4. I. QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN
Các công ty đa quốc gia đầu tư vào các dự án
dài hạn, họ nhờ cậy rất nhiều vào các tài trợ dài
hạn.
Các công ty đa quốc gia phải xem xét các nguồn
có thể có về vốn chủ sở hữu hoặc nợ cũng như
những chi phí và rủi ro liên quan đến mỗi
nguồn.
5. 1. Nguồn gốc của vốn chủ sở hữu
Phát hành cổ phiếu trong nước, theo đó nguồn vốn thu
được là đồng tiền nội tệ.
Phát hành cổ phiếu toàn cầu thông qua việc chào bán cổ
phiếu trong nước hoặc tại một hay nhiều quốc gia nước
ngoài, giúp mang lại cho họ danh tiếng.
Các công ty đa quốc gia có thể đề nghị một dàn xếp riêng
về cổ phiếu với các định chế tài chính ở nước họ.
Đề nghị một dàn xếp riêng về cổ phiếu với các định chế tài
chính ở các quốc gia ở nước ngoài mà họ đang mở rộng
hoạt động, giúp giảm được các chi phí giao dịch.
I. QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN
6. 2. Nguồn gốc của nợ
Phát hành chứng khoán nợ ra công chúng tại nước mình
hoặc phát hành nợ toàn cầu.
Tham gia một dàn xếp riêng về nợ tại nước mình hoặc tại
các quốc gia nước ngoài mà họ đang mở rộng hoạt động
Vay vốn dài hạn tại nước mình hoặc tại quốc gia nước
ngoài mà họ đang mở rộng hoạt động.
Hầu hết các công ty đa quốc gia tiến hành huy
động vốn chủ sở hữu tại nước mình. Trái lại, việc
vay vốn thường được thực hiện ở nước ngoài.
I. QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN
7. 3. Xung đột cổ đông so với xung đột của người
cho vay
Các công ty đa quốc gia có thể sử dụng việc huy động vốn
để theo đuổi các dự án quốc tế có nhiều khả năng mang lại
lợi nhuận nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho họ.
Điều này có thể có lợi cho các cổ đông nhưng lại tác động
bất lợi cho những người nắm giữ trái phiếu
Những người nắm giữ trái phiếu cố gắng ngăn cản các
hành động của công ty đa quốc gia bằng cách áp đặt nhiều
hạn chế lên quản lý của công ty đa quốc gia.
I. QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN
8. II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
1. Quyết định tài trợ vốn vay
-Xác định vốn cần thiết
-Dự đoán mức giá phát hành trái phiểu.
-Dự đoán giá trị tỉ giá hối đoái định kỳ cho
đồng tiền ghi trên trái phiếu.
9. Hình minh họa: Lợi suất trái phiếu hàng năm giữa các
quốc gia các quốc gia (tháng 1 năm 2009 ).
0
2
4
6
8
10
12
14
16
yên nhật Đô La Mỹ Đô la Canada Euro Bảng Anh Đô La Úc Real Brazil
II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
10. Các trái phiếu ghi mệnh giá bằng ngoại tệ
thường có lợi suất nên công ty Mỹ thường xem
xét việc phát hành các trái phiếu ghi mệnh giá
bằng đồng tiền đó.
Chẳng hạn như nhìn vô bảng đồ ta thấy Yên
Nhật có lợi suất trái phiếu năm thấp nhất . Nên
các công ty gần đây đã phát hành trái phiếu ghi
mệnh giá bằng đồng Yên Nhật để thu được lãi
suất thấp nhất của nhật.
11. 2. Đo lường chi phí tài trợ
Chi phí tài trợ bằng một đồng ngoại tệ bị ảnh
hưởng bởi giá trị của đồng tiền đó khi công ty đa
quốc gia trả lãi năm cho người nắm giữ trái
phiếu và khi công ty thanh toán tiền gốc tại thời
điểm trái phiếu đáo hạn.
II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
12. Ví dụ: trang 705 SGK
Ta nhìn bảng dưới. Tài trợ bởi trái phiếu ghi mệnh giá bằng
đô la Mỹ so với đô la Singapore.
II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
13. Ghi nợ bằng đồng đô la Singapore ít tốn ít chi phí hơn. Tuy nhiên
giả định đồng tiền đô la Singapore sẽ giữ ổn định theo thời gian là
không thực tế. Vậy nên một công ty đa quốc gia muốn phát hành nợ
bằng đồng đô la Mỹ, cho dù tốn nhiều chi phí hơn. Trong ví dụ này
đồng đô la Singapore sẽ tăng giá khiến cho trái phiếu ghi mệnh giá
bằng đồng đô la Singapore tốn nhiều chi phí hơn trái phiếu ghi bằng
mệnh giá bằng đồng đô la Mỹ.
Bình thường khó dự đoán tỷ giá hơn trong khoản thơi gian dài. Vì
vậy khoản tiền gốc được trả có thể xa đến nổi không thể có được ước
lượng tin cậy của tỷ giá hối đoái theo thời điểm đó. Vì lý do này một
số công ty lo lắng khi phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ.
II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
14. Tác động của một đồng tiền mạnh lên chi phí
tài trợ
Nếu đồng tiền được vay tăng giá theo thời gian,
một công ty đa quốc gia sẻ cần nhiều tiền hơn
để trả lãi suất hoặc thanh toán tiền gốc. loại biến
động tỷ giá hối đoái này làm tăng chi phí tài trợ
của công ty đa quốc gia.
II. CHI PHÍ TÀI TRỢ VỐN VAY
15. Ví dụ trang 706 SGK
Tài trợ bằng đồng đô la Singapore trong thời kỳ
đồng đô la Singapore tăng giá.
16. Bằng cách so sánh các dòng tiền ra theo đô la Mỹ trong
trường hợp này với các dòng tiền tri trả đáng lẽ xảy ra
từ trái phiếu ghi mệnh giá bằng đô là Mỹ. Rủi ro đối với
một công ty từ trái phiếu bằng ngoại tệ là hiển nhiên.
Kỳ thanh toán cuối cùng đặt biệt quan trọng đối với việc
phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ bởi vì nó bao gồm
không chỉ khoản thanh toán lãi suất cuối cùng mà cả
khoản tiền gốc. Dựa trên những biến động tỷ giá hối
đoái đã giả định ở đây, việc tài trợ bằng đô laSingapore
đắt hơn tài trợ bằng đô là Mỹ.
17. TÁC ĐỘNG CỦA MỘT ĐỒNG YẾU LÊN CHI PHÍ
TÀI TRỢ.
Một đồng tiền giãm sẽ làm giảm dòng tiền ra thanh toán của
người pháp hành và do đó làm giảm chi phí tài trợ của nó.
Ví dụ SGK trang 707
Hình minh họa 18.2 Tài trợ bằng đồng đô la Singapore trong thời
kỳ đồng đô la Singapore yếu
18. So sánh những tác động của một đồng tiền yếu lên chi
phí tài trợ với những tác động của đồng tiền mạnh hoặc
đồng tiền ổn định . Một công ty đa quốc gia ghi mệnh
giá trái phiếu bằng một ngoại tệ có thể có được sự giảm
đáng kể chi phí nhưng cũng có thể chịu chi phí cao nếu
đồng tiền ghi mệnh giá trái phiếu giảm theo thời gian.
Kịch bản đối với tỷ giá
hối đoái
Cuối năm thứ
Chi phí tài trợ
hàng năm
1 2 3
Kịch bản 1: Giá trị đồng
đô la Sing không thay đổi
$100.000 $100.000 $1.100.000 $10,00%
Kịch bản 2: Đồng đô la
Sing tăng giá
$110.000 $120.000 $1.143.000 $20,11%
Kịch bản 3: Đồng đô la
Sing giảm giá
$96.000 $92.000 $880.000 $2,44%
19. Giải thích tình trạng không chắc chắn
của các chi phí tài trợ
Dùng ước lượng điểm để dự báo tỷ giá hối đoái,
tuy nhiên lại không giải thích cho tính bất định
xung quanh dự báo mà nó lại phụ thuộc vào tính
bất định của tiền tệ.
Tính bất định xung quanh dự báo điểm ước
lượng đc giải thích bằng cách sử dụng phương
pháp phân tích độ nhạy hoặc mô phỏng.
20. B. GIẢM RỦI RO TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI
Bù đắp dòng tiền vào
Bù đắp dòng tiền với vốn vay có lãi suất cao
Các hợp đồng kỳ hạn
Hoán đổi tiền tệ
Khoản vay song song
Đa dạng hóa các loại tiền tệ.
21. BÙ ĐẮP DÒNG TIỀN VÀO
Một công ty có thể có dòng tiền vào với các loại tiền tệ
riêng biệt, đồng tiền này có thể bù đắp các chi phí liên
quan đến việc tài trợ bằng trái phiếu. Vì vậy, một công
ty có thể được tài trợ bởi trái phiếu ghi mệnh giá bằng
một ngoại tệ có lãi suất thấp hơn mà không thiệt hại bởi
rủi ro tỷ giá.
Điều này có thể giúp ổn định dòng tiền của công ty
22. BÙ ĐẮP DÒNG TIỀN VÀO
Ví dụ minh họa:
Công ty General Electric phát hành trái phiếu bằng đồng đô la
Úc (AUD), bảng Anh (GBP), yên Nhật (JPY), đô la New
Zealand (NZD), và đồng zloty của Ba Lan (PLN) để tài trợ các
hoạt động nước ngoài. Các công ty con của họ tại Úc sử dụng
dòng tiền vào bằng đô la Úc để hoàn trả vốn vay tại đây. Các
công ty con tại Nhật sử dụng dòng tiền vào bằng yên Nhật để
hoàn trả vốn vay bằng đồng yên Nhật.
Bằng việc sử dụng nhiều thị trường vốn vay, General Electric
có thể làm cho dòng tiền vào và dòng tiền ra theo một đồng
tiền cụ thể. Quyết định vay vốn bằng các đồng tiền mà công ty
nhận dòng tiền vào sẽ làm giảm rủi ro tỷ giá hối đoái của công
ty.
23. BÙ ĐẮP DÒNG TIỀN VỚI VỐN VAY CÓ
LÃI SUẤT CAO
Các công ty đa quốc gia tại Mỹ có thể tạo ra thu nhập tại các
quốc gia có lãi suất vay nợ cao có thể được bù đắp thiệt hại do
rủi ro tỷ giá bằng cách phát hành trái phiếu ghi mệnh giá bằng
đồng nội tệ.
Tuy nhiên, các công ty đa quốc gia tại Mỹ phải xem xét 2 vấn
đề:
Họ có thể có được vốn vay bằng đô la Mỹ với lãi suất thấp
hơn, nhưng họ sẽ không thể bù đắp thu nhập bằng ngoại tệ.
Đồng tiền của các quốc gia có lạm phát tương đối cao thường
yếu đi theo thời gian
24. CÁC HỢP ĐỒNG KÌ HẠN
Khi một trái phiếu mệnh giá ngoại tệ có lãi suất thấp hơn trái
phiếu mệnh giá nội tệ:
công ty đó có thể xem xét phát hành trái phiếu mệnh giá ngoại
tệ
phòng vệ rủi ro tỷ giá hối đoái thông qua thị trường kỳ hạn
Tuy nhiên, lãi suất kỳ hạn cho mỗi khoảng rất có thể sẽ nằm
trên mức lãi suất giao ngay
Việc phòng vệ các khoản thanh toán dòng chi trả tương lai
này có thể sẽ không tốn ít chi phí hơn các khoản thanh toán
dòng chi trả cần thiết nếu một trái phiếu ghi mệnh giá bằng đô
la Mỹ được phát hành.
25. HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ
Ví dụ minh họa:
Công ty Miller (Mỹ) mong muốn phát hành trái phiếu ghi mệnh
giá bằng đồng Euro nhưng lại không được nhiều nhà đầu tư biết
đến. Trái lại, công ty Beck (Đức) lại mong muốn phát hành trái
phiếu ghi mệnh giá bằng đồng đô la Mỹ. Tuy nhiên, công ty Beck
lại không nỗi tiếng đối với những nhà đầu tư muốn mua loại trái
phiếu này.
Miller sẽ cung cấp khoản thanh toán bằng Euro cho Beck để
đổi lại khoản thanh toán bằng đô la Mỹ. Việc hoán đổi tiền tệ này
cho phép các công ty thực hiện thanh toán cho những người nắm
giữ trái phiếu của mỗi công ty riêng mà không phải lo về rủi ro tỷ
giá hối đoái.
26. HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ
Euro USD
Euro
USD
USD Euro
Khoản euro nhận
được từ kinh doanh
Công ty Miller
Các nhà đầu tư Các nhà đầu tư
Công ty Beck
Khoản USD nhận
được từ kinh doanh
27. KHOẢN VAY SONG SONG
Các công ty có thể có được nguồn tài trợ bằng một ngoại tệ
thông qua khoản vay song song (hay vay song hành), điều này
xảy ra khi hai bên đồng thời cung cấp các khoản vay với một
thỏa thuận sẽ thanh toán tại một thời điểm xác định trong
tương lai
Ví dụ minh họa:
Công ty mẹ của công ty A muốn mở rộng công ty con của mình
tại Anh, trong khi công ty Y có trụ sở tại Anh lại muốn mở rộng
công ty con của họ ở Mỹ. Công ty mẹ ở Anh cung cấp bảng Anh
cho công ty con của công ty A tại Anh, trong khi công ty mẹ của
công ty A tại Mỹ cung cấp USD cho công ty con của công ty Y
của Anh tại Mỹ
28. KHOẢN VAY SONG SONG
1 1
2 2
1. Các khoản vay được cung cấp đồng thời bởi công ty mẹ của
mỗi công ty đa quốc gia cho công ty con của công ty đa quốc
gia còn lại
2. Tại một thời điểm xác định trong tương lai, các khoản vay
được trả lại bằng đồng tiền đã vay
Công ty mẹ tại Mỹ của
công ty A
Công ty con của công
ty A tại Anh
Công ty con của công
ty Y tại Mỹ
Công ty mẹ tại Anh của
công ty Y
29. ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI TIỀN
TỆ
Một công ty Mỹ có thể phát hành trái phiếu bằng một số loại
ngoại tệ, chứ không chỉ một ngoại tệ để cho việc tăng giá cao
của bất cứ đồng tiền nào cũng sẽ không làm tăng đáng kể số
đô la Mỹ cần thiết để trang trải cho các khoản nợ phải thanh
toán.
Ví dụ minh họa:
Công ty Nevada, một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ, đang
xem xét 4 lựa chọn của họ cho việc phát hành trái phiếu để hỗ trợ
các hoạt động của họ tại Mỹ:
Phát hành trái phiếu ghi mệnh giá bằng đô la Mỹ
Phát hành trái phiếu ghi mệnh giá bằng yên Nhật
Phát hành trái phiếu ghi mệnh giá bằng đô la Canada
Phát hành một số trái phiếu ghi mệnh giá bằng yên Nhật và
một số bằng đô la Canada
30. ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI TIỀN
TỆ
Công ty Nevala không có nguy cơ rủi ro nào theo đồng yên Nhật hoặc đô la
Canada. Lãi suất cho một trái phiếu ghi bằng mệnh giá đô la Mỹ là 14%,
trong khi lãi suất là 8% cho một trái phiếu có mệnh giá ghi bằng yên Nhật
hay đô la Canada. Người ta kỳ vọng các trái phiếu này đều có thể bán được
bằng với mệnh giá trên trái phiếu. Nếu đồng đô la Canada tăng giá so với đô
la Mỹ, chi phí tài trợ thực tế của Nevela từ việc phát hành trái phiếu mệnh
giá bằng đô la Canada có thể cao hơn chi phí việc phát hành trái phiếu mệnh
giá bằng đô la Mỹ. Nếu đồng yên Nhật tăng giá đáng kể so với đồng đô la
Mỹ, chi phí tài trợ thực tế của Nevala từ việc phát hành trái phiếu mệnh giá
bằng yên Nhật có thể cao hơn chi phí phát hành trái phiếu mệnh giá bằng đô
la Mỹ. Nếu tỷ giá hối đoái của đồng đô la Canada và yên Nhật biến động
theo hướng trái ngược nhau so với đô la Mỹ, thì cả 2 loại trái phiếu này
không thế đồng thời tốn nhiều chi phí hơn trái phiếu mệnh giá bằng đô la
Mỹ. Vì vậy hoạt động tài trợ 2 loại trái phiếu này hầu như sẽ chắc chắn rằng
toàn bộ chi phí sẽ thấp hơn chi phí từ việc phát hành trái phiếu bằng đô la
Mỹ.
32. Xem xét lãi suất thả nổi theo sự
dao động của lãi suất coupon
khi muốn sử dụng kỳ hạn dài
hạn nhưng tránh xa lãi suất thả
nổi.
33. 33
Lãi suất coupon ( lãi suất theo mệnh giá) thường gắn
liền với lãi suất đề nghị của Liên ngân hàng London
(LIBOR).
Khi lãi suất LIBOR tăng : lãi suất coupon tang nếu
công ty chọn phát hành với lãi suất thả nổi thì đây
sẽ một bất lợi hơn so với lãi suất cố định.
Khi lãi suất LIBOR giảm : lãi suất coupon giảm,
điều này sẽ mang lại lợi ích cho công ty phát hành
trái phiếu với lãi suất thả nổi vì sẽ tốn ít chi phí
thanh toán lãi hơn cho với việc phát hành bằng lãi
suất cố định.
34. Khi có nguy cơ rủi ro về trái
phiếu phát hành.
• Giúp chuyển đổi từ thanh
toán lãi suất cố định sang
thanh toán lãi suất thả nổi.
• Cơ cấu lại dòng tiền tương
lai, bù đắp dòng chi phí
thanh toán.
• Giảm nguy cơ rủi ro về biến
động lãi suất.
• Phòng vệ hay giảm chi phí tài
trợ
35. Ví dụ: Hai công ty dự định phát hành trái phiếu
_Công ty Quality là một công ty thứ hạng cao và muốn vay với mức LS
biến đổi.
_Công ty Risky là một công ty có thứ hạng thấp muốn vay với mức lãi
suất cố định.
Giả định rằng mức lãi suất mà các công ty này sẽ trả cho việc phát hành
trái phiếu có lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi (thay đổi) được trình
bày như sau:
Trái phiếu lãi suất cố định Trái phiếu lãi suất thả nổi
Công ty Quality 9% LIBOR + 0.5%
Công ty Risky 10% LIBOR + 1%
37. Xác định khoản thanh toán giao dịch hoán đổi.
Sử dụng giá trị phỏng đoán được thỏa thuận bởi các bên giao dịch hoán
đổi
Năm LS LIBOR Khoản thanh toán của
công ty quality
Khoản thanh toán của công
ty Risky
Khoản thanh toán ròng
1 8.0% 8.5% x $50 triệu
=$4.25 triệu
9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
Risky trả cho Quality 0.5 triệu đô
la Mỹ
2 7.0% 7.5% x $50 triệu
=$3.75 triệu
9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
Risky trả cho Quality 1 triệu đô la
Mỹ
3 5.5% 6.0% x $50 triệu
=$3 triệu
9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
Risky trả cho Quality 1.75 triệu đô
la Mỹ
4 9.0% 9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
Không có
5 10.0% 10.5% x $50 triệu
=$5.25%
9.5% x $50 triệu
=$4.75 triệu
Quality trả cho Risky 0.5 triệu đô
la Mỹ
38. Các loại hoán đổi lãi
suất khác
Hoán đổi tăng thêm
Hoán đổi trừ dần
Hoán đổi cơ bản
Hoán đổi có thể hoàn lại
Hoán đổi hợp đồng kỳ
hạn
Hoán đổi lãi suất cố định
Zero – Coupon
Hoán đổi quyền chọn
39. Tiêu chuẩn hóa thị trường hoán đổi
- Hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế (ISDA) là một hiệp hội thương
mại toàn cầu đại diện cho những người tham gia hàng đầu trong ngành
công nghiệp phái sinh thỏa thuận riêng.
- Bao gồm: lãi suất, tiền tệ, hàng hóa, tín dụng và hoán đổi vốn chủ
sỡ hữu, cũng như những sản phẩm liên quan.
- Mục tiêu của ISDA
+ Phát triển và duy trì tư liệu sản phẩm phái sinh để thúc đẩy
thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả.
+ Thúc đẩy phát triển thưc hiện vững chắc quản lý rủi ro.