Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinacomin. Phân tích tài chính DN là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhau về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý , tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các DN, các NH và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để PTTC chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Tiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam đòi hỏi phải có một bộ khung Luật kinh tế hoàn chình. Trong đó pháp luật về doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên,ở nước ta quá trình công nhận hình thức sở hữu tư nhân chiếm một thời gian khá dài trong tương quan so sánh với quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, sự ra đời của các doanh nghiệp đại diện cho hình thức sỡ hữu này khá muộn so với các hình thức doanh nghiệp đại diện cho các hình thức sở hữu khác.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT. Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công Ty.
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao luanvantrust.com .
Zalo / Tel: 0917.193.864
Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh quần áo thời trang Sao Nam Việt. Trước đây vào năm 2012, công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 10 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các Doanh nghiệp nhà nước không những thay đổi về nguyên tắc hoạt động, cơ chế quản lý, hạch toán mà còn thay đổi cả cơ cấu sở hữu. Tuy nhiên, về cơ bản, quan niệm về Doanh nghiệp nhà nước vẫn chủ yếu dựa trên tiêu chí sở hữu vốn Nhà nước và quyền kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tnhh tự động hóa mặt trời. Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng; tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng mới; xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Tiểu Luận Địa Vị Pháp Lý Của Doanh Nghiệp Tư Nhân. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam đòi hỏi phải có một bộ khung Luật kinh tế hoàn chình. Trong đó pháp luật về doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên,ở nước ta quá trình công nhận hình thức sở hữu tư nhân chiếm một thời gian khá dài trong tương quan so sánh với quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, sự ra đời của các doanh nghiệp đại diện cho hình thức sỡ hữu này khá muộn so với các hình thức doanh nghiệp đại diện cho các hình thức sở hữu khác.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT. Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tại Công Ty.
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao luanvantrust.com .
Zalo / Tel: 0917.193.864
Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh quần áo thời trang Sao Nam Việt. Trước đây vào năm 2012, công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 10 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các Doanh nghiệp nhà nước không những thay đổi về nguyên tắc hoạt động, cơ chế quản lý, hạch toán mà còn thay đổi cả cơ cấu sở hữu. Tuy nhiên, về cơ bản, quan niệm về Doanh nghiệp nhà nước vẫn chủ yếu dựa trên tiêu chí sở hữu vốn Nhà nước và quyền kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tnhh tự động hóa mặt trời. Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng; tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng mới; xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH. Qua quá trình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cùng với tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay, lạm phát, thuế cùng với lãi suất ngân hàng luôn biến động không ngừng, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả tổ chức, quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty như Nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích cho vay với lãi suất thấp; ổn định mức thuế trước bạ, thuế VAT, các khoản lệ phí có liên quan, hoàn thiện khung thuế trong hoạt động kinh doanh lữ hành, các chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp dễ thích nghi với sự thay đổi của khung thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động lâu dài, đạt được lợi nhuận cao từ đó đời sống của người lao động cũng được đảm bảo.
Pháp luật về giải thể doanh nghiệp cổ phần, 9 điểm. Như đã phân tích ở trên, thủ tục giải thể chỉ được xem là hoàn thành khi cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Để hoàn tất thủ thục giải thể thì doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ đó bao gồm nghĩa vụ đối với nhà nước, nghĩa vụ theo hợp đồng, nghĩa vụ đối với người lao động... Các nghĩa vụ này do chính doanh nghiệp chủ động tự thực hiện trên cơ sở đảm bảo chứng minh với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thực hiện đó thông qua hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh – khi đó doanh nghiệp xem như giải thể.
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành. Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt Lạnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật nhiệt lạnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt Lạnh, cho các bạn tham khảo
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vốn. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam đang thay đổi cải cách theo lộ trình: giảm thuế suất, mở rộng, khuyến khích đầu tư phát triển và có nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay nợ, gia tăng sự lưu chuyển vốn. Vì vậy, từ cái nhìn tổng quát cũng có thể thấy sự ảnh hưởng ít nhiều của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Với những tình hình trên, tác giả kỳ vọng sẽ cung cấp được bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đến cấu trúc vốn ở thị trường vốn mới nổi, bề dày hoạt động chưa lâu và có các đặc điểm pháp luật như Việt Nam, đặc biệt là mối quan hệ đánh đổi giữa nợ và quyền sở hữu quản lý trong cấu trúc vốn tối ưu. Đồng thời làm rõ được tầm ảnh hưởng của CĐKS cùng với mức thuế TNDN thông qua việc sử dụng các cấu trúc vốn để làm giảm chi phí đại diện – một vấn đề mà hầu hết mọi doanh nghiệp đều rất quan tâm và trăn trở, đồng thời vấn đề bảo vệ công bằng về lợi ích cho các cổ đông cũng như các chủ nợ là vô cùng cần thiết trong môi trường kinh tế ngày càng đổi mới và hòa mình với nền kinh tế quốc tế.
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...mokoboo56
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Điện Máy Hải Phòng.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinacomin.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Tỉnh Tuyên Quang. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH. Qua quá trình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cùng với tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay, lạm phát, thuế cùng với lãi suất ngân hàng luôn biến động không ngừng, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả tổ chức, quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty như Nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích cho vay với lãi suất thấp; ổn định mức thuế trước bạ, thuế VAT, các khoản lệ phí có liên quan, hoàn thiện khung thuế trong hoạt động kinh doanh lữ hành, các chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp dễ thích nghi với sự thay đổi của khung thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động lâu dài, đạt được lợi nhuận cao từ đó đời sống của người lao động cũng được đảm bảo.
Pháp luật về giải thể doanh nghiệp cổ phần, 9 điểm. Như đã phân tích ở trên, thủ tục giải thể chỉ được xem là hoàn thành khi cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Để hoàn tất thủ thục giải thể thì doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ đó bao gồm nghĩa vụ đối với nhà nước, nghĩa vụ theo hợp đồng, nghĩa vụ đối với người lao động... Các nghĩa vụ này do chính doanh nghiệp chủ động tự thực hiện trên cơ sở đảm bảo chứng minh với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thực hiện đó thông qua hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh – khi đó doanh nghiệp xem như giải thể.
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành. Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt Lạnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật nhiệt lạnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt Lạnh, cho các bạn tham khảo
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vốn. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam đang thay đổi cải cách theo lộ trình: giảm thuế suất, mở rộng, khuyến khích đầu tư phát triển và có nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay nợ, gia tăng sự lưu chuyển vốn. Vì vậy, từ cái nhìn tổng quát cũng có thể thấy sự ảnh hưởng ít nhiều của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Với những tình hình trên, tác giả kỳ vọng sẽ cung cấp được bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đến cấu trúc vốn ở thị trường vốn mới nổi, bề dày hoạt động chưa lâu và có các đặc điểm pháp luật như Việt Nam, đặc biệt là mối quan hệ đánh đổi giữa nợ và quyền sở hữu quản lý trong cấu trúc vốn tối ưu. Đồng thời làm rõ được tầm ảnh hưởng của CĐKS cùng với mức thuế TNDN thông qua việc sử dụng các cấu trúc vốn để làm giảm chi phí đại diện – một vấn đề mà hầu hết mọi doanh nghiệp đều rất quan tâm và trăn trở, đồng thời vấn đề bảo vệ công bằng về lợi ích cho các cổ đông cũng như các chủ nợ là vô cùng cần thiết trong môi trường kinh tế ngày càng đổi mới và hòa mình với nền kinh tế quốc tế.
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...mokoboo56
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Điện Máy Hải Phòng.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Similar to Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinacomin.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty MTV Than Hạ Long – Vinacomin.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Chương 1. Những vấn đề lý thuyết phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp..............................................................................................................................1
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ................................................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ........................................................1
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp...........................................................2
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................................3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính DN...............................................................3
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính DN .................................................................4
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính DN................................................................4
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính DN .........................................................6
1.2.5. Nội Dung phân tích tài chính DN ................................................................7
Chương 2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long –
Vinacomin.....................................................................................................................17
2.1. Khái quát về công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin ................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................20
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long –
Vinacomin ................................................................................................................21
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty ................................................21
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty ........................................................22
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Than Hạ Long –
Vinacomin…………………………………………………………………………51
2.3.1. Điểm mạnh…………………………………………..……………………51
2.3.2. Điểm yếu…………………….…….………………………………………52
2.3.3. Nguyên nhân……….……………………………………………………..52
Chương 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Than
Hạ Long – Vinacomin. ................................................................................................54
3.1. Định hướng hoạt động .....................................................................................54
3.1.1. Định hướng phát triển tới năm 2015.........................................................54
3.1.2. Kế hoạch cụ thể năm 2013 -2014 ...............................................................56
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Than Hạ
Long – Vinacomin ...................................................................................................59
3.2.1. Giải pháp trực tiếp......................................................................................59
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ..........................................................................................66
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................70
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và chính phủ......................................................70
3.3.2. Kiến nghị với tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam.........................70
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1. Những vấn đề lý thuyết phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
a. Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu
Các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn
trách nhiệm của chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
- Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
b. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
1
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn. Là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả
tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Theo pháp luật Việt Nam, các
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh
nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ
phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong
phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của
doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp.
d. Các loại hình DN khác
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có các
hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...
- Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư
Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lâu dài tới sự thành công hay thất bại
của DN đó. Do vậy, đứng trước một quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc trên
nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh tài chính, phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào
của dự án để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
1.1.2.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn
DN phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN trong kỳ, bao
gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải tổ chức huy động vốn kịp thời,
đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình của DN. Để đi đến quyết định lựa
2
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt như: Kết cấu vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí
cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
1.1.2.3. Đầu tư có hiệu qủa số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán
DN phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của DN vào hoạt
động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và xử lý tốt việc
thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản lý chi phí một cách
tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
1.1.2.4. Thực hiện phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ
Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của
DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của DN. Bên cạnh đó, việc này còn
giúp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo điều
kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao chất lượng công việc hoàn thành.
1.1.2.5. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các BCTC, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó
cần tiến hành phân tích tình hình TCDN để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, điểm
mạnh, điểm yếu của DN, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý tối ưu.
1.1.2.6. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các DN luôn cần lập kế hoạch tài chính để định hướng cho hoạt động tài chính ở
đơn vị mình. Có kế hoạch tài chính tốt sẽ giúp cho DN đưa ra các quyết định đúng đắn
và hiệu quả.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính DN
Phân tích tài chính DN là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhau về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định
về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ
chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý , tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển
của các DN, các NH và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để PTTC chứng tỏ thực sự
là có ích và vô cùng cần thiết.
3
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính DN
Trên các giác độ khác nhau, phân tích tài chính của DN hướng tới các mục tiêu
khác nhau, cụ thể như sau:
- Đối với những nhà quản lý DN: Mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình hình tài
chính, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính
thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của DN
và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với DN.
- Đối với nhà đầu tư: Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của DN, họ
biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có quyết định
đầu tư vốn vào DN hay không.
- Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ hay
không, do vậy phân tích, đánh giá tình hình TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời của DN.
- Ngoài ra, việc phân tích tình hình TCDN còn rất cần thiết đối với những người
hưởng lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng…
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính DN
Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Giai đoạn thực hiện phân tích
Giai đoạn kết thúc phân tích
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Đây là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác
dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng
chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
4
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn
bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề).
- Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành.
- Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện phân tích
Được thực hiện theo trình tự sau:
- Phân tích chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp
với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ
đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa
các hoạt động kinh doanh với nhau.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có những
nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những
nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động
của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán
được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì
thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu,
các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so
sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành
liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm
khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những nguyên nhân
dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, khai thác các tiềm năng chưa được khai thác, sử
dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
5
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai
đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân
tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn
chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính DN
Phương pháp phân tích tình hình TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai.
Phương pháp phân tích tình hình TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của DN. Sau đây là một số
phương pháp thường hay được sử dụng :
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý
những vấn đề sau:
- Điều kiện so sánh
Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh được.
Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Xác định gốc để so sánh
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước
hoặc hàng loạt kỳ trước.
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình
của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Kỹ thuật so sánh
So sánh số tuyệt đối để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu.
6
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.4.2. Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho
một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu
này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(phương pháp phân tích DUPONT)
Tỷ suất sinh lời của VCSH doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện
pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ
giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN,
người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST trên VCSH với hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất LN VCSH.
1.2.5. Nội Dung phân tích tài chính DN
1.2.5.1. Phân tích tình hình vốn và TS của DN
a. Phân tích tình hình vốn
Vốn mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành VCSH và vốn
vay. VCSH bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, LN giữ lại tái đầu tư,
tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Vốn vay bao gồm: Vốn tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại, phát hành trái phiếu…
Để phân tích chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy động và
tạo lập vốn của một DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn
thông qua số liệu phần vốn trên BCĐKT. Thông qua những số liệu đó chúng ta có thể
so sánh từng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối,
tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ
trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
Bên cạnh đó để phân tích khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ
trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số VCSH:
Hệ số nợ =
Hệ số VCSH =
Tổng số nợ
Tổng NV của DN
VCSH
Tổng NV của DN
Hệ số VCSH = 1 - Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn dành cho hoạt động kinh doanh có mấy
đồng hình thành từ nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với
7
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chủ nợ và ngược lại hệ số VCSH lại cho thấy trong 1 đồng vốn có bao nhiêu đồng
được đảm bảo từ nguồn VCSH.
Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi phân tích việc tạo lập và sử dụng vốn của
DN cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và TS thông qua Mô hình tài trợ vốn
của DN. BCĐKT chỉ cho ta thấy sự cân đối giữa giá trị TS và nguồn hình thành TS,
còn để xem xét đến sự cân đối trong thời gian vận động của TS (nghĩa là 1 TS được tài
trợ trong 1 thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa TS ấy) chúng ta cần tìm
hiểu việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính trong DN.
Nội dung phân tích là so sánh giữa TSDH (TSCĐ và ĐTDH) và vốn dài hạn
trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra:
- Vốn dài hạn < TSDH : Trong trường hợp này DN đã dùng một phần vốn ngắn
hạn để đầu tư cho TSDH, điều này làm cho tình hình tài chính của công ty có thể gặp
rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp.
- Vốn dài hạn ≥ TSDH: trường hợp này vốn dài hạn của DN đủ tài trợ cho
TSDH và DN đã dùng một phần vốn dài hạn để tài trợ cho TS ngắn hạn, theo đó tình
hình tài chính của DN được đảm bảo an toàn, nhưng chi phí sử dụng vốn cao làm giảm
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b. Phân tích tình hình TS
Để Phân tích tình hình TS của DN có hợp lý hay không chúng ta cần xem xét
và phân tích từng loại TS và việc tăng giảm của chúng. Cơ sở để đưa ra phân tích dựa
vào số liệu TS trên bảng cân đối kế toán, cần thực hiện các bước phân tích sau:
- Bước 1: Phân tích sự biến động của tổng TS cũng như từng loại TS qua việc
so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự
thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN. Cụ thể chúng ta cần
phân tích sự biến động của 1 số loại vốn sau:
+ Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Sự biến động của HTK thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự linh hoạt và
hiệu quả trong việc quản lý sản xuất, chính sách bán hàng - tiêu thụ sản phẩm.
+ Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín dụng của
doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả năng tiêu
thụ trong kỳ (liên quan đến DT bán chịu).
+ Sự biến động của TSCĐ thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự thay đổi
trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.
- Bước 2: Phân tích cơ cấu TS của DN thông qua tỷ trọng của từng loại TS và
so sánh tỷ trọng của từng loại TS giữa đầu năm với cuối kỳ từ đó thấy được sự biến
8
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động của cơ cấu TS đã hợp lý hay chưa và đưa ra những kết luận và giải pháp trong
tương lai.
Một số chỉ tiêu cần phân tích:
Tỷ suất TSNH/ Tổng TS =
Tỷ suất TSDH/ Tổng TS =
TSNH
Tổng TS
TSDH
Tổng TS
Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng
lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng TS của DN. Tuy nhiên
để phân tích dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.
c. Phân tích diễn biến vốn và TS
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch định tài chính cho kỳ
tới là trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích gì”. Việc phân
tích diễn biến vốn và TS cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của vốn và
TS trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong một thời kỳ nhất định giữa hai
thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử
dụng vốn và TS trong kỳ tiếp theo.
Cách thức:
- Lập “Bảng kê diễn biến vốn và TS”: Chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi
của mỗi khoản mục.
- Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột “Tài sản” hoặc
“Diễn biến vốn” trong “Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và TS” theo nguyên tắc:
+ Các trường hợp giảm hoặc tăng vốn được phản ánh trên cột “diễn biến vốn”.
+ Các trường hợp tăng hoặc giảm TS được phản ánh trên cột “TS”.
+ Riêng đối với phần TS có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm) thì khi
đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên.
Diễn biến
vốn
Tiền % Tài sản Tiền %
……. ……. ……. ……. ……. …….
Tổng 100% 100%
9
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d. Phân tích hiệu quả sử dụng TS
Trong DN vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý đó là hiệu quả sử dụng TS trong kinh
doanh, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng TS là nhóm chỉ tiêu “khả năng hoạt động” của DN. Việc phân
tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động này giúp nhà phân tích thấy được trình độ sử
dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để có cái
nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng TS chúng ta cần phân tích hiệu quả sử dụng toàn
bộ TS cũng như từng loại TS cụ thể.
Hiệu quả sử dụng tổng TS: Được thể hiện qua vòng quay tổng TS. Chỉ tiêu này
phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tổng TS hiện có của DN và được xác định như
sau:
Vòng quay tổng TS =
DTT trong kỳ
Tổng TS
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng TS của DN. Tuy nhiên, nếu phân tích với trung
bình ngành mà hệ số này quá cao thì có thể TS đã được khai thác gần hết công suất,
muốn mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm TS là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích
cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng TS, khả năng phát huy
triệt để năng lực sử dụng TS của DN cũng như tìm phương án bổ sung TS kịp thời khi
cần thiết.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ: Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển TSLĐ: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là vòng quay TSLĐ
và kỳ luân chuyển TSLĐ.
Vòng quay TSLĐ
Vòng quay TSLĐ =
DTT trong kỳ
TSLĐ bình quân
Vòng quay TSLĐ thể hiện trong kỳ TSLĐ quay được bao nhiêu vòng hay nói
cách khác cứ 1 đồng TSLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả dử dụng TSLĐ cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh,
vật tư tồn kho thấp,…làm tiết kiệm chi phí, tăng DT, LN. Ngược lại, nếu hệ số này
thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều, hoặc tiền mặt tồn quỹ, số
lượng khoản phải thu nhiều…
Kỳ luân chuyển TSLĐ
Kỳ luân chuyển TSLĐ =
360
Vòng quay TSLĐ
10
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kỳ luân chuyển TSLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay TSLĐ, đây là chỉ tiêu ngược
của vòng quay TSLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp và
ngược lại.
- Tốc độ luân chuyển HTK
Số vòng quay HTK
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Số HTK bình quân trong kỳ
Thông thường, số vòng quay HTK cao so với DN trong ngành chỉ ra rằng: việc
tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh
và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu hệ số này thấp thì có thể DN dự trữ quá
mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Từ đó có thể
làm cho dòng tiền vào của DN giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó khản về mặt tài
chính trong tương lai.
Số ngày 1 vòng quay HTK
Số ngày 1 vòng quay
HTK
=
360
Số vòng quay HTK
- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: được thể hiện thông qua kỳ thu tiền
TB.
Kỳ thu tiền trung
bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi phân tích kỳ thu tiền trung
bình cần phân tích mối liên hệ với sự tăng trưởng DT của DN. Kỳ thu tiền trung bình
quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên tình trạng DN đang phải đối
mặt với nợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải thu chưa tốt… Tuy nhiên, chỉ tiêu
này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN.
Tình hình sử dụng TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
DTT trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ của DN trong kỳ, nó
cho biết mỗi đồng TSCĐ bình quân trong hoạt động vào SXKD có thể mang lại bao
11
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiêu đồng DTT. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được hiệu quả trong sử
dụng TSCĐ. Tuy nhiên DTT và TSCĐ bình quân đều là những chỉ tiêu tổng quát do
vậy khi phân tích cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN để có những kết luận hợp lý.
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
e. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Thông qua nội dung này chúng ta có thể phân tích đánh giá được hiệu quả trong
chính sách phân bổ vốn của DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán như thế nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt tài chính của DN.
- Tình hình công nợ: phân tích sự biến động của các khoản phải thu và các
khoản phải trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý trong việc
áp dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ
luật thanh toán của DN. Chúng ta phân tích tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ
tiêu sau:
Tỷ lệ nợ phải thu/
tổng TS
=
Tổng nợ phải thu
Tổng TS
Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, do vậy chỉ tiêu này phản
ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng TS. Thông thường nếu chỉ tiêu này
càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để
phân tích được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính sách
tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như đặc thù của
từng giai đoạn phát triển của DN…
Tỷ lệ NPT/ Tổng TS =
Tổng NPT
Tổng TS
Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này
càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của DN giảm, DN đang
gặp phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra,
thì việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức nguồn vốn.
Hệ số này phụ thuộc vào chính sách tài chính của từng DN trong từng thời kỳ, về giá
trị vật tư đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng
thỏa thuận dựa vào quan hệ thân tín với nhà cung cấp…Chúng ta phải phân tích và tìm
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh
hợp lý.
12
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán thể hiện qua nhóm một số chỉ tiêu.
Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng quan
tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản nợ tới hạn
hay không”. Lần lượt phân tích các hệ số như sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng TSNH
Nợ ngắn hạn
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là yếu,
hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt tài chính, rủi ro tài chính là cao. Ngược lại,
nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành
nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS thì hệ số này lớn và ngược lại.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng
lực tài chính của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài chính
vào hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN cũng
như kết hợp với các hệ số khác để phân tích chính xác về DN.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nhiệp. Nó cho ta
biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu
không. Hệ số này được xác định:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ
số của DN tại thời điểm gốc để phân tích.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số
này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ
số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ
đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
13
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết KNTT lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có
thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử dụng như thế nào,
đem lại một khoản LN bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
LN trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là LN gộp sau khi đã trừ đi CPBH và chi phí
quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu về khả năng
thanh toán vì nó phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả HĐKD.
1.2.5.2. Phân tích khả năng sinh lời của DN
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan tâm. Nó là
thước đo phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD của DN và là luận cứ quan trọng để các
nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Hệ số sinh lời bao gồm
các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ suất LNST/DT
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST và DTT trong kỳ của DN. Nó thể
hiện khi thực hiện 1 đồng DT trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu LN.
Tỷ suất LNST/DT =
LNST trong kỳ
DT trong kỳ
Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi
trường hợp, để phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể, trong hoàn cảnh
cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành.
- Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế/Vốn hay tỷ suất sinh lời kinh tế của TS
(ROAE).
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của TS (ROAE)
=
LN trước lãi vay và thuế
TS hay Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TS hay vốn không tính đến ảnh hưởng
của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn, đồng thời nó cho biết một đồng giá trị
TS mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng LN trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất LNST/Vốn hay tỷ suất sinh lời ròng của TS (ROA): Phản ánh mỗi
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST
Tỷ suất LNST/ Vốn
(ROA )
=
LNST
Vốn hay TS bình quân trong kỳ
14
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tỷ suất LN/VCSH (ROE): Hệ số này đo lường mức LN thu được trên 1 đồng
VCSH trong kỳ.
Tỷ suất LN/VCSH
(ROE)
=
LNST
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
1.2.5.3. Phân tích kết quả SXKD
- Thông qua phân tích các chỉ tiêu trên BCKQKD cả về số tuyệt đối và số tương
đối để xác định được việc tăng giảm LN chủ yếu là do nhân tố nào. Từ đó phân tích
HQSXKD và đưa ra những giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh trong kỳ tới.
- Bên cạnh đó, để đưa ra những phân tích chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số
chỉ tiêu sau:
Tỷ suất GVHB/ DTT =
GVHB
Tỷ suất CPBH/ DTT =
CPBH
Tỷ suất CPQLDN/ DTT =
CPQLDN
Khi phân tích các chỉ tiêu này cần phân tích sự biến động tăng hay giảm cũng
như nguyên nhân của sự tăng giảm đó từ đó chỉ ra được thành tích, khuyết điểm trong
công tác quản lý chi phí của DN và đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD.
1.2.5.4. Phân tích DUPONT và hiệu quả sử dụng ĐBTC
Mức sinh lời của VCSH của DN là kết quả tổng hợp của nhiều biện pháp và
quyết định của nhà quản lý DN. Để phân tích được mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử
dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây dựng
hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc phân
tích là:
- Phân tích mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST/ Vốn với hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn và tỷ suất LN
LNST
Tổng số vốn
LNST DTT
=
DTT
x
Tổng số vốn
15
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phân tích mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
LNST/DT và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất
LNST/Vốn. Trên cơ sở đó, người quản lý DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ
suất LNST/Vốn.
- Phân tích các mối quan hệ tương tác với tỷ suất LN/ VCSH
LNST LNST
VCSH
=
Tổng số vốn
Tổng số vốn
x
VCSH
Hay:
Tỷ suất LN/VCSH
(ROE)
=
Tỷ suất
LNST/Vốn
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy TC
- Hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất LN/VCSH bằng công thức:
LNST
VCSH
Như vậy:
=
LNST
DTT
x
DTT
Tổng số vốn
x
Tổng số vốn
VCSH
ROE = LNST x
Vòng quay toàn
bộ vốn
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy TC
Công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất LN/VCSH là LNST,
Vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng ĐBTC. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý
xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất LN
VCSH của DN.
- Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bầy tài chính:
Để phân tích việc sử dụng ĐBTC (hay chính sách huy động bằng vay nợ) của
công ty trong kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công thức dưới
đây:
Trong đó:
ROE
ROAE
E
(ROAE i)
x(1 t)
ROE : Tỉ suất LN/VCSH
ROAE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của TS
D : Vốn vay
E : VCSH
So sánh ROAE với i để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng được ROE
(ROAE > i),hay làm giảm sút nhanh ROE (ROAE <i) hay không ảnh hưởng đến ROE
(ROAE = i).
16
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long –
Vinacomin
2.1. Khái quát về công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MTV THAN HẠ LONG –VINACOMIN.
Số CIF: 300033512.
Logo:
Địa chỉ: Khu đô thị mới – Phường Cao Xanh – Thành phố Hạ Long – Tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3821316 FAX: 033.3826384
Người đại diện: Ông Vũ Văn Điền - Chức vụ : Giám đốc.
Tài khoản tiền gửi VNĐ số 102010000221243 tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Quảng Ninh.
Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2012 là: 153.000 trđ.
Vốn đăng ký kinh doanh tính đến ngày 31/12/2012 là: 150.647 trđ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên Than Hạ Long - Vinacomin tiền thân là Liên hiệp
than Quảng Ninh được thành lập ngày 08 tháng 01 năm 1988 theo Quyết định số:
07QĐ/UB ngày 08 tháng 01 năm 1988 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Liên hiệp than
Quảng Ninh được thành lập ban đầu có 2 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập: XNT
Cẩm Phả, Mỏ than Suối Lại, với mục đích để khai thác các vùng tài nguyên nhỏ lẻ,
nằm phân tán rải rác ở những vùng sâu, vùng xa có trữ lượng tài nguyên không lớn.
Do đó các vùng tài nguyên được giao quản lý, bảo vệ, thăm dò và khai thác đều ở mức
thăm dò tìm kiếm sơ bộ.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới, ngày 26-9-1992, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký
quyết định số: 2265 QĐ/UB V/v chuyển Liên hiệp than Quảng Ninh thành công ty
than Quảng Ninh. Ngày 17-12-1992 UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số:
2852-QĐ/UB V/v thành lập DN Nhà nước công ty than Quảng Ninh với chức năng,
nhiệm vụ của công ty là đơn vị SXKD hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động SXKD
theo luật công ty.
17
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trụ sở chính công ty TNHH MTV than Hạ Long - Vinacomin
Trong công ty có 4 đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch
toán phụ thuộc chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của công ty là: XNT Cẩm phả,
mỏ than Suối Lại, mỏ than Hà Ráng, xí nghiệp chế biến và kinh doanh than.
Thực hiện quyết định số 381-TTg ngày 27-7-1994 và chỉ thị 382-TTg ngày 28-7-
1994 của Thủ tướng Chính phủ V/v sắp xếp tổ chức và lập lại trật tự trong khai thác và
kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngày 04-11-1994 UBND tỉnh Quảng
Ninh đã ký quyết định số: 2186 QĐ/UB thành lập công ty than Quảng Ninh, gồm 10
đơn vị, trong đó có 5 xí nghiệp trước đây trực thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh.
Với những kết quả và thành tích đạt được liên tục trong nhiều năm, Công ty than
Quảng Ninh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng
ba, nhân dịp công ty than Quảng Ninh kỷ niệm 10 năm xây dựng và phát triển
(8/1/1988 - 8/1/1998).
Để phù hợp với sự phát triển chung của ngành than, hội đồng quản trị tổng công
ty than Việt Nam đã quyết định đổi tên công ty than Quảng Ninh thành công ty than
Hạ Long kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2003, theo quyết định số: 643 QĐ-HĐQT ngày 25
tháng 4 năm 2003.
Như vậy công ty TNHH một thành viên than Hạ Long - Vinacomin hiện nay có 4
xí nghiệp là: XNT Hà Ráng, XNT Khe Tam, XNT Cẩm Thành, XNT Tân Lập. Năm
2008 công ty than Hạ Long đã hoàn thành kế hoạch SXKD, đạt LN trên 40 tỷ đồng, thu
nhập đạt trên 6.000.000 đồng/người/tháng. Là công ty có sản lượng hầm lò và thu nhập
thuộc tốp cao trong tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam.
18
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt
+ Ông Vũ Văn Điền – Chức vụ: Giám đốc.
+ Ông Phạm Văn Hùng – Chức vụ: Phó giám đốc – Kinh tế.
+ Ông Dương Sơn Bài – Chức vụ: Phó giám đốc – An toàn.
+ Ông Nguyễn Văn Lăng – Chức vụ: Phó giám đốc – Kỹ Thuật.
+ Ông Nguyễn Văn Thắng – Chức vụ: Phó giám đốc – Sản xuất.
+ Bà Nguyễn Thị Lịch – Chức vụ Kế toán trưởng.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức hiện nay của công ty
Công ty
Xí nghiệp
than Cẩm
Thành
Xí nghiệp
than Hà Ráng
Xí nghiệp
than Tân Lập
Xí nghiệp
than Khe Tam
Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng
Đội sản xuất Đội sản xuất Đội sản xuất Đội sản xuất
Ngành Ngành Ngành Ngành
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ
a. Chức năng
Phòng, ban, bộ phận nghiệp vụ (sau đây gọi chung là phòng) thuộc bộ máy điều
hành công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin có chức năng tham mưu, tổng
hợp, đề xuất ý kiến, giúp việc (sau đây gọi chung là tham mưu) cho Giám đốc và các
Phó Giám đốc công ty (sau đây gọi chung là ban quản lý điều hành – BQLĐH) tổ chức
quản lý, điều hành và thực hiện các mặt công tác trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn,
công việc được Giám đốc công ty phân công; tham mưu cho thường trực các tổ chức:
Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên (sau đây gọi chung là lãnh đạo Công ty) những lĩnh
vực hoạt động chung của công ty.
19
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng phòng chặt chẽ về tổ chức, biên chế; hoạt động khoa học, hiệu quả;
chấp hành tốt nội quy lao động và các quy định về trật tự, kỷ cương, quy tắc ứng xử,
xây dựng văn hóa DN.
- Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhân viên, công nhân (sau đây gọi là cán bộ,
nhân viên – CB-NV) thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực,
tác phong công nghiệp, nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết của
Đảng; pháp luật Nhà nước và cấp trên.
- Bố trí, sắp xếp để CB-NV được tham dự đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng hoặc cử đi học để tiếp thu chính sách, pháp luật, kiến thức mới và nâng cao kỹ
năng công tác.
- Có trách nhiệm tham mưu cho BQLĐH xây dựng đầy đủ, kịp thời (xây dựng
mới, sửa đổi, bổ sung) các văn bản về cơ chế, quy chế, quy định, tiêu chuẩn, định mức,
phân cấp...
- Định kỳ hàng tháng hoặc quý, 6 tháng, tổng kết năm, phòng đề xuất khen
thưởng đối với đơn vị, cán nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, tổng hợp và xét duyệt.
- Thực hiện đúng chế độ nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, thống kê, tổng
hợp, báo cáo theo quy định của công ty.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình SXKD của công ty có nhiều biến động đáng
kể. Doanh thu thuần, BH và CCDV và lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh nhất
năm 2011 nhưng lại sụt giảm lớn ở năm 2012. Điều này cũng dễ giải thích bởi năm
2012 là năm kinh tế toàn cầu suy thoái, các DN ngành than bị ảnh hưởng rất nhiều.
Sự phát triển của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả KD của công ty Than Hạ Long-Vinacomin
ĐVT: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1 DT thuần BH và cung cấp dịch vụ 1.658 2.117 1.904
2 LNTT 45,1 59,2 14,9
3 LNST 33,8 43,8 10,1
4 Vốn 1.138 1.472 1.717
5 Thu nhập bình quân / tháng 0,0075 0,0082 0,0082
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012)
20
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu đồ 2.2: Biến động DTT và LNST qua các năm
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
0
2010
2.500.000
2.000.000
1.500.000
1.000.000
500.000
0
2010
2011 2012
2011 2012
Lợi nhuận sau thuế…
Doanh thu thuần BH và
CCDV (trđ)
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012)
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long –
Vinacomin
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty
2.2.1.1. Cơ cấu vốn và tài sản
Theo “Bảng 2.2”- Cơ cấu vốn và TS 3 năm gần đây và “Bảng 2.3” - Một số hệ số
tài chính chủ yếu, ta thấy:
- Quy mô vốn của công ty có sự biến động lớn qua những năm gần đây. Tổng
TS năm 2010 là thấp nhất; năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 (24,35%); năm 2012
cũng tăng so với năm 2011 (10,52%). Như vậy tổng TS liên tục tăng qua các năm
chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng.
- Tổng TS biến động là do TSNH và dài hạn của công ty có sự thay đổi. TSNH
của công ty vào cuối năm 2011 tăng (24,04%) và tăng mạnh (30,32%) vào cuối năm
2012. TSDH cũng liên tục tăng qua các năm, cuối năm 2011 tăng mạnh (24,48%) cuối
năm 2012 tăng nhẹ (2,44%). TSDH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu TS của
công ty tại cả 3 thời điểm (đều trên 50%).
- Giống như tổng TS, tổng vốn cũng tăng liên tục qua các năm đúng bằng giá trị
tăng của tổng TS. Mà vốn được hình thành từ VCSH và NPT. Qua “Bảng 2.2”, ta thấy
năm 2011 tổng vốn tăng lên chủ yếu là do NPT tăng mạnh (18,93%) . Năm 2012, tổng
vốn tăng lên cũng chủ yếu là do NPT tăng và một phần nhỏ do VCSH tăng. Mặt khác
theo “Bảng 2.3” tỷ lệ NPT trong tổng vốn luôn rất cao, thể hiện thông qua hệ số nợ
21
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của công ty luôn duy trì ở mức cao tại cả 3 thời điểm, cụ thể: Tại thời điểm cuối năm
2010 – hệ số nợ là: 0,89, tại thời điểm cuối năm 2011 – hệ số nợ là: 0,85 ,tại thời điểm
cuối năm 2012 – hệ số nợ là: 0,86. Điều này cho thấy, công ty hoạt động chủ yếu dựa
vào nguồn vốn nợ hay sử dụng ĐBTC ở mức cao nhằm mục đích khuếch đại tỷ suất
lợi nhuận VCSH. Tuy nhiên việc duy trì hệ số nợ quá cao như thế sẽ làm giảm mức độ
tự chủ về mặt tài chính của công ty, gây khó khăn cho công ty trong công tác thanh
toán các khoản nợ khi có tình hình xấu xảy ra như: Công ty bị phá sản hay các đối tác
của công ty gặp sự cố bất ngờ...
2.2.1.2. Kết quả kinh doanh
Nhìn vào “Bảng 2.4” – Kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất ta thấy rằng:
DT thuần có sự biến động lớn qua các năm: Năm 2010 đến năm 2011 tốc độ tăng
nhanh đạt 27,67%, nhưng từ 2011 đến năm 2012 tốc độ tăng lại giảm còn 10.06%.
LN thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên đáng kể. Tốc độ tăng LN thuần
năm 2011 so với năm 2010 là khá cao (32,63%), và giảm nhẹ ở năm 2012 (giảm
5,59%).
LN trước thuế năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 (tăng 31,29%), nhưng năm
2012 do LN khác giảm mạnh làm cho LN trước thuế giảm sâu với tốc độ giảm lớn
74,84%.
Do LN trước thuế năm 2011 tăng mạnh nên LN kế toán sau thuế năm 2011 tăng
29,63%, năm 2012 EBIT giảm mạnh nên LN kế toán sau thuế cũng giảm.
LN kế toán trước và sau thuế năm 2011 tăng mạnh được đánh giá là thành tích
của DN. Nhưng sang tới năm 2012, LN kế toán trước và sau thế lại giảm rất sâu.
Nguyên nhân nhìn thấy được ngay là LN khác bị âm rất lớn. Còn nguyên nhân tại sao
LN khác bị giảm nhiều như vậy ta sẽ tìm hiểu kĩ ở phần phân tích kết quả kinh doanh
của DN.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty
2.2.2.1. Tình hình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn của công ty
a. Tình hình tạo lập vốn
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT, ta lập bảng tính cơ cấu và sự biến động vốn
“Bảng 2.5”. Dựa vào các số liệu đã tính toán được trên “Bảng 2.5”, ta có thể đưa ra các
nhận xét
22
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổng quát
- Sự biến động
Qua 2 năm nghiên cứu ta nhận thấy nguồn vốn của công ty đã liên tục tăng, cụ
thể:
Năm 2011 : Quy mô nguồn vốn của công ty tại thời điểm cuối năm 2011 đã tăng
lên đáng kể so với cùng kỳ năm 2010 (tăng 24,35%). Tổng nguồn vốn trong năm tăng
lên chủ yếu là do NPT (tăng 18,93%). Đồng thời VCSH cũng tăng với tốc độ tăng rất
nhanh (66.16%) đóng góp cho sự tăng lên của tổng nguồn vốn.
Năm 2012 : Quy mô nguồn vốn cuối năm 2012 đã tăng lên so với cùng kì năm
2011 (tăng 10,52%), tuy nhiên quy mô tăng và tốc độ tăng nguồn vốn lại thấp hơn năm
2011. Tổng nguồn vốn năm 2012 tăng lên do NPT tăng 12.24% và VCSH tăng 1,06%.
Đánh giá chung : Nhìn chung qua hai năm 2011 và 2012, tổng nguồn vốn đã liên
tục tăng chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty đã không ngừng được mở rộng.
Đáng khích lệ là năm 2011, tốc độ tăng vốn chủ lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của
NPT, làm giảm sự phụ thuộc tài chính vào các nguồn vốn ngoại sinh. Tới năm 2012,
vốn chủ vẫn tăng nhưng tốc độ tăng lại rất nhỏ so với tốc độ tăng của NPT khiến hệ số
nợ của công ty có tăng nhẹ.
- Cơ cấu
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng: Tại cả 3 thời điểm nghiên cứu là: Cuối năm
2010, cuối năm 2011 và cuối năm 2012 thì NPT đều chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn của công ty (tỷ trọng NPT trong tổng nguồn vốn tại thời điểm cuối năm
2010, cuối năm 2011 và cuối năm 2012 lần lượt là : 88,52% ; 84,66% và 85,97%) so
với mức trung bình ngành chỉ từ 45-50%, điều này chứng tỏ nguồn vốn của công ty
được huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngoại sinh và công ty bị phụ thuộc rất lớn về mặt
tài chính vào bên ngoài. Có thể công ty lợi dụng ĐBTC để nâng cao tỷ suất LN/VCSH
nhưng với một hệ số nợ quá cao như vậy là rất mạo hiểm. Trên thực tế năm 2012 là
năm suy thoái kinh tế toàn cầu, rất nhiều DN bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán và tình hình tài chính không mấy khả quan, chính vì vậy trong những năm tới
Công ty nên xem xét việc cắt giảm tỷ trọng NPT và tăng tỷ trọng VCSH.
Cụ thể
Để có sự đánh giá chính xác hơn, ta đi sâu vào từng khoản mục :
- Nợ phải trả
NPT của công ty có sự biến động tăng liên tục từ năm 2010 đến 2011 và từ 2011
đến 2012 với tốc độ tăng lần lượt là : 18,93% và 12,24%. Sự biến động này cho thấy
công ty đang có xu hướng tăng cường sử dụng nợ vay để tài trợ cho việc mở rộng
SXKD của mình. NPT năm 2011 tăng lên chủ yếu là do sự gia tăng của nợ dài hạn
23
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong khi nợ ngắn hạn lại giảm. Sang năm 2012, NPT tăng phần lớn do nợ ngắn hạn
tăng lên, còn nợ dài hạn có sự giảm đi rồi lại tăng lên cả về mặt giá trị và tỷ trọng.
- Nợ ngắn hạn
Năm 2010, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 49,06%. Sang đến năm 2011, nợ ngắn
giảm so với năm 2010 là 20,77%. Đồng thời tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng giảm 16,38%
trong tổng NPT. Năm 2012, nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ tăng khá cao là 46,41%.
Đồng thời tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng tăng lên 9,95% trong tổng NPT.
Như vậy nợ ngắn hạn của DN thay đổi theo đồ thị hình sin, tùy theo từng thời
điểm DN cân nhắc việc vay nợ ngắn hạn sao cho hợp lý. Sau đây ta sẽ đi sâu xem xét
từng khoản mục:
+ Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2010, Vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 42,56%
trong tổng nợ ngắn hạn; Năm 2011, khoản mục này giảm đi chỉ còn 7,13% trong tỷ
trọng nợ ngắn hạn; Năm 2012, khoản mục này lại tăng lên 49,77%. Nguyên nhân vay
và nợ ngắn hạn năm 2011 giảm đi là do trong năm 2011, DN đã thu xếp trả một phần
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả cho Ngân hàng. Tuy nhiên sang tới năm 2012 là
năm suy thoái kinh tế, công ty gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn nội sinh
nên tăng cường sử dụng nguồn vốn ngoại sinh để phục vụ cho nhu cầu SXKD. Mặt
khác ta thấy LNST của công ty lại giảm sâu chứng tỏ công ty sử dụng nguồn vốn vay
chưa thực sự hiệu quả. Vay và nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán ngắn, Công ty trong
năm 2012 lại sử dụng không được hiệu quả nguồn vốn này, dẫn tới trong tương lai
công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn này.
+ Phải trả người bán: Liên tục tăng về số tuyệt đối qua 3 năm nghiên cứu, và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nợ ngắn hạn. Năm 2010, khoản mục này
chiếm tỷ trọng: 22,89% trong tổng nợ ngắn hạn; năm 2011, khoản mục này tăng lên
chiếm tỷ trọng: 44,62% và đến năm 2012 phải trả người bán tăng tỷ trọng lên: 33,19%.
Năm 2011 là năm hoạt động SXKD của công ty gặp nhiều thuận lợi (thể hiện ở LNST
của công ty tăng mạnh), vì thế công ty tăng cường chiếm dụng vốn của nhà cung cấp
nhằm tạo điều kiện cho sản xuất. Sang tới năm 2012 là năm SXKD gặp nhiều khó
khăn, việc chiếm dụng được vốn của các nhà cung cấp là rất cần thiết. Song bên cạnh
đó công ty cũng cần xem xét đến thời gian thanh toán của các khoản tín dụng đó để kịp
thời thanh toán, tránh tình trạng nợ đọng quá nhiều gây mất uy tín của DN.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tăng lên trong năm 2011, rồi lại giảm
đi ở năm 2012 cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Năm 2010, Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước chiếm tỷ trọng 6,16% trong tổng nợ ngắn hạn. Năm 2011, khoản mục này
tăng mạnh so với năm 2010 đạt tỷ trọng: 15,72% và đến năm 2012, khoản mục này
giảm đi chỉ còn: 4,82%. Năm 2011, DN đạt kết quả kinh doanh hết sức khả quan, thể
24
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT
Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
1 Thuế giá trị gia tăng 9,9 17,2 11,05
2 Thuế thu nhập DN 4,35 15,65 2,87
3 Thuế thu nhập cá nhân 0,63 5,59 2,98
4 Thuế tài nguyên 19,75 30,66 14,86
5 Thuế nhà đất và tiền thuê đất 0,01 0 0,03
6 Các loại thuế khác 0,02 0 0
7 Các khoản phí, lệ phí và các
khoản nộp khác
0,03 1,85 0,07
TỔNG CỘNG 34,69 70,95 31,86
hiện ở LNST đã tăng lên đáng kể. Vì vậy mà thuế phải nộp cho Nhà nước tăng lên là
tất yếu. Sang tới năm 2012, việc kinh doanh của công ty không được tốt. Hệ quả tất
yếu dẫn tới khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm xuống. Cụ thể một
số khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước như sau:
Bảng 2.6: Chi tiết các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2010, 2011,2012)
+ Phải trả người lao động: Liên tục giảm trong 3 năm. Cụ thể: năm 2010, khoản
mục này chiếm tỷ trọng 16,38% trong tổng nợ ngắn hạn đến năm 2011 khoản mục này
tăng lên chiếm tỷ trọng: 20,05% về mặt tương đối nhưng số tuyệt đối vẫn giảm 2,82 tỷ
đồng và đến năm 2012, khoản mục này giảm mạnh tỷ trọng còn: 5,42%. Trong khi
một số DN khác gia tăng việc nợ lương nhân viên thì việc công ty thực hiện việc trả
lương cho nhân viên giúp nhân viên tích cực lao động cống hiến). DN luôn chú trọng
đến chính sách lương thưởng, chính sách lương thưởng tốt sẽ khuyến khích tinh thần
hăng say lao động của cán bộ công nhân viên. Vì vậy khoản mục này lại giảm là
không có gì là bất thường.
Ngoài ra nợ ngắn hạn thay đổi còn do sự thay đổi của một số khoản mục khác
như: Người mua trả tiền trước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, các khoản phải phải
nộp ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng phúc lợi. Tuy nhiên sự biến động về số tuyệt đối
và tỷ trọng của các khoản mục này ảnh hưởng không đáng kể đến nợ ngắn hạn nên ta
không đi xem xét sâu các khoản mục này.
- Nợ dài hạn
Là một trong hai khoản mục chính cấu thành nên NPT của DN nên khi nợ ngắn
hạn thay đổi thì tất yếu nợ dài hạn cũng thay đổi.
25
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 2010, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 50,94% trong NPT. Sang đến năm 2011,
nợ dài hạn tăng lên là 57,31%. Đồng thời tỷ trọng nợ dài hạn cũng tăng 16,35% trong
tổng NPT. Nợ dài hạn của công ty tăng lên cuối năm là do công ty đầu tư khai thác
xuống sâu các mỏ, cần nhiều vốn để đầu tư nên công ty thực hiện huy động vốn qua
các ngân hàng và tập đoàn dẫn tới khoản nợ dài hạn thời điểm cuối năm tăng cao. Nợ
dài hạn của công ty năm 2011 tăng chủ yếu là do vay và nợ dài hạn tăng lên trong khi
khoản mục dự phòng trợ cấp mất việc làm và phát triển khoa học và công nghệ có sự
biến động không lớn.
Sang đến năm 2012, nợ dài hạn giảm đi so với năm 2011 là 4,36%. Đồng thời tỷ
trọng nợ dài hạn cũng giảm 9,95% trong tổng NPT. Nợ dài hạn giảm đi chủ yếu là do
vay và nợ dài hạn giảm 2,78% đồng thời khoản mục dự phòng trợ cấp mất việc làm
giảm với tỷ lệ là 100%. Việc vay và nợ dài hạn giảm là do trong năm có một bộ phận
nợ dài hạn đã đến hạn trả và cũng do các ngân hàng đã giảm hạn mức tín dụng trong
năm vừa qua. Công ty cũng đã sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm để chi trả
cho một số lượng công nhân bị cho thôi việc với lý do thu hẹp quy mô của một số mỏ
than lộ thiên để đầu tư cho các mỏ khai thác theo công nghệ hầm lò.
Ta thấy tại cả 3 thời điểm cuối năm 2010, cuối năm 2011 và cuối năm 2012, nợ
dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ ngắn hạn trong cơ cấu NPT (đều trên 50%).
Với đặc điểm là DN SXKD trong ngành công nghiệp nặng, thường xuyên phải đổi mới
và đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất, khai thác với chi
phí bỏ ra rất lớn nên công ty huy động vốn bằng vay và nợ dài hạn nhằm tránh rủi ro
trong thanh toán.
Nhận xét: Như vậy có thể đánh giá cơ cấu NPT của công ty là khá hợp lý, và xu
hướng trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục huy động nợ dài hạn nhiều hơn so
với nợ ngắn hạn, nhằm giảm các rủi ro tài chính và phù hợp với đặc điểm SXKD của
công ty (chủ yếu là khai thác chế biến nên cần nhiều vốn đầu tư vào TSCĐ và việc sử
dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSDH là an toàn). Tuy cơ cấu NPT là khá hợp
lý nhưng việc tăng cường sử dụng NPT trong 3 năm trở lại đây là rất mạo hiểm vì hệ
số nợ của công ty là rất cao (trên 0,8). Công ty cần cân nhắc rất kỹ trong việc sử dụng
NPT và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này để hạn chế các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai.
- VCSH: Liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng lần lượt là: 66,15% năm
2011 và 1,06% năm 2012. Sự biến động này rất đáng khích lệ vì tăng cường sử dụng
vốn chủ sẽ giúp cho công ty giảm bớt sự phụ thuộc tài chính vào bên ngoài. Tuy vốn
chủ tăng nhưng tỷ trọng vốn chủ trong cơ cấu vốn vẫn rất thấp. Sau đây ta đi xem xét
kĩ các khoản mục cấu thành nên VCSH:
26
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Liên tục tăng qua 3 năm. Cụ thể: Năm 2010,
khoản mục này chiếm tỷ trọng 92,03% trong VCSH; Năm 2011 vốn đầu tư của của
chủ sở hữu tăng lên: 92,7% và năm 2012, khoản mục này tiếp tục tăng 1,52 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng: 92,32%. Vốn đầu tư của chủ sở hữu cuối năm 2011 tăng lên do trong
năm tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam tăng vốn đầu tư cho công ty.
Ngoài ra công ty còn trích LN để lại để bổ sung vốn. Năm 2012, vốn đầu tư của chủ sở
hữu tăng lên là do công ty bổ sung nguồn vốn này từ LN để lại.
Quỹ dự phòng tài chính: Qua 3 năm, quỹ này chiếm tỷ trọng lần lượt là 7,95%,
6,48%, 5,21% trong VCSH. Ta thấy trong các năm, DN đều trích lập quỹ dự phòng tài
chính để đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Việc tăng giảm là do chính sách của công ty
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và bù đắp các khoản lỗ theo từng năm.
Quỹ đầu tư phát triển: Ta thấy trong năm 2011 và 2012, quỹ đầu tư phát triển
không ngừng tăng lên. Đây là sự thay đổi hợp lý vì nhờ nguồn quỹ này, công ty có thể
chủ động đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị,
dây truyền công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Đối với một công ty hoạt động khai thác chế biến mà khoa học công nghệ là vấn
đề sống còn thì việc trích lập quỹ đầu tư phát triển là vô cùng cần thiết.
b. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn
Dựa trên số liệu BCĐKT, tính toán Cơ cấu và sự biến động TS ở “Bảng 2.7”, ta
có nhận xét sau:
Nhìn chung
- Sự biến động
Năm 2011: Tổng TS của Công ty tại thời điểm cuối năm 2011 đã tăng lên đáng
kể so với cùng kỳ năm 2010 với tỷ lệ tăng 24,35%. Tổng TS trong năm tăng lên chủ
yếu là do TSDH tăng với tốc độ 24,48%. Đồng thời TSNH cũng tăng 24,04% đóng
góp cho sự tăng lên của tổng TS.
Năm 2012 : Tổng TS của công ty tại thời điểm cuối năm 2012 đã tăng lên so với
cùng kì năm 2011 (tỷ lệ tăng 10,52%), tuy nhiên quy mô tăng và tốc độ tăng TS thấp
hơn năm 2011). Tổng TS năm 2012 tăng lên do TSDH tăng 2.44% và TSNH tăng
30,32%.
Như vậy tổng tài sản của công ty có xu hướng không ngừng tăng trong những
năm vừa qua và dự đoán còn tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
- Cơ cấu
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng: Tại cả 3 thời điểm nghiên cứu là cuối năm 2010,
cuối năm 2011 và cuối năm 2012 thì TSDH đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng TS của
27
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty (tỷ trọng TSDH trong tổng TS tại thời điểm cuối năm 2010, cuối năm 2011 và
cuối năm 2012 lần lượt là: 70,95% ; 71,02% và 65,83%). Tuy nhiên, tỷ trọng TSDH có
xu hướng giảm trong thời gian tới. Do đặc điểm là DN hoạt động trong lĩnh vực khai
thác than, vì vậy TSCĐ của công ty (bao gồm cả hệ thống máy móc thiết bị và hệ
thống đường lò) là rất lớn và tăng liên tục qua các năm kể cả về giá trị và tỷ trọng, điều
này khiến TSDH luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS. Mặt khác, do đặc thù của
Công ty là hoạt động khai thác tài nguyên nên lượng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng
cao.
Cụ thể
Xem xét từng loại TS ta thấy:
- TSNH: tăng lên liên tục qua các năm:.
Năm 2011, TSNH so với năm 2010 tăng với tốc độ 24,04%. Đồng thời cuối
năm 2011, TSNH chiếm tỷ trọng 28,98% trong tổng TS. TSNH tăng lên do các khoản
phải thu và hàng tồn kho tăng lên, còn tiền và các khoản tương đương tiền và TSNH
khác giảm đi.
Năm 2012, TSNH so với năm 2011 tăng với tốc độ 30,32%. Đồng thời cuối
năm 2012, TSNH chiếm tỷ trọng 34,17% trong tổng TS. TSNH tăng lên do các khoản
phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác tăng lên, còn tiền và các khoản tương đương
tiền giảm đi.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng liên tục. Qua 3 năm nghiên cứu các khoản
phải thu ngắn hạn lần lượt chiếm tỷ trọng 69,47%, 65,42% và 53,58% trong TSNH.
Trong đó phải thu của khách hàng tăng lên là chủ yếu. Nguyên nhân là do công ty áp
dụng phương thức bán buôn đồng thời áp dụng chính sách tín dụng bán hàng dài hạn,
chính sách tín dụng nới lỏng cho các đối tác lâu năm. Tuy nhiên, công ty cần chú trọng
công tác thu hồi nợ chặt chẽ hơn, đảm bảo không bị ứ đọng vốn, hạn chế các khoản chi
phí quản lý, thu hồi nợ, cũng như khoản trả tiền lãi vay, và giảm thiểu rủi ro về nợ khó
đòi. Để có đánh giá xác đáng hơn về công tác quản lí nợ phải thu, ta sẽ xem xét số dư
bình quân các khoản phải thu trong mối quan hệ với số dư bình quân DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kì thông qua so sánh kỳ thu tiền trung bình của năm nay và
năm trước.
Hàng tồn kho có xu hướng tăng lên qua 3 năm nghiên cứu và dự đoán tiếp tục
tăng trong những năm kế tiếp. Cụ thể: Từ năm Năm 2010 đến 2011 HTK tăng tỷ trọng
lên: 34,49%, đến năm 2012, HTK tiếp tục tăng tỷ trọng lên: 46,21% Sau đây ta đi xem
xét kĩ khoản mục HTK:
28
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Khoản mục
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1
Nguyên vật
liệu tồn kho
16,97 14.65% 17,68 10.84% 19,65 6.86%
2
Công cụ
dụng cụ
trong kho
11,31 9.76% 6,71 4.12% 5,18 2.05%
3
Chi phí
SXKD dở
dang
20,21 17.44% 73,50 45.08% 101,94 36.89%
4 Thành phẩm 67,38 58.15% 65,14 39.96% 151,89 54.19%
Tổng cộng 115,88 100.00% 163,04 100.00% 284,66 100.00%
Bảng 2.8: Kết cấu hàng tồn kho
Đơn vị tính: Tỷ đồng VN
(Nguồn: BCTC năm 2010,2011,2012)
Như vậy HTK tăng lên chủ yếu do nguyên vật liệu tồn kho, chi phí SXKD dở
dang và thành phẩm tăng lên. Do đặc điểm là ngành khai thác chế biến nên hai khoản
mục Chi phí SXKD dở dang và thành phẩm lớn là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, tới cuối
năm 2012, các khoản mục này tăng lên đột biến khiến HTK tăng lên đáng kể là một sự
thay đổi bất thường, cho thấy công tác tiêu thụ của công ty có dấu hiệu trì trệ. Năm
2012 là năm suy thoái kinh tế vì vậy thành phẩm và các bán thành phẩm mà công ty
khai thác sản xuất không bán được, khiến quá trình sản xuất bị gián đoạn, gây ứ đọng
vốn.
Ngoài ra TSNH thay đổi còn do sự thay đổi của một số các khoản mục khác như
Tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác.
- TSDH: Cũng tăng lên liên tục qua các năm:
Năm 2010, TSDH chiếm tỷ trọng 70,95% trong tổng TS. Năm 2011, TSDH tăng
với tốc độ tăng 24,48%. Cuối năm 2011, TSDH chiếm tỷ trọng 71,02% trong tổng TS.
Năm 2012, TSDH tăng với tốc độ tăng 2,44%, nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2011.
Đồng thời cuối năm 2012, TSDH chiếm tỷ trọng 65,83% trong tổng TS.
Như vậy TSDH có xu hướng tăng lên về trị số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng lớn qua
các năm nghiên cứu. Sự tăng lên của TSDH chủ yếu là do sự tăng lên của TSCĐ. Do
đặc điểm là ngành khai thác, chế biến nên máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ
khai thác ...(nói chung là TSCĐ) của công ty phải liên tục được đổi mới để đáp ứng
29
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
yêu cầu khai thác, nên việc TSDH có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản là hợp lý.
Cụ thể ta đi xem xét kĩ từng khoản mục trong TSDH:
Các khoản phải thu dài hạn: Có xu hướng giảm đi qua 3 năm. Cụ thể: Năm
2010, các khoản phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng 2,37% trong TSDH; Năm 2011,
khoản mục này giảm đi còn 1,04% và đến năm 2012, khoản mục này tiếp tục giảm còn
0,19%. Các khoản phải thu dài hạn giảm nhiều như vậy là do các khoản phải thu dài
hạn khác giảm xuống. Nguyên nhân là do công ty đã thu hồi được các khoản nợ của
các công ty thành viên khác trong tập đoàn Vinacomin khi quyết toán các hạng mục
công trình.
TSCĐ: Không ngừng tăng qua 3 năm nghiên cứu. TSCĐ lần lượt chiếm tỷ
trọng 96,67%, 96,85% và 98,20% trong TSDH. Nguyên nhân là do TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang đều tăng lên:
TSCĐ hữu hình: Liên tục tăng qua các năm. Từ năm 2010 TSCĐ hữu hình chiếm
tỷ trọng 85,60% trong TSCĐ đến năm 2011 là 87,38% và đến năm 2012 là 86,07%.
Nguyên nhân là chủ yếu là do công ty mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ khai
thác, đồng thời thanh lý nhượng bán một số TSCĐ hết khấu hao.
Nhiều công trình, thiết bị mới đầu tư cho sản xuất đã được đưa vào sử dụng và
phát huy hiệu quả như: Thiết bị vận tải than, đất đá trong và ngoài lò, băng tải, trạm
biến áp, bơm chìm, cụm sàng và trạm cân than điện tử, xe đưa đón công nhân, thiết bị
văn phòng… Đặc biệt trong năm 2012, công ty đầu tư duy trì, mở rộng sản xuất, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật triển khai áp dụng nhiều công nghệ, thiết bị mới.
Như vậy công ty rất chú trọng đầu tư vào TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất
của DN.
TSCĐ vô hình : Có sự thay đổi không đáng kể.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Liên tục tăng qua các năm nghiên cứu, chiếm
tỷ trọng lần lượt là 14,34%, 12,57%, 13,89% trong TSCĐ. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang của công ty liên tục tăng là do công ty đang đầu tư cho một số hạng mục công
trình. Chi tiết như sau:
30
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Dự án 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
1 Khai thác lò giếng mỏ than Hà Ráng 32,23 26,30 0
2 Khai thác xuống sâu Tây Đá Mài 1,09 2,42 0
3 Khai thác xuống sâu Tây Bắc Đá Mài 9,59 0,89 0
4 Khai thác mỏ than Bắc Cọc sáu 37,45 82,66 87,37
5 Khai thác Tây Đông Bắc Ngã Hai 22,52 0 0
6 Cung cấp điện mạch II mỏ than Hà Ráng 5,24 0,63 0
7 Khai thác mỏ than Khe Chàm II-IV 13,47 24,70 43,99
8 Nhà sinh hoạt Bắc Cọc Sáu 1,03 0 0
9 Nhà tắm mặt bằng +50 Hà Ráng 2,50 0 0
10
Dự án nhà liên cơ quan Quảng Trường Cẩm
Phả
0,76 1,15 0
11 Đất tôn tạo mặt bằng nhà ĐH văn phòng Cty 1,479 1,47 0
12 Hệ thống băng tải lò dọc vỉa 0 0 2,31
13
Nhà sang 700 tấn/h và HT vận chuyển MB
+55 Tân Lập
0 0 5,29
14 Hệ thống mô nô ray Khe Tam 0 0 1,27
15 Dự án điều hành tập thể Tân Lập 0 0 6,47
16 Băng tải giếng chính Hà Ráng 0 0 9,26
17 Các dự án khác 1,62 0,77 5,95
Tổng Cộng 129,03 141,03 161,94
Bảng 2.9: Danh mục các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang của Công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng VN
(Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2010, 2011, 2012)
Với nhiều hạng mục công trình có thời gian thi công dài hạn, việc tồn tại khoản
chi phí XDCB doanh cả về chiều rộng và chiều sâu.
Ngoài ra, TSDH của Công ty dở dang lớn là hoàn toàn hợp lý. Công ty đang
không ngừng đầu tư mở rộng hoạt động khai thác, sản xuất kinh thay đổi còn do sự
thay đổi của 2 khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn và TSDH khác.
Nhận xét:
Tổng tài sản đã tăng lên liên tục qua 3 năm nghiên cứu. Trong đó TSNH năm
2011 giảm nhẹ nhưng lại tăng lên nhiều hơn trong năm 2012. Ngược lai TSDH năm
lại tăng nhưng giảm đi trong năm 2012.
Trong TSNH thì các khoản phải thu và HTK chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng
tăng lên. Năm 2011 sự tăng lên đó chưa đáng lo ngại do Công ty đang trên đà phát
31
50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
triển, mở rộng quy mô sản xuất nên lượng thành phẩm và chi phí SXKD dở dang tăng
lên nhanh là điều dễ hiểu. Đồng thời công ty cũng tăng cường thu hút khách hàng nên
sử dụng chính sách tín dụng nới lỏng.
Tuy nhiên tới năm 2012 là năm suy thoái kinh tế, việc HTK và các khoản phải
thu tăng nhanh gây áp lực lớn cho công ty vì bị ứ đọng vốn trong khâu sản xuất, tiêu
thụ và đồng thời vốn của DN cũng bị chiếm dụng. Vì vậy trong năm 2013 tới đây, công
ty cần có chiến lược SXKD hợp lý để khắc phục tình trạng này.
TSDH của công ty tăng lên hoặc giảm đi chủ yếu là do khoản mục TSCĐ. Tỷ
trọng TSDH luôn cao hơn TSNH trong tổng tài sản. Điều này rất hợp lý bởi đặc điểm
của DN là công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác chế biến than, cần phải đầu tư
nhiều dây truyền, máy móc, thiết bị, các công nghệ sản xuất (gọi chung là
TSCĐ)…Đồng thời công ty phải thường xuyên đầu tư vào các hạng mục công trình
nên khoản chi phí XDCB dở dang cũng rất lớn.
c. Phân tích mô hình tài trợ vốn (Sơ đồ 2.3)
Như đã đề cập ở chương trước, khi phân tích thực trạng tình hình tạo lập và phân
bổ vốn của công ty cần thiết chú trọng đến việc đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài
chính. Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán trong kỳ của công ty, tính toán và so sánh
giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn dài hạn thu được kết quả như sau:
- Tại thời điểm 31/12/2010:
Vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= 742,14 tỷ đồng
TSLĐ thường xuyên = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= -188,65 tỷ đồng < 0
- Tại thời điểm 31/12/2011:
Vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= 1.179,92 tỷ đồng
TSLĐ thường xuyên = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= 21,24 tỷ đồng > 0
- Tại thời điểm 31/12/2012:
Vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= 1.142,03 tỷ đồng
TSLĐ thường xuyên = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= -44,93 tỷ đồng < 0
Từ trên ta có đưa ra vài nhận xét:
Tại thời điểm 31/12/2010, TSLĐ thường xuyên nhỏ hơn 0. Điều này chứng tỏ,
Công ty đang sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSDH. Mô hình tài
32
51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library