SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập
đoàn HiPT
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các
công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù
hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho
thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính
cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn
đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn
phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một
số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng
của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty cổ phần tập đoàn HiPT đã có nhiều
cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn,
công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn
còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn
chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau
nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình
như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công
tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
mình trong thời gian tới.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
công ty cổ phần tập đoàn HiPT, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài
chính em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT” cho chuyên đề của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần tập đoàn HiPT.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty cổ phần tập đoàn HiPT.
Do điều kiện về trình độ và thời gian có hạn nên trong bài viết không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS. Trần
Đăng Khâm, người đã hướng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân thành
cảm ơn !
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua
việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý
của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế. Tổ chức cá nhân thuộc các thành kinh tế được sản xuất kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình
đằng và cạnh tranh theo pháp luật.
Có nhiều chủ thế tham gia vào nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của
pháp luật kinh tế đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, loại chủ
thể thứ hai là các hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số lượng lớn
nhưng cần thiết trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế hiện nay, song quy mô
và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường là hộ gia đình hoạt động trong phạm vi quận
huyện. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ, thường là các cá nhân và
người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm mặt hàng hay dịch vụ.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc
lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật
quyđịnh.Trong thực tế doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô
hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau.
1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu từ vào doanh nghiệp( hình
thức sở hữu tài sản).
Theo tiêu chí này doanh nghiệp nước ta được chia thành :
 Công ty
Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: công ty cổ phần,
công ty TNHH, công ty hợp danh .
 Doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp nhà nước
+ Công ty nhà nước : Công ty nhà nước độc lập và Tồng công ty nhà nước.
+ Công ty cổ phần : công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà
nước) và doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước.
+ Công ty TNHH: công ty TNHH nhà nước một thành viên và công ty
TNHH từ hai thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : hình thức thành lập và hoạt
động là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
 Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị- xã hội(doanh nghiệp đoàn
thể): Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ nhưng năm bắt đầu chuyển đổi giữa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
hai cơ chế kinh tế nước ta đến nay đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh
nghiệp nhà nước, đây là sự bất cập và tất yếu phải chuyển các doanh nghiệp này
sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên.
 Hợp tác xã
Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có những mục tiêu xã
hội thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng
trong việc thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy, trong hoạt
động nó hoạt động như một loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.2.Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
 Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Các doanh nghiệp loại này bao gồm: các công ty hợp danh, các loại doanh
nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô
hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản
 Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Là các loài hình doanh nghiệp còn lại trừ công ty hợp danh và các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.3.Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh
Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực
tiễn Việt nam khái quát lại có các mô hình cơ bản là:
 Công ty cổ phần
 Công ty TNHH: công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH
có từ hai thành viên trở lên.
 Công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty Nhà nước độc lập thực chất là
một loại hình công ty TNHH một thành viên.
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn.
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản
xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật
chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản
xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp
thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số
khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu
cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải
thu và dự trữ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của
chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi
loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định
tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên
tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn
hạn như sau:
1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được
chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi
đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia
công, trả trước cho người bán.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản
chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để
đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một
cách cao nhất.
1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn
bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
tài sản ngắn hạn khác.
Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng.
Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định,
trả tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Các khoản đầu tư ngắn hạn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho
hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước
đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó
trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ
luân chuyển sau:
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một tài
sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt
và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt
này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
để có lượng tiền như ban đầu.
Các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể
thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh khoản
cao
Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.
Dòng thu tiền
mặt
Tiền mặt Dòng chi tiền
mặt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành
nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng
thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không
cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn
thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình
sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên
vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò
rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên
nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản
phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục
được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ
cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình
sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ
hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng,
phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất
mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho
sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà
mức dự trữ an toàn khác nhau.
1.2.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp được thể hiện như sau:
1.2.1.4.1.Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tại cùng thời điểm khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử
dụng hàng tồn kho do đó các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao
gồm: chi phí đặt hàng, chi phí tồn chữ và chi phí thiệt hại do kho không có hàng.
Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và
chi phí giao nhận hàng hóa. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho
mỗi lần đặt hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
định và chi phí biến đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động
theo số lượng hàng được mua. Tuy nhiên, trong mô hình quản lý hàng tồn kho
đơn giản EOQ( sẽ được trình bày ở phần dưới đây) giả định rằng chi phí cho mỗi
lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng hóa được mua.
Chi phí tồn trữ
Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi
đơn vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một
chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí lưu giữ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo quản,
chi phí về thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chi phí hư hỏng hàng tồn kho và chi phí
thiệt hại do hàng đang có trong kho bị lỗi thời…
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp
không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có
trong kho. Ví dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm
chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất. Khi sản phẩm
dở dang tồn kho bị hết thì doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất kinh
doanh bị thay đổi, gây nên thiệt hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí.
Khi thành phẩm, hàng hóa tồn kho hết có thể gây ra hậu quả là lợi nhuận bị mất
trong ngắn hạn kho khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp khác gây nên
những mất mát tiềm năng trong dài hạn.
 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hang tồn kho mang tính định lượng
được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở
giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ tương quan
tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên thì số
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
lần đặt hàng trong kỳ giảm xuống và dẫn đến chi phí đặt hàng trong kì giảm
trong khi chi phí tồn trữ hàng hóa tăng lên. Do đó mục đích của quản lý hàng tồn
kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng
chi phí tồn kho là thấp nhất.
Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng, khi hết hang doanh
nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới, Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng
tồn kho là Q và ở thời điểm cuối kỳ là 0 nên số lượng tồn kho bình quân trong kỳ
là:
2
2
0 Q
Q


Hình 1.1. Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho
bình quân
Gọi C là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho thì tổng chi phí tồn trữ hàng
tồn kho trong kỳ là: xC
Q
2
Gọi S là hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là
Q
S
Gọi T là tổng chi phí thì : T= xO
Q
S
xC
Q

2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Hình 1.2. Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt
hàng tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho
Gọi Q* là lượng hàng tồn trữ tối ưu tức tại Q* là lượng hàng cho chi phí thấp
nhất dẫn đến: Q* =
C
SO
2
Nếu gọi T* là thời gian dự trữ tối ưu được tính bằng cách lấy số lượng
hàng tối ưu Q* chia cho nhu cầu sử dụng hàng tồn kho bình quân một ngày, tức
S/365 ( giả định một năm có 365 ngày), đơn vị tính ngày.
Ta có công thức sau: T* =
365
/
*
S
Q
Công thức trên cũng có thể được viết lại như sau: T* =
S
xQ*
365
 Mô hình EOQ mở rộng
Mô hình EOQ dựa trên một số giả định, bao gồm nhu cầu về hàng tồn kho, thời
gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung, chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ là cố
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
định. Tuy nhiên trong ứng dụng thực tế mô hình hàng tồn kho, một vài giả định
không còn giá trị. Do vậy, để hiểu sự khác biệt về các giả định đã tác động đến
phân tích số lượng đặt hàng tối ưu như thế nào là điều cần thiết và quan trọng.
Sau đây xin trình bày một số phương pháp khi một vài giả định ban đầu được
thay thế.
Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng khác.
Mô hình EOQ giả định rằng việc cung cấp bổ sung hàng tồn kho sẽ được
diễn ra ngay tức thời, như vậy thời gian chuẩn bị giao nhận hàng là bằng 0. Tuy
nhiên, trên thực tế thường có một khoảng thời gian trôi qua giữa thời điểm đặt
mua hàng và thời điểm hàng được nhận tại kho. Khoảng thời gian chuẩn bị giao
nhận hàng này có thể bao gồm khoảng thời gian cần thiết để sản xuất mặt hàng
đó hay khoảng thời gian cần thiết để đóng gói và vận chuyển hoặc cả hai. Nếu
thời gian chuẩn bị giao nhận hàng là một con số nào đó không thay đổi theo thời
gian và được biết chắc chắn thì số lượng đặt hàng tối ưu Q* sẽ không bị tác động
bởi việc đặt hàng lại. Trong thực tế doanh nghiệp không bao giờ chờ đến cuối
chu kỳ hàng tồn kho mới đặt hàng mà là thường đặt hàng trước n ngày cho cuối
mỗi chu kỳ dự trữ. Số ngày n được xác định bằng với thời gian chuẩn bị giao
nhận hàng bổ sung.
Gọi Q' là điểm đặt hàng lại, khi đó điểm đặt hàng lại được tính bằng công
thức sau:
Q' =
365
S
nx ; với S/ 365 là nhu cầu hàng tồn kho trong một ngày.
Chiết khấu theo số lượng
Khi một doanh nghiệp đặt hàng với số lượng lớn thì thông thường sẽ được
nhà cung cấp bán với giá chiết khấu do đó doanh nghiệp sản xuất sẽ tiết kiệm
được một khoản chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất ra, tiết kiệm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
được chi phí trên mỗi đơn vị khi thực hiện đơn hàng và mỗi đơn vị trong quá
trình vận chuyển. Nhiều doanh nghiệp khuyến khích khách hang của họ đặt một
đơn hàng số lượng lớn bằng cách dành cho họ một tỷ lệ chiết khấu và được gọi
là chiết khấu theo số lượng.
Trước hết ta có mô hình EOQ đã trình bày ở trên. Kế đó, ta tính toán mức
sinh lợi ròng hàng năm khi số lượng đặt hàng được gia tăng từ mức tồn kho EOQ
lên mức đặt hàng cần thiết để có thể nhận được khoản chiết khấu. Nếu mức sinh
lời ròng tăng thêm hàng năm là số dương thì số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng
đặt hàng cần thiết để có thể được hưởng chiết khấu. Nếu không, số lượng đặt
hàng tối ưu sẽ là giá trị EOQ.
Mô hình kiểm soát hàng tồn kho theo rủi ro
Trong mô hình EOQ, việc phân tích dựa trên những giả định. Tuy nhiên,
trong thực tế hầu hết các vấn đề phát sinh trong quản lý hàng tồn kho là những
giả định này lúc nào cũng diễn ra đúng như vậy. Thường thì nhu cầu hàng tồn
kho biến động theo mùa vụ hay biến động có tính chất chu kỳ hoặc biến động
bởi những ảnh hưởng ngẫu nhiên và những dự báo không chính xác mức cầu
hàng tồn kho trong tương lai. Với những tác động như vậy, khả năng thiếu hụt
hàng tồn kho là hoàn toàn có thể xảy ra. Để khắc phục sự thiệt hại trong những
trường hợp như vậy, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng cách thức bổ sung một
lượng hàng tồn kho an toàn để sẵn sàng đáp ứng trước những biến động bất
thường đó.
Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc là một phần của quá trình quản lý
sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời gian sản xuất bằng
cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí. Hệ thống cung
ứng đúng thời điểm được dựa trên những ý tưởng cho rằng tất cả các mặt hàng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao hàng lẫn số lượng hàng
được giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho.
Mô hình tồn kho bằng 0 tỏ ra có hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có
hoạt động sản xuất mang tính lặp đi lặp lại. Một phần quan trọng của phương pháp
cung cấp đúng thời điểm là thay thế việc sản xuất từng lo hàng với một số lượng lớn
sản phẩm bằng cách sản xuất theo một dòng liên tục các sản phẩm được sản xuất ra
với số lượng nhỏ. Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi một sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào trong quá trình
cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho nhà sản xuất vì phải gánh chịu các chi phí phát
sinh do ngừng sản xuất hay mất doanh số bán hàng.
Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp quản lý được áp dụng trong một
số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và muốn đạt hiệu quả cao phải kết hợp
với các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác.
1.2.1.3.2. Chính sách quản lý tiền mặt
Tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của ngân
hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định,
trả tiền thuế, trả các khoản nợ đến hạn…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Mô hình quản lý tiền mặt EOQ
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền
mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lý hàng tồn
kho. Thật vậy, về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
là nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. William Baumol là người đầu tiên phát
hiện mô hình hàng tồn kho đơn giản có thể vân dụng cho mô hình quản lý tiền
mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi
tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ sung bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn
trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là lãi suất mà bạn mất đi. Các chi phí đặt
hang chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi lần bán chứng khoán.
Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất
đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hang tồn
kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi đó áp
dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau:
M* =
i
xC
xM b
n
2
Trong đó:
M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
Mn : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất.
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm
giữ số dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng
khoán nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn( nghĩa là M* thấp hơn ). Mặt
khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên
nắm giữ một số tiền mặt lớn hơn.
Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định
rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không luôn
đúng trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng
tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Mức dự trữ tiền
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ
cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh
nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến, ngược lại tại giới hạn
trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để
đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối với các công ty lớn, các
chi phí giao dịch mua bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất
đi do giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi
mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó
tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc
nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự
kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền mặt dự kiến dao động trong
một khoảng tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn
cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng
khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh
nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng
tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ
bản sau:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao
động này được thể hiện ở phương s của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi
ngân quỹ là tổng các bình phng (độ chênh lệch ) của thu chi ngân quỹ thực tế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp
cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn
người ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt
cũng lớn.
- Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng
dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
D = 3x 3
4
3
xi
xV
xC b
b
Trong đó:
D : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt
dự trữ.
Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ
i : Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Mức tiền mặt Mức giới Khoảng dao động tiền mặt
= +
Theo thiết kế hạn dưới 3
Đây là mô hình thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối
thiểu. Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số
liệu thực tế của một quý trước đó để tính toán.
Xác định lượng tiền mặt cần thiết dựa vào kinh nghiệm
Phương pháp này dựa vào số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng
kế hoạch tài chính cho từng giai đoạn trong mỗi niên độ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông thường, người ta sử dụng tỷ lệ % doanh số bán trong một
giai đoạn để xác định lượng tiền cần thiết. Nếu doanh số bán tăng thì lượng tiền
cần thiết tương ứng giảm với một tỷ lệ % doanh số nhất định do giảm chi phí bán
hang và chi phí sản xuất.
Phương pháp này thường áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất kinh
doanh tương đối ổn định hoặc mang tính chu kỳ.
1.2.1.3.3. Chính sách quản lý các khoản phải thu.
`Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân
tố như số lượng; giá cả hàng hoá, dịch vụ bán ra; sự thay đổi doanh thu theo mùa
vụ; chính sách tín dụng thương mại(chính sách bán chịu) của doanh nghiệp …
Trong các nhân tố trên thì chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp là
quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu cua doanh
nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này ta phải đi sâu vào nghiên cứu nội dung của chính
sách tín dụng thương mại:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
 Chính sách tín dụng thưong mại
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến
lược về sản phẩm, quảng cáo, giá cả, giao hàng và các dịch vụ hậu mãi … để
cạnh tranh với các đối tác.Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán
chịu hàng hoá, dich vụ là việc bình thường, tín dụng thương mại có thể đem đến
cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh. Chính sách tín dụng thương mại có những tác động cơ bản sau:
+ Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hoá
hơn, do đó làm tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho.
+ Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hoá sản xuất ra, do đó góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi
phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
+ Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi
nhuận bị giảm.
Với những tác động trên ,buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải so sánh
hiệu quả thu nhập và chi phí tăng thêm để xem có nên áp dụng chính sách
thương mại hay không? Nếu có thì các ràng buộc trong chính sách tín dụng
thương mại như thế nào là tốt nhất?
 Phân tích tín dụng thương mại
- Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là phải phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng. Khả năng tín dụng của khách hàng có thể được
xây dựng thông qua các tiêu chuẩn sau: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả
nợ, các tài sản có thể thế chấp, nguồn vốn kinh doanh của khách hàng… Nếu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với một số tiêu chuẩn đó thì tín dụng
thương mại có thể được cấp.
- Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Cũng như rất nhiều sự phân tích và sự lựa chọn khác nhau,việc phân tích
đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định xem có nên cấp
hay không, thông thường người ta dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
- Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo
dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương
mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các cách sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán ra và lợi nhuận
không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh
toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp ngay.
+Sắp xếp thời gian cho các khoản phải thu :
Theo phương pháp này, nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ
dài thời gian nợ để theo dõi và có biện phap thu nợ khi đến hạn.
+ Xác định các khoản phải thu:
Theo phương pháp này, các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương
pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ
doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy được ảnh
hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại
nói riêng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một
số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các doanh
nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu
cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan
tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại
trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản
phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà
họ đề ra . Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp
đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi
phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản
cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công
nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn
lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một
vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng
các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận
từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ
tiêu dưới đây:
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều
mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
1.2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc
sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời
với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm,
đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này
cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp
đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn
hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài
sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn
hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
1.2.2.2.2.Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ
số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử
dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải
biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ
tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền
do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các
khoản trả trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các
khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
+ Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức
cạnh tranh, làm giảm doanh thu.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tong khoản phải
thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Chu kỳ thu tiền
360
Chu kỳ thu tiền =
Vòng quay các khoản phải thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành
tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nho thì tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh
nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Doanh thu thuần
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ
đầu và cuối kỳ.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi
doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng
vật tư hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí
để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến
tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định
thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay
càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử
dụng cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên.Vòng quay hàng tồn kho cao hay
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
thấp phụ thuộc vào đặc điểm của tong ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào
mặt hàng kinh doanh.
+ Chu kỳ lưu kho
360
Vòng quay của hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi
thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển
kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Hệ số nay cho biết lợi nhuận trước thuế bao gồm lãi vay của doanh nghiệp
có đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay hay không.
1.2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
+ Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì
như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử
dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết
quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói
riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong
kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài
phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố
chính là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài
việc sử dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động
từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm
những tác động tích cực.
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định
trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ
sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn
hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức
dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp
cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn
càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn
hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn
tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên,
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để
có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những
thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu
nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất
những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời
làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại
với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu
thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn không cao.
1.3.1.3 Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao.
Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi
chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá
trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có
chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng,
máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy
móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi
gặp những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù
hợp với tác động đó.
1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước
quy định.Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt
động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ
hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh
sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới
lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng
phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất
lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của
một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị
trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá
các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược
lại. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế,
chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hang hóa. Thị trường tài chính phát
triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp,
mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị
trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh
nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng
là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có
sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua.
Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên
phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc
trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã
như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh
nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp
mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại
quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh
nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các
vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
Công ty cổ phần tập đoàn HiPT là một trong những tập đoàn tin học hàng
đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông
tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng,
mang lại giá trị to lớn cho khách hàng và cho HiPT Group, cũng như cho các
thành viên của HiPT Group.
Được thành lập vào năm 1994 với tên gọi công ty TNHH Hỗ trợ và phát
triển tin học (HiPT) theo:
 Giấy phép thành lập số 008291GP/TLDN ngày 2/6/1994 do Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp
 Giấy đăng kí kinh doanh số 044123 ngày 18/6/1994 do trọng tài
kinh tế Hà Nội cấp.
Tên giao dịch quốc tế: High Performace Technology Joint Stock
Company.
Công ty có trụ sở tại: 79 Bà Triệu – Hà Nội. Sau 7 năm hoạt động, đến
ngày 29/02/2000, công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học, theo giấy chứng
nhận đăng ký số 0103000008 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
được chuyển thành Công ty Cổ phần cùng với việc tăng vốn điều lệ từ
500000000 đồng lên 5120000000 đồng. Năm 2003 công ty rời trụ sở chính về
tòa nhà HANEC tại: 152 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Không ngừng mở rộng
quy mô, gia tăng về vốn và lĩnh vực kinh doanh, đến tháng 6 năm 2006 công ty
đổi tên thành công ty cổ phần tập đoàn HiPT ( HiPT Group ).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến,
được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới nhằm
phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
 Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin
Là nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp được ủy quyền của các hãng
công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: HP, Oracle, Exact software, CISCO,
Stratus Technologies, Microsoft…, HiPT là một trong số các nhà cung cấp các
sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng,
uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
 Cung cấp các thiết bị tin học
Là nhà cung cấp các thiết bị tin học như: máy chủ, máy trạm, máy xách
tay, máy in, scanner…, cho đối tượng khách hàng là các cơ quan nhà nước, các
công ty lớn, vừa và nhỏ cũng như cho các cá nhân có nhu cầu.
 Tích hợp hệ thống
Phương châm hoạt động của HiPT là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù
hợp. HiPT đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường
Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo,
cập nhật kiến thức, HiPT đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ
thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
 Phát triển phần mềm
Nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và quản lý quy trình công việc, nâng
cao năng lực hoạt động cho các thư viện Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam…
 Cung cấp dịch vụ tin học – viễn thông
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
HiPT cung cấp đầy đủ các dịch vụ tin học, viễn thông chất lượng cao, đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế,
triển khai, đánh giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/Wan/Wirelees, các hệ thống
máy trạm, thiết bị ngoại vi, an toàn dữ liệu…
 Đào tạo và chuyển giao công nghệ
HiPT cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị
,mạng,quản trị hệ thống…Cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành máy
móc, quản trị mạng và thay đổi hệ thống, các chương trình đào tạo có thể được tổ
chức tại chỗ hoặc tập trung theo lớp.
 Hỗ trợ khách hàng và bảo hành – một trong những thế mạnh của HiPT
Hoạt động trong lĩnh vực tin học, công ty HiPT nhận thức rất rõ rằng công
tác bảo hành tốt cụ thể là khắc phục nhanh chóng các sự cố xảy ra đảm bảo cho
các thiết bị tin học của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt là
phương châm hoạt động của HiPT.
Các kỹ thuật viên của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến
thức tại các khóa học trong và ngoài nước do hãng Hewlett-Packard (HP) và các
hãng sản xuất thiết bị có liên quan tổ chức. Nhiều nhân viên của HiPT đã được
hãng cấp chứng chỉ quốc tế về bảo hành các sản phẩm.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn HiPT được xây dựng
trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên
môn kỹ thuật của công ty có 300 người, trong đó bao gồm: Hội đồng quản
trị, tổng giám đốc, các giám đốc, khối phòng ban chức năng, các phong
ban, cửa hàng bán lẻ.
Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận
chức năng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
LÝ
CHIẾN
LƯỢC
KHỐI KINH DOANH
Công ty giải pháp và tư
vấn công nghệ HiPT
Công ty tích hợp
hệ thống HiPT
Công ty giải pháp
ngân hàng và tài
chính HiPT
Công ty thương mại và
dịch vụ tin học HiPT
Trung tâm phân phối
Trung tâm dịch vụ
thương mại
Trung tâm bán lẻ
KHỐI HỖ TRỢ
Trung tâm giải pháp
điện
Trung tâm truyền
thông himedia
Trường kỹ nghệ thực
hành HiPT
Công ty New
Horizons
Trung tâm FS
Văn phòng chi nhánh
TPHCM
Ban trợ lý tổng
hợp
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
DO
HiPT
GROU
P ĐẦU
TƯ
GÓP
VỐN
Ban quản lý chất
lượng và kiểm soát
nội bộ
Ban quan hệ công
chúng
Ban quản trị nguồn
nhân lực
Ban quản trị hành
chính
Ban tài chính
Ban kế toán
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Trong đó:
 Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành
 Đội ngũ nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và
hỗ trợ hệ thống;
 Đội ngũ nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chương trình ứng
dụng;
 Đội ngũ nhân viên kinh doanh dự án, kinh doanh phân phối và bán lẻ;
 Nhân viên hành chính, tài chính
Đội ngũ quản lý cấp cao hiện nay của công ty bao gồm:
STT Họ và Tên Vị trí lãnh đạo
1 VÕ VĂN MAI Tổng giám đốc HiPT Group
2 TÔN QUỐC BÌNH Phó TGĐ HiPT Group
3 NGUYỄN QUANG HẢI Phó TGĐ HiPT Group
4 NGHIÊM TIẾN SỸ Phó TGĐ HiPT Group
5 PHAN KHẮC CƯỜNG Phó TGĐ HiPT Group
+Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+Các giám đốc: được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, công ty
có 3 giám đốc:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
 Giám đốc kinh doanh
 Giám đốc kỹ thuật
 Giám đốc tài chính
+Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu
cho ban giám đốc.
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của HiPT có chuyên môn tay nghề cao, được
đào tạo từ nhiều nước: Liên xô (cũ), Đức, Pháp, Hungary, Bungari, Nhật, Hàn
quốc và các trường đại học hàng đầu trong nước: Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Tổng hợp TPHCM…
Nhiều cán bộ của công ty đã tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ của
hãng Hewlett- Packard( HP ) tại Việt Nam, Hoa Kì, Singapore, Malaysia, Hồng
Kông và Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính HP, giải pháp mạng, máy in,
máy quét và máy vẽ.
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển
tương đối tốt . công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô tài sản và
nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong
những năm gần đây:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007
Đvt: 1000 đồng
Chỉ Tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
1.Tổng doanh thu 104165982 125327263 330007963
2.Các khoản giảm trừ 1623 671 305803
3.Doanh thu thuần 104164360 125326592 329702160
4.Giá vốn hàng bán 92364086 114703829 296662623
5.Lợi nhuận gộp 11800273 10622763 33039537
6.Doanh thu HĐTC 1638877 8375310 32019473
7.Chi phí tài chính 1161408 1092055 3718388
- trong đó: CF Lãi vay 1161408 1029124 3672897
8.Chi phí bán hàng 63624 2758322 5575773
9.Chi phí QLDN 10058768 5615889 16037812
10.LN từ HĐKD 2155349 9531808 39727038
11.Thu nhập khác 10810 640644 1846235
12.Chi phí khác 545239 81734
13.Lợi nhuận khác 10810 95404 1764502
14.∑ LNTT 2166159 9627213 41491540
15.∑ LN chịu thuế TNDN - 1947501 13622802
16.Thuế TNDN hiên hành 194492 499522 3814384
17.Thuế TNDN hoãn lại - 45778 31568
18.LNST 1971667 9081913 37645587
19.Lãi cơ bản /cổphiếu - 27 -
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy tổng doanh thu của công
ty tăng trưởng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng doanh thu là 104 tỷ:
năm 2006 là khoảng 125 tỷ tăng 20% với năm 2005. Năm 2007 là 330 tỷ tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
120% so với năm 2006 và tăng khoản 190% so với năm 2005. Sở dĩ công ty có
được doanh thu như vây vì thị trường trong thời gian vừa qua có sự phát triển
nhanh chóng. Thị trường công nghệ thông tin thế giới tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ cao hơn năm trước. Trơng bối cảnh đó, thị trường công nghệ thông tin
Việt nam tuy không giữ được nhịp độ tăng trưởng của năm 2004 nhưng vẫn đạt
được mức tăng trưởng cao là 20,9% so với tốc độ tăng trưởng của châu Á là 9%
và thế giới là 7,1% trong năm 2005
Công nghệ thông tin đã trở thành một trong 7 ngành kinh tế có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất ở Việt nam. Chính phủ quan tâm nhiều hớn đến công nghệ
thông tin, cụ thể cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được tăng cường,
tăng máy chủ, lắp đặt mạng nội bộ, bổ sung máy tính cho các cấp, thực hiện mục
đích tin học hoá văn phòng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và
thế giới, nhận thấy sự phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai, công ty
đã không ngừng khai thác thị trường đẩy mạnh phát triển công nghệ phần mềm
và các dịch vụ tin học. Sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty đã tạo
động lực phát triển mạnh mẽ. Công ty không ngừng mở rộng thị trường mở thêm
kênh phân phối sản phẩm, tăng cường chiến dịch quảng cáo mở rộng thương
hiệu. Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm, năm 2005 đạt 2,1 tỷ chiếm
2% doanh thu, năm 2006 tăng lên 9,6 đạt 7,6% trên doanh thu tăng 5,6% so với
năm 2005. Sang năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 41,5 tỷ đạt 12,5% trên
doanh thu tăng 4,9% so với năm 2006 và 10,5% so với năm 2005. Có thể thấy
tốc độ tăng khá lớn, minh chứng cho khả năng phát triển của công ty trong tương
lai và hiệu quả cao chính là điều kiện rất tốt để đầu tư mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Với kết quả đạt được như trên dự kiến trong những năm tới công ty sẽ đầu
tư mở rộng sản xuất, tăng cường hợp tác trao đổi mua bán chặt chẽ hơn nữa với
các đối tác trong và ngoài nước, tăng cường tìm kiếm thị trường để phát triển
sản phẩm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập
đoàn HIPT
2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền 2475766 5,9 14217938 19,16 31865001 9,77
2.Đ/Tư NH 0 0 0 0 66544426 20,40
3.Phải thu 12276800 29,26 40685063 54,82 160990732 49,36
4.HTK 27139242 64,68 18082781 24,36 65757707 20,16
5.TSNH khác 63949 0,16 1281527795 1,66 1031226 0,31
Tổng cộng 41955758 100 74217938 100 326189092 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Căn cứ bảng số liệu của bảng 2.2 cho thấy tài sản lưu động của công ty
tăng lên rất nhanh, cụ thể năm 2005 là sấp xỉ 42 tỷ đồng; năm 2006 là 74,2 tỷ
đồng tăng gần 2 lần so với năm 2005; sang năm 2007 là hơn 326 tỷ đồng gấp 8
lần so với năm 2005 và gấp hơn 4 lần năm 2006. Quy mô của công ty ra tăng
những nhu cầu về tiền mặt đảm bảo thanh toán, dự trữ hàng hóa để bán, các
khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn ra tăng đã làm cho co số tài sản ngắn
hạn trên bảng cân đối kế toán lớn dần lên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
Xét về cơ cấu thì năm 2005 tài sản ngắn hạn là 42 tỷ đồng trong đó hang
tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất đạt mức 64,68% kế đến là các khoản phải thu chiếm
29,26% còn lại là tiền, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể 0,16%.
Cơ cấu này thay đổi nhanh chóng trong năm 2006, tài sản ngắn hạn năm 2006 là
74,2 tỷ thì tỷ trọng hàng tồn kho giảm xuống hơn 2 lần còn 24,36% so với năm
2005. Hàng tồn kho giảm xuống thì các khoản phải thu và tiền tăng lên. Các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là 54,82%, tiền tăng lên mức 19,16%
tăng so với năm 2005 là 14,07%. Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ đạt
mức 1,66%
Sang năm 2007, tài sản ngắn hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó đạt
mức 326 tỷ, tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn có biến đổi so với năm 2006, tỷ
trọng hàng tồn kho là 20,06% giảm 4,3% so, tiền giảm mạnh gẩn 10%
Các khoản phải thu cũng giảm 5,46% xuống mức 49,36%, các tài sản ngắn hạn
khác cũng giảm xuống còn 0,31%. Trong năm 2007 đã xuất hiện các khoản đầu
tư ngắn hạn và nó chiếm tỷ trọng khá cao ở mức 20,40%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm. Cơ cấu
tài sản ngắn hạn thay đổi qua từng năm nếu như năm 2005 hàng tồn kho và các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất thì sang năm 2007 tỷ trọng này giảm thay
vào đó là sự xuất hiện của các khoản đầu tư ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn khác của
công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể qua các năm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập
đoàn HiPT
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngăn hạn 41955759 74217938 326189093
Tiền 2475767 14217938 31865001
Phải thu 12276800 40685063 160990732
Hàng tồn kho 27139242 18082781 65757707
Tài sản lưu động khác 63950 1281528 1031226
Nợ ngăn hạn 81580947 101545875 135211613
Hệ số thanh toán hiện hành 0,51 0,73 2,41
Hệ số thanh toán nhanh 0,18 0,55 1,93
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.3 cho thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty trong năm
2005 và năm 2006 nhỏ hơn 1, có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của công ty
không đủ để đảm bảo tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2005 tỷ lệ này là 0,51 tức là
chi tài trợ được hơn một nửa số nợ ngắn hạn, năm 2006 tỷ lệ này tăng thêm 0,23
đạt mức 0,73 nhưng vẫn còn rất thấp và không đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Năm 2007 do mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô công ty nên tỷ
trọng tài sản tăng lên đáng kể, hệ số thanh toán hiện hành của năm 2007 là 2,41
tức là giá trị tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần các khoản nợ ngắn hạn, điều đó có
nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ
số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động của công ty
không hiệu quả. Hệ số này được coi là tốt nếu lớn hơn hoặc bằng 1, đối với công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
ty cổ phần tập đoàn HiPT hệ số này thấp hơn 1 trong 2 năm 2005,2006 nhưng
sang năm 2007 lại quá cao 2,41 điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn trong tồn
kho hoặc bị chiếm dụng vốn trong khâu thu hồi nợ.
Cũng qua bảng 2.7 cho thấy trong năm 2005 công ty có 18% tài sản có
tính thanh khoản để tài trợ cho mỗi một đồng nợ đến hạn trả. Tỷ lệ này tăng
nhanh chóng qua các năm, năm 2006 là 55 % tăng 37% , sang năm 2007 tỷ lệ
này là 192,61% gấp khoảng 10 lần năm 2005 và 4 lần so với năm 2006. Hệ số
thanh toán nhanh cho biết nếu hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng, không đáng
giá thì công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính hay nói cách khác là
không có khả năng chi trả, điều này xảy ra một khi công ty không có đủ tiền để
chi trả cho các khoản nợ khi chúng đến hạn.
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động
Bảng 2.4 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
3327668 10656337 45164437
Lãi vay 1161408 1029124 3672897
Khả năng thanh toán
lãi vay (lần)
2,87 10,35 12,30
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty khá cao và tăng dần qua từng
năm. Nếu năm 2005 hệ số này chỉ là 2,87 lần thì sang năm 2008 tăng lên mức
10,35 lần tăng 7,48 lần. Năm 2007 chỉ số này tăng thêm 1,95 lần đạt mức 12,30
lần, một tỷ lệ khá cao. Mặc dù năm 2007 số lãi vay khá cao ở mức hơn 3,6 tỷ gấp
gần 3 lần năm 2005 và năm 2006 bù lại lợi nhuận trước thuế ở mức cao vượt trội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
so với 2 năm trước, trên 45 tỷ trong khi năm 2006 là trên 10tỷ và năm 2005 chỉ
là hơn 3 tỷ. Nhìn chung lợi nhuân trước thuế và lãi vay tăng dần qua từng năm
và với tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của lãi vay do đó hệ số thanh toán lãi
vay tăng dần qua từng năm và giữ ở mức cao.
Bảng 2.5 Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 104165983 125326593 329702161
TSNH bình quân 61788288,5 58086848,5 200203515,5
Vòng quay TSNH (
vòng )
1,68 2,16 1,65
Kỳ luân chuyển
TSNH ( ngày )
214 166 218
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.5 cho thấy vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2005 là 1,68 vòng,
tương ứng với kỳ luân chuyển là 214 ngày; sang năm 2006 vòng quay của TSNH
là 2,16 vòng tăng 0,48 vòng so với năm 2005 kỳ luân chuyển giảm 48 ngày; năm
2007 vòng quay TSNH giảm xuống còn 1,65 vòng giảm 0,51 vòng so với năm
2006, giảm 0,03 vòng so với năm 2005, kỳ luân chuyển tăng lên mức 218 ngày
tăng 52 ngày so với năm 2006 và tăng 4 ngày so với năm 2005. Năm 2007 vòng
quay TSNH là thấp nhất điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử
dụng trong năm 2007 là kém nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
49
2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 1971668 9081913 37645587
TSNH bình quân 61788289,5 58086848,5 200203515,5
Hệ số sinh lời của TSNH 3,19% 15,63% 18,8%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.6 cho thấy, hệ số sinh lời của TSNH trong năm 2005 là 3,19%
ở mức thấp so với năm 2006 và 2007. Hệ số này tăng thêm 12,44% so với năm
2005 đạt mức 15,63% . Năm 2007 là 18,8% tăng 3,17% so với năm 2006, tăng
15,61% so với năm 2005. Hệ số này tăng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng
khá cao, đặc biệt là năm 2006 mức tăng gấp hơn 3 lần năm 2005.
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn
HiPT
Để hiểu rõ chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập
đoàn HiPT ta đi sâu vào phân tích các chính sách sau:
2.2.3.1. Chính sách quản lý ngân quỹ
Thực tế cho thấy tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp, hầu hết
các công ty và khách hàng đều giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng, do đó
công ty xuất nhập khẩu thường giữ lại một lượng tiền nhỏ để thanh toán hàng
ngày, thanh toán lương cho công nhân hay tạm ứng...
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
50
Bảng 2.7 : Cơ cấu ngân quỹ của công ty
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tiền mặt 129861 5,25 4377448 30,79 3084654 10,72
2.Tiền gửi
ngân hàng
2345906 94.75 9840490 69,21 28780347 89,28
3.Tiền đang
chuyển
0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 24757677 100 14217938 100 31865001 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005- 2007 của công ty )
Nhưng số liệu trong bảng 2.7 cho thấy việc nắm giữ tiền mặt của công ty
ngày càng tăng . Đặc biệt tăng manh trong năm 2006 với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ
năm 2005 là 5,25 % ; đến năm 2006 tỷ lệ này là 30,79% tăng 25,54% so với năm
2005. Năm 2007 vốn bằng tiền tăng mạnh gấp gần 14 lần năm 2005 và hơn 2 lần
năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên vốn bằng tiền là 10,72% giảm
20,09% so với năm 2006 và tăng 5,47% so với năm 2005.
Các doanh nghiệp gửi tiền ngân hàng nhằm mục đích thu được khoản tiền
lãi đồng thời phục vụ trong việc giao dịch với các khách hàng và các công ty
khác. Việc công ty nắm giữ tỷ lệ tiền mặt tăng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ tiền
gửi ngân hàng giảm qua các năm.
Hiện nay công ty chưa áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ cụ thể nào,
chính sách quản lý ngân quỹ của công ty trong những năm qua chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm thực tế cho nên còn nhiều hạn chế.
Là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên các quan hệ thanh toán
hay các quan hệ với khách hàng của công ty rất đa dạng, phức tạp không chỉ giới
hạn phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
51
Việc quản lý vốn bằng tiền của công ty rất phức tạp, phải theo dõi thường
xuyên từ đó duy trì một lượng tiền phù hợp và đăc biệt là có một cơ cấu vốn bằng
tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, có như vậy mới đảm bảo
an toàn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi cho công ty.
2.2.1.3. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu tăng điều đó thể hiện hàng hoá của công ty được tiêu
thụ tăng nhưng việc tăng khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động
của công ty.
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu hay giá trị tài sản của công ty bị
các đối tác chiếm dụng. Để đảm bảo sử dụng các khoản phải thu hiệu quả một
mặt công ty phải có chính sách bán hàng thích hợp để vừa kích thích đối tác trả
tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng hay không để tình trạng nợ khó đòi
xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là các
nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và
xem xét số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý
thích hợp.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc

More Related Content

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc

De tai tot nghiep
De tai tot nghiepDe tai tot nghiep
De tai tot nghiepCẩm Linh
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc (20)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thanh Toán Tại Công Ty Tân Phú Vinh.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thanh Toán Tại Công Ty Tân Phú Vinh.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thanh Toán Tại Công Ty Tân Phú Vinh.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thanh Toán Tại Công Ty Tân Phú Vinh.docx
 
Tiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân.doc
Tiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân.docTiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân.doc
Tiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
De tai tot nghiep
De tai tot nghiepDe tai tot nghiep
De tai tot nghiep
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docxPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
 
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty In Tiến Bộ.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty In Tiến Bộ.docxHoàn Thiện Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty In Tiến Bộ.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty In Tiến Bộ.docx
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xuất nhập khẩu C...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xuất nhập khẩu C...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xuất nhập khẩu C...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xuất nhập khẩu C...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinaco...
 
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre.doc
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre.docLập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre.doc
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre.doc
 
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.docThực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Chánh Sâm.docx
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Chánh Sâm.docxKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Chánh Sâm.docx
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Chánh Sâm.docx
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docxNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
 
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình kinh doanh tại Công ty bất động sản Him ...
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương ThưĐề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Trong thời gian qua, mặc dù công ty cổ phần tập đoàn HiPT đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty mình trong thời gian tới.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT” cho chuyên đề của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần: Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT. Do điều kiện về trình độ và thời gian có hạn nên trong bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS. Trần Đăng Khâm, người đã hướng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Tổ chức cá nhân thuộc các thành kinh tế được sản xuất kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đằng và cạnh tranh theo pháp luật. Có nhiều chủ thế tham gia vào nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, loại chủ thể thứ hai là các hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số lượng lớn nhưng cần thiết trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế hiện nay, song quy mô và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường là hộ gia đình hoạt động trong phạm vi quận huyện. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ, thường là các cá nhân và người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm mặt hàng hay dịch vụ. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật quyđịnh.Trong thực tế doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau. 1.1.2. Phân loại Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. 1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu từ vào doanh nghiệp( hình thức sở hữu tài sản). Theo tiêu chí này doanh nghiệp nước ta được chia thành :  Công ty Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh .  Doanh nghiệp tư nhân  Doanh nghiệp nhà nước + Công ty nhà nước : Công ty nhà nước độc lập và Tồng công ty nhà nước. + Công ty cổ phần : công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà nước) và doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước. + Công ty TNHH: công ty TNHH nhà nước một thành viên và công ty TNHH từ hai thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : hình thức thành lập và hoạt động là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.  Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị- xã hội(doanh nghiệp đoàn thể): Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ nhưng năm bắt đầu chuyển đổi giữa
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 hai cơ chế kinh tế nước ta đến nay đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước, đây là sự bất cập và tất yếu phải chuyển các doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên.  Hợp tác xã Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có những mục tiêu xã hội thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng trong việc thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy, trong hoạt động nó hoạt động như một loại hình doanh nghiệp. 1.1.2.2.Phân loại theo giới hạn trách nhiệm  Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân Các doanh nghiệp loại này bao gồm: các công ty hợp danh, các loại doanh nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản  Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Là các loài hình doanh nghiệp còn lại trừ công ty hợp danh và các doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn. 1.1.2.3.Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực tiễn Việt nam khái quát lại có các mô hình cơ bản là:  Công ty cổ phần  Công ty TNHH: công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên.  Công ty hợp danh  Doanh nghiệp tư nhân
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty Nhà nước độc lập thực chất là một loại hình công ty TNHH một thành viên. 1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn. Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao. Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau: + Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. 1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn. Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau: 1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành: Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tiền mặt Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Các khoản đầu tư ngắn hạn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một tài sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền như ban đầu. Các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng Các chứng khoán thanh khoản cao Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao Bán những chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt. Dòng thu tiền mặt Tiền mặt Dòng chi tiền mặt
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. 1.2.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp được thể hiện như sau: 1.2.1.4.1.Chính sách quản lý hàng tồn kho Tại cùng thời điểm khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử dụng hàng tồn kho do đó các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao gồm: chi phí đặt hàng, chi phí tồn chữ và chi phí thiệt hại do kho không có hàng. Chi phí đặt hàng Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng hóa. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 định và chi phí biến đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động theo số lượng hàng được mua. Tuy nhiên, trong mô hình quản lý hàng tồn kho đơn giản EOQ( sẽ được trình bày ở phần dưới đây) giả định rằng chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng hóa được mua. Chi phí tồn trữ Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí lưu giữ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo quản, chi phí về thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chi phí hư hỏng hàng tồn kho và chi phí thiệt hại do hàng đang có trong kho bị lỗi thời… Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có trong kho. Ví dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất. Khi sản phẩm dở dang tồn kho bị hết thì doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất kinh doanh bị thay đổi, gây nên thiệt hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí. Khi thành phẩm, hàng hóa tồn kho hết có thể gây ra hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn kho khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp khác gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn.  Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hang tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên thì số
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 lần đặt hàng trong kỳ giảm xuống và dẫn đến chi phí đặt hàng trong kì giảm trong khi chi phí tồn trữ hàng hóa tăng lên. Do đó mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng, khi hết hang doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới, Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q và ở thời điểm cuối kỳ là 0 nên số lượng tồn kho bình quân trong kỳ là: 2 2 0 Q Q   Hình 1.1. Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân Gọi C là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho thì tổng chi phí tồn trữ hàng tồn kho trong kỳ là: xC Q 2 Gọi S là hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là Q S Gọi T là tổng chi phí thì : T= xO Q S xC Q  2
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Hình 1.2. Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho Gọi Q* là lượng hàng tồn trữ tối ưu tức tại Q* là lượng hàng cho chi phí thấp nhất dẫn đến: Q* = C SO 2 Nếu gọi T* là thời gian dự trữ tối ưu được tính bằng cách lấy số lượng hàng tối ưu Q* chia cho nhu cầu sử dụng hàng tồn kho bình quân một ngày, tức S/365 ( giả định một năm có 365 ngày), đơn vị tính ngày. Ta có công thức sau: T* = 365 / * S Q Công thức trên cũng có thể được viết lại như sau: T* = S xQ* 365  Mô hình EOQ mở rộng Mô hình EOQ dựa trên một số giả định, bao gồm nhu cầu về hàng tồn kho, thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung, chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ là cố
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 định. Tuy nhiên trong ứng dụng thực tế mô hình hàng tồn kho, một vài giả định không còn giá trị. Do vậy, để hiểu sự khác biệt về các giả định đã tác động đến phân tích số lượng đặt hàng tối ưu như thế nào là điều cần thiết và quan trọng. Sau đây xin trình bày một số phương pháp khi một vài giả định ban đầu được thay thế. Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng khác. Mô hình EOQ giả định rằng việc cung cấp bổ sung hàng tồn kho sẽ được diễn ra ngay tức thời, như vậy thời gian chuẩn bị giao nhận hàng là bằng 0. Tuy nhiên, trên thực tế thường có một khoảng thời gian trôi qua giữa thời điểm đặt mua hàng và thời điểm hàng được nhận tại kho. Khoảng thời gian chuẩn bị giao nhận hàng này có thể bao gồm khoảng thời gian cần thiết để sản xuất mặt hàng đó hay khoảng thời gian cần thiết để đóng gói và vận chuyển hoặc cả hai. Nếu thời gian chuẩn bị giao nhận hàng là một con số nào đó không thay đổi theo thời gian và được biết chắc chắn thì số lượng đặt hàng tối ưu Q* sẽ không bị tác động bởi việc đặt hàng lại. Trong thực tế doanh nghiệp không bao giờ chờ đến cuối chu kỳ hàng tồn kho mới đặt hàng mà là thường đặt hàng trước n ngày cho cuối mỗi chu kỳ dự trữ. Số ngày n được xác định bằng với thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung. Gọi Q' là điểm đặt hàng lại, khi đó điểm đặt hàng lại được tính bằng công thức sau: Q' = 365 S nx ; với S/ 365 là nhu cầu hàng tồn kho trong một ngày. Chiết khấu theo số lượng Khi một doanh nghiệp đặt hàng với số lượng lớn thì thông thường sẽ được nhà cung cấp bán với giá chiết khấu do đó doanh nghiệp sản xuất sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất ra, tiết kiệm
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 được chi phí trên mỗi đơn vị khi thực hiện đơn hàng và mỗi đơn vị trong quá trình vận chuyển. Nhiều doanh nghiệp khuyến khích khách hang của họ đặt một đơn hàng số lượng lớn bằng cách dành cho họ một tỷ lệ chiết khấu và được gọi là chiết khấu theo số lượng. Trước hết ta có mô hình EOQ đã trình bày ở trên. Kế đó, ta tính toán mức sinh lợi ròng hàng năm khi số lượng đặt hàng được gia tăng từ mức tồn kho EOQ lên mức đặt hàng cần thiết để có thể nhận được khoản chiết khấu. Nếu mức sinh lời ròng tăng thêm hàng năm là số dương thì số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng đặt hàng cần thiết để có thể được hưởng chiết khấu. Nếu không, số lượng đặt hàng tối ưu sẽ là giá trị EOQ. Mô hình kiểm soát hàng tồn kho theo rủi ro Trong mô hình EOQ, việc phân tích dựa trên những giả định. Tuy nhiên, trong thực tế hầu hết các vấn đề phát sinh trong quản lý hàng tồn kho là những giả định này lúc nào cũng diễn ra đúng như vậy. Thường thì nhu cầu hàng tồn kho biến động theo mùa vụ hay biến động có tính chất chu kỳ hoặc biến động bởi những ảnh hưởng ngẫu nhiên và những dự báo không chính xác mức cầu hàng tồn kho trong tương lai. Với những tác động như vậy, khả năng thiếu hụt hàng tồn kho là hoàn toàn có thể xảy ra. Để khắc phục sự thiệt hại trong những trường hợp như vậy, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng cách thức bổ sung một lượng hàng tồn kho an toàn để sẵn sàng đáp ứng trước những biến động bất thường đó. Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc là một phần của quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí. Hệ thống cung ứng đúng thời điểm được dựa trên những ý tưởng cho rằng tất cả các mặt hàng
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao hàng lẫn số lượng hàng được giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho. Mô hình tồn kho bằng 0 tỏ ra có hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất mang tính lặp đi lặp lại. Một phần quan trọng của phương pháp cung cấp đúng thời điểm là thay thế việc sản xuất từng lo hàng với một số lượng lớn sản phẩm bằng cách sản xuất theo một dòng liên tục các sản phẩm được sản xuất ra với số lượng nhỏ. Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi một sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho nhà sản xuất vì phải gánh chịu các chi phí phát sinh do ngừng sản xuất hay mất doanh số bán hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và muốn đạt hiệu quả cao phải kết hợp với các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác. 1.2.1.3.2. Chính sách quản lý tiền mặt Tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả các khoản nợ đến hạn… Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Mô hình quản lý tiền mặt EOQ Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lý hàng tồn kho. Thật vậy, về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 là nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. William Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn kho đơn giản có thể vân dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ sung bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là lãi suất mà bạn mất đi. Các chi phí đặt hang chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi lần bán chứng khoán. Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hang tồn kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau: M* = i xC xM b n 2 Trong đó: M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu Mn : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản i : Lãi suất. Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn( nghĩa là M* thấp hơn ). Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số tiền mặt lớn hơn. Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không luôn đúng trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Mức dự trữ tiền
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối với các công ty lớn, các chi phí giao dịch mua bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi. Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản sau: - Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này được thể hiện ở phương s của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phng (độ chênh lệch ) của thu chi ngân quỹ thực tế
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao. - Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn người ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn. - Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau: D = 3x 3 4 3 xi xV xC b b Trong đó: D : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ. Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ i : Lãi suất. Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Mức tiền mặt Mức giới Khoảng dao động tiền mặt = + Theo thiết kế hạn dưới 3 Đây là mô hình thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quý trước đó để tính toán. Xác định lượng tiền mặt cần thiết dựa vào kinh nghiệm Phương pháp này dựa vào số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng kế hoạch tài chính cho từng giai đoạn trong mỗi niên độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, người ta sử dụng tỷ lệ % doanh số bán trong một giai đoạn để xác định lượng tiền cần thiết. Nếu doanh số bán tăng thì lượng tiền cần thiết tương ứng giảm với một tỷ lệ % doanh số nhất định do giảm chi phí bán hang và chi phí sản xuất. Phương pháp này thường áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn định hoặc mang tính chu kỳ. 1.2.1.3.3. Chính sách quản lý các khoản phải thu. `Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như số lượng; giá cả hàng hoá, dịch vụ bán ra; sự thay đổi doanh thu theo mùa vụ; chính sách tín dụng thương mại(chính sách bán chịu) của doanh nghiệp … Trong các nhân tố trên thì chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp là quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu cua doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này ta phải đi sâu vào nghiên cứu nội dung của chính sách tín dụng thương mại:
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23  Chính sách tín dụng thưong mại Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược về sản phẩm, quảng cáo, giá cả, giao hàng và các dịch vụ hậu mãi … để cạnh tranh với các đối tác.Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu hàng hoá, dich vụ là việc bình thường, tín dụng thương mại có thể đem đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính sách tín dụng thương mại có những tác động cơ bản sau: + Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hoá hơn, do đó làm tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho. + Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hoá sản xuất ra, do đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. + Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ. + Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị giảm. Với những tác động trên ,buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải so sánh hiệu quả thu nhập và chi phí tăng thêm để xem có nên áp dụng chính sách thương mại hay không? Nếu có thì các ràng buộc trong chính sách tín dụng thương mại như thế nào là tốt nhất?  Phân tích tín dụng thương mại - Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khả năng tín dụng của khách hàng có thể được xây dựng thông qua các tiêu chuẩn sau: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, các tài sản có thể thế chấp, nguồn vốn kinh doanh của khách hàng… Nếu
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với một số tiêu chuẩn đó thì tín dụng thương mại có thể được cấp. - Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị Cũng như rất nhiều sự phân tích và sự lựa chọn khác nhau,việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định xem có nên cấp hay không, thông thường người ta dựa vào việc tính NPV của luồng tiền. - Theo dõi các khoản phải thu Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các cách sau: + Kỳ thu tiền bình quân: Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán ra và lợi nhuận không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp ngay. +Sắp xếp thời gian cho các khoản phải thu : Theo phương pháp này, nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian nợ để theo dõi và có biện phap thu nợ khi đến hạn. + Xác định các khoản phải thu: Theo phương pháp này, các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy được ảnh hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng. Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra . Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí. Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây: 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. 1.2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Hệ số thanh toán hiện hành Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. + Hệ số thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. 1.2.2.2.2.Nhóm các chỉ tiêu hoạt động Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả trước cho người bán… Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. + Kì thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu. Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tong khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. + Chu kỳ thu tiền 360 Chu kỳ thu tiền = Vòng quay các khoản phải thu
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nho thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. + Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Doanh thu thuần Vòng quay của hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động cao. Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên.Vòng quay hàng tồn kho cao hay
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 thấp phụ thuộc vào đặc điểm của tong ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh. + Chu kỳ lưu kho 360 Vòng quay của hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. + Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Hệ số nay cho biết lợi nhuận trước thuế bao gồm lãi vay của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay hay không. 1.2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. + Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 1.3.1 Nhân tố chủ quan Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích cực. Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp. 1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng. 1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao. 1.3.1.3 Trình độ cán bộ công nhân viên Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật. 1.3.2 Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó. 1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp. 1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính. Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hang hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm. 1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh. Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Công ty cổ phần tập đoàn HiPT là một trong những tập đoàn tin học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng, mang lại giá trị to lớn cho khách hàng và cho HiPT Group, cũng như cho các thành viên của HiPT Group. Được thành lập vào năm 1994 với tên gọi công ty TNHH Hỗ trợ và phát triển tin học (HiPT) theo:  Giấy phép thành lập số 008291GP/TLDN ngày 2/6/1994 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp  Giấy đăng kí kinh doanh số 044123 ngày 18/6/1994 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Tên giao dịch quốc tế: High Performace Technology Joint Stock Company. Công ty có trụ sở tại: 79 Bà Triệu – Hà Nội. Sau 7 năm hoạt động, đến ngày 29/02/2000, công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học, theo giấy chứng nhận đăng ký số 0103000008 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần cùng với việc tăng vốn điều lệ từ 500000000 đồng lên 5120000000 đồng. Năm 2003 công ty rời trụ sở chính về tòa nhà HANEC tại: 152 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Không ngừng mở rộng quy mô, gia tăng về vốn và lĩnh vực kinh doanh, đến tháng 6 năm 2006 công ty đổi tên thành công ty cổ phần tập đoàn HiPT ( HiPT Group ).
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:  Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin Là nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp được ủy quyền của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: HP, Oracle, Exact software, CISCO, Stratus Technologies, Microsoft…, HiPT là một trong số các nhà cung cấp các sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.  Cung cấp các thiết bị tin học Là nhà cung cấp các thiết bị tin học như: máy chủ, máy trạm, máy xách tay, máy in, scanner…, cho đối tượng khách hàng là các cơ quan nhà nước, các công ty lớn, vừa và nhỏ cũng như cho các cá nhân có nhu cầu.  Tích hợp hệ thống Phương châm hoạt động của HiPT là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù hợp. HiPT đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, HiPT đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.  Phát triển phần mềm Nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và quản lý quy trình công việc, nâng cao năng lực hoạt động cho các thư viện Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam…  Cung cấp dịch vụ tin học – viễn thông
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 HiPT cung cấp đầy đủ các dịch vụ tin học, viễn thông chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/Wan/Wirelees, các hệ thống máy trạm, thiết bị ngoại vi, an toàn dữ liệu…  Đào tạo và chuyển giao công nghệ HiPT cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị ,mạng,quản trị hệ thống…Cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành máy móc, quản trị mạng và thay đổi hệ thống, các chương trình đào tạo có thể được tổ chức tại chỗ hoặc tập trung theo lớp.  Hỗ trợ khách hàng và bảo hành – một trong những thế mạnh của HiPT Hoạt động trong lĩnh vực tin học, công ty HiPT nhận thức rất rõ rằng công tác bảo hành tốt cụ thể là khắc phục nhanh chóng các sự cố xảy ra đảm bảo cho các thiết bị tin học của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt là phương châm hoạt động của HiPT. Các kỹ thuật viên của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức tại các khóa học trong và ngoài nước do hãng Hewlett-Packard (HP) và các hãng sản xuất thiết bị có liên quan tổ chức. Nhiều nhân viên của HiPT đã được hãng cấp chứng chỉ quốc tế về bảo hành các sản phẩm. 2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn HiPT được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của công ty có 300 người, trong đó bao gồm: Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các giám đốc, khối phòng ban chức năng, các phong ban, cửa hàng bán lẻ. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận chức năng.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39 HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC KHỐI KINH DOANH Công ty giải pháp và tư vấn công nghệ HiPT Công ty tích hợp hệ thống HiPT Công ty giải pháp ngân hàng và tài chính HiPT Công ty thương mại và dịch vụ tin học HiPT Trung tâm phân phối Trung tâm dịch vụ thương mại Trung tâm bán lẻ KHỐI HỖ TRỢ Trung tâm giải pháp điện Trung tâm truyền thông himedia Trường kỹ nghệ thực hành HiPT Công ty New Horizons Trung tâm FS Văn phòng chi nhánh TPHCM Ban trợ lý tổng hợp BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO HiPT GROU P ĐẦU TƯ GÓP VỐN Ban quản lý chất lượng và kiểm soát nội bộ Ban quan hệ công chúng Ban quản trị nguồn nhân lực Ban quản trị hành chính Ban tài chính Ban kế toán
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40 Trong đó:  Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành  Đội ngũ nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và hỗ trợ hệ thống;  Đội ngũ nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chương trình ứng dụng;  Đội ngũ nhân viên kinh doanh dự án, kinh doanh phân phối và bán lẻ;  Nhân viên hành chính, tài chính Đội ngũ quản lý cấp cao hiện nay của công ty bao gồm: STT Họ và Tên Vị trí lãnh đạo 1 VÕ VĂN MAI Tổng giám đốc HiPT Group 2 TÔN QUỐC BÌNH Phó TGĐ HiPT Group 3 NGUYỄN QUANG HẢI Phó TGĐ HiPT Group 4 NGHIÊM TIẾN SỸ Phó TGĐ HiPT Group 5 PHAN KHẮC CƯỜNG Phó TGĐ HiPT Group +Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. +Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. +Các giám đốc: được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, công ty có 3 giám đốc:
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 41  Giám đốc kinh doanh  Giám đốc kỹ thuật  Giám đốc tài chính +Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của HiPT có chuyên môn tay nghề cao, được đào tạo từ nhiều nước: Liên xô (cũ), Đức, Pháp, Hungary, Bungari, Nhật, Hàn quốc và các trường đại học hàng đầu trong nước: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Tổng hợp TPHCM… Nhiều cán bộ của công ty đã tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ của hãng Hewlett- Packard( HP ) tại Việt Nam, Hoa Kì, Singapore, Malaysia, Hồng Kông và Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính HP, giải pháp mạng, máy in, máy quét và máy vẽ. 2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt . công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô tài sản và nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 42 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007 Đvt: 1000 đồng Chỉ Tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1.Tổng doanh thu 104165982 125327263 330007963 2.Các khoản giảm trừ 1623 671 305803 3.Doanh thu thuần 104164360 125326592 329702160 4.Giá vốn hàng bán 92364086 114703829 296662623 5.Lợi nhuận gộp 11800273 10622763 33039537 6.Doanh thu HĐTC 1638877 8375310 32019473 7.Chi phí tài chính 1161408 1092055 3718388 - trong đó: CF Lãi vay 1161408 1029124 3672897 8.Chi phí bán hàng 63624 2758322 5575773 9.Chi phí QLDN 10058768 5615889 16037812 10.LN từ HĐKD 2155349 9531808 39727038 11.Thu nhập khác 10810 640644 1846235 12.Chi phí khác 545239 81734 13.Lợi nhuận khác 10810 95404 1764502 14.∑ LNTT 2166159 9627213 41491540 15.∑ LN chịu thuế TNDN - 1947501 13622802 16.Thuế TNDN hiên hành 194492 499522 3814384 17.Thuế TNDN hoãn lại - 45778 31568 18.LNST 1971667 9081913 37645587 19.Lãi cơ bản /cổphiếu - 27 - (Nguồn: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2005 - 2007 của công ty) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng doanh thu là 104 tỷ: năm 2006 là khoảng 125 tỷ tăng 20% với năm 2005. Năm 2007 là 330 tỷ tăng
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 43 120% so với năm 2006 và tăng khoản 190% so với năm 2005. Sở dĩ công ty có được doanh thu như vây vì thị trường trong thời gian vừa qua có sự phát triển nhanh chóng. Thị trường công nghệ thông tin thế giới tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn năm trước. Trơng bối cảnh đó, thị trường công nghệ thông tin Việt nam tuy không giữ được nhịp độ tăng trưởng của năm 2004 nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao là 20,9% so với tốc độ tăng trưởng của châu Á là 9% và thế giới là 7,1% trong năm 2005 Công nghệ thông tin đã trở thành một trong 7 ngành kinh tế có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất ở Việt nam. Chính phủ quan tâm nhiều hớn đến công nghệ thông tin, cụ thể cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được tăng cường, tăng máy chủ, lắp đặt mạng nội bộ, bổ sung máy tính cho các cấp, thực hiện mục đích tin học hoá văn phòng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và thế giới, nhận thấy sự phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai, công ty đã không ngừng khai thác thị trường đẩy mạnh phát triển công nghệ phần mềm và các dịch vụ tin học. Sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty đã tạo động lực phát triển mạnh mẽ. Công ty không ngừng mở rộng thị trường mở thêm kênh phân phối sản phẩm, tăng cường chiến dịch quảng cáo mở rộng thương hiệu. Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm, năm 2005 đạt 2,1 tỷ chiếm 2% doanh thu, năm 2006 tăng lên 9,6 đạt 7,6% trên doanh thu tăng 5,6% so với năm 2005. Sang năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 41,5 tỷ đạt 12,5% trên doanh thu tăng 4,9% so với năm 2006 và 10,5% so với năm 2005. Có thể thấy tốc độ tăng khá lớn, minh chứng cho khả năng phát triển của công ty trong tương lai và hiệu quả cao chính là điều kiện rất tốt để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 44 Với kết quả đạt được như trên dự kiến trong những năm tới công ty sẽ đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường hợp tác trao đổi mua bán chặt chẽ hơn nữa với các đối tác trong và ngoài nước, tăng cường tìm kiếm thị trường để phát triển sản phẩm. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền 2475766 5,9 14217938 19,16 31865001 9,77 2.Đ/Tư NH 0 0 0 0 66544426 20,40 3.Phải thu 12276800 29,26 40685063 54,82 160990732 49,36 4.HTK 27139242 64,68 18082781 24,36 65757707 20,16 5.TSNH khác 63949 0,16 1281527795 1,66 1031226 0,31 Tổng cộng 41955758 100 74217938 100 326189092 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty) Căn cứ bảng số liệu của bảng 2.2 cho thấy tài sản lưu động của công ty tăng lên rất nhanh, cụ thể năm 2005 là sấp xỉ 42 tỷ đồng; năm 2006 là 74,2 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với năm 2005; sang năm 2007 là hơn 326 tỷ đồng gấp 8 lần so với năm 2005 và gấp hơn 4 lần năm 2006. Quy mô của công ty ra tăng những nhu cầu về tiền mặt đảm bảo thanh toán, dự trữ hàng hóa để bán, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn ra tăng đã làm cho co số tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán lớn dần lên.
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 45 Xét về cơ cấu thì năm 2005 tài sản ngắn hạn là 42 tỷ đồng trong đó hang tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất đạt mức 64,68% kế đến là các khoản phải thu chiếm 29,26% còn lại là tiền, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể 0,16%. Cơ cấu này thay đổi nhanh chóng trong năm 2006, tài sản ngắn hạn năm 2006 là 74,2 tỷ thì tỷ trọng hàng tồn kho giảm xuống hơn 2 lần còn 24,36% so với năm 2005. Hàng tồn kho giảm xuống thì các khoản phải thu và tiền tăng lên. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là 54,82%, tiền tăng lên mức 19,16% tăng so với năm 2005 là 14,07%. Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ đạt mức 1,66% Sang năm 2007, tài sản ngắn hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó đạt mức 326 tỷ, tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn có biến đổi so với năm 2006, tỷ trọng hàng tồn kho là 20,06% giảm 4,3% so, tiền giảm mạnh gẩn 10% Các khoản phải thu cũng giảm 5,46% xuống mức 49,36%, các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm xuống còn 0,31%. Trong năm 2007 đã xuất hiện các khoản đầu tư ngắn hạn và nó chiếm tỷ trọng khá cao ở mức 20,40%. Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm. Cơ cấu tài sản ngắn hạn thay đổi qua từng năm nếu như năm 2005 hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất thì sang năm 2007 tỷ trọng này giảm thay vào đó là sự xuất hiện của các khoản đầu tư ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể qua các năm.
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 46 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản ngăn hạn 41955759 74217938 326189093 Tiền 2475767 14217938 31865001 Phải thu 12276800 40685063 160990732 Hàng tồn kho 27139242 18082781 65757707 Tài sản lưu động khác 63950 1281528 1031226 Nợ ngăn hạn 81580947 101545875 135211613 Hệ số thanh toán hiện hành 0,51 0,73 2,41 Hệ số thanh toán nhanh 0,18 0,55 1,93 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty) Qua bảng 2.3 cho thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2005 và năm 2006 nhỏ hơn 1, có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của công ty không đủ để đảm bảo tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2005 tỷ lệ này là 0,51 tức là chi tài trợ được hơn một nửa số nợ ngắn hạn, năm 2006 tỷ lệ này tăng thêm 0,23 đạt mức 0,73 nhưng vẫn còn rất thấp và không đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2007 do mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô công ty nên tỷ trọng tài sản tăng lên đáng kể, hệ số thanh toán hiện hành của năm 2007 là 2,41 tức là giá trị tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần các khoản nợ ngắn hạn, điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động của công ty không hiệu quả. Hệ số này được coi là tốt nếu lớn hơn hoặc bằng 1, đối với công
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 47 ty cổ phần tập đoàn HiPT hệ số này thấp hơn 1 trong 2 năm 2005,2006 nhưng sang năm 2007 lại quá cao 2,41 điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn trong tồn kho hoặc bị chiếm dụng vốn trong khâu thu hồi nợ. Cũng qua bảng 2.7 cho thấy trong năm 2005 công ty có 18% tài sản có tính thanh khoản để tài trợ cho mỗi một đồng nợ đến hạn trả. Tỷ lệ này tăng nhanh chóng qua các năm, năm 2006 là 55 % tăng 37% , sang năm 2007 tỷ lệ này là 192,61% gấp khoảng 10 lần năm 2005 và 4 lần so với năm 2006. Hệ số thanh toán nhanh cho biết nếu hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng, không đáng giá thì công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính hay nói cách khác là không có khả năng chi trả, điều này xảy ra một khi công ty không có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ khi chúng đến hạn. 2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động Bảng 2.4 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 3327668 10656337 45164437 Lãi vay 1161408 1029124 3672897 Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 2,87 10,35 12,30 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty) Khả năng thanh toán lãi vay của công ty khá cao và tăng dần qua từng năm. Nếu năm 2005 hệ số này chỉ là 2,87 lần thì sang năm 2008 tăng lên mức 10,35 lần tăng 7,48 lần. Năm 2007 chỉ số này tăng thêm 1,95 lần đạt mức 12,30 lần, một tỷ lệ khá cao. Mặc dù năm 2007 số lãi vay khá cao ở mức hơn 3,6 tỷ gấp gần 3 lần năm 2005 và năm 2006 bù lại lợi nhuận trước thuế ở mức cao vượt trội
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 48 so với 2 năm trước, trên 45 tỷ trong khi năm 2006 là trên 10tỷ và năm 2005 chỉ là hơn 3 tỷ. Nhìn chung lợi nhuân trước thuế và lãi vay tăng dần qua từng năm và với tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của lãi vay do đó hệ số thanh toán lãi vay tăng dần qua từng năm và giữ ở mức cao. Bảng 2.5 Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 104165983 125326593 329702161 TSNH bình quân 61788288,5 58086848,5 200203515,5 Vòng quay TSNH ( vòng ) 1,68 2,16 1,65 Kỳ luân chuyển TSNH ( ngày ) 214 166 218 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty) Qua bảng 2.5 cho thấy vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2005 là 1,68 vòng, tương ứng với kỳ luân chuyển là 214 ngày; sang năm 2006 vòng quay của TSNH là 2,16 vòng tăng 0,48 vòng so với năm 2005 kỳ luân chuyển giảm 48 ngày; năm 2007 vòng quay TSNH giảm xuống còn 1,65 vòng giảm 0,51 vòng so với năm 2006, giảm 0,03 vòng so với năm 2005, kỳ luân chuyển tăng lên mức 218 ngày tăng 52 ngày so với năm 2006 và tăng 4 ngày so với năm 2005. Năm 2007 vòng quay TSNH là thấp nhất điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng trong năm 2007 là kém nhất.
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 49 2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Bảng 2.6 Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 1971668 9081913 37645587 TSNH bình quân 61788289,5 58086848,5 200203515,5 Hệ số sinh lời của TSNH 3,19% 15,63% 18,8% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty) Qua bảng 2.6 cho thấy, hệ số sinh lời của TSNH trong năm 2005 là 3,19% ở mức thấp so với năm 2006 và 2007. Hệ số này tăng thêm 12,44% so với năm 2005 đạt mức 15,63% . Năm 2007 là 18,8% tăng 3,17% so với năm 2006, tăng 15,61% so với năm 2005. Hệ số này tăng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng khá cao, đặc biệt là năm 2006 mức tăng gấp hơn 3 lần năm 2005. 2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT Để hiểu rõ chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT ta đi sâu vào phân tích các chính sách sau: 2.2.3.1. Chính sách quản lý ngân quỹ Thực tế cho thấy tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp, hầu hết các công ty và khách hàng đều giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng, do đó công ty xuất nhập khẩu thường giữ lại một lượng tiền nhỏ để thanh toán hàng ngày, thanh toán lương cho công nhân hay tạm ứng...
  • 50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 50 Bảng 2.7 : Cơ cấu ngân quỹ của công ty Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền mặt 129861 5,25 4377448 30,79 3084654 10,72 2.Tiền gửi ngân hàng 2345906 94.75 9840490 69,21 28780347 89,28 3.Tiền đang chuyển 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 24757677 100 14217938 100 31865001 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005- 2007 của công ty ) Nhưng số liệu trong bảng 2.7 cho thấy việc nắm giữ tiền mặt của công ty ngày càng tăng . Đặc biệt tăng manh trong năm 2006 với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ năm 2005 là 5,25 % ; đến năm 2006 tỷ lệ này là 30,79% tăng 25,54% so với năm 2005. Năm 2007 vốn bằng tiền tăng mạnh gấp gần 14 lần năm 2005 và hơn 2 lần năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên vốn bằng tiền là 10,72% giảm 20,09% so với năm 2006 và tăng 5,47% so với năm 2005. Các doanh nghiệp gửi tiền ngân hàng nhằm mục đích thu được khoản tiền lãi đồng thời phục vụ trong việc giao dịch với các khách hàng và các công ty khác. Việc công ty nắm giữ tỷ lệ tiền mặt tăng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ tiền gửi ngân hàng giảm qua các năm. Hiện nay công ty chưa áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ cụ thể nào, chính sách quản lý ngân quỹ của công ty trong những năm qua chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế cho nên còn nhiều hạn chế. Là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên các quan hệ thanh toán hay các quan hệ với khách hàng của công ty rất đa dạng, phức tạp không chỉ giới hạn phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài.
  • 51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 51 Việc quản lý vốn bằng tiền của công ty rất phức tạp, phải theo dõi thường xuyên từ đó duy trì một lượng tiền phù hợp và đăc biệt là có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, có như vậy mới đảm bảo an toàn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi cho công ty. 2.2.1.3. Các khoản phải thu Các khoản phải thu tăng điều đó thể hiện hàng hoá của công ty được tiêu thụ tăng nhưng việc tăng khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của công ty. Các khoản phải thu là các khoản bán chịu hay giá trị tài sản của công ty bị các đối tác chiếm dụng. Để đảm bảo sử dụng các khoản phải thu hiệu quả một mặt công ty phải có chính sách bán hàng thích hợp để vừa kích thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng hay không để tình trạng nợ khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là các nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và xem xét số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý thích hợp.