SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
LỜI MỞ ĐẦU
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại
và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt
của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế việt nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa.
do đo, các nhà quản lý kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng
của đơn vị, họ đều ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận
đối với sự tồn tại và phát triển của mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thi trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh biểu hiện tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được , mức tăng doanh lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên
cứu tại HỌC VIỆN TÀI CHÍNH cùng với thời gian thực tập tại công ty
TNHH máy tính Dương Thư, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty trong hai năm gần đây, kết hợp với những kiến thức học
tập tại tường, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Các giải pháp góp phần
tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH máy tính Dương Thư”.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần :
Chương I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty TNHH MÁY TÍNH
DƯƠNG THƯ.
Chương III: Một số giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại công ty TNHH
MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
CHƯƠNG I
LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI
NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Lợi nhuận và tỷ suất của lợi nhuận.
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp .
1.1. Khái niệm lợi nhuận.
a, Doanh nghiệp.
* Khái niệm.
Nền kinh tế nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi
mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cho các doanh
nghiệp hoạt động nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động bình đẳng
trước pháp luật và có sự cạch tranh lành mạnh thúc đẩy nên kinh tế của đất
nước ngày càng phát triển hơn. Có thể phân loại doanh nghiệp căn cứ vào
nghành nghề kinh doanh, hay hình thức sở hữu.
Dựa vào hình thức sở hữu ,các doanh nghiệp được chia như sau:
+ Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp Nhà nước : Theo điều 1 luật Doanh nghiệp Nhà nước”
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hịên các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tựu chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý”.
- Công ty TNHH và Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia sẻ lợi nhuận, cùng chịu lỗ, lãi tương ứng với
phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khỏan nợ của công ty
trong phạm vi góp vốn. Trách nhiệm của các khoản nợ này là hữu hạn,
không nằm ngoài phạm vi góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Gồm các công ty liên doanh ,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Công ty liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ
sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam
* Hoạt động của doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường
có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực của mình nhằm thu lợi nhuận cao
nhất, nâng cao thu nhập cho người lao động, tích luỹ để đẩy mạnh quá trình
tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nên kinh
tế đất nước phát triển. Để thực hịên sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải mua nguyên nhiên vật liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành
phẩm cảu các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có mối quan hệ tương tác với các
thành viên – các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Để thực hiện được tốt nhất chức năng của minh là sản xuất kinh daonh thì
doanh nghiệp phải có được nguồn tài chính ổn định và quan trong hơn là
doanh nghiệp quản lý được nguồn tài chính của mình làm sao có được chi
phí rẻ nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Khi nào các doanh nghiệp kiểm soát
tốt được tình hình tài chính về nguồn tài trợ, phương án sử dụng mới có thể
cân đối và có được một cơ cấu hợp lý nhất để doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Thực chất là doanh nghiệp cần phải giải quyết những vấn đề sau đây:
+ Các chiến lược đầu tư.
+ Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh.
+ Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt đông tài chính để đảm bảo cân bằng
thu và chi.
+ Qủan lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp.
Trong nền kinh tế hiện nay thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng
giúp cho cơ thể kinh tế phát triển ngày càng tốt hơn. Và một trong những
loại hình kinh tế có xu hướng gia tăng hiện nay đó là loại hình Công ty
TNHH – Đây là loại hình kinh tế thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại
rất đông đảo và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đóng góp đáng kể vào sự phát
triển chung của đất nước.
b, Lợi nhuận.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh
tế chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của
doanh nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận.
Để tìm hiểu về lợi nhuận thì trước tiên chúng ta nên nghiên cứu các
quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
Lợi nhuận luôn là một đề tài nghiên cứu của các nhà kinh tế học,
những tranh luận những đề tài về lợi nhuận được các trường phái phân tích
theo quan điểm của mình rất đa dạng. Sau đây là một vài quan điểm điển
hình được nêu bởi một số nhà kinh tế học nổi tiếng , mỗi lý luận kinh tế đều
được các nhà kinh tế này nêu ra theo một quan điểm riêng của trường phái
mình.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Adam- smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất
phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao động sản xuất
ra hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế
thị truờng. Theo Adam- smith: Nếu chất lượng của lao động chi phí cho
việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và giá trị trao đổi
cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hóa quy định giá trị trao
đổi: Trong cấu thành giá trị của hàng hoá có tiền lương, địa tô và lợi
nhuận.Theo ông , lợi nhuận của nhà tư bản được tao ra trong quá trình sản
xuất, là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao
động không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa:”Lợi nhuận là khoản
khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra”. Nguồn gốc của lợi
nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi
nhuận là nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
Adam – smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao
động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản
sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của
lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản( cho vay - sản
xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất -
kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển
thì tính cạch tranh càng quyết liệt. Adam – smith còn phát hiện việc phân
chia lợi nhuận theo tỷ suất bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản ngày càng
lớn thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của minh nhưng A.smith đã
chỉ ra được rằng: Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo
ra, còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác
nhau của giá trị thặng dư mà thôi.
D.ricacdo và những người kế tục: Đã xây dựng học thuyết kinh tế
của mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của Adam – smith
.D.ricacdo cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao dộng để phân tích chỉ
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ
nghĩa.
D.ricacdo đã khẳng định: Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị
hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập, tiền
lương, địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận: “ Lợi nhuận chính là phần gía trị lao
động thừa ra ngoài tiền công ; Lợi nhuận là lao động không được trả công
của công nhân”. D.ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền
công, giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số
chênh lệch đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa
tiền lương và lợi nhuận: Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và
ngược lại, tiền lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hoá
không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức
sự đối lập lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà tư bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợ nhuận trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa,Dricacdo đã nhận định: nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những
đại lượng bằng nhau,sẽ nhận được những lợi nhuận nhưnhauvà bình quân
quá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất – kinh doanh tư
bản chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng: Lợi
nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công.
C.Mác: Kế thừa những nguyên lý của những nhà lý luận của các nhà
kinh tế học đi trước C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về
nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa
trên lý luận lao động, lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên
cứu, phân tích, C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá
trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản – điều mà các nhà kinh tế học đi trước
chưa làm được. C.Mác đã khẳng định: Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao
động làm thuê tạo ra, về bản chất: Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trj
thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công, do nhà tư bản chiếm
lấy, là quan hệ bóc lột và nô dịch lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Khi tìm ra nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, C.Mác viết: “ Gía trị thặng
dư được quan niệm là toàn bộ con đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
chuyển hoá là lợi nhuân” và “ giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra của giá
trị hàng hoá so với chi phísản suất của nó, nghĩa là phần dôira của tổng số
lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá với số lượng lao động được trả
công chứa đựng trong hàng hoá”.
Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả
các khía cạch khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận
động của quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các
quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà tư tưởng vĩ đại cảu
giai cấp công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác – phát hiện ra giá
trị thặng dư và phân tích rõ bản chất của nó là cơ sỏ, là phương tiện vạch rõ
những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối kháng đẩy
chủ nghĩa tư bản đễn chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết về giai
cấp và đấu tranh giai cấp.
Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế
phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết: Gía cả sức lao động biểu
hiện ra dưới hình thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị
thặng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá lợi nhuân. Trong doanh
nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuân tiền trả cho
việc thuê sức lao động có xu hướng giảm sút. Mác tóm tắt như sau: “ Tiền
công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau”. “ Gía trị trao đổi của tư bản,
tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà gía trị trao đổi của lao động tức là
lao động tiền công giảm xuống và ngược lại. Lợi nhuận tăng lên theo mức
độ mà tiền công giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng
lên”. Và “ Lợi nhuận tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi
nhuận tăng lên”.
Nói tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế
của mình đều cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc lợi nhuận của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những
vấn đề trọng yếu nhất của các lý thuyết kinh tế.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Kết luận:
_ Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung,
một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất nó tồn tại các hình thức sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất.
_ Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình tháu biểu hiện của giá trị
thặng dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê tạo
ra. Tuy nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người
làm thuê. Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và
thợ, biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động.
_ Trong môi trường cạch tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá
lợi nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ tư bản chủ nghĩa, việc tăng
đầu tư tư bản cố định vào sản xuất, việc thay thế lao động sống bằng hệ
thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm đi.
_ Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả
cho việc thuê lao động.Với tư cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền
công có xu hướng vận động ngược chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. Khi
năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng nhưng tiền công lại giảm xuống.
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì. Doanh thu đó chủ yếu là doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đó có thể là doanh thu từ các hoạt
động bất thường như doanh thu thu được khi đầu tư vào các công ty liên
doanh, liên kết, các hoạt động đầu tư tài chính. Doanh thu thu được bù đắp
với các chi phí phát sinh trong kì sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra bình thường như:
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng.
+ Chi phí mua nguyên vật liệu.
+ Chi phí tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên.
+ Chi phí bán hàng tiêu thụ sản phẩm.
+ Nộp thuế vào ngân sách nhà nước. . .
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các khoản chi phí trên chính là lợi
nhuận.
Như vậy, lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp( hay các công ty ) là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu
đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
1.2. Nội dung của lợi nhuận.
Kết qủa cuối cùng của một hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
doanh nghiệp đó là lợi nhuận, đây là tiêu chí quan trọng để có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, cũng như sự phong phú và đa dạng trong lĩnh vực hoạt động của các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận khác
1.2.1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận có được do
việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đó tạo ra, đây là
nguồn thu nhập chủ yếu và ổn định nhất của doanh nghiệp.
Hay lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh
doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp).
Công thức xác định:
Công thức xác định:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
= Doanh thu
thuần
_ Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản
phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một
thời kì nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: Gỉam
giá bán hàng bán, hàng bán bị trả lại( nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB,
thuế XK phải nộp( nếu có).
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh
toán, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước,
kỳ này trả hoặc tiền ứng trước của khách hàng để mua hàng. Tiền thu về
trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
Hay:
Doanh thu thuần = Doanh thu từ HĐKD – Các khoản giảm trừ( nếu có)
Gía thành toàn bộ sản phẩm( tổng chi phí liên quan đến hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ)
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Gía vốn hàng bán + Chi phí bán
hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
_ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả
lạivà thuế gián thu.
_ Gía vốn hàng bán( tổng giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) là khái
niệm dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của
hàng đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại, nó có thể là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản
xuất.Gía vốn hàng bán là trị giá của hàng xuất bán, bao gồm:
+ Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
_ Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu
thị hàng hoá sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ).
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh,quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp còn có các hoạt động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực khác như hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường cũng mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính là số chênh lệch gữa doanh thu hoạt
động tài chính trừ đi chi phí tài chính và thuế phải nộp theo quy định( không
bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp). Thu nhập từ hoạt động tài chính cũng
mang lại lợi nhuận khá thường xuyên cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
_ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
_ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn và dài hạn
_Lợi nhuận từ cho thuê tài sản.
_ Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư khác .
_ Lợi nhuận từ chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngắn hàng.
_ Lợi nhuận từ việc cho vay vốn.
_ Lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ.
Công thức xác định:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
= Doanh thu hoạt
động tài chính
_ Chi phí hoạt động
tài chính
_ Thuế gián thu
(nếu có)
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi vay liên quan
đến hoạt động về tài chính.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí có liên quan đến hoạt động tài
chính như chi phí cho việc môi giới, mua bán chứng khoán kể cả các khoản
tổn thất trong đầu tư(nếu có), chi phí cho việc liên doanh liên kết, chi phí lãi
tiền vay
1.2.3. Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác ( hay lợi nhuận bất thường ) là những khoản lợi
nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có
khả năng xảy ra như: Tài sản dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi
được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho
ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự phòng
giảm gía hàng tồn kho…Những khoản nợ nhuận bất thường có thể do chủ
quan đơn vị hay do khách quan đưa tới, nguồn nay không mang lại lợi nhuận
thường xuyên cho doanh nghiệp.
Hay nó chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi
phí từ hoạt động khác phát sinh trong kỳ và thuế gián thu nếu có.
Công thức xác định:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác _ Chi phí khác _ Thuế gián thu
(nếu có)
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi
phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả
năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu chi không mang tính chất
thường xuyên.
Thu nhập khác gồm:
+ Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng…
Chi phí khác gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế .
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
+ Các khoản chi của những năm trước do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra và các khoản chi khác .
Tỷ trọng của các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp bởi sự khác nhau trong mỗi
lĩnh vực và môi trường kinh doanh. Việc xem xét tỷ trọng của mỗi bộ phận,
kết cấu của tổng lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
đánh giá kết quả của từng hoạt động trong mỗi doanh nghiệp, từ đó tìm ra
những mặt tích cực hay tồn tại của doanh nghiệp đó trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp khả năng nâng cao lợi nhuận trong
tương lai.
1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó chính là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, nếu doanh
nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình
trạng bị phá sản. Từ trước đến nay nước ta đã có hàng loạt các xí nghiệp, các
doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn thua lỗ không hiệu quả, trong
đó có cả các doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay cạch tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi
nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn vong của doanh
nghiệp:
_ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tiếp tục sản xuất kinh doanh, khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì doanh nghiệp mới có cơ sở trang trải các khoản chi
phí mà mình đã bỏ ra. Ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động nhằm
mục tiêu công ích.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
_ Lợi nhuận cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá năng lực mọi mặt
của một doanh nghiệp.Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có được tiến hành một cách hợp lý, tiết kiệm hay không đều được
phản ánh khá rõ nét qua chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp biết tổ chức
hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí ở từng khâu
một cách hợp lý nhất, cải tiến kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình luôn được thị trường
chấp nhận thì chắc chắn doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên, giảm được
chi phí, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Và ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý yếu kém, lãng phí nguyên vật liệu,
phương hướng sản xuất kinh doanh nói chung và các chiến lược cho sản
phẩm nói riêng không hướng tới được nhu cầu của thị trường thì chắc chắn
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng cao, sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu của thị trường, sẽ ứ đọng, tình trạng tăng chi giảm thu
sẽ là tất yếu, dẫn đến quy mô lợi nhuận bị thu hẹp, các chỉ tiêu lợi nhuận bị
giảm sút.
_ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng
của Ngân sách Nhà nước. Hàng năm, nhà nước thu một phần lợi nhuận của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập
doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó, Nhà
nước thực hiện điều tiết lợi ích trong nền kinh tế. Khi các tế bào của nền
kinh tế có khoẻ mạnh thì cơ thể kinh tế của đất nước mới có điều kiện để
khoẻ mạnh và phát triển tốt hơn được.
_ Thêm vào đó, lợi nhuận còn là chỉ tiêu phản ánh chính xác khả năng tái
sản xuất mở rộng doanh nghiệp vì trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận
là một nguồn bổ sung vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khi hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi
nhuận chưa phân phối, là cơ sở để phân bổ vào nguồn vốn tái đầu tư, mở
rộng quy mô hoạt động là cơ sở để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
vững vàng trên thị trường. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận không chỉ đánh giá
được quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh đã qua của doanh nghiệp mà
còn hé mở phần nào khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp
đó.
_ Ngoài ra, lợi nhuận còn là nguồn tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Kết thúc một
quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận. Sau khi
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, phần lợi nhuận sau
thuế mộ phần được dùng để tích luỹ tái sản xuất mở rộng, một phần dùng để
trả lương cho các cán bộ công nhân viên. người lao động trong doanh
nghiệp.
Tuy vậy, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh gía chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng
không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau bởi vì:
_Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân
tố có những nhân tố thuộc về chủ quan, nhưng lại có những nhân tố thuộc về
khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
_ Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ, thường làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không giống nhau.
_ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được cũng sẽ khác nhau, ở doanh những doanh nghiệp lớn nếu công tác
quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi
nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi.
2. Tỷ suất lợi nhuận cña doanh nghiÖp.
Tỷ suất lợi nhuận, là một chỉ tiêu tương đối cho phép ta so sánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp,
giữa thực tế với kế hoạch hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một thời
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
kỳ. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì điều đó càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp
đó sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách chứa đựng một nội
dung kinh tế khác nhau, thông thường các doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận sau đây:
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
● Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước(sau) thuế
VKD VKD
Lợi nhuận trước(sau) thuế doanh thu thuần
Doanh thu thuần VKD
= Tỷ suất lợi nhuận doanh thu × vòng quay VKD
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể: Trong kỳ doanh nghiệp cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân
thì phải thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, tỷ suất lợi nhuận nói lên
trình độ sử dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn
tham gia kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ nhất.
● Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Lợi nhuận trước(sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận = × 100%
giá thành Giá thành toàn bộ
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong công tác quản lý chi phí
và giá thành.
● Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Lợi nhuận trước(sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận = × 100%
doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể: Trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thị sản phẩm thì doanh
nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
● Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= vòng quay × tỷ suất lợi nhuận sau thuế ×
VKD trên doanh thu (1- hệ số nợ)
Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu quan tâm nhất, bởi qua chỉ tiêu
này sẽ biết được nếu bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh
doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận.
II. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận với doanh nghiệp.
Trước đây, nền kinh tế nước ta hoạt động trong cơ chế quản lý kế hoạch
hoá tập trung,thì các doanh nghiệp được bao cấp hầu hết về vốn nên lợi
nhuận không phát huy được vai trò của mình bởi vì các doanh nghiệp sản
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
xuất kinh doanh không hoàn toàn quan tâm đến mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
Nhưng từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và có sự cạnh tranh
mạnh mẽ, thì lúc này vai trò cũng như ý nghĩa của lợi nhuận được bộc lộ rõ
nét và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Lợi nhuận đã và đang trở thành mục tiêu số một của doanh nghiệp. Nó
quyết định đến sự thành bại của cả một doanh nghiệp. Vì thế việc phấn đấu
tăng lợi nhuận có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đìeu
này xuất phát từ những lí do sau:
1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp, nó đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự tắng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung.
Vai trò của lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận cho phép chúng ta có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu cung cấo nguyên vật liệu cho sản xuất
đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như trình độ tổ chức
và quản lý lao động, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh…
Bên cạch đó lợi nhuận của doanh nghiệp còn là nguồn thu khá quan
trọng của ngân sách Nhà nước được thể hiện dưới hình thức thuể thu nhập
doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh thu được lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng cao thì nguồn thu ngân sách Nhà nước
cũng theo đó tăng lên, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân. Với nguồn thu này Nhà nước sẽ có điều kiện thực hiện các mục
tiêu xã hội trong mỗi thời kì.
Ngoài ra, lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ
sung vào vốn cố định, vốn lưu động tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Và cũng chính từ quỹ doanh nghiệp này mà không ngừng
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần kích
thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, tận tâm, tận lực, để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận
là nguồn gốc tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh,
mở rộng tái sản xuất. Lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
tạo vững chắc cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là nguồn
tài chính để doanh nghiệp trích lập dự phòng các quỹ như: quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi….
Lợi nhuận để lại còn là nguồn vốn trung và dài hạn góp phần giúp các
doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh. Lợi nhuận càng cao thì việc trích
lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi càng lớn, đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân viên được quan tâm hơn, kích thích lòng nhiệt tình,
hăng say làm việc của người lao động.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất tác động đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiên nay
đoig hỏi các doanh nghiệp phải thực hiên tốt các nguyên tắc hạch toán kinh
doanh.Yêu cầu của nguyên tắc này là lấy thu bù chi và có lợi nhuânk, nhất là
lợi nhuận ròng. Muốn vậy các doanh nghiệp, cần phải tận dụng những nguồn
dự trữ nội bộ, sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Vai trò đòn bẩy kinh tế còn được
thể hiện thông qua quá trình hình thành, phân phối, sử dụng lợi nhuận. Qua
quá trình đó nó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa 3 lợi ích: lợi ích người
lao động, lợi ích của tập thể, lợi ích của Nhà nước . Do đó thúc đẩy mọi
người quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một phần quan trọng của ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế lợi tức. Nếu sản xuất hàng hoá ngày càng phát
triển thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng nhiều kéo theo nguồn thu
này của ngân sách Nhà nước ngày càng tăng đáp ứng ngày càng lớn nhu cầu
chi tiêu của bộ máy quản lý Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phát
triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và củng cố an ninh, quốc phòng.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến uy
tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ, khả năng thanh
toán trong một thời gian dài sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp bị phá sản hay bị
giải thể. Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt có hiệu quả thu được
lợi nhuận cao không những có khả năng thanh toán ổn định mà còn nâng cao
được uy tín của mình trên thương trường góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệo ngày càng tanưg
trưởng.
Thực tế đã chứng minh rằng bất cứ doanh nghiệp nào dù là doanh
nghiệp Nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
thưôưng mại khi đã tạo ra được chữ tín trên thương trường thì các hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, hoạt động có hiệu quả và lợi
nhuận thu được ngày càng cao.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng
và với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung, vì vậy phấn đấy tăng lợi nhuận
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Đối với các doanh nghiệp, phấn đấu tăng lợi nhuận sẽ tạo cho doanh
nghiệp điều kiện mở rộng phát triển sản xuất, tăng vốn kinh doanh, đổi mới
máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, từ đó không
ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Xuất phát từ yêu cầu phát huy tính tự chủ tài chính và tự chủ sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trước năm 1990, nền kinh tế nước ta nằm trong cơ chế tập trung, các
doanh nghiệp Nhà nước chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
mệnh lệnh, phụ thuộc vào chỉ thị và kế hoạch của Nhà nước giao cho. Tính
hành chính và bao cấp thể hiện tõ nét từ việc Nhà nước giao các chỉ tiêu
pháp lện cho các doanh nghiệp thực hiện sản xuất như: Các chỉ tiêu về mặt
hàng, khối lượng sản phẩm sản xuất, gía thành và nơi tiêu thụ. Sau mỗi kỳ
kinh doanh, doanh nghiệp nào thua lỗ được Nhà nước bù lỗ còn doanh
nghiệp nào thu được lãi thì phải nộp cho Nhà nước. Về phía các doanh
nghiệp, cho dù kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ thì họ cũng khống được gì
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
và cũng không mất gì cho nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, hiện tượng” lãi giả, lỗ
thật” đã phản ánh khá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong cơ chế cũ – cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp.
Từ năm 1990 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước đã đưa nhiều giải
pháp đúng đắn nhằm từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và
buộc các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh thực sự. Nhà nước cũng đã
thực hiện xoá bỏ cơ chế “ Lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù” như trước đây,
xóa bỏ bao cấp qua giá, thực hiện chính sách một gía trong kinh doanh và
đưa dần nhiều mức giá lên sát với giá cả thế giới, thị trường từng bước thống
nhất và hoàn chỉnh trong cả nước, điều chỉnh lãi suất hợp lý trong từng thời
kỳ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh trong
môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trước pháp luật.
Từ quyết định số 127/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1987 của Hội
Đồng Bộ Trưởng về một số chính sách hạch toán kinh doanh trong các xí
nghiệp quốc doanh và nghị định số 59/NĐ – CP ngày 03 tháng 10 năm 1996
của chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
đối với các doanh nghiệp Nhà nước ra đời đã mở rộng quyền tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản của Nhà nước giao cho quản lý, có
quyền sử dụng và bổ sung vốn kinh doanh một cáchlinh hoạt, được quyền tổ
chức lao động và lựa chọn phương án nghành nghêh kinh doanh phù hợp, có
lợi nhất cho mính, được quyền độc lập tự chủ, lựa chọn hình thức trả lương,
chủ động trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm như xây dựng giá cả, lựa chọn
khách hàng, thị trường tiêu thụ… và lấy lợi nhuận làm thước đo hiệu quả đo
hiệu quả đồng thời làm mục tiêu định hướng cho hành vi của doanh nghiệp.
Tuy nhiên các quyền hạn phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Nói cách khác, trong nền kinh tế thi trường không có sự bao cấp về
vốn của Nhà nước, Nhà nước giao quyên tự chủ cho các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh, tự chịu trách
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này khiến các doanh nghiệp
không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải tự khẳng định mình trên
thương trường cũng như trong nền kinh tế. Muốn làm được điều đó các
doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh,
làm ăn có lãi, vốn tích luỹ haàg năm phải tăng lên. Đến nay, hầu hết các
doanh nghiệp đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường,
biết tìm hướng đi, hướng sản xuất kinh doanh cho riêng mình và từng bước
có hiệu quả.
Bên cạch đó, vẫn có những doanh nghiệp còn chậm thích ứng với thị
trường, chưa linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh
doanh kém hiệu quả. Nhà nước và các nhà quản lý cần có sự quan tâm hơn
để các doanh nghiệp đó từng bước ổn định phát triển sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO đã và đang mang đến cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ
hội cũng như nhiều khó khăn thử thách lớn. Đặc biệt hiện nay do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt
Nam, các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Vì vậy nếu chúng ra không nhanh chóng tìm ra các giải pháp, không
nhanh chóng đổi mới cách nghĩ cách làm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thì
sẽ có nguy cơ bị tụt hậu, thậm chí có thể đi đến phá sản .Vì vậy, các doanh
nghiệp phải thấy rằng lợi nhuận không những là mục tiêu hàng đầu mà còn
là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do
đó phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần
thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp và biện
pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay.
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi
nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn
ảnh hưởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra
những biện pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên
trong doanh nghiệp nhưng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm
kiểm soát của doanh nghiệp.Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi
hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.1. Các nhân tố chủ quan.
1.1.1 Nhân tố số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Về nguyên tắc,việc tăng sản lượng sản phẩm tiêu thu sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận lên( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Sản phẩm
sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn bẩy
để tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất đó là công tác
lập kế hoạch về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi
nhuận còn phụ vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao
nhận hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ
thuộc vào việc tiết kiệm chi phí, quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi
công, xây lắp, lợi nhuận còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn
thành. Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ
chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức
thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính
toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành, chi
phú xây dựng công trình thấp… tất cả đều góp phần quan trọng nhằm tăng
lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu như việc sản xuất nhiều vượt quá cầu của thị
trường thì sẽ làm ứ đọng, hàng tồn kho tăng, vòng quay vốn chậm làm giảm
số lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy,
doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường, đầu tư hợp lý để đưa ra số
lượng sản phẩm thích hợp.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Nhân tố chất lượng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
nó là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Một sản
phẩm chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu và có giá bán
hợp lý sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đường gia tăng
lợi nhuận bền vững. Tất nhiên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau: Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và lao động, kỹ
thuật công nghệ… Ta cũng thấy rằng, việc hoàn toàn chú trọng vào chất
lượng sản phẩm chưa chắc đã đem lại hiệu quả như mong muốn, nó có thể
đẩy giá bán lên quá cao và thu hẹp thi trường tiêu thụ. Rõ ràng, nâng cao
chất lượng là mục tiêu, yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính toán chủ
quan của doanh nghiệp.
1.1.2 Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm khác
nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan
trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ
định giá, còn lại căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng
giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng có lợi nhuận cao và giảm
tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng lợi nhuận và
ngược lại. Kết cấu mặt hàng chịu sự tác động của cung cầu trên thị trường và
việc tăng giảm tỷ trọng từng mặt hàng còn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ.
1.1.3 Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động.
Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suât,
chất lượng và giá thành sản phẩm. Nắm băt được số lượng lao động, trình độ
lao động và tổ chức lao động, tổ chức lao động khoa học tạo ra được sự kết
hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở để giảm chi phí nhân
công cũng như tránh được tình trạng lãng phí sức lao động, giờ máy móc
làm việc… Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn doanh
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp phần
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4 Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thứuc tốt nhất nhằm hạ giá
thành, tăng lợi nhuận. Điều này được biểu hiện trong quá trình qủn lý chi phí
của doanh nghiệp: Từ chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu không quản lý
tốt những khoản chi này sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí và làm tăng ía thành
sản phẩm.
Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu tư
cho từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trũ vật tư, tồn kho sản phẩm tới quản
lý các khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng… Thực hiện tốt
những vấn đề trên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và
ngược lại, góp phần ổn định tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi
nhuân của doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố khách quan.
1.2.1 Nhân tố giá bán.
Giá bán được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường và mang tính
khách quan. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi
gía bán hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để
đảm bảo được doanh thu và lợi nhuân, doanh nghiệp phải có những quyết
định về gía cả.
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp
đến doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu
khi giá giảm thì mức tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Khi xác định giá bán phải
đảm bảo 2 yêu cầu:
_ Gía bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận
mua hàng hoá với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào việc
tiêu thụ được hàng hoá sản phẩm hay không.
_ Gía cả phải bù đắp được chi phí đã tieu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng
để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá
cả hợp lý là rất quan trọng.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
1.2.2 Nhân tố khoa học công nghệ.
Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương thức tốt nhất để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lai, nếu không áp dụng thí sản phẩm
của doanh nghiệp không bắt kịp được thị trường, chất lượng khống được
như ý, sẽ bị đào thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi
nhuận thu được sẽ thấp thậm chí là thua lỗ.
1.2.3 Vòng đời sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại đều trải qua 4 giai đoạn: Từ
khi xuất hiện, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái . Mỗi giai đoạn khác nhau
sẽ cho doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu như doanh nghiệp tổ chức
quản lý, khai thác và kéo dài giai đoạn tăng trưởng và bão hoà, rút ngắn thời
gian suy thoái và hình thành ban đầu, sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được
nhiều lợi nhuận hoan. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho
cụ thể ở từng giai đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
1.2.4 Nhân tố thị trường tiêu thụ và sự cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và lợi nhuận..Vì sự biến động của cung cầu trên thị trường sẽ ảnh
hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn
cầu thì chứng tỏ nhu cầu mặt hàng kinh doanh đã đáp úng tương đối đầy đủ,
người tiêu dùng không còn mặn mà tiêu dùng mặt hàng đó nữa cho dù doanh
nghiệp có dùng biện pháp khuyến khích mua hàng. Lúc nàyviệc tăng khối
lượng hàng bán ra là rất khó khăn cà dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm.
Ngược lại trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra nhanh
hơn kết quả kinh doanh tốt hơn. Nói đến thị trường phải xem xét cả phạm vi
thị trường và khả năng thanh toán( sức mua) của thị trường. Nếu sản phẩm
của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà
cả thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ngày
càng cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
sức mua thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc
khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng
doanh thu của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.
Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm
hoặc các sản phẩm, có thể thay thế lẫn nhau. Với những nhân tố tác động tới
lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có những giải pháp để phát huy yếu tố
tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.5 Chính sách kinh tế của Nhà nước.
Vai trò chính sách kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có
tác động manh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi
nhuận thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội…
Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc
điều tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá bán hàng ra cáo
hay hạ và tác động đến tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng lợi nhuận. Thuế trực
thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để lại cho daonh nghiệp, tức là tác động đến
tích luỹ của doanh nghiệp
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay.
2.1 Tiết kiệm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm.
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ
bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm
quyết định. Trong kinh daonh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi
phí, tìm biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp
lệ, để tiết kiệm chi phí, hạ gía thành sản phẩm chúng ta phải:
- Đầu tư đổi mới thiết bị áp dụng trong sản xuất.
Việc nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
tăng năng suất , hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào. Điều
này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có các biện pháp bảo quản , chống thất thoát
lãng phí vật liệu. Doanh nghiệp nên: Lập định mức tiêu hao vật liệu và quản
lý thực hiện các mức tiêu hao đó cẩn thận, tìm kiếm các yếu tố đầu vào chất
lượng, gần nơi sản xuất, giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất để sử dụng tiết
kiệm và tránh tình trạng tiêu hao vật liệu lãng phí.
- Nâng cao trình độ tay nghề tổ chức lao động khoa học.
Một trong những biện pháp cơ bản giúp cho doanh nghiệp hạ gía
thanh, tăng lợi nhuận là nâng cao năng suất lao động. Vì vậy mà doanh
nghiệp phải thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo tay nghề , các khóa học
tập, thi tay nghề nâng cao trình độ, cũng như phải có các chế độ thưởng phạt
hợp lý để giúp hình thành nên một tập thể lao động gắn kết với hiệu quả
công việc cao. Bên cạch đó phải liên tục cải tiến cách thức làm việc, phướng
thức quản lý lao động sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
2.2 Nâng cao chất lượng, tăng số lượng sản phẩm, đẩy nhanh công tác tiêu
thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
Đây là một trong những biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Trước hết hoanh nghiệp cần tăng khối lượng hàng hoá, dịch vụ sản
xuất và đưa ra thị trường. Bên cạch đó, cần chú ý nâng cao chất lượng sản
phẩm bán ra ở thị trường trong và ngoài nước. Để làm được điều đó chúng ta
cần phải:
- Nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hàng. Chất lượng sản phẩm là
chìa khoá then chốt quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp có lâu dài
hay không, tạo uy tín và sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần chú trọng đổi mới máy móc thiết bị
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có
thông số kỹ thuật cao, chất lượng tốt, sử dụng nguyên nhiên vật liệu mới
thay thế tốt hơn, rẻ hơn tạo ra sựu hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao sẽ ngày càng tạo uy tín đối với
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
khách hàng, góp phần xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh
nghiệp.
- Gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất.
Nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là mong muốn của
mọi doanh nghiệp, để thực hiên được điều đó doanh nghiệp cần tổ chức các
yếu tố đầu vào, khuyến khích tăng năng suất lao động. Tuy nhiên số lượng
sản phẩm tiêu thụ do quan hệ cung cầu thị trường quyết định nên các doanh
nghiệp cần có công tác nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường hiện tại và
tương lai. Dựa trên cơ sở dự đoán đó mới có thế đưa ra chính sách gia tăng
số lượng sản phẩm đúng đắn nhất.
- Đa dạng hoá sản phẩm.
Nhu cầu về các loại sản phẩm trên thị trường rất đa dạng, phong phú.
Vì vậy, cần phải có một chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm về : chủng
loại, quy cách, số lượng mẫu mã phong phú để phù hợp với thu nhập và thị
hiếu của mọi tầng lớp dân cư. Muốn vậy doanh nghiệp cần bám sát nhu cầu
thị trường, thị hiếu khách hàng và tổ chức quản lý sản xuất phù hợp với
mong muốn của người tiêu dùng. Điều này không chỉ giúp cho doanh nghiệp
gia tăng lợi nhuận mà còn giúp phân tán rủi ro kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thị, quảng cáo, mở rộng thị trường. Tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình sản xuất , là khâu quyết định việc
thực hiện doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, để thực hiện tốt quá
trình tiêu thụ sản phẩm cần có những biện pháp cụ thể sau:
+ Trước hết, doanh nghiệp cần phải xác định vị trí của mình hiện nay trên
thương trường. Doanh nghiệp phải xác định rõ được đâu là điểm mạnh, điểm
yếu cũng như những thuận lợi và khó khăn của mình. Cũng như xác định
được mối quan hệ của chính doanh nghiệp mình với nhà cung cấp, với khách
hàng và xác định rõ ràng vị trí của mình với các đối thủ cạnh tranh.
+ Cần phải có một chiến lược marketing rộng rãi nhằm tiếp cận và đưa sản
phẩm đền tận tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ
nhân viên tiếp thị năng động có trình độ giới thiệu sản phẩm với khách hàng.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Bên cạch đó, doanh nghiệp cần phải sử dụng các hình thức quảng cáo
qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, phát thanh truyền
hình… một cách trung thực ấn tượng để góp phần phổ biến rộng rãi sản
phẩm của doanh nghiệp tới quần chúng.
+ Cần phải có các dịch vụ bảo hành, giao hàng tận nhà cho khách hàng.
+ Cần phải nghiên cứu mở rộng thị trường, khai thác những thị trường tiềm
năng. Tổ chức những đại lý chi nhánh phân phối sản phẩm đến tận tay người
tiêu dùng.
2.3 Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ làm tăng mức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên doanh nghiệp cần
phải có một kết cấu các mặt hàng một cách hợp lý nhất . Vì nếu doanh
nghiệp tăng tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vik cao và giảm tỷ
trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp thì sẽ tăng được tổng lợi
nhuận. Tuy nhiên việc lựa chọn kết cấu mặt hàng hợp lý còn phụ thuộc vào
nhu cầu thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp.
2.4 Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền vốn.
Tuỳ vào nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp cần tuyển dụng và bố trí
cán bộ công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ, khả năng của từng
người, để có mức thù lao thoả đáng, chế độ thưởng phạt nghiêm, rõ ràng,
công bằng.
Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá để nhanh chóng
phát hiện kịp thời những vật tư kém, mất phẩm chất, giảm hao hụt, đảm bảo
an toàn vật tư, thành phẩm, hàng hoá vả về số lượng lẫn chất lượng.
Mặt khác, cần tổ chức quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền mặt, vốn trong
thanh toán, tích cực thu hồi công nợ, tránh công nợ dây dưa.
2.5 Nâng cao hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của một doanh nghiệp cần
phải đặt kết quả đạt được trong mối quan hệ vưói quy mô của doanh nghiệp.
Khi bỏ vốn đầu tư thì bao giờ cũng mong muốn đồng vốn đó được sử dụng
có hiệu quả nhát hay thu được nhiều lợi nhuận cao nhất với một số lượng
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
vốn bỏ ra là ít nhất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp
cần thiết và quan trọng nhằm gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn cố định và vốn lưư động .Vốn cố định
là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, có tính chất quyết định tới tăng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định thì cần phải chú ý khai
thác có hiệu quả năng lực, công suất máy móc hiện có và có biện pháp hạn
chế hao mòn vô hình.Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Sử
dụng vốn này phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn,
đồng thời hạn chế tối đa tình trang vật tư hàng hoá bị ứ đọng, sử dụng tiết
kiệm vốn nguyên liệu, tránh hao hụt, mất mát.
Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
_ Chủ động linh hoạt trong quá trình huy động vốn, đảm bảo huy
động vốn với chi phí thấp nhất, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tài chính nhưng
vần đảm bảo phát huy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Huy động tối
đa vốn tự có, năng lực sản xuất của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng khối lượng haàg hoá, tăng năng suất lao động khi vốn tự có
không đủ phaả huy động vốn bên ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau
nhuưg dù là bất kì hình thức nào cũng phải tính đến chi phí sử dụng vốn có
thể gánh chịu được.
_ Lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, đảm bảo kết
cấu TSCĐ hợp lý theo hướng tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất, thực hiện khai
thác có hiệu quả năng lực máy móc hiện có, áp dụng biện pháp khấu hao phù
hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
_ Tăng cường công tác kiểm tra và giám đốc tài chính đối với bộ phận vốn
lưu động như: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm,
xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao ý thức tiết kiệm, phát
huy tinh thần năng động sáng tạo trong sản xuất của người lao động.
_ Phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập, doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu tư ra bên ngoài như: liên doanh
liên kết, đầu tư chứng khoán.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về nghành nghề, cơ cấu là
khác nhau, do vâyk phải tìm cho mình một giải pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Để đạt tới mục tiêu không ngừng gia tăng lợi
nhuận DN cần quan tâm thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
+ Một là cần phối hợp các mặt quản lý để tìm ra các giải pháp phù hợp nhất
có thể phát huy những mặt mạnh của mình.
+ Hai là cần xem xét, xác định lợi thế về vốn lao động, cơ sỏ vật chất kỹ
thuật, thương hiệu, thị trường, nghành nghề kinh doanh để đưa ra các giải
pháp phù hợp giải quyết vấn đề hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Ba là chú trọng tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp để tài chính doanh
nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý hưưc hiệu tốt nhât đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh, đưa ra những tư vấn kịp thời đối với lãnh đạo của
doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta đã hiểu được một cách khá cụ thể về lợi nhuận của doanh
nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như các
biện pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp cụ thể cần đưa ra các biện pháp riêng của
doanh nghiệp mình để làm sao cho cách làm đó có thể làm gia tăng lợi
nhuận tốt nhất . Đồng thời các doanh nghiệp cần xác định những nhân tố chủ
đạo nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, mỗi doanh
nghiệp tự đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện kinh doanh
riêng nhằm tăng lợi nhuận thực sự và phù hợp với thực trạng của doanh
nghiệp mình.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH
MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ
I. Khái quát về công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
* Tên gọi: Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ.
* Địa chỉ: 109 Đường Lương Ngọc Quyến_ Tổ 5_ Phường Hoàng Văn
Thụ_ Thành phố Thái Nguyên_ Tỉnh Thái Nguyên.
* Điện thoại: 0280.6250.666 hoặc 0280. 2460.460.
* Địa chỉ: http//www.duongthu.vn.
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.
* Mã số thuế: 4600377862.
* Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1702000313.
* Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng.
Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên được phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 02 tháng 11 năm 2005, trụ sở đặt tại số 109
Đường Lương Ngọc Quyến, Tổ 5, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Ngay từ những ngày đầu thành lập,công ty đã gặp phải những khó
khăn như: Thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn lạc hậu, đội ngũ cán bộ
công nhân ít, trình độ chuyên môn thấp, cơ cấu tổ chức đơn giản …
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, với phương châm: “Tận tuỵ vì
chất lượng” cùng với sự nỗ lực tận tâm của lãnh đạo công ty cũng như toàn
thể các cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty TNHH máy tính DƯƠNG
THƯ không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về quy mô lẫn uy tín và chất
lượng. Trải qua 5 năm, xây dựng và phát triển đến nay công ty luôn vượt
mức các chỉ tiêu đã đề ra và có một vị trí vững chắc trên thị trường cũng chỉ
kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh
thu ngày càng lớn, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng
được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
2.1 Một số nghành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại chủ yếu tập trung vào các
nghành nghề sau :
_ Mua, bán các thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông, điện tử, điện
lạnh, đồ gia dụng, sách vở đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm , đồ gia
dụng , các thiết bị giáo dục…
_ Mua, bán ,lắp đặt, sửa chữa hệ thống máy tính, mạng viễn thông.
_ Thiết lập hệ thống camera, giám sát, cảnh báo, bảo vệ, bảo mật.
_ Đào tạo tin học, tiếng Anh.
_ Dịch vụ, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, viễn
thông , máy văn phòng.
_ Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học…
_ Sản xuất và lắp ráp máy tính.
_ …
2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Xuất phát từ ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp thương
mại công ty đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho mình:
_ Kinh doanh đúng nghành nghề đăng kí.
_ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
_ Hạch toán luôn tuân thủ đầy đủ theo các chế độ , chính sách kế toán
do Nhà nước ban hành.
_ Tổ chức công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã
hội, đào tạo bồi dưỡng các cán bộ để không ngừng nâng cao tay nghề cho
nhân viên Công ty.
3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu gọn nhẹ để đảm bảo sẵn
sàng kinh doanh cho có hiệu quả nhất, giảm được nhiều chi phí và quản lý
được tốt nhất.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban giám đốc: Là những người điều hành cáo nhất, đại diện cho Công ty
chịu trách nhiêm chính trước pháp luật về toàn bộ kết quả kinh doanh của
Công ty và ra mọi quyết định về tất cả các công việc trong Công ty.
Ban giám đốc
P.Hành chính P.Kế toán P.Kinh doanhP.Kỹ thuật
Văn phòng
P.An ninh Bảo hành
Kỹ thuật
Marketing
Phân phối
Bán lẻ
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
- Phòng hành chính: Là đơn vị tham mưu cho việc quản lý và điều hành về:
xây dựng và tổ chức bộ máy kinh doanh, thực hiện các chính sách, chế độ
của Nhà nước đối với các nhân viên trong Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Điều hành các công tác quản lý kỹ thuật và đầu tư bảo
hành, bảo dưỡng các sản phẩm, nghiên cứu các sản phẩm mới, xây dựng các
tiêu chuẩn chất lượng, quản lý quy trình công nghệ và kiểm tra chất lượng
vật tư sản phâm. Đồng thời quản lý và chỉ đạo các nhân viên trong phòng.
- Phòng kế toán: Là đơn vị tham mưu, giúp cho ban giám đốc trong công tác
quản lý và điều hành công tác tài chính của Công ty, phản ánh mọi hoạt
động kinh tế thông qua việc tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh, lập báo cáo tổng hợp, thực hiện quyết toán và cung cấp các thông tin
chính xác cho ban giám đốc, cho các tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hịên của Công ty.
3.2. Tổ chức nhân sự
Số người lao động trong Công ty có 45 người, trong đó lao động nữ là 14
người chiếm 31% tổng số cán bộ lao động trong công ty.
Trình độ Tổng số người Tỷ lệ (%)
Đại học 29 65
Cao đẳng-Trung cấp 9 20
Công nhân kỹ thuật 5 11
Lao động phổ thông 2 4
Cộng 45 100
 Chính sách đào tạo:
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh,
công ty luôn xây dựng kế hoạch chính sách nhân lực hợp lý nhằm duy trì và
phát triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường
làm việc giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn. Vì thế, công ty thường
xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân như
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
thuê giáo viên về giảng dạy tại công ty cho công nhân lao động mới. Đối với
cán bộ quản lý, công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ về chuyên môn và
lý luận nên thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức.
 Chính sách lương, thưởng:
Hiện nay, công ty thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên dưới
2 hình thức: Lương sản phẩm và lương thời gian. Cả hai hình thức trả lương
trên đều có gắn phần lương theo năng suất dựa trên kết quả công tác trong
tháng của mỗi cá nhân để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu
quả, đảm bảo tính trung thực, kỷ luật trong công ty. Nhằm thu hút một đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư tưởng cầu tiến, công ty đã
và luôn có chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy khả năng, tính sáng
tạo của nhân viên.
4.Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra.
4.1. Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu vào.
Do Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là một doanh nghiệp
thương mại nên các yếu tố đầu vào của Công ty chủ yếu là thu mua hàng hoá
dịch vụ phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty.
Để có được các mặt hàng bán ra trên thị trường với chất lượng tốt nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã luôn cố gắng tìm hiểu
các sản phẩm có chất lượng tốt, uy tín và giá cả hợp lý nhất của rất nhiều các
hãng sản xuất khác nhau trên thị trường. Q ua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu
thị trường cũng như các sản phẩm, Công ty đã quyết định sử dụng thị
trường các yếu tố đầu vào:
_ Lao động : Chủ yếu các nhân viên trong Công ty đều là người trong tỉnh.
_ Hàng hoá: Công ty nhập hàng chủ yếu tại các Công ty nhập khẩu, các nhà
phân phối lớn tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Cụ thể:
+ Màn hình nhập: Hà Nội computer, Công ty Gia Linh ( Hà Nội), Công ty
xuất nhập khẩu Anh Long ( Sài Gòn )…
+ Chuột nhập: Công ty TNHH Thiện Ý, Công ty TNHH máy tính Nhất Tín,
…
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
+ Loa nhập chủ yếu: Công ty TNHH kỹ thuật tin học Nam Thành
+ Bàn phím nhập: Công ty TNHH Thiện Ý, Công ty TNHH máy tính Nhất
Tín, …
+ USB nhập : Công ty TNHH máy tính CMS, Công ty CP Thiên Khánh, …
+ Dây mạng: Công ty TNHH Tường An T.A.K.O
+ Mainboard nhập: Công ty TNHH máy tính CMS, Công ty TNHH máy tính
Vĩnh Xuân, …
+ Máy tính xách tay: Công ty TNHH Tân Thái Bình, Công ty CP Long Gia,
…
+ Webcam nhập: Công ty TNHH máy tính Nhất Tín, Công ty TNHH Tường
An T.A.K.O
+ CPU nhập chủ yếu: Công ty CP Én sa yến Sa, Công ty TNHH Tân thái
Bình
…
4.2. Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu ra.
Các mặt hàng của Công ty được tiêu thụ chủ yếu là dân cư trong tỉnh
cũng như các khối cơ quan ban nghành, các doanh nghiệp và phần đông sinh
viên trong toàn tỉnh. Công ty cũng đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ
sang một vài tỉnh lân cận như: Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên
Quang…
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CT TNHH MÁY
TÍNH DƯƠNG THƯ.
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH MÁY TÍNH
DƯƠNG THƯ.
1.1 Những thuận lợi.
+ Cùng với sự tăng trưởng và hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế
Thế giới, và với đà phát triển của nền kinh tế Việt Nam như hiện nay nó đã
tạo nên một bước đệm khá vững chắc, thúc đẩy tất cả các nghành nghề, các
lĩnh vực cùng phát triển trong đó nghành Công nghệ thông tin - Điện tử viễn
thông cũng không ngoại lệ. Từ điều kiện trên đã mở ra rất nhiều những cơ
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
hội thuận lợi cho Công ty mở rộng thị trường, nâng cao đời sống cho người
lao động.
Từ năm 2003, khi nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA và Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO vào ngày 7/11/2006, với sự chuyển mình của nền kinh tế nước ta
và nền kinh tế chung của thế giới, nó đã tạo cho Công ty có nhiều cơ hộ giao
lưu, học tập kinh nghiệm cũng như các thành tựu mới từ các nước bạn.
+ Với sự mở cửa thị trường tự do cũng đã tạo điều kiện cho Công ty mở
rộng quan hệ với nước bạn, tạo điều kiện cho Công ty nhập các sản phẩm
hàng hóa dịch vụ tốt hơn về cả số lượng và chất lượng và giá rẻ hơn. Từ đó,
làm tăng chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty, dẫn đến lợi nhuận của
Công ty sẽ tăng lên .
+ Trụ sở của Công ty đặt tại số 109, Đường Lương Ngọc Quyến, Tổ
5, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên. Đây là một vị trí rất
thuận lợi vì nó nằm ngay ngã tư trung tâm thành phố, lại gần các trường đại
học lớn của Thái Nguyên như: ĐH Sư Phạm, ĐH Nông Lâm, ĐH Y Khoa
,ĐH Công Nghệ Thông Tin ,… tiện lợi cho việc bán và tiêu thu sản phẩm
hàng hoá của Công ty.
+ Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ với đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ chuyên môn cao: 65 % các cán bộ nhân viên trong
Công ty là trình độ Đại học, còn lại là trình độ cao đẳng và luôn có tinh thần
ham học hỏi, yêu nghề . Quan trong hơn, Công ty được sự quản lý bởi đội
ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm, nhiệt huyết , năng động và tận tâm với
công việc.
+ Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, dù chưa nhiều
nhưng cũng phải đối diện với những khó khăn, thử thách trong kinh doanh
trên thương trường. Xong bằng sự cố gắng không mệt mỏi, bằng tâm huyết
và cả sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty đã tạo
cho Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ có một vị thế và uy tín lớn đối
với khách hàng kể cả về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ
của Công ty .Công ty luôn luôn cố gắng làm vừa lòng những khách hàng đã
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
và đang sử dụng những sản phẩm hàng hoá mà Công ty cung cấp. Đồng thời
chính các khách hàng đó lại là những người giới thiệu quảng cáo sản phẩm
của Công ty cho những khách hàng mới tìm đến Công ty .
+ Công ty đã không ngừng trang bị các phương tiện làm việc tốt nhất,
tạo điều kiện và môi trường làm việc tối ưu nhất cho các cán bộ công nhân
viên trong Công ty để cho họ có một môi trường hoạt động linh hoạt, chính
xác hiệu quả và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng
1.2 Những khó khăn.
Khi đất nước gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, bên
cạch những thuận lợi kể trên, Công ty TNNH máy tính DƯƠNG THƯ cũng
gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó đã
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của Công ty.
Cụ thể là:
+ Trên địa bàn hoạt động của Công ty ngày càng xuất hiện thêm nhiều các
đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là những cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp nhà nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp tư nhân
và cả các hãng sản xuất nước ngoài... Đây là một trong những nhân tố quan
trọng không những ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty mà còn
ảnh hưởng tới các chi phí hoạt động của Công ty làm cho nó tăng lên đáng
kể.
+ Phần lớn những người dân trong tỉnh còn nghèo và thu nhập thấp, Công ty
TNHH máy tính DƯƠNG THƯ luôn cam kết bán các sản phẩm hàng hoá
dịch vụ chính hãng nên đã sảy ra tình trạng giá bán hàng của Công ty bán ra
trên thị trường cao hơn so với giá bán các sản phẩm không chính hãng ở một
số các Công ty khác. Nhiều người do tâm lý tham rẻ nên họ đã mua những
sản phẩm không chính hãng đó, đây chính là một trong các nguyên nhân làm
giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến làm giảm lợi nhuận của Công ty.
+ Các cơ quan chức năng, quản lý còn tạo nên nhiều phiền hà, gây khó khăn
làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện công việc, gây lãng phí và có những chi
phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề cuối khoá
SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07
+ Hiện nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cùng sự
biến động của giá cả trong và ngoài nuớc đã làm cho nền kinh tế Việt Nam
trở nên khó khăn rất nhiều, nó cũng đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của tất cả các doanh nghiệp trong nước, trong đó có cả Công ty TNHH máy
tính DƯƠNG THƯ. Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính đó mà tình
hình thực hiện lợi nhuận của Công ty cũng giảm mạnh.
2. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.
BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009/2008
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền Tỷ lệ
I. Tổng
VKD 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21%
1. Vốn cố
định
2.Vốn lưu
động 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21%
II. Tổng
NVKD 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21%
1. VCSH 1.029.464.912 83,73% 1.062.328.997 87,46% 32.864.085 3,19%
2. Vốn
vay 200.000.000 16,27% 152.267.865 12,54% -47.732.135 -23,87%
- Vay
ngắn hạn 200.000.000 100% 152.267.865 100% -47.732.135 -23,87%
- Vay dài
hạn
● Vốn kinh doanh:
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namNOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...hanhha12
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Luận văn: Công tác chăm sóc khách hàng của máy tính Dell tại TP.HCM
Luận văn: Công tác chăm sóc khách hàng của máy tính Dell tại TP.HCM Luận văn: Công tác chăm sóc khách hàng của máy tính Dell tại TP.HCM
Luận văn: Công tác chăm sóc khách hàng của máy tính Dell tại TP.HCM
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, freeKhóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
Luận văn: Quản tri rủi ro tài chính tại các công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Quản tri rủi ro tài chính tại các công ty xây dựng, HOTLuận văn: Quản tri rủi ro tài chính tại các công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Quản tri rủi ro tài chính tại các công ty xây dựng, HOT
 

Similar to Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư

Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggChương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggNguyễn Thảo Phương
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpViet Nam
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệpQuyen Le
 

Similar to Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư (20)

403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Tailieu.vncty.com qt004
Tailieu.vncty.com   qt004Tailieu.vncty.com   qt004
Tailieu.vncty.com qt004
 
Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggChương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_6567124329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đĐề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
 
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đKiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.docx
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty máy tính Dương Thư

  • 1. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 LỜI MỞ ĐẦU Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thời gian qua nền kinh tế việt nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. do đo, các nhà quản lý kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thi trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được , mức tăng doanh lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên cứu tại HỌC VIỆN TÀI CHÍNH cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH máy tính Dương Thư, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây, kết hợp với những kiến thức học tập tại tường, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH máy tính Dương Thư”.
  • 2. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần : Chương I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty TNHH MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ. Chương III: Một số giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại công ty TNHH MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ.
  • 3. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 CHƯƠNG I LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. Lợi nhuận và tỷ suất của lợi nhuận. 1. Lợi nhuận của doanh nghiệp . 1.1. Khái niệm lợi nhuận. a, Doanh nghiệp. * Khái niệm. Nền kinh tế nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động bình đẳng trước pháp luật và có sự cạch tranh lành mạnh thúc đẩy nên kinh tế của đất nước ngày càng phát triển hơn. Có thể phân loại doanh nghiệp căn cứ vào nghành nghề kinh doanh, hay hình thức sở hữu. Dựa vào hình thức sở hữu ,các doanh nghiệp được chia như sau: + Doanh nghiệp Nhà nước. + Doanh nghiệp tư nhân. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Công ty cổ phần. + Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp Nhà nước : Theo điều 1 luật Doanh nghiệp Nhà nước” Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hịên các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp
  • 4. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tựu chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý”. - Công ty TNHH và Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia sẻ lợi nhuận, cùng chịu lỗ, lãi tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khỏan nợ của công ty trong phạm vi góp vốn. Trách nhiệm của các khoản nợ này là hữu hạn, không nằm ngoài phạm vi góp vốn. - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Gồm các công ty liên doanh , doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Công ty liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam * Hoạt động của doanh nghiệp. Sản xuất kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực của mình nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập cho người lao động, tích luỹ để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nên kinh tế đất nước phát triển. Để thực hịên sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên vật liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm cảu các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có mối quan hệ tương tác với các thành viên – các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
  • 5. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Để thực hiện được tốt nhất chức năng của minh là sản xuất kinh daonh thì doanh nghiệp phải có được nguồn tài chính ổn định và quan trong hơn là doanh nghiệp quản lý được nguồn tài chính của mình làm sao có được chi phí rẻ nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Khi nào các doanh nghiệp kiểm soát tốt được tình hình tài chính về nguồn tài trợ, phương án sử dụng mới có thể cân đối và có được một cơ cấu hợp lý nhất để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Thực chất là doanh nghiệp cần phải giải quyết những vấn đề sau đây: + Các chiến lược đầu tư. + Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh. + Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt đông tài chính để đảm bảo cân bằng thu và chi. + Qủan lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp. Trong nền kinh tế hiện nay thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng giúp cho cơ thể kinh tế phát triển ngày càng tốt hơn. Và một trong những loại hình kinh tế có xu hướng gia tăng hiện nay đó là loại hình Công ty TNHH – Đây là loại hình kinh tế thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại rất đông đảo và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước. b, Lợi nhuận. Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của doanh nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Để tìm hiểu về lợi nhuận thì trước tiên chúng ta nên nghiên cứu các quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học Lợi nhuận luôn là một đề tài nghiên cứu của các nhà kinh tế học, những tranh luận những đề tài về lợi nhuận được các trường phái phân tích theo quan điểm của mình rất đa dạng. Sau đây là một vài quan điểm điển hình được nêu bởi một số nhà kinh tế học nổi tiếng , mỗi lý luận kinh tế đều được các nhà kinh tế này nêu ra theo một quan điểm riêng của trường phái mình.
  • 6. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Adam- smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị truờng. Theo Adam- smith: Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và giá trị trao đổi cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hóa quy định giá trị trao đổi: Trong cấu thành giá trị của hàng hoá có tiền lương, địa tô và lợi nhuận.Theo ông , lợi nhuận của nhà tư bản được tao ra trong quá trình sản xuất, là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa:”Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra”. Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi. Adam – smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản( cho vay - sản xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì tính cạch tranh càng quyết liệt. Adam – smith còn phát hiện việc phân chia lợi nhuận theo tỷ suất bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản ngày càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của minh nhưng A.smith đã chỉ ra được rằng: Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị thặng dư mà thôi. D.ricacdo và những người kế tục: Đã xây dựng học thuyết kinh tế của mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của Adam – smith .D.ricacdo cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao dộng để phân tích chỉ
  • 7. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. D.ricacdo đã khẳng định: Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập, tiền lương, địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận: “ Lợi nhuận chính là phần gía trị lao động thừa ra ngoài tiền công ; Lợi nhuận là lao động không được trả công của công nhân”. D.ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận: Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hoá không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà tư bản. Phân tích sâu hơn sự vận động của lợ nhuận trong sản xuất tư bản chủ nghĩa,Dricacdo đã nhận định: nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những đại lượng bằng nhau,sẽ nhận được những lợi nhuận nhưnhauvà bình quân quá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất – kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng: Lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công. C.Mác: Kế thừa những nguyên lý của những nhà lý luận của các nhà kinh tế học đi trước C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa trên lý luận lao động, lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, phân tích, C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản – điều mà các nhà kinh tế học đi trước chưa làm được. C.Mác đã khẳng định: Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất: Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trj thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công, do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô dịch lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Khi tìm ra nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, C.Mác viết: “ Gía trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ con đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái
  • 8. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 chuyển hoá là lợi nhuân” và “ giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hoá so với chi phísản suất của nó, nghĩa là phần dôira của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá”. Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả các khía cạch khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận động của quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà tư tưởng vĩ đại cảu giai cấp công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác – phát hiện ra giá trị thặng dư và phân tích rõ bản chất của nó là cơ sỏ, là phương tiện vạch rõ những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối kháng đẩy chủ nghĩa tư bản đễn chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp. Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết: Gía cả sức lao động biểu hiện ra dưới hình thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá lợi nhuân. Trong doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuân tiền trả cho việc thuê sức lao động có xu hướng giảm sút. Mác tóm tắt như sau: “ Tiền công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau”. “ Gía trị trao đổi của tư bản, tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà gía trị trao đổi của lao động tức là lao động tiền công giảm xuống và ngược lại. Lợi nhuận tăng lên theo mức độ mà tiền công giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên”. Và “ Lợi nhuận tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi nhuận tăng lên”. Nói tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của mình đều cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc lợi nhuận của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những vấn đề trọng yếu nhất của các lý thuyết kinh tế.
  • 9. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Kết luận: _ Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung, một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất nó tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. _ Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình tháu biểu hiện của giá trị thặng dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê tạo ra. Tuy nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người làm thuê. Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và thợ, biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động. _ Trong môi trường cạch tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá lợi nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ tư bản chủ nghĩa, việc tăng đầu tư tư bản cố định vào sản xuất, việc thay thế lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm đi. _ Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả cho việc thuê lao động.Với tư cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền công có xu hướng vận động ngược chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. Khi năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng nhưng tiền công lại giảm xuống. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Doanh thu đó chủ yếu là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đó có thể là doanh thu từ các hoạt động bất thường như doanh thu thu được khi đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết, các hoạt động đầu tư tài chính. Doanh thu thu được bù đắp với các chi phí phát sinh trong kì sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường như: + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng. + Chi phí mua nguyên vật liệu. + Chi phí tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. + Chi phí bán hàng tiêu thụ sản phẩm. + Nộp thuế vào ngân sách nhà nước. . .
  • 10. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các khoản chi phí trên chính là lợi nhuận. Như vậy, lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( hay các công ty ) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. 1.2. Nội dung của lợi nhuận. Kết qủa cuối cùng của một hoạt động sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp đó là lợi nhuận, đây là tiêu chí quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cũng như sự phong phú và đa dạng trong lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: + Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận hoạt động tài chính. + Lợi nhuận khác 1.2.1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận có được do việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đó tạo ra, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và ổn định nhất của doanh nghiệp. Hay lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Công thức xác định: Công thức xác định: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần _ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
  • 11. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kì nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: Gỉam giá bán hàng bán, hàng bán bị trả lại( nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp( nếu có). Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa. Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này trả hoặc tiền ứng trước của khách hàng để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. Hay: Doanh thu thuần = Doanh thu từ HĐKD – Các khoản giảm trừ( nếu có) Gía thành toàn bộ sản phẩm( tổng chi phí liên quan đến hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Gía vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: _ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lạivà thuế gián thu. _ Gía vốn hàng bán( tổng giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) là khái niệm dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại, nó có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.Gía vốn hàng bán là trị giá của hàng xuất bán, bao gồm: + Chi phí NVL trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. _ Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thị hàng hoá sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ).
  • 12. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 _ Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn có các hoạt động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường cũng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận hoạt động tài chính là số chênh lệch gữa doanh thu hoạt động tài chính trừ đi chi phí tài chính và thuế phải nộp theo quy định( không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp). Thu nhập từ hoạt động tài chính cũng mang lại lợi nhuận khá thường xuyên cho doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: _ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. _ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn và dài hạn _Lợi nhuận từ cho thuê tài sản. _ Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư khác . _ Lợi nhuận từ chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngắn hàng. _ Lợi nhuận từ việc cho vay vốn. _ Lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ. Công thức xác định: Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính _ Chi phí hoạt động tài chính _ Thuế gián thu (nếu có) Trong đó: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi vay liên quan đến hoạt động về tài chính.
  • 13. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí có liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí cho việc môi giới, mua bán chứng khoán kể cả các khoản tổn thất trong đầu tư(nếu có), chi phí cho việc liên doanh liên kết, chi phí lãi tiền vay 1.2.3. Lợi nhuận khác. Lợi nhuận khác ( hay lợi nhuận bất thường ) là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như: Tài sản dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự phòng giảm gía hàng tồn kho…Những khoản nợ nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị hay do khách quan đưa tới, nguồn nay không mang lại lợi nhuận thường xuyên cho doanh nghiệp. Hay nó chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí từ hoạt động khác phát sinh trong kỳ và thuế gián thu nếu có. Công thức xác định: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác _ Chi phí khác _ Thuế gián thu (nếu có) Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu chi không mang tính chất thường xuyên. Thu nhập khác gồm: + Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. + Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. + Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng… Chi phí khác gồm: + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế .
  • 14. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 + Các khoản chi của những năm trước do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra và các khoản chi khác . Tỷ trọng của các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp bởi sự khác nhau trong mỗi lĩnh vực và môi trường kinh doanh. Việc xem xét tỷ trọng của mỗi bộ phận, kết cấu của tổng lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự đánh giá kết quả của từng hoạt động trong mỗi doanh nghiệp, từ đó tìm ra những mặt tích cực hay tồn tại của doanh nghiệp đó trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp khả năng nâng cao lợi nhuận trong tương lai. 1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà họ quan tâm đó chính là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản. Từ trước đến nay nước ta đã có hàng loạt các xí nghiệp, các doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn thua lỗ không hiệu quả, trong đó có cả các doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cạch tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp: _ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tiếp tục sản xuất kinh doanh, khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì doanh nghiệp mới có cơ sở trang trải các khoản chi phí mà mình đã bỏ ra. Ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động nhằm mục tiêu công ích.
  • 15. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 _ Lợi nhuận cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá năng lực mọi mặt của một doanh nghiệp.Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được tiến hành một cách hợp lý, tiết kiệm hay không đều được phản ánh khá rõ nét qua chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp biết tổ chức hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí ở từng khâu một cách hợp lý nhất, cải tiến kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình luôn được thị trường chấp nhận thì chắc chắn doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên, giảm được chi phí, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý yếu kém, lãng phí nguyên vật liệu, phương hướng sản xuất kinh doanh nói chung và các chiến lược cho sản phẩm nói riêng không hướng tới được nhu cầu của thị trường thì chắc chắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng cao, sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của thị trường, sẽ ứ đọng, tình trạng tăng chi giảm thu sẽ là tất yếu, dẫn đến quy mô lợi nhuận bị thu hẹp, các chỉ tiêu lợi nhuận bị giảm sút. _ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Hàng năm, nhà nước thu một phần lợi nhuận của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó, Nhà nước thực hiện điều tiết lợi ích trong nền kinh tế. Khi các tế bào của nền kinh tế có khoẻ mạnh thì cơ thể kinh tế của đất nước mới có điều kiện để khoẻ mạnh và phát triển tốt hơn được. _ Thêm vào đó, lợi nhuận còn là chỉ tiêu phản ánh chính xác khả năng tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp vì trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận là một nguồn bổ sung vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận chưa phân phối, là cơ sở để phân bổ vào nguồn vốn tái đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
  • 16. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 vững vàng trên thị trường. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận không chỉ đánh giá được quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh đã qua của doanh nghiệp mà còn hé mở phần nào khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp đó. _ Ngoài ra, lợi nhuận còn là nguồn tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, phần lợi nhuận sau thuế mộ phần được dùng để tích luỹ tái sản xuất mở rộng, một phần dùng để trả lương cho các cán bộ công nhân viên. người lao động trong doanh nghiệp. Tuy vậy, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh gía chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì: _Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan, nhưng lại có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. _ Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thường làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không giống nhau. _ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau, ở doanh những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi. 2. Tỷ suất lợi nhuận cña doanh nghiÖp. Tỷ suất lợi nhuận, là một chỉ tiêu tương đối cho phép ta so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp, giữa thực tế với kế hoạch hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một thời
  • 17. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 kỳ. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì điều đó càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách chứa đựng một nội dung kinh tế khác nhau, thông thường các doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau đây: + Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận giá thành. + Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. ● Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Lợi nhuận trước(sau) thuế VKD VKD Lợi nhuận trước(sau) thuế doanh thu thuần Doanh thu thuần VKD = Tỷ suất lợi nhuận doanh thu × vòng quay VKD Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể: Trong kỳ doanh nghiệp cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì phải thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, tỷ suất lợi nhuận nói lên trình độ sử dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ nhất. ● Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Lợi nhuận trước(sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận = × 100% giá thành Giá thành toàn bộ
  • 18. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong công tác quản lý chi phí và giá thành. ● Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Lợi nhuận trước(sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận = × 100% doanh thu Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể: Trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thị sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. ● Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân 1 = vòng quay × tỷ suất lợi nhuận sau thuế × VKD trên doanh thu (1- hệ số nợ) Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu quan tâm nhất, bởi qua chỉ tiêu này sẽ biết được nếu bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận. II. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận với doanh nghiệp. Trước đây, nền kinh tế nước ta hoạt động trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung,thì các doanh nghiệp được bao cấp hầu hết về vốn nên lợi nhuận không phát huy được vai trò của mình bởi vì các doanh nghiệp sản
  • 19. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 xuất kinh doanh không hoàn toàn quan tâm đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và có sự cạnh tranh mạnh mẽ, thì lúc này vai trò cũng như ý nghĩa của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Lợi nhuận đã và đang trở thành mục tiêu số một của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự thành bại của cả một doanh nghiệp. Vì thế việc phấn đấu tăng lợi nhuận có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đìeu này xuất phát từ những lí do sau: 1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự tắng trưởng của toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung. Vai trò của lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận cho phép chúng ta có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu cung cấo nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như trình độ tổ chức và quản lý lao động, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh… Bên cạch đó lợi nhuận của doanh nghiệp còn là nguồn thu khá quan trọng của ngân sách Nhà nước được thể hiện dưới hình thức thuể thu nhập doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh thu được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng cao thì nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng theo đó tăng lên, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Với nguồn thu này Nhà nước sẽ có điều kiện thực hiện các mục tiêu xã hội trong mỗi thời kì. Ngoài ra, lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vào vốn cố định, vốn lưu động tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Và cũng chính từ quỹ doanh nghiệp này mà không ngừng
  • 20. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, tận tâm, tận lực, để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Lợi nhuận đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn gốc tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng tái sản xuất. Lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tạo vững chắc cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là nguồn tài chính để doanh nghiệp trích lập dự phòng các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…. Lợi nhuận để lại còn là nguồn vốn trung và dài hạn góp phần giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh. Lợi nhuận càng cao thì việc trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi càng lớn, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được quan tâm hơn, kích thích lòng nhiệt tình, hăng say làm việc của người lao động. Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiên nay đoig hỏi các doanh nghiệp phải thực hiên tốt các nguyên tắc hạch toán kinh doanh.Yêu cầu của nguyên tắc này là lấy thu bù chi và có lợi nhuânk, nhất là lợi nhuận ròng. Muốn vậy các doanh nghiệp, cần phải tận dụng những nguồn dự trữ nội bộ, sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Vai trò đòn bẩy kinh tế còn được thể hiện thông qua quá trình hình thành, phân phối, sử dụng lợi nhuận. Qua quá trình đó nó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa 3 lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích của tập thể, lợi ích của Nhà nước . Do đó thúc đẩy mọi người quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp là một phần quan trọng của ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế lợi tức. Nếu sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng nhiều kéo theo nguồn thu này của ngân sách Nhà nước ngày càng tăng đáp ứng ngày càng lớn nhu cầu chi tiêu của bộ máy quản lý Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và củng cố an ninh, quốc phòng.
  • 21. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ, khả năng thanh toán trong một thời gian dài sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp bị phá sản hay bị giải thể. Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt có hiệu quả thu được lợi nhuận cao không những có khả năng thanh toán ổn định mà còn nâng cao được uy tín của mình trên thương trường góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệo ngày càng tanưg trưởng. Thực tế đã chứng minh rằng bất cứ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thưôưng mại khi đã tạo ra được chữ tín trên thương trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, hoạt động có hiệu quả và lợi nhuận thu được ngày càng cao. Tóm lại, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung, vì vậy phấn đấy tăng lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với các doanh nghiệp, phấn đấu tăng lợi nhuận sẽ tạo cho doanh nghiệp điều kiện mở rộng phát triển sản xuất, tăng vốn kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, từ đó không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Xuất phát từ yêu cầu phát huy tính tự chủ tài chính và tự chủ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trước năm 1990, nền kinh tế nước ta nằm trong cơ chế tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo mệnh lệnh, phụ thuộc vào chỉ thị và kế hoạch của Nhà nước giao cho. Tính hành chính và bao cấp thể hiện tõ nét từ việc Nhà nước giao các chỉ tiêu pháp lện cho các doanh nghiệp thực hiện sản xuất như: Các chỉ tiêu về mặt hàng, khối lượng sản phẩm sản xuất, gía thành và nơi tiêu thụ. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp nào thua lỗ được Nhà nước bù lỗ còn doanh nghiệp nào thu được lãi thì phải nộp cho Nhà nước. Về phía các doanh nghiệp, cho dù kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ thì họ cũng khống được gì
  • 22. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 và cũng không mất gì cho nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, hiện tượng” lãi giả, lỗ thật” đã phản ánh khá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế cũ – cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Từ năm 1990 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước đã đưa nhiều giải pháp đúng đắn nhằm từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và buộc các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh thực sự. Nhà nước cũng đã thực hiện xoá bỏ cơ chế “ Lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù” như trước đây, xóa bỏ bao cấp qua giá, thực hiện chính sách một gía trong kinh doanh và đưa dần nhiều mức giá lên sát với giá cả thế giới, thị trường từng bước thống nhất và hoàn chỉnh trong cả nước, điều chỉnh lãi suất hợp lý trong từng thời kỳ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh trong môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trước pháp luật. Từ quyết định số 127/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1987 của Hội Đồng Bộ Trưởng về một số chính sách hạch toán kinh doanh trong các xí nghiệp quốc doanh và nghị định số 59/NĐ – CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước ra đời đã mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản của Nhà nước giao cho quản lý, có quyền sử dụng và bổ sung vốn kinh doanh một cáchlinh hoạt, được quyền tổ chức lao động và lựa chọn phương án nghành nghêh kinh doanh phù hợp, có lợi nhất cho mính, được quyền độc lập tự chủ, lựa chọn hình thức trả lương, chủ động trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm như xây dựng giá cả, lựa chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ… và lấy lợi nhuận làm thước đo hiệu quả đo hiệu quả đồng thời làm mục tiêu định hướng cho hành vi của doanh nghiệp. Tuy nhiên các quyền hạn phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Nói cách khác, trong nền kinh tế thi trường không có sự bao cấp về vốn của Nhà nước, Nhà nước giao quyên tự chủ cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh, tự chịu trách
  • 23. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này khiến các doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải tự khẳng định mình trên thương trường cũng như trong nền kinh tế. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, vốn tích luỹ haàg năm phải tăng lên. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, biết tìm hướng đi, hướng sản xuất kinh doanh cho riêng mình và từng bước có hiệu quả. Bên cạch đó, vẫn có những doanh nghiệp còn chậm thích ứng với thị trường, chưa linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhà nước và các nhà quản lý cần có sự quan tâm hơn để các doanh nghiệp đó từng bước ổn định phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã và đang mang đến cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội cũng như nhiều khó khăn thử thách lớn. Đặc biệt hiện nay do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Vì vậy nếu chúng ra không nhanh chóng tìm ra các giải pháp, không nhanh chóng đổi mới cách nghĩ cách làm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu, thậm chí có thể đi đến phá sản .Vì vậy, các doanh nghiệp phải thấy rằng lợi nhuận không những là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp và biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay. 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • 24. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn ảnh hưởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong doanh nghiệp nhưng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp.Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.1. Các nhân tố chủ quan. 1.1.1 Nhân tố số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Về nguyên tắc,việc tăng sản lượng sản phẩm tiêu thu sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận lên( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn bẩy để tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất đó là công tác lập kế hoạch về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận còn phụ vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao nhận hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ thuộc vào việc tiết kiệm chi phí, quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi công, xây lắp, lợi nhuận còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành, chi phú xây dựng công trình thấp… tất cả đều góp phần quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu như việc sản xuất nhiều vượt quá cầu của thị trường thì sẽ làm ứ đọng, hàng tồn kho tăng, vòng quay vốn chậm làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường, đầu tư hợp lý để đưa ra số lượng sản phẩm thích hợp.
  • 25. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Nhân tố chất lượng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Một sản phẩm chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu và có giá bán hợp lý sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đường gia tăng lợi nhuận bền vững. Tất nhiên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và lao động, kỹ thuật công nghệ… Ta cũng thấy rằng, việc hoàn toàn chú trọng vào chất lượng sản phẩm chưa chắc đã đem lại hiệu quả như mong muốn, nó có thể đẩy giá bán lên quá cao và thu hẹp thi trường tiêu thụ. Rõ ràng, nâng cao chất lượng là mục tiêu, yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính toán chủ quan của doanh nghiệp. 1.1.2 Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng có lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng lợi nhuận và ngược lại. Kết cấu mặt hàng chịu sự tác động của cung cầu trên thị trường và việc tăng giảm tỷ trọng từng mặt hàng còn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ. 1.1.3 Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suât, chất lượng và giá thành sản phẩm. Nắm băt được số lượng lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động, tổ chức lao động khoa học tạo ra được sự kết hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở để giảm chi phí nhân công cũng như tránh được tình trạng lãng phí sức lao động, giờ máy móc làm việc… Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.4 Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
  • 26. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thứuc tốt nhất nhằm hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Điều này được biểu hiện trong quá trình qủn lý chi phí của doanh nghiệp: Từ chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu không quản lý tốt những khoản chi này sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí và làm tăng ía thành sản phẩm. Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu tư cho từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trũ vật tư, tồn kho sản phẩm tới quản lý các khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng… Thực hiện tốt những vấn đề trên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại, góp phần ổn định tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuân của doanh nghiệp. 1.2. Nhân tố khách quan. 1.2.1 Nhân tố giá bán. Giá bán được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường và mang tính khách quan. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi gía bán hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuân, doanh nghiệp phải có những quyết định về gía cả. Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Khi xác định giá bán phải đảm bảo 2 yêu cầu: _ Gía bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận mua hàng hoá với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá sản phẩm hay không. _ Gía cả phải bù đắp được chi phí đã tieu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá cả hợp lý là rất quan trọng.
  • 27. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 1.2.2 Nhân tố khoa học công nghệ. Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương thức tốt nhất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lai, nếu không áp dụng thí sản phẩm của doanh nghiệp không bắt kịp được thị trường, chất lượng khống được như ý, sẽ bị đào thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thu được sẽ thấp thậm chí là thua lỗ. 1.2.3 Vòng đời sản phẩm. Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại đều trải qua 4 giai đoạn: Từ khi xuất hiện, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái . Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu như doanh nghiệp tổ chức quản lý, khai thác và kéo dài giai đoạn tăng trưởng và bão hoà, rút ngắn thời gian suy thoái và hình thành ban đầu, sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hoan. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho cụ thể ở từng giai đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất. 1.2.4 Nhân tố thị trường tiêu thụ và sự cạnh tranh Thị trường tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận..Vì sự biến động của cung cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu thì chứng tỏ nhu cầu mặt hàng kinh doanh đã đáp úng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn mặn mà tiêu dùng mặt hàng đó nữa cho dù doanh nghiệp có dùng biện pháp khuyến khích mua hàng. Lúc nàyviệc tăng khối lượng hàng bán ra là rất khó khăn cà dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngược lại trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra nhanh hơn kết quả kinh doanh tốt hơn. Nói đến thị trường phải xem xét cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán( sức mua) của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có
  • 28. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 sức mua thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp. Mặt khác, khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm, có thể thay thế lẫn nhau. Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.5 Chính sách kinh tế của Nhà nước. Vai trò chính sách kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có tác động manh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội… Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá bán hàng ra cáo hay hạ và tác động đến tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để lại cho daonh nghiệp, tức là tác động đến tích luỹ của doanh nghiệp 2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay. 2.1 Tiết kiệm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết định. Trong kinh daonh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ, để tiết kiệm chi phí, hạ gía thành sản phẩm chúng ta phải: - Đầu tư đổi mới thiết bị áp dụng trong sản xuất. Việc nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp
  • 29. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 tăng năng suất , hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào. Điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có các biện pháp bảo quản , chống thất thoát lãng phí vật liệu. Doanh nghiệp nên: Lập định mức tiêu hao vật liệu và quản lý thực hiện các mức tiêu hao đó cẩn thận, tìm kiếm các yếu tố đầu vào chất lượng, gần nơi sản xuất, giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm và tránh tình trạng tiêu hao vật liệu lãng phí. - Nâng cao trình độ tay nghề tổ chức lao động khoa học. Một trong những biện pháp cơ bản giúp cho doanh nghiệp hạ gía thanh, tăng lợi nhuận là nâng cao năng suất lao động. Vì vậy mà doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo tay nghề , các khóa học tập, thi tay nghề nâng cao trình độ, cũng như phải có các chế độ thưởng phạt hợp lý để giúp hình thành nên một tập thể lao động gắn kết với hiệu quả công việc cao. Bên cạch đó phải liên tục cải tiến cách thức làm việc, phướng thức quản lý lao động sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. 2.2 Nâng cao chất lượng, tăng số lượng sản phẩm, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Đây là một trong những biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trước hết hoanh nghiệp cần tăng khối lượng hàng hoá, dịch vụ sản xuất và đưa ra thị trường. Bên cạch đó, cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra ở thị trường trong và ngoài nước. Để làm được điều đó chúng ta cần phải: - Nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hàng. Chất lượng sản phẩm là chìa khoá then chốt quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp có lâu dài hay không, tạo uy tín và sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần chú trọng đổi mới máy móc thiết bị áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có thông số kỹ thuật cao, chất lượng tốt, sử dụng nguyên nhiên vật liệu mới thay thế tốt hơn, rẻ hơn tạo ra sựu hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao sẽ ngày càng tạo uy tín đối với
  • 30. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 khách hàng, góp phần xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. - Gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất. Nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là mong muốn của mọi doanh nghiệp, để thực hiên được điều đó doanh nghiệp cần tổ chức các yếu tố đầu vào, khuyến khích tăng năng suất lao động. Tuy nhiên số lượng sản phẩm tiêu thụ do quan hệ cung cầu thị trường quyết định nên các doanh nghiệp cần có công tác nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai. Dựa trên cơ sở dự đoán đó mới có thế đưa ra chính sách gia tăng số lượng sản phẩm đúng đắn nhất. - Đa dạng hoá sản phẩm. Nhu cầu về các loại sản phẩm trên thị trường rất đa dạng, phong phú. Vì vậy, cần phải có một chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm về : chủng loại, quy cách, số lượng mẫu mã phong phú để phù hợp với thu nhập và thị hiếu của mọi tầng lớp dân cư. Muốn vậy doanh nghiệp cần bám sát nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng và tổ chức quản lý sản xuất phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng. Điều này không chỉ giúp cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận mà còn giúp phân tán rủi ro kinh doanh. - Đẩy mạnh công tác tiêu thị, quảng cáo, mở rộng thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình sản xuất , là khâu quyết định việc thực hiện doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm cần có những biện pháp cụ thể sau: + Trước hết, doanh nghiệp cần phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thương trường. Doanh nghiệp phải xác định rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thuận lợi và khó khăn của mình. Cũng như xác định được mối quan hệ của chính doanh nghiệp mình với nhà cung cấp, với khách hàng và xác định rõ ràng vị trí của mình với các đối thủ cạnh tranh. + Cần phải có một chiến lược marketing rộng rãi nhằm tiếp cận và đưa sản phẩm đền tận tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ nhân viên tiếp thị năng động có trình độ giới thiệu sản phẩm với khách hàng.
  • 31. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Bên cạch đó, doanh nghiệp cần phải sử dụng các hình thức quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, phát thanh truyền hình… một cách trung thực ấn tượng để góp phần phổ biến rộng rãi sản phẩm của doanh nghiệp tới quần chúng. + Cần phải có các dịch vụ bảo hành, giao hàng tận nhà cho khách hàng. + Cần phải nghiên cứu mở rộng thị trường, khai thác những thị trường tiềm năng. Tổ chức những đại lý chi nhánh phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. 2.3 Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ làm tăng mức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải có một kết cấu các mặt hàng một cách hợp lý nhất . Vì nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vik cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp thì sẽ tăng được tổng lợi nhuận. Tuy nhiên việc lựa chọn kết cấu mặt hàng hợp lý còn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. 2.4 Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền vốn. Tuỳ vào nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp cần tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ, khả năng của từng người, để có mức thù lao thoả đáng, chế độ thưởng phạt nghiêm, rõ ràng, công bằng. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá để nhanh chóng phát hiện kịp thời những vật tư kém, mất phẩm chất, giảm hao hụt, đảm bảo an toàn vật tư, thành phẩm, hàng hoá vả về số lượng lẫn chất lượng. Mặt khác, cần tổ chức quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền mặt, vốn trong thanh toán, tích cực thu hồi công nợ, tránh công nợ dây dưa. 2.5 Nâng cao hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của một doanh nghiệp cần phải đặt kết quả đạt được trong mối quan hệ vưói quy mô của doanh nghiệp. Khi bỏ vốn đầu tư thì bao giờ cũng mong muốn đồng vốn đó được sử dụng có hiệu quả nhát hay thu được nhiều lợi nhuận cao nhất với một số lượng
  • 32. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 vốn bỏ ra là ít nhất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp cần thiết và quan trọng nhằm gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn cố định và vốn lưư động .Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, có tính chất quyết định tới tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định thì cần phải chú ý khai thác có hiệu quả năng lực, công suất máy móc hiện có và có biện pháp hạn chế hao mòn vô hình.Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Sử dụng vốn này phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, đồng thời hạn chế tối đa tình trang vật tư hàng hoá bị ứ đọng, sử dụng tiết kiệm vốn nguyên liệu, tránh hao hụt, mất mát. Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: _ Chủ động linh hoạt trong quá trình huy động vốn, đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp nhất, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tài chính nhưng vần đảm bảo phát huy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Huy động tối đa vốn tự có, năng lực sản xuất của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khối lượng haàg hoá, tăng năng suất lao động khi vốn tự có không đủ phaả huy động vốn bên ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau nhuưg dù là bất kì hình thức nào cũng phải tính đến chi phí sử dụng vốn có thể gánh chịu được. _ Lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, đảm bảo kết cấu TSCĐ hợp lý theo hướng tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất, thực hiện khai thác có hiệu quả năng lực máy móc hiện có, áp dụng biện pháp khấu hao phù hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. _ Tăng cường công tác kiểm tra và giám đốc tài chính đối với bộ phận vốn lưu động như: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao ý thức tiết kiệm, phát huy tinh thần năng động sáng tạo trong sản xuất của người lao động. _ Phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập, doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu tư ra bên ngoài như: liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán.
  • 33. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về nghành nghề, cơ cấu là khác nhau, do vâyk phải tìm cho mình một giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Để đạt tới mục tiêu không ngừng gia tăng lợi nhuận DN cần quan tâm thực hiện tốt các nguyên tắc sau: + Một là cần phối hợp các mặt quản lý để tìm ra các giải pháp phù hợp nhất có thể phát huy những mặt mạnh của mình. + Hai là cần xem xét, xác định lợi thế về vốn lao động, cơ sỏ vật chất kỹ thuật, thương hiệu, thị trường, nghành nghề kinh doanh để đưa ra các giải pháp phù hợp giải quyết vấn đề hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Ba là chú trọng tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp để tài chính doanh nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý hưưc hiệu tốt nhât đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra những tư vấn kịp thời đối với lãnh đạo của doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta đã hiểu được một cách khá cụ thể về lợi nhuận của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như các biện pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp cụ thể cần đưa ra các biện pháp riêng của doanh nghiệp mình để làm sao cho cách làm đó có thể làm gia tăng lợi nhuận tốt nhất . Đồng thời các doanh nghiệp cần xác định những nhân tố chủ đạo nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, mỗi doanh nghiệp tự đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện kinh doanh riêng nhằm tăng lợi nhuận thực sự và phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp mình.
  • 34. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ I. Khái quát về công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ. 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. * Tên gọi: Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ. * Địa chỉ: 109 Đường Lương Ngọc Quyến_ Tổ 5_ Phường Hoàng Văn Thụ_ Thành phố Thái Nguyên_ Tỉnh Thái Nguyên. * Điện thoại: 0280.6250.666 hoặc 0280. 2460.460. * Địa chỉ: http//www.duongthu.vn. * Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên. * Mã số thuế: 4600377862. * Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1702000313. * Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng. Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên được phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 02 tháng 11 năm 2005, trụ sở đặt tại số 109 Đường Lương Ngọc Quyến, Tổ 5, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Ngay từ những ngày đầu thành lập,công ty đã gặp phải những khó khăn như: Thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân ít, trình độ chuyên môn thấp, cơ cấu tổ chức đơn giản …
  • 35. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 Trong quá trình hoạt động kinh doanh, với phương châm: “Tận tuỵ vì chất lượng” cùng với sự nỗ lực tận tâm của lãnh đạo công ty cũng như toàn thể các cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về quy mô lẫn uy tín và chất lượng. Trải qua 5 năm, xây dựng và phát triển đến nay công ty luôn vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra và có một vị trí vững chắc trên thị trường cũng chỉ kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. 2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu. 2.1 Một số nghành nghề kinh doanh. Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại chủ yếu tập trung vào các nghành nghề sau : _ Mua, bán các thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, sách vở đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm , đồ gia dụng , các thiết bị giáo dục… _ Mua, bán ,lắp đặt, sửa chữa hệ thống máy tính, mạng viễn thông. _ Thiết lập hệ thống camera, giám sát, cảnh báo, bảo vệ, bảo mật. _ Đào tạo tin học, tiếng Anh. _ Dịch vụ, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, viễn thông , máy văn phòng. _ Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học… _ Sản xuất và lắp ráp máy tính. _ … 2.2 Nhiệm vụ của công ty. Xuất phát từ ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại công ty đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho mình: _ Kinh doanh đúng nghành nghề đăng kí. _ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước
  • 36. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 _ Hạch toán luôn tuân thủ đầy đủ theo các chế độ , chính sách kế toán do Nhà nước ban hành. _ Tổ chức công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng các cán bộ để không ngừng nâng cao tay nghề cho nhân viên Công ty. 3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu gọn nhẹ để đảm bảo sẵn sàng kinh doanh cho có hiệu quả nhất, giảm được nhiều chi phí và quản lý được tốt nhất. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: - Ban giám đốc: Là những người điều hành cáo nhất, đại diện cho Công ty chịu trách nhiêm chính trước pháp luật về toàn bộ kết quả kinh doanh của Công ty và ra mọi quyết định về tất cả các công việc trong Công ty. Ban giám đốc P.Hành chính P.Kế toán P.Kinh doanhP.Kỹ thuật Văn phòng P.An ninh Bảo hành Kỹ thuật Marketing Phân phối Bán lẻ
  • 37. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 - Phòng hành chính: Là đơn vị tham mưu cho việc quản lý và điều hành về: xây dựng và tổ chức bộ máy kinh doanh, thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với các nhân viên trong Công ty. - Phòng kỹ thuật: Điều hành các công tác quản lý kỹ thuật và đầu tư bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm, nghiên cứu các sản phẩm mới, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, quản lý quy trình công nghệ và kiểm tra chất lượng vật tư sản phâm. Đồng thời quản lý và chỉ đạo các nhân viên trong phòng. - Phòng kế toán: Là đơn vị tham mưu, giúp cho ban giám đốc trong công tác quản lý và điều hành công tác tài chính của Công ty, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua việc tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tổng hợp, thực hiện quyết toán và cung cấp các thông tin chính xác cho ban giám đốc, cho các tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hịên của Công ty. 3.2. Tổ chức nhân sự Số người lao động trong Công ty có 45 người, trong đó lao động nữ là 14 người chiếm 31% tổng số cán bộ lao động trong công ty. Trình độ Tổng số người Tỷ lệ (%) Đại học 29 65 Cao đẳng-Trung cấp 9 20 Công nhân kỹ thuật 5 11 Lao động phổ thông 2 4 Cộng 45 100  Chính sách đào tạo: Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh, công ty luôn xây dựng kế hoạch chính sách nhân lực hợp lý nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn. Vì thế, công ty thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân như
  • 38. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 thuê giáo viên về giảng dạy tại công ty cho công nhân lao động mới. Đối với cán bộ quản lý, công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ về chuyên môn và lý luận nên thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức.  Chính sách lương, thưởng: Hiện nay, công ty thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên dưới 2 hình thức: Lương sản phẩm và lương thời gian. Cả hai hình thức trả lương trên đều có gắn phần lương theo năng suất dựa trên kết quả công tác trong tháng của mỗi cá nhân để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, đảm bảo tính trung thực, kỷ luật trong công ty. Nhằm thu hút một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư tưởng cầu tiến, công ty đã và luôn có chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy khả năng, tính sáng tạo của nhân viên. 4.Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra. 4.1. Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu vào. Do Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ là một doanh nghiệp thương mại nên các yếu tố đầu vào của Công ty chủ yếu là thu mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty. Để có được các mặt hàng bán ra trên thị trường với chất lượng tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã luôn cố gắng tìm hiểu các sản phẩm có chất lượng tốt, uy tín và giá cả hợp lý nhất của rất nhiều các hãng sản xuất khác nhau trên thị trường. Q ua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như các sản phẩm, Công ty đã quyết định sử dụng thị trường các yếu tố đầu vào: _ Lao động : Chủ yếu các nhân viên trong Công ty đều là người trong tỉnh. _ Hàng hoá: Công ty nhập hàng chủ yếu tại các Công ty nhập khẩu, các nhà phân phối lớn tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Cụ thể: + Màn hình nhập: Hà Nội computer, Công ty Gia Linh ( Hà Nội), Công ty xuất nhập khẩu Anh Long ( Sài Gòn )… + Chuột nhập: Công ty TNHH Thiện Ý, Công ty TNHH máy tính Nhất Tín, …
  • 39. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 + Loa nhập chủ yếu: Công ty TNHH kỹ thuật tin học Nam Thành + Bàn phím nhập: Công ty TNHH Thiện Ý, Công ty TNHH máy tính Nhất Tín, … + USB nhập : Công ty TNHH máy tính CMS, Công ty CP Thiên Khánh, … + Dây mạng: Công ty TNHH Tường An T.A.K.O + Mainboard nhập: Công ty TNHH máy tính CMS, Công ty TNHH máy tính Vĩnh Xuân, … + Máy tính xách tay: Công ty TNHH Tân Thái Bình, Công ty CP Long Gia, … + Webcam nhập: Công ty TNHH máy tính Nhất Tín, Công ty TNHH Tường An T.A.K.O + CPU nhập chủ yếu: Công ty CP Én sa yến Sa, Công ty TNHH Tân thái Bình … 4.2. Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu ra. Các mặt hàng của Công ty được tiêu thụ chủ yếu là dân cư trong tỉnh cũng như các khối cơ quan ban nghành, các doanh nghiệp và phần đông sinh viên trong toàn tỉnh. Công ty cũng đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ sang một vài tỉnh lân cận như: Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang… II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CT TNHH MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ. 1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH MÁY TÍNH DƯƠNG THƯ. 1.1 Những thuận lợi. + Cùng với sự tăng trưởng và hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Thế giới, và với đà phát triển của nền kinh tế Việt Nam như hiện nay nó đã tạo nên một bước đệm khá vững chắc, thúc đẩy tất cả các nghành nghề, các lĩnh vực cùng phát triển trong đó nghành Công nghệ thông tin - Điện tử viễn thông cũng không ngoại lệ. Từ điều kiện trên đã mở ra rất nhiều những cơ
  • 40. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 hội thuận lợi cho Công ty mở rộng thị trường, nâng cao đời sống cho người lao động. Từ năm 2003, khi nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA và Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006, với sự chuyển mình của nền kinh tế nước ta và nền kinh tế chung của thế giới, nó đã tạo cho Công ty có nhiều cơ hộ giao lưu, học tập kinh nghiệm cũng như các thành tựu mới từ các nước bạn. + Với sự mở cửa thị trường tự do cũng đã tạo điều kiện cho Công ty mở rộng quan hệ với nước bạn, tạo điều kiện cho Công ty nhập các sản phẩm hàng hóa dịch vụ tốt hơn về cả số lượng và chất lượng và giá rẻ hơn. Từ đó, làm tăng chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty, dẫn đến lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên . + Trụ sở của Công ty đặt tại số 109, Đường Lương Ngọc Quyến, Tổ 5, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên. Đây là một vị trí rất thuận lợi vì nó nằm ngay ngã tư trung tâm thành phố, lại gần các trường đại học lớn của Thái Nguyên như: ĐH Sư Phạm, ĐH Nông Lâm, ĐH Y Khoa ,ĐH Công Nghệ Thông Tin ,… tiện lợi cho việc bán và tiêu thu sản phẩm hàng hoá của Công ty. + Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao: 65 % các cán bộ nhân viên trong Công ty là trình độ Đại học, còn lại là trình độ cao đẳng và luôn có tinh thần ham học hỏi, yêu nghề . Quan trong hơn, Công ty được sự quản lý bởi đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm, nhiệt huyết , năng động và tận tâm với công việc. + Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, dù chưa nhiều nhưng cũng phải đối diện với những khó khăn, thử thách trong kinh doanh trên thương trường. Xong bằng sự cố gắng không mệt mỏi, bằng tâm huyết và cả sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty đã tạo cho Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ có một vị thế và uy tín lớn đối với khách hàng kể cả về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ của Công ty .Công ty luôn luôn cố gắng làm vừa lòng những khách hàng đã
  • 41. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 và đang sử dụng những sản phẩm hàng hoá mà Công ty cung cấp. Đồng thời chính các khách hàng đó lại là những người giới thiệu quảng cáo sản phẩm của Công ty cho những khách hàng mới tìm đến Công ty . + Công ty đã không ngừng trang bị các phương tiện làm việc tốt nhất, tạo điều kiện và môi trường làm việc tối ưu nhất cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty để cho họ có một môi trường hoạt động linh hoạt, chính xác hiệu quả và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng 1.2 Những khó khăn. Khi đất nước gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạch những thuận lợi kể trên, Công ty TNNH máy tính DƯƠNG THƯ cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó đã ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của Công ty. Cụ thể là: + Trên địa bàn hoạt động của Công ty ngày càng xuất hiện thêm nhiều các đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là những cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nhà nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp tư nhân và cả các hãng sản xuất nước ngoài... Đây là một trong những nhân tố quan trọng không những ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty mà còn ảnh hưởng tới các chi phí hoạt động của Công ty làm cho nó tăng lên đáng kể. + Phần lớn những người dân trong tỉnh còn nghèo và thu nhập thấp, Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ luôn cam kết bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ chính hãng nên đã sảy ra tình trạng giá bán hàng của Công ty bán ra trên thị trường cao hơn so với giá bán các sản phẩm không chính hãng ở một số các Công ty khác. Nhiều người do tâm lý tham rẻ nên họ đã mua những sản phẩm không chính hãng đó, đây chính là một trong các nguyên nhân làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến làm giảm lợi nhuận của Công ty. + Các cơ quan chức năng, quản lý còn tạo nên nhiều phiền hà, gây khó khăn làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện công việc, gây lãng phí và có những chi phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
  • 42. Chuyên đề cuối khoá SV: Trần Thị Thu Huơng Lớp:K44/11.07 + Hiện nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cùng sự biến động của giá cả trong và ngoài nuớc đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên khó khăn rất nhiều, nó cũng đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nước, trong đó có cả Công ty TNHH máy tính DƯƠNG THƯ. Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính đó mà tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty cũng giảm mạnh. 2. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty. BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ I. Tổng VKD 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21% 1. Vốn cố định 2.Vốn lưu động 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21% II. Tổng NVKD 1.229.464.942 100% 1.214.596.862 100% -14.868.080 -1,21% 1. VCSH 1.029.464.912 83,73% 1.062.328.997 87,46% 32.864.085 3,19% 2. Vốn vay 200.000.000 16,27% 152.267.865 12,54% -47.732.135 -23,87% - Vay ngắn hạn 200.000.000 100% 152.267.865 100% -47.732.135 -23,87% - Vay dài hạn ● Vốn kinh doanh: