SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÈNG HOÀNG PHONG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÈNG HOÀNG PHONG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Bá Thanh
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Giải pháp tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự
ử dụng trong đề , các
tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Lèng Hoàng Phong
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Văn Bá Thanh - Học
viện Tài chính, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và
Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú
Lương, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Chi cục Thống kê huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ
nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Lèng Hoàng Phong
5
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦUTƢXÂYDỰNGCƠBẢNBẰNGNGUỒNNGÂNSÁCHNHÀNƢỚC
1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước
a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự
án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật
và các biện pháp khắc nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
b. Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
Vốn cho xây dựng và lắp đặt
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.
6
- Chi phí để hoàn thiện công trình
Vốn mua sắm máy móc thiết bị
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
máy móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao
gồm được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo
quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm:
- Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí
cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng,
thẩm định, …
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho
mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định hoặc chi phí cho đào tạo.
- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không
tính vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất
khả kháng).
Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư
XDCB thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, các cách phân loại này
đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
Theo nguồn vốn:
Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với
nước ngoài, vốn của dân.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng
nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và
sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
7
Theo hình thức đầu tư:
Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở
rộng đổi mới trang thiết bị.
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho
đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát
triển của các ngành, của các cơ sở.
Theo nội dung kinh tế:
- Vốn cho xây dựng lắp đặt
- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị
- Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta
phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản
* Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng
hợp, kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do
các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.
- Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước
quốc tế.
8
- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
* Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế.
- Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về
môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư.
- Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận
động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp
luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự
án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan
QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để phối hợp thực hiện.
Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân
sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất
hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối
với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
9
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư.
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
- Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động
đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho
hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư:
+ Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản
lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích
cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho
phép đầu tư
+ Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia
vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà
nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư:
+ Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng:
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các
công trình XD được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ tục, an
ninh quốc gia.
10
+ Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau:
- Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư:
Nhà nước thực hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây:
+ Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
+ Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư):
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư):
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án
quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê
duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần.
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư:
Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự
án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A,
B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(Nghị định số 16/2005/NĐ-CP).
Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới
trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã.
+ Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc:
Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ
30% trở lên.
11
Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử
dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu.
Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn
được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công
trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của
Nhà nước.
Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2005, có 3 hình thức đấu thầu để
tuyển chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số
nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5
nhà thầu).
- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi
công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những
trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch họa cần chỉ định nhà thầu để
khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp
có giá trị dưới 1 tỷ đồng.
Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 01 lần.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư
Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự
án đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý
muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi
phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với
các mục tiêu của quản lý. Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải
được bảo đảm bằng pháp luật.
12
* Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai
mặt "
tập trung"
và "
dân chủ"
trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải
chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. "
Dân chủ"
là điều kiện, là tiền đề của tập
trung, cũng như "
tập trung"
là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay
nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong
khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây:
Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là
dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của
công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân,
cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền
nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên
hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có
dân chủ.
Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi
chủ thể.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm
bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi
cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm
quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm
quyền chung mỗi ủy viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu
một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời
tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết đa số.
13
Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán,
chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân
chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân
chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là
cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý về mặt
kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ...cho
toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn
vị kinh tế trong ngành với NSNN.
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa
quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất
lượng sản phẩm.
- Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của
ngành nội địa trong những trường hợp cấn thiết.
- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong cùng ngành.
14
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh
tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự
mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của
nền kinh tế quốc dân.
- Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung
cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa.
- Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để
cơ quan có thẩm quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ
chung cho toàn ngành.
- Tham gia xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh
tế theo chuyên môn của mình để các cơ quan chức năng chuyên môn khác
hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
Quản lý theo lãnh thổ: QLNN về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức,
điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa
bàn lãnh thổ ( ở nước ta chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính )
Nội dung quản lý theo lãnh thổ:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển KT-XH (không
phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác
nhau ) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.
- Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn
vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả
nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ
bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước,
15
đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ chung cho cả cộng
đồng kinh tế trên lãnh thổ.
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa
bàn lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một
cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Quản lý, kiểm soát việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia
và việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn lãnh thổ.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
Các lĩnh vực kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn
quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý
của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật
khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên
một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế
lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Các hoạt động quản lý theo ngành
của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn
ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ
động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
- Thực hiện đồng thời theo cả hai chiều: Chiều quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý đồng thời của
ngành (Bộ ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa
phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
16
- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan QLNN theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham
quản với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng
thời cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề.
* Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với
quản lý sản xuất kinh doanh:
Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan
nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên
tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh
nghiệp của mình. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh
doanh là quản lý vi mô.
- Về mục tiêu quản lý: QLNN theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng
đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị
xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải
quyết việc làm...). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của
mình ( thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị
phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp...).
- Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương
pháp (phương pháp hành chính, kinh tế, giáo dục ) trong đó, phương pháp đặc
trưng của QLNN là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh
nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục.
17
- Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong QLNN về kinh tế là:
Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển
kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính
của nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: Chiến lược
kinh doanh, kế hoạch sản xuất-kỹ thuật- tài chính, dự án đầu tư để phát triển
kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp
luật, các phương pháp và phương tiện hạch toán.
* Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN về kinh tế:
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản
xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần
kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư nhân...đòi hỏi nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng nhiều
biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp
luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn QLNN đối với nền kinh tế ở nước ta
trong những năm qua cho thấy tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật, sự
hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp
chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp.... đã làm cho trật tự kinh
tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đất
nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của
nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN là
một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của nhà nước ta.
Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và
tư pháp:
Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ
pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, có chế tài rõ ràng, chính
xác và đúng mực.
18
Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám
sát, phát hiện, điều tra, công bố đến khâu xét xử, thi hành án...) không để xảy
ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử, hoặc xét xử quá nhẹ, xử
rồi không thi hành án hoặc thi hành án nửa vời.
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước
* Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà nước:
Cải cách hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước là một trong 4 nội dung của cải cách hành chính. Nhiều nỗ lực về cải
cách quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã được Chính phủ tập
trung xem xét và thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước là một chủ đề “nóng“ hiện nay khi thất thoát, lãng phí, tham ô, tham
nhũng đang trở nên “quốc nạn”. Thực tế chỉ ra rằng quản lý nhà nước về ngân
sách nhà nước nói chung còn nhiều bất cập, cụ thể:
- Công tác tài chính, tiền tệ còn nhiều bất cập.
- Kỷ luật thu, chi ngân sách chưa tốt, gây tình trạng lãng phí, thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong việc mua sắm thiết bị công.
- Hệ thống hải quan, thuế còn gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội
và các doanh nghiệp.
- Đổi mới quản lý tài chính công chưa theo kịp với cải cách trên các
lĩnh vực khác.
* Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban
QLDA thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy
vậy, hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trong phạm vi quản
trị dự án chứ không phải hoạt động QLNN đối với các dự án nhà nước. Các
19
Ban QLDA vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì
hai lý do:
Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư, họ là người
đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, như vậy các ảnh hưởng khác của dự
án như tác động của môi trường, an ninh quốc phòng, trình độ công nghệ....,
họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm đến. Nếu không có
sự QLNN đối với các Ban QLDA này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi
các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ
không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các Ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn
vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sở hữu vốn sai mục đích, kém hiệu
quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.
Do vậy QLNN đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
- Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch
và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước và các ảnh
hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra
bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.
- Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
20
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản lý ngân
sách nhà nƣớc:
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định:
“Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế; chính sách và hệ
thống thuế; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn
chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ,
quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế; huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
1.1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư
* Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa
trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm
cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý
không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện
nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành
động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
21
Hướng tác động:
Đề ra chiến lược phát triển KT-XH quy định những nhiệm vụ, mục tiêu
phù hợp với những điều kiện thực tế.
Sử dụng các định mức kinh tế ( mức thuế, lãi xuất...) các biện pháp đòn
bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế
phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.
Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi
không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa
đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có
những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra
theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không
có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, nhà
nước mong muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các
vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng
này, song nếu không có các ưu đãi hay khuyến khích của nhà nước, các nhà
đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ
ràng trái với lợi ích của nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây
hại cho nhà nước và cộng đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu
tư hành động theo hướng có lợi cho mình, nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh
tế của họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn
với lãi xuất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật....
* Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước
thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật
pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong
những tình huống nhất định.
22
Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt
buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động
hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi
hỏi các cơ quan QLNN chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng
thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực
nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản
lý của nhà nước.
Hướng tác động:
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn
thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia
vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những
quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà
nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là
những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu quản lý của nhà nước.
Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu
quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp
những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp
cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất
định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế.
* Phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
23
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự
cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất
yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.
Hướng tác động:
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả.
Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải
được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh
tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác
động bên ngoài, do đó không triệt để toàn diện, một khi không có những
ngoại lực này nữa đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người
quản lý, hơn nữa bản thân phương pháp hành chính hay phương pháp kinh tế
cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới đối tượng
quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc
muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do nhà nước đề ra.
1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư của
nhà nước là tổng thể các phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các
chức năng quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
Công cụ quản lý của nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại,
trong đó có công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của nhà nước, có công cụ
thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện
quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công
cụ vật chất thuần túy....
24
Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước:
Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động
quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về
số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết
các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của
quản lý có thể, bao gồm:
Đường lối phát triển KT-XH: là khởi đầu của quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng
và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới,
để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi,
cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định.
Ở nước ta, đường lối phát triển KT-XH đất nước gắn liền với phát triển
xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn
kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội.
Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự
nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước
đi đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn minh. Đường lối sai
sẽ đưa đất nước đi làm đường lạc lối, là tổn thất, là đỗ vỡ, là suy thoái, là lạc
hậu khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là một hệ thống các quan điểm cơ
bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được
một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ
dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối
phát triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10
năm, 15 năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.
Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam
25
xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là việc đinh hướng phát triển kinh
tế dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực
chất quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm
cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô
nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển mạnh.
Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và
thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy
hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,
quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương...
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược
dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một
hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát
triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các ngành,
các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT-XH được xem là công cụ quan
trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước.
Chương trình phát triển KT-XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ,
các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để
thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một
thời kỳ nhất định. Ví dụ chương trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương trình đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết
cấu hạ tầng, chương trình phát triển kinh tế miền núi, vùng đồng bào dân
tộc, chương trình xóa đói giảm nghèo....
26
Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp
vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà
nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các
nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một
cách có hiệu quả nhất.
Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể
tham gia hoạt động trong nền kinh tế:
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình
đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật
pháp và theo pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản
lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật:
- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Ủy ban
thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh );
Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ
Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn
bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói
chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.
Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc
điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế:
Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều
chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó
27
chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều loại:
- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ
và thuế.
- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền
và lãi suất.
- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương.
- Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: Thuế nhập khẩu,
hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân
thanh toán quốc tế....
Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác
động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm:
- Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.
- Tài nguyên trong lòng đất.
- Các ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước
- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước.
Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:
Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các
cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính
nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà
nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong
hoạt động quản lý kinh tế.
1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong
phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính
28
sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương;
- Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện
luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy
hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc
trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của
các Bộ, ngành, địa phương;
- Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế có chương trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo
thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các
văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu
đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
* Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh xây dựng, rà
soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban
hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi
cả nước.
- Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng
hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng
thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
29
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc lập
danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý
kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực
chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
- Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện QLNN về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc
tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức
hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài;
thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký
kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực
hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực
quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu
tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông
tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây
dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động
đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ
30
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định
này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về
hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ
phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ
Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp giấy phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt
động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các
31
điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan
đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự
án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai,
bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan
đến hoạt động đầu tư.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của
các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài
nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi
thường giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa
học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công
32
nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch
tổng thể phát triển khu công nghệ cao.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa
học công nghệ của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực khoa học
công nghệ của dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến
QLNN về xây dựng của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
đối với dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân
hàng Nhà nước:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và
quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.
33
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín
dụng và quản lý ngoại hối của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tín dụng và
quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ
quản lý ngành:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ
thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan
trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng
dẫn thực hiện.
- Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu
tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.
- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều
kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện
đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
34
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc
chuyên ngành quản lý của mình.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển KT-XH, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ
chức vận động và xúc tiến đầu tư.
- Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận
đầu tư; điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau:
+ Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền
lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án
đầu tư trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất.
+ Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.
35
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban
Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư
trên địa bàn.
* Quyền hạn, trách nhiệm QLNN về đầu tư của UBND cấp huyện:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết
định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38
của Nghị định số 15/NĐ-CP;
Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ
hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành địa phương trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt
động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
36
- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động tiền
lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
cho UBND cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư.
1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự
án đầu tư bằng nguồn ngân sách
Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động
QLNN nói riêng. Đánh giá hiệu quả QLNN các dự án đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động QLNN là
hoạt động mang tính đặc thù, hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các
giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá
trình sáng tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này nhiều khi được đánh
giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh
đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác,
37
chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng
am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động
QLNN. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động
QLNN nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh
giá hiệu quả hoạt động QLNN cùng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác
định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được
khách quan, đúng đắn. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước như sau
Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
QLNN các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,
từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án
đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong
nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không
chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng
trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực
quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cân đối trong huy động các nguồn lực,
hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm
năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với
chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một
mặt sẽ tạo ra khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp,
phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động
tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý hoạt động đầu tư
của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế nền kinh tế thị
trường có tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực
khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
38
Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư:
Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư
không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng
bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ
môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không
đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ
quan tâm tới tổng mức đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận
hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng
không phát huy tác dụng gây lãng phí rất lớn.
Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề
nhức nhối, cả xã hội quan tâm, kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm
trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế.
Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm
đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao
hơn quy định, làm tăng khối lượng, tăng dự toán công trình. Nhiều dự án
không làm đúng thiết kế, chủ đầu tư và bên thi công móc nối, thỏa thuận khai
tăng khối lượng, điều chỉnh dự toán để rút tiền và vật tư từ công trình.
Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban
quản lý dự án, các tổ chức tư vấn cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát
vốn đầu tư.
Qua kiểm tra đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất thoát vốn nhà
nước diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của nhiều công trình có mức lãng phí và thất
thoát cao. Đó là chưa tính đến những công trình đầu tư kém hiệu quả, công
nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, giá thành
cao và không tiêu thụ được...
39
Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát
nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có, vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo
nhau, làm cho có quá nhiều người can thiệp vào công trình nhưng không thể
xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được
hoặc quản lý rất kém hiệu quả.
Đặc biệt cơ chế không quy định rõ chủ thực sự của các công trình, nếu
như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo, trong đó mỗi khâu
chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật thì chắc chắn
tình hình sẽ không tồi tệ như vậy. Do vậy chống thất thoát, lãng phí trong
đầu tư là tiêu chí rất quan trọng trong phản ánh hiệu quả QLNN dự án đầu
tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, những đảm bảo vệ chất lượng, tuổi thọ các công trình xây
dựng đầu tư:
Chất lượng công trình xây dựng lâu nay vẫn là vấn đề được xã hội hết
sức quan tâm, chú ý. Chất lượng công trình xây dựng càng trở nên nhạy cảm
hơn, sau một số sự cố tại một vài công trình làm xôn xao dư luận.
Sự đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là cả một
câu chuyện dài mà mục tiêu quan trọng là hướng tới sự thay đổi nhận thức
của chính quyền, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng...Trước đây, nội hàm của quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình thì quản lý tiền vốn và tiến độ được đặt lên hàng đầu, sau đó
mới đến chất lượng công trình. Nhưng từ khi Luật Xây dựng ban hành thì
quản lý chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu trong năm nội dung cơ
bản của Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là một thay đổi rất quan trọng về
luật pháp nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức: chất lượng công trình xây
dựng trước hết không chỉ mang đến sự hài lòng của người hưởng thụ công
trình xây dựng mà còn đảm bảo cho sự bền vững, chất lượng công trình được
quan tâm, coi trọng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà hơn thế là vì con
40
người. Và như vậy, chất lượng công trình xây dựng không chỉ như bảo đảm
độ bền của công trình (hữu hình) mà còn đem lại các giá trị quan trọng khác
(vô hình) như sự hài lòng của người sử dụng, sự thân thiện với môi trường, vẻ
đẹp tổng thể của đất nước....Tất cả yếu tố đó của chất lượng công trình xây
dựng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Thứ tƣ, hiệu quả thực thi các quyết định QLNN:
Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước là ban hành
các quyết định QLNN nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy
tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó để giải quyết một công việc cụ thể
trong đời sống xã hội. Suy đến cùng, các quyết định QLNN chỉ thực sự có ý
nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Việc
thực hiện có hiệu quả các quyết định QLNN là yếu tố rất quan trọng để thực
hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi, bức xúc của
đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời
không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn thế nữa có thể trực tiếp
làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý.
Thứ năm, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động QLNN;
Thực chất hoạt động QLNN là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ
trương, chính sách của chính quyền cấp trên vào cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt
động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động,
tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện,
điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Suy đến cùng, là hoạt
động để biến cái chung thành cái riêng, thậm chí là cái đơn nhất; là hoạt động thực
hiện những quy định ở trạng thái tĩnh. Vì thế nó đòi hỏi chủ thể QLNN căn cứ vào
tình hình, đặc điểm mà đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Hơn nữa, tính chủ
động và sáng tạo còn được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, phong phú
của đối tượng quản lý. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng
kiến tạo bước phát triển đột phá cho các cấp quản lý.
41
Thứ sáu, tính kinh tế của các hoạt động QLNN:
Để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động QLNN các dự án đầu
tư , không thể không xem những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt động quản
lý. Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách,
thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến hoạt
động QLNN (có thể có những chi phí không dễ dàng lượng hóa). Tất cả
những chi phí cho hoạt động QLNN ở cơ sở phát huy tác dụng ở mức cao
nhất. Tính kinh tế trong hoạt động của QLNN đòi hỏi phải tính toán được
trước những chi phí cho hoạt động QLNN và lựa chọn những phương án hoạt
động ít tốn kém nhất.
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ XDCB bằng nguồn
ngân sách của một số nƣớc trên thế giới
Để nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả đầu tư, khắc phục tình
trạng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các hoạt động đầu tư xây dựng có
sử dụng vốn nhà nước. Do đó, việc đưa ra các giải pháp tăng cường các quy
định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại
nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực
hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò,
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá
trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định rõ
trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Do vậy, công
tác tăng cường quản lý các dự án đầu tư XDCB là vấn đề được nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm.
- Tại Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về
quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường
thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
42
Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên
nghiệp. Giám sát xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên
ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý
giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của
Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư
đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ
sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng.
Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám
sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký
hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ
không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo
quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một
phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư
tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các
cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc.
- Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều được quản lý rất
chặt chẽ, phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư.
Trung Quốc có Luật riêng về Quy hoạch. Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà
nước Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo
cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện (Chính phủ)
phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được
duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư
(bằng vốn của ngân sách nhà nước và vốn đầu tư của xã hội). Trung Quốc rất
coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả các dự án đầu tư công đều phải
lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được
phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm
43
trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê
duyệt quy hoạch đó.
- Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm
ngặt và hoàn chỉnh về quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB, đặc biệt là
công tác giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay,
nước Pháp có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh,
đứng độc lập ngoài các tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa
Pháp quy định các công trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28 m,
nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân vườn ra trên 200 m và độ sâu của móng
trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt
buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng được Chính phủ công nhận
để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình.
Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là
chính”. Do đó, để quản lý các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm
bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm
khi công trình xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty
kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc
phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh
phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham
gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất
lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu
không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham
gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của
chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
44
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước là gì? Kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về lĩnh vực này?
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2013 như
thế nào?
- Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương là gì?
- Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện
Phú Lương là gì?
- Những phương hướng và giải pháp cụ thể nào được áp dụng để tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập
và sử dụng các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện. Được thu thập và sử dụng các nguồn thông tin qua các tài liệu của Văn
phòng HĐND&UBND, phòng Thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phú
Lương, các báo cáo của UBND huyện Phú Lương, sách báo, tạp chí, các công
trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông tin trên các
Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan.
45
a. Số liệu thứ cấp
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
- Đề án số 238/ĐA-UBND ngày 28/02/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện Phú Lương
đến năm 2020.
- Báo cáo của UBND huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013.
- Báo cáo chính thức của phòng Thống kê về việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013.
- Báo cáo của phòng Tài chính - Kế hoạch về việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013.
b. Số liệu sơ cấp
- Dùng phiếu thu thập thông tin về hiệu quả kinh tế của việc đầu tư các
dự án đầu tư XDCB đối với các đối tượng được hưởng lợi một số nội dung
thu thập như: Thông tin chung, thông tin về lao động, thông tin về lao động có
việc làm mới trong năm, tình hình sản xuất, tình hình thị trường, thông tin về
sử dụng công nghệ sản xuất, thông tin về môi trường đầu tư và thực hiện các
chính sách của nhà nước....
Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn đối tƣợng điều tra, phỏng vấn
Số ngƣời
đƣợc điều
tra,
phỏng
vấn/đơn
vị
Tổng số
ngƣời
đƣợc
phỏng
vấn
(ngƣời)
Trong đó
Cán bộ
lãnh đạo
quản lý
(ngƣời)
Các
chuyên
gia
(ngƣời)
Đối tƣợng
đƣợc
hƣởng lợi
trực tiếp
(ngƣời)
05 ngành của tỉnh 5 25 5 20
07 đơn vị của huyện 3 21 7 14
09 xã của huyện 18 162 9 18 135
Tổng cộng 208 21 52 135
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
46
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ giữ chức vụ chủ
chốt tại một số Sở, Ban ngành của tỉnh, UBND huyện Phú Lương và một số
xã mang tính chất đại diện trên địa bàn huyện; các ý kiến trao đổi với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, và lấy số liệu trực tiếp từ các báo cáo của
UBND huyện Phú Lương, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Thống kê
huyện Phú Lương.
c. Thể hiện thông tin
Phương pháp thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các bảng biểu.
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được sử dụng chương trình hỗ trợ trên máy
tính để tính toán tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thông qua các số liệu
thống kê có thể phán ánh thực trạng, tình hình thực tế quản lý các dự án đầu
tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê so sánh để thông qua việc so sánh
các chỉ tiêu đã thống kê để phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và
thực tế của vấn đề.
- Phương pháp điều tra: Điều tra chọn mẫu xã trong huyện, xóm trong
xã thu thập bằng dùng phiếu đến các xóm thuộc mẫu cần điều tra nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá
mức độ biến động và mối quan hệ giữa các dự án đầu tư vào phát triển nông
thôn với tình hình phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội tại địa phương thông qua
số liệu tuyệt đối, tương đối.
- Phương pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân để đánh giá và kết luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện
tượng theo thời gian.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.

More Related Content

Similar to Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.

Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...
Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...
Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...sividocz
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...sividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...sividocz
 
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...nataliej4
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976Ngô Chí Tâm
 
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...sividocz
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...sividocz
 

Similar to Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước. (20)

Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docLuân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...
Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...
Luân Văn Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...
 
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Bằng Vốn Ngân Sách Của Tỉnh Bình Định.doc
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nƣ...
 
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU...
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976
 
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu ...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
 
luân văn Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp Tỉnh Trà Vinh.doc
luân văn Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp Tỉnh Trà Vinh.docluân văn Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp Tỉnh Trà Vinh.doc
luân văn Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
 
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
 
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh ChampasakGiải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân Sách Nhà Nước.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÈNG HOÀNG PHONG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÈNG HOÀNG PHONG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Bá Thanh THÁI NGUYÊN - 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự ử dụng trong đề , các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ . Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Lèng Hoàng Phong
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Văn Bá Thanh - Học viện Tài chính, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú Lương, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục Thống kê huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Lèng Hoàng Phong
  • 5. 5 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦUTƢXÂYDỰNGCƠBẢNBẰNGNGUỒNNGÂNSÁCHNHÀNƢỚC 1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khắc nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. b. Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư: Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm: Vốn cho xây dựng và lắp đặt - Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng - Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi… - Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình.
  • 6. 6 - Chi phí để hoàn thiện công trình Vốn mua sắm máy móc thiết bị Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao gồm được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ. Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm: - Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định, … - Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc chi phí cho đào tạo. - Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả kháng). Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản: Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư XDCB thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, các cách phân loại này đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB. Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây: Theo nguồn vốn: Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn của dân. Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
  • 7. 7 Theo hình thức đầu tư: Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị. Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát triển của các ngành, của các cơ sở. Theo nội dung kinh tế: - Vốn cho xây dựng lắp đặt - Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị - Vốn kiến thiết cơ bản khác. Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản * Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển. - Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp. - Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước quốc tế.
  • 8. 8 - Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư. * Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. - Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư. - Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư. Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • 9. 9 - Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư. - Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư. - Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư. - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. c. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư: + Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho phép đầu tư + Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư: + Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng: - Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án. - Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước. - Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các công trình XD được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ tục, an ninh quốc gia.
  • 10. 10 + Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau: - Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án. - Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN. Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư: Nhà nước thực hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây: + Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án + Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau: - Phê duyệt chủ trương đầu tư: - Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư): - Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư): + Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần. + Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư: Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A, B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Nghị định số 16/2005/NĐ-CP). Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã. + Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc: Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ 30% trở lên.
  • 11. 11 Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu. Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của Nhà nước. Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2005, có 3 hình thức đấu thầu để tuyển chọn nhà thầu: - Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. - Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5 nhà thầu). - Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch họa cần chỉ định nhà thầu để khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng. Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 01 lần. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự án đầu tư. Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với các mục tiêu của quản lý. Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được bảo đảm bằng pháp luật.
  • 12. 12 * Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt " tập trung" và " dân chủ" trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. " Dân chủ" là điều kiện, là tiền đề của tập trung, cũng như " tập trung" là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây: Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung). Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có dân chủ. Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi chủ thể. Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm quyền chung mỗi ủy viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết đa số.
  • 13. 13 Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán, chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay. * Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước. QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây: - Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách phát triển kinh tế toàn ngành. - Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành. - Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ...cho toàn ngành. - Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế trong ngành với NSNN. - Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm. - Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của ngành nội địa trong những trường hợp cấn thiết. - Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng ngành.
  • 14. 14 - Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân. - Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa. - Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm quyền ban bố. - Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành. - Tham gia xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh tế theo chuyên môn của mình để các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành. Quản lý theo lãnh thổ: QLNN về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn lãnh thổ ( ở nước ta chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính ) Nội dung quản lý theo lãnh thổ: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển KT-XH (không phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác nhau ) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả. - Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương. - Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước,
  • 15. 15 đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ. - Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn lãnh thổ. - Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia. - Quản lý, kiểm soát việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia và việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn lãnh thổ. Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Các lĩnh vực kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau: - Thực hiện đồng thời theo cả hai chiều: Chiều quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý đồng thời của ngành (Bộ ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
  • 16. 16 - Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. - Các cơ quan QLNN theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng thời cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề. * Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh: Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây: - Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân. - Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh nghiệp của mình. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý vi mô. - Về mục tiêu quản lý: QLNN theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết việc làm...). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của mình ( thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp...). - Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương pháp (phương pháp hành chính, kinh tế, giáo dục ) trong đó, phương pháp đặc trưng của QLNN là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục.
  • 17. 17 - Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong QLNN về kinh tế là: Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: Chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất-kỹ thuật- tài chính, dự án đầu tư để phát triển kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp luật, các phương pháp và phương tiện hạch toán. * Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN về kinh tế: Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư nhân...đòi hỏi nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng nhiều biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn QLNN đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho thấy tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật, sự hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp.... đã làm cho trật tự kinh tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đất nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN là một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của nhà nước ta. Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp: Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mực.
  • 18. 18 Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công bố đến khâu xét xử, thi hành án...) không để xảy ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử, hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi không thi hành án hoặc thi hành án nửa vời. 1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước * Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà nước: Cải cách hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà nước là một trong 4 nội dung của cải cách hành chính. Nhiều nỗ lực về cải cách quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã được Chính phủ tập trung xem xét và thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước là một chủ đề “nóng“ hiện nay khi thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng đang trở nên “quốc nạn”. Thực tế chỉ ra rằng quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước nói chung còn nhiều bất cập, cụ thể: - Công tác tài chính, tiền tệ còn nhiều bất cập. - Kỷ luật thu, chi ngân sách chưa tốt, gây tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong việc mua sắm thiết bị công. - Hệ thống hải quan, thuế còn gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội và các doanh nghiệp. - Đổi mới quản lý tài chính công chưa theo kịp với cải cách trên các lĩnh vực khác. * Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban QLDA thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động QLNN đối với các dự án nhà nước. Các
  • 19. 19 Ban QLDA vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do: Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư, họ là người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, như vậy các ảnh hưởng khác của dự án như tác động của môi trường, an ninh quốc phòng, trình độ công nghệ...., họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm đến. Nếu không có sự QLNN đối với các Ban QLDA này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm. Mặt khác, bản thân các Ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sở hữu vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước. Do vậy QLNN đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu sau: - Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. - Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. - Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước và các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia. - Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án. - Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
  • 20. 20 Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản lý ngân sách nhà nƣớc: Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định: “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế; chính sách và hệ thống thuế; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. 1.1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư * Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc điểm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
  • 21. 21 Hướng tác động: Đề ra chiến lược phát triển KT-XH quy định những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế. Sử dụng các định mức kinh tế ( mức thuế, lãi xuất...) các biện pháp đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà. Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế. Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, nhà nước mong muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song nếu không có các ưu đãi hay khuyến khích của nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng trái với lợi ích của nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây hại cho nhà nước và cộng đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu tư hành động theo hướng có lợi cho mình, nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế của họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật.... * Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong những tình huống nhất định.
  • 22. 22 Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan QLNN chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản lý của nhà nước. Hướng tác động: Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ. Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà nước. Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế. * Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • 23. 23 Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ. Hướng tác động: Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả. Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, do đó không triệt để toàn diện, một khi không có những ngoại lực này nữa đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người quản lý, hơn nữa bản thân phương pháp hành chính hay phương pháp kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do nhà nước đề ra. 1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư của nhà nước là tổng thể các phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Công cụ quản lý của nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại, trong đó có công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của nhà nước, có công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công cụ vật chất thuần túy....
  • 24. 24 Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước: Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của quản lý có thể, bao gồm: Đường lối phát triển KT-XH: là khởi đầu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới, để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi, cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định. Ở nước ta, đường lối phát triển KT-XH đất nước gắn liền với phát triển xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội. Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước đi đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn minh. Đường lối sai sẽ đưa đất nước đi làm đường lạc lối, là tổn thất, là đỗ vỡ, là suy thoái, là lạc hậu khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là một hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng. Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam
  • 25. 25 xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội từ năm 2010 đến năm 2020. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là việc đinh hướng phát triển kinh tế dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực chất quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảo cho nền kinh tế phát triển mạnh. Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương... Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các ngành, các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT-XH được xem là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước. Chương trình phát triển KT-XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ, các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ chương trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng, chương trình phát triển kinh tế miền núi, vùng đồng bào dân tộc, chương trình xóa đói giảm nghèo....
  • 26. 26 Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một cách có hiệu quả nhất. Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế: Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật pháp và theo pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: - Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Ủy ban thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh ); Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. - Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể. Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế: Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó
  • 27. 27 chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại: - Chính sách phát triển các thành phần kinh tế. - Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ và thuế. - Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền và lãi suất. - Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương. - Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: Thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế.... Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm: - Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa. - Tài nguyên trong lòng đất. - Các ngân hàng thương mại quốc doanh. - Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước - Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước. Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên: Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế. 1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính
  • 28. 28 sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương; - Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa phương; - Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư; - Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật. * Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh xây dựng, rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi cả nước. - Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
  • 29. 29 - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. - Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Thực hiện QLNN về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư. - Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp. - Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư. - Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư. - Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ
  • 30. 30 quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Công thương: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Cấp giấy phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các
  • 31. 31 điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa học và Công nghệ: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công
  • 32. 32 nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học công nghệ của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ của dự án đầu tư. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến QLNN về xây dựng của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng Nhà nước: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.
  • 33. 33 - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tín dụng và quản lý ngoại hối của dự án đầu tư. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ quản lý ngành: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau: - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện. - Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành. - Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
  • 34. 34 - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: - Căn cứ vào quy hoạch phát triển KT-XH, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư. - Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư; điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau: + Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn. + Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất. + Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
  • 35. 35 + Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn. - Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư trên địa bàn. * Quyền hạn, trách nhiệm QLNN về đầu tư của UBND cấp huyện: Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn; Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu; Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/NĐ-CP; Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. * Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: - Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • 36. 36 - Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động tiền lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền. - Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. - Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho UBND cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư. 1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động QLNN nói riêng. Đánh giá hiệu quả QLNN các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động QLNN là hoạt động mang tính đặc thù, hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình sáng tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này nhiều khi được đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác,
  • 37. 37 chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động QLNN. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động QLNN nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác. Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN cùng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được khách quan, đúng đắn. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước như sau Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. QLNN các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cân đối trong huy động các nguồn lực, hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một mặt sẽ tạo ra khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp, phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý hoạt động đầu tư của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế nền kinh tế thị trường có tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
  • 38. 38 Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư: Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng gây lãng phí rất lớn. Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề nhức nhối, cả xã hội quan tâm, kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế. Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao hơn quy định, làm tăng khối lượng, tăng dự toán công trình. Nhiều dự án không làm đúng thiết kế, chủ đầu tư và bên thi công móc nối, thỏa thuận khai tăng khối lượng, điều chỉnh dự toán để rút tiền và vật tư từ công trình. Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Qua kiểm tra đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất thoát vốn nhà nước diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của nhiều công trình có mức lãng phí và thất thoát cao. Đó là chưa tính đến những công trình đầu tư kém hiệu quả, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao và không tiêu thụ được...
  • 39. 39 Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có, vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm cho có quá nhiều người can thiệp vào công trình nhưng không thể xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được hoặc quản lý rất kém hiệu quả. Đặc biệt cơ chế không quy định rõ chủ thực sự của các công trình, nếu như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo, trong đó mỗi khâu chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật thì chắc chắn tình hình sẽ không tồi tệ như vậy. Do vậy chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư là tiêu chí rất quan trọng trong phản ánh hiệu quả QLNN dự án đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, những đảm bảo vệ chất lượng, tuổi thọ các công trình xây dựng đầu tư: Chất lượng công trình xây dựng lâu nay vẫn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm, chú ý. Chất lượng công trình xây dựng càng trở nên nhạy cảm hơn, sau một số sự cố tại một vài công trình làm xôn xao dư luận. Sự đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là cả một câu chuyện dài mà mục tiêu quan trọng là hướng tới sự thay đổi nhận thức của chính quyền, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng công trình xây dựng...Trước đây, nội hàm của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì quản lý tiền vốn và tiến độ được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến chất lượng công trình. Nhưng từ khi Luật Xây dựng ban hành thì quản lý chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu trong năm nội dung cơ bản của Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là một thay đổi rất quan trọng về luật pháp nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức: chất lượng công trình xây dựng trước hết không chỉ mang đến sự hài lòng của người hưởng thụ công trình xây dựng mà còn đảm bảo cho sự bền vững, chất lượng công trình được quan tâm, coi trọng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà hơn thế là vì con
  • 40. 40 người. Và như vậy, chất lượng công trình xây dựng không chỉ như bảo đảm độ bền của công trình (hữu hình) mà còn đem lại các giá trị quan trọng khác (vô hình) như sự hài lòng của người sử dụng, sự thân thiện với môi trường, vẻ đẹp tổng thể của đất nước....Tất cả yếu tố đó của chất lượng công trình xây dựng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Thứ tƣ, hiệu quả thực thi các quyết định QLNN: Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước là ban hành các quyết định QLNN nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó để giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội. Suy đến cùng, các quyết định QLNN chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả các quyết định QLNN là yếu tố rất quan trọng để thực hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi, bức xúc của đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn thế nữa có thể trực tiếp làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý. Thứ năm, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động QLNN; Thực chất hoạt động QLNN là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ trương, chính sách của chính quyền cấp trên vào cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động, tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện, điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Suy đến cùng, là hoạt động để biến cái chung thành cái riêng, thậm chí là cái đơn nhất; là hoạt động thực hiện những quy định ở trạng thái tĩnh. Vì thế nó đòi hỏi chủ thể QLNN căn cứ vào tình hình, đặc điểm mà đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Hơn nữa, tính chủ động và sáng tạo còn được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, phong phú của đối tượng quản lý. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng kiến tạo bước phát triển đột phá cho các cấp quản lý.
  • 41. 41 Thứ sáu, tính kinh tế của các hoạt động QLNN: Để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động QLNN các dự án đầu tư , không thể không xem những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt động quản lý. Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách, thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động QLNN (có thể có những chi phí không dễ dàng lượng hóa). Tất cả những chi phí cho hoạt động QLNN ở cơ sở phát huy tác dụng ở mức cao nhất. Tính kinh tế trong hoạt động của QLNN đòi hỏi phải tính toán được trước những chi phí cho hoạt động QLNN và lựa chọn những phương án hoạt động ít tốn kém nhất. 1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân sách của một số nƣớc trên thế giới Để nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả đầu tư, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các hoạt động đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nhà nước. Do đó, việc đưa ra các giải pháp tăng cường các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định rõ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Do vậy, công tác tăng cường quản lý các dự án đầu tư XDCB là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. - Tại Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
  • 42. 42 Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng. Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc. - Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều được quản lý rất chặt chẽ, phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung Quốc có Luật riêng về Quy hoạch. Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện (Chính phủ) phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của ngân sách nhà nước và vốn đầu tư của xã hội). Trung Quốc rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm
  • 43. 43 trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó. - Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh về quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa Pháp quy định các công trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28 m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân vườn ra trên 200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng được Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình. Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, để quản lý các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
  • 44. 44 Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước là gì? Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về lĩnh vực này? - Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2013 như thế nào? - Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương là gì? - Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương là gì? - Những phương hướng và giải pháp cụ thể nào được áp dụng để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập và sử dụng các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Được thu thập và sử dụng các nguồn thông tin qua các tài liệu của Văn phòng HĐND&UBND, phòng Thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phú Lương, các báo cáo của UBND huyện Phú Lương, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan.
  • 45. 45 a. Số liệu thứ cấp - Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. - Đề án số 238/ĐA-UBND ngày 28/02/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015. - Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện Phú Lương đến năm 2020. - Báo cáo của UBND huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013. - Báo cáo chính thức của phòng Thống kê về việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013. - Báo cáo của phòng Tài chính - Kế hoạch về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú Lương các năm 2011, 2012, 2013. b. Số liệu sơ cấp - Dùng phiếu thu thập thông tin về hiệu quả kinh tế của việc đầu tư các dự án đầu tư XDCB đối với các đối tượng được hưởng lợi một số nội dung thu thập như: Thông tin chung, thông tin về lao động, thông tin về lao động có việc làm mới trong năm, tình hình sản xuất, tình hình thị trường, thông tin về sử dụng công nghệ sản xuất, thông tin về môi trường đầu tư và thực hiện các chính sách của nhà nước.... Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn đối tƣợng điều tra, phỏng vấn Số ngƣời đƣợc điều tra, phỏng vấn/đơn vị Tổng số ngƣời đƣợc phỏng vấn (ngƣời) Trong đó Cán bộ lãnh đạo quản lý (ngƣời) Các chuyên gia (ngƣời) Đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi trực tiếp (ngƣời) 05 ngành của tỉnh 5 25 5 20 07 đơn vị của huyện 3 21 7 14 09 xã của huyện 18 162 9 18 135 Tổng cộng 208 21 52 135 (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
  • 46. 46 - Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ giữ chức vụ chủ chốt tại một số Sở, Ban ngành của tỉnh, UBND huyện Phú Lương và một số xã mang tính chất đại diện trên địa bàn huyện; các ý kiến trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, và lấy số liệu trực tiếp từ các báo cáo của UBND huyện Phú Lương, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Thống kê huyện Phú Lương. c. Thể hiện thông tin Phương pháp thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các bảng biểu. 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu Toàn bộ số liệu thu thập được sử dụng chương trình hỗ trợ trên máy tính để tính toán tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thông qua các số liệu thống kê có thể phán ánh thực trạng, tình hình thực tế quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp thống kê so sánh để thông qua việc so sánh các chỉ tiêu đã thống kê để phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và thực tế của vấn đề. - Phương pháp điều tra: Điều tra chọn mẫu xã trong huyện, xóm trong xã thu thập bằng dùng phiếu đến các xóm thuộc mẫu cần điều tra nghiên cứu. - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các dự án đầu tư vào phát triển nông thôn với tình hình phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội tại địa phương thông qua số liệu tuyệt đối, tương đối. - Phương pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để đánh giá và kết luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện tượng theo thời gian.