SlideShare a Scribd company logo
1 of 28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Đầu tư
Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 1 đến trang 5 sách “Lập Thẩm
Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài
Chính Năm 2010.
a. Khái niệm
Tại điều 3 của Luật Đầu tư ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, thì: “ Đầu tư
là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại sản phẩm hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của tài sản, tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
b. Phân loại đầu tư
* Phân loại đầu tư theo chức năng quản trị vốn đầu tư:
Đầu tư trực tiếp
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam có thể được tiến hành
bằng một trong ba hình thức sau:
+ Hợp tác kinh doanh trên cở hợp đồng kinh doanh.
+ Công ty liên doanh
+ Công ty 100% vốn nước ngoài
Đầu tư gián tiếp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần
và các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Cho vay cũng
là hình thức đầu tư gián tiếp, bằng cách kiếm lời thông qua việc cho vay tiền.
* Phân loại đầu tư theo nguồn vốn đầu tư:
- Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
- Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước
Vốn trong nước là vốn được hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế
quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn
đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khai thác
ở trong nước.
Vốn ngoài nước là vốn được hình thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của
nền kinh tế quốc dân mà có xuất xứ từ nước ngoài. Đó có thể là vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vốn vay của nước ngoài hoặc của các định chế tài chính quốc tế với lãi suất
ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn của các cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế và các cơ quan nước ngoài khác được phép đầu tư vào Việt Nam.
* Phân loại theo nội dung kinh tế:
Đầu tư vào lực lượng lao động: để tuyển dụng, huấn luyện thuê mướn và đào tạo
chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân.
Đầu tư xây dựng cơ bản: để xây dựng nhà xưởng các công trình hạ tầng và mua máy
móc, thiết bị, công nghệ, bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.
Đầu tư vào tài sản lưu động: để mua sắm công cụ, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu,
tiền mặt phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Phân loại theo mục tiêu đầu tư:
Đầu tư mới: hình thức đầu tư trên một cơ sở hoàn toàn mới, không có kế thừa bất
cứ cái gì.
Đầu tư mở rộng: hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để
nâng cao công suất của công trình cũ, hoặc tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tượng hơn nữa. Hình thức đầu tư này làm cho quy mô của các xí nghiệp nhà máy được tăng
lên.
Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: gắn liền với trang bị lại và tổ chức lại
hoàn toàn hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, đổi mới trang thiết bị nâng cấp
nhà máy.
3.1.2. Dự án đầu tư
Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 5 đến trang 11 sách “Lập Thẩm Định
và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” Phạm Xuân Giang (2010), nhà xuất bản Tài Chính.
a. Khái niệm
Theo điều 3 của Luật Đầu tư thì: “Dự án đầu tư tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác
định”.
Khái niệm khác: “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực
và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định, nhằm thực hiên
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định”.
Theo khái niệm này thì một dự án đầu tư gồm 6 yếu tố cơ bản:
- Mục tiêu của đầu tư
- Giải pháp thực hiện mục tiêu
- Nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp
- Thời gian và địa điểm thực hiên dự án
- Nguồn vốn đầu tư
- Sản phẩm và dịch vụ của dự án
Ngân hàng thế giới lại có cách định nghĩa khác: “Dự án đầu tư là một tổng thể các
hoạt động và quy trình được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn
về nguồn vốn và các kì hạn được xác lập từ trước.
Theo khái niệm này dự án đầu tư bắt buộc phải có:
- Mục tiêu rõ ràng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Kỳ hạn cụ thể
- Có đủ vốn
Ba yếu tố này như ba cạnh của tam giác:
Mục tiêu Kỳ hạn
Vốn
Đối với dự án tư nhân ba yếu tố này có tầm quan trọng như nhau (thể hiện một
tam giác đều). Ngược lại đối với dự án nhà nước, thì yếu tố mục tiêu và kì hạn quan
trọng hơn yếu tố vốn (thể hiện bằng một tam giác cân).
b. Phân loại dự án đầu tư
- Theo quy mô và tính chất:
Dự án quan trọng quốc gia
Do quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đây là những dự án lớn mang
tầm chiến lược quốc gia và quốc tế, quyết định những vấn đề thuộc về quốc kế dân sinh.
Như: Dự án đường điện 500KVA Bắc Nam, dự án khu công nghiệp Dung Quất, dự án
thủy điện Sơn La.
Các dự án còn lại
Căn cứ vào tổng mức đầu tư nhóm này được chia thành:
+ Dự án nhóm A: Những dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng có
tính bảo mật quốc gia, dự án sản sản xuất chất độc hại, chất nổ, hóa chất độc,… không
phân biệt tổng mức đầu tư. Hay những dự án trên 600 tỷ đồng đối với các dự án điện công
nghiệp dầu khí …, dự án trên 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi, giao thông…,
dự án trên 100 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa…
+ Dự án nhóm B: Những dự án từ 30 đến 600 tỷ đồng đối với các dự án điện
công nghiệp dầu khí …,dự án từ 20 đến 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi,
Dự án
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giao thông…, dự án từ 15 đến 200 tỷ đồng đối với dự án BOT trong nước dự án hạ tầng…,
dự án từ 7 đến 100 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa…
+ Dự án nhóm C:Những dự án dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án điện công
nghiệp dầu khí …,dự án dưới 20 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi, giao thông…,
dự án dưới 15 tỷ đồng đối với dự án BOT trong nước dự án hạ tầng…, dự án dưới 7 tỷ
đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa…
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển
của nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm vốn của tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
3.1.3. Phương pháp xây dựng ngân lưu dự án
Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 11 đến trang 17 sách “Lập Thẩm
Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính
Năm 2010.
a. Vai trò và bản chất của báo cáo ngân lưu
Ngân lưu của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi, được kỳ vọng xuất hiện
tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt vòng đời dự án. Nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản
tiền mặt thu trừ đi khoản tiền mặt chi sẽ xác định được dòng ngân lưu ròng (dòng tiền mặt
ròng) tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Một báo cáo mà nội dung bao gồm cả
dòng tiền mặt thu vào, dòng tiền mặt chi ra và dòng tiền mặt ròng được gọi là báo cáo ngân
lưu dự án.
Báo cáo ngân lưu là cơ sở để phân tích và thẩm định tài chính các dự án đầu tư.
Người ta căn cứ vào ngân lưu ròng để đánh giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu
hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nếu báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên căn cứ của kế toán tổng hợp, thì báo
cáo ngân lưu lại được lập trên căn cứ của kế toán tiền mặt. Bởi dự án cũng giống như doanh
nghiệp, không thể tiếp tục được nếu không có tiền mặt. Chính vì vậy, báo cáo ngân lưu dự
án thể hiện hoàn toàn bằng tiền mặt thực tế đã thu, chi trong kì và chêch lệch trong tài sản
lưu động cuối kì so với đầu kì.
b. Nguyên tắc xây dựng một báo cáo ngân lưu dự án
Cũng giống như báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, có thể lập báo cáo
ngân lưu dự án theo hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.
- Lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp, về mặt hình thức, báo cáo ngân lưu có dạng:
Năm 0 1 2… N
(1) Dòng ngân lưu vào (Inflows)
(2) Dòng ngân lưu ra (Outflows)
(3) Dòng ngân lưu ròng (NCF: Net cash flows) (3=2-1)
Dòng ngân lưu gồm các khoản thực thu bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chêch
lệch (âm) trong tài sản lưu động, như: chêch lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho…cuối kỳ
so với đầu kỳ.
Dòng ngân lưu ra, gồm các khoản thực chi bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản
chêch lệch (dương) trong tài sản lưu động, như: chêch lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn
kho… cuối kỳ so với đầu kỳ.
Chi phí cơ hội là khoản không thực chi, nhưng phải đưa vào dòng ra của báo cáo
ngân lưu dự án. Chi phí cơ hội là lợi ích cao nhất trong các dự án khác bị loại bỏ, trở thành
chi phí cơ hội của dự án được chọn. Bởi vì để có lợi ích của dự án này ta phải hy sinh lợi
ích của dự án kia.
Chi phí chìm: là chi phí thực chi đa bỏ ra trong quá khứ cho dự án nhưng không
được đưa vào báo cáo ngân lưu. Bởi nó đã xảy ra trong quá khứ, không có khả năng thu
hồi, đã “chìm” và không ảnh hưởng đến việc xem xét để ra quyết định trong hiện tại.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nội dung cơ bản của một báo cáo ngân lưu lập bằng phương pháp trực tiếp theo qua
điểm tổng đầu tư:
Dòng ngân lưu vào (inflows), có:
Số tiền thực thu trong kỳ từ doanh thu bán hàng và các hoạt động khác.
Thực thu từ các khoản phải thu.
Thu từ thanh lý tài sản cố định.
Thu khác (từ trợ cấp, ứng trước của KH).
Giảm trong tài sản lưu động, như giảm tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho,
nguyên liệu… cuối kỳ so đầu kỳ.
Dòng ngân lưu ra (outflows), có:
Chi đầu tư mua hoặc thuê đất đai tài sản.
Số thực chi tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa trong kỳ.
Chi bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý được phân bổ cho dự án.
Chi phí trả thuế và các khoản chi trả trước..
Chi phí cơ hội của tài sản.
Tăng trong tài sản lưu động, như: nguồn tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho,
nguyên vật liệu,… cuối kỳ so với đầu kỳ.
- Lập báo cáo ngân lưu bằng phương pháp gián tiếp.
Theo phương pháp gián tiếp dòng ngân lưu ròng được xác định bằng cách điều chỉnh
dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh của sự án.
Điều chỉnh bằng cách cộng vào dòng lãi sau thuế các khoản chi mà không phải (hoặc
chưa phải) chi bằng tiền mặt (như chi phí khấu hao, tiền mua chịu vật tư…) và trừ đi các
khoản thu mà không thu (hoặc chưa thu) được bằng tiền mặt trong kỳ.
Nhược điểm của báo cáo ngân lưu lập theo phương pháp gián tiếp là do phải điều
chỉnh dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, nên chúng ta
chỉ xác định được dòng ngân lưu ròng. Có nghĩa là trong báo cáo ngân lưu sẽ không có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dòng ngân lưu vào và ngân lưu ra. Đây là điều khó khăn cho việc tính toán các chỉ tiêu
dùng thẩm định dự án khi phải so sánh dòng ngân lưu vào với dòng ngân lưu ra.
Muốn báo cáo ngân lưu lập theo phương pháp gián tiếp có cả dòng ngân lưu vào và
dòng ngân lưu ra, chúng ta phải điều chỉnh cả báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh
doanh, để sao cho tổng doanh thu trở thành dòng ngân lưu vào, còn tổng chi phí trở thành
dòng ngân lưu ra của dự án. Tuy nhiên việc điều chỉnh như vậy sẽ phức tạp so với cách lập
báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp.
c. Các quy ước trong báo cáo ngân lưu
- Chi phí đầu tư đất đai:
Nếu đất mua thì ghi theo giá mua đất.
Đất thuê ghi theo giá thuê đất.
Đất cấp để tùy nghi sử dụng, tính chi phí cơ hội sử dụng đất ở dòng chi.
Trường hợp đất cấp và mục đích sử dụng được xác định thì không cần thể hiện
chi phí cũng như giá trị thanh lý của đất trong báo cáo ngân lưu.
- Dòng ngân lưu xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm, nhưng được quy
ước xảy ra vào cuối năm. Chẳng hạn như, bán sản phẩm và thu lại được tiền tại các tháng
trong năm, nhưng số tiền này được quy ước là thu vào lúc cuối năm. Do đó, dòng tiền xảy
ra vào năm thứ nhất sẽ được kí hiệu cuối năm không.
- Năm thanh lý là năm cuối cùng của vòng đời dự án.
- Xác định giá trị thanh lý của máy móc thiết bị.
Đơn giản nhất là bằng với giá trị còn lại của tài sản có tính đến yếu tố lạm phát,
theo công thức tính giá trị tương lai của khoản tiền đơn: 𝐹𝑛 = 𝑃(1 + 𝑖)𝑛
.
- Xác định giá trị thanh lý của đất. Đất đai là tài sản cố định đặc biệt, không bị hao
mòn khi sử dụng và không ai có thể sản xuất ra đất, do đó đất đai không phải tính khấu
hao. Giá trị của đất có thể tăng hơn mức tăng lạm phát trong suốt thời gia hiện hữu của dự
án. Tuy vậy, nguyên tắc là được tính phần giá trị tăng này vào giá trị thanh lý của đất, có
thể xác định giá trị thanh lý của đất bằng với giá trị ban đầu có tính yếu tố lạm phát. Trong
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường hợp này, xác định giá trị thanh lý của đất cũng áp dụng công thức tính như đối với
máy móc thiết bị.
- Vòng đời dự án là thời gian từ khi đưa dự án vào hoạt động đến khi thanh lý.
d. Quyết định tồn quỹ
John Maynard Keynes trong tác phẩm nổi tiếng “ Lý Thuyết Tổng Quát Về Nhân
Dụng, Tiền Lời và Tiền Tệ” có nêu ra 3 lý do hay 3 động cơ khiến người ta phải giữ tiền
mặt:
- Động cơ giao dịch: nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày như chi trả tiền
mua hàng, tiền lượng, thuế, cổ tức,… trong quá trình hoạt đông bình thường của công ty.
- Động cơ đầu cơ: nhằm sẵn sang nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh
doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi giá thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến động thuận
lợi hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty.
- Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có biến cố
bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu bình thường của công ty, chẳng hạn do
ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua nguyên liệu
dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
Tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ công ty và tiền gửi
thanh toán ngân hàng, còn các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn xem như là tài sản tương
đương tiền mặt. Quản trị tiền mặt liên quan đến thu chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một
cách có hiệu quả.
3.1.4. Bố cục của một dự án khả thi
Theo sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân
Giang từ trang 43 đến trang 46 đã xác định rõ bố cục của một dự án đầu tư.
a. Mục lục của bản dự án
Phần này trình bày các mục và số thứ tự trang của các mục trong dự án đầu tư.
b. Lời mở đầu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lời mở đầu cần đưa ra một cách khái quát những lý do hình thành dự án. Lời mở
đầu phải thu hút được sự quan tâm của người đọc về hướng đầu tư của dự án, đồng thời
cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ của họ.
c. Sự cần thiết phải đầu tư
Trình bày những căn cứ pháp lý và thực tiễn cụ thể để khẳng định về sự cần thiết
phải đầu tư.
- Căn cứ pháp lý: đó là các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên, của chính
quyền có liên quan đến việc thực hiện dự án ở địa phương.
- Căn cứ thực tiễn: đó là những điều kiện thực tế tại nơi có dự án, thuận lợi cho
việc thực hiện dự án.
Phần này phải thuyết phục được người đọc, người quan tâm đến dự án về sự cần
thiết và tính cấp bách của dự án.
d. Tóm tắt dự án
Mục đích của phần này là trình bày tóm lược những nội dung chính của dự án, qua
đó giúp cho người đọc nhận thức được một cách khái quát nội dung và có ấn tượng về một
số vấn đề của dự án.
Ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án cần được trình bày bằng kết luận ngắn
gọn, chính xác và rõ ràng.
e. Nghiên cứu một số nội dung chính của dự án
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu theo các nội dung:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Nghiên cứu nội dung công nghệ kỹ thuật của dự án.
- Nghiên cứu nội dung tổ chức quản lý thực hiện và nhân sự dự án.
- Phân tích hiệu quả tài chính của dự án.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án.
f. Kết luận và kiến nghị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khái quát lại những vấn đề cơ bản của dự án, đồng thời nhấn mạnh những lợi ích
của dự án. Đưa ra các kiến nghị nhằm xúc tiến việc thực hiện dự án và sự giúp đỡ của các
bên có liên quan tạo điều kiện cho dự án thành công.
g. Phần phụ lục
Các phần liên quan gián tiếp, phần tính toán gián tiếp,… nếu đưa vào dự án sẽ làm
loãng vấn đề nghiên cứu, thì nên đư vào phần phụ lục.
Phần phụ lục có tính chất giải thích, làm rõ hơn nội dung dự án và cũng là căn cứ
để đối chiếu so sánh.
3.1.5. Phân tích thị trường sản phẩm của dự án
Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 46 đến
trang 61 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang,
nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 19 đến trang 23
sách “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính Dự Án Đầu Tư” tác giả Ts. Đinh Thế Hiển,
Viện Nghiên Cứu Tin Học Và Kinh Tế Ứng Dụng Nhà Xuất Bản Thống Kê_2009.
a. Mô tả sản phẩm và thị trường mục tiêu của dự án.
- Sản phẩm chính của dự án và mục đích sử dụng.
Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã lựa chọn đưa vào sản xuất
kinh doanh theo dự án. Các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt với các sản phẩm, dịch
vụ cùng chức năng).Tính năng công dụng.Quy cách, cách tiêu chuẩn chất lượng hình thức
bao bì.
- Nghiên cứu về thị trường và KH của sản phẩm.
Cần phải xác định làm rõ những vấn đề sau:
+ Có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án định thực hiện không?
+ Đối tượng tiêu thụ là ai? Ở khu vực nào?
+ Nhu cầu đã được thỏa mãn chưa? Bằng cách nào?
+ Tốc độ tiêu thụ bình quân hàng năm của sản phẩm là bao nhiêu?
+ Trong tương lai nhu cầu sẽ phát triển như thế nào?
+ Khả năng có sản phẩm khác thay thế hay không?
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Với giá bán và chất lượng như dự kiến có cạnh tranh được với đối thủ hay
không?
+ Các thành kiến đối với sản phẩm và cách khắc phục?
+ Tình hình cạnh tranh và sẽ sử dụng công cụ cạnh tranh nào? Cạnh tranh bằng
giá trị sử dụng hay bằng giá cả, bằng dịch vụ hậu mãi..
b. Nghiên cứu nhu cầu và cung cấp sản phẩm.
* Xác định mức tiêu thụ hiện tại và quá khứ của sản phẩm.
- Hiện nay và trong quá khứ có những nguồn tiêu thụ nào?
- Độ lớn của từng nguồn là bao nhiêu?
- Tổng mức tiêu thụ hàng năm trên thị trường dự án là bao nhiêu?
Sản phẩm, dịch vụ dự án sẽ tham gia vào môi trường trong tương lai. Nghĩa là chưa
có thể tham gia vào thị trường hiện tại. Nhưng ở đây phải xác định mức tiêu thụ hiện tại và
quá khứ để làm căn cứ dự đoán tương lai.
* Dự đoán nhu cầu tương lai.
Nhu cầu trong tương lai về loại sản phẩm này có những nguồn nào?Có khác với
trong quá khứ và hiện tại không?
Độ lớn của từng nguồn trong tương lai sẽ là bao nhiêu?
Có thể ước tính độ lớn của từng nguồn trong tương lai, bằng một trong hai phương
pháp dự báo nhu cầu sau:
* Dự báo nhu cầu bằng mô hình toán và ngoại suy thống kê.
Phương pháp này được áp dụng để dự báo cho loại sản phẩm, dịch vụ của dự án mà
loại sản phẩm, dịch vụ tương tự đã và đang có mặt trên thị trường. Nội dung phương pháp
này là dùng một biểu thức toán học để phân tích mức tiêu thụ trong hiện tại và quá khứ để
dẫn đến một ước đoán về nhu cầu sắp tới. Phương pháp này có ba cách:
- Dự báo bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân.
Mô hình dự báo: 𝐲(𝐧+𝐋) = 𝐲𝐧 + 𝐋𝝈
̅ với 𝝈
̅ =
𝐲𝒏+𝐲𝟏
𝐧−𝟏
Trong đó
𝐲(𝐧+𝐋): số dự báo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
𝝈
̅: là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân.
𝐲𝒏𝐯à𝐲𝟏: là mức độ cuối cùng và đầu tiên trong dãy số dùng cho dự báo.
L: độ dài của thời gian dự báo.
Phương pháp này áp dụng khi:
Các 𝑦𝑖 − 𝑦𝑖−1 xấp xỉ nhau.
Độ thời của thời gian dự báo không được vượt quá 1/3 thời gian của dãy số quá
khứ.Nếu vượt quá, dự báo sẽ không đủ mức tin cậy cần thiết.chẳng hạn dãy số trong quá
khứ 6 năm thì chỉ có thể dự báo trong 2 năm.
- Dự báo bằng tốc độ phát triển bình quân.
Mô hình dự báo: 𝐲(𝐧+𝐋) = 𝐲𝐧(𝐭̅)𝐋
với 𝐭̅ = √
𝐲𝐧
𝐲𝟏
𝐧−𝟏
Trong đó:
𝐭̅: tốc độ phát triển bình quân.
n là số thời gian.
Phương pháp này được áp dụng khi:
Các 𝑦𝑖/ 𝑦𝑖−1 xấp xỉ nhau.
Độ thời của thời gian dự báo không được vượt quá 1/3 thời gian của dãy số quá khứ.
- Dự báo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Nội dung phương pháp này dự trên cơ sở dãy số quá khứ về nhu cầu, người ta tìm
được hàm gọi là phương trình hồi quy – phản ánh gần đúng nhất sự biến động của mức cầu
qua thời gian.
Muốn vậy, phải dựa vào đặc điểm biến động của dãy số, kết hợp với việc biểu diễn
và quan sát đường thực nghiệm… để chọn đúng dạng phương trình thay thế cho đường
thực tế. Bởi từ đường thực tế không thể dự báo được.
Các phương trình thường gặp ở đây có thể là:
+ Phương trình đường thẳng: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎 + 𝐚𝟏𝐭
+ Phương trình parabol: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎 + 𝐚𝟏𝐭 + 𝐚𝟐𝐭𝟐
+ Phương trình hàm mũ: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎. 𝐚𝟏
𝐭
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nội dung phương pháp này được tiến hành qua bốn bước:
(1) Xác định dạng phương trình hồi quy thay thế hợp lý cho đường thực tế.
(2) Tính các hệ số 𝑎0, 𝑎1, 𝑎2… của phương trình hồi quy bằng phương pháp bình
quân nhỏ nhất.
(3) Thay 𝑎0, 𝑎1, 𝑎2… mới tính được vào phương trình trên.
(4) Dự báo mức nhu cầu tương lai về loại sản phẩm, dịch vụ đã có bằng cách
thay các giá trị thời gian t (đã có) vào phương trình trên.
* Dự báo nhu cầu bằng cách trực tiếp nghiên cứu thị trường.
Thực chất của phương pháp dự báo nhu cầu này là điều tra trực tiếp trên thị trường
đối với người tiêu dùng, người bán, kết hợp với việc lấy ý kiến của chuyên gia trong và
ngoài công ty, trong và ngoài ngành, cũng như các nhà quản trị cao cấp, các nhà tư vấn đầu
tư.
Số dự này chính là số bình quân các luồng ý kiến của những đối tượng trên đây đưa
ra. Trong phương pháp này, cách lấy mẫu, cách lấy mẫu, cách điều tra, cách chọn người
điều tra, thời điểm điều tra,…. Có ý nghĩa quan trọng đối với độ tin cậy của số liệu dự báo.
* Nghiên cứu nhà cạnh tranh để xác định mức cung.
(1) Liệt kê danh sách các nhà sản xuất chính, gồm: tên, địa chỉ, sở trường, khối
lượng sản xuất hiện tại và quá khứ, các thay đổi gần đây, điểm mạnh, yếu….
(2) Liệt kê danh sách nhà nhập khẩu chính: khối lượng nhâp, khả năng nhập,
chính sách bảo hộ của nước xuất.
(3) Ước tính khả năng sản xuất và nhập khẩu, tức xác định định mức cung cấp
sản phẩm, dịch vụ trong tương lai.
Có thể sử dụng phương pháp dự báo cầu trình bày trên để dự báo cung, kết hợp với
việc sử dụng “tình báo kinh tế” để thu thập tổng mức cung của hai loại đối tượng này.
Cuối cùng lấy cầu tương lai – Khả năng xuất nhập khẩu, chúng ta sẽ xác định được
thị phần mục tiêu. Đây chính là phần thị trường, khoảng “trống” thị trường mà sản phẩm
của dự án sẽ tham gia vào đó, và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định công suất dự
án.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Xác định giá bán sản phẩm, dịch vụ dự án.
Muốn xác định được giá bán phải lập được dự toán giá thành và dự kiến một tỷ lệ
lãi thích hợp; cân đối với giá bán loại sản phẩm, dịch vụ trên thị trường có xét đến yếu tố
cạnh tranh và khả năng chi trả của người tiêu dùng.
Đồng thời phải lựa chọn các phương pháp giới thiệu sản phẩm, phương thức đẩy
mạnh sức mua và phương án giá thích hợp đối với từng mùa, từng vùng, từng miền, từng
số lượng, từng loại khách mua hàng.
* Phân tích cạnh tranh.
- Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh là khả năng mà doanh nghiệp trong một sự cố gắng nhất định
có thể dành được và duy trì thị trường để có lợi nhuận nhất định.Khả năng cạnh tranh quyết
định đến việc chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Phân tích khả năng cạnh tranh của
dự án bao gồm các nội dung:
+ Phân tích khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng.
+ Phân tích khả năng cạnh tranh và giá cả, thanh toán.
+ Phân tích các lợi thế: về thuế, chi phí vận chuyển, hậu mãi.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Một trong những vấn đề chính mà các nhà quản lý phải đối mặt khi lập chiến lược
cạnh tranh là xác định đấu trường cạnh tranh.Bạn đang cạnh tranh ở đâu?Ai là đối thủ cạnh
tranh của bạn?Khi phân tích đối thủ cạnh tranh phải xác định được:
+ Xác định các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng thị trường.
+ Xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh và phương thức tiếp cận thị
trường.
Sau đó, người thiết lập phải đề ra các chiến lược cạnh tranh về giá, chiến lược thị
trường và sản phẩm, chiến lược phân phối kênh phân phối và địa bàn phân phối chủ yếu,
chiến lược khuyến mãi quảng cáo.
3.1.6. Phân tích kỹ thuật dự án
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 62 đến
trang 80 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang,
nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 19 đến trang 24,
sách “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Đinh Thế Hiển,
Viện Nghiên Cứu Tin Học Và Kinh Tế Ứng Dụng Nhà Xuất Bản Thống Kê_2009.
Nghiên cứu nội dung kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế
tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu nghiên cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành
nghiên cứu mặt kinh tế, tài chính. Chi phí nghiên cứu kỹ thuật thường chiếm 80% kinh phí
nghiên cứu khả thi và từ 1- 5% tổng chi phí đầu tư dự án. Nghiên cứu nội dung kỹ thuật dự
án nhằm mục tiêu trả lời câu hỏi: Sản xuất bằng cách nào? Và bao gồm các nội dung:
-Mô tả đặc tính sản phẩm: về chỉ tiêu chất lượng, về hình thức bao bì, nhãn mác,
trọng lượng, công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
- Lựa chọn công suất dự án: công suất dự án lấy theo công suất thực tế và nằm trong
khoảng công suất thực tế đến công suất hòa vốn. Xác định dựa trên nhu cầu thị trường về
sản phẩm dịch vụ dự án, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, khả năng vốn đầu tư và trình
độ quản lý điều hành, công nghệ và thiết bị sản xuất.
- Lựa chọn hệ thống máy móc thiết bị: máy móc, thiết bị là phần cứng của công
nghệ. Công việc chọn máy móc thiết bị phải được xác định sau khi lựa chọn phương pháp
sản xuất.Các phương pháp sản xuất khác nhau, có một hệ thống máy móc thiết bị không
giống nhau.
- Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, năng lượng và điện, nước. Đây là yếu tố quan
trọng, bởi chúng quyết định đến giá thành sản phẩm, đến sự nhịp nhàng đều đặn của quá
trình sản xuất kinh doanh. Xác định đúng nhu cầu nguyên vật liệu cho dự án cũng là cơ sở
để tính toán nhu cầu vốn lưu động.
- Nghiên cứu cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều loại như hệ thống điện, nước, đường đi,
phương tiện vận tải, hệ thống thông tin liên lạc,... đều cần xem xét tùy theo từng loại dự
án. Quá trình nghiên cứu phải làm rõ những gì có sẵn, những gì phải xây dựng các công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trình mới.Sau đó dự toán chi phí đầu tư chi phí vận hành của hệ thống để đưa vào xác định
nhu cầu vốn.
- Nghiên cứu lựa chọn thực hiện dự án: quyết định về địa điểm là một quyết định
quan trọng. Địa điểm có tác dụng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng
thời ảnh hưởng lâu dài đến cư dân xung quanh.Địa điểm còn ảnh hưởng lớn đến định phí
và biến phí của sản phẩm dự án, cũng như sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch của doanh
nghiệp.
- Dự toán tổng kinh phí đầu tư, kinh phí xây dựng, kinh phí thiết bị, lắp đặt thiết bị,
kiến thiết căn bản khác, dự phòng phí.
3.1.7. Tổ chức nhân sự và tiền lương
Phần cơ sở lý thuyết này được trình bày dựa trên phần lý thuyết của Giáo Trình
“Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư” Trường đại học Kinh Tế TP.HCM, Bộ môn Quả Trị
Dự Án – Tài Chính, Nhà xuất bản Thống Kê_2009, trang 54 đến trang 70.
a. Tổ chức nhân sự
Xác định nhu cầu nhân lực một cách chi tiết để tính toán đầy đủ chi phí lao động
tiền lương như một phần chi phí hoạt động của dự án. Việc tính toán này dựa trên việc phân
tích hai căn cứ chủ yếu:
- Các yêu cầu khác nhau đối với các loại kỹ năng lao đông cần thiết của dự án
- Các mức lương dự kiến cho các loại kỹ năng lao động này.
Việc dự kiến các mức lương nên xem xét đến tác động của thuế thu nhập cá nhân
mà chính phủ ban hành và khả năng thu hút các loại lao động có kỹ năng từ thị trường lao
động đối với hoạt động của dự án. Nhân sự dự án sẽ gồm hai bộ phận:
Bộ phận gián tiếp
Bao gồm Ban Giám Đốc và các phòng ban quản lý chức năng. Số lượng nhân viên
và cách sắp xếp các phòng ban quản lý chức năng phụ thuộc vào công việc cụ thể mà đơn
vị thực hiện khi dự án đi vào hoạt động. Do đó, phân tích nhu cầu nhân lực cho bô phận
gián tiếp thực chất là phân tích những nhu cầu về loại kỹ năng quản lý cần thiết cho hoạt
động của dự án, phân tích xem số liệu tổ chức có khả năng nhận được các loại kỹ năng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quản lý cần thiết cho hoạt động của dự án hay không? Ở các quốc gia đang phát triển việc
thiếu các cán bộ quản lý có năng lực cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các dự
án thất bại.
Tổ chức hệ thống các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý đơn vị nhất thiết
phải xuất phát trên cơ sở xác định số lượng các chức năng quản lý và khối lượng công việc
mà mỗi chức năng phải đảm nhận.
Bộ phận trực tiếp
Số lượng công nhân và nhân viên kỹ thuật ở các bộ phận trực tiếp (bộ phận sản xuất)
được bố trí theo yêu cầu của quy trình công nghệ và cách sắp xếp ca sản xuất.
b. Tiền lương trong doanh nghiệp
- Khái niệm
Tiền lương là thù lao lao động mà chủ doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc
mà họ đã làm trong một đơn vị thời gian. Mức lương phải trả đạt được do sự thỏa thuận
giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên và được ghi trong hợp đồng lao động. Thông thường,
vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận nên chủ doanh nghiệp luôn luôn muốn hạ mức lương
nhằm giảm bớt chi phí sản xuất. Vì vậy, nhà nước phải can thiệp vào việc trả lương của
các doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế, ổn
địn xã hội. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện ở 2 điểm:
+ Ban hành chính sách tiền lương tối thiểu .
+ Ban hành luật lao động.
- Các thành phần của lương
Lương chính
Được trả cho người lao động căn cứ theo năng lực, theo kết quả công việc hay theo
kinh nghệm. Hệ thống lương của nhà nước hiện nay phần nào cũng mang tính chất trả theo
kinh nghiệm.
Phụ cấp
Tùy theo hệ thống lương mà chúng ta có các loại phụ cấp như sau:
+ Phụ cấp chức vụ (hay trách nhiệm)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Phụ cấp thâm niên
+ Phụ cấp gia đình (nhiều nước quy định trả cho nhân viên phụ cấp gia đình dựa
trên số người lao động phải nuôi dưỡng để giúp đỡ các gia đình đông con giảm bớt khó
khăn.
+ Phụ cấp làm ngoài giờ
+ Phụ cấp công tác
+ Phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp di chuyển
+ Phụ cấp trang phục
+ Phụ cấp độc hại
- Phương pháp trả lương
Lương thời gian: Áp dụng cho các công việc không xác định được định mức hay
các công việc đòi hỏi sự có mặt của nhân viên.
Lương sản phẩm: là tiền lương thanh toán cho người lao động căn cứ theo khối
lượng và tính chất mà công việc họ làm trong một đơn vị thời gian. Lương sản phẩm được
tính dựa vào đơn giá lương và sản lượng sản phẩm.
Lương sản phẩm =𝐃𝐠*SL
Trong đó: 𝐃𝐠là đơn giá lương của loại sản phẩm hay ccong việc đang tính.
SL là sản lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà người nhân viên
đã hoàn thành.
Lương sản phẩm có 3 loại:
+ Lương sản phẩm cá nhân.
+ Lương sản phẩm tập thể.
+ Lương sản phẩm lũy tiến.
Như vậy khi tính toán quỹ lương hàng năm của dự án, chúng ta cần tính toán đủ các
khoản mục theo quy định của pháp luật, kết hợp với phương pháp trả và mức lương mà
doanh nghiệp chọn để dự trù đủ kinh phí ( nhằm đưa vào chi phí sản xuất, xác định lời lỗ
và hiệu quả).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá và thẩm định dự án
Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 62 đến
trang 80 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang,
nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 130 đến trang 148.
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra một cách toàn diện và khoa học các nội
dung của dự án đầu tư, nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả thi để từ đó ra quyết định
đầu tư. Các bên có liên quan đều thẩm định dự án theo quan điểm của mình. Trên một góc
độ nhất định người lập dự án cũng chính là người thẩm định dự án đầu tiên. Bởi vì, khi lập
dự án người lập dự án đã phải kiểm tra, đối chiếu và lựa chọn dữ liệu. Sau khi lập xong
anh ta lại phải kiểm tra, đối chiếu những gì đã thực hiện. Chủ đầu tư thẩm định dự án để
quyết định đầu tư. Chính quyền thẩm định để cấp phép đầu tư, và cũng là để thực hiên chức
năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Ngân hàng và các định chế tài chính thẩm
định để quyết định cho vay tiền và giải ngân, còn cơ quan quản lý môi trường để đánh giá
tác động và xem xét khả thi của các phương án bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu đánh giá
bao gồm: hiện giá thuần, suất hoàn vốn nội bộ, tỷ số lợi ích trên chi phí, chỉ số sinh lời,
thời gian hoàn vốn.
a. Hiện giá thuần (NPV – Net Present Value)
Khái niệm
Hiện giá thuần của dự án là hiệu số của hiện giá dòng tiền vào với hiện giá dòng
tiền ra trong suốt vòng đời dự án, cũng tức là hiện giá của dòng ngân lưu ròng. Đây là chỉ
tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án và chỉ tiêu tốt nhất để lựa
chọn dự án.
Ý nghĩa
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cụ thể là lãi sau thuế tính theo các
khoản tiền mặt của từng năm khi quy chúng về thời điểm hiện tại (0). NPV mang giá trị
dương có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cũng tức
là dự án đã bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra và có lời tính theo thời giá hiện tại. Ngược lại,
nếu NPV âm có nghĩa là dự án không bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Đối với các dự án xã hội, dự án môi trường
việc xác định NPV khó và phức tạp hơn nhiều. Thậm chí có dự án không cần tính NPV,
như các dự án quốc phòng an ninh nhà nước, hoặc dự án xóa đói giảm nghèo.
Công thức tính
NPV = ∑
𝑩𝒋
(𝟏+𝒊)𝒋
𝒏
𝒋=𝟎 -∑
𝑪𝒋
(𝟏+𝒊)𝒋
𝒏
𝒋=𝟎
Hoặc
NPV = ∑
𝑩𝒋−𝑪𝒋
(𝟏+𝒊)𝒋
𝒏
𝒋=𝟎 =∑
𝑪𝑭𝒋
(𝟏+𝒊)𝒋
𝒏
𝒋=𝟎
Trong đó:
𝑩𝒋 là dòng tiền vào của dự án ở năm thứ j
𝑪𝒋 là dòng tiền ra của dự án ở năm thứ j
N vòng đời dự án
I lãi suất tính toán
𝑩𝒋 − 𝑪𝒋= 𝑵𝑪𝑭𝒋, đơn giản được kí hiệu là 𝑪𝑭𝒋
Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu NPV
NPV < 0 không lựa chọn dự án.
NPV ≥ 0 lựa chọn dự án.
Ưu và nhược điểm của NPV
Ưu điểm
NPV cho biết số tiền lãi tính theo số tiền mặt thực tế thu được trong mỗi năm khi
đưa chúng về thời giá đầu năm nhất.
Tính NPV dựa trên dòng ngân lưu có xét đến giá trị thời gian của tiền tệ và quy mô
dự án. Do đó với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì chọn dự án có NPV lớn nhất là hợp lý.
Nhược điểm
NPV phụ thuộc vào lãi suất tính toán. Lãi suất tính toán tăng thì NPV giảm và ngược
lại. Do đó bạn có thể là tăng tính hấp dẫn của dự án bằng cách giảm tương đối lãi suất tính
toán. Tuy nhiên, cũng không thể tùy tiện tăng giảm lại suất tính toán một cách quá đáng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b. Suất hoàn vốn nội bộ IRR ( IRR – Internal Rate of Returns)
Khái niệm
Suất hòa vốn nội bội là lãi suất tính toán mà với lãi suất đó làm cho NPV của dự án
bằng (0)
Ý nghĩa
Suất hoàn vốn nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất tính toán. Nếu xét trên phương diện
sinh lời thì IRR phản ánh khả năng sinh lời tối đa của vốn đầu tư cho dự án.
Công thức tính
IRR = 𝒊𝟏 + (𝒊𝟐 + 𝒊𝟏)
𝑵𝑷𝑽𝟏
𝑵𝑷𝑽𝟏+|𝑵𝑷𝑽𝟐|
Trong đó:
𝒊𝟏là lãi suất tùy ý cho, tương ứng với 𝑵𝑷𝑽𝟏sao cho 𝑵𝑷𝑽𝟏> 0 và càng gần
(0) càng tốt.
𝒊𝟐 là lãi suất tùy ý cho, tương ứng với 𝑵𝑷𝑽𝟐sao cho 𝑵𝑷𝑽𝟐< 0 và càng gần
(0) càng tốt.
|𝑵𝑷𝑽𝟐|là giá trị tuyệt đối của 𝑵𝑷𝑽𝟐, tức chỉ lấy giá trị dương của 𝑵𝑷𝑽𝟐
Công thức tính IRR trên đây được xây dựng bằng phương pháp nội suy, mang tính
ước lượng, bởi vậy nếu xác định được 𝒊𝟏 𝒗à 𝒊𝟐 càng gần thì việc ước lượng IRR càng chính
xác. Trong trường hợp này phải mất nhiều thời gian, công sức hơn để xác định 𝒊𝟏 𝒗à 𝒊𝟐 .
Việc tính IRR theo công thức là hoàn toàn mò mẫm, thực hiện bàng các phép thử
và điều chỉnh. Để cuối cùng chọn được hai lãi suất tính toán sao cho một lãi suất là cho
NPV dương và gần bằng 0. Lãi suất này gọi là 𝒊𝟏 tương ứng là 𝑵𝑷𝑽𝟏. Lãi suất kia là cho
NPV âm và gần bằng 0. Lãi suất này gọi là 𝒊𝟐 tương ứng là 𝑵𝑷𝑽𝟐. Sau đó, thế các lãi suất
này vào công thức trên ta sẽ tính được IRR, thường hai giá trị lãi suất này được chọn với
mức chêch lệch không quá lớn (≤ 5 %)
Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu IRR
- IRR <𝒊𝒕𝒕không chấp nhận dự án.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- IRR ≥ 𝒊𝒕𝒕 chấp nhận dự án.
- Nếu dùng IRR làm chỉ tiêu lựa chọn dự án, thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ
được chọn.
Ưu và nhược điểm của IRR
Ưu điểm
IRR dễ hấp dẫn nhà đầu tư vì cho thấy ngay khả năng sinh lời của dự án và đây là
lãi suất tính toán lớn nhất có thể sử dụng. chẳng hạn IRR của dự án là 15% ,có nghĩa là
suất sinh lời của dự án bằng 15%.
Tính IRR dựa trên các số liệu của dự án mà không cần phải xác định chính xác lãi
suất tính toán.
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV, ở chỗ có thể so sánh các dự án có thời
gian đầu tư khác nhau hay quy mô vốn khác nhau.
Nhược điểm
Nếu dòng ngân lưu của dự án đổi dấu từ hai lần trở lên, ta sẽ tìm được nhiều IRR và
không biết IRR thực của dự án là bao nhiêu. Các dự án khai thác hầm mỏ, dự án bán nền
nhà trước khi đền bù, giải phóng mặt bằng thường có dòng ngân lưu ròng đổi dấu nhiều
lần.
c. Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (B/C – Benefit-cost Ratio)
Khái niệm
Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (B/C) là thương số giữa hiện giá dòng ngân lưu vào với
hiện giá dòng ngân lưu ra. Chỉ số này cũng phổ biến, sau NPV và IRR
Ý nghĩa
B/C là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án bằng tỷ lệ lợi ích thu về với chi phí bỏ
ra. NPV chỉ phản ánh sự giàu có hơn mà không so sánh được với quy mô đầu tư. Trong
khi đó, B/C lại cho thấy hiệu này.B/C là so sánh về mặt tỷ lệ còn NPV thì so sánh về mặt
hiệu số.Như vậy NPV và B/C có liên hệ lẫn nhau và giải thích cho nhau.
Công thức tính
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
𝑩
𝑪
⁄ =
∑
𝑩𝑱
(𝟏 + 𝒊)𝑱
𝒏
𝑱=𝟎
∑
𝑪𝑱
(𝟏 + 𝒊)𝑱
𝒏
𝑱=𝟎
Trong đó: tử số chính là hiện giá dòng vào còn mẫu là hiện giá dòng ra.
Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu B/C
- B/C<1 không chấp nhận dự án.
- B/C ≥ 1 chấp nhận dự án.
- Giữa nhiều dự án chọn dự án có tỷ số B/C cao nhất.
Ưu và nhược điểm của tỷ số B/C
Ưu điểm
Chỉ số B/C cho biết một đồng chi phí tạo được bao nhiêu đồng thu nhập tính bình
quân cho cả vòng đời dự án.
Nhược điểm
Là số tương đối, nên có thể B/C cao nhưng tổng lợi nhuận lại nhỏ.
d. Thời gian hoàn vốn
Khái niệm
Thời gian hoàn vốn là thời gian (tính bằng năm, tháng) cần thiết để chủ đầu tư thu
hồi lại nguồn vốn đầu tư ban đầu.
Ý nghĩa
Thời gian hoàn vốn phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu vòa dự án. Nó
cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu
nhập của dự án khi thu hồi đủ vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn
tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án.
Cách tính
- Không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ (không chiết khấu)
Tính bằng cách cộng dồn ngân lưu ròng qua các năm và xem sau bao lâu thì bù đắp
đủ số tiền ban đầu (năm 0).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, các khoản lợi ích và chi phí xuất hiện ở những
năm khác nhau nên chỉ tiêu PP tính theo cách này chưa phản ánh chính xác hiệu quả đầu
tư của dự án. Để khắc phục, PP tính theo phương pháp có chiết khấu.
- Có xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ
Cũng tính như trên nhưng nhưng dòng ngân lưu ròng được hiện giá với suất chiết
khấu là chi phí sử dụng vốn đầu tư. Sau đó lấy vốn đầu tư khấu trừ qua các năm, tính số
năm khấu trừ và xác định tỷ lệ thời gian của năm cuối cùng, để tính ra số tháng và có thể
là cả số ngày hoàn vốn.
Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
PP phải nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức.
Thời gian hoàn vốn định mức theo quy định. Dự án trong những ngành nghề khác
nhau thì có thời gian hoàn vốn định mức khác nhau.
Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Ưu điểm
-Tính toán PP đơn giản, nhất là đối với trường hợp không xét đến yếu tố thời gian
của tiền tệ.
- Dễ hiểu
- PP rất thích hợp cho việc chọn dự án trong trường hợp chủ đầu tư không dồi dào
về nguồn vốn, nền kinh tế thiếu tính ổn định, đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro.
- Do có những ưu điểm kể trên mà chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng rộng
rãi và là chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán khi lập dự án đầu tư.
Nhược điểm
Không xét đến khoản thu hồi sau thời điểm hoàn vốn. Do đó, một dự án có thời gian
hoàn vốn dài, nhưng lại có khoản thu hồi về sau cao thì vẫn có thể là một dự án tốt. Do đó
nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu hoàn vốn để kết luận dự án nào tốt sẽ không chính xác.
Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác như: suất sinh lời kế toán, suất sinh lời vốn
đầu tư, thời gian hoàn vốn trên lãi sau thuế… cũng được dùng kết hợp với các chỉ tiêu đã
được trình bày ở phần trên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập số liệu sơ cấp
Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến là:
n = 5*m (trong đó n là số mẫu và m là số lượng câu hỏi trong bài).
Như vậy ta sẽ có số mẫu tối thiểu phù hợp là n = 5*12 = 60 mẫu (có12 câu hỏi trong
bài). Từ đó ta sẽ lấy kích thước mẫu là 120 mẫu để tăng độ tin cậy của khảo sát.
Hình thức chủ yếu là phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu chủ yếu là những đối tượng chủ
yếu là học sinh, sinh viên nói riêng và những người trong độ tuổi thanh thiếu niên nói chung
, … khu vực thực hiện dự án bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Kích thước mẫu điều tra
là 120 mẫu (phiếu), với phương pháp điều tra là phát mẫu điều tra cho các đối tượng KH
tại khu vực kinh doanh để nghiên cứu nhu cầu thị hiếu KH tại nơi dự định kinh doanh. Sau
khi điều tra thì số phiếu thu về là 110 phiếu, với số phiếu hợp lệ sau khi kiểm tra là 102
phiếu.
b. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của nghiên cứu chủ yếu lấy từ mạng internet, từ các sách báo tham
khảo. Khảo sát các quán có quy mô tương đồng trong khu vực thực hiện dự án.
3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả
Các thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel để phân tích
thị trường, phân tích kỹ thuật, đánh giá tác động của sản phẩm, đánh giá thái độ của KH và
nghiên cứu mức độ khả thi của dự án.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp khá phổ biến trong phân tích kinh tế cũng
như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung so sánh phải có các chỉ tiêu giống nhau. Có
hai loại so sánh:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
So sánh tuyệt đối: là số thể hiện trị số của chỉ tiêu kinh tế tức là thể hiện khối lượng
và quy mô của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh tương đối: là loại chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
cùng loại nhưng có điểm khác nhau hoặc 2 chỉ tiêu khác loại nhưng có lien quan. Cho biết
được kết cấu của hiện tượng, biểu hiện mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu.Khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
c. Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là cho một số hoặc một số biến được cho là rất rủi ro như giá bán,
khối lượng tiêu thụ, chi phí đầu vào… thay đổi để xác định NPV, IRR, doanh thu dự án
thay đổi như thế nào.
Phân tích độ nhạy cho phép chủ đầu tư đánh giá được độ an toàn về tài chính của
dự án. Có 3 loại phân tích:
Phân tích độ nhạy một chiều : thay đổi một biến rủi ro nhất, từ đó biến kết quả sẽ
thay đổi như thế nào.
Phân tích độ nhạy hai chiều: thay đổi hai biến rủi ro nhất, từ đó biến kết quả sẽ thay
đổi như thế nào.
Phân tích độ nhạy đa chiều: thay đổi một số biến rủi ro nhất, từ đó biến kết qua sẽ
thay đổi như thế nào.
Sau đây là các bước để thực hiện phương pháp này:
Bước 1: Xác định các biến cố có nguy cơ mang lại rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả của dự án.
Bước 2: Nhập giá trị của các biến được xác định ở bước 1 và giá trị kết quả dự án
vào bảng Excel. Giá trị của kết quả phải được tính theo công thức.
Bước 3: Lựa chọn biến nhất định, giá trị mỗi bước thay đổi của biến này.
Bước 4: Nhập tên biến nhất định và giá trị mỗi bước thay đổi của biến nhất định đó
vào cùng một cột của bảng excel trên. Gán giá trị kết quả của dự án vào dòng đầu tiên của
cột tiếp theo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bước 5: Chọn miền địa chỉ của hai cột ở bước 4 (kể cả những ô chưa có dữ liệu của hai
cột này). Sau đó vào Data -> Table. Tại ô column input ceel trong bảng table ta điền địa
chỉ của giá trị cần phân tích chọn OK.

More Related Content

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx

Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docsividocz
 
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.ppt
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.pptCH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.ppt
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.pptHongTrn79822
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamLuanvan84
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...sividocz
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976Ngô Chí Tâm
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..docLuận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..docsividocz
 
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngTài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngminhphuongcorp
 

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx (20)

Luân Văn Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum.doc
Luân Văn Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum.docLuân Văn Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum.doc
Luân Văn Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum.doc
 
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docxCơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
 
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
Luận Văn Tăng Cường Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Nguồn Ngân ...
 
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
 
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Ph...
 
Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Tỉnh Kon Tum.doc
Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Tỉnh Kon Tum.docGiải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Tỉnh Kon Tum.doc
Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Tỉnh Kon Tum.doc
 
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.ppt
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.pptCH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.ppt
CH1- TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN.ppt
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Qtdadt
QtdadtQtdadt
Qtdadt
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.docQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.doc
 
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..docLuận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bình Định..doc
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựngTài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Tài liệu về lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
 
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docxCơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
 
Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.docThu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docxThực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
 
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
 
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.docThực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
 
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
 
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docxIntrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
 
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docxCơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
 
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.docBáo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
 
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
 
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.docKế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.docKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
 
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
 
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
 
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.docKế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docxBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
 
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docxBáo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
 
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý luận 3.1.1. Đầu tư Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 1 đến trang 5 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính Năm 2010. a. Khái niệm Tại điều 3 của Luật Đầu tư ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, thì: “ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại sản phẩm hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. b. Phân loại đầu tư * Phân loại đầu tư theo chức năng quản trị vốn đầu tư: Đầu tư trực tiếp - Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam có thể được tiến hành bằng một trong ba hình thức sau: + Hợp tác kinh doanh trên cở hợp đồng kinh doanh. + Công ty liên doanh + Công ty 100% vốn nước ngoài Đầu tư gián tiếp
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần và các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Cho vay cũng là hình thức đầu tư gián tiếp, bằng cách kiếm lời thông qua việc cho vay tiền. * Phân loại đầu tư theo nguồn vốn đầu tư: - Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước - Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước Vốn trong nước là vốn được hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khai thác ở trong nước. Vốn ngoài nước là vốn được hình thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân mà có xuất xứ từ nước ngoài. Đó có thể là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của nước ngoài hoặc của các định chế tài chính quốc tế với lãi suất ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài khác được phép đầu tư vào Việt Nam. * Phân loại theo nội dung kinh tế: Đầu tư vào lực lượng lao động: để tuyển dụng, huấn luyện thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân. Đầu tư xây dựng cơ bản: để xây dựng nhà xưởng các công trình hạ tầng và mua máy móc, thiết bị, công nghệ, bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ. Đầu tư vào tài sản lưu động: để mua sắm công cụ, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu, tiền mặt phục vụ cho quá trình sản xuất. * Phân loại theo mục tiêu đầu tư: Đầu tư mới: hình thức đầu tư trên một cơ sở hoàn toàn mới, không có kế thừa bất cứ cái gì. Đầu tư mở rộng: hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ, hoặc tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tượng hơn nữa. Hình thức đầu tư này làm cho quy mô của các xí nghiệp nhà máy được tăng lên. Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: gắn liền với trang bị lại và tổ chức lại hoàn toàn hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, đổi mới trang thiết bị nâng cấp nhà máy. 3.1.2. Dự án đầu tư Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 5 đến trang 11 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” Phạm Xuân Giang (2010), nhà xuất bản Tài Chính. a. Khái niệm Theo điều 3 của Luật Đầu tư thì: “Dự án đầu tư tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định”. Khái niệm khác: “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định, nhằm thực hiên những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định”. Theo khái niệm này thì một dự án đầu tư gồm 6 yếu tố cơ bản: - Mục tiêu của đầu tư - Giải pháp thực hiện mục tiêu - Nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp - Thời gian và địa điểm thực hiên dự án - Nguồn vốn đầu tư - Sản phẩm và dịch vụ của dự án Ngân hàng thế giới lại có cách định nghĩa khác: “Dự án đầu tư là một tổng thể các hoạt động và quy trình được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn vốn và các kì hạn được xác lập từ trước. Theo khái niệm này dự án đầu tư bắt buộc phải có: - Mục tiêu rõ ràng
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Kỳ hạn cụ thể - Có đủ vốn Ba yếu tố này như ba cạnh của tam giác: Mục tiêu Kỳ hạn Vốn Đối với dự án tư nhân ba yếu tố này có tầm quan trọng như nhau (thể hiện một tam giác đều). Ngược lại đối với dự án nhà nước, thì yếu tố mục tiêu và kì hạn quan trọng hơn yếu tố vốn (thể hiện bằng một tam giác cân). b. Phân loại dự án đầu tư - Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia Do quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đây là những dự án lớn mang tầm chiến lược quốc gia và quốc tế, quyết định những vấn đề thuộc về quốc kế dân sinh. Như: Dự án đường điện 500KVA Bắc Nam, dự án khu công nghiệp Dung Quất, dự án thủy điện Sơn La. Các dự án còn lại Căn cứ vào tổng mức đầu tư nhóm này được chia thành: + Dự án nhóm A: Những dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, dự án sản sản xuất chất độc hại, chất nổ, hóa chất độc,… không phân biệt tổng mức đầu tư. Hay những dự án trên 600 tỷ đồng đối với các dự án điện công nghiệp dầu khí …, dự án trên 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi, giao thông…, dự án trên 100 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa… + Dự án nhóm B: Những dự án từ 30 đến 600 tỷ đồng đối với các dự án điện công nghiệp dầu khí …,dự án từ 20 đến 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi, Dự án
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giao thông…, dự án từ 15 đến 200 tỷ đồng đối với dự án BOT trong nước dự án hạ tầng…, dự án từ 7 đến 100 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa… + Dự án nhóm C:Những dự án dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án điện công nghiệp dầu khí …,dự án dưới 20 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành thủy lợi, giao thông…, dự án dưới 15 tỷ đồng đối với dự án BOT trong nước dự án hạ tầng…, dự án dưới 7 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành kinh tế, văn hóa… - Theo nguồn vốn đầu tư: + Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. + Dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước. + Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. + Dự án sử dụng vốn khác bao gồm vốn của tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau. 3.1.3. Phương pháp xây dựng ngân lưu dự án Cơ sở lý luận về đầu tư được trích dẫn từ trang 11 đến trang 17 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính Năm 2010. a. Vai trò và bản chất của báo cáo ngân lưu Ngân lưu của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi, được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt vòng đời dự án. Nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền mặt thu trừ đi khoản tiền mặt chi sẽ xác định được dòng ngân lưu ròng (dòng tiền mặt ròng) tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Một báo cáo mà nội dung bao gồm cả dòng tiền mặt thu vào, dòng tiền mặt chi ra và dòng tiền mặt ròng được gọi là báo cáo ngân lưu dự án. Báo cáo ngân lưu là cơ sở để phân tích và thẩm định tài chính các dự án đầu tư. Người ta căn cứ vào ngân lưu ròng để đánh giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án.
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nếu báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên căn cứ của kế toán tổng hợp, thì báo cáo ngân lưu lại được lập trên căn cứ của kế toán tiền mặt. Bởi dự án cũng giống như doanh nghiệp, không thể tiếp tục được nếu không có tiền mặt. Chính vì vậy, báo cáo ngân lưu dự án thể hiện hoàn toàn bằng tiền mặt thực tế đã thu, chi trong kì và chêch lệch trong tài sản lưu động cuối kì so với đầu kì. b. Nguyên tắc xây dựng một báo cáo ngân lưu dự án Cũng giống như báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, có thể lập báo cáo ngân lưu dự án theo hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. - Lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, về mặt hình thức, báo cáo ngân lưu có dạng: Năm 0 1 2… N (1) Dòng ngân lưu vào (Inflows) (2) Dòng ngân lưu ra (Outflows) (3) Dòng ngân lưu ròng (NCF: Net cash flows) (3=2-1) Dòng ngân lưu gồm các khoản thực thu bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chêch lệch (âm) trong tài sản lưu động, như: chêch lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho…cuối kỳ so với đầu kỳ. Dòng ngân lưu ra, gồm các khoản thực chi bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chêch lệch (dương) trong tài sản lưu động, như: chêch lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho… cuối kỳ so với đầu kỳ. Chi phí cơ hội là khoản không thực chi, nhưng phải đưa vào dòng ra của báo cáo ngân lưu dự án. Chi phí cơ hội là lợi ích cao nhất trong các dự án khác bị loại bỏ, trở thành chi phí cơ hội của dự án được chọn. Bởi vì để có lợi ích của dự án này ta phải hy sinh lợi ích của dự án kia. Chi phí chìm: là chi phí thực chi đa bỏ ra trong quá khứ cho dự án nhưng không được đưa vào báo cáo ngân lưu. Bởi nó đã xảy ra trong quá khứ, không có khả năng thu hồi, đã “chìm” và không ảnh hưởng đến việc xem xét để ra quyết định trong hiện tại.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nội dung cơ bản của một báo cáo ngân lưu lập bằng phương pháp trực tiếp theo qua điểm tổng đầu tư: Dòng ngân lưu vào (inflows), có: Số tiền thực thu trong kỳ từ doanh thu bán hàng và các hoạt động khác. Thực thu từ các khoản phải thu. Thu từ thanh lý tài sản cố định. Thu khác (từ trợ cấp, ứng trước của KH). Giảm trong tài sản lưu động, như giảm tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên liệu… cuối kỳ so đầu kỳ. Dòng ngân lưu ra (outflows), có: Chi đầu tư mua hoặc thuê đất đai tài sản. Số thực chi tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa trong kỳ. Chi bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý được phân bổ cho dự án. Chi phí trả thuế và các khoản chi trả trước.. Chi phí cơ hội của tài sản. Tăng trong tài sản lưu động, như: nguồn tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên vật liệu,… cuối kỳ so với đầu kỳ. - Lập báo cáo ngân lưu bằng phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp gián tiếp dòng ngân lưu ròng được xác định bằng cách điều chỉnh dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh của sự án. Điều chỉnh bằng cách cộng vào dòng lãi sau thuế các khoản chi mà không phải (hoặc chưa phải) chi bằng tiền mặt (như chi phí khấu hao, tiền mua chịu vật tư…) và trừ đi các khoản thu mà không thu (hoặc chưa thu) được bằng tiền mặt trong kỳ. Nhược điểm của báo cáo ngân lưu lập theo phương pháp gián tiếp là do phải điều chỉnh dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, nên chúng ta chỉ xác định được dòng ngân lưu ròng. Có nghĩa là trong báo cáo ngân lưu sẽ không có
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dòng ngân lưu vào và ngân lưu ra. Đây là điều khó khăn cho việc tính toán các chỉ tiêu dùng thẩm định dự án khi phải so sánh dòng ngân lưu vào với dòng ngân lưu ra. Muốn báo cáo ngân lưu lập theo phương pháp gián tiếp có cả dòng ngân lưu vào và dòng ngân lưu ra, chúng ta phải điều chỉnh cả báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, để sao cho tổng doanh thu trở thành dòng ngân lưu vào, còn tổng chi phí trở thành dòng ngân lưu ra của dự án. Tuy nhiên việc điều chỉnh như vậy sẽ phức tạp so với cách lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp. c. Các quy ước trong báo cáo ngân lưu - Chi phí đầu tư đất đai: Nếu đất mua thì ghi theo giá mua đất. Đất thuê ghi theo giá thuê đất. Đất cấp để tùy nghi sử dụng, tính chi phí cơ hội sử dụng đất ở dòng chi. Trường hợp đất cấp và mục đích sử dụng được xác định thì không cần thể hiện chi phí cũng như giá trị thanh lý của đất trong báo cáo ngân lưu. - Dòng ngân lưu xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm, nhưng được quy ước xảy ra vào cuối năm. Chẳng hạn như, bán sản phẩm và thu lại được tiền tại các tháng trong năm, nhưng số tiền này được quy ước là thu vào lúc cuối năm. Do đó, dòng tiền xảy ra vào năm thứ nhất sẽ được kí hiệu cuối năm không. - Năm thanh lý là năm cuối cùng của vòng đời dự án. - Xác định giá trị thanh lý của máy móc thiết bị. Đơn giản nhất là bằng với giá trị còn lại của tài sản có tính đến yếu tố lạm phát, theo công thức tính giá trị tương lai của khoản tiền đơn: 𝐹𝑛 = 𝑃(1 + 𝑖)𝑛 . - Xác định giá trị thanh lý của đất. Đất đai là tài sản cố định đặc biệt, không bị hao mòn khi sử dụng và không ai có thể sản xuất ra đất, do đó đất đai không phải tính khấu hao. Giá trị của đất có thể tăng hơn mức tăng lạm phát trong suốt thời gia hiện hữu của dự án. Tuy vậy, nguyên tắc là được tính phần giá trị tăng này vào giá trị thanh lý của đất, có thể xác định giá trị thanh lý của đất bằng với giá trị ban đầu có tính yếu tố lạm phát. Trong
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường hợp này, xác định giá trị thanh lý của đất cũng áp dụng công thức tính như đối với máy móc thiết bị. - Vòng đời dự án là thời gian từ khi đưa dự án vào hoạt động đến khi thanh lý. d. Quyết định tồn quỹ John Maynard Keynes trong tác phẩm nổi tiếng “ Lý Thuyết Tổng Quát Về Nhân Dụng, Tiền Lời và Tiền Tệ” có nêu ra 3 lý do hay 3 động cơ khiến người ta phải giữ tiền mặt: - Động cơ giao dịch: nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày như chi trả tiền mua hàng, tiền lượng, thuế, cổ tức,… trong quá trình hoạt đông bình thường của công ty. - Động cơ đầu cơ: nhằm sẵn sang nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi giá thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến động thuận lợi hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty. - Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu bình thường của công ty, chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua nguyên liệu dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp. Tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ công ty và tiền gửi thanh toán ngân hàng, còn các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn xem như là tài sản tương đương tiền mặt. Quản trị tiền mặt liên quan đến thu chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách có hiệu quả. 3.1.4. Bố cục của một dự án khả thi Theo sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang từ trang 43 đến trang 46 đã xác định rõ bố cục của một dự án đầu tư. a. Mục lục của bản dự án Phần này trình bày các mục và số thứ tự trang của các mục trong dự án đầu tư. b. Lời mở đầu
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lời mở đầu cần đưa ra một cách khái quát những lý do hình thành dự án. Lời mở đầu phải thu hút được sự quan tâm của người đọc về hướng đầu tư của dự án, đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ của họ. c. Sự cần thiết phải đầu tư Trình bày những căn cứ pháp lý và thực tiễn cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tư. - Căn cứ pháp lý: đó là các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên, của chính quyền có liên quan đến việc thực hiện dự án ở địa phương. - Căn cứ thực tiễn: đó là những điều kiện thực tế tại nơi có dự án, thuận lợi cho việc thực hiện dự án. Phần này phải thuyết phục được người đọc, người quan tâm đến dự án về sự cần thiết và tính cấp bách của dự án. d. Tóm tắt dự án Mục đích của phần này là trình bày tóm lược những nội dung chính của dự án, qua đó giúp cho người đọc nhận thức được một cách khái quát nội dung và có ấn tượng về một số vấn đề của dự án. Ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án cần được trình bày bằng kết luận ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. e. Nghiên cứu một số nội dung chính của dự án Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu theo các nội dung: - Nghiên cứu, phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án. - Nghiên cứu nội dung công nghệ kỹ thuật của dự án. - Nghiên cứu nội dung tổ chức quản lý thực hiện và nhân sự dự án. - Phân tích hiệu quả tài chính của dự án. - Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án. f. Kết luận và kiến nghị
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Khái quát lại những vấn đề cơ bản của dự án, đồng thời nhấn mạnh những lợi ích của dự án. Đưa ra các kiến nghị nhằm xúc tiến việc thực hiện dự án và sự giúp đỡ của các bên có liên quan tạo điều kiện cho dự án thành công. g. Phần phụ lục Các phần liên quan gián tiếp, phần tính toán gián tiếp,… nếu đưa vào dự án sẽ làm loãng vấn đề nghiên cứu, thì nên đư vào phần phụ lục. Phần phụ lục có tính chất giải thích, làm rõ hơn nội dung dự án và cũng là căn cứ để đối chiếu so sánh. 3.1.5. Phân tích thị trường sản phẩm của dự án Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 46 đến trang 61 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 19 đến trang 23 sách “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính Dự Án Đầu Tư” tác giả Ts. Đinh Thế Hiển, Viện Nghiên Cứu Tin Học Và Kinh Tế Ứng Dụng Nhà Xuất Bản Thống Kê_2009. a. Mô tả sản phẩm và thị trường mục tiêu của dự án. - Sản phẩm chính của dự án và mục đích sử dụng. Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã lựa chọn đưa vào sản xuất kinh doanh theo dự án. Các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt với các sản phẩm, dịch vụ cùng chức năng).Tính năng công dụng.Quy cách, cách tiêu chuẩn chất lượng hình thức bao bì. - Nghiên cứu về thị trường và KH của sản phẩm. Cần phải xác định làm rõ những vấn đề sau: + Có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án định thực hiện không? + Đối tượng tiêu thụ là ai? Ở khu vực nào? + Nhu cầu đã được thỏa mãn chưa? Bằng cách nào? + Tốc độ tiêu thụ bình quân hàng năm của sản phẩm là bao nhiêu? + Trong tương lai nhu cầu sẽ phát triển như thế nào? + Khả năng có sản phẩm khác thay thế hay không?
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Với giá bán và chất lượng như dự kiến có cạnh tranh được với đối thủ hay không? + Các thành kiến đối với sản phẩm và cách khắc phục? + Tình hình cạnh tranh và sẽ sử dụng công cụ cạnh tranh nào? Cạnh tranh bằng giá trị sử dụng hay bằng giá cả, bằng dịch vụ hậu mãi.. b. Nghiên cứu nhu cầu và cung cấp sản phẩm. * Xác định mức tiêu thụ hiện tại và quá khứ của sản phẩm. - Hiện nay và trong quá khứ có những nguồn tiêu thụ nào? - Độ lớn của từng nguồn là bao nhiêu? - Tổng mức tiêu thụ hàng năm trên thị trường dự án là bao nhiêu? Sản phẩm, dịch vụ dự án sẽ tham gia vào môi trường trong tương lai. Nghĩa là chưa có thể tham gia vào thị trường hiện tại. Nhưng ở đây phải xác định mức tiêu thụ hiện tại và quá khứ để làm căn cứ dự đoán tương lai. * Dự đoán nhu cầu tương lai. Nhu cầu trong tương lai về loại sản phẩm này có những nguồn nào?Có khác với trong quá khứ và hiện tại không? Độ lớn của từng nguồn trong tương lai sẽ là bao nhiêu? Có thể ước tính độ lớn của từng nguồn trong tương lai, bằng một trong hai phương pháp dự báo nhu cầu sau: * Dự báo nhu cầu bằng mô hình toán và ngoại suy thống kê. Phương pháp này được áp dụng để dự báo cho loại sản phẩm, dịch vụ của dự án mà loại sản phẩm, dịch vụ tương tự đã và đang có mặt trên thị trường. Nội dung phương pháp này là dùng một biểu thức toán học để phân tích mức tiêu thụ trong hiện tại và quá khứ để dẫn đến một ước đoán về nhu cầu sắp tới. Phương pháp này có ba cách: - Dự báo bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân. Mô hình dự báo: 𝐲(𝐧+𝐋) = 𝐲𝐧 + 𝐋𝝈 ̅ với 𝝈 ̅ = 𝐲𝒏+𝐲𝟏 𝐧−𝟏 Trong đó 𝐲(𝐧+𝐋): số dự báo.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 𝝈 ̅: là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân. 𝐲𝒏𝐯à𝐲𝟏: là mức độ cuối cùng và đầu tiên trong dãy số dùng cho dự báo. L: độ dài của thời gian dự báo. Phương pháp này áp dụng khi: Các 𝑦𝑖 − 𝑦𝑖−1 xấp xỉ nhau. Độ thời của thời gian dự báo không được vượt quá 1/3 thời gian của dãy số quá khứ.Nếu vượt quá, dự báo sẽ không đủ mức tin cậy cần thiết.chẳng hạn dãy số trong quá khứ 6 năm thì chỉ có thể dự báo trong 2 năm. - Dự báo bằng tốc độ phát triển bình quân. Mô hình dự báo: 𝐲(𝐧+𝐋) = 𝐲𝐧(𝐭̅)𝐋 với 𝐭̅ = √ 𝐲𝐧 𝐲𝟏 𝐧−𝟏 Trong đó: 𝐭̅: tốc độ phát triển bình quân. n là số thời gian. Phương pháp này được áp dụng khi: Các 𝑦𝑖/ 𝑦𝑖−1 xấp xỉ nhau. Độ thời của thời gian dự báo không được vượt quá 1/3 thời gian của dãy số quá khứ. - Dự báo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nội dung phương pháp này dự trên cơ sở dãy số quá khứ về nhu cầu, người ta tìm được hàm gọi là phương trình hồi quy – phản ánh gần đúng nhất sự biến động của mức cầu qua thời gian. Muốn vậy, phải dựa vào đặc điểm biến động của dãy số, kết hợp với việc biểu diễn và quan sát đường thực nghiệm… để chọn đúng dạng phương trình thay thế cho đường thực tế. Bởi từ đường thực tế không thể dự báo được. Các phương trình thường gặp ở đây có thể là: + Phương trình đường thẳng: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎 + 𝐚𝟏𝐭 + Phương trình parabol: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎 + 𝐚𝟏𝐭 + 𝐚𝟐𝐭𝟐 + Phương trình hàm mũ: 𝐲𝐭 = 𝐚𝟎. 𝐚𝟏 𝐭
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nội dung phương pháp này được tiến hành qua bốn bước: (1) Xác định dạng phương trình hồi quy thay thế hợp lý cho đường thực tế. (2) Tính các hệ số 𝑎0, 𝑎1, 𝑎2… của phương trình hồi quy bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất. (3) Thay 𝑎0, 𝑎1, 𝑎2… mới tính được vào phương trình trên. (4) Dự báo mức nhu cầu tương lai về loại sản phẩm, dịch vụ đã có bằng cách thay các giá trị thời gian t (đã có) vào phương trình trên. * Dự báo nhu cầu bằng cách trực tiếp nghiên cứu thị trường. Thực chất của phương pháp dự báo nhu cầu này là điều tra trực tiếp trên thị trường đối với người tiêu dùng, người bán, kết hợp với việc lấy ý kiến của chuyên gia trong và ngoài công ty, trong và ngoài ngành, cũng như các nhà quản trị cao cấp, các nhà tư vấn đầu tư. Số dự này chính là số bình quân các luồng ý kiến của những đối tượng trên đây đưa ra. Trong phương pháp này, cách lấy mẫu, cách lấy mẫu, cách điều tra, cách chọn người điều tra, thời điểm điều tra,…. Có ý nghĩa quan trọng đối với độ tin cậy của số liệu dự báo. * Nghiên cứu nhà cạnh tranh để xác định mức cung. (1) Liệt kê danh sách các nhà sản xuất chính, gồm: tên, địa chỉ, sở trường, khối lượng sản xuất hiện tại và quá khứ, các thay đổi gần đây, điểm mạnh, yếu…. (2) Liệt kê danh sách nhà nhập khẩu chính: khối lượng nhâp, khả năng nhập, chính sách bảo hộ của nước xuất. (3) Ước tính khả năng sản xuất và nhập khẩu, tức xác định định mức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong tương lai. Có thể sử dụng phương pháp dự báo cầu trình bày trên để dự báo cung, kết hợp với việc sử dụng “tình báo kinh tế” để thu thập tổng mức cung của hai loại đối tượng này. Cuối cùng lấy cầu tương lai – Khả năng xuất nhập khẩu, chúng ta sẽ xác định được thị phần mục tiêu. Đây chính là phần thị trường, khoảng “trống” thị trường mà sản phẩm của dự án sẽ tham gia vào đó, và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định công suất dự án.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Xác định giá bán sản phẩm, dịch vụ dự án. Muốn xác định được giá bán phải lập được dự toán giá thành và dự kiến một tỷ lệ lãi thích hợp; cân đối với giá bán loại sản phẩm, dịch vụ trên thị trường có xét đến yếu tố cạnh tranh và khả năng chi trả của người tiêu dùng. Đồng thời phải lựa chọn các phương pháp giới thiệu sản phẩm, phương thức đẩy mạnh sức mua và phương án giá thích hợp đối với từng mùa, từng vùng, từng miền, từng số lượng, từng loại khách mua hàng. * Phân tích cạnh tranh. - Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh là khả năng mà doanh nghiệp trong một sự cố gắng nhất định có thể dành được và duy trì thị trường để có lợi nhuận nhất định.Khả năng cạnh tranh quyết định đến việc chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Phân tích khả năng cạnh tranh của dự án bao gồm các nội dung: + Phân tích khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng. + Phân tích khả năng cạnh tranh và giá cả, thanh toán. + Phân tích các lợi thế: về thuế, chi phí vận chuyển, hậu mãi. - Phân tích đối thủ cạnh tranh. Một trong những vấn đề chính mà các nhà quản lý phải đối mặt khi lập chiến lược cạnh tranh là xác định đấu trường cạnh tranh.Bạn đang cạnh tranh ở đâu?Ai là đối thủ cạnh tranh của bạn?Khi phân tích đối thủ cạnh tranh phải xác định được: + Xác định các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng thị trường. + Xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh và phương thức tiếp cận thị trường. Sau đó, người thiết lập phải đề ra các chiến lược cạnh tranh về giá, chiến lược thị trường và sản phẩm, chiến lược phân phối kênh phân phối và địa bàn phân phối chủ yếu, chiến lược khuyến mãi quảng cáo. 3.1.6. Phân tích kỹ thuật dự án
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 62 đến trang 80 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 19 đến trang 24, sách “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Đinh Thế Hiển, Viện Nghiên Cứu Tin Học Và Kinh Tế Ứng Dụng Nhà Xuất Bản Thống Kê_2009. Nghiên cứu nội dung kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu nghiên cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế, tài chính. Chi phí nghiên cứu kỹ thuật thường chiếm 80% kinh phí nghiên cứu khả thi và từ 1- 5% tổng chi phí đầu tư dự án. Nghiên cứu nội dung kỹ thuật dự án nhằm mục tiêu trả lời câu hỏi: Sản xuất bằng cách nào? Và bao gồm các nội dung: -Mô tả đặc tính sản phẩm: về chỉ tiêu chất lượng, về hình thức bao bì, nhãn mác, trọng lượng, công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. - Lựa chọn công suất dự án: công suất dự án lấy theo công suất thực tế và nằm trong khoảng công suất thực tế đến công suất hòa vốn. Xác định dựa trên nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ dự án, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, khả năng vốn đầu tư và trình độ quản lý điều hành, công nghệ và thiết bị sản xuất. - Lựa chọn hệ thống máy móc thiết bị: máy móc, thiết bị là phần cứng của công nghệ. Công việc chọn máy móc thiết bị phải được xác định sau khi lựa chọn phương pháp sản xuất.Các phương pháp sản xuất khác nhau, có một hệ thống máy móc thiết bị không giống nhau. - Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, năng lượng và điện, nước. Đây là yếu tố quan trọng, bởi chúng quyết định đến giá thành sản phẩm, đến sự nhịp nhàng đều đặn của quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định đúng nhu cầu nguyên vật liệu cho dự án cũng là cơ sở để tính toán nhu cầu vốn lưu động. - Nghiên cứu cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều loại như hệ thống điện, nước, đường đi, phương tiện vận tải, hệ thống thông tin liên lạc,... đều cần xem xét tùy theo từng loại dự án. Quá trình nghiên cứu phải làm rõ những gì có sẵn, những gì phải xây dựng các công
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trình mới.Sau đó dự toán chi phí đầu tư chi phí vận hành của hệ thống để đưa vào xác định nhu cầu vốn. - Nghiên cứu lựa chọn thực hiện dự án: quyết định về địa điểm là một quyết định quan trọng. Địa điểm có tác dụng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng lâu dài đến cư dân xung quanh.Địa điểm còn ảnh hưởng lớn đến định phí và biến phí của sản phẩm dự án, cũng như sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch của doanh nghiệp. - Dự toán tổng kinh phí đầu tư, kinh phí xây dựng, kinh phí thiết bị, lắp đặt thiết bị, kiến thiết căn bản khác, dự phòng phí. 3.1.7. Tổ chức nhân sự và tiền lương Phần cơ sở lý thuyết này được trình bày dựa trên phần lý thuyết của Giáo Trình “Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư” Trường đại học Kinh Tế TP.HCM, Bộ môn Quả Trị Dự Án – Tài Chính, Nhà xuất bản Thống Kê_2009, trang 54 đến trang 70. a. Tổ chức nhân sự Xác định nhu cầu nhân lực một cách chi tiết để tính toán đầy đủ chi phí lao động tiền lương như một phần chi phí hoạt động của dự án. Việc tính toán này dựa trên việc phân tích hai căn cứ chủ yếu: - Các yêu cầu khác nhau đối với các loại kỹ năng lao đông cần thiết của dự án - Các mức lương dự kiến cho các loại kỹ năng lao động này. Việc dự kiến các mức lương nên xem xét đến tác động của thuế thu nhập cá nhân mà chính phủ ban hành và khả năng thu hút các loại lao động có kỹ năng từ thị trường lao động đối với hoạt động của dự án. Nhân sự dự án sẽ gồm hai bộ phận: Bộ phận gián tiếp Bao gồm Ban Giám Đốc và các phòng ban quản lý chức năng. Số lượng nhân viên và cách sắp xếp các phòng ban quản lý chức năng phụ thuộc vào công việc cụ thể mà đơn vị thực hiện khi dự án đi vào hoạt động. Do đó, phân tích nhu cầu nhân lực cho bô phận gián tiếp thực chất là phân tích những nhu cầu về loại kỹ năng quản lý cần thiết cho hoạt động của dự án, phân tích xem số liệu tổ chức có khả năng nhận được các loại kỹ năng
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quản lý cần thiết cho hoạt động của dự án hay không? Ở các quốc gia đang phát triển việc thiếu các cán bộ quản lý có năng lực cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các dự án thất bại. Tổ chức hệ thống các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý đơn vị nhất thiết phải xuất phát trên cơ sở xác định số lượng các chức năng quản lý và khối lượng công việc mà mỗi chức năng phải đảm nhận. Bộ phận trực tiếp Số lượng công nhân và nhân viên kỹ thuật ở các bộ phận trực tiếp (bộ phận sản xuất) được bố trí theo yêu cầu của quy trình công nghệ và cách sắp xếp ca sản xuất. b. Tiền lương trong doanh nghiệp - Khái niệm Tiền lương là thù lao lao động mà chủ doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm trong một đơn vị thời gian. Mức lương phải trả đạt được do sự thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên và được ghi trong hợp đồng lao động. Thông thường, vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận nên chủ doanh nghiệp luôn luôn muốn hạ mức lương nhằm giảm bớt chi phí sản xuất. Vì vậy, nhà nước phải can thiệp vào việc trả lương của các doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế, ổn địn xã hội. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện ở 2 điểm: + Ban hành chính sách tiền lương tối thiểu . + Ban hành luật lao động. - Các thành phần của lương Lương chính Được trả cho người lao động căn cứ theo năng lực, theo kết quả công việc hay theo kinh nghệm. Hệ thống lương của nhà nước hiện nay phần nào cũng mang tính chất trả theo kinh nghiệm. Phụ cấp Tùy theo hệ thống lương mà chúng ta có các loại phụ cấp như sau: + Phụ cấp chức vụ (hay trách nhiệm)
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Phụ cấp thâm niên + Phụ cấp gia đình (nhiều nước quy định trả cho nhân viên phụ cấp gia đình dựa trên số người lao động phải nuôi dưỡng để giúp đỡ các gia đình đông con giảm bớt khó khăn. + Phụ cấp làm ngoài giờ + Phụ cấp công tác + Phụ cấp khu vực + Phụ cấp di chuyển + Phụ cấp trang phục + Phụ cấp độc hại - Phương pháp trả lương Lương thời gian: Áp dụng cho các công việc không xác định được định mức hay các công việc đòi hỏi sự có mặt của nhân viên. Lương sản phẩm: là tiền lương thanh toán cho người lao động căn cứ theo khối lượng và tính chất mà công việc họ làm trong một đơn vị thời gian. Lương sản phẩm được tính dựa vào đơn giá lương và sản lượng sản phẩm. Lương sản phẩm =𝐃𝐠*SL Trong đó: 𝐃𝐠là đơn giá lương của loại sản phẩm hay ccong việc đang tính. SL là sản lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà người nhân viên đã hoàn thành. Lương sản phẩm có 3 loại: + Lương sản phẩm cá nhân. + Lương sản phẩm tập thể. + Lương sản phẩm lũy tiến. Như vậy khi tính toán quỹ lương hàng năm của dự án, chúng ta cần tính toán đủ các khoản mục theo quy định của pháp luật, kết hợp với phương pháp trả và mức lương mà doanh nghiệp chọn để dự trù đủ kinh phí ( nhằm đưa vào chi phí sản xuất, xác định lời lỗ và hiệu quả).
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá và thẩm định dự án Cơ sở lý luận cho phần này được kết hợp phần lý thuyết trích dẫn từ trang 62 đến trang 80 sách “Lập Thẩm Định và Quản Trị Dự Án Đầu Tư” tác giả TS. Phạm Xuân Giang, nhà xuất bản Tài Chính, Năm 2010 và phần lý thuyết trích dẫn từ trang 130 đến trang 148. Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra một cách toàn diện và khoa học các nội dung của dự án đầu tư, nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả thi để từ đó ra quyết định đầu tư. Các bên có liên quan đều thẩm định dự án theo quan điểm của mình. Trên một góc độ nhất định người lập dự án cũng chính là người thẩm định dự án đầu tiên. Bởi vì, khi lập dự án người lập dự án đã phải kiểm tra, đối chiếu và lựa chọn dữ liệu. Sau khi lập xong anh ta lại phải kiểm tra, đối chiếu những gì đã thực hiện. Chủ đầu tư thẩm định dự án để quyết định đầu tư. Chính quyền thẩm định để cấp phép đầu tư, và cũng là để thực hiên chức năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Ngân hàng và các định chế tài chính thẩm định để quyết định cho vay tiền và giải ngân, còn cơ quan quản lý môi trường để đánh giá tác động và xem xét khả thi của các phương án bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: hiện giá thuần, suất hoàn vốn nội bộ, tỷ số lợi ích trên chi phí, chỉ số sinh lời, thời gian hoàn vốn. a. Hiện giá thuần (NPV – Net Present Value) Khái niệm Hiện giá thuần của dự án là hiệu số của hiện giá dòng tiền vào với hiện giá dòng tiền ra trong suốt vòng đời dự án, cũng tức là hiện giá của dòng ngân lưu ròng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án và chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn dự án. Ý nghĩa NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cụ thể là lãi sau thuế tính theo các khoản tiền mặt của từng năm khi quy chúng về thời điểm hiện tại (0). NPV mang giá trị dương có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cũng tức là dự án đã bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra và có lời tính theo thời giá hiện tại. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Đối với các dự án xã hội, dự án môi trường việc xác định NPV khó và phức tạp hơn nhiều. Thậm chí có dự án không cần tính NPV, như các dự án quốc phòng an ninh nhà nước, hoặc dự án xóa đói giảm nghèo. Công thức tính NPV = ∑ 𝑩𝒋 (𝟏+𝒊)𝒋 𝒏 𝒋=𝟎 -∑ 𝑪𝒋 (𝟏+𝒊)𝒋 𝒏 𝒋=𝟎 Hoặc NPV = ∑ 𝑩𝒋−𝑪𝒋 (𝟏+𝒊)𝒋 𝒏 𝒋=𝟎 =∑ 𝑪𝑭𝒋 (𝟏+𝒊)𝒋 𝒏 𝒋=𝟎 Trong đó: 𝑩𝒋 là dòng tiền vào của dự án ở năm thứ j 𝑪𝒋 là dòng tiền ra của dự án ở năm thứ j N vòng đời dự án I lãi suất tính toán 𝑩𝒋 − 𝑪𝒋= 𝑵𝑪𝑭𝒋, đơn giản được kí hiệu là 𝑪𝑭𝒋 Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu NPV NPV < 0 không lựa chọn dự án. NPV ≥ 0 lựa chọn dự án. Ưu và nhược điểm của NPV Ưu điểm NPV cho biết số tiền lãi tính theo số tiền mặt thực tế thu được trong mỗi năm khi đưa chúng về thời giá đầu năm nhất. Tính NPV dựa trên dòng ngân lưu có xét đến giá trị thời gian của tiền tệ và quy mô dự án. Do đó với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì chọn dự án có NPV lớn nhất là hợp lý. Nhược điểm NPV phụ thuộc vào lãi suất tính toán. Lãi suất tính toán tăng thì NPV giảm và ngược lại. Do đó bạn có thể là tăng tính hấp dẫn của dự án bằng cách giảm tương đối lãi suất tính toán. Tuy nhiên, cũng không thể tùy tiện tăng giảm lại suất tính toán một cách quá đáng.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b. Suất hoàn vốn nội bộ IRR ( IRR – Internal Rate of Returns) Khái niệm Suất hòa vốn nội bội là lãi suất tính toán mà với lãi suất đó làm cho NPV của dự án bằng (0) Ý nghĩa Suất hoàn vốn nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất tính toán. Nếu xét trên phương diện sinh lời thì IRR phản ánh khả năng sinh lời tối đa của vốn đầu tư cho dự án. Công thức tính IRR = 𝒊𝟏 + (𝒊𝟐 + 𝒊𝟏) 𝑵𝑷𝑽𝟏 𝑵𝑷𝑽𝟏+|𝑵𝑷𝑽𝟐| Trong đó: 𝒊𝟏là lãi suất tùy ý cho, tương ứng với 𝑵𝑷𝑽𝟏sao cho 𝑵𝑷𝑽𝟏> 0 và càng gần (0) càng tốt. 𝒊𝟐 là lãi suất tùy ý cho, tương ứng với 𝑵𝑷𝑽𝟐sao cho 𝑵𝑷𝑽𝟐< 0 và càng gần (0) càng tốt. |𝑵𝑷𝑽𝟐|là giá trị tuyệt đối của 𝑵𝑷𝑽𝟐, tức chỉ lấy giá trị dương của 𝑵𝑷𝑽𝟐 Công thức tính IRR trên đây được xây dựng bằng phương pháp nội suy, mang tính ước lượng, bởi vậy nếu xác định được 𝒊𝟏 𝒗à 𝒊𝟐 càng gần thì việc ước lượng IRR càng chính xác. Trong trường hợp này phải mất nhiều thời gian, công sức hơn để xác định 𝒊𝟏 𝒗à 𝒊𝟐 . Việc tính IRR theo công thức là hoàn toàn mò mẫm, thực hiện bàng các phép thử và điều chỉnh. Để cuối cùng chọn được hai lãi suất tính toán sao cho một lãi suất là cho NPV dương và gần bằng 0. Lãi suất này gọi là 𝒊𝟏 tương ứng là 𝑵𝑷𝑽𝟏. Lãi suất kia là cho NPV âm và gần bằng 0. Lãi suất này gọi là 𝒊𝟐 tương ứng là 𝑵𝑷𝑽𝟐. Sau đó, thế các lãi suất này vào công thức trên ta sẽ tính được IRR, thường hai giá trị lãi suất này được chọn với mức chêch lệch không quá lớn (≤ 5 %) Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu IRR - IRR <𝒊𝒕𝒕không chấp nhận dự án.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - IRR ≥ 𝒊𝒕𝒕 chấp nhận dự án. - Nếu dùng IRR làm chỉ tiêu lựa chọn dự án, thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ được chọn. Ưu và nhược điểm của IRR Ưu điểm IRR dễ hấp dẫn nhà đầu tư vì cho thấy ngay khả năng sinh lời của dự án và đây là lãi suất tính toán lớn nhất có thể sử dụng. chẳng hạn IRR của dự án là 15% ,có nghĩa là suất sinh lời của dự án bằng 15%. Tính IRR dựa trên các số liệu của dự án mà không cần phải xác định chính xác lãi suất tính toán. IRR khắc phục được nhược điểm của NPV, ở chỗ có thể so sánh các dự án có thời gian đầu tư khác nhau hay quy mô vốn khác nhau. Nhược điểm Nếu dòng ngân lưu của dự án đổi dấu từ hai lần trở lên, ta sẽ tìm được nhiều IRR và không biết IRR thực của dự án là bao nhiêu. Các dự án khai thác hầm mỏ, dự án bán nền nhà trước khi đền bù, giải phóng mặt bằng thường có dòng ngân lưu ròng đổi dấu nhiều lần. c. Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (B/C – Benefit-cost Ratio) Khái niệm Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (B/C) là thương số giữa hiện giá dòng ngân lưu vào với hiện giá dòng ngân lưu ra. Chỉ số này cũng phổ biến, sau NPV và IRR Ý nghĩa B/C là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án bằng tỷ lệ lợi ích thu về với chi phí bỏ ra. NPV chỉ phản ánh sự giàu có hơn mà không so sánh được với quy mô đầu tư. Trong khi đó, B/C lại cho thấy hiệu này.B/C là so sánh về mặt tỷ lệ còn NPV thì so sánh về mặt hiệu số.Như vậy NPV và B/C có liên hệ lẫn nhau và giải thích cho nhau. Công thức tính
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 𝑩 𝑪 ⁄ = ∑ 𝑩𝑱 (𝟏 + 𝒊)𝑱 𝒏 𝑱=𝟎 ∑ 𝑪𝑱 (𝟏 + 𝒊)𝑱 𝒏 𝑱=𝟎 Trong đó: tử số chính là hiện giá dòng vào còn mẫu là hiện giá dòng ra. Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu B/C - B/C<1 không chấp nhận dự án. - B/C ≥ 1 chấp nhận dự án. - Giữa nhiều dự án chọn dự án có tỷ số B/C cao nhất. Ưu và nhược điểm của tỷ số B/C Ưu điểm Chỉ số B/C cho biết một đồng chi phí tạo được bao nhiêu đồng thu nhập tính bình quân cho cả vòng đời dự án. Nhược điểm Là số tương đối, nên có thể B/C cao nhưng tổng lợi nhuận lại nhỏ. d. Thời gian hoàn vốn Khái niệm Thời gian hoàn vốn là thời gian (tính bằng năm, tháng) cần thiết để chủ đầu tư thu hồi lại nguồn vốn đầu tư ban đầu. Ý nghĩa Thời gian hoàn vốn phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu vòa dự án. Nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án khi thu hồi đủ vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Cách tính - Không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ (không chiết khấu) Tính bằng cách cộng dồn ngân lưu ròng qua các năm và xem sau bao lâu thì bù đắp đủ số tiền ban đầu (năm 0).
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, các khoản lợi ích và chi phí xuất hiện ở những năm khác nhau nên chỉ tiêu PP tính theo cách này chưa phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư của dự án. Để khắc phục, PP tính theo phương pháp có chiết khấu. - Có xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ Cũng tính như trên nhưng nhưng dòng ngân lưu ròng được hiện giá với suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn đầu tư. Sau đó lấy vốn đầu tư khấu trừ qua các năm, tính số năm khấu trừ và xác định tỷ lệ thời gian của năm cuối cùng, để tính ra số tháng và có thể là cả số ngày hoàn vốn. Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP phải nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức. Thời gian hoàn vốn định mức theo quy định. Dự án trong những ngành nghề khác nhau thì có thời gian hoàn vốn định mức khác nhau. Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Ưu điểm -Tính toán PP đơn giản, nhất là đối với trường hợp không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ. - Dễ hiểu - PP rất thích hợp cho việc chọn dự án trong trường hợp chủ đầu tư không dồi dào về nguồn vốn, nền kinh tế thiếu tính ổn định, đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. - Do có những ưu điểm kể trên mà chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng rộng rãi và là chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán khi lập dự án đầu tư. Nhược điểm Không xét đến khoản thu hồi sau thời điểm hoàn vốn. Do đó, một dự án có thời gian hoàn vốn dài, nhưng lại có khoản thu hồi về sau cao thì vẫn có thể là một dự án tốt. Do đó nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu hoàn vốn để kết luận dự án nào tốt sẽ không chính xác. Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác như: suất sinh lời kế toán, suất sinh lời vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn trên lãi sau thuế… cũng được dùng kết hợp với các chỉ tiêu đã được trình bày ở phần trên.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Thu thập số liệu sơ cấp Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến là: n = 5*m (trong đó n là số mẫu và m là số lượng câu hỏi trong bài). Như vậy ta sẽ có số mẫu tối thiểu phù hợp là n = 5*12 = 60 mẫu (có12 câu hỏi trong bài). Từ đó ta sẽ lấy kích thước mẫu là 120 mẫu để tăng độ tin cậy của khảo sát. Hình thức chủ yếu là phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu chủ yếu là những đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên nói riêng và những người trong độ tuổi thanh thiếu niên nói chung , … khu vực thực hiện dự án bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Kích thước mẫu điều tra là 120 mẫu (phiếu), với phương pháp điều tra là phát mẫu điều tra cho các đối tượng KH tại khu vực kinh doanh để nghiên cứu nhu cầu thị hiếu KH tại nơi dự định kinh doanh. Sau khi điều tra thì số phiếu thu về là 110 phiếu, với số phiếu hợp lệ sau khi kiểm tra là 102 phiếu. b. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp của nghiên cứu chủ yếu lấy từ mạng internet, từ các sách báo tham khảo. Khảo sát các quán có quy mô tương đồng trong khu vực thực hiện dự án. 3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu a. Phương pháp thống kê mô tả Các thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel để phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, đánh giá tác động của sản phẩm, đánh giá thái độ của KH và nghiên cứu mức độ khả thi của dự án. b. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là một phương pháp khá phổ biến trong phân tích kinh tế cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung so sánh phải có các chỉ tiêu giống nhau. Có hai loại so sánh:
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 So sánh tuyệt đối: là số thể hiện trị số của chỉ tiêu kinh tế tức là thể hiện khối lượng và quy mô của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh tương đối: là loại chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng có điểm khác nhau hoặc 2 chỉ tiêu khác loại nhưng có lien quan. Cho biết được kết cấu của hiện tượng, biểu hiện mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu.Khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. c. Phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là cho một số hoặc một số biến được cho là rất rủi ro như giá bán, khối lượng tiêu thụ, chi phí đầu vào… thay đổi để xác định NPV, IRR, doanh thu dự án thay đổi như thế nào. Phân tích độ nhạy cho phép chủ đầu tư đánh giá được độ an toàn về tài chính của dự án. Có 3 loại phân tích: Phân tích độ nhạy một chiều : thay đổi một biến rủi ro nhất, từ đó biến kết quả sẽ thay đổi như thế nào. Phân tích độ nhạy hai chiều: thay đổi hai biến rủi ro nhất, từ đó biến kết quả sẽ thay đổi như thế nào. Phân tích độ nhạy đa chiều: thay đổi một số biến rủi ro nhất, từ đó biến kết qua sẽ thay đổi như thế nào. Sau đây là các bước để thực hiện phương pháp này: Bước 1: Xác định các biến cố có nguy cơ mang lại rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của dự án. Bước 2: Nhập giá trị của các biến được xác định ở bước 1 và giá trị kết quả dự án vào bảng Excel. Giá trị của kết quả phải được tính theo công thức. Bước 3: Lựa chọn biến nhất định, giá trị mỗi bước thay đổi của biến này. Bước 4: Nhập tên biến nhất định và giá trị mỗi bước thay đổi của biến nhất định đó vào cùng một cột của bảng excel trên. Gán giá trị kết quả của dự án vào dòng đầu tiên của cột tiếp theo.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bước 5: Chọn miền địa chỉ của hai cột ở bước 4 (kể cả những ô chưa có dữ liệu của hai cột này). Sau đó vào Data -> Table. Tại ô column input ceel trong bảng table ta điền địa chỉ của giá trị cần phân tích chọn OK.