SlideShare a Scribd company logo
1 of 17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP FDI
1.1 Tổng quan về đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác
nhau mà các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm về đầu tư khác nhau: Nhà kinh tế
học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến
hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Nhà kinh tế học
P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các
dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà
xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”.Trên góc độ làm tăng
thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản
lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các
chi phí đầu tư. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty
mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái
niệm này chỉ tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi một người
mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích
trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo
ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm
tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả lớn hơn chi phí bỏ ra.
Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các loại hoạt động đầu
tư theo quy định của luật này và các văn bản pháp luật có liên quan”.
Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không
cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào. Một khái niệm
chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong
tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó” (Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia). Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của
một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời, dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải đầu
tư theo những phạm vi xem xét cụ thể. Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc
điểm của đầu tư như sau:
 Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường
sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng
các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng... thuộc
nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài...
 Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định, thời gian
càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có
thể xảy ra...
 Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai mặt: Lợi ích về mặt tài chính
thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội
thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng đồng.
1.1.2 Các hình thức đầu tư.
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm hai loại, đó là đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
1.1.2.1 Đầu tư trực tiếp.
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 thì “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Đầu tư trực tiếp
bao gồm các hình thức sau:
 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
 Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Ðầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
 Ðầu tư phát triển kinh doanh.
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
 Ðầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội,
điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách
xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể
tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư.
1.1.2.2 Đầu tư gián tiếp.
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 thì “Đầu tư gián tiếp là hình thức
đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ
đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và người
sử dụngvốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông qua kênh tín
dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình thực
hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này thể hiện
thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng hay các doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt khác, môi trường
đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việcđầu tư trực tiếp với mong muốn tiếp cận
các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì, một khi thị trường tài chính phát triển thì nhà đầu
tư có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp, và cũng có
thể sử dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài chính để thực hiện ý đồ kinh doanh của
mình. (1)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2 Các loại hình vốn đầu tư.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 hình thức: nguồn
vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.1 Vốn đầu tư trong nước.
Nguồn vốn trong nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu
được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Nguồn vốn này thể hiện sức
mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm
thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, nguồn vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc
biệt không thể thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn tiết kiệm
từ trong nước vẫn giữ vai trò quyết định. Thực tế cho thấy, các nước Đông Á trong
những năm 1960 mức tiết kiệm đạt được chỉ 10% hoặc ít hơn nên đã vay nhiều thị
trường vốn quốc tế, thế nhưng đến những năm 1990 tiết kiệm của các nước này cao
hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói, tiết kiệm luôn ảnh hưởng tích cực đối với
tăng trưởng, nhất là ở những nước đang phát triển vì làm tăng vốn đầu tư. Hơn nữa, tiết
kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nước ngoài có hiệu quả, đồng thời giảm
được sức ép về phía ngân hàng Trung ương trong việc hàng năm phải cung ứng thêm
tiền để tiêu hóa ngoại tệ. Tiết kiệm trong nước được hình thành từ các khu vực sau:
 Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: Là số chênh lệch dương giữa tổng các khoản
thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường xuyên của
ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà
nước. Nghĩa là số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được không thể xem ngay
đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này còn tùy thuộc vào chính sách chi tiêu
của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt quá số thu nhập tập trung thì nhà nước
không có nguồn để tạo vốn cho đầu tư. Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm
của nền kinh tế bị hạn chế bởi yếu tố thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy
trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm ngân sách
nhà nước, trên cơ sở kết hợp xem xét chính sách đó có ảnh hưởng đến tiết kiệm của
(1) Tài liệu kỷ yếu hội thảo khoa học của Bộ Tài chính về đầu tư gián tiếp nước ngoài, tổ chức tại Hà
Nội tháng 7/2006.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
doanh nghiệp và dân cư không. Như vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước
thì nền kinh tế cũng phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân.
Tuy nhiên sự sụt giảm sẽ không hoàn toàn tương ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân
sách nhà nước nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm
chi tiêu dùng ngân sách.
 Tiết kiệm của doanh nghiệp: Là số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây
là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển theo chiều
rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực
tiếp như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
 Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (sau đây gọi tắt là khu
vực dân cư): Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố trực tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách
lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…Trong nền kinh tế thị trường, số
tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể chuyển hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông
qua các hình thức như gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên
thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh… Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư
giữ vị trí rất quan trọng đối với đầu tư thông qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng
hạn, nếu tiết kiệm ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc
Nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng cách
phát hành trái phiếu Chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp
cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thông qua thị
trường tài chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng
nhiều hình thức rất phong phú, như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ
chức tín dụng…
 Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập hiện tại để
tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa mức sống
ngày càng cao của người dân trong tương lai. Tuy vậy, đối với nền kinh tế đang chuyển
đổi trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, do
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nguồn vốn tiết kiệm trong nước còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư phát
triển nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để tạo điều kiện đầu tư phát triển nền
kinh tế.
1.2.2 Vốn đầu tư nước ngoài.
(2)
Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới
phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực
trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử
dụng có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây
bất lợi cho nền kinh tế; đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư,
sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước
ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư của nền kinh
tế đang chuyển đổi, đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng
tối đa nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác,
phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng
hoảng tài chính. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi Nhà nước phải tạo lập môi
trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các
hình thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong nước một cách bền
vững để có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ thể kinh
tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản đó là đầu tư gián tiếp và
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
(2) Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 thì “đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư cho
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn
lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Nguồn
vốn này đang phổ biến ở nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn
từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ
sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Ở nước ta, các hình thức vốn FDI được thực hiện bởi các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức
BOT, BTO, BT. Vốn FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại để thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc làm… Vì vậy, việc
tiếp nhận nguồn FDI đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có
được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên,
bên cạnh lợi thế của nguồn vốn FDI cũng có những mặt trái của nó. Về thực chất FDI
là một khoản nợ, trước sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở
tại. Đồng thời, các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp
dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí
doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay nguồn nguyên
liệu đầu vào bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế…(3)
1.2.2.2 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (viết tắt FPI-Foreign Portfolio Investment) là hình
thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước
ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt
động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường
vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro, thúc đẩy sự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển của hệ thống tài chính nội địa và đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính và
nâng cao tính minh bạch đối với các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, FPI cũng có
mặt trái của nó, nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình
trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó.
Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống
tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp
phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế. Mặt khác, vốn FPI có thể
làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái của nền kinh tế (4)
Bên cạnh đó, đầu tư gián tiếp nước ngoài còn là hình thức các khoản viện trợ chính từ
nước ngoài (còn gọi là hỗ trợ phát triển chính thức hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance) là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các
khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời
gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của
các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi
là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Nguồn vốn này còn được gọi là vốn Viện trợ phát triển chính thức ODA. ODA một
mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế thường
là để viện trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, cầu, trường
học, bệnh viện và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, ODA giúp các quốc gia nhận
viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất
lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng
buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính
trị (5)
1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước.
1.3.1 Thu hút FDI của Trung Quốc.
Trung Quốc được coi là một quốc gia thành công trong việc thu hút FDI cho quá trình
công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã xuất hiện
trong danh sách 10 nước đang phát triển đứng đầu thế giới về thu hút FDI. Đặc biệt, trong
(4) Vũ Chí Lộc, Đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản giáo dục, 1997.
(3) Nguyễn Anh Tuấn, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý, hiện trạng cơ hội và triển
vọng, Nhà xuất bản Thế giới, Hà nội, 1994.
(4) Vũ Chí Lộc, Đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản giáo dục, 1997.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những năm gần đây với lượng FDI tiếp nhận trung bình khoảng gần 50 tỷ USD mỗi năm,
Trung Quốc đã trở thành nước thu hút FDI nhiều nhất Châu Á và là một trong năm nước
thu được nhiều FDI nhất thế giới. Kết quả trên thể hiện đường lối đúng đắn của chính phủ
Trung Quốc trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI. Có thể nói, hơn 20 năm qua,
Trung Quốc đã tuần tự hình thành cục diện mở cửa, đó là: khu vực ưu đãi thuế quan, đặc
khu kinh tế, khu khai phát ngành nghề kỹ thuật, khu khai phát ngành nghề kỹ thuật cao, kỹ
thuật mới, thành phố mở cửa ven biển, thành phố mở cửa ven sông, nội địa và biên giới.
Sau khi gia nhập WTO tháng 11/2001, Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt các chính
sách, cơ chế nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Đó là: thực hiện miễn thuế nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng cho các thiết bị sản xuất nhập khẩu, khuyến khích thành lập công ty
buôn bán với nước ngoài, mở cửa thêm một số lĩnh vực mà trước đây người nước ngoài
không được đầu tư như viễn thông, bảo hiểm, ngăn ngừa các khoản chi phí bất hợp lý, bảo
đảm khoản thu hợp pháp của doanh nghiệp, mở rộng quyền hạn cho từng địa phương,
khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao.
So sánh với Việt Nam, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng cơ bản về điều kiện
phát triển và sự lựa chọn những mô hình kinh tế chuyển đổi. Nhưng, Việt nam đã chậm
hơn so với Trung Quốc gần 10 năm trong việc thu hút FDI. Vì vậy việc xem xét, học tập
kinh nghiệm thu hút FDI phục vụ quá trình Hiện đại hóa ở Trung Quốc sẽ rất bổ ích đối
với nước ta.
1.3.2 Thu hút FDI của Singapore.
Singapore từ lâu luôn coi việc lợi dụng vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế
như một quốc sách. Tùy vào từng giai đoạn khác nhau chính phủ xác định những ngành
kinh tế mũi nhọn, cần ưu tiên phát triển và có những chính sách khuyến khích đầu tư thích
hợp. Chính phủ Singapore thực hiện chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước
ngoài nhằm phục vụ cho mục đích đẩy mạnh xuất khẩu ngay từ khi mới thành lập. Các
biện pháp khuyến khích đầu tư của Chính phủ Singapore bao gồm:
 Chính phủ xây dựng các ngành, các lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là ưu tiên lĩnh vực sử dụng công nghệ phát triển có nguồn gốc từ Tây Âu và Nhật
Bản;
(5) PGS. PTS Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư- Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội, 1998.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Miễn thuế bản quyền, bằng phát minh sáng chế từ bên ngoài vào. Miễn thuế đầu tư
vào đào tạo nghề, nghiên cứu khoa học, nâng cấp công nghệ;
 Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được quyền sử dụng 100% vốn của mình trong
các dự án đầu tư, được phép tự do chuyển lợi nhuận về nước, được tuyển dụng lao động ở
nước ngoài;
 Các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế khi vay vốn. những doanh nghiệp nước
ngoài trong quá trình kinh doanh nếu bị thua lỗ sẽ không bị nộp thuế cước phí trong 3 năm
và có thể kéo dài thời hạn miễn thuế nếu liên tiếp làm ăn thua lỗ. Nếu doanh nghiệp mở
rộng sản xuất sẽ được miễn giảm thuế một phần;
 Miễn giảm toàn bộ thuế thu nhập công ty (22%) trong 5-10 năm đối với các dự án
đầu tư chế tạo và áp dụng công nghệ cao;
 Thành lập tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài giúp các nhà đầu tư nước ngoài hoàn
tất các thủ tục pháp lý để nhận giấy phép đầu tư, tháo gỡ các tranh chấp đối với người dân
nước sở tại. Đồng thời là cầu nối tiếp cận với các cơ quan nhà nước một cách nhanh chóng;
 Nới lỏng lĩnh vực đầu tư nước ngoài, mở cửa đối với các lĩnh vực tài chính và ngân
hàng. Quy định những ưu đãi riêng cho những dự án sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao;
 Tất cả các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận đều có thể xin miễn
thuế.Tận dụng ưu thế sẵn có, Singapore đã biến mình thành một cảng biển quan trọng, nơi
chu chuyển hàng hóa lý tưởng từ Tây sang Đông, cơ sở chế biến sản phẩm trước khi xuất
khẩu rất thuận lợi. Do đó, Singapore đã trở thành một khu thương mại tổng hợp hấp dẫn
được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
Ngày nay, Singapore đang phát triển công nghiệp nặng như công nghiệp đóng tàu,
lọc dầu, đồng thời đưa các sản phẩm như điện dân dụng, điện tử cơ khí chế tạo, vật liệu
xây dựng, đồ chơi…trở thành những mặt hàng chủ lực, có sức cạnh tranh với những nước
tư bản phát triển.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.3 Thu hút FDI của Malaysia.
Malaysia là nước Đông Nam Á khá thành công trong việc thu hút FDI. Trong nhiều
nhân tố tác động đem lại kết quả đó thì môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn đóng góp một
phần đáng kể nhằm phát huy lợi thế so sánh để thu hút các nhà đầu tư. Cụ thể là:
 Tạo lập và phát huy các nhân tố hấp dẫn đầu tư:
Trước hết, Malaysia đã tạo được môi trường chính trị khá ổn định, nhất là từ năm 1970
đến nay, thời kỳ Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách, đặc biệt chính sách kinh tế chế tạo mới (NEP) góp phần mở ra một thời kỳ hòa bình,
chấm dứt mọi xung đột sắc tộc, tạo nên một nhà nước mạnh, có khả năng định hướng đúng
con đường Công nghiệp hóa của Malaysia. Chính sự ổn định môi trường chính trị đã tạo
lòng tin cho nhà đầu tư nước ngoài vào các chính sách của Malaysia và sẵn sàng bỏ vốn
vào đầu tư, trong khi một số nước như Indonesia lại giảm sút nghiêm trọng kéo dài vì chính
trị bất ổn định.
Nguồn nhân lực của Malaysia rất dồi dào, tỷ lệ tham gia lao động năm 1990 là 66%,
trình độ lao động được nâng cao nhờ hệ thống giáo dục nề nếp, lao động có năng suất, kỷ
luật cao. Lực lượng lao động qua giáo dục trung học và đại học không ngừng tăng lên, đạt
36% vào năm 1995. Malaysia xây dựng và phát triển các trung tâm và cơ sở dạng nghề đặc
biệt là các khu vực có quy mô lớn về thu hút FDI nhằm đào tạo lực lượng lao động phù
hợp với nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, do sự chuyển đổi mạnh cơ cấu
kinh tế sang ngành chế tạo dẫn đến tình trạng thiếu lao động, Malaysia phải nhập khẩu lao
động từ nước ngoài, cùng với xu hướng tăng tiền lương và thu nhập của người lao động
trong thời gian gần đây dẫn đến tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh đã tạo ra lực
cản thu hút FDI. Chính phủ Malaysia đang tăng cường vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực,
đưa Malaysia trở thành trung tâm tốt về giáo dục, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, trong
đó có chủ trương “xóa mù” tiếng Anh và Internet, thông qua chương trình chính sách đặc
biệt khuyến khích công dân mua và sử dụng máy vi tính.
Văn hóa đa sắc tộc đã tạo nên sự đa dạng phong phú về thị trường tiêu thụ, có khả
năng tạo ra nguồn nhân lực phát triển cao.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, khá giàu có, một số khoáng sản của
Malaysia đứng đầu thế giới, như cung cấp 33,1% nhu cầu thiếc, 38% về cao su, 79% dầu
cọ trên toàn thế giới, chưa kể trữ lượng lớn về dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt và
vàng…Malaysia cũng đã có chính sách về xuất sản phẩm thành phẩm, hạn chế xuất sản
phẩm thô đã tạo ra lực hút các nhà đầu tư nước ngoài vào công nghiệp khai khoáng, chế
biến. Việc thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế, trong đó ngành công nghiệp chế tạo và
hoạt động xuất khẩu tăng trưởng mạnh đã giúp Malaysia cải thiện cơ cấu kinh tế chuyển
từ hoạt động sản xuất kỹ năng đơn giản sang các ngành, lĩnh vực cần trình độ, kỹ năng cao
hơn, thậm chí có những ngành như điện và điện tử ít dựa vào tài nguyên tự nhiên nhưng
đòi hỏi một lượng lớn về vốn, công nghệ, thị trường đã tạo nên sự thu hút, hấp dẫn đối với
đầu tư nước ngoài.
Hệ thống cơ sở hạ tầng luôn được quan tâm đầu tư, phát triển và hiện nay đang đứng
vào hàng bậc nhất Đông Nam Á. Những nơi cần thu hút FDI thì càng phải quan tâm đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thật tốt cùng với hệ thống dịch vụ thuận lợi, hấp dẫn. Môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp, tỷ giá hối đoái ổn định và linh hoạt hệ thống tài chính
– ngân hàng – bảo hiểm không ngừng mở rộng.
 Đa dạng hóa kết hợp với có trọng điểm các lĩnh vực, hình thức và đối tác đầu tư
phù hợp với từng giai đoạn:
Malaysia trong chiến lược thu hút FDI không chỉ tạo được nguồn vốn để đầu tư phát
triển, mà còn hướng đến tiếp nhận được những kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kiến thức
quản lý, kinh doanh tiên tiến. Để đạt mục tiêu này, Malaysia đề ra những chính sách cụ thể
về thu hút đầu tư nước ngoài đối với từng lĩnh vực đầu tư mà trong từng thời kỳ đóng vai
trò quan trọng trong công nghiệp hóa, phát triển đất nước. Nếu như trong giai đoạn đầu,
thu hút FDI chủ yếu vào lĩnh vực khai thác mỏ và công nông nghiệp, là những ngành kinh
tế truyền thống, nguồn tài nguyên, lao động sẳn có, ít đòi hỏi kỷ thuật công nghệ cao. Chính
phủ Malaysia đã xác định lựa chọn và có những chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư vào
ngành công nghiệp chế tạo, trong đó chủ yếu là điện và điện tử; chú trọng thu hút FDI vào
các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, giảm mạnh trong các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, lao động rẻ, đòi hỏi trình độ thấp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về hình thức đầu tư, Malaysia rất quan tâm phát triển hình thức liên doanh, nhằm
mở rộng sự tham gia trực tiếp của các nhà đầu tư trong nước vào các dự án FDI. Các nhà
đầu tư trong nước sẽ tiếp cận, học hỏi nhanh kiến thức quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng
thời đảm bảo quyền lợi về chia lợi nhuận kinh doanh do các dự án đem lại, đảm bảo quyền
sở hữu vốn các dự án FDI cho người bản địa. Nhưng thực tế cho thấy, các nhà đầu tư trong
nước còn hạn chế về vốn (chủ yếu góp vốn bằng tiền cho thuê đất) kiến thức kinh doanh,
kinh nghiệm quản lý thấp, cho nên trong doanh nghiệp liên doanh họ lại bị lép vế, bị động
trước đối tác nước ngoài, bị thua thiệt và ngay cả việc học tập kinh nghiệm cũng rất hạn
chế. Hình thức đầu tư này đã kém hiệu quả trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa
ở Malaysia, kéo theo hiện tượng suy giảm dòng vốn FDI vào Malaysia, nhất là giai đoạn
đề cao quyền sở hữu của người dân bản địa Malaysia.Vì vậy, bài học kinh nghiệm được
rút ra ở đây là khi các nhà đầu tư trong nước còn hạn chế về năng lực đầu tư thì Chính phủ
nước nhà cũng không nên quá chú trọng vào hình thức liên doanh mà phải tôn trọng mục
tiêu hàng đầu trong lựa chọn hình thức đầu tư đó là hiệu quả kinh tế của dự án.
Về đối tác đầu tư: Bên cạnh việc quan tâm lựa chọn các hình thức đầu tư, Malaysia
đã chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa trong thu hút đối tác đầu tư phục vụ yêu cầu của
công nghiệp hóa, trong đó rất chú trọng vào các nước công nghiệp phát triển, những đối
tác có tiềm năng đầu tư lớn. Malaysia xác định những đối tác này mới thực sự đem lại hiệu
quả cao trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư cũng như chuyển giao công nghệ, kiến thức
quản lý kinh doanh. Thực tế, đến nay có khoảng 50 nước trên thế giới tham gia đầu tư vào
Malaysia và đã có sự chuyển dịch từ Châu Âu sang Châu Á, nhưng Nhật Bản và Hoa Kỳ
là hai nước kinh tế lớn, tiên tiến vẫn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số FDI vào Malaysia.
Trong những năm gần đây, Malaysia đã chú trọng thu hút FDI từ các nước công nghiệp
mới (NICS) thuộc khu vực Châu Á để tăng số lượng và sự cạnh tranh giữa các đối tác phục
vụ cho công nghiệp hóa.
 Thực hiện nhiều biện pháp thu hút FDI có hiệu quả:
Chính phủ Malaysia rất chú trọng công việc đi vận động đầu tư ở nước ngoài với các
hoạt động xúc tiến đầu tư rất đa dạng, tổ chức các đoàn ra nước ngoài giới thiệu cơ hội và
vận động đầu tư, tạo điều kiện cho các công ty trong nước ra nước ngoài học tập, trao đổi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với các đối tác ở các thị trường có tiềm lực công nghệ mạnh như Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Bỉ…Chính phủ còn tổ chức nhiều cuộc hội thảo đầu tư ở trong và ngoài nước. Cùng với
các hoạt động xúc tiến đầu tư trên, Chính phủ Malaysia đã thành lập trung tâm đầu tư, mở
rộng các văn phòng đại diện của tổ chức phát triển công nghiệp ở nước ngoài để tư vấn cho
các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư vào Malaysia. Malaysia còn dùng
chính sách miễn giảm thuế để đẩy mạnh thu hút FDI; được miễn giảm thuế đầu tư trong
vòng 10 năm; miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và
các dự án hướng về xuất khẩu.
1.4 Một số bài học kinh nghiệm về hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản của một số nước trên thế giới có thể áp dụng
vào Việt Nam.
1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển và quản lý các kênh huy động vốn đầu tư bất động
sản. Xu hướng dịch chuyển theo hướng gắn kết tài chính bất động sản với thị trường
vốn và các luồng đầu tư quốc tế.
Có một xu hướng mang tính toàn cầu trong các năm gần đây là tăng cường gắn kết
tài chính bất động sản với thị trường vốn và các luồng đầu tư quốc tế. Chứng khoán dựa
trên thế chấp (MBS) được áp dụng đầu tiên tại Hoa Kỳ trong thập kỷ 70 đã giúp ngân hàng
cho vay mua bất động sản dịch chuyển rủi ro sang các nhà đầu tư toàn cầu. Quy trình này
khuyến khích các ngân hàng nới lỏng cho vay để có thể cho vay được nhiều hơn và sinh
lời nhiều hơn, với rũi ro trực tiếp ít hơn. Tự do hóa tài chính quốc tế cũng đặt ra nhiều sức
ép đối với các thể chế tài chính quốc gia và địa phương, khiến họ có xu hướng cung cấp
các sản phẩm tài chính bất động sản cạnh tranh hơn về giá và điều kiện cho vay.
1.4.2 Kinh nghiệm về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.
Có thể áp dụng kinh nghiệm của Trung Quốc về việc cho thuê đất. Ở Trung Quốc,
cho thuê đất được hiểu là bán trả trước quyền sử dụng và sở hữu đất trong dài hạn, đầu tiên
được áp dụng ở các thành phố ven biển, là một lĩnh vực được phân cấp của hệ thống tài
khóa của Trung Quốc kể từ năm 1987. Trước thời gian này, chính quyền các cấp đã phân
bổ quản lý và sử dụng đất một cách miễn phí. Cải cách cho thuê đất nhằm mục đích kích
thích sự phát triển kinh tế ở địa phương, bằng cách cho phép các thành phố thu hút đầu tư
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước ngoài thông qua quyền sở hữu ổn định và lâu dài cho các nhà đầu tư. Kể từ khi bắt
đầu thực hiện, cho thuê đất đã được gắn với mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp một
nguồn thu nhập lớn và nguồn thu nhập này được đầu tư cơ bản cho hệ thống cơ sở hạ tầng,
và hơn hết là củng cố năng lực cạnh tranh cho tăng trưởng kinh tế các thành phố của Trung
Quốc.
1.4.3 Kinh nghiệm về chính sách thuế bất động sản.
Các nước trong khối kinh tế ASEAN và Trung Quốc đều có quy định cụ thể về việc
mua bán nhà ở và chính sách về thuế bất động sản có liên quan đến người nước ngoài. Các
nước này không có quy định hạn chế về loại đối tượng người nước ngoài được mua nhà ở
mà chỉ quy định cụ thể về điều kiện được mua nhà ở.
Đối với nước ta, chính sách thí điểm cho người nước ngoài mua nhà có sự hạn chế
hơn về đối tượng so với các nước và mặc dù chưa có thuế bất động sản như các nước,
nhưng Quốc Hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân (Luật này có hiệu lực từ năm
2009), theo đó những người có thu nhập chuyển nhượng bất động sản (không phân biệt là
người trong nước hay người nước ngoài) đều phải chịu thuế 25% hoặc 2%, ngoài ra còn
phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là 4% và lệ phí trước bạ 1% cho cả nhà và đất.
Mặt khác, hiện nay Chính Phủ Việt Nam cũng đang tiến hành nghiên cứu để thời gian
tới trình Quốc Hội ban hành Luật Thuế tài sản. Như vậy, nếu cho phép người nước ngoài
được mua nhà ở tại Việt Nam thì chúng ta cũng đã có một số chính sách thuế để điều tiết,
điều này giúp hạn chế được đầu cơ về nhà đất.
1.4.4 Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư:
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều
chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là những bí quyết của các
nước trên, cụ thể là: đơn giản hóa thủ tục tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư; phân cấp, phân
quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp FDI; công khai rộng rãi các kế hoạch phát triển kinh tế, tập
trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành được khuyến khích phát triển; hệ thống
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư và thường xuyên bổ sung, sửa đổi
Luật Đầu tư đảm bảo tính thực thi và quyền lợi của các quốc gia và nhà đầu tư.
1.4.5. Có chính sách ưu đãi về thuế, tài chính tiền tệ.
Nhằm thu hút nhiều nhất nguồn FDI vào các nước này, trong đó cắt giảm thuế hấp
dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài ở các dự án đầu tư vào đặc khu kinh tế, khu công
nghệ cao, các dự án đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như Miền Tây, Miền Trung; cho
phép nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính, được cấp giấy chứng nhận quản lý
ngoại hối, mở tài khoản ngoại tệ, vay vốn từ các ngân hàng. Ngoài ra, nước này còn cho
phép nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước như các ngân
hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến kinh tế và an ninh
quốc gia).
1.4.6 Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu
tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư. Trung Quốc, Singapore và Malaysia đều đã thấy
được tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng: nhà xưởng, đường giao thông, viễn thông, dịch vụ…nhằm tạo môi
trường hấp dẫn và dễ dàng cho các nhà đầu tư khi hoạt động.
Singapore chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, sân bay, bến
cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển khu kinh tế và du lịch.
Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống thống viễn thông, bưu điện, mạng internet
thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
Trung Quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố duyên hải.
Tại các nơi đó, Trung Quốc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở,
trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng. Nhà nước cho phép địa phương tự khai thác
mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham
gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
1.4.7 Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao.
Thị trường lao động của Châu Á đặc biệt hấp dẫn bởi tỉ lệ lao động trẻ, giá thấp, tuy
nhiên phát triển nguồn lao động có trình độ cao mới chính là bí quyết thu hút đầu tư của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các nước thành công nhất, trong đó coi giáo dục là mối quan hệ hàng đầu, chú trọng giáo
dục đại học, số người tốt nghiệp và chủ động công tác đào tạo lao động, đáp ứng nhu cầu
lao động cho thị trường. Đồng thời, thực hiện chính sách thu hút nhân tài, mang tính đột
phá như: cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng, đãi
ngộ xứng đáng theo trình độ…
1.4.8 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
Nhà nước trao quyền chủ động hơn cho các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện để môi
trường đầu tư được thuận lợi hơn. Mặt khác, Nhà nước làm tốt vai trò định hướng và điều
tiết vĩ mô nhằm giúp cân bằng lợi ích giữa các thành phần kinh tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua những lý giải trên chúng tôi đã trình bày một cách tổng quát về các vấn đề cơ
sở lý luận của đề tài, bao gồm khái niệm về đầu tư, các hình thức đầu tư, có nhiều hình
thức đầu tư nhưng chúng tôi căn cứ vào tính chất đầu tư để chia đầu tư thành hai loại
là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Tiếp theo, chúng tôi phân tích các loại hình vốn
đầu tư gồm vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp, vốn
đầu tư gián tiếp.
Ngoài ra, trong chương 1 cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Một số bài học
kinh nghiệm về hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh
bất động sản của một số nước trên thế giới có thể áp dụng vào Việt Nam.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Cat Love
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
Luanvan84
 

Similar to Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
 
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
 
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
 
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.docTiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
 
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
 
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docxĐầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
 
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
 
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Tiểu luận Tình hình và xu hướng phát triển FDI trên thế giới, HAY
Tiểu luận Tình hình và xu hướng phát triển FDI trên thế giới, HAYTiểu luận Tình hình và xu hướng phát triển FDI trên thế giới, HAY
Tiểu luận Tình hình và xu hướng phát triển FDI trên thế giới, HAY
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Qtdadt
QtdadtQtdadt
Qtdadt
 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.docx
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.docxCƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.docx
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.docx
 
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt NamlHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
lHoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hộiViệt Nam
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP FDI 1.1 Tổng quan về đầu tư 1.1.1 Khái niệm về đầu tư Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm về đầu tư khác nhau: Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”.Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả lớn hơn chi phí bỏ ra. Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các loại hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các văn bản pháp luật có liên quan”. Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào. Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó” (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời, dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể. Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:  Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài...  Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định, thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra...  Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai mặt: Lợi ích về mặt tài chính thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng đồng. 1.1.2 Các hình thức đầu tư. Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm hai loại, đó là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. 1.1.2.1 Đầu tư trực tiếp. Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 thì “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức sau:  Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.  Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Ðầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.  Ðầu tư phát triển kinh doanh.  Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.  Ðầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.  Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư. 1.1.2.2 Đầu tư gián tiếp. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 thì “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và người sử dụngvốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán. Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình thực hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này thể hiện thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng hay các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt khác, môi trường đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việcđầu tư trực tiếp với mong muốn tiếp cận các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì, một khi thị trường tài chính phát triển thì nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp, và cũng có thể sử dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài chính để thực hiện ý đồ kinh doanh của mình. (1)
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2 Các loại hình vốn đầu tư. Theo Luật Đầu tư năm 2005, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 hình thức: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.1 Vốn đầu tư trong nước. Nguồn vốn trong nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Nguồn vốn này thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài. Mặc dù trong thời đại ngày nay, nguồn vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc biệt không thể thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn tiết kiệm từ trong nước vẫn giữ vai trò quyết định. Thực tế cho thấy, các nước Đông Á trong những năm 1960 mức tiết kiệm đạt được chỉ 10% hoặc ít hơn nên đã vay nhiều thị trường vốn quốc tế, thế nhưng đến những năm 1990 tiết kiệm của các nước này cao hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói, tiết kiệm luôn ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng, nhất là ở những nước đang phát triển vì làm tăng vốn đầu tư. Hơn nữa, tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nước ngoài có hiệu quả, đồng thời giảm được sức ép về phía ngân hàng Trung ương trong việc hàng năm phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại tệ. Tiết kiệm trong nước được hình thành từ các khu vực sau:  Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: Là số chênh lệch dương giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường xuyên của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Nghĩa là số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được không thể xem ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này còn tùy thuộc vào chính sách chi tiêu của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt quá số thu nhập tập trung thì nhà nước không có nguồn để tạo vốn cho đầu tư. Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế bởi yếu tố thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm ngân sách nhà nước, trên cơ sở kết hợp xem xét chính sách đó có ảnh hưởng đến tiết kiệm của (1) Tài liệu kỷ yếu hội thảo khoa học của Bộ Tài chính về đầu tư gián tiếp nước ngoài, tổ chức tại Hà Nội tháng 7/2006.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 doanh nghiệp và dân cư không. Như vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước thì nền kinh tế cũng phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên sự sụt giảm sẽ không hoàn toàn tương ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu dùng ngân sách.  Tiết kiệm của doanh nghiệp: Là số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…  Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (sau đây gọi tắt là khu vực dân cư): Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể chuyển hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức như gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh… Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng đối với đầu tư thông qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thông qua thị trường tài chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng nhiều hình thức rất phong phú, như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…  Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa mức sống ngày càng cao của người dân trong tương lai. Tuy vậy, đối với nền kinh tế đang chuyển đổi trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, do
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nguồn vốn tiết kiệm trong nước còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư phát triển nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để tạo điều kiện đầu tư phát triển nền kinh tế. 1.2.2 Vốn đầu tư nước ngoài. (2) Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế; đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư của nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác, phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi Nhà nước phải tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong nước một cách bền vững để có lợi cho nền kinh tế. Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản đó là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính (2) Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 thì “đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn này đang phổ biến ở nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Ở nước ta, các hình thức vốn FDI được thực hiện bởi các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức BOT, BTO, BT. Vốn FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc làm… Vì vậy, việc tiếp nhận nguồn FDI đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh lợi thế của nguồn vốn FDI cũng có những mặt trái của nó. Về thực chất FDI là một khoản nợ, trước sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Đồng thời, các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay nguồn nguyên liệu đầu vào bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế…(3) 1.2.2.2 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (viết tắt FPI-Foreign Portfolio Investment) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro, thúc đẩy sự
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phát triển của hệ thống tài chính nội địa và đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính và nâng cao tính minh bạch đối với các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, FPI cũng có mặt trái của nó, nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó. Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế. Mặt khác, vốn FPI có thể làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái của nền kinh tế (4) Bên cạnh đó, đầu tư gián tiếp nước ngoài còn là hình thức các khoản viện trợ chính từ nước ngoài (còn gọi là hỗ trợ phát triển chính thức hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance) là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Nguồn vốn này còn được gọi là vốn Viện trợ phát triển chính thức ODA. ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế thường là để viện trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, cầu, trường học, bệnh viện và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, ODA giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị (5) 1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước. 1.3.1 Thu hút FDI của Trung Quốc. Trung Quốc được coi là một quốc gia thành công trong việc thu hút FDI cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã xuất hiện trong danh sách 10 nước đang phát triển đứng đầu thế giới về thu hút FDI. Đặc biệt, trong (4) Vũ Chí Lộc, Đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản giáo dục, 1997. (3) Nguyễn Anh Tuấn, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý, hiện trạng cơ hội và triển vọng, Nhà xuất bản Thế giới, Hà nội, 1994. (4) Vũ Chí Lộc, Đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản giáo dục, 1997.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 những năm gần đây với lượng FDI tiếp nhận trung bình khoảng gần 50 tỷ USD mỗi năm, Trung Quốc đã trở thành nước thu hút FDI nhiều nhất Châu Á và là một trong năm nước thu được nhiều FDI nhất thế giới. Kết quả trên thể hiện đường lối đúng đắn của chính phủ Trung Quốc trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI. Có thể nói, hơn 20 năm qua, Trung Quốc đã tuần tự hình thành cục diện mở cửa, đó là: khu vực ưu đãi thuế quan, đặc khu kinh tế, khu khai phát ngành nghề kỹ thuật, khu khai phát ngành nghề kỹ thuật cao, kỹ thuật mới, thành phố mở cửa ven biển, thành phố mở cửa ven sông, nội địa và biên giới. Sau khi gia nhập WTO tháng 11/2001, Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt các chính sách, cơ chế nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Đó là: thực hiện miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho các thiết bị sản xuất nhập khẩu, khuyến khích thành lập công ty buôn bán với nước ngoài, mở cửa thêm một số lĩnh vực mà trước đây người nước ngoài không được đầu tư như viễn thông, bảo hiểm, ngăn ngừa các khoản chi phí bất hợp lý, bảo đảm khoản thu hợp pháp của doanh nghiệp, mở rộng quyền hạn cho từng địa phương, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. So sánh với Việt Nam, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng cơ bản về điều kiện phát triển và sự lựa chọn những mô hình kinh tế chuyển đổi. Nhưng, Việt nam đã chậm hơn so với Trung Quốc gần 10 năm trong việc thu hút FDI. Vì vậy việc xem xét, học tập kinh nghiệm thu hút FDI phục vụ quá trình Hiện đại hóa ở Trung Quốc sẽ rất bổ ích đối với nước ta. 1.3.2 Thu hút FDI của Singapore. Singapore từ lâu luôn coi việc lợi dụng vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế như một quốc sách. Tùy vào từng giai đoạn khác nhau chính phủ xác định những ngành kinh tế mũi nhọn, cần ưu tiên phát triển và có những chính sách khuyến khích đầu tư thích hợp. Chính phủ Singapore thực hiện chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phục vụ cho mục đích đẩy mạnh xuất khẩu ngay từ khi mới thành lập. Các biện pháp khuyến khích đầu tư của Chính phủ Singapore bao gồm:  Chính phủ xây dựng các ngành, các lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là ưu tiên lĩnh vực sử dụng công nghệ phát triển có nguồn gốc từ Tây Âu và Nhật Bản; (5) PGS. PTS Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư- Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội, 1998.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Miễn thuế bản quyền, bằng phát minh sáng chế từ bên ngoài vào. Miễn thuế đầu tư vào đào tạo nghề, nghiên cứu khoa học, nâng cấp công nghệ;  Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được quyền sử dụng 100% vốn của mình trong các dự án đầu tư, được phép tự do chuyển lợi nhuận về nước, được tuyển dụng lao động ở nước ngoài;  Các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế khi vay vốn. những doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình kinh doanh nếu bị thua lỗ sẽ không bị nộp thuế cước phí trong 3 năm và có thể kéo dài thời hạn miễn thuế nếu liên tiếp làm ăn thua lỗ. Nếu doanh nghiệp mở rộng sản xuất sẽ được miễn giảm thuế một phần;  Miễn giảm toàn bộ thuế thu nhập công ty (22%) trong 5-10 năm đối với các dự án đầu tư chế tạo và áp dụng công nghệ cao;  Thành lập tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài giúp các nhà đầu tư nước ngoài hoàn tất các thủ tục pháp lý để nhận giấy phép đầu tư, tháo gỡ các tranh chấp đối với người dân nước sở tại. Đồng thời là cầu nối tiếp cận với các cơ quan nhà nước một cách nhanh chóng;  Nới lỏng lĩnh vực đầu tư nước ngoài, mở cửa đối với các lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Quy định những ưu đãi riêng cho những dự án sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao;  Tất cả các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận đều có thể xin miễn thuế.Tận dụng ưu thế sẵn có, Singapore đã biến mình thành một cảng biển quan trọng, nơi chu chuyển hàng hóa lý tưởng từ Tây sang Đông, cơ sở chế biến sản phẩm trước khi xuất khẩu rất thuận lợi. Do đó, Singapore đã trở thành một khu thương mại tổng hợp hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Ngày nay, Singapore đang phát triển công nghiệp nặng như công nghiệp đóng tàu, lọc dầu, đồng thời đưa các sản phẩm như điện dân dụng, điện tử cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, đồ chơi…trở thành những mặt hàng chủ lực, có sức cạnh tranh với những nước tư bản phát triển.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.3 Thu hút FDI của Malaysia. Malaysia là nước Đông Nam Á khá thành công trong việc thu hút FDI. Trong nhiều nhân tố tác động đem lại kết quả đó thì môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn đóng góp một phần đáng kể nhằm phát huy lợi thế so sánh để thu hút các nhà đầu tư. Cụ thể là:  Tạo lập và phát huy các nhân tố hấp dẫn đầu tư: Trước hết, Malaysia đã tạo được môi trường chính trị khá ổn định, nhất là từ năm 1970 đến nay, thời kỳ Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đặc biệt chính sách kinh tế chế tạo mới (NEP) góp phần mở ra một thời kỳ hòa bình, chấm dứt mọi xung đột sắc tộc, tạo nên một nhà nước mạnh, có khả năng định hướng đúng con đường Công nghiệp hóa của Malaysia. Chính sự ổn định môi trường chính trị đã tạo lòng tin cho nhà đầu tư nước ngoài vào các chính sách của Malaysia và sẵn sàng bỏ vốn vào đầu tư, trong khi một số nước như Indonesia lại giảm sút nghiêm trọng kéo dài vì chính trị bất ổn định. Nguồn nhân lực của Malaysia rất dồi dào, tỷ lệ tham gia lao động năm 1990 là 66%, trình độ lao động được nâng cao nhờ hệ thống giáo dục nề nếp, lao động có năng suất, kỷ luật cao. Lực lượng lao động qua giáo dục trung học và đại học không ngừng tăng lên, đạt 36% vào năm 1995. Malaysia xây dựng và phát triển các trung tâm và cơ sở dạng nghề đặc biệt là các khu vực có quy mô lớn về thu hút FDI nhằm đào tạo lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, do sự chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế sang ngành chế tạo dẫn đến tình trạng thiếu lao động, Malaysia phải nhập khẩu lao động từ nước ngoài, cùng với xu hướng tăng tiền lương và thu nhập của người lao động trong thời gian gần đây dẫn đến tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh đã tạo ra lực cản thu hút FDI. Chính phủ Malaysia đang tăng cường vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đưa Malaysia trở thành trung tâm tốt về giáo dục, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, trong đó có chủ trương “xóa mù” tiếng Anh và Internet, thông qua chương trình chính sách đặc biệt khuyến khích công dân mua và sử dụng máy vi tính. Văn hóa đa sắc tộc đã tạo nên sự đa dạng phong phú về thị trường tiêu thụ, có khả năng tạo ra nguồn nhân lực phát triển cao.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, khá giàu có, một số khoáng sản của Malaysia đứng đầu thế giới, như cung cấp 33,1% nhu cầu thiếc, 38% về cao su, 79% dầu cọ trên toàn thế giới, chưa kể trữ lượng lớn về dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt và vàng…Malaysia cũng đã có chính sách về xuất sản phẩm thành phẩm, hạn chế xuất sản phẩm thô đã tạo ra lực hút các nhà đầu tư nước ngoài vào công nghiệp khai khoáng, chế biến. Việc thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế, trong đó ngành công nghiệp chế tạo và hoạt động xuất khẩu tăng trưởng mạnh đã giúp Malaysia cải thiện cơ cấu kinh tế chuyển từ hoạt động sản xuất kỹ năng đơn giản sang các ngành, lĩnh vực cần trình độ, kỹ năng cao hơn, thậm chí có những ngành như điện và điện tử ít dựa vào tài nguyên tự nhiên nhưng đòi hỏi một lượng lớn về vốn, công nghệ, thị trường đã tạo nên sự thu hút, hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng luôn được quan tâm đầu tư, phát triển và hiện nay đang đứng vào hàng bậc nhất Đông Nam Á. Những nơi cần thu hút FDI thì càng phải quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thật tốt cùng với hệ thống dịch vụ thuận lợi, hấp dẫn. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp, tỷ giá hối đoái ổn định và linh hoạt hệ thống tài chính – ngân hàng – bảo hiểm không ngừng mở rộng.  Đa dạng hóa kết hợp với có trọng điểm các lĩnh vực, hình thức và đối tác đầu tư phù hợp với từng giai đoạn: Malaysia trong chiến lược thu hút FDI không chỉ tạo được nguồn vốn để đầu tư phát triển, mà còn hướng đến tiếp nhận được những kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kiến thức quản lý, kinh doanh tiên tiến. Để đạt mục tiêu này, Malaysia đề ra những chính sách cụ thể về thu hút đầu tư nước ngoài đối với từng lĩnh vực đầu tư mà trong từng thời kỳ đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa, phát triển đất nước. Nếu như trong giai đoạn đầu, thu hút FDI chủ yếu vào lĩnh vực khai thác mỏ và công nông nghiệp, là những ngành kinh tế truyền thống, nguồn tài nguyên, lao động sẳn có, ít đòi hỏi kỷ thuật công nghệ cao. Chính phủ Malaysia đã xác định lựa chọn và có những chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo, trong đó chủ yếu là điện và điện tử; chú trọng thu hút FDI vào các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, giảm mạnh trong các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, lao động rẻ, đòi hỏi trình độ thấp.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Về hình thức đầu tư, Malaysia rất quan tâm phát triển hình thức liên doanh, nhằm mở rộng sự tham gia trực tiếp của các nhà đầu tư trong nước vào các dự án FDI. Các nhà đầu tư trong nước sẽ tiếp cận, học hỏi nhanh kiến thức quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng thời đảm bảo quyền lợi về chia lợi nhuận kinh doanh do các dự án đem lại, đảm bảo quyền sở hữu vốn các dự án FDI cho người bản địa. Nhưng thực tế cho thấy, các nhà đầu tư trong nước còn hạn chế về vốn (chủ yếu góp vốn bằng tiền cho thuê đất) kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm quản lý thấp, cho nên trong doanh nghiệp liên doanh họ lại bị lép vế, bị động trước đối tác nước ngoài, bị thua thiệt và ngay cả việc học tập kinh nghiệm cũng rất hạn chế. Hình thức đầu tư này đã kém hiệu quả trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa ở Malaysia, kéo theo hiện tượng suy giảm dòng vốn FDI vào Malaysia, nhất là giai đoạn đề cao quyền sở hữu của người dân bản địa Malaysia.Vì vậy, bài học kinh nghiệm được rút ra ở đây là khi các nhà đầu tư trong nước còn hạn chế về năng lực đầu tư thì Chính phủ nước nhà cũng không nên quá chú trọng vào hình thức liên doanh mà phải tôn trọng mục tiêu hàng đầu trong lựa chọn hình thức đầu tư đó là hiệu quả kinh tế của dự án. Về đối tác đầu tư: Bên cạnh việc quan tâm lựa chọn các hình thức đầu tư, Malaysia đã chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa trong thu hút đối tác đầu tư phục vụ yêu cầu của công nghiệp hóa, trong đó rất chú trọng vào các nước công nghiệp phát triển, những đối tác có tiềm năng đầu tư lớn. Malaysia xác định những đối tác này mới thực sự đem lại hiệu quả cao trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư cũng như chuyển giao công nghệ, kiến thức quản lý kinh doanh. Thực tế, đến nay có khoảng 50 nước trên thế giới tham gia đầu tư vào Malaysia và đã có sự chuyển dịch từ Châu Âu sang Châu Á, nhưng Nhật Bản và Hoa Kỳ là hai nước kinh tế lớn, tiên tiến vẫn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số FDI vào Malaysia. Trong những năm gần đây, Malaysia đã chú trọng thu hút FDI từ các nước công nghiệp mới (NICS) thuộc khu vực Châu Á để tăng số lượng và sự cạnh tranh giữa các đối tác phục vụ cho công nghiệp hóa.  Thực hiện nhiều biện pháp thu hút FDI có hiệu quả: Chính phủ Malaysia rất chú trọng công việc đi vận động đầu tư ở nước ngoài với các hoạt động xúc tiến đầu tư rất đa dạng, tổ chức các đoàn ra nước ngoài giới thiệu cơ hội và vận động đầu tư, tạo điều kiện cho các công ty trong nước ra nước ngoài học tập, trao đổi
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 với các đối tác ở các thị trường có tiềm lực công nghệ mạnh như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Bỉ…Chính phủ còn tổ chức nhiều cuộc hội thảo đầu tư ở trong và ngoài nước. Cùng với các hoạt động xúc tiến đầu tư trên, Chính phủ Malaysia đã thành lập trung tâm đầu tư, mở rộng các văn phòng đại diện của tổ chức phát triển công nghiệp ở nước ngoài để tư vấn cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư vào Malaysia. Malaysia còn dùng chính sách miễn giảm thuế để đẩy mạnh thu hút FDI; được miễn giảm thuế đầu tư trong vòng 10 năm; miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hướng về xuất khẩu. 1.4 Một số bài học kinh nghiệm về hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản của một số nước trên thế giới có thể áp dụng vào Việt Nam. 1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển và quản lý các kênh huy động vốn đầu tư bất động sản. Xu hướng dịch chuyển theo hướng gắn kết tài chính bất động sản với thị trường vốn và các luồng đầu tư quốc tế. Có một xu hướng mang tính toàn cầu trong các năm gần đây là tăng cường gắn kết tài chính bất động sản với thị trường vốn và các luồng đầu tư quốc tế. Chứng khoán dựa trên thế chấp (MBS) được áp dụng đầu tiên tại Hoa Kỳ trong thập kỷ 70 đã giúp ngân hàng cho vay mua bất động sản dịch chuyển rủi ro sang các nhà đầu tư toàn cầu. Quy trình này khuyến khích các ngân hàng nới lỏng cho vay để có thể cho vay được nhiều hơn và sinh lời nhiều hơn, với rũi ro trực tiếp ít hơn. Tự do hóa tài chính quốc tế cũng đặt ra nhiều sức ép đối với các thể chế tài chính quốc gia và địa phương, khiến họ có xu hướng cung cấp các sản phẩm tài chính bất động sản cạnh tranh hơn về giá và điều kiện cho vay. 1.4.2 Kinh nghiệm về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Có thể áp dụng kinh nghiệm của Trung Quốc về việc cho thuê đất. Ở Trung Quốc, cho thuê đất được hiểu là bán trả trước quyền sử dụng và sở hữu đất trong dài hạn, đầu tiên được áp dụng ở các thành phố ven biển, là một lĩnh vực được phân cấp của hệ thống tài khóa của Trung Quốc kể từ năm 1987. Trước thời gian này, chính quyền các cấp đã phân bổ quản lý và sử dụng đất một cách miễn phí. Cải cách cho thuê đất nhằm mục đích kích thích sự phát triển kinh tế ở địa phương, bằng cách cho phép các thành phố thu hút đầu tư
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước ngoài thông qua quyền sở hữu ổn định và lâu dài cho các nhà đầu tư. Kể từ khi bắt đầu thực hiện, cho thuê đất đã được gắn với mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp một nguồn thu nhập lớn và nguồn thu nhập này được đầu tư cơ bản cho hệ thống cơ sở hạ tầng, và hơn hết là củng cố năng lực cạnh tranh cho tăng trưởng kinh tế các thành phố của Trung Quốc. 1.4.3 Kinh nghiệm về chính sách thuế bất động sản. Các nước trong khối kinh tế ASEAN và Trung Quốc đều có quy định cụ thể về việc mua bán nhà ở và chính sách về thuế bất động sản có liên quan đến người nước ngoài. Các nước này không có quy định hạn chế về loại đối tượng người nước ngoài được mua nhà ở mà chỉ quy định cụ thể về điều kiện được mua nhà ở. Đối với nước ta, chính sách thí điểm cho người nước ngoài mua nhà có sự hạn chế hơn về đối tượng so với các nước và mặc dù chưa có thuế bất động sản như các nước, nhưng Quốc Hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân (Luật này có hiệu lực từ năm 2009), theo đó những người có thu nhập chuyển nhượng bất động sản (không phân biệt là người trong nước hay người nước ngoài) đều phải chịu thuế 25% hoặc 2%, ngoài ra còn phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là 4% và lệ phí trước bạ 1% cho cả nhà và đất. Mặt khác, hiện nay Chính Phủ Việt Nam cũng đang tiến hành nghiên cứu để thời gian tới trình Quốc Hội ban hành Luật Thuế tài sản. Như vậy, nếu cho phép người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam thì chúng ta cũng đã có một số chính sách thuế để điều tiết, điều này giúp hạn chế được đầu cơ về nhà đất. 1.4.4 Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là những bí quyết của các nước trên, cụ thể là: đơn giản hóa thủ tục tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư; phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI; công khai rộng rãi các kế hoạch phát triển kinh tế, tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành được khuyến khích phát triển; hệ thống
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phát triển đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư và thường xuyên bổ sung, sửa đổi Luật Đầu tư đảm bảo tính thực thi và quyền lợi của các quốc gia và nhà đầu tư. 1.4.5. Có chính sách ưu đãi về thuế, tài chính tiền tệ. Nhằm thu hút nhiều nhất nguồn FDI vào các nước này, trong đó cắt giảm thuế hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài ở các dự án đầu tư vào đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao, các dự án đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như Miền Tây, Miền Trung; cho phép nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính, được cấp giấy chứng nhận quản lý ngoại hối, mở tài khoản ngoại tệ, vay vốn từ các ngân hàng. Ngoài ra, nước này còn cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước như các ngân hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến kinh tế và an ninh quốc gia). 1.4.6 Xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư. Trung Quốc, Singapore và Malaysia đều đã thấy được tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà xưởng, đường giao thông, viễn thông, dịch vụ…nhằm tạo môi trường hấp dẫn và dễ dàng cho các nhà đầu tư khi hoạt động. Singapore chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển khu kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống thống viễn thông, bưu điện, mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế. Trung Quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố duyên hải. Tại các nơi đó, Trung Quốc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng. Nhà nước cho phép địa phương tự khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. 1.4.7 Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao. Thị trường lao động của Châu Á đặc biệt hấp dẫn bởi tỉ lệ lao động trẻ, giá thấp, tuy nhiên phát triển nguồn lao động có trình độ cao mới chính là bí quyết thu hút đầu tư của
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các nước thành công nhất, trong đó coi giáo dục là mối quan hệ hàng đầu, chú trọng giáo dục đại học, số người tốt nghiệp và chủ động công tác đào tạo lao động, đáp ứng nhu cầu lao động cho thị trường. Đồng thời, thực hiện chính sách thu hút nhân tài, mang tính đột phá như: cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng, đãi ngộ xứng đáng theo trình độ… 1.4.8 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Nhà nước trao quyền chủ động hơn cho các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện để môi trường đầu tư được thuận lợi hơn. Mặt khác, Nhà nước làm tốt vai trò định hướng và điều tiết vĩ mô nhằm giúp cân bằng lợi ích giữa các thành phần kinh tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua những lý giải trên chúng tôi đã trình bày một cách tổng quát về các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm khái niệm về đầu tư, các hình thức đầu tư, có nhiều hình thức đầu tư nhưng chúng tôi căn cứ vào tính chất đầu tư để chia đầu tư thành hai loại là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Tiếp theo, chúng tôi phân tích các loại hình vốn đầu tư gồm vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp. Ngoài ra, trong chương 1 cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Một số bài học kinh nghiệm về hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản của một số nước trên thế giới có thể áp dụng vào Việt Nam.