SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần
1.1.1. Khái luận về quản trị công ty cổ phần

Lý luận về quản trị công ty

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị
công ty. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ “quản trị công ty” đƣợc vay mƣợn
từ chữ “corporate governance”. Thuật ngữ “corporate governance” xuất hiện
đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920, với mục đích làm rõ sự phân chia giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý trong các công ty hiện đại, khi hình thức sở hữu hiện vật
chuyển thành hình thức sở hữu cổ phần, còn các nhà quản trị chuyên nghiệp
thay thế cho các kiểu quản trị gia đình [22, tr.2].
Ngày nay, thuật ngữ “corporate governance” đƣợc biết đến nhƣ một trào
lƣu nghiên cứu mới trong kinh tế học và luật học nhằm giải quyết một cách có
hệ thống các vấn đề pháp lý, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Bởi
vậy, nó cũng đồng thời là một chủ đề nghiên cứu quan trọng của trƣờng phái
kinh tế - luật trong những năm gần đây [9, tr.142].
Về mặt ngôn ngữ, quản trị (governance), là một thuật ngữ đến từ ngôn
ngữ La tinh “gubernare” và “gubernator” với nghĩa chỉ cho việc bánh lái một
con tàu và thuyền trƣởng của con tàu đó. Theo đó, quản trị công ty đƣợc hiểu
là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và
đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của chủ đầu tƣ và những
ngƣời liên quan đến công ty [21, tr. 50].
Về nội dung, quản trị công ty có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo
nghĩa hẹp, quản trị công ty thƣờng quan tâm đến (i) Các vấn đề của cấu trúc
quản lý của công ty chẳng hạn nhƣ mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ban giám đốc; (ii) lợi ích hoặc các mục tiêu của các nhóm trong công ty. Theo
nghĩa rộng, quản trị công ty thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa các bên
tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của quản trị công ty đó.
Tuy nhiên, định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty đƣợc nhiều nƣớc
vận dụng vào xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty là của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD trong ấn phẩm “Các nguyên tắc quản
trị công ty của OECD” (The OECD Principles of Corporate Governance)
đƣợc sửa đổi và ban hành lại vào năm 2004. Theo đó, OECD cho rằng:
Quản trị công ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa
cơ cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đông và các
bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung cấp cấu
trúc mà thông qua đó các mục tiêu của công ty đƣợc thực hiện và
những biện pháp để đạt đƣợc những mục tiêu và khả năng giám sát
là đƣợc xác định [17, tr. 11].
Theo Ngân hàng thế giới (WB):
Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế
và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu
hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và
nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn
tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã
hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là:
(i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình
giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các
quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản
trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê
chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc
giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong
việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc Ban hành quy chế quản trị
Công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/ Trung
tâm giao dịch chứng khoán, thì “quản trị công ty” là hệ thống các quy tắc để
đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và đƣợc kiểm soát một cách
có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những ngƣời liên quan đến công ty.
Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu
quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; Đối xử công bằng giữa các cổ đông; Đảm
bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty; Minh bạch
trong hoạt động của công ty; Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và
kiểm soát công ty có hiệu quả”
Với cách hiểu trên của Bộ tài chính cho thấy đã tƣơng đối phù hợp với
thông lệ Quốc tế tốt nhất về quản trị công ty. Việc quản trị công ty đƣợc quan
tâm trên các mặt một cách đầy đủ chứ không chỉ riêng là vấn đề nội bộ công ty.
Nghiên cứu quản trị công ty ta thấy không chỉ liên quan đến các cổ đông mà
còn chi phối và ảnh hƣởng đến các bên liên quan đến công ty. Vì vậy, các công
ty khi xây dựng quy chế quản trị công ty cần hết sức lƣu ý đến toàn bộ những
ngƣời liên quan đến công ty nhƣ: cổ đông, khách hàng, đối tác, chủ nợ, nhân
viên, các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hiện nay, thuật ngữ quản trị công ty đƣợc đề cập đến thƣờng xuyên
trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp nƣớc ta. Nhất là đối với hình thức
công ty cổ phần thì khái niệm này rất đƣợc quan tâm. Do đòi hỏi của pháp luật
về doanh nghiệp của nƣớc ta và thực tiễn từ chính các cổ đông và các bên liên
quan trong công ty cổ phần. Vì vậy, việc quan tâm và hoàn thiện việc quản trị
công ty là vấn đề cần thiết và khá cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Quản trị công ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hƣớng
và kiểm soát các công ty. Quản trị công ty liên quan đến mối quan hệ
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và
những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty tốt góp phần vào phát triển
kinh tế bền vững do cải thiện đƣợc hoạt động của các công ty và nâng cao khả
năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của các công ty đó.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi, việc tăng
cƣờng quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đích chính sách
công quan trọng.

Lý luận về quản trị công ty cổ phần

 Khái niệm công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một trong bốn loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Vì vậy, để tìm hiểu về khái niệm công ty cổ phần, chúng ta tìm hiểu về
khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nói chung. Theo khoản 1, Điều 4 Luật
doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp đƣợc định nghĩa là; “tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
[15, Điều 4].
Theo Điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của
mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần
ƣu đãi biểu quyết không đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời
khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP đƣợc cấp GCN ĐKKD đối
với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản
5 Điều 84 của LDN 2005. Có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có quyền phát hành chứng
khoán các hoạt động để huy động vốn [15, Điều 77].
 Đặc điểm công ty cổ phần
Về số lƣợng thành viên:

Luật công ty năm 1990, quy định số lƣợng thành viên tối thiểu trong
suốt quá trình hoạt động của CTCP là 7 và theo Luật doanh nghiệp 1999 và
Luật doanh nghiệp năm 2005 và LDN 2014 thì số lƣợng là 3. Đây là đặc điểm
đặc trƣng của công ty cổ phần. Do công ty cổ phần là sự góp vốn của các thành
viên với nhau.
Về hình thức góp vốn:
Vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, ngƣời mua cổ phiếu gọi là
cổ đông, lợi nhuận có đƣợc hàng năm từ cổ phần đƣợc gọi là cổ tức.Việc góp
vốn vào công ty cổ phần đƣợc thực hiện bằng hình thức mua cổ phiếu. Các
thành viên không quan tâm đến nhân thân ngƣời góp vốn mà chỉ quan tâm tới
số tiền họ góp vào công ty.
Về huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cổ phần đƣợc quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp luật
về phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức đặc biệt,
năng động, có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị
trƣờng chứng khoán.
Về chuyển nhƣợng vốn góp:
Trong công ty cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông đƣợc thể hiện
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dƣới hình thức cổ phiếu. Các cổ đông muốn chuyển nhƣợng một phần hoặc
toàn bộ số cổ phiếu của mình trong công ty cổ phần cho các cổ đông khác đều
đƣợc thực hiện nếu đáp ứng theo yêu cầu của Điều lệ công ty. Trừ trƣờng hợp
cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc quyền chuyển nhƣợng
cổ phần đó cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần
phổ thông trong 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với các cổ đống sáng lập.
So với các loại hình công ty khác thì công ty cổ phần có nhiều ƣu thế
hơn, những ƣu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của công ty cổ phần. Công
ty cổ phần thƣờng có quy mô lớn, số lƣợng thành viên đông nên việc quản lý,
điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp hơn. Kết quả hoạt động của công ty ảnh hƣởng
nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty đƣợc công khai phát hành cổ phiếu để
huy động vốn từ xã hội và số đông ngƣời góp vốn có thể là ngƣời lao động
trong công ty.
Chính vì vậy, quản trị công ty cổ phần có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mà
chính những ngƣời lãnh đạo công ty cần phải nghiêm túc thực hiện để đảm bảo
sự ổn định phát triển cho công ty.
 Quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật
lệ nhằm định hƣớng, vận hành và kiểm soát công ty cổ phần. Quản trị công ty
cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty cổ
phần nhƣ các cổ đông, ban giám đốc điều hành, hội đồng quản trị mà còn những
bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty: cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các đối
tác kinh doanh và cả môi trƣờng, cộng đồng, xã hội.
Quản trị công ty cổ phần có tác dụng then chốt để công ty có sự phát triển
vững mạnh về kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng đƣợc lòng tin của các đối tác, nhà
đầu tƣ. Quản trị công ty tốt thì những yếu tố rủi ro sẽ phần nào đƣợc
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn chế. Đối tác, nhà đầu tƣ nhìn thấy một công ty có quản trị tốt sẽ tin tƣởng
trong quá trình giao dịch, đầu tƣ [17].
Nói đến quản trị công ty cổ phần là nói đến mối quan hệ giữa các thành
viên của Ban giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên
có quyền lợi liên quan khác. Đó là mối quan hệ giữa các thành viên trong một
tổ chức với nhau và mối quan hệ giữa các thành viên của tổ chức này với các
thành viên của tổ chức khác.
Quản trị công ty cổ phần chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ hoạt động
của công ty khi tham gia thị trƣờng. Tuy nhiên ý nghĩa và tầm quan trọng của
nó thì không ai có thể phủ định đƣợc.
1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế
Theo OECD, khung pháp luật về QTCT bao gồm 6 nhóm nguyên tắc cơ
bản, với 32 nguyên tắc cơ bản (xem Hình 1.1). Các nhóm nguyên tắc này đƣợc
nhiều nƣớc vận dụng và áp dụng để xây dựng nên luật/quy chế về QTCT của
mình. Đây cũng là cơ sở/căn cứ để các tổ chức quốc tế nhƣ WB, IMF đánh giá
tình hình QTCT các nƣớc [17].
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
I.ĐẢM BẢO CƠ SỞ CHO
MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN
TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ
IA. Khuôn khổ chung về
QTCT.
IB. Khuôn khổ pháp lý đối
với cƣỡng chế thực
thi/minh bạch.
IC. Phân chia trách
nhiệm quản lý rõ ràng.
ID. Quyền quản lý, tính
minh bạch, nguồn lực.
II. QUYỀN CỦA CỔ
ĐÔNG VÀ CÁC CHỨC
NĂNG SỞ HỮU CHÍNH
IIA. Các quyền cơ bản của cổ
đông.
IIB. Quyền tham gia vào các
quyết định lớn.
IIC. Quyền tham dự Đại hội cổ
đông thƣờng niên.
IID. CBTT về kiểm soát không
tƣơng xứng với tỷ lệ nắm giữ.
IIE. Đƣợc phép thực hiện các
thỏa thuận thâu tóm công ty.
IIF. T ạo điều kiện thực
hiện quyền sở hữu.
IIG. Cổ đông đƣợc phép
tham khảo ý kiến lẫn nhau
III. ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG
VỚI CÁC CỔ ĐÔNG
IIIA. Tất cả các cổ đông phải
đƣợc đối xử công bằng.
IIIB. Cấm giao dịch nội gián.
IIIC. HĐQT/Ban GĐ phải
CBTT về lợi ích.
CÁC NGUYÊN
TẮC QUẢN TRỊ
CÔNG TY CỦA
OECD
IV. VAI TRÕ CỦA CÁC
BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN
QUAN TRONG QTCT
IVA. Tôn trọng quyền hợp
pháp của các bên có quyền lợi
liên quan.
IVB. Các bên có quyền lợi
liên quan đƣợc khiếu nại.
IVC. Cơ chế tăng cƣờng
hiệu quả hoạt động.
IVD. CBTT của các bên có
quyền lợi liên quan.
IVE. Bảo vệ ngƣời tố cáo.
IVF. Luật và cƣỡng chế
thực thi quyền của chủ nợ.
V. CÔNG BỐ THÔNG TIN
VÀ TÍNH MINH BẠCH
VA. Chuẩn mực công
bố thông tin.
VB. Chuẩn mực kế toán và
kiểm toán.
VC. Kiểm toán độc lập hằng
năm.
VD. Kiểm toán độc lập phải
có trách nhiệm.
VE. CBTT đúng và kịp thời.
VF. Tìm hiểu về xung đột
lợi ích.
VI. TRÁCH NHIỆM
CỦA HĐQT
VIA. Hoạt động có
trách nhiệm, cẩn trọng.
VIB. Đối xử công bằng
với mọi cổ đông.
VIC. Áp dụng các chuẩn
mực đạo đức cao.
VID. Hoàn thành một số
chức năng chính.
VIE. Nhận định khách quan.
VIF. Tạo điều kiện tiếp cận
thông tin.
Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD
(Nguồn: The OECD (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (The
OECD Principles of Corporate Governance). Chi tiết tại OECD www.oecd.org).
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.3. Vai trò của quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty cổ phần có vai trò quan trọng đối với sự ổn định phát
triển của công ty. Việc hiểu rõ về quản trị công ty giúp công ty hiểu rõ lợi thế
cạnh tranh của họ. Việc quản trị công ty cổ phần không những đƣợc các cổ
đông công ty quan tâm mà nó còn đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội, với những
ngƣời có quyền lợi liên quan.
Quản trị công ty là yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trƣờng,
phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng lòng tin của nhà đầu tƣ. Điều này giúp
doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn của các nhà đầu tƣ tiềm năng.
Ngoài ra, quản trị công ty cổ phần liên quan đến mối quan hệ giữa Ban
giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác.
Việc quản trị tốt mối quan hệ này, giúp cho tổ chức bộ máy của công ty chặt
chẽ. Quản trị công ty tốt cần tạo đƣợc sự khuyến khích đối với Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc trong việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận và phát triển công
ty.
Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong
đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh
trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v. Khuôn khổ quản
trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý của nhà nƣớc.
Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi
trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng
tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty [17].
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty cổ phần
Để quản trị công ty có hiệu quả còn phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính
sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng
tƣ liệu sản xuất…
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý. Quản trị công
ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt động,
bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản
phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v. Chính vì vậy, khuôn khổ quản trị công
ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý của nhà nƣớc.
Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi
trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng
tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty.
1.2. Pháp luật về quản trị công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm pháp luật về quản trị công ty cổ phần, ta dựa trên
khái niệm về quản trị công ty cổ phần. Nhƣ vậy pháp luật về quản trị công ty
cổ phần chính là tổng thể các văn bản quy phạm của pháp luật điều chỉnh về
việc vận hành và kiểm soát công ty cổ phần.
1.2.2. Nội dung pháp luật về quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty cổ phần là vấn đề xác định quyền hạn và trách nhiệm
giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty cổ phần. Các
nhóm lợi ích này là các cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm
soát và những ngƣời liên quan khác của công ty cổ phần nhƣ ngƣời lao động,
nhà cung cấp. Việc quản trị công ty cổ phần là tổ chức hình thành nên các
nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong công ty, qua đó ngăn chặn
sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc
có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi
ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các
quy định về công bố thông tin và không minh bạch. Việc quản trị công ty cổ
phần còn là mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị, các cổ
đông và các bên có quyền lợi liên quan, từ đó tạo nên định hƣớng và sự kiểm
soát công ty.
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của chế định pháp luật
quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam
1.2.3.1. Quản trị công ty cổ phần theo Luật công ty năm 1990
Quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam mới bắt đầu manh nha từ khi hình
thành Luật công ty năm 1990.
Vì vậy, sự ra đời của hệ thống các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân trong
nƣớc đầu tiên cũng là nền tảng pháp lý đầu tiên cho khung quản trị về công ty
ở nƣớc ta. Tuy nhiên, Luật gồm 46 điều và chỉ có 10 điều có liên quan đến quản
trị công ty. Về vấn đề quản trị công ty trong Luật công ty mới chỉ là bƣớc đầu
sơ khai và sơ lƣợc về khung quản lý nội bộ của công ty. Vì vậy quản trị công
ty cổ phần cũng vì thế mà rất sơ sài: Cơ cấu quản lý nội bộ công ty cổ phần bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát chƣa có sự
phân định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm. Ngoài ra những nội dung khác
của khung quản trị công ty hoàn toàn chƣa đƣợc quy định.
Thời kỳ này, quản trị công ty chủ yếu dựa trên sự quản lý của cơ quan
nhà nƣớc. Việc điều hành và quản lý công ty cũng dựa trên cơ sở những quy
định đƣợc nhà nƣớc cho phép hoặc không cho phép chứ chƣa có sự quản lý
nội bộ tự thân của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thời kỳ này cũng chƣa có
quan hệ mua bán đa dạng với các nƣớc khác, chủ yếu chỉ là mối quan hệ nội
thƣơng trong nƣớc.
Thời kỳ này, cả nƣớc có gần khoảng 1000 công ty cổ phần và trách
nhiệm hữu hạn có quy mô tƣơng đối lớn.
1.2.3.2. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 1999
Luật doanh nghiệp năm 1999 ra đời đánh dấu một bƣớc nhảy vọt quan
trọng trong quá trình phát triển cho sự hoàn thiện khung pháp luật về quản trị
công ty cổ phần ở nƣớc ta.
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nƣớc ta mà cụ
thể về quản trị công ty cổ phần đƣợc đánh dấu bƣớc ngoặt bởi sự ra đời của
Luật doanh nghiệp số 10/1999/QH11. Ở Luật này, quy định của pháp luật về
quản trị công ty cổ phần đƣợc quy định khá cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên khung
quản trị mới chỉ chú trọng đến loại hình công ty thuộc khu vực sở hữu tƣ nhân
trong nƣớc. Vì vậy, khung quản trị thời kỳ này vẫn chƣa đầy đủ và chƣa phù
hợp với thực tiễn. Các quy định về cổ phần phổ thông, cổ phần ƣu đãi đã đề
cập đến khá đầy đủ trong Luật doanh nghiệp. Quyền của các cổ đông, vai trò
nhiệm vụ của Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng
giám đốc cũng đƣợc quy định khá chi tiết.
Ngày 19/11/2002, Văn phòng Chính phủ còn ra Quyết định số
07/2002/QĐ-VPCP ban hành mẫu Điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết.
Theo đó, bản Điều lệ quy định: Phải có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản
trị không điều hành, hàng năm bầu lại 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát, yêu cầu công bố thù lao của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,
lập các tiểu ban hoặc cử thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách về kiểm
soát nội bộ, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, về trả lƣơng và lợi ích khác và
về bổ nhiệm nhân sự ở công ty.
Nhƣ vậy, với tổng số 43 điều của Luật doanh nghiệp quy định về công
ty cổ phần, quản trị công ty cổ phần đã dần có bƣớc phát triển và biến đổi cơ
bản phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, khung quản trị công ty cổ phần thời kỳ này không tránh khỏi
một số những hạn chế, khiếm khuyết mà những nhà làm luật cần khắc phục
trong giai đoạn sau nhƣ:
Quyền của thành viên công ty cổ phần vẫn chƣa đƣợc quy định đầy đủ
và chƣa đƣợc đƣợc bảo đảm thực hiện một cách hợp lý;
Yêu cầu về họp hoặc các quyết định của Đại hội đồng cổ đông đƣợc
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thông qua là thấp so với thông lệ quốc tế. Điều này tạo nên sự bất bình đẳng
trong quyền và lợi ích giữa các cổ đông thiểu số và cổ đông chiếm đa số.
Cơ chế giám sát của các thành viên, cổ đông hoặc gián tiếp thông qua
kiếm toán, bộ máy kiểm soát chƣa đƣợc quy định cụ thể và trên thực tế việc
giám sát này không có hiệu quả. Rất ít có sự kiểm tra, giám sát của các cổ đông
hoặc bộ máy kiểm soát. Hằng năm, việc họp Đại hội đồng cổ đông chỉ mang
tính chất hình thức.
Về nghĩa vụ của ngƣời quản lý công ty gồm: Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty không nói đến tiêu
chuẩn của ngƣời quản lý hay các nghĩa vụ và quyền hạn của họ đi kèm gắn với
hiệu quả hoạt động quản lý của công ty. Chính vì vậy chƣa tận dụng đƣợc tối
đa trách nhiệm cũng nhƣ năng lực của ngƣời quản lý đặc biệt là đối với Giám
đốc (Tổng giám đốc).
1.2.3.3. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005
Trên cơ sở những điểm còn chƣa hoàn thiện của Luật doanh nghiệp năm
1999 và sự đổi mới về phát triển kinh tế đặc biệt là lĩnh vực kinh tế tƣ nhân,
Luật doanh nghiệp năm 2005 đã ra đời. Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành là một bƣớc tiến nhảy vọt trong quá trình hoàn thiện về
Pháp luật công ty nói chung và pháp luật về công ty cổ phần nói riêng.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định về cơ cấu, tổ chức quản lý công ty cổ
phần nhƣ sau:
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên
mƣời một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời đại
diện theo pháp luật của công ty đƣợc quy định tại Điều lệ công
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ty. Ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty phải thƣờng trú tại Việt
Nam; trƣờng hợp vắng mặt trên ba mƣơi ngày ở Việt Nam thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác theo quy định tại Điều lệ
công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của ngƣời đại diện theo
pháp luật của công ty [15, Điều 95].
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết.Trong đó khái niệm cổ đông đƣợc hiểu là cá nhân
hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Trong hình thức công ty cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có
vai trò quan trọng và cổ đông này đƣợc đối xử công bằng và bình đẳng theo
quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn phù hợp với các quy định tƣơng tự
của pháp luật thông lệ thế giới.
Pháp luật quy định về quyền của Đại hội đồng cổ đông: Thông qua định
hƣớng phát triển của công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại đƣợc quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại
cổ phần, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định
đầu tƣ hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
trừ trƣờng hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi
số lƣợng cổ phần đƣợc quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty; Thông
qua báo cáo tài chính hàng năm; Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; Quyết định tổ chức lại,
giải thể công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Pháp luật cũng quy định đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên trong
thời hạn bốn tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc bất thƣờng; ít nhất
mỗi năm họp một lần. Có thể gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông nhƣng không
quá sáu tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Pháp luật cũng quy định về
thẩm quyền triệu tập và họp Đại hội đồng cổ đông theo Điều 97 Luật doanh
nghiệp. Ngƣời có thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát (Trong trƣờng hợp HĐQT không triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy định. Trƣờng hợp cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu
tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ công ty. Quy định này
khẳng định rõ tầm quan trọng của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đồng thời
đảm bảo cuộc họp có thể diễn ra nếu có đủ căn cứ chứ không chỉ phục thuộc
vào duy nhất một yếu tố nào. Quy định nhƣ vậy đảm bảo quyền lợi của các cổ
đông, sự bình đẳng giữa các cổ đông vì mục tiêu phát triển chung của công ty.
Luật doanh nghiệp cũng quy định địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở
trên lãnh thổ Việt Nam.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm từ 3 đến không quá 11 thành viên, trừ trƣờng hợp
Điều lệ công ty quy định một quy mô khác. Thành viên Hội đồng quản trị có
thể là cổ đông hoặc ngƣời khác. Cổ đông là cá nhân sở hữu trên 5% sổ cổ phần
thuộc loại đủ điều kiện làm ứng cử viên Hội đồng quản trị; còn đối với các cổ
đông sở hữu ít hơn 5% số cổ phần hoặc ngƣời không phải là cổ đông, thêm
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của họ là tiêu chuẩn để họ có
thể đƣợc bầu làm thành viên Hội đồng quản trị.
Chúng ta có thể chia chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị theo
quy định của Luật doanh nghiệp thành các nhóm:
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhóm các quyền và nhiệm vụ liên quan đến hoạch định và giám sát thực
thi chiến lƣợc và phƣơng hƣớng kinh doanh của công ty, bao gồm:
Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty.
Quyết định phƣơng án đầu tƣ và dự án đầu tƣ theo thẩm quyền do pháp
luật hoặc Điều lệ công ty quy định.
Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và
giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý quan trọng khác do Điều
lệ công ty quy định; quyết định mức lƣơng và lợi ích khác của những ngƣời
quản lý đó; cử ngƣời đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần
hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của
những ngƣời đó;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác;
Duyệt chƣơng trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Kiến nghị mức cổ tức đƣợc trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy
ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân
thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trƣờng hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty
thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty;
thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên đƣợc miễn trừ trách nhiệm.
Trong trƣờng hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời
hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện
quyết định nói trên.

Về nhiệm kỳ và số lượng thành viên của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mƣời một
thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội
đồng quản trị phải thƣờng trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể đƣợc bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến
khi Hội đồng quản trị mới đƣợc bầu và tiếp quản công việc.
Trƣờng hợp có thành viên đƣợc bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.Thành viên Hội
đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị

Là ngƣời có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tƣợng bị cấm
quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc
ngƣời khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh
hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Đối với công ty con là công ty mà Nhà nƣớc sở hữu số cổ phần trên 50%
vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không đƣợc là ngƣời liên quan của
ngƣời quản lý, ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm ngƣời quản lý công ty mẹ.

Về cuộc họp Hội đồng quản trị

Trƣờng hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của
nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc
thẩm quyền phải đƣợc tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có
số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trƣờng hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa
số một ngƣời trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thƣờng. Hội đồng quản trị
có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi
nào nếu xét thấy cần thiết, nhƣng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có
một trong các trƣờng hợp sau đây: Có đề nghị của Ban kiểm soát; Có đề nghị
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm ngƣời quản lý khác; Có
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị; Các trƣờng hợp khác do
Điều lệ công ty quy định. Đề nghị phải đƣợc lập thành văn bản, trong đó nêu
rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mƣời lăm
ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đề nghị triệu tập họp. Trƣờng hợp Chủ tịch không
triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm
về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; ngƣời đề nghị có quyền thay thế Hội
đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ngƣời triệu tập họp Hội đồng quản trị
phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trƣớc ngày họp nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ
thể thời gian và địa điểm họp, chƣơng trình, các vấn đề thảo luận và quyết định.
Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu
quyết của thành viên.
Ngoài ra phƣơng thức thông báo mời họp, việc ủy quyền cuộc họp cũng
đƣợc Luật doanh nghiệp quy định cụ thể. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc
khẳng định vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị đối
với các vấn đề của công ty cổ phần theo pháp luật.

Về quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị

Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, ngƣời quản lý các đơn vị
trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động
kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
Ngƣời quản lý đƣợc yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác
các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc cung cấp thông tin cho thành viên Hội đồng quản trị kịp thời có ý
nghĩa rất quan trọng. Điều này tạo điều kiện cho công tác quản lý của Hội đồng
quản trị đƣợc xác thực, nhanh chóng và đạt hiệu quả.

Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị


Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm
trong các trƣờng hợp sau đây:
Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo tiêu chuẩn và điều kiện đã
đƣợc quy định trong Luật doanh nghiệp 2005;
Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên
tục, trừ trƣờng hợp bất khả kháng. Đây là quy định gắn trách nhiệm của thành
viên Hội đồng quản trị với quyền lợi và trách nhiệm liên quan, đảm bảo hoạt
động có hiệu quả, liên tục.
Thêm nữa khi thành viên Hội đồng quản trị không muốn tham gia và có
đơn từ chức cũng đƣợc chấm dứt tƣ cách thành viên Hội đồng quản trị.
Các trƣờng hợp khác do Điều lệ công ty quy định.Với quy định này, giúp
cho các công ty có quyền đƣa ra các tiêu chí riêng biệt của công ty mình trong
trƣờng hợp muốn chấm dứt tƣ cách thành viên của Hội đồng quản trị.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định thành viên Hội đồng quản trị có thể bị
miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trƣờng hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần
ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mƣơi ngày, kể từ ngày số thành viên bị
giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
c. Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Một nhân vật có vai trò rất quan trọng trong quản trị công ty cổ phần, đó
là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo đó quy định của pháp luật về quản trị công
ty cổ phần nhƣ sau:
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng
quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trƣờng hợp Hội đồng quản trị bầu
Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch đƣợc bầu trong số thành viên Hội đồng
quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng đƣợc quy định khá chi tiết
và rõ rệt: Đó là quyền lập chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản
trị; Quyền chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chƣơng trình, nội dung, tài liệu
phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị; Quyền tổ
chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; Quyền giám sát quá trình
tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Quyền chủ toạ họp Đại
hội đồng cổ đông. Ngoài ra, pháp luật cũng quy đinh rằng: Chủ tịch Hội đồng
quản trị còn có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Luật doanh nghiệp cũng quy định trong trƣờng hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty. Trƣờng hợp không có ngƣời đƣợc uỷ quyền hoặc
Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc đƣợc thì các thành viên còn lại bầu
một ngƣời trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản
trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
d. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:
Đây là chức vụ điều hành cao nhất của công ty cổ phần. Tổng giám đốc
là ngƣời trực tiếp quản lý công ty hàng ngày dƣới sự giám sát, chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
đƣợc giao. Đây là vị trí then chốt có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lớn
mạnh của một công ty.
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Pháp luật quy định rõ Hội đồng quản trị bổ nhiệm một ngƣời trong số họ
hoặc thuê ngƣời khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trƣờng hợp Điều lệ
công ty không quy định Chủ tịch hội đồng quản trị là ngƣời đại diện theo pháp
luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của
công ty.
Luật doanh nghiệp quy định rõ nhiệm kỳ của Giám đốc, Tổng giám đốc
không quá năm năm; có thể đƣợc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn sau: có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tƣợng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật doanh nghiệp. Giám đốc theo quy định còn phải là cá nhân
sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc ngƣời không phải là thành
viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn,
điều kiện khác quy định tại công ty. Đồng thời Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty không đƣợc đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Doanh
nghiệp khác.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ như sau

Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công ty;
Kiến nghị phƣơng án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Quyết định lƣơng và phụ cấp (nếu có) đối với ngƣời lao động trong công
ty kể cả ngƣời quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuyển dụng lao động;
Kiến nghị phƣơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành
trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và phải bồi thƣờng thiệt hại cho công
ty.
e. Về Ban kiểm soát:
Theo quy định Luật doanh nghiệp nƣớc ta, Ban kiểm soát đƣợc quy định
là một cơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ phần ở nƣớc ta,
chuyên trách giám sát và đánh giá HĐQT và những ngƣời quản lý điều hành
nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của công ty.
Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên với các tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 121 và 122 Luật doanh nghiệp nhƣ sau:
Không thuộc đối tƣợng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy
định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp.
Không phải là ngƣời liên quan của thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng
giám đốc) và những ngƣời quản lý khác của công ty;
Không giữ các chức vụ quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh tại Công
ty;
Ít nhất một thành viên phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên;
Ít nhất hơn ½ số thành viên phải thƣờng trú tại Việt Nam
Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là ngƣời làm việc tại
công ty.
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Điều 123, Luật doanh nghiệp thì Ban kiểm soát có chức năng và
nhiệm vụ sau đây:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của
công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT tại cuộc họp thƣờng
niên của ĐHĐCĐ.
Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc
quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất kỳ lúc nào, nếu xét thấy cần thiết,
hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ, hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm
cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật doanh nghiệp; trong trƣờng
hợp này, Ban kiểm soát phải tiến hành kiểm tra vấn đề đƣợc yêu cầu trong 7
ngày, kể từ khi có yêu cầu và phải báo cáo giải trình kết quả kiểm tra đến HĐQT
và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu;
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến
cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi phát hiện có thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) vi phạm
nghĩa vụ của ngƣời quản lý, thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT,
và yêu cầu ngƣời có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả.
Thành viên Ban kiểm soát có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập để thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao; thành viên Ban kiểm soát cũng có quyền tiếp cận đến các
thông tin của công ty tƣơng tự nhƣ các thành viên HĐQT theo Điều 124, Luật
doanh nghiệp.
Thù lao của các thành viên Ban kiểm soát cũng đƣợc xác định theo các
nguyên tắc tƣơng tự nhƣ đối với các thành viên HĐQT. Mức thù lao của Ban
kiểm soát do ĐHĐCĐ quyết định.
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao, thành viên Ban kiểm soát cũng phải
tuân thủ đúng các nghĩa vụ tƣơng tự nhƣ các nghĩa vụ của thành viên HĐQT
và những ngƣời quản lý khác của công ty.
Có thể nói các quy định có liên quan của Luật doanh nghiệp về Ban kiểm
soát là khá đầy đủ và đã đạt đƣợc một số tiến bộ sau đây:
Là cá nhận không dƣới 21 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự
Thay đổi đáng kể tiếp theo là tăng cƣờng kiểm soát nội bộ trong công ty
cổ phần
Ban kiểm soát đã nâng cao đƣợc địa vị pháp lý, tính độc lập của mình so
với HĐQT và ngƣời quản lý; đồng thời; đã đƣợc tạo điều kiện thuận lợi về
khuyến khích vật chất, về năng lực chuyên môn đủ để hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao.
Nhiệm vụ và phƣơng thức làm việc của Ban kiểm soát là rất cụ thể.
Thành viên Ban kiểm soát có thể thực hiện giám sát thƣờng xuyên theo
kế hoạch hoạt động của mình, hoặc giám sát đột xuất theo quyết định của
ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông có thẩm quyền.
Chức năng và thẩm quyền của Ban kiểm soát nhƣ quy định đã phần nào
bù đắp đƣợc một số khiếm khuyết của các quy định liên quan đến quyền của
cổ đông. Cụ thể là, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10% số cổ phần hoặc
tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có thể thông qua Ban kiểm soát kiểm
tra, xem xét sổ sách kế toán và bất cứ công việc kinh doanh khác của công ty,
nếu xét thấy cần thiết; cổ đông cũng có thể thông qua Ban kiểm soát để yêu cầu
chấm dứt ngay các thành vi vi phạm của thành viên HĐQT gây hại đến lợi ích
của công ty và cổ đông ty.
f. Vấn đề tiền lương của Giám đốc, thù lao của Hội đồng quản trị:
Vấn đề này là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy Giám đốc, Tổng giám,
thành viên Hội đồng quản trị hành động vì lợi ích của công ty và cổ đông của
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công ty. Điều 117 Luật doanh nghiệp đã quy định khá rõ các nguyên tắc trả lƣơng,
thù lao cho giám đốc, thành viên HĐQT theo hƣớng gắn lợi ích của họ với lợi ích
của công ty và cổ đông của công ty. Thù lao của thành viên HĐQT đƣợc tính theo
số ngày cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của HĐQT và mức thù lao mỗi ngày.
Mức thù lao của thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ quyết định tại cuộc họp thƣờng
niên. Ngoài ra, thành viên HĐQT còn đƣợc thanh toán các khoản chi phí đi lại, ăn
ở và chi phí hợp lý khác phải chi trả khi họ thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Mức
tiền lƣơng của giám đốc do HĐQT quyết định. Thù lao tiền lƣơng và các khoản
chi phí khác của thành viên HĐQT, giám đốc và những ngƣời quản lý khác đƣợc
tính đầy đủ vào chi phí kinh doanh hợp lý của công ty, và đƣợc thể hiện thành
mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm và thông báo công khai tại cuộc họp
cổ đông thƣờng niên.
Luật doanh nghiệp 2005 đã có những tiến bộ rõ rệt với những quy định
liên quan đến thù lao, tiền lƣơng của thành viên HĐQT, giám đốc:
Khống chế mức tối đa và mức cụ thể do chính công ty (tức là các cơ quan
có thẩm quyền trong quản trị nội bộ) quyết định dựa theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Tất cả tiền lƣơng, thù lao và chi phí khác của HĐQT, giám đốc, ngƣời
quản lý khác đều đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của công ty.
Tổng mức lƣơng, thù lao và mức cụ thể đối với từng ngƣời đƣợc công
khai hóa tại ĐHĐCĐ và các bên có liên quan khác biết trong báo cáo tài chính
hàng năm của công ty.
g. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) và
những người quản lý khác [4].
Điều 119 Luật doanh nghiệp đã quy định các nghĩa vụ cụ thể của thành viên
HĐQT, Giám đốc và những ngƣời quản lý công ty. Nghĩa vụ ở đây là các thƣớc
đo, chuẩn mực, đánh giá mức độ nỗ lực, cố gắng và cách thức ứng xử
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của họ trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao. So với Luật doanh nghiệp năm 1999,
thì quy định về nghĩa cụ của ngƣời quản lý theo luật doanh nghiệp năm 2005 lần
này đã đầy đủ, cụ thể hơn, nhất là nghĩa vụ cẩn trọng, nghĩa vụ trung thành.
Các nghĩa vụ của họ bao gồm:
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông
của công ty.
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty. Các hành vi cụ
thể “đo lƣờng” nghĩa vụ trung thành của ngƣời quản lý công ty bao gồm:
Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tƣ
lợi hoặc phục vụ lợi ích của cá nhân, tổ chức khác.
Phải thông báo ngay cho công ty về những ngƣời có liên quan của mình
và đình hoãn ngay các giao dịch của những ngƣời có liên quan đó với công ty,
đồng thời, thông báo ngay về những giao dịch đó đến công ty; chƣa thực hiện
đƣợc các giao dịch đó, khi chƣa có quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo
quy định của pháp luật.
Đình hoãn ngay các công việc kinh doanh nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh ngƣời khác mà những công việc kinh doanh đó thuộc phạm vi công việc
kinh doanh của công ty; và chƣa thực hiện các công việc đó, khi chƣa có sự
chấp thuận của HĐQT. Ngoài ra, HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) không
đƣợc tăng lƣơng, trả thƣởng khi công ty không thanh toán hết các khoản nợ
đến hạn.
Có thể nói những khái niệm về nghĩa vụ cẩn trọng, nghĩa vụ trung thành
còn khá mới và xa lạ trong thực tiễn quản trị công ty ở nƣớc ta. Sự “cấy ghép”
chúng vào các quy định tƣơng ứng của Luật doanh nghiệp là cần thiết,
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
là tiến bộ; nhƣng điều đó chƣa đảm bảo rằng chúng sẽ đƣợc áp dụng và thực
thi một cách có hiệu quả trong thực tiễn quản trị công ty ở nƣớc ta.
h. Việc công khai hóa và kiểm soát các giao dịch với các bên liên quan Công
khai hóa các giao dịch của những ngƣời có liên quan của mình với công ty và
các giao dịch có nguy cơ xung đột lợi ích của công ty là một
ứng xử thể hiện nghĩa vụ trung thành của ngƣời quản lý đối với công ty và cổ
đông của công ty. Tuy vậy, các bên có liên quan và các giao dịch có liên quan
cần kiểm soát và giám sát đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều. So với Luật doanh
nghiệp năm 1999, thì Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định đầy đủ hơn về các
bên có liên quan và các giao dịch của công ty với các bên liên quan. Cụ thể:
Điều 14, khoản 4 Luật doanh nghiệp quy định:
Giao dịch của công ty với công ty mẹ; giao dịch của công ty với
những ngƣời quản lý công ty mẹ; giao dịch của công ty với những
ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm ngƣời quản lý của công ty mẹ;
Giao dịch của công ty với ngƣời hoặc nhóm ngƣời có khả năng chi
phối việc ra quyết định của công ty thông qua các cơ quan
quản lý doanh nghiệp.
Giao dịch của công ty với chính những ngƣời quản lý của công
ty.
Giao dịch của công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, với anh, chị, em ruột của ngƣời quản lý công ty;
Giao dịch của công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, với anh, chị, em ruột … của những cổ đông
sở hữu cổ phần chi phối tại công ty.
Giao dịch của công ty với công ty con khác của cùng một công
ty mẹ; giao dịch của công ty với doanh nghiệp mà ở đó vợ
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoặc chồng chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, với
anh, chị, em ruột của ngƣời quản lý công ty làm chủ sở hữu hoặc sở
hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối. Thực tế trong thời gian qua
các giao dịch có các bên liên quan loại này ở nƣớc ta tƣơng đối phổ
biến [15, Điều 14, khoản 4].
i. Công khai hóa thông tin:
Những yêu cầu về vấn đề này đƣợc quy định khá rõ ở Luật doanh nghiệp,
Luật chứng khoán và một số văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Về công cụ công khai hóa và công bố thông tin, có sự khác biệt đáng kể
giữa công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần phi đại chúng.
Công ty cổ phần phi đại chúng theo quy định của Luật doanh nghiệp phải:
Đăng báo về nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi các nội
dung đăng ký kinh doanh đã đăng ký trên ba số báo liên tiếp;
Gửi báo cáo tài chính hàng năm đã đƣợc kiểm toán đến các cơ quan quản
lý nhà nƣớc có thẩm quyền; Bản tóm tắt Báo cáo tài chính hàng năm đƣợc gửi
tới và lƣu giữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh và bất kỳ ai có quan tâm đều có
thể xem, sao chụp bản tóm tắt báo cáo tài chính đang đƣợc cơ quan đăng ký
kinh doanh lƣu giữ và quản lý.
Ngoài các nghĩa vụ công khai hóa thông tin ra công chúng, thì pháp luật
đòi hỏi công ty cổ phần phải công khai hóa một số thông tin trong nội bộ công
ty gồm: Thông tin về sổ đăng ký cổ đông, thông tin về các bên có liên quan của
công ty và các giao dịch của công ty với các bên có liên quan đó, báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh, biên bản và các nghị quyết, quyết định của
ĐHĐCĐ, báo cáo đánh giá của HĐQT và Ban Kiểm soát.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ, thông tin bất thƣờng
và thông tin theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc. Các phƣơng tiện
và hình thức công bố thông tin gồm:
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Báo cáo thƣờng niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khá của tổ
chức thuộc đối tƣợng công bố thông tin.
Các phƣơng tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm: báo cáo
thƣờng niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN.
Các phƣơng tiện công bố thông tin của SGDCK, TTGDCK bao gồm: bản tin
thị trƣờng chứng khoán, trang thông tin điện tử của SGDCK, TTGDCK, bảng hiện
thị điện tử tại SGDCK, TTGDCK, các trạm đầu cuối tại SGDCK, TTGDCK.
Phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Báo cáo tài chính thƣờng niên là loại thông tin định kỳ mà công ty đại
chúng phải công bố. Báo cáo tài chính đƣợc công bố phải là báo cáo đã đƣợc
kiểm toán; bao gồm các nội dung: bảng cân đối, kế toán; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trƣờng hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì
nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính
của công ty đại chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Báo cáo tài chính năm, Báo cáo thƣờng niên của công ty đại chúng phải
công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lƣu trữ
ít nhất mƣời năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tƣ tham khảo.
Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm tóm tắt theo mẫu
trên ba số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ƣơng và một tờ báo địa phƣơng
nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính hoặc thông qua phƣơng tiện công bố
thông tin của UBCKNN.
Các thông tin bất thƣờng mà công ty đại chúng phải công bố bao gồm:
Các quyết định, nghị quyết đã đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua
theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Luật doanh nghiệp.
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các quyết định của HĐQT về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình
hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua, về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của
ngƣời sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện
chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định khác thuộc
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty đại chúng còn phải công bố thông tin bất thƣờng trong
các trƣờng hợp:
Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc tài khoản đƣợc
phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
Tạm ngừng kinh doanh;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động;
Có quyết định khởi tố đối với thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trƣởng của công
ty, có bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến hoạt động của công ty; có
kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ bao mƣơi phần
trăm (30%) vốn thực có trở lên;
Quyết định thay đổi phƣơng pháp kế toán áp dụng;
Công ty nhận đƣợc thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản doanh nghiệp.
Các thông tin bất thƣờng, trong trƣờng hợp cần thiết, còn phải nêu rõ sự
kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
Ngoài việc phải công bố thông tin định kỳ và thông tin bất thƣờng nhƣ
trên, Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc có quyền yêu cầu công ty đại chúng phải
công bố thông tin trong trƣờng hợp:
Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hƣởng nghiêm trọng
đền lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ;
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hƣởng lớn đến giá
chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
Nội dung công bố thông tin trong trƣờng hợp này phải nêu rõ sự kiện đƣợc
UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó.
Có thể nói, những yêu cầu về công bố và công khai hóa thông tin nhƣ
quy định hiện hành, đặc biệt đối với các công ty đại chúng là một bƣớc tiến
đáng kể trong việc hoàn thiện khuân khổ pháp lý về quản trị công ty cổ phần;
thúc đẩy phát triển thị trƣờng tài chính và nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nƣớc đối với phát triển thị trƣờng tài chính nói chung.
Tuy vậy, những yêu cầu về công bố, công khai hóa thông tin đối với công
ty cổ phần đại chúng còn chƣa thật đầy đủ so với các thông lệ tốt đã đƣợc thừa
nhận về nghĩa vụ công bố thông tin. Cụ thể là, các công ty chƣa có nghĩa vụ
công bố, công khai hóa các thông tin về:
Sở hữu, cổ đông và cơ cấu sở hữu công ty, nhất là các cổ đông lớn và sở
hữu trong cơ cấu nhóm công khai theo kim tự tháp;
Những đánh giá, dự báo của HĐQT về tiềm năng phát triển, và nhất là
các rủi ro có thể xảy đến với công ty và mức độ của những rủi ro đó.
Về nhân nhân, trình độ chuyên môn, năng lực và uy tín nghề nghiệp, của
những thành viên HĐQT và những ngƣời quản lý quan trọng khác và thù lao,
tiền lƣơng và những lợi ích liên quan của họ.
Ngoài ra chƣa có cơ chế và thể chế đánh giá và kiểm soát thông tin, đảm
bảo thông tin đƣợc công bố là chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời
Chế độ công khai minh bạch hóa thông tin nói chung còn yếu, nhất là đối
với các công ty cổ phần phi đại chúng. Các yêu cầu công khai hóa thông tin
chƣa thật đầy đủ, và chƣa có cơ chế kiểm tra và giám sát đƣợc một cách hiệu
quả chất lƣợng của các thông tin đƣợc công bố.
Giám sát các bên có liên quan và giao dịch của cá công ty với các bên có
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
liên quan còn chƣa thật đầy đủ. Pháp luật mới quy định về bản chất các bên có
liên quan và danh mục có thể có của các bên có liên quan của công ty; chƣa quy
định về những việc cần làm và ai làm những việc đó và làm nhƣ thế nào để kiểm
soát và giám sát các bên có liên quan của công ty một cách hiệu quả.
Có thể nói tuy còn có những khiếm khuyết, nhƣng khung quản trị công
ty cổ phần đƣợc quy định tại Luật doanh nghiệp và một số quy định pháp luật
có liên quan là một bƣớc tiến dài trong hoàn thiện pháp luật về công ty nói
chung và về quản trị công ty cổ phần nói chung. Những khiếm khuyết nói về
cơ bản có thể khắc phục đƣợc bằng cách bổ sung hoặc cụ thể hóa thêm các nội
dung tƣơng ứng của Điều lệ công ty. Vì vậy, nhận biết những khiếm khuyết
của pháp luật hiện hành là điều hết sức có ý nghĩa trong hoàn thiện và nâng cao
hiệu lực quản trị công ty ở nƣớc ta.
Kể từ giữa năm 2006, quy định về khung quản trị công ty ở nƣớc ta, nhất
là quản trị công ty cổ phần, đã đƣợc thống nhất, không phân biệt theo tính chất
sở hữu và thành phần kinh tế. Có thể thấy, khung quản trị công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật ở nƣớc ta về cơ bản đã gồm đủ các yếu tố cấu thành.
Nội dung quy định trong các yếu tố cấu thành đó về cơ bản phù hợp với thông
lệ quốc tế phổ biến. Tuy vậy so sánh với khung quản trị công ty cổ phần hiện
tại của Nhật Bản, Trung Quốc thì quản trị công ty cổ phần ở nƣớc ta hiện nay
còn có một số điểm điểm yếu gồm:
Cổ đông chƣa đƣợc đối xử công bằng trong tiếp cận thông tin. Một số
quyền của cổ đông còn yếu nhƣ: Quyền tiếp cận của cổ đông vào các thông tin
của công ty nói chung còn yếu; quyền khiếu kiện trực tiếp đối với thành viên.
Các quy định về cơ cầu thành viên Hội đồng quản trị và cách thức hoạt
động của HĐQT chƣa bảo đảm đƣợc tính độc lập, chuyên môn và chuyên
nghiệp của HĐQT trong quản lý công ty; nguy cơ một số ngƣời, nhất là những
cổ đông lớn, thâu tóm quyền của HĐQT và điều quyền điều hành công
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ty là rất lớn. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy đối với Ban kiểm soát. Quy định về cơ
cấu và tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát chƣa bảo đảm đƣợc tính độc lập
của Ban kiểm soát, chƣa đảm bảo về Ban kiểm soát có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn nghề nghiệp và nguồn lực để thực hiện chức năng và nhiệm vụ
theo quy định. Ngoài ra, chƣa có cơ chế để Ban kiểm soát sử dụng để buộc
HĐQT phải thực hiện kiến nghị của mình trong trƣờng hợp thực sự cần thiết.
1.2.3.4. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2014
Đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tiễn, ngày 26/11/2014, Quốc hội
đã thông qua Luật doanh nghiệp năm 2014, có hiệu lực kể từ 01/7/2015. Luật
doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù
hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật doanh nghiệp năm 2005, nhƣng đồng
thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất
cập của Luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi, phù
hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, Luật doanh nghiệp năm 2014 có một số đổi
mới cơ bản, cụ thể nhƣ sau [26]:
Một là, Luật doanh nghiệp 2014 chỉ quy định những vấn đề chung nhất,
mang tính định hƣớng, về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, về chi tiết thì nhƣờng lại cho doanh
nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết, thoả thuận theo các quy định của pháp luật.
Đây là một thay đổi mở, có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Nhờ đó doanh
nghiệp chủ động, sáng tạo hơn khi đƣợc tự lựa chọn các mô hình, phƣơng thức
v.v. phù hợp với hoạt động của mình. Các quy định này mở rộng hơn nhƣ: cho
phép công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều
ngƣời đại diện theo pháp luật; cho phép công ty cổ phần có thể chọn một trong
hai mô hình tổ chức, quản lý; cho phép lựa chọn cách bầu dồn phiếu hay không
bầu dồn phiếu khi bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ
phần .v.v. Luật doanh nghiệp mới bỏ chƣơng quản
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, thay bằng một vài điều khoản tại chƣơng tổ
chức thực hiện cũng theo tƣ duy nhƣ vậy, nghĩa là các cơ quan nhà nƣớc quản
lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã đƣợc pháp luật chuyên
ngành quy định, do đó không phải và không cần ghi điều đó vào Luật doanh
nghiệp.
Hai là, Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ
chức, quản lý của công ty cổ phần nhƣ:
Quy định rõ công ty cổ phần có quyền lựa chọn cách thức quản lý và hoạt
động theo một trong hai mô hình: - Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”), Hội
đồng quản trị (“HĐQT”), Ban kiểm soát và Giám đốc/Tổng giám đốc; hoặc
ĐHĐCĐ, HĐQT (ít nhất 20% số thành viên HĐQT là thành viên độc lập và có
Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT), Giám đốc/Tổng giám đốc. Các thành
viên HĐQT độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm
soát đối với việc quản lý điều hành công ty, không tham gia trực tiếp vào hoạt
động điều hành CTCP.
LDN 2014 giúp cho công ty cổ phần chủ động trong việc lựa chọn ngƣời
đại diện pháp luật (Chủ tịch HĐQT và/hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc). Trƣờng
hợp có 2 ngƣời đại diện pháp luật trở lên, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc/Tổng
giám đốc đƣơng nhiên là ngƣời đại diện theo pháp luật và cần đƣợc quy định
rõ trong Điều lệ.
Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp 2014 cũng điều chỉnh và bổ sung một
số quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ, HĐQT; cơ cấu, tiêu
chuẩn, quyền và nghĩa vụ, cũng nhƣ điều kiện trở thành thành viên, thành viên
độc lập HĐQT, Chủ tịch HĐQT, ngƣời đại diện theo pháp luật. Theo đó,
HĐQT sẽ có quyền tự bầu, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch HĐQT.
Về điều kiện, thể thức triệu tập, tiến hành tiến hành các cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông: Luật doanh nghiệp 2014 đã chính thức thay đổi theo đúng
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật cũ) xuống còn 51%. Chủ
tịch hội đồng quản trị đã quy định cuộc họp ĐHĐCĐ đƣợc tiến hành khi số cổ
đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết cho lần triệu tập thứ
nhất, 33% tổng số cổ phiếu biểu quyết cho lần triệu tập thứ hai. Đồng thời, Luật
quy định về thành viên hội đồng quản trị độc lập, không tham gia điều hành
trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp(giao hội
đồng quản trị bầu chủ tịch)
Tùy thuộc vào vấn đề đƣợc thông qua, tỷ lệ tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông dự họp tán thành giảm còn 51% và 65% thay vì 65% và 75%
nhƣ quy định tại Luật doanh nghiệp 2005.
Luật doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng công nghệ vào cuộc họp bằng
việc cho phép cổ đông tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến,
gửi thƣ, fax, thƣ điện tử và hình thức cụ thể này phải đƣợc ghi rõ trong Điều
lệ doanh nghiệp. Điều này phù hợp với xu thế hiện đại và tạo điều kiện cho cổ
đông tham dự cuộc họp từ xa trong trƣờng hợp không thể đến tham dự trực
tiếp, đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
Ba là, pháp luật doanh nghiệp năm 2014 đã hạn chế sở hữu chéo, trong
đó quy định 03 điều kiện cụ thể:
Công ty con không đƣợc góp vốn, mua cổ phần công ty mẹ;
Các công ty con của cùng một công ty mẹ không đƣợc cùng nhau góp
vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau;
Các công ty con của cùng một công ty mẹ mà trong đó Nhà nƣớc sở hữu
>65% vốn điều lệ không đƣợc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2014 hƣớng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều
kiện mở ra một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hƣớng chung
của thế giới. Luật doanh nghiệp năm 2014 đƣợc Quốc hội thông qua và
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2015 là sự kiện quan trọng đánh dấu những
đổi mới rất trọng yếu liên quan đến doanh nghiệp, thể hiện đƣợc ý chí, nguyện
vọng của đại đa số doanh nghiệp. Để các quy định đổi mới của Luật sớm đi vào
cuộc sống, Chính phủ, các Bộ, Ngành và các địa phƣơng, doanh nghiệp sẽ khẩn
trƣơng phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hƣớng dẫn và tổ chức thực
hiện, góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững.
1.2.4. So sánh quản trị của công ty cổ phần với quản trị của công ty
trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật doanh nghiệp năm 2014, thì có hai loại công ty trách
nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành
viên trở lên.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sỡ hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩ vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH một thành viên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Pháp luật cũng quy định rõ: Công ty TNHH
một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: thành
viên là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50. Thành viên
chịu trách nhiệm về khoản nợ và tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển
nhƣợng theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH hai thành
viên trở lên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đƣợc quyền phát
hành cổ phần.
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dựa trên khái niệm và đặc điểm trên của công ty TNHH, chúng ta thấy
rõ việc quản trị của công ty TNHH và quản trị công ty cổ phần là khác biệt nhau
hoàn toàn. Theo đó, cơ cấu quản trị công ty TNHH nhƣ sau:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Giám đốc,
hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm soát; trƣờng hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm
soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trƣởng ban kiểm soát do Điều lệ
công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là ngƣời
đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty phải
thƣờng trú tại Việt Nam; trƣờng hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày phải
ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác theo quy định tại Điều lệ công ty để
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
đƣợc tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô: Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trƣờng hợp Điều lệ công ty
không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là
ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Trƣờng hợp Điều lệ công ty không
quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo
quy định của Luật này.
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ
sở hữu thì có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong đó, Chủ
tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê ngƣời khác làm Giám đốc hoặc
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đƣợc quy
định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
ký với Chủ tịch công ty.
Từ những nội dung ta thấy rõ sự khác biệt về quản trị giữa công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Pháp luật Doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
1.2.5. Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật một số quốc gia
trên thế giới
1.2.5.1. Mô hình quản lý CTCP của Đức [12]
Cơ cấu quản lý công ty cổ phần ở Đức đƣợc gọi là “song lớp” với hai cơ
quan chức năng và thƣờng trực là BKS và HĐQT. Luật CTCP của Đức năm
1998 quy định HĐQT là cơ quan quản lý điều hành và đại diện đối ngoại của
công ty, nhƣng xét về địa vị pháp lý thì đứng dƣới Ban Kiểm soát. Các thành
viên HĐQT và chủ tịch HĐQT do BKS bổ nhiệm. HĐQT có nghĩa vụ báo cáo
công tác và chịu trách nhiệm trƣớc BKS. Các kiểm soát viên và BKS do
ĐHĐCĐ bầu và bổ nhiệm trừ một số kiểm soát viên là đại biểu của công nhân
tùy theo quy mô của công ty. ĐHĐCĐ còn có thể bổ nhiệm Kiểm toán viên đặc
biệt để kiểm soát các nghiệp vụ của công ty.
Theo pháp luật Đức, thì ĐHĐCĐ bị giới hạn quyền lực trong một số
phạm vi. Điều 119 Luật CTCP Đức quy định quyền hạn của ĐHĐCĐ bao gồm:
Bổ nhiệm kiểm soát viên, quyết định việc sử dụng khoản tiền lợi nhuận, quyết
định về việc giảm hay miễn trừ trách nhiệm của Kiểm soát viên và cá thành
viên HĐQT; bổ nhiệm kiểm toán độc lập; sửa đổi điều lệ công ty; quyết định
huy động vốn hoặc cắt giảm vốn, quyết định giải thể công ty. Ngoài các quyền
trên, thì các quyền khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát đồng thời là cơ quan lãnh đạo của
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
HĐQT. Vì thế, BKS có quyền lực rất lớn, BKS có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
quyết định mức lƣơng thành viên HĐQT. Chính vì thế, hoạt động của BKS có
hiệu quả cao hơn ở Việt Nam rất nhiều.
1.2.5.2. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản [8]
Ở Nhật Bản thực hiện mô hình quản lý công ty có thiết lập Ủy ban. Mô
hình này đƣợc du nhập vào Nhật Bản từ năm 2002 trong hoàn cảnh HĐQT,
BKS trong mô hình quản lý CTCP truyền thông của Nhật Bản bị hình thức
hóa, không phát huy đƣợc vai trò giám sát phát hiện ra những gian lận trong
quản lý tài chính của công ty. Mô hình quản lý công ty cổ phần có thiết lập Ủy
ban gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có ngƣời điều hành, giám
sát viên kế toán. Cũng giống nhƣ Việt Nam, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định
cao nhất. Cơ quan này bầu ra các thành viên HĐQT và các kiểm soát viên để
hình thành hai cơ quan chức năng thƣờng trực là HĐQT và ban kiểm soát.
HĐQT trong nội bộ bầu ra một số thành viên và ủy quyền cho họ đại diện công
ty, những ngƣời này đƣợc gọi là “Đổng sự đại diện”. Các “Đổng sự đại diện”có
quyền đại diện công ty quản lý điều hành các mặt mà mình đảm nhiệm. Hội
đồng quản trị còn bổ nhiệm một số chuyên gia làm cán bộ quản lý cấp cao để
trợ giúp các việc trong quản lý kinh doanh. Ban kiểm soát giữ quyền và nhiệm
vụ giám sát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị, điều
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không hợp lý gây
hậu quả nghiêm trọng.
Luật doanh nghiệp Việt Nam và Luật công ty Nhật Bản có nhiều điểm
tƣơng đồng trong quy định về quyền của cổ đông và tổ chức nội bộ theo mô hình
truyền thống. Vì vậy, việc tham khảo kinh nghiệm lập pháp của Nhật Bản có ý
nghĩa vô cùng quan trọng nhằm xây dựng mô hình tổ chức nội bộ của CTCP phù
hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng.
44
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần.docx

CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANH
Tran Huong
 

Similar to Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần.docx (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
 
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luậtLuận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
 
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docxThực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiê...
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiê...Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiê...
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiê...
 
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công tyGiải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docxCơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOTLuận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
 
Tiểu Luận Những Nội Dung Trong Điều Lệ Công Ty.docx
Tiểu Luận Những Nội Dung Trong Điều Lệ Công Ty.docxTiểu Luận Những Nội Dung Trong Điều Lệ Công Ty.docx
Tiểu Luận Những Nội Dung Trong Điều Lệ Công Ty.docx
 
CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANH
 
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
 
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Quy Định Của Pháp Luật Về Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Quy Định Của Pháp Luật Về Công TyChuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Quy Định Của Pháp Luật Về Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Quy Định Của Pháp Luật Về Công Ty
 
Cơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần.docxCơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về sáp nhập công ty cổ phần.docx
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo Luật Doanh...
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần 1.1.1. Khái luận về quản trị công ty cổ phần  Lý luận về quản trị công ty  Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị công ty. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ “quản trị công ty” đƣợc vay mƣợn từ chữ “corporate governance”. Thuật ngữ “corporate governance” xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920, với mục đích làm rõ sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty hiện đại, khi hình thức sở hữu hiện vật chuyển thành hình thức sở hữu cổ phần, còn các nhà quản trị chuyên nghiệp thay thế cho các kiểu quản trị gia đình [22, tr.2]. Ngày nay, thuật ngữ “corporate governance” đƣợc biết đến nhƣ một trào lƣu nghiên cứu mới trong kinh tế học và luật học nhằm giải quyết một cách có hệ thống các vấn đề pháp lý, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Bởi vậy, nó cũng đồng thời là một chủ đề nghiên cứu quan trọng của trƣờng phái kinh tế - luật trong những năm gần đây [9, tr.142]. Về mặt ngôn ngữ, quản trị (governance), là một thuật ngữ đến từ ngôn ngữ La tinh “gubernare” và “gubernator” với nghĩa chỉ cho việc bánh lái một con tàu và thuyền trƣởng của con tàu đó. Theo đó, quản trị công ty đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của chủ đầu tƣ và những ngƣời liên quan đến công ty [21, tr. 50]. Về nội dung, quản trị công ty có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa hẹp, quản trị công ty thƣờng quan tâm đến (i) Các vấn đề của cấu trúc quản lý của công ty chẳng hạn nhƣ mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và 5
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ban giám đốc; (ii) lợi ích hoặc các mục tiêu của các nhóm trong công ty. Theo nghĩa rộng, quản trị công ty thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa các bên tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của quản trị công ty đó. Tuy nhiên, định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty đƣợc nhiều nƣớc vận dụng vào xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD trong ấn phẩm “Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD” (The OECD Principles of Corporate Governance) đƣợc sửa đổi và ban hành lại vào năm 2004. Theo đó, OECD cho rằng: Quản trị công ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa cơ cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung cấp cấu trúc mà thông qua đó các mục tiêu của công ty đƣợc thực hiện và những biện pháp để đạt đƣợc những mục tiêu và khả năng giám sát là đƣợc xác định [17, tr. 11]. Theo Ngân hàng thế giới (WB): Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10]. 6
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc Ban hành quy chế quản trị Công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/ Trung tâm giao dịch chứng khoán, thì “quản trị công ty” là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những ngƣời liên quan đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; Đối xử công bằng giữa các cổ đông; Đảm bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty; Minh bạch trong hoạt động của công ty; Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả” Với cách hiểu trên của Bộ tài chính cho thấy đã tƣơng đối phù hợp với thông lệ Quốc tế tốt nhất về quản trị công ty. Việc quản trị công ty đƣợc quan tâm trên các mặt một cách đầy đủ chứ không chỉ riêng là vấn đề nội bộ công ty. Nghiên cứu quản trị công ty ta thấy không chỉ liên quan đến các cổ đông mà còn chi phối và ảnh hƣởng đến các bên liên quan đến công ty. Vì vậy, các công ty khi xây dựng quy chế quản trị công ty cần hết sức lƣu ý đến toàn bộ những ngƣời liên quan đến công ty nhƣ: cổ đông, khách hàng, đối tác, chủ nợ, nhân viên, các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hiện nay, thuật ngữ quản trị công ty đƣợc đề cập đến thƣờng xuyên trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp nƣớc ta. Nhất là đối với hình thức công ty cổ phần thì khái niệm này rất đƣợc quan tâm. Do đòi hỏi của pháp luật về doanh nghiệp của nƣớc ta và thực tiễn từ chính các cổ đông và các bên liên quan trong công ty cổ phần. Vì vậy, việc quan tâm và hoàn thiện việc quản trị công ty là vấn đề cần thiết và khá cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay. Quản trị công ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hƣớng và kiểm soát các công ty. Quản trị công ty liên quan đến mối quan hệ 7
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty tốt góp phần vào phát triển kinh tế bền vững do cải thiện đƣợc hoạt động của các công ty và nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của các công ty đó. Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi, việc tăng cƣờng quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đích chính sách công quan trọng.  Lý luận về quản trị công ty cổ phần   Khái niệm công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một trong bốn loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Vì vậy, để tìm hiểu về khái niệm công ty cổ phần, chúng ta tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nói chung. Theo khoản 1, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp đƣợc định nghĩa là; “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [15, Điều 4]. Theo Điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông 8
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP đƣợc cấp GCN ĐKKD đối với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của LDN 2005. Có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có quyền phát hành chứng khoán các hoạt động để huy động vốn [15, Điều 77].  Đặc điểm công ty cổ phần Về số lƣợng thành viên:  Luật công ty năm 1990, quy định số lƣợng thành viên tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của CTCP là 7 và theo Luật doanh nghiệp 1999 và Luật doanh nghiệp năm 2005 và LDN 2014 thì số lƣợng là 3. Đây là đặc điểm đặc trƣng của công ty cổ phần. Do công ty cổ phần là sự góp vốn của các thành viên với nhau. Về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, ngƣời mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có đƣợc hàng năm từ cổ phần đƣợc gọi là cổ tức.Việc góp vốn vào công ty cổ phần đƣợc thực hiện bằng hình thức mua cổ phiếu. Các thành viên không quan tâm đến nhân thân ngƣời góp vốn mà chỉ quan tâm tới số tiền họ góp vào công ty. Về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cổ phần đƣợc quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp luật về phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức đặc biệt, năng động, có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán. Về chuyển nhƣợng vốn góp: Trong công ty cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông đƣợc thể hiện 9
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dƣới hình thức cổ phiếu. Các cổ đông muốn chuyển nhƣợng một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình trong công ty cổ phần cho các cổ đông khác đều đƣợc thực hiện nếu đáp ứng theo yêu cầu của Điều lệ công ty. Trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc quyền chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông trong 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cổ đống sáng lập. So với các loại hình công ty khác thì công ty cổ phần có nhiều ƣu thế hơn, những ƣu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của công ty cổ phần. Công ty cổ phần thƣờng có quy mô lớn, số lƣợng thành viên đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp hơn. Kết quả hoạt động của công ty ảnh hƣởng nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty đƣợc công khai phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ xã hội và số đông ngƣời góp vốn có thể là ngƣời lao động trong công ty. Chính vì vậy, quản trị công ty cổ phần có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mà chính những ngƣời lãnh đạo công ty cần phải nghiêm túc thực hiện để đảm bảo sự ổn định phát triển cho công ty.  Quản trị công ty cổ phần Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hƣớng, vận hành và kiểm soát công ty cổ phần. Quản trị công ty cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty cổ phần nhƣ các cổ đông, ban giám đốc điều hành, hội đồng quản trị mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty: cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các đối tác kinh doanh và cả môi trƣờng, cộng đồng, xã hội. Quản trị công ty cổ phần có tác dụng then chốt để công ty có sự phát triển vững mạnh về kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng đƣợc lòng tin của các đối tác, nhà đầu tƣ. Quản trị công ty tốt thì những yếu tố rủi ro sẽ phần nào đƣợc 10
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hạn chế. Đối tác, nhà đầu tƣ nhìn thấy một công ty có quản trị tốt sẽ tin tƣởng trong quá trình giao dịch, đầu tƣ [17]. Nói đến quản trị công ty cổ phần là nói đến mối quan hệ giữa các thành viên của Ban giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. Đó là mối quan hệ giữa các thành viên trong một tổ chức với nhau và mối quan hệ giữa các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác. Quản trị công ty cổ phần chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ hoạt động của công ty khi tham gia thị trƣờng. Tuy nhiên ý nghĩa và tầm quan trọng của nó thì không ai có thể phủ định đƣợc. 1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế Theo OECD, khung pháp luật về QTCT bao gồm 6 nhóm nguyên tắc cơ bản, với 32 nguyên tắc cơ bản (xem Hình 1.1). Các nhóm nguyên tắc này đƣợc nhiều nƣớc vận dụng và áp dụng để xây dựng nên luật/quy chế về QTCT của mình. Đây cũng là cơ sở/căn cứ để các tổ chức quốc tế nhƣ WB, IMF đánh giá tình hình QTCT các nƣớc [17]. 11
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 I.ĐẢM BẢO CƠ SỞ CHO MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ IA. Khuôn khổ chung về QTCT. IB. Khuôn khổ pháp lý đối với cƣỡng chế thực thi/minh bạch. IC. Phân chia trách nhiệm quản lý rõ ràng. ID. Quyền quản lý, tính minh bạch, nguồn lực. II. QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ HỮU CHÍNH IIA. Các quyền cơ bản của cổ đông. IIB. Quyền tham gia vào các quyết định lớn. IIC. Quyền tham dự Đại hội cổ đông thƣờng niên. IID. CBTT về kiểm soát không tƣơng xứng với tỷ lệ nắm giữ. IIE. Đƣợc phép thực hiện các thỏa thuận thâu tóm công ty. IIF. T ạo điều kiện thực hiện quyền sở hữu. IIG. Cổ đông đƣợc phép tham khảo ý kiến lẫn nhau III. ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VỚI CÁC CỔ ĐÔNG IIIA. Tất cả các cổ đông phải đƣợc đối xử công bằng. IIIB. Cấm giao dịch nội gián. IIIC. HĐQT/Ban GĐ phải CBTT về lợi ích. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD IV. VAI TRÕ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QTCT IVA. Tôn trọng quyền hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan. IVB. Các bên có quyền lợi liên quan đƣợc khiếu nại. IVC. Cơ chế tăng cƣờng hiệu quả hoạt động. IVD. CBTT của các bên có quyền lợi liên quan. IVE. Bảo vệ ngƣời tố cáo. IVF. Luật và cƣỡng chế thực thi quyền của chủ nợ. V. CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH BẠCH VA. Chuẩn mực công bố thông tin. VB. Chuẩn mực kế toán và kiểm toán. VC. Kiểm toán độc lập hằng năm. VD. Kiểm toán độc lập phải có trách nhiệm. VE. CBTT đúng và kịp thời. VF. Tìm hiểu về xung đột lợi ích. VI. TRÁCH NHIỆM CỦA HĐQT VIA. Hoạt động có trách nhiệm, cẩn trọng. VIB. Đối xử công bằng với mọi cổ đông. VIC. Áp dụng các chuẩn mực đạo đức cao. VID. Hoàn thành một số chức năng chính. VIE. Nhận định khách quan. VIF. Tạo điều kiện tiếp cận thông tin. Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD (Nguồn: The OECD (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (The OECD Principles of Corporate Governance). Chi tiết tại OECD www.oecd.org). 12
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.3. Vai trò của quản trị công ty cổ phần Quản trị công ty cổ phần có vai trò quan trọng đối với sự ổn định phát triển của công ty. Việc hiểu rõ về quản trị công ty giúp công ty hiểu rõ lợi thế cạnh tranh của họ. Việc quản trị công ty cổ phần không những đƣợc các cổ đông công ty quan tâm mà nó còn đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội, với những ngƣời có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty là yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trƣờng, phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng lòng tin của nhà đầu tƣ. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn của các nhà đầu tƣ tiềm năng. Ngoài ra, quản trị công ty cổ phần liên quan đến mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. Việc quản trị tốt mối quan hệ này, giúp cho tổ chức bộ máy của công ty chặt chẽ. Quản trị công ty tốt cần tạo đƣợc sự khuyến khích đối với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận và phát triển công ty. Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v. Khuôn khổ quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý của nhà nƣớc. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty [17]. 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty cổ phần Để quản trị công ty có hiệu quả còn phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất… 13
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Việc quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý. Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v. Chính vì vậy, khuôn khổ quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý của nhà nƣớc. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty. 1.2. Pháp luật về quản trị công ty cổ phần 1.2.1. Khái niệm Để tìm hiểu khái niệm pháp luật về quản trị công ty cổ phần, ta dựa trên khái niệm về quản trị công ty cổ phần. Nhƣ vậy pháp luật về quản trị công ty cổ phần chính là tổng thể các văn bản quy phạm của pháp luật điều chỉnh về việc vận hành và kiểm soát công ty cổ phần. 1.2.2. Nội dung pháp luật về quản trị công ty cổ phần Quản trị công ty cổ phần là vấn đề xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty cổ phần. Các nhóm lợi ích này là các cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát và những ngƣời liên quan khác của công ty cổ phần nhƣ ngƣời lao động, nhà cung cấp. Việc quản trị công ty cổ phần là tổ chức hình thành nên các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch. Việc quản trị công ty cổ phần còn là mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan, từ đó tạo nên định hƣớng và sự kiểm soát công ty. 14
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của chế định pháp luật quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam 1.2.3.1. Quản trị công ty cổ phần theo Luật công ty năm 1990 Quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam mới bắt đầu manh nha từ khi hình thành Luật công ty năm 1990. Vì vậy, sự ra đời của hệ thống các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân trong nƣớc đầu tiên cũng là nền tảng pháp lý đầu tiên cho khung quản trị về công ty ở nƣớc ta. Tuy nhiên, Luật gồm 46 điều và chỉ có 10 điều có liên quan đến quản trị công ty. Về vấn đề quản trị công ty trong Luật công ty mới chỉ là bƣớc đầu sơ khai và sơ lƣợc về khung quản lý nội bộ của công ty. Vì vậy quản trị công ty cổ phần cũng vì thế mà rất sơ sài: Cơ cấu quản lý nội bộ công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát chƣa có sự phân định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm. Ngoài ra những nội dung khác của khung quản trị công ty hoàn toàn chƣa đƣợc quy định. Thời kỳ này, quản trị công ty chủ yếu dựa trên sự quản lý của cơ quan nhà nƣớc. Việc điều hành và quản lý công ty cũng dựa trên cơ sở những quy định đƣợc nhà nƣớc cho phép hoặc không cho phép chứ chƣa có sự quản lý nội bộ tự thân của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thời kỳ này cũng chƣa có quan hệ mua bán đa dạng với các nƣớc khác, chủ yếu chỉ là mối quan hệ nội thƣơng trong nƣớc. Thời kỳ này, cả nƣớc có gần khoảng 1000 công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn có quy mô tƣơng đối lớn. 1.2.3.2. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 1999 Luật doanh nghiệp năm 1999 ra đời đánh dấu một bƣớc nhảy vọt quan trọng trong quá trình phát triển cho sự hoàn thiện khung pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở nƣớc ta. 15
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nƣớc ta mà cụ thể về quản trị công ty cổ phần đƣợc đánh dấu bƣớc ngoặt bởi sự ra đời của Luật doanh nghiệp số 10/1999/QH11. Ở Luật này, quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần đƣợc quy định khá cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên khung quản trị mới chỉ chú trọng đến loại hình công ty thuộc khu vực sở hữu tƣ nhân trong nƣớc. Vì vậy, khung quản trị thời kỳ này vẫn chƣa đầy đủ và chƣa phù hợp với thực tiễn. Các quy định về cổ phần phổ thông, cổ phần ƣu đãi đã đề cập đến khá đầy đủ trong Luật doanh nghiệp. Quyền của các cổ đông, vai trò nhiệm vụ của Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc cũng đƣợc quy định khá chi tiết. Ngày 19/11/2002, Văn phòng Chính phủ còn ra Quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP ban hành mẫu Điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết. Theo đó, bản Điều lệ quy định: Phải có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị không điều hành, hàng năm bầu lại 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, yêu cầu công bố thù lao của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, lập các tiểu ban hoặc cử thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách về kiểm soát nội bộ, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, về trả lƣơng và lợi ích khác và về bổ nhiệm nhân sự ở công ty. Nhƣ vậy, với tổng số 43 điều của Luật doanh nghiệp quy định về công ty cổ phần, quản trị công ty cổ phần đã dần có bƣớc phát triển và biến đổi cơ bản phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, khung quản trị công ty cổ phần thời kỳ này không tránh khỏi một số những hạn chế, khiếm khuyết mà những nhà làm luật cần khắc phục trong giai đoạn sau nhƣ: Quyền của thành viên công ty cổ phần vẫn chƣa đƣợc quy định đầy đủ và chƣa đƣợc đƣợc bảo đảm thực hiện một cách hợp lý; Yêu cầu về họp hoặc các quyết định của Đại hội đồng cổ đông đƣợc 16
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thông qua là thấp so với thông lệ quốc tế. Điều này tạo nên sự bất bình đẳng trong quyền và lợi ích giữa các cổ đông thiểu số và cổ đông chiếm đa số. Cơ chế giám sát của các thành viên, cổ đông hoặc gián tiếp thông qua kiếm toán, bộ máy kiểm soát chƣa đƣợc quy định cụ thể và trên thực tế việc giám sát này không có hiệu quả. Rất ít có sự kiểm tra, giám sát của các cổ đông hoặc bộ máy kiểm soát. Hằng năm, việc họp Đại hội đồng cổ đông chỉ mang tính chất hình thức. Về nghĩa vụ của ngƣời quản lý công ty gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty không nói đến tiêu chuẩn của ngƣời quản lý hay các nghĩa vụ và quyền hạn của họ đi kèm gắn với hiệu quả hoạt động quản lý của công ty. Chính vì vậy chƣa tận dụng đƣợc tối đa trách nhiệm cũng nhƣ năng lực của ngƣời quản lý đặc biệt là đối với Giám đốc (Tổng giám đốc). 1.2.3.3. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005 Trên cơ sở những điểm còn chƣa hoàn thiện của Luật doanh nghiệp năm 1999 và sự đổi mới về phát triển kinh tế đặc biệt là lĩnh vực kinh tế tƣ nhân, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã ra đời. Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành là một bƣớc tiến nhảy vọt trong quá trình hoàn thiện về Pháp luật công ty nói chung và pháp luật về công ty cổ phần nói riêng. Luật doanh nghiệp 2005 quy định về cơ cấu, tổ chức quản lý công ty cổ phần nhƣ sau: Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mƣời một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty đƣợc quy định tại Điều lệ công 17
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ty. Ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty phải thƣờng trú tại Việt Nam; trƣờng hợp vắng mặt trên ba mƣơi ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty [15, Điều 95]. a. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.Trong đó khái niệm cổ đông đƣợc hiểu là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Trong hình thức công ty cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có vai trò quan trọng và cổ đông này đƣợc đối xử công bằng và bình đẳng theo quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn phù hợp với các quy định tƣơng tự của pháp luật thông lệ thế giới. Pháp luật quy định về quyền của Đại hội đồng cổ đông: Thông qua định hƣớng phát triển của công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại đƣợc quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định đầu tƣ hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trƣờng hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lƣợng cổ phần đƣợc quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 18
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Pháp luật cũng quy định đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc bất thƣờng; ít nhất mỗi năm họp một lần. Có thể gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông nhƣng không quá sáu tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Pháp luật cũng quy định về thẩm quyền triệu tập và họp Đại hội đồng cổ đông theo Điều 97 Luật doanh nghiệp. Ngƣời có thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (Trong trƣờng hợp HĐQT không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định. Trƣờng hợp cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ công ty. Quy định này khẳng định rõ tầm quan trọng của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đồng thời đảm bảo cuộc họp có thể diễn ra nếu có đủ căn cứ chứ không chỉ phục thuộc vào duy nhất một yếu tố nào. Quy định nhƣ vậy đảm bảo quyền lợi của các cổ đông, sự bình đẳng giữa các cổ đông vì mục tiêu phát triển chung của công ty. Luật doanh nghiệp cũng quy định địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. b. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị gồm từ 3 đến không quá 11 thành viên, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty quy định một quy mô khác. Thành viên Hội đồng quản trị có thể là cổ đông hoặc ngƣời khác. Cổ đông là cá nhân sở hữu trên 5% sổ cổ phần thuộc loại đủ điều kiện làm ứng cử viên Hội đồng quản trị; còn đối với các cổ đông sở hữu ít hơn 5% số cổ phần hoặc ngƣời không phải là cổ đông, thêm trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của họ là tiêu chuẩn để họ có thể đƣợc bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Chúng ta có thể chia chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp thành các nhóm: 19
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhóm các quyền và nhiệm vụ liên quan đến hoạch định và giám sát thực thi chiến lƣợc và phƣơng hƣớng kinh doanh của công ty, bao gồm: Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Quyết định phƣơng án đầu tƣ và dự án đầu tƣ theo thẩm quyền do pháp luật hoặc Điều lệ công ty quy định. Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lƣơng và lợi ích khác của những ngƣời quản lý đó; cử ngƣời đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những ngƣời đó; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; Duyệt chƣơng trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị mức cổ tức đƣợc trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; 20
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trƣờng hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên đƣợc miễn trừ trách nhiệm. Trong trƣờng hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.  Về nhiệm kỳ và số lượng thành viên của Hội đồng quản trị  Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mƣời một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thƣờng trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới đƣợc bầu và tiếp quản công việc. Trƣờng hợp có thành viên đƣợc bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành 21
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.  Về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị  Là ngƣời có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tƣợng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này; Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc ngƣời khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nƣớc sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không đƣợc là ngƣời liên quan của ngƣời quản lý, ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm ngƣời quản lý công ty mẹ.  Về cuộc họp Hội đồng quản trị  Trƣờng hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải đƣợc tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trƣờng hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một ngƣời trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thƣờng. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhƣng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trƣờng hợp sau đây: Có đề nghị của Ban kiểm soát; Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm ngƣời quản lý khác; Có 22
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị; Các trƣờng hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Đề nghị phải đƣợc lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mƣời lăm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đề nghị triệu tập họp. Trƣờng hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; ngƣời đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ngƣời triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trƣớc ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chƣơng trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên. Ngoài ra phƣơng thức thông báo mời họp, việc ủy quyền cuộc họp cũng đƣợc Luật doanh nghiệp quy định cụ thể. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc khẳng định vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị đối với các vấn đề của công ty cổ phần theo pháp luật.  Về quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị  Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, ngƣời quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty. Ngƣời quản lý đƣợc yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị. 23
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Việc cung cấp thông tin cho thành viên Hội đồng quản trị kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này tạo điều kiện cho công tác quản lý của Hội đồng quản trị đƣợc xác thực, nhanh chóng và đạt hiệu quả.  Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị   Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trƣờng hợp sau đây: Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo tiêu chuẩn và điều kiện đã đƣợc quy định trong Luật doanh nghiệp 2005; Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trƣờng hợp bất khả kháng. Đây là quy định gắn trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị với quyền lợi và trách nhiệm liên quan, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, liên tục. Thêm nữa khi thành viên Hội đồng quản trị không muốn tham gia và có đơn từ chức cũng đƣợc chấm dứt tƣ cách thành viên Hội đồng quản trị. Các trƣờng hợp khác do Điều lệ công ty quy định.Với quy định này, giúp cho các công ty có quyền đƣa ra các tiêu chí riêng biệt của công ty mình trong trƣờng hợp muốn chấm dứt tƣ cách thành viên của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trƣờng hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mƣơi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. c. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Một nhân vật có vai trò rất quan trọng trong quản trị công ty cổ phần, đó là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo đó quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần nhƣ sau: 24
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trƣờng hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch đƣợc bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng đƣợc quy định khá chi tiết và rõ rệt: Đó là quyền lập chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; Quyền chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chƣơng trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị; Quyền tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; Quyền giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Quyền chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, pháp luật cũng quy đinh rằng: Chủ tịch Hội đồng quản trị còn có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Luật doanh nghiệp cũng quy định trong trƣờng hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trƣờng hợp không có ngƣời đƣợc uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc đƣợc thì các thành viên còn lại bầu một ngƣời trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán. d. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Đây là chức vụ điều hành cao nhất của công ty cổ phần. Tổng giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý công ty hàng ngày dƣới sự giám sát, chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Đây là vị trí then chốt có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lớn mạnh của một công ty. 25
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Pháp luật quy định rõ Hội đồng quản trị bổ nhiệm một ngƣời trong số họ hoặc thuê ngƣời khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trƣờng hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch hội đồng quản trị là ngƣời đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Luật doanh nghiệp quy định rõ nhiệm kỳ của Giám đốc, Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể đƣợc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn sau: có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tƣợng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp. Giám đốc theo quy định còn phải là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc ngƣời không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại công ty. Đồng thời Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không đƣợc đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Doanh nghiệp khác.  Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ như sau  Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công ty; Kiến nghị phƣơng án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Quyết định lƣơng và phụ cấp (nếu có) đối với ngƣời lao động trong công ty kể cả ngƣời quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; 26
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tuyển dụng lao động; Kiến nghị phƣơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và phải bồi thƣờng thiệt hại cho công ty. e. Về Ban kiểm soát: Theo quy định Luật doanh nghiệp nƣớc ta, Ban kiểm soát đƣợc quy định là một cơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ phần ở nƣớc ta, chuyên trách giám sát và đánh giá HĐQT và những ngƣời quản lý điều hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của công ty. Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên với các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 121 và 122 Luật doanh nghiệp nhƣ sau: Không thuộc đối tƣợng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp. Không phải là ngƣời liên quan của thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) và những ngƣời quản lý khác của công ty; Không giữ các chức vụ quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh tại Công ty; Ít nhất một thành viên phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên; Ít nhất hơn ½ số thành viên phải thƣờng trú tại Việt Nam Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là ngƣời làm việc tại công ty. 27
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo Điều 123, Luật doanh nghiệp thì Ban kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ sau đây: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT tại cuộc họp thƣờng niên của ĐHĐCĐ. Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất kỳ lúc nào, nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ, hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật doanh nghiệp; trong trƣờng hợp này, Ban kiểm soát phải tiến hành kiểm tra vấn đề đƣợc yêu cầu trong 7 ngày, kể từ khi có yêu cầu và phải báo cáo giải trình kết quả kiểm tra đến HĐQT và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu; Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Khi phát hiện có thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) vi phạm nghĩa vụ của ngƣời quản lý, thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, và yêu cầu ngƣời có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. Thành viên Ban kiểm soát có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; thành viên Ban kiểm soát cũng có quyền tiếp cận đến các thông tin của công ty tƣơng tự nhƣ các thành viên HĐQT theo Điều 124, Luật doanh nghiệp. Thù lao của các thành viên Ban kiểm soát cũng đƣợc xác định theo các nguyên tắc tƣơng tự nhƣ đối với các thành viên HĐQT. Mức thù lao của Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ quyết định. 28
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao, thành viên Ban kiểm soát cũng phải tuân thủ đúng các nghĩa vụ tƣơng tự nhƣ các nghĩa vụ của thành viên HĐQT và những ngƣời quản lý khác của công ty. Có thể nói các quy định có liên quan của Luật doanh nghiệp về Ban kiểm soát là khá đầy đủ và đã đạt đƣợc một số tiến bộ sau đây: Là cá nhận không dƣới 21 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự Thay đổi đáng kể tiếp theo là tăng cƣờng kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần Ban kiểm soát đã nâng cao đƣợc địa vị pháp lý, tính độc lập của mình so với HĐQT và ngƣời quản lý; đồng thời; đã đƣợc tạo điều kiện thuận lợi về khuyến khích vật chất, về năng lực chuyên môn đủ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Nhiệm vụ và phƣơng thức làm việc của Ban kiểm soát là rất cụ thể. Thành viên Ban kiểm soát có thể thực hiện giám sát thƣờng xuyên theo kế hoạch hoạt động của mình, hoặc giám sát đột xuất theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông có thẩm quyền. Chức năng và thẩm quyền của Ban kiểm soát nhƣ quy định đã phần nào bù đắp đƣợc một số khiếm khuyết của các quy định liên quan đến quyền của cổ đông. Cụ thể là, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10% số cổ phần hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có thể thông qua Ban kiểm soát kiểm tra, xem xét sổ sách kế toán và bất cứ công việc kinh doanh khác của công ty, nếu xét thấy cần thiết; cổ đông cũng có thể thông qua Ban kiểm soát để yêu cầu chấm dứt ngay các thành vi vi phạm của thành viên HĐQT gây hại đến lợi ích của công ty và cổ đông ty. f. Vấn đề tiền lương của Giám đốc, thù lao của Hội đồng quản trị: Vấn đề này là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy Giám đốc, Tổng giám, thành viên Hội đồng quản trị hành động vì lợi ích của công ty và cổ đông của 29
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công ty. Điều 117 Luật doanh nghiệp đã quy định khá rõ các nguyên tắc trả lƣơng, thù lao cho giám đốc, thành viên HĐQT theo hƣớng gắn lợi ích của họ với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty. Thù lao của thành viên HĐQT đƣợc tính theo số ngày cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của HĐQT và mức thù lao mỗi ngày. Mức thù lao của thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ quyết định tại cuộc họp thƣờng niên. Ngoài ra, thành viên HĐQT còn đƣợc thanh toán các khoản chi phí đi lại, ăn ở và chi phí hợp lý khác phải chi trả khi họ thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Mức tiền lƣơng của giám đốc do HĐQT quyết định. Thù lao tiền lƣơng và các khoản chi phí khác của thành viên HĐQT, giám đốc và những ngƣời quản lý khác đƣợc tính đầy đủ vào chi phí kinh doanh hợp lý của công ty, và đƣợc thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm và thông báo công khai tại cuộc họp cổ đông thƣờng niên. Luật doanh nghiệp 2005 đã có những tiến bộ rõ rệt với những quy định liên quan đến thù lao, tiền lƣơng của thành viên HĐQT, giám đốc: Khống chế mức tối đa và mức cụ thể do chính công ty (tức là các cơ quan có thẩm quyền trong quản trị nội bộ) quyết định dựa theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Tất cả tiền lƣơng, thù lao và chi phí khác của HĐQT, giám đốc, ngƣời quản lý khác đều đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của công ty. Tổng mức lƣơng, thù lao và mức cụ thể đối với từng ngƣời đƣợc công khai hóa tại ĐHĐCĐ và các bên có liên quan khác biết trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty. g. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) và những người quản lý khác [4]. Điều 119 Luật doanh nghiệp đã quy định các nghĩa vụ cụ thể của thành viên HĐQT, Giám đốc và những ngƣời quản lý công ty. Nghĩa vụ ở đây là các thƣớc đo, chuẩn mực, đánh giá mức độ nỗ lực, cố gắng và cách thức ứng xử 30
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của họ trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao. So với Luật doanh nghiệp năm 1999, thì quy định về nghĩa cụ của ngƣời quản lý theo luật doanh nghiệp năm 2005 lần này đã đầy đủ, cụ thể hơn, nhất là nghĩa vụ cẩn trọng, nghĩa vụ trung thành. Các nghĩa vụ của họ bao gồm: Thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty. Các hành vi cụ thể “đo lƣờng” nghĩa vụ trung thành của ngƣời quản lý công ty bao gồm: Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tƣ lợi hoặc phục vụ lợi ích của cá nhân, tổ chức khác. Phải thông báo ngay cho công ty về những ngƣời có liên quan của mình và đình hoãn ngay các giao dịch của những ngƣời có liên quan đó với công ty, đồng thời, thông báo ngay về những giao dịch đó đến công ty; chƣa thực hiện đƣợc các giao dịch đó, khi chƣa có quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo quy định của pháp luật. Đình hoãn ngay các công việc kinh doanh nhân danh cá nhân hoặc nhân danh ngƣời khác mà những công việc kinh doanh đó thuộc phạm vi công việc kinh doanh của công ty; và chƣa thực hiện các công việc đó, khi chƣa có sự chấp thuận của HĐQT. Ngoài ra, HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) không đƣợc tăng lƣơng, trả thƣởng khi công ty không thanh toán hết các khoản nợ đến hạn. Có thể nói những khái niệm về nghĩa vụ cẩn trọng, nghĩa vụ trung thành còn khá mới và xa lạ trong thực tiễn quản trị công ty ở nƣớc ta. Sự “cấy ghép” chúng vào các quy định tƣơng ứng của Luật doanh nghiệp là cần thiết, 31
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 là tiến bộ; nhƣng điều đó chƣa đảm bảo rằng chúng sẽ đƣợc áp dụng và thực thi một cách có hiệu quả trong thực tiễn quản trị công ty ở nƣớc ta. h. Việc công khai hóa và kiểm soát các giao dịch với các bên liên quan Công khai hóa các giao dịch của những ngƣời có liên quan của mình với công ty và các giao dịch có nguy cơ xung đột lợi ích của công ty là một ứng xử thể hiện nghĩa vụ trung thành của ngƣời quản lý đối với công ty và cổ đông của công ty. Tuy vậy, các bên có liên quan và các giao dịch có liên quan cần kiểm soát và giám sát đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều. So với Luật doanh nghiệp năm 1999, thì Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định đầy đủ hơn về các bên có liên quan và các giao dịch của công ty với các bên liên quan. Cụ thể: Điều 14, khoản 4 Luật doanh nghiệp quy định: Giao dịch của công ty với công ty mẹ; giao dịch của công ty với những ngƣời quản lý công ty mẹ; giao dịch của công ty với những ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm ngƣời quản lý của công ty mẹ; Giao dịch của công ty với ngƣời hoặc nhóm ngƣời có khả năng chi phối việc ra quyết định của công ty thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp. Giao dịch của công ty với chính những ngƣời quản lý của công ty. Giao dịch của công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, với anh, chị, em ruột của ngƣời quản lý công ty; Giao dịch của công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, với anh, chị, em ruột … của những cổ đông sở hữu cổ phần chi phối tại công ty. Giao dịch của công ty với công ty con khác của cùng một công ty mẹ; giao dịch của công ty với doanh nghiệp mà ở đó vợ 32
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoặc chồng chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, với anh, chị, em ruột của ngƣời quản lý công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối. Thực tế trong thời gian qua các giao dịch có các bên liên quan loại này ở nƣớc ta tƣơng đối phổ biến [15, Điều 14, khoản 4]. i. Công khai hóa thông tin: Những yêu cầu về vấn đề này đƣợc quy định khá rõ ở Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và một số văn bản hƣớng dẫn thi hành. Về công cụ công khai hóa và công bố thông tin, có sự khác biệt đáng kể giữa công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần phi đại chúng. Công ty cổ phần phi đại chúng theo quy định của Luật doanh nghiệp phải: Đăng báo về nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh đã đăng ký trên ba số báo liên tiếp; Gửi báo cáo tài chính hàng năm đã đƣợc kiểm toán đến các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền; Bản tóm tắt Báo cáo tài chính hàng năm đƣợc gửi tới và lƣu giữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh và bất kỳ ai có quan tâm đều có thể xem, sao chụp bản tóm tắt báo cáo tài chính đang đƣợc cơ quan đăng ký kinh doanh lƣu giữ và quản lý. Ngoài các nghĩa vụ công khai hóa thông tin ra công chúng, thì pháp luật đòi hỏi công ty cổ phần phải công khai hóa một số thông tin trong nội bộ công ty gồm: Thông tin về sổ đăng ký cổ đông, thông tin về các bên có liên quan của công ty và các giao dịch của công ty với các bên có liên quan đó, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, biên bản và các nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ, báo cáo đánh giá của HĐQT và Ban Kiểm soát. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ, thông tin bất thƣờng và thông tin theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc. Các phƣơng tiện và hình thức công bố thông tin gồm: 33
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Báo cáo thƣờng niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khá của tổ chức thuộc đối tƣợng công bố thông tin. Các phƣơng tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm: báo cáo thƣờng niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN. Các phƣơng tiện công bố thông tin của SGDCK, TTGDCK bao gồm: bản tin thị trƣờng chứng khoán, trang thông tin điện tử của SGDCK, TTGDCK, bảng hiện thị điện tử tại SGDCK, TTGDCK, các trạm đầu cuối tại SGDCK, TTGDCK. Phƣơng tiện thông tin đại chúng. Báo cáo tài chính thƣờng niên là loại thông tin định kỳ mà công ty đại chúng phải công bố. Báo cáo tài chính đƣợc công bố phải là báo cáo đã đƣợc kiểm toán; bao gồm các nội dung: bảng cân đối, kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Trƣờng hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty đại chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. Báo cáo tài chính năm, Báo cáo thƣờng niên của công ty đại chúng phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lƣu trữ ít nhất mƣời năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tƣ tham khảo. Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm tóm tắt theo mẫu trên ba số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ƣơng và một tờ báo địa phƣơng nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính hoặc thông qua phƣơng tiện công bố thông tin của UBCKNN. Các thông tin bất thƣờng mà công ty đại chúng phải công bố bao gồm: Các quyết định, nghị quyết đã đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Luật doanh nghiệp. 34
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các quyết định của HĐQT về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua, về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của ngƣời sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định khác thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty đại chúng còn phải công bố thông tin bất thƣờng trong các trƣờng hợp: Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc tài khoản đƣợc phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa; Tạm ngừng kinh doanh; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động; Có quyết định khởi tố đối với thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trƣởng của công ty, có bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế. Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ bao mƣơi phần trăm (30%) vốn thực có trở lên; Quyết định thay đổi phƣơng pháp kế toán áp dụng; Công ty nhận đƣợc thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Các thông tin bất thƣờng, trong trƣờng hợp cần thiết, còn phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có). Ngoài việc phải công bố thông tin định kỳ và thông tin bất thƣờng nhƣ trên, Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc có quyền yêu cầu công ty đại chúng phải công bố thông tin trong trƣờng hợp: Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hƣởng nghiêm trọng đền lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ; 35
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hƣởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. Nội dung công bố thông tin trong trƣờng hợp này phải nêu rõ sự kiện đƣợc UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó. Có thể nói, những yêu cầu về công bố và công khai hóa thông tin nhƣ quy định hiện hành, đặc biệt đối với các công ty đại chúng là một bƣớc tiến đáng kể trong việc hoàn thiện khuân khổ pháp lý về quản trị công ty cổ phần; thúc đẩy phát triển thị trƣờng tài chính và nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với phát triển thị trƣờng tài chính nói chung. Tuy vậy, những yêu cầu về công bố, công khai hóa thông tin đối với công ty cổ phần đại chúng còn chƣa thật đầy đủ so với các thông lệ tốt đã đƣợc thừa nhận về nghĩa vụ công bố thông tin. Cụ thể là, các công ty chƣa có nghĩa vụ công bố, công khai hóa các thông tin về: Sở hữu, cổ đông và cơ cấu sở hữu công ty, nhất là các cổ đông lớn và sở hữu trong cơ cấu nhóm công khai theo kim tự tháp; Những đánh giá, dự báo của HĐQT về tiềm năng phát triển, và nhất là các rủi ro có thể xảy đến với công ty và mức độ của những rủi ro đó. Về nhân nhân, trình độ chuyên môn, năng lực và uy tín nghề nghiệp, của những thành viên HĐQT và những ngƣời quản lý quan trọng khác và thù lao, tiền lƣơng và những lợi ích liên quan của họ. Ngoài ra chƣa có cơ chế và thể chế đánh giá và kiểm soát thông tin, đảm bảo thông tin đƣợc công bố là chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời Chế độ công khai minh bạch hóa thông tin nói chung còn yếu, nhất là đối với các công ty cổ phần phi đại chúng. Các yêu cầu công khai hóa thông tin chƣa thật đầy đủ, và chƣa có cơ chế kiểm tra và giám sát đƣợc một cách hiệu quả chất lƣợng của các thông tin đƣợc công bố. Giám sát các bên có liên quan và giao dịch của cá công ty với các bên có 36
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 liên quan còn chƣa thật đầy đủ. Pháp luật mới quy định về bản chất các bên có liên quan và danh mục có thể có của các bên có liên quan của công ty; chƣa quy định về những việc cần làm và ai làm những việc đó và làm nhƣ thế nào để kiểm soát và giám sát các bên có liên quan của công ty một cách hiệu quả. Có thể nói tuy còn có những khiếm khuyết, nhƣng khung quản trị công ty cổ phần đƣợc quy định tại Luật doanh nghiệp và một số quy định pháp luật có liên quan là một bƣớc tiến dài trong hoàn thiện pháp luật về công ty nói chung và về quản trị công ty cổ phần nói chung. Những khiếm khuyết nói về cơ bản có thể khắc phục đƣợc bằng cách bổ sung hoặc cụ thể hóa thêm các nội dung tƣơng ứng của Điều lệ công ty. Vì vậy, nhận biết những khiếm khuyết của pháp luật hiện hành là điều hết sức có ý nghĩa trong hoàn thiện và nâng cao hiệu lực quản trị công ty ở nƣớc ta. Kể từ giữa năm 2006, quy định về khung quản trị công ty ở nƣớc ta, nhất là quản trị công ty cổ phần, đã đƣợc thống nhất, không phân biệt theo tính chất sở hữu và thành phần kinh tế. Có thể thấy, khung quản trị công ty cổ phần theo quy định của pháp luật ở nƣớc ta về cơ bản đã gồm đủ các yếu tố cấu thành. Nội dung quy định trong các yếu tố cấu thành đó về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế phổ biến. Tuy vậy so sánh với khung quản trị công ty cổ phần hiện tại của Nhật Bản, Trung Quốc thì quản trị công ty cổ phần ở nƣớc ta hiện nay còn có một số điểm điểm yếu gồm: Cổ đông chƣa đƣợc đối xử công bằng trong tiếp cận thông tin. Một số quyền của cổ đông còn yếu nhƣ: Quyền tiếp cận của cổ đông vào các thông tin của công ty nói chung còn yếu; quyền khiếu kiện trực tiếp đối với thành viên. Các quy định về cơ cầu thành viên Hội đồng quản trị và cách thức hoạt động của HĐQT chƣa bảo đảm đƣợc tính độc lập, chuyên môn và chuyên nghiệp của HĐQT trong quản lý công ty; nguy cơ một số ngƣời, nhất là những cổ đông lớn, thâu tóm quyền của HĐQT và điều quyền điều hành công 37
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ty là rất lớn. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy đối với Ban kiểm soát. Quy định về cơ cấu và tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát chƣa bảo đảm đƣợc tính độc lập của Ban kiểm soát, chƣa đảm bảo về Ban kiểm soát có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghề nghiệp và nguồn lực để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định. Ngoài ra, chƣa có cơ chế để Ban kiểm soát sử dụng để buộc HĐQT phải thực hiện kiến nghị của mình trong trƣờng hợp thực sự cần thiết. 1.2.3.4. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2014 Đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tiễn, ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp năm 2014, có hiệu lực kể từ 01/7/2015. Luật doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật doanh nghiệp năm 2005, nhƣng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, Luật doanh nghiệp năm 2014 có một số đổi mới cơ bản, cụ thể nhƣ sau [26]: Một là, Luật doanh nghiệp 2014 chỉ quy định những vấn đề chung nhất, mang tính định hƣớng, về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, về chi tiết thì nhƣờng lại cho doanh nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết, thoả thuận theo các quy định của pháp luật. Đây là một thay đổi mở, có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp chủ động, sáng tạo hơn khi đƣợc tự lựa chọn các mô hình, phƣơng thức v.v. phù hợp với hoạt động của mình. Các quy định này mở rộng hơn nhƣ: cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều ngƣời đại diện theo pháp luật; cho phép công ty cổ phần có thể chọn một trong hai mô hình tổ chức, quản lý; cho phép lựa chọn cách bầu dồn phiếu hay không bầu dồn phiếu khi bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần .v.v. Luật doanh nghiệp mới bỏ chƣơng quản 38
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, thay bằng một vài điều khoản tại chƣơng tổ chức thực hiện cũng theo tƣ duy nhƣ vậy, nghĩa là các cơ quan nhà nƣớc quản lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã đƣợc pháp luật chuyên ngành quy định, do đó không phải và không cần ghi điều đó vào Luật doanh nghiệp. Hai là, Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần nhƣ: Quy định rõ công ty cổ phần có quyền lựa chọn cách thức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: - Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”), Hội đồng quản trị (“HĐQT”), Ban kiểm soát và Giám đốc/Tổng giám đốc; hoặc ĐHĐCĐ, HĐQT (ít nhất 20% số thành viên HĐQT là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT), Giám đốc/Tổng giám đốc. Các thành viên HĐQT độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty, không tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành CTCP. LDN 2014 giúp cho công ty cổ phần chủ động trong việc lựa chọn ngƣời đại diện pháp luật (Chủ tịch HĐQT và/hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc). Trƣờng hợp có 2 ngƣời đại diện pháp luật trở lên, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc đƣơng nhiên là ngƣời đại diện theo pháp luật và cần đƣợc quy định rõ trong Điều lệ. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp 2014 cũng điều chỉnh và bổ sung một số quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ, HĐQT; cơ cấu, tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ, cũng nhƣ điều kiện trở thành thành viên, thành viên độc lập HĐQT, Chủ tịch HĐQT, ngƣời đại diện theo pháp luật. Theo đó, HĐQT sẽ có quyền tự bầu, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch HĐQT. Về điều kiện, thể thức triệu tập, tiến hành tiến hành các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông: Luật doanh nghiệp 2014 đã chính thức thay đổi theo đúng 39
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật cũ) xuống còn 51%. Chủ tịch hội đồng quản trị đã quy định cuộc họp ĐHĐCĐ đƣợc tiến hành khi số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết cho lần triệu tập thứ nhất, 33% tổng số cổ phiếu biểu quyết cho lần triệu tập thứ hai. Đồng thời, Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc lập, không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp(giao hội đồng quản trị bầu chủ tịch) Tùy thuộc vào vấn đề đƣợc thông qua, tỷ lệ tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành giảm còn 51% và 65% thay vì 65% và 75% nhƣ quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Luật doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng công nghệ vào cuộc họp bằng việc cho phép cổ đông tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, gửi thƣ, fax, thƣ điện tử và hình thức cụ thể này phải đƣợc ghi rõ trong Điều lệ doanh nghiệp. Điều này phù hợp với xu thế hiện đại và tạo điều kiện cho cổ đông tham dự cuộc họp từ xa trong trƣờng hợp không thể đến tham dự trực tiếp, đảm bảo quyền lợi của cổ đông. Ba là, pháp luật doanh nghiệp năm 2014 đã hạn chế sở hữu chéo, trong đó quy định 03 điều kiện cụ thể: Công ty con không đƣợc góp vốn, mua cổ phần công ty mẹ; Các công ty con của cùng một công ty mẹ không đƣợc cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau; Các công ty con của cùng một công ty mẹ mà trong đó Nhà nƣớc sở hữu >65% vốn điều lệ không đƣợc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp 2014 hƣớng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều kiện mở ra một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới. Luật doanh nghiệp năm 2014 đƣợc Quốc hội thông qua và 40
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2015 là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới rất trọng yếu liên quan đến doanh nghiệp, thể hiện đƣợc ý chí, nguyện vọng của đại đa số doanh nghiệp. Để các quy định đổi mới của Luật sớm đi vào cuộc sống, Chính phủ, các Bộ, Ngành và các địa phƣơng, doanh nghiệp sẽ khẩn trƣơng phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện, góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững. 1.2.4. So sánh quản trị của công ty cổ phần với quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn Theo pháp luật doanh nghiệp năm 2014, thì có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sỡ hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩ vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Pháp luật cũng quy định rõ: Công ty TNHH một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: thành viên là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ và tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đƣợc quyền phát hành cổ phần. 41
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Dựa trên khái niệm và đặc điểm trên của công ty TNHH, chúng ta thấy rõ việc quản trị của công ty TNHH và quản trị công ty cổ phần là khác biệt nhau hoàn toàn. Theo đó, cơ cấu quản trị công ty TNHH nhƣ sau: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trƣờng hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trƣởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty phải thƣờng trú tại Việt Nam; trƣờng hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày phải ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu đƣợc tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trƣờng hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Trƣờng hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong đó, Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê ngƣời khác làm Giám đốc hoặc 42
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đƣợc quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty. Từ những nội dung ta thấy rõ sự khác biệt về quản trị giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Pháp luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 1.2.5. Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật một số quốc gia trên thế giới 1.2.5.1. Mô hình quản lý CTCP của Đức [12] Cơ cấu quản lý công ty cổ phần ở Đức đƣợc gọi là “song lớp” với hai cơ quan chức năng và thƣờng trực là BKS và HĐQT. Luật CTCP của Đức năm 1998 quy định HĐQT là cơ quan quản lý điều hành và đại diện đối ngoại của công ty, nhƣng xét về địa vị pháp lý thì đứng dƣới Ban Kiểm soát. Các thành viên HĐQT và chủ tịch HĐQT do BKS bổ nhiệm. HĐQT có nghĩa vụ báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trƣớc BKS. Các kiểm soát viên và BKS do ĐHĐCĐ bầu và bổ nhiệm trừ một số kiểm soát viên là đại biểu của công nhân tùy theo quy mô của công ty. ĐHĐCĐ còn có thể bổ nhiệm Kiểm toán viên đặc biệt để kiểm soát các nghiệp vụ của công ty. Theo pháp luật Đức, thì ĐHĐCĐ bị giới hạn quyền lực trong một số phạm vi. Điều 119 Luật CTCP Đức quy định quyền hạn của ĐHĐCĐ bao gồm: Bổ nhiệm kiểm soát viên, quyết định việc sử dụng khoản tiền lợi nhuận, quyết định về việc giảm hay miễn trừ trách nhiệm của Kiểm soát viên và cá thành viên HĐQT; bổ nhiệm kiểm toán độc lập; sửa đổi điều lệ công ty; quyết định huy động vốn hoặc cắt giảm vốn, quyết định giải thể công ty. Ngoài các quyền trên, thì các quyền khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát là cơ quan giám sát đồng thời là cơ quan lãnh đạo của 43
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 HĐQT. Vì thế, BKS có quyền lực rất lớn, BKS có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyết định mức lƣơng thành viên HĐQT. Chính vì thế, hoạt động của BKS có hiệu quả cao hơn ở Việt Nam rất nhiều. 1.2.5.2. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản [8] Ở Nhật Bản thực hiện mô hình quản lý công ty có thiết lập Ủy ban. Mô hình này đƣợc du nhập vào Nhật Bản từ năm 2002 trong hoàn cảnh HĐQT, BKS trong mô hình quản lý CTCP truyền thông của Nhật Bản bị hình thức hóa, không phát huy đƣợc vai trò giám sát phát hiện ra những gian lận trong quản lý tài chính của công ty. Mô hình quản lý công ty cổ phần có thiết lập Ủy ban gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có ngƣời điều hành, giám sát viên kế toán. Cũng giống nhƣ Việt Nam, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này bầu ra các thành viên HĐQT và các kiểm soát viên để hình thành hai cơ quan chức năng thƣờng trực là HĐQT và ban kiểm soát. HĐQT trong nội bộ bầu ra một số thành viên và ủy quyền cho họ đại diện công ty, những ngƣời này đƣợc gọi là “Đổng sự đại diện”. Các “Đổng sự đại diện”có quyền đại diện công ty quản lý điều hành các mặt mà mình đảm nhiệm. Hội đồng quản trị còn bổ nhiệm một số chuyên gia làm cán bộ quản lý cấp cao để trợ giúp các việc trong quản lý kinh doanh. Ban kiểm soát giữ quyền và nhiệm vụ giám sát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không hợp lý gây hậu quả nghiêm trọng. Luật doanh nghiệp Việt Nam và Luật công ty Nhật Bản có nhiều điểm tƣơng đồng trong quy định về quyền của cổ đông và tổ chức nội bộ theo mô hình truyền thống. Vì vậy, việc tham khảo kinh nghiệm lập pháp của Nhật Bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm xây dựng mô hình tổ chức nội bộ của CTCP phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. 44