SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Dân chủ ở cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ
Dân chủ (Demoscratie) có nguồn gốc từ Hy lạp cổ đại, gồm 2 từ “demos” có
nghĩa là dân và “kratos” là quyền lực. “Demoskratia” - dân chủ - có nghĩa là quyền lực
thuộc về nhân dân. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ
chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của
quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào
các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [19].
Có thể nói rằng, phương thức thực hiện dân chủ đã trải qua một quá trình vận
động và biến đổi. Ở buổi đầu sơ khai lịch sử của nhân loại, quyền lực của cộng
đồng được thể hiện dưới hình thức tự quản, mọi thành viên đều có quyền tham gia
vào các quyết định lớn của cộng đồng, họ vừa là chủ thể, vừa là đối tượng chịu sự
điều chỉnh của quyền lực ấy. Đây là hình thức thực hiện dân chủ chất phác, và được
coi là “thời đại hoàng kim” của dân chủ, vì mọi quyền lực xã hội về cơ bản đều
thuộc về nhân dân.
Cho đến khi lực lượng sản xuất dần phát triển và xã hội có của cải dư thừa đã
làm xuất hiện tình trạng chiếm hữu tài sản và theo đó quyền lực công cộng dần bị
biến dạng từ chỗ là phương thức điều chỉnh hành vi con người trong xã hội, trở
thành công cụ của một bộ phận người này dùng để tước đoạt, đàn áp một bộ phận
người khác. Với sự xuất hiện của nhà nước - tổ chức đại diện cho quyền lực chính
trị của giai cấp chủ nô lập ra để bảo vệ lợi ích của giai cấp đó - quyền lực cộng đồng
chuyển hóa thành quyền lực nhà nước. Ngay từ thời kỳ đầu tiên của nhà nước, một
số nền dân chủ đã tồn tại, tiêu biểu là nền dân chủ Athens. Khi người dân Athens
nổi dậy, lật đổ giới quý tộc, họ đã cùng nhau tiến hành tổ chức công việc và quản lý
thành bang. Tuy nhiên theo các học giả, nền dân chủ đầu tiên trên thế giới này về
bản chất vẫn là “thể chế dân chủ không hoàn hảo” và “công dân chỉ thuộc về một số
người Athens” [12, tr.54-56].
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khi chế độ phong kiến ra đời thay thế cho chế độ chiếm hữu nô lệ, mặc dù
giai cấp nô lệ được giải phóng và không hoàn toàn thuộc sở hữu của giai cấp chủ
nô, nhưng họ vẫn không thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị. Tình
trạng mất dân chủ ngày càng trầm trọng hơn do quyền lực xã hội lúc này bị thâu
tóm vào tay một cá nhân, đó là vua.
Sự vận động và phát triển của dân chủ là khách quan, do đó nó không thể bị
kìm hãm bởi sự thống trị của giai cấp phong kiến. Cùng với sự phát triển của nền
công nghiệp, thương nghiệp, giai cấp tư sản ra đời và lớn mạnh, kéo theo sự sụp đổ
của giai cấp phong kiến, thiết lập nền dân chủ tư sản. Tuy nhiên, dân chủ tư sản
cũng có giá trị với giai cấp hữu sản. Trước quá trình đấu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tính dân chủ nhân dân bị đẩy lùi, thay vào đó là những
đạo luật phản dân chủ ra đời, bằng sự chuyên chính của giai cấp tư sản. Khi so sánh
với các nền dân chủ trước đó, thì dân chủ tư sản được cho là “…một tiến bộ vĩ đại”
nhưng “trước sau nó vẫn là… một chế độ dân chủ chật hẹp, bị cắt xén, giả hiệu, giả
dối, một thiên đường cho bọn giàu có, một cái bẫy và cái mồi giả dối với những
người bị bóc lột, đối với những người nghèo”. Quyền tự do, dân chủ của chế độ dân
chủ tư sản, theo C.Mác đó là “tự do” lựa chọn người thống trị mình, chứ không phải
lựa chọn những người đại diện cho lợi ích của bản thân mình. Vì vậy, dân chủ tư
sản không thể là mục tiêu cuối cùng của nhân loại.
Còn theo chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ luôn mang tính giai cấp, ở đó luôn
tồn tại và biến đổi cùng với các cuộc đấu tranh giai cấp và sự thay đổi của phương
thức sản xuất chủ yếu là xã hội. Ở đây, dân chủ xã hội chủ nghĩa là một bước tiến
cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác, bản chất của dân chủ xã hội chủ
nghĩa là giải phóng con người, để cho con người có thể hiện thực hóa những quyền
tự nhiên của mình, tự làm chủ vận mệnh, tự quyết định những vấn đề xã hội. Theo
C.Mác thì dân chủ xã hội chủ nghĩa thực chất là chế độ “do nhân dân tự quy định
nhà nước” nhân dân chính là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân tự
tổ chức quyền lực nhà nước qua bầu cử, tham gia quản lý và quyết định những vấn
đề quan trọng, kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước thông qua các hình thức
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Và chính thực tế đã chứng minh, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, chính quyền
do giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được, thì quyền làm chủ của
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân dân mới trở thành thực chất. Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu
tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người, vì sự tiến bộ xã hội. Suy cho cùng,
mục đích cao nhất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người và toàn thể
loài người, để xây dựng một xã hội không có giai cấp, không có áp bức bóc lột, mọi
người đều bình đẳng, tự do, ấm no và hạnh phúc. Chính dân chủ xã hội chủ nghĩa
luôn gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc và toàn thể nhân loại.
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã vạch rõ rằng: một
khi những người cộng sản hoàn thành mục tiêu chính trị của mình, thì dân chủ
không còn mang tính hình thức nữa, mà đi vào cuộc sống. Giá trị về dân chủ, tự do
và công bằng của ngày hôm qua mang ý nghĩa mới về chất trong một tương lai
không còn sự phân cực xã hội gay gắt nữa. Bởi vậy, sau khi giành được chính
quyền, giai cấp công nhân cùng toàn thể nhân dân lao động bắt tay ngay vào việc
xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước - cơ chế đảm bảo dân chủ.
Đồng thời, giai cấp công nhân đã lãnh đạo nhân dân lao động đập tan bộ máy
nhà nước cũ, thiết lập nên một cơ chế mới để nhân dân xây dựng một xã hội thực sự
dân chủ, xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân cùng nhau xây
dựng một xã hội mới công bằng, dân chủ, văn minh. C.Mác cũng đã chỉ ra rằng: nền
dân chủ thực sự và rộng rãi phải gắn liền với nền dân chủ của nhân dân. Chỉ có thực
hiện nền dân chủ nhân dân một cách đầy đủ, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
gắn với nhà nước xã hội chủ nghĩa mới có một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thực sự về cơ sở kinh tế là chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, thực sự là dân chủ của đại đa số nhân dân
lao động (giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp giai cấp khác trong
xã hội). Nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn bảo vệ quyền và lợi ích của đông đảo nhân
dân lao động, đồng thời trấn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bóc lột, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng Nhà nước “của dân, do dân, vì dân” dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng luôn thể hiện bản chất của giai
cấp công nhân, đây chính là tính nhất nguyên của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở
Từ xa xưa trong lịch sử, con người đã cùng tồn tại, sinh sống trên một địa
bàn nhất định. Cho đến nay, trong học tập, lao động, công tác và sinh hoạt, mỗi cá
nhân luôn có sự gắn bó mật thiết với nhau, có sự ràng buộc và gắn bó với cơ quan,
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đơn vị, tổ chức hoặc cùng sinh sống trên một địa bàn dân cư nhất định – đó là cấp
cơ sở. Theo TS. Trương Hồ Hải:
Ở bất cứ đất nước nào, xã hội nào, tổ chức nào, nếu xét theo cấu
trúc thì cũng bao gồm một hệ thống từ nhỏ đến lớn. Mà những cấu trúc
nhỏ này nếu xét trong một hệ thống thì nó có tư cách như một chỉnh thể
tương đối hoàn chỉnh, độc lập nhưng lại có sự thống nhất tạo nên một
nền tảng cho toàn bộ hệ thống thì đó được gọi là cơ sở [16, tr.209-211].
Cơ sở là tế bào trong hệ thống chính trị nước ta. Hệ thống chính trị ở nước
ta được tổ chức dựa trên 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã (cơ sở). Là cấp cuối
cùng nhưng chính ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) là nơi trực tiếp thực hiện và kiểm
nghiệm một cách chính xác nhất các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng -
an ninh trong thực tiễn khách quan của từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất
nước. Bởi vậy, các quy định về dân chủ muốn thành hiện thực, trước hết phải
được thực thi tại cơ sở. Chỉ có dân chủ thực sự khi các quyền con người được thực
hiện trước hết ở cơ sở, từng người dân có quyền được biết, được bàn, được kiểm
tra giám sát mọi hoạt động diễn ra ở cơ sở. Lúc đó quyền con người, quyền công
dân mới trở thành hiện thực.
Và dân chủ cơ sở cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát huy sức mạnh
của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung. “Khi dân chủ được
thực hiện từ cơ sở, thể chế, luật pháp, bộ máy nhà nước mới có sức mạnh, mới
hướng vào mục tiêu phục vụ dân, bảo vệ dân, chăm lo cho nhân dân, lắng nghe ý
kiến và nguyện vọng của nhân dân. Nhờ có dân chủ ở cơ sở mà Đảng mới phát huy
được uy tín, ảnh hưởng xã hội rộng lớn trong dân. Muốn có mối quan hệ gần gũi,
mật thiết giữa Đảng và nhà nước với nhân dân thì phải có dân chủ, thì khi ấy dân sẽ
dám nói, dám nghĩ, dám làm. Cán bộ đảng viên có gan nói, gan làm, dám chịu trách
nhiệm. Có dân chủ, thực hiện tự do tư tưởng, tự do thảo luận, tranh luận để tìm ra
chân lý thì sẽ khắc phục được thói áp đặt, quan liêu, mệnh lệnh. Bảo đảm và phát
huy được dân chủ thì quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý”.
Do đó, Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của
toàn dân. Nếu phát huy được sức mạnh của nhân dân thì các công việc của Nhà
nước mới được thực thi một cách hiệu quả. Sức của dân rất lớn, lực lượng của dân
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dồi dào, sáng kiến của dân là vô tận; dân có trăm tai nghìn mắt ở cơ sở nên hiểu tình
hình, hiểu cán bộ, hiểu Đảng, hiểu Nhà nước, hiểu chính quyền nhân dân… Giám
sát, thanh tra của dân làm cho những sai trái, khuất tất sẽ lộ ra, nhờ đó mà kịp sửa
chữa, chấn chỉnh. Bộ máy có trong sạch, cán bộ có liêm khiết thì mới phục vụ được
dân. Muốn vậy phải dựa vào dân, phải đưa mọi vấn đề cho dân thảo luận và tìm
cách giải quyết.
Quan điểm về dân chủ cơ sở có cội nguồn trong lịch sử, và đã được kiểm
nghiệm, đúc kết bởi tư duy lý luận của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cội nguồn tư
tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh là truyền thống trọng dân, nhận thức đúng
đắn, sâu sắc về vai trò và sức mạnh của nhân dân “dân là nước, nước có thể đẩy
thuyền cũng có thể lật đổ thuyền” [5]. Chính vì lẽ đó, cách mạng Việt Nam phải biết
dựa vào sức dân, lực lượng quần chúng, vì dân là cội nguồn của sức mạnh, là gốc của
nước, căn cứ vững chắc của cách mạng “dễ mười lần không dân cũng chịu; khó trăm
lần dân liệu cũng xong” [31, tr.212]. Trải qua thực tiễn cách mạng đã chứng minh
rằng “dân chúng có đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc
gì làm cũng không xong” [31, tr.213]. Cũng theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Dân chủ là
chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn” [31, tr.249]. Hơn nữa, theo một số
học giả, thông qua việc tiếp thu vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam, đồng thời, kế thừa những yếu tố dân chủ truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng tạo ra dân chủ và dân chủ xã hội
chủ nghĩa, rằng: “dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ”. Theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh, dân chủ nghĩa là: thứ nhất, dân làm chủ “nước ta là nước dân chủ, địa vị
cao nhất là dân, vì dân là chủ” [30, tr.515]; thứ hai, dân chủ là toàn bộ quyền lực
và lợi ích đều thuộc về nhân dân và được thực hiện thông qua các tổ chức quần
chúng: Nhà nước ta là một nước dân chủ, mọi việc đều vì lợi ích của nhân dân mà
làm. Khắp nơi có đoàn thể nhân dân như Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc,
Công đoàn, Hội nông dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc… những đoàn thể ấy là tổ
chức, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền lợi của nhân dân, liên lạc mật thiết với
nhân dân và chính phủ [30, tr.66].
Tiếp tục kế thừa cơ sở nền tảng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân
chủ nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng và yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã nhìn nhận đánh giá rất cao vai trò của dân
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chủ ở cơ sở. Cơ sở (xã, phường, cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp...) là
nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, là địa bàn nhân dân sinh sống, lao động, sản xuất, công tác và học
tập. Cơ sở là nơi diễn ra sự tiếp xúc trực tiếp mối quan hệ nhiều mặt giữa các tầng
lớp nhân dân với Đảng bộ, chính quyền, với cán bộ, công chức điều hành xử lý
công việc hàng ngày. Đảng và Nhà nước ta luôn coi sự phát triển của dân chủ, mở
rộng dân chủ đồng thời phải được ghi nhận bởi các quy định của pháp luật, dân chủ
phải gắn liền với pháp luật; đồng thời, muốn mở rộng và phát huy được dân chủ ở
cơ sở thì phải có sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí,
văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán của mỗi cộng đồng dân cư, dân chủ phải
gắn với kỷ cương, luôn sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
(tháng 6-1997) đã nhấn mạnh, lúc này để giữ vững và phát huy được bản chất tốt
đẹp của Nhà nước ta, phải phát huy quyền làm chủ của dân, thu hút nhân dân tham
gia quản lý nhà nước, tham gia kiểm kê, kiểm soát Nhà nước, khắc phục tình trạng
suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn tham nhũng. Khâu quan trọng và cấp bách
trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền dân
chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất.
Khái lược về dân chủ cơ sở trong tình hình hiện nay, chúng tôi hoàn toàn
đồng ý với nhận định của GS.TSKH Đào Trí Úc:
Dân chủ ở cơ sở là một đòi hỏi tất yếu của quá trình thực hiện dân
chủ ở nước ta. Thực hiện tốt và đẩy mạnh dân chủ cơ sở không chỉ đơn
thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và Nhà nước trước tình hình
phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà nó thể hiện cái nhìn hướng tới
cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở nên nó mang tính chiến lược, căn bản,
lâu dài [45, tr.47].
1.1.2. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
“Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm
học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó với các hiện
tượng khác trong xã hội có giai cấp. Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại, phát triển
trong xã hội có giai cấp. Pháp luật vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã
hội. Mức độ đậm, nhạt của tính giai cấp và xã hội của pháp luật rất khác nhau và
thường hay biến đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm,
đường lối và các trào lưu chính trị của mỗi nước ở một thời kỳ lịch sử nhất định.
Pháp luật và Nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị - pháp lý,
luôn có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời nhau. Cả hai hiện tượng pháp
luật và Nhà nước đều có chung nguồn gốc phát sinh và phát triển. Nhà nước là một
tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển
khai và phát huy có hiệu quả trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự do Nhà nước ban hành, luôn phản ánh những quan điểm và đường lối
chính trị của lực lượng nắm quyền lực Nhà nước và đảm bảo cho quyền lực đó được
triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,vì
dân, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao
động, là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho
nhân dân lao động. Nó khác biệt căn bản về chất so với các kiểu pháp luật trước đó
như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước
xã hội chủ nghĩa ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong thực hiện dân chủ. Pháp luật là phương
tiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó luôn tác động và ảnh hưởng
rất mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội trong đó có các quan hệ giữa các cá nhân công
dân với Nhà nước, giữa công dân với nhau trong đời sống xã hội. Pháp luật đảm bảo
thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền lực của nhân dân, đảm bảo
công bằng xã hội. Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc tăng
cường hiệu lực và phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội luôn gắn liều với quá trình thực hiện và mở rộng dân chủ xã hội chủ
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghĩa. Dân chủ được thể hóa thành pháp luật. Những quyền tự do dân chủ của công
dân phải được quy định cụ thể trong pháp luật, Nhà nước phải đảm bảo cho công
dân thực hiện các quyền đó trong khuôn khổ luật định, đồng thời pháp luật cũng
quy định những nghĩa vụ tương ứng mà công dân phải thực hiện để đảm bảo trật tự
kỷ cương xã hội.
Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm
bảo thực hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân nhằm đảm bảo cho công
dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Do đó, pháp luật về dân chủ có phạm vi và nội dung điều chỉnh rất rộng lớn. Pháp
luật về dân chủ ở cơ sở là một nội dung rất quan trọng của pháp luật về dân chủ,
bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước, các
tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân đảm bảo cho công
dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
trên địa bàn xã, phường, thị trấn, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế
và các doanh nghiệp.
1.1.3. Quá trình hình thành, phát triển các quy định của pháp luật về dân
chủ ở cơ sở ở Việt Nam
Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 30-CT/TW về
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ “Nhà nước cần ban
hành quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ
sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho từng
loại cơ sở, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành
chính phù hợp với từng loại cơ sở”. Tiếp đó, ngày 28/3/2003 Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) ban hành chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ thị 03 -CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 - 2015”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định 217-
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
QĐ/TW ngày 12/12/2013 về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội.
Thể chế những chủ trương của Đảng về thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đã ban hành các Nghị quyết số 45/1998/NQ-UBTVQH10, số
55/1998/NQ-UBTVQH10 và số 60/1998/NQ-UBTVQH10 về thực hiện dân chủ ở ba
loại hình đơn vị cơ sở chủ yếu là: đơn vị hành chính cấp cơ sở, các cơ quan nhà nước
và các cơ sở kinh tế. Đối với thực hiện dân chủ ở đơn vị hành chính cơ sở, ngày
15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành Quy chế thực hiện dân
chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số 79/NĐ-CP ngày
7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phường và thị trấn). Ngày 20/4/2007, Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/ PL - UBTVQH12 về thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Đối với các cơ quan nhà nước, ngày 8/9/1998
Chính phủ ban hành Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan. Đối với đơn vị kinh tế, ngày 13/02/1999 Chính phủ ban hành Nghị
định số 07/1999/NĐ-CP về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước; ngày
28/5/2007 Chính Phủ ban hành Nghị định số 87/2007/NĐ-CP về thực hiện dân chủ ở
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; và gần đây nhất, ngày 19/6/2013
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Khoản 3, Điều
63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Trên đây là những văn bản pháp luật trực tiếp quy định về thực hiện dân chủ
tại xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên pháp luật về
dân chủ cơ sở còn bao hàm nhiều văn bản khác có liên quan, ví dụ: các đạo luật
chuyên ngành - khi quy định về sự tham gia của người dân ở cơ sở trong các lĩnh
vực cụ thể (Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật xử lý vi phạm hành
chính.v.v.); riêng với các cơ quan nhà nước, các quy định về thực hiện dân chủ
được ghi nhận trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật Tổ
chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Cán bộ, công chức, Luật thanh
tra, Quy chế hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân… và ngoài ra trong quy
chế hoạt động của các cơ quan nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
chúng tôi chỉ đi sâu phân tích những quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trực tiếp điều chỉnh về thực hiện dân chủ cơ sở nói trên.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể nói, hệ thống các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta được
ban hành kịp thời và đã từng bước đi vào cuộc sống, đây là cơ sở pháp lý quan trọng
nhằm tiếp tục phát huy quyền làm chủ của nhân dân, từng bước đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng, chuyên quyền, độc đoán, xa rời quần chúng, tạo động
lực mạnh mẽ trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần
đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
- Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan
của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi
vào cuộc sống thì điều đó chứng tỏ công tác quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó,
xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Một nền pháp chế tốt, một nhà nước pháp quyền thực sự không chỉ cần có hệ
thống pháp luật mà cần thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của chủ thể
pháp luật phù hợp với những quy định của pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì thực
hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, “thực hiện pháp luật là một quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống
trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [20]. Thực
hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân; mọi tổ chức và cá nhân
trong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật được tiến hành thông qua nhiều hình thức và với những
quy trình khác nhau. Pháp luật gồm nhiều loại quy phạm khác nhau, với mỗi loại quy
phạm pháp luật có cách thức và quy trình thực hiện khác nhau. Việc thực hiện pháp
luật có thể phụ thuộc ý chí của mỗi chủ thể nhưng cũng có thể chỉ phụ thuộc ý chí của
nhà nước. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được chủ thể tiến hành trên cơ sở nhận
thức sâu sắc về sự cần thiết phải làm như vậy và do chủ thể đã tự giác thực hiện.
Như vậy, có thể thấy bản chất của thực hiện pháp luật chính là quá trình tạo
lập các hành vi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các tổ chức và cá
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân khi gặp phải những tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận
thức của mình sẽ chuyển hóa một cách sáng tạo các quy định pháp luật vào tình
huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình.
- Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Hệ thống pháp luật về dân chủ ở cơ sở đã được ban hành nhằm đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân, tạo lập hiệu quả cao nhất trong quản lý nhà nước và
phát triển xã hội. Song mục đích đó có đạt được hay không, pháp luật có triển khai
thực hiện trong thực tế cuộc sống hay không phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở của các chủ thể. Chủ thể thực hiện pháp luật có thể là cá
nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức.
Từ khái niệm chung về thực hiện pháp luật, có thể đưa ra khái niệm về thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở như sau:
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích của các cơ
quan nhà nước, tổ chức và các cá nhân, làm cho những quy định của pháp luật về
dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo
của nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng
xã hội giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
trong sạch, vững mạnh.
Trong phạm vi luận văn này, sẽ tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật
về dân chủ cơ sở ở ba loại hình đơn vị cơ sở là: đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn theo Pháp lệnh số 34/ 2007- PL- UBTVQH11 ngày 20 tháng 04 năm 2007
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; các cơ quan nhà nước theo Nghị định số
71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 và các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp theo Nghị
định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3,
Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân ở xã, phường, thị trấn và quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp... . Thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở vì vậy có những điểm khác biệt với thực hiện pháp
luật trong các lĩnh vực, các ngành luật khác ở chủ thể, phạm vi, nội dung và hình
thức thực hiện.
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trước hết là chính
quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân), các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, doanh
nghiệp và mọi công dân sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn xã, phường, thị
trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Trong số các chủ thể đó, nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là một chủ thể đặc biệt quan trọng.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt động diễn ra thường
xuyên, liên tục, được triển khai rộng khắp, gắn liền với mọi hoạt động trên địa bàn
thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố (đối với xã, phường, thị trấn) và trong mỗi cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp. Có thể nói, trong số rất nhiều lĩnh vực thực hiện pháp luật thì
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính
thường xuyên, liên tục và rộng rãi nhất. Điều này đến từ đặc trưng của cơ sở và của
chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là thực hiện các quy phạm cụ
thể quy định trong các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này do Nhà nước ban hành.
Hệ thống các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở rất phong phú, nhưng tập trung
nhất nằm trong các văn bản cụ thể: Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trước đây
(ban hành kèm theo Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 và nay là Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị
định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Ngoài những văn bản này, cũng có nhiều văn bản
khác là nguồn quy phạm cho thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, ví dụ: Hiến pháp
2013; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Cán bộ, công
chức. v.v. Sở dĩ có sự phong phú trong các loại nguồn của pháp luật về dân chủ cơ
sở là do các văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở thường dẫn chiếu sang
các văn bản khác trong một lĩnh vực liên quan; quyền dân chủ của người dân ở cơ
sở không chỉ bó hẹp trong các văn bản về thực hiện dân chủ cơ sở, mà phần lớn
nằm trong các văn bản quy định về các quyền nội dung tương ứng. Các văn bản
pháp luật về dân chủ cơ sở - như đã nói ở trên - chủ yếu điều chỉnh về hình thức, cơ
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư: thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở cũng bao gồm các hình thức
thực hiện pháp luật truyền thống: tuân thủ pháp luật; chấp hành pháp luật; sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật này có sự đan
xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các chủ thể thông thường phải đồng
thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này xuất phát từ tính thống nhất của các quy phạm pháp luật: giữa các quy định
pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy
định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Tuy
nhiên qua nghiên cứu văn bản cũng như từ thực tiễn, chúng tôi cho rằng đối với
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực dân chủ ở cơ sở, các hình thức thực hiện pháp
luật được thực hiện chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là người
dân) và áp dụng pháp luật (đối với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị
cơ sở; người sử dụng lao động; thủ trưởng cơ quan nhà nước).
1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Các văn bản pháp luật về dân chủ ở cơ sở là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo cho các quy định của Hiến pháp được thực hiện trên thực tế, làm cho
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nắm vững và thực hiện
đầy đủ các quyền dân chủ của mình. Do đó: “ … thực hiện pháp luật dân chủ ở cấp
cơ sở cần được hiểu là việc thực hiện các quy phạm pháp luật cụ thể về dân chủ cơ
sở được quy định trong các văn bản do Nhà nước ban hành..” [44, tr.251]. Nội
dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các giá trị
của dân chủ đã được quy định trong Hiến pháp 2013 (chương II quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) và các văn bản pháp luật có liên quan, chủ
yếu là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trước đây (ban hành kèm theo Nghị định
số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 và nay là Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày
8/9/1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Nghị
định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3,
Điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc. Trên cơ sở đó, có thể phân chia nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
theo các phương diện như sau:
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn
Sau một quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, để nâng cao giá trị
pháp lý của các quy định về dân chủ ở cơ sở, ngày 20/4/2007 Ủy ban Thường vụ
Quốc hộ đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP), theo đó Pháp lệnh gồm 6
chương, 28 điều quy định những nội dung cần được giải trình trước dân; những nội
dung cần được nhân dân thảo luận và quyết định; những nội dung cần lấy ý kiến của
dân trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung phải được
nhân dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền và cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và các thôn, làng, bản; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và những người có liên quan trong quá trình thi hành dân chủ ở cấp xã.
Như vậy thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn là việc đưa vào cuộc sống,
“hiện thực hóa” các quyền nội dung và các hình thức thực hiện quyền đó – đã được
ghi nhận tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, cụ thể như sau:
Một là, những nội dung cần công khai để dân biết
Một trong những quyền trước tiên của nhân dân đó là quyền được biết về
tình hình chung đang diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của
đất nước, của địa phương và những vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến quyền
lợi, nghĩa vụ của bản thân mỗi người dân, cũng như của gia đình và cộng đồng dân
cư. Điều 5 Pháp lệnh quy định những nội dung công khai như sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
- Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền
bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa
bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy
hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các
công việc của nhân dân.
- Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
- Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói,
giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản
xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành
chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
- Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến
nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh.
- Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính
quyền cấp xã trực tiếp thu.
- Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc
liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
- Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Hai là, những nội dung nhân dân được bàn và quyết định trực tiếp:
“Dân bàn” là khâu thứ hai đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. "Bàn" là
tôn trọng quyền tự do ngôn luận của nhân dân, người dân được phát ngôn, biểu thị ý
chí, nguyện vọng của mình đối với cộng đồng cũng như với chính quyền. Không có
cơ chế dân chủ thì nhân dân sẽ không có điều kiện “bàn” các vấn đề mình quan tâm.
Việc nhân dân được bàn bạc và quyết định những vấn đề thuộc lĩnh vực pháp luật
cho phép đã giúp nhân dân nâng cao nhận thức, phát huy trí tuệ, tạo động lực thúc
đẩy nhân dân tham gia, hưởng ứng nhiệt thành và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng việc đóng góp sức lực, của cải vật
chất để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.
Như vậy, vấn đề “Dân biết”, để “bàn”, để “làm” là nhu cầu hết sức cấp bách
và khách quan của mọi người dân. Điều 10, 11, 12 Pháp lệnh quy định những nội
dung, hình thức nhân dân bàn, quyết định trực tiếp:
- Về nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: Nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng
góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng
dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp:
+ Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng
thôn, tổ dân phố;
+ Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
+ Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu
quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì
tổ chức lại cuộc họp.
+ Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Ba là, những nội dung dân bàn, biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có thẩm
quyền quyết định:
Ngoài việc người dân được “bàn” và quyết định những vấn đề cụ thể nêu
trên, còn những vấn đề việc quyết định cuối cùng thuộc thẩm quyền của chính
quyền xã hoặc cấp trên thực hiện, nhưng người dân cũng được tham gia bàn bạc,
đóng góp ý kiến để giúp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền có những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính
khả thi cao. Thực tế đã chứng minh có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước được xuất phát từ sáng kiến của quần chúng ở cơ sở. Vì vậy, việc nhân
dân bàn và tham gia ý kiến một số công việc đã trở thành thủ tục bắt buộc trước khi
chính quyền xã hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Những nội dung,
hình thức mà nhân dân bàn, tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định gồm:
- Về những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết, Pháp lệnh quy định các lĩnh
vực sau:
+ Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
+ Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng.
- Về hình thức nhân dân bàn, biểu quyết bằng một trong các hình thức dưới đây:
+ Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng
thôn, tổ dân phố;
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
+ Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu
quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp.
+ Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Bốn là, những nội dung nhân dân giám sát:
Giám sát là một nội dung thực hiện quyền dân chủ của nhân dân nhằm góp
phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các đoàn thể nhân dân trong sạch,
vững mạnh. Giám sát có ý nghĩa rất quan trọng trong phát hiện những khuyết điểm
của cán bộ, công chức trong bộ máy của cơ quan Đảng và Nhà nước để chấn chỉnh
những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào nền nếp pháp luật, xử lý kịp thời những sai
phạm, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập
thể, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Do đó, quyền giám sát không chỉ thể hiện thông qua hoạt động của các cơ
quan chuyên trách giám sát mà còn phải lôi cuốn được đông đảo nhân dân tham gia.
Nhân dân cần tham gia giám sát những gì có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của họ, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước địa phương, giám
sát hoạt động của cán bộ, công chức, những người có trách nhiệm trong việc thực
hiện những quy định về tài chính, kinh tế, quản lý sử dụng đất đai, chính sách xã hội
và việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân… Tất cả những nội dung
Pháp lệnh quy định người dân có quyền được biết, được quyết định và được tham
gia ý kiến thì người dân cũng có quyền giám sát.
Hình thức giám sát: Thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng; thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với các cơ quan công
quyền; kiến nghị qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
* Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở doanh nghiệp
Ngày 19/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2013/NĐ-CP quy
định chi tiết về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc trong các doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
làm việc theo hợp đồng lao động (gọi chung là doanh nghiệp), để thay thế Nghị
định số 07/1999/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ ban hành quy
chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 87/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu, nội dung gồm các vấn đề sau:
- Nội dung người sử dụng lao động phải công khai.
+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Nội quy, quy chế, quy định của doanh nghiệp, bao gồm: nội quy lao động;
quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động; định mức lao động; thang, bảng lương, quy
chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả thưởng; trang bị bảo hộ lao động, quy
trình vận hành máy, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ; bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; thi đua, khen
thưởng, kỷ luật.
+ Tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động.
+ Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành,
hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có).
+ Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người
lao động đóng góp.
+ Trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
+ Công khai tài chính hàng năm của doanh nghiệp về các nội dung liên quan
đến người lao động.
+ Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp và các nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
- Nội dung người lao động tham gia ý kiến:
+ Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, quy định phải công khai
tại doanh nghiệp.
+ Các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp,
hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có).
+ Nghị quyết hội nghị người lao động.
+ Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất.
+ Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động
theo quy định của pháp luật.
- Nội dung người lao động quyết định
+ Giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ
sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
+ Nội dung thương lượng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, hình thức
thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có).
+ Thông qua nghị quyết hội nghị người lao động.
+ Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
+ Tham gia hoặc không tham gia đình công.
+ Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát
+ Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban,
phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Thực hiện hợp đồng lao động và các chế độ, chính sách đối với người lao
động theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nội quy, quy chế, quy định phải công khai của doanh nghiệp.
+ Thực hiện thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể của ngành, hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có); thực hiện nghị
quyết hội nghị người lao động, nghị quyết hội nghị tổ chức công đoàn cơ sở.
+ Trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao
động đóng góp; trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.
+ Tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, tố cáo và kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kết luận của thanh tra, kiểm toán và thực hiện các kiến nghị
của thanh tra, kiểm toán liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động.
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Thực hiện điều lệ doanh nghiệp và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện các nội dung của quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Các hình thức thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp:
+ Thông qua Hội nghị người lao động hàng năm.
+ Thông qua đối thoại tại nơi làm việc.
+ Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở căn cứ từng nội dung quy chế dân chủ và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp lựa chọn hình thức thực hiện dân chủ khác cho phù hợp, với các hình thức
chủ yếu sau:
Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại
các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn doanh nghiệp hoặc tại các cuộc họp chuyên môn
của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Niêm yết công khai ở những địa điểm thuận lợi tại doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin qua hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ, mạng
internet hoặc bằng văn bản, các ấn phẩm sách, báo gửi đến từng người lao động,
phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Hòm thư góp ý kiến.
Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động, do người sử dụng lao động, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp thực hiện.
Tự quyết định bằng văn bản.
Biểu quyết tại các cuộc họp, hội nghị trong doanh nghiệp.
Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
* Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở cơ quan hành chính
nhà nước
Nếu như các quy định về thực hiện dân chủ cơ sở tại xã, phường, thị trấn và
doanh nghiệp đều phân chia các nội dung theo lĩnh vực thực hiện, thì theo quy định
pháp luật hiện hành, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước
lại được phân chia theo chủ thể thực hiện:
- Đối với thủ trưởng cơ quan.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quản lý và điều
hành hoạt động của cơ quan:
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thủ trưởng cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ
thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của
cơ quan và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo
quy định của pháp luật. Hàng tháng, thủ trưởng cơ quan phải xem xét việc thực hiện
các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của cơ quan; ít nhất 06 tháng một lần, thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm đánh giá công tác của cơ quan và các bộ phận trong
cơ quan, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và
những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế
độ, nội quy, quy chế của cơ quan.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quản lý cán bộ,
công chức thuộc quyền:
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc cơ quan
về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực. Theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, định kỳ hàng năm thủ trưởng cơ quan thực hiện việc đánh giá
đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người phụ trách các bộ
phận trong cơ quan đánh giá đối với cán bộ, công chức do mình phụ trách.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc giải quyết
đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc quyền:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ
quan cấp trên trong việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình. Phải tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo, bố trí lịch tiếp dân theo quy định.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc sử dụng tài
sản của cơ quan; thực hiện các quy định về công khai tài chính:
Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của
cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính.
Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác mà phải đấu thầu thì phải được
thực hiện theo quy định về đấu thầu. Việc phân bổ chỉ tiêu có liên quan đến tài
chính, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các cơ quan, tổ chức hữu
quan phải thông qua tập thể lãnh đạo cơ quan và theo quy định của pháp luật.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng:
Thủ trưởng cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và
tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham
nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan mình thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc phối hợp với
công đoàn cơ quan:
Thủ trưởng cơ quan phối hợp với công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán
bộ, công chức cơ quan mỗi năm một lần vào cuối năm. Hội nghị cán bộ, công chức
cơ quan bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức cơ quan. Khi có 2/3 cán
bộ, công chức hoặc Ban Chấp hành công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc thủ trưởng cơ
quan thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bất thường.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quan hệ với các
công dân, cơ quan, tổ chức:
Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp
theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành
nhiệm vụ, công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham
nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân
và tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần, người phụ trách công tác hành chính của cơ
quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan mở hòm thư, nghiên cứu ý
kiến được gửi đến và báo cáo thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các
ý kiến góp ý. Đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức
thực hiện có liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nào thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa
phương đó biết, tham gia đóng góp ý kiến.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cơ quan cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo,
hướng dẫn của mình. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp
thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan cấp dưới. Phải tham khảo ý kiến của cơ
quan cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong những việc phải
công khai cho cán bộ, công chức biết:
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc
của cơ quan;
Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan;
Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp
và các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;
Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán
bộ, công chức;
Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận;
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
Nội quy, quy chế cơ quan.
- Đối với cán bộ, công chức.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ:
Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và không
được làm những việc đã bị cấm theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm
vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí
công, vô tư.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự
chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên. Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề
xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý
kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người
phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyết, cán bộ, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết. Cán bộ, công
chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải
quyết công việc của công dân, tổ chức. Công việc của công dân, tổ chức phải được
cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện
nhất và theo đúng quy định của pháp luật. Những công việc đã có thời hạn giải
quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường
hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức có
trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức trong việc cán
bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại điện trước khi thủ
trưởng cơ quan quyết định:
Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công việc của cơ quan;
Nội quy, quy chế cơ quan.
Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
Tổ chức phong trào thi đua;
Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan;
Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân;
Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ,
công chức trong cơ quan theo quy định;
Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức;
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức trong việc cán
bộ, công chức giám sát, kiểm tra:
Thực hiện chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác
hàng năm của cơ quan;
Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử
dụng tài sản của cơ quan;
Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan;
Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán
bộ, công chức cơ quan;
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác
và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tổ cáo của công dân, tổ chức theo quy định
của pháp luật.
1.2.4. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Hình thức thực hiện pháp luật là cách thức mà các chủ thể tiến hành các hoạt
động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, “hiện thực
hóa” các quy định pháp luật. Các quy phạm pháp luật rất phong phú nên hình thức
thực hiện chúng cũng rất phong phú và khác nhau.
Trong khoa học pháp lý, dựa trên tiêu chí hành vi xử sự của các chủ thể, thực
hiện pháp luật thường được chia ra các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Tuân thủ pháp luật là hình thức chủ
thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
Thi hành pháp luật lại là một hình thức thực hiện pháp luật, các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là
hình thức trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực
hiện những hành vi mà pháp luật cho phép), ở hình thức này các chủ thể pháp luật
có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí
của mình. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, bởi chủ thể
thường là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nội dung là việc các cơ quan này
đứng ra tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật [20, tr.371].
Nếu xem xét ở góc độ này, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở cũng được thể hiện
qua tất cả các hình thức đó.
Tuân thủ pháp luật về dân chủ cơ sở tức là các chủ thể pháp luật tự kiềm chế
mình để không thực hiện những hành vi mà pháp luật về dân chủ cơ sở cấm. Ví dụ:
chính quyền cơ sở phải tự giác, chủ động kiềm chế để không thực hiện các hành vi
như: trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở; và người dân cơ sở cũng không được thực hiện các hành vi như: lợi
dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.v.v.
Chấp hành pháp luật về dân chủ cơ sở: các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp
lý bằng những hành vi tích cực mà pháp luật về dân chủ cơ sở đã quy định. Pháp
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật về dân chủ cơ sở quy định các cơ quan nhà nước, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng
cơ quan hành chính phải thực hiện các nghĩa vụ công khai, thông báo, trả lời giám
sát… của dân bằng hành vi tích cực của mình. Pháp luật về dân chủ cơ sở cũng quy
định rõ thể thức, giới hạn để người dân thực hiện các quyền dân chủ của mình - và
như vậy có thể coi là việc thực hiện đúng các thể thức giới hạn đó là cách thức
người dân chấp hành pháp luật về dân chủ cơ sở một cách nghiêm chỉnh.
Sử dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện dân chủ cơ sở - các chủ thể thực
hiện các quyền mà pháp luật về dân chủ cơ sở quy định. Các văn bản pháp luật về
dân chủ cơ sở hàm chứa rất nhiều quy định cho phép người dân sử dụng các quyền
của mình để thực hiện dân chủ trong phạm vi cơ sở, doanh nghiệp.v.v. Ví dụ: người
dân ở cơ sở có thể dựa trên quy định pháp luật, có quyền tham gia ý kiến về dự thảo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh đất ở địa phương;
chủ trương phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.v.v. Thông qua nghiên
cứu các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở, có thể thấy rằng sử dụng pháp luật là
phương thức phổ biến nhất trong thực hiện pháp luật của người dân.
Áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở: - đây
là hoạt động của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm vận dụng các quy phạm
pháp luật về dân chủ cơ sở hiện hành trong từng trường hợp cụ thể, đối với những
chủ thể cụ thể. Trong các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở, Nhà nước yêu cầu các
cơ quan, thủ trưởng cơ quan hay lãnh đạo doanh nghiệp - phải vận dụng các quy
phạm pháp luật về dân chủ cơ sở một cách đúng đắn, chính xác, hợp lý, hợp tình,
công bằng, khách quan. Có thể tìm thấy nhiều trường hợp áp dụng pháp luật được
dự liệu trước trong các văn bản này: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập, thông
qua kế hoạch để lấy ý kiến nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết
định của chính quyền cấp xã; người sử dụng lao động trong doanh nghiệp có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động; Thủ trưởng cơ quan chịu trách
nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, tiết kiệm chi phí được cấp;
thực hiện các quy định về công khai tài chính…
Áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện dân chủ cơ sở có thể được hiểu
rộng hơn, đó là việc các chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở. Cụ thể, các chủ thể này (chính quyền cơ sở, thủ trưởng cơ quan, người sử
dụng lao động.v.v.) thực hiện các quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cụ thể hóa các văn bản về dân chủ cơ sở; tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục
pháp luật về dân chủ cơ sở; vận động nhân dân thực thi pháp luật về dân chủ cơ sở;
kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. v.v.
Có thể nói, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen và gắn
bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể thông thường phải đồng
thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi
pháp luật là một hệ thống, giữa các quy định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó,
ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực
hiện được các quy định pháp luật khác. Mặt khác, các quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể cũng nằm trong mối quan hệ tương hỗ: việc sử dụng pháp luật của chủ thể
này sẽ kéo theo việc áp dụng pháp luật của chủ thể khác. Tuy nhiên qua nghiên cứu
văn bản cũng như từ thực tiễn, chúng tôi cho rằng đối với thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực dân chủ cơ sở, các hình thức thực hiện pháp luật được thực hiện chủ yếu ở
hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và áp dụng pháp luật (đối
với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị cơ sở).
Trong lĩnh vực pháp luật về dân chủ cơ sở, có thể tồn tại cách tiếp cận khác
nữa về thực hiện pháp luật. Nếu xem xét thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở chính
là thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở thì thực hiện quyền dân chủ được thể hiện ở hai
hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Theo quy định tại điều 6 Hiến pháp năm 2013, “Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” [35]. Như vậy,
dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay được thực hiện dưới hình thức dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp, đó chính là việc nhân dân thực hiện ý chí, nguyện vọng, quyền
làm chủ của mình đối với các vấn đề có liên quan để tổ chức và hoạt động ở cơ sở.
Dân chủ đại diện (Representative Democracy) hay dân chủ gián tiếp
(Indirect Democracy) là hình thức tham gia quản lý nhà nước thông qua các đại diện
được bầu cử; thay mặt cho cử tri trong việc thực hiện các chức năng hoạch định
chính sách, quản lý nhà nước và xã hội. Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quyền
lực và quyền làm chủ của nhân dân bao gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,
các cơ quan nhà nước khác, các đoàn thể, các tổ chức xã hội. Theo nghĩa hẹp, cơ
quan tổ chức đai diện cho nhân dân là Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các tổ chức
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính trị xã hội. Dân chủ đại diện thể hiện tập trung thống nhất quyền lực của nhân
dân, tạo ra những điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước. Dân chủ đại
diện ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Hội đồng nhân dân và các
đoàn thể xã hội chủ yếu bằng các phương thức cơ bản sau:
+ Thông qua hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân ở cơ sở là những người do cử tri bầu ra, đại diện cho lợi ích và nguyện
vọng của cử tri. Trên cơ sở nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu những vấn đề mà
cử tri quan tâm, đại biểu Hội đồng nhân dân tập hợp ý kiến của của cử tri và căn cứ
quy định của pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia xây dựng Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, góp phần cùng Hội đồng nhân dân ban hành những chủ
trương, giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các quy định của
luật pháp và tình hình thực tiễn ở cơ sở. Chất lượng hoạt động của đại biểu Hội
đồng nhân dân quyết định hiệu quả đại diện của Hội đồng nhân dân.
+ Dân chủ đại diện còn được thực hiện thông qua việc Hội đồng nhân dân
thực hiện các chức năng của Hội đồng nhân dân như: ban hành Nghị quyết nhằm tổ
chức thực hiện pháp luật và giải quyết những vấn đề quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở cơ sở phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân; Hội
đồng nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân.
+ Dân chủ đại diện cũng được thực hiện thông qua hoạt động của các đoàn
thể chính trị - xã hội như: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, hội nông dân… Các tổ chức này là nơi tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân,
có cách thức tổ chức phù hợp và đại diện cho đoàn viên, hội viên.
Trong các phương thức trên thì phương thức thực hiện thông qua hoạt động
của Hội đồng nhân dân có vai trò quyết định bởi vì thông qua hoạt động của Hội
đồng nhân dân, ý chí của nhân dân trở thành ý chí của Nhà nước, được đảm bảo
thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động có tính bắt buộc chung
đối với các thành viên ở cơ sở. Như vậy dân chủ gián tiếp có mối quan hệ rất chặt
chẽ với thực hiện dân chủ cơ sở.
Dân chủ trực tiếp (Direct Democracy) là sự thể hiện một cách trực tiếp ý chí
của chủ thể quyền lực về một số vấn đề nào đó mà không cần thông qua cá nhân
hay tổ chức thay mặt mình, nghĩa là bất cứ ai có đủ tư cách pháp lý đều có quyền tự
mình bày tỏ ý chí của mình và ý chí đó có ý nghĩa quyết định bắt buộc phải thi hành
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngay, do đó bộ máy quản lý chỉ đơn thuần đóng vai trò tổ chức và đảm bảo các điều
kiện để thực hiện ý chí đó. Hoặc ở quy mô quốc gia,
Dân chủ trực tiếp là nhân dân tự mình quyết định các chính sách
quan trọng của đất nước [43, tr.120]. Nói khái quát, Dân chủ trực tiếp, đúng
như tên gọi của nó, là hình thức nhân dân trực tiếp quyết định các vấn đề,
các công việc quan trọng của quốc gia, của cộng đồng lãnh thổ, trực tiếp
thông qua các đạo luật mà không cần yếu tố trung gian nào [45, tr.35].
Hình thức dân chủ trực tiếp thể hiện sự tham gia trực tiếp của người dân vào
các chính sách và quản lý của Nhà nước, nhất là ở cấp địa phương, thông qua các
cuộc họp và các hình thức khác để nêu ý kiến với các cấp thẩm quyền của Nhà
nước. Ban đầu là thông qua sự tham gia của người dân vào việc cải thiện bầu cử.
Các hình thức dân chủ trực tiếp phổ thông nhất hiện nay bao gồm: bầu cử trực tiếp,
trưng cầu ý dân, diễn đàn nhân dân (được mở ra trên báo chí, truyền hình…) đối
thoại với các quan chức nhà nước.
Ở nước ta, phổ biến trong pháp luật, trong khoa học pháp lý có những
phương thức thực hiện dân chủ trực tiếp sau:
- Trưng cầu ý dân;
- Chế độ bầu và bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
- Hỏi ý kiến nhân dân, đưa ra thảo luận các chủ trương, chính sách, các quyết
định quản lý;
- Thực hiện quyền sáng kiến lập pháp; bỏ phiếu toàn dân;
- Khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu tố của nhân dân;
- Chế độ công khai, báo cáo công việc trước nhân dân của cơ quan nhà nước,
cán bộ công chức nhà nước;
- Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những vấn đề phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự trên địa bàn địa phương, cơ sở;
- Chế độ tự phê bình trước dân;
- Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu tố, đơn thư dân nguyện;
- Xây dựng chế độ và các tổ chức tự quản đời sống cộng đồng, tập thể.
Như vậy, các hình thức dân chủ trực tiếp đại đa số được thực hiện ở cấp cơ
sở. Nhưng cơ sở cũng đồng thời là nơi thực thi trực tiếp các hình thức dân chủ gián
tiếp. Có thể nói, dân chủ cơ sở là con đường gần gũi nhất để thực hiện các quyền
dân chủ - bao gồm cả dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp của công dân.
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.3.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần mở rộng dân chủ,
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần hiện thực hóa các quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân chủ vào
thực tiễn đời sống của nhân dân ở cơ sở. Trong Nhà nước ta - “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân” [35, Điều 2], việc thực hiện pháp luật về dân chủ là điều
kiện tiên quyết để đảm bảo quyền lực thực sự của nhân dân.
Vì vậy, khi bàn về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng,
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện những thiết chế thực
hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
chế độ dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện” [13, tr.304-305]. Với phương hướng
này, một lần nữa khẳng định việc xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở có vai trò quan trọng trong việc mở rộng dân chủ, đảm bảo dân chủ ở cơ sở ở
nước ta được thực thi nghiêm túc.
Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở là phương thức quản lý đảm bảo trên
thực tế các quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân được hưởng quyền chính trị cơ
bản nhất: quyền bầu cử. Theo quy định của pháp luật về chế độ bầu cử các cơ
quan đại diện cho nhân dân: bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp thì công dân được thực hiện quyền bầu cử của mình tại cơ sở xã, phường nơi
cư trú. Đây là bước khởi đầu để thực hiện Nhà nước của dân. Nhân dân thiết lập
nên bộ máy quản lý Nhà nước của mình để ủy quyền quản lý, thực hiện quyền dân
chủ đại diện thông qua hoạt động của đại biểu các cơ quan dân cử. Nhân dân có
quyền bầu và bãi miễn các đại biểu dân cử nếu họ không được dân tín nhiệm và
thực hiện cơ chế giám sát thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên. Thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân được thực hiện các quyền
cơ bản nhất mà Hiến pháp quy định: quyền có nhà ở, quyền tự do tín ngưỡng,
quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, quyền được làm tất cả những gì mà
pháp luật không cấm trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội; quyền tự do
ngôn luận, tiếp cận thông tin, hội họp; có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của địa
phương, cơ quan, đơn vị và cả nước.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân, đã và đang đặt ra yêu cầu mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức, công dân
phải hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, pháp
luật. Nhà nước được làm những gì mà pháp luật quy định còn công dân được làm
những gì mà pháp luật không cấm. Việc thực hiện pháp luật về dân chủ trên tất cả
các lĩnh vực diễn ra ở cơ sở không chỉ giúp cho pháp luật thực sự đi vào cuộc sống,
nhân dân tự mình làm chủ trong quản lý xã hội mà còn giúp cho Đảng, Nhà nước có
thêm những thông tin, những cơ sở thực tiễn trong việc hoạch định đường lối chính
sách, hoàn thiện pháp luật, vì chỉ có thông qua thực tiễn, nhân dân mới thực sự là
người sáng tạo ra lịch sử.
1.3.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước
1.3.2.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần đấu tranh phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác
Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) ngày 29
tháng 11 năm 1991, khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên
được đề cập tới như một mục tiêu cần hướng tới của một xã hội văn minh. Sau một
thời gian dài của quá trình nhận thức, tìm tòi, thể nghiệm, đến năm 2002, yêu cầu
xây dựng “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” mới chính thức trở thành một
nguyên tắc hiến định, định hướng cho quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà
nước Việt Nam. Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền, vừa là điều kiện, tiền đề của chế
độ nhà nước.
Thực tiễn xây dựng Nhà nước trong những năm qua cho thấy, trước năm
1998, khi Bộ chính trị chưa ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW, tình trạng vi phạm dân
chủ ở cơ sở diễn ra khá nghiêm trọng, nhiều vấn đề không được công khai, chính
quyền có dấu hiệu quan liêu, xa dân. Sau khi Quy chế dân chủ ở cơ sở ra đời đã tạo
bước đột phá, đáp ứng yêu cầu cấp bách cả trước mắt và lâu dài trong việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện dân chủ không còn là một khẩu hiệu chung
37
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx

Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayQuyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đạiSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
Bai10
Bai10Bai10
Bai10ctt
 
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...akirahitachi
 
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcn
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcnQuan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcn
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcnMyLan2014
 
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961nataliej4
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docxBùi Quang Xuân
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Ái Dân
 
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Hạnh Hoàng Minh
 
Giao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongGiao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongDaochi Vu
 
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...Man_Ebook
 

Similar to Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx (20)

Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayQuyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
 
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
 
Bai10
Bai10Bai10
Bai10
 
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
Sự sáng tạo của hồ chí minh về sự ra đời của nhà nước sau cách mạng tháng 8 n...
 
Human right
Human rightHuman right
Human right
 
Bai 4 lndvm
Bai 4 lndvmBai 4 lndvm
Bai 4 lndvm
 
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcn
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcnQuan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcn
Quan diem mac lenin ve xay dung nha nuoc xhcn
 
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ BẦU CỬ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ BẦU CỬ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ BẦU CỬ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ BẦU CỬ.docx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
 
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
 
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
Phap luat dai cuong
Phap luat dai cuongPhap luat dai cuong
Phap luat dai cuong
 
Phap luat dai_cuong
Phap luat dai_cuongPhap luat dai_cuong
Phap luat dai_cuong
 
Giao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongGiao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuong
 
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docxCơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.1.1. Dân chủ ở cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm dân chủ Dân chủ (Demoscratie) có nguồn gốc từ Hy lạp cổ đại, gồm 2 từ “demos” có nghĩa là dân và “kratos” là quyền lực. “Demoskratia” - dân chủ - có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [19]. Có thể nói rằng, phương thức thực hiện dân chủ đã trải qua một quá trình vận động và biến đổi. Ở buổi đầu sơ khai lịch sử của nhân loại, quyền lực của cộng đồng được thể hiện dưới hình thức tự quản, mọi thành viên đều có quyền tham gia vào các quyết định lớn của cộng đồng, họ vừa là chủ thể, vừa là đối tượng chịu sự điều chỉnh của quyền lực ấy. Đây là hình thức thực hiện dân chủ chất phác, và được coi là “thời đại hoàng kim” của dân chủ, vì mọi quyền lực xã hội về cơ bản đều thuộc về nhân dân. Cho đến khi lực lượng sản xuất dần phát triển và xã hội có của cải dư thừa đã làm xuất hiện tình trạng chiếm hữu tài sản và theo đó quyền lực công cộng dần bị biến dạng từ chỗ là phương thức điều chỉnh hành vi con người trong xã hội, trở thành công cụ của một bộ phận người này dùng để tước đoạt, đàn áp một bộ phận người khác. Với sự xuất hiện của nhà nước - tổ chức đại diện cho quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô lập ra để bảo vệ lợi ích của giai cấp đó - quyền lực cộng đồng chuyển hóa thành quyền lực nhà nước. Ngay từ thời kỳ đầu tiên của nhà nước, một số nền dân chủ đã tồn tại, tiêu biểu là nền dân chủ Athens. Khi người dân Athens nổi dậy, lật đổ giới quý tộc, họ đã cùng nhau tiến hành tổ chức công việc và quản lý thành bang. Tuy nhiên theo các học giả, nền dân chủ đầu tiên trên thế giới này về bản chất vẫn là “thể chế dân chủ không hoàn hảo” và “công dân chỉ thuộc về một số người Athens” [12, tr.54-56]. 7
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khi chế độ phong kiến ra đời thay thế cho chế độ chiếm hữu nô lệ, mặc dù giai cấp nô lệ được giải phóng và không hoàn toàn thuộc sở hữu của giai cấp chủ nô, nhưng họ vẫn không thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị. Tình trạng mất dân chủ ngày càng trầm trọng hơn do quyền lực xã hội lúc này bị thâu tóm vào tay một cá nhân, đó là vua. Sự vận động và phát triển của dân chủ là khách quan, do đó nó không thể bị kìm hãm bởi sự thống trị của giai cấp phong kiến. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp, thương nghiệp, giai cấp tư sản ra đời và lớn mạnh, kéo theo sự sụp đổ của giai cấp phong kiến, thiết lập nền dân chủ tư sản. Tuy nhiên, dân chủ tư sản cũng có giá trị với giai cấp hữu sản. Trước quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động tính dân chủ nhân dân bị đẩy lùi, thay vào đó là những đạo luật phản dân chủ ra đời, bằng sự chuyên chính của giai cấp tư sản. Khi so sánh với các nền dân chủ trước đó, thì dân chủ tư sản được cho là “…một tiến bộ vĩ đại” nhưng “trước sau nó vẫn là… một chế độ dân chủ chật hẹp, bị cắt xén, giả hiệu, giả dối, một thiên đường cho bọn giàu có, một cái bẫy và cái mồi giả dối với những người bị bóc lột, đối với những người nghèo”. Quyền tự do, dân chủ của chế độ dân chủ tư sản, theo C.Mác đó là “tự do” lựa chọn người thống trị mình, chứ không phải lựa chọn những người đại diện cho lợi ích của bản thân mình. Vì vậy, dân chủ tư sản không thể là mục tiêu cuối cùng của nhân loại. Còn theo chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ luôn mang tính giai cấp, ở đó luôn tồn tại và biến đổi cùng với các cuộc đấu tranh giai cấp và sự thay đổi của phương thức sản xuất chủ yếu là xã hội. Ở đây, dân chủ xã hội chủ nghĩa là một bước tiến cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác, bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, để cho con người có thể hiện thực hóa những quyền tự nhiên của mình, tự làm chủ vận mệnh, tự quyết định những vấn đề xã hội. Theo C.Mác thì dân chủ xã hội chủ nghĩa thực chất là chế độ “do nhân dân tự quy định nhà nước” nhân dân chính là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân tự tổ chức quyền lực nhà nước qua bầu cử, tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan trọng, kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Và chính thực tế đã chứng minh, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, chính quyền do giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được, thì quyền làm chủ của 8
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân dân mới trở thành thực chất. Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người, vì sự tiến bộ xã hội. Suy cho cùng, mục đích cao nhất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người và toàn thể loài người, để xây dựng một xã hội không có giai cấp, không có áp bức bóc lột, mọi người đều bình đẳng, tự do, ấm no và hạnh phúc. Chính dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc và toàn thể nhân loại. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã vạch rõ rằng: một khi những người cộng sản hoàn thành mục tiêu chính trị của mình, thì dân chủ không còn mang tính hình thức nữa, mà đi vào cuộc sống. Giá trị về dân chủ, tự do và công bằng của ngày hôm qua mang ý nghĩa mới về chất trong một tương lai không còn sự phân cực xã hội gay gắt nữa. Bởi vậy, sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân cùng toàn thể nhân dân lao động bắt tay ngay vào việc xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước - cơ chế đảm bảo dân chủ. Đồng thời, giai cấp công nhân đã lãnh đạo nhân dân lao động đập tan bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nên một cơ chế mới để nhân dân xây dựng một xã hội thực sự dân chủ, xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân cùng nhau xây dựng một xã hội mới công bằng, dân chủ, văn minh. C.Mác cũng đã chỉ ra rằng: nền dân chủ thực sự và rộng rãi phải gắn liền với nền dân chủ của nhân dân. Chỉ có thực hiện nền dân chủ nhân dân một cách đầy đủ, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với nhà nước xã hội chủ nghĩa mới có một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thực sự về cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, thực sự là dân chủ của đại đa số nhân dân lao động (giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp giai cấp khác trong xã hội). Nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn bảo vệ quyền và lợi ích của đông đảo nhân dân lao động, đồng thời trấn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bóc lột, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng Nhà nước “của dân, do dân, vì dân” dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng luôn thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, đây chính là tính nhất nguyên của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. 1.1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở Từ xa xưa trong lịch sử, con người đã cùng tồn tại, sinh sống trên một địa bàn nhất định. Cho đến nay, trong học tập, lao động, công tác và sinh hoạt, mỗi cá nhân luôn có sự gắn bó mật thiết với nhau, có sự ràng buộc và gắn bó với cơ quan, 9
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đơn vị, tổ chức hoặc cùng sinh sống trên một địa bàn dân cư nhất định – đó là cấp cơ sở. Theo TS. Trương Hồ Hải: Ở bất cứ đất nước nào, xã hội nào, tổ chức nào, nếu xét theo cấu trúc thì cũng bao gồm một hệ thống từ nhỏ đến lớn. Mà những cấu trúc nhỏ này nếu xét trong một hệ thống thì nó có tư cách như một chỉnh thể tương đối hoàn chỉnh, độc lập nhưng lại có sự thống nhất tạo nên một nền tảng cho toàn bộ hệ thống thì đó được gọi là cơ sở [16, tr.209-211]. Cơ sở là tế bào trong hệ thống chính trị nước ta. Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức dựa trên 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã (cơ sở). Là cấp cuối cùng nhưng chính ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) là nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm một cách chính xác nhất các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trong thực tiễn khách quan của từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nước. Bởi vậy, các quy định về dân chủ muốn thành hiện thực, trước hết phải được thực thi tại cơ sở. Chỉ có dân chủ thực sự khi các quyền con người được thực hiện trước hết ở cơ sở, từng người dân có quyền được biết, được bàn, được kiểm tra giám sát mọi hoạt động diễn ra ở cơ sở. Lúc đó quyền con người, quyền công dân mới trở thành hiện thực. Và dân chủ cơ sở cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát huy sức mạnh của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung. “Khi dân chủ được thực hiện từ cơ sở, thể chế, luật pháp, bộ máy nhà nước mới có sức mạnh, mới hướng vào mục tiêu phục vụ dân, bảo vệ dân, chăm lo cho nhân dân, lắng nghe ý kiến và nguyện vọng của nhân dân. Nhờ có dân chủ ở cơ sở mà Đảng mới phát huy được uy tín, ảnh hưởng xã hội rộng lớn trong dân. Muốn có mối quan hệ gần gũi, mật thiết giữa Đảng và nhà nước với nhân dân thì phải có dân chủ, thì khi ấy dân sẽ dám nói, dám nghĩ, dám làm. Cán bộ đảng viên có gan nói, gan làm, dám chịu trách nhiệm. Có dân chủ, thực hiện tự do tư tưởng, tự do thảo luận, tranh luận để tìm ra chân lý thì sẽ khắc phục được thói áp đặt, quan liêu, mệnh lệnh. Bảo đảm và phát huy được dân chủ thì quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý”. Do đó, Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân. Nếu phát huy được sức mạnh của nhân dân thì các công việc của Nhà nước mới được thực thi một cách hiệu quả. Sức của dân rất lớn, lực lượng của dân 10
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dồi dào, sáng kiến của dân là vô tận; dân có trăm tai nghìn mắt ở cơ sở nên hiểu tình hình, hiểu cán bộ, hiểu Đảng, hiểu Nhà nước, hiểu chính quyền nhân dân… Giám sát, thanh tra của dân làm cho những sai trái, khuất tất sẽ lộ ra, nhờ đó mà kịp sửa chữa, chấn chỉnh. Bộ máy có trong sạch, cán bộ có liêm khiết thì mới phục vụ được dân. Muốn vậy phải dựa vào dân, phải đưa mọi vấn đề cho dân thảo luận và tìm cách giải quyết. Quan điểm về dân chủ cơ sở có cội nguồn trong lịch sử, và đã được kiểm nghiệm, đúc kết bởi tư duy lý luận của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cội nguồn tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh là truyền thống trọng dân, nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vai trò và sức mạnh của nhân dân “dân là nước, nước có thể đẩy thuyền cũng có thể lật đổ thuyền” [5]. Chính vì lẽ đó, cách mạng Việt Nam phải biết dựa vào sức dân, lực lượng quần chúng, vì dân là cội nguồn của sức mạnh, là gốc của nước, căn cứ vững chắc của cách mạng “dễ mười lần không dân cũng chịu; khó trăm lần dân liệu cũng xong” [31, tr.212]. Trải qua thực tiễn cách mạng đã chứng minh rằng “dân chúng có đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không xong” [31, tr.213]. Cũng theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn” [31, tr.249]. Hơn nữa, theo một số học giả, thông qua việc tiếp thu vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, đồng thời, kế thừa những yếu tố dân chủ truyền thống tốt đẹp của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng tạo ra dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, rằng: “dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ nghĩa là: thứ nhất, dân làm chủ “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [30, tr.515]; thứ hai, dân chủ là toàn bộ quyền lực và lợi ích đều thuộc về nhân dân và được thực hiện thông qua các tổ chức quần chúng: Nhà nước ta là một nước dân chủ, mọi việc đều vì lợi ích của nhân dân mà làm. Khắp nơi có đoàn thể nhân dân như Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Hội nông dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc… những đoàn thể ấy là tổ chức, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền lợi của nhân dân, liên lạc mật thiết với nhân dân và chính phủ [30, tr.66]. Tiếp tục kế thừa cơ sở nền tảng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng và yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã nhìn nhận đánh giá rất cao vai trò của dân 11
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chủ ở cơ sở. Cơ sở (xã, phường, cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp...) là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là địa bàn nhân dân sinh sống, lao động, sản xuất, công tác và học tập. Cơ sở là nơi diễn ra sự tiếp xúc trực tiếp mối quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân dân với Đảng bộ, chính quyền, với cán bộ, công chức điều hành xử lý công việc hàng ngày. Đảng và Nhà nước ta luôn coi sự phát triển của dân chủ, mở rộng dân chủ đồng thời phải được ghi nhận bởi các quy định của pháp luật, dân chủ phải gắn liền với pháp luật; đồng thời, muốn mở rộng và phát huy được dân chủ ở cơ sở thì phải có sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán của mỗi cộng đồng dân cư, dân chủ phải gắn với kỷ cương, luôn sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 6-1997) đã nhấn mạnh, lúc này để giữ vững và phát huy được bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, phải phát huy quyền làm chủ của dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước, tham gia kiểm kê, kiểm soát Nhà nước, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn tham nhũng. Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Khái lược về dân chủ cơ sở trong tình hình hiện nay, chúng tôi hoàn toàn đồng ý với nhận định của GS.TSKH Đào Trí Úc: Dân chủ ở cơ sở là một đòi hỏi tất yếu của quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta. Thực hiện tốt và đẩy mạnh dân chủ cơ sở không chỉ đơn thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và Nhà nước trước tình hình phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà nó thể hiện cái nhìn hướng tới cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở nên nó mang tính chiến lược, căn bản, lâu dài [45, tr.47]. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn, 12
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội. Mức độ đậm, nhạt của tính giai cấp và xã hội của pháp luật rất khác nhau và thường hay biến đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị của mỗi nước ở một thời kỳ lịch sử nhất định. Pháp luật và Nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời nhau. Cả hai hiện tượng pháp luật và Nhà nước đều có chung nguồn gốc phát sinh và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển khai và phát huy có hiệu quả trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, luôn phản ánh những quan điểm và đường lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực Nhà nước và đảm bảo cho quyền lực đó được triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,vì dân, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động, là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. Nó khác biệt căn bản về chất so với các kiểu pháp luật trước đó như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện. Pháp luật có vai trò quan trọng trong thực hiện dân chủ. Pháp luật là phương tiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó luôn tác động và ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội trong đó có các quan hệ giữa các cá nhân công dân với Nhà nước, giữa công dân với nhau trong đời sống xã hội. Pháp luật đảm bảo thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền lực của nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội. Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc tăng cường hiệu lực và phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời sống xã hội luôn gắn liều với quá trình thực hiện và mở rộng dân chủ xã hội chủ 13
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghĩa. Dân chủ được thể hóa thành pháp luật. Những quyền tự do dân chủ của công dân phải được quy định cụ thể trong pháp luật, Nhà nước phải đảm bảo cho công dân thực hiện các quyền đó trong khuôn khổ luật định, đồng thời pháp luật cũng quy định những nghĩa vụ tương ứng mà công dân phải thực hiện để đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội. Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, pháp luật về dân chủ có phạm vi và nội dung điều chỉnh rất rộng lớn. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở là một nội dung rất quan trọng của pháp luật về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. 1.1.3. Quá trình hình thành, phát triển các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ “Nhà nước cần ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính phù hợp với từng loại cơ sở”. Tiếp đó, ngày 28/3/2003 Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) ban hành chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ thị 03 -CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định 217- 14
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 QĐ/TW ngày 12/12/2013 về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội. Thể chế những chủ trương của Đảng về thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành các Nghị quyết số 45/1998/NQ-UBTVQH10, số 55/1998/NQ-UBTVQH10 và số 60/1998/NQ-UBTVQH10 về thực hiện dân chủ ở ba loại hình đơn vị cơ sở chủ yếu là: đơn vị hành chính cấp cơ sở, các cơ quan nhà nước và các cơ sở kinh tế. Đối với thực hiện dân chủ ở đơn vị hành chính cơ sở, ngày 15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phường và thị trấn). Ngày 20/4/2007, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/ PL - UBTVQH12 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Đối với các cơ quan nhà nước, ngày 8/9/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Đối với đơn vị kinh tế, ngày 13/02/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1999/NĐ-CP về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước; ngày 28/5/2007 Chính Phủ ban hành Nghị định số 87/2007/NĐ-CP về thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; và gần đây nhất, ngày 19/6/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Trên đây là những văn bản pháp luật trực tiếp quy định về thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên pháp luật về dân chủ cơ sở còn bao hàm nhiều văn bản khác có liên quan, ví dụ: các đạo luật chuyên ngành - khi quy định về sự tham gia của người dân ở cơ sở trong các lĩnh vực cụ thể (Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật xử lý vi phạm hành chính.v.v.); riêng với các cơ quan nhà nước, các quy định về thực hiện dân chủ được ghi nhận trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Cán bộ, công chức, Luật thanh tra, Quy chế hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân… và ngoài ra trong quy chế hoạt động của các cơ quan nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ đi sâu phân tích những quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh về thực hiện dân chủ cơ sở nói trên. 15
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có thể nói, hệ thống các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta được ban hành kịp thời và đã từng bước đi vào cuộc sống, đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tiếp tục phát huy quyền làm chủ của nhân dân, từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, chuyên quyền, độc đoán, xa rời quần chúng, tạo động lực mạnh mẽ trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở - Khái niệm thực hiện pháp luật Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống thì điều đó chứng tỏ công tác quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau. Một nền pháp chế tốt, một nhà nước pháp quyền thực sự không chỉ cần có hệ thống pháp luật mà cần thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả. Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của chủ thể pháp luật phù hợp với những quy định của pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, “thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [20]. Thực hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân; mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật được tiến hành thông qua nhiều hình thức và với những quy trình khác nhau. Pháp luật gồm nhiều loại quy phạm khác nhau, với mỗi loại quy phạm pháp luật có cách thức và quy trình thực hiện khác nhau. Việc thực hiện pháp luật có thể phụ thuộc ý chí của mỗi chủ thể nhưng cũng có thể chỉ phụ thuộc ý chí của nhà nước. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được chủ thể tiến hành trên cơ sở nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải làm như vậy và do chủ thể đã tự giác thực hiện. Như vậy, có thể thấy bản chất của thực hiện pháp luật chính là quá trình tạo lập các hành vi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các tổ chức và cá 16
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân khi gặp phải những tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình sẽ chuyển hóa một cách sáng tạo các quy định pháp luật vào tình huống cụ thể của cuộc sống thông qua hành vi hợp pháp của mình. - Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Hệ thống pháp luật về dân chủ ở cơ sở đã được ban hành nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, tạo lập hiệu quả cao nhất trong quản lý nhà nước và phát triển xã hội. Song mục đích đó có đạt được hay không, pháp luật có triển khai thực hiện trong thực tế cuộc sống hay không phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của các chủ thể. Chủ thể thực hiện pháp luật có thể là cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức. Từ khái niệm chung về thực hiện pháp luật, có thể đưa ra khái niệm về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở như sau: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích của các cơ quan nhà nước, tổ chức và các cá nhân, làm cho những quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh. Trong phạm vi luận văn này, sẽ tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở ba loại hình đơn vị cơ sở là: đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn theo Pháp lệnh số 34/ 2007- PL- UBTVQH11 ngày 20 tháng 04 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 và các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp theo Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. 1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở xã, phường, thị trấn và quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp... . Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở vì vậy có những điểm khác biệt với thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực, các ngành luật khác ở chủ thể, phạm vi, nội dung và hình thức thực hiện. 17
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trước hết là chính quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân), các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và mọi công dân sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Trong số các chủ thể đó, nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là một chủ thể đặc biệt quan trọng. Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục, được triển khai rộng khắp, gắn liền với mọi hoạt động trên địa bàn thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố (đối với xã, phường, thị trấn) và trong mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Có thể nói, trong số rất nhiều lĩnh vực thực hiện pháp luật thì thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính thường xuyên, liên tục và rộng rãi nhất. Điều này đến từ đặc trưng của cơ sở và của chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Thứ ba, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là thực hiện các quy phạm cụ thể quy định trong các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này do Nhà nước ban hành. Hệ thống các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở rất phong phú, nhưng tập trung nhất nằm trong các văn bản cụ thể: Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trước đây (ban hành kèm theo Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 và nay là Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Ngoài những văn bản này, cũng có nhiều văn bản khác là nguồn quy phạm cho thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, ví dụ: Hiến pháp 2013; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Cán bộ, công chức. v.v. Sở dĩ có sự phong phú trong các loại nguồn của pháp luật về dân chủ cơ sở là do các văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở thường dẫn chiếu sang các văn bản khác trong một lĩnh vực liên quan; quyền dân chủ của người dân ở cơ sở không chỉ bó hẹp trong các văn bản về thực hiện dân chủ cơ sở, mà phần lớn nằm trong các văn bản quy định về các quyền nội dung tương ứng. Các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở - như đã nói ở trên - chủ yếu điều chỉnh về hình thức, cơ chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. 18
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ tư: thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở cũng bao gồm các hình thức thực hiện pháp luật truyền thống: tuân thủ pháp luật; chấp hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật này có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các chủ thể thông thường phải đồng thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này xuất phát từ tính thống nhất của các quy phạm pháp luật: giữa các quy định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Tuy nhiên qua nghiên cứu văn bản cũng như từ thực tiễn, chúng tôi cho rằng đối với thực hiện pháp luật trong lĩnh vực dân chủ ở cơ sở, các hình thức thực hiện pháp luật được thực hiện chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là người dân) và áp dụng pháp luật (đối với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị cơ sở; người sử dụng lao động; thủ trưởng cơ quan nhà nước). 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Các văn bản pháp luật về dân chủ ở cơ sở là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho các quy định của Hiến pháp được thực hiện trên thực tế, làm cho nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nắm vững và thực hiện đầy đủ các quyền dân chủ của mình. Do đó: “ … thực hiện pháp luật dân chủ ở cấp cơ sở cần được hiểu là việc thực hiện các quy phạm pháp luật cụ thể về dân chủ cơ sở được quy định trong các văn bản do Nhà nước ban hành..” [44, tr.251]. Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các giá trị của dân chủ đã được quy định trong Hiến pháp 2013 (chương II quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) và các văn bản pháp luật có liên quan, chủ yếu là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trước đây (ban hành kèm theo Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 và nay là Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Trên cơ sở đó, có thể phân chia nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở theo các phương diện như sau: 19
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn Sau một quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, để nâng cao giá trị pháp lý của các quy định về dân chủ ở cơ sở, ngày 20/4/2007 Ủy ban Thường vụ Quốc hộ đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP), theo đó Pháp lệnh gồm 6 chương, 28 điều quy định những nội dung cần được giải trình trước dân; những nội dung cần được nhân dân thảo luận và quyết định; những nội dung cần lấy ý kiến của dân trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội dung phải được nhân dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền và cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và các thôn, làng, bản; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và những người có liên quan trong quá trình thi hành dân chủ ở cấp xã. Như vậy thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn là việc đưa vào cuộc sống, “hiện thực hóa” các quyền nội dung và các hình thức thực hiện quyền đó – đã được ghi nhận tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, cụ thể như sau: Một là, những nội dung cần công khai để dân biết Một trong những quyền trước tiên của nhân dân đó là quyền được biết về tình hình chung đang diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đất nước, của địa phương và những vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân mỗi người dân, cũng như của gia đình và cộng đồng dân cư. Điều 5 Pháp lệnh quy định những nội dung công khai như sau: - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã. - Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã. - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân. - Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp. - Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế. 20
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã. - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. - Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh. - Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu. - Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện. - Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết. Hai là, những nội dung nhân dân được bàn và quyết định trực tiếp: “Dân bàn” là khâu thứ hai đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. "Bàn" là tôn trọng quyền tự do ngôn luận của nhân dân, người dân được phát ngôn, biểu thị ý chí, nguyện vọng của mình đối với cộng đồng cũng như với chính quyền. Không có cơ chế dân chủ thì nhân dân sẽ không có điều kiện “bàn” các vấn đề mình quan tâm. Việc nhân dân được bàn bạc và quyết định những vấn đề thuộc lĩnh vực pháp luật cho phép đã giúp nhân dân nâng cao nhận thức, phát huy trí tuệ, tạo động lực thúc đẩy nhân dân tham gia, hưởng ứng nhiệt thành và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng việc đóng góp sức lực, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng. Như vậy, vấn đề “Dân biết”, để “bàn”, để “làm” là nhu cầu hết sức cấp bách và khách quan của mọi người dân. Điều 10, 11, 12 Pháp lệnh quy định những nội dung, hình thức nhân dân bàn, quyết định trực tiếp: - Về nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật. 21
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Về hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: + Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; + Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. + Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì tổ chức lại cuộc họp. + Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Ba là, những nội dung dân bàn, biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định: Ngoài việc người dân được “bàn” và quyết định những vấn đề cụ thể nêu trên, còn những vấn đề việc quyết định cuối cùng thuộc thẩm quyền của chính quyền xã hoặc cấp trên thực hiện, nhưng người dân cũng được tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến để giúp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính khả thi cao. Thực tế đã chứng minh có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được xuất phát từ sáng kiến của quần chúng ở cơ sở. Vì vậy, việc nhân dân bàn và tham gia ý kiến một số công việc đã trở thành thủ tục bắt buộc trước khi chính quyền xã hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Những nội dung, hình thức mà nhân dân bàn, tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định gồm: - Về những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết, Pháp lệnh quy định các lĩnh vực sau: + Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. + Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. - Về hình thức nhân dân bàn, biểu quyết bằng một trong các hình thức dưới đây: + Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; 22
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. + Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp. + Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Bốn là, những nội dung nhân dân giám sát: Giám sát là một nội dung thực hiện quyền dân chủ của nhân dân nhằm góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các đoàn thể nhân dân trong sạch, vững mạnh. Giám sát có ý nghĩa rất quan trọng trong phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy của cơ quan Đảng và Nhà nước để chấn chỉnh những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào nền nếp pháp luật, xử lý kịp thời những sai phạm, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Do đó, quyền giám sát không chỉ thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan chuyên trách giám sát mà còn phải lôi cuốn được đông đảo nhân dân tham gia. Nhân dân cần tham gia giám sát những gì có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước địa phương, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, những người có trách nhiệm trong việc thực hiện những quy định về tài chính, kinh tế, quản lý sử dụng đất đai, chính sách xã hội và việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân… Tất cả những nội dung Pháp lệnh quy định người dân có quyền được biết, được quyết định và được tham gia ý kiến thì người dân cũng có quyền giám sát. Hình thức giám sát: Thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với các cơ quan công quyền; kiến nghị qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. * Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở doanh nghiệp Ngày 19/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động 23
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 làm việc theo hợp đồng lao động (gọi chung là doanh nghiệp), để thay thế Nghị định số 07/1999/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu, nội dung gồm các vấn đề sau: - Nội dung người sử dụng lao động phải công khai. + Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. + Nội quy, quy chế, quy định của doanh nghiệp, bao gồm: nội quy lao động; quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động; định mức lao động; thang, bảng lương, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả thưởng; trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật. + Tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động. + Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có). + Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp. + Trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. + Công khai tài chính hàng năm của doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến người lao động. + Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. - Nội dung người lao động tham gia ý kiến: + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, quy định phải công khai tại doanh nghiệp. + Các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ. 24
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có). + Nghị quyết hội nghị người lao động. + Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. + Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật. - Nội dung người lao động quyết định + Giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. + Nội dung thương lượng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có). + Thông qua nghị quyết hội nghị người lao động. + Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. + Tham gia hoặc không tham gia đình công. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. - Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát + Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. + Thực hiện hợp đồng lao động và các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật. + Thực hiện nội quy, quy chế, quy định phải công khai của doanh nghiệp. + Thực hiện thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể của ngành, hình thức thỏa ước lao động tập thể khác (nếu có); thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động, nghị quyết hội nghị tổ chức công đoàn cơ sở. + Trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp; trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. + Tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết luận của thanh tra, kiểm toán và thực hiện các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động. 25
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Thực hiện điều lệ doanh nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các nội dung của quy chế dân chủ ở cơ sở. - Các hình thức thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp: + Thông qua Hội nghị người lao động hàng năm. + Thông qua đối thoại tại nơi làm việc. + Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở căn cứ từng nội dung quy chế dân chủ và điều kiện thực tế của doanh nghiệp lựa chọn hình thức thực hiện dân chủ khác cho phù hợp, với các hình thức chủ yếu sau: Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn doanh nghiệp hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Niêm yết công khai ở những địa điểm thuận lợi tại doanh nghiệp. Cung cấp thông tin qua hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ, mạng internet hoặc bằng văn bản, các ấn phẩm sách, báo gửi đến từng người lao động, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Hòm thư góp ý kiến. Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động, do người sử dụng lao động, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp thực hiện. Tự quyết định bằng văn bản. Biểu quyết tại các cuộc họp, hội nghị trong doanh nghiệp. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. * Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở cơ quan hành chính nhà nước Nếu như các quy định về thực hiện dân chủ cơ sở tại xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp đều phân chia các nội dung theo lĩnh vực thực hiện, thì theo quy định pháp luật hiện hành, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước lại được phân chia theo chủ thể thực hiện: - Đối với thủ trưởng cơ quan. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan: 26
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thủ trưởng cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật. Hàng tháng, thủ trưởng cơ quan phải xem xét việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của cơ quan; ít nhất 06 tháng một lần, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm đánh giá công tác của cơ quan và các bộ phận trong cơ quan, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, quy chế của cơ quan. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc cơ quan về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực. Theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, định kỳ hàng năm thủ trưởng cơ quan thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người phụ trách các bộ phận trong cơ quan đánh giá đối với cán bộ, công chức do mình phụ trách. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc quyền: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan cấp trên trong việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình. Phải tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, bố trí lịch tiếp dân theo quy định. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc sử dụng tài sản của cơ quan; thực hiện các quy định về công khai tài chính: Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác mà phải đấu thầu thì phải được thực hiện theo quy định về đấu thầu. Việc phân bổ chỉ tiêu có liên quan đến tài chính, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các cơ quan, tổ chức hữu quan phải thông qua tập thể lãnh đạo cơ quan và theo quy định của pháp luật. 27
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng: Thủ trưởng cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong việc phối hợp với công đoàn cơ quan: Thủ trưởng cơ quan phối hợp với công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan mỗi năm một lần vào cuối năm. Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức cơ quan. Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban Chấp hành công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc thủ trưởng cơ quan thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bất thường. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong quan hệ với các công dân, cơ quan, tổ chức: Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần, người phụ trách công tác hành chính của cơ quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan mở hòm thư, nghiên cứu ý kiến được gửi đến và báo cáo thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý. Đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nào thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng góp ý kiến. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của 28
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cơ quan cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan cấp dưới. Phải tham khảo ý kiến của cơ quan cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thủ trưởng trong những việc phải công khai cho cán bộ, công chức biết: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan; Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan; Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan; Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức; Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan; Nội quy, quy chế cơ quan. - Đối với cán bộ, công chức. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ: Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên. Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải 29
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyết, cán bộ, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết. Cán bộ, công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và theo đúng quy định của pháp luật. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết. + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức trong việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại điện trước khi thủ trưởng cơ quan quyết định: Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan; Nội quy, quy chế cơ quan. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan; Tổ chức phong trào thi đua; Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan; Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân; Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định; Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức; + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cán bộ, công chức trong việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra: Thực hiện chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan; Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan; Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan; Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức cơ quan; 30
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tổ cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Hình thức thực hiện pháp luật là cách thức mà các chủ thể tiến hành các hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, “hiện thực hóa” các quy định pháp luật. Các quy phạm pháp luật rất phong phú nên hình thức thực hiện chúng cũng rất phong phú và khác nhau. Trong khoa học pháp lý, dựa trên tiêu chí hành vi xử sự của các chủ thể, thực hiện pháp luật thường được chia ra các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Tuân thủ pháp luật là hình thức chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Thi hành pháp luật lại là một hình thức thực hiện pháp luật, các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là hình thức trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép), ở hình thức này các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, bởi chủ thể thường là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nội dung là việc các cơ quan này đứng ra tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật [20, tr.371]. Nếu xem xét ở góc độ này, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở cũng được thể hiện qua tất cả các hình thức đó. Tuân thủ pháp luật về dân chủ cơ sở tức là các chủ thể pháp luật tự kiềm chế mình để không thực hiện những hành vi mà pháp luật về dân chủ cơ sở cấm. Ví dụ: chính quyền cơ sở phải tự giác, chủ động kiềm chế để không thực hiện các hành vi như: trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; và người dân cơ sở cũng không được thực hiện các hành vi như: lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.v.v. Chấp hành pháp luật về dân chủ cơ sở: các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng những hành vi tích cực mà pháp luật về dân chủ cơ sở đã quy định. Pháp 31
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 luật về dân chủ cơ sở quy định các cơ quan nhà nước, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan hành chính phải thực hiện các nghĩa vụ công khai, thông báo, trả lời giám sát… của dân bằng hành vi tích cực của mình. Pháp luật về dân chủ cơ sở cũng quy định rõ thể thức, giới hạn để người dân thực hiện các quyền dân chủ của mình - và như vậy có thể coi là việc thực hiện đúng các thể thức giới hạn đó là cách thức người dân chấp hành pháp luật về dân chủ cơ sở một cách nghiêm chỉnh. Sử dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện dân chủ cơ sở - các chủ thể thực hiện các quyền mà pháp luật về dân chủ cơ sở quy định. Các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở hàm chứa rất nhiều quy định cho phép người dân sử dụng các quyền của mình để thực hiện dân chủ trong phạm vi cơ sở, doanh nghiệp.v.v. Ví dụ: người dân ở cơ sở có thể dựa trên quy định pháp luật, có quyền tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh đất ở địa phương; chủ trương phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.v.v. Thông qua nghiên cứu các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở, có thể thấy rằng sử dụng pháp luật là phương thức phổ biến nhất trong thực hiện pháp luật của người dân. Áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở: - đây là hoạt động của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm vận dụng các quy phạm pháp luật về dân chủ cơ sở hiện hành trong từng trường hợp cụ thể, đối với những chủ thể cụ thể. Trong các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở, Nhà nước yêu cầu các cơ quan, thủ trưởng cơ quan hay lãnh đạo doanh nghiệp - phải vận dụng các quy phạm pháp luật về dân chủ cơ sở một cách đúng đắn, chính xác, hợp lý, hợp tình, công bằng, khách quan. Có thể tìm thấy nhiều trường hợp áp dụng pháp luật được dự liệu trước trong các văn bản này: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập, thông qua kế hoạch để lấy ý kiến nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền cấp xã; người sử dụng lao động trong doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động; Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, tiết kiệm chi phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính… Áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thực hiện dân chủ cơ sở có thể được hiểu rộng hơn, đó là việc các chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Cụ thể, các chủ thể này (chính quyền cơ sở, thủ trưởng cơ quan, người sử dụng lao động.v.v.) thực hiện các quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật 32
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cụ thể hóa các văn bản về dân chủ cơ sở; tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật về dân chủ cơ sở; vận động nhân dân thực thi pháp luật về dân chủ cơ sở; kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. v.v. Có thể nói, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen và gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể thông thường phải đồng thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi pháp luật là một hệ thống, giữa các quy định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Mặt khác, các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cũng nằm trong mối quan hệ tương hỗ: việc sử dụng pháp luật của chủ thể này sẽ kéo theo việc áp dụng pháp luật của chủ thể khác. Tuy nhiên qua nghiên cứu văn bản cũng như từ thực tiễn, chúng tôi cho rằng đối với thực hiện pháp luật trong lĩnh vực dân chủ cơ sở, các hình thức thực hiện pháp luật được thực hiện chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và áp dụng pháp luật (đối với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị cơ sở). Trong lĩnh vực pháp luật về dân chủ cơ sở, có thể tồn tại cách tiếp cận khác nữa về thực hiện pháp luật. Nếu xem xét thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở chính là thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở thì thực hiện quyền dân chủ được thể hiện ở hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Theo quy định tại điều 6 Hiến pháp năm 2013, “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” [35]. Như vậy, dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay được thực hiện dưới hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, đó chính là việc nhân dân thực hiện ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của mình đối với các vấn đề có liên quan để tổ chức và hoạt động ở cơ sở. Dân chủ đại diện (Representative Democracy) hay dân chủ gián tiếp (Indirect Democracy) là hình thức tham gia quản lý nhà nước thông qua các đại diện được bầu cử; thay mặt cho cử tri trong việc thực hiện các chức năng hoạch định chính sách, quản lý nhà nước và xã hội. Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quyền lực và quyền làm chủ của nhân dân bao gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan nhà nước khác, các đoàn thể, các tổ chức xã hội. Theo nghĩa hẹp, cơ quan tổ chức đai diện cho nhân dân là Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các tổ chức 33
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính trị xã hội. Dân chủ đại diện thể hiện tập trung thống nhất quyền lực của nhân dân, tạo ra những điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước. Dân chủ đại diện ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Hội đồng nhân dân và các đoàn thể xã hội chủ yếu bằng các phương thức cơ bản sau: + Thông qua hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ở cơ sở là những người do cử tri bầu ra, đại diện cho lợi ích và nguyện vọng của cử tri. Trên cơ sở nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu những vấn đề mà cử tri quan tâm, đại biểu Hội đồng nhân dân tập hợp ý kiến của của cử tri và căn cứ quy định của pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, góp phần cùng Hội đồng nhân dân ban hành những chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các quy định của luật pháp và tình hình thực tiễn ở cơ sở. Chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân quyết định hiệu quả đại diện của Hội đồng nhân dân. + Dân chủ đại diện còn được thực hiện thông qua việc Hội đồng nhân dân thực hiện các chức năng của Hội đồng nhân dân như: ban hành Nghị quyết nhằm tổ chức thực hiện pháp luật và giải quyết những vấn đề quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân; Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân. + Dân chủ đại diện cũng được thực hiện thông qua hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội như: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân… Các tổ chức này là nơi tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, có cách thức tổ chức phù hợp và đại diện cho đoàn viên, hội viên. Trong các phương thức trên thì phương thức thực hiện thông qua hoạt động của Hội đồng nhân dân có vai trò quyết định bởi vì thông qua hoạt động của Hội đồng nhân dân, ý chí của nhân dân trở thành ý chí của Nhà nước, được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động có tính bắt buộc chung đối với các thành viên ở cơ sở. Như vậy dân chủ gián tiếp có mối quan hệ rất chặt chẽ với thực hiện dân chủ cơ sở. Dân chủ trực tiếp (Direct Democracy) là sự thể hiện một cách trực tiếp ý chí của chủ thể quyền lực về một số vấn đề nào đó mà không cần thông qua cá nhân hay tổ chức thay mặt mình, nghĩa là bất cứ ai có đủ tư cách pháp lý đều có quyền tự mình bày tỏ ý chí của mình và ý chí đó có ý nghĩa quyết định bắt buộc phải thi hành 34
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngay, do đó bộ máy quản lý chỉ đơn thuần đóng vai trò tổ chức và đảm bảo các điều kiện để thực hiện ý chí đó. Hoặc ở quy mô quốc gia, Dân chủ trực tiếp là nhân dân tự mình quyết định các chính sách quan trọng của đất nước [43, tr.120]. Nói khái quát, Dân chủ trực tiếp, đúng như tên gọi của nó, là hình thức nhân dân trực tiếp quyết định các vấn đề, các công việc quan trọng của quốc gia, của cộng đồng lãnh thổ, trực tiếp thông qua các đạo luật mà không cần yếu tố trung gian nào [45, tr.35]. Hình thức dân chủ trực tiếp thể hiện sự tham gia trực tiếp của người dân vào các chính sách và quản lý của Nhà nước, nhất là ở cấp địa phương, thông qua các cuộc họp và các hình thức khác để nêu ý kiến với các cấp thẩm quyền của Nhà nước. Ban đầu là thông qua sự tham gia của người dân vào việc cải thiện bầu cử. Các hình thức dân chủ trực tiếp phổ thông nhất hiện nay bao gồm: bầu cử trực tiếp, trưng cầu ý dân, diễn đàn nhân dân (được mở ra trên báo chí, truyền hình…) đối thoại với các quan chức nhà nước. Ở nước ta, phổ biến trong pháp luật, trong khoa học pháp lý có những phương thức thực hiện dân chủ trực tiếp sau: - Trưng cầu ý dân; - Chế độ bầu và bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; - Hỏi ý kiến nhân dân, đưa ra thảo luận các chủ trương, chính sách, các quyết định quản lý; - Thực hiện quyền sáng kiến lập pháp; bỏ phiếu toàn dân; - Khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu tố của nhân dân; - Chế độ công khai, báo cáo công việc trước nhân dân của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước; - Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự trên địa bàn địa phương, cơ sở; - Chế độ tự phê bình trước dân; - Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu tố, đơn thư dân nguyện; - Xây dựng chế độ và các tổ chức tự quản đời sống cộng đồng, tập thể. Như vậy, các hình thức dân chủ trực tiếp đại đa số được thực hiện ở cấp cơ sở. Nhưng cơ sở cũng đồng thời là nơi thực thi trực tiếp các hình thức dân chủ gián tiếp. Có thể nói, dân chủ cơ sở là con đường gần gũi nhất để thực hiện các quyền dân chủ - bao gồm cả dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp của công dân. 35
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.3.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần mở rộng dân chủ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần hiện thực hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân chủ vào thực tiễn đời sống của nhân dân ở cơ sở. Trong Nhà nước ta - “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” [35, Điều 2], việc thực hiện pháp luật về dân chủ là điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền lực thực sự của nhân dân. Vì vậy, khi bàn về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện những thiết chế thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện” [13, tr.304-305]. Với phương hướng này, một lần nữa khẳng định việc xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc mở rộng dân chủ, đảm bảo dân chủ ở cơ sở ở nước ta được thực thi nghiêm túc. Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở là phương thức quản lý đảm bảo trên thực tế các quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân được hưởng quyền chính trị cơ bản nhất: quyền bầu cử. Theo quy định của pháp luật về chế độ bầu cử các cơ quan đại diện cho nhân dân: bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thì công dân được thực hiện quyền bầu cử của mình tại cơ sở xã, phường nơi cư trú. Đây là bước khởi đầu để thực hiện Nhà nước của dân. Nhân dân thiết lập nên bộ máy quản lý Nhà nước của mình để ủy quyền quản lý, thực hiện quyền dân chủ đại diện thông qua hoạt động của đại biểu các cơ quan dân cử. Nhân dân có quyền bầu và bãi miễn các đại biểu dân cử nếu họ không được dân tín nhiệm và thực hiện cơ chế giám sát thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân được thực hiện các quyền cơ bản nhất mà Hiến pháp quy định: quyền có nhà ở, quyền tự do tín ngưỡng, quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, quyền được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội; quyền tự do ngôn luận, tiếp cận thông tin, hội họp; có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã 36
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của địa phương, cơ quan, đơn vị và cả nước. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, đã và đang đặt ra yêu cầu mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức, công dân phải hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, pháp luật. Nhà nước được làm những gì mà pháp luật quy định còn công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm. Việc thực hiện pháp luật về dân chủ trên tất cả các lĩnh vực diễn ra ở cơ sở không chỉ giúp cho pháp luật thực sự đi vào cuộc sống, nhân dân tự mình làm chủ trong quản lý xã hội mà còn giúp cho Đảng, Nhà nước có thêm những thông tin, những cơ sở thực tiễn trong việc hoạch định đường lối chính sách, hoàn thiện pháp luật, vì chỉ có thông qua thực tiễn, nhân dân mới thực sự là người sáng tạo ra lịch sử. 1.3.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước 1.3.2.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) ngày 29 tháng 11 năm 1991, khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên được đề cập tới như một mục tiêu cần hướng tới của một xã hội văn minh. Sau một thời gian dài của quá trình nhận thức, tìm tòi, thể nghiệm, đến năm 2002, yêu cầu xây dựng “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” mới chính thức trở thành một nguyên tắc hiến định, định hướng cho quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam. Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền, vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước. Thực tiễn xây dựng Nhà nước trong những năm qua cho thấy, trước năm 1998, khi Bộ chính trị chưa ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW, tình trạng vi phạm dân chủ ở cơ sở diễn ra khá nghiêm trọng, nhiều vấn đề không được công khai, chính quyền có dấu hiệu quan liêu, xa dân. Sau khi Quy chế dân chủ ở cơ sở ra đời đã tạo bước đột phá, đáp ứng yêu cầu cấp bách cả trước mắt và lâu dài trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện dân chủ không còn là một khẩu hiệu chung 37