ảnh hưởng hoạt động doanh nghiệp, thường phải tiến
hành mua Bảo hiểm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Đứng trên góc độ Ngân hàng:
* Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng :
- Về chi phí : Chi phí hoạt động của Ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để
thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của Ngân hàng thường
gồm : chi phí trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền
lương cán bộ Ngân hàng,…. Rủi ro có thể xảy ra dưới dạng: nâng cao lãi
suất tiền gưi do biến động thị trường tiền tệ, tăng lãi suất cho vay của các tổ
chức tín dụng, các khoản chi phí nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến…
- Về thua lỗ : Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu
nhập mong muốn. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân
tích hết các yếu tố cần cho các hoạt động sẽ thực thi, dự đoán sai đối tượng
cho vay và đầu tư…
- Về tổn thất : Sự tổn thất của Ngân hàng có thể hiểu là các thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ. Tuy nhiên
hoạt động ngân hàng còn chịu nhiều rủi ro khác như rủi ro thị trường không
thừa nhận sản phẩm của Ngân hàng…
* Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng :
- Rủi ro về lãi suất : là rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu khi có sự
biến động về lãi suất làm giảm tiền lãi và thu nhập của Ngân hàng
Thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm cho chi phí cho nguồn vốn lớn hơn
chi phí sử dụng vốn.
- Rủi ro về tín dụng : là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả
nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay
của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền
khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân
hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại
không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các
khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc
huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ
với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp
hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự
có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình
trạng khó khăn, phá sản.
* Rủi ro về ngoại hối : do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có
lãi và ngược lại
* Rủi ro về thanh toán :
Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động
Ngân hàng, do vậy rủi ro thanh khoản được Ngân hàng quan tâm đặc biệt.
Rủi ro thanh khoản liên quan đến rủi ro của một bên đối tác trong một giao
dịch. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại. Khi
Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không giải quyết kịp thời có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nếu Ngân hàng thừa khả năng thanh toán
dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời.
* Rủi ro về nguồn vốn :
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Rủi ro thừa vốn và rủi ro thiếu vốn : nếu không khắc phục Ngân hàng sẽ
có khả năng bị thua lỗ lớn, hoặc phạm vi của Ngân hàng bị thu hẹp, có khi
nguy cơ đi đến vỡ nợ.
* Nội dung đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với dự án vay vốn đầu tư
phát triển :
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ
chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh
của Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và
đương nhiên phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của cỏc doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt
hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro
khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn
định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã
hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cho vay không những là
vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà cũng là yêu cầu cấp thiết của nền
kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
* Đánh giá rủi ro kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp :
- Đánh giá tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. Nhằm xác định trách nhiệm
trước pháp luật về việc trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín nguồn lực của chủ đầu tư : Với một khách
hàng cũ, có uy tín, và độ tin cậy cao, qua những lần giao dịch trước thì khả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng nảy sinh rủi ro ít hơn so với khách hàng mới. Thông tin đánh giá cần
phải đầy đủ, chính xác giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng trong quá
trình cho vay.
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp : Cần đánh giá về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính,
uy tín và lãnh đạo.
* Đánh giá rủi ro với dự án vay vốn :
- Đánh giá sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án : dự án có phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế không, dự án có cần thiết phải thực hiện
không…
- Thẩm định nội dung thị trường của dự án :
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, mức độ cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác, xu hướng tiêu thụ sản phẩm trong thời
gian tới…
+ So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành sản phẩm tương tự
hiện có trên thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được
+ Xem xét tính hợp lý, hợp pháp, mức độ tin cậy của các văn bản: đơn đặt
hàng, hiệp định đã ký, hợp đồng tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm…
- Đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án:
+ Địa điểm xây dựng có giải tỏa được mặt bằng không
+ Quy mô công suất quá lớn hay nhỏ không
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Thẩm định về công nghệ sản xuất : công nghệ có phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở Việt nam không…
+ Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án : nguồn cung cấp có
đảm bảo lâu dài hay không, có đảm bảo chất lượng không…
+ Thẩm định về năng lượng và nước cho dự án : đánh giá sự cân đối trong
khả năng cung cấp năng lượng, có đảm bảo đủ các điều kiện cho sản xuất
không…
+ Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Đánh giá về lao động của dự án :
- Đánh giá nội dung tài chính của dự án :
+ Đánh giá về tổng vốn đầu tư, nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn
tài trợ dự án
+ Đánh giá về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án
+ Dự kiến doanh thu hàng năm, lợi nhuận gộp lại và lợi nhuận ròng hàng
năm có đủ bù đắp cho chi phí không…
Xét các chỉ tiêu : Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn,chỉ tiêu NPV, điểm hòa vốn
của dự án, chỉ tiêu IRR và phân tích độ nhạy của dự án

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx

Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
Luanvan84
 

Similar to Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx (20)

Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
 
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
 
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
 
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
 
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..docLuận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
 
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngTài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
 
Cơ sở khoa học về tín dụng đầu tư của ngân hàng phát triển.docx
Cơ sở khoa học về tín dụng đầu tư của ngân hàng phát triển.docxCơ sở khoa học về tín dụng đầu tư của ngân hàng phát triển.docx
Cơ sở khoa học về tín dụng đầu tư của ngân hàng phát triển.docx
 
DA133.doc
DA133.docDA133.doc
DA133.doc
 
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Đầu Tư Tại Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵn...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Đầu Tư Tại Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵn...Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Đầu Tư Tại Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵn...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Đầu Tư Tại Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵn...
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Bình.doc
Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Bình.docGiải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Bình.doc
Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tƣ Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docLuân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Của Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵng Gi...
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Của Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵng Gi...Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Của Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵng Gi...
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Của Quỹ Đầu Tư Phát Triển Thành Phố Đà Nẵng Gi...
 
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bảnGiải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docxCơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
 
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
HuyBo25
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lý luận chung về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro. I. Đầu tư : 1. Khái niệm : Đầu tư theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực của hoạt động đầu tư tạo ra có thể là sự tăng them các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy,đường sá, các của cả vật chất khác…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. 2. Phân loại : Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, tuy nhiên xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân chia thành 3 loại hình đầu tư cơ bản : đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển. II. Dự án đầu tư : 1. Khái niệm : Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ như về mặt hình thức, góc độ quản lý, kế hoạch hóa hay xem xét về mặt nội dung thì có những khái niệm khác nhau ứng với mỗi góc độ đó :
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các đầu vào và kết quả thu được là các đầu ra. - Là một lĩnh vực haotj động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. - Dự án là những nỗ lực có hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định Ở Việt Nam, khái niệm về dự án được thể hiện ở các văn bản pháp quy. Nghị định 52/1999/NĐ-CP đã xác định : “ Dự án đầu tư” là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. 2. Chu kỳ của dự án : Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành cà chấm dứt hoạt động. Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây: ý đồ về dự án đầu tu Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư. Sản xuất kinh doanh ý đồ về dự án mới
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát, và chọn địa điểm xây dựng - Lập dự án đầu tư - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. * Giai đoạn thực hiện đầu tư: - Xin giao hoặc thuê đất (đối với dự án sử dụng đất) - Xin giấy phép xây dựng(nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng ) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên) - Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng - Mua sắm thiết bị và công nghệ Hình 1.1: Chu kì của dự án đầu tư.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng - Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình. - Tiến hành thi công xây lắp - Kiểm tra và thực hiện hợp đồng - Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng - Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. * Giai đoạn kết thúc đầu tư : - Nghiệm thu bàn giao công trình - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình - Bảo hành công trình - Quyết toán vốn đầu tư - Phê duyệt quyết toán - Hoàn trả vốn đầu tư Quá trình nghiên cứu, soạn thảo một dự án đầu tư được thực hiện theo từng giai đoạn rất cẩn thận nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó, chúng ta cần phải có một quy trình đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn dự án thích hợp nhằm phát hiện ra những sai sót để có biện pháp khắc phục, đảm bảo tính khả thi của dự án.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Các nguồn vốn cho dự án : 2.1. Nguồn vốn trong nước * Nguồn vốn nhà nước : - Vốn ngân sách : Được hình thành từ nguồn thu thuế và nguồn thu khác cộng với tiết kiệm chi cho ngân sách. Đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho các đơn vị hoạt động đầu tư trong nước. Nguồn này hiện nay chủ yếu được tập trung cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xó hội, đầu tư phát triển một số công trình then chốt. Bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế. Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. - Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. - Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. * Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động triệt để. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt ,nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp). + Tập quán tiêu dùng của dân cư. + Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội. 2.1. Nguồn vốn nước ngoài. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau: - Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF; - Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại; - Đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc. * Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. * Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư . * Thị trường vốn quốc tế. Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về cả thời điểm nhận được tài trợ. Phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu tư. III. Đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển với nền kinh tế: 1. Khái niệm : Tín dụng đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng vốn tín dụng nhằm tiến hành các hoạt động tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có, làm tăng tài sản mới và năng lực sản xuất mới cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đối với các doanh nghiệp khi nguồn vốn tự có hay vốn huy động không đủ tài trợ cho việc triển khai dự án thì họ sẽ sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng. Vốn này được huy động qua các trung gian tàì chính là hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dingj sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp khi vay vốn tín dụng Ngân hàng để triển khai các dự án đầu tư của mình, trong quá
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trình vận hành phát huy tác dụng cần thu hồi đủ vốn để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu và đem lại lợi ích cho chủ đầu tư. 2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT : - Tín dụng đầu tư phát triển có sự tham gia của các Ngân hàng vào dự án đầu tư. Điều này thể hiện ở chỗ khi doanh nghiệp muốn vay vốn tín dụng để đầu tư họ phải có dự án và dự án đó được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Khác với hoạt động đầu tư bằng vốn tự có, doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả dự án, thì tín dụng đầu tư phát triển có sự chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án. Ngân hàng giám sát, đánh giá từ khi trình hồ sơ xin vay vốn, cho đến khi thực hiện dự án, vận hành kết quả của dự án. Trong quá trình sử dụng vốn, Ngân hàng cũng tham gia dưới góc độ xem vốn có sử dụng đúng mục đích không, tiến hành giải ngân theo khối lượng công việc đã hoàn thành và nghiệm thu. - Các kết quả của tín dụng đầu tư phát triển chủ yếu là để haotj động chứ không phải dịch chuyển. Tín dụng đầu tư phát triển tạo ra các tài sản hoạt động cho doanh nghiệp, tạo thành công cụ lao động cho doanh nghiệp theo nghĩa rộng đó là máy móc, kho tang, thiết bị… Các tài sản dung để sản xuất hàng hóa vật phẩm bán ra thị trường chứ không phải dung vào việc mua đi bán lại. Kết quả của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển là tạo ra năng lực sản xuất mới them cho doanh nghiệp. - Tín dụng đầu tư phát triển sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn. Đây là đặc điểm riêng có của Việt nam. Đúng ra các kết quả của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển khi có thời gian phát huy tác dụng và hoàn vốn thì đòi hỏi nguồn vốn để tài trợ phải là nguồn vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn chỉ tập trung tài trợ cho tài sản lưu động để vận hành các kết quả đầu tư này. Tuy nhiên
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ở Việt nam các công cụ huy đọng vốn dài hạn còn chưa thực sự hấp dẫn thì vốn ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi nhu cầu vốn trung và dài hạn lại lớn. Việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho vốn trung và dài hạn làm hiệu quả đồng vốn không cao do chi phí huy động lớn, vốn huy động thường xuyên biến động, tín dụng đầu tư phát triển sử dụng vốn ngắn hạn không tạo ra được sự chủ động về vốn cho đầu tư, do tính ổn định của đồng nguốn vốn không cao. - Tín dụng đầu tư phát triển chứa đựng nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn cho đầu tư. Cụ thể khi chi phí về vốn tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng, giảm sức cạnh tranh gây nên thất bại cho dự án. Ngoài ra, Ngân hàng có thể không huy động được đủ số vốn cần thiết, công tác giải ngân chậm… làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Thứ hai là rủi ro thuộc về bản than dự án. Một dự án đầu tư bao giờ cũng chứa đựng rủi ro bởi các chi phí thì được bỏ ra ở hiện tại nhưng kết quả có được hoàn toàn mang tính chất dự đoán trong tương lai. 3. Vai trò của Tín dụng đầu tư phát triển với nên kinh tế. 3.1. TD ĐTPT góp phần huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn trong nền kinh tế. TD ĐTPT góp phần huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế cho đầu tư phát triển. Để tiến hành TD ĐTPT phải có vốn tín dụng. Vốn tín dụng được huy động từ người thừa vốn trong tất cả các thành phần kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu cho người thiếu vốn là doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Thông qua việc xét duyệt cho vay dự án, Ngân hàng có điều kiện tham gia và tác động vào quá trình phân bổ và sử dụng một cách hợp lý hơn, giảm bớt lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sử dụng vốn. Cũng nhờ có tín dụng đầu tư phát triển mà nguồn vốn được chu chuyển nhanh từ nơi thừa tới nơi thiếu, điều chỉnh quan hệ cung cầu vốn tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả vốn trong nền kinh tế. Nhờ có tín dụng đầu tư phát triển nên dự án đầu tư có hiệu quả được đáp ứng đủ vốn, thực hiện đúng tiến độ và thời cơ từ đó góp phần nâng hiệu quả đầu tư của toàn xã hội, tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 3.2. TD ĐTPT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH : Chúng ta thực hiện CNH-HĐH từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối và kết cấu hạ tầng kém phát triển là những khó khăn cản trở đáng kể đòi hỏi phải có sự chuyển biến nhanh chóng. Trong ngành kinh tế, chúng ta chủ trương khai thác các tiềm năng thế mạnh của đất nước trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt chú ý phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng. Kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, phát huy lợi thế mỗi vùng tránh chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các vùng. Để thực hiện những nhiệm vụ đó cần vốn để đầu tư cho kế hoạch phát triển đề ra, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được khơi dậy, đảm bảo phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Qua đó góp phần quan trọng vào việc thực hành tiết kiệm, huy động cả nội lực và ngoại lực để xây dựng đất nước theo hướng phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.3. Tín dụng đầu tư phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều phải chấp nhận cạnh tranh. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hiện đại hóa thiết bị- công nghệ. Để làm được điều đó, cần có sự tư vấn và một lượng vốn lớn, vốn tự có của doanh nghiệp không tự đáp ứng được và họ đã tìm đến Ngân hàng để giải quyết khó khăn đó. Có thể nói rằng, đối với hầu hết các doanh nghiệp, vốn của Ngân hàng là mộ trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng có thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn và bổ sung vốn, Ngân hàng có thể phát huy vai trò tư vấn đố với các doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh. Ngân hàng không thể thay thế các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình ban đầu soạn thảo các chương trình đầu tư, nhưng Ngân hàng là người đầu tiên quan tâm đến cơ sở luận chứng của việc triển khai chương trình. Đó là những dự án của những doanh nghiệp cần nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng. Vì vậy, đầu tư theo dự án là một hoạt động phổ biến của Ngân hàng trong thời kỳ đầu của nền kinh tế thị trường. Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đổi mới công nghệ và hiện đại hóa hệ thống thanh toán, ngành Ngân hàng có khả năng thực hiện tốt hơn các dịch vụ thanh toán quốc tế, góp phần thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu và làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao hơn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.4. Tín dụng đầu tư phát triển góp phần phát triển các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế quốc doanh, thực hiện định hướng XHCN : Tín dụng đầu tư phát triển có thể đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế từ đó thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế này. Mức độ đầu tư cho mỗi thành phần kinh tế có ảnh hưởng đến tốc đọ tăng trưởng và phát triển của chugns. Kinh tế Nhà nước mà chủ đạo là hệ thống doanh nghiệp Nhà nước được coi là công cụ chủ đạo để Nhà nước thực hiện định hướng XHCN. Tín dụng đầu tư phát triển hiện nay đang tập trung rất lớn cho các DNNN với mục tiêu phát triển hệ thống DNNN làm xương sống cho nền kinh tế. Cũng thông qua tín dụng đầu tư phát triển, Ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin cập nhật hơn về thị trường, tư vấn để tìm ra các giải pháp công nghệ, giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý hơn. Nhờ vậy các doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược và chính sách phát triển cũng như lựa chọn dự án phát triển khả thi có hiệu quả hơn, tạo điều kiện khả năng cạnh tranh cao hơn. IV. Những vấn đề về rủi ro : 1. Đứng trên góc độ chủ đầu tư. 1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro : * Khái niệm : Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay từ một vài sự kiện.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Rủi ro gắn với khả năng xảy ra biến cố không lường trước , biến cố mà ta haonf toàn không biết chắc. Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế. Một số quan niệm về rủi ro : - Người ta có thể coi rủi ro chỉ lien quan đến các thiệt hại – rủi ro không đối xứng ( ví dụ Pháp) - Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn – rủi ro đối xứng ( ví dụ Mĩ ) * Phân loại rủi ro : Có thể phân biệt Rủi ro theo các tiêu thức sau: - Rủi ro tĩnh và rủi ro động. - Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt - Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ. Rủi ro động và rủi ro tĩnh: Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất ( sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...) Rủi ro tĩnh là những rủi ro, mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất hiện tổn thất hay không, chứ không có khả năng sinh lời, và không chịu sự
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ảnh hưởng của những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro tĩnh thường liên quan đến các đối tượng: tài sản, con người, trách nhiệm dân sự. - Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư : Trước quyết định ( rủi ro thông tin ) : liên quan đến chất lượng và hiệu suất hệ thống thông tin, đến khâu xử lý thông tin và lập mô hình Ra quyết định ( rủi ro cơ hội ) : một khi quyết định đã được ra sẽ không chỉ có rủi ro đi liền với hậu quả của quyết định đó, mà còn những rủi ỏ phát sinh do việc ta không chọn quyết định khác. Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết định ) : là rủi ro không tương hợp so với dự kiến ban đầu, phát sinh do việc chọn quyết định đã cho. 1.2. Những rủi ro thường gặp với dự án đầu tư : * Rủi ro về chính trị : Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị. Ví dụ: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài, Sắc thuế mới gây thiệt hại cho nhà đầu tư, Quốc hữu hóa, Những cam kết ưu đãi trước đây đối với các nhà đầu tư bị xóa bỏ. Có thể liệt kê một số rủi ro chính trị chính sau: - Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự án bị thay đổi từ đó NPV và IR của các dự án bị thay đổi theo.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác : làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của các dự án. - Chính sách tuyển dụng lao động : những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án. - Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư. - Lãi suất : khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để kiểm doát lạm phát có thể làm cho haotj động đầu tư tăng lên howacsj giảm đi. - Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước ở một số lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém hiệu quả của đầu tư. - Môi trương, sức khỏe và an toàn: những quy định lien quan đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án - Quốc hữu hóa. * Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình : - Chi phí xây dựng vượt quá dự toán - Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án - Hoàn thành không đúng thời hạn
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án * Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán : - Cầu không đủ : Q < Công suất của dự án - Giá bán thấp - …. Dẫn tới không có khả năng trả nợ * Rủi ro về cung cấp đầu vào : Đầu vào của dự án : Nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị … - Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ. * Rủi ro về kỹ thuật, vận hành : - Khi các tiện ích ( dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành…) của dự án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiets kế ban đầu. * Rủi ro về môi trường và xã hội : Môi trường bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi phối bởi người ra quyết định. Đây là những rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và những người xung quanh. * Rủi ro về kinh tế vĩ mô : - Rủi ro về tỷ giá hối đoái
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Rủi ro về lạm phát - Rủi ro về lãi suất Một số loại rủi ro và biện pháp phong ngừa : Rủi ro Biện pháp phòng ngừa Giai đoạn thực hiện đầu tư Chậm tiến độ thi công Đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng Vượt tổng mức đầu tư Kiểm tra hợp đồng giá(một giá hoặc các điều kiện phát sinh tăng giá ) Cung cấp dịch vụ kỹ thuật- công nghệ Kiểm tra hợp đồng trọn gói Bảo lãnh hợp đồng Tài chính ( thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ) Cam kết bảo đảm nguồn góp vốn, bến cho vay hoặc tài trợ vốn Bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu tư hoặc bảo hiểm xây dựng
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Giai đoạn vận hành Cung cấp các yếu tố đầu vào Hợp đồng cung cấp dài hạn Đưa ra các nguyên tắc về giá Tiêu thụ sản phẩm Hợp đồng bao tiêu sản phẩm Nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm Tài chính ( thiếu vốn kinh doanh) Cam kết bảo đảm nguồn vốn tín dụng Mở L/C với các cơ quan cấp vốn Quản lý điều hành Năng lực quản lý của doanh nghiệp, phải có hợp đồng thuê quản lý Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm tài sản, kinh doanh 1.3. Phương pháp phân tích rủi ro : * Phương pháp phân tích không chính thức :
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Dựa vào kinh nghiệm, trực quan, nhận định linh cảm và sự may mắn của nhà đầu tư( hay người ra quyết định) có nên thực hiện một khoản đầu tư cụ thể nào đó hay không. * Phương pháp phân tích định lượng : - Phương pháp phân tích độ nhạy : Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm la xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sơ đó giúp nhà đầu tư lường trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sơ đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp. Phương pháp này là cách đánh giá các tác động của sự bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng cách xác định khả năng sinh lời của khoản đầu tư đó thay đổi như thế nào khi các biến số thay đổi. Nguồn số liệu : Ngân hàng MHB – chi nhánh Hà Nội Ví dụ: Công ty RC đang xem xét dự án đầu tư 5 triệu USD vào một nhà máy sản xuất những sản phẩm bê tông như đá lát sân, những bậc thang (làm sẵn) và trang trí nội thất sân vườn. Nhà máy này sẽ tạo ra doanh thu từ 2 triệu USD đến 5 triệu USD. Chi phí cố định sau thuế là 500.000 USD và chi phí biến đổi sau thuế là 50% doanh thu. Dòng tiền sau thuế được xác định là: Dòng tiền sau thuế = 50% x Doanh thu – 500.000 Vòng đời dự án dự kiến là 5 năm, và giá trị thu hồi của dự án phụ thuộc vào giá đất vào cuối năm thứ 5. Nhà máy được xây dựng tại Hà nội
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phụ thuộc Cầu X (đang quy họach) sẽ được đặt ở đâu mà giá trị thu hồi có thể từ tối thiểu là 1 triệu USD đến tối đa là 3 triệu USD. Để xem xét rủi ro, nhà quản trị phải tính NPV cho sự kết hợp đa dạng giữa doanh thu và giá trị thu hồi, được minh họa trong bảng sau: Bảng 4.1 – Phân tích độ nhạy của nhà máy RC NPV tương ứng với các mức doanh thu và giá trị thu hồi (đơn vị tính: 1.000 USD). 2.000 2.500 3.000 3.500 4.000 4.500 5.000 1.000 -2.484 -1.536 -588 359 1.307 2.255 3.202 3.000 -1.242 -294 654 1.601 2.549 3.497 4.444 Ví dụ, với tỷ suất sinh lời đòi hỏi là 10%, doanh thu 3,5 triệu USD và giá trị thu hồi là 1 triệu USD thì NPV sẽ là: NPV = 359.000 USD. Như đã minh họa trong bảng và hình trên, phân tích độ nhạy cung cấp cho nhà quản lý một bức tranh dễ hiểu về các kết quả có thể xảy ra. Các biến số mà nó được xem là tác động chính yếu đến thành công hoặc thất bại của dự án được xác định cũng như mức độ cần thiết của các biến số này trong sự thành công của dự án. Nhà quản trị có thể nỗ lực để xác định một cách khách quan những kết quả có thể xảy ra và sử dụng chúng trong việc đánh giá một cách chủ quan về xác suất xảy ra khả năng đó.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một cách thường xuyên hơn, nhà quản trị thường dựa trên những kết quả này để quyết định rằng rủi ro có thể chấp nhận hay không, mà không cần sử dụng những xác suất cụ thể. Nhà quản trị cũng có thể quyết định thực hiện những hành động giảm thiểu rủi ro. ví dụ như chọn địa điểm khác hoặc thuê thay cho mua đất để giảm thiểu sự không chắc chắn trong giá trị thu hồi. Ưu điểm: − Dễ tính toán và giải thích. − Không đòi hỏi ước tính xác suất. − Tập trung vào 1 hoặc 2 biến. Nhược điểm: − Không có xác suất của kết quả cuối cùng. − Giới hạn trong sự tương tác của các biến − Khó khăn đối với các chuỗi quyết định. - Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu : Phương pháp này dựa vào mức rủi ro dự kiến. Đây là phương pháp đơn giản nhất và được dử dụng rộng rãi trong thực tiễn. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sơ được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu ( ví dụ : lãi suất chứng khoán chính phủ, chi phí sư dụng vốn bình quân hoặc cận biên của công ty)
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù cần thiết cho rủi ro ( mức bù rủi ro), sau đó thực hiện tính toán các chỉ tiêu NPV, IR… theo mức lãi suất mới nhận được, sau khi đã điều chỉnh theo mức rủi ro, quyết định đầu tư sẽ được thực hiện theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chọn. Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro càng phải cao. Ưu điểm : dễ tính toán, dễ hiểu, dễ thực hiện Nhược điểm : - Chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế - Coi rui ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi - Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro - Khó mô hình hóa các phương pháp khác nhau - Phương pháp hệ số tin cậy: Phương pháp này điều chỉnh các giá trị của dọng tiền dự kiến ( CFi) băng cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt ai với từng thời kỳ thực hiện dự án. Giá trị ai = CCFi/RCFi Trong đó CCFi la giá trị các luồng thu nhập ròng không có rủi ro trong thời kỳ I, RCFi là giá trị các luồng thu nhập ròng dự kiến trong thời kỳ i. Vậy CCFi = a x RCFi (a < 1) Từ đó xác định NPV và IR của dự án.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ưu điểm : đơn giản, dễ tiếp cận, có tính đến sự thay đổi mức độ rủi ro trong các năm. Nhược điểm : khó khăn trong xác định ai, không tính đến xác suất của các biến cố chủ chốt. 1.4. Ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro : Trong thực tế giá trị kỳ vọng không phải là phương pháp duy nhất được sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro. Trong thực tế các nhà đầu tư còn có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác để cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư. * Tối đa hóa tối đa ( maximax) Thường được sử dụng trong trường hợp nhà đầu tư la người thích mạo hiểm. Người ta nhìn vào kết quả tốt nhất của các phương án và từ đó chọn phương án có kết quả tốt nhất. * Tối đa hóa tối thiểu : ( maximin) Chủ đầu tư căn cứ vào các kết quả tồi của các phương án và từ đó chọn phương án nào có kết quả ít tốt nhất. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng khi rất cần đến sự thận trọng và phải né tránh mọi tai họa có thể xảy ra. * Tối đa hóa khả năng lớn : ( maximum likelihood) Trường hợp khi nhà đầu tư căn cứ vào khả năng nào xảy ra nhiều nhất, chọn phương án nào đem lại kết quả tốt nhất khi khả năng đó xảy ra * Thiểu hóa thua thiệt : (minimax regret)
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Được sư dụng khi nhà đầu tư muốn chọn một phương án mà khi thua thiệt xảy ra nó có ít thua thiệt nhất. * Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác : trung bình ngẫu nhiên, Trung bình có trọng số 1.5. Cách phòng chống rủi ro đối với các dự án đầu tư : * Hình thức đa dạng hóa sản phẩm : Trong nền kinh tế thị trường không một sản phẩm nào có thể khẳng định được vị trí vĩnh viễn của mình. Một doanh nghiệp nếu chỉ đầu tư vào một sản phẩm duy nhất thì sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của sản phẩm đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại : thường sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời đầu tư vào sản phẩm khác nhau. * Mua trước: Hình thức tạo rào cản khi rủi ro nảy sinh, rào cản này sẽ hạn chế hay loại bỏ rủi ro đó. Theo phương pháp này nhà đầu tư có thể ký những hợp đồng mua trước, bán trước, nhờ đó khi giá cả thay đổi, nhà đầu tư luôn có sự ổn định trong hoạt động đầu tư * Bảo hiểm đầu tư : Thực chất là lấy một phần lợi nhuận kỳ vọng để bù đắp cho những rủi ro kỳ vọng. Đầu tư luôn gắn với rủi ro, với những rủi ro khi xảy ra ảnh hưởng đến sự sống còn, ảnh hưởng hoạt động doanh nghiệp, thường phải tiến hành mua Bảo hiểm.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Đứng trên góc độ Ngân hàng: * Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng : - Về chi phí : Chi phí hoạt động của Ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của Ngân hàng thường gồm : chi phí trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương cán bộ Ngân hàng,…. Rủi ro có thể xảy ra dưới dạng: nâng cao lãi suất tiền gưi do biến động thị trường tiền tệ, tăng lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng, các khoản chi phí nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến… - Về thua lỗ : Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập mong muốn. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân tích hết các yếu tố cần cho các hoạt động sẽ thực thi, dự đoán sai đối tượng cho vay và đầu tư… - Về tổn thất : Sự tổn thất của Ngân hàng có thể hiểu là các thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng còn chịu nhiều rủi ro khác như rủi ro thị trường không thừa nhận sản phẩm của Ngân hàng… * Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng : - Rủi ro về lãi suất : là rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu khi có sự biến động về lãi suất làm giảm tiền lãi và thu nhập của Ngân hàng Thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm cho chi phí cho nguồn vốn lớn hơn chi phí sử dụng vốn. - Rủi ro về tín dụng : là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản. * Rủi ro về ngoại hối : do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi và ngược lại * Rủi ro về thanh toán : Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, do vậy rủi ro thanh khoản được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Rủi ro thanh khoản liên quan đến rủi ro của một bên đối tác trong một giao dịch. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại. Khi Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nếu Ngân hàng thừa khả năng thanh toán dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời. * Rủi ro về nguồn vốn :
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Rủi ro thừa vốn và rủi ro thiếu vốn : nếu không khắc phục Ngân hàng sẽ có khả năng bị thua lỗ lớn, hoặc phạm vi của Ngân hàng bị thu hẹp, có khi nguy cơ đi đến vỡ nợ. * Nội dung đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với dự án vay vốn đầu tư phát triển : Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cho vay không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà cũng là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. * Đánh giá rủi ro kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp : - Đánh giá tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. Nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ vay cho Ngân hàng. - Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín nguồn lực của chủ đầu tư : Với một khách hàng cũ, có uy tín, và độ tin cậy cao, qua những lần giao dịch trước thì khả
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng nảy sinh rủi ro ít hơn so với khách hàng mới. Thông tin đánh giá cần phải đầy đủ, chính xác giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng trong quá trình cho vay. - Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp : Cần đánh giá về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính, uy tín và lãnh đạo. * Đánh giá rủi ro với dự án vay vốn : - Đánh giá sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án : dự án có phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế không, dự án có cần thiết phải thực hiện không… - Thẩm định nội dung thị trường của dự án : + Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, xu hướng tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới… + So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được + Xem xét tính hợp lý, hợp pháp, mức độ tin cậy của các văn bản: đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, hợp đồng tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm… - Đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án: + Địa điểm xây dựng có giải tỏa được mặt bằng không + Quy mô công suất quá lớn hay nhỏ không
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Thẩm định về công nghệ sản xuất : công nghệ có phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt nam không… + Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án : nguồn cung cấp có đảm bảo lâu dài hay không, có đảm bảo chất lượng không… + Thẩm định về năng lượng và nước cho dự án : đánh giá sự cân đối trong khả năng cung cấp năng lượng, có đảm bảo đủ các điều kiện cho sản xuất không… + Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường - Đánh giá về lao động của dự án : - Đánh giá nội dung tài chính của dự án : + Đánh giá về tổng vốn đầu tư, nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án + Đánh giá về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án + Dự kiến doanh thu hàng năm, lợi nhuận gộp lại và lợi nhuận ròng hàng năm có đủ bù đắp cho chi phí không… Xét các chỉ tiêu : Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn,chỉ tiêu NPV, điểm hòa vốn của dự án, chỉ tiêu IRR và phân tích độ nhạy của dự án