Phân lập, xác định cấu trúc và đánh giá khả năng kháng viêm của các hoạt chất phân lập từ loài sa nhân tím. Mẫu thân và quả Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu) đƣợc thu hái tại Yên Bái vào tháng 10/2018. Mẫu đƣợc định danh bởi TS. Nguyễn Thế Cƣờng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản kí hiệu AM-02 đƣợc lƣu giữ tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Phân lập, xác định cấu trúc và đánh giá khả năng kháng viêm của các hoạt chất phân lập từ loài sa nhân tím.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Thị Thu Minh
PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG KHÁNG VIÊM CỦA CÁC HOẠT CHẤT PHÂN LẬP TỪ
LOÀI SA NHÂN TÍM (AMOMUM LONGILIGULARE T.L.WU)
LUẬN VĂN THẠC SĨ: HÓA HỌC
Hà Nội -
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Thị Thu Minh
PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG KHÁNG VIÊM CỦA CÁC HOẠT CHẤT PHÂN LẬP TỪ
LOÀI SA NHÂN TÍM (AMOMUM LONGILIGULARE T.L.WU)
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 8440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
Hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Hải Đăng
Hà Nội -
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Hải Đăng. Các kết quả thu đƣợc trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Toàn bộ trích dẫn trong luận văn đều chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Minh
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lời cảm ơn
Luận văn này đƣợc hoàn thiện tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu từ thầy cô, các nhà khoa học cũng nhƣ
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hải Đăng là
ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Tổng hợp hữu cơ - Viện
Hóa sinh biển đã giúp đỡ và tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Học viện Khoa học
và Công nghệ, Ban lãnh đạo viện Hóa sinh biển đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đề tài nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính kháng viêm, đánh giá tác dụng trên các đích sinh
học phân tử của một số loài thuộc chi Amomum. Mã số 104.01-2017.307 do
TS. Nguyễn Hải Đăng làm chủ nhiệm, đã hỗ trợ để tôi thực hiện thành công
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngàytháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Minh
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Kí hiệu Tiếng Anh Diễn giải
13
C-NMR
Carbon -13 nuclear magnetic resonance Phổ cộng hƣởng từ hạt
spectroscopy nhân carbon 13
1
H-NMR
Proton nuclear magnetic resonance Phổ cộng hƣởng từ hạt
spectroscopy nhân proton
CC Column chromatography Sắc ký cột
CD3OD Tetradeuteromethanol (Methanol-d4)
CDCl3 Deuterochloroform (Chloroform-d)
CH2Cl2 Dichloromethane
COSY
1
H-1
H- correlation spectroscopy
Phổ tƣơng tác hai chiều
1
H-1
H
DEPT
Distortionless enhancement by
Phổ DEPT
polarization transfer
EtOAc Ethyl acetate
HMBC Heteronuclear mutiple bond correlation
Phổ tƣơng tác dị hạt nhân
qua nhiều liên kết
HSQC
Heteronuclear single quantum Phổ tƣơng tác dị hạt nhân
Correlation qua 1 liên kết
IC50 Inhibitory concentration at 50% Nồng độ ức chế 50%
IL Interleukin
iNOS Inducible nitric oxide synthase
LPS Lipopolysaccharide
MeOH Methanol
MS Mass spectrometry Phổ khối lƣợng
MTT
3-(4,5-dimethythiazol-2-yl)-2,5-
diphenyl tetrazolium bromide
NO Nitric oxide
NOESY
Nuclear overhauser enhancement
Phổ NOESY
spectroscopy
TLC Thin layer chromatography Sắc ký lớp mỏng
TNF Tumor necrosis factor Yếu tố hoại tử khối u
s: singlet d: doublet t: triplet m: multiplet brs: broad singlet
dd: doublet of doublets ddd: doublet of doublet of doublets
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1
H-NMR của hợp chất AL1 và chất tham khảo (*) [25]
30
Bảng 3.2. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL2 và chất tham
khảo (*) [26]....................................................................................................31
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL4 và chất tham
khảo (*) [28]....................................................................................................33
Bảng 3.4. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL3 và chất tham
khảo (*) [27]....................................................................................................34
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL5 và chất tham
khảo (*) [29]....................................................................................................36
Bảng 3.6. Số liệu phổ 1
H, 13
C-NMR của AL6 và chất tham khảo (*) [30]...38
Hình 3.12. Cấu trúc hợp chất AL7 và một số tƣơng tác HMBC chính..........38
Bảng 3.7. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của AL7 và chất tham khảo [31] 40
Bảng 3.8. So sánh phổ 1
H-NMR (500MHz, CDCl3) của hợp chất AL7, AL8
và 7-epi-α-cyperone theo tài liệu tham khảo [32]...........................................41
Bảng 3.9. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các chất sạch phân lập từ Sa
nhân tím trên dòng tế bào RAW264.7 ............................................................43
Bảng 3.10. Giá trị IC50 hoạt tính kháng viêm theo cơ chế ức chế sự sản sinh
NO của mẫu có hoạt tính.................................................................................45
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Sa nhân tím (a - Thân và quả, b – Cây non Sa nhân tím) .................5
Hình 2.1. Cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu)........................16
Hình 3.1. Sơ đồ tạo cặn chiết thân Sa nhân tím..............................................23
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch từ cặn dichloromethane thân Sa nhân tím
24
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất sạch từ cặn ethyl acetate thân Sa nhân tím.....25
Hình 3.4. Sơ đồ tạo cặn chiết quả Sa nhân tím ...............................................26
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất sạch từ cặn methanol quả Sa nhân tím.....27
Hình 3.6. Cấu trúc hợp chất AL1....................................................................29
Hình 3.7. Cấu trúc hợp chất AL2....................................................................30
Hình 3.8. Cấu trúc hợp chất AL3....................................................................31
Hình 3.9. Cấu trúc hợp chất AL4....................................................................32
Hình 3.10. Cấu trúc hợp chất AL5 và một số tƣơng tác chính trên phổ HMBC
35
Hình 3.11. Cấu trúc hợp chất AL6 và tƣơng tác HMBC và COSY...............36
Hình 3.12. Cấu trúc hợp chất AL7 và một số tƣơng tác HMBC chính..........38
Hình 3.13. Cấu trúc của hợp chất AL8 ...........................................................41
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ Sa nhân tím
(Amomum longiligulare T.L.Wu) ...................................................................42
Hình 3.15. Kết quả đánh giá khả năng ức chế sản sinh NO và gây độc tế bào
của 8 hợp chất (%UC: % ức chế sản sinh NO, %CS: % sống sót của tế bào) 44
Hình PL1. Phổ 1
H-NMR của chất AL1......................................................PL-2
Hình PL2. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL1 ........................PL-2
Hình PL3. Phổ 1
H-NMR của chất AL2......................................................PL-3
Hình PL4. Phổ 13
C-NMR của chất AL2.....................................................PL-3
Hình PL5. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL2 ........................PL-3
Hình PL6. Phổ 1
H-NMR của chất AL3......................................................PL-4
Hình PL7. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL3..............................................PL-4
Hình PL8. Phổ 13
C-NMR của chất AL3.....................................................PL-5
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình PL9. Phổ DEPT của chất AL3 ........................................................... PL-5
Hình PL10. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL3 ...................... PL-5
Hình PL11. Phổ 1
H-NMR của chất AL4 ..................................................... PL-6
Hình PL12. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL4 ............................................. PL-6
Hình PL13. Phổ 13
C-NMR của chất AL4.................................................... PL-7
Hình PL14. Phổ HSQC của hợp chất AL4 ................................................. PL-7
Hình PL15. Phổ HMBC của hợp chất AL4 ................................................ PL-8
Hình PL16. Phổ HMBC giãn của hợp chất AL4 ........................................ PL-8
Hình PL17. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL4 ...................... PL-8
Hình PL18. Phổ 1
H-NMR của chất AL5 ..................................................... PL-9
Hình PL19. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL5 ............................................. PL-9
Hình PL20. Phổ 13
C-NMR của chất AL5.................................................. PL-10
Hình PL21. Phổ HSQC của chất AL5 ....................................................... PL-10
Hình PL22. Phổ HMBC của chất AL5 ..................................................... PL-11
Hình PL23. Phổ HMBC giãn của chất AL5.............................................. PL-11
Hình PL24. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL5 .................... PL-12
Hình PL25. Phổ 1
H-NMR của chất AL6 ................................................... PL-12
Hình PL26. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL6 ........................................... PL-13
Hình PL27. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL6 ........................................... PL-13
Hình PL28. Phổ 13
C-NMR của chất AL6.................................................. PL-14
Hình PL29. Phổ DEPT của chất AL6 ....................................................... PL-14
Hình PL30. Phổ COSY của chất AL6 ....................................................... PL-15
Hình PL31. Phổ COSY giãn của chất AL6 ............................................... PL-15
Hình PL32. Phổ NOESY của chất AL6 .................................................... PL-16
Hình PL33. Phổ NOESY giãn của chất AL6 ............................................ PL-16
Hình PL34. Phổ HMBC của chất AL6 ..................................................... PL-17
Hình PL35. Phổ HMBC giãn của chất AL6.............................................. PL-17
Hình PL36. Phổ HSQC của chất AL6 ....................................................... PL-18
Hình PL37. Phổ HSQC giãn của chất AL6 ............................................... PL-18
Hình PL38. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL6 .................... PL-19
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình PL39. Phổ 1
H-NMR của chất AL7 ................................................... PL-19
Hình PL40. Phổ 1
H-NMR giãn của chất AL7 ........................................... PL-20
Hình PL41. Phổ 13
C-NMR của chất AL7.................................................. PL-20
Hình PL42. Phổ DEPT của chất AL7 ....................................................... PL-21
Hình PL43. Phổ HMBC của chất AL7 ..................................................... PL-21
Hình PL44. Phổ HMBC giãn của chất AL7.............................................. PL-22
Hình PL45. Phổ HMBC giãn của chất AL7.............................................. PL-22
Hình PL46. Phổ HSQC của chất AL7 ....................................................... PL-23
Hình PL47. Phổ HSQC giãn của chất AL7 ............................................... PL-23
Hình PL48. Phổ NOESY của chất AL7 .................................................... PL-24
Hình PL49. Phổ NOESY giãn của chất AL7 ............................................ PL-24
Hình PL50. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL7 .................... PL-25
Hình PL51. Phổ 1
H-NMR của hợp chất AL8 ........................................... PL-25
Hình PL52. Phổ 1
H-NMR giãn của hợp chất AL8 ................................... PL-26
Hình PL53. Phổ 1
H-NMR giãn của hợp chất AL8 ................................... PL-26
Hình PL54. Phổ khối ESI-MS mode positive của chất AL8 .................... PL-26
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................. 5
1.1.TỔNG QUAN VỀ LOÀI SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare
T.L.Wu) ......................................................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm thực vật, phân bố ........................................................ 5
1.1.2. Công dụng và chủ trị ................................................................... 6
1.1.3. Các nghiên cứu nƣớc ngoài về Sa nhân tím ................................ 6
1.1.3.1. Thành phần hóa học................................................................. 6
1.1.3.2. Hoạt tính sinh học .................................................................... 9
1.1.4. Các nghiên cứu trong nƣớc về Sa nhân tím .............................. 11
1.1.4.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học ....................................... 11
1.1.4.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học .............................................. 12
1.2.GIỚI THIỆU VỀ KHÁNG VIÊM .................................................. 13
1.2.1. Giới thiệu về quá trình viêm ........................................................ 13
1.2.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình viêm ....................................... 15
CHƢƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................... 16
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 16
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ..................................... 17
2.1.2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng trong phân lập và xác định
cấu trúc các hợp chất ...................................................................................... 17
2.1.2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng trong xác định hoạt tính
kháng viêm ....................................................................................................... 17
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 18
2.2.1. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất.............................................. 18
2.2.1.1. Phương pháp chiết xuất ............................................................ 18
2.2.1.2. Phương pháp phân lập ............................................................... 18
2.2.2. Phƣơng pháp xác định cấu trúc các hợp chất ................................ 19
2.2.2.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR ............................................ 19
2.2.2.2. Phổ khối lượng MS..................................................................... 19
2.2.2.3. Độ quay cực [α] ......................................................................... 20
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm ................................ 20
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 23
3.1. CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT ............................ 23
3.1.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ thân Sa nhân tím ............ 23
3.1.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ quả Sa nhân tím ............. 25
3.2. THÔNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ LIỆU PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT
ĐÃ PHÂN LẬP ĐƢỢC .............................................................................. 28
3.2.1. Hợp chất AL1: 4-methoxycinnamic acid ...................................... 28
3.2.2. Hợp chất AL2: Methyl ferulate .................................................... 28
3.2.3. Hợp chất AL3: 1,7-bis-(4-hydroxyphenyl)-1,4,6-heptatrien-3-one
................................................................................................................. 28
3.2.4. Hợp chất AL4: 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-
propan-1-one ........................................................................................... 28
3.2.5. Hợp chất AL5: 4,4’-dihydroxy chalcone ...................................... 28
3.2.6. Hợp chất AL6: Nootkatone ......................................................... 28
3.2.7. Hợp chất AL7: 6β-hydroxy-7-epi-α-cyperone .............................. 29
3.2.8. Hợp chất AL8: 7-epi-α-cyperone .................................................. 29
3.3. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC ...... 29
3.3.1. Hợp chất AL1: 4-methoxycinnamic acid .................................. 29
3.3.2. Hợp chất AL2: Methyl ferulate ................................................ 30
3.3.3. Hợp chất AL3: 1,7-bis-(4-hydroxyphenyl)-1,4,6-heptatrien-3-
one................................................................................................... 31
3.3.4.Hợp chất AL4: 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-
propan-1-one ........................................................................................... 32
3.3.5. Hợp chất AL5: 4,4’-dihydroxy chalcone .................................. 35
3.3.6. Hợp chất AL6: Nootkatone ..................................................... 36
3.3.7. Hợp chất AL7: 6β-hydroxy-7-epi-α-cyperone .......................... 38
3.3.8. Hợp chất AL8: 7-epi-α-cyperone .............................................. 40
3.4.KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM VÀ GÂY
ĐỘC TẾ BÀO CỦA CÁC CHẤT SẠCH PHÂN LẬP ĐƢỢC ................. 43
4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 46
4.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 48
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
có hệ thực vật đa dạng và phong phú. Theo ƣớc tính, nƣớc ta có khoảng
13.000 loài thực vật bậc cao trong đó có khoảng hơn 4.000 loài đƣợc sử dụng
làm thuốc. Do sự đa dạng về thành phần chủng loại, nguồn dƣợc liệu Việt
Nam đƣợc sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều bệnh,
nhiều cây thuốc đã đƣợc khoa học hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh
của chúng. Xu hƣớng nghiên cứu và tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt
tính sinh học từ các dƣợc liệu, từ các loài thực vật đang thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học bởi độc tính thấp, dễ hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể
so với các dƣợc phẩm tổng hợp.
Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu) thuộc chi Sa nhân
(Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae) là cây dƣợc liệu quý, có giá trị kinh tế
cao, đƣợc sử dụng làm thuốc trong chữa trị các bệnh đƣờng ruột, hô hấp,
xƣơng khớp. Ngoài ra, Sa nhân tím còn có tác dụng làm dịu đau nhức răng,
chống viêm, kháng khuẩn, có tác dụng an thai và chữa một số bệnh phụ nữ.
Sa nhân tím đƣợc sử dụng làm thuốc, làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất
đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực y học, dƣợc phẩm, công nghệ thực phẩm.
Là dƣợc liệu quý và có khả năng ứng dụng rộng rãi nên Sa nhân tím đã
đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc về thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Amomum longiligulare
cho thấy tiềm năng vô cùng lớn trong phát triển các dƣợc chất thiên nhiên có
hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn,…Tuy nhiên, các nghiên cứu ở nƣớc ta
mới chỉ tập trung vào đánh giá thành phần tinh dầu, các nghiên cứu về các
nhóm hợp chất khác còn rất ít. Hơn nữa, đánh giá về hoạt tính sinh học của
loài Sa nhân tím chƣa đầy đủ, hiện tại chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về
hoạt tính kháng viêm và gây độc tế bào của loài này. Do vậy, nghiên cứu về
thành phần hóa học và đánh giá hoạt động kháng viêm của cây Sa nhân tím
Amomum longiligulare có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, nghiên cứu sẽ cung
cấp thông tin về các nhóm hợp chất khác của loài này, tạo cơ sở dữ liệu cho
các nghiên cứu về sau.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, đề tài luận văn: “Phân lập, xác định cấu
trúc và đánh giá khả năng kháng viêm của các hoạt chất phân lập từ
loài sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu)” đƣợc thực hiện với
những mục tiêu cụ thể sau:
- Phân lập đƣợc một số hợp chất từ loài Sa nhân tím (Amomum
longiligulare T.L.Wu), xác định đƣợc cấu trúc của các hợp chất.
- Đánh giá khả năng kháng viêm của các chất sạch phân lập đƣợc.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare
T.L.Wu)
Sa nhân tím hay còn gọi là Sa nhân lƣỡi lá dài, sa ngần, mề tré bà, tên
khoa học là (Amomum longiligulare T.L.Wu), thuộc chi Sa nhân (Amomum),
họ Gừng (Zingiberaceae) [1].
1.1.1. Đặc điểm thực vật, phân bố
Đặc điểm thực vật
Sa nhân tím là loại cây thân thảo sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5 m. Thân
rễ mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30
cm, rộng 5 – 6 cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt
trên bóng, lƣỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5 – 10 mm.
Cụm hoa mọc từ thân rễ thành bông, có 5 – 7 hoa màu trắng; lá bắc
ngoài hình bầu dục, màu nâu, lá bắc trong dạng ống; dài 1,5 cm, có 3 răng
nhọn; tràng hình ống dài 1,3 – 1,5 cm, chia 3 thùy, mặt ngoài có lông thƣa,
thùy ở giữa hình trứng ngƣợc, hai thùy bên hẹp; cánh môi gần tròn, đƣờng
kính 2 – 2,6 cm, lõm, mép màu vàng, giữa có sọc đỏ, đầu cánh môi xẻ hai
thùy nhỏ gập ra phía sau, không có nhị lép, chỉ nhị dài hơn bao phấn; bầu hình
trụ tròn, hơi phình ở giữa, có lông trắng.
Quả hình cầu, màu tím, đƣờng kính 1,3 – 2 cm, mặt ngoài có gai ngắn,
chia 3 ô. Hạt màu nâu sẫm, cứng. Khối lƣợng các hạt tƣơng đối nhỏ, mỗi quả
có 3 – 24, hạt có áo, đƣờng kính 3 – 4 mm [1], [2], [3].
a [3] b [3]
Hình 1.1. Sa nhân tím (a - Thân và quả, b – Cây non Sa nhân tím)
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Phân bố
Sa nhân tím có vùng phân bố từ đảo Hải Nam (Trung Quốc), đến vùng
Trung Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, Sa nhân tím phân bố tập trung nhất tại
các tỉnh Tây Nguyên. Những điểm có nhiều Sa nhân tím nhất là huyện
M′Đrắc (Đăk Lăk), An Khê và K′Bang (Gia Lai), Vĩnh Thạch (Bình Định),
Sông Hinh (Phú Yên), Ba Tơ (Quãng Ngãi)…Ở đây Sa nhân tím mọc tƣơng
đối tập trung xen lẫn với loài Sa nhân trắng trên diện tích rừng lớn. Ở các tỉnh
phía Bắc nhƣ Phú Thọ, Thái Bình, Hòa Bình, Hải Dƣơng, Sa nhân tím mọc
với trữ lƣợng ít ở trạng thái mọc hoang hoặc trồng ở vƣờn [1].
Thu hoạch
Sa nhân tím có hoa quả gần nhƣ quanh năm, quả chỉ sinh ra ở gốc
những cây sau 1 năm tuổi. Ở vụ quả chính, hoa bắt đầu từ giữa tháng 3, quả
già vào khoảng tháng 6 – 7. Vụ quả phụ bắt đầu khoảng tháng 7, quả già vào
tháng 11. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi vỏ quả chuyển sang màu vàng
nhƣng còn rắn. Lúc này, hạt dễ tách, màu vàng có chấm đen hoặc nâu, vị
chua, cay nồng [1].
1.1.2. Công dụng và chủ trị
Quả Sa nhân tím có vị cay, tính ấm, mùi thơm vào các kinh tỳ, vị, thận.
Có tác dụng hành khí, tán hàn, tán thấp, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa.
Quả Sa nhân tím đƣợc dùng trong trị bụng trƣớng đau, đầy bụng, ăn không
tiêu; tả, lỵ do lạnh; nôn mửa, nghẹn nấc, chống viêm, có tác dụng an
thai…Trong thực phẩm, Sa nhân tím đƣợc dùng làm gia vị, chế rƣợu mùi [1],
[4].
Hạt Sa nhân tím phơi khô, giã thành bột, chấm vào chỗ răng đau, hoặc
ngâm rƣợu cho đặc rồi ngậm có tác dụng chữa đau nhức răng [1].
1.1.3. Các nghiên cứu nƣớc ngoài về Sa nhân tím
1.1.3.1. Thành phần hóa học
Qua những công trình nghiên cứu, nhiều hợp chất từ Sa nhân tím đã
đƣợc phân lập. Tinh dầu, flavonoid, terpenoid và diarylheptanoid là các thành
phần hóa học chính trong quả Sa nhân tím [5], [6], [7]. Các thành phần hóa
học chính đƣợc phân lập từ phân đoạn dichloromethane của Sa nhân tím là
flavonoid và diarylheptanoid [5].
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Thành phần tinh dầu
Thành phần tinh dầu trong hạt Sa nhân tím (1,7-3%) chứa borneol (9)
19%, D-camphor 33%, bornyl acetate 26,5%, D-limonene 7%, α-phellandrene
(10) 2,3%, α-pinene 1,8%, linalool (11) [3].
Thành phần chính trong tinh dầu Sa nhân tím bao gồm α-pinene (1), β-
pinene (2), 1,8-cineole (3), p-cymene (4), limonene (5), camphene (6), bornyl
acetate (7) và camphor (8) [8].
Nhóm hợp chất flavonoid
Nhóm nghiên cứu của Hao Ying và cộng sự đã xác định 17 hợp chất
trong Sa nhân tím bằng kỹ thuật sắc ký cao tốc ngƣợc dòng và sắc ký lỏng
cao áp. Các hợp chất đƣợc phát hiện chủ yếu thuộc nhóm flavonoid và
diarylheptanoid [6]. Các hợp chất flavonoid đã đƣợc xác định trong bao gồm:
3,5-dihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone (12), 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-
dimethoxyflavone (13), 3,5,7-trihydroxy-4′-methoxyflavone (14), genistein-7-
O-β-D-glucoside (15), quercetin-3-O-β-D-glucopyranoside (16), luteolin-8-C-
α-L-arabinoside (17) và kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1-4)-β-D-
glucopyranoside (18) [6]. Hợp chất (12), (13) và (14) cũng đƣợc phân lập từ
loài Amomum longiligulare bởi nhóm nghiên cứu Liu Jin Peng và cộng sự [7].
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Nhóm hợp chất diarylheptanoid
Nhóm nghiên cứu của Hao Ying và cộng sự cũng đã xác định 8 hợp
chất diarylheptanoid trong Sa nhân tím bằng kỹ thuật sắc ký cao tốc ngƣợc
dòng và sắc ký lỏng cao áp, bao gồm: 3-hydroxy-7-(4′′-hydroxyphenyl)-1-(4′-
hydroxyphenyl) heptane (19), 1,5-epoxy-7-(3′′,4′′-dihydroxyphenyl)-1-(4′-
hydroxyphenyl) heptane (20), 3,5-dihydroxy-7-(4′′-hydroxy-3′′-
methoxyphenyl)-1-(3′,4′-dihydroxyphenyl) heptane (21), 7-(4′′-
hydroxyphenyl)-1-(4′-hydroxyphenyl)-5-hepten-3-one (22), 7-(4′′-
hydroxyphenyl)-1-(4′-hydroxyphenyl)-3-heptanone (23), 3,5-dihydroxy-7-
(4′′-hydroxyphenyl)-1-(3′,4′-dihydroxyphenyl) heptane (24), 7-(3″,4′′-
dihydroxyphenyl)-1-(4′-hydroxyphenyl)-5-hepten-3-one (25), 3,5-diacetoxy-
7-(3′′,4′′-dihydroxyphenyl)-1-(3′,4′-dihydroxyphenyl) heptane (26). Trong đó,
hợp chất 20, 22 và 25 là các hợp chất diarylheptanoid chính trong quả Sa nhân
tím [6].
Nhóm nghiên cứu Liu Jin Peng và cộng sự đã phân lập đƣợc 8 hợp chất
diphenylheptanes từ loài Amomum longiligulare là: hợp chất (19), (20), (23),
(24), (26), 1,7-bis(4-hydroxyphenyl)-5-hepten-3-one (27), 1-(3,4-
dihydroxyphenyl)-7-(4-hydroxyphenyl)-5-hepten-3-one (28), 3,5-dihydroxy-
1-(3,4-dihydroxyphenyl)-7-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl) heptane (29) [7].
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Các hợp chất khác
4-(4-hydroxyphenyl)-2-butanone (30), 4-methoxybenzoic acid (31),
sitosterol (33) đã đƣợc Liu Jin Peng và cộng sự phân lập từ Sa nhân tím [7].
30
32
31
1.1.3.2. Hoạt tính sinh học
Hoạt tính kháng khuẩn
Tinh dầu Sa nhân tím có tác dụng kháng khuẩn [3], [9].
Hoạt tính chống oxy hóa
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Sa nhân tím có hoạt tính chống oxy hóa [5], [7]. Lin Dong và cộng sự
đã đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của các cặn chiết từ quả Sa nhân tím
thông qua hoạt động thu dọn gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl)
và OH
. Các cặn chiết ethanol, dichloromethane, ethyl acetate của quả Sa
nhân tím thể hiện tính hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH với giá trị IC50 lần
lƣợt là 58,53; 51,69 và 43,49 µg/mL mạnh hơn so với cặn chiết ete dầu hỏa
(IC50 = 259,05 µg/mL) và cặn chiết n-butanol (IC50 = 2463,68 µg/mL) [7].
Cặn chiết ethyl acetate, dichloromethane thể hiện hoạt tính quét gốc tự do
OH●
với giá trị IC50 là 0,79 và 0,75 mg/mL [5].
Nghiên cứu Liu Jin Peng và cộng sự cũng đã đánh giá hoạt tính chống
oxy hóa của các hợp chất phân lập đƣợc từ loài Sa nhân tím. Trong đó, 3 hợp
chất flavonoid (11-13) và 8 hợp chất diphenylheptane là (20), (21), (24), (25),
(27-30) đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa [7].
Hoạt tính tăng cường hoạt động của hooc môn ostrogen
Theo nghiên cứu của Hao Ying và cộng sự, các hợp chất
diarylheptanoid đƣợc phân lập từ Sa nhân tím đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động tăng cƣờng hoocmon kiểm soát sinh sản phát triển ở ngƣời [6].
Tác dụng chống viêm, giảm đau
Các thành phần tinh dầu Sa nhân tím thể hiện hoạt tính kháng viêm,
giảm đau, tiềm năng trong điều trị các bệnh về tiêu hóa [5], [9].
α-pinene, β-pinene, 1,8-cineole, p-cymene, limonene, camphene, bornyl
acetate và camphor là các thành phần chính trong tinh dầu Sa nhân tím
[8]. Wu X và cộng sự đã đánh giá tác dụng giảm đau, chống viêm của bornyl
actetate trên chuột thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy bornyl actetate có
tác dụng giảm đau, kháng viêm, làm giảm phản ứng quằn quại do acetic acid
gây ra và giảm đau trên mô hình gây đau bằng tấm nóng ở chuột, giảm sƣng
tai do dimethylbenzene ở chuột [10].
α-pinene đƣợc báo cáo cho thấy có vai trò tiềm năng trong kiểm soát
cơn đau do viêm và đau do nguyên nhân thần kinh gây ra; 1,8-cineole và
limonene có hoạt tính kháng viêm [11]. Đánh giá tác dụng kháng viêm của
1,8-cineole trên chuột bị phù chân do carrageenan đƣợc điều trị với 1,8-
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
cineole ở các liều 100, 200 và 400 mg/kg cho thấy tác dụng giảm phù chân ở
mức 26%, 26% và 46% [11]. Juergens và cộng sự cũng đã nghiên cứu hiệu
quả chống viêm của 1,8-cineole trong việc ức chế sản sinh cytokine. Ở nồng
độ 0,15 μg/mL, 1,8-cineole ức chế đáng kể quá trình sản sinh TNF-α (77%),
IL-1β (61%) bởi bạch cầu đơn nhân. Nghiên cứu khẳng định 1,8-cineole là
chất ức chế mạnh TNF-α và IL-1β, đƣợc đề nghị trong điều trị lâu dài bệnh
hen suyễn, viêm xoang và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [11].
Nghiên cứu của Yuchen Xiao và cộng sự chỉ ra rằng chiết xuất từ Sa
nhân tím giảm tổn thƣơng niêm mạc dạ dày chuột và cơ chế liên quan đến cải
thiện sự biểu hiện của TFF1 ở mức độ protein và RNA (có chức năng bảo vệ
niêm mạc khỏi chấn thƣơng, ổn định lớp chất nhầy) [12].
1.1.4. Các nghiên cứu trong nƣớc về Sa nhân tím
1.1.4.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học
Thành phần tinh dầu
Trần Đình Thắng và cộng sự đã nghiên cứu thành phần tinh dầu loài Sa
nhân tím (Amomum longiligulare) cho thấy các thành phần tinh dầu chủ yếu
đƣợc phát hiện từ lá, thân và rễ (46, 45 và 39 hợp chất đƣợc phát hiện lần
lƣợt trong lá, thân và rễ). Thành phần tinh dầu chính trong tinh dầu từ lá sa
nhân tím là β-caryophyllene (26,6%), α-pinene (15,6%), humulene epoxide II
(14,8%) và α-humulene (12,5%). Các hợp chất chính trong tinh dầu chiết xuất
từ thân là β-caryophyllene (37,4%), α-humulene (16,5%) và
hexahydrofarmesyl acetone (10,0%). Camphene (15,7%), hexadecanoic acid
(10,0%), octadecanoic acid (8,6%) và bornyl acetate (7,8%) là thành phần
chính trong tinh dầu từ rễ loài Sa nhân tím [13].
Theo nghiên cứu của Đào Lan Phƣơng, hàm lƣợng tinh dầu tính theo
trọng lƣợng tƣơi cao nhất ở quả (1,90%), thấp ở lá (0,40%), thân khí sinh
(0,03%) và thân rễ (0,04%). Thành phần tinh dầu chính của quả Sa nhân tím
bao gồm camphor (37,4%), bornyl acetate (36,1%), borneol (6,4%), camphen
(7,4%) và limonen (6,3%); thành phần tinh dầu chính của lá α-pinen (14,2%),
β-pinen (59,1%), bornyl acetate (8,5%); trong thân khí sinh thành phần tinh
dầu chủ yếu là β-pinen (27,7%), camphor (21,5%), α-pinen (10,5%) và
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
limonen (9,4%); tinh dầu trong rễ chủ yếu là bornyl acetate (14,6%) và α-
terpineol (5,2%) [14].
Thành phần hóa học khác
Nghiên cứu về thành phần hóa học khác ngoài tinh dầu mới chỉ có
nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Viên và cộng sự. Nghiên cứu đã phân lập đƣợc
ba hợp chất có trong phần không bay hơi của hạt Sa nhân tím hai hợp chất
thuộc nhóm flavonoid là epicatechin (33) và quercitrin (quercetin-3-O-α-L-
rhamnopyranoside) (34), một hợp chất monoterpene glycoside là (+)-
angelicoidenol-2-O-β-D-glucopyranoside (35). Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác
định đƣợc trong hạt Sa nhân tím có chứa saponin-steroid với hàm lƣợng
0,63%, tanin; 15 nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng, trong đó đáng kể là các
nguyên tố sắt, kẽm, mangan, kali, canxi, natri, photpho và magie [15].
1.1.4.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Tinh dầu Sa nhân tím có tác dụng kháng khuẩn [1], [3], [6], [11]. Tinh
dầu Sa nhân tím có khả năng kháng khuẩn tƣơng tự sa nhân trắng: ức chế
hoạt động của các loại vi khuẩn theo thứ tự hoạt tính giảm Bacillus subtillis,
Bacillus mycoides, Dipcoccus pneumoniae, Mycobacterrium tuberculosis,
Proteus vulgaris, Shigella dysenteriae, Salmonella typhi và có tác dụng diệt
amip trên Entamoeba moshkowskii [1].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Viên cho thấy tinh dầu Sa nhân tím và dịch
chiết ethanol từ hạt Sa nhân tím có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm với 3
chủng: Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Candida stellatoides, dịch
nƣớc sắc Sa nhân tím có tác dụng kháng Escherichia coli và Staphylococcus
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
aureus. Khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của tinh dầu Sa nhân tím khá
mạnh so với chất đối chứng [6].
Phân đoạn bay hơi của hạt Sa nhân tím (chiết bằng dung môi
dichloromethane) có hoạt tính chống oxy hóa và có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm đối với 5 chủng: Escherichia coli, Staphylococcus aureus,
Candida stellatoides, Candida albicans và Cladosporium curcumerinum.
Phân đoạn không bay hơi (đƣợc chiết với methanol sau khi chiết với
dichloromethane) có tác dụng chống oxy hóa và tác dụng kháng nấm đối với
hai chủng vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus [6].
Hợp chất (+)-angelicoidenol-2-O-β-D-glucopyranoside (34) đƣợc phân
lập từ Sa nhân tím có tác dụng kháng nấm đối với hai chủng Cladosporium
cucumerinum và Candida albicans [6].
Hoạt tính chống oxy hóa
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Viên phân đoạn bay hơi của hạt Sa nhân
tím (chiết bằng dung môi dichloromethane) có hoạt tính chống oxy hóa [6].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu về Sa nhân tím (Amomum longiligulare
T.L.Wu) còn chƣa nhiều. Các nghiên cứu ở nƣớc ta cho đến nay chủ yếu tập
trung vào thành phần tinh dầu, các nghiên cứu về thành phần khác còn khá ít.
Nghiên cứu về đánh giá về hoạt tính sinh học của Sa nhân tím còn khá ít, hiện
chƣa có nghiên cứu nào về hoạt động kháng viêm.
Thực hiện đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng viêm của dịch chiết từ quả Sa
nhân tím cho kết quả dịch chiết Sa nhân tím thể hiện hoạt tính kháng viêm
thông qua ức chế sản sinh NO tƣơng đối mạnh (ức chế 75% và 93% ở nồng
độ thử 30 µg/mL và 100 µg/mL). Do vậy, việc nghiên cứu về thành phần hóa
học và hoạt tính kháng viêm của loài Sa nhân tím (Amomum longiligulare
T.L.Wu) là cần thiết, sẽ mở ra khả năng phát hiện các hoạt chất mới tiềm
năng.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ KHÁNG VIÊM
1.2.1. Giới thiệu về quá trình viêm
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Viêm đƣợc coi là cơ chế phòng vệ sinh lý chủ yếu, giúp cơ thể chống
lại nhiễm trùng, bỏng, hóa chất độc hại, chất gây dị ứng hoặc kích thích độc
hại khác. Quá trình gây viêm thƣờng kèm theo các triệu chứng sƣng, nóng đỏ
và đau do các mạch máu giãn nở, đƣa nhiều máu và các tế bào bạch cầu đến
nơi tổn thƣơng. Viêm không kiểm soát đƣợc có thể nhƣ một yếu tố dẫn đến
các bệnh mãn tính. Hiện nay, thuốc kháng viêm giảm đau là các thuốc thuộc
dòng nacotics, các thuốc không thuộc dòng steroid và các corticosteroid. Hầu
nhƣ tất cả các loại thuốc này đều có tác dụng phụ.
Trong quá trình viêm, những tế bào đƣợc kích hoạt (bạch cầu trung
tính, bạch cầu ái toan, thực bào đơn nhân và đại thực bào) tiết ra một lƣợng
lớn nitric oxide (NO), prostaglandin E2 (PGE2) và các cytokine tiền viêm
nhƣ IL-1β, IL-6, TNF-α để giúp tiêu diệt hoặc gây ức chế sự tăng trƣởng của
vi sinh vật xâm nhập hoặc mô ung thƣ. Lipopolysaccharide là một thành phần
chính của màng tế bào vi khuẩn Gram âm. Nó có thể kích hoạt các đại thực
bào tiết ra các cytokine tiền viêm và chất trung gian gây viêm nhƣ NO. Sự
sản sinh NO đƣợc điều khiển bởi nitric oxide synthase (NOS), trong đó bao
gồm nitric oxide synthases cảm ứng (iNOS), nitric oxide synthases nội bào
(eNOS) và nitric oxide synthases thần kinh (nNOS). NO đƣợc sinh ra từ quá
trình chuyển hóa L-Arginine thành L-citruline, xúc tác bởi iNOS. Tuy nhiên
việc sản sinh ra quá nhiều hợp chất này không chỉ gây ra sự tổn thƣơng mô và
tế bào, mà còn là nguyên nhân quan trọng gây bệnh thấp khớp và viêm gan
mãn tính [16].
PGE2 là một trung gian viêm quan trọng khác và đƣợc sản xuất từ các
chất chuyển hóa arachidonic acid bởi sự xúc tác của cyclooxygenase-2 (COX-
2) [17]. Cyclooxygenases (COX) nhƣờng 2 phân tử oxy cho arachidonic acid
để tạo thành prostaglandin G2 (PGG2) bởi peroxidation, sau đó lần lƣợt
chuyển hóa thành prostaglandin H2 (PGH2) dẫn đến sự hình thành của PGE2,
thông qua kích hoạt phối hợp của PGE synthanse (PGES). Trong các đại thực
bào, sự có mặt của LPS sẽ kích hoạt các dẫn truyền tín hiệu cho quá trình
phiên mã các gen COX-2, iNOS, từ đó gây nên các đáp ứng viêm đặc trƣng.
Do vậy, sự thay đổi nồng độ NO và PGE2 thông qua sự ức chế hoạt động của
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
iNOS và COX-2 là một phƣơng tiện quan trọng để đánh giá hiệu quả của các
hoạt chất kháng viêm.
1.2.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình viêm
Đại thực bào: là các tế bào bạch cầu có vai trò quan trọng trong hệ
miễn dịch không đặc hiệu cũng nhƣ hệ miễn dịch đặc hiệu của động vật có
xƣơng sống. Khi đại thực bào đƣợc hoạt hóa bởi sự hiện diện của các tác
nhân gây bệnh nhƣ vi khuẩn, endotoxin, leukotrien… nó sẽ giải phóng một
loạt các cytokine. Đại thực bào sản xuất 5 loại cytokine chính là IL-1, IL-6,
IL-12, IL-18 và TNF-α.
Nitric oxide: là một trung gian tiền viêm, một phân tử tín hiệu đóng vai
trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của viêm. NO liên quan đến đáp ứng
miễn dịch bởi các đại thực bào kích hoạt cytokine. NO ở nồng độ cao gây ra
chứng viêm quá mức trong các tình huống bất thƣờng. Do đó, ức chế sản sinh
NO là yếu tố quan trọng trong việc điều trị các bệnh viêm.
Yếu tố nhân kappa B (NF-κB): NF-κB là một yếu tố sao mã thiết yếu
kiểm soát quá trình biểu hiện gan mã hóa các cytokine tiền viêm trong quá
trình sinh lý bệnh viêm. NF-κB tác động lên các gen quy định các cytokine,
lên các chemokine có lợi cho quá trình viêm, lên các gen quy định các thụ thể
miễn dịch. Trong bệnh lý viêm, TNF-α có thể kích hoạt yếu tố NF-κB và NF-
κB thể hiện nhƣ một nhân tố điều hòa gen quan trọng đối với các gen liên
quan đến viêm, nhiễm trùng, đáp ứng miễn dịch bao gồm iNOS, IL-1B, IL-6
và TNF-α.
Các cytokine: Các cytokine là các protein tham gia vào các phản ứng
miễn dịch và phản ứng viêm. Các cytokine có vai trò truyền tin qua lại giữa
các bạch cầu với nhau và giữa các bạch cầu với các tế bào khác. Phần lớn các
cytokine đƣợc gọi là interleukin dựa theo vai trò của nó trong việc truyền
thông tin giữa các tế bào bạch cầu. Những cytokine đáp ứng viêm nhƣ IL-1,
IL-6, IL-8, IL-12 và TNF-α. Chúng có tác dụng tại chỗ và toàn thân, có vai trò
dẫn truyền tín hiệu giữa các tế bào và cho phép hoạt hóa các hệ thống khác
nhau. Các cytokine tiền viêm nhƣ IL-1, IL-6, TNF-α có vai trò ƣu thế trong
điều hòa các đại thực bào, chúng cũng tham gia vào khả năng kết dính với các
tế bào nội mạc, di tản đến ổ viêm, thực bào [18].
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
CHƢƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu thân và quả Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu) đƣợc
thu hái tại Yên Bái vào tháng 10/2018. Mẫu đƣợc định danh bởi TS. Nguyễn
Thế Cƣờng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản kí hiệu AM-02 đƣợc lƣu giữ tại Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu)
Mô tả đặc điểm thực vật:
Cây thân thảo, cao 1,5 – 2,5 m. Thân rễ mọc bò lan trên mặt đất. Lá
mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30 cm, rộng 5 – 6 cm, gốc hình
nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng, lƣỡi bẹ mỏng, xẻ
đôi; cuống lá dài 5 – 10 mm.
Quả hình cầu, màu tím, đƣờng kính 1,3 – 2 cm, mặt ngoài có gai ngắn,
chia 3 ô. Hạt màu nâu sẫm, cứng, có áo, đƣờng kính 3 – 4 mm.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu
2.1.2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng trong phân lập và xác định
cấu trúc các hợp chất
- Bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck).
- Silica gel pha thƣờng với kích thƣớc hạt 0,040-0,063 mm (240-430
mesh); hạt Diaion HP-20; Sephadex LH-20).
- Thiết bị đo phổ NMR: Phổ 1
H-NMR (500 MHz) và 13
C-NMR (125
MHz) đƣợc đo trên máy Brucker Avance 500 MHz (chất chuẩn nội là
Tetrametyl Silan - TMS) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
- Thiết bị đo độ quay cực: Máy JASCO P-2000 polarimeter, tại Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Thiết bị đo phổ khối lƣợng: Hệ thống LC/MS Agilent 1260 Series
Single Quadrupole LC/MS Systems (Agilent, Mỹ) tại Viện Hóa sinh biển,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Dụng cụ, thiết bị tách chiết, phân lập: bể rung siêu âm (Daihan
Scientific), hệ thống cất quay chân không (Buchi R300), hệ thống hứng mẫu
tự động (EYELA fraction collector DC-1200), đèn tử ngoại hai bƣớc sóng
254 nm và 365 nm, cột sắc ký, bình triển khai sắc kí và các dụng cụ thí
nghiệm khác.
- Hóa chất: các dung môi methanol, n-hexane, ethyl acetate,
dichloromethane, acetone, thuốc thử ceri sulphate, ...
2.1.2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng trong xác định hoạt tính
kháng viêm
Thiết bị, dụng cụ:
- Máy đọc phiến 96 giếng (Bio-Rad Laboratories, Mỹ), bể ổn nhiệt
thiết lập nhiệt độ 37o
C, buồng đếm hemocytometer, máy đếm tế bào
(improved Neubauer), tủ ủ CO2 (MMM Group, Đức), nồi hấp khử trùng, tủ
sấy.
- Đĩa nuôi cấy đã xử lý bề mặt, phiến 96 giếng đã xử lý bề mặt (SPL
Life Sciences, Hàn Quốc); micropipetes, pipettes đa kênh; đầu tip micropipet
(Isolab, Đức), eppendrof 1,5 và 2 mL.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Hóa chất:
- DMEM (Dullbecco’s modified Minimum Essential Medium), RPMI
1640, PBS (phosphate bufferred saline), FBS (Fetal bovine serum, huyết
thanh nhau phôi bò), penicillin, streptomycin (Gibco, Mỹ), MTT (Duchefa
biochemie, Hà Lan), LPS (Sigma, Mỹ), sulfanilamide (BDH Chemical, Anh),
N-alpha-naphthyl-ethylenediamine (BDH Chemical, Anh).
- Dimethyl sulfoxide (DMSO) (Merck), nƣớc cất 2 lần (máy lọc
MilliQ, Merck, Đức), methanol, isopropanol (Merck).
- Chất đối chứng dƣơng Cardamonin trong đánh giá hoạt tính ức chế
sản sinh NO.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất
2.2.1.1. Phương pháp chiết xuất
Mẫu sau khi thu hái đƣợc xử lý loại tạp, thái nhỏ rồi phơi khô hoặc sấy
khô ở nhiệt độ 50-60ºC đến khô. Sau đó mẫu đƣợc xay nhỏ thành bột, đƣợc
ngâm chiết với dung môi thích hợp để thu cao chiết tổng sau đó chiết phân bố
bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau để thu các cao chiết phân đoạn
hoặc bột mẫu đƣợc chiết lần lƣợt bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần
để thu cao chiết các phân đoạn.
2.2.1.2. Phương pháp phân lập
Sắc ký cột
Sắc ký cột đƣợc tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thƣờng
hoặc pha đảo, diaion…Chất hấp phụ đƣợc nhồi lên cột (phổ biến nhất là cột
thủy tinh). Trong sắc ký cột, tỷ lệ giữa quãng đƣờng đi của chất cần tách so
với quãng đƣờng đi đƣợc của dung môi đƣợc gọi là Rf, mỗi một chất sẽ có
một giá trị Rf khác nhau. Chính nhờ sự khác nhau đó mà ngƣời ta tách đƣợc
các chất riêng biệt ra khỏi hỗn hợp.
Sắc ký lớp mỏng
Săc ký lớp mỏng đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien
60 F254. Phát hiện bằng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%, dung dịch ceri sulphate đƣợc phun
đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng đến khi hiện màu.
Sắc ký lớp mỏng điều chế
Phƣơng pháp này dùng để điều chế, thu chất trực tiếp. Quá trình thực
hiện tƣơng tự sắc ký lớp mỏng và sau khi triển khai xong, soi đèn UV để xác
định vết rồi cạo lấy lớp silica gel chứa chất cần điều chế, tiến hành rửa giải để
thu chất.
2.2.2. Phƣơng pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Cấu trúc hóa học của các hợp chất đƣợc xác định dựa trên cơ sở sử
dụng các phép xác định thông số vật lý và các phƣơng pháp đo phổ bằng các
thiết bị hiện đại đồng thời kết hợp với phân tích và tra cứu tài liệu tham khảo.
Các phƣơng pháp đo đƣợc sử dụng gồm có:
- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân NMR
- Phổ khối lƣợng (MS)
- Độ quay cực
2.2.2.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân đƣợc đo trên máy Brucker Avance 500
MHz (chất chuẩn nội là Tetrametyl Silan - TMS) tại Viện Hóa học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các kỹ thuật phổ cộng hƣởng từ hạt nhân đƣợc sử dụng bao gồm:
- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR): 1
H-NMR,
13
C-NMR và DEPT.
- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều (2D-NMR): HSQC,
HMBC, COSY và NOESY.
2.2.2.2. Phổ khối lượng MS
Phổ khối lƣợng đƣợc đo trên hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng ghép khối
phổ với đầu dò Single Quadrupole 6120 (LC/MS Agilent series 1260 Single
Quadrupole 6210, Agilent, USA) tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu đƣợc ion hoá bằng kỹ thuật phun mù điện
tử ESI (Electrospray Ionization).
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
2.2.2.3. Độ quay cực [α]
Độ quay cực đƣợc đo trên máy JASCO P-2000 polarimeter của Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm
Nguyên tắc đánh giá hoạt tính ức chế sản sinh NO:
Hoạt tính kháng viêm đƣợc đánh giá qua tác dụng ức chế sản sinh gốc
tự do nitric oxide (
•
NO). Gốc tự do
•
NO đƣợc sản sinh ở nhiều loại tế bào
khác nhau. Dạng
•
NO xuất tiết có mặt ở các tế bào nhƣ đại thực bào, nguyên
bào sợi hay tế bào gan thƣờng đƣợc sản sinh với lƣợng lớn khi xuất hiện đáp
ứng viêm [22].
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định gián tiếp
•
NO là đo màu các
thành phần sản phẩm của nó (nitrte và nitrite). Phản ứng này đòi hỏi nitrate
(NO3
-
) đầu tiên đƣợc chuyển thành nitrite (NO2
-
). Nitrite đƣợc phát hiện và
phân tích thông qua phản ứng tạo phức màu hồng đỏ khi mẫu thử có chứa
NO2
-
với thuốc thử Griess (sulfanilamide và N-alpha-naphthyl-
ethylenediamine trong môi trƣờng axit). Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện
trên dòng tế bào đại thực bào RAW264.7.
Cách tiến hành:
- Nuôi tế bào: Tế bào RAW264.7 nuôi cấy ở 37o
C trong môi
trƣờng DMEM có bổ sung huyết thanh nhau phôi bò 10% (FBS), 100 U/mL
penicillin và 100 µg/mL streptomycin trong tủ nuôi cấy CO2 5% trong 24 giờ.
- Sau đó chúng đƣợc nuôi cấy trong giếng phiến 96 với thể tích là
200 µL, mật độ 2 x 104
tế bào/giếng. Ủ 30 phút ở 37o
C, 5% CO2.
- Tế bào đƣợc kích thích với 2 µL LPS (0,1 mg/mL) trong 24 giờ
với sự có mặt của các hợp chất thử ở nhiều nồng độ khác nhau, đƣợc pha sẵn
trong DMSO. Ủ ở 37o
C, 5% CO2.
- Hút 100 µL dịch nổi của tế bào phản ứng với 100 µL thuốc thử
Griess. NaNO2 ở các nồng độ khác nhau đƣợc sử dụng để xây dựng đƣờng
chuẩn. Độ hấp thụ đƣợc đo ở 570 nm. Cardamonin đƣợc sử dụng làm mẫu
đối chứng dƣơng [23].
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
- Giếng không đƣợc ủ mẫu mà chỉ sử dụng dung dịch pha mẫu,
không cho LPS đƣợc coi là đối chứng âm. Đối chứng dƣơng đƣợc sử dụng là
Cardamonin.
- Phần tế bào còn lại sau khi đã sử dụng để đánh giá khả năng gây
độc tế bào bằng phƣơng pháp MTT.
Nguyên tắc đánh giá gây độc tế bào:
Khả năng gây độc tế bào đƣợc suy ra từ việc đánh giá khả năng sống
sót của tế bào RAW264.7 sử dụng phƣơng pháp MTT. Đây là một phƣơng
pháp so màu, đo độ suy giảm màu vàng của MTT để đánh giá khả năng sống
sót của tế bào. Ở tế bào sống, MTT tham gia phản ứng oxi hóa khử với ty thể
của tế bào và tạo thành các formazan dạng tinh thể. Lƣợng formazan tạo
thành đƣợc hoà tan bởi dung môi hữu cơ (DMSO, isopropanol) và đo độ hấp
thụ ở bƣớc sóng 570 mm. Khả năng gây độc tế bào đƣợc suy ra từ việc đánh
giá khả năng sống sót của tế bào [24].
MTT (màu vàng) Formaran (màu tím)
Cách tiến hành:
Phần tế bào còn lại sau khi đã sử dụng để đánh giá hoạt tính ức chế sản
sinh NO đƣợc bổ sung 20 µL dung dịch MTT (0,5 mg/mL pha trong PBS), ủ
trong 4 giờ ở 37o
C và 5% CO2. Sau đó hút bỏ hết môi trƣờng trên bề mặt, kết
tủa formazan đƣợc hòa tan trong isopropanol. Độ hấp thụ đƣợc đo ở 570 nm.
Khả năng sống sót của tế bào CS% (% Cell Survival) đƣợc tính theo
công thức:
[ ]
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Giá trị CS: là khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ ban đầu của mẫu
thử.
OD: giá trị mật độ quang
σ: độ lệch tiêu chuẩn, đƣợc tính theo công thức:
√ ∑ ̅
Trong đó: xi : giá trị OD tại giếng i
̅:giá trị OD trung bình
n: số giếng thử lặp lại
Hàm lƣợng nitrite của mẫu thí nghiệm đƣợc xác định nhờ vào đƣờng
cong NaNO2 và đƣợc so sánh % với mẫu đối chứng âm (LPS).
Khả năng ức chế sản sinh NO đƣợc xác định theo công thức:
% Ức chế = x 100%
Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Các thí nghiệm đánh giá sàng lọc hoạt tính ức chế sản sinh NO của các
chất sạch phân lập đƣợc đƣợc thực hiện lặp ít nhất 3 lần và lấy giá trị trung
bình. Phân tích số liệu, xây dựng đồ thị và tính toán giá trị IC50 đƣợc xác
định theo phƣơng pháp hồi quy không tuyến tính trên phần mềm Microsoft
Excel 2016 và Graphpad Prism 6.0.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT
3.1.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ thân Sa nhân tím
Thân Sa nhân tím đƣợc sấy khô, xay nhỏ (1 kg), sau đó chiết siêu âm
với 5L methanol/lần x 3 lần ở 40o
C, trong 1 giờ, cất loại dung môi thu đƣợc
cặn chiết methanol (30 g). Cặn chiết methanol đƣợc hòa tan trong nƣớc cất
và chiết lần lƣợt với dung môi n-hexane (5 lần x 500 mL), dichloromethane
(5 lần x 500 mL) và ethyl acetate (5 lần x 500 mL). Cất loại dung môi thu
đƣợc cặn chiết n-hexane (HAL 3,91 g), cặn chiết dichloromethane (DAL 5,76
g) và cặn chiết ethyl acetate (EAL 2,22 g).
Bột thân Sa nhân tím
(1 kg)
Chiết siêu âm với 5L methanol ở 40o
C, 1 giờ x 3
lần Cất loại dung môi
Cặn methanol
(30 g)
+ 500 mL nƣớc
+ 500 mL n-hexane x 5 lần
Cất loại dung môi
Cặn n-hexane
Dịch nƣớc
HAL (3,91 g)
+ 500 mL dichloromethane x 5
lần Cất loại dung môi
Cặn dichloromethane
Dịch nƣớc
DAL (5,76 g)
+ 500 mL ethyl acetate x 5 lần
Cất loại dung môi
Cặn ethyl acetate
Dịch nƣớc
EAL (2,22 g)
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 3.1. Sơ đồ tạo cặn chiết thân Sa nhân tím
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Cặn chiết dichloromethane (DAL 5,76 g) đƣợc phân tách trên cột sắc
ký silica gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAC gradient (100:0 → 0:100, v/v)
thu đƣợc 7 phân đoạn nhỏ kí hiệu từ F1 đến F7. Phân đoạn F2 (0,85 g) kết
tinh thu đƣợc tinh thể hình kim màu trắng kí hiệu AL1 (420 mg), phần dịch
sau khi kết tinh đƣợc tinh chế tiếp trên cột Sephadex với hệ dung môi
MeOH:CH2Cl2 9:1 thu đƣợc 5 phân đoạn F2.1 đến F2.5. Tiến hành phân tách
phân đoạn F2.5 (0,10 g) trên cột sắc kí silica gel với hệ dung môi
MeOH:CH2Cl2:EtOAC tỉ lệ 50:47:3 (v/v/v) thu đƣợc chất sạch AL2 (11 mg).
Phân đoạn F6 (2,28g) tiến hành phân tách trên cột Sephadex với dung
môi MeOH sau đó tinh chế tiếp trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi n-
hexane:CH2Cl2:EtOAC (60:37:3, v/v/v) thu đƣợc 2 chất sạch kí hiệu AL3 (5
mg) và AL4 (6 mg).
Cặn dichloromethane
DAL (5,76 g)
CC, Silica gel
H:E gradient, 100:0 → 0:100, v/v
F1
0,86 g
F2
0,85 g
F3
0,73 g
F5
0,18 g
F4
0,23 g
F6
2,28 g
F7
0,41 g
1, CC, Sephadex LH-20
MeOH
CC, Sephadex LH-20 2, CC, Silica gel
Kết tinh (M:D 9:1 v/v) H:D:E (60:37:3, v/v/v)
AL1
(420 mg)
F2.1–F2.4 F2.5 AL3 AL4
D: Dichloromethane
(0,10 g) (5 mg) (6 mg)
CC, Silica gel
E: Ethyl acetate (M:D:E 50:47:3, v/v/v)
H: n-Hexane
AL2
M: Methanol
(11 mg)
CC: Sắc ký cột
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch từ cặn dichloromethane thân Sa nhân tím
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Cặn chiết ethyl acetate (EAL 2,22 g) đƣợc tiến hành phân lập trên sắc
ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane:acetone gradient từ 100:00:100
(v/v) thu đƣợc 12 phân đoạn, kí hiệu từ F1 đến F12. Phân đoạn F9 (8,5 mg)
tinh chế trên sắc kí lớp mỏng điều chế với hệ dung môi n-hexane:acetone 9:1
(v/v) thu đƣợc chất sạch AL5 (3 mg).
Cặn ethyl acetate
EAL (2,22 g)
CC, Silica gel
H:A gradient, 100:0 → 0:100, v/v
F1F8 F10F12
F9
8,5 mg
H: n-Hexane
TLC điều chế
A: Acetone
H:A (9:1, v/v)
CC: Sắc ký cột
AL5 TLC: Sắc ký lớp mỏng
(3 mg)
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất sạch từ cặn ethyl acetate thân Sa nhân tím
3.1.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ quả Sa nhân tím
Mẫu quả Sa nhân tím đƣợc sấy khô, xay nhỏ (1,2 kg), sau đó chiết siêu
âm ở 40o
C, trong 1 giời (5L dung môi x3 lần), lần lƣợt với dung môi n-
hexane, ethyl acetate, methanol, cất loại dung môi thu đƣợc cặn chiết n-
hexane (ALH 5,5 g), cặn chiết ethyl acetate (ALE 8,84 g) và cặn chiết
methanol (ALM 18,47 g).
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Bột quả Sa nhân tím
(1,2 kg)
Chiết siêu âm với n-hexane
5L/lần ở 40o
C, 1 giờ x 3 lần
Cất loại dung môi
Cặn n-Hexane
ALH (5,5 g)
Bã
Chiết siêu âm với ethyl acetate
5L/lần ở 40o
C, 1 giờ x 3 lần
Cất loại dung môi
Cặn ethyl acetate
ALE (8,84 g)
Bã
Chiết siêu âm với methanol
5L/lần ở 40o
C, 1 giờ x 3
lần Cất loại dung môi
Cặn methanol
ALM (18,47 g)
Bã
Hình 3.4. Sơ đồ tạo cặn chiết quả Sa nhân tím
Cặn chiết methanol đƣợc tiến hành phân lập trên sắc kí cột silica gel
với hệ dung môi CH2Cl2:MeOH gradient (100:0→0:100, v/v) thu đƣợc 8
phân đoạn F1 đến F8.
Phân đoạn F2 (0,57 g) đƣợc tiến hành sắc kí trên cột Sephadex LH-20
với hệ dung môi MeOH:CH2Cl2 (9:1, v/v) thu đƣợc 5 phân đoạn F2.1 đến
F2.5. Phân đoạn F2.3 tiến hành sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-
hexane:CH2Cl2 (2:1, v/v), sau đó chạy bản mỏng điều chế với hệ dung môi n-
hexane:CH2Cl2 (2:1, v/v) thu đƣợc chất AL6 (20 mg).
Tiến hành sắc ký cột silica gel phân đoạn F3 (0,32 g) với hệ dung môi
n-hexane:EtOAc (4:1, v/v) thu đƣợc 6 phân đoạn F3.1 đến F3.6. Phân đoạn
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
F3.4 đƣợc tinh chế trên bản mỏng điều chế với hệ dung môi n-
hexane:CH2Cl2:aceton (60:37:3, v/v/v) thu đƣợc chất AL7 (8 mg).
Phân đoạn F6 (0,23 g) đƣợc tinh chế trên trên cột sephadex LH-20 với
dung môi methanol thu đƣợc 4 phân đoạn F6.1 đến F6.4. Phân đoạn F6.2
(141 mg) đƣợc phân lập trên cột silica gel với hệ dung môi n-
hexane:CH2Cl2:acetone (37:60:3, v/v/v) thu đƣợc chất AL8 (4,2 mg).
Cặn methanol ALM
(18,3 g)
CC, Silica gel
D:M gradient, 100:0 → 0:100, v/v
F1
0,73 g
F2
0,57 g
F4
0,29 g
F5
0,30 g
F3
0,32 g
F7
0,47 g
F8
0,86 g
F6
0,23 g
CC, Sephadex LH-20 CC, Silica gel
D:M (9:1, v/v) H:E (4:1, v/v)
F2.1, F2.2 F2.3
F2.4, F2.5 0,20 g
1. CC, Silica gel
H:D (2:1, v/v)
2. TLC điều chế
H:D (2:1, v/v)
AL6
20 mg
F3.1-F3.3 F3.4
F3.5, F3.6 18 mg
TLC điều chế H:D:A
(60:37:3, v/v/v)
AL7
8 mg
CC: sắc ký cột
TLC: sắc ký lớp mỏng
D: Dichloromethane
E: Ethyl acetate
H: n-Hexane
M: Methanol
A: Acetone
CC, Sephadex LH-
20 MeOH
F6.2 F6.1, F6.3,
141 mg F6.4
CC, Silica gel
H:D:A
(37:60:3, v/v/v)
AL8
4,2 mg
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất sạch từ cặn methanol quả Sa nhân tím
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
3.2. THÔNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ LIỆU PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐÃ
PHÂN LẬP ĐƢỢC
3.2.1. Hợp chất AL1: 4-methoxycinnamic acid
Chất rắn màu trắng, công thức phân tử: C10H10O3, M= 178,18.
Phổ ESI-MS: m/z 179 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR xem bảng 3.1.
3.2.2. Hợp chất AL2: Methyl ferulate
Chất rắn màu trắng, công thức phân tử: C11H12O4, M = 208,21.
Phổ ESI-MS: m/z 209 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.2.
3.2.3. Hợp chất AL3: 1,7-bis-(4-hydroxyphenyl)-1,4,6-heptatrien-3-
one
Chất bột màu vàng, công thức phân tử: C19H16O3, M= 292,33.
Phổ ESI-MS: m/z 293 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.3.
3.2.4. Hợp chất AL4: 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-
propan-1-one
Chất rắn màu trắng, công thức phân tử: C10H12O4, M = 196,07.
Phổ ESI-MS: m/z 197 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.4.
3.2.5. Hợp chất AL5: 4,4’-dihydroxy chalcone
Chất rắn vô định hình màu trắng.
Công thức phân tử: C15H12O3, M = 240,08.
Phổ ESI-MS: m/z 241 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.5.
3.2.6. Hợp chất AL6: Nootkatone
D = + 75,0 (CHCl3, c 0,5).
Công thức phân tử: C15H22O, M = 218,33.
Chất dầu màu vàng nhạt, []25
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Phổ ESI-MS: m/z 219 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.6.
3.2.7. Hợp chất AL7: 6β-hydroxy-7-epi-α-cyperone
Chất dạng dầu không màu, []25
D = + 49,6 (CHCl3, c 0,28).
Công thức phân tử: C15H22O2, M = 234,34.
Phổ ESI-MS: m/z 235 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR và 13
C-NMR xem bảng 3.7.
3.2.8. Hợp chất AL8: 7-epi-α-cyperone
Chất dạng dầu màu vàng nhạt, []25
D = - 175,0 (CHCl3, c 0,6).
Công thức phân tử: C15H22O, M = 218,34.
Phổ ESI-MS: m/z 219 [M+H]+
.
Số liệu phổ 1
H-NMR xem bảng 3.8.
3.3. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC
3.3.1. Hợp chất AL1: 4-methoxycinnamic acid
Hình 3.6. Cấu trúc hợp chất AL1
Hợp chất AL1 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng. Phổ ESI-
MS cho pic ion giả phân tử proton hóa ở m/z 179 [M+H]+
. Phổ 1
H-NMR của
hợp chất thấy xuất hiện tín hiệu của proton vòng thơm hệ A2B2 ở δH 7,41
(2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz); 6,85 (2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz), ngoài ra xuất hiện
hai proton olefine định hƣớng trans ở δH (ppm) 7,64 (1H, d, J = 16,0 Hz);
6,30 (1H, d, J = 16,0 Hz) và tín hiệu singlet của một nhóm methoxy ở phía
trƣờng thấp δH 3,81 (3H, s, OCH3). Dựa vào dữ liệu phổ (bảng 3.1) kết hợp
so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định hợp chất AL1 là 4-
methoxycinnamic acid [25].
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1
H-NMR của hợp chất AL1 và chất tham khảo (*) [25]
Vị trí (ppm) (125 MHz, CDCl3) *
H (ppm) (100 MHz, CDCl3)
1
2 7,41 (2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz) 7,43 (2H, d, J = 8,6 Hz)
3 6,85 (2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz) 6,87 (2H, d, J = 8,6 Hz)
4
5 6,85 (2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz) 6,87 (2H, d, J = 8,6 Hz)
6 7,41 (2H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz) 7,43 (2H, dd, J = 8,6Hz)
1՛ 7,64 (1H, d, J = 16,0 Hz) 7,66 (1H, d, J = 15,9 Hz)
2՛ 6,30 (1H, d, J = 16,0 Hz) 6,25 (1H, d, J = 15,9 Hz)
OCH3 3,81 (3H, s) 3,80 (3H, s)
3.3.2. Hợp chất AL2: Methyl ferulate
Hình 3.7. Cấu trúc hợp chất AL2
Chất AL2 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng. Phổ ESI-MS
cho pic ion giả phân tử ở m/z 209 [M+H]+
. Trên phổ 1
H-NMR của hợp chất
AL2 xuất hiện tín hiệu của 3 proton vòng thơm hệ ABX ở δH 7,07 (1H, dd, J
= 2,0; 8,0 Hz, H-6); 7,03 (1H, br.d, J = 2,0 Hz; H-2); 6,92 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-5); 2 nhóm methoxy ở δH (ppm) 3,93 (3H, s, OCH3-3); 3,80 (3H, s, OCH3-
3′). Ngoài ra, có tín hiệu doublet của proton olefin ở δH 7,62 (1H, d, J = 16,0
Hz, H-1′), 6,29 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-2′), hai proton này có hằng số tƣơng
tác lớn J = 16,0 Hz chứng tỏ ở vị trí trans.
Trên phổ 13
C-NMR thấy xuất hiện tín hiệu của 11 nguyên tử cacbon trong
đó có 2 nhóm methoxy, 5 nhóm methin sp2
, 3 cacbon không liên kết trực tiếp với
hydro và 1 nhóm carbonyl ở δC 167,7. Dựa vào dữ liệu phổ NMR
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
(bảng 3.2) kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định AL2 là
methyl ferulate [26].
Bảng 3.2. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL2 và chất tham
khảo (*) [26]
AL2
*
C (ppm)
Vị trí (ppm) (ppm)
125 MHz,CDCl3
500 MHz, CDCl3 125 MHz, CDCl3
1 127,0 126,9
2 7,03 (1H, d, J = 2,0 Hz) 109,4 109,4
3 148,0 148,0
4 146,8 146,8
5 6,92 (1H, d, J = 8,0 Hz) 114,8 114,8
6 7,07 (2H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz) 123,1 123,0
1՛ 7,62 (1H, d, J = 16,0 Hz) 145,0 144,9
2՛ 6,29 (1H, d, J = 16,0 Hz) 115,3 115,1
3՛ (C=O) 167,7 167,7
3-OCH3 3,93 (3H, s) 56,0 55,9
3՛-OCH3 3,80 (3H, s) 51,6 51,6
OH 5,84 (1H,s)
3.3.3. Hợp chất AL3: 1,7-bis-(4-hydroxyphenyl)-1,4,6-heptatrien-3-
one
Hình 3.8. Cấu trúc hợp chất AL3
Chất AL3 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột vô định hình màu vàng.
Phổ ESI-MS cho pic ion giả phân tử ở m/z 293 [M+H]+
.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Trên phổ 1
H-NMR xuất hiện tín hiệu của các proton vòng thơm của hai
hệ A2B2 ở δH 7,58 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz; H-2′; H-6′); 6,85 (2H, dd, J =
8,5; 2,0 Hz; H-3′; H-5′); 6,82 (2H, dd, J = 6,5; 2,0 Hz; H-3′′; H-5′′); 7,44 (2H,
dd, J = 6,5; 2,0 Hz; H-2′′; H-6′′). Ngoài ra có tín hiệu của các proton olefine
sp2
có cấu hình trans ở δH (ppm) 7,68 (1H, d, J = 16,0 Hz; H-1); 7,02 (1H, d,
J = 16,0 Hz; H-2); 6,68 (1H, d, J = 15,0 Hz; H-4); 7,57 (1H, dd, J
= 15,0; 10,5 Hz; H-5); 7,05 (1H, d, J = 15,5 Hz; H-7).
Trên phổ 13
C-NMR kết hợp với phổ DEPT thấy tín hiệu của 19 nguyên
tử cacbon trong đó 14 nhóm methine sp2
, 4 cacbon không liên kết trực tiếp
với hydro và một nhóm cacbonyl ở phía trƣờng thấp δC (ppm) 191,8 (C-3).
Dựa vào dữ liệu phổ NMR (bảng 3.3) kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo
cho phép xác định chất AL3 là 1,7-bis-(4-hydroxyphenyl)-1,4,6-heptatrien-3-
one [27].
3.3.4.Hợp chất AL4: 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-
propan-1-one
Hình 3.9. Cấu trúc hợp chất AL4
Hợp chất AL4 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng. Phổ ESI-
MS cho pic ion giả phân tử proton hóa ở m/z 197 [M+H]+
. Trên phổ 1
H-
NMR thấy xuất hiện tín hiệu của các proton vòng thơm thế hệ ABX ở δH 7,60
(1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz; H-6); 7,57 (1H, d, J = 2,0 Hz; H-2); 6,88 (1H, d, J =
8,5 Hz; H-5); tín hiệu singlet của một nhóm methoxy ở δH 3,93 (OCH3-3); tín
hiệu triplet của hai nhóm methylene ở δH 3,96 (2H, t, J = 6,0 Hz; H-3′); 3,18
(2H, t, J = 6,0 Hz; H-2′).
Phổ 13
C-NMR và phổ HSQC của hợp chất phù hợp với phổ 1
H-NMR
với tín hiệu của 10 nguyên tử carbon trong đó có một nhóm methoxy ở δC
(ppm) 56,4 (OCH3-3), hai nhóm methylene ở δC 41,7 (C-2′); 58,9 (C-3′); ba
nhóm methine vòng thơm ở δC 112,0 (C-2); 115,8 (C-5); 124,7 (C-6); ba
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
carbon không liên kết trực tiếp với hydro ở δC 130,7 (C-1); 149,1 (C-3); 153,4
(C-4) và một nhóm carbonyl ở δC 199,8 (C-1).
Phổ HMBC cho thấy tƣơng tác của proton vòng thơm ở δH 7,57 (1H, d,
J = 2,0 Hz; H-2) với nhóm carbonyl (δC 199,8), C-3, C-6, C-4; tƣơng tác của
proton vòng thơm ở δH 7,60 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz; H-6) với nhóm carbonyl
(δC 199,8), C-5, C-4; proton ở hai nhóm methylene ở vị trí C-2′, C-3′ cũng có
tƣơng tác với nhóm carbonyl (δC 199,8) chứng tỏ nhóm carbonyl gắn trực
tiếp vào vị trí C-1՛. Ngoài ra, phổ HSQC cho thấy có tƣơng tác của proton
nhóm methoxy ở δC 56,4 (OCH3-3) với carbon không liên kết trực tiếp với
hydro ở δH 149,1 (C-3), chứng tỏ nhóm methoxy này gắn trực tiếp vào C-3.
Kết hợp các dữ liệu phổ nêu trên và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép
xác định hợp chất AL4 là 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-propan-
1-one [28].
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL4
và chất tham khảo (*) [28]
AL4 (ppm)
Vị trí (ppm) (ppm) 125 MHz,
CD3OD
500 MHz, CD3OD 125 MHz, CD3OD
1 130,7 128,6
2 7,57 (1H, d, J = 2,0 Hz) 112,0 110,8
3 149,1 147,2
4 153,4 151,4
5 6,88 (1H, d, J = 8,5 Hz) 115,8 114,6
6 7,60 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz) 124,7 122,8
1՛ 199,8 196,9
2՛ 3,18 (2H, t, J = 6,0 Hz) 41,7 40,6
3՛ 3,96 (2H, t, J = 6,0 Hz 58,9 56,9
OCH3 3,93 (3H, s) 56,4 55,3
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
3.3.5. Hợp chất AL5: 4,4’-dihydroxy chalcone
Hình 3.10. Cấu trúc hợp chất AL5 và một số tƣơng tác chính trên phổ HMBC
Hợp chất AL5 thu đƣợc dƣới dạng chất rắn màu trắng. Phổ ESI-MS cho pic
ion phân tử ở m/z 241 [M+H]+
. Phổ 1
H-NMR của hợp chất thấy xuất
hiện tín hiệu của hai cặp proton vòng thơm hệ A2B2 có độ dịch chuyển hóa
học δH 7,63 (2H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz; H-2, H-6); 6,90 (2H, dd, J = 2,0; 8,5
Hz; H-3, H-5); 8,01 (2H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz; H-2', H-6'); 6,86 (2H, dd, J =
2,0; 8,5 Hz; H-3′, H-5′) và hai tín hiệu của cặp proton olefine 7,73 (1H, d, J
= 15,5 Hz, H-β); 7,59 (1H, d, J = 15,5 Hz; H-α).
Phổ 13
C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho tín hiệu của 15 nguyên tử
cacbon trong đó có 10 nhóm methine sp2
, 5 cacbon không liên kết trực tiếp
với hydro trong đó có 1 nhóm cacbonyl ở phía trƣờng thấp δC 191,1.
Trên phổ HMBC thấy có tƣơng tác của proton olefine H-α δH 7,59
(1H, d, J = 15,5 Hz, H-α) với nhóm cacbonyl, carbon ở vị trí β và C-1՛.
Tƣơng tự cũng quan sát thấy tƣơng tác của proton H-β với C-1, hoặc của
proton ở H-2՛, H-6՛ với nhóm carbonyl, proton H-2, H-6 với C-β. Dựa vào các
dữ liệu kể trên kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo xác định đƣợc hợp chất
AL5 là 4,4’-dihydroxy chalcone [29].
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của hợp chất AL5 và chất tham
khảo (*) [29]
Vị trí
AL5 *
C (ppm)
(ppm) (ppm) 75 MHz,
500 MHz, CD3OD 125 MHz, CD3OD CD3OD
1 130,9 129,9
2 7,63 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 131,7 130,3
3 6,90 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 116,6 115,1
4 161,6 159,9
5 6,90 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 116,6 115,1
6 7,63 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 131,7 130,3
1՛ 127,9 126,5
2՛ 8,01 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 132,3 130,9
3՛ 6,86 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 117,0 115,6
4՛ 164,3 162,3
5՛ 6,86 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 117,0 115,6
6՛ 8,01 (2H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz) 132,3 130,9
C=O 191,0 189,8
α 7,59 (1H, d, J = 15,5 Hz) 119,6 118,3
β 7,73 (1H, d, J = 15,5 Hz) 145,7 144,4
3.3.6. Hợp chất AL6: Nootkatone
Hình 3.11. Cấu trúc hợp chất AL6 và tƣơng tác HMBC và COSY
Hợp chất AL6 đƣợc phân lập dƣới dạng chất dầu màu vàng nhạt. Phổ
ESI-MS cho pic ion phân tử ở m/z 219 [M+H]+
. Trên phổ 1
H-NMR thấy xuất
hiện tín hiệu của 3 proton olefin sp2
ởH 5,76 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-1); 4,74
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
(1H, d, J = 1,5 Hz, H-12a); 4,72 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-12b). Ngoài ra, trên
phổ 1
H-NMR ở vùng trƣờng cao thấy xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm methyl ở
δH 1,74 (3H, s, H-13); 1,11 (3H, s, H-15); 0,96 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-14) và
các proton nhóm -CH2, -CH nằm trong khoảng δH 1,13-2,53.
Phổ 13
C-NMR và DEPT cho tín hiệu của 15 nguyên tử carbon trong
đó có 3 nhóm methyl ở δC 14,9 (C-14); 16,9 (C-15); 20,8 (C-13); 4 nhóm
methylen sp3
ở δC 31,7 (C-8); 33,0 (C-6); 42,1 (C-3); 44,0 (C-9); 1 nhóm
methylen sp2
ở δC 109,3 (C-12); 2 nhóm methin sp3
ở δC 40,4 (C-7); 40,49
(C-4); 1 nhóm methin sp2
ở δC 124,7 (C-1); 3 carbon không liên kết trực tiếp
với hydro ở δC 39,3 (C-5);149,1 (C-11); 170,5 (C-10) và 1 nhóm carbonyl ở
δC 199,6 (C-2).
Phổ COSY của chất AL6 thấy có tƣơng tác của 2 hệ spin-spin: H-3/H-4
và H-6/H-7/H-8/H-9 cho phép xác định chuỗi liên kết từ C-3 đến C-4 và từ C-
6 đến C-9. Phổ HMBC cho thấy tƣơng tác xa giữa H-1 với C-3, C-5, C-9;
tƣơng tác giữa H-3 với C-1, C-2, C-4, C-14; tƣơng tác giữa H-4 với C-14, C-
15 cho phép xác định đƣợc vòng A. Vòng B đƣợc xác định gắn với vòng A ở
vị trí C-5 và C-10 dựa vào tƣơng tác HMBC giữa H-9 với C-1, C-8, C-10;
tƣơng tác giữa H-8 với C-7, C-9; tƣơng tác giữa H-6 với C-5, C-7, C-8, C-15;
tƣơng tác giữa H-7 với C-5. Tƣơng tác giữa proton của nhóm methyl CH3-14
với C-3, C-4 và C-5 và tƣơng tác giữa proton của nhóm methyl CH3-15 với
C-4, C-5, C-6, C-10 cho phép xác định nhóm methyl CH3-14 gắn ở vị trí C-4
và nhóm methyl CH3-15 gắn ở vị trí C-5. Tƣơng tác giữa proton của nhóm
methylen olefin H-12 với C-7, C-13 và tƣơng tác giữa proton của nhóm
methyl CH3-13 với C-7, C-11, C-12 cho phép xác định nhóm isopropenyl gắn
với carbon C-7. Hình 3.11 biểu diễn tƣơng tác HMBC và COSY của hợp chất
AL6.
Phổ NOESY cho thấy tƣơng tác giữa nhóm methyl CH3-15 với CH3-
14 và proton H-7, chứng tỏ 2 nhóm methyl này và H-7 nằm cùng trên một mặt
phẳng. Kết hợp các dữ liệu phổ NMR một chiều và hai chiều nói trên và so
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất AL6 là nootkatone [30].
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Bảng 3.6. Số liệu phổ 1
H, 13
C-NMR của AL6 và chất tham khảo (*) [30]
Vị trí
(ppm) (ppm) *
C (ppm)
(500 MHz, CD3OD) (125 MHz,CD3OD) (67,8 MHz,CDCl3)
1 5,76 (1H, s) 124,7 124,7
2 199,6 199,6
3 2,26 (2H, m) 42,1 42,1
4 2,01 (1H, m) 40,5 40,3
5 39,3 39,3
6a 1,98 (1H, m) 33,0 33,0
6b 1,13 (1H, t, J = 12,5 Hz)
7 2,32 (1H, m) 40,4 40,4
8a 1,92 (1H, m) 31,7 31,6
8b 1,36 (1H, m)
9a 2,53 (1H, m) 44,0 43,9
9b 2,39 (1H, m)
10 170,5 170,5
11 149,1 149,1
12a 4,74 (1H, d, J = 1,5 Hz) 109,3 109,2
12b 4,72 (1H, d, J = 1,5 Hz)
13 1,74 (3H, s) 20,8 20,8
14 0,96 (3H, d, J = 7,0 Hz) 14,9 14,9
15 1,11 (3H, s) 16,9 16,8
3.3.7. Hợp chất AL7: 6β-hydroxy-7-epi-α-cyperone
Hình 3.12. Cấu trúc hợp chất AL7 và một số tƣơng tác HMBC chính
49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
Hợp chất AL7 đƣợc phân lập dƣới dạng dầu không màu. Phổ ESI-MS
cho pic ion phân tử ở m/z 235 [M+H]+
.
Trên phổ 1
H-NMR thấy xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm methyl ở δH
1,40 (3H, s, H-15), 1,76 (3H, s, H-13); 1,90 (3H, s, H-14). Ở vùng trƣờng
thấp thấy xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm oxymethin ở δH 4,92 (1H, d, J= 1,5
Hz, H-6), tín hiệu của 2 proton thuộc nhóm methylen olefin ở δH 4,84 (1H, s,
Ha-12); 4,40 (1H, s, Hb-12) và các proton nhóm -CH2, -CH nằm trong khoảng
δH 1,38-2,65.
Trên phổ 13
C-NMR và DEPT thấy xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử
carbon trong đó có 3 nhóm methyl ở δC 10,4 (C-14); 25,8 (C-15); 22,9 (C-13),
4 nhóm methylen sp3
ở δC 35,1 (C-9); 18,6 (C-8); 34,2 (C-2); 38,9 (C-1), 1
nhóm methylen sp2
ở δC 111,5 (C-12), 2 nhóm methin sp3
ở δC 69,6 (C-6);
47,7 (C-7), 4 carbon không liên kết với hydro và 1 nhóm carbonyl ở δC 198,1
(C-3). Độ chuyển dịch hóa học của C-6 (δC 69,6) cho phép dự kiến đây là
carbon C-6 gắn trực tiếp với nguyên tử oxy.
Phổ HMBC cho phép kết nối các mảnh cấu trúc phân tử (Hình 3.12).
Trên phổ HMBC cho thấy tƣơng tác giữa proton thuộc nhóm methyl CH3-15
với C-1, C-5, C-9, C-10; tƣơng tác giữa proton thuộc nhóm methyl CH3-14
với C-4 , C-5, C-3 cho phép xác định vị trí của nối đôi giữa C-4/C-5 và 2
nhóm methyl lần lƣợt gắn ở vị trí C-4 và C-10. Tƣơng tác HMBC giữa
proton nhóm methyl CH3-13 với C-7, C-11, C-12, và tƣơng tác giữa proton
olefinic H-12 với C-7, C-13 chứng tỏ nhóm isopren gắn với C-7.
Dựa vào giá trị hằng số tƣơng tác của H-6 ở δH 4,92 (1H, d, J = 1,5 Hz)
cho thấy H-6 và H-7 ở dạng cấu hình cis, nên nhóm –OH định hƣớng β. Dựa
vào giá trị hằng số tƣơng tác của Ha-9 ở δH 1,51 (J = 5,4; 13,5; 14,0 Hz) cho
phép xác định proton này định hƣớng axial, tƣơng tác giữa proton Ha-9 với
CH3-15 trên phổ NOESY chứng tỏ nhóm CH3-15 định hƣớng α. Dựa vào các
dữ liệu phổ 1D, 2D-NMR kết hợp với so sánh với tài liệu tham khảo cho phép
xác định chất AL7 là 6β-hydroxy-7-epi-α-cyperone [31].
50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
Bảng 3.7. Số liệu phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của AL7 và chất tham khảo [31]
Vị trí a
H (ppm) b
C (ppm) C
*,b
(ppm)
1a 1,85 (1H, ddd, J = 15,0; 13,5; 5,0 Hz)
38,9 39,3
1b 1,65 (1H, ddd, J = 13,5; 5,5; 2,0 Hz
2a 2,65 (1H, ddd, J = 15,0; 12,5; 4,5 Hz)
34,2 34,6
2b 2,45 (1H, ddd, J = 15,0; 4,5; 2,0 Hz)
3 198,1 200,5
4 132,2 132,5
5 159,9 160,6
6 4,92 (1H, d, J = 1,5 Hz) 69,6 70,0
7 2,56 (1H, m) 47,7 48,2
8a 2,22 (1H, m)
18,6 19,1
8b 1,55 (1H, m)
9a 1,51 (1H, ddd, J = 5,4; 13,5; 14,0 Hz)
35,1 35,6
9b 1,39 (1H, m)
10 35,0 35,6
11 145,3 145,8
12a 4,84 (1H, s)
111,5 111,9
12b 4,40 (1H, s)
13 1,76 (3H, s) 22,9 23,5
14 1,90 (3H, s) 10,4 10,9
15 1,40 (3H, s) 25,8 26,2
a: 500 MHz, CD3OD; b: 125 MHz, CD3OD, *: chất tham khảo theo TLTK
[31]
3.3.8. Hợp chất AL8: 7-epi-α-cyperone
51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Hình 3.13. Cấu trúc của hợp chất AL8
Hợp chất AL8 đƣợc phân lập dƣới dạng chất dầu màu vàng nhạt. Phổ
ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 219 [M+H]+
.
Bảng 3.8. So sánh phổ 1
H-NMR (500MHz, CDCl3) của hợp chất AL7, AL8 và
7-epi-α-cyperone theo tài liệu tham khảo [32]
Vị trí AL7 AL8 7-epi-α-cyperone
1a
1,85 (1H, ddd, J =
1,85 (1H, m) 1,86 (1H, m)
15,0; 13,5; 5,0 Hz)
1b
1,65 (1H, ddd, J =
1,64 (1H, m) 1,66 (1H, m)
13,5; 5,5; 2,0 Hz
2a
2,65 (1H, ddd, J =
2,54 (1H, m) 2,55 (1H, m)
15,0; 12,5; 4,5 Hz)
2b
2,45 (1H, ddd, J =
2,44 (1H, m)
2,42 (1H, ddd, J = 17,0;
15,0; 4,5; 2,0 Hz) 5,0; 2,3 Hz)
6a 2,36 (1H, m)
2,37 (1H, dd, J = 16,5;
4,92 (1H, d, J = 1,5 5,0 Hz)
6b
Hz) 2,90 (1H, brd, J = 2,90 (1H, brd, J = 16,5
16,0 Hz) Hz)
7 2,56 (1H, m) 2,59 (1H, m, H-7) 2,58 (1H, m, 1H)
8a 2,22 (1H, m) 1,97 (1H, m)
1,92 (1H, dddd, J =
13,6; 13,6; 5,0; 5,0 Hz)
8b 1,55 (1H, m) 1,67 (1H, m) 1,68 (1H, m)
9a
1,51 (1H, ddd, J =
1,50 (1H, m)
1,52 (1H, ddd, J = 13,6;
5,4; 13,5; 14,0 Hz) 13,6; 3,6 Hz)
9b 1,39 (1H, m) 1,34 (1H, m)
1,34 (1H, ddd, J = 13,6;
3,6; 3,6 Hz)
12a 4,84 (1H, s) 4,83 (1H, brs) 4,81 (1H, brs)
12b 4,40 (1H, s) 4,65 (1H, brs) 4,62 (1H, brs)
13 1,76 (3H, s) 1,72 (3H, s) 1,72 (3H, s)
14 1,90 (3H, s) 1,82 (3H, s) 1,82 (3H, s)
15 1,40 (3H, s) 1,26 (3H, s) 1,24 (3H, s)
52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
Phổ 1
H-NMR của hợp chất AL8 đƣợc so sánh với phổ của hợp chất
AL7 theo bảng 3.8. Theo đó, hợp chất AL8 xuất hiện thêm một nhóm
methylene đồng thời mất đi một proton oxymethin so với hợp chất AL7. Dựa
vào các dữ liệu phổ MS, 1
H-NMR kết hợp với so sánh với tài liệu tham khảo
cho phép xác định chất AL8 là 7-epi-α-cyperone [32].
Nhƣ vậy, từ phần thân và quả Sa nhân tím, đã phân lập đƣợc tám hợp
chất bao gồm năm hợp chất phenolic và ba hợp chất sesquiterpenoid nhƣ hình
3.16.
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ Sa nhân tím
(Amomum longiligulare T.L.Wu)
53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM VÀ GÂY ĐỘC
TẾ BÀO CỦA CÁC CHẤT SẠCH PHÂN LẬP ĐƢỢC
Các chất sạch đƣợc phân lập từ Sa nhân tím đƣợc khảo sát hoạt tính
kháng viêm theo cơ chế ức chế sự sản sinh NO trên tế bào đại thực bào chuột
RAW264.7. Kết quả đánh giá sàng lọc hoạt động kháng viêm đƣợc thể hiện ở
bảng 3.9, hình 3.15.
Bảng 3.9. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các chất sạch phân lập từ Sa
nhân tím trên dòng tế bào RAW264.7
Tên mẫu Nồng độ (µM) % Ức chế Sai số % Tế bào sống Sai số
Control 100 0,25 100 0,92
LPS 0 0,42 94,97 0,32
AL1
30 50,0 0,78 87,37 1,46
100 83,8 0,32 84,40 3,67
AL2
30 16,7 1,66 94,13 4,75
100 42,34 0,28 96,57 4,99
AL3
30 82,1 0,12 92,17 1,58
100 91,5 0,20 90,56 1,03
AL4
30 23,3 0,32 93,74 1,00
100 37,6 0,40 91,54 1,45
AL5
30 56,0 0,29 102,06 0,34
100 79,1 0,23 99,93 2,12
AL6
30 28,4 0,81 98,12 1,12
100 45,5 0,50 96,98 0,62
AL7
30 42,5 0,51 100,35 0,67
100 41,2 0,21 99,78 1,54
AL8
30 30,23 0,17 99,65 1,02
100 37,68 0,40 97,21 0,98
Cardamonin*
0,3 20,27 1,07 95,10 1,34
3 92,12 0,33 92,32 0,74
*Cardamonin: đƣợc sử dụng làm mẫu đối chứng dƣơng.
54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
110
90
70
50
30
10
-10
%UC
%CS
30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100
µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM µM
AL1 AL2 AL3 AL4 AL5 AL6 AL7 AL8
Hình 3.15. Kết quả đánh giá khả năng ức chế sản sinh NO và gây độc tế bào
của 8 hợp chất (%UC: % ức chế sản sinh NO, %CS: % sống sót của tế bào)
Kết quả đánh giá sàng lọc hoạt tính ức chế sản sinh NO của 8 hợp chất
phân lập từ Sa nhân tím cho thấy:
- Ở nồng độ thử nghiệm 30µM:
+ Ba hợp chất AL1 và AL5 thể hiện hoạt động ức chế sản sinh NO ở
mức độ trung bình với giá trị % ức chế lần lƣợt là 50,0 ± 0,78% và 56,0 ±
0,29%. Ở nồng độ này, hợp chất AL1, AL5 không gây ảnh hƣởng đến sự tăng
sinh của tế bào RAW264.7.
+ Hợp chất AL3 thể hiện hoạt động kháng viêm mạnh với giá trị % ức
chế là 81,2 ± 0,12%, đồng thời không gây độc tế bào ở nồng độ thử 30 µM.
+ Các hợp chất AL2, AL4, AL6, AL7, AL8 không thể hiện hoạt động
ức chế sản sinh NO với các giá trị % ức chế < 50% và cũng không ảnh hƣởng
đến sự phát triển bình thƣờng của tế bào RAW264.7.
- Ở nồng độ thử 100 µM:
+ Các hợp chất AL1, AL3 và AL5 thể hiện hiệu quả kháng viêm rất tốt
với giá trị % ức chế sản sinh NO lần lƣợt là 83,8 ± 0,32%; 91,5 ± 0,02% và
79,1 ± 0,23%. Tại nồng độ thử này, các hợp chất không ảnh hƣởng đến sự
tăng sinh của tế bào thử nghiệm.
+ Các hợp chất AL6 và AL7 không cho hiệu quả ức chế sản sinh NO rõ
rệt với % ức chế lần lƣợt là 45,5 ± 0,50% và 41,2 ± 0,21%. Hai hợp chất cũng
không gây độc tế bào thử nghiệm ở nồng độ thử 100 µM.
55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
+ Hai hợp chất AL2, AL4, AL8 không có hoạt tính ức chế sản sinh NO
và không gây độc tế bào RAW264.7 ở nồng độ thử nghiệm này.
Nhƣ vậy, hợp chất AL1, AL3, AL5 thể hiện hoạt tính ức chế sản sinh
NO tƣơng đối tốt ở hai nồng độ thử nghiệm là 30 µM và 100 µM, đồng thời
không gây độc tế bào RAW264.7. Các hợp chất AL2, AL4, AL6, AL7 và AL8
không có hoạt tính kháng viêm, cũng không gây độc tế bào ở hai nồng độ thử 30
µM và 100 µM. Các hợp chất AL1, AL3 và AL5 đƣợc tiếp tục đánh
giá hiệu quả kháng viêm ở các nồng độ khác nhau để xác định giá trị IC50.
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm theo cơ chế ức chế sản sinh NO đƣợc
thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Giá trị IC50 hoạt tính kháng viêm theo cơ chế ức chế sự sản sinh
NO của mẫu có hoạt tính
Hợp chất IC50 (µM)
AL1 61,66 ± 0,51
AL3 8,51 ± 0,34
AL5 134,90 ± 0,76
Cardamonin*
1,41 ± 0,05
*
Cardamonin đƣợc sử dụng làm chất đối chứng.
Các hợp chất AL5, AL1 và AL3 thể hiện hoạt tính kháng viêm theo cơ
chế ức chế sản sinh NO tăng dần với giá trị IC50 lần lƣợt là 134,90 ± 0,76
µM, 61,66 ± 0,51 µM và 8,51 ± 0,34 µM.
46
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ