2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
NGOẠI THƯƠNG NĂM
2012 VÀ
CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
TRONG THỜI GIAN
TỚI.
3. NỘI DUNG
Tầm quan trọng của đề tài
Phân tích thực trạng ngoại thương hiện nay
Kết luận
4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, các nước trên thế giới đều tập trung vào phát triển kinh tế.
Kinh tế đã trở thành vấn đề cốt lõi mà tất cả các quốc gia đều đặt lên vị
trí hàng đầu. Để phát triển kinh tế không còn con đường nào khác là
chúng ta phải chủ động hội nhập, phù hợp với xu hướng toàn cầu và khu
vực. Khi đó ngoại thương có vai trò như một chiếc cầu nối liên kết hoạt
động kinh tế của các quốc gia và biến nền kinh tế thế giới thành một
guồng máy hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với Việt Nam, hoạt động ngoại thương tồn tại từ rất lâu, song
chưa thực sự có đóng góp tích cực đến phát triển kinh tế. Chỉ sau khi
thực hiện đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt
Nam đề ra, ngoại thương mới khẳng định được vai trò quan trọng của
mình. Đến nay, với sự đóng góp đáng kể của ngoại thương nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, dần dần tạo nên vị thế
cho đất nước trên trường quốc tế.
Để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này, chúng ta cùng nghiên
cứu đề tài “ Phân tích tình hình ngoại thương năm 2012 và chính
sách phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới”.
5. 1.THỰC TRẠNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Gía trị kim ngạch xuất - nhập khẩu theo sản
phẩm, ngành, lãnh thổ.
1.2 Sức cạnh tranh của hàng Việt Nam tên thị
trường quốc tế.
1.4 Thuế xuất nhập khẩu và tác động của nó
đến ngoại thương.
1.3 Diễn biến, tác động của tỷ giá hối đoái đến
ngoại thương.
6. 1.1GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán
cân thương mại 11 tháng từ năm 2007 đến 2012.
- Tính đến hết tháng
11/2012, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu
hàng hoá cả nước đạt
gần 207,98 tỷ USD,
tăng 12,3% so với
cùng kỳ năm 2011;
- Xuất khẩu là 104,23
tỷ USD, tăng 18,7%
- Nhập khẩu là 103,75
tỷ USD, tăng 6,5%;
- Cán cân thương mại
hàng hoá của cả
nước đến hết tháng
11/2012 thặng dư 484
triệu USD.
7. 1.1.1 GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay chuyển dịch khá
mạnh. Khu vực FDI là "đầu tàu" xuất khẩu nhưng việc xuất khẩu
chủ yếu thuộc nhóm các mặt hàng gia công, thực thu ít ngoại tệ:
Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện, hàng
dệt may, giày dép...
Tỷ lệ xuất khẩu chia theo Khu vực của nền kinh tế
8. GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Nhiều sản phẩm
nhóm hàng công
nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh
như: Điện tử máy tính
đạt 7,9 tỷ USD, tăng
69,1%; điện thoại và
linh kiện 12,6 tỷ USD,
tăng 97,7%; máy móc,
thiết bị phụ tùng 5,5 tỷ
USD, tăng 26,9%...
Kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu tính
chung cả năm
2012, đạt 114,6 tỷ
USD, tăng 18,3% so
với 2011. Nếu loại
trừ yếu tố giá tăng
18,9%.
EU là thị trường tiêu thụ
hàng hóa lớn nhất với
kim ngạch đạt 20,3 tỷ
USD, tăng 22,5% so với
năm 2011 và chiếm
17,7% tổng kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu.
Tiếp đến là Hoa Kỳ 19,6
tỷ USD, tăng 15,6% và
chiếm 17,1%; ASEAN
17,3 tỷ USD, tăng
27,2%...
Xuất khẩu hàng hóa năm 2012:
9. STT NHÓM HÀNG GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
1
Máy vi tính,
sản phẩm
điện tử & linh
kiện
Giá trị xuất khẩu 11 tháng/2012
là 6,98 tỷ USD, tăng 69% so với
cùng kỳ năm 2011 (khoảng 2,85
tỷ USD)
- Trung Quốc: 1,68 tỷ USD, tăng 81,5%;
- EU: 1,38 tỷ USD, tăng 88,9%;
- Hoa Kỳ: 807 triệu USD, tăng 62,9%;
2
Điện thoại
các loại &
linh kiện
Giá trị xuất khẩu trong 11
tháng/2012 11,34 tỷ USD
(khoảng 5,68 tỷ USD), tăng gấp
2 lần so với cùng kỳ năm 2011.
- EU với 5,08 tỷ USD, tăng hơn 1,9 lần
- Tiểu Vương Quốc Arập thống nhất:
1,31 tỷ USD, tăng 4,4 lần;
- Nga: 690 triệu USD, tăng 38,8 lần
3 Hàng dệt may
Giá trị xuất trong 11 tháng/2012
là 13,73 tỷ USD, tăng 7,8% so
với cùng kỳ năm 2011 (khoảng
992 triệu USD).
- Hoa Kỳ đạt 6,81 tỷ USD, tăng 8,7%
(khoảng 545 triệu USD);
- EU đạt 2,21 tỷ USD, giảm 4,6%;
- Nhật Bản đạt 1,79 tỷ USD, tăng 17%
(khoảng hơn 260 triệu USD)
4
Giày dép các
loại
Giá trị xuất khẩu trong 11
tháng/2012 đạt 6,53 tỷ USD,
tăng 12% so với cùng kỳ năm
2011.
- EU là 2,35 tỷ USD, tăng 2,3
- Hoa Kỳ đạt 2,01 tỷ USD, tăng 17,6%;
- Nhật Bản đạt 299 triệu USD, tăng
34,6%
GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Tình hình xuất nhập khẩu của hàng hóa Việt Nam
2012:
10. 1.1.2 GIÁ TRỊ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU
Kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu tính chung
mười một tháng/2012,
đạt gần 104 tỷ USD,
tăng 6,8% so với cùng
kỳ năm 2011, bao gồm:
- Khu vực kinh tế trong
nước đạt 49 tỷ USD,
giảm 7,8%;
- Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài đạt 55
tỷ USD, tăng 24,3%.
Thị trường hàng hóa
nhập khẩu:
- Trung Quốc là thị
trường nhập khẩu lớn
nhất với kim ngạch đạt
26,2 tỷ USD, tăng 17,3%
so với năm 2011.
- Tiếp đến là ASEAN
đạt 19,3 tỷ USD, giảm
0,5%;
- Hàn Quốc đạt 14,2 tỷ
USD, tăng 18,4%;
- Nhật Bản đạt 10,7 tỷ
USD, tăng 13,8%;
11. GIÁ TRỊ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính:
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính sản
phẩm điện tử & linh kiện theo tháng năm 2010-
2011 và 10 tháng năm 2012.
Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng
này trong 10tháng/2012 là 10,68 tỷ
USD, tăng 77,4% so với cùng kỳ
năm 2011; trong đó nhập khẩu của
khu vực FDI là 9,47 tỷ USD, tăng
gấp gần 2 lần và nhập khẩu của
khu vực doanh nghiệp trong nước
là 1,2 tỷ USD, tăng 4,2%.
Nhập khẩu nhóm hàng này chủ
yếu có xuất xứ từ Trung Quốc:
2,67 tỷ USD, tăng 45,9%; Hàn
Quốc: 2,67 tỷ USD, tăng 79,7%;
Nhật Bản: 1,38 tỷ USD, tăng
55,4%; Hoa Kỳ: 861 triệu USD,
tăng 2 lần so với cùng kỳ năm
2011
12. GIÁ TRỊ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính:
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu điện thoại các
loại & linh kiện theo tháng năm 2010-2011 và 10
tháng năm 2012
Tính đến hết tháng
10/2012, cả nước
nhập khẩu 3,97 tỷ
USD, tăng 91,4% so
với 10 tháng/2011.
Việt Nam nhập khẩu
nhóm hàng này chủ
yếu từ các thị
trường:
- Trung Quốc: gần
2,7 tỷ USD, tăng
109% và chiếm gần
70% kim ngạch nhập
khẩu của cả nước;
- Hàn Quốc: hơn 1 tỷ
USD, tăng 66,8%;
- Singapore: 76,4
triệu USD
13. GIÁ TRỊ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU
Kim ngạch tăng Kim ngạch giảm
Máy móc thiết bị, dụng cụ
phụ tùng đạt 14,6 tỷ USD,
tăng 3,4%
Xăng dầu đạt 8,4 tỷ USD,
giảm 9,3%
Điện tử, máy tính và linh
kiện đạt 12,1 tỷ USD, tăng
74,4%
Sắt thép đạt 5,5 tỷ USD,
giảm 6,2%;
Vải đạt 6,4 tỷ USD, tăng
3,7%
Kim loại thường đạt 2,4 tỷ
USD, giảm 3,3%
Điện thoại các loại và linh
kiện đạt 4,4 tỷ USD, tăng
82,4%
Ô tô đạt 1,9 tỷ USD, giảm
34,3%
Chất dẻo đạt 4,4 tỷ USD,
tăng 0,6%
Phân bón đạt 1,5 tỷ USD,
giảm 8,6%
Tình
hình
nhập
khẩu
2012
14. SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA
VIỆT NAM
Theo một nghiên cứu mới đây của
Viện nghiên cứu chiến lược và
chính sách công nghiệp thì sức
cạnh tranh thực tế của hàng hoá
Việt Nam vẫn còn quá thấp.
15. SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM
Nhóm hàng dệt may: nguyên liệu chính hầu như phải
nhập; sản phẩm còn yếu về chất lượng, chủng loại, thời
gian giao hàng; trình độ công nghiệp kéo sợi hiện ở
mức trung bình, năng suất lao động thấp.
Nhóm hàng da giày: máy móc và công nghệ chủ yếu nhập
khẩu từ các nước và lãnh thổ không có tiến bộ kỹ thuật
như Ðài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc nên giá thành sản
phẩm cao. Trong khi đó, năng suất lao động lại thấp hơn
khu vực và thế giới từ 2 - 3 lần.
Thép: mặc dù có được bước tăng trưởng bình quân gần
18% mỗi năm trong những năm qua, song chủng loại sản
phẩm vẫn còn hạn hẹp, đơn điệu, chất lượng thép thấp,
khả năng xuất khẩu thấp.
Kể cả ngành công nghiệp chủ lực cũng
còn yếu
16. 1.2 SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM
Chất lượng chưa đồng đều, giá
thành cao
Hàng cơ khí: có sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và
thực sự có khả năng cạnh tranh, trong khi giá chỉ bằng 60 -
80% so với giá ở nước ngoài. Hạn chế lớn nhất là chất
lượng sản phẩm còn chưa đồng đều và chênh lệch khá lớn.
Nhóm vật liệu xây dựng: các mặt hàng như xi măng hay
gạch ốp lát, gốm xây dựng đều đã đáp ứng được nhu cầu
trong nước. Cả về năng suất sản xuất, giá cả lẫn chất lượng
của hàng vật liệu xây dựng Việt Nam đều đang rất cạnh
tranh so với khu vực và thế giới, nhưng gía thành cao.
Nhóm sản phẩm hoá chất: phân lân chế biến và phân NPK đã
đáp ứng được nhu cầu trong nước; các sản phẩm chất tẩy
rửa còn có thể xuất khẩu. Công nghệ sản xuất chất tẩy rửa
hiện đã được đầu tư đồng bộ, hiện đại theo các tiêu chuẩn
quốc tế.
17. 1.3 DIỄN BIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Thời gian Mua vào( USD/VND) Bán ra (USD/VND)
Tháng 1 (5/1/2012) 21,030.00 21,036.00
Tháng 2 (19/2/2012) 20,800.00 20,860.00
Tháng 3 (31/3/2012) 20,800.00 20,860.00
Tháng 4 (23/4/2012) 20,820.00 20,870.00
Thang 5 (31/5/2012) 20,840.00 20,890.00
Tháng 6 (30/6/2012) 20,860.00 20,920.00
Tháng 7 (31/7/2102) 20,850.00 20,885.00
Tháng 8 (24/8/2012) 20,870.00 20,950.00
Tháng 9 ( 27/9/2012) 20,860.00 20,900.00
Tháng 10 (15/10/2012) 20,830.00 20,870.00
Tháng 11 (10/11/2012) 20,825.00 20,865.00
Tháng 12 (27/12/2012) 20,815.00 20,855.00
Xét tỷ giá USD/VND:
Tỉ giá hối đoái giữa USD/VND được ghi nhận theo những ngày
ngẫu nhiên của các tháng trong năm 2012
18. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
tiếp tục được duy trì ở mức 20.828
VND/ 1USD
Tỷ giá giao dịch của Ngân hàng
Thương mại sau một thời gian
được duy trì ở mức kịch trần biên
độ đã được các ngân hàng điều
chỉnh giảm dừng ở mức 20.860
(mua vào) – 20.920 (bán ra) vào thời
điểm cuối tháng 6/2012
Diễn biến tỷ giá trên thị trường chợ
đen bám sát diễn biến tỷ giá giao
dịch của Ngân hàng Thương mại
Các quyết sách rõ ràng
và minh bạch của NHNN
trong công tác điều
hành chính sách tỷ giá
năm 2012, cùng với
diễn biến khả quan của
cung – cầu ngoại tệ
trong nền kinh tế (Việt
Nam có xuất siêu trở lại
sau nhiều năm; cán cân
vãng lai thặng dư) đã
giúp diễn biến tỷ giá
USD/VND trong năm
2012 tiếp tục duy trì xu
thế ổn định.
19. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
NGOẠI THƯƠNG
Phá giá tiền tệ: xuất khẩu tăng, nhập khẩu
giảm
Đẩy mạnh xuất khẩu, hàng hóa có tính cạnh tranh hơn
do giá thành hạ
Về xuất khẩu:
Việc giảm giá đồng nội tệ so với ngoại tệ sẽ đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài để thu ngoại tệ
1USD=20.000VND,
1 tấn gạo giá 10
triệu VND bằng
với 500USD
1USD=25.000VND
thì 1 tấn gạo giá
10 triệu VND bằng
với 400 USD
Ví dụ
20. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
NGOẠI THƯƠNG
Phá giá tiền tệ: xuất khẩu tăng, nhậpkhẩu
giảm
Hạn chế nhập khẩu do chi phí tăng, sẽ đem lại nhiều rủi
ro cho doanh nghiệp
Về nhập khẩu:
Khi đồng ngoại tệ tăng sẽ hạn chế hàng hóa và dịch vụ
1USD=20.000VND,
1 máy tính =
800USD =16 triệu
VNĐ
1USD=25.000VND,
1 máy tính =
800USD =20 triệu
VNĐ
Ví dụ
21. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
NGOẠI THƯƠNG
Nâng giá nội tệ: xuất khẩu giảm, nhập khẩu
tăng
Hạn chế xuất khẩu do giá thành tăng làm giảm tính cạnh
tranh trên thị trường
Về xuất khẩu:
Việc tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ sẽ hạn chế xuất
khẩu
1USD=20.000VND,
1 tấn gạo giá 10
triệu VND bằng với
500 USD
1USD = 16.000
VND, 1 tấn gạo giá
10 triệu VND bằng
với 625 USD
Ví dụ
22. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
NGOẠI THƯƠNG
Nâng giá nội tệ: xuất khẩu giảm, nhập khẩu
tăng
Đẩy mạnh nhập khẩu do chi phí thấp
Về nhập khẩu:
Việc tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ sẽ đẩy mạnh
nhập khẩu
1USD=20.000VND,
1 máy tính =
800USD =16 triệu
VNĐ
1USD=16.000VND,
1 máy tính =
800USD =12.8 triệu
VNĐ
Ví dụ
23. CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VÀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI CỦA CHÍNH PHỦ
Về chính sách Ngoại thương: điểm sáng trong hoạt động của
ngành Công Thương năm 2012 là xuất khẩu tăng và nhập
khẩu giảm, thậm chí đã xuất siêu
Bằng sự cố gắng
và các giải pháp
đồng bộ của Chính
phủ, với sự điều
hành vàgiải pháp
sát thực, hiệu quả
của Bộ Công
Thương, hoạt
động sản xuất -
kinh doanh công
nghiệp và thương
mại vẫn đảm bảo
các chỉ tiêu đặt ra
Sự chỉ đạo kịp thời,
quyết liệt của Chính phủ,
sự tích cực, chủ động
của các Bộ, cộng đồng
doanh nghiệp, hoạt động
xuất nhập khẩu đã đạt
được những kết quả
đáng khích lệ. Năm 2012,
lần đầu tiên sau 20 năm
ta đạt cân bằng cán cân
thương mại và còn xuất
siêu ở mức 284 triệu
USD.
Chủ trương phát
triển mặt hàng xuất
khẩu từng bước phát
huy hiệu quả trong
năm qua, phản ánh
năng lực sản xuất
hàng xuất khẩu của
nền kinh tế, sản xuất
trong nước phát
triển.... Đây là những
tín hiệu tốt, tạo tiền
đề, động lực để tiếp
tục phát triển trong
năm 2013.
24. CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VÀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI CỦA CHÍNH PHỦ
Về chính sách tỷ giá hối đoái:
Các quyết sách rõ ràng và minh bạch của NHNN trong công
tác điều hành chính sách tỷ giá nửa đầu năm 2012, cùng với diễn
biến khả quan của cung – cầu ngoại tệ trong nền kinh tế đã giúp
diễn biến tỷ giá USD/VND trong 6 tháng đầu năm 2012 tiếp tục duy
trì xu thế ổn định
Mặc dù diễn biến tình hình ngoại hối hiện tại là tương đối ổn
định, bám sát mục tiêu điều hành. Tuy nhiên những yếu tố hỗ trợ
cho công tác điều hành tỷ giá vẫn cần được kiểm soát chặt chẽ.
Tính ổn định của cán cân vãng lai chưa thật sự bền vững. Cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn chưa có những thay đổi cần
thiết, vẫn còn phụ thuộc vào hàng nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu
25. Thuận lợi
- Nâng cao vị thế và tạo thế đứng vững chắc trên
trường quốc tế, có điều kiện thu hút được nhiều
vốn đầu tư từ những nước thừa vốn, có hàm
lượng kỹ thuật cao
- Sử dụng lao động rẻ trong nước bằng cách
tham gia chuyển giao những công nghệ thâm
dụng lao động từ các nước trong khối
- Sử dụng vốn và kỹ thuật cao của các nước
trong khu vực nhằm khai thác tàinguyên và xây
dựng cơ sở hạ tầng
26. Khó khăn
- Hậu quả nặng nề của quá khứ đem lại, về thể
chế kinh tế và cơ chế quản lý. Cơ chế thị trường còn
đang trong quá trình hình thành, các khuôn khổ pháp
lý còn chưa hoàn chỉnh.
- Sự hiểu biết về các tổ chức cần hội nhập còn rất
hạn chế, mở cửa kinh tế còn làm cho nền kinh tế trong
nước dễ bị tác động bởi sự biến động không thuận lợi
27. - Cơ cấu hàng xuất khẩu
của Việt Nam hiện nay
chủ yếu là nông sản
chưa qua chế biến
Cạnh tranh gay gắt
trong thu hút đầu tư
nước ngoài, nhất là
trong điều kiện hiện
nay, khi mà nhiều nước
trong khu vực đã vực
dậy sau cơn khủng
hoảng
28. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐẾN NGOẠI THƯƠNG
Thuế xuất nhập
khẩu là một loại
thuế gián thu được
thu trên giá bán,
nhập của các mặt
hàng xuất, nhập qua
biên giới hoặc các
khu chế xuất, thuế
nhập khẩu góp phần
mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngọai
giữa Việt Nam với
các nước trong khu
vực và trên thế giới
Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là
công cụ quan
trọng để Nhà nước
thực hiện chức
năng quản lý và
nâng cao hiệu qủa
hoạt động xuất
nhập khẩu trong
cả nước; làm thay
đổi cán cân
thương mại, điều
tiết hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia
29. 1.4 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU ĐẾN NGOẠI THƯƠNG
Thuế xuất khẩu làm
tăng giá hàng hóa trên
thị trường quốc tế và
giữ giá thấp hơn ở thị
trường nội địa, có thể
làm giảm lượng khách
hàng ở nước ngoài do
họ sẽ cố gắng tìm
kiếm các sản phẩm
thay thế; nó cũng
không khích lệ các
nhà sản xuất trong
nước áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và
công nghệ
Thuế nhập khẩu có vai
trò quan trọng trong
việc bảo hộ thị trường
nội địa. Thuế nhập
khẩu sẽ làm tăng giá
hàng hóa, sẽ khuyến
khích các nhà sản
xuất trong nước, điều
đó cũng sẽ làm giảm
khả năng cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất
trong nước. Thuế
nhập khẩu có thể giúp
cải thiện thương mại
của nước đánh thuế
30. KẾT LUẬN
Đề xuất các giải pháp khắc phục để phát
triển ngoại thương Việt nam trong thời gian
tới
Kết luận chung toàn bài
31. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
Theo dõi kịp thời và dự đoán
những biến động của thị
trường ngoại hối để giảm thiểu
rủi ro từ việc đầu tư trong thị
trường ngoại hối
Tăng cường,hỗ trợ các
chính sách khuyến khích
doanh nghiệp nhà đầu tư
tham gia các hoạt động
ngoại thương
Phát triển, thúc đẩy việc
xây dựng các quan hệ
ngoại giao giữa các nước
để dễ dàng cho việc thông
thương hay ký kết các
hiệp định
32. Xây dựng, củng
cố các yếu tố
nền tảng cho
phát triển XNK
nhanh và bền
vững Phát triển nhanh
kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại,
gắn với bảo vệ môi
trườngCấu trúc lại nền
kinh tế để đảm bảo
độ an toàn cần thiết
trong điều kiện hội
nhập, nâng cao
chất lượng, tăng
trưởng xuất khẩu.
Tiếp tục xây dựng,
củng cố các trụ cột
của năng lực cạnh
tranh quốc gia
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM