SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ
1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong
và ngoài nước bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con người và
sự phát triển của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề thời
sự được quan tâm tìm tòi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi quốc
gia, trong đó có đất nước Việt Nam.
Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ,
dân chủ là do hai từ hợp thành: Demos là nhân dân và Kuatos là quyền lực
hay chính quyền. Dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân, là một trong
những hình thức tổ chức chính trị nhà nước của xã hội mà đặc trưng là việc
tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, thừa nhận
quyền tự do bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là cội nguồn của
quyền lực. Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất khá
nhiều ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp,
là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội.
- Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là
nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung văn minh nhân đạo (dân chủ
xã hội là thành quả quan trọng nhất của văn minh và nhân đạo của loài người)
và nội dung xã hội của dân chủ (dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội
hiện đại).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
- Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần được xem xét theo nhiều khía
cạnh, nhưng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc
về nhân dân.
- Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một công
trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài người. Đó là khát vọng, lý
tưởng chung mà hàng triệu con tim và khối óc cùng hướng tới, đấu tranh
không mệt mỏi để giành lấy dù phải hy sinh xương máu. Dân chủ là khát
vọng mà chính chúng ta đang vươn tới.
- Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị
hay xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Bởi thế, xử lý
vấn đề dân chủ không thể tách rời khỏi mối quan hệ truyền thống - hiện đại
trong văn hóa. Dân chủ còn là một yếu tố của văn hóa, một thành tựu của
văn hóa đã có từ lâu đời trong truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo các
nhà kinh điển: dân chủ là sản phẩm tự quyết của nhân dân, phản ánh sự tồn
tại của con người với tất cả ý trí, tài năng và lợi ích của họ; dân chủ là sản
phẩm của đấu tranh giai cấp; quyền dân chủ bị chế định bởi tương quan
giai cấp, trạng thái phát triển của sản xuất và trình độ văn hóa chung, trước
hết là văn hóa chính trị của nhân dân; dân chủ là một hình thức Nhà nước
mà ở đó thừa nhận quyền ngang nhau của dân cư trong việc xác định cơ
cấu nhà nước và quản lý xã hội [53, tr.129-130-131].
Như vậy, dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn
và luôn luôn mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài người.
Để hiểu rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dưới
nhiều góc độ, khía cạnh: là phương thức của phong trào chính trị xã hội của
quần chúng; là hình thức nhà nước, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực
xã hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
quy định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội và
với tư cách là một chế độ chính trị.
Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng
chung quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ là quyền lực
thuộc về nhân dân. Như vậy, dù xem xét dân chủ dưới góc độ nào thì thực
chất bản chất, nội dung, tính chất và khuynh hướng phát triển của dân chủ là
hoàn toàn phụ thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về tầng lớp nào, giai
cấp nào và phục vụ cho tầng lớp nào, giai cấp nào trong xã hội đó. Và điều đó
lại lần nữa chứng minh thêm cho tính đúng đắn của luận điểm: sự khác nhau
về chất giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản.
Trên thực tế thì chưa có một xã hội nào đạt được tình trạng dân chủ
tuyệt đối do nhiều lý do khách quan và chủ quan như: trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, năng lực nhận thức của công dân và của chính quyền, truyền thống
lịch sử, văn hóa pháp quyền...Vì thế, đối với đất nước Việt Nam ta thì dân chủ
còn được hiểu như một mục tiêu phấn đấu của dân tộc như đã ghi rõ trong
Hiến pháp là: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Những mục tiêu đó đều có mối liên hệ, gắn bó lôgic với nhau.
Dân có giàu thì nước mới mạnh. Có dân chủ thì mới có công bằng xã hội. Có
dân chủ thực sự thì dân mới giàu và quốc gia mới mạnh. “Dễ trăm lần không
dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong [33, tr.554]. Đất nước giàu
mạnh, xã hội công bằng và dân chủ là những yếu tố không thể thiếu được của
một nền văn minh và một đất nước phồn thịnh. Với mục tiêu phấn đấu như
vậy, việc phát huy dân chủ ở cơ sở được coi là chủ trương, biện pháp và là
hành động tất yếu của nhân dân và chính quyền trong quá trình phát triển của
đất nước Việt Nam.
Dân chủ được bảo đảm và phát huy bằng nhiều biện pháp. Tuy nhiên,
việc thực thi dân chủ phải luôn gắn liền với mối quan hệ giữa nhà nước và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
nhân dân. Ở nước ta hiện nay, hệ thống chính trị dựa trên thiết chế “ Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Việc phát huy, thực hiện dân
chủ được tiến hành không tách rời khỏi thiết chế này.
Trong lịch sử, từ khi giai cấp và nhà nước xuất hiện, dân chủ được tổ
chức thành chế độ dân chủ như hình thức thể hiện và biểu đạt quyền lực của
chế độ nhà nước. Chế độ nhà nước nào cũng mang tính chất giai cấp, nó thực
hiện và bảo vệ lợi ích và quyền lực của một giai cấp nhất định, đó là giai cấp
thống trị. Mọi nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) trước chủ nghĩa xã hội
thường chỉ là dân chủ do một thiểu số thuộc giai cấp thống trị. Chỉ đến xuất
hiện chủ nghĩa xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là nền dân
chủ cho đa số dân chúng trong xã hội. Theo Lênin: “không có chế độ dân chủ
thì chủ nghĩa xã hội không thực hiện được theo hai nghĩa sau đây: (1) giai cấp
vô sản không thể hình thành được cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nếu họ
không được chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu tranh cho
chế độ dân chủ; (2) chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ không giữ được thắng lợi
của mình và sẽ không dẫn được nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nước, nếu
không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ [27, tr.167].
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Nhà nước Xô viết - chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời. Theo Lênin: “ chế
độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công nhân và nhân dân;
đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ tư sản và sự xuất
hiện trong lịch sử thế giới một chế độ dân chủ kiểu mới, tức là chế độ dân chủ
vô sản hay là chuyên chính vô sản” [28, tr.184].
Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông
Nam Á được thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ làm thuê đã trở thành người
chủ của đất nước. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, Miền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Miền Bắc đã trở thành người chủ của
mọi quyền lực trong đó có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước và hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa được thiết lập trên phạm vi cả nước. Từ đó
đến nay nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã và đang được xây dựng phát huy vai
trò ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển
và đổi mới đất nước.
Dân chủ và khát vọng được làm chủ, là quyền tự nhiên của con người
trong đó có quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của người chủ
và quyền làm chủ đã lần lượt được nhiều giai cấp thống trị trong lịch sử nhận
thức và thể chế hóa thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước cùng
các thiết chế chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các chế độ dân chủ đã từng
tồn tại cho đến nay thì chỉ có chế độ dân chủ vô sản - dân chủ xã hội chủ
nghĩa mới thực sự là chế độ dân chủ của đa số nhân dân trong xã hội, là chế
độ dân chủ của dân, do dân và vì dân.
Gần một thập kỷ xây dựng chế độ dân chủ và thực hành dân chủ, quan
niệm về dân chủ và thực hành dân chủ ở nước ta cũng diễn biến cùng với
những năm tháng đổi thay của đất nước. Dân chủ và thực hành dân chủ là một
quá trình cách mạng, không phải là một con đường thẳng tắp mà nhiều quanh
co, phức tạp. Dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị thì việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền, trong đó cả nhà nước và công dân đều phải có trách
nhiệm xây dựng pháp luật và đặt mình dưới pháp luật, coi pháp luật là tối
thượng để đảm bảo cho nhà nước thực sự là nước dân chủ. Nghĩa là mọi tổ
chức và công dân, từ Nguyên thủ Quốc gia đến mỗi người dân đều phải “Tôn
trọng Hiến pháp, tuân theo pháp luật” [1].
1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ
Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ thể. Dân
chủ dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã được nhận thức rõ. Tất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
cả các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó được thể hiện dưới những hình thức
khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền dân chủ
phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực tiễn thống
nhất. Đó là:
Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm
công dân do công dân trưởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại
diện của họ được bầu lên một cách tự do. Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa
số cai trị và các quyền cá nhân. Các nền dân chủ chống lại các chính phủ
trung ương tập quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa
phương, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải được tiếp
cận và phải đáp ứng người dân khi có thể.
Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính của
họ là bảo vệ các quyền con người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn
giáo; quyền được pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham
gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội. Thường
xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ tuổi bầu
cử tham gia. Công dân ở một nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có
trách nhiệm tham gia hệ thống chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ
các quyền lợi và sự tự do của họ. Các cuộc bầu cử công bằng, thường xuyên
và được tổ chức quy củ là thiết yếu đối với một nền dân chủ.
Các xã hội dân chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa
hiệp. Theo lời của Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của
tình trạng bạo lực và cản trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”. Ở Việt
Nam nền dân chủ XHCN giành được do kết quả thắng lợi của cuộc đấu tranh
lâu dài vì tiến bộ xã hội của nhân dân lao động. Vậy, có thể đưa ra một số đặc
điểm cơ bản về dân chủ XHCN:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Về chính trị: Nền dân chủ XHCN thể hiện qua sự lãnh đạo chính trị của
giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản đối với toàn xã hội, thực hiện
quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, mà trong đó có giai cấp
công nhân .
Về kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động .
Về văn hóa tư tưởng: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mac - LêNin
(hệ tư tưởng của giai cấp công nhân) làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học, nghệ thuật, giáo dục,
đạo đức, lối sống, văn hóa, xã hội, tôn giáo ...). Nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam không nằm ngoài sự phát triển chung của nền dân chủ XHCN trên toàn
thế giới. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm tương
đồng về bản chất của nền dân chủ XHCN nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù
của “phương thức sản xuất châu Á”, Việt Nam không qua chế độ chiếm hữu
nô lệ nên cũng không có nền dân chủ chủ nô. Thời phong kiến, xét về thiết
chế xã hội có hình thức dân chủ làng, xã (tính tự trị làng - xã). Nếu xét về
hành vi dân chủ, thì một số triều đại cũng làm một số việc như trưng cầu ý
dân - Hội nghị Diên Hồng - (nhà Trần), hoặc tuyển dụng quan lại thông qua
thi tuyển, không phân biệt đẳng cấp, giai cấp để chọn người tài đảm trách
công việc quốc gia. Từ khi bị thực dân Pháp đô hộ thì nước ta không những
mất chủ quyền quốc gia mà còn mất dần những yếu tố dân chủ ngay cả ở
làng, xã.
1.1.1.3. Bản chất của dân chủ
Chỉ thị số 53-CT/TW về tăng cường công tác quần chúng của Đảng
(ngày 28/11/1984) lần đầu tiên tổng kết sáng kiến này và nâng lên thành
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
phương châm chung để áp dụng phổ biến. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
của Đảng (12/1986) đã khẳng định rất rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân
lao động tự quản lý nhà nước của mình" [28, tr. 112].
Dân biết có nhiều cấp độ. Cấp độ 1: Là sự trang bị vốn hiểu biết, tăng
thêm thông tin để nâng cao nhận thức; Cấp độ 2: Sử dụng vốn hiểu biết của
mình để tham gia vào các quyết định quản lý. Cấp độ 3: Biết là để làm, để
kiểm tra, để tự quản lý những vấn đề ở cơ sở [18, tr. 34].
Những nội dung mà qui chế dân chủ ở cơ sở nêu lên chính là hướng tới
những điều buộc Nhà nước phải cho dân được "biết", phải công khai hóa,
khắc phục các kiểu quản lý thiếu minh bạch. Một số quan điểm cho rằng, dân
chỉ cần biết những vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày ở cơ sở, còn
những vấn đề quan trọng khác thì đã có các cơ quan đại diện, có chuyên gia lo
và nghĩ. Quan điểm như vậy là không đúng với bản chất của dân chủ của chế
độ ta, dân biết không chỉ để giải quyết những vấn đề về quyền và lợi ích của
chính họ, mà quan trọng hơn còn đóng góp vào việc cải biến xã hội, thúc đẩy
tiến bộ xã hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu thông tin sẽ càng lớn, vì vậy
phải cho dân biết rộng, biết sâu. Tuy nhiên, do nhận thức có giới hạn, Đảng
cần định hướng cho dân nên biết cái nào trước, cái nào sau, nội dung nào cấp
bách, nội dung nào chưa cấp bách.
Dân bàn là gì? Bàn là tôn trọng quyền được phát ngôn, được biểu thị ý
chí, nguyện vọng của nhân dân đối với cộng đồng cũng như các cơ quan quản
lý. Không có cơ chế dân chủ thì nhân dân sẽ không có điều kiện "bàn" các
vấn đề mà họ quan tâm. Lại có ý kiến cho rằng, dân chỉ nên bàn những vấn đề
về cuộc sống trên địa bàn dân cư, liên quan đến đời sống nhân dân, còn nội
dung vấn đề quan trọng thì nên để nhà nước và các nhà khoa học bàn. Vấn đề
này đã bị thực tiễn vượt qua và phủ nhận.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Hãy nhớ lại Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) mà nông dân
hay gọi tắt là "khoán 10" là bước ngoặt lịch sử. Có được bước ngoặt này lại
không phải từ Trung ương, mà đều xuất phát từ sáng kiến của quần chúng ở
cơ sở. Nội dung của Khoán 10 lần đầu tiên chỉ rõ:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần và các hình thức kinh tế hỗn hợp
khác trong nông - lâm - ngư nghiệp, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm gốc. Các
gia đình phát huy sáng kiến làm ăn để tăng nguồn thu nhập cho gia đình mình
và chi tiêu hợp lý để mở rộng sản xuất, từng bước thoát khỏi tâm lý tự sản, tự
tiêu, đi vào kinh tế hàng hóa [77, tr. 75].
Bài học lịch sử cho thấy, nếu nhân dân được bàn, được nói ra những
điều họ suy nghĩ, trăn trở và quan trọng là có cơ chế thu nhận những ý kiến
của nhân dân, thì chắc chắn các quyết định đổi mới sẽ nhanh chóng ra đời,
giảm thời gian tìm tòi, mò mẫm. Đối với từng cơ sở, muốn "dân bàn" có hiệu
quả, hữu ích, tránh hình thức, đòi hỏi phải có lãnh đạo, định hướng sát sao.
Nội dung nào bàn trước, nội dung nào bàn sau; phân loại những vấn đề cần
bàn; cung cấp thêm thông tin cho nhân dân được bàn dân chủ…
"Dân làm" là sự thể hiện thành hành vi cụ thể, biến ý chí thành hành
động, gắn chặt với "dân biết, dân bàn". Ngày nay, bên cạnh lợi ích cộng đồng,
thì lợi ích cá nhân chân chính của người lao động, nhất là lợi ích kinh tế, cần
được coi trọng, để tạo động lực cho phong trào quần chúng. Ngoài những
đóng góp mang tính nghĩa vụ như thuế, đòi hỏi người dân phải phục tùng, còn
xuất hiện nhiều hình thức đóng góp tự nguyện trên các địa bàn dân cư xuất
phát từ chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước để xây dựng các công
trình công cộng (điện, đường, trường, trạm) rất cần sự hỗ trợ của nhân dân.
Để dân làm nhiệt tình thì bản thân người lãnh đạo cũng phải gương mẫu, đi
tiên phong, có tác dụng mở đường, lôi cuốn nhân dân tham gia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
"Dân kiểm tra" Chủ tịch Hồ Chí Minh rất xem trọng tác dụng của công
tác giám sát, thanh tra, Người nói: "Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn
giấy, muốn biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng
không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo
kiểm soát" [51, tr. 6]. Ngày nay thì ta đã có tai mắt nhân dân ở đủ mọi nơi,
mọi chỗ. Các công trình bị rút ruột, làm ẩu, giá khống... sẽ tự nói lên sự thật
bằng cách tự sập, lún, nứt và không sử dụng được. Lúc này vấn đề còn lại là
cơ quan chức năng và các cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết sự thật đó như
thế nào.
Làm thế nào để công tác thanh tra, kiểm tra thực sự hiệu quả? Ta còn
nhớ chuyện Bu-ta-khin ở nước Nga: Chuyện kể Nga hoàng muốn thị sát một
vùng nông thôn để tận mắt chứng kiến dân chúng sống ra sao. Biết trước tin
Nga hoàng sẽ đến lãnh địa của mình thị sát, Bu-ta-khin liền huy động dân sửa
sang đường sá, nhà cửa, lại còn cử những người béo tốt ăn mặc sang trọng
đóng giả nông dân đứng lấp ló ở nhiều nơi để Nga hoàng tình cờ nhìn thấy.
Thậm chí hắn còn thuê họa sĩ vẽ nhiều tranh treo khắp nơi để xóm làng thêm rực
rỡ. Khi Nga hoàng đến, thấy cảnh dân chúng ấm no, hạnh phúc, rất mãn nguyện.
Sinh thời, mỗi khi chuẩn bị vào thăm nơi nào, Bác Hồ vẫn thường lấy
chuyện Bu-ta-khin để nói với những chiến sĩ cảnh vệ rằng: "Khi nào Bác đến
đâu, các chú đừng báo cho nơi đó biết trước. Biết trước sẽ có lắm chuyện bày vẽ,
phô trương hình thức. Và như vậy sẽ không làm cho Bác thấy được thực tế. Đi
tìm hiểu tình hình mà lại thiếu tiếng nói trung thực của dân thì sự thật chỉ còn
một nửa".
Thiếu sự kiểm tra của người dân, thiếu sự kiên quyết của chính quyền,
không bao giờ người dân có thể phát hiện được những vụ việc tiêu cực, không
bao giờ người đại biểu có thể nghe được tiếng nói thật của dân. Nhiều đại
biểu Hội đồng nhân dân có nhiều lần tiếp xúc cử tri, nhiều địa phương chỉ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
"lựa" mời những cử tri là cán bộ hưu trí, đảng viên..., những người từng ăn
lương nhà nước, về họp ở hội trường xã. Vậy mới có chuyện anh nông dân tri
điền sống cả đời bao lần cầm lá phiếu đi bầu người đại diện cho mình nhưng
không một lần được gặp mặt. Vấn đề là làm thế nào để nghe được tiếng nói
thật của nhân dân? Để có hiệu quả hơn, tại sao không tiếp xúc với cử tri ngay
ở thôn, làng có thể vào cả buổi tối để gặp gỡ được những người ban ngày bận
việc [79].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng bàn về vấn đề dân kiểm tra. Người cho
rằng có hai cách kiểm tra: "Một là từ trên xuống" và "Một là từ dưới lên". Từ
trên xuống tức là người lãnh đạo kiểm soát kết quả những việc của cán bộ
mình. Từ dưới lên là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người
lãnh đạo và bày tỏ cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để
kiểm soát các cán bộ nhà nước. Kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy Đảng và
Nhà nước để chấn chỉnh những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào đúng nền
nếp. Có hình thức khen thưởng, động viên, cổ vũ để thu hút nhân dân vào quá
trình kiểm tra các hoạt động của hệ thống chính trị. Nhân dân có thể phát hiện
ra được các vụ việc sai phạm ở dạng "định tính", nhưng thiếu nghiệp vụ để
"định lượng" sự sai phạm. Đa số các trường hợp dân kiểm tra là phát hiện và
kiến nghị để các cơ quan có đầy đủ nghiệp vụ, thẩm quyền làm sáng tỏ mức
độ sai phạm của cán bộ, công chức.
1.1.1.4. Mối quan hệ của dân chủ và kỷ cương, pháp luật
Dân chủ và Nhà nước pháp quyền là cặp “song sinh” trong một thể chế
chính trị hiện đại. Cùng việc đảm bảo dân chủ phải xây dựng, hoàn thiện pháp
luật, đảm bảo tính kỷ cương, Nhà nước pháp quyền phải thượng tôn pháp luật.
“Pháp luật phải bảo đảm được công lý và lẽ phải. Mọi hạn chế quyền tự do
của công dân phải được xem xét cẩn trọng và chủ yếu nhằm bảo vệ Tổ quốc,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những giá trị văn hóa, lịch
sử, đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Người dân có quyền làm tất cả những gì pháp
luật không cấm và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức chỉ được làm những gì mà
pháp luật cho phép. Mọi quyết định quản lý của Nhà nước đều phải minh
bạch”
Gần đây, trong xu hướng tăng tính phản biện, phát huy dân chủ, đã có
những ý kiến cho rằng, để đảm bảo dân chủ thì người dân được tham gia vào
tất cả các khâu, được bỏ phiếu lựa chọn cán bộ ở tất cả các cấp chứ không
phải thông qua Quốc hội, HĐND - là những cơ quan đại diện. Đây là cách
hiểu phiến diện. Khi dân chủ trực tiếp càng sâu rộng và thực chất thì dân chủ
đại diện càng hiệu quả nhưng không một quốc gia nào có thể thực hiện quyền
dân chủ trực tiếp ở tất cả các cấp cũng như trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vì vậy, phải đặt mối quan hệ giữa dân chủ trực tiếp và dân chủ
đại diện trong tổng thể các giải pháp bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
Do đó, phải mở rộng dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội
và HĐND các cấp.
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 vừa được Quốc hội thông qua (có hiệu
lực kể từ 1-1-2014) đã mở ra không gian hiến định mới, trong đó quy định rõ
các nội hàm này. Hiến pháp lần này đã khẳng định rõ nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Các hình thức thể hiện dân chủ trực tiếp là khá đa dạng, thể hiện ở nhiều cấp
độ khác nhau. Một số hình thức dân chủ trực tiếp quan trọng nhất như bầu
cử, trưng cầu ý dân đã được quy định ngay trong Hiến pháp; ngoài ra còn
những hình thức khác như tham gia ý kiến, thực hiện dân chủ ở cơ sở... đang
được quy định trong các văn bản pháp luật khác. Về dân chủ đại diện, việc
quy định phạm vi dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
các cơ quan khác của Nhà nước là mở rộng hơn cách hiểu về nội dung này
so với quy định trong Hiến pháp năm 1992. Bởi vì, thực chất các cơ quan
khác của Nhà nước cũng đều do Quốc hội, HĐND các cấp lập ra một cách
trực tiếp hay gián tiếp, và đều chịu sự giám sát của các cơ quan dân cử.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan đều
có trách nhiệm tiếp nhận, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của người dân, đáp
ứng các nhu cầu của người dân. Do vậy, đây cũng là cách để người dân thực
hiện quyền lực của mình.
Đặc biệt, về dân chủ trực tiếp, Nhà nước ta đang triển khai mở rộng ở
nhiều cấp độ khác nhau. Đồng thời, phải hoàn thiện cơ chế phản biện xã hội,
tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng chính sách và
lựa chọn cán bộ. Nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn của Quốc hội,
HĐND các cấp và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan hoạch
định chính sách.
Việc phát huy dân chủ tiến hành đồng thời với các biện pháp chấn
chỉnh kỷ cương, kỷ luật, trong đó hoàn thiện thể chế, chính sách và tăng
cường pháp chế XHCN là yêu cầu quan trọng. Theo đó, trên cơ sở Hiến pháp,
Quốc hội tiếp tục rà soát để xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các luật, pháp
lệnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Tăng cường hiệu lực hiệu quả thực
thi pháp luật, kỷ luật kỷ cương, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh. Trong công tác tố tụng, việc điều tra, truy tố, xét xử đảm bảo đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội
phạm là vấn đề có tính nguyên tắc, đảm bảo mọi hành vi phạm tội phải được
làm rõ, xét xử nghiêm minh. Tiến hành các giải pháp tăng cường trách nhiệm
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp để hạn chế hiện tượng oan sai...
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định dân chủ có mối quan hệ rất
gắn liền với kỷ cương, pháp luật, điều đó có nghĩa là khi thực hiện dân chủ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
trực tiếp hay gián tiếp đều phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp
luật bảo đảm.
1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
- Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trực tiếp với dân. Theo từ điển
Tiếng Việt cơ sở được hiểu “là đơn vị ở cấp dưới cùng, nơi trực tiếp thực hiện
các hoạt động như sản xuất, công tác... của một hệ thống tổ chức trong quan
hệ với các bộ phận lãnh đạo cấp trên”.
Theo quan niệm triết học “Cơ sở là những yếu tố ban đầu, là điểm xuất
phát để hình thành nên sự vật, là nền móng, nền tảng tạo nên sự vật đó. Sự vật
là gì và như thế nào đều tuỳ thuộc từ chất lượng của cơ sở” [37].
Từ quan niệm trên có thể tiếp cận khái niệm cơ sở như sau: Nếu quan
niệm xã hội là một “cơ thể sống” có quy luật ra đời, tồn tại và phát triển thì cơ
sở là yếu tố cấu thành nhỏ nhất trong cấu trúc tổ chức xã hội, tạo thành cơ thể
xã hội.
Căn cứ vào không gian quản lý của nhà nước, cơ sở là không gian quản
lý nhỏ nhất của nhà nước đối với xã hội, là “địa chỉ” cuối cùng, là “điểm đến”
cuối cùng của quản lý nhà nước. Vì lẽ đó, cơ sở được gọi là đơn vị hành chính
cơ sở phân biệt với thôn (làng, bản, ấp, khối phố) là cộng đồng tự quản. Đây
cũng là điều giúp phân biệt quản lý nhà nước và tự quản cộng đồng. Quản lý
nhà nước lấy cơ sở xã, phường, thị trấn là “không gian quản lý” thì tự quản
cộng đồng lấy nhà (gia đình) - tế bào tạo nên cộng đồng (thôn, làng, bản, ấp,
khối phố) để thực hiện tự quản.
Dựa vào những nguyên lý của khoa học tổ chức, bộ máy nhà nước
được xác định “là một tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước được thành lập
và hoạt động trên cơ sở pháp luật, có những chức năng, thẩm quyền riêng,
song có sự phân công và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện những chức
năng chung của nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức, quản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
lý xã hội bằng pháp luật, đưa xã hội phát triển”, thì cơ quan nhà nhà nước là
cơ sở, là bộ phận tạo nên cơ thể nhà nước.
Nếu xuất phát từ đời sống kinh tế của xã hội thì cơ sở là yếu tố tạo nên
đời sống kinh tế, là đơn vị kinh tế, một thực thể kinh tế. Tuỳ thuộc vào cơ cấu
tổ chức, cơ chế hoạt động của đơn vị kinh tế, hình thức và thành phần sở hữu
mà đơn vị kinh tế có tên gọi khác nhau: có thể là hợp tác xã, doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty, xí nghiệp liên doanh,
xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, song đều là cơ sở của đời sống kinh tế.
Vậy cơ sở theo nghĩa chung nhất, rộng nhất thì bao gồm 03 loại hình cơ
sở: Các cơ quan nhà nước; các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp…; và xã,
phường, thị trấn.
Tuy nhiên, cơ sở được lấy làm đối tượng nghiên cứu ở đây không phải
là một đơn vị cơ sở bất kỳ nào (gia đình, cơ quan, công sở, doanh nghiệp,
bệnh viện, trường học…) mà là cơ sở với tư cách là một cấp quản lý nhà nước
trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước bốn cấp hiện hành. Cơ sở đó
chính là xã, phường, thị trấn, là cấp cơ sở của quản lý nhà nước. Phường là
cấp cơ sở ở đô thị, được đặc trưng với quản lý đô thị; xã và thị trấn là cấp cơ
sở ở khu vực nông thôn. Đây là một địa bàn rộng lớn, chiếm số lượng tuyệt
đối trong tổng số đơn vị cơ sở ở nước ta.
Vậy xét trên tổng thể, ở khía cạnh nghiên cứu của đề tài, cơ sở với tính
cách là xã, phường, thị trấn có những đặc điểm sau:
+ Là đơn vị hành chính thấp nhất - xét về mặt không gian quản lý, là
thực thể cấu thành đời sống kinh tế, là nền tảng của nhà nước, của đời sống
kinh tế - xã hội.
+ Là hình ảnh thu nhỏ của đời sống xã hội, của nhà nước và của đời
sống kinh tế; là nơi thể hiện trực tiếp, cụ thể bản chất của chế độ nhà nước,
của chế độ xã hội; thể hiện trực tiếp sự hoàn thiện hay hạn chế, yếu kém của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
thể chế, của cơ chế và mô hình tổ chức quyền lực; thể hiện trực tiếp, cụ thể
thái độ của người dân, là nơi mà việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng
của người dân được bộc lộ đầy đủ, rõ rệt, cũng là nơi thể hiện và đánh giá
trực tiếp hiệu năng, hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hoạt động của hệ thống
chính trị cơ sở. Như vậy có thể nói cơ sở là “điểm nhạy cảm” nhất của đời
sống xã hội.
+ Cơ sở vừa là cấp hành động, tổ chức hành động, đưa đường lối, nghị
quyết, chính sách pháp luật vào cuộc sống; vừa là nơi khởi nguồn cho sự hình
thành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát về tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp
xã, thị trấn là quá trình tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về dân
chủ tại các địa bàn dân cư, nơi mà người dân sinh sống, lao động, sản xuất ra
của cải, vật chất. Hay có thể hiểu đó là việc thực hiện các biện pháp theo quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo “quyền làm chủ của người dân ở cơ sở”
theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Do đặc thù của mô hình quản lý 4 cấp ở nước ta (Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã) đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nên việc tổ
chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn nói chung và trên địa bàn huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng được thực hiện theo các quy định của pháp luật
và sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên. Tuy nhiên, trong
phạm vi, quyền hạn của mình pháp luật cũng đã quy định rõ ràng trách nhiệm
của hệ thống chính quyền cấp xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện dân
chủ: HĐND, UBND, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ
chức thực hiện dân chủ ở cấp xã; phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện dân
chủ ở cấp xã, thị trấn; Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Ngoài ra, trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn,
làng, ấp, bản, phun, sóc (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố
(gọi chung là tổ dân phố), của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của
nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã được quy định rất rõ ràng
trong Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã (hiện nay là Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn).
Vậy có thể hiểu tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị ở cấp xã, thị trấn theo quy định của pháp luật và sự
hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Tại Đại hội VIII, Đảng ta khẳng định: "Xây dựng nền dân chủ XHCN
là nội dung cơ bản đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và
cách làm cụ thể để thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra" đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước” [11].
Tư tưởng quan trọng này chính là cơ sở của Chỉ thị 30-CT/TW, ngày
18/2/1998, về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Bộ Chính trị chỉ rõ phải
ban hành Chỉ thị này là vì: "quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở
nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham
nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng
mà chúng ta chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm "dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra" chưa được cụ thể hóa và thể chế hóa thành luật pháp,
chậm đi vào cuộc sống” và "Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát
huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Muốn vậy, Nhà nước
cần ban hành QCDC ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện”. Cùng với việc đề ra phương
hướng, chiến lược phát triển đất nước một cách toàn diện và lâu dài, tại Đại
hội IX, Đảng ta nhấn mạnh: "Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với
việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực
hiện dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các
cấp, các ngành” [12]. Ðáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ
mới, Ðại hội X của Ðảng đã chỉ rõ: “Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là
động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối
gắn bó giữa Ðảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước đại diện quyền làm chủ
của nhân dân, đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối chính trị của
Ðảng. Mọi đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của Nhà nước đều vì
lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân”. Vậy việc mở rộng
và phát huy dân chủ là xu hướng khách quan của tiến bộ xã hội, nhất là trong
điều kiện hiện nay, khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập khu vực và
quốc tế. Thực tiễn và lý luận đã khẳng định tính tất yếu của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không gì khác hơn là
giành dân chủ cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, khẳng định
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
của nước ta là tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, một xã hội
không còn tha hóa, bóc lột, một cộng đồng người lao động tự do và sáng tạo.
Từ khi Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá
VIII ra đời, Chỉ thị đã được triển khai rộng khắp tại các tỉnh, thành trong cả
nước. Việc triển khai thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý là các văn bản
QPPL nói chung và các văn bản liên quan tới dân chủ ở cơ sở nói riêng. Để
triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở (xã, phường, thị trấn),
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29 ngày 15/5/1998, Nghị định số 79
ngày 07/7/2003 thay thế Nghị định số 29; các Bộ, Ban, Ngành liên quan đã cụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
thể hoá các văn bản của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện và gần đây
nhất là sự ra đời của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI thông qua ngày 20/4/2007.
1.2. Quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
1.2.1. Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
1.2.1.1.Khái quát về sự ra đời những quy định pháp luật về thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn
Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII)
đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở;
để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở là xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP
ngày 15/5/1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; sau một
thời gian triển khai thực hiện Nghị định số 29 cùng với một số văn bản hướng
dẫn của các Bộ, Ngành liên quan, ngày 07/7/2003 Chính phủ ban hành Nghị
định số 79/2003/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
(thay thế Nghị định số 29).
Trong thời gian gần đây nhiều vấn đề liên quan đến quyền làm chủ của
nhân dân được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật như Luật Tổ chức
HĐND và UBND; Luật Bầu cử đại biểu HĐND; Pháp lệnh Cán bộ, công
chức; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Trong bối cảnh đó, các quy định về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn cần được nâng tầm hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định để điều chỉnh việc
thực hiện dân chủ, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ
của nhân dân ở xã, phường, thị trấn cho bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với
những văn bản pháp luật khác và để phù hợp với tình hình của đất nước.
Ðồng thời, để tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được: “Ở
những nơi làm tốt việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, đã có sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
chuyển biến đáng kể nhận thực của các thành viên trong hệ thống chính trị và
của nhân dân về dân chủ, làm cho mọi người quan tâm và tham gia thực hiện
tốt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân từ cơ sở; các chủ trương của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh -
quốc phòng được nhân dân hiểu biết rõ, hăng hái tham gia góp ý kiến và thi
đua thực hiện nên đạt kết quả tốt hơn; phần lớn các tranh chấp, vướng mắc
trong dân với nhau và với chính quyền được hòa giải, giải quyết ổn thỏa từ cơ
sở, đã góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo không khí chan hòa,
cởi mở trong cộng đồng, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định
chính trị, xã hội. Xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở cũng đã góp phần tác
động tích cực tới việc củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị ở cơ sở, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thúc đẩy việc đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng; củng cố, xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh; thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải tiến sự chỉ đạo, quản lý, điều
hành của chính quyền, làm chuyển biến tác phong công tác của cán bộ, đảng
viên, công chức; đổi mới phương thức của cả hệ thống chính trị theo hướng
“trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, là biện
pháp quan trọng để khắc phục quan liêu, tham nhũng, lãng phí” [18]; khắc
phục những hạn chế, tồn tại trong nội dung QCDC và trong cách thức triển
khai thực hiện QCDC những năm qua: “Những kết quả trong việc xây dựng
và thực hiện QCDC ở cơ sở chưa đồng đều và vững chắc. Nhiều nơi quy chế
đã xây dựng còn dập khuôn, máy móc, chưa phù hợp với thực tế, khó thực
hiện. Nhiều nơi còn tình trạng khoán trắng việc xây dựng và thực hiện QCDC
ở cơ sở cho ban chỉ đạo, không kiểm tra thường xuyên để có chủ trương và
giải pháp đồng bộ, thiết thực nên việc thực hiện còn mang nặng tính hình
thức. Tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân vẫn còn nhiều, có khi
nghiêm trọng; những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực không được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục kịp thời, làm giảm lòng tin, gây
bất bình trong nhân dân, dẫn đến khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp” [18]; thể
chế hóa những chủ trương, chính sách mới của Ðảng và Nhà nước về phát
huy quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở thì việc nghiên cứu hoàn thiện
văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nâng cao hiệu
lực pháp lý của văn bản ở cấp độ Nghị định lên Pháp lệnh đặt ra yêu cầu bức
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát huy dân chủ trực
tiếp và tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của mình
tại cơ sở xã, phường, thị trấn theo chủ trương của Ðảng và Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, một số quy định của QCDC còn hạn chế về mặt nội dung,
chưa phù hợp với thực tiễn, không có tính khả thi khi áp dụng; hiệu lực pháp
lý mới chỉ dừng ở Nghị định của Chính phủ đã ít nhiều hạn chế tác động của
Quy chế tới thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở.
Trên cơ sở đó, Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
được xây dựng và trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Tại phiên họp tháng
4/2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh này.
Có thể nói, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ra đời
một lần nữa khẳng định vai trò và tầm quan trọng to lớn của việc thực hiện
dân chủ ở cấp xã; là một bước tiến mới trong việc hiện thực hóa các quan
điểm của Ðảng, tư tưởng của Bác Hồ về nền dân chủ XHCN của nhân dân.
Dân là chủ thì dân phải được làm chủ, phải được hưởng quyền dân chủ
trong mọi mặt của cuộc sống và cũng chỉ có như vậy bản chất tốt đẹp của
Nhà nước mới được giữ vững, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc mới được
củng cố, phát huy.
Mở rộng và phát huy dân chủ là xu hướng khách quan của tiến bộ xã
hội, nhất là hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
tế, mở rộng và nâng cao dân chủ sẽ góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên
trường quốc tế. Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới, Văn
kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định chủ trương “Xây
dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thật
sự là công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để
nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân
dân” và “Phát huy dân chủ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với tiến trình
phát triển nước ta”.
1.2.1.2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn
Căn cứ vào Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
a. Những nội dung công khai để nhân dân biết
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
- Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương
án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công
trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương
án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân.
- Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo
chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
- Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất,
xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo
hiểm y tế.
- Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy
phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
UBND cấp xã.
- Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy
ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này.
- Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do
chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
- Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
- Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Những nội dung trên được công khai bằng hình thức: Niêm yết công
khai tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã; Công khai trên hệ thống truyền thanh
của cấp xã; Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông
báo đến nhân dân; Chính quyền cấp xã có thể áp dụng đồng thời nhiều hình
thức công khai, thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định...
Về cách thức thông tin, nhân dân có quyền yêu cầu chính quyền sử
dụng các phương tiện thông tin sẵn có ở xã, thôn để truyền tải những thông
tin mà nhân dân được quyền biết, đó là: trực tiếp bằng văn bản đến thôn, xã;
niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã hoặc ở những trung tâm dân cư; hệ
thống truyền thanh xã, thôn; tại các cuộc họp tiếp xúc đại biểu HĐND xã.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Về nội dung thông tin, nhân dân có quyền yêu cầu tất cả những thông
tin mà dân được quyền biết. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai, bất kỳ lúc nào,
hoặc bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể được yêu cầu. Có những loại thông
tin được cung cấp định kỳ, như báo cáo công tác của HĐND, UBND xã. Cũng
có những loại thông tin chỉ có thể được cung cấp sau một thời hạn nhất định,
như dự toán, quyết toán thu chi ngân sách, hoặc dự án, công trình. Có loại
thông tin được cung cấp thông qua các tổ chức như Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát công trình, Ban công tác, mặt trận,...
b. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định
- Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp
xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và
các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
+ Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
+ Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng.
Những nội dung nhân dân bàn và quyết định dù trực tiếp hay gián tiếp
đều được thực hiện dưới hình thức: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố. Phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Tùy theo từng hình thức thể hiện sẽ có
quy định riêng.
c. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
- Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng
kinh tế mới và phương án phát triển ngành nghề của cấp xã.
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều
chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
- Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp
xã; chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ
sở hạ tầng, tái định cư; phương án quy hoạch khu dân cư.
- Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh
địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
- Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của
pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính
quyền cấp xã thấy cần thiết.
Những nội dung này được thể hiện bằng hình thức: Họp cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; Phát phiếu lấy ý
kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; Thông qua hòm thư góp ý.
d. Những nội dung nhân dân giám sát
Đối với những nội dung mà nhân dân được biết, được thông tin, được
bàn và quyết định, được tham gia ý kiến như trên đã trình bày thì nhân dân
đều có quyền giám sát việc thực hiện. Một số việc quan trọng mà nhân dân ở
địa phương có quyền giám sát, kiểm tra:
- Hoạt động của đại biểu HĐND xã, cán bộ UBND xã.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Dự toán và quyết toán ngân sách xã.
- Kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do nhân dân đóng góp
xây dựng và các chương trình dự án do nhà nước, các tổ chức và cá nhân đầu
tư tài trợ trực tiếp cho xã.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
- Quản lý và sử dụng đất đai.
- Thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước, các khoản
đóng góp của nhân dân
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng liên quan đến cán bộ xã.
Nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình thông qua hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Nhân dân có thể
trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban MTTQ
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Qua vấn đề trên chúng ta có thể thấy rằng, những nội dung trong Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã được sắp xếp theo cấp độ tăng dần và toàn
diện. Những nội dung trên là cốt lõi của vấn đề dân chủ nói chung và dân chủ
ở cấp xã nói riêng. Đó là việc “Dân biết => Dân bàn => Dân làm => Dân
kiểm tra” như Bác Hồ đã từng khẳng định. “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm” tra là bốn yếu tố cơ bản, có quan hệ thống nhất hữu cơ, biện chứng với
nhau trong hệ thống tư tưởng "Dân chủ". Muốn “Dân bàn” thì Dân phải biết;
muốn “Dân làm” thì phải trên cơ sở “Dân biết” và đã bàn bạc thấu đáo. Dân
không những được biết, được bàn, được làm mà còn được kiểm tra. Có thể
nói kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc của đất nước là biểu hiện cao nhất của
tinh thần dân chủ. Tuy nhiên, pháp luật là nhân tố quan trọng để nhân dân thể
hiện quyền làm chủ của mình.
Pháp lệnh quy định những nội dung phải công khai để dân biết, dân
bàn, quyết định, dân tham gia ý kiến và giám sát. Đồng thời, pháp lệnh cũng
nêu rõ trách nhiệm của Chính quyền, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn...
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
hiện dân chủ ở cấp xã. Có thể nói sự ra đời của QCDC ở cấp xã (Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở cấp xã) đã tạo khung pháp lý để thực hiện phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và đặc biệt làm rõ hơn quyền làm
chủ và cách thức tiến hành các quyền đó theo quy định của pháp luật.
Thực trạng của đất nước hiện nay, tuy đã thu được nhiều thành quả
trong công cuộc đổi mới, nhưng đời sống của đa số nhân dân còn nhiều khó
khăn; nạn tham nhũng trầm trọng; trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp;
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước bị lạm dụng, bị "biến
tướng"; cải cách hành chính ở mức thấp về trình độ, lại kém hiệu quả; công
cuộc hội nhập quốc tế còn nhiều thách thức. Do đó, chủ trương "Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra" có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
chung của đất nước, cần được Đảng và nhà nước quan tâm hơn nữa, đồng thời
được thực thi rộng khắp, có thực chất, để đạt những hiệu quả rõ rệt, tránh hình
thức. Cũng có thể khẳng định tính đúng đắn của phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” qua lịch sử đất nước mấy nghìn năm, nhất là từ
ngày có Đảng, trải qua những cuộc chiến tranh vệ quốc ác liệt và đầy gian
khổ, hy sinh, cũng như trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế.
1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện dân chủ
tại xã, thị trấn
1.2.2.1. Trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng trong thực hiện dân chủ ở
xã, thị trấn
Với nhận thức đúng đắn là: Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng
lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam
đã có những chủ trương hết sức sáng suốt. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về "phát huy quyền làm chủ của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong sạch, vững mạnh" đã mở đầu bước đột phá trong tiến trình xây dựng xã
hội dân chủ. Thực hiện Nghị quyết đó, ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị đã ra Chỉ
thị số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với
phương châm triển khai Quy chế dân chủ ở cơ sở là:
Tổ chức đảng và đảng viên phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức đảng phải làm cho đảng viên thông
suốt; đảng viên, nhất là các đảng viên có chức vụ trong chính quyền phải
gương mẫu tự phê bình và phê bình nghiêm túc trong Đảng bộ và trong
nhân dân.
- Phải làm từng bước vững chắc, không làm lướt, ồ ạt. Cấp ủy cấp trên
trực tiếp chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm, bồi dưỡng cán bộ rồi mới triển khai
mở rộng.
Thực hiện Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các văn bản quy phạm pháp
luật về xây dựng, triển khai Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở của Nhà nước,
các cấp ủy đảng, Thành ủy, Tỉnh ủy, Quận ủy, Huyện ủy, Đảng ủy xã, phường,
thị trấn đã có Nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo cơ sở đảng cấp dưới và chính
quyền cùng cấp triển khai Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở theo các bước:
- Họp lãnh đạo cấp ủy, xây dựng kế hoạch hành động;
- Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban,
các thành viên là đại diện chính quyền và các đoàn thể.
- Tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Chỉ thị 30/CT-TW của
Bộ Chính trị và Nghị định số 29, Nghị định số 79 của Chính phủ (nay là Pháp
lệnh số 34) cho cán bộ đảng, chính quyền và đoàn thể từ cấp thành phố, quận,
huyện, xã, phường đến các tổ trưởng, tổ phó, tổ dân phố và các thôn, phân
công trách nhiệm cho từng thành viên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để phổ
biến, tuyên truyền Quy chế đến tận người dân.
- Ban hành văn bản, tài liệu cần thiết theo hướng cụ thể hóa những nội
dung cơ bản trong Quy chế, để cung cấp tới từng người dân, gắn việc triển
khai Quy chế với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,
củng cố chính quyền cơ sở, chỉnh đốn Đảng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng kết và đánh giá.
Các bước triển khai nói trên thể hiện rõ và đầy đủ quy trình lãnh đạo,
quản lý là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
1.2.2.2. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ chức thực hiện dân
chủ ở xã, thị trấn
Dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội có được thực thi hay
không phụ thuộc vào mức độ phát huy vai trò, trách nhiệm, chức năng của hệ
thống chính trị cấp cơ sở, trong đó chính quyền cơ sở đóng vai trò quyết định.
Theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ), các xã, thị trấn đã thành lập ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm
Trưởng ban, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND xã làm Phó Trưởng ban, với
các ủy viên khoảng 15 - 16 ủy viên. Ngoài ra, các xã còn thành lập các tổ
công tác giúp Ban chỉ đạo thực hiện từng mặt công tác. Trong công tác tuyên
truyền lấy thôn là đơn vị tổ chức thực hiện. Nhiều xã đã phát tài liệu học tập
đến từng hộ gia đình. Qua học tập, cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn nội dung
Quy chế dân chủ, đã biểu thị sự đồng tình, nhất trí cao với chủ trương của Đảng
và Nhà nước.
Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã, thị trấn đã thường xuyên tổ chức
các cuộc họp thảo luận về thực hiện dân chủ nói chung và Quy chế dân chủ
nói riêng. Luôn kiểm tra sát sao việc thực hiện Quy chế ở tất cả các khâu, cử
các ủy viên ủy ban trực tiếp phụ trách từng vấn đề, từng hướng công tác ở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
những địa bàn cụ thể, nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm, báo cáo kịp thời
về ban chỉ đạo để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm nhằm đưa Quy chế vào
thực tiễn một cách có nền nếp.
Tổ chức công khai đến nhân dân những nội dung theo Điều 5 của Pháp
lệnh số 34, những nội dung cần thông báo cho dân biết, những việc nhân dân
bàn và quyết định trực tiếp, những nội dung nhân dân và biểu quyết trước khi
cấp có thẩm quyền quyết định, những việc nhân dân kiểm tra, giám sát. Niêm
yết các văn bản tại trụ sở UBND các xã, thị trấn; bố trí nơi tiếp công dân và
hộp thư góp ý…
1.2.2.3. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
Là một trong những nhân tố cơ bản tạo thành hệ thống chính trị
XHCN, MTTQ và các đoàn thể nhân dân là một bộ phận quan trọng trong
quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ
mới, bảo đảm bản chất của chế độ xã hội. Trong cuộc vận động thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở, vai trò, trách nhiệm quan trọng của MTTQ và các
đoàn thể là tạo sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong các tầng lớp nhân
dân, xây dựng môi trường chính trị - xã hội lành mạnh và tạo điều kiện
thuận lợi để động viên người dân tích cực phát huy quyền làm chủ của
mình thông qua các hoạt động:
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, xây dựng sự đoàn kết
nhất trí về chính trị trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, chủ
động giải quyết những điểm nóng chính trị - xã hội.
- Phối hợp cùng chính quyền quán triệt, tuyên truyền và triển khai Quy
chế, từng bước đưa Quy chế vào cuộc sống.
- Cùng cấp ủy, chính quyền kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện
Quy chế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở xã,
thị trấn
1.3.1. Trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức ở xã,
thị trấn
Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn là những người giác ngộ
và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã cho nhân dân. Nhận thức đúng sẽ mở đường cho
hành động đúng. Tuy nhiên, trên thực tế trong đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng
viên còn có những ý kiến khác nhau về thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở. Một số
có nhận thức lệch lạc về chức năng, nhiệm vụ của mình (coi mình là quan phụ
mẫu, đứng trên nhân dân, nhân dân phải phục tùng, phải làm theo). Một số
người lại xem nhẹ vì nghĩ rằng cấp xã là cấp thấp nhất, nhỏ bé nhất cho nên
những vấn đề liên quan tới xã là những vấn đề không quan trọng. Những ý
kiến trái chiều như vậy đã phần nào ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện
những chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nói chung và về dân chủ
nói riêng tới người dân.
1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở Đảng
Quy chế dân chủ ở cơ sở được ban hành trên cơ sở Chỉ thị của Bộ
Chính trị. Đối với đảng viên, nhất là ở cấp huyện và xã, thị trấn việc tôn
trọng các quyền dân chủ của nhân dân, cũng như thúc đẩy việc thực hiện
các quyền này ở các cấp chính quyền địa phương thực sự là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của đảng viên. Không làm được điều này, có nghĩa là đã vi
phạm Điều lệ Đảng.
Cán bộ, đảng viên hơn ai hết là người nhận thức sâu sắc về QCDC về
các quyền và nghĩa vụ của mình. Với trách nhiệm là hạt nhân chính trị ở cơ sở
thì Đảng ủy cấp xã phải lãnh đạo các chi bộ, đảng viên, các tổ chức Chính
quyền, đoàn thể đưa việc thực hiện pháp luật dân chủ vào cuộc sống, đồng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
thời tập trung chỉ đạo thể chế hóa pháp luật thành các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội để trên cơ sở đó thực hiện.
Thực tiễn cho thấy ở nơi nào tổ chức Đảng cơ sở quán triệt đầy đủ, sâu
sắc, xác định đúng vai trò lãnh đạo toàn diện, chỉ đạo trực tiếp và thực hiện
nghiêm túc pháp luật dân chủ ở cơ sở thì ở đó việc triển khai thực hiện pháp
luật dân chủ là một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, thu được những kết quả
thiết thực, được cán bộ, đảng viên và nhân dân nhiệt tình hưởng ứng, làm
theo. Ở nơi nào cấp ủy Đảng chưa làm tốt vai trò lãnh đạo trực tiếp thì ở đó
kết quả chất lượng thấp, gây hoang mang và mất niềm tin. Đặc biệt ở những
cơ sở yếu kém, tình hình phức tạp, cán bộ cơ sở có vấn đề thì ở đó kết quả
thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở hiệu quả kém.
1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã
HĐND và UBND xã, phường, thị trấn là những cơ quan thuộc bộ máy
chính quyền địa phương, gần gũi nhất và trực tiếp liên hệ với nhân dân.
Những quyết định do chính quyền cấp xã ban hành đều có tác động ngay đối
với đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân ở cơ sở. Vì vậy,
chính quyền cấp xã có thể được coi là tuyến đầu của việc thực thi quyền dân
chủ của nhân dân. Có thể thấy rằng, Quy chế thực hiện có tốt hay không, khi
nào thực hiện, chất lượng, hiệu quả ra sao tùy thuộc vào công tác tổ chức,
thực hiện của chính quyền cấp xã. Do vậy công tác tổ chức thực hiện tốt hay
không tốt là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật
dân chủ.
Nhà nước giữ vai trò chính yếu trong quản lý và điều hành xã hội,
bên cạnh đó hoạt động của các tổ chức quần chúng như: MTTQ, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên; Các tổ chức nghề nghiệp như: Hội
làm vườn, Hội bảo vệ thực vật, Hội sinh vật cảnh; Các tổ chức xã hội như: Tổ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
chức vì người nghèo, tổ chức bảo vệ môi trường… có vai trò quan trọng góp
phần quản lý và thúc đẩy xã hội. Đây là các tổ chức không thuộc hệ thống các
cơ quan chính quyền nhưng thuộc hệ thống chính trị cơ sở. Nhân dân với tư
cách là những thành viên của những tổ chức này có thể thực hiện quyền dân
chủ của mình trong khuôn khổ hoạt động của tổ chức. Tiếng nói của tổ chức
này được coi là tiếng nói của một tập thể các thành viên.
MTTQ và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan
trọng trong thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Đó là giáo dục cho nhân dân
và các đoàn viên, hội viên hiểu rõ nội dung, ý nghĩa, quyền và nghĩa vụ thực
hiện pháp luật, thực hiện quyền đại diện của tổ chức mình, phối hợp với chính
quyền xã, Trưởng thôn thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở và giám sát việc
thực hiện chính sách ở địa phương, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân, đoàn viên, hội viên với các cấp có thẩm quyền giải quyết, động
viên nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội. Với vai trò quan trọng đó, chúng ta càng thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của
công tác tổ chức thực hiện của chính quyền, MTTQ và đoàn thể nhân dân ở
cơ sở đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.3.4. Địa bàn dân cư, trình độ dân trí
Sự nghiệp thúc đẩy nền dân chủ là sự nghiệp của toàn dân. Bài học
thực tiễn cho thấy các quyền dân chủ không thể tự phát sinh và đương nhiên
được thực hiện. Để đạt được việc thực hiện các quyền dân chủ, ngoài những
điều kiện nêu trên, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của mỗi người dân
trong quá trình này. Sẽ không thực hiện quyền được biết, nếu như nhân dân
không biết mình cần biết gì, làm thế nào để được biết. Sẽ không thực hiện
được quyền bàn bạc, nếu nhân dân không tích cực đòi hỏi thông tin, nỗ lực
tham gia bàn bạc những công việc, quyết định liên quan, ảnh hưởng đến lợi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
ích của mình. Sẽ không thực hiện được quyền quyết định, nếu như nhân dân
không tích cực cùng nhau bàn bạc và lựa chọn phương án để đi đến những
quyết định riêng của mình. Sẽ không thực hiện được quyền thanh tra, giám sát
nếu nhân dân e ngại, sợ đụng chạm với cán bộ, chính quyền.
Xã, thị trấn chủ yếu là địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa, nơi còn
nhiều bất cập về giao thông, thông tin liên lạc, đời sống nhân dân còn gặp khó
khăn, vất vả. Vì vậy trình độ dân trí còn thấp. Khi người dân không đủ nhận
thức để phán xét các hành vi quan liêu, sách nhiễu của quan chức công quyền,
thì cuộc đấu tranh giành quyền dân chủ được pháp luật bảo vệ thường không
triệt để, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc hợp thức hóa thủ tục “chui” gây khó
khăn cho cơ quan điều tra. Người dân do trình độ thấp, nhận thức không đúng
đắn và dễ bị kích động có những hành động quá khích gây lộn xộn, thực tế
vấn đề này được giải quyết tương đối hợp lý nhưng vẫn khiếu kiện vượt cấp.
Dân trí thấp dù có thực hiện dân chủ cũng không đem lại hiệu quả.
Trên thực tế hiện nay quan niệm "Phép vua thua lệ làng" vẫn còn ăn
sâu trong tiềm thức của người dân nông thôn do sự hiểu biết hạn chế của họ.
Vì vậy chính sách của Đảng và Nhà nước cho dù có hoàn thiện đến đâu thì
đến khi triển khai thực hiện đến người dân cũng vẫn gặp khó khăn, đây cũng
là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.3.5. Hệ thống pháp luật
Pháp luật là công cụ quan trọng nhất để đảm bảo thực thi quyền dân
chủ của nhân dân. Trong hệ thống pháp luật của nước ta, quyền dân chủ của
nhân dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Bầu cử, ứng cử vào các cơ
quan dân cử, Luật Khiếu nại và tố cáo, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật
Đất đai, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, v.v... Để thực sự phát huy dân
chủ ở cấp cơ sở như thôn, xã, phường, thị trấn, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 29/NĐ-CP, Nghị định 79/NĐ-CP, và hiện nay là Pháp lệnh số 34 của Ủy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm
2007. Đây là khuôn khổ pháp lý quan trọng quy định một cách cụ thể về các
quyền dân chủ của nhân dân, như quyền được biết, được bàn, được làm và
được góp ý kiến ở cấp thôn, xã, phường, thị trấn.
Phát huy quyền dân chủ của nhân dân, dưới góc độ pháp luật, có nghĩa
là tôn trọng nghiêm chỉnh và đảm bảo thi hành một cách đầy đủ các quyền
dân chủ của nhân dân được pháp luật quy định. Một nền dân chủ đúng đắn là
một trạng thái xã hội trong đó người dân làm chủ thông qua sự quản lý, điều
hành của nhà nước. Sẽ là vô chính phủ, nếu mọi người đều làm chủ theo ý
mình, bất chấp pháp luật của nhà nước, bất chấp vai trò quản lý, điều hành
của nhà nước.
Vậy một hệ thống pháp luật có đủ sức mạnh, đủ chế tài để quản lý các
vấn đề của xã hội là điều quan trọng đối với mỗi quốc gia. Người dân có thể
hiểu được những vấn đề mà Đảng và Nhà nước ban hành, tự nguyện làm theo
những yêu cầu của Đảng và Nhà nước vì lợi ích của bản thân cũng như của cả
cộng đồng là hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống pháp luật của Nhà nước.
1.3.5. Ý thức của người dân trong thực hiện các quyền dân chủ của mình
đã được quy định trong pháp luật
Dân chủ XHCN là hình thức tiến bộ nhất trong lịch sử, trong đó dân
chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai hình thức thể hiện quyền làm chủ của
nhân dân.
- Dân chủ trực tiếp là hình thức tham gia của mọi công dân một cách
bình đẳng và trực tiếp vào những công việc chung và quyết định theo biểu
quyết đa số. Cũng có thể hiểu, dân chủ trực tiếp là sự thể hiện một cách trực
tiếp ý chí của chủ thể quyền lực về những vấn đề quan trọng nhất. Việc thực
hiện dân chủ trực tiếp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và xã hội trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
từng giai đoạn lịch sử. Với hình thức này, người dân thực hiện quyền lực của
mình mà không cần thông qua trung gian hay đại diện.
Có 3 cách cơ bản thể hiện quyền làm chủ trực tiếp của người dân:
+ Bầu cử: lá phiếu của cử tri quyết định trực tiếp người trúng cử
Ví dụ: Bầu cử Trưởng thôn, đại biểu HĐND các cấp.
+ Trưng cầu dân ý: để quyết định một vấn đề, nhà nước mang ra hỏi ý kiến
của người dân và ý kiến của nhân dân có ý nghĩa quyết định về vấn đề đó.
+ Bãi nhiệm đại biểu: cử tri đi bầu đại biểu và có quyền bãi nhiệm đại
biểu khi người đó không còn xứng đáng với niềm tin của mọi người.
Ngoài ra còn có hình thức “Diễn đàn nhân dân” và “Đối thoại với quan
chức Nhà nước” cũng là cách thể hiện quyền dân chủ trực tiếp của người dân;
quyền khiếu nại, tố cáo; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu
nhân dân.
Như vậy, dân chủ trực tiếp là bản chất của xã hội công dân và của bộ
máy nhà nước quản lý xã hội công dân. Do đó vấn đề không chỉ là nhận thức
mà quan trọng hơn nữa là dân chủ trực tiếp phải được thiết chế hóa thành các
bộ luật, điều luật, cơ chế hoạt động, hình thức biểu đạt và các tổ chức phụ trợ
nhằm bảo đảm an toàn cho bộ máy dân chủ vận hành tối ưu và các cá nhân
sống trong hệ thống dân sự đó phát huy quyền sáng tạo công dân của mình.
Có như vậy thực hiện dân chủ ở cơ sở mới phát huy có hiệu quả và thực chất.
- Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm chủ của
mình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội thông qua hoạt động của những
người đại diện, cơ quan đại diện của mình ở các cấp chính quyền, ở MTTQ và
các đoàn thể nhân dân.
Ví dụ: Tại các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp. Các đại biểu phát
biểu, chất vấn… đó là việc đại biểu thay mặt nhân dân nói lên tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
Người dân không tự thực hiện quyền lực mà thông qua vai trò của một
đại diện hay trung gian. Hiện nay ở Việt Nam, người dân thực hiện quyền dân
chủ gián tiếp thông qua Quốc hội và HĐND các cấp. Đây là những cơ quan
do dân bầu, mang quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực của nhân dân. Nhân dân có thể thông qua các cơ quan nhà nước khác,
thông qua MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Ở Việt Nam, việc nhân dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp mới là bước đầu tiên để nhân dân thực hiện
chế độ dân chủ đại diện (dân chủ gián tiếp). Các cơ quan đại diện và đại biểu
nhân dân thực hiện quyền lực chính trị do nhân dân giao phó thông qua việc
thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Với dân chủ gián tiếp, ý nghĩa thật sự của nền dân chủ (nhân dân quyết
định công việc Nhà nước) phụ thuộc hoàn toàn vào mối quan hệ thực tế giữa
người đại diện - chính quyền - người dân, và chỉ đạt tới lý tưởng một khi mối
quan hệ đó mang bản chất dân chủ trực tiếp - đích phấn đấu của mọi nhà nước
dân chủ trên thế giới ngày nay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
Tiểu kết Chương 1
Qua các vấn đề trình bày trên đây, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý
luận, pháp luật về thực hiện dân chủ, dân chủ XHCN và đặc biệt là dân chủ
XHCN ở Việt Nam. Tác giả cũng đã nêu và làm rõ vị trí và tầm quan trọng
của tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn nơi được coi vừa là “điểm
đầu” vừa là “điểm cuối” của chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Có thể thấy đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước không nằm ngoài mục đích mang lại cuộc sống phồn vinh,
hạnh phúc cho nhân dân. Do đó việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã cũng
có mục đích cuối cùng đó là phục vụ nhân dân, mưu cầu lợi ích cho nhân dân.
Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Và ở đây, tác
giả đã tìm hiểu, đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản để từ đó làm cơ sở
cho việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân.
Khi nền kinh tế - xã hội phát triển sẽ kéo theo trình độ dân trí phát
triển, do đó đòi hỏi về dân chủ của nhân dân ngày một nâng cao. Vì vậy việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ cũng như cách thức tổ chức thực
hiện luôn là vấn đề cấp bách, cần thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx

Bai10
Bai10Bai10
Bai10ctt
 
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCNNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCNTín Nguyễn-Trương
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Ái Dân
 
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...akirahitachi
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đạiSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docxBùi Quang Xuân
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NuioKila
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...nataliej4
 

Similar to Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx (20)

Bai 4 lndvm
Bai 4 lndvmBai 4 lndvm
Bai 4 lndvm
 
Bai10
Bai10Bai10
Bai10
 
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCNNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
 
Bài thu hoạch lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính, 9 điểm.doc
Bài thu hoạch lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính, 9 điểm.docBài thu hoạch lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính, 9 điểm.doc
Bài thu hoạch lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính, 9 điểm.doc
 
Tu tuong hcm
Tu tuong hcmTu tuong hcm
Tu tuong hcm
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
 
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.docTiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
 
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
Tiểu Luận Chính Trị Và Phát Triển Xã Hội - Con Đường Phát Triển Theo Định Hướ...
 
Human right
Human rightHuman right
Human right
 
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
 
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sảnLuận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
 
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn 1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ 1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong và ngoài nước bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề thời sự được quan tâm tìm tòi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi quốc gia, trong đó có đất nước Việt Nam. Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ, dân chủ là do hai từ hợp thành: Demos là nhân dân và Kuatos là quyền lực hay chính quyền. Dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân, là một trong những hình thức tổ chức chính trị nhà nước của xã hội mà đặc trưng là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là cội nguồn của quyền lực. Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất khá nhiều ý kiến: - Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội. - Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung văn minh nhân đạo (dân chủ xã hội là thành quả quan trọng nhất của văn minh và nhân đạo của loài người) và nội dung xã hội của dân chủ (dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội hiện đại).
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 - Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần được xem xét theo nhiều khía cạnh, nhưng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. - Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một công trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài người. Đó là khát vọng, lý tưởng chung mà hàng triệu con tim và khối óc cùng hướng tới, đấu tranh không mệt mỏi để giành lấy dù phải hy sinh xương máu. Dân chủ là khát vọng mà chính chúng ta đang vươn tới. - Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị hay xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Bởi thế, xử lý vấn đề dân chủ không thể tách rời khỏi mối quan hệ truyền thống - hiện đại trong văn hóa. Dân chủ còn là một yếu tố của văn hóa, một thành tựu của văn hóa đã có từ lâu đời trong truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo các nhà kinh điển: dân chủ là sản phẩm tự quyết của nhân dân, phản ánh sự tồn tại của con người với tất cả ý trí, tài năng và lợi ích của họ; dân chủ là sản phẩm của đấu tranh giai cấp; quyền dân chủ bị chế định bởi tương quan giai cấp, trạng thái phát triển của sản xuất và trình độ văn hóa chung, trước hết là văn hóa chính trị của nhân dân; dân chủ là một hình thức Nhà nước mà ở đó thừa nhận quyền ngang nhau của dân cư trong việc xác định cơ cấu nhà nước và quản lý xã hội [53, tr.129-130-131]. Như vậy, dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn và luôn luôn mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài người. Để hiểu rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dưới nhiều góc độ, khía cạnh: là phương thức của phong trào chính trị xã hội của quần chúng; là hình thức nhà nước, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực xã hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân được
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 quy định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội và với tư cách là một chế độ chính trị. Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng chung quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Như vậy, dù xem xét dân chủ dưới góc độ nào thì thực chất bản chất, nội dung, tính chất và khuynh hướng phát triển của dân chủ là hoàn toàn phụ thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về tầng lớp nào, giai cấp nào và phục vụ cho tầng lớp nào, giai cấp nào trong xã hội đó. Và điều đó lại lần nữa chứng minh thêm cho tính đúng đắn của luận điểm: sự khác nhau về chất giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Trên thực tế thì chưa có một xã hội nào đạt được tình trạng dân chủ tuyệt đối do nhiều lý do khách quan và chủ quan như: trình độ phát triển kinh tế - xã hội, năng lực nhận thức của công dân và của chính quyền, truyền thống lịch sử, văn hóa pháp quyền...Vì thế, đối với đất nước Việt Nam ta thì dân chủ còn được hiểu như một mục tiêu phấn đấu của dân tộc như đã ghi rõ trong Hiến pháp là: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Những mục tiêu đó đều có mối liên hệ, gắn bó lôgic với nhau. Dân có giàu thì nước mới mạnh. Có dân chủ thì mới có công bằng xã hội. Có dân chủ thực sự thì dân mới giàu và quốc gia mới mạnh. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong [33, tr.554]. Đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng và dân chủ là những yếu tố không thể thiếu được của một nền văn minh và một đất nước phồn thịnh. Với mục tiêu phấn đấu như vậy, việc phát huy dân chủ ở cơ sở được coi là chủ trương, biện pháp và là hành động tất yếu của nhân dân và chính quyền trong quá trình phát triển của đất nước Việt Nam. Dân chủ được bảo đảm và phát huy bằng nhiều biện pháp. Tuy nhiên, việc thực thi dân chủ phải luôn gắn liền với mối quan hệ giữa nhà nước và
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 nhân dân. Ở nước ta hiện nay, hệ thống chính trị dựa trên thiết chế “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Việc phát huy, thực hiện dân chủ được tiến hành không tách rời khỏi thiết chế này. Trong lịch sử, từ khi giai cấp và nhà nước xuất hiện, dân chủ được tổ chức thành chế độ dân chủ như hình thức thể hiện và biểu đạt quyền lực của chế độ nhà nước. Chế độ nhà nước nào cũng mang tính chất giai cấp, nó thực hiện và bảo vệ lợi ích và quyền lực của một giai cấp nhất định, đó là giai cấp thống trị. Mọi nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) trước chủ nghĩa xã hội thường chỉ là dân chủ do một thiểu số thuộc giai cấp thống trị. Chỉ đến xuất hiện chủ nghĩa xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là nền dân chủ cho đa số dân chúng trong xã hội. Theo Lênin: “không có chế độ dân chủ thì chủ nghĩa xã hội không thực hiện được theo hai nghĩa sau đây: (1) giai cấp vô sản không thể hình thành được cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nếu họ không được chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu tranh cho chế độ dân chủ; (2) chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ không giữ được thắng lợi của mình và sẽ không dẫn được nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nước, nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ [27, tr.167]. Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Nhà nước Xô viết - chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời. Theo Lênin: “ chế độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công nhân và nhân dân; đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ tư sản và sự xuất hiện trong lịch sử thế giới một chế độ dân chủ kiểu mới, tức là chế độ dân chủ vô sản hay là chuyên chính vô sản” [28, tr.184]. Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á được thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ làm thuê đã trở thành người chủ của đất nước. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, Miền
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Miền Bắc đã trở thành người chủ của mọi quyền lực trong đó có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được thiết lập trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã và đang được xây dựng phát huy vai trò ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước. Dân chủ và khát vọng được làm chủ, là quyền tự nhiên của con người trong đó có quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của người chủ và quyền làm chủ đã lần lượt được nhiều giai cấp thống trị trong lịch sử nhận thức và thể chế hóa thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước cùng các thiết chế chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các chế độ dân chủ đã từng tồn tại cho đến nay thì chỉ có chế độ dân chủ vô sản - dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là chế độ dân chủ của đa số nhân dân trong xã hội, là chế độ dân chủ của dân, do dân và vì dân. Gần một thập kỷ xây dựng chế độ dân chủ và thực hành dân chủ, quan niệm về dân chủ và thực hành dân chủ ở nước ta cũng diễn biến cùng với những năm tháng đổi thay của đất nước. Dân chủ và thực hành dân chủ là một quá trình cách mạng, không phải là một con đường thẳng tắp mà nhiều quanh co, phức tạp. Dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị thì việc xây dựng Nhà nước pháp quyền, trong đó cả nhà nước và công dân đều phải có trách nhiệm xây dựng pháp luật và đặt mình dưới pháp luật, coi pháp luật là tối thượng để đảm bảo cho nhà nước thực sự là nước dân chủ. Nghĩa là mọi tổ chức và công dân, từ Nguyên thủ Quốc gia đến mỗi người dân đều phải “Tôn trọng Hiến pháp, tuân theo pháp luật” [1]. 1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ thể. Dân chủ dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã được nhận thức rõ. Tất
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 cả các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó được thể hiện dưới những hình thức khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền dân chủ phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực tiễn thống nhất. Đó là: Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do công dân trưởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ được bầu lên một cách tự do. Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân. Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung ương tập quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa phương, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải được tiếp cận và phải đáp ứng người dân khi có thể. Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính của họ là bảo vệ các quyền con người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn giáo; quyền được pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội. Thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ tuổi bầu cử tham gia. Công dân ở một nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có trách nhiệm tham gia hệ thống chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và sự tự do của họ. Các cuộc bầu cử công bằng, thường xuyên và được tổ chức quy củ là thiết yếu đối với một nền dân chủ. Các xã hội dân chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa hiệp. Theo lời của Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của tình trạng bạo lực và cản trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”. Ở Việt Nam nền dân chủ XHCN giành được do kết quả thắng lợi của cuộc đấu tranh lâu dài vì tiến bộ xã hội của nhân dân lao động. Vậy, có thể đưa ra một số đặc điểm cơ bản về dân chủ XHCN:
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Về chính trị: Nền dân chủ XHCN thể hiện qua sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản đối với toàn xã hội, thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, mà trong đó có giai cấp công nhân . Về kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động . Về văn hóa tư tưởng: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mac - LêNin (hệ tư tưởng của giai cấp công nhân) làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học, nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối sống, văn hóa, xã hội, tôn giáo ...). Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam không nằm ngoài sự phát triển chung của nền dân chủ XHCN trên toàn thế giới. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm tương đồng về bản chất của nền dân chủ XHCN nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của “phương thức sản xuất châu Á”, Việt Nam không qua chế độ chiếm hữu nô lệ nên cũng không có nền dân chủ chủ nô. Thời phong kiến, xét về thiết chế xã hội có hình thức dân chủ làng, xã (tính tự trị làng - xã). Nếu xét về hành vi dân chủ, thì một số triều đại cũng làm một số việc như trưng cầu ý dân - Hội nghị Diên Hồng - (nhà Trần), hoặc tuyển dụng quan lại thông qua thi tuyển, không phân biệt đẳng cấp, giai cấp để chọn người tài đảm trách công việc quốc gia. Từ khi bị thực dân Pháp đô hộ thì nước ta không những mất chủ quyền quốc gia mà còn mất dần những yếu tố dân chủ ngay cả ở làng, xã. 1.1.1.3. Bản chất của dân chủ Chỉ thị số 53-CT/TW về tăng cường công tác quần chúng của Đảng (ngày 28/11/1984) lần đầu tiên tổng kết sáng kiến này và nâng lên thành
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 phương châm chung để áp dụng phổ biến. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã khẳng định rất rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân lao động tự quản lý nhà nước của mình" [28, tr. 112]. Dân biết có nhiều cấp độ. Cấp độ 1: Là sự trang bị vốn hiểu biết, tăng thêm thông tin để nâng cao nhận thức; Cấp độ 2: Sử dụng vốn hiểu biết của mình để tham gia vào các quyết định quản lý. Cấp độ 3: Biết là để làm, để kiểm tra, để tự quản lý những vấn đề ở cơ sở [18, tr. 34]. Những nội dung mà qui chế dân chủ ở cơ sở nêu lên chính là hướng tới những điều buộc Nhà nước phải cho dân được "biết", phải công khai hóa, khắc phục các kiểu quản lý thiếu minh bạch. Một số quan điểm cho rằng, dân chỉ cần biết những vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày ở cơ sở, còn những vấn đề quan trọng khác thì đã có các cơ quan đại diện, có chuyên gia lo và nghĩ. Quan điểm như vậy là không đúng với bản chất của dân chủ của chế độ ta, dân biết không chỉ để giải quyết những vấn đề về quyền và lợi ích của chính họ, mà quan trọng hơn còn đóng góp vào việc cải biến xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu thông tin sẽ càng lớn, vì vậy phải cho dân biết rộng, biết sâu. Tuy nhiên, do nhận thức có giới hạn, Đảng cần định hướng cho dân nên biết cái nào trước, cái nào sau, nội dung nào cấp bách, nội dung nào chưa cấp bách. Dân bàn là gì? Bàn là tôn trọng quyền được phát ngôn, được biểu thị ý chí, nguyện vọng của nhân dân đối với cộng đồng cũng như các cơ quan quản lý. Không có cơ chế dân chủ thì nhân dân sẽ không có điều kiện "bàn" các vấn đề mà họ quan tâm. Lại có ý kiến cho rằng, dân chỉ nên bàn những vấn đề về cuộc sống trên địa bàn dân cư, liên quan đến đời sống nhân dân, còn nội dung vấn đề quan trọng thì nên để nhà nước và các nhà khoa học bàn. Vấn đề này đã bị thực tiễn vượt qua và phủ nhận.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Hãy nhớ lại Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) mà nông dân hay gọi tắt là "khoán 10" là bước ngoặt lịch sử. Có được bước ngoặt này lại không phải từ Trung ương, mà đều xuất phát từ sáng kiến của quần chúng ở cơ sở. Nội dung của Khoán 10 lần đầu tiên chỉ rõ: Phát triển kinh tế nhiều thành phần và các hình thức kinh tế hỗn hợp khác trong nông - lâm - ngư nghiệp, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm gốc. Các gia đình phát huy sáng kiến làm ăn để tăng nguồn thu nhập cho gia đình mình và chi tiêu hợp lý để mở rộng sản xuất, từng bước thoát khỏi tâm lý tự sản, tự tiêu, đi vào kinh tế hàng hóa [77, tr. 75]. Bài học lịch sử cho thấy, nếu nhân dân được bàn, được nói ra những điều họ suy nghĩ, trăn trở và quan trọng là có cơ chế thu nhận những ý kiến của nhân dân, thì chắc chắn các quyết định đổi mới sẽ nhanh chóng ra đời, giảm thời gian tìm tòi, mò mẫm. Đối với từng cơ sở, muốn "dân bàn" có hiệu quả, hữu ích, tránh hình thức, đòi hỏi phải có lãnh đạo, định hướng sát sao. Nội dung nào bàn trước, nội dung nào bàn sau; phân loại những vấn đề cần bàn; cung cấp thêm thông tin cho nhân dân được bàn dân chủ… "Dân làm" là sự thể hiện thành hành vi cụ thể, biến ý chí thành hành động, gắn chặt với "dân biết, dân bàn". Ngày nay, bên cạnh lợi ích cộng đồng, thì lợi ích cá nhân chân chính của người lao động, nhất là lợi ích kinh tế, cần được coi trọng, để tạo động lực cho phong trào quần chúng. Ngoài những đóng góp mang tính nghĩa vụ như thuế, đòi hỏi người dân phải phục tùng, còn xuất hiện nhiều hình thức đóng góp tự nguyện trên các địa bàn dân cư xuất phát từ chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước để xây dựng các công trình công cộng (điện, đường, trường, trạm) rất cần sự hỗ trợ của nhân dân. Để dân làm nhiệt tình thì bản thân người lãnh đạo cũng phải gương mẫu, đi tiên phong, có tác dụng mở đường, lôi cuốn nhân dân tham gia.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 "Dân kiểm tra" Chủ tịch Hồ Chí Minh rất xem trọng tác dụng của công tác giám sát, thanh tra, Người nói: "Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát" [51, tr. 6]. Ngày nay thì ta đã có tai mắt nhân dân ở đủ mọi nơi, mọi chỗ. Các công trình bị rút ruột, làm ẩu, giá khống... sẽ tự nói lên sự thật bằng cách tự sập, lún, nứt và không sử dụng được. Lúc này vấn đề còn lại là cơ quan chức năng và các cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết sự thật đó như thế nào. Làm thế nào để công tác thanh tra, kiểm tra thực sự hiệu quả? Ta còn nhớ chuyện Bu-ta-khin ở nước Nga: Chuyện kể Nga hoàng muốn thị sát một vùng nông thôn để tận mắt chứng kiến dân chúng sống ra sao. Biết trước tin Nga hoàng sẽ đến lãnh địa của mình thị sát, Bu-ta-khin liền huy động dân sửa sang đường sá, nhà cửa, lại còn cử những người béo tốt ăn mặc sang trọng đóng giả nông dân đứng lấp ló ở nhiều nơi để Nga hoàng tình cờ nhìn thấy. Thậm chí hắn còn thuê họa sĩ vẽ nhiều tranh treo khắp nơi để xóm làng thêm rực rỡ. Khi Nga hoàng đến, thấy cảnh dân chúng ấm no, hạnh phúc, rất mãn nguyện. Sinh thời, mỗi khi chuẩn bị vào thăm nơi nào, Bác Hồ vẫn thường lấy chuyện Bu-ta-khin để nói với những chiến sĩ cảnh vệ rằng: "Khi nào Bác đến đâu, các chú đừng báo cho nơi đó biết trước. Biết trước sẽ có lắm chuyện bày vẽ, phô trương hình thức. Và như vậy sẽ không làm cho Bác thấy được thực tế. Đi tìm hiểu tình hình mà lại thiếu tiếng nói trung thực của dân thì sự thật chỉ còn một nửa". Thiếu sự kiểm tra của người dân, thiếu sự kiên quyết của chính quyền, không bao giờ người dân có thể phát hiện được những vụ việc tiêu cực, không bao giờ người đại biểu có thể nghe được tiếng nói thật của dân. Nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiều lần tiếp xúc cử tri, nhiều địa phương chỉ
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 "lựa" mời những cử tri là cán bộ hưu trí, đảng viên..., những người từng ăn lương nhà nước, về họp ở hội trường xã. Vậy mới có chuyện anh nông dân tri điền sống cả đời bao lần cầm lá phiếu đi bầu người đại diện cho mình nhưng không một lần được gặp mặt. Vấn đề là làm thế nào để nghe được tiếng nói thật của nhân dân? Để có hiệu quả hơn, tại sao không tiếp xúc với cử tri ngay ở thôn, làng có thể vào cả buổi tối để gặp gỡ được những người ban ngày bận việc [79]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng bàn về vấn đề dân kiểm tra. Người cho rằng có hai cách kiểm tra: "Một là từ trên xuống" và "Một là từ dưới lên". Từ trên xuống tức là người lãnh đạo kiểm soát kết quả những việc của cán bộ mình. Từ dưới lên là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo và bày tỏ cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để kiểm soát các cán bộ nhà nước. Kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy Đảng và Nhà nước để chấn chỉnh những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào đúng nền nếp. Có hình thức khen thưởng, động viên, cổ vũ để thu hút nhân dân vào quá trình kiểm tra các hoạt động của hệ thống chính trị. Nhân dân có thể phát hiện ra được các vụ việc sai phạm ở dạng "định tính", nhưng thiếu nghiệp vụ để "định lượng" sự sai phạm. Đa số các trường hợp dân kiểm tra là phát hiện và kiến nghị để các cơ quan có đầy đủ nghiệp vụ, thẩm quyền làm sáng tỏ mức độ sai phạm của cán bộ, công chức. 1.1.1.4. Mối quan hệ của dân chủ và kỷ cương, pháp luật Dân chủ và Nhà nước pháp quyền là cặp “song sinh” trong một thể chế chính trị hiện đại. Cùng việc đảm bảo dân chủ phải xây dựng, hoàn thiện pháp luật, đảm bảo tính kỷ cương, Nhà nước pháp quyền phải thượng tôn pháp luật. “Pháp luật phải bảo đảm được công lý và lẽ phải. Mọi hạn chế quyền tự do của công dân phải được xem xét cẩn trọng và chủ yếu nhằm bảo vệ Tổ quốc,
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những giá trị văn hóa, lịch sử, đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Người dân có quyền làm tất cả những gì pháp luật không cấm và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Mọi quyết định quản lý của Nhà nước đều phải minh bạch” Gần đây, trong xu hướng tăng tính phản biện, phát huy dân chủ, đã có những ý kiến cho rằng, để đảm bảo dân chủ thì người dân được tham gia vào tất cả các khâu, được bỏ phiếu lựa chọn cán bộ ở tất cả các cấp chứ không phải thông qua Quốc hội, HĐND - là những cơ quan đại diện. Đây là cách hiểu phiến diện. Khi dân chủ trực tiếp càng sâu rộng và thực chất thì dân chủ đại diện càng hiệu quả nhưng không một quốc gia nào có thể thực hiện quyền dân chủ trực tiếp ở tất cả các cấp cũng như trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, phải đặt mối quan hệ giữa dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong tổng thể các giải pháp bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Do đó, phải mở rộng dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp. Hiến pháp sửa đổi năm 2013 vừa được Quốc hội thông qua (có hiệu lực kể từ 1-1-2014) đã mở ra không gian hiến định mới, trong đó quy định rõ các nội hàm này. Hiến pháp lần này đã khẳng định rõ nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Các hình thức thể hiện dân chủ trực tiếp là khá đa dạng, thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Một số hình thức dân chủ trực tiếp quan trọng nhất như bầu cử, trưng cầu ý dân đã được quy định ngay trong Hiến pháp; ngoài ra còn những hình thức khác như tham gia ý kiến, thực hiện dân chủ ở cơ sở... đang được quy định trong các văn bản pháp luật khác. Về dân chủ đại diện, việc quy định phạm vi dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 các cơ quan khác của Nhà nước là mở rộng hơn cách hiểu về nội dung này so với quy định trong Hiến pháp năm 1992. Bởi vì, thực chất các cơ quan khác của Nhà nước cũng đều do Quốc hội, HĐND các cấp lập ra một cách trực tiếp hay gián tiếp, và đều chịu sự giám sát của các cơ quan dân cử. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan đều có trách nhiệm tiếp nhận, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của người dân, đáp ứng các nhu cầu của người dân. Do vậy, đây cũng là cách để người dân thực hiện quyền lực của mình. Đặc biệt, về dân chủ trực tiếp, Nhà nước ta đang triển khai mở rộng ở nhiều cấp độ khác nhau. Đồng thời, phải hoàn thiện cơ chế phản biện xã hội, tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng chính sách và lựa chọn cán bộ. Nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn của Quốc hội, HĐND các cấp và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan hoạch định chính sách. Việc phát huy dân chủ tiến hành đồng thời với các biện pháp chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, trong đó hoàn thiện thể chế, chính sách và tăng cường pháp chế XHCN là yêu cầu quan trọng. Theo đó, trên cơ sở Hiến pháp, Quốc hội tiếp tục rà soát để xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Tăng cường hiệu lực hiệu quả thực thi pháp luật, kỷ luật kỷ cương, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Trong công tác tố tụng, việc điều tra, truy tố, xét xử đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm là vấn đề có tính nguyên tắc, đảm bảo mọi hành vi phạm tội phải được làm rõ, xét xử nghiêm minh. Tiến hành các giải pháp tăng cường trách nhiệm công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp để hạn chế hiện tượng oan sai... Từ những phân tích trên, có thể khẳng định dân chủ có mối quan hệ rất gắn liền với kỷ cương, pháp luật, điều đó có nghĩa là khi thực hiện dân chủ
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 trực tiếp hay gián tiếp đều phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. 1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn - Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trực tiếp với dân. Theo từ điển Tiếng Việt cơ sở được hiểu “là đơn vị ở cấp dưới cùng, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động như sản xuất, công tác... của một hệ thống tổ chức trong quan hệ với các bộ phận lãnh đạo cấp trên”. Theo quan niệm triết học “Cơ sở là những yếu tố ban đầu, là điểm xuất phát để hình thành nên sự vật, là nền móng, nền tảng tạo nên sự vật đó. Sự vật là gì và như thế nào đều tuỳ thuộc từ chất lượng của cơ sở” [37]. Từ quan niệm trên có thể tiếp cận khái niệm cơ sở như sau: Nếu quan niệm xã hội là một “cơ thể sống” có quy luật ra đời, tồn tại và phát triển thì cơ sở là yếu tố cấu thành nhỏ nhất trong cấu trúc tổ chức xã hội, tạo thành cơ thể xã hội. Căn cứ vào không gian quản lý của nhà nước, cơ sở là không gian quản lý nhỏ nhất của nhà nước đối với xã hội, là “địa chỉ” cuối cùng, là “điểm đến” cuối cùng của quản lý nhà nước. Vì lẽ đó, cơ sở được gọi là đơn vị hành chính cơ sở phân biệt với thôn (làng, bản, ấp, khối phố) là cộng đồng tự quản. Đây cũng là điều giúp phân biệt quản lý nhà nước và tự quản cộng đồng. Quản lý nhà nước lấy cơ sở xã, phường, thị trấn là “không gian quản lý” thì tự quản cộng đồng lấy nhà (gia đình) - tế bào tạo nên cộng đồng (thôn, làng, bản, ấp, khối phố) để thực hiện tự quản. Dựa vào những nguyên lý của khoa học tổ chức, bộ máy nhà nước được xác định “là một tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở pháp luật, có những chức năng, thẩm quyền riêng, song có sự phân công và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện những chức năng chung của nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức, quản
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 lý xã hội bằng pháp luật, đưa xã hội phát triển”, thì cơ quan nhà nhà nước là cơ sở, là bộ phận tạo nên cơ thể nhà nước. Nếu xuất phát từ đời sống kinh tế của xã hội thì cơ sở là yếu tố tạo nên đời sống kinh tế, là đơn vị kinh tế, một thực thể kinh tế. Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của đơn vị kinh tế, hình thức và thành phần sở hữu mà đơn vị kinh tế có tên gọi khác nhau: có thể là hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, song đều là cơ sở của đời sống kinh tế. Vậy cơ sở theo nghĩa chung nhất, rộng nhất thì bao gồm 03 loại hình cơ sở: Các cơ quan nhà nước; các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp…; và xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cơ sở được lấy làm đối tượng nghiên cứu ở đây không phải là một đơn vị cơ sở bất kỳ nào (gia đình, cơ quan, công sở, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học…) mà là cơ sở với tư cách là một cấp quản lý nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước bốn cấp hiện hành. Cơ sở đó chính là xã, phường, thị trấn, là cấp cơ sở của quản lý nhà nước. Phường là cấp cơ sở ở đô thị, được đặc trưng với quản lý đô thị; xã và thị trấn là cấp cơ sở ở khu vực nông thôn. Đây là một địa bàn rộng lớn, chiếm số lượng tuyệt đối trong tổng số đơn vị cơ sở ở nước ta. Vậy xét trên tổng thể, ở khía cạnh nghiên cứu của đề tài, cơ sở với tính cách là xã, phường, thị trấn có những đặc điểm sau: + Là đơn vị hành chính thấp nhất - xét về mặt không gian quản lý, là thực thể cấu thành đời sống kinh tế, là nền tảng của nhà nước, của đời sống kinh tế - xã hội. + Là hình ảnh thu nhỏ của đời sống xã hội, của nhà nước và của đời sống kinh tế; là nơi thể hiện trực tiếp, cụ thể bản chất của chế độ nhà nước, của chế độ xã hội; thể hiện trực tiếp sự hoàn thiện hay hạn chế, yếu kém của
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 thể chế, của cơ chế và mô hình tổ chức quyền lực; thể hiện trực tiếp, cụ thể thái độ của người dân, là nơi mà việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người dân được bộc lộ đầy đủ, rõ rệt, cũng là nơi thể hiện và đánh giá trực tiếp hiệu năng, hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở. Như vậy có thể nói cơ sở là “điểm nhạy cảm” nhất của đời sống xã hội. + Cơ sở vừa là cấp hành động, tổ chức hành động, đưa đường lối, nghị quyết, chính sách pháp luật vào cuộc sống; vừa là nơi khởi nguồn cho sự hình thành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vậy có thể hiểu một cách khái quát về tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn là quá trình tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về dân chủ tại các địa bàn dân cư, nơi mà người dân sinh sống, lao động, sản xuất ra của cải, vật chất. Hay có thể hiểu đó là việc thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo “quyền làm chủ của người dân ở cơ sở” theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Do đặc thù của mô hình quản lý 4 cấp ở nước ta (Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nên việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn nói chung và trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng được thực hiện theo các quy định của pháp luật và sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên. Tuy nhiên, trong phạm vi, quyền hạn của mình pháp luật cũng đã quy định rõ ràng trách nhiệm của hệ thống chính quyền cấp xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện dân chủ: HĐND, UBND, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã; phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn; Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cấp xã. Ngoài ra, trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, làng, ấp, bản, phun, sóc (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố (gọi chung là tổ dân phố), của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã được quy định rất rõ ràng trong Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã (hiện nay là Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn). Vậy có thể hiểu tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở cấp xã, thị trấn theo quy định của pháp luật và sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. - Tại Đại hội VIII, Đảng ta khẳng định: "Xây dựng nền dân chủ XHCN là nội dung cơ bản đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước” [11]. Tư tưởng quan trọng này chính là cơ sở của Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/2/1998, về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Bộ Chính trị chỉ rõ phải ban hành Chỉ thị này là vì: "quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" chưa được cụ thể hóa và thể chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống” và "Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành QCDC ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện”. Cùng với việc đề ra phương hướng, chiến lược phát triển đất nước một cách toàn diện và lâu dài, tại Đại hội IX, Đảng ta nhấn mạnh: "Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các cấp, các ngành” [12]. Ðáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới, Ðại hội X của Ðảng đã chỉ rõ: “Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối gắn bó giữa Ðảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Ðảng. Mọi đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân”. Vậy việc mở rộng và phát huy dân chủ là xu hướng khách quan của tiến bộ xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Thực tiễn và lý luận đã khẳng định tính tất yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không gì khác hơn là giành dân chủ cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, khẳng định quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, một xã hội không còn tha hóa, bóc lột, một cộng đồng người lao động tự do và sáng tạo. Từ khi Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII ra đời, Chỉ thị đã được triển khai rộng khắp tại các tỉnh, thành trong cả nước. Việc triển khai thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý là các văn bản QPPL nói chung và các văn bản liên quan tới dân chủ ở cơ sở nói riêng. Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở (xã, phường, thị trấn), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29 ngày 15/5/1998, Nghị định số 79 ngày 07/7/2003 thay thế Nghị định số 29; các Bộ, Ban, Ngành liên quan đã cụ
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 thể hoá các văn bản của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện và gần đây nhất là sự ra đời của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI thông qua ngày 20/4/2007. 1.2. Quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn 1.2.1. Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn 1.2.1.1.Khái quát về sự ra đời những quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII) đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở; để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở là xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 15/5/1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; sau một thời gian triển khai thực hiện Nghị định số 29 cùng với một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan, ngày 07/7/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2003/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (thay thế Nghị định số 29). Trong thời gian gần đây nhiều vấn đề liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật như Luật Tổ chức HĐND và UBND; Luật Bầu cử đại biểu HĐND; Pháp lệnh Cán bộ, công chức; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong bối cảnh đó, các quy định về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn cần được nâng tầm hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định để điều chỉnh việc thực hiện dân chủ, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân ở xã, phường, thị trấn cho bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với những văn bản pháp luật khác và để phù hợp với tình hình của đất nước. Ðồng thời, để tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được: “Ở những nơi làm tốt việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, đã có sự
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 chuyển biến đáng kể nhận thực của các thành viên trong hệ thống chính trị và của nhân dân về dân chủ, làm cho mọi người quan tâm và tham gia thực hiện tốt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân từ cơ sở; các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng được nhân dân hiểu biết rõ, hăng hái tham gia góp ý kiến và thi đua thực hiện nên đạt kết quả tốt hơn; phần lớn các tranh chấp, vướng mắc trong dân với nhau và với chính quyền được hòa giải, giải quyết ổn thỏa từ cơ sở, đã góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo không khí chan hòa, cởi mở trong cộng đồng, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở cũng đã góp phần tác động tích cực tới việc củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thúc đẩy việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; củng cố, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải tiến sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền, làm chuyển biến tác phong công tác của cán bộ, đảng viên, công chức; đổi mới phương thức của cả hệ thống chính trị theo hướng “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, là biện pháp quan trọng để khắc phục quan liêu, tham nhũng, lãng phí” [18]; khắc phục những hạn chế, tồn tại trong nội dung QCDC và trong cách thức triển khai thực hiện QCDC những năm qua: “Những kết quả trong việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở chưa đồng đều và vững chắc. Nhiều nơi quy chế đã xây dựng còn dập khuôn, máy móc, chưa phù hợp với thực tế, khó thực hiện. Nhiều nơi còn tình trạng khoán trắng việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở cho ban chỉ đạo, không kiểm tra thường xuyên để có chủ trương và giải pháp đồng bộ, thiết thực nên việc thực hiện còn mang nặng tính hình thức. Tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân vẫn còn nhiều, có khi nghiêm trọng; những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực không được
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục kịp thời, làm giảm lòng tin, gây bất bình trong nhân dân, dẫn đến khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp” [18]; thể chế hóa những chủ trương, chính sách mới của Ðảng và Nhà nước về phát huy quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở thì việc nghiên cứu hoàn thiện văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nâng cao hiệu lực pháp lý của văn bản ở cấp độ Nghị định lên Pháp lệnh đặt ra yêu cầu bức thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát huy dân chủ trực tiếp và tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của mình tại cơ sở xã, phường, thị trấn theo chủ trương của Ðảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, một số quy định của QCDC còn hạn chế về mặt nội dung, chưa phù hợp với thực tiễn, không có tính khả thi khi áp dụng; hiệu lực pháp lý mới chỉ dừng ở Nghị định của Chính phủ đã ít nhiều hạn chế tác động của Quy chế tới thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở. Trên cơ sở đó, Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được xây dựng và trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Tại phiên họp tháng 4/2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh này. Có thể nói, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ra đời một lần nữa khẳng định vai trò và tầm quan trọng to lớn của việc thực hiện dân chủ ở cấp xã; là một bước tiến mới trong việc hiện thực hóa các quan điểm của Ðảng, tư tưởng của Bác Hồ về nền dân chủ XHCN của nhân dân. Dân là chủ thì dân phải được làm chủ, phải được hưởng quyền dân chủ trong mọi mặt của cuộc sống và cũng chỉ có như vậy bản chất tốt đẹp của Nhà nước mới được giữ vững, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc mới được củng cố, phát huy. Mở rộng và phát huy dân chủ là xu hướng khách quan của tiến bộ xã hội, nhất là hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 tế, mở rộng và nâng cao dân chủ sẽ góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định chủ trương “Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thật sự là công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân” và “Phát huy dân chủ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với tiến trình phát triển nước ta”. 1.2.1.2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Căn cứ vào Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. a. Những nội dung công khai để nhân dân biết - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã. - Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã. - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân. - Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp. - Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế. - Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã. - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã. - Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này. - Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu. - Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện. - Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết. Những nội dung trên được công khai bằng hình thức: Niêm yết công khai tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã; Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân; Chính quyền cấp xã có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức công khai, thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định... Về cách thức thông tin, nhân dân có quyền yêu cầu chính quyền sử dụng các phương tiện thông tin sẵn có ở xã, thôn để truyền tải những thông tin mà nhân dân được quyền biết, đó là: trực tiếp bằng văn bản đến thôn, xã; niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã hoặc ở những trung tâm dân cư; hệ thống truyền thanh xã, thôn; tại các cuộc họp tiếp xúc đại biểu HĐND xã.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Về nội dung thông tin, nhân dân có quyền yêu cầu tất cả những thông tin mà dân được quyền biết. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai, bất kỳ lúc nào, hoặc bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể được yêu cầu. Có những loại thông tin được cung cấp định kỳ, như báo cáo công tác của HĐND, UBND xã. Cũng có những loại thông tin chỉ có thể được cung cấp sau một thời hạn nhất định, như dự toán, quyết toán thu chi ngân sách, hoặc dự án, công trình. Có loại thông tin được cung cấp thông qua các tổ chức như Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát công trình, Ban công tác, mặt trận,... b. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định - Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật. - Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định: + Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. + Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định dù trực tiếp hay gián tiếp đều được thực hiện dưới hình thức: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố. Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Tùy theo từng hình thức thể hiện sẽ có quy định riêng. c. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 - Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành nghề của cấp xã. - Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã. - Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã; chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư; phương án quy hoạch khu dân cư. - Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã. - Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết. Những nội dung này được thể hiện bằng hình thức: Họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; Phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; Thông qua hòm thư góp ý. d. Những nội dung nhân dân giám sát Đối với những nội dung mà nhân dân được biết, được thông tin, được bàn và quyết định, được tham gia ý kiến như trên đã trình bày thì nhân dân đều có quyền giám sát việc thực hiện. Một số việc quan trọng mà nhân dân ở địa phương có quyền giám sát, kiểm tra: - Hoạt động của đại biểu HĐND xã, cán bộ UBND xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Dự toán và quyết toán ngân sách xã. - Kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do nhân dân đóng góp xây dựng và các chương trình dự án do nhà nước, các tổ chức và cá nhân đầu tư tài trợ trực tiếp cho xã.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 - Quản lý và sử dụng đất đai. - Thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng liên quan đến cán bộ xã. Nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Nhân dân có thể trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Qua vấn đề trên chúng ta có thể thấy rằng, những nội dung trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã được sắp xếp theo cấp độ tăng dần và toàn diện. Những nội dung trên là cốt lõi của vấn đề dân chủ nói chung và dân chủ ở cấp xã nói riêng. Đó là việc “Dân biết => Dân bàn => Dân làm => Dân kiểm tra” như Bác Hồ đã từng khẳng định. “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm” tra là bốn yếu tố cơ bản, có quan hệ thống nhất hữu cơ, biện chứng với nhau trong hệ thống tư tưởng "Dân chủ". Muốn “Dân bàn” thì Dân phải biết; muốn “Dân làm” thì phải trên cơ sở “Dân biết” và đã bàn bạc thấu đáo. Dân không những được biết, được bàn, được làm mà còn được kiểm tra. Có thể nói kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc của đất nước là biểu hiện cao nhất của tinh thần dân chủ. Tuy nhiên, pháp luật là nhân tố quan trọng để nhân dân thể hiện quyền làm chủ của mình. Pháp lệnh quy định những nội dung phải công khai để dân biết, dân bàn, quyết định, dân tham gia ý kiến và giám sát. Đồng thời, pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của Chính quyền, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn... của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 hiện dân chủ ở cấp xã. Có thể nói sự ra đời của QCDC ở cấp xã (Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã) đã tạo khung pháp lý để thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và đặc biệt làm rõ hơn quyền làm chủ và cách thức tiến hành các quyền đó theo quy định của pháp luật. Thực trạng của đất nước hiện nay, tuy đã thu được nhiều thành quả trong công cuộc đổi mới, nhưng đời sống của đa số nhân dân còn nhiều khó khăn; nạn tham nhũng trầm trọng; trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp; nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước bị lạm dụng, bị "biến tướng"; cải cách hành chính ở mức thấp về trình độ, lại kém hiệu quả; công cuộc hội nhập quốc tế còn nhiều thách thức. Do đó, chủ trương "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước, cần được Đảng và nhà nước quan tâm hơn nữa, đồng thời được thực thi rộng khắp, có thực chất, để đạt những hiệu quả rõ rệt, tránh hình thức. Cũng có thể khẳng định tính đúng đắn của phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” qua lịch sử đất nước mấy nghìn năm, nhất là từ ngày có Đảng, trải qua những cuộc chiến tranh vệ quốc ác liệt và đầy gian khổ, hy sinh, cũng như trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. 1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện dân chủ tại xã, thị trấn 1.2.2.1. Trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng trong thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Với nhận thức đúng đắn là: Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương hết sức sáng suốt. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về "phát huy quyền làm chủ của
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh" đã mở đầu bước đột phá trong tiến trình xây dựng xã hội dân chủ. Thực hiện Nghị quyết đó, ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm triển khai Quy chế dân chủ ở cơ sở là: Tổ chức đảng và đảng viên phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức đảng phải làm cho đảng viên thông suốt; đảng viên, nhất là các đảng viên có chức vụ trong chính quyền phải gương mẫu tự phê bình và phê bình nghiêm túc trong Đảng bộ và trong nhân dân. - Phải làm từng bước vững chắc, không làm lướt, ồ ạt. Cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm, bồi dưỡng cán bộ rồi mới triển khai mở rộng. Thực hiện Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, triển khai Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở của Nhà nước, các cấp ủy đảng, Thành ủy, Tỉnh ủy, Quận ủy, Huyện ủy, Đảng ủy xã, phường, thị trấn đã có Nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo cơ sở đảng cấp dưới và chính quyền cùng cấp triển khai Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở theo các bước: - Họp lãnh đạo cấp ủy, xây dựng kế hoạch hành động; - Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện chính quyền và các đoàn thể. - Tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Chỉ thị 30/CT-TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 29, Nghị định số 79 của Chính phủ (nay là Pháp lệnh số 34) cho cán bộ đảng, chính quyền và đoàn thể từ cấp thành phố, quận, huyện, xã, phường đến các tổ trưởng, tổ phó, tổ dân phố và các thôn, phân công trách nhiệm cho từng thành viên.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 - Xây dựng đội ngũ báo cáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để phổ biến, tuyên truyền Quy chế đến tận người dân. - Ban hành văn bản, tài liệu cần thiết theo hướng cụ thể hóa những nội dung cơ bản trong Quy chế, để cung cấp tới từng người dân, gắn việc triển khai Quy chế với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố chính quyền cơ sở, chỉnh đốn Đảng. - Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng kết và đánh giá. Các bước triển khai nói trên thể hiện rõ và đầy đủ quy trình lãnh đạo, quản lý là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá. 1.2.2.2. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội có được thực thi hay không phụ thuộc vào mức độ phát huy vai trò, trách nhiệm, chức năng của hệ thống chính trị cấp cơ sở, trong đó chính quyền cơ sở đóng vai trò quyết định. Theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), các xã, thị trấn đã thành lập ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND xã làm Phó Trưởng ban, với các ủy viên khoảng 15 - 16 ủy viên. Ngoài ra, các xã còn thành lập các tổ công tác giúp Ban chỉ đạo thực hiện từng mặt công tác. Trong công tác tuyên truyền lấy thôn là đơn vị tổ chức thực hiện. Nhiều xã đã phát tài liệu học tập đến từng hộ gia đình. Qua học tập, cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn nội dung Quy chế dân chủ, đã biểu thị sự đồng tình, nhất trí cao với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã, thị trấn đã thường xuyên tổ chức các cuộc họp thảo luận về thực hiện dân chủ nói chung và Quy chế dân chủ nói riêng. Luôn kiểm tra sát sao việc thực hiện Quy chế ở tất cả các khâu, cử các ủy viên ủy ban trực tiếp phụ trách từng vấn đề, từng hướng công tác ở
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 những địa bàn cụ thể, nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm, báo cáo kịp thời về ban chỉ đạo để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm nhằm đưa Quy chế vào thực tiễn một cách có nền nếp. Tổ chức công khai đến nhân dân những nội dung theo Điều 5 của Pháp lệnh số 34, những nội dung cần thông báo cho dân biết, những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, những nội dung nhân dân và biểu quyết trước khi cấp có thẩm quyền quyết định, những việc nhân dân kiểm tra, giám sát. Niêm yết các văn bản tại trụ sở UBND các xã, thị trấn; bố trí nơi tiếp công dân và hộp thư góp ý… 1.2.2.3. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Là một trong những nhân tố cơ bản tạo thành hệ thống chính trị XHCN, MTTQ và các đoàn thể nhân dân là một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ mới, bảo đảm bản chất của chế độ xã hội. Trong cuộc vận động thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, vai trò, trách nhiệm quan trọng của MTTQ và các đoàn thể là tạo sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong các tầng lớp nhân dân, xây dựng môi trường chính trị - xã hội lành mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để động viên người dân tích cực phát huy quyền làm chủ của mình thông qua các hoạt động: - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, xây dựng sự đoàn kết nhất trí về chính trị trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, chủ động giải quyết những điểm nóng chính trị - xã hội. - Phối hợp cùng chính quyền quán triệt, tuyên truyền và triển khai Quy chế, từng bước đưa Quy chế vào cuộc sống. - Cùng cấp ủy, chính quyền kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Quy chế.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở xã, thị trấn 1.3.1. Trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, thị trấn Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn là những người giác ngộ và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã cho nhân dân. Nhận thức đúng sẽ mở đường cho hành động đúng. Tuy nhiên, trên thực tế trong đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng viên còn có những ý kiến khác nhau về thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở. Một số có nhận thức lệch lạc về chức năng, nhiệm vụ của mình (coi mình là quan phụ mẫu, đứng trên nhân dân, nhân dân phải phục tùng, phải làm theo). Một số người lại xem nhẹ vì nghĩ rằng cấp xã là cấp thấp nhất, nhỏ bé nhất cho nên những vấn đề liên quan tới xã là những vấn đề không quan trọng. Những ý kiến trái chiều như vậy đã phần nào ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện những chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nói chung và về dân chủ nói riêng tới người dân. 1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở Đảng Quy chế dân chủ ở cơ sở được ban hành trên cơ sở Chỉ thị của Bộ Chính trị. Đối với đảng viên, nhất là ở cấp huyện và xã, thị trấn việc tôn trọng các quyền dân chủ của nhân dân, cũng như thúc đẩy việc thực hiện các quyền này ở các cấp chính quyền địa phương thực sự là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đảng viên. Không làm được điều này, có nghĩa là đã vi phạm Điều lệ Đảng. Cán bộ, đảng viên hơn ai hết là người nhận thức sâu sắc về QCDC về các quyền và nghĩa vụ của mình. Với trách nhiệm là hạt nhân chính trị ở cơ sở thì Đảng ủy cấp xã phải lãnh đạo các chi bộ, đảng viên, các tổ chức Chính quyền, đoàn thể đưa việc thực hiện pháp luật dân chủ vào cuộc sống, đồng
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 thời tập trung chỉ đạo thể chế hóa pháp luật thành các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để trên cơ sở đó thực hiện. Thực tiễn cho thấy ở nơi nào tổ chức Đảng cơ sở quán triệt đầy đủ, sâu sắc, xác định đúng vai trò lãnh đạo toàn diện, chỉ đạo trực tiếp và thực hiện nghiêm túc pháp luật dân chủ ở cơ sở thì ở đó việc triển khai thực hiện pháp luật dân chủ là một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, thu được những kết quả thiết thực, được cán bộ, đảng viên và nhân dân nhiệt tình hưởng ứng, làm theo. Ở nơi nào cấp ủy Đảng chưa làm tốt vai trò lãnh đạo trực tiếp thì ở đó kết quả chất lượng thấp, gây hoang mang và mất niềm tin. Đặc biệt ở những cơ sở yếu kém, tình hình phức tạp, cán bộ cơ sở có vấn đề thì ở đó kết quả thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở hiệu quả kém. 1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã HĐND và UBND xã, phường, thị trấn là những cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương, gần gũi nhất và trực tiếp liên hệ với nhân dân. Những quyết định do chính quyền cấp xã ban hành đều có tác động ngay đối với đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân ở cơ sở. Vì vậy, chính quyền cấp xã có thể được coi là tuyến đầu của việc thực thi quyền dân chủ của nhân dân. Có thể thấy rằng, Quy chế thực hiện có tốt hay không, khi nào thực hiện, chất lượng, hiệu quả ra sao tùy thuộc vào công tác tổ chức, thực hiện của chính quyền cấp xã. Do vậy công tác tổ chức thực hiện tốt hay không tốt là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật dân chủ. Nhà nước giữ vai trò chính yếu trong quản lý và điều hành xã hội, bên cạnh đó hoạt động của các tổ chức quần chúng như: MTTQ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên; Các tổ chức nghề nghiệp như: Hội làm vườn, Hội bảo vệ thực vật, Hội sinh vật cảnh; Các tổ chức xã hội như: Tổ
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 chức vì người nghèo, tổ chức bảo vệ môi trường… có vai trò quan trọng góp phần quản lý và thúc đẩy xã hội. Đây là các tổ chức không thuộc hệ thống các cơ quan chính quyền nhưng thuộc hệ thống chính trị cơ sở. Nhân dân với tư cách là những thành viên của những tổ chức này có thể thực hiện quyền dân chủ của mình trong khuôn khổ hoạt động của tổ chức. Tiếng nói của tổ chức này được coi là tiếng nói của một tập thể các thành viên. MTTQ và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Đó là giáo dục cho nhân dân và các đoàn viên, hội viên hiểu rõ nội dung, ý nghĩa, quyền và nghĩa vụ thực hiện pháp luật, thực hiện quyền đại diện của tổ chức mình, phối hợp với chính quyền xã, Trưởng thôn thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở và giám sát việc thực hiện chính sách ở địa phương, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, đoàn viên, hội viên với các cấp có thẩm quyền giải quyết, động viên nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò quan trọng đó, chúng ta càng thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của công tác tổ chức thực hiện của chính quyền, MTTQ và đoàn thể nhân dân ở cơ sở đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 1.3.4. Địa bàn dân cư, trình độ dân trí Sự nghiệp thúc đẩy nền dân chủ là sự nghiệp của toàn dân. Bài học thực tiễn cho thấy các quyền dân chủ không thể tự phát sinh và đương nhiên được thực hiện. Để đạt được việc thực hiện các quyền dân chủ, ngoài những điều kiện nêu trên, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của mỗi người dân trong quá trình này. Sẽ không thực hiện quyền được biết, nếu như nhân dân không biết mình cần biết gì, làm thế nào để được biết. Sẽ không thực hiện được quyền bàn bạc, nếu nhân dân không tích cực đòi hỏi thông tin, nỗ lực tham gia bàn bạc những công việc, quyết định liên quan, ảnh hưởng đến lợi
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41 ích của mình. Sẽ không thực hiện được quyền quyết định, nếu như nhân dân không tích cực cùng nhau bàn bạc và lựa chọn phương án để đi đến những quyết định riêng của mình. Sẽ không thực hiện được quyền thanh tra, giám sát nếu nhân dân e ngại, sợ đụng chạm với cán bộ, chính quyền. Xã, thị trấn chủ yếu là địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều bất cập về giao thông, thông tin liên lạc, đời sống nhân dân còn gặp khó khăn, vất vả. Vì vậy trình độ dân trí còn thấp. Khi người dân không đủ nhận thức để phán xét các hành vi quan liêu, sách nhiễu của quan chức công quyền, thì cuộc đấu tranh giành quyền dân chủ được pháp luật bảo vệ thường không triệt để, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc hợp thức hóa thủ tục “chui” gây khó khăn cho cơ quan điều tra. Người dân do trình độ thấp, nhận thức không đúng đắn và dễ bị kích động có những hành động quá khích gây lộn xộn, thực tế vấn đề này được giải quyết tương đối hợp lý nhưng vẫn khiếu kiện vượt cấp. Dân trí thấp dù có thực hiện dân chủ cũng không đem lại hiệu quả. Trên thực tế hiện nay quan niệm "Phép vua thua lệ làng" vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của người dân nông thôn do sự hiểu biết hạn chế của họ. Vì vậy chính sách của Đảng và Nhà nước cho dù có hoàn thiện đến đâu thì đến khi triển khai thực hiện đến người dân cũng vẫn gặp khó khăn, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 1.3.5. Hệ thống pháp luật Pháp luật là công cụ quan trọng nhất để đảm bảo thực thi quyền dân chủ của nhân dân. Trong hệ thống pháp luật của nước ta, quyền dân chủ của nhân dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Bầu cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, Luật Khiếu nại và tố cáo, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đất đai, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, v.v... Để thực sự phát huy dân chủ ở cấp cơ sở như thôn, xã, phường, thị trấn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/NĐ-CP, Nghị định 79/NĐ-CP, và hiện nay là Pháp lệnh số 34 của Ủy
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 42 ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007. Đây là khuôn khổ pháp lý quan trọng quy định một cách cụ thể về các quyền dân chủ của nhân dân, như quyền được biết, được bàn, được làm và được góp ý kiến ở cấp thôn, xã, phường, thị trấn. Phát huy quyền dân chủ của nhân dân, dưới góc độ pháp luật, có nghĩa là tôn trọng nghiêm chỉnh và đảm bảo thi hành một cách đầy đủ các quyền dân chủ của nhân dân được pháp luật quy định. Một nền dân chủ đúng đắn là một trạng thái xã hội trong đó người dân làm chủ thông qua sự quản lý, điều hành của nhà nước. Sẽ là vô chính phủ, nếu mọi người đều làm chủ theo ý mình, bất chấp pháp luật của nhà nước, bất chấp vai trò quản lý, điều hành của nhà nước. Vậy một hệ thống pháp luật có đủ sức mạnh, đủ chế tài để quản lý các vấn đề của xã hội là điều quan trọng đối với mỗi quốc gia. Người dân có thể hiểu được những vấn đề mà Đảng và Nhà nước ban hành, tự nguyện làm theo những yêu cầu của Đảng và Nhà nước vì lợi ích của bản thân cũng như của cả cộng đồng là hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống pháp luật của Nhà nước. 1.3.5. Ý thức của người dân trong thực hiện các quyền dân chủ của mình đã được quy định trong pháp luật Dân chủ XHCN là hình thức tiến bộ nhất trong lịch sử, trong đó dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai hình thức thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. - Dân chủ trực tiếp là hình thức tham gia của mọi công dân một cách bình đẳng và trực tiếp vào những công việc chung và quyết định theo biểu quyết đa số. Cũng có thể hiểu, dân chủ trực tiếp là sự thể hiện một cách trực tiếp ý chí của chủ thể quyền lực về những vấn đề quan trọng nhất. Việc thực hiện dân chủ trực tiếp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và xã hội trong
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 43 từng giai đoạn lịch sử. Với hình thức này, người dân thực hiện quyền lực của mình mà không cần thông qua trung gian hay đại diện. Có 3 cách cơ bản thể hiện quyền làm chủ trực tiếp của người dân: + Bầu cử: lá phiếu của cử tri quyết định trực tiếp người trúng cử Ví dụ: Bầu cử Trưởng thôn, đại biểu HĐND các cấp. + Trưng cầu dân ý: để quyết định một vấn đề, nhà nước mang ra hỏi ý kiến của người dân và ý kiến của nhân dân có ý nghĩa quyết định về vấn đề đó. + Bãi nhiệm đại biểu: cử tri đi bầu đại biểu và có quyền bãi nhiệm đại biểu khi người đó không còn xứng đáng với niềm tin của mọi người. Ngoài ra còn có hình thức “Diễn đàn nhân dân” và “Đối thoại với quan chức Nhà nước” cũng là cách thể hiện quyền dân chủ trực tiếp của người dân; quyền khiếu nại, tố cáo; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu nhân dân. Như vậy, dân chủ trực tiếp là bản chất của xã hội công dân và của bộ máy nhà nước quản lý xã hội công dân. Do đó vấn đề không chỉ là nhận thức mà quan trọng hơn nữa là dân chủ trực tiếp phải được thiết chế hóa thành các bộ luật, điều luật, cơ chế hoạt động, hình thức biểu đạt và các tổ chức phụ trợ nhằm bảo đảm an toàn cho bộ máy dân chủ vận hành tối ưu và các cá nhân sống trong hệ thống dân sự đó phát huy quyền sáng tạo công dân của mình. Có như vậy thực hiện dân chủ ở cơ sở mới phát huy có hiệu quả và thực chất. - Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm chủ của mình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội thông qua hoạt động của những người đại diện, cơ quan đại diện của mình ở các cấp chính quyền, ở MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Ví dụ: Tại các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp. Các đại biểu phát biểu, chất vấn… đó là việc đại biểu thay mặt nhân dân nói lên tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 44 Người dân không tự thực hiện quyền lực mà thông qua vai trò của một đại diện hay trung gian. Hiện nay ở Việt Nam, người dân thực hiện quyền dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội và HĐND các cấp. Đây là những cơ quan do dân bầu, mang quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhân dân có thể thông qua các cơ quan nhà nước khác, thông qua MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên. Ở Việt Nam, việc nhân dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp mới là bước đầu tiên để nhân dân thực hiện chế độ dân chủ đại diện (dân chủ gián tiếp). Các cơ quan đại diện và đại biểu nhân dân thực hiện quyền lực chính trị do nhân dân giao phó thông qua việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Với dân chủ gián tiếp, ý nghĩa thật sự của nền dân chủ (nhân dân quyết định công việc Nhà nước) phụ thuộc hoàn toàn vào mối quan hệ thực tế giữa người đại diện - chính quyền - người dân, và chỉ đạt tới lý tưởng một khi mối quan hệ đó mang bản chất dân chủ trực tiếp - đích phấn đấu của mọi nhà nước dân chủ trên thế giới ngày nay.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 45 Tiểu kết Chương 1 Qua các vấn đề trình bày trên đây, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ, dân chủ XHCN và đặc biệt là dân chủ XHCN ở Việt Nam. Tác giả cũng đã nêu và làm rõ vị trí và tầm quan trọng của tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn nơi được coi vừa là “điểm đầu” vừa là “điểm cuối” của chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Có thể thấy đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước không nằm ngoài mục đích mang lại cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc cho nhân dân. Do đó việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã cũng có mục đích cuối cùng đó là phục vụ nhân dân, mưu cầu lợi ích cho nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Và ở đây, tác giả đã tìm hiểu, đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản để từ đó làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Khi nền kinh tế - xã hội phát triển sẽ kéo theo trình độ dân trí phát triển, do đó đòi hỏi về dân chủ của nhân dân ngày một nâng cao. Vì vậy việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ cũng như cách thức tổ chức thực hiện luôn là vấn đề cấp bách, cần thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm